Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

pdf 24 trang phuongvu95 10410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_cong_tac_chu_nhiem_lop_o_truong_thp.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục đào tạo. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI xác định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”. 1.2. Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Bắc Giang nói chung, của Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang nói riêng đã có những bước phát triển không ngừng. Dưới dự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang, nhà trường đã thực hiện nhiều biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Một trong các biện pháp đã được triển khai là quan tâm, chăm lo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. Vì giáo viên chủ nhiệm lớp là người tổ chức, quản lý trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt đối với học sinh và thực hiện việc giáo dục đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách, tư vấn hướng nghiệp cho từng học sinh. Vì thế, công tác chủ nhiệm lớp giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng và duy trì nền nếp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đồng thời, người GVCN lớp là “cầu nối” giữa nhà trường và gia đình học sinh, góp phần thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 1.3. Để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo của Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang nói chung và chất lượng đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp nói riêng, cần phải có các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở nhà trường phù hợp với lý luận và thực tiễn. Như vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang để đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay là rất quan trọng và mang tính cấp thiết.
  2. 2 Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong các nhà trường. Các công trình đó đã được vận dụng vào thực tiễn và đã mang lại một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Xuất phát từ những lý do trên, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp, thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 4. Giả thuyết khoa học Việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang còn một số hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Vì vậy, nếu đề xuất và thực thi được những biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp có cơ sở khoa học, phù hợp với với yêu cầu của ngành và điều kiện thực tế của nhà trường thì công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang sẽ có hiệu quả cao hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông. 5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
  3. 3 6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 6.2. Giới hạn về khách thể điều tra - Cán bộ quản lý Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang: 04 người. - Trưởng, phó các đoàn thể, Tổ trưởng chuyên môn ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang: 14 người - Giáo viên chủ nhiệm Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang: 42 người. - Học sinh Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang: 250 người. 6.3. Giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu Số liệu nghiên cứu của đề tài lấy trong 03 năm học (từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018). 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp toán thống kê 8. Đóng góp mới của đề tài Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT; mô tả, phân tích thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý. 1.2.1.2. Chức năng của quản lý Sau khi nghiên cứu, tổng kết các nhà nghiên cứu cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản, là 4 khâu liên quan mật thiết với nhau, đó là: Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra. 1.2.1.3. Nội dung quản lý Con người là đối tượng chủ yếu của quản lý nên nội dung quản lý bao gồm: - Quản lý con người là sự sắp xếp, phân công; hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện mục tiêu. - Quản lý hoạt động của con người bao gồm: Tổ chức các hoạt động, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động; 1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp 1.2.2.1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức giảng dạy và giáo dục học sinh. Để quản lý, giáo dục học sinh trong lớp, nhà trường phân công một trong những giáo viên đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm làm công tác quản lý, giáo dục học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với học sinh và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm. 1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp a) Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp Trong quá trình làm việc, GVCN là người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp. Vai trò tổ chức của GVCN được thể hiện trong các việc: - Thành lập bộ máy tự quản của lớp.
  5. 5 - Phân công trách nhiệm cho từng cá nhân và cho các tổ, nhóm. - Tổ chức các hoạt động của lớp theo mục tiêu giáo dục đã được xây dựng. - Các hoạt động của lớp thực hiện theo năm mặt toàn diện, GVCN phải quán xuyến tất cả các hoạt động của lớp một cách chặt chẽ. Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh trong lớp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tổ chức giáo dục của GVCN. b) Nhiệm vụ của GVCN + Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; + Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; + Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; + Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp QLGD; + Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; + Phối hợp với GVCN, các giáo viên bộ môn, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh; + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 1.2.2.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp a) Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục b) Lập kế hoạch chủ nhiệm c) Xây dựng lớp thành một tập thể học sinh vững mạnh d) Tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện 1.2.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp 1.2.3.1. Khái niệm quản lý công tác chủ nhiệm lớp Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội ngũ các GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
  6. 6 1.2.3.2. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp bao gồm - Quản lý đội ngũ GVCN. - Quản lý các hoạt động của GVCN. 1.2.4. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp 1.2.4.1. Khái niệm biện pháp Biện pháp là cách thức cụ thể để tác động đến đối tượng, là cách làm hay cách giải quyết những công việc cụ thể để đạt được mục tiêu. 1.2.4.2. Biện pháp quản lý Biện pháp quản lý là cách thức điều khiển, tổ chức của nhà quản lý đối với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. 1.2.4.3. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp a) Khái niệm Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm là cách thức điều khiển, tổ chức, tạo điều kiện của hiệu trưởng đối với đội ngũ GVCN và tổ chức hoạt động giáo dục của GVCN nhằm phát triển nhân cách học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. b) Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm - Chỉ đạo GVCN kế hoạch hóa các công tác, các hoạt động - Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chủ nhiệm - Thường xuyên nắm chắc tình hình và kịp thời xử lý (đôn đốc, uốn nắn) bằng cách đổi mới công tác thông tin - Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT 1.3.1. Yếu tố khách quan 1.3.2. Yếu tố chủ quan a) Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường b) Chính sách sử dụng nhân lực c) Cơ chế, chính sách về đào tạo bồi dưỡng Kết luận chương 1 Nội dung chương 1 của Luận văn đã đưa ra những vấn đề lý luận chủ yếu làm cơ sở cho người nghiên cứu nhìn nhận vấn đề có cơ sở khoa học hơn trong công tác chủ nhiệm lớp; đặc biệt là trong việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang tại chương 2.
  7. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LỤC NGẠN SỐ 1, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 2.1.1. Vị trí địa lý 2.1.2. Dân cư 2.1.3. Kinh tế - Xã hội 2.1.4. Những đ c điểm về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục 2.1.4.1. Thuận lợi 2.1.4.2. Khó khăn 2.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo của Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 2.2.1. Đ c điểm tình hình 2.2.2. Thực trạng về tình hình giáo dục của Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 2.2.2.1. Trường lớp và quy mô học sinh 2.2.2.2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học 2.2.2.3. Về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên 2.2.2.4. Về chất lượng giáo dục 2.3. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 2.3.1. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 2.3.1.1. Mục đích Khảo sát thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 2.3.1.2. Phương pháp khảo sát - Khảo sát bằng phiếu hỏi - Khảo sát bằng phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL và giáo viên của nhà trường để tìm hiểu nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chủ nhiệm. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu báo cáo sơ kết, tổng kết, kế hoạch năm học của Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 2.3.1.3. Xử lý kết quả khảo sát
  8. 8 Dựa vào các số liệu thu được từ các phiếu khảo sát, tiến hành lựa chọn sắp xếp các số liệu để phân tích, so sánh, xây dựng các bảng, biểu phục vụ cho việc nghiên cứu. 2.3.2. Thực trạng công tác chủ nghiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 2.3.2.1. Thực trạng việc tìm hiểu về học sinh và môi trường giáo dục của giáo viên chủ nhiệm Khảo sát đánh giá thực trạng việc tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục của giáo viên chủ nhiệm, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi giáo viên với 3 mức độ: Đã vận dụng (3 điểm); vận dụng một phần (2 điểm); không vận dụng (1 điểm). Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 (trong luận văn) cho thấy, cơ bản giáo viên chủ nhiệm tập trung vào việc nghiên cứu hồ sơ học sinh, hồ sơ sổ sách của lớp và chú trọng đến việc trao đổi, lấy ý kiến của giáo viên bộ môn và những cán bộ liên quan. 2.3.2.2. Thực trạng việc lập kế hoạch chủ nhiệm của GVCN Khảo sát đánh giá thực trạng việc lập kế hoạch chủ nhiệm, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi giáo viên với 3 mức độ: Tốt (3 điểm); bình thường (2 điểm); không tốt (1 điểm). Kết quả khảo sát ở bảng 2.7 (trong luận văn) cho thấy, giáo viên chủ nhiệm đã tập trung vào việc lập kế hoạch theo yêu cầu và theo mẫu của nhà trường, điểm trung bình đạt trên 2,5. 2.3.2.3. Thực trạng việc xây dựng và phát triển tập thể lớp Khảo sát đánh giá thực trạng việc xây dựng và phát triển tập thể lớp, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi giáo viên với 3 mức độ: Đã vận dụng (3 điểm); vận dụng một phần (2 điểm); không vận dụng (1 điểm). Qua kết quả khảo sát bảng 2.8 (trong luận văn) cho thấy, hiện nay đội ngũ GVCN đang sử dụng biện pháp xây dựng kế hoạch phát triển tập thể lớp tương đối tốt, đa số các nội dung đều có điểm trung bình trên 2. 2.3.2.4. Thực trạng việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong việc giáo dục học sinh Khảo sát đánh giá thực trạng việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong việc giáo dục học sinh, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi giáo viên với 3 mức độ: Thường xuyên (3 điểm); không thường xuyên (2 điểm); không có (1 điểm). Theo kết quả điều tra tại bảng 2.9 (trong luận văn) cho thấy, cơ bản các giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện khá tốt công tác phối hợp với BGH, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, Công đoàn trong việc giáo dục học sinh. Tuy nhiên việc phối hợp với gia đình và các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong việc giáo dục học sinh còn hạn chế, điểm trung bình dưới 2.
  9. 9 2.3.2.5. Thực trạng việc tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện, thi đua đối với học sinh Khảo sát việc tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện, thi đua đối với học sinh, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi học sinh với 3 mức độ: Tốt (3 điểm); bình thường (2 điểm); không tốt (1 điểm). Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.10 (trong luận văn) cho thấy, GVCN thực hiện một số nội dung đạt hiệu quả cao, được học sinh đồng tình ủng hộ như: hướng dẫn và hỗ trợ HS đổi mới phương pháp học sau khi chuyển cấp, chuyển khối; tổ chức các phong trào thi đua cho tập thể lớp; tổ chức kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm sự tiến bộ của học sinh. 2.3.2.6. Thực trạng việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh Khảo sát đánh giá thực trạng việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi giáo viên với 3 mức độ: Đã vận dụng (3 điểm); vận dụng một phần (2 điểm); không vận dụng (1 điểm).Qua kết quả điều tra ở bảng 2.11 (trong luận văn) cho thấy, có một số nội dung GVCN đã sử dụng để đánh giá, xếp loại đạt hiệu quả cao như: kết quả học tập của học sinh, sự tiến bộ và vi phạm của học sinh, những đóng góp cho tập thể lớp, bản nhận xét của cán bộ lớp. 2.4. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của giáo viên chủ nhiệm Khảo sát đánh giá nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của GVCN, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm lớp. Kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về nhận thức của CBQL và GVCN về vai trò của GVCN lớp trong việc quản lý, giáo dục học sinh CBQL GVCN Ý kiến trả lời Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Rất quan trọng 4 100 40 95,2 Quan trọng 0 0 2 4,8 Ít quan trọng 0 0 0 0 Không quan trọng 0 0 0 0 Nhìn vào số liệu ở bảng 2.12 và biểu đồ số 2.4, 2.5 (trong luận văn) cho thấy, CBQL và GVCN nhận thức đúng và đánh giá cao về vai trò của GVCN trong công tác quản lý và giáo dục học sinh. Bởi lẽ, GVCN vừa thực hiện nhiệm vụ giảng dạy vừa quản lý học sinh để thực hiện các mục tiêu giáo dục. Điều đó khẳng định rằng vai trò của GVCN là rất
  10. 10 quan trọng trong việc quản lý, giáo dục học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 2.4.2. Thực trạng việc phân công sử dụng đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp Khảo sát đánh giá thực trạng việc phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp và cường độ làm việc của giáo viên, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi giáo viên chủ nhiệm lớp. Kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.13. Kết quả khảo sát việc lựa chọn, phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng Đồng ý Không đồng ý Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 42 100 0 0 Qua bảng 2.13 và biểu đồ 2.6 (trong luận văn) ta thấy, 100% giáo viên đều đồng ý với sự phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp của cán bộ quản lý nhà trường. Điều này chứng tỏ ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp, bố trí phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp một cách khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của từng lớp được giáo viên đồng tình ủng hộ. Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về cường độ làm việc của giáo viên chủ nhiệm lớp Cường độ làm việc Tổng số Dưới 17 tiết/tuần 17 tiết/tuần Trên 17 tiết/tuần GVCN Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) 42 0 0 25 59,5 17 40,5 Nhìn vào kết quả của bảng 2.14 và biểu đồ 2.7 (trong luận văn) cho thấy, tại trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang cơ bản giáo viên làm việc đủ định mức lao động theo quy định (59,5%). Tuy nhiên còn 40,5% số GVCN làm việc vượt định mức lao động. Điều này cho thấy, trong việc sử dụng đội ngũ, hiệu trưởng nhà trường còn phân công một số giáo viên làm việc quá định mức số tiết dạy theo quy định. Cũng dễ hiểu, bởi hiện nay ở trường THPT Lục Ngạn số 1, những giáo viên được phân công làm GVCN họ đều là những người có năng lực chuyên môn, họ vừa phải dạy nhiều lớp vừa phải làm công tác chủ nhiệm lớp nên họ phải làm việc vượt quá định mức. Đây là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp. Do vậy, muốn có hiệu quả giáo dục, BGH nhà trường cần có những
  11. 11 điều chỉnh phù hợp để những GVCN có thời gian làm tốt công tác chủ nhiệm lớp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 2.4.3. Thực trạng công tác quản lý, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp Khảo sát thực trạng việc Hiệu trưởng tổ chức thực hiện bồi dưỡng đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi giáo viên chủ nhiệm lớp. Kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.15. Kết quả khảo sát công tác bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng TT Nội dung Tán thành Tỉ lệ % Tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch của 1 42 100 Sở Giáo dục và Đào tạo Tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở GD&ĐT và lồng ghép những nội 2 42 100 dung phù hợp với điều kiện của nhà trường Sử dụng phương pháp thuyết trình trong 3 28 66,6 quá trình triển khai Sử dụng phương pháp tham quan lớp 4 điển hình; tọa đàm, trao đổi kinh 25 59,5 nghiệm 5 Nội dung bồi dưỡng sát với thực tiễn 18 42,8 Nội dung bồi dưỡng chưa phù hợp với 6 13 30,9 thực tiễn của đơn vị 7 Báo cáo viên là hiệu trưởng 11 26,1 Báo cáo viên là giáo viên cốt cán, có 8 kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm 42 100 lớp 9 Việc bồi dưỡng có hiệu quả 25 59,5 10 Việc bồi dưỡng ít hiệu quả 19 45,2 Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.15 cho thấy, Hiệu trưởng nhà trường đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GVCN lớp. Một số nội dung làm khá tốt, được giáo viên đồng tình ủng hộ như: Tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở; bồi dưỡng theo kế hoạch và lồng ghép những nội dung phù hợp với điều kiện của nhà trường; sử dụng đội ngũ báo cáo viên là giáo viên cốt cán, có kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp. Tuy nhiên, còn một số nội dung tỷ lệ giáo viên tán thành đạt thấp.
  12. 12 Điều này chứng tỏ hiệu trưởng cần điều chỉnh một số biện pháp trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường như: nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm lớp. 2.4.4. Thực trạng việc thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp Khảo sát đánh giá thực trạng việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi giáo viên với 3 mức độ: Thực hiện (3 điểm); thực hiện một phần (2 điểm); không thực hiện (1 điểm). Kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.16. Kết quả khảo sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên chủ nhiệm lớp Thực Không Điểm Thực hiện Thứ TT Nội dung thực trung hiện một bậc hiện bình phần Thực hiện chính sách theo quy 1 42 0 0 3,0 1 định của hiện hành của Nhà nước Hỗ trợ một phần kinh phí cho 2 0 0 42 1,0 5 GVCN Thường xuyên quan tâm, động 3 viên, hỗ trợ giáo viên làm công 32 10 0 2,76 2 tác chủ nhiệm lớp Động viên, giúp đỡ GVCN có 4 5 12 25 1,52 3 hoàn cảnh khó khăn Khen thưởng bằng tiền mặt cho 5 những giáo viên làm tốt công tác 0 10 32 1,23 4 chủ nhiệm lớp Nhìn vào kết quả khảo sát ở bảng 2.16 cho thấy, có một số nội dung hiệu trưởng thực hiện tốt, có điểm trung bình đạt cao như: thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với GVCN theo quy định hiện hành của Nhà nước; quan tâm, động viên, hỗ trợ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. Tuy nhiên còn một số nội dung chưa hiệu quả, điểm trung bình đạt dưới 1,5, đó là: chưa quan tâm đến việc khen thưởng, động viên bằng những phần thưởng xứng đáng cho những giáo viên có thành tích trong công tác chủ nhiệm lớp. Điều này cho thấy, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhà trường cần quan tâm đến đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp;
  13. 13 thường xuyên động viên, khích lệ kịp thời những giáo viên có thành tích trong công tác chủ nhiệm lớp cả về vật chất lẫn tinh thần tạo động lực cho những giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. 2.4.5. Thực trạng việc đánh giá xếp loại công tác chủ nhiệm lớp Khảo sát đánh giá thực trạng việc đánh giá, xếp loại công tác chủ nhiệm lớp, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm của nhà trường. Kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.17. Kết quả khảo sát CBQL về đánh giá xếp loại công tác chủ nhiệm lớp TT Tiêu chí đánh giá Đồng ý Tỉ lệ % Lớp có chuyển biến toàn diện về chất 1 4 100 lượng các mặt giáo dục Lớp đạt nhiều giải trong các kỳ thi, 2 3 75,0 cuộc giao lưu các cấp Lớp có ít nhất hoặc không có học sinh 3 4 100 bị vi phạm khuyết điểm 4 Một số tiêu chí khác 3 75,0 Kết quả khảo sát bảng 2.17 cho thấy, hiện nay ở trường THPT Lục Ngạn số 1 chủ yếu dựa vào kết quả giáo dục, sự tiến bộ của lớp để làm căn cứ đánh giá công tác chủ nhiệm lớp. Điều này cho thấy, cần có những cơ chế phù hợp để động viên, khích lệ những lớp có chuyển biến về một mặt nào đó. Bảng 2.18. Kết quả khảo sát GVCN về đánh giá xếp loại công tác chủ nhiệm lớp TT Thực hiện đánh giá Đồng ý Tỉ lệ % Căn cứ vào kết quả học tập, tu dưỡng 1 38 90,4 của học sinh Căn cứ vào sự tiến bộ về kết quả học 2 32 76,1 tập, tu dưỡng của học sinh Căn cứ vào kết quả đánh giá xếp loại 3 35 83,3 của Hội đồng thi đua nhà trường Căn cứ các tiêu chí đánh giá được xây 4 21 50,0 dựng từ trước 5 Đánh giá bằng định tính 5 11,9 Đánh giá thể hiện sự công bằng, khách 6 32 76,1 quan Đánh giá chưa hợp lý, không khách 7 10 23,8 quan 8 Một số ý kiến khác 4 9,5
  14. 14 Nhìn vào kết quả bảng 2.18 cho thấy, hiện nay việc đánh giá, xếp loại đã được tổ chức tương đối hiệu quả, khách quan và nghiêm túc. Tuy nhiên, chỉ có 50% số GVCN đồng ý với việc sử dụng các tiêu chí được xây dựng từ trước để đánh giá và còn 23,8% GVCN cho rằng việc đánh giá còn chưa hợp lý, không khách quan. Điều này cho thấy, nhà trường cần phải thường xuyên đổi mới công tác đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp. 2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Để khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi giáo viên chủ nhiệm của nhà trường. Kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.19. Kết quả khảo sát GVCN về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng Điểm T Bình Chưa Thứ Nội dung hoạt động Tốt trung T thường tốt bậc bình 1 Lập kế hoạch 15 12 15 2,0 6 Tìm hiểu về học sinh và môi trường 2 19 23 0 2,45 2 giáo dục Công tác phối hợp với các môi 3 17 17 8 2,21 4 trường giáo dục Hoạt động xây dựng và phát triển tập 4 22 20 0 2,52 1 thể lớp Tổ chức các hoạt động giáo dục và 5 phong trào 15 14 13 2,04 5 thi đua 6 Hoạt động đánh giá xếp loại học sinh 18 17 7 2,26 3 Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.19 cho thấy, Hiệu trưởng Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã quan tâm đến việc chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm triển khai các hoạt động trong công tác chủ nhiệm lớp. Một số hoạt động được giáo viên đánh giá là hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, chỉ đạo có hiệu quả có điểm trung bình cao như: Hoạt động xây dựng và phát triển tập thể lớp; Tìm hiểu về học sinh và môi trường giáo dục. Tuy nhiên, một số hoạt động trong công tác chủ nhiệm chưa được hiệu trưởng quan tâm, nếu có thì hiệu quả không cao, đó là: công tác lập kế hoạch, hiệu trưởng mới chỉ triển khai thực hiện theo mẫu quy định, chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
  15. 15 nên nội dung còn sơ sài, kế hoạch còn chung chung, chưa cụ thể; chưa quan tâm đến việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và phong trào thi đua, còn giao khoán cho cán bộ phụ trách phong trào và GVCN, Điều này cho thấy, Hiệu trưởng nhà trường phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các hoạt động của giáo viên trong công tác chủ nhiệm. 2.5. Đánh giá chung về công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 2.5.1. Thuận lợi - Bộ GD-ĐT ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, định mức lao động của người giáo viên, trong đó có GVCN. - Chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và đặc biệt là Sở Giáo dục và Đào tạo quan tâm tới sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương, của nhà trường. - Đội ngũ CBQL, GVCN bước đầu đã có sự nhận thức tương đối đầy đủ về công tác chủ nhiệm lớp; trong quá trình thực hiện luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước, thực hiện tốt các nội quy, quy chế của ngành năng động, sáng tạo sử dụng nhiều biện pháp quản lý và bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nói chung, nhà trường có thuận lợi về đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên, CSVC; sự ủng hộ của phụ huynh học sinh, các tầng lớp nhân dân và đặc biệt là đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm trong công tác làm chủ nhiệm lớp. 2.5.2. Khó khăn - Cấp uỷ, chính quyền ở một số địa phương, đơn vị chưa quan tâm sâu sát đến sự nghiệp GD-ĐT; một bộ phận người dân, gia đình chưa quan tâm đến việc giáo dục học sinh, phó mặc cho thầy cô, nhà trường, đặc biệt là công tác quản lý, giáo dục đạo đức, văn hóa ứng xử ngoài nhà trường. - Nhiều giáo viên phải làm việc vượt định mức lao động do vừa phải dạy học vừa phải kiêm nhiệm làm công tác chủ nhiệm lớp. - Việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GVCN còn gặp nhiều khó khăn về thời gian, nội dung, phương pháp, báo cáo viên. - Tiêu cực của xã hội có ảnh hưởng tới giáo dục đạo đức học sinh, những mặt trái của xã hội có tác động không nhỏ đến tâm sinh lý của
  16. 16 học sinh làm cho các em dễ bị kích động, mắc phải các tệ nạn xã hội. 2.5.3. Những tồn tại cơ bản trong quản lý công tác chủ nhiệm lớp - Công tác kế hoạch hóa: Kế hoạch chủ nhiệm của các GVCN đã được lập nhưng việc đưa ra các giải pháp thường chưa thiết thực, chưa phù hợp. Đặc biệt, kế hoạch của GVCN về tổ chức các hoạt động học sinh thường không cụ thể. Như vậy, có thể nói rằng hiệu trưởng chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng kế hoạch. Công tác kế hoạch hóa còn tồn tại, bất cập. - Bồi dưỡng đội ngũ GVCN: Kết quả khảo sát cho thấy việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ GVCN đã được thực hiện. Nhưng do nhiều nguyên nhân, việc bồi dưỡng còn nhiều hạn chế về thời lượng, nội dung và phương pháp, cách thức tổ chức chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ GVCN. - Kiểm tra, đánh giá: Kết quả khảo sát cho thấy hiệu trưởng đã chú ý kiểm tra, nắm tình hình công tác chủ nhiệm, nhưng việc kiểm tra trực tiếp hoạt động thực tế chưa thường xuyên, mới chủ yếu kiểm tra gián tiếp thông qua các kênh báo cáo hoặc phản ánh của GVCN và các thành phần khác trong trường. Việc đánh giá đã căn cứ vào kết quả tổng hợp tình hình thực tế, nhưng căn cứ đánh giá chưa khoa học, chưa phù hợp vẫn còn mang tính định tính là chủ yếu. - Thi đua - khen thưởng động viên: Do việc đánh giá còn hạn chế nêu trên cho nên kết quả xếp loại thi đua còn chưa thật chuẩn xác, chưa động viên được các GVCN của các lớp có nhiều khó khăn về đối tượng học sinh. Kết luận chương 2 Việc đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân cơ bản của thực trạng công tác chủ nhiệm lớp cũng như việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang là cơ sở thực tế quan trọng để tìm ra các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở những năm học tiếp theo. Thực trạng đã tập trung vào các yếu tố cơ bản của huyện như: điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội, đặc biệt là tình hình giáo dục của nhà trường và công tác chủ nhiệm lớp. Căn cứ vào tình hình thực tế, thực trạng đã nêu trên thì khó khăn lớn nhất trong công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang là công tác kế hoạch hóa, bồi dưỡng đội ngũ GVCN, kiểm tra đánh giá và thi đua - khen thưởng. Vì vậy mà các biện pháp được đề xuất ở chương 3 sẽ cơ bản giải quyết được những
  17. 17 khó khăn trong công tác chủ nhiệm lớp. Việc nghiên cứu thực trạng ở Trường THPT Lục Ngạn số 1 nêu trên đã phần nào làm sáng tỏ những mặt mạnh, mặt yếu cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ quan, những nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến công tác chủ nhiệm lớp, trong đó có trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường. Đây là một cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn đến việc đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ở chương 3. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT LỤC NGẠN SỐ 1, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi 3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực về công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ GV và GVCN. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp phù hợp với tình hình, đặc thù khu vực sinh sống của học sinh. 3.2.3. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp. 3.2.4. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa: "nhà trường - gia đình - xã hội" trong hoạt động giáo dục học sinh. 3.2.5. Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp 3.2.6. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên, khích lệ kịp thời giáo viên chủ nhiệm 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Sáu biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp mà luận văn đưa ra xuất phát từ thực tiễn quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Giữa các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này là tiền đề, cơ sở cho biện pháp kia,
  18. 18 chúng tương tác, hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong hệ thống các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Biện Pháp 2 Biện Biện pháp 3 Pháp 6 Biện pháp 1 Biện Biện pháp 5 pháp 4 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu các biện pháp quản lý trên được hiệu trưởng quan tâm thực hiện một cách đồng bộ thì công tác chủ nhiệm lớp sẽ đạt hiệu quả vì các biện pháp có tác động tương trợ, biện chứng lẫn nhau, biện pháp này chính là cơ sở để thực hiện biện pháp kia. Tuy nhiên các biện pháp này được sử dụng có hiệu quả nhất khi khai thác triệt để được thế mạnh của từng biện pháp, biết linh hoạt khi sử dụng phù hợp vào từng thời điểm, từng nội dung và từng đối tượng. Những biện pháp đưa ra, qua nghiên cứu thực tế sẽ có ý nghĩa đóng góp bổ sung cho công tác nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục. 3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Để đánh giá việc thực hiện các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Lục Ngạn số 1, chúng tôi tiếp tục sử dụng phiếu hỏi trưng cầu ý kiến của 60 người với 3 mức độ: rất cần thiết và rất khả thi (3 điểm); cần thiết và khả thi (2 điểm); không cần thiết và không khả thi (1 điểm), gồm các đối tượng: - Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang: 04 người - Trưởng, phó các đoàn thể, Tổ trưởng chuyên môn ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang: 14 người. - Giáo viên chủ nhiệm ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục
  19. 19 Ngạn, tỉnh Bắc Giang: 42 người. Kết quả khảo sát như sau: 96.7% 95.0% 98.3% 93.3% 91.7% 100% 90% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 3.3% 6.7% 8.3% 10% 5.0% 1.7% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 1 2 3 4 5 6 Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp 100% 90% 91.7% 90% 83.3% 80% 76.7% 78.3% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 23.3% 21.7% 16.7% 20% 10% 8.3% 10% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 1 2 3 4 5 6 Rất khả thi Khả thi Không khả thi Biểu đồ 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp Kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp đề xuất trên về công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang là cần thiết: cả 6 biện pháp đề xuất được đánh giá là có tính
  20. 20 cần thiết cao, đạt tỷ lệ trung bình 94,16%. Trong đó biện pháp “Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm” được đánh giá là có tính cần thiết cao nhất, chiếm tỷ lệ 98,3%; biện pháp “Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp’’ được cho là có tính cần thiết thấp nhất, tuy nhiên vẫn đạt tỷ lệ 90%. Về tính khả thi: Cả 6 biện pháp đều được đánh giá là có tính khả thi, đạt tỷ lệ trung bình 83,3%. Trong đó biện pháp “Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp” được đánh giá có tính khả thi cao nhất chiếm tỷ lệ 91,7%; biện pháp “Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp” được cho là có tính khả thi thấp nhất, đạt tỷ lệ 76,4%. Kết quả phân tích cho thấy, tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cơ bản là tương đồng, các ý kiến đánh giá có tính tỷ lệ thuận với nhau như biện pháp 1, 4, 5, 6 mức độ đánh giá tính cần thiết ngang với tính khả thi. Tuy nhiên biện pháp “Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm” được cho là có tính cần thiết cao nhất thì tính khả thi được xếp thứ ba; biện pháp “Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp” được cho là có tính cần thiết xếp thứ ba nhưng lại có tính khả thi xếp thứ nhất. Kết quả đó là khách quan đúng với thực trạng hiện nay ở nhà trường hiệu trưởng chưa thực sự quan tâm đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm; hay ngược lại biện pháp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp là việc làm không khó, vì hoàn toàn phụ thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của giáo viên nhà trường, do đó tính khả thi rất cao. Bảng 3.2. Bảng xếp thứ bậc giá trị trung bình của từng biện pháp về tính cần thiết và tính khả thi Tính cần thiết Tính khả thi D Biện pháp D2 Thứ bậc (a) Thứ bậc (b) (a - b) 1 2 2 0 0 2 3 1 2 4 3 1 3 -2 4 4 4 4 0 0 5 5 5 0 0 6 6 6 0 0 Để biết xem xét tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi ta sử dụng phương pháp toán thống kê tính hệ số tương quan thứ bậc
  21. 21 Spearman: 6 D2 R = 1  , với R là hệ số tương quan; n là số đơn vị được nn(2 1) nghiên cứu (ở đây n chính là các biện pháp nghiên cứu đề xuất, n = 6). Sau khi thay số vào tính. - Nếu R>0 (R dương): tính cần thiết và tính khả thi có tương quan thuận. Nghĩa là các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi. Trường hợp R dương và có giá trị càng lớn (nhưng không bao giờ bằng 1), thì tương quan giữa chúng càng chặt chẽ (nghĩa là các biện pháp không những cần thiết, mà khả năng khả thi rất cao). - Nếu R<0 (R âm): tính cần thiết và tính khả thi có tương quan nghịch. Nghĩa là các biện pháp có thể cần thiết nhưng không khả thi và ngược lại. Thay số và tính toán ta có kết quả R ≈ + 0,77 Kết quả này cho thấy giữa tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất có tương quan thuận và rất chặt chẽ. Nghĩa là các biện pháp vừa cần thiết lại vừa có mức độ khả thi cao. Kết luận chương 3 Khi nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang phải căn cứ vào những chủ trương, chính sách của nhà nước về giáo dục nói chung và công tác chủ nhiệm lớp nói riêng. Xuất phát từ những lý luận thực tiễn về công tác chủ nhiệm lớp trong thời gian qua, dựa trên các nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tính thực tiễn và tính khả thi, đề tài đã đề xuất 6 biện pháp quản lý chủ yếu của hiệu trưởng về công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Vấn đề đặt ra là việc nghiên cứu vận dụng sao cho linh hoạt và phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, kết hợp với những biện pháp quản lý đã sử dụng trong thời gian vừa qua. Chúng tôi tin rằng, với sự năng động sáng tạo, nhiệt tình, tâm huyết của hiệu trưởng nhà trường, các biện pháp trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp, tạo ra hiệu quả và chất lượng giáo dục đã đề ra.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Đại hội Đảng lần thứ XI với tinh thần đổi mới mạnh mẽ, toàn diện Giáo dục - Đào tạo với những định hướng “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo của Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Làm tốt công tác chủ nhiệm lớp là một giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường hiện nay. Bởi lẽ, công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông là một nhiệm vụ quan trọng, nhưng vô cùng cần thiết phải nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay, cả nước thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Chất lượng giáo dục phổ thông được nâng lên một phần nhờ vào đội ngũ GVCN, người đóng vai trò quản lý trực tiếp hoạt động dạy và học ở trên lớp. Đội ngũ hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng nhà trường, là những người đóng vai trò quản lý các hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo viên, hoạt động học tập của học sinh. Luận văn đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường nói chung và công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang nói riêng và đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên trong quá trình thực hiện công tác chủ nhiệm lớp, GVCN cũng còn nhiều khó khăn nhất định như: còn hạn chế về năng lực, ít có điều kiện cập nhật thông tin, khả năng vận dụng công nghệ thông tin vào quản lý học sinh còn hạn chế; điều kiện làm việc còn khó khăn vất vả. Đây là những điểm mà hiệu trưởng và CBQL nhà trường cần hết sức quan tâm đến đội ngũ GVCN và có những biện pháp bồi dưỡng phát triển lớp GVCN kế cận. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục tại địa phương, đề tài đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang xác định những vấn đề cơ bản đặt ra trong công tác chủ nhiệm lớp ở nhà trường, trên cơ sở đó đề xuất sáu biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp, đó là: 1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực về công tác chủ nhiệm
  23. 23 lớp cho đội ngũ GV và GVCN. 2. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp phù hợp với tình hình, đặc thù khu vực sinh sống của học sinh. 3. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp. 4. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa: "nhà trường - gia đình - xã hội" trong hoạt động giáo dục học sinh. 5. Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp. 6. Xây dựng quy chế đánh giá và quy chế thi đua khen thưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp. Kết quả khảo sát sáu biện pháp đều có tính cần thiết và khả thi cao. Tuy nhiên, bên cạnh các biện pháp đã vận dụng, đã có tổng kết rút kinh nghiệm, hiệu trưởng cần chủ động nghiên cứu và cụ thể hóa sáu biện pháp nêu trên thành các biện pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của nhà trường, sao cho đạt hiệu quả cao nhất trong công tác chủ nhiệm lớp. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang Tổ chức tập huấn về kỹ năng làm công tác chủ nhiệm lớp cho tất cả các GVCN vào dịp trước mỗi năm học, tất cả các GVCN đều được tham dự tập huấn và được bồi dưỡng trực tiếp các kỹ năng từ các chuyên gia, chuyên viên. 2.2. Đối với Trường THPT Lục Ngạn số 1, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng cần nâng cao trách nhiệm và năng lực quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Xây dựng kế hoạch quản lý, bồi dưỡng các kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp hữu hiệu, phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường và học sinh. Xây dựng và phát triển đội ngũ GVCN lớp đảm bảo đủ về số lượng và giỏi về chất lượng trên cơ sở vận dụng các biện pháp bồi dưỡng năng lực làm công tác chủ nhiệm cho giáo viên, đồng thời cần quan tâm đến điều kiện làm việc của các GVCN lớp sao cho họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhà trường cần tổ chức các hoạt động khác nhau, tạo cơ hội cho các
  24. 24 GVCN được học tập, chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ nhau trong cách xử lý tình huống sư phạm như: tham gia dự giờ sinh hoạt lớp của nhau; tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh; cùng nhau trao đổi chia sẻ kinh nghiệm qua hội thảo, seminar, 2.3. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên bộ môn Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của GVCN lớp trong công tác giáo dục học sinh. Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc được giao. Luôn là tấm gương sáng về đạo đức, nhân cách, hành vi, lối sống để các học sinh noi theo. Không ngừng học tập, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong công tác quản lý, giáo dục học sinh và công tác chủ nhiệm lớp.