Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội

doc 24 trang phuongvu95 3750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_day_hoc_theo_tiep_can_nang_luc_hoc.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tăng cường hội nhập quốc tế của đất nước ta, giáo dục và đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao tinh thần dân tộc, đặt nền tảng cho sự phát triển khoa học, kinh tế -xã hội của đất nước. Xu thế toàn cầu hóa diễn Với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin), có ảnh hưởng lớn đến giáo dục đòi hỏi ngay từ bây giờ ngành giáo dục phải có sự đổi mới trong dạy học và quản lý dạy học đáp ứng được những yêu cầu chuẩn bị nguồn nhân lực để tăng cường khả năng hợp tác, cạnh tranh cho hội nhập quốc tế. Đảng và Chính phủ ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, trong đó vấn đề cần quan tâm trước tiên là quản lý giáo dục (QLGD) vì đây là khâu then chốt, đột phá đảm bảo sự thắng lợi của đổi mới giáo dục.Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết nêu rõ : “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học”; Nghị quyết rêu rõ yêu cầu đối với giáo dục: “ Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.”; “Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập” Thực hiện chủ trương của Đảng, giáo dục nước ta đang từng bước đổi mới nội dung chương trình giáo dục, đổi mới biện pháp QLGD theo hướng tiếp cận năng lực người học hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm mục tiêu tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện; phát huy tốt nhất các năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc; nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Trường trung học phổ thông (THPT) tư thục Đào Duy Từ, thành phố (TP) Hà Nội qua hơn mười năm hình thành và phát triển đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Đối với một trường THPT ngoài công lập, chất lượng giáo dục luôn là yếu tố đặc biệt quan trọng, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Chính vì vậy, Hiệu trưởng Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý dạy học nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên khi thực hiện đổi mới giáo dục mà cụ thể là khi các nội dung và các PPDH đang chuyển sang hướng dạy học tiếp cận năng lực học sinh thì các biện pháp quản lý dạy học của nhà trường còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, chưa phù hợp nên chất lượng giáo dục của nhà trường chưa được cải thiện. Do đó vấn đề cấp thiết đặt ra với Hiệu trưởng và BGH trường THPT tư thục Đào Duy từ, TP Hà Nội hiện nay là cần phải có những biện pháp quản lý phù hợp với dạy học theo tiếp cận năng lực người học để nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường. Vì vậy tôi mạnh dạn lựa
  2. 2 chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. 2.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học và quản lý dạy học, đề xuất biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trường THPT tư thục Đào Duy Từ, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý dạy học và quan điểm dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường phổ thông. Nghiên cứu thực trạng dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh và thực trạng quản lý dạy học của trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học ở trường THPT theo tiếp cận năng lực. 4.2.Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học trên lớp ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu việc dạy học và quản lý dạy học của Nhà trường trong 3 năm, từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016- 2017. 6. Giả thuyết khoa học Nếu tìm được những biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực phù hợp với chủ trương của Đảng và nhà nước, với các điều kiện đặc thù của trường THPT tư thục Đào Duy Từ, phù hợp xu thế giáo dục hiện đại sẽ phát triển được các năng lực của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong bối cảnh hiện nay. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp này được dùng để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề lý luận về dạy học và quản lý dạy học nói chung, quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh nói riêng từ các tài liệu, các văn bản quy định của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà nghiên cứu QLGD, nghiên cứu giáo án của giáo viên, vở ghi chép và các sản phẩm của học sinh, kế hoạch và báo cáo của các cán bộ quản lí nhà trường, 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: Nhóm phương pháp nghiên cứu thức tiễn,nhoma phương pháp nghiên cứu lý luận, nhóm phương pháp hỗ trợ.
  3. 3 7.3. Các phương pháp bổ trợ: phương pháp thống kê toán học, tổng hợp số liệu. 8. Cấu trúc luận văn CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Dạy học theo tiếp cận năng lực được hình thành và phát triển rộng khắp tại Mỹ vào những năm 1970, sau đó đã phát triển một cách mạnh mẽ trong những năm 1990 với hàng loạt các tổ chức có tầm cỡ quốc gia ở Mỹ, Anh, Úc, hiện nay việc dạy học theo tiếp cận năng lực ngày càng phổ biến trên toàn thế giới Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học và quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực. Các công trình trên thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn quản lý dạy học để tác giả kế thừa và tiếp tục triển khai nghiên cứu vấn đề “Quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, thành phố Hà Nội”. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý a) Khái niệm quản lý Quản lý là một quá trình tác động có định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động. 1.2.2. Quản lí giáo dục, Quản lý nhà trường 1.2.2.1. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý theo các quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. 1.2.2.2. Quản lí nhà trường Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy, hoạt động học tập, tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học, từ đó có thể hiểu rằng thực chất quản lý nhà trường là quản lý quá trình dạy học 1.2.3. Năng lực Năng lực là một khái niệm chỉ những thuộc tính có nguồn gốc sinh học, tâm lý và xã hội có thật ở cá nhân, cho phép cá nhân đó thực hiện thành công hoạt động nhất định theo yêu cầu hay tiêu chí nhất định và thu được kết quả thấy được trên thực tế. Năng lực biểu hiện ở quá trình hoạt động (hiệu suất, phương thức, tốc độ và phong cách làm việc) và kết quả hoạt động (sản lượng, năng suất và chất lượng sản phẩm). 1.2.4. Dạy học, dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. 1.2.4.1. Khái niệm dạy học :
  4. 4 Dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học để thực hiện các nhiệm vụ dạy học. 1.2.4.2. Khái niệm dạy học theo tiếp cận năng lực: Dạy học theo tiếp cận năng lực là quan điểm dạy học nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Dạy học theo tiếp cận năng lực nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức 1.2.5. Quản lý dạy học, quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực 1.2.5.1. Quản lý dạy học Quản lý dạy học là sự tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý dạy học (giáo viên và học sinh) bằng các biện pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý dạy học như chế định giáo dục và đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực và vật lực dạy học, môi trường học và thông tin dạy học nhằm đạt được mục đích quản lý dạy học. 1.2.5.2. Quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực Quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý, tác động đến giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác nhằm đẳm bảo dạy học không chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực ở người học mà còn nhằm đạt được mục tiêu cao hơn là phát riển năng lực, tích cực hóa hoạt động trí tuệ của học sinh và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống thực tiễn của cuộc sống. 1.3. Dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông 1.3.1 Trường trung học phổ thông, trường trung học phổ tư thục 1.3.1.1. Vị trí của trường trung học phổ thông 1.3.1.2. Trường trung học phổ thông tư thục 1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ dạy học ở trường trung hoc phổ thông 1.3.2.1 Mục tiêu dạy học ở trường trung học phổ thông 1.3.2.2. Nhiệm vụ dạy học ở trường trung học phổ thông 1.3.3. Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông 1.3.3.1. Các năng lực cần rèn luyện và phát triển cho học sinh phổ thông Việt Nam trong 1.3.3.2. Những đặc điểm của dạy học theo tiếp cận năng lực 1.3.4. Các yêu cầu cơ bản trong đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực: 1.3.4.1. Yêu cầu về xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung dạy học 1.3.4.2. Yêu cầu về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học 1.3.4.3. Yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.4. Quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông 1.4.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông 1.4.2. Nội dung quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông
  5. 5 1.4.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học. 1.4.2.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên 1.4.2.4. Quản lý hoạt động học của học sinh. 1.4.2.5. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 1.4.2.7. Kiểm tra đánh giá các hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông 1.5.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý: 1.5.2. các yếu tố thuộc về khách thể quản lý 1.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường giáo dục TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh bao gồm quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, quản lý cơ sở vật chất, quản lý hoạt động tổ chyên môn, huy động sự tham gia và phối hợp của các đoàn thể, các lực lượng hỗ trợ trong và ngoài nhà trường. Các hoạt động quản lý trên đều nhằm mục đích giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực cần thiết đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống và công việc thức tiễn. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TƯ THỤC ĐÀO DUY TỪ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng 2.1.1. Khái quát về trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội 2.1.1.1. Quá trình phát triển của Nhà trường. Trường THPT tư thục Đào Duy Từ được thành lập từ năm 2003. Trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội đang không ngừng phấn đấu trở thành một trường THPT hiện đại, có chất lượng giáo dục cao, với phương pháp giáo dục tiên tiến, nắm bắt kịp thời những đổi mới trong giáo dục, kế thừa được những thành tựu của khoa học kỹ thuật và CNTT, phát triển phù hợp với xu hướng giáo dục hiện nay trên thế giới. 2.1.1.2. Bộ máy quản lý Nhà trường gồm 4 thành viên: - Chủ tịch hội đồng quản trị Nhà trường đồng thời là chủ đầu tư duy nhất. - Một Hiệu trưởng - Hai Phó Hiệu trưởng 2.1.1.3. Đội ngũ giáo viên của Nhà trường. Với đặc thù là trường tư thục, Nhà trường được tự chủ trong việc tuyển chọn giáo viên. Những giáo viên giảng dạy trong Nhà trường đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, có tinh thần nhiệt tình, trách nhiêm và yêu nghề. Hàng năm Nhà trường thường có sự thay đổi về nhân sự, tuy sự thay đổi không nhiều nhưng cũng là một khó khăn trong việc phát triển và bồi dưỡng đội ngũ của Nhà trường.
  6. 6 2.1.1.4. Khái quát về học sinh của Nhà trường Trong những năm gần đây, số lượng học sinh của Nhà trường tăng cao, số học sinh của Nhà trường luốn ở mức trên 1000 học sinh. Ngày càng có nhiều phụ huynh học sinh quan tâm tới Nhà trường và tin tưởng gửi gắm con em mình theo học tại trường. Có nhiều em học sinh đạt điểm tuyển sinh đầu vào rất cao. Chất lượng dạy học của Nhà trường ngày một cao hơn, thể hiện ở kết quả học tập và rèn luyện của học sinh: tỉ lệ học sinh giỏi ngày càng tăng, không có học sinh yếu, kém. Trong 10 năm gần đây, năm học nào Nhà trường cũng có các học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp thành phố và cấp Quốc Gia; tỷ lệ học sinh của Nhà trường đỗ vào các trường Cao Đẳng và Đại học luôn lớn hơn 95% (Nguồn số liệu từ báo cáo hàng năm của Nhà trường). Nhà trường đang phấn đấu đổi mới giáo dục nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho tất cả các em học sinh được học tập và phát triến năng lực, giúp các em có thể học lên Cao đẳng, Đại học, du học và làm chủ cuộc sống của mình. 2.1.1.5. Cơ sở vật chất của nhà trường Nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất và TBDH hiện đại đảm bảo về số lượng và chất lượng phục vụ cho hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, khó khăn của Nhà trường là chưa có khu đất xây dựng riêng, hiện tại Nhà trường vẫn phải thuê lại địa điểm học. 2.1.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng - Mục tiêu khảo sát: Nghiên cứu thực trạng dạy học và quản lý dạy học để đưa ra những đánh giá về thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động quản lý dạy học ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ. - Đối tượng khảo sát: Thực hiện khảo sát đối với 4 cán bộ quản lý, 106 giáo viên và 900 học sinh của trường THPT Tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội. - Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng dạy học của giáo viên; thực trạng việc học tập của học; thực trạng quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ, thành phố Hà Nội. 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội. 2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh Hầu hết các giáo viên của Nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học tiếp cận năng lực học sinh. 2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội. 2.2.2.1. Thực trạng việc xác định mục tiêu và xây dựng kế hoạch dạy học và hồ sơ chuyên môn của giáo viên. Vệc xác định mục tiêu dạy học của giáo viên Nhà chưa chú trọng đến các mục tiêu quan trọng trong việc dạy học theo tiếp cận năng lực là giúp học sinh có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.Về việc xây dựng kế hoạch dạy học, các giáo viên trong Nhà trường đều thực hiện nghiêm túc, đầy đủ việc lập kế hoạch dạy học và xây dựng hồ sơ chuyên môn của mình.
  7. 7 2.2.2.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung chương trình dạy Việc thực hiện nội dung chương trình dạy học của giáo viên Nhà trường chưa có nhiều sự đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh như: tăng cường các nội dung luyện tập, thực hành, các nội dung dạy học có tính phân, dạy học tích hợp và dạy học liên môn 2.2.2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Kết quả khảo sát cho thây các giáo viên của Nhà trường vẫn sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học truyền thống như thuyết trình, vấn đáp là chủ yếu. Chưa có nhiều giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh.Việc sử dụng các phương pháp và HTDH theo tiếp cận năng lực học sinh còn rất hạn chế. 2.2.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực học sinh. Kết quả khảo sát cho thấy nhiều giáo viên của Nhà trường đã chú ý thực hiện đổi mới KTĐG kết quả học tập của học sinh dù mực độ thực hiện thường xuyên chưa cao, Các phương pháp đánh giá truyền thống như kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp vẫn chiếm đa số, hình thức đánh giá chủ yếu là cho điểm và xếp loại. 2.2.2.5. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Phương tiện dạy học được các giáo viên của Nhà trường sử dụng nhiều nhất vẫn là sách giáo khoa và sách tham khảo. Nhiều giáo viên còn ngại sử dụng các TBDH vì viên chưa thành thạo cách sử dụng TBDH một cách hợp lý. Một số giáo viên lại quá lạm dụng việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. 2.2.3. Thực trạng việc học tập của học sinh trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội Kết quả khảo sát cho thấy: Đa số học sinh đều trả lời là thường xuyên làm bài tập mà thầy cô giao về nhà . Tuy nhiên qua tìm hiểu thực tế cho thấy đa số học sinh học một cách thụ động, nhiều em thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách hình thức, ứng phó. Nhiều học sinh chưa tích cực, chủ động trong học tập, đa phần học tập một cách thụ động, máy móc, chủ yếu là học thuộc lòng ; việc vận dụng kiến thức mới chỉ dừng lại ở việc giải lại bài tập với số liệu mới, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế còn rất hạn chế. Đa phần các em học sinh chưa biết sử dụng các phương pháp tự học như làm báo cáo về chủ đề học tập , tự làm đồ dùng và các thiết bị ứng dụng các kiến thức đã học, vẽ sơ đồ tư duy. 2.3. Thực trạng quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học của Nhà trường được thực hiện nghiêm túc, phù hợp với các quy định của nghành giáo dục, phù hợp với mục tiêu dạy học và điều kiện thực tiễn của Nhà trường. Tuy nhiên, một số kế họach chưa phù hợp với điều kiện thực tế và chưa dự báo tốt những thay đổi hay
  8. 8 biến động có thể xảy ra khiến cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch đôi khi còn bị động. 2.3.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng, phát triển chuyên môn cho giáo viên về dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội Biểu đồ 2.8. Thực trạng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội Kết quả khảo sát cho thấy, việc quản lý hoạt động học tập, bồi dưỡng của giáo viên về dạy học theo tiếp cận năng lực còn chưa được chú trọng đúng mức. Do đó, việc đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh còn nhiều lúng túng.
  9. 9 2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội Biểu đồ 2.9. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội 2.3.3.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy học của giáo viên. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy cán bộ quản lý Nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn, các giáo viên thực hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học, bảo đảm tiến độ theo yêu cầu.Tuy nhiên công tác quản lý việc thực hiện và phát triển nội dung chương trình dạy học của Nhà trường vẫn còn một số hạn chế như: Nhà trường chưa chỉ đạo giáo viên thiêt kế và thực hiện dạy học liên môn, dạy học tích hợp. Một số giáo viên dạy chậm tiến độ chương trình. 2.3.2.2. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp và HTDH theo tiếp cận năng lực học sinh. Cán bộ quản lý nhà trường mới chỉ có sự chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận lực học sinh đối với một số môn học tự nhiên mà học sinh sẽ thi
  10. 10 đại học như môn toán, vật lý, hóa học. Việc chỉ đạo đổi mới PPDH mới chỉ ở mức khuyến khích các giáo viên sử dụng các PPDH thực hành, tăng cường luyện tập, nghiên cứu khoa học, tuy nhiên sự chỉ đạo này chưa cụ thể và không được thực hiện thường xuyên, chưa thực sự chú trọng đến việc tạo động lực, khích lệ giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục 2.3.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực. Việc chỉ đạo đổi mới KTĐG kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực thường cũng thường chỉ được thực hiện chủ yếu ở các môn thi đại học do vẫn bị chi phối bởi áp lực thi cử, việc chỉ đạo chưa thường xuyên 2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội Biểu đồ 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội Kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn được Nhà trường chú trọng. Tuy nhiên còn một số hạn chế trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn như: việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học chưa được thực hiện
  11. 11 2.3.5. Thực trạng quản lí hoạt động học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội Nhà trường đã xây dựng và ban hành nội quy nhà trường;phát huy tốt vai trò chức năng của tổ chức Đoàn TNCS HCM để giáo dục ý thức học tập cho các em; tổ chức các phong trào thi đua học tập, theo dõi tình hình học tập của học sinh trong suốt quá trình học tập tại trường; tổ chức định kỳ lấy ý kiến học sinh về việc dạy học của các thầy cô giáo ở trên lớp, khuyến khích các em đề xuất ý kiến của mình về việc dạy học của các thầy cô trên lớp, qua đó Nhà trường điều chỉnh việc phân công giáo viên và đổi mới PPDH. Nhà trường chưa chú trọng chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh các phương pháp tự học. Sự liên kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác quản lý việc học tập của học sinh đôi lúc còn chưa kịp thời 2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội Việc quản lý khai thác, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị của nhà trường đã cơ bản đáp ứng được hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực. Tuy nhiên công tác quản lý TBDH của Nhà trường vẫn còn một số hạn chế: Điều kiện về diện tích của nhà trường còn chật hẹp. Công tác quản lý, giám sát việc sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT trong việc dạy học của giáo viên còn chưa chặt chẽ, nên vẫn còn những giáo viên thường xuyên dạy chay trong khi có đủ điều kiện cở cở vật chất và thiết bị dạy thực hành. 2.3.7 . Thực trạng kiểm tra đánh giá dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông Đào Duy Từ, Thành Phố Hà Nội. Biểu đồ 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường THPT Đào Duy Từ, TP Hà Nội. Qua trao đổi và nghiên cứu các biên bản kiểm tra cho vệc kiểm tra đánh giá dạy học của Nhà trường chủ yêu tập trung vào vệc soạn giáo án; kiểm tra việc thực
  12. 12 hiện đúng nội dung, chương trình dạy học đã đúng và đủ nội dung, tiến độ chưa. Việc kiểm tra, đánh giá dạy học theo yêu cầu dạy học tiếp cận năng lực học sinh còn rất hạn chế. 2.3.8.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ. 2.3.8.1. Thực trạng các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý: Hiệu trưởng THPT tư thục Đào Duy Từ hiện là người có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức tác phong mẫu mực, có năng lực về chuyên môn vững vàng và có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác quản lý. Tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế trong việc quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực. 2.3.8.2. Thực trạng các yếu tố thuộc về khách thể quản lý a) Thực trạng về phẩm chất và năng lực của giáo viên b) Thực trạng tuyển sinh đầu vào c) Thực trạng sự hợp tác và phối hợp của các tổ chức, thành viên trong Nhà trường (Đoàn Thanh niên, Công Đoàn, Ban đại diện cha mẹ học sinh, tổ chuyên môn, ) 2.3.8.3. Thực trạng các yếu tố thuộc về môi trường giáo dục a) Thực trạng môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội quạn Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. b) Thực trạng môi trường giáo dục trong Nhà trường. c) Thực trạng môi trường giáo dục trong gia đình 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lí dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội 2.4.1 Điểm mạnh. - Thế mạnh của Trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội là tính năng động của cơ chế tư thục. Nhà trường có quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về tuyển dụng cán bộ, giáo viên, tự chủ trong việc huy động, phân bổ các nguồn lực cho hoạt động giáo dục của Nhà trường, đây là điều kiện thuận lợi để Nhà trường đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra. - Đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình, trách nhiệm và yêu nghề. 2.4.2. Điểm yếu - Một số giáo viên của Nhà trường còn chưa có tinh thần tự giác học tập, bồi dưỡng chuyên môn, chưa tích cực chủ động đổi mới phương pháp và HTDH. - Đội ngũ giáo viên trẻ của nhà trường khá đông đảo, rất nhiệt tình và ham học hỏi nhưng lại chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác dạy học. - Còn nhiều em học sinh của nhà trường chưa chủ động trong việc học, chưa có phương pháp và kỹ năng tự học. 2.4.3 Thuận lợi - Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Sở GD & Đào Tạo Hà Nội, của các cấp chính quyền Quận Thanh Xuân trong suốt quá trình hình thành và phát triển. - Nhà trường đã nhận được sự ủng hộ, tin tưởng, yêu mến của nhiều phụ huynh và các em học sinh.
  13. 13 2.4.4. Khó khăn. Cơ sở hạ tầng hiện nay của nhà trường vẫn phải thuê lại. Đây là khó khăn mà Nhà trường chưa thể đẽ dàng khác phục đươc. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Qua khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy hoạt động dạy học và quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở nhà trường có những đặc điểm sau đây: Định hướng đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh đã được Nhà trường xác định là một nhiệm vụ quan trọng. Tuy nhiên, các biện pháp quản lý dạy học của cán bộ quản lý Nhà trường chưa chú trọng bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh; chưa có những chỉ đạo hoặc chỉ đạo chưa thường xuyên đối với các hoạt động đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực. Do đó, việc thực hiện đổi mới dạy học còn rất lúng túng và gặp nhiều khó khăn, chất lượng dạy học của Nhà trường chưa được cải thiện rõ rệt. Để thực hiện thành công và có hiệu quả việc đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở Nhà trường, Hiệu trưởng nhà trường cần có những biện pháp quản lý phù hợp, đồng bộ, giúp nhà trường phát huy được những điểm mạnh, hạn chế được điểm yếu, tận dụng được những thuận lợi và vượt qua khó khăn để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của Nhà trường. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TƯ THỤC ĐÀO DUY TỪ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý Các biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường THPT Tư thục Đào Duy Từ do tác giả đề xuất đều đảm bảo cơ sở pháp lý, được pháp luật công nhận. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Các biện pháp quản lý dạy học được đề xuất phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn về các nguồn lực của Nhà trường. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển Các biện pháp được đề xuất phải có sự kế thừa và phát huy những ưu điểm của các biện pháp quản lý dạy học hiện tại của Nhà trường. Đồng thời, các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mới được đề xuất phải phải có sự cải tiến, đổi mới nhằm khắc phục những nhược điểm, hạn chế của các biện pháp quản lý hiện tại. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Các biện pháp quản lý dạy học được đề xuất phải có tính hệ thống tức là phải tác động đến tất cả các mặt, các thành tố, các khâu của quá trình giáo dục. Đồng thời, các biện pháp đề xuất không được mâu thuẫn nhau, tách rời nhau mà phải có mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
  14. 14 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh của Hiệu trưởng trường THPT Tư thục Đào Duy Từ và đem lại hiệu quả quản lý cao hơn, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 3.1.6. Nguyên tắc tiếp cận năng lực học sinh Các biện pháp quản lý dạy học được đề xuất phải thực hiện được các yêu cầu đổi mới dạy học theo tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực với triết lý lấy người học làm trung tâm. 3.2. Biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông tư thục Đào Duy Từ, Thành phố Hà Nội 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực nhận thức và tinh thần trách nhiệm của giáo viên trong việc đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu của biện pháp là nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của tất cả các lực lượng giáo dục, đặc biệt là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của Nhà trường. Tạo cho cán bộ giáo viên, nhân viên niềm tin vào sự thành công của đổi mới giáo dục. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp Quán triệt tinh thần đổi mới của Đảng, Chính phủ và ngành giáo dục về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo, đặc biệt là đổi mới dạy học từ định hướng tiếp cận nội dung sang định hướng tiếp cận năng lực học sinh tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của Nhà trường. 3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp Tuyên truyền, thông báo và cung cấp cho giáo viên các văn bản, chỉ thị về đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Cung cấp cho giáo viên các tài liệu tham khảo về dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Tổ chức cho giáo viên Nhà trường thăm quan, giao lưu học hỏi. Hiệu trưởng cần đối thoại với giáo viên để họ có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, quan điếm của mình, những khó khăn gặp phải, tạo sự tin tưởng và động lực đổi mới cho giáo viên, nhân viên. 3.2.1.4. Điều kỉện để thực hiện biện pháp Việc tổ chức tuyên truyền, phải được thực hiện một cách thường xuyên, nghiêm túc. Các cán bộ quản lý phải là người tiên phong trong việc đổi mới dạy học và kiên trì trong công tác quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Các giáo viên phải là những người tâm huyết với nghề và có tinh thần trách nhiêm cao trong công việc. 3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh cho giáo viên 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên là hoạt động quan trọng nhằm mục tiêu giúp giáo viên nắm vững các vấn đề lý luận, bản chất của dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh học sinh; nắm vững các phương pháp, kỹ thuật
  15. 15 dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học theo tiếp cận năng lực. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Nội dung đầu tiên cần bồi dưỡng cho giáo viên là cách xác định mục tiêu dạy học và cụ thể hóa mục tiêu cho mỗi bài học; giúp cho giáo viên nắm vững được các lý luận về các biện pháp dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Bồi dưỡng cho giáo viên các kỹ năng nghiên cứu và thiết kế, tổ chức bài học theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh, các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; giúp giáo viên vận dụng được các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực vào thực tiễn dạy học. Bồi dưỡng cho giáo viên các phương pháp và hình thức KTĐG, cách thiết kế câu hỏi KTĐG kết quả học tập của học sinh theo cận năng lực học sinh. Bồi dưỡng cho giáo viên các kỹ năng hướng dẫn học sinh cách tự học hiệu quả. 3.2.2.3. Cách thực hiện Hiệu trưởng tổ chức cho cán bộ, giáo viên của Nhà trường nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội về đổi mới giáo dục. Nhà trường cử cán bộ, giáo viên tham gia các lớp tập huấn về đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên các phương pháp, kỹ thuật dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh cho giáo viên. Hiệu trưởng Nhà trường chỉ đạo tổ chuyên môn thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên qua các hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn. Cán bộ quản lý cần động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên tự học hỏi bồi dưỡng và trao đối chuyên môn; phân công công việc phù hợp với năng lực của giáo viên, tạo điều kiện để mọi giáo viên có thời gian tự bồi dưỡng, học hỏi để phát triển năng lực chuyên môn. Xây dựng chính sách khen thưởng, động viên kịp thời đối với những giáo viên có cách làm mới đem lại hiệu quả trong đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Cán bộ quản lý và giáo viên Nhà trường cần nắm được tầm quan trọng của công tác bỗi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên một cách thường xuyên theo từng giai đoạn cụ thể. Các cán bộ quản lý cần kiểm tra, khảo sát để đánh giá được thực trạng về năng lực dạy học của từng giáo viên, đánh giá được mặt mạnh, yếu của từng giáo viên từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn kịp thời cho các giáo viên. Nhà trường cần tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, thời gian, cho công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Tạo môi trường học tập cởi mở, thân ái giúp giáo viên có thể dễ dàng chia sẻ, trao đổi thông tin và giúp đỡ nhau trong việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Các giáo viên trong Nhà trường cần có tinh thần chủ động, tự giác học hỏi, phát triển năng lực chuyên môn của bản thân.
  16. 16 3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới đồng bộ các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Thúc đẩy các giáo viên của Nhà trường thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG một cách tích cực và nghiêm túc. Tạo ra sự thống nhất giữa dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Đổi mới việc thiết kế bài dạy ngay từ khâu xác định mục tiêu bài dạy. Mục tiêu phải thể hiện rõ mức năng lực mà học cần đạt được sau bài học. Đổi mới phương pháp và HTDH: sử dụng các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực như PPDH giải quyết vấn đề, PPDH theo tình huống, dạy học dự án, dạy học trải nghiệm sáng tạo; dạy học tích hợp, dạy học phân hóa và dạy học liên môn, ; Khuyến khích giáo viên sử dụng kết hợp đa dạng các phương pháp và HTDH để nâng cao hiệu quả dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng của học sinh. Nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc hướng dẫn cho học sinh các phương pháp tự học. Giúp giáo viên hiểu được việc hướng dẫn cho học sinh các phương pháp tự học không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức KTĐG kết quả học tập của học sinh. Nội dung kiểm tra phải đưa ra các yêu cầu đa dạng, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống cụ thể để thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của học sinh. Yêu cầu giáo viên sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp KTĐG khác nhau; kết hợp giữa các phương pháp kiểm tra truyền thống (viết, hỏi đáp, ) với các phương pháp KTĐG mới như kiểm tra thực hành, thí nghiệm đánh giá các sản phẩm của cá nhân, của nhóm, đanh giá ý tưởng sáng tạo, .; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Kiểm tra kế hoạch dạy học, hồ sơ dạy học, việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên. Kiểm tra việc thực hiện nội dung chương trình dạy học, việc điều chỉnh và phát triển chưng trình dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh học sinh. Kiểm tra việc thiết kế và tổ chức bài học theo định hướng dạy học tiếp cận năng lực học sinh; trong đó bao gồm các nội dung như xác định mục tiêu dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh học sinh trong các bài dạy học, việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và HTDH tích cực. Kiểm tra việc đổi mới trong đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bao gồm việc thực hiện quan điểm, triết lý đánh giá, việc kết họp các phương pháp và hình thức KTĐG theo định hướng dạy học tiếp cận năng lực học sinh học sinh học sinh, việc chữa bài và phản hồi kết quả đánh giá tới học sinh. Kiểm tra, đánh việc hướng dẫn, bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh. Kiểm tra hoạt động tự học tập, bồi dưỡng năng cao trình độ chuyên môn của giáo viên. Kiêm tra hoạt động của tổ chuyên môn: kiểm tra việc lập kế hoạch hoạt động của tổ theo từng tuần, từng tháng, học kỳ và năm học. Đặc biệt, lưu ý kiểm tra kế
  17. 17 hoạch dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh học sinh, kiểm tra các hoạt động sinh hoạt chuyên đề gắn với dạy học tiếp cận năng lực học sinh và việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của tổ chuyên môn. 3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp Chỉ đạo giáo viên đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học: Đổi mới PPDH cần bắt đầu từ đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học. Trong việc thiết kế bài dạy (soạn giáo án), cần xác định các mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng một cách rõ ràng, có thể đo lường được và có thể KTĐG được. Trong việc xác định nội dung dạy học, không chỉ chú ý đến các kiến thức kỹ năng chuyên môn mà cần chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực chung khác như năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Chỉ đạo giáo viên cải tiến các PPDH truyền thống: các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những PP quan trọng trong dạy học Chỉ đạo giáo viên dạy học vận dụng các phương pháp và HTDH tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh như: PPDH giải quyết vấn đề, PPDH theo tình huống, dạy học dự án, dạy học trải nghiệm sáng tạo; dạy học tích hợp, dạy học phân hóa và dạy học liên môn, ; vận dụng đa dạng các HTDH cả lớp, dạy học nhóm và dạy học cá nhân. Chỉ đạo giáo viên thiết kế xây dựng các công cụ KTĐG kết quả học tập của học sinh như: các bài kiểm tra, các đề thi, bài tập, theo hướng theo tiếp cận năng lực học sinh. Các công cụ KTĐG cần chú trọng các quan điểm dạy học phân hóa, tích hợp và liên môn. Các bài kiểm tra, đề thi phải tăng cường các câu hỏi giải quyết các tình huống thực tế, các câu hỏi mở, câu hỏi đánh giá được quan điểm cá nhân, năng lực sáng tạo của học sinh, Chỉ đạo giáo viên đa dạng hóa các hình thức KTĐG kết quả học tập của học sinh như giao cho học sinh viết báo cáo về một chủ đề, tóm tắt một chủ đề, lập sơ đồ tư duy; đánh giá qua thuyết trình; đánh giá qua sản phẩm học tập của học sinh, qua các sản phấm hoạt động của nhóm; yêu cầu giáo viên hướng dẫn học sinh tự kiểm tra và kiểm tra chéo. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc phản hồi với học sinh sau KTĐG kết quả học tập của học sinh. Đây là hoạt động quan trọng giúp học sinh thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế của bản thân để có sự điều chỉnh. Chỉ đạo Đoàn Thanh niên nhà trường tổ chức tọa đàm về phương pháp học tập hiệu quả. Từ đó, học sinh có thể nêu ra các khó khăn trong học tập của mình, các mong muốn được giúp đỡ, hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm học tập. Nhà trường cần chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc hưởng dẫn học sinh việc sử dụng CNTT trong học tập; hướng dẫn các em tìm kiếm, tra cứu thông tin trên mạng internet; trao đổi nội dung bài học với thầy cô, bạn bè. Phát động các phong trào thi đua học tập trong học sinh. Tạo môi trường học tập thân thiện, tạo cho học sinh thói quen học hỏi, giúp đỡ nhau trong học tập. Chỉ đạo giáo viên (đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm) chú trọng công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lý hoạt động học tập của học sinh. Tư vấn, hướng dẫn cho phụ huynh học sinh cách khuyến khích và quản lý việc tự học của
  18. 18 các em. Cán bộ quản lý phải thường xuyên kiểm tra giáo viên về việc thực hiện đổi mới PPDH, động viên, khích lệ kịp thời những giáo viên làm tốt và nhắc nhở, điều chỉnh những giáo viên chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt. Cán bộ quản lý thực hiện kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ các kế hoạch, hồ sơ chuyên môn của giáo viên và các tổ chuyên môn. Thường xuyên dự giờ dạy của giáo viên. Đặc biệt nên thực hiện dự giờ đột xuất không báo trước để nắm bắt và đánh giá một cách trung thực nhất về thực trạng dạy học của giáo viên. Tổ chức định kỳ hoặc thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của học sinh về việc dạy học của giáo viên. Thiết lập các số điện thoại và địa chỉ email tiếp nhận các phản hồi từ phía học sinh và phụ huynh về việc dạy học của giáo viên. Với tổ chuyên môn, có thể kiểm tra trực tiếp hoạt động của tổ thông qua việc dự các giờ sinh hoạt tổ chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề hoặc kiểm tra các hồ sơ của tổ chuyên môn như kế hoạch hoạt động, biên bản sinh hoạt chuyên mồn, kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, Tiến hành việc rút kinh nghiệm sau kiểm tra một cách nghiêm túc, đánh giá để giáo viên nắm được các ưu nhược điểm từ đó điều chỉnh kịp thời. Việc KTĐG cần tập trung vào việc phát hiện những khó khăn, hạn chế của giáo viên đế có cách hỗ trợ cần thiết. BGH công khai với giáo viên đầy đủ các kết quả đánh giá, xếp loại sau mỗi đợt kiếm tra. Đồng thời có sự góp ý, hỗ trợ, chỉ đạo nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học của giáo viên. 3.2.3.4. Điều kiện thưc hiện biện pháp Hệ thống các văn bản chỉ đạo đổi mới PPDH, HTDH và KTĐG cần phải cụ thể, rõ ràng và có sự thống nhất. Các cán bộ quản lý và tổ trưởng chuyên môn phải là những người tiên phong, làm đội ngũ cốt cán trong việc đổi mới pháp dạy học. Cán bộ Quản lý của Nhà trường phải thường xuyên dự giờ, kiểm tra đánh giá năng lực dạy học và việc thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG kết quả học tập của học sinh nhằm nắm bắt được các ưu điểm, hạn chế và những khó khăn của giáo viên trong quá trình dạy học. Từ đó, có sự hướng dẫn, điều chỉnh và hỗ trợ kịp thời tới giáo viên để họ hoàn thành tốt các nhiệm vụ day học của mình. Nhà trường phải đảm bảo các nguồn lực như: tài chính, cơ sở vật chất, đội ngũ, CSVC, TBDH, đáp ứng được các yêu cầu về đổi mới dạy học; tạo động lực và khuyến khích tính sáng tạo, độc lập và trách nhiệm của giáo viên trong việc thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG kết quả học tập của học sinh. Giáo viên của nhà trường cần có tinh thần tự giác học hỏi, nghiên cứu cách thức đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực học sinh. Việc kiểm tra đánh giá cần được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học, khách quan, trung thực và bình đẳng. Việc kiểm tra cần được tiến hành trên tinh thần xây dựng tích cực, tránh việc gây sự căng thẳng không cần thiết giữa người kiểm tra
  19. 19 và người được kiểm tra. Việc kiểm tra đánh giá cần được thực hiện thường xuyên trong cả quá trình dạy học của giáo viên và các kết quả kiểm tra đánh giá cần được lưu trữ một cách có hệ thống, làm cơ sở cho việc đánh giá quá trình dạy học của giáo viên. 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp - Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm phát huy tối đa vai trò của tổ chuyên môn trong việc định hướng, dẫn dắt và tạo động lực cho giáo viên đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. - Tăng cường và phát huy sức mạnh của tập thể giáo viên trong công cuộc đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Thay đổi nhận thức của giáo viên về sinh hoạt tổ chuyên môn. Giúp giáo viên nhận thức được rằng đó là dịp quan trọng để họ bồi dưỡng chuyên môn, năng lực dạy học, Giúp giáo viên nắm được tiến trình thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là tổ chức cho giáo viên trong tổ chuyên môn cùng nhau nghiên cứu và thiết kế bài dạy, tổ chức dạy minh họa và dự giờ minh họa từ đó áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày. Yêu cầu các tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và thiết kế bài học phù hợp với từng đối tượng học sinh; hướng dẫn giáo viên nắm bắt và phân tích thực trạng việc học của học sinh, các đặc điểm nhận thức của từng đối tượng học sinh, tôn trọng sự khác biệt và các đặc điểm riêng của từng học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên lựa chọn và điều chỉnh các nội dung, phương pháp và HTDH phù hợp với từng đối tượng học sinh và phù hợp với đặc thù của môn học. Yêu cầu tổ chuyên môn thiết kế bài dạy minh họa và thực hiện được giờ dạy mang đặc trưng theo tiếp cận năng lưc học sinh để giáo viên dự giờ, giúp giáo viên cùng nhau học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, đặc biệt giúp giáo viên có niềm tin, động lực thực hiện đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực. Xây dựng văn hóa học hỏi trong các tổ chuyên môn. Đây là cách đế phát huy sức mạnh tập thế của mỗi tố chuyên môn, tạo lực lượng kế thừa trong đội ngũ giáo viên nhà trường. 3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý chuyên môn. Tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn về nội dung, hình thức, các bước tiến hành của một giờ sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới cách thức dự giờ của giáo viên: Chuyển từ việc tập trung quan sát đánh giá và xếp loại giờ dạy của giáo viên giáo viên sang tập trung quan sát hoạt động học tập của học sinh. Phải quan sát tất cả đối tượng học sinh, cách làm việc nhóm của học sinh, những khó khăn, vướng mắc của học sinh, mức độ tích cực hoạt động của học sinh.
  20. 20 Chỉ đạo tổ chuyên môn tăng cường phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và các tổ chức khác trong Nhà trường. Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chuyên môn nhằm tạo điều kện cho các tổ chuyên môn chia sẻ, hợp tác, giúp đỡ nhau trong các hoạt động giáo dục, dạy học và đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực. -Tăng cường công tác KTĐG chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Cán bộ quản lý nhà trường phải thường xuyên KTĐG chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn để rút kinh nghiệm và có điều chỉnh kịp thời. 3.2.4.4.Điều kiện thực hiện biện pháp Cán bộ quản lý và tổ trưởng chuyên môn của Nhà trường phải có phẩm chất đạo đức mẫu mực, có năng lực chuyên môn vững vàng, có uy tín trong công tác quản lý và lãnh đạo mới có thể tạo niềm tin, sự đồng thuận và khơi dậy sự nhiệt tình của các giáo viên trong việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học cũng như trong việc đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Cán bộ quản lí của Nhà trường cần tạo mối quan hệ gần gũi, gắn bó và chia sẻ với giáo viên, nắm bắt và hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời tới giáo viên và học sinh. Giáo viên phải chủ động sáng tạo trong việc học hỏi, tìm hiểu các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học; sẵn sàng học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm dạy học; nắm bắt được hoàn cảnh, tình hình và thái độ học tập, đặc điểm nhận thức của học sinh đặc biệt quan tâm đến những khó khăn của học sinh để thiêt kế bài dạy phù hợ với các năng lực của từng đối tượng học sinh. Lãnh đạo Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi về tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất, thời gian, để các tổ chuyên môn được chủ động đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài dạy; khuyến khích và khen thưởng kịp thời đối với các tổ chuyên môn có những sáng kiến giúp việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đạt hiệu quả. 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo tiếp cận năng lực 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, TBDH phục vụ việc dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh đạt hiệu quả. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp KTĐG số lượng, chất lượng, nhu cầu về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị từ đó xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung, sửa chữa TBDH phục vụ cho hoạt động dạy học của nhà trường.Chỉ đạo giáo viên thường xuyên sử dụng TBDH dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh, tránh tình trạng “dạy chay” của giáo viên. Khuyến khích giáo viên sử dụng các phương tiện gắn với đời sống thực tế.Quản lý tốt việc bảo quản TBDH tránh làm hỏng, làm thất thoát.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, trong việc soạn giáo án điện tử và tổ chức dạy học dạy học trên lớp. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách thiết bị về công tác quản lý cơ sở
  21. 21 vật chất; cách sử dụng các các thiết bị mới; hưỡng dẫn cho giáo viên các kỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chỉ đạo giáo viên việc tự làm đồ dùng dạy học hiệu quả hơn. Có hình thức động viên, khen thưởng cho các giáo viên tự làm các đồ dùng và TBDH có giá trị trong dạy học. Chỉ đạo giáo viên soạn giáo án điện tử và sử dụng các phần mềm dạy học để tổ chức dạy học trên lớp. Chỉ đạo mua sắm, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên và kịp thời với các TBDH. Tiến hành thay thế các TBDH lạc hậu hoặc đã hỏng. Trang bị các phần mềm quản lý và dạy học hiện đại. Kiểm tra thường xuyên việc sử dụng cơ sở vật chất và TBDH của giáo viên. Lập phần mềm theo dõi việc sử dụng TBDH. Quản lý TBDH đúng quy trình kỹ thuật và thực hiện nghiêm túc quy chế mượn, sử dụng, bảo quản và trả TBDH dạy học. Kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc soạn giáo án và tổ chức dạy học của giáo viên. 3.2.5.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp Nhà trường cần đầu tư kinh phí cho việc mua mới, bảo dưỡng và sửa chữa cơ sở vật chất, TBDH và các phần mềm ứng dụng cho dạy học. BGH chỉ đạo với giáo viên chủ động sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học, tránh lạm dụng hoặc không sử dụng dẫn đến lãng phí cơ sở vật chất của nhà trường Giáo viên phải có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết và những lợi ích khi sử dụng các phương tiện và TBDH trong mỗi bài dạy; học hỏi để biết cách sử dụng TBDH có hiệu quả. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh sau mỗi giờ học. Giáo viên cần giao cho học sinh những nhiệm vụ học tập với các yêu cầu phong phú . Chỉ đạo Đoàn Thanh niên nhà trường tổ chức tọa đàm về phương pháp học tập hiệu quả. Từ đó, học sinh có thể nêu ra các khó khăn trong học tập của mình, các mong muốn được giúp đỡ, hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm học tập. Nhà trường cần chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc hưởng dẫn học sinh việc sử dụng CNTT trong học tập; hướng dẫn các em tìm kiếm, tra cứu thông tin trên mạng internet; trao đổi nội dung bài học với thầy cô, bạn bè. Phát động các phong trào thi đua học tập trong học sinh. Tạo môi trường học tập thân thiện, tạo cho học sinh thói quen học hỏi, giúp đỡ nhau trong học tập. Chỉ đạo giáo viên (đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm) chú trọng công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lý hoạt động học tập của học sinh. Tư vấn, hướng dẫn cho phụ huynh học sinh cách khuyến khích và quản lý việc tự học của các em. 3.2.8.2. Điều kiện thực hiện Cán bộ quản lý của Nhà trường cần xác định việc bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng từ đó có chỉ đạo cụ thể đối với giáo viên. Mỗi giáo viên phải thấy được trách nhiệm của mình trong việc hình thành, bồi dưỡng phương pháp học tập cho các em học sinh Các em học sinh phải có ý thức tự giác, quyết tâm tự bồi dưỡng phương pháp
  22. 22 học tập của bản thân. Phụ huynh học sinh phải có tinh thần hợp tác với Nhà trường trong việc giáo dục học sinh. 3.2.6 . Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý được đề xuất. Các biện pháp quản lý dạy học nêu trên có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Thực hiện tốt biện pháp này là điều kiện để thực hiện tốt các biện pháp khác và ngược lại. Cán bộ quản lý của Nhà trường phải tiến hành thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ, có hệ thống và linh hoạt. 3.2.7.Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Bảng 3.1. Sự cần thiết và mức độ khả thỉ của các bỉện pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Kết quả khảo sát của bảng cho thấy: Về mức độ cần thiết của các biện pháp: tất cả các biện pháp đều được đánh giá ở mức cần thiết với tỉ lệ khá cao. Về mức độ khả thi của các biện pháp: các biện pháp quản lý dạy học mà tác giả luận văn đề xuất đều được đánh giá có mức độ khả thi cao. Các biện pháp được đánh giá cần thiết nhất cũng là những biện pháp được nhận định là có tính khả thi cao nhất. Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ cần thiết và mứcđộ khả thi của các biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh được đề xuất. Tuy có những ý kiến khác nhau về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất nhưng nhìn chung các ý kiến đều nhận định các biện pháp được đề xuất đều có tính khả thi và có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Xuất phát từ cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn hoạt động quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội, tác giả luận văn đề xuất 5 biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở Nhà trường.
  23. 23 Những biện pháp quản lý dạy học được đề xuất trên đã thể hiện các cách thức thực hiện nhằm mục đích khắc phục những hạn chế trong quản lý dạy học để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học theo tiếp cận năng lực của Nhà trường. Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 5 biện pháp quản lý dạy học trên đều cần thiết và có tính khả thi cao, có thể áp dụng trong thực tiễn quản lý dạy học ở trường THPT Đào Duy Từ, Hà Nội. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận Từ các kết quả nghiên cứu thu được, tác giả rút ra các kết luận: Việc đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ bước đầu đã được giáo quan tâm thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh của các cá bộ quản lý Nhà Trường đã có những định hướng tập trung vào người học, lấy kết quả học tập học sinh làm thước đo đánh giá chất lượng dạy học của giáo viên. Tuy nhiên, việc dạy học theo tiếp cận năng lực trong Nhà trường còn nhiều hạn chế, cán bộ quản lý Nhà trường chưa được thực hiện một cách có hệ thống, đồng bộ và toàn diện; mức độ thực hiện các biện pháp quản lý dạy học chưa thường xuyên; chưa tạo được động lực cho giáo viên quyết tâm thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học. Từ việc nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học ở trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội, tác giả luận văn đã đề xuất được 7 biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học. Các biện pháp đươc đề xuất phù hợp với đặc điểm thực tiễn của trường THPT tư thục Đào Duy Từ, TP Hà Nội. II. Khuyến nghị a. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội Sở GD & ĐT Hà Nội cần tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và tập huấn cho các cán bộ quản lý và các giáo viên về dạy học và quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường THPT ngoài công lập được đảm bảo quyền bình đẳng trong các hoạt động tuyển sinh. b. Đối với Hiệu trưởng và cán bộ quản lý nhà trường Hiệu trưởng và cán bộ quản lý của Nhà trường cần tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý của Nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa để giáo viên nhà trường có cơ hội được học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao năng lực dạy hoc. Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc việc đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực. Áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý dạy học mà chúng tôi đã nghiên cứu và đề xuất trong luận văn; tăng cường ứng dụng CNTT trong quá trình quản lý dạy học. Huy động tối đa các lực lượng tham gia vào công tác quản lý dạy học, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực thúc đẩy giáo viên và học sinh tích cực đổi mới hoạt động dạy và học theo tiếp cận năng lực học sinh. Phối hợp có hiệu quả với gia đình học sinh và các ban ngành xã hội trong việc
  24. 24 giáo dục học sinh. c. Đối với giáo viên - Tự giác, tích cực nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực dạy học. - Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. - Quản lý chặt chẽ học sinh trong quá trình dạy học, chú trọng rèn luyện cho học sinh năng lực tự học. Thay đổi cách giảng dạy theo triết lý lấy hoạt động học tập của học sinh làm trung tâm. - Chủ động gần gũi, quan tâm, chia sẻ với học sinh những khó khăn trong học tập và trong cuộc sống. Tư vấn cho học sinh giải quyết những vấn đề khó và nhạy cảm mà HS gặp phải giúp HS vượt qua.