Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường Mầm non trong thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

pdf 26 trang phuongvu95 7390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường Mầm non trong thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_giao_duc_tre_mau_giao_lon_thong_qua.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường Mầm non trong thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRONG THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8. 14.01.14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN NGỌC GIAO Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài GDMN với mục tiêu phát triển tổng thể trẻ trong độ tuổi mầm non cần phải có những đổi mới nhằm hình thành ở trẻ những năng lực chung, những nền tảng nhân cách ban đầu. Vui chơi là hoạt động không thể thiếu được của trẻ ở mọi lứa tuổi đặc biệt là trẻ mẫu giáo. Qua vui chơi không ngừng hình thành cho trẻ óc tưởng tượng, sáng tạo, phát triển ngôn ngữ và tăng cường khả năng nhận thức mà còn giúp trẻ thể hiện năng lực, kỹ năng, tình cảm, nguyện vọng và mối quan hệ với những người xung quanh. Chỉ khi chơi trẻ mới tìm hiểu sự vật để thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Chơi là một cách để trẻ học, là con đường giúp trẻ lớn lên và phát triển nhân cách toàn diện. Vui chơi của trẻ khác với vui chơi giải trí của người lớn. Giáo dục mầm non là cấp học dầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi người. Tâm lý học và giáo dục học đã chứng minh rằng trẻ ở lứa tuổi mầm non là thời kỳ đầu tiên, quan trọng của đời người, thời kỳ phát triển mạnh mẽ về nhiều mặt, đồng thời là sự phát triển tiền đề cho sự hình thành nhân cách, năng lực con người cho tương lai. Trẻ em ở tuổi mầm non chưa có khả năng tự lập, nhiệm vụ của cán bộ giáo viên, công nhân viên chức mầm non và hiệu trưởng mầm non rất nặng nề. Hiệu trưởng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhà trường. Vai trò của hiệu trưởng như đầu tầu lôi kéo đội ngũ cán bộ, giáo viên trong công tác giáo dục trẻ mầm non, đồng thời thúc đẩy vai trò các Ban, ngành đoàn thể, các hội cha mẹ học sinh cùng chăm lo giáo dục cho các cháu mầm non. Vì vậy, cán bộ quản lý nhất là hiệu trưởng cần có các biện pháp quản lý cụ thể trong việc chăm sóc và giáo dục các cháu mầm non. Đó là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh". 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm ra hệ thống các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả về việc quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non nói chung và các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh nói riêng. 3. Khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Giáo dục trẻ mẫu giáo lớn
  4. 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn bất cấp, trong đó có những nguyên nhân về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý đồng bộ và khả thi thì có thể nâng cao chất lượng giáo dục ở trẻ mẫu giáo lớn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non và thực trạng quản lý “quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non”. - Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi cho Hiệu trưởng các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi nghiên cứu “Quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” 6.2. Khách thể điều tra - Cán bộ quản lý - Chuyên viên mầm non - Giáo viên mầm non - Trẻ lớp mẫu giáo lớn - Phụ huynh 7. Phương pháp nghiên cứu - Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra trong việc nghiên cứu đề tài, cần kết hợp sử dụng các phương pháp sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hệ thống những vấn đề cơ bản của đề tài làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn các phương pháp Quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
  5. 3 + Phương pháp chuyên gia. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 7.3. Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu được của đề tài đều được xử lý bằng toán thống kê. 8. Đóng góp của đề tài Hệ thống hóa được những lý luận về Quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non. Đề xuất một số giải pháp về Quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý giáo dục cho trẻ mẫu giáo lớn của ban giám hiệu các trường mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 9. Cấu trúc luận văn Cấu trúc luận văn bao gồm: Mở đầu CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. CHƯƠNG 2: Thực trạng quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn của ban giám hiệu các trường mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. CHƯƠNG 3: Các biện pháp quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn của ban giám hiệu các trường mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Kết luận và khuyến nghị.
  6. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 1.2. Khái quát chung về quản lý và quản lý nhà trường 1.2.1. Quản lý: Quản lý là hoạt động có mục đích của con người, là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quản lý là một hoạt động thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý khai thác có hiệu quả những tiền năng và cơ hội tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức đặt ra. Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định. 1.2.2. Chức năng của quản lý + Chức năng lập kế hoạch + Chức năng tổ chức + Chức năng chỉ đạo + Chức năng kiểm tra Bốn chức năng trên của quản lý có mối quan hệ mật thiết và biện chứng với nhau. 1.3. Quản lý nhà trường và quản lý trường mầm non 1.3.1. Quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên học sinh cha sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục. 1.3.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và phù hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường(GV, nhân viên, và người học ) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.3.3. Quản lý giáo dục mầm non và quản lý trường mầm non 1.3.3.1. Nhiệm vụ của giáo dục mầm non
  7. 5 Tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi; Tổ chức giáo dục trẻ em theo chương trình chính sách giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành; Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ em gửi vào trường; Quản lý, sử dụng đất đai, trường lớp, cơ sở trang thiết bị và tài chính theo qui định cả nhà nước và pháp luật; Chủ động kết hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em 1.3.3.2. Đặc trưng của giáo dục mầm non Ngành học mầm non là ngành học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, “Ngành học có nhiệm vụ thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi”. Nếu trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng được giáo dục tốt, trẻ sẽ sớm phát triển toàn diện mạnh mẽ về đức, trí, thể, mĩ. Nó là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong sự hình thành và phát triển tất cả các khả năng của trẻ mầm non nói chung và của trẻ mẫu giáo lớn nói riêng, từ đó giúp hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.3.3.3. Quản lý giáo dục mầm non Quản lý giáo dục mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý dến các cơ sở giáo dục mầm non nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục”. 1.3.3.4. Quản lý nhà trường mầm non Trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam do ngành giáo dục quản lý. Trường mầm non có vị trí rất quan trọng bởi nó là cơ sở đầu tiên đặt nền móng hình thành, phát triển nhân cách của trẻ và chẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào trường tiểu học 1.4. Vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên mầm non trong việc giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. Giáo viên mầm non đóng vai trò rất quan trọng trong công tác giáo dục trẻ, đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn. Mọi hoạt động giáo dục trẻ: ăn, ngủ, học tập, vui chơi ở trường mầm non nếu không được quan tâm tốt thì đứa trẻ sẽ không phát triển toàn diện và không chuẩn bị được những nền tảng vững chắc hình thành nhân cách tốt cho trẻ bước vào trường tiểu học. 1.5. Hiệu trưởng trường mầm non đối với việc giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. 1.5.1. Vị trí, vai trò của Hiệu trưởng mầm non
  8. 6 Hiệu trưởng nhà trường là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi của nhà trường. 1.5.2. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường mầm non. a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đới với giáo viên, nhân viên theo quy định; d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường; đ) Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động giáo dục trẻ em của nhà trường; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; e) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định; f) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tại điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo lớn. g) Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng. 1.5.3. Những yêu cầu và mục tiêu về nghiệp vụ quản lý của người Hiệu trưởng trường mầm non đối với việc giáo dục trẻ. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng nhà trường phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: a) Có trình độ chuẩn được đào tạo là có bằng trung cấp sư phạm mầm non, có ít nhất 5 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận là Hiệu trưởng có thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo quy định;
  9. 7 b) Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý; có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực tổ chức, quản lý nhà trường và có sức khỏe tốt. 1.5.4. Chăm sóc giáo dục trẻ thông qua hoạt động vui chơi ở trường mầm non. Ở trường mầm non, trong công tác quản lý giáo dục trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói trung cần tập trung giáo dục trẻ thông qua các hoạt động vui chơi, cụ thể như: Hoạt động chơi ngoài trời, chơi tự do, chơi các trò chơi có luật, thực hiện một số kiểu chơi luyện tập suy nghĩ, rèn luyện kĩ năng hoạt động học có chủ định. 1.5.5 Quản lý hoạt động giáo dục thông qua hoạt động vui chơi của trẻ trong trường mầm non của Hiệu trưởng (i) Công tác xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ thông qua hoạt động vui chơi (ii) Triển khai thực hiện kế hoạch (iii) Phát triển năng lực chuyên môn và khả năng tổ chức hoạt động hoạc mà chơi, chơi mầ học của đội ngũ giáo viên. (iv) Nhà trường phối hợp với với các lực lượng trong và ngoài trường trong công tác giáo dục trẻ thông qua hoạt động vui chơi 1.5.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục thông qua hoạt động vui chơi của trẻ ở các trường mầm non. (i) Yếu tố trong nhà trường ( ii)Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động vui chơi ( iii) Yếu tố ngoài nhà trường Tiểu kết chương 1 Trong chương này, tác giả đã trình bày hệ thống các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Quản lý, quản lý nhà trường, quản lý trường mầm non tác giả đã hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu. Từ việc nghiên cứu lý luận, tác giả rút ra một số điểm quan trọng như sau: Quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi mang tính đặc thù nên nhà quản lý giáo dục cần linh hoạt mềm dẻo trong tất cả nội dung: tổ chức chỉ đạo, thực hiện và kiểm tra giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tham gia hoạt động chơi hoạt động góc, chơi hoạt động ngoài trời ,chơi vận động , chơi trò chơi có luật, chơi tự do, và đánh giá kết quả giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở trường mầm non. Đồng thời phải chú ý đúng mức các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác này tại các trường mầm non.
  10. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRONG THỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH. 2.1. Mục đích điều tra thực trạng Tiến hành hoạt động khảo sát, thu thập các thông tin cần thiết để có cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh. 2.2. Nội dung điều tra thực trạng Lấy ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia có kinh nghiệm về quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non để xây dựng phiếu hỏi cho sát với tình hình thực tiễn. 2.2.1. Phạm vi và đối tượng điều tra thực trạng Khảo sát được tiến hành với CBQL và GV ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng của hoạt động khảo sát là CBQL và GV ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh bao gồm: - CBQL: 05 Hiệu trưởng và 15 Phó Hiệu trưởng - GV: 180 GV ở các trường mầm non thị xã Từ Sơn 2.2.2. Phương pháp khảo sát Khảo sát bằng bảng hỏi dưới dạng phiếu hỏi có nhiều phương án trả lời, bên cạnh đó cũng có nhiều câu hỏi mở để tìm hiểu thêm thông tin nghiên cứu. Phỏng vấn sâu các nhà quản lý các giáo viên, CBQL ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh để tìm hiểu thêm về vấn đề nghiên cứu. 2.2.3. Cách thức xử lý kết quả khảo sát Sau khi thu thập phiếu hỏi từ các đối tượng khảo sát, tiến hành kiểm tra mức tính hợp lệ, không hợp lệ của các phiếu hỏi sau đó sử dụng các phương pháp toán học và thống kê để xử lý số liệu dưới dạng tỷ lệ phần trăm, điểm số trung bình để đánh giá nhận định thực trạng. Các công thức toán học và thống kê sử dụng bao gồm: - Công thức tính số điểm trung bình Điểm trung bình X = å N
  11. 9 Trong đó - å =+++x11223344 nxnxnxn là tổng số đối tượng đánh giá; - x1234 x,x , x , là điểm số cuả các mức độ tốt, khá, trung bình và yếu; - n1, n 2 , n 3 , n 4 là số đối tượng đánh giá các tiêu chí cụ thể - N là tổng số đối tượng khảo sát. Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi: - Tổng số phiếu phát ra: 200 - Tổng số phiếu thu lại: 200 đạt 100% - Số phiếu không hợp lệ: 0 chiếm 0 % - Số phiếu hợp lệ: 200 đạt 100% 2.3. Vài nét về Thị xã Từ Sơn-Tỉnh Bắc Ninh 2.3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 2.3.2. Tình hình phát triển giáo dục 2.3.3. Tình hình phát triển của bậc học mầm non thị xã Từ Sơn Thị xã Từ Sơn với 12 xã phường với 27 trường mầm non, nhóm mầm non độc lập tư thục. Trong đó có 21 trường mầm non công lập và có 06 trường, nhóm mầm non độc lập tư thục. Hệ thống giáo dục mầm non Thị xã Từ Sơn hiện có 387 nhóm, lớp, trong đó: Có 300 lớp trong trường mầm non công lập và 87 nhóm, lớp trong trường tư thục và nhóm độc lập tư thục. Nhiều năm gần đây, được sự quan tâm, đầu tư của các cấp Đảng ủy, HĐND, UBND thị xã Từ Sơn, ngành giáo dục nói chung trong đó có giáo dục mầm non nói riêng vẫn duy trì, phát huy được truyền thống dạy tốt, học tốt trong các nhà trường đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Thị xã. 2.4. Thực trạng giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh 2.4.1. Một số đặc điểm về tình hình giáo viên, công nhân viên mầm non Để khảo sát thực trạng về tình hình giáo viên, công nhân viên mầm non đã đáp ứng được yêu cầu giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá về mức độ này. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.1. Thực trạng đánh giá giáo viên, công nhân viên mầm non đã đáp ứng được yêu cầu giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh Tổng Kết quả thực hiện(%) TT Nhóm SL (%) Tốt Khá TB Yếu 1 CBQL 30 100 67,0 33,0 0 0 2 GV 200 100 59,2 40,8 0 0
  12. 10 2.4.2. Kết quả khảo sát thực trạng về giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh Công tác tổ chức triển khai thực hiện quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn-Tỉnh Bắc Ninh được nhìn nhận rõ nét hơn thông qua bảng khảo sát đánh giá và phân tích ý kiến của GV và CBQL như sau: Bảng 2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn-Tỉnh Bắc Ninh. Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu (%) (%) (%) (%) Tổ chức cho Gv nắm bắt, tiếp thu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác giáo 1 15 35 44 6 dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi Chuẩn bị về cơ sở vật chất, kinh phí cho 2 công tác giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông 23 35 38 4 qua hoạt động vui chơi Xác định các hình thức giáo dục trẻ mẫu 3 19 36 40 5 giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi Tổ chức thực hiện giáo dục trẻ mẫu giáo 4 31 39 25 5 lớn thông qua hoạt động vui chơi. Công tác kiểm tra, đánh giá, việc thực 5 hiện giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua 35 35 27 3 hoạt động vui chơi Tuyên truyền các văn bản chỉ đạo thực 6 25 32 38 5 hiện Xây dựng các nội dung, tiêu chí giáo 7 dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt 33 41 23 3 động vui chơi Thời gian thực hiện kế hoạch chăm sóc 8 38 38 20 4 giáo dục trẻ mẫu giáo lớn Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đề 9 33 40 24 3 ra 10 Kết quả thực hiện 28 40 34 4
  13. 11 2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở trường mầm non. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính, nhận thức của xã hội, cùng nhận được trên 90% ý kiến đánh giá là 90% ý kiến đánh giá là Tốt và Khá. Điều này là phản ánh rất đúng thực tiễn là nhận thức của xã hội và cha mẹ học sinh rất quan trọng, vì các bậc phụ huynh học sinh là những người có ảnh hưởng rất lớn tới giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở trường mầm non, tâm lý của phụ huynh và nhận thức xã hội vẫn còn nhiều bất cập, chưa hợp lý. 2.5. Thực trạng quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh 2.5.1. Một số đặc điểm tình hình cán bộ quản lý giáo dục mầm non trong thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh. - Cơ cấu tổ chức, trình độ đội ngũ: Tổng số CBGV,NV: 568 đ/c. Riêng giáo viên dạy lớp 5-6 tuổi là: 144 đ/c. Các hoạt động bồi dưỡng CBGV,NV về giáo dục trẻ mẫu giáo lớn: Bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức hội giảng thi giáo viên dạy giỏi các cấp; tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề cụm, 2.5.2. Kết quả khảo sát quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh. Chúng tôi, đã tiến hành điều tra lấy ý kiến của CBQL, GV các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh về thực trạng quản lý quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi của Hiệu trưởng các trường mầm non thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh và đã thu được kết quả ở bảng sau: Bảng 2.4. Thực trạng quản lý quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi của Hiệu trưởng các trường mầm non thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh. Mức độ thực hiện TT Nội dung Trung Tốt % khá % % Yếu % bình Xây dựng kế hoạch triển khai 1 140 70 45 22,5 15 7,5 0 0 chăm sóc và giáo dục trẻ Xây dựng kế 2 152 76 33 16,5 15 7,5 0 0 hoạch thực hiện
  14. 12 và chăm sóc giáo dục trẻ trong năm học Kết quả thực hiện kế hoạch 3 chăm sóc và 115 57,5 64 32,0 21 10,5 0 0 giáo dục trẻ đã đề ra 2.5.3. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi trong các trường mầm non 2.5.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch Bảng 2.5. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở trường mầm non Mức độ thực hiện ể Xây dựng kế % % n % % t t t t TT ờ khách th ấ g ố hoạch ố Tỷ Tổt Tỷ Tỷ Tỷ t t ố R Bình Chưa S lệ lệ thư lệ lệ Xây dựng mục tiêu, các bước đi cụ thể trong hoạt động giáo dục trẻ 1. mẫu giáo lớn 200 110 55 45 22,5 45 22,5 0 0 thông qua hoạt động vui chơi cho từng giai đoạn, từng năm học. Xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC cho hoạt 2. động giáo dục trẻ 200 70 35 100 50 40 20 0 0 mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng 3. cao trình độ cho 200 35 17,5 130 65 25 12,5 10 5 cán bộ quản lý, giáo viên cho từng
  15. 13 năm học. Kế hoạch dự giờ, kiểm tra các hoạt động giáo dục trẻ 4 200 126 63 39 19,5 35 17,5 0 mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. 2.5.3.2. Thực trạng công tác tổ chức. Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh Mức độ thực hiện ể % % ng % % ng nh nh ệ ệ TT Nội dung tổ chức ờ ệ ệ ỉ ả l l l l tâm kháchth ỷ ỷ ỷ ỷ xuyên Th tho T T ố T T Thư S Chưaquan Ít quan quan Ít tâm Tiến hành các thực hiện các công việc cụ thể về giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 14 1 200 70 60 30 0 0 0 0 thông qua hoạt động vui 0 chơi cho từng giai đoạn cụ thể, từng năm học. Cán bộ quản lý nhà trường xây dựng kế hoạch tham mưu các cấp 16 2 đầu tư CSVC cho hoạt 200 80 40 20 0 0 0 0 0 động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên của các trường mầm 17 3 200 85 15 7,5 5 0 0 0 non về công tác giáo dục 0 trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi.
  16. 14 Tổ chức các lớp trọng điểm về thi đua trong 13 4 hoạt động giáo dục trẻ 200 65 50 25 10 5 10 5 0 mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui. 2.5.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh Mức độ thực hiện ể ng ả ng % % % % ệ ệ ệ ệ TT Nội dung tổ chức ờ l l l l tâm kháchth ỷ ỷ ỷ ỷ xuyên nh tho nh T T T T ố ỉ Thư S Chưaquan Ít quan quan Ít tâm Th Chỉ đạo 100% cán bộ giáo viên các trường mầm non thực hiện đúng 1 qui trình trong hoạt động 200 170 85 20 10 10 5 0 0 giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông hoạt động qua vui chơi. Chỉ đạo, định hướng cán bộ quản lý nhà trường xác định nhiệm vụ giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông hoạt động qua vui 2 chơi để từ đó chủ động 200 160 80 20 10 20 10 0 0 xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. Chỉ đạo các tổ chuyên môn phân công cán bộ 3 giáo viên tham gia các 200 130 65 50 25 20 10 0 0 lớp chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về
  17. 15 giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. 2.5.3.4. Thực trạng phối hợp Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện. 2.5.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra Bảng 2.8. Thực trạng hoạt động kiểm tra giám sát hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá (%) TB (%) Yếu (%) (%) Kiểm tra việc lập kế hoạch đánh giá chi tiết của Gv 1 trong giáo dục trẻ mẫu giáo 30 40 26 4 lớn thông qua hoạt động vui chơi. Kiểm tra giáo dục trẻ mẫu 2 giáo lớn thông qua hoạt 28 42 30 0 động vui chơi Kiểm ta công tác nghiệm thu, bàn giao chất lượng 3 giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 28 28 44 0 thông qua hoạt động vui chơi Xem xét đối chiếu hoạt động của GV với mục tiêu chung 4 của giáo dục trẻ mẫu giáo 19 41 35 5 lớn thông qua hoạt động vui chơi Ra quyết định điều chỉnh, bổ sung các nội dung, quy định 5 cần thiết để hoạt động giáo 22 38 34 6 dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi
  18. 16 2.5.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. 2.5.4.1. Nguyên nhân khách quan của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi 2.5.4.2. Nguyên nhân chủ quan của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi Tiểu kết chương 2 Thông qua việc tìm hiểu, điều tra khảo sát thực trạng có thể thấy giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn-Tỉnh Bắc Ninh bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế ở một số khâu trong quá trình quản lý hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể là: - Nhận thức về quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi của CBQL và Gv còn chứ đồng đều, một bộ phận vẫn chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ. - Công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi còn chưa được thực hiện thường xuyên, chưa đáp ứng được các yêu cầu của chính sách mới về giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. - Có rất nhiều nguyên nhân, tuy nhiên những nguyên nhân xuất phát từ yếu tố đội CBQL và nhà giáo là chủ đạo, tiếp đến là những nguyên nhân xuất phát từ sự thay đổi về cơ chế, chính sách trong hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trong thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh.
  19. 17 Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRONG THỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH. 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - Xã hội và giáo dục thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh. 3.1.2. Yêu cầu phát triển của ngành học mầm non Thị xã Từ Sơn 3.2. Một số biện pháp quản lý chăm sóc và giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường MN trong thị xã Từ Sơn-Tỉnh Bắc Ninh. 3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL và Giáo viên, nhân viên về giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi trước yêu cầu ngày cành cao trong bối cảnh mới. a) Mục tiêu biện pháp b) Nội dung biện pháp c) Cách thực hiện đ) Điều kiện thực hiện 3.2.2. Hoàn thiện khâu chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. a, Mục tiêu biện pháp b,Nội dung biện pháp c, Cách thực hiện d, Điều kiện thực hiện 3.2.3. Bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng thực hành giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơicho CB, GV, CNV trường mầm non. a) Mục tiêu biện pháp b) Nội dung biện pháp c) Cách thực hiện d) Điều kiện thực hiện 3.2.4. Tuyên truyền, tư vấn, phối hợp chặt chẽ với hội cha mẹ học sinh a) Mục tiêu của biện pháp b) Nội dung biện pháp c) Cách tiến hành d, Điều kiện thực hiện 3.2.5. Thực hiện phối hợp liên ngành giữa: chính quyền - y tế - phụ nữ a, Mục tiêu biện pháp b) Nội dung biện pháp c) Cách thực hiện
  20. 18 d) Điều kiện thực hiện 3.2.6. Tăng cường thanh tra kiểm tra quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. a) Mục tiêu biện pháp b) Nội dung biện pháp c) Cách thực hiện d) Điều kiện thực hiện 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm Nhằm khảo sát nhận thức của CBQL và GV các trường mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất, từ đó góp phần khẳng định giả thuyết khoa học ban đầu đã nêu. 3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm - 20 CBQL các trường (BGH:06 Hiệu trưởng, 14 Phó Hiệu trưởng); - 180 Gv trực tiếp đứng ở các lớp 5-6 tuổi tại các trường mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. - 02 chuyên gia về QLGD ngoài nhà trường. 3.3.3. Quy trình khảo nghiệm Tổng số người được xin ý kiến: 200 người( Trong đó:CBQL nhà trường:20; Giáo viên: 180) Số phiếu thu về: 200 phiếu. 200 phiếu này đều được trả lời đầy đủ (đánh dấu đủ vào các ý được hỏi), nên không có phiếu nào bị loại. Tổng hợp kết quả xử lý các phiếu hỏi được thể hiện ở bảng 3.1 dưới đây: Bảng 3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non Thị xã Từ sơn, tỉnh Bắc Ninh. Mức độ cần thiết Tính khả thi (%) (%) T Tên biện pháp Rất Cần Khôn Rất Kh Khôn T cần thiế g cần khả ả g khả thiết t thiết thi thi thi Nâng cao nhận thức của CBQL và Giáo viên, nhân viên về giáo dục trẻ mẫu 1 93,5 6,5 0.0 98 2.0 0.0 giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi trong bối cảnh mới.
  21. 19 Tiếp tục hoàn thiện khâu chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường nâng 11. 2 92,5 7,5 0.0 89.0 0.0 cao chất lượng giáo dục 0 trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. Bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng thực hành giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông 3 91,5 8,5 0.0 93,6 6.4 0.0 qua hoạt động vui chơi cho CB, GV, CNV trường mầm non. Tuyên truyền phối hợp 4 chặt chẽ với hội cha mẹ 94.5 9.5 0.0 93.0 7.0 0.0 học sinh nhà trường. Thực hiện phối hợp liên 5 ngành giữa: chính quyền - 97.5 2.5 0.0 93.5 6.5 0.0 y tế - phụ nữ Tăng cường thanh tra, kiểm tra quản lý hoạt 6 động giáo dục trẻ mẫu 91.5 8.5 0.0 92.5 7.5 0.0 giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. Dựa vào kết quả của bảng trên cho thấy, các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cấp thiết, trong đó các biện pháp đề xuất đều có trên 90% số người được hỏi, đánh giá là rất cần thiết và cần thiết. Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp
  22. 20 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp Như vậy, có thể thấy rằng tuy có ý kiến khác nhau về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất, nhưng nhìn chung các ý kiến cùng chung nhận định: những biện pháp đều có tính khả thi và có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh. Tổng kết chương 3 Trên cơ sở và kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, chương 3 đã tiến hành một số công việc như sau: Nêu những đinh hướng phát triển kinh tế xã hội và giáo dục thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; những yêu cầu phát triển của ngành học mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Những định hướng và yêu cầu trên này là nền tảng xuyên suốt quá trình xây dựng các mục tiêu, nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện các biện pháp. Tiến hành đề xuất được môt số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Hệ thống này bao gồm 06 biện pháp cơ bản với mục đích nâng cao chất lượng công tác giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Bên cạnh đó, tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã được xây dựng. Thông qua việc khai thác và xử lý các số liệu trả lời của các CBQL, GV đã minh chứng cho các biện pháp quản lý đề xuất là cần
  23. 21 thiết, có tính khả thi và phù hợp. Với những nhận xét từ quá trình nghiên cứu và khảo sát, đánh giá, chúng tôi hy vọng góp phần chứng minh giả thuyết khoa học được đề tài nêu ra. Tuy nhiên, các biện pháp được nêu ra không thể tránh khỏi những thiếu xót, vẫn cần có thời gian để kiểm nghiệm trog quá trình triển khai và tiếp tục phải hoàn thiện hơn nữa để các biện pháp này đi vào thực tiễn, hữu hiệu hơn góp phần vào quá trình quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
  24. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở lý luận về quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi và phân tích thực trạng hoạt động quản lý này ở các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, tác giả đã làm rõ được thực trạng quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi như sau: Công tác lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra tại các trường mầm non, nhìn chung được tiến hành một cách khá thường xuyên và đạt kết quả tương đối tốt. Đa số CBQL, GV và học sinh các trường mầm non đã nhận thức đúng, đánh giá cao vai trò của hoạt động quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. Tuy nhiên trong tổng thể các hoạt động đó vẫn còn một số tồn tại và hạn chế ở một số nội dung đó là: Công tác lập kế hoạch kiểm tra cụ thể còn sơ sài, chưa thể hiện được tính khao học và rõ ràng cụ thể. Công tác tổ chức phổ biến các quy định mới về quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi còn chưa có sự chủ động và ứng biến kịp thời. Những hạn chế, thiếu sót này cần phải kịp thời khắc phục, sửa chữa, điều chỉnh bằng những biện pháp có tính chất đồng bộ và khả thi trên cơ sở phân tích khoa học thực tiễn công tác quản lý trong nhà trường. Những biện pháp của đề tài là sự vận dụng, cụ thể hóa của khoa học quản lý vào quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Các biện pháp đưa ra là kết quả tổng kết các kinh nghiệm và qua các ý kiến tham khảo, góp ý của các CBQL và đặc biệt là giáo viên các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Các biện pháp đưa ra đã được khảo nghiệm qua việc trưng cầu ý kiến của CBQL và giáo viên ở các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh về mức độ cần thiết, mức độ khả thi của các biện pháp. Các biện pháp đều được đánh giá là cần thiết và khả thi ở mức cao. Việc nghiên cứu của đề tài có thể góp phần giúp cho Phòng GD&ĐT, lãnh đạo các trường mầm non Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh có được các biện pháp, phương pháp cải tiến trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi, từ đó tạo được hiệu quả cao trong công tác quản lý, tăng hiệu suất công việc, nâng cao uy tín và chất lượng của các trường mầm non. 2. Khuyến nghị Các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm
  25. 23 non Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh tác giả luận văn đề nghị với các cơ quan có thẩm quyền một só vấn đề như sau: * Đối với Bộ GD&ĐT: Cần đưa ra hướng chi tiết, cụ thể hơn nữa trong việc thực hiện công tác giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi cho phù hợp với các đối tượng trẻ khác nhau. Tăng cường chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện triển khai và quản lý công tác này. + Tạo điều kiện cho các nhà trường tham gia tuyển chọn giáo viên, nhân viên đồng thời kết hợp quản lý, sừ dụng đội ngũ giáo viên của nhà trường đạt hiệu quản cao. + Tăng cường mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, cải tiến công tác thanh kiểm tra, tạo động lực cho các trường mầm non chủ động trong các hoạt động; cán bộ, giáo viên, an tâm công tác. + Về chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mầm non cần tăng cường để bổ khuyết cho hợp lý, nguồn ngân sách cấp cho hoạt động giáo dục, chăm lo đời sống của họ cần thỏa đáng. * Đối với Phòng và Sở GD&ĐT: Cần đưa ra hướng dẫn chi tiết, cụ thể hơn nữa về phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, đổi mới và nâng cao công tác quản lý, giáo dục trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vui chơi. Có kế hoạch, biện pháp tăng cường trang thết bị dạy và học cho các trường mầm non để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn + Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, cần có các biện pháp thu hút giáo viên giỏi về làm việc tại trường mầm non. + Tuyển chọn giáo viên cần tham khảo ý kiến của các trường về nhu cầu, nguyện vọng thực tế của từng trường. + Xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách về quản lý, đào tạo, bồi dưỡng sát với thực tế và nguyện vọng của CBQL, giáo viên. + Tăng cường các biện pháp chỉ đạo đổi m ới phương pháp giáo dục, phát huy sự năng động sáng tạo của CBQL, giáo viên trong nhà trường. + Quan tâm đến điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ cho hoạt động của các nhà trường. * Đối với các trường mầm non. Tổ chức học tập nghiêm túc các chủ trương, chỉ thị, quy chế của ngành đề ra, tuyên truyền sâu rộng tới tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên
  26. 24 nhà trường, các cấp chính quyền, các bậc cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội các quan điểm của Đảng về GD mầm non. Xây dựng bầu không khí tâm lý thân thiện, đoàn kết gắn bó trong nhà trường, luôn kịp thời khuyến khích động viên, tạo tâm lý an tâm và gắn bó với nghề cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để có những biện pháp ủng hộ nhà trường về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, hỗ trợ tốt về tinh thần vật chất cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Cần chú ý đến mối liên hệ giữa việc thiết kế chương trình giáo dục với việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.