Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội thông qua hoạt động trải nghiệm

pdf 24 trang phuongvu95 3970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội thông qua hoạt động trải nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_cac_t.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội thông qua hoạt động trải nghiệm

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử phát triển các quốc gia trên thế giới đều thấy rằng: Giáo dục và Đào tạo có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới sự nghiệp chăm sóc và phát huy yếu tố con người chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá, mọi nền văn minh của mọi quốc gia. Đương thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến giáo dục lý tưởng, đạo đức cho thế hệ trẻ. Trong bản di chúc của Bác về giáo dục thế hệ thanh niên, Bác đã chỉ rõ: "Bồi dưỡng đạo đức cách mạng cho đời sau là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết" và “thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong không ngại khó khăn, có chí tiến thủ, Đảng cần bồi dưỡng họ thành những người kế tục sự nghiệp cách mạng vừa hồng vừa chuyên". Song xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra trong mọi mặt của đời sống xã hội, chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức mới của thời đại. Mặt trái của cơ chế thị trường tác động rất mạnh đến tư tưởng và đời sống dân sinh, đặc biệt là tệ nạn xã hội xâm nhập vào các trường học. Mặt tiêu cực của cơ chế thị trường ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý và đời sống của người dân nhất là tệ nạn xã hội thâm nhập vào các nhà trường. Không ít học sinh, sinh viên sống buông thả, thiếu suy nghĩ, không xác định được mục đích, không thích làm việc mà chỉ thích được thụ hưởng, được người khác phục vụ, Trong văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã đánh giá thực trạng này “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai bản thân và đất nước”. Các nghiên cứu lý luận cho thấy công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường phổ thông là yếu tố ảnh hưởng mang tính quyết định đến chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong đó, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học thông qua các hoạt động thực tiễn ngoài giờ lên lớp có tính cốt lõi, nền tảng. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội còn gặp khó khăn. Công tác quản lý giáo dục đạo đức còn bất cập. Nhiều đề tài khoa học quản lý giáo dục các tác giả đề cập còn mỏng, chưa đề ra hướng giải pháp thích hợp về giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện nay. Bởi vậy, công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học cần được nghiên cứu tổng kết rút kinh nghiệm; tìm ra những vấn đề cần giải quyết và xác định những biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý giáo
  2. 2 dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua hoạt động trải nghiệm”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua các hoạt động trải nghiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua hoạt động trải nghiệm. 4. Giả thuyết khoa học Những năm qua, hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đã đạt được những thành tựu nhất định. Bên cạnh đó cũng bộc lộ một số hạn chế: nặng về cung cấp tri thức cơ bản, thiếu tính thực tiễn, thiếu quan tâm rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh. Nếu phân tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học của quận Thanh Xuân thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm phù hợp với thực tiễn của quận; chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội s được cải thiện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác lập cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài - Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm mà chủ thể của các biện pháp là Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học. - Địa bàn nghiên cứu: 03 Trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
  3. 3 7. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8. Đóng góp mới của luận văn 8.1. Về lý luận Xác định được cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của các trường Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm. 8.2. Về thực tiễn - Phát hiện thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua hoạt động trải nghiệm. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Đạo đức Đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. 1.2.2. Giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học sinh) để bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với yêu cầu của xã hội. 1.2.3. Hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã
  4. 4 hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển phẩm chất và năng lực thực tiễn. 1.2.4. Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm là cách thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhằm khuyến khích các em cách hoạt động độc lập, tự học hoặc nhóm hợp tác của học sinh. 1.2.5. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua Hoạt động trải nghiệm - Quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý - Giáo dục cho học sinh Tiểu học nhận thấy rằng cần phải ứng xử như thế nào để phù hợp với lợi ích của nhà trường và xã hội - Nuôi dưỡng cho học sinh tình cảm đạo đức tích cực và bền vững các phẩm chất, ý chí để đảm bảo hành vi đạo đức luôn luôn nhất quán với yêu cầu đạo đức. - Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức, biến chúng trở thành bản tính tự nhiên của cá nhân và duy trì lâu bền các thói quen đó để ứng xử đúng đắn trong mọi hoàn cảnh. - Giáo dục các em văn hóa ứng xử (hành vi văn minh) thể hiện sự tôn trọng và quý trọng lẫn nhau của con người, đảm bảo tính nhân đạo, trình độ thẩm mĩ cao của các quan hệ cá nhân trong cuộc sống. 1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm 1.3.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. 1.3.2. Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là cung cấp cho học sinh những khái niệm đạo đức, bồi dưỡng cảm xúc đạo đức, tình cảm đạo đức, rèn luyện kỹ năng và thói quen đạo đức. 1.3.2.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức Mục tiêu của giáo dục đạo đức là chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh. 1.3.2.2. Chức năng giáo dục đạo đức - Chức năng định hướng - Chức năng điều chỉnh hành vi - Chức năng kiểm tra đánh giá
  5. 5 1.3.2.3. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức - Giáo dục ý thức đạo đức - Giáo dục thái độ - tình cảm đạo đức - Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức. 1.3.2.4. Nguyên tắc giáo dục đạo đức - Đảm bảo tính mục đích - Đảm bảo tính kế hoạch - Đảm bảo tính tự nguyện, tự giác, tự quản - Đảm bảo tính tập thể - Đảm bảo tính đa dạng phong phú - Đảm bảo tính hiệu quả 1.3.2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức - Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân - Nhóm các phương pháp tổ chức các hoạt động xã hội, tích luỹ kinh nghiệm ứng xử - Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của học sinh 1.3.3. Hoạt động trải nghiệm của học sinh Tiểu học Hoạt động trải nghiệm của học sinh Tiểu học trong nhà trường là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. 1.3.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm cũng là một cách tiếp cận mới để các em tự lĩnh hội được kiến thức, đồng thời phát triển toàn diện nhân cách. “Học qua trải nghiệm’’ đang là một lý thuyết nền tảng cho ngành sư phạm hiện đại. 1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm 1.4.1. Xác định mục tiêu và các nội dung cần giáo dục cho học sinh - Có ý thức chăm học, chăm làm, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục. - Có ý thức tự trọng, tự tin, tự chịu trách nhiệm. - Có tinh thần trung thực, kỉ luật, đoàn kết. - Yêu gia đình, bạn bè và những người khác. * Nội dung giáo dục đạo đức được cụ thể hoá trong 5 mối quan hệ cơ bản, gần gũi với học sinh Tiểu học. - Quan hệ với bản thân; - Quan hệ với gia đình; - Quan hệ với nhà trường; - Quan hệ với cộng đồng, xã hội: - Quan hệ với môi trường tự nhiên.
  6. 6 1.4.1.1. Giáo dục ý thức đạo đức: 1.4.1.2. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức 1.4.1.3. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức 1.4.2. ập hoạch giáo dục đạo đức trong nhà trường Quản lý giáo dục đạo đức của Ban giám hiệu trường Tiểu học là một quá trình mà khâu đầu tiên là xây dựng kế hoạch. Kế hoạch hóa là chức năng quan trọng hàng đầu trong công tác của người quản lý. Vì thiếu tính kế hoạch, giáo dục không thể đạt được kết quả cao. 1.4.3. Xác định các hình thức hoạt động trải nghiệm 1.4.3.1. Hoạt động câu lạc bộ 1.4.3.2. Tổ chức trò chơi 1.4.3.3. Tổ chức diễn đàn 1.4.3.4. Sân khấu tương tác 1.4.3.5. Tham quan, dã ngoại 1.4.3.6. Hội thi / cuộc thi 1.4.3.7. Tổ chức sự kiện 1.4.3.8. Hoạt động giao lưu 1.4.3.9. Hoạt động chiến dịch 1.4.3.10. Hoạt động nhân đạo 1.4.4. Ch đạo th c hiện hoạt động giáo dục đạo đức Chỉ đạo thực hiện hoạt đông giáo dục đạo đức trong nhà trường Tiểu học là chỉ huy phải ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ. Bảo đảm việc giáo dục đạo đức diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp với các lực lượng giáo dục sao cho hiệu quả cao nhất. Việc chỉ đạo giáo dục đạo đức s đạt hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo Ban giám hiệu biết kết hợp giữa sử dụng quyền, sự thuyết phục, động viên, kích thích, tôn trọng, tạo điều kiện cho mọi người dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của mình. 1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức Kiểm tra là công việc vô cùng cần thiết trong quản lý giúp nhà quản lý biết được tiến độ thực hiện kế hoạch, đối tượng được phân công thực hiện kế hoạch. Từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời, có hướng bồi dưỡng và sử dụng cán bộ tốt hơn. Kiểm tra thường đi đôi với đánh giá. Đó là những phán đoán nhận định kết quả của công việc dựa trên mục tiêu đã đề ra. Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quản lý, nếu thiếu chức năng này người quản lý s rơi vào tình trạng chủ quan duy ý chí hay buông lỏng quản lý. 1.4.6. Quản lý phư ng tiện, đi u iện phục vụ hoạt động giáo dục đạo đức Trong việc triển khai các hoạt động giáo dục đạo đức, phương tiện được
  7. 7 coi là công cụ để thực hiện phương pháp giáo dục. Phương tiện giáo dục đạo đức là tập hợp các đối tượng vật chất (hoặc phi vật chất: hình ảnh tư liệu, lời kể chuyện lịch sử, điệu hát trống quân, ) được giáo viên và học sinh sử dụng để tổ chức, thực hiện các hoạt động trong quá trình giáo dục. Chúng vừa chứa đựng nội dung giáo dục, vừa hỗ trợ giáo viên vận dụng phương pháp giáo dục để hiệu quả cao; đồng thời giúp học sinh học được giáo dục đạo đức thuận lợi, dễ dàng hơn. 1.5 C giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm 1.5.1. u tố gia đình 1.5.2. u tố nhà trường 1.5.3. u tố tác động của inh t - xã hội trong giai đoạn hiện nay Tổng kết chương 1 Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm được thể hiện qua các chức năng quản lý giáo dục: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, phương tiện, kiểm tra đánh giá. Kế hoạch là chức năng quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý vì nó hoạch định từ những vấn đề chung nhất đến những vấn đề cụ thể, từ những vấn đề mang tính chiến lược đến những vấn đề mang tính chiến thuật trong mỗi giai đoạn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học. Đó là các yếu tố trong và ngoài nhà trường, nhưng trong đó các yếu tố bên trong nhà trường là ảnh hưởng mạnh m nhất. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 2.1. Khái quát chung về giáo dục Tiểu học quận Thanh Xuân 2.1.1. Khái quát v vị trí địa lý, đặc điểm giáo dục Tiểu học quận Thanh Xuân 2.1.1.1. Vị trí địa lý quận Thanh Xuân Quận Thanh Xuân nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam nội thành Hà Nội; phía Đông giáp quận Hai Bà Trưng, phía Tây giáp quận Từ Liêm và quận Hà Đông, phía Bắc giáp quận Đống Đa và quận Cầu Giấy. Tổng diện tích của quận là 9,11 km2, dân số khoảng 214.000 người. Các trục đường Nguyễn Trãi, đường vành đai 3 và đường Trường Chinh là những trục giao thông chính nối quận Thanh Xuân với trung tâm thành phố và các quận huyện khác.
  8. 8 2.1.1.2. Đặc điểm giáo dục Tiểu học quận Thanh Xuân Quận Thanh Xuân xác định phát triển kinh tế với cơ cấu công nghiệp – dịch vụ theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ. Từ năm 1997 thành lập đến nay, kinh tế của quận đã phát triển không ngừng cùng với giáo dục liên tục được xếp vị trí số 1 của Thủ đô, an sinh xã hội luôn được đảm bảo. 2.1.2. Mẫu nghiên cứu * Học sinh: 115 lớp – 6 019 em * Giáo viên: Đội ngũ giáo viên của 3 trường 2.1.3. Phư ng pháp hảo sát th c trạng - Phương pháp quan sát sư phạm; - Phương pháp phỏng vấn; - Phương pháp điều tra giáo dục; - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục; - Phương pháp xử lí kết quả khảo sát: 2 2 T ự rạ giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiể ọ quận Thanh Xuân thông qua hoạ ộ r i iệm 2.2.1. Th c trạng đạo đức học sinh Nhìn chung, học sinh Tiểu học quận Thanh Xuân có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức kỷ luật, hăng hái tham gia vào các hoạt động của lớp và của trường. Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ học sinh thiếu chủ động, chưa mạnh dạn cũng như thiếu tự tin trong giao tiếp hay mỗi khi cần trình bày diễn đạt ý kiến của mình trước tập thể. Đồng thời có em chưa tự giác, khả năng tự lập, tự chăm sóc bản thân còn hạn chế. Đặc biệt hầu hết các em chưa có khả năng xử lý cũng như ra quyết định để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Các em thường không tự quyết định cho bản thân mà chủ yếu phụ thuộc vào người lớn và thầy cô giáo. 2.2.2. Th c trạng nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Thông qua điều tra khảo sát cũng như phỏng vấn trực tiếp Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách Đội của ba trường Tiểu học trong quận, những nội dung giáo dục đạo đức cơ bản trong các nhà trường Tiểu học có mục đích làm cho học sinh Tiểu học biết cách ứng xử phù hợp với mọi người, mọi tầng lớp của xã hội. Qua đó, các em s hiểu được các ý tưởng đạo đức, các nguyên tắc đạo đức, các chuẩn mực đạo đức cần phải làm theo. 2.2.3. Th c trạng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm 2.2.3.1. Thực trạng phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
  9. 9 100 90 80 70 60 50 40 CBQL 30 GV 20 10 0 Tấm gương HĐ trải Việc làm Tích hợp Môn Đạo nghiệm hàng ngày môn học đức khác Biểu đồ 2.1. Hiệu quả của các phương pháp giáo dục đạo đức Qua điều tra, tác giả nhận thấy đội ngũ giáo viên nhà trường chưa thường xuyên sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. Chính vì vậy, để hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao thì mỗi nhà trường Tiểu học phải biết cách thường xuyên kết hợp chặt ch các phương pháp giáo dục đạo đức. 2.2.3.2. Thực trạng các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học Bảng 2.3. Mức độ tiến hành các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh Mức độ (%) Nhóm Rất t hông Điểm T Nội dung đánh Thường Thường thường thực TB T giá xuyên xuyên xuyên hiện Sinh hoạt tập thể dưới cờ đầu tuần CBQL 23.5 70.6 5.9 - 3.18 1 và sinh hoạt lớp cuối tuần. GV 28.5 67.4 3.1 1.0 3.22 Tổ chức thi đấu thể dục thể thao CBQL 5.9 17.6 76.5 - 2.29 2 và hội diễn văn nghệ theo khối GV 3.3 36.2 57.3 3.2 2.39 học và toàn trường. Các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ CBQL 5.9 17.6 64.7 11.8 2.18 3 (Tiếng Anh, cờ vua, toán, tiếng GV 1.8 17.3 60.7 20.2 2.01 việt ) Các hoạt động xã hội như nuôi CBQL 23.5 58.9 17.6 - 3.06 4 heo đất, giúp bạn vượt khó, GV 20.5 60.3 16.5 2.7 2.99 Tổ chức báo cáo về các chủ điểm CBQL 5.9 41.2 52.9 - 2.53 như an toàn giao thông, phòng 5 chống ma tuý HIV-AIDS, bảo vệ GV 34.4 55.2 8.2 2.2 3.22 môi trường
  10. 10 Các hoạt động về nguồn thăm : CBQL - 29.4 58.8 11.8 2.18 bảo tàng quân đội, thăm các di 6 tích lịch sử, thăm khu điều dưỡng GV - 21.0 68.0 11.0 2.10 người có công Tổ chức phong trào thi đua giữa các CBQL 41.2 47.0 11.8 - 3.29 7 lớp GV 22.2 58.0 16.5 3.3 2.99 Cắm trại, tham quan du lịch, Tổ CBQL 5.9 23.5 52.9 17.7 2.18 8 chức các diễn đàn có sự tham gia GV 0.6 18.5 68.9 12.0 2.08 của trẻ em (H/s khối 4-5) CBQL 2.61 Trung bình chung GV 2.63 2.2.3.3. Thực trạng phương tiện, điều kiện thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua các hoạt động trải nghiệm Việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như phương tiện để phục vụ cho hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tiễn không được đánh giá cao. Một số cán bộ quản lý giải thích rằng quận không có đủ kinh phí để cấp cho các trường mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tiễn. Do đó, chất lượng của các hoạt động trải nghiệm chưa cao, không nâng cao được kết quả giáo dục như ý (xem phụ lục 3). 2.2.4. Đánh giá chung v th c trạng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua các hoạt động trải nghiệm hiện nay cho thấy phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, việc giáo dục đạo đức trong các nhà trường Tiểu học quận Thanh Xuân còn gặp nhiều trở ngại, do nhiều yếu tố dẫn tới thực trạng đạo đức của học sinh có chiều hướng đi xuống. Giáo dục đạo đức trong nhà trường chú trọng dạy chữ mà chưa quan tâm đến việc dạy học sinh cách làm người. Một phần do thời lượng chương trình còn ít; một phần do nhà trường chưa quan tâm và tập trung cao cho giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tiễn. Môi trường sống xung quanh cùng với những tệ nạn xã hội đang diễn ra tràn lan và ngày càng xâm nhập sâu vào học đường cũng là nguyên nhân gây ra sự suy thoái về đạo đức 2 3 T ự rạ giáo dục đạo đức ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội thông qua hoạ ộ r i iệm 2.3.1. Th c trạng nhận thức v tầm quan trọng của việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
  11. 11 Bảng 2.5. Tầm quan trọng của việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân thông qua hoạt động trải nghiệm Mức độ (%) Nhóm T Rất t Không Điểm Nội dung đánh Quan T quan quan quan TB giá trọng trọng trọng trọng CBQL 47.1 47.1 5.8 - 3.42 1 Quản lý kế hoạch chủ nhiệm GV 56.6 22.4 17.1 3.9 3.31 Chỉ đạo nội dung, chương trình, kế CBQL 29.4 47.1 23.5 - 3.06 2 hoạch GDĐĐ thông qua HĐTN GV 55.9 24.3 13.2 6.6 3.30 Quản lý sự phối hợp giữa các lực CBQL 35.3 35.3 29.4 - 3.06 lượng: GV chủ nhiệm, Đội Thiếu 3 niên Tiền phong, lực lượng xã hội, GV 52.6 27.6 9.9 9.9 3.23 cha mẹ HS. CBQL 29.4 29.4 29.4 11.8 2.76 4 Quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm GV 33.6 30.9 25.6 9.9 2.88 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá CBQL 35.3 23.5 23.5 17.7 2.76 5 công tác GDĐĐ thông qua các GV 36.2 27.6 27.0 9.2 2.91 HĐTN. CBQL 3.01 Trung bình chung GV 3.13 Số liệu thống kê cho thấy với điểm trung bình chung cán bộ quản lý là 3.01 và GV là 3.13, ta thấy rõ sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua các hoạt động trải nghiệm của hiệu trưởng các trường Tiểu học quận Thanh Xuân. 2.3.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm Bảng 2.6. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua các hoạt động trải nghiệm Mức độ (%) Nhóm T Rất t hông Điểm Nội dung đánh Thường T Thường thường thực TB giá xuyên xuyên xuyên hiện Lựa chọn chuẩn mẫu kế CBQL 29.4 47.1 17.6 5.9 3.00 1 hoạch GDĐĐ thống nhất GV 22.5 63.4 12.3 1.8 3.06 Chỉ đạo việc đổi mới xây CBQL 29.4 58.8 11.8 - 3.18 2 dựng nội dung, phương GV 32.3 56.5 9.8 1.4 3.20 pháp, hình thức GDĐĐ phù
  12. 12 hợp của các khối chủ nhiệm (1; 2-3; 4-5) Đầu tư cơ sở vật chất, mua CBQL 5.9 35.3 52.9 5.9 2.41 3 sắm phương tiện, trang thiết GV 1.5 15.6 76.4 6.5 2.12 bị phục vụ cho các HĐTN Xây dựng kế hoạch kiểm tra CBQL 5.9 35.8 46.5 11.8 2.35 4 giáo án (các tiết HĐTN) GV 18.9 44.8 34.5 1.8 2.81 định kỳ, đột xuất. Thực hiện chế độ báo cáo, CBQL 47.0 41.2 11.8 - 3.35 5 báo cáo thường xuyên, báo GV 35.5 56.0 8.5 - 3.27 cáo đột xuất. Đổi mới công tác phối hợp CBQL 5.9 41.2 52.9 - 2.53 giữa các lực lượng theo dõi, kiểm tra việc thực hiện tiết 6 sinh hoạt chủ nhiệm, nội GV 10.4 45.3 42.7 1.6 2.65 dung và chất lượng các HĐTN và dự giờ đột xuất, định kỳ ở các lớp. Chú trọng tính thống nhất và CBQL 11.8 52.9 35.3 - 2.76 tác động tương hỗ giữa 7 GVCN với Đội TNTP và GV 10.4 63.0 23.7 2.9 2.82 CMHS trong công tác GDĐĐ cho học sinh. Xây dựng kế hoạch kiểm tra CBQL 5.9 35.3 58.8 - 2.47 việc thực hiện công tác 8 GDĐĐ thông qua hoạt động GV 6.6 37.5 34.9 21.0 2.30 trải nghiệm của khối chủ nhiệm. CBQL 2.76 Trung bình chung GV 2.78 Kết quả khảo sát cho thấy mức độ quản lý việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá chưa thực hiện thường xuyên, điểm trung bình chung cán bộ quản lý là 2.76 và giáo viên là 2.78 2.3.3. Th c trạng ch đạo và th c hiện hoạch giáo dục đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm
  13. 13 Bảng 2.7. Mức độ chỉ đạo và thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm Mức độ (%) Nhóm T Rất t hông Điểm Nội dung đánh Thường T thường thường thực TB giá xuyên xuyên xuyên hiện Lập kế hoạch hoạt động (năm, CBQL 41.2 47.0 11.8 - 3.29 1 tháng, tuần) GV 22.3 54.2 23.5 - 3.00 Chỉ đạo GV chủ nhiệm lớp thực CBQL 52.9 41.2 5.9 - 3.47 2 hiện công tác GDĐĐ GV 26.7 53.1 20.2 - 3.06 Chỉ đạo phối hợp, hỗ trợ, cho tổ CBQL 5.9 41.2 52.9 - 2.53 3 chức Đội TNTP và tổ chức Đoàn GV 27.1 42.6 30.3 - 2.97 TNCS HCM hoạt động tốt Quy định nhiệm vụ tiêu chuẩn thi CBQL 52.9 35.3 11.8 - 3.41 đua cụ thể đối với tổ chuyên môn 4 và GV bộ môn tham gia lồng ghép GV 9.4 43.6 45.2 1.8 2.60 GDĐĐ BGH tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tổ CBQL 5.9 41.2 52.9 - 2.53 5 chức các hoạt động trải nghiệm cho GV 14.4 18.6 61.8 5.2 2.42 GV BGH cân đối các nguồn kinh phí CBQL 5.9 35.3 58.8 - 2.47 để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm 6 trang thiết bị phục vụ cho các GV 5.3 17.8 60.5 16.4 2.12 HĐTN. CBQL 2.69 Trung bình chung GV 2.95 Thực tế chức năng chỉ đạo thực hiện hoạt động này được đánh giá ở mức thường xuyên với điểm trung bình 3.29 và 3.00, cho thấy việc chỉ đạo thực hiện và phổ biến kế hoạch giáo dục đạo đức cũng như sự theo dõi, giám sát công tác được Ban giám hiệu các trường quan tâm thực hiện nhưng ít nhiều còn hạn chế. 2.3.3.1. Chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên bộ môn thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm 2.3.3.2. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hiện công tác giáo dục đạo đức 2.3.3.3. Chỉ đạo phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh 2.3.3.4. Tổ chức, chỉ đạo phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường
  14. 14 2.3.4. Kiểm tra, đánh giá và hen thưởng trong giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm 2.3.4.1. Quy định nhiệm vụ và tiêu chuẩn để đánh giá giáo viên tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm 2.3.4.2. iểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm 2.3.5. Th c trạng quản lý phư ng tiện, đi u iện th c hiện giáo dục đạo đức học sinh Tiểu học Một thực tế cho thấy các điều kiện phục vụ cho giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tiễn tại các trường Tiểu học được khảo sát còn nhiều bất cập. Phần lớn cán bộ quản lý các trường chưa có kế hoạch trang bị, bảo quản, sử dụng trang thiết bị dài hạn, chưa quan tâm đến đầu tư mua sắm phương tiện, nhất là các thiết bị hiện đại tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức còn hạn chế. Công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức sử dụng phương tiện giáo dục chưa tốt, chưa thường xuyên. Công tác quản lý của Ban giám hiệu các trường Tiểu học chưa tăng cường kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng và sử dụng phương tiện. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua hoạ ộ r i iệm 2.4.1. Những ưu điểm Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua các hoạt động trải nghiệm luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp ủy, chính quyền các cấp; sự chăm lo của cha mẹ học sinh và sự quyết tâm đồng hành của các tổ chức chính trị, xã hội. 2.4.2. Những hạn ch Giáo viên nhận thức chưa thật đầy đủ về tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm. Các hoạt động trải nghiệm thực tiễn chưa thực sự phong phú, đa dạng. GV thiếu phương pháp, kỹ năng. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn ch trong việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm 2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
  15. 15 Tổng kết chương 2 Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm ở quận Thanh Xuân đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn một số hạn chế nhất định. Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân thông qua hoạt động trải nghiệm thì đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, khoa học và phù hợp để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý, giải quyết thực trạng hiện nay. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục Mục tiêu của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua các hoạt động trải nghiệm thể hiện qua các yêu cầu về chuẩn mực đạo đức đối với học sinh, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Thước đo của hiệu quả giáo dục đạo đức là những học sinh Tiểu học hoàn thành chương trình Tiểu học bước vào môi trường giáo dục mới Trung học cơ sở có đầy đủ các phẩm chất đạo đức, năng lực, phát huy tốt tiềm năng theo mục tiêu giáo dục phổ thông trong Luật giáo dục đã quy định và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hệ thống Biện pháp đưa ra phải đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá trình quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm chịu tác động của nhiều yếu tố. Vì vậy, các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh phải đồng bộ để phát huy tối đa những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính th c tiễn, hả thi Để đảm bảo tính thực tiễn và khả thi thì các biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của tất cả các cấp quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh, của học sinh. 3.2. Các biện pháp cụ thể 3.2.1. Xây d ng môi trường văn hoá tổ chức trong nhà trường 3.2.1.1. Mục tiêu
  16. 16 3.2.1.2. Nội dung 3.2.1.3. Cách tiến hành 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Quản lý ch đạo th c hiện các cuộc vận động 3.2.2.1. Mục tiêu 3.2.2.2. Nội dung 3.2.2.3. Cách tiến hành 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện 3.2.3. Quản lý chất lượng giảng dạy môn đạo đức, giáo dục ỹ năng sống trong nhà trường Tiểu học 3.2.3.1. Mục tiêu 3.2.3.2. Nội dung 3.2.3.3. Cách tiến hành 3.2.3.4. Điều kiện tiến hành 3.2.4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đội 3.2.4.1. Mục tiêu 3.2.4.2. Nội dung 3.2.4.3. Cách tiến hành 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Tăng cường quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường 3.2. .1. Mục tiêu 3.2. .2. Nội dung 3.2. .3. Cách tiến hành 3.2. .4. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Đa dạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm 3.2. .1. Mục tiêu 3.2. .2. Nội dung 3.2. .3. Cách tiến hành 3.2. .4. Điều kiện thực hiện 3.2.7. Đổi mới công tác iểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức 3.2.7.1. Mục tiêu 3.2.7.2. Nội dung 3.2.7.3. Cách tiến hành 3.2.7.4. Điều kiện thực hiện 3.3. Mối quan hệ gi a các biện pháp Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của Ban giám hiệu phải có tính
  17. 17 hệ thống, bản thân mỗi biện pháp đều đã có sự phối hợp của các điều kiện cần có mà biện pháp khác đang sử dụng và mỗi biện pháp đều có tính ưu việt riêng của nó. Vì vậy, trong công tác quản lý, tổ chức chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm, Ban giám hiệu cần biết kết hợp nhiều biện pháp, tiến hành một cách thường xuyên liên tục, lâu dài thì mới từng bước đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhờ đó, tạo ra những chuyển biến sâu sắc về nhận thức; hành vi, thói quen và chuẩn mực đạo đức của học sinh được hình thành; thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường Tiểu học. 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi và mối tương quan của các biện pháp đề xuất Để kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân thông qua hoạt động trải nghiệm, tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các CBQL, các giáo viên trong nhà trường và một số chuyên viên phòng GD&ĐT. * Mục đích, yêu cầu của việc khảo nghiệm Khảo nghiệm các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân thông qua hoạt động trải nghiệm mà luận văn đã đề xuất nhằm xác định tính đúng đắn, cần thiết và khả thi của các biện pháp trong thực tế. Yêu cầu của việc khảo nghiệm này là phải khách quan, đối tượng khảo nghiệm đa dạng, bao gồm Chuyên viên Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân, cán bộ quản lý đến tổ trưởng chuyên môn, GVCN, giáo viên chuyên biệt, Tổng phụ trách, PHHS 3 trường Tiểu học Phương Liệt, Khương Đình, Nguyễn Trãi. 3.4.1. Các bước ti n hành hảo nghiệm Bước 1: Lập phiếu khảo nghiệm: Phiếu khảo nghiệm được biên soạn với 02 nội dung: - Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm mà đề tài đã đề xuất theo 04 mức: Rất cấp thiết, cấp thiết, ít cấp thiết, không cấp thiết. - Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý theo 04 mức: Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi. Câu hỏi tác giả nêu ra là: “Xin anh (chị) cho bi t ý ki n của mình v tính cấp thi t và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đ xuất?” Bước 2: Chọn đối tượng khảo nghiệm: Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm 05 chuyên viên Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân, 08 CBQL, 18 tổ trưởng chuyên môn và 82 giáo viên, 03 Tổng phụ trách Đội các trường Tiểu học quận Thanh Xuân.
  18. 18 Bước 3: Phát phiếu khảo nghiệm: Tác giả đã phát ra 116 phiếu khảo nghiệm tới tất cả các đối tượng nêu trên, có kèm theo hướng dẫn trả lời để đảm bảo tính chính xác và khách quan. Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu: Tác giả thu về đủ 116 phiếu. Sau khi xử lý các phiếu khảo nghiệm thu về đã cho ra các kết quả ở bảng 3.1 và 3.2 sau đây. 3.4.2. K t quả hảo nghiệm 3.4.2.1. Tính cấp thiết Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất thể hiện qua bảng 3.1 như sau: Bảng 3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp Mức độ (%) Rất Ít Không T ứ STT Biện pháp Cấp ĐTB cấp cấp cấp bậ thiết thiết thiết thiết Xây dựng môi trường sư phạm, văn hoá tổ 1 47.0 41.2 5.9 5.9 3.29 3 chức trong nhà trường Thực hiện thường xuyên cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự 2 47.0 41.2 11.8 - 3.35 2 học và sáng tạo", "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" Quản lý nâng cao vai trò và chất lượng 3 giảng dạy môn đạo đức, giáo dục kỹ năng 41.2 35.3 23.5 - 3.18 4,5 sống trong nhà trường Tiểu học Tích cực đổi mới, nâng cao hiệu quả công 4 76.5 11.7 5.9 5.9 3.59 1 tác chủ nhiệm lớp, công tác Đội Tăng cường quản lý phổ biến, giáo dục 5 35.3 35.3 23.5 5.9 3.00 7 pháp luật trong nhà trường Đa dạng hình thức giáo dục đạo đức cho 6 học sinh thông qua các hoạt động trải 41.2 41.2 11.7 5.9 3.18 4,5 nghiệm Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt 7 35.3 41.2 17.6 5.9 3.06 6 động giáo dục đạo đức Trung bình chung 3.24 Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp cho thấy: đa số các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cấp thiết cho việc nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm với điểm trung bình là 3.24 (điểm trung bình thấp nhất 3.00, điểm trung bình cao
  19. 19 nhất 3.59). Trong đó biện pháp Tích cực đổi mới công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đội được đánh giá là cấp thiết nhất với điểm trung bình 3.59. Hai biện pháp: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức; Tăng cường quản lý phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường không được đánh giá cao về tính cấp thiết nhưng cũng trên mức trung bình. Điều đó khẳng định hệ thống biện pháp được đề xuất có tính cấp thiết. 3.4.2.2. Tính khả thi Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp Mức độ (%) Rất Ít Thứ TT Biện pháp hả Không ĐTB khả khả bậc thi khả thi thi thi Xây dựng môi trường sư phạm, văn hoá tổ 1 35.3 47.0 11.8 5.9 3.12 5 chức trong nhà trường 2 Thực hiện thường xuyên cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học 64.7 29.4 5.9 - 3.59 2 và sáng tạo", "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" 3 Quản lý nâng cao vai trò và chất lượng giảng dạy môn đạo đức, giáo dục KNS trong nhà trường 47.0 41.2 11.8 - 3.35 3 Tiểu học 4 Tích cực đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác chủ 70.6 29.4 - - 3.71 1 nhiệm lớp, công tác Đội 5 Tăng cường quản lý phổ biến, giáo dục pháp 41.2 29.4 17.6 11.8 3.00 7 luật trong nhà trường 6 Đa dạng hình thức giáo dục đạo đức cho học 41.2 47.0 11.8 - 3.29 4 sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm 7 Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động 35.3 41.2 17.6 5.9 3.06 6 GDĐĐ Trung bình chung 3.30 Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp cho thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều được cán bộ quản lý đánh giá ở mức độ khả thi điểm trung bình chung 3.30 (điểm trung bình cao nhất là 3.71 và thấp nhất là 3.00). Hầu hết các cán bộ quản lý đều cho rằng nội dung các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh là phù hợp với thực tiễn của các nhà trường Tiểu học và điều kiện hiện có của quận Thanh Xuân, đáp ứng mục tiêu về chất lượng giáo dục đạo đức. Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ quản lý đánh giá các biện pháp đề xuất
  20. 20 là ít khả thi và không khả thi. Các biện pháp tích cực đổi mới công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đội; chỉ đạo thực hiện các cuộc vận động; Nâng cao vai trò và chất lượng giảng dạy môn đạo đức, giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường Tiểu học; Đa dạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm đánh giá ở mức độ khả thi cao nhất. Các biện pháp còn lại tuy được đánh giá không đều nhau nhưng vẫn được xem là có khả năng thực hiện được trong thời gian tới. 3.4.2.3. Mối tương quan giữa các biện pháp Trên đây là tổng hợp 7 biện pháp Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua hoạt động trải nghiệm. Các nội dung của tổ hợp các biện pháp có quan hệ biện chứng đan xen nhau. Vì vậy, khi tổ chức thực hiện cần phải triển khai tiến hành một cách đồng bộ và nhất quán thì mới có thể mang lại hiệu quả cao. Bảng 3.3. Mối tương quan gi a mức độ (cấp thiết, khả thi) các biện pháp Tính Hiệu số Tính Thứ Thứ cấp TT Tên biện pháp khả thi bậc bậc thiết D D2 (Y) (X) (Y) (X) 1 Biện pháp 1 3.29 3.12 3 5 -2 4 2 Biện pháp 2 3.35 3.59 2 2 0 0 3 Biện pháp 3 3.18 3.35 4,5 3 1,5 2,25 4 Biện pháp 4 3.59 3.71 1 1 0 0 5 Biện pháp 5 3.00 3.00 7 7 0 0 6 Biện pháp 6 3.18 3.29 4,5 4 0,5 0,25 7 Biện pháp 7 3.06 3.06 6 6 0 0 Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman: 6 D2 r 1  N N 2 1) Với r là hệ số tương quan. D là hệ số thứ bậc giữa hai đại lượng so sánh. N là số các biện pháp quản lý đề xuất. Và quy ước: Nếu r > 0 là tương quan thuận r < 0 là tương quan nghịch. Nếu r càng gần 1 thì tương quan càng chặt ch . Nếu r càng xa 1 thì tương quan càng lỏng Thay các giá trị vào công thức ta thấy: = + 0,88 Với kết quả hệ số tương quan r = + 0,88 cho phép kết luận giữa mức độ
  21. 21 cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp trên có tương quan thuận và chặt ch . Có nghĩa là giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân thống nhất với nhau. Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm được nhận thức là cấp thiết ở mức độ nào thì có tính khả thi ở mức độ đó. Tổng kết chương 3 Dựa trên những phân tích lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Phó hiệu trưởng các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, có thể đưa ra 07 biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. Các biện pháp có mối quan hệ chặt ch , chi phối lẫn nhau. Qua khảo sát ý kiến chuyên gia, đa số đều đánh giá các biện pháp này rất cấp thiết và mang tính khả thi cao khi áp dụng vào thực tiễn. Chính vì vậy, khi triển khai các hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường, người lãnh đạo cần áp dụng đồng thời các biện pháp để phát huy hiệu quả quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nói riêng.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể rút ra các kết luận sau : 1.1. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân thông qua hoạt động trải nghiệm là quá trình tác động làm cho học sinh có hành vi ứng xử hợp lý, phù hợp với chuẩn mực đạo đức của bản thân với chính mình và với những người xung quanh. Quá trình giáo dục đạo đức mang lại cho học sinh các phẩm chất đạo đức tốt đẹp, các em có thể xử lý linh hoạt trong mọi tình huống. 1.2. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình thực hiện các chức năng quản lý đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo đức diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục, kiểm tra đánh giá để giúp nhà quản lý điều chỉnh kịp thời các hoạt động giáo dục 1.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội thông qua hoạt động trải nghiệm cho thấy việc quản lý giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân mặc dù có nhiều kết quả đáng trân trọng, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong công tác quản lý của nhà trường, cụ thể như sau: Nhận thức về sự cần thiết và tầm quan trọng của giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm cho học sinh của một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa cao; Việc tổ chức, chỉ đạo giáo dục đạo đức thông qua các qua hoạt động trải nghiệm chưa nhất quán; còn hạn chế về thực hiện việc bồi dưỡng cho giáo viên về các kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm; chưa đầu tư tốt về cơ sở vật chất; đặc biệt là việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm chưa được thực hiện thường xuyên và kịp thời. Những hạn chế nêu trên là do một phần yếu tố khách quan từ phía các cấp quản lý giáo dục, gia đình và xã hội. Mặt khác, còn là cách quản lý chưa khoa học, chưa phù hợp với tình hình xã hội hiện nay. 1.4. Từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm giáo dục đạo đức cho trẻ em thông qua các hoạt động trải nghiệm ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội như sau: 1.4.1. Xây dựng môi trường sư phạm, văn hoá tổ chức trong nhà trường 1.4.2. Thực hiện thường xuyên cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" 1.4.3. Quản lý phát huy vai trò và hiệu quả dạy học môn đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường học. 1.4.4. Tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đội. 1.4. .Tăng cường quản lý truyền thông giáo dục về pháp luật trong nhà trường.
  23. 23 1.4. . Đa dạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm. 1.4.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức. 1.5. Qua khảo sát ý kiến chuyên gia đánh giá về các biện pháp đã đề xuất, đa số những người được hỏi ý kiến đều đánh giá các biện pháp này rất cấp thiết và mang tính khả thi cao. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội Hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội nên tổ chức các hội thảo, chuyên đề về giáo dục đạo đức để các trường Tiểu học có kỹ năng tổ chức, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tiễn. Chỉ đạo đổi mới, tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tiễn. Đồng thời, động viên, khen thưởng các trường tự chủ, năng động, có biện pháp hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Tăng cường đầu tư ngân sách tạo điều kiện cho các nhà trường Tiểu học tổ chức đa dạng các hoạt động trải nghiệm nhằm giúp cho Ban giám hiệu, giáo viên, học sinh tăng cường hiểu biết về truyền thống địa phương, văn hoá địa phương, giúp học sinh luôn có tình yêu quê hương, học sinh được trải nghiệm những tri thức đạo đức, được hoà mình trong môi trường giáo dục thực tiễn; được trực tiếp tham gia giúp đỡ những người gặp khó khăn, hoạn nạn, qua đó hình thành phát triển hành vi, phẩm chất, nhân cách đạo đức toàn diện. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục&Đào tạo quận Thanh Xuân Cần chỉ đạo các trường Tiểu học xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức, đặc biệt kế hoạch giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm cho từng năm học. Tư vấn với lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận bổ sung, trang bị thêm cho các nhà trường cơ sở vật chất để có thể tổ chức thường xuyên, hiệu quả các hoạt động trải nghiệm. Mở các lớp tập huấn cho cán bộ, giáo viên có thêm kinh nghiệm tổ chức các hoạt động trải nghiệm để giáo dục đạo đức cho học sinh. 2.3. Đối với chính quy n quận Thanh Xuân Cần tiếp tục hỗ trợ về tài chính cho các trường học với ý nghĩa "Giáo dục là quốc sách hàng đầu - Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển" Xây dựng các khu dân cư văn hóa, gia đình văn hóa. Thường xuyên trùng tu tôn tạo và khai thác hiệu quả các di tích lịch sử, điểm du lịch văn hoá đặc biệt quan tâm nhiều hơn đối với những trung tâm điều dưỡng,
  24. 24 trung tâm bảo trợ xã hội của Thành phố và quận đóng trên địa bàn; tổ chức các hoạt động lễ hội, truyền thống quê hương; quan tâm tới các gia đình chính sách, người có công với cách mạng Mở rộng thêm các khu vui chơi giải trí lành mạnh (nhà văn hóa, sân vận động, bể bơi, ) giúp học sinh thư giãn sau những giờ học căng thẳng. Trong các hoạt động văn - thể - mỹ, cần lựa chọn nội dung mang tính giáo dục cao, phù hợp với lứa tuổi học sinh. 2.4. Đối với các trường Tiểu học Phải có kế hoạch giáo dục đạo đức cụ thể cho từng thời điểm. Luôn có sự động viên giáo viên tổ chức đa dạng các hoạt động trải nghiệm phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường và của lớp. Tăng cường đổi mới, đa dạng các hoạt động trải nghiệm thực tiễn để học sinh luôn được rèn luyện các chuẩn mực đạo đức. Phải xác định rõ nhiệm vụ của Ban giám hiệu trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác giáo dục đạo đức thông qua các qua hoạt động trải nghiệm. Đề ra các nội dung kiểm tra chi tiết để việc đánh giá đảm bảo tính chính xác, công bằng và khách quan. 2.5. Đối với GV các trường Tiểu học Chủ động xây dựng kế hoạch cá nhân về công tác giáo dục đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Kế hoạch phải rõ, cụ thể cho từng học sinh, từng nhóm học sinh, xây dựng kế hoạch theo từng tuần, từng tháng, từng học kì và cả năm học. Tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên về công tác giáo dục đạo đức của trường, Thực hiện tốt công tác tự học, tự bồi dưỡng theo kế hoạch để ngày càng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ công tác.