Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại Trường Mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại Trường Mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_cham_soc_nuoi_duong_tre_t.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại Trường Mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam. Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách để phát triển bậc học này. Mầm non là tương lai của đất nước, để có một thế hệ mới phát triển toàn diện, nước ta đã có nhiều đầu tư cho giáo dục mầm non, có nhiều công trình nghiên cứu khoa học nhằm phát triển giáo dục mầm non, có nhiều quy định mới về giáo dục mầm non. Bộ GD&ĐT yêu cầu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với giáo dục mầm non ở các cấp. ‘‘Mục tiêu GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1; Hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời’’[6] . Lứa tuổi mầm non là lứa tuổi phát triển nhanh về thể chất và tinh thần của trẻ, đặc biệt, thời kỳ 5 năm đầu của cuộc đời. Sự phát triển từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai của cá nhân. Do đó việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ có vai trò vô cùng quan trọng. Trong chương trình giáo dục mầm non của Bộ GD&ĐT bao gồm hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, theo dõi quá trình phát triển của trẻ. Trong đó chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là khâu quan trọng góp phần tạo tiền đề cho sự phát triển của trẻ, bởi chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là tổ hợp các hoạt động từ cho trẻ ăn, cho trẻ ngủ, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc vệ sinh cá nhân đến chăm sóc tinh thần, yêu thương trẻ, bảo vệ trẻ tránh được những tác động xấu đến thể chất và tinh thần. Ngành giáo dục huyện Bình Giang nói chung và trường Mầm non Long Xuyên nói riêng đã tích cực hưởng ứng việc đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ đã thu được nhiều kết quả đáng mừng, tạo được tiền đề để thực hiện tốt việc đổi mới căn bản, toàn diện về GD&ĐT theo tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW. Tuy nhiên trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện tại đơn vị Trường mầm non Long Xuyên cũng gặp không ít những trở ngại, vướng mắc và khó khăn. Để thực sự thúc đẩy các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ ở trường mầm non cần phải có nhiều yếu tố kết hợp như: cơ sở vật chất, việc học tập và tự học tập của cán bộ giáo viên, sự đầu tư của nhà trường và các cấp lãnh đạo, Đối với trường Mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đã được Phòng GD&ĐT chỉ đạo, Ban giám hiệu của nhà trường quan tâm. Song thực sự vẫn chưa đi vào chiều sâu, mặc dù các nhà trường vẫn có nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng
- 2 giáo viên Nhưng để mang lại hiệu quả cao trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và quản lý việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cần phải có sự chung sức chung lòng của tập thể sư phạm, phải đầu tư xây dựng một kế hoạch cụ thể, chi tiết, được tổ chức thực hiện một cách đồng bộ và kiểm tra đánh giá kịp thời thì mới đem lại thành công. Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn vấn đề: "Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại Trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương " làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng hoạt động CS,ND trẻ tại Trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương . 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động CS,ND trẻ, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động CS,ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CS,ND trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của Trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động CS,ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động CS,ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, Huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động CS,ND trẻ có cơ sở khoa học phù hợp với thực tiễn, vận dụng chúng một cách linh hoạt đồng bộ thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý hoạt động CS,ND trẻ tại Trường Mầm non Long Xuyên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động CS,ND trẻ tại Trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương . - Không gian: Khảo sát tại Trường Mầm non Long Xuyên, Huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. - Thời gian: Nghiên cứu thực trạng vấn đề nghiên cứu từ năm học 2016- 2017 đến năm học 2018-2019. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động CS,ND trẻ tại trường mầm non. 6.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động CS,ND trẻ và thực trạng quản lý hoạt động CS,ND trẻ tại Trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động CS,ND trẻ tại Trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- 3 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp thống kê toán học 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động CS,ND trẻ tại trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động CS,ND trẻ tại Trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại Trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ H Đ NG CH M S C, NUÔI DƯỠNG RẺ I RƯỜNG MẦM N N 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý * Khái niệm quản lý. Quản lý là hoạt động có mục đích của con người, quản lý với tư cách là một hành động thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. * Chức năng của quản lý. + Chức năng lập kế hoạchl; + Chức năng tổ chức; + Chức năng chỉ đạo; + Chức năng kiểm tra 1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường * Quản lý GD Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức hợp với quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành liên tục, phát triển mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. * Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và phù hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (GV, nhân viên, và người học ) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.2.3. Quản lý giáo dục mầm non và quản lý trường mầm non * Quản lý giáo dục mầm non:
- 4 Quản lý giáo dục mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở GD Mầm non nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục. * Quản lý nhà trường mầm non: Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giáo dục. Quản lý việc thực hiện nề nếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và trẻ em gửi vào trường. Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị, tài chính của nhà trường theo qui định của pháp luật. Kết hợp chặt chẽ với gia đình, các tổ chức xã hội và các cá nhân trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em Nhiệm vụ của trường mầm non không chỉ thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng mà còn giáo dục trẻ phát triển toàn diện. 1.2.4. Chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non 1.Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non. 2. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an toàn. 3. Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ. 4. Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, nhà trẻ tuân theo Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 5. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ còn thông qua hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho các cha mẹ trẻ và cộng đồng. 1.2.5. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non Ngành học mầm non là ngành học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, “Ngành học có nhiệm vụ thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi”. Nếu được chăm sóc, nuôi dưỡng , giáo dục tốt, trẻ sớm phát triển thể chất và trí tuệ một cách đúng hướng và mạnh mẽ. Nó là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong sự hình thành và phát triển tất cả các khả năng của trẻ , hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.3. rường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân.Hiệu trưởng trường mầm non 1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của trường mầm non Nhà trường, nhà trẻ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Nhà trường, nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên cùng một địa bàn theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. 1.3.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường mầm non * Vị trí, vai trò của Hiệu trưởng MN. * Nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường MN. 1.4. Nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- 5 Giáo dục mầm non là bộ phận trong giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em từ ba tháng đến sáu tuổi. 1.4.1. Mục tiêu + Lứa tuổi nhà trẻ: a. Phát triển thể chất; b. Phát triển nhận thức; c. Phát triển ngôn ngữ; d. Phát triển tình cảm xã hội + Lứa tuổi mẫu giáo: a. Phát triển thể chất; b. Phát triển nhận thức; c. Phát triển ngôn ngữ d. Phát triển tình cảm - xã hội; e. Phát triển thẩm mĩ 1.4.2. Nội dung hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non * Chăm sóc bữa ăn; * Chăm sóc giấc ngủ;* Chăm sóc sau khi trẻ thức dậy 1.5. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học. 1.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non Hiệu trưởng trường mầm non phải nghiên cứu kỹ mục tiêu chương trình, kế hoạch thực hiện chương trình, phương pháp tổ chức từng hoạt động, từng khối lớp. Đó là công cụ để Hiệu trưởng kiểm tra giáo viên, nhân viên thực hiện chương trình giáo dục. 1.5.2. Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non - Quản lý việc thực hiện chế độ sinh hoạt - Quản lý công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ - Quản lý công tác chăm sóc vệ sinh - Quản lý công tác chăm sóc giấc ngủ - Quản lý công tác nuôi dưỡng 1.5.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non - CBQL chỉ đạo và yêu cầu giáo viên, nhân viên nghiên cứu chương trình và xây dựng kế hoạch năm học; - CBQL chỉ đạo chia nhóm lớp theo khối lớp để hỗ trợ nhau về chuyên môn, tư kiệu và phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; - CBQL chỉ đạo đánh giá sự phát triển của trẻ theo kế hoạch; - CBQL chỉ đạo các biện pháp bồi dưỡng giáo viên, nhân viên; - Có kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo viên bằng các hình thức khác nhau như: Bồi dưỡng chuyên đề, hội giảng, tổ chức thi chế biến món ăn mới cho trẻ, tổ chức giao lưu trao đổi kinh nghiệm với các trường trên địa bàn huyện, tỉnh. 1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non - Kiểm tra việc tổ chức các hoạt động trên lớp, dự giờ dưới nhiều hình thức.
- 6 - Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: giáo viên đánh giá trẻ và tự đánh giá việc tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. CBQL đánh giá việc tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của giáo viên; - CBQL kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, nhân viên; - Kiểm tra hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng dưới nhiều hình thức:báo trước, đột xuất, kiểm tra chất lượng bữa ăn của trẻ, xem xét trên biểu đồ tăng trưởng của trẻ - Kiểm tra nề nếp chuyên môn: kiểm tra sổ thực đơn, sổ giao nhận thực phẩm, qui trình chế biến thức ăn, bếp ăn bố trí theo qui trình bếp ăn một chiều, qui trình đảm bảo VSATTP, qui trình lưu mẫu thức ăn, qui trình phòng chống cháy nổ - Kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị: Đảm bảo vệ sinh, sử dụng đúng quy cách, đủ số lượng cho trẻ, đảm bảo quy cách của các đồ dùng phục vụ bán trú. 1.5.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên, nhân viên là quá trình chỉ đạo, tổ chức, động viên, tạo điều kiện về tinh thần lẫn vật chất để lực lượng giáo viên, nhân viên được nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác chăm sóc, nuôi dưỡng. 1.6. Yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non 1.6.1. Yếu tố khách quan Nhận thức của các cấp quản lý nhà nước về giáo dục, về vai trò và tầm quan trọng của việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non. Giáo viên cùng với Ban giám hiệu nhà trường cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới toàn thể các bậc phụ huynh học sinh và nhân dân địa phương tính ưu việt của việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non, để mọi người hiểu đúng và cùng tham gia việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non. 1.6.2. Yếu tố chủ quan - Nhận thức của CBQL về vai trò, tầm quan trọng trong nhà trường nói chung và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non nói riêng. - Nhận thức của giáo viên, phụ huynh, về việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non vô cùng quan trọng bởi giáo viên có nhận thức và hiểu ý nghĩa của hoạt động này thì mới có thể tìm hiểu và chủ động trong việc tìm tòi đầu tư công sức, thời gian và tài chính vào hoạt động giáo dục mầm non . - Năng lực chuyên môn của giáo viên có ảnh hưởng tới việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non. - Điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng đổi mới phương pháp trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. iểu kết chương 1 Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường
- 7 mầm non và đặc biệt là đáp ứng được một số yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non mang tính đặc thù nên nhà quản lý giáo dục cần linh hoạt, mềm dẻo trong tất cả các khâu: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; chỉ đạo thực hiện; kiểm tra và đánh giá. Đồng thời phải chú ý đúng mức các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác này tại các trường mầm non. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non được trình bày trong Chương 1 sẽ là căn cứ để tiến hành nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý trong các chương sau. CHƯƠNG 2 HỰC R NG QUẢN LÝ CH M S C, NUÔI DƯỠNG RẺ I RƯỜNG MẦM N N L NG XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, ỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, giáo dục huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Bình Giang là huyện thuộc tỉnh Hải Dương, phía đông và đông nam giáp huyện Gia Lộc, phía tây nam giáp huyện Mỹ Hào, huyện Ân Thi (tỉnh Hưng Yên), phía bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía nam giáp huyện Thanh Miện, huyện có diện tích tự nhiên là 10.515,74ha, dân số 115.363 người, gồm 17 xã và 1 thị trấn. 2.1.2. Khái quát về giáo dục của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Giáo dục - Đào tạo :Phát huy truyền thống hiếu học của huyện có‘‘Làng Tiến sỹ xứ Đông’’ - Chất lượng giáo dục - đào tạo không ngừng được nâng cao, trong đó: Chất lượng giáo dục mũi nhọn được duy trì. Về công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia: đến nay, toàn huyện có: 26 trường đạt chuẩn quốc gia, gồm 05 trường Mầm non, 15 trường Tiểu học, 05 trường THCS và 01 trường THPT; (trường tiểu học Nhân Quyền, Long Xuyên đạt mức độ II) ; 2.1.3. Khái quát về giáo dục mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Huyện Bình Giang có 20 trường Mầm non trong đó có 18 trường mầm non công lập, 02 trường mầm non ngoài công lập và 26 nhóm lớp tư thục. 2.2. Khái quát về trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương - Sự hình thành và phát triển: Trường mầm non Long Xuyên được thành lập 9/2002. Trường được xây dựng mới, khang trang tại địa chỉ: Thôn Cậy xã Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- 8 - Chức năng và nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện và tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. 2.3. hực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non Qua bảng 2.4 có thể thấy, các nhóm lớp trường mầm non Long Xuyên đều thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, thực hiện nghiêm túc việc cân, đo, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các nhóm lớp giảm dần qua các năm. Từ 1,5% năm học 2016-2017 xuống còn 0,8 năm học 2018 - 2019. 2.3.1. Thực trạng chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ - Đảm bảo an toàn - Chăm sóc sức khỏe 2.3.2. Thực trạng công tác nuôi dưỡng trẻ - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm - Đảm bảo chất lượng bữa ăn - Giao nhận thực phẩm hàng ngày 2.3.3. Kết quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng Đa số giáo viên cũng như cán bộ quản lý các nhà trường đều đánh giá CB,GV,NV đã đáp ứng tốt được yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non ở Trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương thể hiện ở tỉ lệ 67% CBQL và 48,9% GV,NV cho rằng kết quả đạt tốt.Về kết quả, một bộ phận không nhỏ CBQL (33%) và GV (40,4%) đánh giá CB,GV,NV mới chỉ đạt kết quả khá, khoảng 10,7% GV đánh giá ở mức độ trung bình. Không có CB,GV,NV nào bị đánh giá là yếu, không đáp ứng được yêu cầu. 2.4. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.4.1. Mục đích khảo sát Tiến hành hoạt động khảo sát, thu thập các thông tin cần thiết để có cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 2.4.2. Đối tượng khảo sát Khảo sát được tiến hành đối với CBQL và GV,NV tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Đối tượng của hoạt động khảo sát là CBQL và GV,NV tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương bao gồm:
- 9 - CBQL: 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng - GV,NV: 44 GV,NV tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 2.4.3. Nội dung khảo sát - Thực trạng công tác lập kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ - Thực trạng tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ - Thực trạng chỉ đạo các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ - Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ - Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 2.4.4. Phương pháp khảo sát Khảo sát bằng bảng hỏi CBQL, GV trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương để thu thập thông tin về thực trạng vấn đề nghiên cứu. Phỏng vấn một số CBQL, GV tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương để tìm hiểu thêm về vấn đề nghiên cứu Phương pháp quan sát các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại địa bàn nghiên cứu để khẳng định các nội dung thu thập được từ phiếu hỏi. 2.4.5. Cách thức xử lý kết quả khảo sát Lập bảng số liệu, tính % ứng với các mức độ khác nhau, tính giá trị trung bình. 2.5. hực trạng QL hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại rường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Kết quả điều tra ở bảng 2.6, tác giả nhận thấy, các lớp ở trường mầm non Long Xuyên đều “có kế hoạch thực hiện các chế độ ăn ngủ, vệ sinh cho trẻ hàng ngày, hàng tuần”, cũng như “xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm kế hoạch đảm bảo vệ sinh đồ dùng, đồ chơi, phòng học của các nhóm lớp”, được CBQL và giáo viên đánh giá cao, tỷ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ “rất tốt” đều đạt trên 27,3%, còn tốt là 68,2 % và 4,3%, tỷ lệ đánh giá bình thường. 2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- 10 Bảng 2.7. Kết quả thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Mức độ thực hiện Bình STT Nội dung Rất tốt ốt Chưa đạt thường SL % SL % SL % SL % Thực hiện thời gian biểu CS,ND trẻ 1 19 40,5 23 48,9 5 10,6 0 0 hàng ngày Đảm bảo vệ sinh an toàn thực 2 18 38,3 22 46,8 7 14,9 0 0 phẩm cho trẻ Khẩu phần ăn đảm bảo dinh dưỡng 3 17 36,2 20 42,5 10 21,3 0 0 cho trẻ 4 Thực hiện nề nếp CS, ND trẻ 32 68,1 12 25,5 3 6,4 0 0 5 Đảm bảo an toàn cho trẻ 16 34,0 27 57,5 4 8,5 0 0 Theo dõi sự phát triển thể lực của 6 18 38,3 24 51,1 5 10,6 0 0 trẻ Thực hiện khám sức khỏe định kỳ 7 33 70,2 13 27,7 1 2,1 0 0 theo kế hoạch của trường Sử dụng trang thiết bị của nhà 8 15 31,9 19 40,4 10 21,3 3 6,4 trường trong CS,ND trẻ Thực hiện tự bồi dưỡng chuyên 9 14 29,8 22 46,8 7 14,9 4 8,5 môn, nghiệp vụ CS,ND trẻ Rút kinh nghiệm trong công tác 10 13 71,7 27 57,4 4 8,5 3 6,4 CS,ND trẻ Giá trị trung bình 19 40,4 21 44,7 6 12,8 1 2,1 Kết quả thu được từ bảng 2.7 cho thấy, đa số các ý kiến đều đánh giá các nội dung có liên quan đến hoạt động tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng ở mức độ tốt và rất tốt. 2.5.3. Thực trạng quản lý chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- 11 Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý chỉ đạo các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Mức độ thực hiện Bình STT Nội dung Rất tốt ốt Chưa tốt thường SL % SL % SL % SL % Chỉ đạo khảo sát và ký kết hợp 1 đồng thực phẩm và giao nhận thực 20 42,6 23 48,9 4 8,5 0 0 phẩm hàng ngày Chỉ đạo xây dựng thực đơn, khẩu 2 17 36,2 22 46,8 8 17,0 0 0 phần ăn cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo Chỉ đạo chế biến món ăn cho trẻ 3 18 38,3 19 40,4 9 19,2 1 2,1 theo quy trình bếp 1 chiều Phân chia thực phẩm cho trẻ theo 4 32 68,1 15 31,9 0 0 0 0 định xuất từ bếp ăn-lớp-trẻ Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ăn, 5 19 40,4 28 59,6 0 0 0 0 ngủ, vệ sinh cho trẻ trên nhóm, lớp Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng; Chỉ đạo vệ sinh, dinh 6 16 34,0 26 55,4 5 10,6 0 0 dưỡng trong các các hoạt động tại nhóm lớp Chỉ đạo lồng ghép GD vệ sinh, dinh 7 dưỡng trong các hoạt động tại 10 21,3 26 55,3 6 12,8 5 10,6 nhóm lớp Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền 8 và phối hợp các lực lượng XH 9 19,1 24 51,1 8 17,0 6 12,8 trong chăm sóc nuôi dưỡng Giá trị trung bình 18 38,3 23 49 5 10,6 1 2,1 Kết quả thu được từ bảng 2.8 cho thấy, đa số các ý kiến đều đánh giá các nội dung có liên quan đến hoạt động chỉ đạo việc chăm sóc nuôi dưỡng ở mức độ tốt và rất tốt. 2.5.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường Mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- 12 Bảng 2.9. hực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường Mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Mức độ thực hiện Bình STT Nội dung Rất tốt ốt Chưa tốt thường SL % SL % SL % SL % Kiểm tra thực hiện KH chăm sóc 1 nuôi dưỡng theo KH năm học của 10 21,3 29 61,7 8 17,0 0 0 trường Tập trung kiểm tra hồ sơ, sổ sách 2 có liên quan đến hoạt động chăm 9 19,1 28 59,6 10 21,3 0 0 sóc nuôi dưỡng Tổ chức thực hiện kiểm tra các 3 hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng 8 17,0 30 63,8 9 19,2 0 0 thường xuyên Kiểm tra việc khắc phục các tồn 4 tại, thiếu sót trong công tác quản lý 7 14,9 26 55,3 11 23,4 3 6,4 chỉ đạo chăm sóc nuôi dưỡng Đánh giá tác động của việc kiểm 5 tra đánh giá hoạt động chăm sóc 9 19,1 28 59,6 10 21,3 0 0 nuôi dưỡng Giá trị trung bình 9 19,2 28 59,6 9 19,1 1 2,1 Kết quả ở bảng 2.9 cho thấy: Trường Mầm non Long Xuyên rất quan tâm đến công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng với 5 nội dung chính được đề cập trong bảng trên, trong các nội dung đề xuất, đa số các ý kiến đánh giá ở mức độ từ khá trở lên điều này thể hiện tỷ lệ phần trăm ý kiến thu thập được. 2.5.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường Mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Để có số liệu đánh giá thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ chăm sóc nuôi dưỡng qua khảo sát ý kiến cán bộ quản lý, GV, NV (phụ lục) về hoạt động này, kết quả thu được như sau:
- 13 Bảng 2.10. hực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường Mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Mức độ thực hiện Bình STT Nội dung Rất tốt ốt Chưa đạt thường SL % SL % SL % SL % Quản lý trang thiết bị, đồ dùng phục 1 10 21,3 29 61,7 8 17,0 0 0 vụ hoạt động CS, ND trẻ Quản lý việc bảo đảm vệ sinh, an 2 toàn CSVC, trang thiết bị CS, ND 9 19,1 28 59,6 10 21,3 0 0 trẻ Quản lý việc mua sắm, bổ sung 3 thay thế trang thiết bị, đồ dùng bị 8 17,0 30 63,8 9 19,2 0 0 hư hỏng Quản lý giáo viên CS, ND trẻ ở 4 9 19,1 28 59,6 10 21,3 0 0 từng lớp Quản lý việc thực hiện tốt quy 5 7 14,9 26 55,3 11 23,4 3 6,4 trình CS, ND trẻ Giá trị trung bình 9 19,2 28 59,6 9 19,1 1 2,1 Kết quả điều tra ở bảng 2.10, cho thấy việc quản lý các điều kiện tổ chức hoạt động CS, ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên đã có sự tích cực, chủ động trong quản lý trang thiết bị, đồ dùng sinh hoạt cho trẻ nên bảo đảm khá tốt cho các hoạt động CS, ND trẻ. 2.6. Đánh giá chung 2.6.1. Ưu điểm - Được sự quan tâm của Lãnh đạo Phòng GD & ĐT Huyện Bình Giang, Ủy ban nhân dân xã Long Xuyên, sự quan tâm của phụ huynh đã tạo mọi điều kiện về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực để phát triển toàn diện trường mầm non Long Xuyên. - Với đội ngũ cán bộ quản lý, GV, NV đạt chuẩn và trên chuẩn cũng là một sự thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. - Thành tích các hoạt động giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đều tăng theo các năm và được chính quyền khẳng định. Đội ngũ GV, nhân viên hàng năm đạt nhiều thành tích, có nhiều sáng kiến kinh nghiệm đạt được cấp Huyện và cấp Tỉnh. - Công tác XHHGD ngày càng khẳng định hiệu quả với sự quan tâm của các cấp chính quyền, đoàn thể, phụ huynh và các lực lượng xã hội. - Hiệu trưởng rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục nói chung và chăm sóc nuôi dưỡng nói riêng. Đã xây dựng các kế hoạch chiến lược phát triển thông qua việc phân tích thực trạng giáo dục để có
- 14 căn cứ cho việc đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục Mầm non Long Xuyên. 2.6.2. Điểm hạn chế - Do đội ngũ GV còn khá trẻ, một số giáo viên còn đang hợp đồng nên chưa yên tâm công tác vì mong muốn được vào biên chế do tính ổn định nên chưa toàn tâm đến công việc và hạn chế về kinh nghiệm chăm sóc nuôi dưỡng cả về kiến thức lẫn kỹ năng. - Công tác quản lý hoạt động từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá cũng còn gặp một số khó khăn do phải chia nhỏ theo nhóm tuổi, việc bố trí sắp xếp đội ngũ nói chung cũng khó đáp ứng theo nguyện vọng. - Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do phòng GD&ĐT cho đội ngũ gặp khó khăn. 2.6.3. Nguyên nhân - Nhận thức của một bộ phận GV, NV còn hạn chế. - Năng lực của một bộ phận GV,NV chưa được nâng cao thường xuyên để đáp ứng được nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non. - Phụ huynh chưa quan tâm đến việc phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ để phát triển toàn diện cũng là một khó khăn iểu kết chương 2 Hoạt động quản lý trường mầm non Long Xuyên có tác dụng nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần hoàn thành những mục tiêu lớn của trường đề ra trong mục tiêu chung của năm học. Để đạt mục tiêu trên thì việc lập kế hoạch thực hiện và công tác bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo viên, nhân viên là nhiệm vụ cần thiết để trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Trong quản lý trường mầm non thì việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng là một trong những nội dung quan trọng, quyết định chất lượng của trường Mầm non ngoài hoạt động giáo dục. Bên cạnh hoạt động quản lý việc sắp xếp, sử dụng nhân lực thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡngcũng tương đối quan trọng, thể hiện sự nghiêm túc thực hiện theo quy định và yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trong trường Mầm non, tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
- 15 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ H Đ NG CH M S C, NUÔI DƯỠNG RẺ I RƯỜNG MẦM N N L NG XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, ỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học trong quản lý hoạt động CS, ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, xuất phát từ đặc điểm của sự phát triển của trẻ tuân theo trình tự lôgic của quá trình CS, ND, giáo dục. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi, hiệu quả Yêu cầu này đòi hỏi việc xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ phải dựa trên cơ sở phân tích thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn của nhà trường và đáp ứng với các yêu cầu thực tế đang đòi hỏi để đảm bảo cho quản lý hoạt động CS, ND trẻ đạt hiệu quả cao, với chi phí về thời gian và công sức thấp nhất. Các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ khi được đề xuất phải có tính khả thi và được thực hiện trong điều kiện thực tế tại trường mầm non và mang lại kết quả thiết thực tạo được niềm tin của nhân dân. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ Các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính hệ thống, lôgíc, biện pháp trước là tiền đề để thực hiện biện pháp sau. Các biện pháp không thực hiện đơn lẻ mà luôn có mối quan hệ mật thiết, gắn kết và tác động lẫn nhau và được xây dựng trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những biện pháp đã có trước đó. Đồng thời, các biện pháp vừa được xác lập cũng phải làm tiền đề để có thể phát triển ở một mức độ khác hiệu quả và hoàn thiện hơn trong quá trình phát triển của nhà trường mầm non. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển Nguyên tắc đảm bảo các biện pháp phải hướng đến mục đích là nhằm phát huy những mặt mạnh, những điểm mới của hoạt động CS,ND trẻ tại trường mầm non và công tác quản lý hoạt động CS,ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương hiện nay, để trên cơ sở đó mà xây dựng, bổ sung phát triển công tác quản lý hoàn thiện hơn; khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý hoạt động CS,ND trẻ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà trường trong giai đoạn mới. 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 3.2.1. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non a. Mục đích của biện pháp
- 16 Nhằm nâng cao nhận thức cho các lực lượng đang trực tiếp tham gia các hoạt động CS, ND trẻ về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, biện pháp, hình thức tổ chức CS, ND trẻ thông qua các hoạt động thực tiễn đang diễn ra tại trường mầm non và lồng ghép nội dung vào các giờ sinh hoạt chuyên môn của giáo viên, nhân viên nhà trường b.Nội dung biện pháp * Đối với CBQL của trường mầm non, phải quán triệt đầy đủ và nắm chắc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, quy chế, quy định của Bộ GD&ĐT, chỉ thị, hướng dẫn của Sở GD&ĐT Hải Dương, Phòng GD&ĐT huyện Bình Giang về mục tiêu giáo dục toàn diện ở bậc học mầm non, trong đó chú trọng đến CS, ND cho trẻ. * Đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên của các trường mầm non vừa là người quản lý, vừa thực hiện nhiệm vụ CS, ND, GD trẻ. c. Cách thức thực hiện biện pháp - CBQL trường mầm non cần nghiên cứu nắm vững các quy chế, quy định về CS, ND trẻ để tuyên truyền, giáo dục cho giáo viên, nhân viên nhà trường và các bậc phụ huynh nhận thức được trách nhiệm của mình trong CS, ND trẻ. - CBQL, giáo viên, nhân viên và các lực lượng giáo dục khác của trường mầm non, cần làm tốt việc tuyên truyền để cha mẹ trẻ thấy được vai trò to lớn của hoạt động CS, ND đối với sự hình thành và phát triển thể chất, tinh thần của mỗi trẻ ở độ tuổi mầm non. d Điều kiện thực hiện biện pháp Trên cơ sở kế hoạch của Phòng GD&ĐT, nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức học tập quán triệt nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm và thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở để CBQL, giáo viên và nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công. 3.2.2. Kế hoạch hóa công tác quản lý tạo thế chủ động trong tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương a. Mục đích của biện pháp Thông qua việc lập kế hoạch sẽ đảm bảo tính hệ thống, tính thống nhất và ổn định trong quản lý toàn diện hoạt động CS, ND trẻ, hạn chế sự tùy tiện, mất phương hướng trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ CS, ND trẻ, tránh sự chồng chéo trong hoạt động và mang lại hiệu quả cao. b.Nội dung biện pháp Thống nhất cách thức phối hợp giữa chính quyền, đoàn thể, các lực lượng giáo dục của trường mầm non để quản lý, tổ chức hoạt động CS, ND trẻ một cách có hiệu quả nhất. c. Cách thức thực hiện biện pháp * Một là, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CS, ND trẻ phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, biện pháp, phương tiện và hình thức tổ chức CS, ND trẻ.
- 17 * Hai là, khi xây dựng kế hoạch CS, ND trẻ phải thực hiện đúng quy trình, có bước đi phù hợp với tình hình thực tiễn của trường mầm non nhằm giúp cho CBQL, giáo viên, nhân viên nhà trường thực hiện đúng kế hoạch, chức năng của mình. * Ba là, triển khai thực hiện kế hoạch CS, ND trẻ một cách đồng bộ, thường xuyên, liên tục trong từng tuần, từng tháng, học kỳ và cả năm học. d. Điều kiện thực hiện biện pháp Xây dựng kế hoạch hoạt động CS, ND trẻ một cách cụ thể, chi tiết, trong tổ chức thực hiện cần làm tốt việc chỉ đạo, kiểm tra giáo viên, nhân viên của nhà trường thực hiện việc xây dựng kế hoạch và tố chức thực hiện kế hoạch CS, ND trẻ theo nhiệm vụ được giao. 3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Long Xuyên a.Mục đích của biện pháp CS, ND trẻ là một nội dung đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của trường mầm non, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển, trưởng thành của trẻ cả hiện tại và tương lai. b. Nội dung biện pháp - Ký kết hợp đồng với cơ sở cung cấp thực phẩm uy tín - Chỉ đạo xây dựng khẩu phần ăn khoa học cho trẻ - Kiểm tra, giám sát thường xuyên công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ - Tổ chức đúc rút kinh nghiệm thường xuyên trong mỗi cuộc họp sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. c. Cách thức thực hiện biện pháp Tận dụng các nguồn thu và tiết kiệm, chống lãng phí để góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm, cải tiến cách chế biến các món ăn để trẻ được ăn ngon miệng, hợp khẩu vị, phù hợp các loại thực phẩm đang có ở địa phương, phù hợp thời tiết theo từng mùa. d. Điều kiện thực hiện biện pháp Làm cho mỗi giáo viên, nhân viên của trường có ý thức nâng cao chất lượng CS, ND trẻ, để tự giác hành động cụ thể, chủ động tổ chức việc thực hiện kế hoạch, tự kiểm tra và đánh giá kết quả nâng cao chất lượng hoạt động CS, ND trẻ. 3.2.4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên tại trường mầm non Long Xuyên a.Mục đích của biện pháp CBQL nhà trường cần quan tâm tổ chức bồi dưỡng giáo viên một cách toàn diện về trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để giáo viên có đủ khả năng thực hiện tốt việc CS, ND trẻ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Công việc này lại càng quan trọng hơn trong việc thực hiện chương trình đổi mới gió dục mầm non hiện nay. b.Nội dung biện pháp Trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng, trường tổ chức bồi dưỡng, phân công tổ
- 18 chuyên môn, phân công giáo viên côt cán có kinh nghiệm thực hiện các nhiệm vụ, nội dung bồi dưỡng theo các chuyên đề. c.Cách thức thực hiện biện pháp Một là, Nhà trường tạo điều kiện về địa điểm, phương tiện, máy móc, tài liệu, thời gian, để giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng đầy đủ. Hai là, đa dạng hóa các hình thức, phương pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho giáo viên Ba là, tạo mọi điều kiện cho giáo viên học học, tự nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn d. Điều kiện thực hiện biện pháp CBQL cần nhìn nhận, đánh giá giáo viên, nhân viên trong công việc một cách thực tế, khách quan. Phân công, bố trí giáo viên giỏi, giáo viên có kinh nghiêm kèm cặp giáo viên còn yếu và giáo viên mới vào nghề chưa có kinh nghiệm CS, ND trẻ. 3.2.5. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương a.Mục đích của biện pháp Tăng cường các hoạt động xã hội hóa trong đầu tư CSVC, trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động CS, ND trẻ của trường mầm non là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng CS, ND trẻ ở các trường mầm non hiện nay. b.Nội dung biện pháp - Rà soát hàng năm để có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nuôi dưỡng trẻ - Thu hút nguồn lực từ xã hội hóa giáo dục, đầu tư xây dựng trường, lớp khang trang, tạo môi trường nuôi dạy trẻ mầm non. - Tham mưu kịp thời với các cấp lãnh đạo để có kế hoạch hỗ trợ nhà trường. c.Cách thức thực hiện biện pháp Một là, xây dựng kế hoạch bảo đảm cơ sở vật chất, tài chính Hai là, Nâng cao ý thức, thái độ, năng lực sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện dạy học trong CS, ND trẻ. Ba là, phát huy trách nhiệm của hiệu trưởng Bốn là, phát huy và phối hợp các lực lượng trong quản lý d.Điều kiện thực hiện biện pháp Để làm tốt công tác tổ chức, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để thực hiện xã hội hóa giáo dục thì người CBQL, giáo viên, nhân viên phải am hiểu về nhiệm vụ CS, ND đối với sự phát triển của trẻ. 3.2.6. Kiểm tra, đánh giá và giám sát hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non theo chuẩn phát triển a.Mục đích của biện pháp Kiểm tra là một chức năng rất quan trọng giúp chủ thể quản lý có thông tin
- 19 phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm được diễn biến công việc của tổ chức, từ đó có những tác động quản lý thích hợp. Đồng thời, để kế hoạch hoạt động CS, ND trẻ được thực hiện nghiêm túc và có kết quả. b. Nội dung biện pháp Các hoạt động kiểm tra, đánh giá cần được tổ chức một cách khoa học; thực hiện nghiêm túc, đúng đắn, công bằng, tôn trọng danh dự và nguyện vọng của giáo viên. c.Cách thức thực hiện biện pháp Một là, xác định phù hợp các nội dung kiểm tra đánh giá hoạt động CS, ND trẻ Hai là, xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động CS, ND trẻ Ba là, tuân thủ các yêu cầu trong kiểm tra đánh giá hoạt động CS, ND trẻ Bốn là, thực hiện tốt các nội dung sau kiểm tra đánh giá hoạt động CS, ND trẻ d. Điều kiện thực hiện biện pháp Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp, ngành chỉ đạo công tác kiếm tra, đánh giá chất lượng CS, ND trẻ. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học. Căn cứ vào tiêu chí chuân đánh giá CBQL, giáo viên và nhân viên. 3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương mà tác giả đề xuất có mối quan hệ, tác động qua lại, hỗ trợ, ảnh hưởng, ràng buộc lẫn nhau nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ QLGD trẻ nói chung, quản lý hoạt động CS, ND trẻ nói riêng. Mỗi biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đều có một ưu thế riêng, không có biện pháp nào mang tính vạn năng, nên quá trình quản lý không được coi nhẹ biện pháp nào, mà cần thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đề ra. Trong quá trình thực hiện quản lý hoạt động CS, ND trẻ, căn cứ vào tình hình thực tế để lựa chọn và sử dụng các biện pháp một cách hợp lý nhất. Trong các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương mà tác giả đề xuất thì biện pháp “Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ về hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non”, là biện pháp chủ đạo, trọng tâm, then chốt vì có nhận thức đúng mới có cơ sở để triển khai thực hiện các biện pháp có hiệu quả. 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.3.1. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp a.Mục đích khảo nghiệm b.Nội dung khảo nghiệm c.Phương pháp khảo nghiệm d. Phương pháp xử lý kết quả 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp a.Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các nhóm biện pháp quản lý
- 20 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý Mức độ cần thiết TT Rất Ít Không hứ Các biện pháp Cần thiết Đ B cần thiết cần thiết cần thiết bậc SL % SL % SL % SL % Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho 1 cán bộ, giáo viên, nhân 23 76,7 7 23,3 0 0,0 0 0,0 3,77 4 viên, cha mẹ trẻ về hoạt động CS,ND trẻ Kế hoạch hóa hoạt động 2 CS, ND trẻ tại trường 25 83,3 5 16,7 0 0,0 0 0,0 3,83 2 mầm non Long Xuyên Nâng cao chất lượng hoạt động CS, ND trẻ tại 3 20 66,7 10 33,3 0 0,0 0 0,0 3,67 5 trường mầm non Long Xuyên Bồi dưỡng nâng cao 4 trình độ chuyên môn 26 86,7 4 13,3 0 0,0 0 0,0 3,86 1 cho giáo viên Xã hội hóa và tăng cường các điều kiện hỗ 5 19 63,3 11 36,7 0 0,0 0 0,0 3,62 6 trợ hoạt động CS, ND trẻ Kiểm tra, đánh giá và giám sát hoạt động CS, 6 ND trẻ theo chuẩn phát 24 80,0 6 20,0 0 0,0 0 0,0 3,80 3 triển Các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương mà luận văn đề xuất là có tính cần thiết, tác giả nhận thấy trong quản lý cần có những biện pháp mang tính đột phá thì mới chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc CS, ND trẻ ở các trường mầm non đạt hiệu quả. Các biện pháp mà luận văn đề xuất thực sự có tính cần thiết, được xếp theo thứ tự là biện pháp 4,2,6,1,3, 5.
- 21 b. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các nhóm biện pháp quản lý Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý Mức độ khả thi Rất Ít Không hứ TT Các biện pháp Khả thi Đ B khả thi khả thi khả thi bậc SL % SL % SL % SL % Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho 1 cán bộ, giáo viên, nhân 22 73,3 8 26,7 0 0,0 0 0,0 3,73 4 viên, cha mẹ trẻ về hoạt động CS,ND trẻ Kế hoạch hóa hoạt động 2 CS, ND trẻ tại trường 23 76,7 7 23,3 0 0,0 0 0,0 3,77 2 mầm non Long Xuyên Nâng cao chất lượng hoạt động CS, ND trẻ tại 3 18 60,0 12 40,0 0 0,0 0 0,0 3,60 5 trường mầm non Long Xuyên Bồi dưỡng nâng cao 4 trình độ chuyên môn cho 24 80,0 6 20,0 0 0,0 0 0,0 3,80 1 giáo viên Xã hội hóa và tăng 5 cường các điều kiện hỗ 17 56,7 13 43,3 0 0,0 0 0,0 3,57 6 trợ hoạt động CS, ND trẻ Kiểm tra, đánh giá và giám sát hoạt động CS, 6 22 73,3 8 26,7 0 0,0 0 0,0 3,73 3 ND trẻ theo chuẩn phát triển Các biện pháp đề xuất được đánh giá là khả thi vì các biện pháp phù hợp với quyết tâm của CBQL tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành giáo dục mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, trong thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện hoạt động CS, ND ở các trường mầm non trong tình hình mới. Trong các biện pháp luận văn đưa ra, thứ tự ưu tiên là biện pháp 4,2,6,1,3,5. Việc ưu tiên trong thực hiện các biện pháp ấy nhằm giải quyết sự cần thiết trong quản lý hoạt động CS, ND trẻ hiện nay. c. Về mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý Tác giả nhận thấy biện pháp có tính tương quan thuận và quan hệ rất chặt chẽ với nhau, nghĩa là các biện pháp vừa cần thiết, vừa khả thi. Với kết quả khảo nghiệm, cho phép khẳng định biện pháp đã đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ nâng cao chất lượng quản lý hoạt động CS, ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- 22 Mức độ tương quan của các biện pháp mà luận văn đã đề xuất được thể hiện qua biểu đồ 3.3 3,9 3,86 3,83 3,85 3,8 3,8 3,8 3,77 3,77 3,73 3,73 3,75 3,7 3,67 3,62 3,65 3,6 3,6 3,57 3,55 3,5 3,45 3,4 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 Tính cần thiết Tính khả thi Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý iểu kết Chương 3 Hoạt động CS, ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, cần có những chuyển biến mới về chất lượng, vì vậy cần thực hiện đổi mới quản lý hoạt động CS, ND trẻ và phải được bắt đầu từ việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động CS, ND trẻ đến xây dựng kế hoạch, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức CS, ND trẻ; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên ở các trường mầm non; xã hội hóa và tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non, cũng như kiểm tra, đánh giá hoạt động CS, ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động CS, ND trẻ, cần nâng cao trình độ quản lý của CBQL ở trường mầm non; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ý thức của giáo viên, những người trực tiếp CS, ND trẻ. Do vậy, các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương có ý nghĩa, tầm quan trọng, trực tiếp tác động tới hiệu quả chăm sóc trẻ, giúp cho trẻ phát triển về thể chất, tinh thần một cách vững chắc.
- 23 KẾ LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường Mầm non vận dụng vào nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Trong quá trình nghiên cứu, lý luận đã làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý nói chung, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương nói riêng. Đề tài đi sâu phân tích về quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, từ kết quả nghiên cứu mà luận văn thực hiện đã góp một phần vào công tác nghiên cứu các lý luận khoa học về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, giúp HT các trường Mầm non có thể tham khảo để sử dụng trong việc đổi mới quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng dựa trên các biện pháp đề xuất trong quá trình nghiên cứu. Trong giai đoạn hiện nay, quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục là tập trung lãnh đạo, tổ chức, điều khiển sao cho nhà trường Mầm non đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra, tăng cường, phát triển CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục mầm non nói chung. Chỉ đạo giáo viên, nhân viên vận dụng phối hợp các phương pháp chăm sóc, giáo dục phù hợp với nội dung và hình thức giáo dục trong việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ, kết hợp với việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục một cách khoa học, chính xác nhằm đem lại chất lượng giáo dục toàn diện trong trường Mầm non. Dựa trên thực trạng hiện có đề tài cũng đã đề xuất được 06 biện pháp cơ bản để trong thời gian trước mắt có thể triển khai thực hiện với kết quả đánh giá dựa trên bảng 3.1; 3.2 và biểu đồ 3.1 và 3.2 về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Bình Giang Phòng GD&ĐT huyện Bình Giang cần có giải pháp thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý với nhân viên trong các trường MN. Chỉ đạo xác định rõ yêu cầu và nội dung quản lý trường MN để Hiệu trưởng có cơ sở rèn luyện, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà trường. Chú trọng quản lý khâu nuôi dưỡng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong các trường MN. Chỉ đạo hoặc trực tiếp tổ chức các hội thi “ Nấu ăn" hằng năm để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Cần thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức tốt các chuyên đề cấp thành phố, tổ chức cho cán bộ quản lý trường học tham quan học tập những trường quản lý tốt hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, tham quan các mô hình trường, lớp cách quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng khoa học của hiệu
- 24 trưởng, tìm hiểu ở những trường tiên tiến nước ngoài để họ có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà trường. Cần chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý của các nhà trường, phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận, đặc biệt quan tâm, bồi dưỡng cán bộ quản lý trẻ Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác quản lý nâng cao chất lượng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của phòng giáo dục và đào tạo với công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Có chế độ khen thưởng với những Hiệu trưởng làm tốt công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà trường. 2.2. Đối với UBND huyện Bình Giang Quan tâm hỗ trợ đầu tư CSVC, thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng cho các trường còn khó khăn, hoặc thiếu. Hỗ trợ củng cố duy trì hoạt động cho các trường đạt chuẩn và đạt kết quả chăm sóc giáo dục chất lượng cao Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Có chế độ thoả đáng khuyến khích Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng tham gia học tập. Tạo điều kiện về kinh phí và chăm sóc vật chất cho công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho Hiệu trưởng các trường MN đạt hiệu quả cao hơn. Tuyên truyền cho người dân, phụ huynh học sinh về chế độ dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, cách chăm sóc trẻ. 2.3. Đối với UBND Xã Long Xuyên - Thường xuyên kiểm tra các trường mầm non nằm trên địa bàn xã về chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. - UBND xã cần có kế hoạch quản lý chặt chẽ, tuyển dụng giáo viên, nhân viên - Làm tốt công tác tuyên truyền với cha mẹ trẻ về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. - Làm tốt công tác phối hợp với các đơn vị liên quan, tạo điều kiện cho các trường mầm non quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. 2.4. Đối với Hiệu trưởng trường mầm non Long Xuyên - Thường xuyên xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm kế hoạch hoạt động giáo dục, CS, ND trẻ, đặc biệt chú trọng cải tiến quản lý hoạt động CS, ND trẻ, tạo niềm tin cho phụ huynh có con gửi tại trường mầm non và cho mọi người đang sống trên địa bàn xã Long Xuyên, huyện Bình Giang. Vận động phụ huynh hỗ trợ kinh phí để mua sắm, nâng cấp đồ dùng và tham gia tích cực vào các hoạt động quản lý CSVC, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động CS, ND trẻ. Khuyến khích, động viên giáo viên tham gia lớp học nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Tăng cường công tác, kiểm tra đánh giá kết quả CS, ND trẻ thông qua nhiều hình thức, bên cạnh hình thức truyền thống có thể sử dụng hệ thống camera để quản lý nhóm lớp ở các thời điểm khác nhau./.