Tóm tắt Luận văn Quản lý GDKNS cho học sinh các trường Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý GDKNS cho học sinh các trường Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_gdkns_cho_hoc_sinh_cac_truong_tieu.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý GDKNS cho học sinh các trường Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục kỹ năng sống (GDKNS) cho thanh thiếu niên là vấn đề được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm. Điều này càng thể hiện rõ ở các quốc gia phát triển như: Hoa Kì, Pháp, Canada, Thụy Sỹ, Trung Quốc, Singapore Ở Việt Nam, thời gian gần đây vấn đề GDKNS cho học sinh, sinh viên đã nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ các cấp quản lý giáo dục và các nhà khoa học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến phương diện lý luận và thực tiễn của việc rèn kỹ năng sống thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp và các con đường khác, đặc biệt là các công trình nghiên cứu thực tiễn nhằm nêu ra sự cần thiết phải đẩy mạnh việc GDKNS cho học sinh, sinh viên ở tất cả các cơ sở giáo dục. Kĩ năng sống vừa mang tính xã hội vừa mang tính cá nhân. GDKNS trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ trong giáo dục nhân cách toàn diện. Mặt khác, kĩ năng sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội hiện đại. Muốn tồn tài và phát triển trong xã hội hiện đại, con người phải có kĩ năng sống. Nội dung GDKNS đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào giáo dục cho học sinh trong các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau. Chương trình hành động Dakar về Giáo dục cho mọi người (Senegal-2000) đã đặt ra trách nhiệm cho mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học tiếp cận với chương trình GDKNS phù hợp và kĩ năng sống cần được coi như một nội dung của chất lượng giáo dục. Giáo dục tốt kỹ năng sống giúp con người nhanh chóng thích nghi với tự nhiên và xã hội, vượt lên những khó khăn thận chí cả thảm họa. Trong năm 2011, tại Nhật Bản qua cách ứng xử của người dân(trong đó có cả các em học sinh bậc học TH) sau cơn sóng thần tàn phá đã thấy được sự ưu việt qua cách giáo dục và rèn luyện GDKNS cho tất cả mọi người ở đất nước này. Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống. Đó là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức hình thành những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nội dung GDKNS đã được tích hợp trong một số môn học và hoạt động giáo dục có tiềm năng trong trường phổ thông. Việc GDKNS cho học sinh phổ
- 2 thông còn được thực hiện thông qua nhiều chương trình, dự án như: Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích, Một trong những hướng trả lời các câu hỏi trên là khai thác thế mạnh của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh để thực hiện GDKNS cho học sinh. GDKNS phải thông qua hoạt động vì chỉ có thông qua hoạt động mới có thể hình thành kĩ năng, nâng cao nhận thức, phát triển thái độ, tình cảm, niềm tin, bản lĩnh cũng như sự năng động, sáng tạo của học sinh. Trong giáo dục hiện hành, bên cạnh các hoạt động dạy học trên lớp thì nhà trường Tiểu học luôn coi trọng các hoạt động ngoài giờ lên lớp, đây là môi trường giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện và một trong những hoạt động được chú ý nhiều nhất đó là công tác Đội và phong trào thiếu nhi. Nếu như ở các trường Cao đẳng, Đại học có bộ môn chuyên nghành đào tạo sinh viên theo con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa, trung thành với tư tưởng chính trị của Đảng thì ở cấp học cơ bản này không gì hiệu quả hơn là sự hoạt động tích cực của Công tác Đội và phong trào thiếu nhi. Đội TNTP Hồ Chí Minh ngày càng trưởng thành và lớn mạnh, dần dần trở thành một tổ chức được toàn thể thiếu nhi Việt Nam yêu mến. Đống Đa là một trong những quận trung tâm của thành phố Hà Nội về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục Tuy vậy, một số trường tiểu học trên địa bàn quận hiện nay chủ yếu tập trung vào chuyên môn, xây dựng đội tuyển học sinh giỏi ít tập trung vào vấn đề giáo dục đạo đức, GDKNS cho học sinh. Xuất phát từ những lý do nêu trên, căn cứ vào tình hình thực tiễn việc quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh TH trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thì GDKNS là nội dung vô cùng cần thiết. Từ nghiên cứu thực trạng để đưa ra biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề GDKNS cho học sinh, nhưng việc quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh TH thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thì chưa có nhiều tác giả khai thác. Vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý GDKNS cho học sinh các trường Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh TH trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các biện pháp về quản lý công tác GDKNS cho học sinh các trường TH thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu GDKNS cho học sinh các trường TH.
- 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh các trường TH thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết nghiên cứu GDKNS là một quá trình tổ chức rèn luyện, có sự tham gia của nhiều lực lượng giáo dục xã hội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lí luận quản lý GDKNS cho học sinh TH thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng việc GDKNS và các biện pháp quản lý GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở trường TH quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý GDKNS cho học sinh TH thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu, nội dung GDKNS, đồng thời phát huy vai trò của Đội trong giáo dục. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Xác định những biện pháp và quy trình quản lý của nhà trường về GDKNS thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh. - Về không gian: các trường TH quận Đống Đa, thành phố Hà Nội làm địa bàn nghiên cứu là chủ yếu. - Đối tượng điều tra khảo sát: Cán bộ quản lý (CBQL), GV, HS, phụ huynh học sinh (PHHS) các trường TH quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Đống Đa, của nhà trường về vấn đề giáo dục và GDKNS cho học sinh TH 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn 7.2.3. Phương pháp thăm dò về các biện pháp 7.2.4. Phương pháp xử lý thông tin 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý GDKNS cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. - Chương 2: Thực trạng quản lý GDKNS cho học sinh ở trường Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. - Chương 3: Một số giải pháp quản lý GDKNS cho học sinh ở trường Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH 1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề Xã hội ngày nay có sự thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu. Hoặc có những vấn đề đã xuất hiện trước đây, nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và đầy thách thức như trong xã hội hiện đại, nên con người dễ hành động theo cảm tính và không tránh khỏi rủi ro. Nói cách khác, để đến bến bờ thành công và hạnh phúc trong xã hội hiện đại, con người cần phải có kĩ năng sống. 1.2. Một số khái niệm sử dụng trong đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Quá trình quản lý có thể được khái quát bằng sơ đồ sau đây: Mục tiêu của quản lý Bộ phận quản lý Bộ phận bị quản lý (chủ thể quản lý) (khách thể quản lý) Sơ đồ 1.1. Mục tiêu của quá trình quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiểu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất. 1.2.3. Quản lý trường học Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
- 5 1.2.4. Quản lý của người Hiệu trưởng Quản lý của Hiệu trưởng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mọi hoạt động của nhà trường. 1.2.4.1.Nhiệm vụ quản lý của người Hiệu trưởng 1.2.4.2.Chức năng quản lý của Hiệu trưởng - Kế hoạch hoá hoạt động của nhà trường - Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm học Chức năng kiểm tra, giám sát, thanh tra là những chức năng quan trọng của quản lý giáo dục. 1.2.5. Kỹ năng sống Kỹ năng sống (life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi trong lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Các quan niệm khác nhau về KNS: Kỹ năng sống là năng lực tâm lý xã hội, là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. - Kỹ năng sống là khả năng phân tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh được các tình huống. - Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết; Học để sống với người khác; Học để làm. 1.2.6. Giáo dục kỹ năng sống GDKNS chính là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. 1.2.7. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống Quản lý GDKNS cho HS chính là quản lý kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ giáo dục rèn luyện kỹ năng sống ở HS. 1.3. Vai trò và ưu thế của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc thực hiện GDKNS Hoạt động của Đội TNTP gọi tắt là hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh là một mặt sinh hoạt Đội. Dưới sự lãnh đạo của Đoàn và sự điều khiển của Ban chỉ huy Đội (chi đội, liên đội) hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh tập hợp và hướng dẫn những hoạt động tự nguyện của đội viên và các em thiếu nhi, nhằm tạo một hiệu quả tốt phục vụ cách mạng, cho tổ chức Đội và cho việc học tập, rèn luyện của các em. Các tổ chức Đoàn, Hội, Đội đã có rất nhiều hoạt động rèn luyện kỹ năng sống, nhưng chúng ta không nghĩ đó chính là hoạt động GDKNS: Hoạt động nghi thức Đội chính là hình thức mà thông qua đó rèn cho trẻ lối sống biết tôn
- 6 trọng, yêu quý tập thể, hình thành tác phong nhanh nhẹn và nề nếp kỷ luật. Phương pháp hoạt động dã ngoại trong các tổ chức thanh, thiếu nhi với các kĩ năng như cắm trại, tìm dấu đường, truyền tin liên lạc, nấu ăn có từ cổ xưa, nhằm dạy cho trẻ biết cách tồn tại giữa thiên nhiên hoang dã Chương trình rèn luyện đội viên và nhất là các chuyên hiệu kỹ năng, đó chính là những nội dung giáo dục rèn luyện kỹ năng sống rất phong phú, đa dạng để thiếu nhi lựa chọn, trải nghiệm và phát huy vai trò của mình với tập thể và xã hội. 1.4. Những vấn đề cơ bản của hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh 1.4.1. Vị trí, vai trò, ý nghĩa trong quản lý GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh Tổ chức hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội thực sự là cần thiết, là một đòi hỏi tất yếu của quá trình giáo dục không có gì có thể thay thế được và nó chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình giáo dục. Quá trình quản lý hoạt động sư phạm trong nhà trường Hoạt động dạy của giáo viên Hoạt động GDKNS thông qua và học của học sinh trên lớp Đội TNTP Hồ Chí Minh Nhân cách học sinh phát triển toàn diện Sơ đồ 1.2. Vị trí quá trình quản lý hoạt động sư phạm trong nhà trường * Vai trò Từ vị trí quan trọng nêu trên, có thể thấy rõ vai trò của hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội trong trường TH thể hiện ở những điểm sau: - Đây là dịp để học sinh củng cố kết quả hoạt động học ở trên lớp, biến tri thức thành kĩ năng. - Hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội không chỉ là sự tiếp nối hoạt động dạy học, do đó tạo nên sự hài hoà, cân đối trong quá trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học. - Hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các lớp trong trường và với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp tác vì mục tiêu chung. - Hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
- 7 *Ý nghĩa của quản lý GDKNS Chúng ta có thể mô hình hóa ý nghĩa, vai trò của quản lý giáo dục nói chung và GDKNS nói riêng: a c b * M1 M1 M2 M2 M3 M3 Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ trong quản lý giáo dục Ghi chú: (*) là mỗi HS, mỗi cá nhân (a) là lớp học, trong đó HS học (b) là các lớp cùng khối, cùng trường (c) là các tập thể tự quản của HS trong lớp, trường như Đội, Hội, các câu lạc bộ M1, M2, M3 là các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như các thầy cô, gia đình, xã hội : vai trò, ý nghĩa của quản lý giáo dục Hiểu rõ vị trí,vai trò và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý học sinh sẽ giúp ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một nhân cách toàn diện. 1.4.2. Mục tiêu của hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh * Mục tiêu về nhận thức: * Mục tiêu về giáo dục thái độ * Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng 1.4.3. Nội dung của hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội * Tháng 9: Chào năm học mới * Tháng 10: Mừng giải phóng Thủ đô * Tháng 11: Biết ơn thầy cô giáo
- 8 * Tháng 12: Tiếp bước cha anh * Tháng 1 - 2: Mừng Đảng, mừng Xuân * Tháng 3: Tiến bước lên Đoàn * Tháng 4: Hoà bình và hữu nghị * Tháng 5: Mừng sinh nhật Bác – Tự hào truyền thống Đội * Tháng 6: Hè vui khoẻ và bổ ích 1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh - Tiết sinh hoạt dưới cờ - Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần - Tiết hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội hàng tuần - Các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các ngày lễ lớn - Tổ chức các hội thi cho tập thể, cá nhân thể hiện tài năng, năng khiếu của mình, hoặc khẳng định thành tích, kết quả học tập, rèn luyện, giúp các em tự tin, mạnh dạn, ứng xử linh hoạt trong cuộc sống 1.5. Quản lý hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở trường tiểu học 1.5.1. Quản lý về kế hoạch thực hiện hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh - Kế hoạch cả năm - Kế hoạch hàng tháng theo chủ điểm - Kế hoạch hàng tuần - Kế hoạch hàng ngày Việc phân định rõ các nội dung sẽ được tiến hành trong năm học từ tháng 9 năm nay đến tháng 8 năm sau, mỗi tháng là một hoạt động. 1.5.2. Quản lý về đội ngũ thực hiện hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh - Quản lý đội ngũ Tổng phụ trách Đội thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống - Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm (Anh, chị phụ trách các chi đội, sao nhi đồng) 1.5.3. Quản lý về việc phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh Việc giáo dục học sinh không chỉ có nhà trường và gia đình mà phải là sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng phương hướng chỉ đạo nhằm động viên và phát huy tối đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường vào quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống. 1.5.4. Quản lý về CSVC và các điều kiện thực hiện hoạt động GDKNS Để chương trình hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội ở trường TH đạt hiệu quả mong muốn, người Hiệu trưởng cần quản lý tốt các điều kiện
- 9 như giáo viên, sách, trang thiết bị cho hoạt động. - Về giáo viên - Về sách - Về trang thiết bị 1.5.5. Quản lý về kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình GDKNS thông qua hoạt động Đội Việc đánh giá học sinh qua hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội sẽ góp phần đánh giá chất lượng giáo dục nói chung, đặc biệt là đạo đức. Để việc đánh giá đạt được mục tiêu đề ra, cần phải bám sát vào những nội dung đánh giá, các mức đánh giá, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp và tuân theo một quy trình đánh giá khoa học. Tiểu kết chương 1 Từ những nội dung được trình bày ở trên tôi rút ra một vài luận điểm sau: Quản lý hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh là quá trình tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng và bộ máy giúp việc của hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên và học sinh được tiến hành hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội theo chương trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện. Quản lý hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội của Hiệu trưởng nhà trường thực chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội. Nội dung của quản lý GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh chính là tạo ra sự đồng thuận thông qua hoạt động GDKNS với hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh sẽ phát huy được tối đa ưu thế của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. - Quản lý GDKNS là thống nhất việc xác định mức độ kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh và tích hợp vào các môn học, các hoạt động cho phù hợp vào các môn học và các đặc trưng của các tổ chức, các hoạt động trong và ngoài nhà trường trong đó có hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh từ lớp 1 đến lớp 5. Hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần phát triển nhân cách của HS. Đặc biệt phải chú ý đến tâm sinh lý lứa tuổi của các em.
- 10 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Vài nét về quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 2.2. Đặc điểm giáo dục của các trường TH quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Trên địa bàn quận Đống Đa hiện có 22 trường tiểu học, trong đó có 19 trường công lập và 03 trường tư thục. 2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh tại các trường Tiểu học trên quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 2.3.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong trường Tiểu học Để có cơ sở khoa học xác định, phân tích thực trạng quản lý GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh, đề tài đã điều tra ở 08 trường Tiểu học trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. * Nội dung điều tra gồm những vấn đề sau: - Mức độ nhận thức của các đối tượng về hoạt động GDKNS. - Mức độ tổ chức thực hiện và quản lý chương trình hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát như sau: 43% Tương đối quan trọng 29% 26% Quan trọng 2% Rất quan trọng Không quan trọng Biểu đồ 2.1: Nhận thức của các đối tượng về vai trò của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học Quan niệm của CBQL 32% 26% Hoạt động đoàn thể Hoạt động vui chơi, giải trí 13% 29% Hoạt động ngoại khoá Hoạt động giáo dục Biểu đồ 2.2: Nhận thức của BGH và giáo viên về hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
- 11 2.3.2 Thực trạng nội dung các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Bảng 2.3: Thực trạng nội dung tổ chức GDKNS của giáo viên tổng phụ trách Ký hiệu (Rất tốt: R; Tốt: T; Bình thường: BT; Chưa tốt: CT) Mức độ thực hiện TT Nội dung R T BT CT SL % SL % SL % SL % Thường xuyên thay đổi nội dung các hoạt động GDKNS cho học 1 - - 10 10,0 15 46,9 7 43,1 sinh theo từng chủ điểm của tháng. Mở rộng các nội dung GDKNS 2 phù hợp với học sinh có tính thời - - 12 37,5 14 43,7 6 18,8 sự Lồng ghép các nội dung GDKNS 3 vào các tiết sinh hoạt dưới cờ - - 15 46,9 14 43,7 3 9,4 hàng tuần Đưa nội dung GDKNS làm một 4 trong những tiêu chí đánh giá xếp - - 2 6,2 13 40,6 17 53,2 loại học sinh Tích hợp nội dung GDKNS vào 5 - - 15 46,9 18 53,1 - - môn đạo đức của học sinh tiểu học 2.3.3 Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh tại các trường Tiểu học, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Thực trạng hiện nay, các hình thức tổ chức GDKNS cho học sinh còn đơn điệu, không có tính sáng tạo, dập khuôn. Nặng về mặt tuyên truyền lý thuyết, đôi khi mang tính hình thức, chiếu lệ. 2.3.4 Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh tại các trường Tiểu học, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- 12 Bảng 2.4: Thực trạng phương pháp tổ chức GDKNS của giáo viên tổng phụ trách Ký hiệu (Rất tốt: R; Tốt: T; Bình thường: BT; Chưa tốt: CT) Mức độ thực hiện TT Nội dung R T BT CT SL % SL % SL % SL % Thay đổi phương pháp tổ chức 1 hoạt động GDKNS cho học sinh - - 12 37,5 16 50,0 4 12,5 theo từng chủ điểm. Mời các chuyên gia để tổ chức 2 hoạt động GDKNS cho học sinh - - 9 28,1 13 40,6 10 31,3 tại các giờ sinh hoạt ngoại khóa Tổ chức GDKNS dưới dạng 3 tuyên truyền trong tiết sinh hoạt - - 14 43,7 16 50,0 2 6,3 dưới cờ hàng tuần Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để có phương pháp GDKNS phù 4 - - 15 46,9 12 37,5 5 15,6 hợp với chương trình học của học sinh Tổ chức kiểm tra đánh giá các 5 phương pháp tổ chức hoạt động - - 7 21,9 14 43,7 11 34,4 GDKNS 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS ở các trường TH quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 2.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS của Ban Giám Hiệu, Đoàn Thanh niên, Đội TNTP Hồ Chí Minh Việc quản lý xây dựng kế hoạch được đánh giá là rất quan trọng. Các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện thường được xây dựng khi triển khai nhiệm vụ năm học. Công tác chỉ đạo, đánh giá kịp thời qua kiểm tra thường xuyên cùng với kế hoạch rõ ràng, cụ thể, chi tiết thì mọi công việc sẽ diễn ra đạt kết quả tốt. 2.4.2. Thực trạng về đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh 2.4.2.1. Đội ngũ thực hiện (GVCN- Giáo viên TPT Đội) - Đội ngũ GVCN đã có đầy đủ kế hoạch các hoạt động; đã phối hợp cùng cán bộ Đoàn - Đội để tranh thủ sự hỗ trợ trong việc tổ chức hoạt động GDKNS tại lớp của mình. GVCN cũng đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán sự lớp.
- 13 Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện hoạt động GDKNS của đội ngũ giáo viên Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh Mức độ thực hiện TT Nội dung R T BT CT SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm 1 4 12.5 16 50,0 8 25,0 4 12.5 của hoạt động GDKNS. Lồng ghép Hoạt động GDKNS với 2 8 25,0 12 37.5 8 25,0 4 12.5 hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh Triển khai kế hoạch hoạt động tới giáo 3 - - 12 37.5 12 37.5 8 25,0 viên và học sinh toàn trường Phân công, chuẩn bị cho các hoạt động 4 12 37.5 8 25,0 8 25,0 4 12.5 tự chọn, buổi chào cờ Sử dụng các phòng chức năng và trang 5 4 12.5 4 12.5 16 50,0 8 25,0 thiết bị phục vụ hoạt động 6 Đôn đốc hoạt động của các đội chuyên 8 25,0 12 37.5 12 37.5 - - 7 Đánh giá kết quả thi đua của các lớp 12 37.5 12 37.5 8 25,0 - - 8 Rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động 8 25,0 12 37.5 8 25,0 4 12.5 Phối hợp với các lực lượng giáo dục 9 7 21,9 13 40,6 8 25,0 4 12.5 trong nhà trường Phối hợp với các lực lượng giáo dục 10 3 9,4 9 28,1 11 34,4 9 28,1 ngoài nhà trường Bồi dưỡng năng lực tổ chức và tự điều 11 khiển các hoạt động cho cán bộ lớp, - - 16 50,0 12 37,5 4 12,5 cán bộ Đội 2.4.2.2. Đánh giá của học sinh về các hình thức tổ chức các hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh 1. Nội dung không hấp dẫn 2. Hình thức đơn điệu 3. Không phát huy tính tích cực sáng tạo, chủ động của HS 4. Thiếu CSVC 5. Tổ chức không có kế hoạch 6. Công tác đánh giá chưa tốt 7. Sự phối hợp các lực lượng không chặt chẽ 2.4.3. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động GDKNS
- 14 Bảng 2.9: Thực trạng việc quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động GDKNS Mức độ thực hiện TT Nội dung R T BT CT SL % SL % SL % SL % Phối hợp của GVCN với cán bộ 1 3 9,4 13 40,6 10 31,2 6 18,8 Đoàn - Đội 2 Phối hợp của GVCN với PHHS 3 9,4 9 28,1 14 43,7 6 18,8 Phối hợp của GVCN với các lực 3 5 15,6 10 31,2 13 40,6 4 12,6 lượng giáo dục khác Phối hợp của cán bộ Đoàn - Đội 4 - - 12 37,5 18 56,2 2 6,3 với Đoàn cấp trên Phối hợp của cán bộ Đoàn - Đội 5 với lực lượng giáo dục ngoài - - 8 25,0 19 59,4 5 15,6 nhà trường 2.4.4. Thực trạng về việc quản lý các điều kiện CSVC, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động GDKNS Bảng 2.10: Thực trạng quản lý CSVC, trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động GDKNS Mức độ thực hiện TT Nội dung R T BT CT SL % SL % SL % SL % Việc sử dụng các phòng chức năng, nhà đa năng, sân chơi bãi 1 6 18,8 16 50,0 10 31,2 - - tập phục vụ cho các hoạt động GDKNS Việc sử dụng các trang thiết bị 2 phục vụ cho các hoạt động 18 56,2 6 18,8 6 18,8 2 6,2 GDKNS Việc đầu tư bổ sung các trang 3 thiết bị phục vụ cho hoạt động - - 14 43,7 12 37,5 6 18,8 GDKNS Kinh phí dành cho tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về tổ chức 4 - - 12 37,5 12 37,5 8 25,0 hoạt động GDKNS cho giáo viên Kinh phí dành cho việc bồi dưỡng năng lực công tác Đội, 5 - - 10 31,2 15 46,9 7 21,9 hoạt động GDKNS cho cán bộ lớp.
- 15 Kinh phí dành cho các hoạt động bắt buộc, hoạt động tự 6 - - 10 31,2 16 50,0 6 18,8 chọn, các chuyên đề hay các câu lạc bộ của HS Huy động các nguồn kinh phí 7 - - 9 28,1 16 50,0 7 21,9 cho hoạt động GDKNS 2.4.5. Thực trạng về công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS Bảng 2.11: Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS Mức độ thực hiện T Nội dung kiểm tra đánh giá R T BT CT T SL % SL % SL % SL % Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch 1 hoạt động GDKNS thông qua hồ - - 12 37,5 15 46,9 5 15,6 sơ, sổ sách. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động GDKNS thông qua dự 2 các tiết sinh hoạt lớp, tiết chào cờ, - - 9 28,1 13 40,7 10 31,2 hoạt động tự chọn có báo trước hoặc đột xuất. Kiểm tra kết quả hoạt động GDKNS thông qua kết quả rèn 3 luyện của học sinh, thông qua kết - - 15 46,9 10 31,2 7 21,9 quả thi đua của trường, của Đoàn cấp trên. Kiểm tra việc phối hợp với các lực 4 - - 13 40,7 14 43,7 5 15,6 lượng giáo dục. Kiểm tra việc sử dụng các trang 5 thiết bị, kinh phí phục vụ cho các - - 16 50,0 9 28,1 7 21,9 hoạt động. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng - Nguyên nhân chủ quan: - Nguyên nhân khách quan:
- 16 Tiểu kết chương 2 Qua nghiên cứu thực trạng quản lý và tổ chức hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở 8 trường TH trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội cho phép chúng tôi rút ra một số nhận định sau đây: - Đội ngũ CBQL, GV đã nhận thức đúng về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh, BGH các trường đã có kế hoạch tổ chức một số hoạt động giáo dục tập thể tại trường, lớp. - Hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở các trường TH trong toàn quận đều tổ chức theo sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục & Đào Tạo - Hội đồng Đội quận Đống Đa đã có tác dụng hình thành phát triển nhân cách của HS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường TH trên địa bàn quận Đống Đa. - Việc tổ chức các hoạt động không bắt buộc ở các trường là khác nhau, các trường chủ động thực hiện theo mục đích giáo dục, theo kế hoạch riêng phù hợp với đặc điểm từng trường. - Các hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh mới dừng lại ở mức có tổ chức, điều kiện thực hiện các hoạt động còn hạn chế, hoạt động với quy mô lớn không được tổ chức thường xuyên do hạn hẹp về kinh phí - Hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở các trường TH trên địa bàn quận Đống Đa thực sự vẫn chưa được chú trọng đồng đều, các hoạt động chưa đi vào nền nếp. Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh một cách hợp lý và khoa học để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên.
- 17 Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH 3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp Các biện pháp quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh TH thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh được đề xuất dựa trên một số nguyên tắc chính sau: 3.1.1. Biện pháp phải đảm bảo tính mục tiêu giáo dục Tiểu học và yêu cầu GDKNS đối với học sinh Tiểu học 3.1.2. Biện pháp quản lý phải đồng bộ và phát huy các nhân tố của hoạt động quản lý GDKNS - Trong quá trình tổ chức hoạt động, cần xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của từng yếu tố tác động đến tiến trình giáo dục, cũng như biết đặt hoạt động trong những điều kiện xã hội cụ thể. - Hoạt động GDKNS phải gắn bó hữu cơ với hoạt động dạy học nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục cấp học. - Có sự thống nhất cao giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động để tạo thành một chỉnh thể thống nhất. - Luôn biết tạo ra động lực cho HS, luôn nhìn nhận và đánh giá được bản chất và xu hướng phát triển của đối tượng giáo dục. 3.1.3. Biện pháp quản lý phải đảm bảo phát huy được tính tích cực của HS và ưu thế của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở trường TH Tổ chức các hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi Để tạo được hứng thú cho học sinh phải xây dựng nội dung hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh phù hợp với đặc điểm học sinh TH, cập nhật được thông tin, kiến thức phong phú bao gồm kiến thức khoa học tự nhiên, kiến thức xã hội, và yếu tố hài hước. Hoạt động tập thể được tổ chức dưới dạng sân chơi 3.1.4. Biện pháp phải có tính khả thi Biện pháp được xác định là biện pháp có tính khả thi khi nó thỏa mãn được các yếu tố ràng buộc nó. 3.2. Một số biện pháp quản lý GDKNS cho học sinh các trường Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh 3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, phương pháp GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia 3.2.1.1 Mục tiêu 3.2.1.2. Nội dung
- 18 - Năng lực tổ chức. - Hình thức khá. - Khả năng diễn đạt tốt. - Yêu thích hoạt động. - Tâm huyết, yêu quí trẻ, khoan dung, dễ gần. - Thói quen làm việc có trách nhiệm. - Có sức khỏe. - Tính linh hoạt, thích ứng với tình huống mới. - Sáng tạo và đổi mới. 3.2.1.3. Cách tiến hành *Đối với đội ngũ giáo viên * Đối với phụ huynh học sinh 3.2.2. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm làm tốt vai trò cố vấn và định hướng cho học sinh thực hiện chương trình hoạt động GDKNS 3.2.2.1. Mục tiêu 3.2.2.2. Nội dung Hiệu trưởng cần chỉ đạo GV TPT Đội xây dựng bản kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS phải bao gồm các nội dung cơ bản đó là: - Tên chủ điểm giáo dục. - Mục tiêu cần đạt của chủ điểm. - Dự kiến những nội dung hoạt động của chủ điểm. - Biện pháp thực hiện những nội dung đó. - Đối tượng thực hiện. - Thời gian thực hiện và hoàn thành. 3.2.2.3. Cách tiến hành Hiệu trưởng cần yêu cầu GVCN phải nắm chắc kế hoạch của nhà trường về tổ chức hoạt động GDKNS để lập kế hoạch hoạt động cho lớp mình. Hiệu trưởng yêu cầu GVCN thường xuyên bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ Hội đồng tự quản có khả năng điều khiển các hoạt động GDKNS. Hiệu trưởng yêu cầu GVCN tổ chức hướng dẫn HS cùng thiết kế các hoạt động của các chủ điểm giáo dục. Hiệu trưởng yêu cầu GVCN thể hiện rõ sự phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường ở mỗi hoạt động. Hiệu trưởng yêu cầu GVCN phải đánh giá và hướng dẫn HS tự đánh giá kết quả hoạt động khi kết thúc mỗi chủ điểm. Kết hợp cùng BGH tăng cường kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn, Đội thông qua dự giờ thăm lớp, nghe báo cáo kết quả hoạt động, kiểm tra giáo án, sổ sách. Phải thực hiện nghiêm túc giao ban, báo cáo định kỳ với BGH. 3.2.3. Tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động với nội dung và hình thức rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng 3.2.3.1. Mục tiêu Để tạo được hứng thú đối với HS trước hết là lựa chọn các hoạt động phù
- 19 hợp với lứa tuổi của các em, phải có cả nội dung các môn học và kiến thức xã hội; hình thức phải hấp dẫn. 3.2.3.2. Nội dung BGH nhà trường chỉ đạo, theo dõi sát sao việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS về cả nội dung và hình thức hoạt động đối với đội ngũ thực hiện chương trình là một nội dung quan trọng. 3.2.3.3. Cách tiến hành Mẫu xây dựng bản kế hoạch hoạt động GDKNS trong năm học. Chủ Mục Nội Hình Lực Thời Tên Lực Địa Kinh điểm tiêu dung thức lượng gian Tháng chủ lượng điểm tổ phí tổ hoạt giáo hoạt hoạt tham tổ đề tổ chức chức chức động dục động động gia chức Tháng 9 Tháng 10 Tháng 6,7,8 3.2.4. Sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục KNS trong và ngoài nhà trường 3.2.4.1. Mục tiêu 3.2.4.2. Nội dung Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn. 3.2.4.3. Cách tiến hành Hoạt động GDKNS cùng với hoạt động dạy học ở trường TH là một quá trình sư phạm thống nhất nhằm hình thành phát triển nhân cách HS vì vậy nhà quản lý cần phải thống nhất một số quan điểm nhận thức sau tới các lực lượng giáo dục. 3.2.5. Xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh 3.2.5.1. Mục tiêu 3.2.5.2. Nội dung Để quản lý tốt các hoạt động GDKNS Hiệu trưởng cần kiểm tra cả quá trình chuẩn bị, kiểm tra khi hoạt động diễn ra, xem xét thái độ tinh thần khi tham gia hoạt động của cả thầy và trò. 3.2.5.3. Cách tiến hành Đảm bảo tính kế hoạch Đảm bảo tính khách quan Đảm bảo tính hiệu quả Đảm bảo nguyên tắc tính giáo
- 20 3.2.6. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh 3.2.6.1. Mục tiêu 3.2.6.2. Nội dung Cần có cơ chế khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động. 3.2.6.3. Cách tiến hành Xây dựng các danh hiệu thi đua như GVCN giỏi; người dẫn chương trình các cuộc thi hay nhất, dí dỏm nhất, người có nhiều sáng kiến trong thiết kế hoạt động, người khéo tay nhất, người đạt nhiều giải trong các cuộc thi, Cả GV và HS đạt các danh hiệu trên đều được tuyên dương và khen thưởng. 3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt động GDKNS 3.2.7.1. Mục tiêu 3.2.7.2. Nội dung Các thiết bị phục vụ cho hoạt động GDKNS hết sức đa dạng, phong phú vì nó liên quan đến nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Bất kỳ một hoạt động nào muốn thực hiện được cũng cần phải có CSVC, trang thiết bị cần thiết thì mới đạt được kết quả như mong muốn. 3.2.7.3. Cách tiến hành Để tăng cường CSVC, trang thiết bị cho hoạt động GDKNS, Hiệu trưởng phải xây dựng và tổ chức thực hiện một kế hoạch dài hạn về tăng cường CSVC, xác định rõ nguồn kinh phí hỗ trợ, nguồn trang thiết bị hỗ trợ. Ngoài ra nhà trường cần trích một phần kinh phí trong ngân sách dành cho việc tổ chức hoạt động GDKNS. 3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý, QLGD, quản lý hoạt động GDKNS để làm cơ sở nền tảng cho nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng thực hiện và thực trạng quản lý hoạt động GDKNS của Hiệu trưởng 8 trường TH trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Qua đánh giá thực trạng, chúng tôi đưa ra 7 biện pháp quản lý hoạt động GDKNS của Hiệu trưởng trường TH nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động GDKNS ở các trường trong thời gian tới. 3.3.1. Mục đích thăm dò 3.3.2. Đối tượng thăm dò - 10 cán bộ quản lý; 22 cán bộ Đoàn - Đội; 60 giáo viên chủ nhiệm. 3.3.3. Nội dung thăm dò - Rất cần thiết, ký hiệu (RCT); Cần thiết, ký hiệu (CT); Không cần thiết, ký hiệu (KCT) Nhận thức về mức độ khả thi của 7 biện pháp đề ra có 3 mức độ: - Rất khả thi, ký hiệu (RKT); Khả thi, ký hiệu (KT); Không khả thi, ký hiệu (KKT)
- 21 3.3.4. Phương pháp thăm dò - Điều tra bằng phiếu hỏi. - Qua phỏng vấn. 3.3.5. Kết quả thăm dò Kết quả thống kê của CBQL về công tác quản lý hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh Bảng 3.1: Thống kê kết quả qua khảo sát ý kiến của CBQL, GV và tổng phụ trách Đội về mức độ cấp thiết, tính khả thi của 7 biện pháp đề xuất, n=32 Các biện RCT CT KCT RKT KT KKT TT pháp SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 Biện pháp 1 32 100 0 0 0 0 28 87.5 4 12.5 0 0 2 Biện pháp 2 28 87.5 4 12.5 0 0 32 100 0 0 0 0 3 Biện pháp 3 26 81.3 6 18.7 0 0 25 78.1 7 21.9 0 0 4 Biện pháp 4 22 68.8 10 31.2 0 0 15 46.9 11 34.4 6 18.7 5 Biện pháp 5 27 84.4 5 15.6 0 0 16 50 12 37.5 4 12.5 6 Biện pháp 6 21 65.6 11 34.4 0 0 18 56.3 14 43.7 0 0 7 Biện pháp 7 32 100 0 0 0 0 28 87.5 4 12.5 0 0 Tác giả đã tiến hành thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp và thu được kết quả khả quan. Cách nhìn nhận của các đối tượng cũng có đôi chút khác nhau song cũng đều thống nhất cao sự cần thiết của các biện pháp trên. Tiểu kết chương 3 Kết quả nghiên cứu Chương 3 cho thấy: Xuất phát từ cơ sở lý luận (Chương 1) và thực tiễn (Chương 2), các nguyên tắc để đảm bảo tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã đề xuất 7 biện pháp cho hoạt động quản lý giáo dục KNS cho học sinh tiểu học. Các biện pháp trên được đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý GDKNS của các trường TH trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, là hệ thống đồng bộ trong đó mỗi biện pháp vừa có giá trị tồn tại tương đối độc lập, vừa có quan hệ mật thiết với các biện pháp khác. Người Hiệu trưởng khôn khéo, quản lý một cách khoa học, tập trung được sức mạnh của Hội đồng sư phạm nhà trường, phát huy được mặt mạnh của các lực lượng giáo dục, sử dụng biện pháp phù hợp thì các hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh sẽ thực sự đáp ứng được các mục đích giáo dục đã đề ra.
- 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoạt động Đội có một vị trí quan trọng trong trường TH. Nó góp phần tích trong việc giáo dục nhân cách, đạo đức cho học sinh. Nó kích thích cổ vũ tinh thần, thái độ học tập cho học sinh, tạo sự phấn khởi cho các em mỗi khi đến trường đến lớp. Song việc tổ chức hoạt động Đội như thế nào cho có hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp đồng bộ và nhất quán trong nhà trường. Vì bất cứ hoạt động nào mang tính giáo dục là luôn mong muốn giáo dục cho học sinh để các em phát triển một cách tòan diện, xứng đáng là một thế hệ kế thừa vừa hồng vừa chuyên, xứng đáng là thế hệ măng non – chủ nhân tương lai của đất nước. Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung và giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội cho học sinh các trường TH trên địa bàn quận Đống Đa nói riêng trong giai đoạn hiện nay càng đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cao hơn, cần thiết hơn khi toàn Đảng, toàn dân ta đang tích cực tham gia cuộc vận động “ Học tập và làm theo tư tuởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh ” Nó sẽ là nguồn lực tinh thần to lớn thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Với nhận thức và quyết tâm của các cấp lãnh đạo nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng, người nghiên cứu tin chắc rằng các nhà quản lý của chúng ta sẽ có nhiều nội dung, giải pháp tích cực hơn cho vấn đề quản lý GDKNS nói chung và GDKNS thông qua hoạt động Đội nói riêng cho học sinh TH tùy theo đặc điểm của từng trường, từng vùng miền sao cho góp phần đào tạo ra những lứa học sinh phát triển toàn diện được trang bị những kỹ năng sống đầy đủ để có thể đương đầu với mọi thử thách trong cuộc sống. Tác giả xin được mạnh dạn đề xuất một số biện pháp cụ thể sau: Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, phương pháp GD KNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho GV, cán bộ Đội và lực lượng tham gia. Biện pháp 2: Chỉ đạo đội ngũ GV làm tốt vai trò cố vấn và định hướng cho HS thực hiện chương trình hoạt động GD KNS Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch với nội dung và hình thức rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng Biện pháp 4: Kế hoạch hóa việc sử dụng các nguồn lực phục vụ GD KNS trong và ngoài nhà trường Biện pháp 5: Quản lý việc xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng GD KNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh Biện pháp 6: Đổi mới công tác thi đua khen thưởng hoạt động GD KNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh Biện pháp 7: Tăng cường CSVC và các điều kiện để thực hiện hoạt động GD KNS
- 23 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Chỉ đạo xây dựng chương trình GDKNS cho HS và có chủ trương đưa vào chương trình chính thức để các địa phương có cơ sở pháp lý trong tổ chức triển khai tại đơn vị mình ; - Chỉ đạo đưa nội dung GDKNS vào chương trình bồi dưỡng GV phổ thông. Liệt kê một cách rõ ràng các loại KNS và nội hàm của từng kỹ năng đó cho GV nắm vững để từ đó có thể khai thác các cơ hội GDKNS cho HS qua mỗi bài học, mỗi hoạt động giáo dục cụ thể; - Xây dựng và ban hành bộ chuẩn về GDKNS và cần phải có bước chuẩn bị kĩ ngay từ việc xây dựng mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành Ngoài ra quan tâm đến việc biên soạn tài liệu, bồi dưỡng GV. Tăng cường cơ sở vật chất và điều kiện tài chính để triển khai nhiệm vụ GDKNS cho HS. - Quy định nội dung nghiệp vụ tổ chức hoạt động GD KNS là một trong những nội dung chương trình đào tạo của trường sư phạm và chương trình bồi dưỡng thường xuyên đối với đội ngũ GV - Biên soạn, xuất bản sách và tài liệu tham khảo phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động GD KNS. - Quy định phù hợp hơn về cách đánh giá nhà trường, đánh giá học sinh. 2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Đống Đa - Có chiến lược phát triển đội ngũ GV cho hợp lý đầy đủ về số lượng, cơ cấu nhất là đội ngũ GV thể dục, nhạc, họa, đồng thời ổn định đội ngũ là công tác Đoàn- Đội ít nhất trong vòng 5 năm - Phối hợp với Đài Truyền hình Hà Nội ghi hình phát sóng các mô hình hoạt động GD KNS tiêu biểu. - Phối hợp với Thành đoàn - Hội đồng Đội Thành phố tổ chức điểm các chương trình, hoạt đông GD KNS để các Liên đội có thể học tập, tham khảo. - Tổ chức các hội thảo bàn về các vấn đề có liên quan đến hoạt động GD KNS, nghe báo cáo của các đơn vị làm tốt. - Tham mưu với UBND quận về việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cấp kinh phí cho hoạt động GD KNS 2.3. Đối với Hội đồng Đội các cấp - Có văn bản chỉ đạo chính thức về việc triển khai giáo dục kỹ năng sống cho đội viên thông qua hoạt động Đội. - Đưa nội dung giáo dục KNS là một nội dung trọng tâm xuyên suốt, chứ không phải chỉ là hoạt động lồng ghép trong chương trình công tác Đội. - Mở các lớp tập huấn cho GV TPT về nội dung GDKNS cũng như các lớp chuyên đề bồi dưỡng công tác quản lý cho GVTPT.
- 24 2.4. Đối với UBND Quận Đống Đa - Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp giữa các nhà trường và địa phương trong việc triển khai các hoạt động liên quan đến giáo dục đạo đức cho học sinh. - Phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong Quận với nhà trường để tổ chức các CLB giáo dục giới tính hoặc CLB Kỹ năng sống để trang bị thêm cho thiếu nhi những KNS cơ bản trong cuộc sống. 2.5. Đối với BGH nhà trường các trường TH, Phụ trách chi, GV Bộ môn 2.5.1.Đối với BGH nhà trường - Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát với hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường. - Phát huy vai trò của giáo viên TPT trong mảng công tác Đội của nhà trường, đặc biệt là vai trò của GV TPT trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động Đội. 2.5.2. Đối với Phụ trách chi - Chủ động lĩnh hội các nội dung GDKNS để nắm vững nội dung, phương pháp, hình thức tiến hành để tự tin trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. - Phối hợp chặt chẽ với GVTPT trong việc xây dựng nội dung, kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục KNS tại chi đội mình phụ trách. 2.5.2. Đối với GV bộ môn - Tăng cường trang bị nội dung giáo dục KNS để tham gia tốt vào quá trình tư vấn, hỗ trợ cho hoạt động giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động Đội khi được phân công. 2.6. Yêu cầu đối với GV TPT Đội - Tăng cường ý thức tự học hỏi và trang bị cho mình những kiến thức về công tác quản lý và về nội dung giáo dục KNS để chủ động thực hiện việc xây dựng kế hoạch, triển khai, chỉ đạo tổ chức, thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động Đội. - Tăng cường sự phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để đạt được hiệu quả cao nhất mục tiêu giáo dục KNS thông qua hoạt động Đội. - Luôn tự thắp lên ngọn lửa đam mê, nhiệt huyết, sáng tạo và sự yêu nghề mến trẻ để truyền vào lớp lớp các thế hệ học trò sự say mê với hoạt động công tác Đội nói chung và hoạt động giáo dục KNS nỏi riêng.