Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

pdf 24 trang phuongvu95 4000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vai trò của giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh thông qua Hoạt động trải nghiệm ở trường THCS hiện nay là một vấn đề vô cùng cấp thiết và được toàn xã hội quan tâm. Ngành GDĐT nước ta đang trong giai đoạn thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện theo Nghị quyết 29-NQ/TƯ của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 - khoá XI. Nghị quyết đã khẳng định quá trình giáo dục phải chuyển mạnh từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam được xác định rõ trong Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi năm 2009) “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện ; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”. Trong đó, phẩm chất, năng lực của học sinh sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động trải nghiệm. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, sự bùng nổ của khoa học công nghệ thì sự phát triển của GD&ĐT càng có vai trò to lớn, quyết định sự phát triển của xã hội. Thực tế đang gióng lên hồi chuông báo động về đạo đức và kỹ năng sống của giới trẻ. Trách nhiệm thuộc về gia đình, nhà trường và xã hội. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong bối cảnh hiện nay, TW Đảng và Bộ GD&ĐT đã có những văn bản cụ thể, biên soạn các tài liệu để phục vụ cho hoạt động giáo dục này cho các cơ sơ giáo dục. Thông tư 04/2014/TT- BGDĐT ngày 28/2/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục KNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Hướng dẫn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28/1/2015 của BGD&ĐT về việc triển khai thực hiện giáo dục KNS tại các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX. Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Chương trình Hoat động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (cho bậc THCS). Các nhà trường hiện nay đang rất lúng về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Từ đó dẫn đến tình trạng có trường đã lợi dụng cụm từ “giáo dục kỹ năng sống”, “tổ chức hoạt động trải nghiệm”mà thu tiền của HS, tổ chức đi tham quan, du lịch; cho rằng: HĐTN là phải tổ chức cho HS tham gia các hoạt động ngoài nhà trường Nhận thức được vai trò và những hạn chế trong quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm; đồng thời để tiếp cận với
  2. 2 Chương trình giáo dục phổ thông mới, tác giả chọn đề tài: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Miện để đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục và nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội trong thời kỳ bùng nổ khoa học công nghệ và bối cảnh hội nhập hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu đề tài - Khách thể: GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS. - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động Giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện đã đạt được những kết quả nhất định như: nhận thức được vai trò của giáo dục KNS thông qua HĐTN trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh; bước đầu đã xây dựng kế hoạch GD KNS cho HS thông qua HĐTN, tổ chức và chỉ đạo bộ máy để thực hiện kế hoạch; đã chú trọng đến khâu kiểm tra đánh giá kết quả GD KNS; nhưng vẫn còn nhiều bất cập như: kế hoạch còn mang tính hình thức; năng lực thực hiện GD KNS cho HS thông qua HĐTN của CBQL, GV còn hạn chế; không có cơ chế phối hợp giữa các lực lượng; kiểm tra đánh giá kết quả GD KNS cho HS thông qua HĐTN còn mang tính cảm tính Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, nhằm đạt được mục tiêu đổi mới của giáo dục, đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội hiện nay thì cần xây dựng và áp dụng một cách hệ thống các biện pháp quản lý sáng tạo, linh hoạt và hiệu quả về giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS 5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng Quản lý giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS địa bàn huyện Thanh Miện. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS.
  3. 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài - Giới hạn: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS. Đề tài không nghiên cứu đến hoạt động Hướng nghiệp cho HS trường THCS. - Phạm vi: trường THCS Huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Về lý luận - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nhà quản lý trường THCS trong nội dung quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN. - Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN. 8.2. Về thực tiễn - Khảo sát, đánh giá có căn cứ khoa học về thực trạng quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN của các trường THCS trong huyện Thanh Miện. - Đề xuất hệ thống các biện pháp để quản lý hiệu quả việc giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương. - Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS. - Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. - Chương 3. Các biện pháp quản lý Giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Chương này được trình bày từ trang 6 đến trang 88. 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục KNS, giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XX, nền giáo dục các nước đều quan tâm và xây dựng hệ thống các kỹ năng để giáo dục cho HS. Giáo dục Nhật Bản đặc biệt chú trọng việc nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo. Ở nước Anh chương trình giáo dục phổ thông cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kỹ năng trong chương trình, cho phép HS sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho HS các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm Ở mỗi quốc gia có những quan điểm, hệ thống giá trị sống khác nhau. Vấn đề giáo dục KNS cho HS của nền giáo dục Việt Nam đã được quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu của các GS, các giảng viên trường đại học và cả các nghiên cứu của nghiên cứu sinh. Bộ sách “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” gồm 8 cuốn của tác giả Nguyễn Khánh Hà đã được đưa về các trường THCS để tham khảo và vận dụng. Một điểm chung là các tác giả đều khẳng định vai trò to lớn và tầm quan trọng của giáo dục KNS cho HS, nó là một hoạt động của các nhà trường, góp phần hình thành nhân cách HS và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội. 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN trường THCS Quản lý GD KNS đã được các nước rất quan tâm. Tại Australia, trong chương trình giáo dục phổ thông đã đưa các hoạt động xã hôi, hoạt động từ thiện để giúp HS đạt được có 10 giá trị sống. Nước Thái Lan đã thông qua các hoạt động GD trong và ngoài nhà trường, hướng tới 7 giá trị sống truyền thống và 7 giá trị sống hiện đại. Tại Việt Nam, từ những năm 1990 trở về trước, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được coi là hoạt động ngoại khóa, được triển khai tùy theo đặc điểm và điều kiện của từng trường, từng địa phương. Vì vậy hiệu quả hoạt động còn thấp. Từ năm 1990 đến 1995, với những yêu cầu đổi mới toàn diện
  5. 5 trong giáo dục, hoạt đông giáo dục ngoài giờ lên lớp đã được định hướng rõ nét hơn. Từ sau năm 1995, Bộ GD&ĐT chính thức đưa vào kế hoạch dạy học và giáo dục trong nhà trường phổ thông, có vị trí quan trọng như một môn học. Do vậy, các nghiên cứu cũng tập trung vào việc tổ chức và quản lý hoạt động GD ngoài giờ lên lớp. Đến ngày 26/12/2018, Bộ GD&ĐT mới chính thức ban hành Chương trình hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). Chưa có công trình nào nghiên cứu quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo thông tư mới này của Bộ GD&ĐT. Vì vậy, tác giả đa chọn đề tài này nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các khái niệm đã có của các công trình nghiên cứu, tác giả đã làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến nội dung của đề tài như: Giáo dục, Kỹ năng sống, Học sinh THCS, Giáo dục kỹ năng sống, Hoạt động trải nghiệm, Quản lý, Quản lý giáo dục KNS thông qua HĐTN cho HS THCS. Trong đó, Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiêm ở trường trung học cơ sở là quá trình tiến hành hoạt động giáo dục mang tính xã hội và thực tiễn phù hợp với điều kiện, đặc điểm của nhà trường và địa phương, có định hướng của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý và huy động tối đa nguồn lực xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường. 1.3. Giáo dục KNS thông qua HĐTN cho HS THCS 1.3.1. Mục tiêu giáo dục KNS thông qua HĐTN cho HS THCS Ngoài việc đảm bảo theo mục tiêu chung, bậc THCS cần đạt được mục tiêu cụ thể sau: HĐTN, hướng nghiệp giúp HS củng cố thói quen tích cực, nền nếp trong học tập và sinh hoạt, hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá và tập trung hơn vào phát triển trách nhiệm cá nhân; hình thành các giá trị của cá nhân theo chuẩn mực chung của xã hội; hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống; biết tổ chức công việc một cách khoa học; lập được kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với định hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản. 1.3.2. Nội dung giáo dục KNS thông qua HĐTN cho HS THCS 1.3.2.1. Các KNS cần GD thông qua HĐTN của HS THCS: Theo Chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ
  6. 6 GD&ĐT gồm có 3 nhóm năng lực: Năng lực thích ứng với cuộc sống; Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động và Năng lực định hướng nghề nghiệp Trong khuôn khổ của phạm vi nghiên cứu, với HS THCS, tác giả lựa chọn một số kỹ năng để cụ thể hoá các năng lực trên theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khánh Hà: Kỹ năng tự nhận thức Kỹ năng kiểm soát cảm xúc Kỹ năng làm chủ bản thân Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng đặt mục tiêu Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng tư duy sáng tạo và tư duy tích cực Kỹ năng ra quyết định 1.3.2.2. Nội dung HĐTN nhằm GDKNS cho HS THCS: Mục tiêu của HĐTN là hình thành và phát triển kỹ năng cho HS. Một HĐTN có thể góp phần hình thành nên một hoặc một số kỹ năng. Một kỹ năng có thể được hình thành và phát triển bởi một hoặc một số HĐTN. Theo Chương trình giáo dục phổ thông, từ lớp 6 đến lớp 9 được thiết kế các nội dung HĐTN theo các mức độ từ đơn giản đến phức tạp và xoay quanh trục đồng tâm là 3 nhóm hoạt động sau: Hoạt động hướng vào bản thân Hoạt động hướng tới xã hội Hoạt động hướng đến tự nhiên 1.3.3. PP GDKNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Thông tư 32/3018/TT-BGDĐT đã nêu ra các phương thức (Phương pháp và cách thức) để GD KNS cho HS như sau: Phương thức Khám phá: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc; bao gồm các hoạt động tham quan, cắm trại, thực địa và các phương thức tương tự khác. Phương thức Thể nghiệm, tương tác: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trò chơi và các phương thức tương tự khác. Phương thức Cống hiến: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình, thông qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động, tuyên truyền và các phương thức tương tự khác.
  7. 7 Phương thức Nghiên cứu: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học; bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật và các phương thức tương tự khác. 1.3.4. Hình thức tổ chức GDKNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Có bốn loại hình hoạt động chủ yếu là Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ; 1.3.5. Kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Mục đích của việc đánh giá là thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh trước, trong và sau các giai đoạn trải nghiệm. Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương trình. Cần chú trọng đến những tiến bộ về hành vi, cách ứng xử của HS trong đời sống học tập và lao động hàng ngày đối với bản thân, trong gia đình, nhà trường và xã hội. Đánh giá những đóng góp của học sinh cho các hoạt động tập thể. Lực lượng đánh giá: Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá của HS, đánh giá của cha mẹ HS và đánh giá của cộng đồng. Phân thành 4 mức độ: Tốt, khá, trung bình, yếu. Sử dụng kết quả đánh giá để tham gia vào quá trình xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh, xét lên lớp, lưu ban. 1.4. Quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS 1.4.1. Xây dựng kế hoạch GDKNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Xây dựng kế hoạch là một khâu quan trọng, đầu tiên trong quá trình quản lý. Có thể nói, chức năng xây dựng kế hoạch thể hiện cái Tâm của người lãnh đạo. Mục tiêu cần được thể hiện rõ ràng, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh được xác định tại Luật Giáo dục, trong chương trình giáo dục của cấp học; phù hợp với vị trí địa lý, tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương; phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường, đặc biệt là khả năng tổ chức các HĐTN cho HS; điều kiện CSVC, trang thiết bị, thư viện và tài chính, khả năng thực hiện công tác xã hội hóa của nhà trường Nội dung kế hoạch phải bao gồm đầy đủ các KNS cần giáo dục cho học sinh và mức độ đạt được của từng khối lớp. Các HĐTN và
  8. 8 Kế hoạch phải xác định rõ các phương thức tổ chức HĐTN để tạo được sự hứng thú, tích cực, chủ động của HS khi tham gia; tạo cơ hội cho tất cả HS được tự trải nghiệm để hình thành và phát triển KNS. Kế hoạch GD KNS cho HS thông qua HĐTN của hiệu trưởng phải xây dựng được các giải pháp một cách thiết thực, khả thi. Khi lập kế hoạch, hiệu trưởng cần chú trọng việc phân bổ nguồn lực phù hợp. Đặc biệt chú ý đến điều kiện thực hiện, đảm bảo an toàn và cơ sở vật chất, thiết bị để tổ chức các hoạt động ngoài trời, ngoài nhà trường. Việc huy động các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham gia vào quá trình GD KNS cho HS thông qua HĐTN. Trong kế hoạch cần xác định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động theo kế hoạch. Sau khi lập kế hoạch, HT phải công khai kế hoạch để tham khảo ý kiến xây dựng của các thành viên trong nhà trường. Từ kế hoạch chung của nhà trường, hiệu trưởng cần hướng dẫn tổ chuyên môn, Đoàn Đội và GV xây dựng kế hoạch cụ thể của tổ, cá nhân. 1.4.2. Tổ chức GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Quá trình tổ chức là chức năng thứ hai của hoạt động quản lý. Nó thể hiện rõ năng lực sử dụng đội ngũ, phát huy được sức mạnh của tập thể vào thực hiện nhiệm vụ; nó thể hiện rõ nghệ thuật lãnh đạo và tầm nhìn của người quản lý. Các việc cụ thể là: Triển khai văn bản mới, văn bản liên quan đến hoạt động giáo dục KNS, HĐTN, đặc biệt là Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về chương trình HĐTN-HN cho các lực lượng giáo dục. Ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên phải cụ thể hóa trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của từng thành viên, phối hợp với các thành viên và lực lượng GD khác. Tổ chức tập huấn cho lực lượng tham gia giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN kịp thời, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Huy động và thống nhất cơ chế phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường vào GD KNS cho HS thông qua HĐTN. Rà soát và bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị cho HĐTN. Tham mưu với Đảng bộ và chính quyền địa phương trong việc tuyên truyền đến nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể của địa phương về vai trò của việc GD KNS cho HS thông qua HĐTN trong bối cảnh hiện nay để đảm bảo sự phối hợp nhịp toàn và toàn diện giữa nhà trường và các lực lượng GD.
  9. 9 1.4.3. Chỉ đạo GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Nếu chức năng xây dựng kế hoạch thể hiện cái Tâm, chức năng tổ chức thể hiện cái Tầm thì chức năng chỉ đạo thể hiện cái Tài của người hiệu trưởng. Hiệu trưởng cần thực hiện các việc sau: Giao nhiệm vụ cho tổ chuyên môn, chi đoàn, TPT Đội và giáo viên chủ nhiệm rõ ràng, không chồng chéo. Hướng dẫn, đôn đốc các thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch, lưu giữ nội dung GD KNS thông qua HĐTN. Giao nhiệm vụ và chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phân loại đối tượng học sinh, thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh, tuyên truyền để cha mẹ HS hiểu được về các hoạt động giáo dục trong nhà trường; thống nhất yêu cầu giáo dục giữa nhà trường và gia đình, trách nhiệm của gia đình trong giáo dục con em, thống nhất kênh liên lạc giữa GV chủ nhiệm và cha mẹ HS; sự hỗ trợ về kinh phí, về CSVC, về trí tuệ, sức lực trong tổ chức các hoạt động qui mô toàn trường. Chỉ đạo GV lồng ghép GD KNS thông qua HĐTN ở môn học. Chỉ đạo chi đoàn, TPT Đội lồng ghép thực hiện GD KNS qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể. Chủ động phối hợp với lực lượng an ninh, cha mẹ học sinh để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trong quá trình tổ chức hoạt động. Đôn đốc, khích lệ kịp thời GV, HS. Tạo động lực, niềm tin cho các lực lượng tham gia GD KNS cho HS thông qua HĐTN. Thường xuyên giám sát, uốn nắn các lực lượng tham gia GD KNS cho HS thông qua HĐTN một cách kịp thời, văn minh và hiệu quả. 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Không có kiểm tra sẽ không có quản lý. Kiểm tra cũng là việc làm xuyên suốt trong quá trình quản lý. Kiểm tra là hoạt động thẩm định, xác định một hành vi, hiệu quả lao động của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Kiểm tra là diễn ra trong suốt quá trình thực hiện giáo dục KNS cho HS. Mục đích của kiểm tra là xem xét hoạt động của cá nhân và tập thể có đúng kế hoạch, có phù hợp với nhiệm vụ hay không và tìm ra ưu nhược điểm, nguyên nhân. Qua kiểm tra, người quản lí đánh giá sự phù hợp hay không phù hợp giữa thực tế với kế hoạch quản lý về nguồn lực, thời gian, biện pháp, Đồng thời phát hiện những nhân tố, yếu tố, những thời cơ và thách thức mới để điều chính tiêu chuẩn đánh giá, kế hoạch thực hiện một
  10. 10 cách kịp thời nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục và rèn luyện KNS cho HS. Kiểm tra giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN cần bám sát mục tiêu giáo dục cho từng lớp trong bậc học. Nội dung kiểm tra đánh giá: việc lập kế hoạch thực hiện, nội dung HĐTN, sự chuẩn bị các điều kiện phục vụ hoạt động, cách thức tiến hành hoạt động, sự tiến bộ trong năng lực tổ chức HĐTN của GV, đánh giá về các biểu hiện tiến bộ của HS Đa dạng hóa hình thức và phương pháp kiểm tra; kết hợp kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ sau mỗi kỳ học. Kiểm tra trước, trong và sau mỗi HĐTN. Xây dựng thang kiểm tra đánh giá rõ ràng, chuẩn kiểm tra đúng mục tiêu GD KNS thông qua HĐTN. Thang đánh giá được công khai ngay từ đầu năm học. Xây dựng lực lượng kiểm tra đủ số lượng, mạnh về chất lượng. Chú trọng để học sinh được tham gia vào quá trình đánh giá bản thân và tham gia đánh giá các bạn; để phụ huynh HS được tham gia vào quá trình đánh giá kết quả rèn luyện KNS cho HS. Cung cấp thông tin kịp thời, có tính xây dựng để giúp giáo viên điều chính hoạt động theo yêu cầu. Sử dụng kết quả GD KNS cho học sinh thông qua HĐTN để tham gia vào việc đánh giá thi đua giáo viên, để tham gia xếp loại học lực, hạnh kiểm HS. 1.4.5. Quản lý CSVC phục vụ GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Rà soát CSVC, thiết bị để bổ sung, chuẩn bị các điều kiện cho GV và HS tham gia vào các hoạt động thực tiễn. Chỉ đạo các TCM căn cứ vào kế hoạch tổ chức các HĐTN của các GV trong tổ, đề xuất nhu cầu sử dụng CSVC, thiết bị dạy học phục vụ cho các HĐTN để bổ sung và phân bổ hợp lý. Hướng dẫn GV, TCM và các bộ phận khác khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị hiện có trong tổ chức các HĐTN cho HS. Huy động, phối hợp với cộng đồng để khai thác các điều kiện vật chất sẵn có ở địa phương vào tổ chức các HĐTN cho HS Xây dựng các điều kiện đảm bảo an toàn cho GV và HS trong quá trình diễn ra các hoạt động (bổ sung biển báo, nội qui )
  11. 11 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL GD KNS cho HS thông qua HĐTN trường THCS 1.5.1. Yếu tố khách quan Sự tác động của nền kinh tế thị trường, thời kỳ bùng nổ CNTT và hội nhập quốc tế Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội của gia đình, địa phương đối với QL GDKNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về QL GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Sự phối hợp của các nguồn lực trong và ngoài nhà trường trong QL GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THC 1.5.2. Yếu tố chủ quan Nội dung, mục đích của QL GD KNS thông qua HĐTN cho HS ở trường THCS Năng lực QL GDKNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS của Cán bộ quản lý Khả năng tổ chức các hoạt động GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS của GV, GVCN, GV Đội Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi HS THCS Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ QL GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, trên cơ sở nghiên cứu các công trình khoa học về GD KNS, GD KNS cho HS thông qua HĐTN và quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN, tác giả đã phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN. Trong đó, đã làm rõ 7 khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài; đã xác định nội dung GD KNS cho HS bao gồm: mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra đánh giá. Tác giả đã phân tích 5 nội dung thuộc quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTB là: Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá và quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích 7 yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý GD KNS cho HS. Đây là những luận cứ cơ bản để tác giả khảo sát thực trạng quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong chương tiếp theo.
  12. 12 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH MIỆN- TỈNH HẢI DƯƠNG Chương này được trình bày từ trang 43 đến trang 2.1. Khái quát GD&ĐT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Khái quát vị trí địa lý, KT-XH huyện Thanh Miện 2.1.2. Khái quát về GD&ĐT huyện Thanh Miện 2.1.3. Khái quát GDĐT bậc THCS huyện Thanh Miện 2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục tiêu Thu thập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương; làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS. 2.2.2. Đối tượng khảo sát Dùn phiếu hỏi cho 20 CBQL, 100 giáo viên, 80 học sinh, 80 phụ huynh học sinh của 20 trường THCS huyện Thanh Miện. Ngoài ra, tác giả trực tiếp phỏng vấn một số CBQL, GV, PHHS trong các nhà trường. 2.2.3. Nội dung khảo sát - Khảo sát thực trạng nhận thức về khái niệm giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN và vai trò của việc giáo dục KNS cho HS. Khảo sát về thực trạng GD KNS cho HS thông qua HĐTN của GV ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương (về nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra đánh giá hoạt động, phối hợp các lực lượng, các yếu tố ảnh hưởng) Khảo sát thực trạng QL GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương (xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, Kiểm tra đánh giá, quản lý CSVC, các yếu tố ảnh hưởng) 2.3. Thực trạng GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.3.1. Nhận thức về GDKNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện của các lực lượng giáo dục Qua điều tra khảo sát, đại đa số các CBQL và GV đều hiểu rằng HĐTN là hoạt động tổ chức cho HS được tham gia vào các hoạt động học tập, hoạt
  13. 13 động ngoại khóa từ đó tự tìm hiểu, tự khám phá để rút ra được kiến thức và kỹ năng cơ bản dưới sự giúp đỡ của GV. Kết quả khảo sát cho thấy 100% CBQL, GV, PHHS nhận thức đúng về mục đích, vai trò của GD KNS cho HS thông qua HĐTN. Trong đó, đánh giá GD KNS có vai trò rất quan trọng cho việc tạo cơ hội cho HS được tích luỹ kinh nghiệm qua thực tế cuộc sống rất cao (CBQL đánh giá 95.5%, GV là 88%, PHHS là 100%). 90% CBQL, 96% GV và 97.5% PHHS đánh giá GD KNS thông qua HĐTN nhằm giúp HS bồi đắp tình yêu thương, từ đó phòng tránh bạo lực học đường. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các HĐTN trong những năm tiếp theo. 2.3.2. Thực hiện nội dung GDKNS cho HS thông qua HĐTN của GV trường THCS huyện Thanh Miện 2.3.2.1. Về thực hiện rèn luyện các kỹ năng sống: Trên phiếu hỏi thu được, về kỹ năng tự nhận thức, 72.0% GV tự đánh giá thực hiện “Thường xuyên”, CBQL đánh giá 45%, PHHS đánh giá 35%, HS cũng đánh giá tới 42.5%. Đang có sự chênh lêch trong đánh giá giữa các đối tượng về rèn kỹ năng tự nhận thức cho HS. Khi trao đổi với một số GV, tác giả thấy nguyên nhân chính là GV chưa tuyên truyền rõ mục tiêu của HĐTN tới HS, PHHS 2.3.1.2. Về thực hiện các hoạt động trải nghiệm: Tác giả nhận thấy HS rất hứng thú và tích cực tham gia các HĐTN. Đặc biệt là hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên (tới 77.5% Hs “rất tích cực”). Đây cũng là một điều phù hợp với đặc điểm tâm lý tuổi HS THCS, các em thích đi ra ngoài phạm vi nhà trường, địa phương; thích khám phá thế giới bên ngoài. Đó là một cơ hội nhưng cũng là một thách thức đối với các nhà quản lý. Tỷ lệ HS “không tham gia” hoạt động tìm hiểu bản thân và rèn luyện bản thân khá cao (20% - 22.5%). Kết qủa này đồng nhất với kết quả khảo sát về mức độ tổ chức các nội dung GD KNS của GV ở phần trên (kỹ năng tự nhận thức). 2.3.3. Thực hiện các phương pháp GD KNS cho HS thông qua HĐTN của GV trường THCS huyện Thanh Miện PP khám phá và PP nghiên cứu hầu như GV không thực hiện. Phương pháp khám phá (tham quan, cắm trại, thực địa) chỉ có 8% GV sử dụng thường xuyên (HT, PHHS và HS thì đều đánh giá 0 có GV nào sử dụng thường xuyên phương pháp này). Trong khi đó, phương pháp cống hiến (thiện nguyện, từ thiện, lao động công ích, ) thì lại có kết quả ngược lại:
  14. 14 100% CBQL, GV và 87.5% PHHS và 82.5% HS đều có câu trả lời là GV “thường xuên” sử dụng PP này. Phương pháp thể nghiệm, tương tác (diễn đàn, đóng kịch, hội thi, trò chơi) thì được đánh giá khoảng 20% đến 35% Gv thực hiện. Qua phân tích trên, vấn đề mà CBQL cần hết sức quan tâm để tìm ra giải pháp khắc phục, đó là huy động sự ủng hộ của các lực lượng ngoài nhà trường hỗ trợ cho GV thực hiện các PP GD KNS cho HS. 2.3.4. Thực hiện các hình thức GDKNS cho HS thông qua HĐTN của GV trường THCS huyện Thanh Miện Kết quả khảo sát cho thấy, 100% GV là sử dụng hình thức chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp để GD KNS cho HS. Đây là hình thức phổ thông nhất, không mất kinh phí và nằm trong chương trình giáo dục. Hình thức Hội thi cũng có 100% GV “thỉnh thoảng” sử dụng. Hình thức Câu lạc bộ, theo đánh giá của CBQL có tới 70% GV không thực hiện; theo kênh tham khảo là PHHS thì có 57.5% GV không thực hiện, của HS thì có 45% GV không thực hiện. Còn tự đánh giá của chính GV thì có 49.0% GV không thực hiện. Hình thức diễn đàn: 25% CBQL, 21% GV, 35% PHHS và 42.5% HS đánh giá GV “không thực hiện”. Điều này cho thấy việc tuyên truyền, phổ biến các hình thức tổ chức HĐTN nhằm GD KNS cho HS của nhà trường chưa tốt. CBQL cần có biện pháp về khâu tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các lực lượng GD để hiệu quả GD KNS cao hơn. 2.3.5. Thực hiện kiểm tra đánh giá GD KNS cho HS thông qua HĐTN của GV trường THCS huyện Thanh Miện Qua kết quả khảo sát, tác giả nhận thấy, GV đã chú ý đến phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường vào quá trình KTĐG kết quả GD KNS cho HS. Tỷ lệ GV “thường xuyên” phối hợp với chi đoàn GV và GV bộ môn trong nhà trường đạt 100%. Việc phối hợp với Xã đoàn cũng được GV quan tâm. GV tự đánh giá mức “thường xuyên” là 16%, mức “thỉnh thoảng” là 84%. Việc phối hợp lực lượng Hội CMHS vào KTĐG kết quả GD KNS cho HS cũng được GV thực hiện khá nghiêm túc, 92% GV tự đánh giá có sử dụng Hội CMHS vào KTĐG GD KNS cho HS (trong đó, 65% thực hiện “thường xuyên” và 27% “thỉnh thoảng” thực hiện), Song việc phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường còn rất hạn chế. Khi hỏi PHHS về mức độ tham gia của họ trong các hoạt động GD KNS cho HS thông qua HĐTN thì chỉ có 15% PHHS trả lời “Thường xuyên tham gia”, có 50% PHHS trả lời “thỉnh thoảng tham gia”, và có tới 35% PHHS không tham gia.
  15. 15 Tác giả đã khảo sát đối tượng HS để tự đánh giá thực trạng về việc sử dụng các lực lượng tham gia đánh giá kết quả GD KNS của GV, đã có 37.5% GV không tạo cơ hội cho HS được tự đanh giá bản thân và 27.5% GV không tạo cơ hội cho HS được tham gia đánh giá bạn. Đây là một điều mà các nhà quản lý cần hết sức quan tâm, là một “lỗ hổng” trong quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN. 2.4. Thực trạng quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.4.1. Lập kế hoạch GDKNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện Kết quả khảo sát cho thấy, 100% các nhà trường đều xây dựng kế hoạch song chất lượng các bản kế hoạch chưa tốt (35% HT tự nhận thực hiện chưa tốt, 31% GV đánh giá HT thực hiện chưa tốt). Có 40% HT tự đánh giá chưa thực hiện việc xác định các KNS cần GD cho HS, GV đánh giá là 42%. Nội dung xác định các HĐTN trong GD KNS cho HS cũng chưa được HT coi trọng, có 50% HT tự nhận thấy mình chưa thực hiện đa dạng hoá các HĐTN, còn GV cho rằng, có 52% HT chưa thực hiện. Một điểm yếu nữa là việc xác định các chuẩn KTĐG kết quả GD KNS. Thực trạng này 50% HT tự nhận ra và GV đánh giá 79% HT không có nội dung này trong kế hoạch. GV đánh giá có 32% HT chưa thực hiện việc triển khai kế hoạch và 53% HT không có sự điều chỉnh kế hoạch hàng năm. Như vậy, kế hoạch GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện hiện nay còn mang tính hình thức. Thực trạng trên đã đặt ra cho CBQLvấn đề là phải tìm biện pháp để xây dựng kế hoạch . 2.4.2. Tổ chức GDKNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện Có tới 44.0% HT tự đánh giá mình “không thực hiện” việc tổ chức triển khai, quán triệt các văn bản tới GV, nhân viên và các lực lượng giáo dục khác. Việc tổ chức tập huấn cho GV, các lực lượng tham gia GD KNS cho HS, nhất là PHHS còn yếu (có 52% “không thực hiện” và trong số có thực hiện thì tới 18% là “thực hiện kém:”). Ban chỉ đạo GD KNS thành lập chỉ là hình thức và hoạt động chưa hiệu quả. HT tự đánh giá: 35% Ban chỉ đạo các trường không thực hiện nhiệm vụ, 20% Ban chỉ đạo thực hiện yếu. Có 45% HT tự nhận chưa xây dựng cơ chế phối hợp hợp lý giữa các lực lượng GD (có 20% HT thực hiện yếu, 7% HT thực hiện tốt).
  16. 16 2.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện Chỉ đạo GV thực hiện HĐTN thông qua các môn học được đánh giá ở mức độ trung bình. HT tự đánh giá 25% không thực hiện. Trong khi giáo viên đánh giá chỉ có 22% HT không thực hiện và loại tốt 12%, loại khá 19%, loại trung bình 28% và loại yếu là 19%. BGH đã phối hợp với các TCM thường xuyên giúp đỡ các thành viên trong tổ nâng cao năng lực chuyên môn với mức độ chưa cao: HT tự đánh giá có 15% đạt loại tốt, 20% đạt loại khá, 25% loại trung bình và 15% loại yếu. Việc HT đôn đốc, động viên khích lệ kịp thời GV, HS và tạo động lực, tạo niềm tin cho các lực lượng tham gia GD KNS cho HS cũng chưa cao, chỉ có 52% HT thực hiện và 46% HT có tạo động lực cho các lực lượng tham gia GD KNS. Đây là một vấn đề HT cần tìm biện pháp để khắc phục để nâng cao chất lượng GD. 2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở các trường THCS huyện Thanh Miện Khi được hỏi về mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá việc tổ chức các HĐTN ở trường THCS, 100% CBQL và 100% GV đều xác nhận các trường có KTĐG việc tổ chức các HĐTN. Nhưng mức độ thực hiện ở một số các nội dung chưa tốt. Nội dung xây dựng thang KTĐG, HT tự nhận có tới 90% không thực hiện, 95% không công khai đầu năm học. GV đánh giá có 78% HT không thực hiện xây dựng thang KTĐG và 95% HT không công khai thang đánh giá đầu năm học. 50% HT tự nhận đã không thực hiện đánh giá công khai, khách quan và công khai kết quả đánh giá kịp thời; GV đánh giá 42% HT đã không thực hiện và có 42% HT không công khai kết quả kịp thời. có 80% HT không sử dụng kết quả KTĐG để xếp loại thi đua GV và xếp hạnh kiểm HS. GV đánh giá có 82% HT không thực hiện. Thực trạng này đặt ra cho CBQ vấn đề cần quan tâm, tìm biện pháp để khắc phục. 2.4.5. Quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ GDKNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện Qua kết quả khảo sát cho thấy, hiệu trưởng các nhà trường THCS huyện Thanh Miện đã quan tâm đến việc đầu tư CSVC phục vụ cho các hoạt động chung của nhà trường. Các nhà trường vẫn thường xuyên rà soát CSVC, thiết bị và chỉ đạo các tổ trưởng TCM hướng dẫn GV sử dụng hợp lý CSVC. Tuy
  17. 17 nhiên, trong điều kiện khó khăn về ngân sách, và bất cấp trong cơ chế mua sắm tập trung thì việc chỉ đạo GV tự làm đồ dùng đang ở mức yếu (HT tự đánh giá có 80% CBQL không thực hiện nội dung này). Việc tận dụng các điều kiện CSVC ở địa phương (làng nghề, văn hóa truyền thống địa phương, nhà máy, nhà văn hóa, bảo tàng, khu di tích, các đơn vị bộ đội ) được các trường đánh giá mức độ cao (HT tự đánh giá chỉ có 20% không thực hiện và có 20% HT đã thực hiện tốt việc khai thác và sử dụng CSVC của địa phương). 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Tác giả đã đưa vào nội dung phiếu hỏi 11 yếu tố phổ biến nhất (gồm các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan), khi được khảo sát cả 4 đối tượng về mức độ ảnh hưởng cua các yếu tố đó đến quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN thì thu được kết quả khá đồng đều. Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường khá rõ nét đến học đường (có 85.0% HT đồng ý, 72.0% GV và 83.8% PHHS đồng ý). Có 80.0% HT cho rằng, yếu tố công nghệ thông tin “rất ảnh hưởng” đến QL GD KNS cho HS thông qua HĐTN; PHHS là 75% và HS là 90.0%. Nhưng lại chỉ có 56% GV đồng ý. Kết quả này cùng với đánh giá về độ tuổi của GV ở phần trên, chứng tỏ đội ngũ giáo viên THCS khá già, sự thích ứng với khoa học công nghệ chưa tạo thành thói quen đối với họ. Điều này hết sức thực tế và cũng là vấn đề mà CBQL cần quan tâm. 2.6. Nhận xét chung về thực trạng QL GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.6.1. Những mặt mạnh Đại đa số HS THCS huyện Thanh Miện đều thể hiện tốt hành vi đạo đức, không xảy ra hiện tượng vi phạm nội quy nhà trường, đạt yêu cầu về rèn luyện phẩm chất và năng lực. Các em tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, các HĐTN được lồng ghép trong các tiết học và tổ chức trong các buổi ngoại khóa. Hầu hết số CBQL và GV các trường đều nhận thức đúng về mục đích ý nghĩa của GD KNS cho HS thông qua HĐTN, đều nhận thức đúng vai trò của đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng giáo dục trong nhà trường trong việc tổ chức, quản lý các HĐTN. Tích cực sử dụng các phương pháp GD tích cực, đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động GD KNS cho HS. Hiệu trưởng các trường đã quan tâm đến công tác chỉ đạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và phương pháp tổ chức các HĐTN cho đội ngũ GV, không
  18. 18 chỉ chuẩn về bằng cấp mà còn chuẩn về đạo đức nhà giáo và kỹ thuật dạy học. Do đó bước đầu thực hiện HĐTN cho HS đã có những chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó công tác liên quan tới vấn đề tạo động lực cho bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học cũng đã được quan tâm. Động viên tinh thần, khen thưởng, khuyến khích những cá nhân đạt thành tích cao trong học tập. Đại đa số phụ huynh HS quan tâm tới các hoạt động giáo dục trong nhà trường, sẵn sàng hỗ trợ kinh phí cho các nhà trường để tổ chức các hoạt động có ý nghĩa cho học sinh. Hầu hết PHHS đều nhận thức được vai trò ý nghĩa của GD KNS cho HS thông qua HĐTN là vô cùng cần thiết. 2.6.2. Những hạn chế Hầu hết PHHS và các em HS còn hiểu mơ hồ về KNS, HĐTN. Nhiều hoạt động GD KNS của nhà trường, của thầy cô đưa ra, các bậc cha mẹ học sinh và HS chỉ tham gia một cách thụ động, thiếu tính tích cực và sáng tạo. Tức là việc công khai, tuyên truyền nội dung GD KSN cho HS thông qua HĐTN ở các nhà trường tới PHHS, HS chưa đạt yêu cầu. Người học không biết mục tiêu học tập của mình, thầy cô dắt đi đến đâu, các em đi đến đó. Vẫn còn GV khi lên lớp ít quan tâm đến việc tổ chức các HĐTN cho HS. Coi nhẹ việc hình thành thái độ, thói quen, kỹ năng cho HS. Các hình thức tổ chức HĐTN nhìn chung còn đơn điệu, thiếu thực hành và vận dụng vào thực tế. Bên cạnh đó, một bộ phân nhỏ GV làm việc theo kiểu an phận, né tránh sự trao đổi với HS và PHHS. Trong quản lý còn bộc lộ một số hạn chế cơ bản như: Việc xây dựng kế hoạch chưa xác định đầy đủ các KNS cần GD và đa dạng hoá các hoạt động, nhất là các hoạt động tìm hiểu bản thân và rèn luyện bản thân cho HS trong các nhà trường hầu như bị bỏ quên. Việc tập huấn, nâng cao năng lực cho GV để khắc phục tình trạng GV đang thiếu và yếu kỹ năng tổ chức HĐTN chưa được quan tâm. Việc phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường với gia đình, xã hội trong tổ chức các HĐTN còn yếu, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, mang nặng tính hành chính, kém hiệu lực, chưa có quy chế phối hợp cho từng hoạt động lớn trong năm học. Việc kiểm tra đánh giá chưa có thang đánh giá kết quả GDKNS cho HS thông qua HĐTN; chưa có sự tham gia đánh giá ngoài của PHHS và tự đánh giá của HS; khen thưởng, kỷ luật chưa đủ mạnh để động viên khuyến khích mọi lực lượng cùng tham gia. Không ít trường ngại tổ chức các HĐTN, các sân chơi, các cuộc thi, diễn đàn, cho HS do áp lực về kết quả học tập, do thiếu kinh phí. Nhiều HT yếu
  19. 19 về năng ực ứng dụng CNTT, lạc hậu với các trang mạng xã hội, ít quan tâm đến ảnh hưởng của CNTT tới học sinh. 2.6.3. Những nguyên nhân Nguyên nhân của mặt mạnh: Có được những kết quả như vậy là do các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Miện đã được UBND huyện quan tâm đầu tư CSVC cho các nhà trường, 100% các trường THCS trong toàn huyện đều là nhà cao tầng kiến cố, tỷ lệ trường THCS đạt chuẩn quốc gia thuộc tốp cao của tỉnh Hải Dương. Hằng năm đều có kế hoạch cấp phát bổ sung các thiết bị đồ dùng cho các nhà trường. Phòng GD&ĐT quan tâm chỉ đạo sát sao các hoạt động chuyên môn. Các kế hoạch trong năm học được xây dựng cụ thể và triển khai kịp thời. Tổ chức nhiều các buổi chuyên đề; các hoat động nhằm nâng cao năng lực cho tổ chức các hoạt động cho GV. Sự sáng tạo và tâm huyết của không ít các nhà QLGD, của đội ngũ GV. Vượt qua những thách thức của nền GD thời kỳ hội nhập, CBQL và GV bậc THCS đã không ngừng học hỏi lẫn nhau, vừa QL vừa học tập để chất lượng GD, trong đó có chất lượng GDKNS cho HS. Nguyên nhân của những hạn chế: Năng lực tổ chức HĐTN của GV còn hạn chế, một bộ phận GV còn lúng túng, còn ngại khó khăn, ngại mất thời gian trong việc tổ chức các HĐTN cho HS, nhất là thực hiện lồng ghép trong các tiết học. Năng lực sử dụng các phương tiện hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động còn yếu, GV ngại sử dụng các phương tiện hiện đại. Công tác quản lý còn có những hạn chế, CBQL chưa nắm được rõ những nội dung trong từng khâu quản lý nhà trường nói chung và quản lý GDKN cho HS thông qua HĐTN nói riêng. Khâu tuyên truyền, tập huấn cho GV, sự phối hợp các lực lượng GD chưa tốt. Do nguồn tài chính còn hạn hẹp, phương tiện dạy học chưa đáp ứng đầy đủ và mang tính khả thi. CSVC phục vụ cho tổ chức HĐTN mặc dù đã được UBND huyện Thanh Miện quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ điều kiện để tổ chức HĐTN. Sự nuông chiều con cái, sự phản ứng đôi khi thái quá, cách thể hiện ý kiến cá nhân bằng cách sử dụng trang cá nhân trên mạng xã hội của PHHS; thái độ, biện pháp xử lý của các cấp lãnh đạo trước lỗi của GV; ảnh hưởng to lớn của CNTT, của cộng đồng mạng, đã làm một bộ phận CBQL, GV né tránh, an phận và có “tư tưởng nhiệm kỳ”
  20. 20 2.6.4. Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu Từ những đánh giá về thực trạng việc giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN của GV và thực trạng quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN của hiệu trưởng các trường THCS huyện Thanh Miện; để đáp ứng yêu cầu đổi mới, tác giả nhận thấy có nhiều vấn đề cần CBQL cần quan tâm giải quyết. Song trong phạm vi của đề tài và năng lực cá nhân, tác giả đã tổng hợp 5 nhóm vấn đề chính để tìm biện pháp khắc phục ngay trong giai đoạn tới như sau: Thứ nhất, Cần làm tốt công tác tư tưởng, chú trọng việc tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN. Công khai mục tiêu, các kỹ năng sống cần rèn luyện và các HĐTN cho các lực lượng GD. Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ GV về GD KNS thông qua HĐTN. Thứ hai, Cần có một kế hoạch GD KNS cho HS thông qua HĐTN một cách chi tiết, khả thi. Trong đó kết hợp được GDNGLL hiện hành và chương trình HĐTN theo thông tư 32/2018/TT/BDGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Kế hoạch cần được xây dựng ngay khi năm học bắt đầu, triển khai cụ thể đến các lực lượng giáo dục KNS cho HS, nhất là PHHS và HS. Trong kế hoạch cần xác định được các KNS cần rèn luyện qua các HĐTN. Thứ ba, Thực hiện tổ chức triển khai kế hoạch một cách khoa học và hiệu quả. Phải có một cơ chế phối hợp các lực lượng tham gia GD KNS cho HS thông qua HĐTN một cách rõ ràng để mỗi lực lượng đều thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Cần tạo được sự đồng nhất từ mục tiêu GD, phương pháp, hình thức tổ chức HĐTN đến việc KTĐG kết qủa GD KNS cho HS. Thứ tư, CBQL cần quan tâm chỉ đạo, huy động và phối hợp PHHS tham gia vào quá trình GD KNS cho HS ở mọi lĩnh vực (ủng hộ kinh phí, cùng tham gia tổ chức, quản lý HS trong các HĐTN, ). Mỗi HĐTN có sự phối hợp của các lực lượng giáo dục khác nhau. Trong điều kiện kinh phí khó khăn, CBQL cần chỉ đạo tốt GVCN kết hợp với PHHS, tận dụng được điều kiện của địa phương để tiến hành các HĐTN. Cần chỉ đạo GV tổ chức hoạt động hướng vào bản thân cho HS để nâng cao hiệu quả GD kỹ năng sống, góp phần ngăn ngừa, phòng trách tệ nạn xã hội, bạo lực học đường, xâm phạm tình dục Thứ năm, Cần đổi mới khâu KTĐG kết quả GD KNS cho HS thông qua HĐTN. Kết quả rèn KNS mang tính thực tiễn, Do vậy, phải xây dựng thang
  21. 21 đánh giá GD KNS cho HS thông qua HĐTN một cách chi tiết, phù hợp, bám sát yêu cầu mới của xã hội và công khai thang đánh giá ngay từ đầu năm học. Huy động được trí tuệ của tập thể và nhất là ý kiến của PHHS, HS. Thứ sáu, CBQL cần rèn luyện được phong cách lãnh đạo khoa học và chuyên nghiệp. Trong điều kiện nguồn kinh phí hạn chế, việc tổ chức các hoạt động tham quan thiên nhiên, môi trường rất khó khăn thì việc ứng dụng CNTT là một trong những giải pháp khá hiệu quả. Bản thân HT phải nâng cao trình độ CNTT, chỉ đạo GV ứng dụng CNTT, biến những tác động tích cực của các yếu tố khách quan thành công cụ để tổ chức hoạt động GD KNS cho HS. Tiểu kết chương 2 Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN của GV và thực trạng quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN của HT ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tác giả nhận thấy còn nhiều hạn chế trong tổ chức GD KNS và quản lý Gd KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS trên địa bàn huyện Thanh. Nguyên nhân của những hạn chế là do nhận thức chưa đầy đủ về HĐTN; năng lực của CBQL, GV trong GD KNS cho HS thông qua HĐTN còn yếu; nguồn kinh phí hạn hẹp; ảnh hưởng của các yếu tố khách quan Vì vậy cần thiết phải đề xuất biện pháp quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN để nâng cao chất lượng GD. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG Phần này được trình bày từ trang 88 đến trang 114. 3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và đồng bộ 3.2. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS huyện Thanh Miện, Hải Dương. 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền và bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS
  22. 22 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS đúng quy định, chi tiết, phù hợp và khả thi 3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế, tổ chức các lực lượng trong và ngoài nhà trường phối hợp hiệu quả giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực và tạo động lực cho các lực lượng tham gia giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS 3.2.6. Biện pháp 6. Chỉ đạo ứng dụng CNTT vào giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp Mỗi biện pháp được đề xuất trong mục 3.2 đều có tính độc lập tương đối và có tính đặc thù, ý nghĩa riêng của chúng nhằm triển khai thành công công tác quản lý giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, giữa các biện pháp này luôn luôn có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất, đồng bộ nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Do đó, để thực hiện thành công QL giáo dục KNS cho HS thông qua HĐTN không thể thực hiện từng biện pháp riêng lẻ, rời rạc mà cần thực hiện một cách đồng bộ để phát huy tác dụng của chúng. Các biện pháp có tác động qua lại với nhau một cách biện chứng. 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp Tác giả đã sử dụng phiếu hỏi, trưng cầuý kiến của các chuyên gia là 15 CBQL (HT, phó HT, lãnh đạo chuyên viên Phòng GD&ĐT), 50 GV (16 tổng phụ trách Đội, 20 tổ trưởng TCM, 4 GVCN đại diện cho 4 khối lớp ). Tổng số là 65 người. Về mức độ cần thiết: Cả 06 biện pháp đều được 100% các đối tượng khảo sát đánh giá là cần thiết. Thứ tự cần thiết của các biện pháp lần lượt là: 2, 5, 1, 4, 3, 6. Biện pháp Xây dựng kế hoạch là biện pháp được đánh giá cao nhất. Đây thực sự là một biện pháp vô cùng hữu ích cho HT trong quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN nói riêng và trong quản lý các hoạt động GD nói chung. Biện pháp Chỉ đạo ứng dụng CNTT xếp thứ bậc 6 với tỷ lệ 90.07% cho là rất cần thiết. Đây là một biện pháp đòi hỏi HT không chỉ có năng lực quản lý mà còn có khả năng CNTT. Trong khi độ tuổi trung bình
  23. 23 của HT trường THCS huyện Thanh Miện khá cao thì kết quả này cũng là tất yếu, nó phản ánh đúng bản chất của biện pháp đã đề xuất. Về mức độ khả thi: Xét về tính khả thi của các biện pháp, 100% ý kiến cho rằng các biện pháp đề xuất của đề tài có tính khả thi, đáp ứng các yêu cầu triển khai công tác quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện. Các biện pháp trên vừa có biện pháp thuộc chức năng quản lý của Hiệu trưởng vừa có biện pháp phản ảnh năng lực của CBQL trong thời đại giáo dục mới. Nếu tiến hành đồng bộ, hiệu quả các biện pháp trên sẽ thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tiểu kết chương 3 Trong chương 3, tác giả xác định các nguyên tắc đề xuất biện pháp và trình bày 06 biện pháp quản lý của HT đối với quản lý GDKNS cho HS qua HĐTN ở trường THCS. Những biện pháp mà tác giả đã đề xuất cũng là những gợi ý có giá trị nhất định đối với bậc THCS nói chung nhằm chuẩn bị tốt cho việc thực hiện Chương trình Hoạt động trải nghiệm, Hướng nghiệp (theo thông tư 32/2018/TT-BGDĐT) khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông tổng thể từ năm học 2021 - 2022; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường; nhằm đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của đất nước. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua luận văn “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” tác giả đã tìm hiểu và làm rõ khái niệm cơ bản về GD KNS cho HS thông qua HĐTN. Quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục ở trường THCS. Trong đề tài, tác giả hiểu:Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua HĐTN ở trường trung học cơ sở là quá trình tiến hành hoạt động giáo dục mang tính xã hội và thực tiễn phù hợp với điều kiện, đặc điểm của nhà trường và địa phương, có định hướng của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý và huy động tối đa nguồn lực xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường.
  24. 24 Luận văn đã tiến hành khảo sát thực trạng giáo dục và quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Việc thực hiện GD KNS cho HS thông qua HĐTN chưa được thường xuyên, liên tục; GV còn bỏ qua một số hoạt động có tác dụng tích cực cho rèn KNS cho HS; có một vài kỹ năng sống chưa được quan tâm. Việc quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN cũng bộc lộ nhiều hạn chế: hoạt động bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục chưa đi vào chiều sâu; kế hoạch hoạt động còn mang tính hình thức; chưa tổ chức cho các lực lượng giáo dục KNS phát huy được sức mạnh nội lực; chỉ đạo có HĐTN chưa đồng bộ và chưa ứng dụng được CNTT. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã và làm rõ mối quan hệ cũng như tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 6 giải pháp quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN ở trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Không nên coi nhẹ biện pháp nào mà cần được tiến hành đồng bộ mới đạt được kết quả như mong đợi. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với UBND huyện Thanh Miện và Sở GĐT Hải Dương 2.2. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Thanh Miện 2.3. Đối với hiệu trưởng các trường THCS huyện Thanh Miện