Tóm tắt Luận văn Quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại Thành phố Nam Định trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục

doc 26 trang phuongvu95 5270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại Thành phố Nam Định trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_li_hoat_dong_day_hoc_mon_lich_su_o_cac.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại Thành phố Nam Định trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC  PHẠM THỊ THANH THỦY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 81.40.114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG QUỐC BẢO Phản biện1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục. Vào hồi .giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm đọc luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
  3. 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA ĐỀ TÀI 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực, đảm bảo chuẩn đầu ra đang là xu thế phát triển tất yếu của nền giáo dục thế giới. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay đang đặt ra những đòi hỏi ở người lao động năng lực sáng tạo, năng lực xử lí tình huống và giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Hoạt động dạy học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay là hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tế nhằm chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết tốt các vấn đề của cuộc sống và nghề nghiệp. Hay nói cách khác, dạy học ngày nay không phải là người học học những gì mà là người học làm được những gì sau khi học. Thực tế của hoạt động dạy học ở các bậc học nói chung và hoạt động dạy học các bộ môn ở bậc THPT hiện nay còn nhiều bất cập đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục. Riêng đối với bộ môn Lịch sử - một trong số 13 môn trong chương trình giáo dục THPT hiện hành, chất lượng dạy học trong những năm gần đây trở thành một nỗi ám ảnh của giáo dục phổ thông cả nước nói chung và của các trường THPT thành phố Nam Định nói riêng. Tình trạng học sinh không nhận diện và phân biệt được các nhân vật lịch sử; điểm thi tốt nghiệp phổ thông và thi đại học môn Lịch sử rất thấp, thậm chí là điểm 0; rất ít học sinh đăng ký thi tốt nghiệp môn Lịch sử ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều học sinh đang quay lưng với môn Lịch sử. Nguyên nhân của thực trạng trên là do chương trình, nội dung trong sách giáo khoa quá nặng, ôm đồm, thiếu tính chọn lọc, thậm chí một số nội dung thiếu tính liên kết và lôgíc. Mặt khác, môn Lịch sử thường được xếp vào môn học phụ trong nhà trường cho nên giáo viên dạy môn Lịch sử chưa tập trung cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy. Tình trạng "dạy chay", bắt học thuộc lòng một cách máy móc vẫn là phổ biến. Các giờ học Lịch sử thường khô khan, nhàm chán và nặng nề Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định hiện nay, tuy đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy của bộ môn. Nhận thức của một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lí các nhà trường vẫn coi môn Lịch sử là môn phụ nên không có những biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học như bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực, trang bị
  4. 2 thiết bị đồ dùng dạy học hay tạo dựng môi trường học tập để học sinh được trải nghiệm lịch sử Để hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trường THPT có thể thực hiện được sứ mệnh của môn Lịch sử là góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và đất nước; giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tinh thần dân tộc chân chính, niềm tự hào về truyền thống lịch sử của quê hương, đất nước; phát triển các giá trị nhân văn, nhân ái, trung thực, tinh thần trách nhiệm với cộng đồng và xã hội, sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cần có những nghiên cứu cơ bản và có hệ thống về hoạt động này. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử trong bối cảnh chuyển hoạt động dạy học lấy kiến thức làm trọng tâm sang hoạt động dạy học định hướng hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, việc nghiên cứu hoạt động dạy học và biện pháp quản lí hoạt động dạy học bộ môn ở trường THPT trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục” làm vấn đề nghiên cứu với mong muốn góp phần giải quyết những hạn chế trong công tác quản lí tại địa phương đang công tác. 2.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học bộ môn này tại các nhà trường trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định Đề xuất một số biện pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trường THPT.
  5. 3 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT Đề tài được triển khai trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định (THPT Ngô Quyền, THPT Trần Hưng Đạo, THPT Nguyễn Khuyến, THPT Nguyễn Huệ) 6. Giả thuyết khoa học Hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định còn nhiều hạn chế, chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Một trong những nguyên nhân của hiện trạng đó là việc quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường thiếu các biện pháp cụ thể gắn với đặc thù môn học và điều kiện địa phương. Nếu làm rõ được thực trạng và áp dụng được các nhóm biện pháp quản lí hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, môi trường dạy học và các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Lịch sử đầy đủ và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhà trường thì sẽ có thể nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của các nhà trường. 7. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Phương pháp phỏng vấn sâu Phương pháp toán học thống kê 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trường THPT. Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trường các trường THPT tại thành phố Nam Định. Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng môn học ở các trường THPT tại thành phố Nam Định trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay.
  6. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề Đề tài đã hệ thống được các nghiên cứu về hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học, hoạt động dạy học môn Lịch sử và quản lí hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh của các nhà khoa học, các học giả trong nước. Những nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề lí luận về việc đổi mới quản lí nhà trường trong đó có quản lí hoạt động dạy học của CBQL trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy chưa có tài liệu nào nghiên cứu cụ thể về quản lí hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử trong trường THPT nhưng đó là các nguồn tài liệu quý định hướng cho việc nghiên cứu các nội dung và biện pháp quản lí hoạt động dạy học bộ môn sao cho hiệu quả đáp ứng được các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lí 1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học 1.2.3. Năng lực và dạy học phát triển năng lực học sinh 1.2.3.1. Năng lực Có rất nhiều quan niệm và định nghĩa năng lực, tuy nhiên học viên hiểu về khái niệm năng lực như sau: - Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí - Năng lực là sự thành thạo, là khả năng thực hiện một công việc đạt kết quả tốt, tức là phải biết làm chứ không chỉ là biết và hiểu. - Năng lực gắn liền với khả năng hành động cho nên phát triển năng lực người ta là phát triển năng lực hành động. - NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. - NL của HS là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức các kiến thức, kĩ năng , thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân nhằm thực hiện hiệu quả một hoạt động trong một bối cảnh nhất định. 1.2.3.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình
  7. 5 huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Khác dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học. 1.3. Dạy học môn Lịch sử trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục 1.3.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm môn Lịch sử trong Chương trình giáo dục phổ thông Với đặc trưng riêng của môn học, môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, góp phần giúp học sinh nhận thức sâu sắc và vận dụng được các bài học lịch sử vào việc giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái và hình thành những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. 1.3.2. Mục tiêu của môn Lịch sử cấp THPT Mục tiêu chung của giáo dục Lịch sử phổ thông nhằm góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, có ý thức trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và đất nước. Chương trình góp phần truyền cảm hứng cho học sinh khám phá lịch sử đất nước, lịch sử khu vực và thế giới, giúp học sinh có khả năng và ý thức tự học lịch sử suốt đời, đồng thời có những hiểu biết cơ bản về đặc điểm, vai trò của khoa học lịch sử theo định hướng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. 1.3.3. Phương pháp dạy học đặc thù của môn Lịch sử Phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực chú trọng đến vấn đề như: phát hiện và giải quyết vấn đề, làm việc theo nhóm, coi trọng việc sử dụng các phương tiện trực quan như: hiện vật lịch sử, tranh ảnh lịch sử, bản đồ, biểu đồ, sa bàn, mô hình, phim tài liệu lịch sử. Thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng, giáo viên giúp học sinh trở thành “người đóng vai lịch sử” để khám phá lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống. Mở rộng không gian dạy học, không chỉ trong lớp học mà còn trên thực địa (di tích lịch sử và văn hoá), bảo tàng, khu triển lãm, ; tổ chức cho học sinh đi tham quan, dã ngoại, kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động trải nghiệm trên thực tế. 1.3.4. Đánh giá kết quả giáo dục môn Lịch sử
  8. 6 Cùng với việc đổi mới phương pháp giáo dục lịch sử theo hướng phát triển năng lực, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được chuyển đổi theo hướng chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức lịch sử trong những tình huống ứng dụng, không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức lịch sử, thuộc lòng và ghi nhớ máy móc làm trung tâm của việc đánh giá. Mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là đối chiếu, so sánh năng lực học sinh đạt được với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và năng lực môn học Lịch sử ở từng chủ đề, từng cấp học, để từ đó có những biện pháp cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học để đạt được mục tiêu giáo dục. Để đánh giá năng lực, giáo viên cần lưu ý đến hình thức kiểm tra các mức độ đạt được của học sinh đối với các năng lực đặc thù của môn Lịch sử (năng lực nhận diện và hiểu văn bản lịch sử, năng lực tái hiện và trình bày lịch sử, năng lực giải thích lịch sử, năng lực đánh giá lịch sử và vận dụng vào thực tiễn). 1.4. Nội dung quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trường THPT theo định hướng phát triển NL học sinh 1.4.1. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên 1.4.1.1. Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học bộ môn Lịch sử 1.4.1.2. Quản lý xây dựng kế hoạch bài học (giáo án) theo định hướng phát triển năng lực của học sinh 1.4.1.3. Quản lí giờ lên lớp 1.4.1.4. Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học, lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn theo hướng phát triển năng lực của học sinh 1.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh 1.4.2.1. Quản lí nền nếp học tập trên lớp, thực hiện nội quy học tập, hình thành hứng thú động cơ học tập bộ môn 1.4.2.3. Quản lý hoạt động tự học có hướng dẫn 1.4.2.3. Quản lý hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm 1.4.3. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng đánh giá năng lực 1.4.3.1. Quản lí kiểm tra, đánh giá quá trình vì sự tiến bộ của người học 1.4.3.2. Quản lí đánh giá định kì, tổng kết 1.4.4. Quản lí các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học 1.4.4.1. Quản lí bồi dưỡng phát triển chuyên môn giáo viên theo hướng dạy học tiếp cận NL 1.4.4.2. Quản lí sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học 1.4.4.3. Quản lí việc ứng dụng CNTT trong dạy học
  9. 7 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trường THPT 1.5.1. Yếu tố thuộc về chủ thể quản lí (CBQL) 1.5.2. Yếu tố thuộc về đối tượng quản lí (giáo viên, học sinh) 1.5.3. Yếu tố thuộc về môi trường quản lí (nhận thức của cha mẹ học sinh, xã hội, các kì thi ) Kết luận chương 1 Từ việc trình bày các kết quả nghiên cứu lý luận như trên, đề tài đã hệ thống hoá được các khái niệm cơ bản: quản lí, quản lí hoạt động dạy học, dạy học định hướng phát triển năng lực, dạy học môn Lịch sử trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục. Trong đó, đề tài xác định được nội dung quản lý hoạt động dạy học Lịch sử ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh gồm: - Quản lí hoạt động dạy của giáo viên (xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học bộ môn, xây dựng và phê duyệt kế hoạch bài học (giáo án), quản lí giờ lên lớp, đổi mới phương pháp dạy học, lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn) - Quản lý hoạt động học của học sinh (nền nếp học tập trên lớp, hình thành hứng thú động cơ học tập bộ môn, hoạt động tự học có hướng dẫn và hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm) - Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng đánh giá năng lực (đánh giá quá trình, định kì, tổng kết) - Quản lí các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học (bồi dưỡng phát triển chuyên môn giáo viên theo hướng dạy học tiếp cận NL, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học). Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trường THPT bao gồm yếu tố thuộc về chủ thể quản lí (CBQL), đối tượng quản lí ( học sinh, giáo viên) và môi trường quản lí ( cha mẹ học sinh, xã hội, cơ quan quản lí cấp trên). CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 2.1. Tổ chức khảo sát 2.1.1. Nội dung điều tra, khảo sát Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn TP Nam Định Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn TP Nam Định
  10. 8 Khảo nghiệm, đánh giá tính cần thiết và khả thi của việc sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn TP Nam Định trong bối cảnh thực hiện đôiỉ mới giáo dục. 2.1.2. Đối tượng điều tra, khảo sát Khảo sát được tiến hành ở 04 trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Nam Định gồm: THPT Trần Hưng Đạo, THPT Nguyễn Khuyến, THPT Nguyễn Huệ và THPT Ngô Quyền với 478 khách thể khảo sát gồm: cán bộ quản lí (CBQL) (14 người), giáo viên (GV) môn Lịch sử (14 người), học sinh (HS) (450 em). 2.1.3. Công cụ điều tra, khảo sát 2.1.4. Xử lí số liệu 2.2. Khái quát về tình hình giáo dục THPT của tỉnh Nam Định và các trường THPT tại thành phố Nam Định 2.2.1. Khái quát về tình hình GDTrH của tỉnh Nam Định Trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục theo tinh thần của Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương, ngành giáo dục và đào tạo Nam Định đã chú trọng đổi mới, nâng cao phương pháp dạy và học theo hướng chủ động; triển khai các mô hình dạy học theo hướng mở; chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học là “chiến lược” mà ngành giáo dục Nam Định luôn hướng đến. Nhờ tư duy linh hoạt trong đổi mới giáo dục, Nam Định đã đạt nhiều thành công trong bồi dưỡng học sinh giỏi. Thành tích học sinh giỏi của tỉnh Nam Định luôn được giữ vững và ổn định ở vị trí cao qua nhiều năm, không chỉ trên phạm vi toàn quốc mà còn được khẳng định trên trường quốc tế. Bên cạnh các môn thi văn hóa truyền thống, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định cũng sớm nắm bắt và chỉ đạo các trường khuyến khích học sinh thể hiện tính sáng tạo gắn với thực tiễn cũng như phát triển giáo dục thể chất; động viên học sinh tham gia các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống, thi hùng biện tiếng Anh, thi giải Toán trên máy tính cầm tay, các kỳ hội khoẻ Phù Đổng cấp tỉnh và toàn quốc Cùng với việc đầu tư chăm lo cho giáo dục chất lượng cao, chất lượng giáo dục đại trà của Nam Định cũng liên tục được duy trì và đảm bảo với kết quả học sinh lớp 12 đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông luôn đạt trên 98%. Trong đó, điểm bình quân thi trung học phổ thông quốc gia và điểm bình quân theo các khối thi đại học A, A1,B, D của học sinh Nam Định đạt mức cao nhất toàn quốc.
  11. 9 Phát huy truyền thống đất văn, đất học, Nam Định là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về chất lượng giáo dục đào tạo trong 21 năm liên tục. 2.2.2. Khái quát về các trường THPT tại thành phố Nam Định Về quy mô trường lớp: Bảng 2.1. Quy mô trường lớp các trường THPT công lập ở TP Nam Định Trường THPT Năm Số Số Số GV Lịch sử Số thành lập lớp HS Cử Thạc CBQL học nhân sĩ Trần Hưng Đạo 1966 33 1285 3 1 4 Nguyễn Khuyến 1976 30 1246 2 1 3 Ngô Quyền 1971 30 1189 4 1 4 Nguyễn Huệ 1976 24 948 2 0 3 Tổng 4668 11 3 14 ( Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định, năm học 2018-2019) Về chất lượng dạy học môn Lịch sử hiện nay theo điểm trung bình (ĐTB) của môn Lịch sử trong kì thi THPT quốc gia năm 2016, 2017,2018 của HS các trường THPT tại thành phố Nam Định như sau: Biểu đồ 2.1. ĐTB môn Lịch sử trong các kì thi THPT quốc gia (Nguồn: Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục – Sở GD&ĐT Nam Định, năm 2016,2017,2018) Biểu đồ 2.1 cho thấy, so với ĐTB của toàn quốc, ĐTB môn Lịch sử của học sinh tỉnh Nam Định nói chung và của HS các trường THPT trên đại bàn TP Nam Định nói riêng ở cả 3 năm đều cao hơn. Đây là một thuận lợi cơ bản để CBQL, GV các nhà trường có điều kiện nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy môn Lịch sử. 2.3 Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định
  12. 10 2.3.1. Thực trạng nhận thức chung của cán bộ quản lí, giáo viên các nhà trường về bộ môn Lịch sử Kết quả khảo sát cho thấy có tới 85,7% CBQL và 81,5% GV được hỏi cho rằng môn Lịch sử ít quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông. Thực trạng này là cơ sở để đưa ra các biệp pháp để nâng cao nhận thức của CBQL, GV về vị trí vai trò của môn Lịch sử trong các nhà trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. 2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy học của GV và HS 2.3.2.1. Thực trạng hoạt động dạy của GV Đánh giá thực trạng các hoạt động dạy học của GV, gồm các nội dung: (1) Xây dựng kế hoạch bài học (giáo án); (2) Tổ chức các hoạt động để phát triển năng lực học sinh (dạy học trên lớp); (3) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực; (4) Hướng dẫn học sinh tự học và giải quyết các vấn đề (học ở nhà), chỉ có 14,3% giáo viên đánh giá việc triển khai các hoạt động dạy học ở mức Tốt, mức Khá từ 14,3-35,7%, còn lại là mức trung bình từ 50-71,4%. Đây là một trong những yếu tố cần được quan tâm để CBQL các nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho GV các nội dung có liên quan đến các hoạt động dạy học bộ môn. Đánh giá thực trạng về mức độ các năng lực của học sinh trong học tập môn Sử ở trường THPT tại TP Nam Định, gồm các năng lực chủ yếu: (1) Thu thập và xử lí thông tin về các sự kiện lịch sử; (2) Tái hiện các sự kiện lịch sử một cách cụ thể, sinh động; (3) Đánh giá các sự kiện theo quan điểm lịch sử; (4) Vận dụng những kiến thức, hiểu biết lịch sử để giải thích các vấn đề trong đời sống xã hội hiện tại; (5).Trình bày, diễn đạt các vấn đề và hiểu biết lịch sử. Kết quả thu được như sau: mức độ Tốt được đánh giá cao (78,6%) ở năng lực thu thâp, xử lí thông tin về sự kiện LS. Còn các năng lực khác đều được đánh giá rất thấp (7,1%). Mức độ trung bình được đánh giá với tỉ lệ cao (64,2%) ở các năng lực tái hiện và vận dụng kiên thức để giải thích các vấn đề trong xã hội. Mức độ yếu kém được đánh giá với tỉ lệ cao ở các năng lực đánh giá sự kiện theo quan điểm LS, trình bày các hiểu biết về LS. Thực trạng này sẽ giúp CBQL, GV các nhà trường có kế hoạch để phát triển những năng lực mà HS đã được đánh giá Tốt, đồng thời có biện pháp cụ thể để phát triển các năng lực yếu kém theo từng chủ đề, bài học cụ thể và trong các hoạt động trải nghiệm ngoài giờ học. Khảo sát về các mong muốn của HS đối với GV môn Lịch sử trong việc sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực người học và tăng hứng thú cho các giờ học, có kết qủa như sau:
  13. 11 Tổ chức tham quan học tập thực tế 70,44% Ứng dụng CNTT để tổ chức giờ học 51,11% Dạy học nêu vấn đề 17,78% Sử dụng nguồn tư liệu ngoài SGK 48,22% Khai thác sách giáo khoa 18,89% Sử dụng đồ dùng trực quan 49,33% Trao đổi, đàm thoại 34,67% Sử dụng hệ thống câu hỏi 23,11% Tường thuật tái hiện SKLS 62,44% Biểu đồ 2.5. Mong muốn của HS về các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Lịch sử Kết quả trên giúp CBQL, GV bộ môn các nhà trường có các biệp pháp cụ thể để chỉ đạo và lựa chọn các phương pháp hình thức dạy học phù hợp với đặc thù từng bài, chủ để, khối, lớp để tạo hứng thú cho HS, góp phần hình thành các năng lực chung và năng lực bộ môn. 2.3.2.2. Thực trạng hoạt động học của HS Khảo sát về mức độ yêu thích bộ môn Lịch sử của HS trong các trường THPT tại TP Nam Định, cho kết quả như sau: sự yêu thích môn Sử của HS rất khiêm tốn. Mức độ rất thích chỉ chiếm 7%, mức độ thích chiếm 16%. Đa số HS được hỏi đánh giá ở mức độ bình thường (49%) và có 28% HS được khảo sát không thích thậm chí còn chán ghét môn Lịch sử. Điều này cũng đặt ra cho CBQL, GV các nhà trường phải trả lời câu hỏi phải làm thế nào để HS yêu thích và có hứng thú khi học tập bộ môn. Bởi vì HS có hứng thú học tập thì mới có thể nâng cao được chất lượng dạy học được. Đánh giá thực trạng thái độ học tập môn Lịch sử của học sinh hiện nay, gồm các nội dung: (1) Tích cực chủ động lĩnh hội kiến thức mới trong giờ học; (2) Hoàn thành các nhiệm vụ học tập do GV yêu cầu; (3) Thường xuyên chuẩn bị bài ở nhà; (4) Tích cực tìm kiếm tài liệu đọc thêm để mở rộng kiến thức; (5) Tích cực, hào hứng tham gia các buổi ngoại khóa lịch sử; (6) Thờ ơ, không hứng thú với môn Sử. Kết quả khảo sát như sau: việc chuẩn bị bài ở nhà và tích cực tìm kiếm tài liệu để mở rộng kiến thức của HS rất hạn chế đều chỉ chiếm 7,1%. HS tích cực, chú ý nghe giảng, tham gia trao đổi, thảo luận chiếm lĩnh kiến thức mới trong các giờ học cũng
  14. 12 khá khiêm tốn chỉ chiếm 14,3%. Đặc biệt có tới 28,6% GV đánh giá HS có thái độ thờ ở, không hứng thú với môn Sử. Đa số GV đánh giá HS sẽ hoàn thành các nhiệm vụ học tập nếu GV yêu cầu (71,4%). Và HS rất tích cực và hào hứng khi tham gia các buổi ngoại khóa lịch sử (92,9%). Thực trạng này sẽ giúp CBQL, GV các trường có kế hoạch đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học bộ môn để đưa các kiến thức bộ môn gần gũi với HS, giúp HS lĩnh hội kiến thức qua các hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn. Khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập môn Lịch sử của học sinh cho thấy: yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thái độ học tập môn Lịch sử là ít trường ĐH,CĐ chọn Sử là môn xét tuyển và cơ hội có việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp ĐH,CĐ (92,9%), Gia đình, xã hội, các cấp quản lí và xã hội còn xem nhẹ môn Sử (85,7%) và do chương trình, SGK còn quá hàn lâm, khô cứng (71,4%). Thực trạng này cũng giúp CBQL có thể đề xuất các kiến nghị lên cấp trên để có những cải tiến, đổi mới về chương trình, SGK, thay đổi nhận thức về vị trí vai trò của bộ môn hay những điều chỉnh trong việc xét tuyển vào các trường ĐH,CĐ 2.3.3. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dạy của GV cho thấy, có tới 85,7% CBQL các nhà trường đã thường xuyên chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học của GV(giáo án) theo định hướn phát triển NL HS. Công việc này đã giúp CBQL thường xuyên quản lí được chương trình, nội dung dạy học của GV. Tuy nhiên, các hoạt động sau lại không diễn ra thường xuyên như: chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình giảng dạy, chỉ đạo GV đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học (78,6 - 85,7%), quản lí các hoạt động trên lớp của GV như dự giờ, quan sát hoạt động dạy (64,2%). Một số CBQL các nhà trường cho rằng họ rất hiếm khi chú ý đến việc QL hoạt động dạy trên lớp của GV và tổ chức xây dựng KH giáo dục môn học (14,3%). Và đặc biệt, có tới 85,7% CBQL các nhà trường chưa bao giờ tổ chức xây dựng KH giáo dục môn học. Thực trạng này cũng là cơ sở để đưa ra các biệp pháp để giúp CBQL các nhà trường quản lí tốt hơn, đầy đủ hơn các hoạt động dạy học của GV. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động học của học sinh cho thấy, có từ 7,1 – 28,6% CBQL cho rằng họ rất hiếm khi thực hiện các nội dung về QL hoạt động học của HS. Và đặc biệt, có 28,6% CBQL cho rằng họ không bao giờ kiểm tra việc tự học của HS. Thực trạng này cũng cho thấy, để nâng cao được chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử thì CBQL các nhà trường cần phải có kế hoạch và biện pháp thường xuyên quản lí hoạt động học tập của học sinh.
  15. 13 Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cho thấy, CBQL các nhà trường mới chỉ quan tâm thường xuyên đến hoạt động KT,ĐG tổng kết (71,4%). Đa số CBQL cho rằng họ không thường xuyên chỉ đạo việc KT, ĐG quá trình (71,4%). Đây cũng là yếu tố cần quan tâm để đưa ra các biệp pháp nhằm cải tiến, đổi mới hình thức KT,ĐG kết quả học tập của HS đáp ứng được quá trình dạy học phát triển định hướng NL. Khảo sát thực trạng quản lí các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học của CBQL các nhà trường cho thấy, đa số CBQL cho rằng họ thực hiện các công việc này không thường xuyên, chiếm tỉ lệ từ 28,6 – 71,4%. Còn mức độ hiếm khi rất ít chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ (14,3%). Thực trạng này là cơ sở để đưa ra các biệp pháp thúc đẩy CBQL các nhà trường thường xuyên quan tâm thực hiện quản lí đầy đủ các nội dung trên để góp phần thúc đẩy chất lượng giảng dạy bộ môn trong các nhà trường. 2.3.4. Đánh giá chung (ưu điểm, hạn chế, thuận lơi, khó khăn) Kết luận chương 2 Qua nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH môn Lịch sử của Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn TP Nam Định cho thấy: QL HĐDH môn Lịch sử ở các trường THPT đã đạt được một số kết quả đáng phấn khởi như: chất lượng dạy học bộ môn trong các nhà trường luôn ổn định và có sự phát triển, bước đầu đã đáp ứng được những yêu cầu của dạy học định hướng phát triển NL HS. CBQL các nhà trường cũng đã ít nhiều đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng của bộ môn thông qua việc thường xuyên chỉ đạo GV xây dựng KH bài học theo định hướng phát triển NL HS, tạo điều kiện cho GV đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chyên môn, phát triển NL nghề nghiệp Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đó còn những hạn chế như: Việc đổi mới PPDH và tổ chức các hoạt động học tập của GV đã được thực hiện nhưng chưa thường xuyên. Việc sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy hoc và áp dụng CNTT vào giảng dạy còn hạn chế và mang tính hình thức. Số HS có hứng thú đối với môn Lịch sử còn rất khiêm tốn. Các năng lực của bộ môn Lịch sử mà học sinh có còn rất hạn chế. HS chưa có động cơ học tập bộ môn một cách đúng đắn, còn coi đây là môn phụ CBQL và GV các nhà trường chưa nhận thức được đầy đủ vai trò, vị trí của bộ môn Lịch sử trong trường THPT nên công tác quản lí hoạt động dạy học của bộ môn còn hạn chế, không thường xuyên như: chỉ đạo xây dựng và thực hiện KH dạy học theo định hướng phát triển NL HS, xây dựng nền nếp học tập, tạo hứng thú, động cơ học tập bộ môn cho HS; tổ
  16. 14 chức hoạt động học tập trải nghiệm, ngoại khóa; KT,ĐG quá trình học tập của học sinh; cung ứng các điều kiện để thúc đẩy hoạt động dạy và học Kết quả khảo sát trên cho thấy cái nhìn toàn cảnh về thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định. Với kết quả đó, CBQL các nhà trường có cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch nhằm phát huy những mặt đã làm tốt, đồng thời phải đề ra các biện pháp để khắc phục những hạn chế, yếu kém ở mỗi nội dung để đáp ứng được việc thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay và góp phần giáo dục lịch sử địa phương hiệu quả hơn. CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Những định hướng về đổi mới GDTrH ở tỉnh Nam Định 3.1.1. Thực hiện kế hoạch giáo dục và dạy học 3.1.2. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học 3.1.3. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá 3.1.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí 3.2. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp. 3.2.1. Tính thực tiễn 3.2.2. Tính hệ thống 3.2.3. Tính khả thi 3.2.4. Tính kế thừa và phát triển. 3.3. Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng bộ môn trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục. 3.3.1.Tổ chức bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, HS về đổi mới hoạt động dạy học môn Lịch sử trong các nhà trường 3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp. Giúp cho CBQL, giáo viên nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH môn Lịch sử trong nhà trường là để đáp ứng những yêu cầu của đổi mới giáo dục hướng tới hình thành phẩm chất và phát triển NL HS. Từ việc hiểu đúng, mọi người sẽ có hành động phù hợp đúng chức năng nhiệm vụ của mình để thực hiện mục tiêu phát triển nhà trường trở thành “nhà trường chất lượng”.
  17. 15 Giúp cho học sinh hiểu đúng về vị trí, vai trò của môn học trong chương trình giáo dục phổ thông, những định hướng nghề nghiệp gắn với môn học để từ đó hứng thú hơn với việc học tập bộ môn. 3.3.1.2. Nội dung của biện pháp Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về công tác QL HĐDH môn Lịch sử ở trường THPT trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục. Nâng cao năng lực hành động theo nhận thức đúng cho đội ngũ CBQL cấp trường, GV và HS nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học phát triển NL HS trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục. 3.3.1.3. Cách thức thực hiện Đối với CBQL CBQL phải nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí của môn Lịch sử trong Chương trình giáo dục phổ thông và các nội dung QL HĐDH môn Lịch sử ở trường THPT trong bối cảnh thực hiện đổi mới GD hiện nay. Muốn làm tốt, CBQL phải thường xuyên nghiên cứu đầy đủ các văn bản chỉ thị, hướng dẫn của ngành, của cơ quan QL cấp trên, đồng thời tham gia đầy đủ các lớp tập huấn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về vấn đề công tác QL HDDH, chỉ đạo HĐDH theo định hướng phát triển phẩm chất và NL HS Trên cơ sở đó, vận dụng có hiệu quả vào công tác QL hoạt động DH và phổ biến tuyên truyền cho cấp dưới, GV, HS học tập và làm theo. Đối với giáo viên Để nâng cao nhận thức của GV, CBQL cần tổ chức học tập, nghiên cứu đầy đủ, kịp thời các chế định về GD&ĐT đặc biệt là các văn bản mới như: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Chương trình giáo dục phổ thông của các môn học (dự thảo), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT, tiêu chuẩn trường trung học đạt chuẩn quốc gia, phòng học bộ môn, thư viện chuẩn để GV hiểu cần đổi mới quản lý HĐDH nói chung và môn Lịch sử nói riêng để hướng tới chuẩn hoá trường học một cách toàn diện và đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. Đối với học sinh Tổ chức tuyên truyền cho học sinh hiểu đúng về vị trí, vai trò của các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông, những định hướng nghề nghiệp gắn với môn học để từ đó hứng thú hơn với việc học tập bộ môn. 3.3.1.4. Điều kiện thực hiện CBQL phải có sự đồng thuận, nhất quán về nhận thức và chỉ đạo về QL hoạt động DH trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay. CBQL phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức HĐDH bộ môn theo định hướng phát triển phẩm chất và NL HS như dạy học tích hợp, dạy học dự án, dạy học theo di sản
  18. 16 3.3.2. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học môn Lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh 3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp Giúp cho CBQL chỉ đạo hoạt động dạy học bộ môn hiệu quả đáp ứng được các yêu cầu của cấp trên và phù hợp với tình hình thực tế của từng nhà trường 3.3.2.2. Nội dung của biện pháp Xây dựng và thực hiện KH dạy học bộ môn theo hướng tiếp cận NL trên quan điểm lấy HS làm trung tâm nhằm thúc đẩy HS học tập chủ động. Vai trò của GV từ chỗ chủ yếu là người truyền thụ kiến thức sang vai trò người điều phối quá trình học tập của HS. 3.3.2.3. Cách thức thực hiện Xây dựng KH dạy học bộ môn Lịch sử là quá trình lập KH giảng dạy của GV và hướng dẫn việc học tập của HS (bao gồm cả các hoạt động trong và ngoài lớp học) do đơn vị giáo dục tiến hành. Khi xây dựng KH dạy học, CBQL cần thực hiện theo quy trình sau: (1) Phân tích bối cảnh của nhà trường (2) Thiết kế các nội dung dạy học, giáo dục (3) Thực hiện KH dạy học bộ môn (4) Đánh giá và điều chỉnh KH 3.3.2.4. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng phải nhận thức được vai trò của mình trong việc tổ chức xây dựng KH dạy học bộ môn của nhà trường. Hiệu trưởng phải có kiến thức và kĩ năng để tổ chức xây dựng KH dạy học bộ môn của nhà trường. Đồng thời phải tạo được sự đồng thuận, nhất trí cao của GV trực tiếp giảng dạy để thực hiện KH. 3.3.3. Chỉ đạo hoạt động giảng dạy và học tập mô Lịch sử theo định hướng dạy học phát triển NL HS 3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp Giúp GV lên lớp tự tin, chủ động hoàn thành các mục tiêu bài học với nội dung kiến thức, PPDH phù hợp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS, phát triển được các phẩm chất, năng lực HS. Giúp cho HS luôn chủ động trong quá trình học tập, từ đó hình thành cho HS hứng thú, động cơ học tập môn học đúng đắn. 3.3.3.2. Nội dung của biện pháp Chỉ đạo GV thực hiện tốt KH bài học theo định hướng phát triển NL HS, đổi mới PPDH, tổ chức các hoạt động giảng dạy phù hợp với đặc thù của môn học nhằm thực hiện các giờ lên lớp hiệu quả.
  19. 17 Xây dựng hứng thú, động cơ học tập môn học cho HS từ đó hướng dẫn HS chủ động trong việc tự mình nắm vững nội dung tri thức, tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. 3.3.3.3. Cách thức thực hiện Trong quá trình dạy học trên lớp cần thúc đẩy và hỗ trợ GV thực hiện KH bài học theo trình tự sau: + Giúp học sinh nắm được các mục tiêu nhiệm vụ học tập của bài học + Tổ chức cho HS giải quyết nhiệm vụ học tập bằng các hình thức, phương pháp phù hợp để phát huy tính tích cực và chủ động của các em. + Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập trước lớp cho các bạn và thầy cô giáo cùng đánh giá Trong khi học sinh học, hướng dẫn giáo viên chọn vị trí thích hợp để quan sát thái độ, cử chỉ nét mặt của HS để phát hiện em nào gặp khó khăn, kịp thời có biện pháp giúp đỡ. Nếu nhiệm vụ học tập là vấn đề khó với đa số học sinh, giáo viên mới hướng dẫn chung với cả lớp. Để học sinh thuận lợi trong trao đổi, tương tác, việc kê bàn ghế cần bố trí phù hợp với không gian lớp học cụ thể. Trong đánh giá giờ dạy trên lớp, phải căn cứ vào đặc thù của môn học để xây dựng các tiêu chí để đánh giá giờ dạy sao cho phù hợp. Chỉ đạo và tổ chức cho GV lựa chọn các PPDH, hình thức dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn để hình thành các NL chuyên môn và tăng hứng thú học tập cho HS như: tổ chức tham quan, học tập thực tế tại các địa danh lịch sử, văn hóa; phương pháp tường thuật, miêu tả nhằm tái hiện sự kiện lịch sử một cách sinh động; ứng dụng CNTT để tổ chức giờ học; sử dụng các phương tiện đồ dùng trực quan trong dạy học. Để chỉ đạo thực hiện tốt hoạt động học tập của HS, Hiệu trưởng cần nhận thức rõ chủ thể quản lí hoạt động học tập bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ ngang hoặc qua hệ dọc, phải phân công nhiệm vụ cho các bộ phận một cách rõ ràng để cùng thực hiện mục tiêu. Cụ thể như sau: + BGH chỉ đạo chung, huy động và thống nhất các nguồn lực tác động đến hoạt động học tập của HS; phân công trách nhiệm quản lí hoạt động học tập của HS đến tổ bộ môn và từng GV + Tổ bộ môn và GV bộ môn có trách nhiệm quản lí trực tiếp hoạt động học tập của HS thông qua hệ thống các mục tiêu được thể hiện qua các nhiệm vụ dạy học và giáo dục theo KH giáo dục môn học của nhà trường. + Giáo viên chủ nhiệm và Đoàn Thanh niên có trách nhiệm phối hợp để tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, xây dựng tập thể lớp học có động cơ học tập, chấp hành các nội quy học tập 3.3.3.4. Điều kiện thực hiện
  20. 18 Hiệu trưởng phải nhận thức đầy đủ về bản chất các nội dung và có năng lực chỉ đạo hoạt động dạy học định hướng phát triển năng lực HS. Hiệu trưởng phải xây dựng KH để phối hợp giữa các bộ phận để hoàn thành các mục tiêu của môn học. 3.3.4. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử theo định hướng đánh giá NL HS 3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp Kết quả KT,ĐG sẽ là cơ sở để CBQL có động thái uốn nắn. điều chỉnh, động viên, khuyến khích kịp thời giáo viên và học sinh. Giúp GV biết được trình độ chung của người học, những học sinh có tiến bộ, những học sinh sút kém để có thể động viên và giúp đỡ kịp thời. Kết quả đánh giá giúp giáo viên xem xét và điều chỉnh lại phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện hành. Giúp cho từng HS biết được trình độ tiếp thu kiến thức và những kỹ năng môn học của mình so với yêu cầu của chương trình cũng như sự tiến bộ của họ trong quá trình học tập; giúp học sinh phát hiện những nguyên nhân sai sót cần phải bổ sung, điều chỉnh trong hoạt động học. 3.3.4.2. Nội dung của biện pháp Kiểm tra, đánh giá quá trình bao gồm kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết, quan sát hoạt động học tập của HS qua các bài học kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập, sơ kết, tổng kết, qua tự học ở nhà, qua các bài thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, dự án học tập, các sản phẩm của dự án học tập Đánh giá định kì được tiến hành bằng bài kiểm tra viết (đề kiểm tra) và được thực hiện định kì theo quy định trong chương trình môn học sau khi học xong một phần, một số chương , bài 3.3.4.3. Cách thức thực hiện a. Kiểm tra, đánh giá quá trình Để tiến hành kiểm tra, đánh giá quá trình vì sự tiến bộ của người học, cần thực hiện các nội dung sau: (1) Tổ chức để GV xác định được mục tiêu môn học: Đây là hoạt động quan trọng nhất trong giai đoạn chuẩn bị kế hoạch DH và KT,ĐG. Mục tiêu môn học chi tiết tới từng bài học quy định rõ những nhiệm vụ mà GV và HS phải hoàn thành trong cả năm học cũng như trong từng giai đoạn. Đây cũn là định hướng quan trọng nhất để dạy, để học và để đánh giá. CBQL cũng căn cứ vào mục tiêu để hỗ trợ GV và HS trong quá trình dạy học và cũng để đánh giá chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học cũng như quản lí
  21. 19 (2) Xây dựng và công khai hóa kế hoạch đánh giá trong suốt năm học cho môn học Bản kế hoạch đánh giá phải cụ thể hóa được nguyên tắc: tất cả các mục tiêu học tập phải được dạy, được học và được đánh giá Nguyên tắc này đảm bảo chất lượng của quá trình dạy học. (3)Tổ chức tập huấn kĩ năng chấm bài, cho điểm, viết nhận xét cho từng HS và cách sử dụng điểm cho từng loại hình đánh giá. Đánh giá có nhiều hình thức khác nhau vào các thời điểm khác nhau song đều nhằm mục đích duy nhất là giúp HS tiến bộ và điều chỉnh quá trình học tập của mình. Vì vậy cách chấm điểm, viết nhận xét, trả bài cho từng HS và sử dụng điểm số của các bài kiểm tra phải tuân thủ nguyên tắc này. b. Kiểm tra, đánh giá định kì Để tiến hành kiểm tra, đánh giá định kì, cần thực hiện các công việc sau: (1) Lập kế hoạch kiểm tra định kì (2) Tổ chức ra đề kiểm tra định kì (3) Tổ chức coi thi, chấm thi, lên điểm, duyệt kết quả 3.3.4.4. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng phải có kiến thức và kĩ năng về đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng đánh giá phẩm chất và NL HS. Hiệu trưởng phải chỉ đạo xây dựng và thể chế hóa, công khai hóa kế hoạch KT,ĐG trong suốt năm học cho từng môn học theo định hướng đánh giá phẩm chất và NL HS. 3.3.5. Kịp thời cung ứng các điều kiện để thúc đẩy hoạt động dạy và học Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV có đủ phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học và tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học là các yếu tố quan trọng thúc đẩy hoạt động DH và góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu của dạy học phát triển phẩm chất và NL HS và các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp GV THPT. Giúp cho GV có kế hoạch sử dụng khai thác có hiệu quả thiết bị, đồ dùng DH và có kĩ năng ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy và quản lý đáp ứng những yêu cầu của đổi mới giáo dục. 3.3.5.2. Nội dung của biện pháp Đào tạo, bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, NL HS Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ như đổi mới PPDH, hình thức tổ chức DH, KT,ĐG kết quả học tập của HS theo hướng phát triển NL
  22. 20 Rà soát, xây dựng KH mua sắm bổ sung và sử dụng TBDH, đồ dùng dạy học đáp ứng các yêu cầu của DH phát triển NL HS. Tăng cường chỉ đạo ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, PPDH và KT, ĐG kết quả học tập của HS 3.3.5.3. Cách thức thực hiện a. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn đáp ứng các yêu cầu của DH phát triển NL HS. Để đào tạo, bồi dưỡng phát triển NL chuyên môn cho giáo viên đáp ứng được bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, Hiệu trưởng cần phải: (1) Đánh giá được thực trạng đội ngũ GV (điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức) (2) Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng (xác định rõ mục tiêu, nội dung, chương trình, đối tượng, phương thức bồi dưỡng, thời gian, người phụ trách ) (3) Tổ chức các hình thức bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GV như: (4) Đánh giá kết quả bồi dưỡng cho GV cần phải : Đa dạng hóa phương pháp đánh giá kết qua nhiều hình thức như: thi, viết thu hoạch, làm sản phẩm, giảng bài trên lớp Hàng năm, đưa kết quả bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GV vào tiêu chí thi đua, khen thưởng và nâng lương, đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch của nhà trường. b. Thường xuyên rà soát, xây dựng KH mua sắm bổ sung và sử dụng TBDH, đồ dùng dạy học đáp ứng các yêu cầu của DH phát triển NL HS. Tổ chức quán triệt cho GV nâng cao nhận thức về việc sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học. Kịp thời mua sắm bổ sung thiết bị, đồ dùng DH theo đúng đề xuất, yêu cầu của tổ bộ môn.Tăng cường công tác kiểm tra, nắm bắt việc sử dụng các thiết bị đồ dùng DH thông qua nhân viên phụ trách thiết bị, nhân viên thư viện theo hàng tháng để có KH đôn đốc, nhắc nhở hay điều chỉnh việc chỉ đạo thực hiện. c. Tăng cường chỉ đạo ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, PPDH và KT, ĐG kết quả học tập của HS Phổ biến, hướng dẫn GV, HS khai thác kho bài giảng e-Learning của Bộ GD&ĐT, khai thác các nguồn học liệu, các tính năng của Google (Gmail, Google Drive, Google Form ) Chỉ đạo GV, HS tăng cường sử dụng trang Trường học kết nối của Bộ GD&ĐT để trao đổi chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho CBQL, GV, nhân viên về các kĩ năng khai thác và sử dụng CNTT
  23. 21 Tổ chức các hội thi, cuộc thi trực tuyến dành cho cả GV, HS để nâng cao kĩ năng sử dụng, khai thác CNTT vào hoạt động giảng dạy và KT, ĐG kết quả học tập của HS 3.3.5.4. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng phải nhận thức được vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV. Từ đó, có KH cử GV đi đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng những yêu cầu của đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay. Hàng năm, Hiệu trưởng phải có KH huy động hoặc phân bổ nguồn tài chính để sửa chữa, cải tiến hay mua sắm bổ sung các thiết bị, đồ dùng dạy học, hạ tầng CNTT để hỗ trợ hoạt động DH cho hiệu quả. 3.3.6. Tổ chức hiệu quả các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa về giáo dục lịch sử địa phương cho HS. 3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp Giúp cho CBQL, GV Lịch sử các nhà trường quản lý, tổ chức hiệu quả hoạt động giảng dạy lịch sử địa phương, hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa về lịch sử địa phương. 3.3.6.2. Nội dung của biện pháp Phối hợp với Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Nam Định để GV được trao đổi, chia sẻ các tài liệu về lịch sử địa phương có liên quan đến nội dung giảng dạy trong chương trình bộ môn và tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa cho HS tại các khu di tích, bảo tàng, khu lưu niệm tại địa phương phù hợp với KH dạy học bộ môn. 3.3.6.3. Cách thức thực hiện Xây dựng quy chế phối hợp với Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Nam Định để giáo dục lịch sử địa phương cho HS Chỉ đạo GV môn Lịch sử xây dựng KH giảng dạy các nội dung lịch sử địa phương theo khối, lớp; KH tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa môn học tại tại các khu di tích lịch sử – văn hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định 3.3.6.4. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng phải có KH để huy động các lực lượng giáo dục khác tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường để hoàn thành các mục tiêu giáo dục một cách hiệu quả. 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất Kết luận chương 3 Trên cơ sở tìm hiểu thực tế, phân tích các kết quả đã đạt được, những hạn chế trong quản lý HĐDH môn Lịch sử tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định, đề tài đã đề xuất được 06 biện pháp nhằm nâng
  24. 22 cao chất lượng quản lý HĐDH ở các trường THPT nói chung và các trường THPT tại thành phố Nam Định nói riêng. Mỗi biện pháp đều xác định rõ mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện. Các biện pháp được đề xuất trên có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên sự thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình QL HDDH môn Lịch sử. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục”, tác giả đã rút ra một số kết luận sau: Luận văn đã nghiên cứu đầy đủ và lôgic lí luận và khoa hoạc quản lý, lí luận quản lí nhà trường, quản lí hoạt động dạy học, dạy học theo định hướng phát triển NL HS, quản lý HĐDH môn Lịch sử trên cơ cở kế thừa và đảm bảo tính hệ thống. Đồng thời tập trung nghiên cứu sâu nội dung quản lý HĐDH môn Lịch sử theo định hướng phát triển NL HS để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định. Luận văn đã khảo sát, phân tích và đánh giá khách quan và khoa học về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định trong giai đoạn hiện nay. Thực tế cho thấy, hoạt động dạy học môn Lịch sử tai các trường THPT ở các trường THPT tại thành phố Nam Định cũng đã đạt được những kết quả nhất định về điểm trung bình của HS trong kì thi THPT quốc gia, chất lượng dạy học bộ môn trong các nhà trường luôn ổn định và có sự phát triển, bước đầu đã đáp ứng được những yêu cầu của dạy học định hướng phát triển NL HS. CBQL các nhà trường cũng đã đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng của bộ môn thông qua việc thường xuyên chỉ đạo GV xây dựng KH dạy học theo định hướng phát triển NL HS, tạo điều kiện cho GV đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chyên môn, phát triển NL nghề nghiệp, mua sắm, bổ sung kịp thời thiết bị, đồ dùng dạy học Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đó còn những hạn chế do CBQL các nhà trường chưa nhận thức được đầy đủ vai trò, vị trí của bộ môn Lịch sử trong trường THPT nên công tác quản lí hoạt động dạy học của bộ môn còn hạn chế, không thường xuyên như: xây dựng và thực hiện chương trình giảng dạy theo định hướng phát triển NL HS, xây dựng nền nếp học tập, tạo hứng thú, động cơ học tập bộ môn cho HS; tổ chức hoạt động học tập trải
  25. 23 nghiệm, ngoại khóa; KT,ĐG quá trình học tập của học sinh; cung ứng các điều kiện để thúc đẩy hoạt động dạy và học Đây cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch nhằm phát huy những mặt đã làm tốt, đồng thời phải đề ra các biện pháp để khắc phục những hạn chế, yếu kém ở mỗi nội dung để đáp ứng được việc thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay và góp phần giáo dục lịch sử địa phương hiệu quả hơn. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT tại thành phố Nam Định, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Lịch sử trong các trường THPT bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay. 1. Tổ chức bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, HS về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đổi mới quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử trong các nhà trường 2. Tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học bộ môn theo các quy định của cấp trên và phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường 3. Chỉ đạo hoạt động giảng dạy của GV, hoạt động học tập của HS theo định hướng phát triển NL 4. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng đánh giá NL HS 5. Kịp thời cung ứng các điều kiện để thúc đẩy hoạt động dạy và học 6. Thường xuyên liên hệ với Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Nam Định để tổ chức hiệu quả các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa về giáo dục lịch sử địa phương cho HS. Những biện pháp được đề xuất ở trên đã được khảo nghiệm và kết quả cho thấy các biện pháp đó là cấp thiết và mang tính khả thi cao. 2. Khuyến nghị Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Biên soạn và ban hành Chương trình giáo dục phổ thông – môn Lịch sử đảm bảo khoa học, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và đáp ứng dạy học phát triển NL HS. Điều chỉnh và ban hành các văn bản, chính sách, các quy định về giáo dục và đạo tạo phù hợp với thực tiễn để thúc đẩy việc đổi mới hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử trong các trường THPT. Chỉ đạo chặt chẽ và thống nhất việc thực hiện nội dung chương trình từ Bộ GD &ĐT đến Sở GD&ĐT, từ Sở GD&ĐT đến các trường THPT. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thường xuyên quan tâm chỉ đạo đổi mới mới hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử trong các trường THPT.
  26. 24 Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn, tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường để CBQL, GV có cơ hội giao lưu, học hỏi, trao đổi, chia sẻ về chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, biện pháp quản lý Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho CBQL, GV các nội dung về đổi mới chương trình, sách giáo khoa, nội dung dạy học theo hướng phát triển NL HS để họ nhận thức đúng, hiểu đúng và làm đúng góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử. Đánh giá sát thực đội ngũ CBQL, GV để trên cơ sở đó có KH đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, NL nghề nghiệp đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. Đối với UBND các cấp Quan tâm đến các chế độ, chính sách cho CBQL, GV học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghệp vụ. Thường xuyên bổ sung kinh phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thêm thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vị trí vai trò của môn Lịch sử trong Chương trình giáo dục phổ thông để quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử hiệu quả hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời đối với GV và HS có những thành tích tốt trong quá trình dạy học môn Lịch sử Xây dựng KH huy động, phối hợp các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động dạy học môn Lịch sử hiệu quả trong đó có việc phối hợp với Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Nam Định. Tham mưu với lãnh đạo các cấp quản lý để được đầu tư thêm nguồn kinh phí phục vụ việc mua sắm bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học. Đối với cha mẹ học sinh Giáo dục lịch sử là một hoạt động mang tính xã hội cao. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục lịch sử, cần chú trọng đến sự kết hợp giữa giáo dục lịch sử trong nhà trường với gia đình và xã hội.Trong đó, nhà trường xây dựng và phát triển kiến thức, kĩ năng cho học sinh; gia đình và xã hội tạo điều kiện để học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng lịch sử vào những tình huống thực tiễn của cuộc sống. Cha mẹ học sinh cần quan tâm đến việc học lịch sử của con thông qua việc phối hợp với nhà trường tổ chức và tham gia các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm như “Cha mẹ lắng nghe con kể chuyện lịch sử”, “Cha mẹ cùng con khám phá lịch sử đất nước, lịch sử địa phương”, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.