Tóm tắt Luận văn Quản lí đội ngũ giáo viên Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng phát triển năng lực

docx 24 trang phuongvu95 4820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lí đội ngũ giáo viên Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_li_doi_ngu_giao_vien_truong_thpt_nguye.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lí đội ngũ giáo viên Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng phát triển năng lực

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc đổi mới hiện nay vai trò của đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là rất quan trọng. Chính vì vậy, người cán bộ quản lý (CBQL) cần phải quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu; đảm bảo về chất lượng, chủ động, sáng tạo đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội trong thời đại “công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” hiện nay. Đối với Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, quản lí ĐNGV tiếp cận theo hướng phát triển năng lực (PTNL) là rất cần thiết bởi từ khi thành lập trường đến nay ĐNGV của nhà trường còn chưa đồng đều về chất lượng, phần lớn GV của nhà trường có tuổi đời còn trẻ, thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học nhiều tồn tại, hạn chế. Công tác quản lý ĐNGV thời gian qua của CBQL nhà trường chưa phù hợp, chưa chú trọng PTNLĐNGV: chưa xây dựng quy hoạch đội ngũ hoàn chỉnh; công tác tuyển dụng đội ngũ vẫn phụ thuộc vào UBND tỉnh; chưa khuyến khích đội ngũ tích cực tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ; công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc vẫn mang tính hình thức, chưa đem lại hiệu quả cao; văn hóa nhà trường chưa định hình rõ ràng Chính chất lượng đội ngũ thấp dẫn đến chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường cũng bị ảnh hưởng: thành tích các đội tuyển học sinh giỏi văn hóa thấp, chất lượng khảo sát cuối học kỳ luôn thấp nhất tỉnh, đổi mới PPDH và KTĐG chậm, số lượng GV đạt danh hiệu GV giỏi cấp tỉnh ít Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường và đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo trong thời gian tới việc đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGVtiếp cận theo hướng PTNL là yêu cầu vô cùng cần thiết, cấp bách đối với nhà trường. Với trách nhiệm là một CBQL nhà trường cùng với các lí do nêu trên, cá nhân chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lí đội ngũ giáo viên Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng phát triển năng lực” để tiến hành nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng PTNL nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
  2. 2 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý ĐNGV Trường THPT tiếp cận theo hướng PTNL. 3.2. Đối tượng nghiên cứu:Biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL. 4. Nội dung nghiên cứu 4.1. Cơ sở lí luận về quản lý ĐNGV Trường THPT tiếp cận theo hướng PTNL. 4.2. Thực trạng quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam. 4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng PTNL. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng PTNL, trong phạm vi quyền hạn của Hiệu trưởng. Khảo sát các hoạt động giáo dục từ năm học 2013- 2014 đến nay. 6. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý ĐNGV là vấn đề then chốt trong sự nghiệp đổi mới, phát triển nền giáo dục của nước ta. Phát triển ĐNGV trên phạm vi toàn quốc nói chung, ở Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam nói riêng trong thời gian qua tuy đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục do những tác động của yếu tố chủ quan và khách quan. Nếu đề xuất được các biện pháp khả thi, khoa học, cần thiết quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL thì sẽ nâng cao được chất lượng ĐNGV của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo đang đặt ra hiện nay. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, so sánh, trong quá trình nghiên cứu các tài liệu để xác định những vấn đề lí luận cho vấn đề nghiên cứu. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn -Phỏng vấn các cán bộ quản lí giáo dục của Sở và các trường THPT trên địa bàn huyện về: thực trạng công tác quản lý ĐNGVTrường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV theo hướng PTNL; tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL.
  3. 3 - Tổng hợp các kinh nghiệm cá nhân; trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp và các học viên cao học QLGD về các biện pháp quản lý ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL. -Điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng công tác quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV theo hướng PTNL; tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL. -Phương pháp so sánh, đối chiếu giữa các tiêu chí trong từng biện pháp quản lý ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL. -Chọn mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu trên tập thể GV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam về thực trạng công tác quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo PTNL; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV theo hướng PTNL; tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL. 7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ - Xử lí số liệu, lập bảng biểu bằng toán thống kê, SPSS về thực trạng công tác quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV theo hướng PTNL, tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL. - Lập biểu đồ so sánh về tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý ĐNGV trường THPT tiếp cận theo hướng PTNL. Chương 2: Thực trạng quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng PTNL. Chương 3: Biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng PTNL.
  4. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT TIẾP CẬN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên ở nước ngoài - Một số quan điểm và công trình, quan điểm nghiên cứu về quản lý nhân sự. - Quan điểm quản lý ĐNGV của các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết. - Quan điểm quản lý đội ngũ của các nước phát triển: Hoa Kì, Singapore. 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên ở trong nước Quản lý ĐNGV đã được cụ thể hóa trong nhiều chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước Có nhiều quan điểm và những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nguồn nhân lực, quản lý ĐNGV được nghiên cứu và phân tích trong các công trình của các tác giả như: Trần Thị Bạch Mai, Đỗ Tiến Sỹ, Đặng Hồng Cường, Đặng Quốc Bảo Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lý ĐNGV lại chưa có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL, mà chủ yếu là quản lý ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Giáo viên GV là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường, cơ sở giáo dục khác với những tiêu chuẩn: phẩm chất đạo đức, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. ĐNGV là tập hợp những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục khác với những tiêu chuẩn: phẩm chất đạo đức, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 1.2.2. Quản lý Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua xây dựng kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ đạo, điều hành, đánh giá và sửa chữa những sai sót (nếu có) để đưa tổ chức đạt được các mục tiêu đã đề ra. 1.2.3. Năng lực- phát triển năng lực Năng lực là sự kết hợp của tiềm năng bản thân với kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tế cuộc sống.
  5. 5 PTNL là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi sự kết hợp của tiềm năng bản thân với kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tế cuộc sống. 1.3. Đặc điểm ĐNGV THPT - Hoạt động nghề nghiệp của ĐNGV THPT mang tính đặc thù riêng bao gồm quá trình giáo dục và quá trình dạy học. - Đối tượng lao động của ĐNGV THPT là con người (có độ tuổi từ 15 trở lên). - Quá trình lao động của ĐNGV THPT là quá trình diễn ra lâu dài, phức tạp, khó kiểm soát, khó đánh giá chất lượng, hiệu quả - Công cụ lao động của hoạt động nghề nghiệp ĐNGV THPT là những kiến thức, những trang thiết bị dạy học , đồ dung dạy học có xu hướng ngày càng được trang bị nhiều hơn, hiện đại hơn. - Trình độ đào tạo chuẩn của ĐNGV THPT về chuyên môn nghiệp vụ là cử nhân đại học. 1.4.Những nội dung chủ yếu của công tác quản lý ĐNGV trường THPT tiếp cận theo hướng PTNL. 1.4.1.Quy hoạch ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL Quy hoạch ĐNGV theo hướng ĐNGV là công tác rà soát, phát hiện sớm ĐNGV trẻ, có đức, có tài, có phẩm chất và năng lực để thực hiện yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trong thời đại mới. Công tác quy hoạch ĐNGV theo hướng PTNL phải tuân theo quan điểm, chủ trương của Đảng, đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo toàn diện và nguyên tắc tập trung dân chủ gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở giáo dục. 1.4.2.Tuyển chọn ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL Tuyển chọn ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNLcó nghĩa là quá trình sàng lọc, tuyển dụng và lựa chọn những GV có đầy đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu giảng dạy và giáo dục theo hướng PTNL học sinh. 1.4.3. Sử dụng ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL Sử dụng ĐNGVtiếp cận theo hướng PTNL đã được tuyển chọn bố trí, sắp xếp, phân công vào các vị trí việc làm được tuyển dụng hoặc vào các vị trí việc làm phù hợp với chuyên môn, sở trường; đồng thời tạo điều kiện tốt nhất để GV nâng cao được khả năng, sở trường, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng dạy và giáo dục. 1.4.4. Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL Bồi dưỡng và đào tạo ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL là quá trình có kế hoạch, có mục đích, có tổ chức nhằm trang bị cho ĐNGV các tri
  6. 6 thức, kiến thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực nhất định để phục vụ cho công tác giảng dạy và giáo dục trong thời kỳ mới. 1.4.5. Kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL Kiểm tra, đánh giá và sàng lọc ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL là việc kiểm tra, đánh giá, sàng lọc dựa trên các tiêu chí về PTNL ĐNGV. Công việc này từ trước đến nay chưa bao giờ dễ dàng, tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu trong giáo dục trong thời kỳ mới thì bắt buộc phải được tiến hành. 1.4.6.Xây dựng văn hóa nhà trường, chú trọng PTNL của GV Xây dựng văn hóa nhà trường chú trọng PTNL dạy học GV hay nói cách khác là “xây dựng một hệ thống phức hợp các giá trị, các chuẩn mực xung quanh chức năng đào tạo con người của nhà trường, được chấp nhận tự nguyện, được cam kết tôn trọng để theo đó mà các thành viên của nhà trường cùng nhau thực thi các hoạt động dạy và học, nhằm hoàn thành ngày càng tốt sứ mệnh cao cả của mình” theo hướng PTNL dạy học của GV. 1.4. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến ĐNGV trường THPT hiện nay 1.4.1.Những yếu tố khách quan - Đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. - Quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa và xu thế hội nhập. - Các điều kiện phục vụ công việc: Bao gồm trang thiết bị, cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ, phúc lợi, nguồn thu nhập ngoài lương - Trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL. - Ngoài ra còn các yếu tố khác: trình độ, năng lực người học; trình độ phát triển kinh tế- xã hội, cũng có những ảnh hưởng nhất định đến ĐNGV. 1.4.2.Những yếu tố chủ quan - Năng lực, phẩm chất của ĐNGV. - Lập trường, tư tưởng của ĐNGV. - Các yếu tố liên quan khác đến cá nhân GV: tâm sinh lý, hoàn cảnh gia đình, cũng có tác động nhất định đến phẩm chất năng lực của GV.
  7. 7 Tiểu kết chương 1 Thông qua hệ thống cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV theo hướng PTNL cho thấy công tác quản lý ĐNGV là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục toàn diện của một nhà trường nói riêng và công cuộc đổi mới giáo dục, đào tạo nói chung. Tổng kết các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có thể thấy nội dung quản lý ĐNGV theo hướng PTNL là sự thống nhất dựa trên các khâu: quy hoạch; tuyển chọn sử dụng; đào tạo và bồi dưỡng; kiểm tra , đánh giá và sàng lọc; xây dựng văn hóa nhà trường chú trọng PTNLGV. Bên cạnh đó, để công tác quản lý đội ngũ giáo viên tiếp cận theo hướng PTNL đạt kết quả cao người CBQL cũng cần chú ý đến các yếu tố có ảnh hưởng đến ĐNGV bao gồm cả các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
  8. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU TIẾN, TỈNH HÀ NAM 2.1. Giới thiệu khảo sát 2.1.1.Mục đích khảo sát Nhằm đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam, kết quả khảo sát là cơ sở để xác định các biện pháp quản lý ĐNGV nhà trường trong thời kỳ mới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 2.1.2.Nội dung khảo sát - Xây dựng các phiếu hỏi đối với CBQL, GV và học sinh về các nội dung liên quan đến nhận thức về quản lý ĐNGV, về quy mô, cơ cấu, chất lượng đội ngũ và về cơ sở vật chất, điều kiện, môi trường phát triển. - Khảo sát thực trạng quản lý ĐNGV và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV. - Tổ chức đánh giá những khó khăn của công tác quản lý ĐNGV theo hướng PTNL, nguyên nhân của các khó khăn, hạn chế và hướng khắc phục. - Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các CBQL Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường THPT trên địa bàn, giáo viên cốt cán, có kinh nghiệm về công tác quản lý ĐNGV. 2.1.3.Phương pháp khảo sát - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu, văn bản, các bài viết thể hiện các quan điểm của CBQL liên quan đến công tác quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. - Phương pháp điều tra: Tiến hành xây dựng các mẫu phiếu điều tra, khảo sát đội ngũ CBQL, GV và học sinh về thực trạng quản lý và các biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. - Phương pháp chuyên gia: Tổ chức phỏng vấn, trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung: Đánh giá thực trạng nghiên cứu, sự phù hợp, khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất. - Phương pháp toán thống kê: Trong quá trình khảo sát sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu, trên cơ sở những phân tích, đánh giá rút ra những nhận xét khoa học.
  9. 9 2.1.4.Đối tượng khảo sát - Nhóm 1: Lãnh đạo Sở Giáo dục (4), CBQL các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở (8), CBQL các trường THPT trên địa bàn huyện (6). - Nhóm 2: Khảo sát CBQL trường THPT Nguyễn Hữu Tiến gồm 1 Hiệu trưởng, 1 Phó Hiệu trưởng. - Nhóm 3: Khảo sát 37 GV đang giảng dạy tại trường, bao gồm: Toán (6), Tin (1), Ngữ văn (5), GDCD (2), Lịch sử (2), Vật lí (4), Hóa học (3), Sinh học (3), Công nghệ (2), Tiếng Anh (4), Địa lí (2), Thể dục (2), Quốc phòng- An ninh (1). 2.2. Quá trình hình thành và phát triển Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam 2.2.1. Khái quát về lịch sử hình thành và cơ sở vật chất của nhà trường Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam (Địa chỉ: thôn Thủy Cơ, xã Yên Nam, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam) được thành lập năm 2003 theo Quyết định số921/QĐ-UBND, ngày 18/8/2003 của UBND tỉnh Hà Nam, với tên gọi ban đầu là trường THPT Bán công Duy Tiên. Năm 2009 khi có chủ trương xóa bỏ loại hình trường bán công, Trường THPT Bán công Duy Tiên được chuyển đổi sang thành trường THPT Nguyễn Hữu Tiến- mang tên người chiến sĩ cách mạng, liệt sỹ Nguyễn Hữu Tiến, người vẽ lá cờ Tổ quốc- hoạt động theo loại hình trường công lập theo Quyết định số 818/QĐ-UBND ngày 17/7/2009 của UBND tỉnh Hà Nam. 2.2.2. Chức năng hoạt động Về chức năng, nhiệm vụ của nhà trường được quy định rõ theo Thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT, ngày 28/3/2011 ban hành kèm theo Điều lệ trường THCS, THPT và trường THPT có nhiều cấp học. 2.2.3.Cơ cấu tổ chức, bộ máy Cơ cấu tổ chức hiện nay của nhà trường hiện có: - Lãnh đạo nhà trường: 01 Hiệu trưởng và 01 Phó hiệu trưởng. - Các tổ chuyên môn: tổ Toán- Tin, tổ Lý- Hóa- Sinh- Công nghệ, tổ Anh- Địa- Thể dục- GDQP-AN, tổ Văn- Sử- Giáo dục công dân và tổ Văn phòng.
  10. 10 - Chi bộ Đảng nhà trường bao gồm có 24 đảng viên, trong đó: đảng viên chính thức 23 người, dự bị 01 người. - Đoàn thể: Đoàn TNCSHCM, Công đoàn, hội Chữ thập đỏ, Ban đại diện cha mẹ học sinh. 2.2.4. Quy mô phát triển giáo dục nhà trường qua các năm Số lượng học sinh và số lượng lớp học có xu hướng giảm trong những năm học gần đây do UBND tỉnh cắt giảm chỉ tiêu tuyển sinh. Chất lượng giáo dục của nhà trường về đức dục và trí dục có những chuyển biến tích cực về chất lượng. Chất lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường không ổn định, số lượng giải học sinh giỏi giảm qua một số năm gần đây. 2.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên a. Đội ngũ CBQL Đội ngũ CBQL của nhà trường tương đối gọn nhẹ, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết b. Đội ngũ GV ĐNGV của nhà trường cơ bản đầy đủ về số lượng, cơ cấu theo bộ môn. Chất lượng đội ngũ ngày một được nâng lên theo thời gian. 2.2. Thực trạng quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam 2.3.1. Thực trạng quản lý công tác quy hoạch ĐNGV Kết quả nghiên cứu cho thấy trong thời gian qua Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến đã quan tâm đến công tác quy hoạch ĐNGV của nhà trường. Tuy nhiên, việc xác định được xu hướng phát triển của nhà trường còn chưa được quan tâm đúng mức từ đó dẫn đến chưa xác định được nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu trong thời gian trung và dài hạn là chưa rõ ràng. Vì vậy, cần có những biện pháp tác động phù hợp, cần thiết để nâng cao hiệu quả thực hiện nội dung quản lý này trong thời gian tới. 2.3.2. Thực trạng quản lý công tác tuyển chọn ĐNGV Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc tuyển dụng GV của Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến hiện nay (UBND tỉnh Hà Nam tuyển sau đó phân bổ về cho trường) đã tiến hành dựa trên các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể. Hình thức tuyển dụng cũng đã có kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển. Bên cạnh đó, quá trình thi tuyển không dựa trên các bài thi thực hành để đánh giá đúng
  11. 11 năng lực, chuyên môn nghiệp vụ Chính vì vậy, cần có những biện pháp quản lý thiết thực hơn để nâng cao chất lượng tuyển chọn đội ngũ giáo viên cho nhà trường theo hướng PTNL đội ngũ. 2.3.3 Thực trạng quản lý công tác sử dụng ĐNGV Kết quả nghiên cứu đã phản ánh thực trạng bố trí, sử dụng ĐNGV ở Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình bố trí, sử dụng ĐNGV cũng còn bộc lộ những tồn tại hạn chế: việc phân tích nội dung công việc dựa trên vị trí việc làm chưa được quan tâm thấu đáo nên còn có tình trạng bố trí, sử dụng GV chưa đúng với năng lực, chưa phát huy hết sở trường Chính vì vậy, cần phải có những biện pháp phù hợp và cần thiết để nâng cao hiệu quả việc bố trí, sử dụng hợp lí ĐNGV theo hướng PTNL ở Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. 2.3.4 Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV Kết quả nghiên cứu thể hiện rõ Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến đã rất quan tâm, chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV. Tuy nhiên, bên cạnh đó trong công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV của nhà trường cũng vẫn còn những tồn tại hạn chế như: chưa đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; hình thức và nội dung đào tạo, bồi dưỡng còn chưa đa dạng, Chính vì vậy, việc đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV theo hướng PTNL ở Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam là rất cần thiết. 2.3.5 Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV rất được coi trọng ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên, hiện nay công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL của Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế: xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá năng lực đội ngũ giáo viên chưa bao quát hết đối tượng giáo viên; việc thu thập, xử lí thông tin phản hồi từ kết quả học tập và rèn luyện của học sinh còn
  12. 12 nhiều hạn chế, đôi khi còn chưa chính xác; việc đánh giá GV theo chuẩn quy định tại thông tư 30/2009/TT-BGDĐT còn hình thức, chưa tiến hành công tác sàng lọc đội ngũ triệt để. Xuất phát từ những ưu điểm và tồn tại hạn chế đó, cần đề xuất những biện pháp quản lý để công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ của trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam thiết thực và đạt hiệu quả cao hơn nữa, thực sự là động lực thúc đẩy nhà trường phát triển lên tầm cao mới. 2.3.6 Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường Kết quả nghiên cứu cho thấy, bước đầu trường THPT Nguyễn Hữu Tiến đã rất coi trọng việc xây dựng văn hóa nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc xây dựng môi trường giáo dục đoàn kết, dân chủ tạo động lực cho sự phát triển ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến vẫn còn tồn tại, hạn chế: vẫn còn tình trạng thiếu cởi mở, thiếu sự tin cậy; thiếu sự hợp tác, chia sẻ học hỏi lẫn nhau về chuyên môn, nghiệp vụ dẫn tới không tạo ra sự PTNL ở một số tổ/nhóm chuyên môn. Do đó, cần phải có những biện pháp để xây dựng văn hóa nhà trường chú trọng PTNLdạy học của GV ở trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam sao cho có hiệu quả tốt hơn. 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam Để tìm hiểu sâu hơn những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV của Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tác giả đã tiến hành đánh giá bằng cách lấy ý kiến thông qua phiếu hỏi, những người được hỏi ý kiến đánh giá cho điểm theo 3 mức độ (Ảnh hưởng mạnh: 3 điểm; Bình thường: 2 điểm; Không ảnh hưởng: 1 điểm) với nhóm đối tượng là giáo viên của trường. Kết quả: Yếu tố sự thay đổi vị trí, vai trò của người dạy (điểm trung bình 2,89) là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất trong các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. Chính sự thay đổi này đã kéo theo hoạt động quản lý cũng phải có sự thay đổi. Tiếp theo là yếu tố tác động của chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước(điểm trung bình 2,87), xếp thứ ba là 2 nhóm yếu tố các
  13. 13 điều kiện phục vụ công việc: CSVC, trang thiết bị, chế độ đãi ngộ, thu nhập ngoài lương và trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL (điểm trung bình 2,84), xếp thứ tư là nhóm các yếu tố phẩm chất, năng lực của ĐNGV(điểm trung bình 2,79), xếp thứ năm là yếu tố quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (điểm trung bình 2,58). Đứng cuối cùng là sự thay đổi các giá trị xã hội và giá trị cá nhân (điểm trung bình 2,39). Qua kết quả khảo sát cho thấy khi tiến hành các biện pháp quản lý ĐNGV cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng và cân nhắc tác động đến khía cạnh nào sẽ đem lại hiệu quả cao nhất. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam 2.4.1.Ưu điểm Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến luôn nhận được sự quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và nhân dân. ĐNGV nhà trường cơ bản đã được rà soát, đủ về cơ cấu, số lượng. Công tác quản lý đội ngũ cũng có những kết quả bước đầu. 2.4.2. Tồn tại, hạn chế Cơ cấu GV ở một số bộ môn chưa hợp lý; Công tác quy hoạch chưa cụ thể. Nhà trường chưa chủ động về việc tuyển dụng GV; Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa lôi cuốn được GV; Kiểm tra, đánh giá năng lực GV còn mang nặng tính hình thức 2.4.3. Nguyên nhân Chiến lược phát triển giáo dục chưa ổn định; việc phân cấp, giao quyền trong quản lý chưa triệt để; Chưa xây dựng đội ngũ cốt cán, có chuyên môn nghiệp vụ vững phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá . Tiểu kết chương 2 Thông qua việc nghiên cứu thực trạng nhà trường nhà trường nói chung và thực trạng công tác quản lý ĐNGV ở Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam có thể thấy: trong thời gian qua chất lượng giáo dục, điều kiện cơ sở vật chất, chất lượng ĐNGV nhà trường có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Qua đó, các nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên cũng đã được chỉ rõ. Trên cơ sở kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá những ưu
  14. 14 điểm, những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam trong chương 2 là căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
  15. 15 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊNTRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU TIẾN, TỈNH HÀ NAM TIẾP CẬN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng PTNL 3.2.1.Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý ĐNGV cận theo hướng PTNL 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp Căn cứ vào nội dung và yêu cầu của PTNLGV,nhà trường để xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện công tác nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề để tiến hành quán triệt chủ trương, đường lối, các văn bản của các cấp quản lý về công tác phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng dạy học ở các cơ sở đào tạo, công tác phát triển đội ngũ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực của đội ngũ. 3.2.1.3. Cách thức tiến hành biện pháp Đưa vào chương trình hành động toàn khóa và chương trình công tác hàng năm của Chi bộ đảng nhà trường. Lồng ghép trong các hoạt động chuyên môn. Tổ chức thành các chuyên đề bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên, giáo viên và học sinh toàn trường. Thực hiện lồng ghép trong các nội dung sinh hoạt chuyên đề của các bộ phận, đoàn thể, tổ chuyên môn. Công khai các nội dung bằng nhiều hình thức khác nhau. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Chú trọng sự thay đổi của nhận thức của đội ngũ CBQL. Bởi người CBQL là người đi đầu, truyền cảm hứng về sự thay đổi.
  16. 16 Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể, chi tiết. Tổ chức các báo cáo viên, tuyên truyền viên có năng lực, có trình độ, lôi cuốn. Trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chế độ chính sách phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến. 3.2.2. Xây dựng quy hoạch tổng thể ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng PTNL 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Dự báo, quy hoạch ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL là một trong những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả, chất lượng đào tạo cũng như vị thế góp phần quan trọng đưa nhà trường phát triển. Xây dựng quy hoạch tổng thể ĐNGV cần đảm bảo: cơ cấu hợp lí, hài hòa, đúng quy định; đảm bảo số lượng, chất lượng theo hướng chú trọng phát triển năng lực; trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Xây dựng quy hoạch tổng thể ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng PTNL cần tập trung các nội dung: Rà soát, đánh giá thực trạng ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL; Dự báo được xu hướng phát triển nhà trường. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Khi thực hiện được biện pháp này cần theo quy trình: tập hợp, nghiên cứu toàn bộ các văn bản về công tác quy hoạch, chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và huyện; xác định nguồn lực hiện có và dự báo trong tương lai; xây dựng các kịch bản dựa trên xác định các nguồn lực khác nhau; công khai quy hoạch tổng thể thu thập ý kiến để điều chỉnh. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện tốt biện pháp này cần có các điều kiện: Quy hoạch, chiến lược của các cấp phải ổn định; đội ngũ CBQL và GV tương đối ổn định; trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL phải cao, có tâm và có tầm; điều kiện kinh tế- xã hội địa phương ổn định. 3.2.3. Đổi mới tuyển chọn ĐNGV, chú trọng năng lực sư phạm của GV 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Mục đích của việc đổi mới tuyển chọn ĐNGV, chú trọng năng lực sư phạm là tuyển chọn được ĐNGV có đầy đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục và đào tạo về giảng dạy. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Đổi mới công tác tuyển chọn ĐNGV, chú trọng năng lực sư phạm là việc thay đổi về cách thức và nội dung của công tác tuyển chọn ĐNGV. Từ chỗ người đứng ra tuyển là Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ thì nay là chính nhà trường. Về phương thức xét tuyển, kết hợp xét
  17. 17 tuyển với thi tuyển thông thường thì nay là xét tuyển kết hợp với thi tuyển dựa trên các bài thi đánh giá năng lực, tập trung vào các năng lực sư phạm thông qua thực hành. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp Để thực hiện biện pháp cần thực hiện theo quy trình: thường xuyên tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ; xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ, xác định tiêu chí, tiêu chuẩn; công khai kế hoạch tuyển chọn; thực hiện tuyển chọn; xét duyệt và công khai kết quả. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện tốt biện pháp này cần các điều kiện: Phân cấp, giao quyền phải được thực hiện triệt để; hệ thống các văn bản phục vụ công tác tuyển chọn chặt chẽ, dễ thực hiện; xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn rõ ràng, khách quan, minh bạch; đội ngũ cán bộ thực hiện các khâu tuyển chọn phải có năng lực, công tâm, khách quan. 3.2.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ, chú trọng PTNL dạy học của giáo viên 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp Sử dụng ĐNGV hiệu quả, chú trọng PTNL giảng dạy của GV sẽ giúp đội ngũ phát huy hết khả năng, năng lực sở trường, chuyên môn nghiệp vụ cho các hoạt động giảng dạy. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Nâng cao hiệu quả sử dụng ĐNGV, chú trọng phát triển năng lực giảng dạy là sử dụng ĐNGV phải đúng theo quy định, phải dựa trên năng lực dạy học của GV, sở trường công tác để phân công, giao nhiệm vụ. 3.2.4.3. Cách thức tiến hành Thực hiện theo quy trình: Dựa vào quy hoạch, kế hoạch phân công đội ngũ; công khai phân công, bố trí vị trí việc làm; Tiếp nhận ý kiến phản hồi; Hiệu trưởng điều chỉnh phân công. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện các nội dung trên đạt hiệu quả, nhà trường cần căn cứ vào các văn bản hiện hành để thực hiện đúng; xây dựng được tập thể đoàn kết, dân chủ; công tác sử dụng đội ngũ phải công bằng, khách quan, minh bạch. 3.2.5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho GV 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp Nhằm nâng cao năng lực dạy học cho GV: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực ngoại ngữ, tin học 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Thường xuyên quan tâm đến việc bồi dưỡng để người GV nâng cao được lòng yêu nghề, có lương tâm, trách nghiệm trong nghề nghiệp, hết
  18. 18 lòng vì học sinh thân yêu, Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác theo hướng phát triển năng lực bao gồm: bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao các kĩ năng chuẩn bị cho giáo viên trước khi lên lớp, bồi dưỡng đổi mới PPDH, bồi dưỡng đổi mới KTĐG, 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp Cần thực hiện theo các bước: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao nhận thức cho ĐNGV; xây dựng được kế hoạch ngắn hạn và dài hạn quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GV; xác định và lựa chọn các nội dung, hình thức để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên; chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và có kế hoạch điều chỉnh kịp thời. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Nhà nước cần có những quy định cụ thể về nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và CBQL. - Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, triển khai các chương trình, dự án, đề án bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, khoa học và hiệu quả. - Xây dựng chính sách cụ thể, khuyến khích động viên khi GV tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. - Nhà trường phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho việc bồi dưỡng và tự học của GV 3.2.6. Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá năng lực giáo viên 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp Thông qua kiểm tra, đánh giá để Hiệu trưởng đánh giá được mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao; kiểm tra, đánh giá năng lực GV; là một kênh phản hồi hữu hiệu để Hiệu trưởng tự kiểm tra và điều chỉnh công tác quản lý. 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp Công tác kiểm tra, đánh giá năng lực GV nhà trường cần tập trung xem xét cụ thể tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ, đối chiếu với những yêu cầu của quá trình đổi mới, của chuẩn nghề nghiệp về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; kiến thức, kĩ năng sư phạm mà nhà giáo phổ thông cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục. 3.2.6.3. Cách thức tiến hành Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch phải tuân thủ theo các bước:
  19. 19 + Xây dựng kế hoạch, kiểm tra đánh giá của nhà trường trong toàn năm học; + Xây dựng hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn, lượng hóa các ND kiểm tra, đánh giá; + Thực hiện kiểm tra, đánh giá ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL; + Thông báo kết quả kiểm tra hoặc kết luận kiểm tra; + Thực hiện xử lý sau kiểm tra; + Lưu trữ hồ sơ. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện biện pháp cần có các điều kiện: Đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản về thanh kiểm tra; xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí thanhkiểm tra rõ ràng, minh bạch; tập huấn cho đội ngũ công tác viên, cốt cán 3.2.7. Xây dựng văn hóa nhà trường, chú trọng PTNL dạy học của GV 3.2.7.1. Mục đích của biện pháp Xây dựng văn hóa nhà trường chú trọng PTNL dạy học GV sẽ tạo ra môi trường thuận lợi hỗ trợ công tác chuyên môn, khuyến khích GV nỗ lực rèn luyện, tu dưỡng và không ngừng vươn lên để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Khuyến khích giáo viên tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau để PTNL dạy học trong môi trường văn hóa nhà trường hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị của nhà trường. 3.2.7.2. Nội dung của biện pháp Xây dựng văn hóa nhà trường chú trọng PTNL dạy học của GV là luôn xây dựng, duy trì trong nhà trường một bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau từ đó mỗi giáo viên được bồi dưỡng, bổ sung, hỗ trợ về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,tri thức . Ở đó GV có thể trao đổi, học tập lẫn nhau về kinh nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, phương pháp dạy học một cách thẳng thắn, chân tình và mang tính chất xây dựng. 3.2.7.3. Cách thức tiến hành - Nhà trường phải xác định giá trị cốt lõi, sứ mạng, tầm nhìn của mình ở thời điểm hiện tại cũng như tương lai - Xây dựng quy chế, nội quy, quy định của nhà trường rõ ràng, công khai, minh bạch và sát thực tiễn dựa trên cơ sở chú trọng năng lực dạy học của nhà giáo. - Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với những thành tích dù là nhỏ.
  20. 20 - Khuyến khích các bộ phận, đoàn thể, tổ chuyên môn trong nhà trường đề ra những nội quy, quy định tạo ra phong cách làm việc khoa học, hiệu quả. - Thường xuyên tổ chức thi GV dạy giỏi, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn để nâng cao năng lực dạy học cho GV. 3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện tốt biện pháp cần: thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong các công việc của nhà trường; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa GV với GV, giữa GV với Hiệu trưởng; Hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm xây dựng các thiết chế, nội quy, quy định của nhà trường; phát huy hết vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp đề xuất ở trên có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít, ràng buộc lẫn nhau, bổ sung cho nhau, vừa là điều kiện, vừa là hệ quả của nhau. Trong hệ thống các biện pháp đó, biện pháp nào cũng có vai trò quan trọng và phải được đặt trong tổng thể phối hợp, áp dụng đồng bộ. Trong quá trình áp dụng thực tế tùy vào điều kiện, ở từng thời điểm khác nhau có thể đẩy mạnh áp dụng một hoặc một số biện pháp trong số các biện pháp đó. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao nhất thì nhất thiết phải áp dụng đồng bộ các biện pháp nêu trên một cách hài hòa, đồng loạt để tạo ra sự phối hợp, tương trợ lẫn nhau. 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng PTNL nhằm khẳng định tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm là các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý giáo dục, các CBQL giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Nam, CBQL các trường THPT trong huyện Duy Tiên, các học viên cao học quản lý giáo dục với tổng số 57 người. + Đối với tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất ở 3 mức độ: Cần thiết (3 điểm), Bình thường (2 điểm), Không cần thiết (1 điểm). + Đối với tính khả thi của các biện pháp được đề xuất cũng ở 3 mức độ: Khả thi (3 điểm), Bình thường (2 điểm), Không khả thi (1 điểm). Kết quả thu được:
  21. 21 Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL TT Các biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc X X 1 Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của 2,63 6 2,60 5 công tác quản lý ĐNGV tiếp cận theo hướng PTNL 2 Xây dựng quy hoạch tổng thể ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà 2,60 7 2,47 7 Nam tiếp cận theo hướng PTNL 3 Đổi mới tuyển chọn ĐNGV, chú trọng PTNL 2,74 2 2,79 3 dạy học 4 Nâng cao hiệu quả sử dụng ĐNGV theo hướng 2,65 5 2,63 4 PTNL dạy học GV 5 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực dạy học 2,70 3 2,96 1 cho GV 6 Đẩy mạnh kiểm tra, đánh 2,69 4 2,54 6 giá năng lực dạy học GV 7 Xây dựng văn hóa nhà trường, chú trọng PTNL 2,86 1 2,88 2 dạy học của GV Điểm trung bình chung 2,694 2,697 Việc tìm ra mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp để quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến có ý nghĩa vô cùng quan trọng xét cả trên khía cạnh nghiên cứu khoa học và áp dụng trong thực tiễn. Mối tương quan đó còn được thể hiện trực quan bằng biểu đồ sau:
  22. 22 Biểu đồ 3.1.Thể hiện mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp để quản lý ĐNGV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng PTNL. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và căn cứ vào điều kiện thực tiễn, các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng phát triển năng lực là rất cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tác giả đã đề xuất 7 biện pháp nhằm quản lý đội ngũ GV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam đáp ứng các yêu cầu đó. Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, khi áp dụng cần tiến hành đồng bộ. Tác giả cũng đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp thông qua việc xin ý kiến đánh giá từ các chuyên gia quản lý giáo dục, các nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm thực tiễn. Kết quả khảo nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi cao, phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển của Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên tiếp cận theo hướng phát triển năng lực kết hợp với nghiên cứu, phân tích thực trạng tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam tiếp cận theo hướng phát triển năng lực. Các biện pháp đã được khảo nghiệm tính cần thiết thông qua việc hỏi ý kiến các chuyên gia, CBQL và giáo viên. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất là cần thiết đối với công tác quản lý đội ngũ GV Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến tiếp cận theo hướng phát triển năng lực. Khi tiến hành áp dụng các biện pháp đề xuất trên vào thực tiễn Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến kết quả đã cho thấy có hiệu quả nhất định, do đó các biện pháp đề xuất là phù hợp và có tính khả thi cao. Với kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã khẳng định: giả thuyết khoa học đã được chứng minh; kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết khoa học. Luận văn có thể là căn cứ khoa học để ngành giáo dục Hà Nam tham khảo chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý đội ngũ giáo viên tiếp cận theo hướng phát triển năng lực ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình nghiên cứu đề tài cho thấy vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên tiếp cận theo hướng phát triển năng lực có nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết nhưng trong điều kiện thời gian và phạm vi còn hạn hẹp nên chưa giải quyết hết được các vấn đề đặt ra. Đây chính là hướng gợi mở tiếp theo cho những nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng phát triển năng lực. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với UBND tỉnh Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với ngành giáo dục trong công tác quy hoạch phát triển giáo dục và đội ngũ GV. Thực hiện sự phân cấp, giao quyền tự chủ cho các trường THPT trong việc tuyển dụng đội ngũ GV theo hướng phát triển năng lực dạy học. Thực hiện các chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút nhân tài, tuyển dụng được những GV giỏi phục vụ cho ngành giáo dục; khuyến khích
  24. 24 được đội ngũ GV tích cực tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực. 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Tiếp tục thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề xuất đối với UBND tỉnh tăng cường đầu tư về CSVC, trang thiết bị hiện đại cho các nhà trường phục vụ cho đổi mới PPDH và KTĐG. Tham mưu, đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh có những chính sách đãi ngộ cụ thể về chế độ với GV về lương, thưởng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ. Tạo cơ chế thuận lợi cho đội ngũ GV giỏi, có năng lực yên tâm công tác, toàn tâm, toàn lực phục vụ ngành giáo dục. Xây dựng các chương trình, nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất GV phù hợp với tình hình thực tiễn, hiệu quả, thiết thực. 2.3. Đối với trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, tỉnh Hà Nam Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai có hiệu quả việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ giáo viên. Chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện để khi được phân quyền tuyển dụng đội ngũ giáo viên có phương án, cách thức tuyển dụng khoa học, chính xác, công khai, minh bạch./.