Luận văn Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phan_tich_thuc_trang_ke_don_thuoc_cho_benh_nhan_dieu_tri_ngo.pdf
Nội dung text: Luận văn Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015
- BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHAN HỮU HỢI PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2016
- BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHAN HỮU HỢI PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1 CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược MÃ SỐ: 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà Thời gian thực hiện: Tháng 7 đến tháng 11 năm 2016 HÀ NỘI 2016
- LỜI CẢM ƠN Muốn thành công bạn phải thực sự nỗ lực cố gắng thực hiện, kết quả sẽ đến. Với nhiều cố gắng nỗ lực, hôm nay tôi đã hoàn thành luận văn của mình với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của nhiều người mà có lẽ tôi không bao giờ quên được. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người thầy hướng dẫn đáng kính là PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà đã giúp đỡ tôi trong suốt hành trình bắt đầu từ thai nghén cho đến khi hoàn thành đề tài. Cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn quản lý và kinh tế dược đã trao đổi nhiều ý kiến cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Các thầy cô không những cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu về khoa học, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi mà còn động viện tinh thần lớn lao đối với tôi . Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị làm việc ở Sở y tế Nghệ An, Bảo hiểm xã hội đã cung cấp cho tôi nhiều ý kiến chuyên môn, số liệu, điều kiện thuận lợi để tôi thu thập dữ liệu cho luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Dược, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Tài vụ và một số đồng nghiệp, bạn bè trong cơ quan đã đồng hành cùng với tôi trong suốt chặng đường làm luận văn này. Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, đặc biệt mẹ và người vợ tần tảo đã giúp tôi có đủ thời gian, vật chất và đặc biệt là tinh thần rất lớn để tôi có thể tập trung vào công việc này. Có thể do một số hạn chế nên kết quả chưa được như mong muốn, tuy nhiên tôi cũng muốn dành tặng kết quả này cho những người thân trong gia đình đã đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian qua. Và cuối cùng tôi muốn dành tặng luận văn này cho người cha kính yêu đã luôn nhắc nhở động viên tôi không ngừng học tập để trở thành con người hiểu chuyện và có ích cho xã hội. Phan Hữu Hợi
- MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG ĐẶT VẤN ĐỀ . 1 Chương 1. TỔNG QUAN 3 1.1.Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú . 3 1.1.1. Một vài nét về hình thành quy chế kê đơn thuốc 3 1.1.2. Nội dung chính của Quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú 4 1.1.3. Nội dung của một đơn thuốc 5 1.1.4. Điều kiện của người kê đơn 6 1.1.5. Quy định về ghi đơn thuốc 6 1.1.6. Một số nguyên tắc khi kê đơn 7 1.1.7.Một số chỉ số sử dụng thuốc 7 1.2. Thực trạng kê đơn và thực hiện quy chế kê đơn 9 1.3.BVĐK huyện Kỳ Sơn và một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại bệnh viện 14 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện . 14 1.3.2. Quy mô, cơ cấu nhân lực 15 1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ khoa Dược BVĐK huyện Kỳ Sơn 15 1.3.4. Biên chế tổ chức và cơ sở vật chất khoa Dược BVĐK . 17 1.3.5. Một vài nét về thực trạng kê đơn tại bệnh viện 18 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 2.1. Đối tượng nghiên cứu 19 2.2. Phương pháp nghiên cứu 19 2.3. Các biến số trong nghiên cứu 22 2.4. Phương pháp thu thập số liệu 27 2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 28 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
- 3.1.Thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú có BHYT tại BVĐK Kỳ Sơn, Nghệ An 32 3.1.1. Ghi thông tin liên quan đến thủ tục hành chính của BN 32 3.1.2. Số chấn đoán trung bình . 33 3.1.3. Quy định ghi các thông tin liên quan tới bác sỹ kê đơn . 34 3.1.4. Ghi các thông tin liên quan đến thuốc và cách sử dụng . 34 3.2.Khảo sát các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú có BHYT tại BVĐK huyện Kỳ Sơn, Nghệ An 37 3.2.1. Số thuốc TB trong 1 đơn và sự phân bố nhóm bệnh theo ICD.10 và phân bố thuốc trong đơn . 47 3.2.2. Về sử dụng thuốc kháng sinh, vitamin 42 3.2.3. Danh mục thuốc được kê 44 3.2.4. Chi phí trung bình của một đơn thuốc 48 3.2.5. Tương tác thuốc, mức độ tương tác và biện pháp can thiệp 49 Chương 4. BÀN LUẬN 51 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADR Phản ứng có hại của thuốc BD Biệt dược BHYT Bảo hiểm y tế BS Bác sỹ BSCK1 Bác sỹ chuyên khoa 1 BV Bệnh viện BVĐK Bệnh viện đa khoa BYT Bộ y tế CK Chuyên khoa CLS Cận lâm sàng CT Chỉ thị DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện HA Huyết áp HDSD Hướng dẫn sử dụng HL Hàm lượng INN Tên chung quốc tế KS Kháng sinh LS Lâm sàng NHS Nữ hộ sinh QĐ Quyết định SL Số lượng TĐ Tiểu đường TL Tỷ lệ TM Tim mạch TT Thông tư TƯQĐ Trung ương quân đội VTM Vitamin WHO Tổ chức y tế thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG TÊN BẢNG TRANG Bảng 2.1 Biến số của việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc NT 22 Bảng 2.2 Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú 25 Bảng 3.3 Ghi thông tin bệnh nhân 32 Bảng 3.4 Ghi chẩn đoán trung bình 33 Bảng 3.5 Ghi các thông tin về ngày kê, đánh số khoản, gạch 34 phần trắng, sửa chữa và ký tên bác sỹ kê đơn Bảng 3.6 Ghi các thông tin liên quan đến kê tê thuốc 35 Bảng 3.7 Ghi các thông tin liên quan đến HDSD 36 Bảng 3.8 Ghi hàm lượng ( nồng độ), số lượng thuốc 36 Bảng 3.9 SL thuốc được kê và số thuốc TB trong 1 đơn thuốc 37 Bảng 3.10 Sự phân các nhóm bệnh lý theo ICD.10 39 Bảng 3.11 Sự phân bố số thuốc trong một đơn thuốc BHYT 40 theo các nhóm bệnh lý ICD.10 Bảng 3.12 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, vitamin 42 Bảng 3.13 Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê KS 43 Bảng 3.14 Đơn thuốc kê trong DMTBV, thuốc thiết yếu 44 Bảng 3.15 Tỷ lệ sử dụng thuốc nội, thuốc ngoại 45 Bảng 3.16 Tỷ lệ danh mục thuốc được kê theo nguồn gốc 46 Bảng 3.17 Tỷ lệ danh mục thuốc được kê theo đường dùng 46 Bảng 3.18 Tỷ lệ danh mục thuốc được kê theo dạng dùng 47 Bảng 3.19 Tỷ lệ danh mục thuốc được kê cần quản lý đặc biệt 47 Bảng 3.20 Chi phí của một đơn thuốc 48 Bảng 3.21 Tỷ lệ chi phí đơn thuốc có kê thuốc KS, vitamin 48 Bảng 3.22 Tỷ lệ đơn có tương tác 49
- DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ HÌNH TÊN HÌNH, SƠ ĐỒ TRANG Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn 14 Hình 2.2 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu 20 Hình 3.3 Biểu đồ về số đơn ghi chẩn đoán 33 Hình 3.4 Biểu đồ số thuốc kê trong đơn thuốc ngoại trú 38 BHYT Hình 3.5 Biểu đồ biểu diễn sự phân bố thuốc trong đơn 41 thuốc BHYT theo cácnhóm bệnh Hình 3.6 Biểu đồ đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, vitamin 42 Hình 3.7 Biểu đồ về số kháng sinh trong 1 đơn thuốc 43 Hình 3.8 Biểu đồ thuốc kê trong danh mục thuốc bệnh viện, 44 thuốc thiết yếu Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện việc sử dụng thuốc nội, thuốc 45 ngoại Hình 3.10 Biểu đồ tương tác và can thiệp tương tác 50
- ĐẶT VẤN ĐỀ Khi nói đến và nhắc đến bệnh viện thì mọi người ai cũng biết đó là nơi khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người bệnh, là đơn vị làm khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế. Hệ thống y tế phát triển mạnh mẽ từng bước đảm bảo được việc khám chữa bệnh, cung ứng thuốc đầy đủ nhanh chóng kịp thời với giá cả cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, số lượng và chủng loại thuốc ngày càng phong phú đa dạng góp phần đảm bảo thuốc có chất lượng cho nhu cầu điều trị. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc không hiệu quả và hợp lý là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh kèm theo đó là những hậu quả nghiêm trọng kể cả tử vong. Năm 2006, WHO vẫn khuyến cáo về thực trạng kê đơn đáng lo ngại trên toàn cầu: khoảng 30-60% bệnh nhân tại các cơ sở y tế có kê kháng sinh, tỷ lệ này cao gấp đôi so với nhu cầu lâm sàng, khoảng 60-90% bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh không phù hợp, khoảng 50% bệnh nhân được kê đơn dùng thuốc tiêm tại các cơ sở y tế và có tới 90% số ca là không cần thiết. Thực trạng đó đã tạo ra khoảng 20-80% thuốc sử dụng không hợp lý . Tại Việt Nam có nhiều bất cập về việc kê đơn thuốc ngoại trú, theo một số điều tra của Ban tư vấn sử dụng kháng sinh của Bộ y tế thì việc kê đơn sử dụng thuốc không hợp lý xảy ra nhiều bệnh viện trên cả nước. Việc kê đơn không đúng quy chế, kê quá nhiều thuốc trong 1 đơn, kê đơn với nhiều biệt dược, kê đơn thuốc không phải là thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao đang có nguy cơ phát triển và khó kiểm soát tại nhiều cơ sở điều trị. Bên cạnh đó, khía cạnh tiêu cực của nền kinh tế thị trường cũng tác động rất lớn đến việc kê đơn của bác sĩ. Việc kê đơn không đúng dẫn đến việc điều trị không hiệu quả và không an toàn, làm bệnh không khỏi hoặc kéo dài, làm cho bệnh nhân lo lắng, chưa kể đến chi phí điều trị cao. Để quản lý việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bộ y tế ban hành nhiều văn bản như: Chỉ thị 03/BYT- 1
- CT ngày 25/02/1997, Chỉ thị 04/1998/BYT-CT ngày 04/03/1998, Chỉ thị 05/2004/VT-BYT ngày 06/04/2004, Chỉ thị 20/2005/TTLB-BYT-BTC, thông tư 10/2007/TTLB-BYT-BTC ngày 10/08/2007 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, quản lý sử dụng thuốc và tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, kinh tế, Quyết định số 04/2008/QĐ - BYT ngày 01/02/2008 về Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại các bệnh viện Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An là bệnh viện tuyến huyện hạng III, có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho 74.412 người dân trong huyện và nhân dân huyện Noong Héc nước bạn Lào. Trong thời gian qua cùng với sự tin tưởng của nhân dân chất lượng khám và chữa bệnh của bệnh viện đã được khẳng định. Bệnh viện thường xuyên có các hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Tuy nhiêncác nghiên cứu nàytại bệnh viện chưa được đề cập tới. Vì vậy tôi chưa biết thực trạng kê đơn điều trị cho bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Kỳ Sơn với các chỉ số kê đơn sử dụng thuốc như thế nào. Nhằm đánh giá tình hình kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện và đề xuất các giải pháp can thiệp. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú BHYT tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015” với 2 mục tiêu: -Phân tích thực trạng việc thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015 . -Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015 Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện quy chế kê đơn hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. 2
- Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú 1.1.1. Một vài nét về hình thành Quy chế kê đơn thuốc. Thực trạng bệnh nhân sử dụng thuốc tùy ý, tự mua thuốc điều trị, dùng thuốc không đúng liều, không theo hướng dẫn của thầy thuốc, đặc biệt là sử dụng thuốc kháng sinh, corticoid, an thần, gây ngủ. Đã gây ra tình trạng lạm dụng thuốc, gây kháng thuốc, lãng phí dẫn đến những tác hại cho sức khỏe của nhân dân, gây khó khăn cho công tác điều trị. Chính vì lý do đó, việc kê đơn thuốc an toàn, hợp lý trở thành nhiệm vụ cấp bách của toàn ngành y tế nói chung và công tác dược bệnh viện nói riêng. Bộ y tế ban hành tạm thời Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn theo quyết định số 488/QĐ – BYT ra ngày 03/04/1995. Quy chế này được ban hành với mục đích: 1. Góp phần đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và đạt hiệu quả phòng và chữa bệnh cao, đồng thời ngăn chặn việc người bệnh tự dùng một số thuốc cần phải có chỉ định của bác sỹ, dẫn đến những tác hại cho sức khỏe. 2. Xác định trách nhiệm của bác sỹ trong việc khám bệnh, kê đơn và trách nhiệm của dược sỹ trong việc cung ứng thuốc. 3. Chấn chỉnh việc kê đơn, cung ứng thuốc chưa hợp lý, thực hiện các công ước và thông lệ quốc tế về kê đơn và cung ứng thuốc cho người tiêu dùng. Sau một thời gian thực hiện Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn tạm thời. Với sự xuất hiện nhiều loại thuốc mới đa dạng, phong phú. Thì nảy ra tình trạng các tập đoàn, công ty, hãng dược phẩm trích lợi nhuận “hoa hồng” cho bác sỹ để bác sỹ kê thuốc cho . Điều này đã tác động không nhỏ đến việc kê đơn của bác sỹ và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống y tế càng làm cho việc quản lý kê đơn và sử dụng đã khó khăn nay càng trở nên khó khăn hơn. Chính vì vậy, Bộ Y tế đã chính thức ban hành Quy chế kê đơn và bán thuốc 3
- theo đơn lần đầu tiên kèm theo quyết định số 1847/2003/QĐ – BYT ngày 28/05/2003 nhằm chấn chỉnh lại việc kê đơn, cung ứng thuốc trong giai đoạn này. Sau một thời gian thực hiện, Quy chế này cho thấy có nhiều điều chưa phù hợp, đặc biệt là việc quản lý nhóm thuốc Opioids. Theo hướng dẫn của WHO thì cần phải tiến tới cân bằng trong chính sách quốc gia về kiểm soát Opioids, nghĩa là làm sao phải đảm bảo sự sẵn có Opioids dùng cho mục đích y tế. Đểquy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện và thích ứng được điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngày 01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số 04/2008/QĐ – BYT ban hành Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú, bãi bỏ Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn năm 2003. Theo Quy chế này, Điều 3 quy chế này quy định điều kiện của người kê đơn thuốc: 1. Đang hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp có bằng tốt nghiệp Đại học Y và được người đứng đầu cơ sở phân công khám, chữa bệnh; 2. Đối với các tỉnh có vùng núi, vùng sâu, vùng cao, hải đảo xa xôi, vùng khó khăn và những nơi chưa có bác sĩ: Sở Y tế có văn bản uỷ quyền cho Trưởng phòng Y tế huyện chỉ định y sĩ của Trạm Y tế thay thế cho phù hợp với tình hình địa phương. Điều 6 quy chế này quy định không được kê đơn trong các trường hợp sau: - Không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh - Theo yêu cầu không hợp lý của người bệnh - Thực phẩm chức năng. 1.1.2. Nội dung chính của Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú Đơn thuốc là cơ sở pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo đơn (khoản 1, điều 46 luật dược). Bác sỹ có thể chỉ định điều 4
- trị cho người bệnh vào đơn thuốc (theo mẫu qui định của BYT) hoặc sổ y bạ, sổ điều trị bệnh mạn tính gọi chung là đơn thuốc. Đơn thuốc là chỉ định của người thầy thuốc đối với bệnh nhân nhằm giúp họ có được những thuốc theo đúng phác đồ điều trị ( Điều 2, quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành kèm theo số 04/2008/QĐ-BYT) Đơn thuốc là tổng hợp các loại thuốc, bao gồm cả thuốc bắt buộc phải bán theo đơn và những thuốc có thể tự mua. Đó là một “y lệnh” hướng dẫn cho bệnh nhân cần uống, bôi, thoa, phun, dán hay tiêm truyền. Đơn thuốc liệt kê tên thuốc, số lượng, liều lượng, số lần dùng thuốc trong ngày, thời điểm dùng thuốc (trước, trong hay sau bữa ăn). Một đơn thuốc được xem là chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu: hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong điều trị và tiết kiệm. 1.1.3. Nội dung của một đơn thuốc Mỗi quốc gia trên thế giới có qui định riêng về việc kê đơn thuốc nhằm phù hợp với điều kiện của đất nước mình. Tuy nhiên, yêu cầu quan trọng nhất đó là đơn thuốc phải rõ ràng. Đơn thuốc phải có tính hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng. Theo khuyến cáo của WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau: 1. Tên, tuổi, địa chỉ của người bệnh ( với trẻ em dưới 6 tuổi phải ghi bằng số tháng tuổi và ghi thêm tên bố hoặc mẹ) 2. Ngày, tháng kê đơn. 3. Tên gốc của thuốc, hàm lượng 4. Dạng thuốc, tổng lượng thuốc 5. Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo 6. Tên, địa chỉ của người kê đơn 7. Chữ ký của người kê đơn 5
- 1.1.4. Điều kiện của người kê đơn Theo điều 3 của Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành kèm theo quyết định số 04/2008/QĐ – BYT ngày 01/02/2008 qui định của người kê đơn như sau [3]: 1. Các bác sỹ đang hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp có bằng tốt nghiệp Đại học Y và được người đứng đầu cơ sở phân công khám, chữa bệnh 2. Đối với các tỉnh có vùng núi, vùng sâu, vùng cao, hải đảo xa xôi, vùng khó khăn và những nơi chưa có bác sĩ: Sở Y tế có văn bản uỷ quyền cho Trưởng phòng Y tế huyện chỉ định y sĩ của Trạm Y tế thay thế cho phù hợp với tình hình địa phương. 1.2.5. Quy định về ghi đơn thuốc Theo điều 7, Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú được ban hành kèm theo quyết định số 04/2008/QĐ – BYT ngày 01/02/2008 quy định về ghi đơn thuốc như sau [3]: 1. Kê đơn thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ quy định kèm theo Quy chế này. 2. Ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác. 3. Địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn, xã. 4. Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ. 5. Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất). 6. Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc. 7. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa. 8. Số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số. 6
- 9. Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh. 10. Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn. 1.1.6. Một số nguyên tắc khi kê đơn Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy chế kê đơn và dựa trên những nguyên tắc sau đây [1], [3], [7]: + Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc. + Đúng mẫu đơn quy định + Thuốc phải ghi theo tên gốc với thuốc đơn chất + Kê những thuốc tối thiểu cần thiết và phải có đầy đủ thông tin về thuốc + Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và hiệu quả. + Chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh + Liều hợp lý + Chỉ định dùng thuốc đúng: thời gian, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc + Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc hỗn hợp nhiều thành phần. + Thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại của thuốc. 1.1.7. Một số chỉ số sử dụng thuốc Để đánh giá cũng như giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh viện, Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về các hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh viện: Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh; Quyết định 04/2008/QĐ - BYT ban hành kèm theo quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú; Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện [4], [7], [8]. Theo thông tư 23/2011/TT-BYT có quy định 7
- Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau: a) Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh. b) Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh. c) Phù hợp với tuổi và cân nặng. d) Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có). đ) Không lạm dụng thuốc. Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh a) Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp. b) Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm. Các chỉ số sử dụng thuốc được ban hành kèm theo thông tứ số 21/TT- BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ y tế bao gồm các chỉ số liên quan đến kê đơn thuốc nội trú và ngoại trú [8]. Các chỉ số kê đơn - Số thuốc kê trung bình trong một đơn - Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN) - Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh - Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm - Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin - TL% thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ y tế ban hành Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện - Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc - Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn - Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh - Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin - Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị 8
- - Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe -TL% cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách quan 1.3. Thực trạng kê đơn và thực hiện quy chế kê đơn. 1.2.1. Trên thế giới Trong nững năm gần đây, nhu cầu thuốc trên thị trường thế giới có sự gia tăng mạnh mẽ do sự phát triển của dân số thế giới và sự gia tăng của tuổi thọ, nhu cầu dùng thuốc nhiều, dùng các loại thuốc có tỷ trọng chất xám cao nên thường đắt [24]. Trong vấn đề sử dụng thuốc tồn tại hai vấn đề lớn. Đó là: + Sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các nước phát triển và đang phát triển [5]. + Vấn đề đáng chú ý là việc kê đơn không hợp lý, không an toàn, còn bệnh nhân thì không tuân thủ theo chỉ định của bác sỹ, tình trạng bác sỹ kê đơn nhầm lẫn vẫn còn, còn lạm dụng thuốc, phối hợp thuốc không đúng, không ghi đủ liều lượng, dạng thuốc vẫn còn diễn ra. Tình trạng kê quá nhiều thuốc cho một bệnh nhân, lạm dụng kháng sinh tiêm, kê đơn kháng sinh cho bệnh không nhiễm trùng vẫn còn diễn ra [6]. Qua một số nghiên cứu ở một số bệnh viện trên thế giới cho thấy sai sót phổ biến viết tắt không phù hợp, tính sai liều, chữ khó đọc, 82% có từ 1-2 sai sót, 77% không ghi hoặc ghi sai cân nặng, 6% không ghi hoặc ghi sai ngày kê đơn, 38% sai sót dưới liều, 18,8% kê quá liều. Bác sỹ chủ yếu kê theo tên thương mại, kê theo tên gốc, tên INN chỉ chiếm 7,4% . Tại Goa ( Ấn Độ) khi tiến hành nghiên cứu thấy: có 1/3 số đơn trong tổng số 990 đơn thuốc khảo sát không đầy đủ các thủ tục hành chính như: chữ viết, hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân không rõ ràng, thiếu địa chỉ, tuổi Hơn 90% kê tên thuốc biệt dược. tình trạng lạm dụng kê kháng sinh, vitamin, thuốc tiêm khá phổ biến và hậu quả thì khó lường. 9
- Tại Mexico có 64,4% bệnh nhân sử dụng kháng sinh sai liều và 53,1% bệnh nhân sử dụng thuốc trong khoảng thời gian ngắn thì ngừng ( có sự giám sát của Bác sỹ). Về thời gian sử dụng kháng sinh thì có tới 22% số người sử dụng kháng sinh trong 1 ngày, 19% số người sử dụng kháng sinh trong 2 ngày, 21% sử dụng kháng sinh trong 3 ngày, 11% sử dụng kháng sinh 4 ngày, 14% sử dụng kháng sinh 5 ngày và còn lại là sử dụng trên 5 ngày Thị trường dược phẩm khối các nước ASEAN có một số đặc điểm chung là thuốc thông dụng chiếm thị phần bình quân khoảng 40%, trong đó Singapore thấp nhất là 9%, Việt Nam cao nhất là 70% (theo đánh giá của IMS), thuốc generic chiếm một tỷ trọng cao hơn các nước có thu nhập cao. Điều này nói lên vấn đề là người dân ở các nước có thu nhập thấp ưu tiên lựa chọn thuốc generic mỗi khi sử dụng thuốc. Thuốc generic là một thị trường tiềm năng đồng thời là một giải pháp lựa chọn để người dân các nước đang phát triển có khả năng tiếp cận với thuốc thiết yếu theo chính sách của WHO [22]. Tại các quốc gia như Pakistan, Ghana có trên 60% bệnh nhân được sử dụng thuốc tiêm, trong khi tỷ lệ bình quân của thế giới là 23%. WHO cảnh báo: khoảng 50% bệnh nhân đang điều trị được kê thuốc tiêm tại các cơ sở y tế trên toàn cầu, 90% số ca là không cần thiết. Sự việc này tạo ra 50 tỷ lượt tiêm hàng năm trên toàn cầu và 50% trong số đó tiêm bằng kim tiêm chưa tiệt trùng. Dẫn đến số ca nhiễm virus viêm gan B, C cũng như HIV tăng cao [28]. Việc kê đơn có thuốc kháng sinh và sử dụng kháng sinh cũng đang là vấn đề nan giải trên toàn cầu. Ngay tại Mỹ, tình trạng lạm dụng kháng sinh xảy ra đối với nhiều loại bệnh, trên nhiều đối tượng bệnh nhân. Nghiên cứu chỉ ra rằng đối với bệnh nhân viêm họng khi đến thăm khám bác sỹ, tỷ lệ đơn kháng sinh vẫn duy trì ở mức 60% số lần thăm khám. Trong khi đó tác giả nhận định các trường hợp bệnh nhân viêm họng có thể tự khỏi bằng cách nghỉ ngơi và uống nhiều nước. 10
- Thuốc là con dao hai lưỡi, có tác dụng điều trị, cũng có thể gây ra phản ứng có hại ở nhiều mức độ, thậm chí tử vong kể cả khi dùng đúng liều, đúng quy định. Các phản ứng này gọi là phán ứng có hại của thuốc( ADR). Điều trị nhiều thuốc thì ADR tăng theo cấp số nhân với số lượng thuốc trong một lần điều trị. 1.2.2. Tại Việt Nam Kê đơn thuốc là một trong những quy định mà Bộ Y tế yêu cầu nghiêm ngặt nhất đối với thầy thuốc. Thế nhưng trên thực tế, một trong những lỗi thường gặp nhất của thầy thuốc lại vẫn liên quan đến kê đơn thuốc. Kê đơn thuốc không đúng với yêu cầu chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp là một hiện tượng không hiếm gặp ở một số thầy thuốc. Những lỗi thường gặp của thầy thuốc khi kê đơn đó là viết nhầm tên thuốc, thiếu hiểu biết về thuốc, nhầm lẫn về liều lượng, đặt nhầm dấu thập phân ở hàm lượng, nhầm lẫn về tần suất dùng thuốc trong ngày, viết chữ quá khó đọc, không thận trọng khi dùng chữ viết tắt, không chú ý đến tương tác, không chú ý điều chỉnh liều lượng, không quan tâm đến tiền sử bệnh của người dùng thuốc [14]. Các thủ tục hành chính liên quan đến bệnh nhân dù không trực tiếp ảnh hưởng đến việc sử dụng trong đơn, nhưng là yếu tố quan trọng giúp thầy thuốc định hướng đến việc lựa chọn thuốc, liều dùng, cách dùng, có định hướng theo dõi và quản lý sử dụng thuốc Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Nhân Dân 115 cho thấy, các đơn thuốc sai sót thông tin bệnh nhân về họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ là 98%. Kết quả khảo sát tại bệnh viện Phổi Trung ương năm 2009 có tỷ lệ thực hiện theo quy chế về ghi các thủ tục hành chính và ghi thông tin thuốc chưa cao cụ thể: có 35% đơn khảo sát ghi rõ, đầy đủ các thông tin về bệnh nhân như địa chỉ, 100% ghi đầy đủ họ tên, chẩn đoán nhưng còn viết tắt nhiều. Việc áp dụng quy trình kê đơn điện tử được xem như một biện pháp can thiệp có hiệu quả để làm giảm một cách có ý nghĩa số lượng đơn thuốc có 11
- sai sót cả về thủ tục và chuyên môn. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 về việc thực hiện kê đơn điện tử mở ra nhiều triển vọng, giảm được nhiều sai sót, 100% đơn khảo sát đã ghi đúng, đầy đủ các thông tin vè họ tên, chẩn đoán song vẫn có một số đơn chưa ghi tuổi, thiếu chữ ký của bác sỹ kê đơn, 13,7% số đơn thuốc chưa ghi rõ thời điểm dùng và cách dùng thuốc, 29,5% số đơn chưa ghi đầy đủ địa chỉ chính xác đến từng số nhà, đường phố hoặc thôn xã [13]. Kết quả khảo sát của Nguyễn Thị Thanh Hải tại bệnh viện C Thái Nguyên năm 2015 cho kết quả việc thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú như sau: 100% đơn thuốc ngoại trú BHYT ghi đầy đủ các thủ tục hành chính. Còn nghiên cứu của Lê Thị Hiền tại Bệnh viện thành phố Thái Bình Năm 2015 thì cũng cho kết quả tương tự như ở bệnh viện C Thái Nguyên Qua cuộc khảo sát của cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ y tế tại một số bệnh viện năm 2009 cho thấy: Mỗi bệnh nhân trong 1 đợt điều trị đã được sử dung từ 0-10 thuốc, trung bình 3,63 + 1,45 thuốc [19]. Tại bệnh viện nhân dân 115 năm 2009, số thuốc trung bình trong 1 đơn ngoại trú là 3,62 thuốc [19]. Bệnh viện Bạch mai là 5,17[21]. Tại bệnh viên TW quân đội 108 năm 2010, bệnh viện Tim Hà nội năm 2010 và bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011 có số thuốc trung bình trong một đơn thuốc từ 4,2 đến 4,4[12], [13], [15]. Tại các bệnh viện việc kháng sinh được sử dụng phổ biến có thể còn do các bác sỹ kê đơn theo kinh nghiệm và đôi khi kê đơn kháng sinh nhằm mục đích phòng bệnh, điều trị theo kiểu bao vây. Kê đơn kháng sinh thực tế phải dựa vào kết quả kháng sinh đồ, đây là một xét nghiệm không được dùng phổ biến tại Việt Nam do tốn kém và thời gian có kết quả lâu (khoảng 3-5 ngày). Chính điều này đã tạo thói quen kê thuốc kháng sinh phổ rộng, phối hợp nhiều thuốc kháng sinh cho một bệnh nhân hoặc thay đổi kháng sinh trong một đợt điều trị. Kết quả nghiên cứu của Trần Nhân Thắng năm 2012 tại bệnh viện Bạch Mai cho kết quả: tỷ lệ đơn có kháng sinh là 32,3% với đơn thuốc không có BHYT và 20,5% với đơn thuốc BHYT; việc sử dụng kháng sinh kết 12
- hợp tương đối phổ biến: 45,9% với các đơn thuốc không có BHYT và 37,67% với các đơn thuốc BHYT và chủ yếu là kết hợp 2 kháng sinh [18]. Tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011, có đến 59,5% đơn thuốc ngoại trú và 61,8% hồ sơ bệnh án khảo sát có kê kháng sinh [13]. Nghiên cứu tại BV nhân dân 115 cuối năm 2007 đến đầu năm 2008 và tại bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 năm 2010 cũng cho tỷ lệ khá tương đồng 26,5 -28% [15],[20]. Vitamin cũng là một nhóm thuốc thường được bác sỹ kê đơn như là thuốc bổ trợ. Khảo sát ở bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010: có 35% đơn thuốc có kê vitamin, chủ yếu là vitamin nhóm B phối hợp với các khoáng chất như Mg, Fe không có tình trạng bác sỹ kê nhiều loại vitamin trong cùng một đơn [16]. Tương tự, khảo sát tại bệnh viện Nhân dân 115, tỷ lệ này là 38% [20]. Trong khi đó tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 có đến 46,3% đơn thuốc ngoại trú và 43,5% hồ sơ bệnh án có kê vitamin [13]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hải tại bệnh viện C Thái Nguyên năm 2015 có tỷ lệ kê vitamin là 2,5% (đơn thuốc ngoại trú BHYT). Tại bệnh xá quân dân y kết hợp trường sỹ quan lục quân 2 năm 2014 thì tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú BHYT có kê vitamin là 74%. Kết quả nghiên cứu của Lê Thu Hiền năm 2015 tại bệnh viện đa khoa thành phố Thái Bình tỷ lệ đơn thuốc có vitamin là 53,5% (Đơn BHYT) và 12,5% ( đơn không BHYT). Tương tác thuốc trong đơn cũng là một trong những vẫn đề quan trọng cần bác sỹ và người bệnh phải biết để sự dụng thuốc an toàn, hợp lý. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu tại bệnh viên Nội tiết Trung ương có tới 34% số đơn thuốc có tương tác, trong đó chủ yếu là tương tác thuốc ở mức độ trung bình( 82,6%). Có 6,8% tương tác thuốc ở mức độ nặng có thể gây nguy hiểm tới tính mạng người bệnh nếu sử dụng thuốc này cùng nhau. Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thu Hiền tại bệnh viện đa khoa thành phố Thái Bình năm 2015 thì có tới 7,63% số đơn có tương tác. Qua đây cho thấy công tác kiểm tra tương tác thuốc trong đơn ít được thực hiện tại các bệnh viện, do yếu 13
- kém công tác DLS. Bác sỹ, dược sỹ không thường xuyên cập nhật các thông tin mới về sử dụng thuốc Về việc sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại thì Bộ y tế cũng chủ trương và khuyến khích người Việt dùng thuốc Việt. Tuy nhiên Bộ y tế cũng phải thừa nhận rằng thuốc nội hoàn toàn lép vế trước thuốc ngoại. Năm 2009 tổng giá trị thuốc ngoại nhập (của bệnh viện công lập) chiếu 61,8% trong khi thuốc nội là 38,2%. Đặc biệt tại các bệnh viện tuyến TW, thuốc ngoại chiếm ưu thế với khoảng 88%, thuốc nội chỉ chiếm con số rất khiêm tốn, trên dưới 12%. Riêng bệnh viện tuyến huyện, thuốc nội có phần nhỉnh hơn. Năm 2010, số tiền mua thuốc ngoại tại các bệnh viện tuyến huyện là 38,5%, trong khi đó thuốc nội chiếm 61,5%. 1.4. Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn và một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại bệnh viện. 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện: Ban giám đốc Các phòng ban chức năng Các khoa lâm sàng- CLS 1.Phòng kế hoạch tổng hợp 1.Khoa khám bệnh-CLS 2.Khoa hồi sức chống độc 2.Phòng tổ chức- hành chính 3.Khoa nội nhi 3.Phòng tài chính kế toán 4.Khoa Truyền nhiễm 4.Phòng điều dưỡng 5. Khoa ngoại 3 chuyên khoa 6. Khoa Sản 7. Khoa dược 8. Phòng khám khu vực Hình 1.1:Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn 14
- 1.3.2. Quy mô, cơ cấu nhân lực - Quy mô: Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn là bệnh viện tuyến huyện, hạng III. Bệnh viện trực thuộc Sở y tế Nghệ An. Hiện nayvới biên chế 115 giường bệnh.Gồm có 4 phòng chức năng gồm: Phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài vụ, phòng tổ chức-hành chính, phòng điều dưỡng. Có 7 khoa lâm sàng như: khoa khám bệnh, khoa hồi sức cấp cứu, khoa nội nhi, khoa truyền nhiễm, khoa sản, khoa ngoại 3 chuyên khoa, khoa dược và 02 phòng khám đa khoa khu vực Chiêu Lưu và Huồi Tụ. Bệnh viện có nhiệm vụ quan trọng, đó là chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, nhân dân trong huyện cũng như nhân dân của nước Lào. - Cơ cấu nhân lực: Đội ngũ cán bộ y tế của bệnh viện được đào tạo cơ bản tại các trường Đại học và cao đẳng ở trong nước. Với số lượng 117 cán bộ trong đó có 39 cán bộ có trình độ đại học ( BSCK1: 5, Bác sỹ: 12, Dược sỹ đại học: 2, Cử nhân điều dưỡng, NHS: 7, Đại học khác: 3), trình độ cao đẳng:2, còn lại là trung học. Ban lãnh đạo gồm: 1 Giám đốc, 1 phó giám đốc. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện ngày càng được bổ sung nâng cấp. 1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ khoa Dược bệnh viện huyện Kỳ Sơn. 1.3.3.1. Chức năng : Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. 1.3.3.2. Nhiệm vụ khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn. 15
- + Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa). + Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu. + Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị. + Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”. + Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc. + Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện. + Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược. + Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện. + Tham gia chỉ đạo tuyến. + Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu. + Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc. + Quản lý hoạt động của quầy thuốc bệnh viện theo đúng quy định. + Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ sở y tế chưa có phòng Vật tư - trang thiết bị y tế và được người đứng đầu các cơ sở đó giao nhiệm vụ. 1.3.4. Biên chế tổ chức và cơ sở vật chất khoa Dược – Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn >Về biên chế tổ chức: 16
- Biên chế có 06 cán bộ, nhân viên trong đó : + Dược sỹ Đại học và trên Đại học: 02 cán bộ + Dược sỹ Trung học: 04 cán bộ Tổ chức của khoa: + 01 chủ nhiệm khoa + 01 phó chủ nhiệm khoa + 01 dược sỹ giữ kho chính và cấp phát thuốc nội trú + 01 dược sỹ cấp phát thuốc ngoại trú. + 01 dược sỹ giữ kho vật tư y tế + 01 dược sỹ đang theo học lớp dược sỹ đại học. Về cơ sở vật chất . Để phục vụ công tác chuyên môn, quản lý khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn trong những năm gần đây được cải tạo nâng cấp nhiều về cở sở vật chất. Khoa Dược sử dụng hệ thống máy tính gồm 04 máy nhưng chưa được trang bị phần mềm quản lý. Công tác cấp phát và bảo quản của Khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn gồm kho chính cấp phát nội trú, 01 kho cấp phát ngoại trú; 01 kho cấp phát vật tư y tế tiêu hao. Tất cả các kho cấp phát đều được trang bị hệ thống tủ, giá để thuốc, điều hòa nhiệt độ, ẩm kế đảm bảo yêu cầu cấp phát và bảo quản thuốc tại bệnh viện. Tuy nhiên, Khoa Dược Bệnh viện đa khoa Kỳ Sơn vẫn còn gặp một số khó khăn diện tích kho chưa đủ rộng, trình độ cán bộ hiểu biết về công nghệ thông tin hạn chế nên việc quản lý kho trong năm 2015 chủ yếu làm bằng thủ công. Kho đặt ở vị trí sâu phía trong của bệnh viện nên việc vận chuyển thuốc vào kho gặp khó khăn. 1.3.5. Một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại BVĐK huyện Kỳ Sơn Việc kê đơn thuốc tại Bệnh viên đa khoa huyện Kỳ Sơn,tỉnh Nghệ An năm 2015 chưa được thực hiện bằng máy tính, thuốc được kê đơn bằng viết tay nên việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú vẫn chưa thực hiện được 17
- 100% theo quy chế kê đơn là không tránh khỏi. Các bác sỹ ghi thiếu thông tin bệnh nhân, thiếu chữ ký bác sỹ kê đơn, kê đơn chưa đúng theo mẫu quy định, thiếu hướng dẫn sử dụng cụ thể, kê sai tên thuốc quá nhiều Tình trạng này không những là không đúng với quy định chuyên môn mà còn làm ảnh hưởng tới công tác quản lý và điều trị cho người bệnh. Việc kê thuốc được các bác sỹ kê những thuốc thuộc danh mục thuốc bệnh viện, được quỹ BHYT chi trả theo thông tư 40/2014/TT-BYT và theo danh mục trúng thầu của Sở y tế . Tuy nhiên chi phí tiền thuốc tăng cao so với cùng kỳ năm 2014 lên tới 1,5%. Đặc biệt là chi phí tiền thuốc kháng sinh và vitamin. Nguyên nhân có thể là do giá thuốc tăng, do bệnh nhân tăng cũng có thể là do lạm dụng khi kê đơn, kê quá nhiều thuốc trong 1 đơn. Thực trạng này làm tăng chi phí điều trị, tăng ADR .Tình trạng viết nhầm tên thuốc, thiếu hiểu biết về thuốc, nhầm lẫn về liều lượng, nhầm lẫn dấu thập phân ở hàm lượng, nhầm lẫn về tần suất dùng thuốc trong ngày, chữ viết khó đọc, viết tắt quá nhiều, điều trị thuốc toàn bao vây chứ không theo phác đồ điều trị, chưa chú ý tới tương tác, không điều chỉnh liều, không quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng của thức ăn nước uống khi hướng dẫn dùng thuốc cho bệnh nhân Đó là những vẫn đề còn tồn tại và gây nên tình trạng không tốt tới việc thực hiện theo quy chế chuyên môn, gây ảnh hưởng tới quá trình quản lý và điều trị cho người bệnh. 18
- Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiêncứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đơn thuốc của bệnh nhân điều trị ngoại trú có bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2015 lưu tại khoa dược 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015 - Địa điểm: Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: - Phương pháp mô tả cắt ngang: tiến hành thu thập đơn thuốc ngoại trú BHYT tại Khoa Dược từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2015 để đánh giá việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú. 19
- - Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú BHYT tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015 Phân tích thực trạng thực hiện quy Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc chế kê đơn ngoại trú BHYT tại ngoại trú BHYT tại bệnh viện đa BVĐK huyện Kỳ sơn năm 2015 khoa huyện Kỳ sơn năm 2015 theo quy đinh BYT -Số thuốc trung bình, - Ghi đầy đủ các thủ tục phân bố bệnh theo mã hành chính liên quan tới -Đối tượng NC: Đơn ICD và sự phân bố thuốc bệnh nhân: Họ và tên, thuốc của trong 1 đơn thuốc. - Danh mục thuốc được tuổi, giới tính, địa chỉ, bệnh nhân chẩn đoán kê: Tỷ lệ đơn thuốc có kê điều trị ngoại kháng sinh và vitamin, - Các thông tin liên quan trú có bảo thuốc kê trong DMTBV, đến bác sỹ khám và kê hiểm y tế thuốc thiết yếu, thuốc nội, đơn: Ghi ngày tháng kê (BHYT) năm thuốc ngoại, danh mục đơn, ký và ghi rõ họ tên 2015 thuốc kê theo nhóm điều -Phương trị, nguồn gốc, đường bác sỹ, đánh số khoản, pháp NC: dùng, dạng dùng, thuốc gạch phần đơn trắng. Phương pháp quản lý đặc biệt. - Các thông tin liên quan mô tả cắt - Giá trị tiền : Chi phí đến kê tên thuốc và cách ngang thuốc cho 1 đơn thuốc, sử dụng: Ghi tên gốc, tên chi phí đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin. biệt dược, hàm lượng, số - Tỷ lệ đơn thuốc có lượng, đường dùng, thời tương tác, mức độ tương điểm dùng. tác và biện pháp can thiệp Kết quả Kết luận Bàn luận Kiến Nghị Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu 20
- 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu - Tính số đơn thuốc cần có để khảo sát. Sử dụng công thức tính cỡ mẫu: tính số đơn thuốc cần có để khảo sát, áp dụng công thức tính cỡ mẫu xác định tỷ lệ trung bình trong quần thể lớn. 2 ( ) n = Z (1- α/2) . Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu (số lượng đơn thuốc cần có để khảo sát) α: Mức độ tin cậy, chọn α = 0,05 ứng với độ tin cậy là 95%. Z: Độ sai lệch của hệ số giới hạn tin cậy (1- α/2). Với α = 0,05, tra bảng ta có Z = 1,96. d: Độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể. Chọn d = 0,05 P: Tỷ lệ nghiên cứu ước tính. Chọn P = 0,5 để lấy cỡ mẫu là lớn nhất. Thay vào công thức, tính ra được n = 385. Để tránh sai số, loại trừ các đơn không lĩnh thuốc, các đơn kê thực phẩm chức năng. Do vậy tôi chọn 400 đơn thuốc ngoại trú BHYT để tiến hành nghiên cứu. 2.2.2.2.Cách lấy mẫu - Cách thức lấy mẫu: Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015, có 11324 đơn thuốc ngoại trú BHYT được đánh số thứ tự tương ứng từ 1 đến 11324 400 đơn thuốc được chọn theo kỹ thuật chọn mẫu hệ thống Công thức: k = Trong đó k: khoảng cách mẫu N: tổng số đơn thuốc trong thời gian nghiên cứu + Áp dụng công thức ta có Đơn thuốc ngoại trú BHYT là : k = = 28 ; chọn k = 28 21
- Trong khoảng từ 1 đến 28 sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên, và chọn được đơn số 8 (i = 8). Các đơn thuốc tiếp theoáp dụng công thức: i + 1k; i + 2k; 1 + 3k; i + (n-1)k. Ta được các đơn thuốc ngoại trú BHYT là: 36; 64; 92 11180 - Tiêu chuẩn lựa chọn: các đơn thuốc ngoại trú Bảo hiểm y tế được kê tại Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn trong khoảng thời gian nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ:các đơn thuốc ngoại trú không lĩnh thuốc, các đơn kê thực phẩm chức năng 2.3. Các biến số trong nghiên cứu 2.3.1. Các biến số trong khảo sát thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú Tính hợp lệ của đơn thuốc( theo quyết định 04/2008/QĐ-BYT): Đúng mẫu quy định, có đầy đủ họ tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân, có đầy đủ tên, chữ kí của bác sỹ và các mục khác có ghi đúng quy định: chỉ định, liều dùng, thời điểm dùng thuốc, lưu ý khi sử dụng (Gọi là ghi đầy đủ thủ tục hành chính theo quy định của BYT) Bảng 2.1.Biến số của việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú Biến nghiên Phân loại Nguồn thu TT Định nghĩa/ Mô tả biến cứu biến thập 1= có, Đơn thuốc phải có đầy đủ cả họ và tên của người Thu thập từ Họ và tên bệnh bệnh Biến nhị phiếu thu 1 nhân 2= không, Đơn thuốc không phân thập số liệu ghi đầy đủ cả họ và tên của đơn thuốc người bệnh. 1=có: ĐT ghi đầy đủ tuổi của Thu thập từ Biến nhị 2 Tuổi bệnh nhân người bệnh phiếu thu phân 2= không: ĐT không ghi đầy thập số liệu 22
- đủ tuổi của người bệnh đơn thuốc 1=có: ĐT ghi đầy đủ giới Thu thập từ Giới tính bệnh tính của người bệnh Biến nhị phiếu thu 3 nhân 2= không: ĐT không ghi đầy phân thập số liệu đủ giới tính của người bệnh đơn thuốc 1= có: ĐT phải ghi địa chỉ của bệnh nhân đầy đủ đến Thu thập từ từng số nhà( thôn, xóm) Địa chỉ của bệnh Biến nhị phiếu thu 4 xã(Phường). nhân phân thập số liệu 2= không: Đơn thuốc không đơn thuốc ghi hoặc ghi thiếu địa chỉ của người bệnh 1= có: Đơn thuốc có ghi chẩn Thu thập từ đoán Biến nhị phiếu thu 5 Chẩn đoán 2= không: Đơn thuốc không phân thập số liệu ghi chẩn đoán đơn thuốc Kê tên thuốc Đối với từng lượt thuốc được Thu thập từ theo tên chung kê đơn, tên thuốc ghi thuốc Biến phân phiếu thu 6 quốc tế (INN, theo tên chung quốc tế (INN, loại thập số liệu generic name) generic name) đơn thuốc Kê tên thuốc Đối với từng lượt thuốc được Thu thập từ theo tên biệt kê đơn, tên thuốc ghi tên Biến phân phiếu thu 7 dược có ghi tên thuốc biệt dược có ghi tên loại thập số liệu chung quốc tế chung quốc tế trong ngoặc đơn thuốc trong ngoặc đơn. đơn Kê tên thuốc Đối với từng lượt thuốc kê Biến phân Thu thập từ 8 theo tên biệt đơn, tên thuốc ghi theo tên loại phiếu thu 23
- dược biệt dược thập số liệu đơn thuốc 1=có: Đơn thuốc ghi đúng, đầy đủ hàm lượng, nồng độ, Thông tin về Thu thập từ số lượng đối với từng thuốc hàm lượng Biến nhị phiếu thu 9 trong đơn (nồng độ), số phân thập số liệu 2= không: ĐT không ghi đủ lượng đơn thuốc 1 trong các nội dung trên với ít nhất 1 thuốc 1= có: ĐT có ghi đầy đủ liều dùng 1 lần và liều dùng 24h Thu thập từ đối với tất cả các thuốc trong Thông tin về Biến nhị phiếu thu 10 đơn. liều dùng phân thập số liệu 2= không: ĐT có ít nhất 1 đơn thuốc thuốc không ghi liều 1 lần, 24h hoặc cả hai. 1=có: Đơn thuốc có đủ hướng dẫn đường dùng và thời điểm dùng của mối loại Thu thập từ Ghi đường dùng thuốc trong đơn. Biến nhị phiếu thu 11 thời điểm dùng 2= không: ĐT không ghi phân thập số liệu hoặc ghi không đầy đủ đơn thuốc đường dùng và thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. 1=có: ĐT ghi đầy đủ ngày, Thu thập từ Thông tin về Biến nhị 12 tháng , năm kê đơn. phiếu thu ngày kê đơn phân 2=không:Đơn thuốc không thập số liệu 24
- ghi đầy đủ đơn thuốc 1=có: ĐT có đầy chữ ký và Thu thập từ Thông tin về ký, họ tên của bác sỹ kê đơn phiếu thu Biến nhị 13 họ tên của BS kê 2=không: Bác sỹ ký nhưng thập số liệu phân đơn không ghi rõ họ tên hoặc ghi đơn thuốc họ tên nhưng không ký Thu thập từ Ghi số khoản và Đơn thuốc ghi đầy đủ số Biến phân phiếu thu 14 gạch phần đơn khoản và phần đơn còn giấy loại thập số liệu trắng trắng phải được gạch chéo đơn thuốc Thu thập từ Đơn thuốc sửa Đơn thuốc sửa chữa và có Biến phân phiếu thu 15 chữa, chữ ký BS chữ ký BS sửa chữa đơn loại thập số liệu sửa chữa ngay bên cạnh. đơn thuốc 25
- 2.3.2. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú Bảng 2.2. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú Phân loại Cách thu TT Tên biến Định nghĩa/ Mô tả biến biến thập Thu thập từ Là số lượt thuốc được kê Số thuốc trong phiếu thu 1 trong mỗi đơn thuốc điều trị Số đơn thập số liệu ngoại trú đơn thuốc Thu thập từ Đơn thuốc có kê Đơn thuốc có kê ít nhất 1 Biến phân phiếu thu 2 kháng sinh kháng sinh loại thập số liệu đơn thuốc Thu thập từ Đơn thuốc có kê Đơn thuốc có kê ít nhất 1 Biến phân phiếu thu 3 vitamin vitamin loại thập số liệu đơn thuốc Thu thập từ Chi phí thuốc Tổng giá trị tiền thuốc trong phiếu thu 4 Số cho 1 đơn thuốc mỗi đơn thuốc thập số liệu đơn thuốc Thu thập từ Chi phí thuốc Giá trị tiền thuốc kháng sinh phiếu thu 5 Số kháng sinh trong mỗi đơn thập số liệu đơn thuốc Thu thập từ Chi phí thuốc Giá trị tiền thuốc vitamin 6 Số phiếu thu vitamin trong mỗi đơn thập số liệu 26
- Thu thập từ Thuốc thuộc Là thuốc được kê trong đơn Biến phân phiếu thu 7 BMTBV, thuốc thuốc thuộc hay không thuộc loại thập số liệu thiết yếu DMTBV, thuốc thiết yếu đơn thuốc Thu thập từ Số thuốc được Là thuốc được kê trong các phiếu thu 8 kê trong các Số chuyên khoa khác nhau thập số liệu nhóm bệnh lý đơn thuốc Thu thập từ Là những thuốc do trong Biến phân phiếu thu 9 Thuốc nội nước sản xuất được kê trong loại thập số liệu đơn đơn thuốc Thu thập từ Là những thuốc nhập ngoại Biến phân phiếu thu 10 Thuốc ngoại được kê trong đơn loại thập số liệu đơn thuốc Được phân theo : Thu thập từ 1. Đường dùng phiếu thu Danh mục thuốc Biến phân 11 2. Dạng dùng thập số liệu được kê loại 3. Nguồn gốc đơn thuốc 4. Cần quản lý đặc biệt Đơn thuốc có tối thiểu 1 cặp Thu thập từ tương tác đã ghi nhận trong phiếu thu Đơn thuốc có wed: www.drugs.com hoặc Biến nhị thập số liệu 12 tương tác thuốc sách” tương tác và chú ý khi phân đơn thuốc sử dụng 27
- Đơn thuốc có ít nhất 1 cặp Thu thập từ tương tác và mức độ tương phiếu thu Mức độ tương tác được phân theo trong Biến phân thập số liệu 13 tác trong đơn trang Wed: www.drugs.com loại đơn thuốc hoặc sách” tương tác và chú ý khi sử dụng 2.4. Phương pháp thu thập số liệu. 2.4.1.Nguồn thu thập: Các đơn thuốc điều trị ngoại trú BHYT tại Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015 để đánh giá thực trạng việc thực hiện quy chế kê đơn và chỉ định dùng thuốc trong điều trị ngoại trú cho bệnh nhân. 2.4.2. Phương pháp thu thập: Hồi cứu lại toàn bộ đơn thuốc của bệnh nhân điều trị ngoại trú có ghi thông tin về số phiếu trên đơn. Dữ liệu khảo sát là dữ liệu được lấy từ đơn thuốc. Sau mỗi 10 đơn thuốc được điền thông tin vào mẫu, điều tra viên tiến hành kiểm tra lại để xác định mỗi phiếu thu thập số liệu đều được điền đầy đủ thông tin và kiểm tra lại xem mỗi thông tin được điền là chính xác (đặc biệt là chi phí đơn thuốc, kháng sinh, vitamin). Công cụ thu thập số liệu là phiếu lấy thông tin đơn thuốc ngoại trú ( có phụ lục kèm theo). Các dữ liệu cần sử dụng gồm những thông tin sau: + Thông tin bệnh nhân: họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ và chẩn đoán bệnh của bệnh nhân. + Thông tin về ngày kê đơn, ký và ghi (hoặc đóng dấu) họ tên bác sỹ kê đơn, đánh số khoản, sửa chữa đơn, gạch phần đơn trắng, chuyên khoa. + Thông tin về thuốc: số thuốc trong đơn, cách ghi tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), số lượng, hướng dẫn sử dụng thuốc (đường dùng, liều dùng 1 lần, liều dùng 24h, thời điểm dùng thuốc), trong hay ngoài DMTBV; nhóm thuốc: kháng sinh, vitamin (số lượng, chi phí), thuốc nội, thuốc ngoại. 28
- + Chi phí đơn thuốc và các nhóm thuốc được tính toán dựa trên Danh mục thuốc trúng thầu. 2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Lập bảng số liệu: lập bảng số liệu gốc hoặc bảng số liệu đã qua xử lý. - Phương pháp vẽ biểu đồ: dùng biểu đồ hình cột, hình tròn để thể hiện các chỉ tiêu hoặc so sánh các chỉ tiêu. - Xử lý số liệu bằng tính toán tỷ lệ, phần mềm Microsoft Excel 2007. 2.5.1. Công thức tính về chỉ số thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú: ổ ốđơ đầ đủ ọ ê + Tỷ lệ % đơn thuốc ghi đầy đủ họ tên = * 100 ổ ốđơ ố ả á + TL % đơn ghi rõ tuổi, giới tính: ổ ốđơ đầ đủ ổ , ớ í = * 100 ổ ốđơ ố ả á ổ ốđơ đầ đủđị ỉ ệ â + TL % đơn ghi đầy đủ địa chỉ = * 100 ổ ốđơ ố ả á ổ ố ẩ đ á + Số chẩn đoán trung bình = ổ ốđơ ả á + TL % đơn thuốc ghi đầy đủ chẩn đoán: ổ ốđơ ó ẩ đ á ệ = *100 ổ ốđơ ố ả á + Tỷ lệ % đơn ghi đầy đủ ngày kê : ổ ốđơ đầ đủ à êđơ = *100 ổ ốđơ ố ả á + Tỷ lệ % đơn thuốc có chữ ký và ghi rõ họ tên bác sỹ: ổ ốđơ ó ý à õ ọ ê á ỹ = *100 ổ ốđơ ố ả á ổ ốđơ đá ố ả + Tỷ lệ % đơn thuốc có đánh số khoản = *100 ổ ốđơ ố ả á ổ ốđơ ó ử ữ + Tỷ lệ % đơn thuốc có sửa chữa = *100 ổ ốđơ ố ả á 29
- + TL % đơn gạch phần đơn còn giấy trắng: ổ ốđơ ạ é ầ ắ = *100 ổ ốđơ ả á + Tỷ lệ thuốc được kê theo tên chung quốc tế: ổ ố ượ ố đượ ê ê ố ế = *100 ổ ố ượ ố đượ ê + Tỷ lệ % thuốc ghi theo tên biệt dược có tên chung quốc tế trong ngoặc đơn : ổ ố ượ ố đượ ê ê ó ê ố ế ặ = *100 ổ ố ượ ố đượ ê + Tỷ lệ % thuốc ghi rõ hàm lượng, số lượng: ổ ố ượ ố õ , *100 ổ ố ượ ố đượ ê + Tỷ lệ % thuốc ghi rõ liều dùng 1 lần, 24h: ổ ố ượ ố õ ề ù ầ , = *100 ổ ố ượ ố đượ ê + Tỷ lệ % thuốc ghi rõ đường dùng và thời điểm dùng: ổ ố ượ ố õ ườ ù à ờ đ ể ù = *100 ổ ố ượ ố đượ ê 2.5.2. Công thức tính về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú: ổ ố ượ ố đượ + Số thuốc trung bình trong 1 đơn = ổ ốđơ ả á ổ ố ượ ẩ đ á + Tần suất % bệnh theo mã ICD.10 = * 100 ổ ốđơ ả á ổ ố ượ ố đượ á + Số thuốc TB theo các chuyên khoa = ổ ốđơ ủ ê đó + Tỷ lệ % đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh : ổ ốđơ ó ê á = * 100 ổ ốđơ ố ả á + Số loại kháng sinh trung bình cho một đơn thuốc: ổ ố ượ đượ ê = ổ ốđơ ó ê á 30