Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu tình trạng nhiễm Helicobacte pylori, một số vi khuẩn kỵ khí khác và những tổn thương niêm mạc dạ dày trong viêm dạ dày mạn

pdf 28 trang phuongvu95 4780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu tình trạng nhiễm Helicobacte pylori, một số vi khuẩn kỵ khí khác và những tổn thương niêm mạc dạ dày trong viêm dạ dày mạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_nghien_cuu_tinh_trang_nhiem_helicobacte_pyl.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu tình trạng nhiễm Helicobacte pylori, một số vi khuẩn kỵ khí khác và những tổn thương niêm mạc dạ dày trong viêm dạ dày mạn

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 D•E NGUYỄN VĂN THỊNH NHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG NHIỄM HELICOBACTE PYLORI, MỘT SỐ VI KHUẨN KỴ KHÍ KHÁC VÀ NHỮNG TỔN THƯƠNG NIÊM MẠC DẠ DÀY TRONG VIÊM DẠ DÀY MẠN Chuyên ngành: Nội tiêu hóa Mã số 62.72.20.01 Tóm tắt luận án tiến sỹ Y học Hà Nội 2010
  2. Công trình được hoàn thành tại: Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Tạ Long PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh Phản biện 1: PGS. TS. Phạm Thị Thu Hồ Phản biện 2: PGS. TS. Mai Hồng Bàng Phản biện 3: PGS. TS. Phạm Quang Cử Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước tại: Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108. Vào hồi: 8h30 ngày 22 tháng 7 năm 2010. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện BV TƯQĐ 108
  3. 1 CHỮ VIẾT TẮT ADN : Axit Deoxyribo Nucleic ARN : Axit Ribo Nucleic BN : Bệnh nhân CagA : Cytotoxin Associated Gene CS : Cộng sự DDTT : Dạ dày tá tràng DSR : Dị sản ruột GPB : Giải phẫu bệnh HE : Hematoxylin-Eosin H.pylori : Helicobacter pylori KSĐ : Kháng sinh đồ LS : Loạn sản MALT : Mucosal- Associated Lymphoma Tissue MBH : Mô bệnh học NMDD : Niêm mạc dạ dày PAS : Periodic Acid Schiff PCR : Polymerase Chain Reaction TB : tế bào UTDD : Ung thư dạ dày VacA : Vacuolating Cytotoxin Associated Gene VDD : Viêm dạ dày VDDM : Viêm dạ dày mạn Vk : Vi khuẩn Vkkk : Vi khuẩn kỵ khí XN : Xét nghiệm
  4. 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Vai trò gây bệnh của Helicobacter pylori (H.pylori) đã được chứng minh và công nhận. H.pylori là nguyên nhân gây bệnh chủ yếu của viêm dạ dày mạn (VDDM), loét dạ dày tá tràng (DDTT), u MALT và ung thư dạ dày (UTDD). Nhiễm H.pylori mạn sẽ gây VDDM, dẫn tới viêm teo niêm mạc, dị sản ruột (DSR), loạn sản (LS) là những tổn thư- ơng tiền ung thư. Trong hơn 2 thập kỷ qua, việc điều trị diệt H.pylori thành công với các phác đồ 3 thuốc, 4 thuốc cho kết quả tốt. Nhưng đã có những công bố có sự kháng thuốc tăng dần với những kháng sinh chủ yếu như Metronidazole, Clarithromycine, Amoxycilline trong các phác đồ được khuyến cáo. Theo Zboril V (2002), dạ dày của người bình thường không chứa vi khuẩn kỵ khí (vkkk). Một số công trình nghiên cứu gần đây lại cho biết trong dạ dày người bệnh không chỉ có H.pylori mà còn có nhiều loại vkkk khác, có khả năng khử Nitrat, xúc tác quá trình nitroso hoá muối mật thành các chất gây ung thư. Trên thực nghiệm, Nitrat và Nitrit trong thức ăn cùng các acid amin thứ cấp kết hợp với nhau tạo thành hợp chất N-nitroso là chất gây ung thư ở động vật. Như vậy các vkkk trong dạ dày người có tiềm năng tạo điều kiện gây UTDD. Trong dạ dày - ruột người bệnh còn có nấm gây bệnh Candida albican. Có thể còn loại nấm nào khác thuộc chi Candida có khả năng gây bệnh? Trong VDDM có nhiễm H.pylori, có tình trạng biến đổi mô bệnh học (MBH) như VDDM, viêm hoạt động, viêm teo và DSR, LS. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu những biến đổi ADN của tế bào NMDD. Như vậy có mối liên quan gì giữa tình trạng nhiễm H.pylori, nhiễm các vkkk, nấm với các tổn thương MBH và biến đổi ADN của tế bào (TB) dạ dày trong bệnh VDDM không? Tôi thực hiện đề tài:
  5. 3 “Nghiên cứu tình trạng nhiễm H.pylori, nhiễm vi sinh vật kỵ khí và tổn thương niêm mạc dạ dày trong viêm dạ dày mạn” Mục tiêu của đề tài 1. Nghiên cứu tình trạng nhiễm Helicobacter pylori, vi khuẩn kỵ khí, nấm và kháng kháng sinh của Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn 2. Tìm hiểu tổn thương mô bệnh học và đứt gẫy ADN của tế bào biểu mô dạ dày trong viêm dạ dày mạn. Ý nghĩa của đề tài Đề tài nghiên cứu đã phát hiện: - Thực chất tình trạng nhiễm H.pylori, sự kháng các thuốc kháng sinh thường dùng hiện nay để giúp lựa chọn thuốc điều trị. - Ngoài nhiễm H.pylori còn có tình trạng nhiễm nấm, vkkk trong VDDM, trong đó phát hiện nấm Candida parapsilosis và vkkk Bacillus sp. H1. Chứng minh khả năng khử Nitrate và Nitrite của Bacillus sp. H1, một tiền đề sinh ung thư. - Có mối liên quan rõ rệt giữa tình trạng nhiễm H.pylori với các tổn thương MBH, đứt gẫy ADN (apoptosis), song chưa thấy ảnh hưởng của tình trạng nhiễm nấm và vkkk. Cấu trúc luận án Luận án gồm 125 trang với các phần: đặt vấn đề (2 trang), tổng quan (34 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (16 trang), kết quả nghiên cứu (33 trang), bàn luận (38 trang), kết luận (2 trang). Ngoài ra, luận án còn các phần tài liệu tham khảo (173 tài liệu), 39 hình, 40 bảng, 1 sơ đồ và phụ lục.
  6. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. VIÊM DẠ DÀY MẠN Viêm dạ dày (VDD) là một danh từ được sử dụng để miêu tả phản ứng viêm của niêm mạc dạ dày bị tổn thương. Nó không phải là một bệnh mà là một nhóm những rối loạn gây biến đổi viêm ở niêm mạc dạ dày khác nhau về hình ảnh lâm sàng, đặc điểm mô học và cơ chế gây viêm. Gần đây vai trò của H.pylori trong VDDM đã được chứng minh và công nhận, sự lây nhiễm từ lúc còn nhỏ và kéo dài đến suốt đời nếu không được điều trị sẽ dẫn tới VDDM, loét DDTT, UTDD. 1.1.1. Phân loại viêm dạ dày mạn theo hệ thống Sydney: Công nhận vai trò gây bệnh của H.pylori trong cơ chế bệnh sinh của bệnh lý DDTT. Năm 1990 tại hội nghị tiêu hoá Sydney, phân loại VDDM mới đã được đưa ra dựa trên MBH, vị trí và hình ảnh nội soi. Phân loại VDD theo hệ thống Sydney đã được nhiều nước áp dụng. Về nội soi có 7 dạng tổn thương: VDD xung huyết; VDD dạng trợt phẳng; VDD dạng trợt nổi; VDD dạng teo; VDD xuất huyết; VDD dạng phì đại và VDD do trào ngược. 1.1.4. Phân loại Sydney cập nhật (phiên bản Houston 1996): Mục đích là: thiết lập thuật ngữ đồng thuận về VDD; xác định, định nghĩa và cố gắng giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hệ thống Sydney. Toàn bộ những nguyên tắc chính và sự phân loại mức độ của Hệ thống Sydney được bảo đảm, nhưng sự phân độ được so với một bảng mẫu, nhấn mạnh giữa VDD teo và không teo. Những khuyến cáo đưa ra gồm có: sinh thiết 5 mảnh: 2 ở hang; 2 ở thân vị; và 1 ở vùng góc bờ cong nhỏ. Các mẫu ở hang vị, thân vị và góc bờ cong nhỏ để riêng từng lọ. Gửi thông tin tới nhà GPB: kết quả nội soi, đặc điểm lâm
  7. 5 sàng, vị trí sinh thiết. Nhuộm đặc biệt tìm H.pylori trước khi kết luận có viêm mà H.pylori âm tính. Nhuộm AB/PAS để đánh giá DSR. 1.1.5. Phân loại OLGA (Operative Link for Gastritis Assessment) Hệ thống này xếp đặt các tổn thương niêm mạc dạ dày theo bậc thang tăng dần nguy cơ mắc ung thư: từ mức độ thấp nhất là giai đoạn 0 (giai đoạn OLGA 0) và cao nhất là giai đoạn IV (giai đoạn OLGA IV). Phù hợp với chỉ dẫn của hệ thống Sydney, hệ thống OLGA cũng bao gồm các thông tin về nguyên nhân của bệnh viêm nhiễm (do H.pylori, do tự miễn ). Đánh giá giai đoạn của VDD là một chỉ dẫn tin cậy về nguy cơ UTDD của từng bệnh nhân. 1.1.6. Các tổn thương MBH cơ bản trong viêm dạ dày mạn. Các tổn thương như: Thay đổi lớp biểu mô; thay đổi các khe tuyến; thay đổi các tuyến; thay đổi mô đệm; đặc biệt là DSR và LS. * Dị sản ruột: DSR là sự biến đổi tế bào của NMDD sang trạng thái biểu mô ruột với sự xuất hiện tế bào đài chế nhầy và tế bào hấp thu có xu hướng hình thành nhung mao với diềm bàn chải ở phía ngọn tế bào. Owen DA. 1999 phân ra hai loại DSR, là DSR non và DSR già, mỗi loại đều có thể là DSR hoàn toàn hoặc không hoàn toàn. * Loạn sản: LS là sự sinh ra một mô bất thường, khác biệt do sự rối loạn quá trình phát triển của bào thai hoặc của tế bào mô đang trưởng thành, đang tái tạo, hoặc biệt hoá. Sự biến đổi này bao gồm cả hình thái, cấu trúc mô và tế bào. LS là sự quá sản và thay đổi phần nào chất lượng của tế bào và mô nhưng vẫn nằm trong sự điều chỉnh của cơ thể. LS có thể bình thường, có thể dẫn đến ung thư. 1.1.7. Những thay đổi tế bào ở mức độ phân tử của NMDD: Các vi khuẩn, bao gồm H.pylori gây nên tình trạng viêm teo NMDD, DSR, LS. Được biết, chính H.pylori đã gây nên hàng loạt thay đổi phức tạp đối với biểu hiện các gen của các tế bào trong các mô bị
  8. 6 nhiễm khuẩn. Bằng phương pháp đếm tế bào dòng chảy (flow cytometry) qua các mảnh NMDD sinh thiết từ vùng rìa ổ LDD hoặc hang vị (với loét tá tràng), Kohda K. 1999 thấy rằng tốc độ chết tế bào theo chương trình (apoptosis) ở NMDD của bệnh nhân loét DDTT có nhiễm H.pylori tăng gấp 20 lần so với những người bình thường và có liên quan tới số lượng H.pylori trên mảnh sinh thiết, hoạt tính của enzym urease và các yếu tố độc do H.pylori sản xuất ra. 1.2. HELICOBACTER PYLORI 1.2.1. Lịch sử phát hiện H.pylori: Năm 1982, Warren J.R. và Marshall B.J. đã phân lập được chủng vi khuẩn mới từ mẫu sinh thiết dạ dày của một bệnh nhân loét hành tá tràng. Việc phát hiện vi khuẩn H.pylori đã làm thay đổi cơ bản những hiểu biết về bệnh sinh của loét và viêm teo mạn tính NMDD. Tại hội thảo quốc tế ở Dublin, Irland (7/1992 ) đã kết luận: H.pylori có vai trò chủ yếu trong nguyên nhân sinh bệnh VDD, loét DDTT và còn được xếp vào nhóm I trong các tác nhân gây UTDD. 1.2.2. Dịch tễ học H.pylori: H.pylori có lẽ là vi khuẩn có tỷ lệ lây nhiễm phổ biến nhất trên thế giới, những nghiên cứu về dịch tễ học đã làm mọi người ngạc nhiên "hầu như một nửa dân số thế giới bị nhiễm trùng H.pylori". Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cho thấy: tỷ lệ nhiễm H.pylori thay đổi theo độ tuổi, theo tập quán, theo vùng địa lý và theo chủng tộc. Ở Việt Nam, Vương Tuyết Mai và cs (2001) sử dụng kỹ thuật Elisa phát hiện tỷ lệ nhiễm H.pylori ở 528 người khỏe mạnh, cho thấy: Tỷ lệ nhiễm H.pylori trong quần thể nghiên cứu là 75,2%. Tỷ lệ nhiễm ở nam và nữ như nhau. Trẻ nhỏ nhiễm H.pylori thấp hơn người lớn, xuất hiện ở cả 1-2 tuổi. Tỷ lệ nhiễm H.pylori ở các địa phương cũng khác nhau.
  9. 7 1.2.3. Đặc tính sinh học của H.pylori: H.pylori là một vi khuẩn gram âm vi ái khí. Dưới kính hiển vi điện tử, H.pylori dài 1,5-5 μm, có đường kính 0,3 - 1 μm, có 1- 6 lông mảnh ở một đầu. Trong điều kiện không thuận lợi hoặc sau điều trị bằng một số kháng sinh, H.pylori có thể chuyển thành dạng hình cầu. H.pylori thường nằm dưới lớp chất nhầy phủ bề mặt niêm mạc dạ dày, bám trên mặt ngọn hoặc chui sâu vào khe giữa các tế bào biểu mô dạ dày, có khi thấy H.pylori trong lòng các khe tuyến nông trên gần bề mặt niêm mạc. 1.2.5. Phân loại typ H.pylori: Dựa vào độc tố CagA và VacA trong vi khuẩn phân ra 4 typ: Typ I: CagA (+) VacA (+); Typ II: CagA (-) VacA (-); Typ III: CagA (+) VacA (-); Typ IV: CagA (-) VacA (+). 1.2.6. Vai trò của H.pylori trong bệnh lý dạ dày tá tràng: Hiện nay, H.pylori được coi là nguyên nhân quan trọng nhất gây VDD, loét DDTT và UTDD. Bằng chứng là tỷ lệ nhiễm H.pylori rất cao: 90- 100% trong LTT, khoảng 70 - 90% trong LDD, VDD và 60 - 70% trong UTDD. Gần đây, người ta thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa nhiễm H.pylori với UTDD. H.pylori được xếp vào nhóm I trong các tác nhân gây UTDD. Theo Buruk F và Kuipers E.J., cả UTDD typ ruột và typ lan toả đều có liên quan đến nhiễm H.pylori, Craamen cũng có kết quả tương tự khi nghiên cứu trên UTDD sớm. 1.3. CÁC VI SINH VẬT KHÁC TRONG DẠ DÀY: 1.3.1. Nấm : Trên thế giới, các nhà khoa học đã phát hiện có một số loại nấm trong dạ dày người bệnh như Candida albicans, Candida tropicalis và Candida lusitaniae. Năm 2003, Bondarenko phát hiện một số loài nấm thuộc chi Candida ở LDD và loét hành tá tràng. Tại Việt Nam, năm 1998 Trịnh Tuấn Dũng thấy 10% ở đáy ổ loét DD có vsv dạng sợi nghĩ
  10. 8 tới nấm Candida. Năm 2004, Nguyễn Kim Giao và cs công bố ảnh chụp các vkkk và nấm phân lập từ sinh thiết dạ dày. 1.3.2. Vi khuẩn kỵ khí: Hệ tiêu hoá của người chứa một hệ sinh thái gồm nhiều loại vk khác nhau. Theo Zboril V (2002), dạ dày của người bình thường không chứa vkkk. Tuy vậy, các bệnh nhân bị loét DDTT, UTDD mang nhiều vi khuẩn trong dạ dày hơn là các bệnh nhân bị VDDM. Từ dịch dạ dày kiềm của các bệnh nhân (BN) bị VDDM, các nhà khoa học đã phân lập các vi khuẩn yếm khí có khả năng khử nitrate và cả các vkkk có thể chuyển muối mật thành các chất gây ung thư hoặc xúc tác quá trình nitroso hoá muối mật. Năm 2003, Bondarenko nuôi cấy các vkkk từ sinh thiết lấy từ các vùng loét DDTT từ 122 bệnh nhân đã nhận diện được 32 chi và loài vi sinh vật như: H. pylori, nấm thuộc chi Candida, Bacteroides, Streptococcus, Staphylococcus Jame G.F. và cs (2007) cho rằng quá trình nhiễm các vi khuẩn khác ngoài H. pylori khi dạ dày giảm tiết acid là bước quan trọng dẫn đến UTDD. Ở Việt nam, tại Viện Công nghệ Sinh học, một nhóm các vi sinh vật phát triển ở điều kiện ái khí và kỵ khí tuyệt đối làm tan tế bào hồng cầu đã được phân lập. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 279 BN đến khám tại Bệnh viện Bưu điện Hà Nội được nội soi, sinh thiết, xét nghiệm (XN) MBH chẩn đoán xác định VDDM và đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra được chọn vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: BN tuổi từ 18- 80; được nội soi, sinh thiết dạ dày và xét nghiệm đầy đủ theo thiết kế nghiên cứu. BN không dùng kháng sinh trong thời gian 3 tháng trước khi soi. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu mô tả cắt ngang.
  11. 9 2.2.1. Phương pháp nội soi dạ dày và sinh thiết: Máy nội soi dạ dày video OLYMPUS Evis 160 EXERA-I, Evis 160 EXERA-II và các dụng cụ kèm theo. Nội soi dạ dày theo thường quy. Đánh giá kết quả nội soi theo hệ thống phân loại Sydney. 2.2.2. Phương pháp xét nghiệm MBH: tại Bộ môn GPB, ĐHY HN Mảnh sinh thiết cố định trong formol 10%, chuyển và vùi nến, cắt mảnh dày 3-4 μm, nhuộm theo các phương pháp thông thường. Các tổn thương viêm NMDD được đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại của Whitehead R. 1985, gồm viêm teo và viêm hoạt động. 2.2.3. Phương pháp chẩn đoán H.pylori: H.pylori được chẩn đoán bằng 4 phương pháp: Urease-test, Mô bệnh học, Nuôi cấy và PCR (trực tiếp từ mảnh sinh thiết). H.pylori được coi là dương tính khi có ít nhất một XN cho kết quả dương tính. - Xét nghiệm Urease-test: Mẫu sinh thiết được cho vào giếng thử, nhỏ dung dịch thuốc thử vào giếng cho ngập mảnh sinh thiết, để ở nhiệt độ phòng. Đọc kết quả trong vòng 24 giờ sau khi xét nghiệm. - Xét nghiệm mô bệnh học: Thực hiện tại Bộ môn Giải phẫu bệnh Trường Đại học Y Hà Nội. Xác định H.pylori trên kính hiển vi quang học, phóng đại 1000 lần. Đánh giá mức độ nhiễm H.pylori: (-); (+); (++) và (+++). - Nuôi cấy H.pylori: Tại Viện Công nghệ sinh học. Mảnh sinh thiết được nghiền kỹ trong dung dịch nước muối sinh lý 0,9% vô trùng. Sau đó, 100 μl huyền phù được nhỏ và trải đều trên mặt đĩa thạch và được nuôi trong bình Jar ở điều kiện vi hiếu khí (5% O2) khống chế nồng độ o CO2 nhiệt độ 37 C trong vòng 48-72 giờ hoặc kỵ khí. Sau 2-3 ngày, khuẩn lạc có màu trắng đục, đường kính 0,5- 1mm. - Phương pháp tổng hợp chuỗi PCR (Polymerase Chain Reaction): Nghiền mẫu trong 0,2 ml dung dịch muối sinh lý. Cho thêm 50 μl dung
  12. 10 dịch proteinase K vào mẫu và ủ mẫu ở 37oC trong 2 giờ, sau đó, chiết xuất ADN. Để xác định kiểu gen VacA theo Yamaoka, 1-10 ng ADN hoà tan trong dung dịch TE được sử dụng làm khuôn mẫu cho 25 μl phản ứng PCR. Phản ứng gồm 45 chu kỳ: 1 chu kỳ gồm: 95oC/ 1 phút, 52oC/ 1 phút, 72oC/ 1 phút. 2.2.4. Phương pháp xét nghiệm kháng sinh đồ với H.pylori: Sau phân lập lần thứ nhất, H.pylori được cấy lại ở mật độ cao. Đặt các khoanh kháng sinh (Hãng Bio Rard) lên trên đĩa thạch và ủ đĩa trong điều kiện thích hợp, nhiệt độ 37oC trong 48-72 giờ. Tính nhậy của chủng vi khuẩn đối với kháng sinh được xác định theo bán kính diệt khuẩn đối chiếu với kích thước chuẩn theo tiêu chuẩn của hãng. 2.2.5. Phương pháp xét nghiệm nấm, vkkk khác: Thực hiện tại viện Công nghệ Sinh học. - Nuôi cấy tìm vi khuẩn kỵ khí: Mảnh sinh thiết hang vị được nghiền kỹ, 100μl dịch nghiền được cấy lên đĩa Petri với môi trường có bổ xung chất kháng nấm. Các đĩa được đặt vào bình kỵ khí của hãng BBL trong vòng 2-3 ngày ở nhiệt độ 37oC. Khuẩn lạc được tách, làm sạch để giám định gen 16S rARN và nghiên cứu tiếp theo. - Giám dịnh gen 16S rARN của vi khuẩn: 1-10 ng ADN chiết xuất từ chủng vi khuẩn kỵ khí được sử dụng làm khuôn để khuếch đại gen 16S rARN. Cặp mồi I được sử dụng để khuyếch đại toàn bộ gen 16S rARN và giải phần trình tự từ hai đầu của sản phẩm PCR, còn 4 mồi tiếp sau được thiết kế dựa trên trình tự của đoạn đã biết nhằm giải trình tự của vùng tiếp theo trên gen. Các phản ứng PCR được tiến hành ở điều kiện như sau, với 35 chu kỳ: Mỗi chu kỳ gồm: 94o C/ 60’’; 55o C / 40’’; 72o C / 50’’. Các trình tự nucleotide của gen 16S rARN được xác định trực tiếp không qua giai đoạn tạo dòng phân tử, sau đó được được so sánh để thiết lập toàn bộ trình tự của gen và phân tích phả hệ bằng
  13. 11 chương trình Blast trên Website (hệ thống Internet). Xác định tính khử Nitrate, Nitrite của vkkk bằng phương pháp Griess với dịch nuôi cấy. - Nuôi cấy tìm nấm: Mảnh sinh thiết hang vị sau khi được nghiền kỹ, 100μl dịch nghiền được cấy lên đĩa Petri với môi trường bổ xung kháng sinh kháng vi khuẩn và được ủ trong bình kỵ khí của hãng BBL trong vòng 2-3 ngày ở nhiệt độ 37oC. Các chủng vi nấm được tách, làm sạch để giám định vùng ITS II và cho nghiên cứu tiếp. - Giám định vùng ITSII của vi nấm: 1-5 ng ADN tách từ sinh thiết dạ dày là khuôn mẫu cho 25 μl, phản ứng gồm 35 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm: 94o C/60 ’’; 55o C/40 ’’; 72o C/50’’. Trình tự nucleotide của đoạn ADN đươc xác định trực tiếp không qua giai đoạn tạo dòng phân tử, và được phân tích trên chương trình Blast của Website. 2.2.6. Nghiên cứu hiện tượng đứt gẫy ADN qua xét nghiệm ADN tổng số tế bào NMDD: Nghiền kỹ mẫu sinh thiết trong 0.2 ml dung dịch muối sinh lý. Cho thêm 50 μl dung dịch proteinase K vào mẫu, ủ mẫu ở 37oC trong 2 giờ. Sau đó, tiến hành chiết xuất và hoà ADN trong dung dịch TE như phương pháp đã miêu tả ở trên. 50-100 ng ADN được phân giải trên gel agarose 0.8% trong dung dịch 1xTAE pH 7.5 bằng phương pháp điện di và được chụp ảnh bằng Gel-doc. 2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo các phương pháp thống kê y học bằng máy vi tính, sử dụng phần mềm SPSS 11.5 và Epi info 6.0. Trình tự ADN được so sánh với trình tự của các vi sinh vật khác có trong Genbank nhờ chương trình BLAST và SIMILARITY- RANK sẵn có trên Internet.
  14. 12 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của các bệnh nhân nghiên cứu Nghiên cứu trên 279 BN được chẩn đoán VDDM qua xét nghiệm MBH. Nam 137 BN, nữ 142 BN, độ tuổi 18-75, tuổi trung bình 39,46 ± 12,6. Các BN được nội soi dạ dày, XN phát hiện H.pylori qua 4 phương pháp và làm kháng sinh đồ, XN MBH, điện di ADN TB dạ dày, nuôi cấy vkkk, PCR phát hiện nấm. 3.2. Tình trạng nhiễm, các týp và tính kháng thuốc của H.pylori. Bảng 3.4. Tỷ lệ phát hiện H.pylori qua các xét nghiệm Xét nghiệm H.pylori (+) Tỷ lệ % Urease-test 162 58,1 MBH 157 56,3 Nuôi cấy 159 57,0 PCR 162 58,1 p 0,967 Nhận xét: Tỷ lệ phát hiện H.pylori của các XN tương tự nhau, p > 0,05 - Phối hợp 2 phương pháp cho kết quả phát hiện H.pylori > 60%, cao hơn so với 1 phương pháp. - Kết hợp PCR với một xét nghiệm khác cho tỷ lệ phát hiện > 69%, cao hơn các kết hợp khác (60-62%), khác biệt có ý nghĩa, p< 0,05. Bảng 3.6. Tỷ lệ phát hiện H.pylori qua phối hợp 3 và 4 xét nghiệm: Xét nghiệm H.pylori (+) Tỷ lệ % PCR + MBH + nuôi cấy 198 71,0 PCR+ Urease-test + nuôi cấy 200 71,7 PCR+ Urease-test + MBH 200 71,7 Urease-test + MHB + nuôi cấy 178 63,8 PCR+ Urease-test + MBH + nuôi cấy 203 72,8
  15. 13 p 0,135 Nhận xét: - Kết hợp Urease-test, MBH, nuôi cấy tỷ lệ phát hiện thấp. - Các sự kết hợp khác cho kết quả phát hiện cao hơn, cao nhất là phối hợp 4 phương pháp, khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Bảng 3.8. Tỷ lệ các typ H.pylori (n =203 BN H.pylori(+)) Typ H.pylori Typ I Typ II Typ III Typ IV p Số lượng 90 41 42 30 0,001 Tỷ lệ % 44,3 20,2 20,7 14,8 Nhận xét: Các chủng H.pylori typ I chiếm tỷ lệ cao nhất 44,3%, các typ còn lại chỉ chiếm tỷ lệ thấp hơn, khác biệt có ý nghĩa, p < 0,01. 159 chủng H.pylori sau nuôi cấy lần một được cấy lại lần 2 làm KSĐ, có 135 chủng mọc lại chiếm 84,9%. Bảng 3.9. Kết quả kháng sinh đồ của H.pylori với kháng sinh(n=135) Kháng sinh Nhạy cảm Trung gian Kháng Metronidazole 8 5,9% 3 124 91,8% Amoxycilline 66 48,9% 37 32 23,7% Ampicilline 55 40,7% 46 34 25,2% Tetracyclline 60 44,4% 33 42 31,1% Clarithromycine 72 53,3% 22 41 30,4% Nhận xét: - Clarithromycine nhậy cảm với H.pylori cao hơn cả (53,3%), thấp nhất là Metronidazole (5,9%) - Metronidazole có tỷ lệ kháng cao nhất (91,8%), Amoxycilline có tỷ lệ kháng thấp nhất (23,7%) 3.3. Nhiễm vi sinh vật ở các bệnh nhân VDDM tính. 3.3.1. Tỷ lệ nhiễm nấm. Bảng 3.11. Tỷ lệ nấm phát hiện trong dạ dày (n =273)
  16. 14 Kết quả PCR Số lượng Tỷ lệ % PCR (+) 265 97,0 PCR (-) 8 3,0 Tổng 273 100 Nhận xét: Tỷ lệ phát hiện nấm 97,0% trong các bệnh nhân VDDM. - Định danh nấm bằng phương pháp giải trình tự gen vùng ITS2. Trình tự gen ITS2 của nấm được Genbank giám định với mã số EF543645, xác định một loài nấm men có trình tự vùng ITS2 của Candida parapsilosis. 3.3.2. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn kỵ khí ở các bệnh nhân VDDMT. Bảng 3.12. Tỷ lệ vi khuẩn kỵ khí từ mảnh sinh thiết hang vị (n=130) Kết quả nuôi cấy Số lượng Tỷ lệ % Nuôi cấy mọc 60 46,2 Nuôi cấy không mọc 70 53,8 Tổng 130 100 Nhận xét: - Có 130/279 trường hợp (46,6%) được nuôi cấy vkkk. - Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn kỵ khí mọc là 46,2% (60/130 BN). Định danh vi khuẩn bằng phương pháp giải trình tự gen 16S rARN. Trình tự gen 16S rARN của chủng vi khuẩn đã được Genbank giám định với mã số EU711350, và xác định vkkk thuộc chi Bacillus, có tên là Bacillus sp.H1(2008). 3.4.2. Các tổn thương NMDD qua xét nghiệm MBH. Bảng 3.17. Tổn thương NMDD qua xét nghiệm MBH. Mức độ tổn thương p Tổn thương NMDD Bình thường Nhẹ Vừa Nặng Viêm Thân vị 65 127 72 15
  17. 15 mạn Hang vị 0 83 80 116 0,001 Viêm Thân vị 154 85 25 15 hoạt 0,001 động Hang vị 103 59 42 75 Viêm Thân vị 218 51 10 0 0,001 teo Hang vị 76 137 61 5 Thân vị 278 1 DSR 0,001 Hang vị 225 54 (19,4%) Thân vị 278 1 LS 0,001 Hang vị 249 30 (10,8%) Nhận xét: - DSR chiếm 19,4%, LS chiếm 10,8%. - Tỷ lệ tổn thương niêm mạc dạ dày xẩy ra ở mức độ nặng bao gồm viêm, teo, hoạt động, trong đó các tổn thương ở hang vị cao hơn ở thân vị. DSR và LS ở hang vị cũng cao hơn thân vị, p < 0,01. - Một bệnh nhân có cả DSR và LS ở thân vị và hang vị. Bảng 3.18 . Tỷ lệ biến đổi ADN. ADN Số lượng % Biến đổi 39 14,0 Bình thường 240 86,0 Nhận xét: Tỷ lệ biến đổi ADN của bệnh nhân VDDM là 14,0%. 3.5. Mối liên quan giữa tổn thương NMDD với H.pylori và vsvkk Bảng 3.24. Viêm teo hang vị với các yếu tố liên quan. Viêm Các yếu tố liên quan teo H.pylori CagA VacA Vkkk Nấm hang vị + - + - + - + - + - Teo + 170 33 104 99 115 88 40 52 265 8 Teo - 33 43 16 60 18 58 20 18 0 0
  18. 16 Tổng 203 76 120 159 133 146 60 70 265 8 p 0,001 0,001 0,001 0,34 Nhận xét: - H.pylori, CagA, VacA có liên quan đến teo hang vị, p 0,05. Bảng 3.25. Dị sản ruột hang vị với các yếu tố liên quan. Dị sản Các yếu tố liên quan ruột H.pylori CagA VacA Vkkk Nấm hang vị + - + - + - + - + - DSR + 43 11 30 24 33 21 8 18 53 0 DSR - 160 65 90 135 100 125 52 52 212 8 Tổng 203 76 120 159 133 146 60 70 265 8 p 0,206 0,03 0,028 0,07 Nhận xét: - CagA, VacA có liên quan với DSR ở hang vị, p 0,05 Bảng 3.26. Loạn sản hang vị với các yếu tố liên quan. Loạn sản Các yếu tố liên quan hang vị H.pylori CagA VacA Vkkk Nấm + - + - + - + - + - LS 29 1 16 14 15 15 6 9 29 1 KhôngLS 174 75 104 145 118 131 54 61 236 7 Tổng 203 76 120 159 133 146 60 70 265 8 p 0,003 0,22 0,78 0,61 0,88 Nhận xét: - H.pylori có liên quan với LS hang vị, p 0,05. Bảng 3.31. Typ H.pylori với biến đổi ADN của tế bào NMDD.
  19. 17 ADN Typ H.pylori Biến đổi Bình thường p Týp 1 20 (22,22%) 70 Týp 2 4 (9,76%) 37 Týp 3 3 (10,0%) 27 0,044 Týp 4 7 (16,67%) 35 H.pylori (-) 5 (6,58%) 71 Tổng 39 240 279 Nhận xét: Các týp H.pylori có liên quan đến biến đổi ADN của các tế bào NMDD vùng hang vị, p 60%, cao hơn so với 1 phương pháp; PCR với một XN khác cho tỷ lệ phát hiện > 69%, cao hơn các kết hợp khác (60-62%), khác biệt có ý nghĩa, p< 0,05. Fabre R. (1994) đã xác định tỷ nhiễm H.pylori trên 54 bệnh nhân VDDM bằng xét nghiệm PCR, Urease-test, nuôi cấy và MBH và thấy các tỷ lệ tương ứng là 53%, 43%, 48% và 50%; Mishra K.K. (2002) cũng có kết quả tương tự. Sự khác biệt về tỷ lệ H.pylori khi sử dụng mỗi phương pháp khác nhau đã được công bố bởi một số tác giả: Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ phát hiện H.pylori qua một số phương pháp: Tác giả Tỷ lệ H.pylori (%)
  20. 18 PCR Urease-test Nuôi cấy MBH Fabre R et al (1994) 53 43 48 50 Lage AP et al (1995) 34,6 36,5 33,7 38,5 Mishra KK. (2002) 53 43 48 50 Nguyễn Văn Thịnh (2009) 58,1 58,1 57,0 56,3 Phân tích tỷ lệ phát hiện H.pylori với 3 và 4 xét nghiệm khác nhau: với 3 xét nghiệm phối hợp, tỷ lệ phát hiện H.pylori là 70,8% đến 71,7%; với 4 xét nghiệm, tỷ lệ phát hiện H.pylori là 72,8% (bảng 3.6). Trong khi kết quả công bố của các tác giả khác trên thế giới từ 25% đến 90%. Theo Zhou (1995) tỷ lệ nhiễm H.pylori là 42-67%; theo Zhang (2005) tỷ lệ là 25%. Tại Mozambic, tỷ lệ nhiễm H.pylori ở các BN VDDM là hơn 90%. 4.3. NHIỄM VSVKK TRONG DẠ DÀY BỆNH NHÂN VDDM. 4.3.1. Nhiễm nấm: Trong nghiên cứu này tỷ lệ nhiễm nấm ở các bệnh nhân VDDM là 97,0% (bảng 3.11), được xác định bằng phương pháp giám định gen. Cho tới nay, tầm quan trọng của nhiễm nấm trong dạ dày chưa được hiểu rõ và thu hút được sự chú ý. Trong một nghiên cứu tiến cứu, Wu và cs cho biết tỷ lệ nhiễm nấm trong LDD và tác dụng của nó trên sự liền sẹo loét ở 178 LDD lành tính và 97 loét ác tính. Bào tử nấm và / hoặc nấm phát hiện trên vi thể ở 36 BN (20,2%) LDD lành tính và ở 26 BN (26,2%) UTDD. Tuy nhiên sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,2). Trên thế giới, các loài nấm như Candida albicans, Candida tropicalis đã được phát hiện trong dạ dày người. Ở Việt Nam, 8 năm trước Trịnh Tuấn Dũng khi nghiên cứu bệnh phẩm cắt đoạn dạ dày của 60 BN loét dạ dày đã thấy 10% (6/60) có loại vsv dạng sợi ở đáy ổ loét nghĩ tới nấm Candida. Trong nghiên cứu này đã phân lập được chủng nấm mới là Candida parapsilosis có khả nặng gây bệnh.
  21. 19 4.3.2. Nhiễm vi khuẩn kỵ khí: 130/279 BN được nuôi cấy vkkk (bảng 3.12), tỷ lệ mọc là 46,2% (60/130 BN). Bằng phương pháp giám định gen 16S rARN, đã xác định vkkk có tên là Bacillus sp. H1. Năm 2001 Bondarenko và cs khi nuôi cấy các vkkk từ sinh thiết của bệnh nhân bị bệnh dạ dày đã nhận diện được 32 chi nấm candida và vi sinh vật như: Helicobacter pylori, Bacteroides, Streptococcus, Staphylococcus, Corynebacterium Hai năm sau, tác giả công bố thêm các vkkk trong dạ dày người bệnh như Bacillus, Lactobacillus. Dạ dày của người chứa một hệ sinh thái gồm nhiều loại vi khuẩn khác nhau, bao gồm vi sinh vật bản địa và vi sinh vật vãng lai. Nhiễm H.pylori mạn sẽ gây VDDM và viêm teo niêm mạc, sẽ dẫn đến tăng pH dịch vị do mất các tế bào thành, tạo điều kiện cho sự phát triển các vkkk, chúng sẽ khử nitrat - - (NO3 , rất giàu trong thức ăn) thành nitrit (NO2 ). Nitrit sau đó sẽ phản ứng với các thành phần khác có chứa nitrogen (từ thức ăn và thuốc) để thành lập các phức hợp nitroso đột biến - sinh ung thư (N=O). Chủng vkkk phân lập được xác định là Bacillus sp. H1 và bước đầu chứng minh được quá trình khử Nitrate và khử Nitrite của chủng Bacillus sp. H1 này trên in vitro. Đây là điều kiện thuận lợi tạo phát sinh UTDD. 4.4. CÁC TỔN THƯƠNG NMDD VÀ MỐI LIÊN QUAN 4.4.2. Tổn thương NMDD qua XN MBH và mối liên quan. * Về tổn thương viêm: Trong nghiên cứu này, tổn thương toàn bộ dạ dày chiếm 76,7%, tổn thương hang vị đơn thuần chiếm 23,3%, không có viêm thân vị đơn thuần. Tỷ lệ và mức độ tổn thương viêm mạn ở hang vị nặng hơn thân vị. Các tổn thương được xếp từ nhẹ đến nặng bao gồm: bình thường, nhẹ, vừa và nặng ở thân vị lần lượt là 23,3%, 45,5%, 25,8% và 5,4% so với hang vị lần lượt là 0%, 29,7%, 28,7% và 41,6% (bảng 3.17). Tỷ lệ VDDM ở hang vị cao hơn thân vị, kết quả này phù hợp với các tác giả
  22. 20 khác như Nguyễn Văn Ngoan (2004), Nguyễn Quang Chung (2008), Tytgat GNJ (1996). * Liên quan giữa nhiễn H.pylori, vsvkk với tình trạng viêm teo: Trong nghiên cứu này (bảng 3.17), tỷ lệ viêm teo và mức độ teo ở thân vị cũng nhẹ hơn ở hang vị, trong khi thân vị có tỷ lệ viêm teo là 21,9% (61/279 BN) thì hang vị có tỷ lệ viêm teo là 72,8% (203/279 BN). Bảng 3.23 và 3.24 cho thấy viêm teo NMDD có liên quan đến H.pylori. Ở thân vị nhóm BN teo tuyến có tỷ lệ nhiễm H.pylori là 82,0% cao hơn nhóm không viêm teo chỉ có 33,0%, khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,001. Tương tự như vậy tại hang vị tỷ lệ nhiễm H.pylori ở bệnh nhân teo tuyến cao hơn ở bệnh nhân không teo, lần lượt là 84,5% và 43,4%, khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,001. Kết quả này phù hợp với kết luận của nhiều tác giả trong nước và nước ngoài. Trong nghiên cứu này, chưa thấy có sự liên quan giữa nhiễm vkkk và nhiễm nấm với tình trạng viêm teo NMDD, kết quả ở bảng 3.23 và 3.24, p > 0,05. * Mối liên quan giữa nhiễm H.pylori và nhiễm vsvkk với dị sản ruột: Trong nghiên cứu này, tỷ lệ DSR ở thân vị rất thấp, chỉ 0,4% (1/279 BN) trong khi đó DSR ở hang vị là 19,4% (bảng 3.17). Kết quả này phù hợp với kết luận của đa số các tác giả trong nước. Theo Tạ Long (1999) tỉ lệ DSR ở bệnh nhân VDDM là 17,1%. Zhang C (2005), thấy tỷ lệ DSR trong VDD là 37,0% và trong LDD là 64,2%. Kết quả ở bảng 3.25, phân tích mối liên quan giữa H.pylori với DSR thấy: tỷ lệ H.pylori (+) ở nhóm DSR là 79,6% cao hơn nhóm không DSR (71,1%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa (p = 0,20). Có sự liên quan rõ giữa các gen CagA và VacA với DSR, H.pylori CagA(+) ở nhóm DSR cao hơn nhóm không DSR, tỷ lệ này tương ứng là 55,6% so
  23. 21 với 40,0%, khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,03. Tương tự như vậy, H.pylori VacA (+) ở nhóm DSR cao hơn nhóm không DSR, tương ứng là 61,4% cao hơn so với 44,4%, khác biệt có ý nghĩa, p = 0,02; kết quả này tương tự các tác giả khác trong nước và nước ngoài. Kết quả khảo sát mối liên quan giữa vkkk và nấm với DSR được trình bày ở bảng 3.25: không thấy có mối liên quan giữa vkkk và nấm với DSR, p > 0,05. * Mối liên quan giữa nhiễm H.pylori và nhiễm vi sinh vật kỵ khí với loạn sản: Trong nghiên cứu này (bảng 3.17), tỷ lệ LS ở thân vị rất thấp, chỉ chiếm tỷ lệ 0,4% (1/279 BN), trong khi ở hang vị tỷ lệ LS là 10,8% (30/279 BN). Kết quả này cao hơn nhận xét của các tác giả khác trong nước. Tình trạng nhiễm H.pylori với loạn sản: Bảng 3.26 cho thấy tỷ lệ H.pylori (+) ở những BN LS là 96,7% (29/30), chỉ 1 BN có LS mà H.pylori (-) (3,3%), khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,003. Về mật độ H.pylori với LS (bảng 3.28) thấy mật độ H.pylori cao tỷ lệ thuận với LS: mật độ H.pylori (+++), (++), (+), và H.pylori (-) có tỷ lệ LS tương ứng lần lượt là 20,0%, 17,6%, 17,9% và 0,8%, khác biệt có ý nghĩa, với p = 0,001. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của các tác giả khác trong và ngoài nước. Trong nghiên cứu này không thấy mối liên quan giữa vkkk và nấm với LS (bảng 3.26). * Mối liên quan giữa tình trạng nhiễm H.pylori, nhiễm vi sinh vật kỵ khí với sự biến đổi ADN: Bảng 3.18 trình bày kết quả điện di đồ ADN tách chiết từ sinh thiết lấy ở hang vị dạ dày người bệnh VDDM cho thấy, 14% (39/279) trường hợp có hình dạng như ADN của tế bào chết theo chương trình apoptosis. Các nghiên cứu về vấn đề này còn ít nên không đủ tài liệu để
  24. 22 so sánh. Kohda K. và CS. (1999) thấy rằng tốc độ chết tế bào theo chương trình (apoptosis) ở NMDD của bệnh nhân loét DDTT có nhiễm H.pylori tăng gấp 20 lần so với những người bình thường và điều này có liên quan tới số lượng H.pylori trên mảnh sinh thiết. Khảo sát mối liên quan giữa H.pylori với tình trạng biến đổi ADN (bảng 3.30) thấy tỷ lệ biến đổi ADN ở nhóm H.pylori (+) cao hơn nhóm H.pylori(-): 16,7% so với 6,6%, khác biệt có ý nghĩa, p = 0,029. Các typ H.pylori có liên quan đến biến đổi ADN của tế bào NMDD vùng hang vị, với p = 0,044 (bảng 3.31). Như vậy, H.pylori, các typ, các gen CagA và VacA, mật độ H.pylori dường như có liên quan đến tình trạng biến đổi ADN của tế bào vùng hang vị. Tóm lại: Các đặc điểm về tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng trong nghiên cứu này không khác biệt với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Tỷ lệ nhiễm H.pylori có thể tăng gần 20% nếu làm đồng thời cả 4 xét nghiệm Urease-test, MBH, nuôi cấy và PCR so với chỉ làm 1 xét nghiệm. Tình trạng kháng kháng sinh của H.pylori với các kháng sinh chủ yếu hiện đã tăng lên rất cao có thể sẽ làm thất bại kết quả điều trị. Phát hiện sự đồng nhiễm vkkk và nhiễm nấm cùng với H.pylori trong VDDM, trong đó phân lập được vkkk Bacillus sp. H1 và nấm Candida parapsilosis. Bước đầu chứng minh được quá trình khử Nitrate và khử Nitrite của chủng Bacillus sp. H1 này trên in vitro ở các mảnh sinh thiết dạ dày. Các tổn thương MBH và sự đứt gẫy ADN đều có liên quan với tình trạng nhiễm H.pylori nhất là với H.pylori mang gen CagA(+) VacA(+). Với một nghiên cứu cắt ngang nên chưa thể làm rõ được những biểu hiện hoặc ảnh hưởng khi có sự đồng nhiễm H.pylori với các vsvkk.
  25. 23 KẾT LUẬN Từ những kết quả thu được trong nghiên cứu tình trạng nhiễm H.pylori, nhiễm các vi khuẩn kỵ khí, nấm và tổn thương mô bệnh học, đứt gẫy ADN của tế bào niêm mạc dạ dày trên 279 bệnh nhân viêm dạ dày mạn, tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Tình trạng nhiễm H.pylori, vi khuẩn kỵ khí và nấm ở dạ dày: * Tỷ lệ nhiễm H.pylori trong viêm dạ dày mạn là: - Tỷ lệ phát hiện H.pylori với các xét nghiệm Urease-test, MBH, nuôi cấy và PCR lần lượt là 58,1%, 56,3%, 57,0% và 58,1%. - Kết hợp PCR với 1 trong 3 test (MBH, Urease-test, nuôi cấy) tỷ lệ phát hiện là 69,5%-69,9%. - PCR kết hợp thêm 2 test tỷ lệ phát hiện 71,0%-71,7% - Kết hợp 4 phương pháp tỷ lệ phát hiện là 72,8%. - Phân theo typ thì typ I (CagA+; VacA+) cao nhất chiếm 43,3%, các typ khác thấp hơn (14,8%-20,7%), khác biệt có ý nghĩa, p < 0,01, χ2 = 56,3. - Trong nghiên cứu này, tình trạng kháng các thuốc kháng sinh của H.pylori với các thuốc: Metronidazole; Amoxicillin; Ampicillin; Tetracycline và Clarithromycine lần lượt là : 91,9%; 23,7%; 25,2%; 31,1% và 30,4%. * Nhiễm các vi khuẩn kỵ khí và nấm: - Tỷ lệ phát hiện nấm là 97%, trong đó đã phát hiện mới nấm Candida parapsilosis bằng việc giải trình tự đoạn ITS2 so với Genbank. - Tỷ lệ phát hiện vi khuẩn kỵ khí là 46,2%, trong đó đã phân lập được chủng mới thuộc chi Bacillus, có tên là Bacillus sp.H1(2008) và phát hiện được đặc tính khử Nitrate, Nitrite của nó.
  26. 24 2. Các tổn thương niêm mạc dạ dày và các mối liên quan. - Trên mô bệnh học, các tổn thương viêm mạn chủ yếu ở hang vị, cao hơn rõ rệt so với ở thân vị (p 0,05).
  27. NHỮNG BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Văn Thịnh, Tạ Long, Nguyễn Thị Nguyệt, Vũ Thị Quyên, Dương Thu Hương, Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2007), Phát hiện nấm Candida parapsilosis trong sinh thiết dạ dày các bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính. Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt nam, tập II, số 6-2007, tr. 355-361. 2. Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Thị Nguyệt, Vũ Thị Quyên, Tạ Long, Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2008), Tình hình kháng thuốc của Helicobacter pylori tại bệnh biện bưu điện Hà Nội từ 8/2006-3/3007. Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt nam, tập III, số 9-2008, tr. 536-540. 3. Nguyễn Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Văn Thịnh, Tạ Long (2008), Giải mã và phân tích trình tự một nấm men trong sinh thiết dạ dày bệnh nhân viêm dạ dày mạn. Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt nam, tập III, số 10-2008, tr. 608-612 4. Nguyen Thi Hong Hanh, Nguyen Van Thinh, Nguyen Thi Nguyet, Ta Long, Nguyen Quoc Khang, Tran Van Hop (2008), Fungi-status and gastritis in Viet Nam. Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt Nam, tập III, số 12-2008, tr. 742-748. 5. Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, và cs (2009). Tỷ lệ nhiễm H. pylori trong viêm dạ dày mạn tính qua kết hợp nhiều phương pháp hiện. Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt nam, tập IV, số 17-2009, tr. 1113-1119. 6. Nguyễn Văn Thịnh, Tạ Long, Trần Văn Hợp, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Nguyệt (2009), Nghiên cứu mật độ Helicobacter pylori và tổn thương mô bệnh học trong viêm dạ dày mạn. Báo cáo tại hội nghị tiêu hóa Hà Nội 28/11/2009.