Tóm tắt Luận văn Biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ 3 - 4 tuổi

pdf 26 trang phuongvu95 9523
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ 3 - 4 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_bien_phap_can_thiep_kho_khan_trong_giao_tie.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ 3 - 4 tuổi

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Rối loạn phổ tự kỷ (Autism Spectrum Disorders – ASD) ở trẻ em thể hiện bằng sự sút kém nghiêm trọng và lan tỏa các chức năng tâm thần trên các phương diện: tương tác xã hội, ngôn ngữ, hành vi và ứng xử. Những rối loạn này làm cho trẻ khó khăn trong hòa nhập cộng đồng. Điều đó cho thấy, mức độ ảnh hưởng của hội chứng này tới trẻ về mặt thể chất và tinh thần là rất đáng ngại. Trong đó, khó khăn trong giao tiếp là vấn đề đầu tiên cần quan tâm [5, tr.8]. Giao tiếp có vai trò quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân cũng như các quan hệ cá nhân trong xã hội. Thông qua giao tiếp, con người tiếp thu, lĩnh hội các giá trị văn hoá tinh thần trong nền văn hoá xã hội, các chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách, đạo đức, hành vi, thói quen. Giao tiếp là một nhu cầu không thể thiếu của mỗi con người, nhờ có giao tiếp mà con người có thể chung sống và hòa nhập trong một xã hội. Vì vậy, để thực hiện các mục tiêu giáo dục cho trẻ thì điều cần thiết là phải hình thành và phát triển ở các em ngay từ lứa tuổi mầm non. Giao tiếp không phải bẩm sinh, di truyền mà nó được hình thành và phát triển trong quá trình sống, hoạt động, trải nghiệm, luyện tập, rèn luyện Dạy cho trẻ biết cách giao tiếp với mọi người xung quanh, biết tập trung chú ý khi giao tiếp, cách tiếp cận và biết bày tỏ thái độ, quan điểm của mình bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, biết cách giải quyết những tình huống trong cuộc sống hằng ngày, biểu đạt những mong muốn, cảm xúc, suy nghĩ, làm những việc nên làm, đồng thời biết lắng nghe và hiểu người khác. Đây là một nội dung vô cùng quan trọng trong chăm sóc và giáo dục cho trẻ em độ tuổi mầm non cũng như trong công tác can thiệp và giáo dục cho trẻ phổ tự kỷ [26, tr.15]. Trẻ phổ tự kỷ có những rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hưởng đến hoạt động não bộ dẫn đến trẻ gặp khó khăn trong học tập, vui chơi, hòa nhập cộng đồng. Mức độ phổ tự kỷ ở mỗi trẻ mắc phải có sự khác nhau từ nhẹ đến nặng và thời điểm triệu chứng thể hiện cũng khác nhau. Nhưng tất cả TPTK đều có một điểm chung giống nhau là khó khăn về giao tiếp và
  2. 2 tương tác xã hội. Điều này được thể hiện ở việc TPTK ít hoặc gần như không có nhu cầu giao tiếp với người khác, khó khăn tập trung chú ý, bắt chước, luân phiên, bắt đầu, duy trì, mở rộng hội thoại, hiểu và sử dụng công cụ giao tiếp Điều này không những là khó khăn của riêng bản thân trẻ mà còn gây trở ngại đối với người lớn (cha mẹ, thầy, cô ) muốn giao tiếp cùng với trẻ. Những khó khăn trong giao tiếp đã ảnh hưởng trầm trọng đến sự phát triển các lĩnh vực khác của trẻ phổ tự kỷ như ngôn ngữ, nhận thức và hòa nhập vào cộng đồng [40, tr.25]. Do vậy, khắc phục những hạn chế trong giao tiếp cho TPTK là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục nhóm trẻ này. Trong lĩnh vực chăm sóc và giáo dục trẻ TPTK ở mỗi giai đoạn lứa tuổi đều có những nét đặc trưng. Giai đoạn từ 3 – 4 tuổi là mốc quan trọng xác định xem trẻ đó có phải là TPTK không. Đây là thời điểm quan trọng để nhà giáo dục đưa ra những biện pháp tác động nhằm can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK, giúp trẻ khắc phục và sửa chữa những khiếm khuyết về giao tiếp để hòa nhập cộng đồng [37, tr. 36]. Nghiên cứu về TPTK và giáo dục trẻ TPTK trở thành vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trên cả lĩnh vực y tế, giáo dục, xã hội Các phát hiện mới về TPTK và thành tựu trong GD, can thiệp, trị liệu cho TPTK được công bố đã giúp cho con người có những hiểu biết hơn về TPTK. Song các nhà khoa học vẫn cho rằng khó khăn trong giao tiếp là một vấn đề cần được nghiên cứu, tìm kiếm để giúp cho TPTK, phụ huynh TPTK, giáo viên dạy TPTK được hữu ích hơn. Ở nước ta vấn đề chăm sóc, giáo dục TPTK là một lĩnh vực còn mới mẻ. Các công trình nghiên cứu về TPTK chưa nhiều, đặc biệt các nghiên cứu về vấn đề can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK. Giáo dục hòa nhập cho TPTK lứa tuổi mầm non đã được triển khai tại Việt Nam, tuy nhiên giáo viên mầm non còn thiếu kiến thức về khó khăn trong giao tiếp, tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ. Nguồn tài liệu tham khảo về vấn đề giao tiếp với TPTK cũng còn hạn chế. Điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả giáo dục TPTK. Sự bùng nổ, gia tăng số lượng TPTK được phát hiện bắt đầu từ những năm 2010 trở lại đây với tỉ lệ đáng kể TPTK học tập trong các
  3. 3 trường mầm non hòa nhập đặt ra nhiệm vụ cấp thiết cần nghiên cứu tìm kiếm phương pháp, biện pháp giáo dục cho trẻ, cách thức tác động, giao tiếp với TPTK và can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ trong môi trường giáo dục hòa nhập. Vì vậy, tác giả luận văn chọn đề tài “Biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ 3 - 4 tuổi” hướng tới mục tiêu nghiên cứu việc can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK, góp phần giải quyết những vấn đề bất cập đang đặt ra trong quá trình giáo dục TPTK hiện nay, nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục TPTK. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về khó khăn giao tiếp của TPTK, luận văn đề xuất các biện pháp tác động nhằm góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các khó khăn tâm lý trong giao tiếp của TPTK và biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK 3 - 4 tuổi. - Khách thể nghiên cứu: 30 trẻ phổ tự kỷ 3- 4 tuổi. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về khó khăn trong giao tiếp của TPTK. 4.2. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng khó khăn trong giao tiếp của TPTK 3 - 4 tuổi; thực trạng các biện pháp giao tiếp của GV với TPTK trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học ở trường mầm non. Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK, làm cơ sở thực tiễn đề xuất biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK 3 - 4 tuổi. 4.3. Đề xuất các biện pháp và thử nghiệm các biện pháp nhằm khắc phục khó khăn trong giao tiếp cho TPTK 3 - 4 tuổi. 5. Giả thuyết khoa học Giao tiếp của TPTK còn nhiều hạn chế, bộc lộ rõ trong những khía cạnh khó khăn sau: tập trung chú ý kém, không biết cách bắt chước lời nói, không biết luân phiên, nghe hiểu nội dung giao tiếp kém, không biết cách sử dụng ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp. Nếu xây dựng được các biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK một cách đồng bộ từ
  4. 4 gia đình đến nhà trường và xã hội, gắn kết giữa việc can thiệp và giáo dục thì có thể giúp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK 3-4 tuổi đạt hiệu quả cao. 6. Giới hạn phạm vi và khách thể nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK 3 - 4 tuổi đang học ở lớp hòa nhập ở trường mầm non (không nghiên cứu trẻ phổ tự kỷ có đi kèm hội chứng Asperger, rối loạn phân rã, rối loạn phát triển lan tỏa, hội chứng Rett). Đề tài được tiến hành điều tra khảo sát thực tế và tổ chức thử nghiệm ở 3 trường mầm non có TPTK học hòa nhập. Trường mầm non Hoa Lộc Vừng - Mễ Trì - Hà Nội, Trường mầm non Mễ Trì - Hà Nội, Trường mầm non Bé Ngoan – Mễ Trì – Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 7.2.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp 7.2.4. Phương pháp trắc nghiệm 8. Những đóng góp mới của luận văn 8.1. Về lí luận Làm sáng tỏ khái niệm và đặc trưng của quá trình can thiệp khó khăn trong giao tiếp của trẻ phổ tự kỷ, biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ làm phong phú cơ sở lý luận về giáo dục cho TPTK. Xác định những tác động của giáo viên trong môi trường giáo dục hòa nhập đến sự can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK, tổng kết những nghiên cứu lý luận về giáo dục hòa nhập cho trẻ phổ tự kỷ. 8.2. Về thực tiễn Trên cơ sở điều tra, khảo sát luận văn đánh giá một cách toàn diện về thực trạng khó khăn trong giao tiếp của trẻ phổ tự kỷ và các biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK trong các lớp hòa nhập ở trường mầm non hiện nay.
  5. 5 9. Dự kiến cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo dự kiến cấu trúc luận văn được cấu trúc theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ. Chương 2: Kết quả nghiên cứu thực trạng khó khăn trong giao tiếp của trẻ phổ tự kỷ 3-4 tuổi. Chương 3: Đề xuất một số biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ 3-4 tuổi.
  6. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CAN THIỆP KHÓ KHĂN TRONG GIAO TIẾP CHO TRẺ PHỔ TỰ KỶ 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Nghiên cứu về phát hiện TPTK Jean Marc Itard (1774 – 1838) đã tiếp nhận một cậu bé “hoang dã” tên là Victor. Những mô tả cho thấy, cậu bé không có khả năng hiểu và biểu đạt ngôn ngữ, không có khả năng giao tiếp hoặc nhận thức, cách ứng xử xa lạ với cuộc sống của xã hội loài người. Victor bị mất khả năng giao tiếp về mặt xã hội và không có khả năng nhận thức như trẻ bình thường. Ngày nay, người ta cho rằng Victor chính là TPTK. Để khắc phục tình trạng này Itard đã nghĩ rằng giáo dục TPTK khác với những trẻ khác [13, tr.15]. - Nghiên cứu về can thiệp khó khăn trong giao tiếp Tác giả Kak – Hai – Nodich [22] người Đức đã nêu rõ về ngôn ngữ của trẻ có một vai trò quan trọng và quá trình phát triển ở từng giai đoạn. 1.1.2. Ở Việt Nam Nghiên cứu về khó khăn trong giao tiếp cho TPTK Nguyễn Hoàng Anh nghiên cứu về khó khăn giao tiếp sư phạm của sinh viên dưới góc độ tâm lý học. Tác giả đã đề xuất quy trình rèn luyện khó khăn sư phạm cho sinh viên các trường sư phạm [2]. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khó khăn Khó khăn là có nhiều trở ngại, thiếu thốn. 1.2.2. Khó khăn trong giao tiếp Tác giả Ngô Công Hoàn nhấn mạnh “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa con người với con người nhằm mục đích trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp” [17, tr.8]. 1.2.3. Can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK Can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK là những tác động của nhà trị liệu đến những TPTK nhằm giúp những trẻ này khắc phục được
  7. 7 khó khăn trong hiểu lời nói của người khác, trong việc diễn đạt các câu nói một cách mạch lạc, rõ ý. 1.3. Những vấn đề chung về trẻ phổ tự kỷ 1.3.1. Rối loạn phổ tự kỷ và trẻ phổ tự kỷ Năm 2008 Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm “Phổ tự kỷ là một dạng khuyết tật phát triển tồn tại suốt cuộc đời, thường xuất hiện trong 3 năm đầu đời. TK là do rối loạn thần kinh, gây ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của não bộ. Phổ tự kỷ có thể xảy ra ở bất cứ cá nhân nào không phân biệt giới tính, chủng tộc hoặc điều kiện kinh tế - xã hội. Đặc điểm của phổ tự kỷ là những khiếm khuyết về tương tác xã hội, giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ và có hành vi, sở thích, hoạt động mang tính hạn hẹp, lặp đi lặp lại”. Đây được coi là khái niệm tương đối đầy đủ và được sử dụng phổ biến nhất. 1.3.2. Nguyên nhân, biểu hiện hội chứng phổ tự kỷ 1.3.2.1. Nguyên nhân của hội chứng phổ tự kỷ Do não bất thường, do bệnh lý ở não, do bất thường về nhiễm sắc thể, do hàm lượng thủy ngân cao trong máu, do bộ phận tiêu hóa của trẻ kém, do yếu tố môi trường. 1.3.2.2. Biểu hiện của TPTK Biểu hiện của TPTK thường khác nhau từ nhẹ đến nặng trong hai lĩnh vực: suy giảm tương tác xã hội, suy giảm giao tiếp, hành vi lặp đi lặp lại, sở thích bị thu hẹp. 1.3.3. Công cụ chẩn đoán và đánh giá dấu hiệu trẻ phổ tự kỷ * Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối nhiễu tâm thần DSM-IV . * Bảng đánh giá phổ tự kỷ ở trẻ nhỏ M - CHAT (Checklist for Autism in Toddlers). * Thang chẩn đoán phổ tự kỷ tuổi ấu thơ CARS (Childhood Autism Rating Scale). * Bảng liệt kê các khó khăn phát triển quyển 8 chương trình Từng bước nhỏ (Small Step). 1.3.4. Đặc điểm tâm lý trẻ phổ tự kỷ 1.3.4.1. Đặc điểm về hình dáng cơ thể TPTK có bề ngoài như trẻ bình thường. Các công bố từ trước tới nay
  8. 8 chưa có nghiên cứu nào nói đến sự khác thường về thể trạng bề ngoài của TPTK. 1.3.4.2. Đặc điểm cảm giác Ngưỡng cảm giác của TPTK không bình thường. Có một số trẻ có cảm giác đánh, cấu, đập đầu vào tường không biết đau, một số trẻ có cảm giác không muốn ai chạm vào cơ thể. 1.3.4.3. Đặc điểm về tư duy, tưởng tượng Theo Võ Nguyễn Tinh Vân (2002), TPTK có một số vấn đề về nhận thức như: trẻ không nhận biết được những tình huống vui đùa, giả vờ, chơi tưởng tượng [44]. 1.3.4.4. Đặc điểm về hành vi TPTK có một số hành vi như: hành vi gây phiền toái nơi công cộng, la hét, giận dữ, hành vi rập khuôn, định hình, không thích sự thay đổi. 1.3.4.5. Đặc điểm về chú ý Sự tập trung chú ý của TPTK kém, phân tán chú ý nhanh. 1.3.4.6. Đặc điểm về cảm xúc Ngưỡng cảm xúc của TPTK có ranh giới không rõ ràng giữa chuyện buồn, chuyện vui. Nét mặt của trẻ lúc buồn, lúc vui đều giống nhau. 1.3.4.7. Đặc điểm tương tác xã hội. Khả năng tương tác xã hội của TPTK là rất kém. 1.3.4.8. Đặc điểm trí tuệ Chỉ số phát triển trí tuệ của trẻ rất thấp. Một số TPTK khác rất thông minh hay còn gọi là phổ tự kỷ chức năng cao. 1.3.5. Khó khăn trong giao tiếp của trẻ phổ tự kỷ TPTK có khó khăn trong giao tiếp ở: sự hạn chế trên bình diện quan hệ, sự hạn chế trong nghe hiểu, sự hạn chế trong diễn đạt. 1.4 . Vấn đề can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ 1.4.1. Ý nghĩa của việc can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ Can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ giúp cho trẻ có cơ hội gia nhập vào các mối quan hệ xã hội. 1.4.2. Mục tiêu can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ Giúp trẻ hiểu và sử dụng được ngôn ngữ vào giải quyết các tình huống
  9. 9 hằng ngày như: tập trung chú ý, bắt chước, luân phiên 1.4.3. Nội dung can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ Trong nghiên cứu này, nội dung can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK bao gồm các khó khăn cơ bản sau: khó khăn trong tập trung chú ý, khó khăn trong bắt chước, khó khăn trong luân phiên, khó khăn trong hiểu ngôn ngữ, khó khăn trong sử dụng lời nói. 1.4.4. Phương pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ Để can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK cần có các con đường chủ yếu như: tổ chức các hoạt động can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập gắn kết nhau, tổ chức các hoạt động cho trẻ giao lưu với cộng đồng, tổ chức các hoạt động tại gia đình, tổ chức các hoạt động xã hội. 1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ Những yếu tố như năng lực giáo viên, tính tích cực của trẻ, môi trường gia đình, bạn bè, lớp học tác động trực tiếp đến can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK. Kết luận chương 1 TPTK là những trẻ có giao tiếp và tương tác kém, chậm chễ trong ngôn ngữ nói, có hành vi rập khuôn, định hình. Khó khăn lớn nhất của trẻ trong cuộc sống hằng ngày là giao tiếp. Can thiệp khó khăn trong giao tiếp của TPTK có sự khác biệt so với trẻ bình thường ở nhiều khía cạnh như: sự tập trung chú ý, tương tác, vốn từ, sự tác động qua lại giữa ngôn ngữ nghe hiểu và ngôn ngữ diễn đạt. Kết quả can thiệp khó khăn trong giao tiếp ở TPTK chịu ảnh hưởng của các yếu tố tác động chung đến sự can thiệp khó khăn trong giao tiếp của TPTK như: sự tập trung chú ý, mức độ phổ tự kỷ, các hội chứng đi kèm phổ tự kỷ, đặc biệt là yếu tố can thiệp sớm với các hoạt động can thiệp tổ chức trong môi trường GDHN.
  10. 10 CHƯƠNG 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TRONG GIAO TIẾP CHO TRẺ PHỔ TỰ KỶ 3-4 TUỔI 2.1. Vài nét về tổ chức và phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Về tổ chức nghiên cứu 2.1.1.1. Sơ lược về địa bàn và khách thể nghiên cứu a. Địa bàn nghiên cứu Tiến hành điều tra nghiên cứu trên một số trẻ đang được trị liệu và giáo dục hòa nhập tại các trường mầm non Hoa Lộc Vừng, trường mầm non Mễ Trì, trường mầm non Bé Ngoan thuộc quận Nam Từ Liêm - Hà Nội. b. Khách thể nghiên cứu Tổng số khách thể được nghiên cứu là 65 người. Khách thể được phân bố cụ thể như sau: Bảng 2.1. Phân bố mẫu nghiên cứu Trường mầm non Các tham số Tổng HLV MT BN Số lượng trẻ phổ tự kỷ 10 10 10 30 Số lượng giáo viên 5 5 5 15 Số lượng phụ huynh học sinh 5 10 5 20 (HLV: Hoa Lộc Vừng, MT: Mễ Trì, BN: Bé Ngoan) Tất cả các trẻ đều có xác nhận của Khoa Tâm thần - Bệnh viện Nhi Trung Ương về mức độ phổ tự kỷ. 2.1.1.2. Tổ chức quá trình nghiên cứu Chúng tôi tiến hành thực hiện luận văn từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018 với các nhiệm vụ cụ thể như sau: Nghiên cứu lý luận - Thời gian: Từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018. Nghiên cứu thực tiễn - Tìm hiểu các khó khăn trong giao tiếp của trẻ phổ tự kỷ để xây dựng phiếu điều tra. - Xây dựng công cụ nghiên cứu.
  11. 11 - Giai đoạn điều tra. - Giai đoạn thử nghiệm. Từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 10 năm 2018 - Giai đoạn viết luận văn. 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 2.1.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 2.1.2.2. Phương pháp quan sát 2.1.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi + Phiếu khảo sát dành cho giáo viên đang trực tiếp dạy trẻ phổ tự kỷ gồm 21 câu hỏi nhằm thu thập thông tin và sự hiểu biết của họ về khó khăn trong giao tiếp của trẻ phổ tự kỷ. + Bảng đánh giá khó khăn trong giao tiếp của trẻ phổ tự kỷ gồm 5 nhóm khó khăn sau: tập trung chú ý, bắt chước, luân phiên, hiểu ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ. 2.1.2.4. Phương pháp phỏng vấn 2.1.2.5. Phương pháp thống kê toán học Chúng tôi sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 nhằm đánh giá tần suất, điểm trung bình, và độ lệch chuẩn. 2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng can thiệp khó khăn trong giao tiếp của trẻ phổ tự kỷ 3-4 tuổi 2.2.1. Đánh giá những biểu hiện khó khăn trong giao tiếp của TPTK 3 - 4 tuổi Bảng 2.2. Thống kê mô tả kết quả đánh giá khó khăn trong giao tiếp của TPTK Số Cực Trung Độ lệch Cực đại lượng tiểu bình chuẩn Tháng tuổi 30 36.00 47.00 40.2000 3.38760 Nhóm khó khăn trong tập trung chú ý 30 .00 8.00 1.9685 2.40483 Nhóm khó khăn trong bắt chước 30 .00 6.00 1.7263 1.95808 Nhóm khó khăn trong luân phiên 30 .00 5.00 1.4280 1.48333 Nhóm khó khăn trong nghe hiểu 30 .00 7.00 1.9685 1.86268 ngôn ngữ Nhóm khó khăn trong sử dụng ngôn 30 .00 9.00 2.2686 2.48954 ngữ Hợp lệ 30
  12. 12 Khó khăn trong giao tiếp của TPTK chỉ đạt điểm trung bình từ 1,428 đến 2,268. Trong các nhóm khó khăn thành phần của khó khăn trong giao tiếp thì nhóm khó khăn trong sử dụng ngôn ngữ đạt ở mức độ cao hơn so với các nhóm khó khăn khác với điểm trung bình là 2,27. Còn nhóm khó khăn trong luân phiên đạt ở mức độ thấp hơn so với các nhóm khó khăn còn lại còn lại với điểm trung bình là 1,43. 2.2.1.1. Khó khăn trong tập trung chú ý Bảng 2.3. Bảng phân bố tần xuất điểm đánh giá khó khăn trong tập trung chú ý Điểm Tần số Tỉ lệ phần trăm 0 9 30.0 1 3 10.0 2 5 16.7 3 5 16.7 6 3 10.0 7 3 10.0 8 1 3.3 9 1 3.3 Tổng số 30 100.0 Kết quả bảng 2.3 cho thấy, điểm của trẻ tập trung trong khoảng từ 0 đến 9 điểm, 1 trẻ đạt 9 điểm chiếm 3,3%, 9 trẻ đạt 0 điểm chiếm 30%. Đặc biệt là ở khó khăn khi nhìn vào đồ vật trong một thời gian dài thì trẻ đạt điểm rất thấp. 2.2.1.2. Khó khăn trong bắt chước Bảng 2.4. Bảng phân bố tần xuất điểm đánh giá khó khăn trong bắt chước Điểm Tần số Tỉ lệ phần trăm 0 12 40.0 1 3 10.0 2 3 10.0 3 4 13.3 4 3 10.0 6 2 6.8 7 1 3.3 8 1 3.3 9 1 3.3 Tổng số 30 100.0
  13. 13 Kết quả ở bảng trên cho thấy, điểm của trẻ tập trung trong khoảng từ 0 đến 9 điểm, 1 trẻ đạt 9 điểm chiếm 3,3%, 12 trẻ đạt 0 điểm chiếm 40%. 2.2.1.3. Khó khăn trong luân phiên Bảng 2.5. Bảng phân bố tần xuất điểm đánh giá khó khăn trong luân phiên Điểm Tần số Tỉ lệ phần trăm 0 12 40.0 1 4 13.3 2 6 20.0 3 3 10.0 4 3 10.0 5 2 6.7 Tổng số 30 100.0 Kết quả ở bảng 2.4 cho thấy, điểm của trẻ tập trung trong khoảng từ 0 đến 5 điểm, 2 trẻ đạt 5 điểm chiếm 6,7%, 12 trẻ đạt 0 điểm chiếm 40,0%. Đa số trẻ không đạt điểm ở nhóm này có nguyên nhân từ những khó khăn do tập trung chú ý kém, bắt chước kém nên trẻ không biết cách luân phiên trong quá trình giao tiếp. 2.2.1.4. Khó khăn trong nghe hiểu ngôn ngữ Bảng 2.6. Bảng phân bố tần xuất điểm đánh giá khó khăn trong nghe hiểu ngôn ngữ Điểm Tần số Tỉ lệ phần trăm 0 12 40.0 1 3 10.0 2 6 20.0 3 5 16.7 4 1 3.3 5 1 3.3 8 2 6.7 Tổng số 30 100.0 Kết quả ở bảng 2.6 cho thấy, điểm của trẻ tập trung trong khoảng từ 0 đến 8 điểm, 2 trẻ đạt 8 điểm chiếm 6,7%, 12 trẻ đạt 0 điểm chiếm 40%.
  14. 14 2.2.1.5. Khó khăn trong sử dụng ngôn ngữ Bảng 2.7. Bảng phân bố tần xuất điểm đánh giá khó khăn trong sử dụng ngôn ngữ Điểm Tần số Tỉ lệ phần trăm 0 10 33.3 1 7 23.3 2 2 6.7 3 2 6.7 4 1 3.3 5 3 10.0 6 2 6.7 8 1 3.3 9 2 6,7 Tổng số 30 100.0 Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy, điểm của trẻ tập trung trong khoảng từ 0 đến 9 điểm, 2 trẻ đạt 9 điểm chiếm 6,7%, 10 trẻ đạt 0 điểm chiếm 33,3%. 2.2.2. Thực trạng can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ 3 - 4 tuổi 2.2.2.1. Phương pháp can thiệp cho trẻ phổ tự kỷ Chúng tôi nhận thấy các phương pháp sau đang được áp dụng ở các cơ sở nghiên cứu: can thiệp trẻ tự kỷ bằng phương pháp ABA,can thiệp trẻ phổ tự kỷ theo phương pháp PECS, can thiệp trẻ phổ tự kỷ theo phương pháp trị liệu hàng ngày. 2.2.2.2. Mức độ đáp ứng và những tiến bộ của trẻ * Đánh khá khả năng đáp ứng của trẻ trong quá trình can thiệp được thực hiện thông qua 15 giáo viên chuyên biệt dạy TPTK 3 – 4 tuổi trong ba trường MN Hoa Lộc Vừng, MN Mễ Trì, MN Bé Ngoan. Những giáo viên này được đào tạo ở trình độ Cao đẳng (8/15) chiếm 53,3%, trình độ Đại học (5/15) chiếm 33,3%, trung cấp (2/15) chiếm 13,4%. Thời gian dạy học: từ 1 đến 2 năm( 4/15) chiếm 26,7%, từ 2 – 4 năm (7/15) chiếm 46,6%, từ 4 – 5 năm ( 4/15) chiếm 26,7%.
  15. 15 Khảo sát 30 TPTK theo thang đánh giá CARS: có 33,3% (10 trẻ) TPTK có mức độ nhẹ; 50% (15 trẻ) TPTK mức độ nặng; 16,7% (5 trẻ) TPTK mức độ rất nặng đang học hòa nhập ở tại ba trường mầm non. Kết luận chương 2 Việc tổ chức nghiên cứu được tiến hành chặt chẽ với sự phối hợp của nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau: phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp quan sát, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thống kê toán học. Kết quả đánh giá khó khăn trong giao tiếp của TPTK cho thấy, mức độ phát triển chung về giao tiếp của TPTK khá thấp, trẻ bộc lộ nhiều khó khăn đặc trưng dựa trên 25 tiêu chí ở 05 nhóm: tập trung chú ý, bắt chước, luân phiên, nghe hiểu ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ nói.
  16. 16 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP CAN THIỆP KHÓ KHĂN TRONG GIAO TIẾP CHO TRẺ PHỔ TỰ KỶ 3-4 TUỔI 3.1. Cơ sở xây dựng các biện pháp can thiệp cho trẻ phổ tự kỷ 3-4 tuổi 3.1.1. Cơ sở tâm lý học nói chung và đặc điểm TPTK lứa tuổi mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi) nói riêng Lứa tuổi mẫu giáo bé có hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi, TPTK ở lứa tuổi này cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên, có những TPTK gặp khó khăn về mặt thể chất hay tinh thần dẫn đến gặp khó khăn trong khi tham gia các hoạt động và đặc biệt là giao tiếp với các bạn. Vì vậy, đây là một trong những đặc điểm quan trọng làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ. 3.1.2. Cơ sở giáo dục học, thực trạng khó khăn TPTK và thực trạng các biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp của trẻ phổ tự kỷ Dạy học phải phù hợp với đặc điểm phát triển tâm lý của đối tượng học sinh. Các biện pháp đề ra cũng phải dựa vào đặc điểm phát triển của người học để đưa ra được những biện pháp mang tính hiệu quả. 3.2. Cách tiếp cận can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ 3-4 tuổi TEACCH (Treatment and Education of Autistic and related ommunication handicapped Children) (Trị liệu và giáo dục cho trẻ tự kỷ và trẻ có khó khăn về giao tiếp). Hệ thống giao tiếp qua tranh ảnh (PECS). SPELL (Cách tiếp cận tự kỷ của Hiệp hội tự kỷ quốc gia (NAS) (Anh)). Phân tích hành vi ứng dụng (ABA) (Lovaas). Chương trình Son-rise (phương pháp tuỳ chọn). Trị liệu hàng ngày (Higashi).
  17. 17 3.3. Một số biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ 3-4 tuổi 3.3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp Nguyên tắc 1: Quy trình can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK cần được xây dựng dựa trên những đặc điểm giao tiếp của TPTK. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính toàn diện, tính phát triển, tính hệ thống – đồng bộ và linh hoạt. Nguyên tắc 3: Đảm bảo kết hợp giữa dạy học và trị liệu. Nguyên tắc 4: Đảm bảo kế thừa và phát huy những thành tựu trong nghiên cứu về can thiệp khó khăn trong giao tiếp của trẻ phổ tự kỷ trên thế giới và ở Việt Nam. Nguyên tắc 5: Các biện pháp được xây dựng phải có tác dụng kích thích tính tích cực và làm nảy sinh nhu cầu khám phá của trẻ. 3.3.2. Đề xuất các biện pháp can thiệp Biện pháp 1: Sử dụng các kĩ thuật rèn luyện khắc phục khó khăn trong giao tiếp Biện pháp 2: Giao tiếp tổng hợp Biện pháp 3: Hỗ trợ cá nhân Biện pháp 4: Tạo cơ hội cho trẻ giao lưu, tiếp xúc với cộng đồng Biện pháp 5: Phối hợp với phụ huynh trong các hoạt động can thiệp hỗ trợ. 3.3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp mối quan hệ thống nhất trong nhaungoài ra các biện pháp này còn mang tính chất của một quy trình nối tiếp và phụ thuộc lẫn nhau. Sự thực hiện biện pháp này vừa là tiền đề vừa là điều kiện để thực hiện các biện pháp sau. 3.4. Kết quả thử nghiệm can thiệp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho trẻ phổ tự kỷ 3-4 tuổi 3.4.1. Mục đích của thử nghiệm Thử nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm xem xét tính khả thi của các biện pháp can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK đã được đề xuất, đồng thời đánh giá hiệu quả của các biện pháp đến sự khó khăn trong giao tiếp của TPTK 3 – 4 tuổi.
  18. 18 3.4.2. Nội dung của thử nghiệm Thử nghiệm các biện pháp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK đã xây dựng và đề xuất trong chương 2 tác động đến các hoạt động hằng ngày của trẻ trong lớp học hòa nhập ở trường mầm non. 3.4.3. Tổ chức thử nghiệm 3.4.3.1. Điều kiện thử nghiệm 3.4.3.2. Chuẩn bị thử nghiệm 3.4.3.3. Tiến trình và theo dõi thử nghiệm 3.4.3.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm 3.4.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm Trước khi tiến hành thử nghiệm, chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ khó khăn trong giao tiếp của 3 trẻ kết quả như sau: Bảng 3.1 Bảng thống kê mô tả khó khăn trong giao tiếp trước thử nghiệm Số Tối Trung Độ lệch Tối đa lượng thiểu bình chuẩn Tháng tuổi 3 33.00 39.00 36.8000 3.03315 Nhóm kĩ năng 1 3 .00 4.00 1.8000 1.78885 Nhóm kĩ năng 2 3 1.00 5.00 2.6000 1.67332 Nhóm kĩ năng 3 3 .00 3.00 1.4000 1.14018 Nhóm kĩ năng 4 3 .00 2.00 1.0000 .70711 Nhóm kĩ năng 5 3 .00 4.00 1.4000 1.67332 Hợp lệ 3 Từ bảng 3.1 cho thấy: 3 trẻ được tiến hành thử nghiệm đều có khó khăn cả trong 5 nhóm kĩ năng. Đặc biệt trong nhóm kĩ năng 4 thì trẻ gặp khó khăn nhiều hơn cả. 3.4.4.1. Trường hợp 1: Bé A (39 tháng tuổi ) Kết quả đánh giá về khó khăn trong giao tiếp: khó khăn trong giao tiếp của A là rất cao, điểm cao nhất là nhóm kĩ năng bắt chước đạt 3 điểm. Điểm yếu lớn nhất của A là kĩ năng sử dụng ngôn ngữ 1 điểm.
  19. 19 Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá khó khăn trong giao tiếp của bé A trước TN * Kết quả thử nghiệm của bé A TN được tiến hành trong 6 tháng và sau mỗi 3 tháng đánh giá một lần, từ kết quả đánh giá sẽ điều chỉnh kế hoạch tổ chức các hoạt động GD trẻ nếu cần thiết. Kết quả TN được đánh giá cả 2 đợt ở bé A thể hiện trong bảng sau: Bảng 3.2. Thống kê mô tả kết quả thử nghiệm của bé A Số Tối Trung Độ lệch Tối đa lượng thiểu bình chuẩn Tháng tuổi 2 42.00 45.00 43.5000 2.62000 Nhóm kĩ năng 1 2 2.00 4.00 3.1300 1.20000 Nhóm kĩ năng 2 2 4.00 6.00 5.3533 1.25570 Nhóm kĩ năng 3 2 2.00 5.00 3.3333 2.18157 Nhóm kĩ năng 4 2 2.00 6.00 4.1667 1.62353 Nhóm kĩ năng 5 2 1.00 4.00 3.0000 2.20000 Hợp lệ 2 Từ bảng 3.2 cho thấy, qua các lần đo kết quả TN tuổi trung bình của bé A là 43,5 tháng. Điểm nhóm kĩ năng 1 dao động từ 2 đến 4 điểm. Khó khăn trong giao tiếp của A ở từng nhóm kĩ năng khá hơn đặc biệt là ở nhóm kĩ năng 2 có điểm dao động là từ 4 đến 6 điểm. Còn ở nhóm kĩ năng 5 có sự tiến bộ thấp nhất điểm dao động là từ 1 đến 4 có điểm trung bình thấp nhất trong các tiêu chí được đo là 3.
  20. 20 * Mô tả sự tiến bộ của bé A trong quá trình thử nghiệm 6 5 4 Trước TN 3 Đánh giá lần 1 2 Đánh giá lần 2 1 0 KN chú ý KN bắt chước KN luân phiên KN nghe hiểu KN sử dụng NN NN Biểu đồ 3.2. So sánh trước và sau thử nghiệm của bé A ở tổng hợp tất cả các tiêu chí Nhìn vào các biểu đồ 3.2 cho thấy tất cả các tiêu chí đo kết quả TN ở bé A đều có sự thay đổi theo hướng tích cực ở tất cả các lần đo. Điều này cho thấy khó khăn trong giao tiếp của A có sự cải thiện tích cực về kĩ năng tập trung chú ý, bắt chước, luân phiên, nghe hiểu ngôn ngữ và đặc biệt là kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp. 3.4.4.2. Trường hợp 2: Bé B (39 tháng) * Đánh giá mức độ giao tiếp hiện tại của B Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá khó khăn trong giao tiếp của bé B trước TN
  21. 21 Kết quả trên cho thấy, điểm cao nhất là nhóm kĩ năng bắt chước đạt 4 điểm. Điểm yếu lớn nhất của B là kĩ năng tập trung chú ý 0.5 điểm. B tập trung chú ý rất kém, phân tán chú ý nhanh. Trong giờ học con hay chạy ra khỏi chỗ ngồi. * Kết quả thử nghiệm TN được tiến hành trong 6 tháng và sau mỗi 3 tháng đánh giá một lần, từ kết quả đánh giá sẽ điều chỉnh kế hoạch tổ chức các hoạt động GD nếu cần thiết. Kết quả TN được đánh giá cả 2 đợt ở bé B thể hiện trong ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Thống kê mô tả kết quả thử nghiệm bé B Số Tối Trung Độ lệch Tối đa lượng thiểu bình chuẩn Tháng tuổi 2 42.00 45.00 43.5000 2.62000 Nhóm kĩ năng 1 2 .50 5.00 2.8620 2.34675 Nhóm kĩ năng 2 2 4.00 9.00 7.0000 1.83205 Nhóm kĩ năng 3 2 1.00 4.00 3.0000 1.30070 Nhóm kĩ năng 4 2 2.00 4.00 2.9600 2.91100 Nhóm kĩ năng 5 2 2.00 6.00 3.9668 2.68661 Hợp lệ 2 Từ bảng 3.3 cho thấy, qua các lần đo kết quả TN tuổi trung bình của bé B là 43,5 tháng. Điểm nhóm kĩ năng 1 B dao động từ 0,5 đến 5 điểm với điểm trung bình là 2,3 điểm, độ lệch chuẩn là 2,34 điểm. Khó khăn trong giao tiếp của trẻ ở từng nhóm kĩ năng ít hơn đặc biệt là ở nhóm KN 2 có điểm B dao động là từ 4 đến 9 điểm, là nhóm kĩ năng có nhiều điểm tiến bộ nhất.
  22. 22 * Mô tả sự tiến bộ của bé B trong quá trình thử nghiệm Biểu đồ 3.4. So sánh trước và sau thử nghiệm của bé B ở tổng hợp tất cả các tiêu chí Nhìn vào các biểu đồ cho thấy tất cả các tiêu chí đo kết quả TN ở bé B đều có sự thay đổi theo hướng tích cực ở tất cả các lần đo. Điều này cho thấy khó khăn trong giao tiếp của B có sự cải thiện tích cực về kĩ năng tập trung chú ý, bắt chước, luân phiên, nghe hiểu ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ, trong đó tiến bộ rõ nét nhất là KN chú ý. 3.4.4.3. Trường hợp 3: Bé C (39 tháng tuổi ) - Đánh giá mức độ giao tiếp hiện tại của C Biểu đồ 3.5. Kết quả đánh giá khó khăn trong giao tiếp của bé C trước TN
  23. 23 Từ biểu đồ 3.5 trên cho thấy khó khăn trong giao tiếp của C là rất lớn, điểm cao nhất là khó khăn trong nhóm kĩ năng tập trung chú ý đạt 4 điểm. Điểm yếu lớn nhất của C là khó khăn trong kĩ năng luân phiên 0.5 điểm. * Kết quả thử nghiệm TN được tiến hành trong 6 tháng và sau mỗi 3 tháng đánh giá một lần. Kết quả TN được đánh giá cả 2 đợt ở bé C thể hiện trong bảng 3.4. Bảng 3.4. Thống kê mô tả kết quả thử nghiệm bé C Số Tối Tối Trung Độ lệch lượng thiểu đa bình chuẩn Tháng tuổi 2 42.00 45.00 43.5000 2.62000 Nhóm kĩ năng 1 2 4.00 6.00 5.0000 2.86410 Nhóm kĩ năng 2 2 3.00 7.00 5.4800 2.00000 Nhóm kĩ năng 3 2 .50 5.00 2.6333 1.85470 Nhóm kĩ năng 4 2 1.50 4.00 2.7000 2.64000 Nhóm kĩ năng 5 2 1.50 2.00 1.8667 1.57735 Hợp lệ 2 Từ bảng 3.4 cho thấy, qua các lần đo kết quả TN tuổi trung bình của bé C là 43,5 tháng. Điểm nhóm KN 1 C động từ 4 đến 6 điểm với điểm trung bình là 5,0 điểm, độ lệch chuẩn là 2,86 điểm. Kĩ năng giao tiếp của C ở từng nhóm KN khá hơn đặc biệt là ở nhóm KN 2 có điểm C dao động là từ 3 đến 7 điểm, là nhóm kĩ năng có nhiều điểm tiến bộ nhất. Còn ở nhóm KN 5 có sự tiến bộ thấp nhất điểm C dao động là từ 1,5 đến 2 có điểm trung bình thấp nhất trong các tiêu chí được đo là 1,8.
  24. 24 * Mô tả sự tiến bộ của bé C trong quá trình thử nghiệm Biểu đồ 3.6. So sánh trước và sau thử nghiệm của bé C ở tổng hợp tất cả các tiêu chí Nhìn vào biểu đồ 3.6 cho thấy tất cả các tiêu chí đo kết quả TN ở bé C đều có sự thay đổi theo hướng tích cực ở tất cả các lần đo. Điều này cho thấy khó khăn trong giao tiếp của trẻ có sự tiến bộ, đặc biệt trong bắt chước, luân phiên. Trong đó tiến bộ nhất là KN luân phiên. Kết luận chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất hệ thống các biện pháp can thiệp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ 3 – 4 tuổi. Giao tiếp của TPTK 3 – 4 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non có sự tiến bộ có ý nghĩa thống kê dưới tác động của các biện pháp thử nghiệm. Các biện pháp can thiệp khó khăn cho TPTK 3 – 4 tuổi được xây dựng đảm bảo yêu cầu chung trong tổ chức các hoạt động hằng ngày ở trường mầm non, đảm bảo vai trò chủ thể của trẻ trong quá trình tham gia các hoạt động, tạo tương tác tích cực giữa trẻ bình thường và TPTK trong hoạt động hằng ngày. Để giúp TPTK có khó khăn trong giao tiếp rất cần các biện pháp tác động của giáo viên phù hợp và bên cạnh đó cần có sự phối hợp đồng bộ của gia đình – nhà trường – xã hội.
  25. 25 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận TPTK là những trẻ chậm trong ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ nói khác thường; giao tiếp và tương tác kém, có những hành vi rập khuôn, định hình, khả năng tư duy trừu tượng kém. Mỗi TPTK đều có đặc điểm khác nhau nhưng có một điểm chung là khó khăn về giao tiếp. Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu khoa học nước ngoài và trong nước có liên quan tới TPTK và can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK 3 – 4 tuổi, luận văn đã khẳng định mối quan hệ giữa quá trình tổ chức các hoạt động hằng ngày ở trường mầm non và can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK 3 – 4 tuổi. Hiện nay TPTK đã được học hòa nhập ở các trường mầm non. Khó khăn lớn nhất của TPTK khi học hòa nhập ở trường mầm non là giao tiếp. Vốn từ ít, khó khởi xướng cuộc giao tiếp nên trong hoạt động hằng ngày trẻ gặp nhiều khó khăn khi giao tiếp với cô giáo và các bạn. Hơn nữa, hiện nay trong các trường mầm non các thành phố lớn có nhiều TPTK theo học nhưng còn một số hạn chế cần được điều chỉnh như số lượng trẻ quá đông, kiến thức, kỹ năng, phương pháp dạy cho TPTK của giáo viên còn nhiều hạn chế. Các biện pháp can thiệp khó khăn cho TPTK 3 – 4 tuổi được xây dựng đảm bảo yêu cầu chung trong tổ chức các hoạt động hằng ngày ở trường mầm non, đảm bảo vai trò chủ thể của trẻ trong quá trình tham gia các hoạt động, tạo tương tác tích cực giữa trẻ bình thường và TPTK trong hoạt động hằng ngày. Để giúp TPTK có khó khăn trong giao tiếp rất cần các biện pháp tác động của giáo viên phù hợp và bên cạnh đó cần có sự phối hợp đồng bộ của gia đình – nhà trường – xã hội. 2. Khuyến nghị Qua kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về “can thiệp khó khăn trong giao tiếp của trẻ tự kỷ”, chúng tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau: Các trung tâm nên thường xuyên tổ chức những lớp tập huấn nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng, phương pháp chăm sóc và giáo dục cho giáo viên dạy trẻ phổ tự kỷ, tạo môi trường thuận lợi cho trẻ tự kỷ phát triển, thiết lập mối quan hệ với gia đình trẻ nhằm trao đổi, thống nhất kế hoạch
  26. 26 chăm sóc và can thiệp khó khăn trong giao tiếp cho TPTK. Giáo viên dạy trẻ tự kỷ có vai trò rất quan trọng. Sự phát triển của trẻ phụ thuộc vào phương pháp dạy học của giáo viên, do vậy giáo viên phải tự trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ của mình để có sự hiểu biết hơn về trẻ phổ tự kỷ, luôn học hỏi, làm giàu kinh nghiệm dạy học và chăm sóc trẻ theo hướng tích cực, chủ động liên lạc với gia đình trẻ để thông báo cũng như thiết lập mối quan hệ nhằm xây dựng những kế hoạch và có những phương pháp dạy trẻ tốt hơn. Trong quá trình dạy trẻ tự kỷ cần có tình yêu thương trẻ, cảm thông với gia đình và sự kiên trì, chịu đựng khi trẻ tự kỷ có những biểu hiện bùng nổ về hành vi lệch chuẩn. Các cơ quan quản lý giáo dục và các tổ chức xã hội cần nâng cao công tác thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho cộng đồng về trẻ tự kỷ, để giúp trẻ tự kỷ có thể học tập, hòa nhập đạt kết quả tốt nhất. Có thể áp dụng các phương pháp can thiệp đã được nghiên cứu tại luận văn này vào quá trình can thiệp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ và trong quá trình giáo dục hòa nhập của trẻ. Tuy nhiên, các biện pháp này chưa được thử nghiệm trên diện rộng, do đó cần tiếp tục có những nghiên cứu tiếp theo để khẳng định tính phù hợp của các biện pháp này ở một mẫu nghiên cứu lớn hơn. Như vậy, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra đã được giải quyết, giả thuyết khoa học đã được chứng minh.