Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh

pdf 69 trang yendo 5200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_hieu_qua_cho_vay_tai_tro_xuat_khau_tai_ngan_hang_p.pdf

Nội dung text: Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ BỘ MÔN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TRÀ VINH Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THANH THỦY CHÂU THỊ HỒNG LIỂU Mssv: 111907134 Lớp: DA07KTC Khóa: 20072011 Trà Vinh – 2011
  2. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Phần 1: MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ngày nay, hoạt động xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Hoạt động xuất khẩu đã góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, giải quyết công ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, đồng thời nâng cao vị thế đất nước trong nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nước ngoài là hết sức cần thiết. Đảng và Nhà nước ta hiện nay đang thực hiện công cuộc đổi mới theo hướng mở cửa nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. Do đó, hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của nước ta trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Ngay từ khi mới thành lập, lãnh đạo của Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh đã sớm nhận thức rằng: Chính sách hỗ trợ phát triển của Nhà nước sẽ là công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một tổ chức tài chính, nhưng cơ chế hoạt động lại không vì mục đích lợi nhuận. Trong những năm qua, Ngân hàng đã thực thi nhiều chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhằm góp phần tăng cường cơ sở vật chất kinh tế xã hội và đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chiến lược, có lợi thế. Đặc biệt, hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của các doanh nghiệp, công ty xuất khẩu và góp phần vào việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh” để nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp tích cực để nâng cao hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 1 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  3. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh qua 3 năm (2008 2010), qua đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay xuất khẩu tại Ngân hàng hiện nay và trong thời gian tới. 2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích tình hình cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng. Mục tiêu 3: Đề ra một số giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng trên cơ sở xu hướng vận động của Ngân hàng. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Không gian Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu được thực hiện với số liệu thu thập tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh. 3.2 Thời gian Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh và các số liệu có liên quan qua 3 năm (2008 2010). 3.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh. Các phương diện chủ yếu dùng để phân tích bao gồm: tình hình hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 Thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp trực tiếp từ Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh thông qua các báo cáo tài chính chủ yếu như: Bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm (2008 2010). GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 2 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  4. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 4.2 Phân tích – xử lý số liệu Phương pháp so sánh: Xem tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu. + Số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục. + Số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Phương pháp tỷ trọng: Xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể các yếu tố đang xem xét, phân tích. Phương pháp tỷ số: Thường dùng để đo lường các chỉ tiêu. Phương pháp thống kê suy luận: dựa trên thực trạng và nguyên nhân để đưa ra giải pháp và kiến nghị phù hợp. 5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay tài trợ xuất khẩu. Chương 2: Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 3 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  5. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Phần 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU 1.1 KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPTVN), gọi tắt là Ngân hàng Phát triển (NHPT) là một tổ chức tài chính quốc gia được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội thông qua các dự án đầu tư, các công trình xây dựng thủy lợi và giao thông nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề; xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu, vùng xa và các khoản cho vay tài trợ xuất khẩu. 1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Phát triển Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ. Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển bao gồm cho vay đầu tư phát triển, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư. Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu bao gồm cho vay xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn vay nước ngoài được Chính phủ cho vay lại; nhận ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa NHPT với các tổ chức ủy thác. Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của NHPT. Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 4 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  6. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 1.2 KHÁI QUÁT VỀ TÀI TRỢ XUẤT KHẨU 1.2.1 Khái niệm Tài trợ xuất khẩu là một hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn với thời hạn thực hiện thương vụ xuất khẩu, đối tượng nhận tài trợ là các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác; giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ xuất khẩu là một bộ phận trong tài trợ ngoại thương của ngân hàng. Tài trợ ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương. Quá trình giao dịch ngoại thương là toàn bộ diễn biến của thương vụ xuất khẩu (đối với bên bán) và nhập khẩu (đối với bên mua). Theo nghĩa rộng, quá trình giao dịch ngoại thương có thể bao hàm cả các giao dịch kinh doanh trước và sau thương vụ xuất nhập khẩu, có tính chất gắn liền với thương vụ xuất nhập khẩu đó. Đối với bên xuất khẩu đó là quá trình thu gom hàng xuất khẩu, mua vật tư nguyên liệu để sản xuất, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ xuất khẩu hoặc giai đoạn bảo hành, bảo trì đối với các dự án xuất khẩu máy móc hoặc xây dựng xưởng ở nước ngoài. 1.2.2 Đối tượng được tài trợ xuất khẩu Là những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của khách hàng trong quá trình kinh doanh xuất khẩu (quá trình thu gom hàng cũng như chế biến hàng hóa chuẩn bị xuất khẩu), nhất là đối với những khách hàng là các tổ chức xuất khẩu lớn có uy tín, có những hợp đồng xuất khẩu liên tục, thường có nhu cầu vốn ngay để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thường. Và khách hàng để nhận được tài trợ phải thỏa mãn các điều kiện sau: • Doanh nghiệp phải được phép kinh doanh xuất khẩu. • Nếu doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh xuất khẩu thì phải có hợp đồng ủy thác xuất khẩu. • Dự án phải có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn trả nợ, kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng không bị lỗ, không có nợ quá hạn ngân hàng. 1.2.3 Mục đích và nguyên tắc tài trợ xuất khẩu Mục đích: Hỗ trợ nhà xuất khẩu bổ sung vốn lưu động để quá trình sản xuất không bị gián đoạn do thiếu vốn tạm thời hoặc chờ thanh toán tiền hàng xuất khẩu. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 5 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  7. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Nguyên tắc: + Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi. + Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích. + Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo. 1.3 CÁC HÌNH THỨC CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU Hiện nay các ngân hàng ở nước ta thường tài trợ xuất khẩu bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ. Tài trợ xuất khẩu được áp dụng cụ thể dưới các hình thức sau: 1.3.1 Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu Hình thức này được tiến hành trước khi giao hàng, thông thường được áp dụng trong trường hợp ngân hàng tài trợ vừa là ngân hàng thanh toán cho L/C xuất, nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ và được thanh toán tại ngân hàng. Để giám sát và kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích, thông thường ngân hàng thực hiện tài trợ như sau: Khi vay ngân hàng yêu cầu nhà xuất khẩu phải có một số vốn nhất định cộng thêm với số tiền vay ngân hàng để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hóa sẽ làm tài sản đảm bảo để tiếp tục vay và được nhập tại kho ngân hàng hoặc nhập kho trước đó ngân hàng và nhà xuất khẩu thỏa thuận và đồng ý. Dưới sự giám sát của ngân hàng, muốn xuất hàng ra khỏi kho phải có sự đồng ý của ngân hàng. Ngân hàng tiếp tục cho vay, khách hàng sẽ dùng số tiền ngân hàng tài trợ để đi mua hàng, chế biến, sản xuất hàng hóa tiếp tục cho đến khi bằng 100% trị giá hàng xuất. Thông thường ngân hàng chỉ tài trợ khoảng 70% giá trị lô hàng xuất khẩu. Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C nộp vào ngân hàng để xin thanh toán tiền. Trên hối phiếu đòi nợ thì ngân hàng sẽ là người hưởng lợi trực tiếp trên hối phiếu. Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ hợp lý chuyển ra nước ngoài đòi nợ ngân hàng mở L/C. Khi nhận được điện chuyển tiền từ phía ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo L/C ghi Có trên tài khoản cho vay để thu nợ. Trường hợp giữa ngân hàng mở và ngân hàng thông báo L/C là đại lý có mở tài khoản tiền gửi cho nhau, việc thực hiện thanh toán bộ chứng từ để thu nợ được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng nên ngân hàng có thể tài trợ mức lãi suất ưu đãi thấp hơn mức lãi suất bình thường. Khi ngân hàng tài trợ không phải là ngân hàng thông báo cũng không phải là ngân hàng thanh toán, rủi ro có thể xảy ra nếu sau khi được tài trợ doanh nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 6 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  8. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh không xuất được hàng, hoặc xuất được hàng nhưng lại gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc khách hàng không dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng như đã cam kết vay với ngân hàng. 1.3.2 Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu Từ lúc giao hàng, nộp bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C cho đến khi được ghi Có trên tài khoản phải trải qua một thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng từ. Nhà xuất khẩu cần tiền có thể thương lượng bộ chứng từ để chiết khấu, hoặc ứng trước tiền tại ngân hàng đã được chỉ định rõ trong L/C, hoặc ở bất kỳ ngân hàng nào. Hình thức tài trợ này được tiến hành sau khi giao hàng. Để đảm bảo cho khoản tín dụng thu hồi nợ dễ dàng, nhanh chóng, các ngân hàng thường yêu cầu các L/C xuất của khách hàng phải được thông báo qua ngân hàng, ngân hàng tài trợ vừa là ngân hàng thông báo hoặc vừa là ngân hàng thanh toán L/C. 1.3.2.1 Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian quy định. Ngân hàng mở L/C phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan hệ giao dịch thường xuyên với ngân hàng chiết khấu. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và đảm bảo khả năng thanh toán, có uy tín với ngân hàng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng, ngân hàng thẩm định về mục đích vay, tình hình tài chính, khả năng thanh toán Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ một cách cẩn thận và hợp lý bởi vì nếu bộ chứng từ không hợp lý có thể bị từ chối thanh toán, ngân hàng khó thu hồi nợ. Ngân hàng kiểm tra sự phù hợp trên bề mặt chứng từ so với các điều kiện điều khoản đã ghi trong L/C. Ngân hàng xem xét quyết định tỷ lệ chiết khấu, thường là 90% giá trị L/C xuất. Tuy nhiên trên thực tế tùy từng ngân hàng, từng trường hợp cụ thể sẽ quyết định một tỷ lệ chiết khấu. Có hai hình thức chiết khấu: chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi. + Chiết khấu truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán. + Chiết khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán. Ở Việt Nam, các ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 7 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  9. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 1.3.2.2 Ứng trước tiền thanh toán hàng xuất khẩu Trường hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện chiết khấu, có những sai sót ngân hàng không đồng ý chiết khấu thì nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước tiền hàng, thông thường tỷ lệ khoảng 50% 60% giá trị hàng xuất. Ngân hàng thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để đòi nợ, trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận được báo Có của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tự động ghi Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu trên tài khoản của khách hàng không đủ tiền trong vòng 7 ngày làm việc ngân hàng sẽ chuyển số tiền chiết khấu, hoặc ứng trước sang nợ quá hạn. Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài, ngân hàng sẽ khấu trừ trực tiếp khoản tiền vay cùng các chi phí có liên quan. 1.4 VAI TRÒ CỦA CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU 1.4.1 Đối với Ngân hàng Cho vay tài trợ xuất khẩu là hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ của ngân hàng trong lĩnh vực xuất khẩu là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh, bởi vì: + Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là là thời gian kể từ lúc gom hàng, xuất đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với thời gian huy động vốn của Ngân hàng thường là dưới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản. + Tài trợ xuất khẩu đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Đồng vốn tài trợ gắn liền với thương vụ. Trong nhiều thương vụ, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền cho các đại lý gom hàng cho người xuất khẩu Rõ ràng việc làm này tránh được tình trạng người xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế được rủi ro tín dụng. + Tài trợ xuất khẩu nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Do GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 8 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  10. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh vậy, nguồn thu để trả các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro. + Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ xuất khẩu thể hiện thông qua lãi suất. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi suất cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn) Tiền lãi thu cao vì thường giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn. Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất khẩu, ngân hàng còn mở rộng được các quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên trường quốc tế. 1.4.2 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu Tài trợ xuất khẩu của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ lớn: có những thương vụ trong ngoại thương đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Do đặc điểm của vận chuyển hàng hải, các mặt hàng như gạo, bột mì, cá tra, cá basa thường hai bên mua bán với số lượng nguyên tàu hàng (từ 10.000 tấn đến 20.000 tấn) nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển, thuận lợi trong công tác giao nhận nên kéo theo giá trị lô hàng cũng rất lớn. Trong trường hợp này, vốn lưu động của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất. Tài trợ của ngân hàng cho hoạt động xuất khẩu là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện những hợp đồng có giá trị lớn. Trong quá trình thương lượng, đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương, nếu doanh nghiệp trước đó đã thông qua ngân hàng về việc tài trợ và thanh toán quốc tế, có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định ngân hàng phục vụ mình, thì sẽ tạo được lợi thế trong quá trình thương lượng, đàm phán, ký kết hợp đồng. Tài trợ xuất khẩu làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng, thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được vốn để thực hiện thương vụ. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm, mang lại hiệu quả cao khi thực hiện thương vụ. Tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế, thông qua tài trợ của ngân hàng doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ lớn một cách trôi chảy, quan hệ được với khách hàng tầm cỡ thế giới, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 9 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  11. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 1.4.3 Đối với nền kinh tế Tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu lưu thông dễ dàng: thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa xuất khẩu theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường. Tài trợ xuất khẩu của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua tài trợ xuất khẩu của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác động đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung. 1.5 KHÁI NIỆM VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY 1.5.1 Khái niệm hiệu quả cho vay Hiệu quả cho vay là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng, nó được cấu thành bởi hai yếu tố là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại. Cho vay được coi là hoạt động chủ yếu đối với bất kỳ một ngân hàng nào, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe doạ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, để quyết định bỏ vốn tài trợ vào một dự án nào đó, các ngân hàng phải đứng trước hai sự lựa chọn là lợi nhuận và rủi ro. Mức rủi ro càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn. Vì thế trong một quyết định cho vay, ngân hàng có thể theo đuổi mục tiêu lợi nhuận cao hay thấp, song phải xác định được mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lời để đảm bảo hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. 1.5.2 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay 1.5.2.1 Doanh số cho vay Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm. 1.5.2.2 Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 10 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  12. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 1.5.2.3 Dư nợ Dư nợ là tiêu chí phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. 1.5.2.4 Nợ quá hạn Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. 1.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay 1.5.3.1 Tỷ lệ dư nợ cho vay xuất khẩu trên tổng dư nợ Tỷ lệ dư nợ cho vay xuất khẩu trên tổng dư nợ là tỷ số giữa dư nợ cho vay xuất khẩu với tổng dư nợ. Nếu tỷ lệ này ở mức quá cao, cho thấy ngân hàng tập trung vốn quá quy định vào nhóm khách hàng được tài trợ xuất khẩu. Điều này dẫn đến vi phạm các nguyên tắc tín dụng, các nguyên tắc về phân tán rủi ro tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của khách hàng. Nếu tỷ lệ này ở mức quá thấp, thể hiện quan điểm của ngân hàng khi cho vay là nếu không đủ tin tưởng thì không cho vay, cho vay đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc tín dụng, nguyên tắc phân tán rủi ro, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của khách hàng. Nếu tỷ lệ này ở mức vừa phải, thể hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng là chấp nhận rủi ro trong một chừng mực nhất định để có thể đạt được lợi nhuận cao. Như vậy để hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận cao đồng thời hạn chế được rủi ro cho ngân hàng thì ngân hàng cần khống chế tỷ lệ này ở mức nào đó có thể chấp nhận được. 1.5.3.2 Hệ số thu nợ Doanh s ố thu nợ Hệ số thu nợ (%) = x 100 Doanh số cho vay Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 11 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  13. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 1.5.3.3 Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. 1.5.3.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%) = x 100 Tổng dư nợ Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại. Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng tốt, theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước thì tỷ lệ này phải dưới 3%. 1.5.3.5 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay xuất khẩu trên tổng thu nhập từ hoạt động cho vay Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay xuất khẩu trên tổng thu nhập từ hoạt động cho vay là tỷ số giữa thu nhập từ hoạt động cho vay xuất khẩu với tổng thu nhập từ hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hoạt động cho vay xuất khẩu mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng. Để đánh giá đúng hiệu quả cho vay xuất khẩu của ngân hàng cần kết hợp phân tích nhiều chỉ tiêu với nhau, mỗi chỉ tiêu sẽ cho thấy được những khía cạnh khác nhau trong hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.6 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU 1.6.1 Các nhân tố khách quan 1.6.1.1 Hệ thống pháp luật Hệ thống pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Pháp luật ban hành không hợp lý, đồng bộ sẽ gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp luật đồng bộ, hợp lý sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ngân hàng và cả doanh nghiệp. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 12 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  14. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 1.6.1.2 Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có thể gây ra nhiều rủi ro cho hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng. Nếu Nhà nước không có chiến lược hướng về xuất khẩu thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu rất hạn chế. Từ đó dẫn đến hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ ít đi, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm xuống. Ngoài ra, việc thay đổi nhỏ trong chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng tác động không ít đến hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng. 1.6.1.3 Môi trường kinh tế Nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế do đó sự phát triển kinh tế của đất nước có tác động rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh phát triển. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định làm cho giá cả được giữ ở mức ổn định, tình trạng lạm phát ở mức kiểm soát được tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền từ đó hiệu quả cho vay của ngân hàng có điều kiện để được nâng cao. Ngược lại khi nền kinh tế trong giai đoạn trì trệ, suy thoái, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, quy mô sản xuất thu hẹp, nhu cầu đầu tư giảm mạnh, thua lỗ kéo dài dẫn đến các khách hàng của ngân hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ thì hiệu quả cho vay của ngân hàng bị giảm sút. 1.6.1.4 Môi trường chính trị xã hội Mỗi quốc gia có một môi trường chính trị xã hội khác nhau. Quốc gia nào có môi trường chính trị xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới được phát triển, bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội cũng đều gây ra sự xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, làm tác động đến hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay. 1.6.1.5 Các yếu tố bất khả kháng Những tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh là những yếu tố bất khả kháng mà các doanh nghiệp phải gánh chịu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng làm giảm khả năng trả nợ thậm chí làm mất khả năng trả nợ của doanh GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 13 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  15. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh nghiệp đối với ngân hàng. Chính những điều này ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. 1.6.1.6 Các nhân tố về doanh nghiệp Trở ngại lớn nhất hiện nay cho các doanh nghiệp đi vay vốn là năng lực tài chính yếu kém, thiếu tài sản thế chấp, phương án sản xuất kinh doanh chưa có tính khả thi cao, thông tin kế toán chưa đáng tin cậy, hơn nữa trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp yếu nên nhiều doanh nghiệp chưa đủ sức để cạnh tranh trên thị trường có thể dẫn đến việc sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng không có hiệu quả. Do yếu kém về quản trị, không ít doanh nghiệp lập báo cáo tài chính chưa rõ ràng, minh bạch. Có những doanh nghiệp cố tình cung cấp thông tin không chính xác, không trung thực cho ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như cho việc theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, do vậy hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng có thể gặp rủi ro, hiệu quả tín dụng của ngân hàng bị giảm sút. Việc các doanh nghiệp sử dụng vốn của ngân hàng không đúng với phương án, mục đích cho vay, thậm chí có những doanh nghiệp còn sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản làm cho vốn đầu tư của ngân hàng đứng trước rủi ro lớn, đó là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả cho vay của ngân hàng bị suy giảm. 1.6.2 Các nhân tố chủ quan 1.6.2.1 Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của ngân hàng. Chính sách tín dụng trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro nhằm nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng bao gồm chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng, chính sách về thời hạn và kỳ hạn nợ, chính sách về tài sản đảm bảo Các chính sách này đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay của ngân hàng GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 14 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  16. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh nói riêng. Như vậy để đảm bảo hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng của ngân hàng thực sự mang lại lợi ích cao cho ngân hàng thì các ngân hàng đều phải xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi vay vốn cũng như đảm bảo an toàn trong cho vay của ngân hàng nhưng đồng thời vẫn đảm bảo mức sinh lời cho ngân hàng. 1.6.2.2 Phân tích tín dụng Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng là hoạt động rủi ro lớn nhất của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi đưa ra quyết định cho vay. Đó là quá trình phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng phải được thực hiện trước, trong và sau khi cho vay, đây là một công việc hết sức quan trọng, quyết định đến chất lượng của hoạt động cho vay, giúp ngân hàng nắm được những thông tin về khách hàng, xác định được những rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản cho vay. Nhờ đó, hiệu quả tín dụng của ngân hàng được đảm bảo. 1.6.2.3 Quy trình cho vay Quy trình cho vay là thứ tự các bước mà cán bộ tín dụng và người có liên quan, có thẩm quyền cần thực hiện trong quá trình cho vay. Nó được bắt đầu từ khi tiếp xúc khách hàng để chuẩn bị lập hồ sơ vay vốn cho đến khi thu hồi được hết nợ và lưu lại các thông tin về khách hàng. Hiệu quả tín dụng có được đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào quy trình tín dụng của ngân hàng. Trong quy trình cho vay, ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến một số bước quan trọng như tiếp xúc tìm hiểu khách hàng, bước thẩm định, phân tích hồ sơ vay vốn, bước kiểm tra sử dụng vốn vay và bước thu nợ gốc và lãi. Việc thực hiện tốt các nội dung, quy định trong từng bước cùng với việc phân tích hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tránh được rủi ro cũng như nâng cao được hiệu quả tín dụng. 1.6.2.4 Hệ thống thông tin tín dụng Ngân hàng phải có một hệ thống thông tin hữu hiệu nhằm nắm bắt kịp thời, chính xác luồng thông tin từ khách hàng. Qua đó, đề phòng được những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Việc xây dựng hoàn chỉnh một thông tin tín dụng với nhiều kênh, nhiều nguồn cung cấp, xử lý thông tin kịp thời là một trong những điều kiện quyết định sự thành công trong công tác kinh doanh và nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 15 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  17. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 1.6.2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra Công tác này phải được thực hiện song song, kết hợp giữa thanh tra, kiểm tra ngân hàng và kiểm tra doanh nghiệp, giám sát doanh nghiệp. Công tác này phải được thực hiện một cách khách quan, trung thực thì mới giúp ngân hàng tránh được những rủi ro mang tính chủ quan gây ra. 1.6.2.6 Trình độ của cán bộ ngân hàng Hiệu quả cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ của mỗi ngân hàng. Một ngân hàng có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt thì việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ cho vay nói riêng sẽ trở nên có hệ thống, chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao hơn. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 16 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  18. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TRÀ VINH 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QDTTg ban hành ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu Quỹ Hỗ trợ phát triển (được thành lập theo Nghị định số 50/1999/NĐCP ban hành ngày 08 tháng 7 năm 1999) để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ. Tên tiếng việt: Ngân hàng Phát triển Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank Tên viết tắt: VDB Ngân hàng Phát triển có trụ sở chính đặt tại: 25A, Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội và có Sở giao dịch, chi nhánh tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài. Ngân hàng Phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển. Hoạt động của NHPT không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng Phát triển được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Vốn điều lệ của NHPT là 10.000 tỷ đồng (mười nghìn tỷ đồng) từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ Hỗ trợ phát triển. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của NHPT và do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHPT do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngân hàng Phát triển có thời hạn hoạt động là 99 năm. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 17 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  19. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ BAN KIỂM SOÁT BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CHI NHÁNH VĂN PHÒNG VĂN PHÒNG SỞ GIAO DỊCH NHPT TẠI ĐẠI DIỆN TẠI ĐẠI DIỆN ĐỊA PHƯƠNG NƯỚC NGOÀI TRONG NƯỚC Hình 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TRÀ VINH 2.2.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh là đơn vị trực thuộc NHPTVN, được thành lập theo Quyết định số 03/QĐNHPT ban hành ngày 01/07/2006 của Tổng giám đốc (TGĐ) NHPTVN. Trụ sở Chi nhánh đặt tại: số 07, đường Trưng Nữ Vương, phường 1, Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh có chức năng, nhiệm vụ huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh có con dấu, có bảng cân đối kế toán, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật; Chi nhánh của NHPTVN. Biên chế và tiền lương do TGĐ NHPTVN quyết định trong tổng số biên chế và tiền lương của hệ thống NHPTVN. Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do TGĐ NHPTVN quy định. Kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển bàn giao sang. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 18 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  20. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG TÍN TÀI CHÍNH HÀNH CHÍNH – TỔNG HỢP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN LÝ NHÂN SỰ Hình 2.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TRÀ VINH 2.2.2 Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 2.2.2.1 Chức năng Triển khai các nghiệp vụ theo phân cấp của TGĐ NHPTVN. + Huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn. + Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển: Cho vay đầu tư phát triển, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư. + Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu: Cho vay xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Thực hiện các nghiệp vụ nhận ủy thác cấp phát, ủy thác và nhận ủy thác cho vay từ các nguồn vốn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. + Quản lý và sử dụng vốn viện trợ, vốn vay nước ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. + Thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước phục vụ cho các hoạt động của mình theo quy định của pháp luật và của TGĐ NHPTVN. Tổ chức công tác thẩm định, phòng ngừa và xử lý rủi ro, quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, phân tích, báo cáo, bảo mật), tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện chế độ kế toán tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định của NHPTVN. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 19 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  21. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Tổ chức thực hiện công tác pháp chế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại đơn vị; thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng và công tác đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, viên chức theo quy định của Nhà nước và phân cấp của TGĐ. Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng; công tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ bản nội bộ theo quy định. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, các quy định khác có liên quan đến hoạt động của chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo điều kiện thuận lợi phục vụ khách hàng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do TGĐ NHPTVN giao. 2.2.2.2 Trách nhiệm và quyền hạn Quản lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, các nguồn lực khác được TGĐ NHPTVN giao để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Huy động vốn, thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu được TGĐ NHPTVN giao. Bảo toàn vốn và được áp dụng biện pháp bảo toàn vốn; chịu trách nhiệm trước TGĐ về thất vốn đã được giao theo quy định của pháp luật. Chủ động phối hợp với cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của mình. Đại diện theo ủy quyền của TGĐ khởi kiện, khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tổ chức triển khai hoạt động bộ máy các phòng trực thuộc để quản lý điều hành công việc phù hợp với nhiệm vụ của mình theo quy định của TGĐ. Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay, bảo lãnh theo phân cấp. Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định phương án tài chính, phương án kinh doanh và phương án trả nợ của khách hàng. Yêu cầu các chủ đầu tư sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu cung cấp đầy đủ, chính GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 20 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  22. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh xác các thông tin về sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng của doanh nghiệp. Từ chối việc cho vay, hỗ trợ vốn vay, bảo lãnh tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu các dự án, các khoản vay không bảo đảm các điều kiện theo quy định. Kiểm tra việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước thời hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật. Khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật và của TGĐ NHPTVN. Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng không trả được nợ và không có thỏa thuận khác, Chi nhánh được quyền báo cáo với các cấp có thẩm quyền để phát mại tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và quy định của TGĐ. Chủ động trong xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật và của TGĐ NHPTVN. Tổ chức thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo hướng dẫn và quy định của TGĐ NHPTVN, đảm bảo công khai, minh bạch về hoạt động tài chính của Chi nhánh và chấp hành chế độ báo cáo thống kê với cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Báo cáo TGĐ trong việc ủy thác, nhận ủy thác trong hoạt động nghiệp vụ; cung ứng các tài chính, ngân hàng cho khách hàng theo quy định của pháp luật và quy định của TGĐ NHPTVN. 2.2.3 Chức năng và quyền hạn của các phòng ban Ban giám đốc: a. Chức năng Ban giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, tiếp nhận chỉ thị của cấp trên sau đó phổ biến cho cán bộ công nhân viên ngân hàng. b. Quyền hạn Ban giám đốc được quyền đề nghị khen thưởng, kỷ luật công nhân viên của Chi nhánh, làm tham mưu cho Ngân hàng cấp trên trong việc xây dựng phương án kinh doanh, phương hướng hoạt động của Chi nhánh. Đồng thời, Ban giám đốc chịu mọi trách nhiệm quản lý hoạt động của Chi nhánh. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 21 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  23. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Ban kiểm soát: a. Chức năng Ban kiểm soát có chức năng tham mưu, giúp GĐ Chi nhánh tổ chức triển khai công tác kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động phát sinh tại Chi nhánh; công tác pháp chế; giải quyết khiếu nại tố cáo; phòng chống tham nhũng; phòng chống rửa tiền tại Chi nhánh. b. Quyền hạn Được độc lập thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, phúc tra thường xuyên hoặc đột xuất theo chương trình, kế hoạch được GĐ Chi nhánh phê duyệt. Được độc lập đưa ra các ý kiến đánh giá, kết luận kiến nghị trong hoạt động kiểm tra, giám sát. Được chủ động sử dụng tài sản và phương tiện làm việc được giao phục vụ yêu cầu hoạt động nghiệp vụ theo quy định. Được quyền bảo lưu các ý kiến, kết luận trong các biên bản kiểm tra. Được yêu cầu các phòng cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Phòng Tổng hợp: a. Chức năng Phòng Tổng hợp là đơn vị thuộc NHPT Chi nhánh Trà Vinh, có chức năng tham mưu cho Giám đốc (GĐ) Chi nhánh và tổ chức thực hiện các hoạt động như: + Xây dựng và điều hành các kế hoạch hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh. + Huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành, cân đối nguồn vốn tại Chi nhánh. + Thẩm định, quyết định việc cho vay, cấp bảo lãnh cho các dự án đầu tư. + Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo thống kê. b. Quyền hạn Được yêu cầu khách hàng thuyết minh, giải trình, bổ sung những tài liệu phục vụ cho công tác được giao. Được yêu cầu các phòng trong Chi nhánh cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia ý kiến về lĩnh vực công tác được giao theo qui định. Được chủ động phối hợp với các đơn vị ngoài Chi nhánh thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo, cán bộ Phòng Tổng hợp được quyền đề xuất và bảo lưu ý kiến của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 22 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  24. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Được chủ động sử dụng tài sản và phương tiện làm việc được giao phục vụ yêu cầu hoạt động nghiệp vụ theo qui định. Phòng Tín dụng: a. Chức năng Phòng Tín dụng là đơn vị thuộc NHPT Chi nhánh Trà Vinh, có chức năng tham mưu cho GĐ Chi nhánh và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, cho vay lại vốn vay nước ngoài; bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại; cho vay doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế; hỗ trợ sau đầu tư; cho vay ủy thác; cho vay xúc tiến; thực hiện chính sách khách hàng. b. Quyền hạn Được yêu cầu các phòng trong Chi nhánh cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia ý kiến về lĩnh vực công tác được giao theo qui định. Được chủ động phối hợp với các đơn vị ngoài Chi nhánh thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Được yêu cầu khách hàng thuyết minh, giải trình, bổ sung những tài liệu phục vụ cho công tác được giao. Lãnh đạo, cán bộ Phòng Tín dụng được quyền đề xuất và bảo lưu ý kiến của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Được chủ động sử dụng tài sản và phương tiện làm việc được giao phục vụ yêu cầu hoạt động nghiệp vụ theo qui định. Phòng Tài chính Kế toán a. Chức năng Phòng Tài chính Kế toán là đơn vị thuộc NHPT Chi nhánh Trà Vinh, có chức năng tham mưu cho GĐ Chi nhánh và tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính, tổ chức hạch toán các hoạt động nghiệp vụ NHPT; tổ chức công tác thanh toán cho khách hàng, các hoạt động thu, chi tài chính, phân phối kết quả hoạt động; công tác kế toán, thanh toán, tiền lương, kho quỹ theo qui định pháp luật và của NHPT. Tổng hợp, lập báo cáo tài chính; cung cấp thông tin, số liệu phục vụ công tác điều hành của GĐ Chi nhánh. b. Quyền hạn Được yêu cầu các phòng trong Chi nhánh thực hiện việc cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia ý kiến về lĩnh vực công tác được giao theo qui định. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 23 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  25. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Được yêu cầu khách hàng thuyết minh, giải trình, bổ sung những tài liệu phục vụ cho công tác được giao. Được chủ động sử dụng tài sản và phương tiện làm việc được giao phục vụ yêu cầu hoạt động nghiệp vụ theo quy định. Phòng Hành chính – Quản lý nhân sự a. Chức năng Phòng Hành chính và Quản lý nhân sự là đơn vị thuộc NHPT Chi nhánh Trà Vinh, có chức năng tham mưu giúp GĐ Chi nhánh trong công tác xây dựng tổ chức, bộ máy, quản lý nguồn nhân lực; công tác đào tạo, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, hành chính – quản trị; theo dõi việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc và công tác an ninh, an toàn tại Chi nhánh. b. Quyền hạn Được yêu cầu các phòng trong Chi nhánh thực hiện việc cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia ý kiến về lĩnh vực công tác được giao theo qui định. Được chủ động phối hợp với các đơn vị ngoài Chi nhánh thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Được chủ động sử dụng tài sản và phương tiện làm việc được giao phục vụ yêu cầu hoạt động nghiệp vụ theo qui định. Lãnh đạo, cán bộ Phòng Hành chính và Quản lý nhân sự được quyền đề xuất và bảo lưu ý kiến của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 2.2.4 Những quy định chung về cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 2.2.4.1 Đối tượng cho vay Đối tượng cho vay là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước có hợp đồng xuất khẩu hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu. 2.2.4.2 Điều kiện cho vay Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Có hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu hàng hoá nằm trong Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu. Có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được NHPTVN thẩm định và chấp thuận cho vay. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT; phải mua bảo hiểm tài sản tại một công ty bảo GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 24 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  26. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn. 2.2.4.3 Phương thức cho vay Ngân hàng Phát triển thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng các phương thức cho vay: cho vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức. 2.2.4.4 Đồng tiền cho vay và trả nợ Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam và ngoại tệ. Việc cho vay bằng ngoại tệ thực hiện đối với hợp đồng xuất khẩu có nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu mà khách hàng có nguồn thu ngoại tệ để trả nợ. Về nguyên tắc, vay bằng đồng Việt Nam trả nợ bằng đồng Việt Nam, vay bằng ngoại tệ trả nợ bằng ngoại tệ. Trường hợp khách hàng vay vốn bằng đồng Việt Nam có nhu cầu trả nợ bằng ngoại tệ, NHPT tiến hành thu nợ theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thanh toán tại thời điểm thu nợ. 2.2.4.5 Mức vốn cho vay Mức vốn cho vay đối với từng hợp đồng do NHPT quyết định, tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu hoặc giá trị L/C đối với cho vay trước khi giao hàng hoặc trị giá hối phiếu hợp lệ đối với cho vay sau khi giao hàng. Khách hàng phải huy động đủ các nguồn vốn hợp pháp khác như vốn chủ sở hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân để thực hiện hợp đồng, phương án sản xuất kinh doanh. Mức vốn cho vay bằng ngoại tệ do NHPT quyết định trên cơ sở nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu của khách hàng, nhưng không vượt quá tổng mức vốn cho vay theo hợp đồng tín dụng đã ký. 2.2.4.6 Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng hợp đồng xuất khẩu và khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu nhưng tối đa không quá 12 tháng. Trường hợp cần thiết, thời hạn cho vay trên 12 tháng thì nhà xuất khẩu mới đủ điều kiện thực hiện hợp đồng xuất khẩu, TGĐ NHPT đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định cho vay với thời hạn trên 12 tháng thì NHPT thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 25 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  27. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 2.2.4.7 Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay xuất khẩu bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ do Bộ Tài chính quyết định theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường. Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu để NHPT thực hiện. Số lần công bố lãi suất hàng năm tối đa là 2 lần. Trường hợp khách hàng vừa vay vốn bằng đồng Việt Nam, vừa vay vốn bằng ngoại tệ thì áp dụng lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam đối với phần vốn vay bằng đồng Việt Nam, áp dụng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ đối với phần vốn vay bằng ngoại tệ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn theo hợp đồng tín dụng tính trên số nợ gốc và nợ lãi chậm trả. 2.2.5 Định hướng phát triển tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu trong năm 2011 Số dư bình quân nguồn vốn huy động là 50.000 triệu đồng. Về tín dụng đầu tư phát triển, NHPT Chi nhánh Trà Vinh phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cơ bản sau: Giải ngân: Đạt 100% kế hoạch được giao. Thu nợ (gốc, lãi): Đạt từ 95% trở lên chỉ tiêu NHPTVN giao. Phấn đấu giảm nợ quá hạn dưới 1% (trừ nợ quá hạn các dự án giao thông và các chương trình của Chính phủ). Về tín dụng xuất khẩu, NHPT Chi nhánh Trà Vinh phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cơ bản sau: Doanh số cho vay: 700.000 triệu đồng. Dư nợ bình quân: 180.000 triệu đồng. Không có nợ quá hạn. 2.3 TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN (2008 2010) Vốn là yếu tố không thể thiếu đối với sự phát triển của nền kinh tế, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cũng như tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh khác, NHPT Chi nhánh Trà Vinh luôn xem nguồn vốn là một yếu tố đặc biệt quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 26 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  28. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Khi các thành phần kinh tế bị thiếu vốn hoạt động, họ đến ngân hàng xin vay và hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu về vốn. Vì vậy, một ngân hàng muốn đứng vững trên thương trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải đủ lớn mới nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các hình thức huy động để thu hút lượng tiền nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế để phân phối lại những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Bảng 2.1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN (2008 – 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 17.074 25.965 34.561 8.891 52,07 8.596 33,11 Vốn điều chuyển 316.017 330.900 270.500 14.883 4,71 60.400 18,25 Tổng nguồn vốn 333.091 356.865 305.061 23.774 7,14 51.804 14,52 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán năm 2010) Triệu đồng 400000 356.865 333.091 330.900 350000 316.017 305.061 300000 270.500 250000 200000 Vốn huy động 150000 Vốn điều chuyển Tổng nguồn vốn 100000 34.561 50000 17.074 25.965 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN (2008 2010) GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 27 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  29. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Nguồn vốn của NHPT Chi nhánh Trà Vinh được hình thành từ hai nguồn, đó là vốn huy động và vốn điều chuyển từ NHPTVN. Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình nguồn vốn của ngân hàng có sự biến động tăng, giảm qua các năm. Cụ thể: Năm 2008, nguồn vốn của ngân hàng đạt 333.091 triệu đồng. Năm 2009, nguồn vốn đạt 356.865 triệu đồng, tăng 23.774 triệu đồng tương đương 7,14% so với năm 2008. Đến cuối năm 2010, nguồn vốn là 305.061 triệu đồng, giảm 51.804 triệu đồng tương đương 14,52% so với năm 2009. Nhìn chung, nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào vốn điều chuyển từ NHPTVN. Năm 2008, vốn huy động chỉ chiếm 5,13% và vốn điều chuyển chiếm 94,87% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2009, vốn huy động tăng nhưng cũng chỉ chiếm 7,28% và vốn điều chuyển giảm xuống 92,72% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đến năm 2010, vốn huy động tăng lên chiếm 11,33% và vốn điều chuyển tiếp tục giảm xuống 88,67%. Vốn điều chuyển luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, điều này cho thấy Chi nhánh còn phụ thuộc khá nhiều vào NHPTVN. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh tuy tăng qua các năm nhưng chưa cao nên cần sự hỗ trợ nguồn vốn từ NHPTVN để đáp ứng nhu cầu cho vay đối với nền kinh tế. 2.3.1 Vốn huy động Để chủ động trong việc cho vay cũng như giảm áp lực và gánh nặng cho NHPTVN thì ngân hàng cần chú trọng đến công tác huy động vốn. Hoạt động huy động không chỉ rất quan trọng và có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn rất quan trọng và có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn cho ngân hàng phục vụ cho hoạt động đầu tư và nhu cầu cho vay của nền kinh tế, đồng thời cũng đáp ứng được yêu cầu gửi tiền từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Vì thế, ngân hàng phải biết tận dụng tối đa nguồn vốn nhàn rỗi này để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của mình. Do quy định của Nhà nước và cơ chế hoạt động của NHPTVN, Chi nhánh không được huy động vốn từ cá nhân, dân cư nên nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu từ các tổ chức kinh tế. Trong những năm qua, Chi nhánh luôn nổ lực và tích cực thực hiện nhiều biện pháp để tăng nguồn vốn huy động nhằm đáp ứng được nhu cầu cho vay đối với nền kinh tế và hoàn thành những chỉ tiêu do NHPTVN giao. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 28 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  30. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Bảng 2.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN (2008 – 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Vốn huy động có kỳ 13.100 21.650 24.550 8.550 65,27 2.900 13,39 hạn Vốn huy động không 3.974 4.315 10.011 341 8,58 5.696 132,00 kỳ hạn Tổng vốn huy động 17.074 25.965 34.561 8.891 52,07 8.596 33,11 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán năm 2010) Triệu đồng 34.561 35000 30000 25.965 24.550 25000 21.650 20000 17.074 13.100 15000 10.011 10000 3.974 4.315 5000 0 2008 2009 2010 Năm Vốn huy động có kỳ hạn Vốn huy động không kỳ hạn Tổng vốn huy động Hình 2.4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN (20082010) + Đối với vốn huy động có kỳ hạn: Nhìn chung, vốn huy động có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao (luôn trên 70%) trên tổng vốn huy động, đặc biệt là năm 2009 vốn huy động có kỳ hạn chiếm tỷ trọng 83,38% trên tổng vốn huy động. Cụ thể: Năm 2008, vốn huy động có kỳ hạn đạt 13.100 triệu đồng. Năm 2009, vốn huy động có kỳ hạn đạt 21.650 triệu đồng, tăng 8.550 triệu đồng (tăng 65,27%) so với năm 2008. Đến năm 2010, vốn huy động có kỳ hạn đạt 24.550 triệu đồng, tăng 2.900 triệu đồng (tăng 13,39%) so với năm 2009. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 29 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  31. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Nguyên nhân vốn huy động có kỳ hạn tăng liên tục qua 3 năm là do Chi nhánh luôn có những phương án huy động vốn linh hoạt cùng với sự nổ lực của toàn thể nhân viên trong việc huy động vốn nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Đồng thời, tình hình kinh tế địa phương trong những năm qua có những chuyển biến tích cực, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có hiệu quả nên nguồn vốn huy động của Chi nhánh ngày càng được nâng cao. + Đối với vốn huy động không kỳ hạn: Năm 2008, vốn huy động không kỳ hạn là 3.974 triệu đồng. Năm 2009, vốn huy động không kỳ hạn là 4.315 triệu đồng, tăng 341 triệu đồng, tức tăng 8,58% so với năm 2008. Vốn huy động không kỳ hạn đạt 10.011 triệu đồng vào năm 2010, tăng 5.696 triệu đồng, tức tăng 132% so với năm 2009. Đây là loại tiền gửi nhằm mục đích phục vụ cho công tác thanh toán mua bán, trao đổi hàng hóa của khách hàng gửi tiền vì các khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là các tổ chức kinh tế. Ngày nay, nhu cầu thanh toán thông qua ngân hàng đã phát triển mạnh nên thu hút được nhiều tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tham gia. Tuy nhiên, loại tiền gửi này lãi suất thấp nên không hấp dẫn được nhiều khách hàng, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng chủ yếu vì mục đích thanh toán dẫn đến vốn huy động không kỳ hạn tăng qua các năm nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Tóm lại, nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng qua các năm nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là do tỉnh Trà Vinh là tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn, số lượng doanh nghiệp ít và năng lực tài chính của các doanh nghiệp, các tổ chức thuộc đối tượng được huy động thấp nên nguồn vốn nhàn rỗi ít. Mặt khác, lãi suất huy động của Chi nhánh thấp hơn các ngân hàng thương mại, cơ chế huy động không linh hoạt và hình thức huy động chưa đa dạng. 2.3.2 Vốn điều chuyển Vốn huy động của Chi nhánh đạt so với kế hoạch nhưng xét về qui mô thì rất nhỏ so với nhu cầu vốn cho vay. Tuy nhiên, được sự hỗ trợ nguồn vốn từ NHPTVN nên đã cân đối và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và thanh toán các khoản huy động đến hạn. Vốn điều chuyển từ NHPTVN có sự biến động tăng, giảm qua các năm. Năm 2010, vốn điều chuyển đạt 270.500 triệu đồng, giảm 60.400 triệu đồng hay giảm GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 30 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  32. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 18,25% so với năm 2009 và giảm 45.517 triệu đồng hay giảm 14,40% so với năm 2008. Vốn điều chuyển năm 2010 giảm là do năm 2010 nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng mạnh so với năm 2008 và năm 2009 nên đã giảm bớt gánh nặng cho NHPTVN, đồng thời do NHPTVN thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng. 2.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU 2.4.1 Doanh số cho vay Cho vay là hoạt động sinh lợi chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhờ cho vay mà ngân hàng có được nguồn thu nhập để từ đó bù đắp lại các khoản chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó cần phải quản lý một cách chặt chẽ. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không tốt. Năm 2008, doanh số cho vay đạt 446.160 triệu đồng. Đến năm 2009, doanh số cho vay đạt 450.000 triệu đồng, tăng 3.840 triệu đồng, tức tăng 0,85% so với năm 2008. Doanh số cho vay năm 2010 đạt 500.000 triệu đồng, tăng 50.000 triệu đồng, tức tăng 11,11% so với năm 2009. Doanh số cho vay tài trợ xuất khẩu của Chi nhánh luôn tăng qua 3 năm. Nguyên nhân tăng là do: + Yếu tố khách quan: Trong những năm qua các công ty liên tục tăng quy mô xuất khẩu nên nhu cầu vay vốn tăng cao, đồng thời sự xuất hiện của các công ty xuất khẩu mới trên địa bàn cũng làm tăng nhu cầu vay vốn. Các sản phẩm xuất khẩu thế mạnh tại địa bàn tìm được đầu ra tốt và ngày càng được ưa chuộng tại các thị trường quốc tế như tôm sang Mỹ, thủy sản sang EU, Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp nâng cao kim ngạch xuất khẩu, đồng thời cũng giúp doanh số cho vay xuất khẩu của Ngân hàng tăng lên. + Yếu tố chủ quan: Sự mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng của các nhân viên ngân hàng được thực hiện tích cực, hiệu quả thu hút được nhiều khách hàng đến sử dụng sản phẩm tài trợ xuất khẩu. Đặc biệt, ngân hàng có nhiều ưu đãi, chính sách khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 31 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  33. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 2.4.1.1 Theo đối tượng cho vay Bảng 2.3: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Công ty cổ phần 245.388 315.000 405.000 69.612 28,37 90.000 28,57 Công ty TNHH 200.772 135.000 95.000 65.772 32,76 40.000 29,63 Tổng 446.160 450.000 500.000 3.840 0,85 50.000 11,11 (Nguồn: Phòng tín dụng năm 2010) 100% 95.000 90% 200.772 135.000 80% 70% 60% 50% Công ty TNHH 40% Công ty cổ phần 245.388 30% 315.000 405.000 20% 10% 0% Năm 2008 2009 2010 Hình 2.5: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY (2008 – 2010) + Cho vay công ty cổ phần: Qua bảng 2.3, ta thấy doanh số cho vay năm 2008 đạt 245.388 triệu đồng. Năm 2009, doanh số cho vay đạt 315.000 triệu đồng, tăng 69.612 triệu đồng (tăng 28,37%), sang năm 2010 doanh số cho vay đạt 405.000 triệu đồng, tăng 90.000 triệu đồng (tăng 28,57%). Nhìn chung, doanh số cho vay tăng liên tục qua 3 năm, nguyên nhân là do nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới nên tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong việc xuất khẩu. Họ có nhiều thuận lợi trong việc tìm kiếm thị trường để xuất khẩu sản phẩm của mình. Đa số các công ty cổ phần đến vay vốn ngân hàng là các công ty xuất khẩu mặt hàng thủy sản. Trong thời gian này, các mặt GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 32 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  34. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh hàng thủy sản của nước ta rất được ưa chuộng trên thị trường quốc tế nên các công ty cổ phần nhận được nhiều hợp đồng xuất khẩu với giá trị lớn. Để hoạt động có hiệu quả hơn, các công ty cổ phần tiến hành mở rộng quy mô xuất khẩu nên nhu cầu về vốn ngày càng cao. Do đó, số lượng công ty cổ phần đến Ngân hàng xin cấp tín dụng tài trợ xuất khẩu tăng nhanh. Vì thế, trong thời gian này ngân hàng đã tăng cường công tác cho vay đối với đối tượng này nên doanh số cho vay tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay qua các năm. + Cho vay công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Doanh số cho vay công ty TNHH có xu hướng giảm qua 3 năm. Năm 2008, doanh số cho vay đạt 200.772 triệu đồng. Năm 2009, doanh số cho vay đạt 135.000 triệu đồng, giảm 65.772 triệu đồng tương đương 32,76% so với năm 2008. Đến năm 2010, doanh số cho vay là 95.000 triệu đồng, giảm 40.000 triệu đồng tương đương 29,63% so với năm 2009. Nguyên nhân doanh số cho vay giảm là do phần lớn các công ty trách nhiệm hữu hạn đến vay vốn ngân hàng là các công ty xuất khẩu mặt hàng rau quả. Hoạt động xuất khẩu mặt hàng rau quả trong ba năm qua giảm mạnh do tình hình dịch bệnh và mất mùa. Do đó, trong thời gian này hoạt động xuất khẩu của các công ty TNHH không hiệu quả nên họ không có nhu cầu cao về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, doanh số cho vay năm 2010 tiếp tục giảm là do một số khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng do không đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn của ngân hàng nên bị từ chối cho vay. 2.4.1.2 Theo cơ cấu ngành Bảng 2.4: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO CƠ CẤU NGÀNH (2008 – 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Thủy sản 401.544 436.500 493.000 34.956 8,71 56.500 12,94 Rau quả 44.616 13.500 7.000 31.116 69,74 6.500 48,15 Tổng 446.160 450.000 500.000 3.840 0,85 50.000 11,11 (Nguồn: Phòng tín dụng năm 2010) GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 33 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  35. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 13.500 7.000 100% 44.616 90% 80% 70% 60% 50% 401.544 436.500 493.000 Rau quả 40% Thủy sản 30% 20% 10% 0% Năm 2008 2009 2010 Hình 2.6: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO CƠ CẤU NGÀNH (2008 – 2010) + Cho vay ngành thủy sản: Một trong những thế mạnh của tỉnh Trà Vinh là ngành nuôi trồng thủy sản mà trong đó chủ yếu là tôm, cua. Trong những năm qua, ngành thủy sản ngày càng được chú trọng phát triển, hiệu quả kinh tế mang lại cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho các công ty mở rộng hoạt động xuất khẩu thủy sản. Thấy được kết quả khả quan đó, ngân hàng đã tăng cường cho vay trong lĩnh vực này. Qua biểu đồ ta thấy, trong giai đoạn (2008 2010) doanh số cho vay ngành thủy sản luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 90%) trên tổng doanh số cho vay. Vì thủy sản là một trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu cao tại Trà Vinh và cả Đồng bằng Sông Cửu Long, các công ty xuất khẩu thủy sản tại địa bàn có quy mô lớn, đầu ra ổn định. Số lượng công ty xuất khẩu thủy sản đến xin cấp tín dụng tài trợ xuất khẩu nhiều hơn các ngành hàng khác. Cụ thể: Năm 2008, doanh số cho vay đạt 401.544 triệu đồng. Đến năm 2009, doanh số cho vay đạt 436.500 triệu đồng, tăng 34.956 triệu đồng tương đương 8,71% so với năm 2008. Năm 2009, ngành thủy sản đã có bước tiến đưa Việt Nam từ vị trí thứ 11 lên hàng thứ 6 trên thế giới về xuất khẩu thủy sản nên các công ty xuất khẩu thủy sản tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thời tiết khắc nghiệt dẫn đến tình trạng dịch bệnh làm cho ngành thủy sản bị thiệt hại trầm trọng, đáng chú ý như tình trạng tôm chết tràn lan trên diện rộng. Vì thế, ngành GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 34 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  36. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh hàng này phải đối mặt với nhiều thách thức như giá nguyên liệu đầu vào cao, khan hiếm nguyên liệu dẫn đến các công ty xuất khẩu thủy sản không đủ nguồn vốn lưu động trong việc thu mua nguyên liệu để thực hiện các hợp đồng xuất khẩu. Do đó, nhu cầu tài trợ vốn xuất khẩu tại ngân hàng cũng tăng mạnh. Đến năm 2010, doanh số cho vay đạt 493.000 triệu đồng, tăng 56.500 triệu đồng tương đương 12,94% so với năm 2009. Giá nguyên liệu chế biến xuất khẩu thủy sản tiếp tục tăng do giá thức ăn của ngành này tăng vọt dẫn đến chi phí đầu vào tăng nên nhu cầu về vốn của các công ty xuất khẩu thủy sản cao, đây là nguyên nhân doanh số cho vay tiếp tục tăng. + Cho vay ngành rau quả: Trong những năm qua, doanh số cho vay ngành rau quả luôn chiếm tỷ trọng thấp trên tổng doanh số cho vay. Năm 2008, doanh số cho vay là 44.616 triệu đồng. Sang năm 2009, doanh số cho vay là 13.500 triệu đồng, giảm 31.116 triệu đồng tức giảm 69,74% so với năm 2008. Đến năm 2010, doanh số cho vay là 7.000 triệu đồng, giảm 6.500 triệu đồng tức giảm 48,15% so với năm 2009. Nguyên nhân doanh số cho vay giảm là do bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đất trồng cây ăn trái tại các huyện ven biển bị xâm nhập mặn. Bên cạnh đó, diện tích cây ăn trái bị thu hẹp do chuyển diện tích sang đất đô thị, công nghiệp dẫn đến các công ty xuất khẩu ngành rau quả luôn hoạt động với công suất thấp do không chủ động được nguồn nguyên liệu. Chi nhánh luôn tạo điều kiện cho các công ty vay vốn để mở rộng đầu tư nhưng kết quả vẫn không khả quan, do đó nhu cầu vay vốn của ngành rau quả không tăng và có xu hướng giảm. Vì thế, doanh số cho vay thấp chỉ chiếm 20% (năm 2008), chiếm 10% (năm 2009) và năm 2010 doanh số cho vay ngành rau quả rất thấp chỉ chiếm 1,4% trên tổng doanh số cho vay tài trợ xuất khẩu. 2.4.2 Doanh số thu nợ Thu nợ là công tác quan trọng đối với bất kỳ một ngân hàng nào. Doanh số thu nợ phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng. Doanh số thu nợ càng cao thì hiệu quả cho vay càng cao, chứng tỏ ngân hàng đã thực hiện tốt vai trò và mục tiêu của mình. Năm 2008, doanh số thu nợ đạt 390.435 triệu đồng. Năm 2009, doanh số thu nợ đạt 416.800 triệu đồng, tăng 26.365 triệu đồng, tức tăng 6,75% so với năm 2008. Doanh số thu nợ năm 2010 tiếp tục tăng lên 480.000 triệu đồng, tăng 63.200 triệu đồng tương đương tăng 15,16% so với năm 2009. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 35 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  37. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Nhìn chung, doanh số thu nợ qua 3 năm của ngân hàng là khá cao và tăng liên tục. Điều này thể hiện công tác thu nợ của ngân hàng được thực hiện khá tốt, ngày càng được chú trọng và ngân hàng có nhiều biện pháp tích cực trong công tác thu nợ. Bên cạnh đó, công tác thẩm định đánh giá doanh nghiệp khi cho vay được thực hiện kỹ lưỡng, đánh giá đúng khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng cũng là một trong những yếu tố giúp doanh số thu nợ tăng cao. 2.4.2.1 Theo đối tượng cho vay Bảng 2.5: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY (2008 – 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Công ty cổ phần 234.261 317.064 411.000 82.803 35,35 93.936 29,63 Công ty TNHH 156.174 99.736 69.000 56.438 36,14 30.736 30,82 Tổng 390.435 416.800 480.000 26.365 6,75 63.200 15,16 (Nguồn: Phòng tín dụng năm 2010) 100% 99.736 69.000 90% 156.174 80% 70% 60% 50% Công ty TNHH 40% Công ty cổ phần 234.261 317.064 411.000 30% 20% 10% 0% Năm 2008 2009 2010 Hình 2.7: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY (2008 – 2010) GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 36 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  38. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh + Thu nợ công ty cổ phần: Năm 2008, doanh số thu nợ là 234.261 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 60% trên tổng doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ năm 2009 tăng lên 317.064 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 76,07% trên tổng doanh số thu nợ, tăng 82.803 triệu đồng (tăng 35,35%) so với năm 2008. Trong năm 2010, doanh số thu nợ đạt 411.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 85,63% trên tổng doanh số thu nợ, tăng 93.936 triệu đồng (tăng 29,63%) so với năm 2009. Nguyên nhân doanh số thu nợ tăng là do hoạt động kinh doanh của loại hình công ty cổ phần ổn định, có hiệu quả cao, đây là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu nợ. Đồng thời, ngân hàng luôn cẩn thận trong việc thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng xin vay vốn nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động cho vay. + Thu nợ công ty TNHH: Năm 2008, doanh số thu nợ là 156.174 triệu đồng Năm 2009, doanh số thu nợ giảm xuống 99.736 triệu đồng, giảm 56.438 triệu đồng tương đương 36,14% so với năm 2008. Doanh số thu nợ năm 2010 tiếp tục giảm xuống 69.000 triệu đồng, giảm 30.736 triệu đồng tương đương 30,82% so với năm 2009. Trong những năm qua, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH gặp khó khăn nên doanh số thu nợ giảm và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số thu nợ. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ giảm cũng một phần là do doanh số cho vay của đối tượng này liên tục giảm mạnh qua 3 năm. 2.4.2.2 Theo cơ cấu ngành Bảng 2.6: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO CƠ CẤU NGÀNH (2008 – 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Thủy sản 342.348 399.940 465.400 57.592 16,82 65.460 16,37 Rau quả 48.087 16.860 14.600 31.227 64,94 2.260 13,40 Tổng 390.435 416.800 480.000 26.365 6,75 63.200 15,16 (Nguồn: Phòng tín dụng năm 2010) GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 37 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  39. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 100% 48.087 16.860 14.600 90% 80% 70% 60% 50% 342.348 399.940 Rau quả 465.400 40% Thủy sản 30% 20% 10% 0% 2008 2009 2010 Năm Hình 2.8: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO CƠ CẤU NGÀNH (2008 – 2010) + Thu nợ ngành thủy sản: Ngành thủy sản luôn là ngành kinh tế chủ lực của tỉnh Trà Vinh. Điều này được thể hiện ở diện tích nuôi trồng thủy sản của toàn tỉnh, đặc biệt là huyện Duyên Hải. Đây là điều kiện thuận lợi giúp các công ty xuất khẩu ngành thủy sản phát triển mạnh mẽ trong những năm qua. Cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ ngành này liên tục tăng và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh số thu nợ qua các năm. Qua biểu đồ cho thấy, doanh số thu nợ năm 2008 là 342.348 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 87,68% trên tổng doanh số thu nợ. Năm 2009, doanh số thu nợ đạt 399.940 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 95,95% trên tổng doanh số thu nợ, tăng so với năm 2008 về số tuyệt đối là 57.592 triệu đồng, tăng về số tương đối là 16,82%. Đến năm 2010, doanh số thu nợ đạt 465.400 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 96,96% trên tổng doanh số thu nợ và tăng 65.460 triệu đồng tức tăng 16,37% so với năm 2009. Mặc dù, các công ty xuất khẩu ngành thủy sản luôn đối mặt với rất nhiều khó khăn trên thị trường quốc tế như xảy ra hàng loạt vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ lên các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của nước ta. Song, ngành thủy sản Việt Nam đã vượt qua mọi thách thức, luôn đứng vững và phát triển mạnh mẽ trên thị trường quốc tế. Vì thế, các công ty xuất khẩu ngành thủy sản luôn hoạt động có hiệu quả và có điều kiện để trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn nên công tác thu nợ của ngân hàng đạt kết quả cao. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 38 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  40. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh + Thu nợ ngành rau quả: Năm 2008, doanh số thu nợ là 48.087 triệu đồng. Năm 2009, doanh số thu nợ là 16.860 triệu đồng, giảm 31.227 triệu đồng tương đương 64,94% so với năm 2008. Doanh số thu nợ ngành rau quả năm 2009 giảm mạnh so với năm 2008. Đến năm 2010, doanh số thu nợ ngành rau quả tiếp tục giảm xuống 14.600 triệu đồng, giảm 2.260 triệu đồng tương đương 13,40% so với năm 2009. Nguyên nhân doanh số thu nợ giảm mạnh qua 3 năm là do ảnh hưởng về thời tiết, nắng nóng, khô hạn kéo dài, tình hình dịch bệnh dẫn đến đồng vốn đầu tư không mang lại hiệu quả cao nên khả năng trả nợ cho ngân hàng bị giảm. Nhìn chung, doanh số thu nợ thay đổi theo xu hướng thay đổi của doanh số cho vay. 2.4.3 Dư nợ Dư nợ là kết quả có được từ diễn biến tình hình cho vay và thu nợ, nó thể hiện số vốn mà ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi tại thời điểm báo cáo. Dư nợ cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Tuy nhiên, dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây liên tục tăng trưởng với tốc độ cao. Sự kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới (năm 2007) là một cơ hội tạo đà đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu và nhu cầu vốn của nền kinh tế cũng tăng mạnh là một tất yếu. Nắm bắt được tình hình đó, ngân hàng đã không ngừng nâng cao năng lực, tái cơ cấu, đồng thời chấn chỉnh lại bộ máy hoạt động, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cũng như quy trình quản lý. Vì thế, dư nợ cho vay xuất khẩu qua các năm đều tăng. Dư nợ năm 2008 là 66.800 triệu đồng. Năm 2009, dư nợ là 100.000 triệu đồng, tăng 33.200 triệu đồng tương đương 49,70% so với năm 2008. Đến năm 2010, dư nợ là 120.000 triệu đồng, tăng 20.000 triệu đồng tức tăng 20% so với năm 2009. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 39 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  41. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 2.4.3.1 Theo đối tượng cho vay Bảng 2.7: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY (2008 – 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Công ty cổ phần 32.064 30.000 24.000 2.064 6,44 6.000 20,00 Công ty TNHH 34.736 70.000 96.000 35.264 101,52 26.000 37,14 Tổng 66.800 100.000 120.000 33.200 49,70 20.000 20,00 (Nguồn: Phòng tín dụng năm 2010) Triệu đồng 120.000 120000 100.000 96.000 100000 80000 66.800 70.000 60000 Công ty cổ phần 34.736 Công ty TNHH 40000 32.064 30.000 24.000 Tổng cộng 20000 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.9: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY (2008 – 2010) + Dư nợ công ty cổ phần: Năm 2008, dư nợ là 32.064 triệu đồng; sang năm 2009 dư nợ giảm xuống 30.000 triệu đồng, giảm 2.064 triệu đồng (giảm 6,44%) so với năm 2008. Đến năm 2010, dư nợ là 24.000 triệu đồng, giảm so với năm 2009 về số tuyệt đối là 6.000 triệu đồng, giảm về số tương đối là 20%. Mặc dù, trong các năm qua, doanh số cho vay công ty cổ phần tăng liên tục tuy nhiên doanh số thu nợ cũng tăng và tăng mạnh hơn doanh số cho vay nên dư nợ giảm. Điều này cho thấy, ngân hàng đã thực hiện tốt công tác thu nợ nên dư nợ qua các năm giảm. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 40 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  42. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh + Dư nợ công ty TNHH: Mặc dù, doanh số cho vay của công ty TNHH giảm mạnh qua 3 năm (từ 50% trên tổng doanh số cho vay năm 2008 và đến năm 2010 giảm xuống chỉ còn 19% trên tổng doanh số cho vay). Tuy nhiên, tình hình kinh doanh của đối tượng này gặp nhiều khó khăn, kinh doanh không hiệu quả nên khả năng trả nợ bị giảm do đó dư nợ tăng qua các năm. Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2008, dư nợ là 34.736 triệu đồng. Dư nợ năm 2009 là 70.000 triệu đồng, tăng 35.264 triệu đồng tương đương 101,52% so với năm 2008. Năm 2010, dư nợ là 96.000 triệu đồng, tăng 26.000 triệu đồng tức tăng 37,14% so với năm 2009. 2.4.3.2 Theo cơ cấu ngành Bảng 2.8: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO CƠ CẤU NGÀNH (2008 – 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Thủy sản 53.440 90.000 117.600 36.560 68,41 27.600 30,67 Rau quả 13.360 10.000 2.400 3.360 25,15 7.600 76,00 Tổng 66.800 100.000 120.000 33.200 49,70 20.000 20,00 (Nguồn: Phòng tín dụng năm 2010) Triệu đồng 117.600 120.000 120000 100.000 100000 90.000 80000 66.800 53.440 60000 Thủy sản Rau quả 40000 Tổng cộng 13.360 20000 10.000 2.400 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.10: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO CƠ CẤU NGÀNH (2008 – 2010) GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 41 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  43. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh + Dư nợ ngành thủy sản: Năm 2008, dư nợ đạt 53.440 triệu đồng. Năm 2009, dư nợ đạt 90.000 triệu đồng, tăng 36.560 triệu đồng tức tăng 68,41% so với năm 2008. Dư nợ năm 2010 là 117.600 triệu đồng, tăng 27.600 triệu đồng tương đương 30,67% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do đây là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh nhà và các doanh nghiệp xuất khẩu ngành thủy sản luôn tạo được uy tín trong việc trả nợ nên luôn nhận được chính sách ưu đãi từ ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng thấy được tiềm năng phát triển của ngành này nên luôn tìm kiếm khách hàng mới có nhu cầu vay vốn và có phương án kinh doanh khả thi. + Dư nợ ngành rau quả: Dư nợ luôn chiếm tỷ trọng thấp trên tổng dư nợ và giảm qua các năm. Năm 2008, dư nợ là 13.360 triệu đồng; đến năm 2009, dư nợ là 10.000 triệu đồng, giảm 3.360 triệu đồng (giảm 25,15%) so với năm 2008. Năm 2010, dư nợ là 2.400 triệu đồng, giảm 7.600 triệu đồng (giảm 76%) so với năm 2009. Trong các năm qua, ngân hàng đã thực hiện tốt công tác thu nợ nên dư nợ ngành này giảm qua các năm. 2.4.4 Nợ quá hạn Nợ quá hạn chính là khoản tiền khách hàng chưa thanh toán khi đáo hạn và không làm thủ tục gia hạn hoặc không được ngân hàng chấp nhận cho gia hạn nợ. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với khoản cho vay của ngân hàng đã bị rủi ro. Nợ quá hạn là vấn đề bức xúc của công tác tín dụng và cũng là nỗi lo của tất cả các ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Nợ quá hạn luôn là rủi ro mà các ngân hàng luôn tìm cách để hạn chế và giữ ở tỷ lệ thấp nhất nếu có thể. Nợ quá hạn không chỉ phát sinh từ nguyên nhân chủ quan từ các ngân hàng mà còn do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng, từ sự thay đổi trong cơ chế, chính sách của Nhà nước, từ tình hình kinh tế chính trị trên thế giới. Vì vậy, ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, đồng thời tìm ra các giải pháp để xử lý và hạn chế nợ quá hạn nhằm giảm thiểu rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng. Hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh trong 3 năm qua có những chuyển biến tích cực, cơ cấu, phương hướng đầu tư ngày càng hợp lý nên không có nợ quá hạn phát sinh. Để đạt được kết quả khả quan GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 42 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  44. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh này là do trong các năm qua, Chi nhánh đã đề ra kế hoạch cụ thể cho hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu là tiếp tục mở rộng doanh số cho vay nhưng phải tập trung việc thực hiện tốt công tác thu nợ và tích cực kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng để đảm bảo thu hồi được nợ. Chi nhánh rất chú trọng tới việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng thông qua công tác thẩm định, lựa chọn dự án đầu tư, lựa chọn khách hàng, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ tín dụng và quy trình tín dụng của ngân hàng để kịp thời phát hiện những sai sót nhằm có biện pháp xử lý ngay nên đã đảm bảo an toàn vốn và tài sản của ngân hàng. 2.5 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU 2.5.1 Tỷ lệ dư nợ cho vay xuất khẩu trên tổng dư nợ Bảng 2.9: TỶ LỆ DƯ NỢ CHO VAY XUẤT KHẨU TRÊN TỔNG DƯ NỢ (2008 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Dư nợ cho vay xuất khẩu 66.800 100.000 120.000 Tổng dư nợ 332.693 270.680 288.000 Dư nợ cho vay xuất khẩu/ Tổng dư nợ (%) 20,08 36,94 41,67 (Nguồn: Tổng hợp năm 2010) Trong năm 2008, dư nợ cho vay xuất khẩu trên tổng dư nợ chiếm 20,08%. Dư nợ cho vay xuất khẩu trên tổng dư nợ năm 2009 tăng lên 36,94% và năm 2010 là 41,67%. Do số lượng doanh nghiệp, công ty xuất khẩu thuộc đối tượng vay vốn tài trợ xuất khẩu của NHPT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thấp nên số lượng khách hàng vay vốn của Ngân hàng cũng không lớn. Đồng thời, hoạt động cho vay của Ngân hàng luôn đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc tín dụng, nguyên tắc phân tán rủi ro, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của khách hàng. Do đó, dư nợ cho vay xuất khẩu chiếm tỷ trọng không cao trên tổng dư nợ, tuy nhiên chỉ tiêu này tăng liên tục qua 3 năm. Điều này chứng tỏ, ngân hàng đã từng bước mở rộng quy mô cho vay tài trợ xuất khẩu để đáp ứng ngày càng tăng nhu cầu vay vốn xuất khẩu của các doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Ngân hàng luôn nổ lực trong việc duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, các khách hàng có uy tín GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 43 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  45. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh cao với ngân hàng và luôn tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng mới có tiềm năng phát triển bằng các chính sách ưu đãi. 2.5.2 Hệ số thu nợ Bảng 2.10: HỆ SỐ THU NỢ (2008 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Doanh số thu nợ 390.435 416.800 480.000 Doanh số cho vay 446.160 450.000 500.000 Hệ số thu nợ (%) 87,51 92,62 96,00 (Nguồn: Tổng hợp năm 2010) Hệ số thu nợ phản ánh kết quả thu nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng trong công tác thu nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này càng cao thì tiến trình thu nợ của ngân hàng đạt hiệu quả cao và ngược lại. Qua bảng số liệu, ta thấy hệ số thu nợ của ngân hàng năm 2008 là 87,51%, tức cứ 100 đồng ngân hàng cho vay sẽ có 87,51 đồng được thu về. Năm 2009, hệ số thu nợ là 92,62% có sự gia tăng so với năm 2008, cứ 100 đồng cho vay ngân hàng sẽ thu về được 92,62 đồng. Đến năm 2010, hệ số thu nợ là 96%, tức cứ 100 đồng cho vay ngân hàng sẽ thu về được 96 đồng. Hệ số này cao chứng tỏ hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng rất hiệu quả từ khâu chọn lựa khách hàng đến khâu xét duyệt cho vay. Đồng thời, cán bộ tín dụng thường xuyên nhắc nhở khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ đúng hạn. Một nguyên nhân khác khiến hệ số này tăng đó chính là nền kinh tế trong những năm qua tăng trưởng ổn định nên tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh giúp khách hàng có thể trả nợ đầy đủ và đúng hạn. Trong 3 năm qua, hệ số thu nợ cao chứng tỏ ngân hàng đã thực hiện tốt quy trình cho vay và có những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ đến hạn. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 44 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  46. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 2.5.3 Vòng quay vốn tín dụng Bảng 2.11: VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG (2008 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Doanh số thu nợ 390.435 416.800 480.000 Dư nợ bình quân 68.150 69.138 169.340 Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 5,73 6,03 2,83 (Nguồn: Tổng hợp năm 2010) Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng còn được xem xét ở khía cạnh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm, ta có thể dùng chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Chỉ tiêu này cao thể hiện thời hạn thu hồi nợ vay của ngân hàng là nhanh và hoạt động tín dụng là hiệu quả. Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh khá cao nhưng có sự biến động, tăng lên rồi lại giảm xuống qua 3 năm. Điều này cũng nói lên số vốn đầu tư được quay vòng có khi nhanh có khi chậm. Chỉ tiêu này năm 2008 là 5,73 vòng, sang năm 2009 tăng lên 6,03 vòng. Vòng quay vốn tín dụng tăng là do đa số các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động có hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích nên khả năng trả nợ cho ngân hàng tăng lên. Năm 2010, ngân hàng mở rộng cho vay tài trợ xuất khẩu bởi vì hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng ít rủi ro, khả năng thu hồi vốn cao, thời gian quay vòng vốn nhanh, đảm bảo tính thanh khoản cao cho ngân hàng và đặc biệt đây là nhu cầu rất thường xuyên của khách hàng. Đồng thời, tình hình kinh tế năm 2010 tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp có nhu cầu vốn cao để mở rộng sản xuất kinh doanh. Do đó, cùng với doanh số cho vay thì dư nợ bình quân năm 2010 tăng mạnh dẫn đến vòng quay vốn tín dụng giảm chỉ còn 2,83 vòng. 2.5.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh rủi ro đối với các khoản cho vay và hậu quả có thể xảy ra cho ngân hàng từ các khoản nợ quá hạn. Trong 3 năm gần đây, hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng không phát sinh nợ quá hạn, chứng tỏ ngân hàng thực hiện tốt công tác thẩm định, lựa chọn những phương án khả thi để đầu tư và đã có những biện pháp tích cực GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 45 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  47. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh trong việc xử lý thu hồi nợ nên cho vay tài trợ xuất khẩu đạt chất lượng tốt. Đây là sự cố gắng rất lớn của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng, trong đó cán bộ nhân viên phòng tín dụng đóng vai trò quan trọng. 2.5.5 Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay xuất khẩu trên tổng thu nhập từ lãi cho vay Bảng 2.12: TỶ LỆ THU NHẬP TỪ LÃI CHO VAY XUẤT KHẨU TRÊN TỔNG THU NHẬP TỪ LÃI CHO VAY (2008 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Thu nhập từ lãi cho vay xuất khẩu 12.130 14.000 24.520 Tổng thu nhập từ lãi cho vay 20.638 17.800 28.670 Thu nhập từ lãi cho vay xuất khẩu/Tổng 58,78 78,65 85,52 thu nhập từ lãi cho vay (%) (Nguồn: Tổng hợp năm 2010) Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Vì thế để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay xuất khẩu phải xem xét tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay xuất khẩu trên tổng thu nhập từ lãi cho vay. Hiệu quả hoạt động cho vay xuất khẩu cao phải thể hiện ở tỷ lệ này cao. Qua bảng số liệu, ta thấy tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay xuất khẩu trên tổng thu nhập từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt là năm 2010 và luôn tăng qua 3 năm. Cụ thể: Năm 2008, chỉ tiêu này là 58,78%, sang năm 2009 chỉ tiêu này tăng lên 78,65% và tăng lên 85,52% năm 2010. Để đạt được kết quả khả quan này là nhờ ngân hàng đã có những chính sách thu hồi nợ thích hợp, cán bộ tín dụng rất tích cực trong công tác đôn đốc khách hàng trả nợ và gửi giấy báo nợ đến từng khách hàng kịp thời. Điều này cũng chứng tỏ hoạt động cho vay xuất khẩu là hoạt động mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 46 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  48. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TRÀ VINH 3.1 PHÁT HIỆN CỦA ĐỀ TÀI 3.1.1 Tình hình huy động vốn Vốn huy động của Chi nhánh tăng liên tục qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn kinh doanh còn thấp. Vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay ngày càng mở rộng của Ngân hàng, do đó Ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào vốn điều chuyển từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Nguồn vốn điều chuyển cao chứng tỏ Chi nhánh thiếu vốn do thị trường đầu ra mở rộng trong khi thị trường đầu vào không thể mở rộng. Hình thức huy động vốn của Chi nhánh chưa đa dạng nên không thu hút được số lượng lớn khách hàng. Bên cạnh đó, số lượng và năng lực tài chính của các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được huy động của Chi nhánh thấp. Vì thế, vốn huy động của Chi nhánh trong những năm qua đạt so với kế hoạch nhưng xét về quy mô thì rất nhỏ so với nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế. 3.1.2 Hoạt động cho vay Doanh số cho vay lẫn doanh số thu nợ qua 3 năm đều tăng. Tuy nhiên, cơ cấu doanh số cho vay và doanh số thu nợ không đều, tập trung vào ngành thủy sản quá nhiều sẽ dễ gây ra rủi ro cho ngân hàng, vì khi đó việc mở rộng cho vay và doanh số thu nợ sẽ phụ thuộc nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của các công ty xuất khẩu thủy sản. Khi các công ty này gặp khó khăn hoặc trở ngại không xuất được hàng, hàng xuất khẩu bị từ chối, không thực hiện được hợp đồng thì khả năng thu được nợ của ngân hàng là rất thấp. Vòng quay vốn tín dụng biến động tăng, giảm qua các năm, chứng tỏ số vốn được quay vòng có khi nhanh có khi chậm nhưng giá trị của vòng quay cao (luôn trên 2 vòng), đạt so với yêu cầu. Chi nhánh luôn thực hiện tốt công tác thu nợ nên hệ số thu nợ cũng đạt khá cao. Đối tượng cho vay của Chi nhánh chủ yếu là các tổ chức kinh tế có hợp đồng xuất khẩu và phải nằm trong danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Đồng thời, số lượng các tổ chức kinh GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 47 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  49. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh không nhiều. Vì vậy, số lượng khách hàng đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng cũng bị thu hẹp, dẫn đến dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu trên tổng dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng thấp. Tuy nhiên, Chi nhánh luôn áp dụng nhiều biện pháp tích cực để mở rộng hoạt động cho vay nên dư nợ tăng qua 3 năm. Hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu là hoạt động cho vay ngắn hạn và mang lại thu nhập cao cho ngân hàng, điều này thể hiện qua tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay tài trợ xuất khẩu trên tổng thu nhập từ lãi cho vay tăng liên tục qua các năm. 3.2 GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN Tạo vốn là giải pháp hàng đầu để ngân hàng phát triển và đảm bảo kinh doanh. Cần có chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn và để có được nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Ngân hàng cần tạo ra sự hấp dẫn cho khách hàng gửi tiền bằng cách: Các sản phẩm và dịch vụ huy động vốn còn đơn điệu, chưa phong phú, chưa thu hút được số lượng lớn khách hàng. Ngân hàng cần tạo ra các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và nhiều tiện ích, đồng thời thực hiện đa dạng các hình thức trả lãi để tăng cường huy động vốn. Tìm kiếm và thiết lập quan hệ với khách hàng mới, đồng thời duy trì và mở rộng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, những đơn vị có lượng tiền nhàn rỗi, thanh toán lớn bằng cách cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán hoặc có chính sách về ưu đãi phí dịch vụ, lãi suất tiền gửi ưu đãi đối với các đơn vị này. Áp dụng lãi suất khuyến khích khi huy động vốn: khách hàng gửi món tiền lớn thì lãi suất sẽ cao hơn khi gửi món tiền nhỏ. Kịp thời điều chỉnh lãi suất và kỳ hạn tiền gửi phù hợp với diễn biến của thị trường, cung cấp các gói sản phẩm, khai thác nhiều kênh huy động vốn, thiết kế sản phẩm huy động vốn linh hoạt. Làm tốt công tác thanh toán qua ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng, xử lý các nghiệp vụ hết sức khẩn trương, chính xác, thận trọng. Đội ngũ nhân viên giao dịch phải năng động, sáng tạo, thân thiện tạo cảm giác an toàn, thoải mái cho khách hàng. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 48 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  50. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh 3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU 3.3.1 Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt Thiết kế quy trình cho vay cụ thể, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Chi nhánh cần cụ thể từ thủ tục, hồ sơ, quy trình giao dịch, những chính sách về lãi suất, biểu phí, kèm theo những chính sách ưu đãi. Những quy trình cụ thể đó nên quảng bá trên tờ rơi, cẩm nang sử dụng dịch vụ hoặc gửi trực tiếp đến các khách hàng mục tiêu. Tiến hành phân loại khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng và các đối tượng khách hàng khác để có những chính sách khách hàng hợp lý. Có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống, quan hệ uy tín trong thời gian qua với Chi nhánh. Tìm khách hàng mới, mặt hàng mới đủ điều kiện và có hiệu quả để cho vay nhằm mở rộng tín dụng và phân tán rủi ro. Tăng hạn mức tài trợ đối với những khách hàng có uy tín, đối với những mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả đảm bảo về thị trường tiêu thụ và giá cả ổn định. Tăng tỷ trọng cho vay các lĩnh vực, ngành và các sản phẩm được đánh giá là có lợi thế của tỉnh và sức cạnh tranh cao trên thị trường. Duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng tốt, có uy tín với Ngân hàng, chấm dứt quan hệ tín dụng với khách hàng xấu, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá khách hàng cụ thể, thực hiện đầy đủ phương pháp tính điểm tín dụng để nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay của ngân hàng. Thực tế cho thấy, ứng dụng phương pháp tính điểm tín dụng cho phép giảm bớt chi phí và thời gian cho vay, do đó cho phép ngân hàng mở rộng vốn vay với khách hàng, cho phép ngân hàng xây dựng được quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ hơn qua đó kiểm soát tín dụng được chính xác hơn. Thực hiện tốt việc cung cấp thông tin, tư vấn giúp doanh nghiệp vay vốn xây dựng, hoàn thiện các dự án vay vốn có tính khả thi và thực hiện đạt hiệu quả. 3.3.2 Chủ động tìm kiếm và thu hút khách hàng Giới thiệu sản phẩm cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng tới các doanh nghiệp thông qua các hội thảo, hội nghị dành cho các doanh nghiệp xuất khẩu, chủ động liên hệ tìm kiếm những khách hàng mới, những khách hàng có tiềm năng. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 49 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu
  51. Phân tích hiệu quả cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Trà Vinh Ngân hàng cần thành lập một nhóm chuyên trách nghiên cứu nền kinh tế của tỉnh, chuyên sâu vào các xí nghiệp, công ty, khu sản xuất để nắm bắt được các thành phần có nhu cầu mở rộng, phát triển doanh nghiệp mình. Khi nắm bắt được tình hình điều kiện kinh tế của các tổ chức có nhu cầu, từ đó ngân hàng có thể yêu cầu hỗ trợ. Khi đã xác định được các tổ chức kinh tế cần sự hỗ trợ tín dụng, đó chính là lúc ngân hàng cần phải cho khách hàng thấy được các chính sách lợi ích của ngân hàng đối với các tổ chức cần vốn so với các ngân hàng khác nhằm thu hút khách hàng. Ngân hàng có thể thực hiện các giải pháp sau: Cần có chính sách lãi suất phù hợp vừa thu hút được khách hàng vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng nhưng phải theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam vì khi vay vốn điều trước tiên khách hàng quan tâm chính là tiền lãi họ phải trả. Cần mở rộng hơn nữa các điều kiện cho vay, mở rộng các đối tượng đầu tư nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu và phân tán rủi ro. Khi thu hút khách hàng sẽ phải cạnh tranh khách hàng với các ngân hàng khác do đó muốn cạnh tranh tốt đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống thanh tra, kiểm soát và đổi mới công nghệ ngân hàng tạo điều kiện phục vụ tốt hơn cho khách hàng. 3.3.3 Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra Phân tích và thẩm định nội dung kinh tế của việc vay vốn, tính khả thi của phương án kinh doanh, khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thực hiện phân tích, đánh giá, xem xét tính khả thi của dự án một cách nhanh chóng, chính xác và trung thực, rút ngắn thời gian thẩm định. Cần tích cực hơn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản thế chấp của doanh nghiệp, tránh những ảnh hưởng xấu tác động làm giảm giá trị của tài sản đảm bảo. Việc lựa chọn loại tài sản đảm bảo nào cũng là một vấn đề quan trọng vì nó chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố pháp lý và các yếu tố thị trường như giá cả, quyền chuyển nhượng, quyền sử dụng Đặc biệt là phải chú ý đến tinh thần trách nhiệm của các thành viên có liên quan đối với các món vay. Bởi vì, yếu tố tài sản thế chấp chỉ là biện pháp cuối cùng để xử lý các khoản nợ vay khó đòi, còn nguồn trả nợ vay chính là tiền có được từ GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 50 SVTH: Châu Thị Hồng Liểu