Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học Chương trình Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang theo hướng phát triển năng lực người học

pdf 24 trang phuongvu95 7640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học Chương trình Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang theo hướng phát triển năng lực người học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_chuong_trinh_trun.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học Chương trình Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang theo hướng phát triển năng lực người học

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục và đào tạo có vai trò, vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn thế hệ trẻ "Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em" (Hồ Chí Minh toàn tập, 1995, tập 4, trang 33). Nhận thức được điều đó, từ năm 2002, chúng ta thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa, đồng thời đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên, sau gần hai mười năm thực hiện, chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, đặc biệt là năng lực người học còn rất hạn chế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên như chương trình chưa hợp lý, chậm đổi mới nội dung chương trình, phương pháp và hình thức dạy học thụ động, lạc hậu trong kiểm tra đánh giá, thiếu hiệu quả trong quản lý. Để thực hiện tốt mục tiêu trên cần thực hiện đổi mới đồng bộ từ xác định lại mục tiêu giáo dục, đổi mới chương trình sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên. Mặt khác, để quá trình đổi mới, thực hiện được thì quản lý giáo dục có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả, quyết định đến thành công hay thất bại của quá trình đó. Các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Bắc Giang, trực thuộc Sở GD&ĐT Bắc Giang quản lý, từ tháng 10 năm 1997. Trong những năm qua các trung tâm GDNN-GDTX có những bước phát triển nhanh về quy mô, chất lượng ngày càng tăng nhưng vẫn chưa bảo đảm so với yêu cầu, chất lượng dạy học vẫn đang còn là vấn đề được xã hội quan tâm. Một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng giáo dục của các trung tâm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung và Trung tâm GDNN-GDTX Lục Ngạn nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội là công tác quản lý dạy học còn nhiều hạn chế, đòi hỏi trong những năm tới, để nâng cao chất lượng giáo dục nhất thiết phải có những đổi mới trong công tác quản lý hoạt động dạy học. Từ những cơ sở trên đây, tác giả chọn đề tài: "Quản lý hoạt động dạy học Chương trình Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang theo hướng phát triển năng lực người học".
  2. 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong cơ sở giáo dục phổ thông, phân tích thực trạng hoạt động dạy học và quản lý dạy học Chương trình THPT tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học, nhằm tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên huyện Lục Ngạn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trung tâm, trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục giai đoạn hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực của người học. - Tổ chức, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học Chương trình THPT, theo định hướng phát triển năng lực của người học tại Trung tâm GDNN- GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang - Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong luận văn. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang . 5. Giả thuyết khoa học Nếu tìm ra được các biện pháp quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, với chương trình giáo dục, với đặc điểm học viên, đặc điểm của trung tâm, đặc điểm địa phương và vận dụng vào thực tiễn thì sẽ phát triển được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 6. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tiễn
  3. 3 7. Giới hạn nghiên cứu của đề tài - Tác giả luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học Chương trình THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. - Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, với đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên và học viên. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP-GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LỤC NGẠN 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất trong bất kỳ cơ sở giáo dục nào, vì vậy đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý giáo dục. Khi xem xét tổng quan vấn đề nghiên cứu có nhiều cách, nhiều tiêu chí. Ở đây tác giả chỉ điểm qua lịch sử bàn về hoạt động dạy học trong các cơ sở giáo dục không chính qui. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý Quản lý quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý thông qua các phương tiện quản lý để chỉ huy, điều khiển hoạt động của các thành viên trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.2.1.2. Chức năng cơ bản của quản lý Chức năng quản lý là các hoạt động xác định được chuyên môn hóa, nhờ đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản ý. Hay nói một cách khác, chức năng quản lý là một hoạt động quản lý đặc biệt thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. 1.2.1.3. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt
  4. 4 những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. 1.2.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”. 1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học 1.2.3.1. Khái niệm hoạt động dạy- học Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân. 1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập và kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học để điều chỉnh cho hiệu quả ngày càng tốt hơn hoạt động dạy học. 1.2.4. Hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học 1.2.4.1. Năng lực người học Năng lực của người học là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa tầng bậc, đa thành tố, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội, giúp người học có thể hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. 1.2.4.2. Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học Dạy học theo hướng phát triển năng lực (PTNL) người học là hoạt động dạy học, mà người dạy không chỉ chú ý tích cực hoá người học về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. 1.2.4.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Chương trình THPT theo hướng phát triển năng lực người học tại Trung tâm GDNN-GDTX + Mục tiêu quản lý + Nội dung quản lý + Biện pháp quản lý
  5. 5 1.3. Trung tâm Giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1. Giáo dục thường xuyên Thuật ngữ “giáo dục thường xuyên” (fermarent education) được hiểu là sự giáo dục dành cho hay tiến hành bởi những người đã hoàn thành vòng giáo dục ban đầu trong thời niên thiếu. Với tư cách trên, trong nhiều trường hợp, thuật ngữ này được coi là đồng nghĩa với “giáo dục người lớn” (Aldult education). 1.3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên 1.3.2.1. Khái niệm về Trung tâm GDTX Trung tâm GDTX là tổ chức giáo dục địa phương, ngoài hệ thống giáo dục chính quy, thuộc các làng hoặc các cộng đồng thành phố, thường được quản lý bởi nhân dân địa phương, có nhiệm vụ cung cấp nguồn lực cho sự phát triển địa phương và việc học tập định hướng theo gia đình và cung cấp thông tin về câu hỏi: Cái gì? Làm sao? Ở đâu? Khi nào? Các cá nhân có thể tham gia vào các hình thức học tập khác nhau của GDTX. 1.3.2.2. Vị trí, mục tiêu của Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân + Vị trí của Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân: Trung tâm GDTX nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Trung tâm GDTX có nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức văn hoá và nghiệp vụ cho toàn dân, đặc biệt là những người do hoàn cảnh khác nhau mà chưa được học tập có hệ thống. Trong Trung tâm GDTX có hệ bồi dưỡng, hệ tại chức, hệ bổ túc văn hoá và hệ giáo dục từ xa, dạy nghề, ngoại ngữ, tin học, phổ cập Hệ thống GDTX góp nhiều công sức, hỗ trợ hệ chính quy trong công cuộc nâng cao dân trí và đào tạo nhân lực cho xã hội. + Mục tiêu Giáo dục thường xuyên: - Thực hiện dạy học theo chương trình sách giáo khoa mới; - Đổi mới phương pháp dạy học; - Dạy đủ các môn bắt buộc và dạy nghề; - Xây dựng các điều kiện đảm bảo cho giáo dục-đào tạo học viên về các mặt: đức,trí, thể, mỹ và các kĩ năng cơ bản. 1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâmGDNN- GDTX 1.3.3.1. Chức năng của Trung tâm GDNN-GDTX Thứ nhất, chức năng thay thế Thứ 2, chức năng nối tiếp Thứ 3, chức năng bổ sung Thứ 4, chức năng hoàn thiện 1.3.3.2. Nhiệm vụ của Trung tâm GDNN-GDTX 1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
  6. 6 2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng. 3. Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương. 4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập. 5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên. 1.3.4. Chương trình giáo dục trong Trung tâm GDNN-GDTX 1.3.4.1. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục 1.3.4.2. Về sách giáo khoa và tài liệu học tập 1.3.4.3. Kiểm tra đánh giá và xếp loại kết quả học tập của học viên 1.3.4.4. Đặc điểm học viên hệ GDNN-GDTX cấp trung học phổ thông 1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học Chương trình THPT theo hướng phát triển năng lực người học tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên - Quản lý xây dựng kế hoạch dạy học - Quản lý chương trình, nội dung dạy học - Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên - Quản lý hoạt động học tập của người học - Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học - Quản lý hoạt động học tập, bồi dưỡng của giáo viên - Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất - Thiết bị phục vụ cho việc dạy và học 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên. - Yếu tố luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý vận dụng vào dạy học - Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực - Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học - Các điều kiện xã hội Tiểu kết chương 1 Trong Chương 1 đã đề cập đến các khái niệm cơ bản về quản lý; quản lý giáo dục; chức năng quản lý; quản lý nhà trường; hoạt động dạy học; quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học và xác định được
  7. 7 các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động dạy học Chương trình THPT theo hướng phát triển năng lực người học tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Những lý luận trên là nền tảng, cơ sở cho sự nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình THPT theo hướng phát triển năng lực người học tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG 2.1. Khái quát về Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang 2.1.1. Khái quát chung Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Lục Ngạn, tiền thân là Trường Phổ thông lao động, Trường Bổ túc cán bộ huyện Lục Ngạn, tỉnh Hà Bắc. Đến năm 1993, được đổi tên thành Trung tâm Giáo dục thường xuyên Lục Ngạn trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lục Ngạn. Đến 29/8/1997 UBND tỉnh Bắc Giang ra Quyết định số 385/UB về việc thành lập các Trung tâm Giáo dục thường xuyên trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo Bắc Giang. 2.1.2. Thực trạng hoạt động dạy học trong trung tâm GDNN-GDTX 2.1.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDNN-GDTX Cơ cấu tổ chức của các Trung tâm tương đối gọn về số lượng. Trung tâm gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc (một phó GĐ phụ trách khối văn hóa THPT; một phó GĐ phụ trách dạy nghề) đội ngũ quản lý đều đã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, được tập huấn thường xuyên về công tác quản lý, nắm vững nghiệp vụ có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, nắm bắt kịp thời những chính sách mới của ngành và của thành phố, luôn có tư duy đổi mới công tác quản lý để hoạt động này ngày càng hiệu quả hơn. 2.1.2.2. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn Cơ cấu tổ chức của các Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang gồm có ba tổ: tổ Giáo dục thường xuyên, tổ Đào tạo nghề-Hướng nghiệp và tổ Hành chính-Tổng hợp. Quản lý công tác chuyên môn của các Trung tâm GDNN- GDTX luôn được các cấp uỷ, Ban giám đốc trung tâm dành sự quan tâm đặc biệt.
  8. 8 Hằng năm đội ngũ quản lý chuyên môn được cử đi học sau đại học, tập huấn nghiệp vụ và tham gia các hội thảo khoa học nhằm nâng cao trình độ kiến thức, tăng cường trao đổi kinh nghiệm quản lý chuyên môn. 2.1.2.3. Đội ngũ giáo viên Đội ngũ giáo viên luôn được cho là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng hoạt động dạy học nói riêng. Trong những năm gần đây, để đáp ứng qui mô, ngành nghề đào tạo, đội ngũ giáo viên của các trung tâm được tăng cường về số lượng và chất lượng chuyên môn. Hoạt động dạy học ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang những năm qua đã có nhiều chuyển biến và đạt được kết quả cao về mọi mặt. 2.1.2. 4. Về chất lượng giáo dục Căn cứ vào quy chế tuyển sinh, học viên vào học tại trung tâm theo hình thức xét tuyển, số đông học viên không trúng tuyển vào các trường THPT mới đăng ký vào học tại trung tâm, những học viên này thường có học lực và hạnh kiểm ở mức trung bình và dưới trung bình. Những năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện của trung tâm được nâng lên rõ rệt, kỷ cương, nền nếp được duy trì tốt chất lượng đạo đức tương đối ổn định, số học viên đạt hạnh kiểm khá, tốt chiếm tỷ lệ khá cao, số học viên xếp loại đạo đức yếu vẫn còn nhưng tỷ lệ thấp. 2.1.2. 5. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học Hiện tại, Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn với diện tích đất 10.080m2, các phòng học được xây dựng kiên cố, có phòng máy vi tính, còn lại là các phòng chức năng và khu hiệu bộ, ngoài ra còn một số công trình phục vụ như nhà để xe. Tất cả các phòng học đều được trang bị bàn ghế chuẩn, các điều kiện về ánh sáng, quạt đầy đủ. Các phòng máy tính được kết nối mạng internet để phục vụ công tác giảng dạy và học tập. Hệ thống máy chiếu và máy tính di động luôn phục vụ bất cứ lúc nào khi các giáo viên có nhu cầu dạy giáo án điện tử. Trung tâm đều có văn phòng và phòng chờ giáo viên được trang bị máy tính nối mạng, máy photocopy, máy in để phục vụ công tác in sao đề thi và các loại giấy tờ, sổ sách, giáo án. Phòng thiết bị được trang bị các phương tiện dạy học trực quan như tranh ảnh, băng đĩa, các thiết bị thí nghiệm của các bộ môn như Vật lý, Hóa học, Sinh học. Phòng thực hành nghề bao gồm các loại máy móc, mô hình phục vụ cho công tác đào tạo nghề. Qua từng năm học cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học không ngừng được tăng cường, thay mới, sửa chữa để luôn trong trạng thái phục vụ tốt nhất cho công tác giảng dạy và học tập. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát
  9. 9 2.2.3. Đối tượng khảo sát - Cán bộ quản lý: Gồm 2 người (1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc) của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. - Tổ trưởng chuyên môn: Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. - Giáo viên: Số lượng được khảo sát là 9 giáo viên củaTrung tâm GDNN- GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang 2.2.4. Phương pháp khảo sát - Dùng phiếu điều tra khảo sát; - Phỏng vấn sâu; - Quan sát thực tế, phỏng vấn học sinh để tìm kiếm thông tin và minh chứng bổ sung cần thiết giúp việc đánh giá kết quả khách quan, chính xác hơn. 2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát - Phương pháp thống kê toán học học để xử lý dữ liệu khảo sát - Dùng phần mềm Excel để xử lý dữ liệu khảo sát Thời gian khảo sát: Tháng 4 năm 2018 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học Chương trình Trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực người học ở các Trung tâm GDNN- GDTX huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học Bảng 2.8. Thực trạng đánh giá của cán bộ, giáo viên về nội dung cần thực hiện trong dạy học theo hướng phát triển năng lực Mức độ đánh giá TT Nội dung đánh giá RQT QT IQT KQT SL % SL % SL % SL % 1 Đổi mới mục tiêu dạy học 10 58,8 6 35,3 1 5,9 0 0 2 Đổi mới nội dung dạy học 9 52,9 5 29,4 3 11,6 0 0 Đổi mới việc thiết kế bài học 3 13 76,5 4 23,5 0 0 0 0 theo định hướng PTNL Đổi mới phương pháp và 4 hình thức tổ chức dạy học theo 14 82,3 2 11,8 1 5,9 0 0 định hướng PTNL Đổi mới kiểm tra, đánh giá học 5 14 82,3 2 11,8 1 5,9 0 0 sinh theo định hướng PTNL Qua khảo sát và trao đổi, tác giả thấy rằng hầu hết cán bộ, giáo viên trong các trung tâm đều nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực học viên. Đổi mới mục tiêu dạy, có 94,1% cán bộ, giáo viên cho rằng đây là nội dung quan trọng và rất quan trọng, chỉ có
  10. 10 5,9% cho rằng không quan trọng. Về nội dung chương trình, có 82,4% cán bộ, giáo viên cho rằng đây là nội dung quan trọng và rất quan trọng. 2.3.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của Giám đốc Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn Bảng 2.9: Ý kiến CBQL và giáo viên về quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học ở trung tâm GDNN-GDTX Lục Ngạn Mức độ đánh giá Không TT Nội dung đánh giá Đồng ý Phân vân đồng ý SL % SL % SL % Quán triệt đội ngũ giáo viên thực hiện 1 nghiêm túc chương trình dạy học, 14 82,4 3 17,6 0 0 không tùy tiện thay đổi, cắt xén, dồn ép Chỉ đạo chuyên môn xây dựng chương 2 10 58,8 7 41,2 0 0 trình phù hợp với đối tượng học viên Xây dựng thời gian dạy học của từng 3 phân môn theo sự chỉ đạo của Sở 13 76,5 4 23,5 0 0 GD&ĐT Chỉ đạo thực hiện dạy học theo chuẩn 4 14 82,4 3 17,6 0 0 kiến thức kỹ năng 5 Duyệt kế hoạch dạy học theo tuần 9 52,9 8 47,1 0 0 Qua khảo sát bằng phiếu hỏi cho thấy việc quán triệt yêu cầu đội ngũ giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình, không có việc tùy tiện thay đổi, cắt xén, dồn ép nội dung chương trình. Tất cả CBQL và giáo viên đều nhận thức là rất cần thiết, và nhận được sự đồng ý rất cao bởi chương trình mà Bộ GD&ĐT ban hành mang tính pháp lí mà Giám đốc Trung tâm GDNN-GDTX phải có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm túc. + Thực trạng về việc phân công giảng dạy cho giáo viên Bảng 2.10: Ý kiến CBQL và giáo viên về việc phân công giảng dạy cho giáo viên ở Trung tâm GDNN-GDTX Lục Ngạn Mức độ đánh giá TT Nội dung đánh giá RQT QT IQT KQT SL % SL % SL % SL % Phân công theo chuyên ngành 1 17 100 0 0 0 0 0 0 đào tạo Phân công theo trình độ đào 2 tạo, năng lực và nguyện vọng 14 82,4 3 17,6 0 0 0 0 cá nhân
  11. 11 Phân công theo đề nghị của tổ 3 11 64,7 6 35,3 0 0 0 0 chuyên môn Phân công dựa vào điều kiện 4 14 82,4 3 17,6 0 0 0 0 thực tế của đơn vị Phân công dựa vào kết quả 5 12 70,6 5 29,4 0 0 0 0 giảng dạy của những năm trước Nhận xét: Kết quả khảo sát bảng 2.10 cho thấy việc tổ chức phân công giảng dạy cho giáo viên đã được Giám đốc quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao. 2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học + Công tác chỉ đạo hoạt động dạy của giáo viên Bảng 2.11: Kết quả khảo sát mức độ đánh giá các nội dung quản lý hoạt động dạy học Mức độ đánh giá TT Nội dung đánh giá RQT QT IQT KQT SL % SL % SL % SL % Quản lý việc thực hiện chương 1 trình giảng dạy của giáo viên 11 64,7 5 29,4 1 5,9 0 0 Quản lý việc kiểm tra đánh giá 2 kết quả học tập của HV tinh thần 6 35,3 6 35,3 5 29,4 0 0 đổi mới Quản lý hồ sơ chuyên môn của 3 9 52,9 6 35,3 2 11,8 0 0 giáo viên Quản lý việc đổi mới PPGD của 4 52,9 5 29,4 3 17,6 0 0 GV 9 Quản lý hoạt động học tập của 5 8 47,1 4 23,5 5 29,4 0 0 HV Quản lý cơ sở vật chất hoạt động 6 8 47,1 5 29,4 4 23,5 0 0 phục vụ dạy học Quản lý đào tạo, bồi dưỡng xây 7 11 64,7 5 29,4 1 5,9 0 0 dựng đội ngũ Các nội dung khác cũng được đánh giá mức độ thực hiện từ khá trở lên. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy công tác quản lý các nội dung nói trên còn nặng tính hình thức, hành chính, mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra gián tiếp thông qua hồ sơ, sổ sách chưa mang tính chuyên sâu để giúp giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình. Đặc biệt là các nội dung (2), (5) và (6).
  12. 12 + Về thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình Bảng 2.13: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy Mức độ đánh giá TT Nội dung đánh giá RQT QT IQT KQT SL % SL % SL % SL % Yêu cầu tổ, nhóm, nhóm CM, giáo 1 viên lập kế hoạch năm học, học kỳ 8 47,1 6 35,3 3 17,6 0 0 và kiểm tra, duyệt kế hoạch. Theo dõi việc thực hiện chương 2 trình qua sổ báo giảng và sổ ghi 9 52,9 5 29,5 3 17,6 0 0 đầu bài Có biện pháp xử lý giáo viên thực 3 hiện chưa đúng theo phân phối 6 35,3 3 17,6 8 47,1 0 0 chương trình. Tổ chức phổ biến cho giáo viên 4 nắm vững và thực hiện đúng, đủ 8 47,1 6 35,3 3 17,6 0 0 phân phối chương trình Chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn 5 kiểm tra thực hiện chương trình 9 52,9 6 35,3 2 11,8 0 0 giảng dạy của giáo viên Việc lập kế hoạch giảng dạy của các tổ, nhóm chuyên môn và của từng giáo viên được đánh giá là rất quan trọng. Trung tâm chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn thực hiện chi tiết hóa chương trình giảng dạy, tăng cường công tác quản lý của tổ, nhóm chuyên môn trên tinh thần phân cấp quản lí gắn với hoạt động đặc thù của bộ môn. Biện pháp này nhằm tạo điều kiện cho các tổ, nhóm chuyên môn chủ động trong việc quản lý và điều hành hoạt động của các thành viên. 2.3.4. Quản lý hoạt động học tập của học viên Bảng 2.15: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên Mức độ đánh giá TT Nội dung đánh giá Rất tốt Tốt Chưa tốt SL % SL % SL % Xây dựng các tiêu chuẩn thi đua và quy định 1 13 76,5 4 23,5 0 0 cụ thể về nề nếp học tập cho học viên Giáo dục ý thức, thái độ, động cơ học tập 2 6 35,3 2 11,8 9 52,9 cho học viên. Tổ chức bồi dưỡng học viên giỏi, phụ đạo 3 11 64,7 1 5,9 5 29,4 học viên yếu, kém.
  13. 13 GVCN cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học 4 15 88,2 1 5,9 1 5,9 viên để phối hợp giáo dục. Chỉ đạo phối hợp giữa GVCN, GV bộ môn, 5 Đoàn TN trong việc quản lý hoạt động học 13 76,5 1 5,9 3 17,6 tập của học viên. Có biện pháp cứng rắn đối với học viên vi 6 13 76,5 1 5,9 3 17,6 phạm nội quy, nề nếp học tập. Động viên, khen thưởng học viên thực hiện 7 10 58,8 3 17,7 4 23,5 tốt nề nếp học tập. Kết quả khảo sát trên đây cho thấy, việc quản lý cũng còn nặng về biện pháp hành chính. Việc giáo dục ý thức, thái độ và động cơ học tập cho học viên chưa đều khắp, hiệu quả thực hiện chưa cao. Với đặc thù của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn, cho nên học viên có thái độ, động cơ học tập chưa rõ ràng, dẫn đến ý thức học tập kém. Đây chính là một trong những trở ngại của việc quản lý hoạt động học tập trong trung tâm, đòi hỏi cần quan tâm khắc phục thường xuyên. 2.3.5. Thực trạng quản lý việc đổi mới kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của người học Bảng 2.16: Thực trạng quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Mức độ đánh giá TT Nội dung đánh giá Rất tốt Tốt Chưa tốt SL % SL % SL % Bồi dưỡng nâng cao năng lực đổi mới phương 1 10 58,8 6 35,3 1 5,9 pháp ra đề, hình thức kiểm tra, đánh giá Chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc quy chế 2 kiểm tra, đánh giá học viên theo tinh thần đổi 11 64,7 5 29,4 1 5,9 mới Thanh tra, kiểm tra việc chấm, trả bài cho học 3 10 58,8 5 29,4 2 11,8 viên đúng quy chế Chỉ đạo hướng dẫn học viên tham gia vào quá 4 8 47,1 4 29,4 4 23,5 trình đánh giá kết quả học tập. Quản lý chặt chẽ điểm, số điểm và học bạ của 5 9 52,9 5 29,4 3 17,7 học viên. Thu thập thông tin qua kiểm tra đánh giá để 6 8 47,1 4 23,5 5 29,4 điều chỉnh hoạt động dạy học. Sử dụng kết quả thực hiện đổi mới kiểm tra, 7 6 35,3 3 17,6 4 47,1 đánh giá trong xếp loại giáo viên.
  14. 14 Việc quản lý hoạt động dạy học, kiểm tra - đánh giá là một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục, nó có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy học, là động lực góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo. Ý thức được điều đó trong những năm qua lãnh đạo trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn luôn cố gắng trong việc quản lý quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá. 2.3.6. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Bảng 2.17. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng của giáo viên Mức độ đánh giá Thường Chưa TT Nội dung đánh giá Đôi khi xuyên khi nào SL % SL % SL % Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn về 1 0 0 17 100 0 0 dạy học PTNL 2 Cấp tài liệu về dạy học PTNL 0 0 3 17,6 14 82,4 Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch tự bồi 3 0 0 0 0 17 100 dưỡng về dạy học PTNL, có thu hoạch 4 Tổ chức dự giờ dạy học PTNL 0 0 0 0 17 100 Yêu cầu giáo viên trung tâm đi dự giờ ở 5 trường khác và học tập kinh nghiệm về dạy 0 0 0 0 17 100 học PTNL Tổ chức tập huấn về ra đề kiểm tra và đánh 6 0 0 3 17,6 14 82,4 giá kết quả học tập trong dạy học PTNL Tổ chức hội thảo toàn trung tâm về dạy học 7 0 0 0 0 17 100 PTNL Qua khảo sát cho thấy, việc quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên trong các trung tâm còn hạn chế. Đầu tháng 8/2018 trung tâm đã cử giáo viên đi tập huấn về dạy học theo định hướng PTNL theo kế hoạch của Sở và Bộ GD&ĐT gồm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và giáo viên trong biên chế thuộc các môn học.
  15. 15 2.3.7. Công tác quản lý cơ sở vật chất - thiết bị phục vụ hoạt động dạy học Bảng 2.18: Thực trạng quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Mức độ đánh giá TT Nội dung đánh giá Rất tốt Tốt Chưa tốt SL % SL % SL % Xây dựng nội quy sử dụng cơ sở vật chất, 1 11 64,7 4 23,5 2 11,8 thiết bị dạy học. Xây dựng kế hoạch trang bị và sử dụng 2 7 41,2 6 35,3 4 23,5 cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Tổ chức bồi dưỡng kĩ nằng sử dụng cơ sở 3 10 58,8 4 23,5 3 17,7 vật chất, thiết bị dạy học hiện đại. Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng 4 5 29,4 5 29,4 7 41,2 DH Đánh giá xếp loại GV căn cứ kết quả sử 5 6 35,3 6 35,3 5 29,4 dụng đồ dùng giảng dạy Ngoài việc chú trọng bồi dưỡng kĩ năng sử dụng phương tiện dạy học, trung tâm còn quan tâm khuyến khích biểu dương, khen thưởng những giáo viên có thành tích trong việc áp dụng những thành tựu kĩ thuật hiện đại trong giảng dạy. Song, việc tổ chức cho giáo viên tự làm đồ dùng dạy học chưa hiệu quả, nội dung này còn 41,2% số phiếu được đánh giá là chưa tốt. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học Chương trình Trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực người học ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang 2.4.1. Điểm mạnh Đội ngũ cán bộ quản lý năng động, sáng tạo, luôn quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên. Khai thác triệt để thế mạnh của từng giáo viên, phân công giảng dạy hợp lý, động viên họ yên tâm công tác, tự giác học tập nâng cao trình độ học tập về mọi mặt. Hầu hết giáo viên đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của người thầy trong qúa trình dạy học và đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học, nêu cao tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong công tác giảng dạy, chủ nhiệm và các công tác khác. Trung tâm luôn ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy một cách tốt nhất, tạo điều kiện tối đa về vật chất nhằm đạt mục đích nâng cao chất lượng hoạt động dạy học. Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng được nâng cao thể hiện qua tỉ lệ học viên đỗ tốt nghiệp THPT, đỗ cao đẳng, đại học hằng năm, đặc biệt năm học
  16. 16 2017 - 2018 Trung tâm đón nhận huận chương lao động hạng ba và luôn dẫn đầu khối GDNN-GDTX tỉnh Bắc Giang. Trung tâm GDNN-GDTX Lục Ngạn đã thực sự trở thành địa chỉ hấp dẫn không chỉ đào tạo văn hóa cấp THPT mà còn đào tạo nghề hệ trung cấp chất lượng cao cho con em nhân dân lao động trên địa bàn các huyện. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế Trung tâm vẫn chú trọng việc bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ cho giáo viên, song công tác tổng kết rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại thi đua vẫn còn nặng tính hình thức. Nội dung, cách thức tổ chức chưa thực hiện hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của giáo viên. Các biện pháp chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học sinh động, phong phú, song chưa thực sự đi vào chiều sâu, hướng tới chất lượng. Vẫn còn những giáo viên ngại thực hiện đổi phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra - đánh giá gây không ít trở ngại cho công tác quản lý nói chung. Sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn còn nặng về phương thức hành chính mà chưa thực sự hiệu quả đối với việc nâng cao hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Việc bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học hiện đại có phần hạn chế chưa thực sự tương xứng với yêu cầu về đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ và giáo viên. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Cán bộ quản lý làm việc vẫn còn dựa vào kinh nghiệm có sẵn, chưa coi trọng công tác dự báo, xây dựng kế hoạch chiến lược hoạt động. Do cách suy nghĩ về phương pháp dạy học, kiểm tra - đánh giá theo cách truyền thống đã đi sâu trong nhận thức của một số cán bộ giáo viên, học viên và phụ huynh nên việc chỉ đạo thực hiện đổi mới không thể tránh khỏi những khó khăn cản trở. Cơ chế, chính sách đối với cán bộ, giáo viên tuy đã được cải thiện nhưng phần nào vẫn chưa thực sự đáp ứng cả về vật chất lẫn tinh thần cho những người làm công tác giáo dục nói chung và những người trực tiếp giảng dạy nói riêng. Tiểu kết chương 2 Những vấn đề về lý luận, về quản lý hoạt động dạy học được trình bày trong Chương 1 và thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học, ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn trong Chương 2, chính là cơ sở lý luận và thực tiễn để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình THPT theo hướng phát triển năng lực người học ở Trung tâm GDNN-GDTX
  17. 17 huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Các biện pháp đề xuất trong luận văn, sẽ phần nào khắc phục những mặt còn hạn chế và góp phần hoàn thiện công tác quản lý hoạt động dạy học và quản lý giáo dục tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn trong giai đoạn hiện nay. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP- GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG 3.1. Định hướng phát triển giáo dục thường xuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục 3.1.1. Quan điểm của Đảng về định hướng phát triển giáo dục thường xuyên 1. Quan điểm chỉ đạo: 2. Mục tiêu 3. Trung tâm giáo dục thường xuyên đổi mới hoạt động để góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3.1.2. Định hướng phát triển Trung tâm GDNN-GDTX-DN huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, đối với việc đổi mới dạy học theo hướng PTNL thì hoạt động quản lý còn còn nhiều lúng túng. Các biện pháp được tác giả luận văn đề xuất dựa trên sự kế thừa những kết quả đã đạt được, đề ra những việc làm cụ thể để khắc phục những mặt còn hạn chế. 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục yêu cầu phải đổi mới tất cả các mặt, các thành tố của hệ thống giáo dục, đổi mới những vấn đề cốt yếu, những khâu then chốt, khâu đột phá để giáo dục phát triển đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vì vậy các biện pháp quản lý giáo dục có hiệu quả khi nó đảm bảo tính hệ thống. Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp phải tác động đến tất cả các mặt, các thành tố, các khâu của quá trình giáo dục. 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Không có biện pháp chung hiệu quả cho tất cả các trung tâm. Mỗi trung tâm có đặc điểm khác nhau nên biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả ở trung tâm này nhưng có thể sẽ thất bại ở trung tâm khác. Xác định được mặt mạnh, hạn
  18. 18 chế của trung tâm, đánh giá được những thuận lợi và khó khăn của đơn vị từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp, đó là đảm bảo tính thực tiễn trong quản lý. 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Các biện pháp đề xuất dựa trên lý luận về quản lý và quản lý dạy học; bám sát tình hình thực tiễn của nhà trường và địa phương; đảm bảo sự đồng bộ và trung tâm đủ nguồn lực để thực hiện thực hiện các biện pháp đề ra. 3.3. Biện pháp quản lý dạy học chương trình THPT ở Trung tâm GDNN- GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang theo hướng phát triển năng lực người học 3.3.1. Biện pháp 1: Quán triệt yêu cầu và nâng cao ý thức, xác định trách nhiệm cho giáo viên, nhân viên và học sinh về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học 3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp 3.3.1.2. Nội dung của biện pháp 3.3.1.3. Cách thực hiện biện pháp 3.3.1.4. Điều kiện thực hiện 3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học 3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp 3.3.2.2. Nội dung của biện pháp 3.3.2.3. Cách thực hiện biện pháp 3.3.2.4. Điều kiện thực hiện 3.3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh 3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp 3.3.3.2. Nội dung của biện pháp 3.3.3.3. Cách thực hiện biện pháp 3.3.3.4. Điều kiện thực hiện 3.3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực học viên 3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp 3.3.4.2. Nội dung của biện pháp 3.3.4.3. Cách thực hiện của biện pháp 3.3.4.4. Điều kiện thực hiện 3.3.5. Biện pháp 5: Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên 3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
  19. 19 3.3.5.2. Nội dung biện pháp 3.3.5.3. Cách thực hiện biện pháp 3.3.5.4. Điều kiện thực hiện 3.3.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn trong Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang 3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp 3.3.6.2. Nội dung của biện pháp 3.3.6.3. Cách thực hiện biện pháp 3.3.6.4. Điều kiện thực hiện 3.3.7. Biện pháp 7: Tăng cường đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phương tiện phục vụ hoạt động dạy học 3.3.7.1. Mục tiêu của biện pháp 3.3.7.2. Nội dung của biện pháp 3.3.7.3. Cách thực hiện biện pháp 3.3.7.4. Điều kiện thực hiện 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Thực hiện tốt biện pháp này là điều kiện để thực hiện tốt các biện pháp khác và ngược lại. Mỗi biện pháp đều có vai trò quan trọng, không thể chỉ chú trọng một vài biện pháp mà coi nhẹ các biện pháp khác. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nhận thức và tăng cường ý thức trách nhiệm cho giáo viên và nhân viên về dạy học theo hướng phát triển năng lực. Nếu nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học viên và phụ huynh chưa đầy đủ thì hoạt động đổi mới chỉ dừng lại ở hình thức, thiếu tính bền vững và không đem lại hiệu quả. Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Đây là biện pháp thể hiện xu thế tất yếu của đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt biện pháp này cũng có nghĩa là giúp cho từng thành viên toàn tâm, toàn ý phấn đấu vì mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học trong Trung tâm GDNN-GDTX Lục Ngạn. Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương pháp học tập cho học viên có vai trò hỗ trợ việc tổ chức giờ dạy, kiểm tra đánh giá năng lực học viên Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá góp phần quan trọng vào việc đổi mới việc thiết kế và tổ chức bài học theo định hướng PTNL. Khi thực hiện tốt kiểm tra, đánh giá, giáo viên sẽ nhận ra những hạn chế trong thiết kế và tổ chức giờ dạy từ đó điều chỉnh cho phù hợp, đồng thời giúp học sinh nhận thấy ưu điểm, hạn chế của mình từ đó điều chỉnh phương pháp học tập của bản
  20. 20 thân. Tức là, việc thược hiện tốt biện pháp 5 sẽ thúc đẩy việc thực hiện tốt các biện pháp 1,2,3. Biện pháp 5: Năng lực đội ngũ là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của mọi hoạt động. Nếu năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên không tốt, không thể có thể thực hiện việc thiết kế và tổ chức giờ dạy theo định hướng PTNL; đổi mới việc kiểm tra, đánh giá năng lực học viên. Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn góp phần quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của giáo viên về dạy học PTNL, sinh hoạt tổ chuyên môn cũng là một hình thức quan trọng để bồi năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên nói chung và năng lực thiết kế, tổ chức bài học PTNL, năng lực sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá nói riêng. Như vậy thực hiện tốt biện pháp 6 góp phần quan trọng thực hiện các biện pháp 1, 2, 3, 5. Biện pháp 7: Tăng cường đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học PTNL người học là điều kiện thực hiện các biện pháp 5,6. Để tăng cường hiệu quả quản lý ở Trung tâm GDNN-GDTX Lục Ngạn thì cán bộ quản lý, giáo viên trong trung tâm cần thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp đề xuất trên đây. Tuy nhiên, các biện pháp chỉ được áp dụng hiệu quả nhất khi lãnh đạo, cán bộ quản lý biết khai thác triệt để thế mạnh của đội ngũ giáo viên, áp dụng phù hợp với từng đối tượng quản lý và từng điều kiện thực tiễn. 3.5. Tổ chức khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.5.1. Tổ chức thực hiện khảo sát 3.5.1.1. Mục đích khảo sát 3.5.1.2. Nội dung 3.5.1.4. Phương pháp khảo sát 3.5.2. Kết quả khảo nghiệm
  21. 21 Bảng 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng PTNL người học Sự cần thiết: Cần thiết: CT Ít cần thiết: ICT Không cần thiết: KCT Mức độ cấp thiết TT Các biện pháp CT ICT KCT SL % SL % SL % Bồi dưỡng nhận thức và nâng cao ý thức trách nhiệm cho giáo viên và nhân 1 15 88,2 2 11,8 0 0 viên về dạy học theo hướng phát triển năng lực Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương 2 16 94,1 1 5,9 0 0 pháp, hình thức tổ chức dạy học Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương 3 14 82,4 3 17,6 0 0 pháp học tập cho học sinh Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết 4 quả học tập theo hướng phát triển năng 14 82,4 3 17,6 0 0 lực học viên Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên 5 môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ 15 88,2 2 11,8 0 0 giáo viên Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên 6 môn trong Trung tâm GDNN-GDTX 13 76,5 4 23,5 0 0 huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang Tăng cường đầu tư và quản lý sử dụng 7 có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị 14 82,4 3 17,6 0 0 phương tiện phục vụ hoạt động dạy học Dựa vào kết quả của bảng trên cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh gía là cấp thiết, trong đó các biện pháp đề xuất đều có trên 80% số người được hỏi, đánh giá là cấp thiết.
  22. 22 Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng PTNL người học Mức độ khả thi: Khả thi: KT Ít khả thi: IKT Không khả thi: KKT Tính khả thi (%) TT Các biện pháp KT IKT KKT SL TL% SL TL% SL TL% Bồi dưỡng nhận thức và nâng cao ý thức trách nhiệm cho giáo viên và 1 16 94,1 1 5,9 0 0 nhân viên về dạy học theo hướng phát triển năng lực Tăng cường chỉ đạo đổi mới 2 phương pháp, hình thức tổ chức dạy 16 94,1 1 5,9 0 0 học Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng 3 15 88,2 2 11,8 0 0 phương pháp học tập cho học sinh Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá 4 kết quả học tập theo hướng phát 16 94,1 1 5,9 0 0 triển năng lực học viên Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên 5 môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội 16 94,1 1 5,9 0 0 ngũ giáo viên Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn trong Trung tâm GDNN- 6 15 88,2 2 11,8 0 0 GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang Tăng cường đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, 7 14 82,4 3 17,6 0 0 thiết bị phương tiện phục vụ hoạt động dạy học Các biện pháp quản lý mà tác giả luận văn đề cập đến trong đề tài đều được đánh giá phần lớn ở mức độ khả thi, tỉ lệ được hỏi đánh giá ở mức độ này khá cao trên 80% số người được khảo sát. Như vậy có thể thấy, tuy có những ý kiến khác nhau về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất nhưng nhìn chung các ý kiến đều nhận định những biện pháp đều có tính khả thi và có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý hoạt động dạy học PTNL ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
  23. 23 Tiểu kết chương 3 Căn cứ vào lí luận đã trình bày ở chương 1, kết quả nghiên cứu thực trạng đã trình bày ở chương 2 và định hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2020, định hướng phát triển của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới, tác giả luận văn đề xuất 7 biện pháp quản lý dạy học PTNL ở trung tâm. Những biện pháp này vừa kế thừa vừa có điểm mới trong nội dung từng biện pháp với mục đích khắc phục những hạn chế trong quản lý dạy học để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học của Trung tâm GDNN- GDTX huyện Lục Ngạn. Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 7 biện pháp quản lý trên đều có tính cấp thiết và khả thi có thể áp dụng trong quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Dạy học PTNL người học là xu hướng chung của các nền giáo dục ngày nay. Với Việt Nam, trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay, dạy học PTNL có thể coi như một cuộc cách mạng của nền giáo dục nước nhà. Đổi mới giáo dục theo hướng PTNL đem lại niềm hy vọng cho những người làm công tác giáo dục, cho người học, phụ huynh và toàn xã hội. Tuy nhiên, đây nhiệm vụ lâu dài và nhiều khó khăn. Để đi đến thành công, giáo dục phải nhận được sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của các lực lượng giáo dục, nhưng trước hết phải có sự nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên. Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới giáo dục, hoạt động dạy học ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã có những chuyển biến bước đầu. Tuy nhiên, việc triển khai dạy học PTNL người học của trung tâm còn nhiều lúng túng. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, tác giả luận văn đã đề xuất một số biện pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý dạy học ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Những biện pháp được đề xuất là: (1) Bồi dưỡng nhận thức và nâng cao ý thức trách nhiệm cho giáo viên và nhân viên về dạy học theo hướng phát triển năng lực; (2) Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; (3) Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh; (4) Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực học viên; (5) Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuên môn, nghiêp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên; (6) Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn trong Trung tâm
  24. 24 GDNN-GDTX huyện Lục Ngạn; (7) Tăng cường đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phương tiện phục vụ hoạt động dạy học. Các biện pháp được xây dựng đồng bộ, sát với thực tiễn của trung tâm, qua khảo nghiệm cho thấy sự cấp thiết và mức độ khả thi cao. Tác giả tin rằng, nếu các biện pháp trên được áp dụng với sự quyết tâm và đồng thuận của tập thể trung tâm, của các học viên; sự ủng hộ, hợp tác của các bậc phụ huynh, việc đổi mới hoạt động dạy học theo định hướng PTNL người học ở trung tâm sẽ thu được thành công. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang. Tham mưu với Bộ GD&ĐT sớm ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện. Xây dựng chiến lược phát triển các trung tâm cấp huyện phù hợp hơn. Phân luồng học sinh hợp l ý để giảm gánh nặng chất lượng cho các trường trung học phổ thông, tăng nguồn tuyển sinh cho các Trung tâm. Có nội dung và hình thức bồi dưỡng thích hợp nhằm nâng cao năng lực quản l ý của Giám đốc trung tâm, đặc biệt là quản l ý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên Trung tâm. Tham mưu với UBND tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan để xây dựng đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường thiết bị dạy học, điều kiện hoạt động cho Trung tâm. 2.2. Đối với Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các nội dung quản l ý hoạt động dạy học. Giám đốc trung tâm cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học của giáo viên một cách khách quan, thẳng thắn để khắc phục kịp thời những hạn chế, đồng thời điều chỉnh giải pháp quản l ý hoạt động dạy học cho phù hợp với thực tiễn của trung tâm, chú trọng công tác đổi mới phương pháp dạy học. Làm tốt hơn công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài trung tâm trong quản lý hoạt động dạy học. Động viên khích lệ giáo viên và học viên kịp thời tạo động lực cho cán bộ giáo viên, học viên tự giác thực hiện các nhiệm vụ chính trị của trung tâm. Tích cực tham mưu cho Sở Giáo dục và đào tạo để xây dựng được những nội dung và hình thức bồi dưỡng chuyên môn phù hợp cho giáo viên. Đề xuất có tính thuyết phục đối với các Sở, Ban, Ngành có liên quan để được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ hoạt động dạy.