Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Quân Y 7B tỉnh Đồng Nai năm 2015

pdf 77 trang yendo 5522
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Quân Y 7B tỉnh Đồng Nai năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_danh_muc_thuoc_duoc_su_dung_tai_benh_vien_quan_y_7.pdf

Nội dung text: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Quân Y 7B tỉnh Đồng Nai năm 2015

  1. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ĐẶNG THU HƯƠNG PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2016
  2. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ĐẶNG THU HƯƠNG PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội Bệnh viện Quân Y 7B Thời gian thực hiện: 18/07/16-18/11/16 HÀ NỘI 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, Tôi xin chân thành cảm ơn: TS. Đỗ Xuân Thắng - Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược. Thầy là người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Dược Hà Nội, các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Phòng sau đại học cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong thời gian học tập, làm luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Bệnh viện Quân Y 7B đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Cuối cùng tôi cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và những người thân yêu của tôi, những người đã chăm sóc, chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi trưởng thành và vươn lên trong cuộc sống. Đồng Nai, ngày 18 tháng 11 năm 2016 HỌC VIÊN Đặng Thu Hương
  4. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 4 1.1 DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN 4 1.1.1 Khái niệm 4 1.1.2 Xây dựng danh mục thuốc 4 1.1.3 Các phương pháp phân tích danh mục thuốc 5 1.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN VIỆT 11 NAM 1.2.1 Thực trạng về cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng 11 1.2.2 Thực trạng về kinh phí sử dụng thuốc tại một số bệnh viện 12 1.3 THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC 14 1.4 VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B THÀNH PHỐ BIÊN 15 HÒA 1.4.1 Giới thiệu về bệnh viện 15 1.4.2 Mô hình bệnh tật của bệnh viện Quân y 7B 15 1.4.3 Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của khoa Dược 17 1.4.4 Hội đồng thuốc và điều trị 20 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 21 CỨU 2.1 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 22 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 22 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu 22
  5. 2.1.3 Thời gian nghiên cứu 22 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 22 2.2.2 Các biến số nghiên cứu 22 2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 24 2.2.4 Phương pháp phân tích 24 2.3 PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 28 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29 3.1 PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG 29 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B NĂM 2015 3.1.1 Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng của thuốc theo nhóm tác dụng 29 dược lý 3.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục thuốc sử 32 dụng 3.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng 34 3.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên INN và thuốc theo tên biệt dược trong danh 35 mục thuốc sử dụng 3.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng 36 3.1.6 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, thuốc hạn 37 chế sử dụng trong danh mục thuốc sử dụng 3.2 PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO PHƯƠNG 37 PHÁP ABC/VEN 3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC 37 3.2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp VEN 42 3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/ VEN 44
  6. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 46 4.1 VỀ CƠ CẤU SỐ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA DANH 46 MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B NĂM 2015 THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU 4.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 46 4.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 50 4.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần 52 4.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược, INN 52 4.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng 53 4.1.6 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, thuốc hạn 54 chế sử dụng 4.2 VỀ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH 55 VIỆN QUÂN Y 7B NĂM 2015 THEO PHƯƠNG PHÁP ABC/VEN 4.2.1 Phương pháp phân tích ABC 55 4.2.2 Phương pháp phân tích VEN 57 4.2.3 Phân tích ma trận ABC/VEN 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT INN : Tên chung quốc tế QĐ : Quyết định TT : Thông tư WHO : Tổ chức Y tế thế giới
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Sơ đồ mô hình tổ chức khoa dược bệnh viện Quân y 7B 19 Hình 3.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 32 Hình 3.3 Kết quả phân tích ABC theo số lượng khoản mục 37 Hình 3.4 Kết quả phân tích VEN theo số lượng khoản mục 42
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Phân loại VEN theo WHO Bảng 1.2 So sánh ưu điểm, nhược điểm của ba phương pháp 9 Bảng 1.3 Mô hình bệnh tật của bệnh viện được phân loại theo bảng 15 phân loại Quốc tế ICD 10 Bảng 2.4 Các chỉ số nghiên cứu 21 Bảng 2.5 Ma trận ABC/VEN 25 Bảng 2.6 Các chỉ số phân tích 26 Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý trong danh mục 28 thuốc sử dụng Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục 32 thuốc sử dụng Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử 33 dụng Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc theo tên INN, thuốc theo tên biệt dược trong 34 danh mục thuốc sử dụng Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử 35 dụng Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, 36 thuốc hạn chế sử dụng trong danh mục thuốc sử dụng Bảng 3.13 Kết quả phân tích ABC 37 Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý 38 Bảng 3.15 Kháng sinh nhóm A được sử dụng tại bệnh viện 40 Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ 41 Bảng 3.17 Kết quả phân tích VEN 41
  10. Bảng 3.18 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN 43 Bảng 3.19 Các thuốc trong nhóm AN 44
  11. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam thuốc giữ vai trò quan trọng trong việc cứu chữa, chăm sóc sức khỏe cho người dân. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, nhu cầu sử dụng thuốc của người dân ngày càng lớn, không chỉ yêu cầu về đủ số lượng mà còn yêu cầu sử dụng thuốc có chất lượng đảm bảo, hợp lý, an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên việc lựa chọn, sử dụng thuốc như thế nào lại không do người bệnh quyết định mà phụ thuộc vào quyết định của y bác sỹ[3].Chính vì vậy thuốc được phân phối chủ yếu qua hệ thống bệnh viện, hơn 70% doanh thu thuốc đến từ các bệnh viện[12]. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện còn nhiều bất cập như: sử dụng nhiều thuốc ngoại đắt tiền, theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 11,9% tổng giá trị tiêu thụ thuốc tại 34 bệnh viện tuyến TƯ năm 2010 [4]; nhiều thuốc bị lạm dụng trong kê đơn như: kháng sinh, vitamin và các thuốc bổ trợ Tất cả những yếu tố đó sẽ làm tăng chi phí trong điều trị, tăng gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân và xã hội đồng thời làm giảm chất lượng công tác khám chữa bệnh. Hiện nay, nhiều bệnh viện đã chú trọng đến công tác sử dụng thuốc nhằm hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả cao mà chi phí điều trị thấp để phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh. Bệnh viện Quân y 7B là bệnh viện hạng II nằm trên địa bàn thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai; chịu sự quản lý trực tiếp của Cục Quân y với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho thương bệnh binh, sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân, công nhân viên quốc phòng, nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh. Để đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao, Ban Giám đốc, Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện luôn bám sát, triển khai thực hiện các Thông tư, Chỉ thị hướng dẫn Bộ 1
  12. Y tế ban hành như: Chỉ thị 05/2004/QĐ- BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện và được sửa đổi, bổ sung trong Quyết định 05/2008/QĐ-BYT, Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả điều trị , công tác sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý, kinh tế. Tại bệnh viện Quân y 7B những năm gần đây chưa có đề tài nghiên cứu nào về công tác quản lý, sử dụng thuốc. Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B năm 2015” với hai mục tiêu sau: 1. Phân tích cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B năm 2015 theo một số chỉ tiêu. 2. Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B năm 2015 theo phương pháp ABC và VEN. Trên cơ sở đó, đưa ra được những đề xuất để xây dựng danh mục thuốc hợp lý, góp phần nâng cao tính an toàn, hiệu quả trong việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện Quân y 7B trong thời gian tới. 2
  13. Chương 1. TỔNG QUAN 1.1 Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện 1.1.1 Khái niệm Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện, phù hợp với mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn sẵn có bất kỳ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả phải chăng. Danh mục thuốc đóng vai trò quan trọng trong chu trình mua sắm, dự trữ, quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện. 1.1.2 Xây dụng danh mục thuốc * Nguyên tắc xây dựng danh mục: - Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện. - Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật. - Phù hợp với phạm vi chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện. - Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành. - Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước. * Tiêu chí lựa chọn thuốc: 3
  14. - Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng. - Thuốc có sẵn ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định. - Ưu tiên lựa chọn các thuốc ở dạng đơn chất. - Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế. * Các bước xây dựng danh mục thuốc: - Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị sử dụng, phân tích ABC-VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên nguồn thông tin tin cậy. - Đán giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng mọt cách khách quan. - Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN. - Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc (ví dụ: thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần ) - Tập huấn cho cán bộ y tế sử dụng danh mục thuốc. - Định kỳ hàng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc. 1.1.3 Các phương pháp phân tích danh mục thuốc * Phương pháp phân tích ABC - Định nghĩa: 4
  15. Là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện. Đây là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý ngân sách dựa trên nguyên lý Pareto (20/80) thiểu số quan trọng, số nhiều ít quan trọng. Tùy từng trường hợp mà ta vận dụng và đánh giá một cách tương đối như sau: + CácthuốcloạiAchiếm10-20%tổngsố thuốc,tương ứngchiếmkhoảng70-80% tổng ngânsách. + CácthuốcloạiBvớitỷlệsửdụngtrungbình, chiếm khoảng 15-20% tổng ngân sách. + Cácthuốcloại Cchiếm đại đa sốcácthuốc cócách sửdụng riêng lẻ ở mứcthấp,màtổng chi phí củachúngchỉchiếm 10-20%tổngngânsách. - Mục đích: Phântích ABCđượcdùngđểkiểm soátcácthuốcthuộcloạiA được sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không; đây là nhóm ưu tiên để xem xét đưaracácquyếtđịnhlựachọnvàmuathuốc. - Đối với nhóm A: + Số lượng mặt hàng ít, giá trị tồn kho cao, cần có chính sách quản lý hàng tồn kho chặt chẽ. + Thời gian đặt hàng cần thường xuyên (mỗi tuần thậm chí mỗi ngày) + Tránh tồn trữ hàng với số lượng lớn. + Lựa chọn nhà cung ứng tốt để tiết kiệm chi phí. + Cần thiết phải xác định nhu cầu và dự báo doanh thu để tiết kiệm chi phí tồn kho. 5
  16. - Đối với nhóm B: + Số lượng mặt hàng dự trữ vừa phải, giá trị tồn kho vừa phải. + Thời gian đặt hàng lại ít thường xuyên hơn (mỗi tháng). + Cần theo dõi sự thay đổi chuyển sang nhóm A hoặc C. - Đối với nhóm C: + Số lượng mặt hàng dự trữ lớn, giá trị tồn kho ít. + Thời gian đặt hàng ít thường xuyên nhất. - Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào trong danh mục thuốc của Bệnh viện. - Nhược điểm: không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị khác nhau. * Phương pháp phân tích VEN - Định nghĩa: Là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. - Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: là công cụ giúp cho Hội đồng thuốc và điều trị đưa ra ưu tiên trong mua sắm và dự trữ thuốc. - Nhược điểm: việc phân loại thuốc vào nhóm “ N” khá dễ dàng nhưng để phân biệt các thuốc nhóm “V” và nhóm “E” lại khó khăn. Vì vậy , người ta thường phân loại thuốc theo hai nhóm thiết yếu hay không thiết yếu. 6
  17. - Phân loại: Bảng 1.1. Phân loại VEN theo WHO Tiêu chí phân loại V E N Tần suất sử dụng (bệnh liên quan) % dân số ảnh hưởng >5% 1-5% 5 1-5 <1 mỗi ngày tại bệnh viện Độ nặng (bệnh liên quan) Thỉnh Đe dọa tính mạng (Life-threatening) Có Hiếm thoảng Thỉnh Di chứng (Disabling) Có Hiếm thoảng Hiệu quả điều trị Phòng ngừa bệnh nặng Có Không Không Chữa khỏi bệnh nặng Có Có Không Chữa bệnh nhẹ, tự giới hạn, triệu chứng Không Có thể Có Thường Hiệu quả rõ ràng Luôn luôn Có thể gặp Hiệu quả còn bàn cãi Không Hiếm Có thể 7
  18. - Các bước tiến hành: + Từng thành viên hội đồng thuốc sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E, N. + Tổng hợp, bàn luận để thống nhất phân loại V, E,N. + Xem xét lại số lượng dự kiến mua có phù hợp theo V, E,N. + Thuốc nhóm N được xem xét giảm thiểu hoặc loại bỏ. + Tìm nguồn ngân sách bổ sung khi cần thiết cho nhóm V, E. * Phương pháp phân tích nhóm điều trị -Mục đích: - Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. - Trên cơ sở thông tin về mô hình bệnh tật xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. - Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể. - Hội đồng thuốc và điều trị chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế. - Các bước tiến hành: Các bước phân tích nhóm điều trị cũng giống như phân tích ABC, một số ít nhóm điều trị có chi phí cao chiếm phần lớn chi phí. Có thể tiến hành các bước phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm có chi phí điều trị cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí thấp, hiệu quả cao. * So sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp 8
  19. Từ đánh giá, so sánh bảng 1.2, Hội đồng thuốc và điều trị áp dụng vào điều kiện thực tế và đưa ra những chiến lược trong từng giai đoạn phù hợp với mô hình bệnh tật ở địa phương, để có những kế hoạch cung ứng, sử dụng thuốc hợp lý. 9
  20. Bảng 1.2. So sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp Ưu điểm Nhược điểm Phân - Không cung cấp được đủ - Xác định xem phần lớn ngân sách chi tích thông tin để so sánh những trả cho thuốc nào ABC thuốc có hiệu lực khác nhau - Phân tích VEN phải tiến hành cùng với phân tích ABC - Lựa chọn những thuốc ưu tiên để để xác định xem có mối liên Phân mua và dự trữ trong bệnh viện. hệ nào giữa các thuốc ưu tiên tích - Cho phép so sánh những thuốc có không. VEN hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng - Tìm điểm chưa hợp lý trong khác nhau cung ứng, sử dụng thuốc nhóm AN - Xác định những vấn đề sử dụng Phân thuốc bất hợp lý trên cơ sở thông tin về tích tình hình bệnh tật - Chỉ so sánh được những nhóm - Xác định được những thuốc bị lạm thuốc có cùng chung hiệu lực điều dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu điều trị. trị thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể. 1.2Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam 1.2.1 Thực trạng về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng 10
  21. Tại các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện, cơ cấu thuốc nội, ngoại có sự chênh lệch đáng kể giữa các tuyến, giữacác bệnh viện trong cùng một tuyến. Năm 2010 Cục Quản lý Khám chữa bệnh- Bộ Y tế đã tiến hành khảo sát 900 bệnh viện ở cả 3 tuyến cho thấy tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tại tuyến trung ương chiếm tỷ lệ 11,9%, trong khi đó tỷ lệ này ở các bệnh viện tuyến tỉnh là 33,2%, tuyến huyện là 51,5%. Ngược lại ở tuyến trung ương thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ 88,1%, tuyến tỉnh chiếm 66,8%, tuyến huyện chiếm 48,5%[4]. Nguyên nhân thuốc nhập khẩu được sử dụng nhiều tại bệnh viện tuyến trung ương do đáp ứng được nhu cầu thuốc điều trị các bệnh chuyên khoa sâu mà nền công nghiệp sản xuất thuốc trong nước chưa đáp ứng kịp, đa phần là “sản xuất các thuốc thông thường, dạng bào chế đơn giản, chưa nhiều các thuốc dùng cho chuyên khoa sâu”[23]. Mặt khác, tâm lý bác sỹ còn chuộng sử dụng thuốc ngoại đắt tiền trong khi đó giá trị sinh học giữa thuốc nội và thuốc ngoại là tương đương nhau. Theo thống kê của Bộ Y tế chỉ có khoảng 20- 30% thuốc nội được các bác sỹ Việt Nam kê trong đơn cho bệnh nhân [18]. Điều này vô hình chung đã làm tăng chi phí trong điều trị, tạo rào cản cho nền sản xuất thuốc trong nước phát triển. Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở y tế và 8 bệnh viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế năm 2013 cho thấy số lượng và giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước tăng gấp 2 lần so với năm 2012. Tại 7 Sở Y tế, số lượng thuốc sản xuất trong nước là 338 triệu đơn vị năm 2012 và năm 2013 tăng lên 700 triệu đơn vị, giá trị sản xuất thuốc năm 2013 là 768 tỷ đồng. Tại các bệnh viện tuyến số lượng sử dụng thuốc sản xuất trong nước cũng tăng đáng kể: năm 2013 là 73 triệu đơn vị và giá trị sử dụng là 256 tỷ đồng so với năm 2012 thì số lượng sử dụng chỉ là 38 triệu đơn vị và giá trị sử dụng đạt 120 tỷ đồng. Năm 2014 tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tăng lên 1,01% 11
  22. trong tổng giá trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tuyến trung ương và tăng lên 2,41% tại các bệnh viện tuyến huyện [8]. Điều này phản ánh được mức độ phát triển của ngành Dược trong nước đang dần đáp ứng kịp nhu cầu bệnh tật, khẳng định được thương hiệu cũng như sự tin dùng của bác sỹ, góp phần giảm chi phí trong điều trị cho bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu năm 2009, 2010 của Cục Quản lý Khám chữa bệnh về tình hình sử dụng thuốc tại 1018 bệnh viện cho thấy thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% trong tổng giá trị tiền viện phí hàng năm tại bệnh viện, trong đó thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thuốc tiêu thụ tại các bệnh viện[18]. Tiếp đến là các nhóm giảm đau, chống viêm, thuốc điều trị các bệnh gout và xương khớp, nhóm vitamin và khoáng chất, nhóm tim mạch. Tình trạng lạm dụng kháng sinh, vitamin vẫn rất phổ biến, kháng sinh nhập khẩu chiếm tỷ lệ 30%-40% tổng giá trị nhập khẩu thuốc hàng năm của cả nước[22]. Năm 2013, nghiên cứu tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên nhóm thuốc ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm 39,5% [15] tổng kinh phí sử dụng thuốc. Năm 2014, nhóm ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn chiếm tỷ lệ 11,62%[26], bệnh viện quận 5 Thành Phố Hồ Chí Minh chiếm 15,73%[11], bệnh viện đa khoa Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm 22,07%[14] tổng kinh phí sử dụng thuốc. Bên cạnh đó, năm 2014, nhóm thuốc vitamin và khoáng chất chiếm tỷ lệ cao về số lượt bệnh nhân được chỉ định sử dụng như bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn chiếm tỷ lệ 4,59% [26], bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn chiếm tỷ lệ 4,01%[13]. 1.2.2 Thực trạng về kinh phí sử dụng thuốc tại một số bệnh viện Kinh phí thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm phần lớn ngân sách của bệnh viện từ 40%- 60% đối với các nước đang phát triển và từ 15%- 20% ở các nước phát triển. Kết quả nghiên cứu công tác khám chữa bệnh năm 2010 của 12
  23. Cục Quản lý Khám chữa bệnh- Bộ Y tế cho thấy tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện ở Việt Nam lên tới 58,7% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [8]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An tổng giá trị tiền thuốc sử dụng cho bệnh viện chiếm tỷ lệ 64,3%[20], tại bệnh viện đa khoa Cao Bằng tỷ lệ này là 42,98% [24]. Bộ Y tế đã thu thập các báo cáo về sử dụng thuốc tại các bệnh viện. Thống kê từ các báo cáo cho thấy kháng sinh chiếm 36% tổng kinh phí cho thuốc và hóa chất (khoảng giới hạn từ 3% - 89%). Tại bệnh viện tuyến trung ương, nhóm thuốc kháng sinh chiếm 26% kinh phí sử dụng thuốc cho toàn bệnh viện, bệnh viện chuyên khoa tuyến Trung ương chiếm tỷ lệ 28% trong đó bệnh viện nhi Thành Phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ cao nhất 89%, bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tỷ lệ sử dụng kháng sinh trung bình 43%như bệnh viện Nhiệt Đới Trung ương là 35%, các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh có tỷ lệ sử dụng kháng sinh dao động lớn giữa các bệnh viện từ 3%-66% như bệnh viện Tâm thần chiếm tỷ lệ thấp nhất 3% [4]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An, năm 2012, nhóm kháng sinh, chống nhiễm khuẩn cũng chiếm tỷ lệ cao nhất 30,2% trong tổng kinh phí sử dụng thuốc [20], bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 tỷ lệ này là 51,4%[13], bệnh viện đa khoa Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014 là 33,75%[14]. Kết quả phân tích về chi phí sử dụng thuốc tại 38 bệnh viện khu vực phía Bắccũng cho thấy tỷ lệ sử dụng nhóm kháng sinh, chống nhiễm khuẩn rất lớn, chiếm phần lớn kinh phí sử dụng thuốc tại bệnh viện. Giá trị tiêu thụ kháng sinh tại các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện lần lượt là 25,7%, 32%, 43,1% [16]. Như vậy rõ ràng việc sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh tại nước ta đang còn tồn đọng nhiều bất cập, cần sự thay đổi cho phù hợp.Để làm được 13
  24. điều này Bộ Y tế đã ban hành nhiều Thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm điều chỉnh việc sử dụng thuốc tại các bệnh viện an toàn, hợp lý hơn [2],[5]. 1.3 Thực trạng về phân tích danh mục thuốc Phân tích danh mục thuốc bằng phương pháp ABC/VEN được đưa vào Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 8 tháng 8 năm 2013 là bước đầu trong quy trình xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện và cũng là phương pháp phân tích nhằm phát hiện những vấn đề bất cập về sử dụng thuốc tại bệnh viện. Năm 2006, 2008 một nghiên cứu tại bệnh viện 115 đã sử dụng phương pháp phân tích ABC/VEN là tiêu chí để đánh giá sử cải thiện chất lượng danh mục thuốc tại bệnh viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng thuốc nhóm I (AV, AE, AN, BV, CV) đã giảm từ 14,9% năm 2006 xuống còn 9,1% năm 2008 sau khi can thiệp, nhóm II (BE,BN, CE) chiếm ngân sách tương đối và cần thiết trong điều trị đã giảm từ 57,3% năm 2006 xuống còn 41,6% năm 2008 sau can thiệp, nhóm III (CN) ít quan trọng giảm từ 27,9% về số lượng xuống còn 11,5% và có 82 hoạt chất đã được loại khỏi danh mục thuốc [27]. Năm 2010, bằng phương pháp phân tích ABC, một nghiên cứu tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cho thấy nhóm A có 149 mặt hàng trên tổng 1151 mặt hàng tiêu thụ chiếm tỷ lệ 79,87%. Nhóm C giá trị tiêu thụ ít chiếm tỷ lệ 5% nhưng số lượng mặt hàng lớn chiếm 70,72%.Trong nghiên cứu này phương pháp phân tích VEN chưa được thực hiện [21]. Năm 2012, bằng phương pháp phân tích ABC/VEN, một nghiên cứu tại bệnh viện Quân đội Trung ương 108 cho thấy kinh phí thuốc tập trung chủ yếu ở nhóm I (AV, AE, AN, BV, CV) chiếm tỷ lệ 73,8% là nhóm thuốc thiết yếu và 14
  25. chiếm phần lớn kinh phí sử dụng thuốc của bệnh viện, còn nhóm không thiết yếu chiếm một tỷ lệ nhỏ 1,5% [17]. Năm 2012, nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương cũng dùng phương pháp phân tích ABC/VEN là tiêu chí để đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa đã chỉ ra rằng 70% tổng kinh phí của bệnh viện được dùng để mua sắm chỉ 11,2%-13,1% số khoản mục thuốc[16]. Ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng rộng rãi phương pháp phân tích ABV/VEN tại các bệnh viện để làm căn cứ lựa chọn trong mua sắm, tồn trữ thuốc một cách hợp lý, khoa học. 1.4 Vài nét về bệnh viện Quân y 7B 1.4.1 Giới thiệu về bệnh viện Bệnh viện Quân Y 7B được thành lập ngày 15 tháng 10 năm 1972là bệnh viện đa khoa hạng II đóng trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, trực thuộc Cục Quân y. Trong thời chiến làm nhiệm vụ thu dung, cữu chữa cho thương bệnh binh. Hiện nay với quy mô 200 giường bệnh, gồm 5 ban, 11 khoa và 1 tổ, 251 cán bộ- nhân viên y tế. Ngoài nhiệm vụphòng bệnh,cấp cứu, khámchữa bệnh cho bộ đội bệnh viện Quân y 7B còn khám chữa bệnh cho nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận, tham gia hỗ trợ y tế cho tuyến dưới. 1.4.2 Mô hình bệnh tật của bệnh viện Quân y 7B 15
  26. Bảng1.3. Mô hình bệnh tật của bệnh viện được phân loại theo bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD 10 [1] Số lượt Tỷ lệ TT Nhóm bệnh Mã ICD bệnh (%) nhân 1 Bệnh hệ tiêu hóa K02-K93 301 3,47 2 Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản O03-O99 40 0,46 3 Bệnh hệ hô hấp J02-J22 756 8,72 Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác 4 S02-T98 2092 24,13 do nguyên nhân bên ngoài 5 Bệnh hệ tuần hoàn I00-I99 220 2,54 6 Bệnh hệ cơ xương khớp, mô liên kết M05-M99 1153 13,3 7 Bệnh hệ tiết niệu, sinh dục N00-N82 155 1,79 8 Bệnh hệ thần kinh G00-G13 84 0,97 9 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng A06-A67 2525 29,13 10 Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh P00-P08 36 0,42 11 Bệnh mắt và phần phụ của mắt H00-H32 167 1,93 16
  27. 12 Bệnh tai và xương chũm H55-H99 395 4,56 Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm 13 R10-R09 40 0,46 sàng bất thường, không phân loại ở phần khác 14 Bệnh khối u C00-D89 37 0,43 15 Bệnh da và mô ngoài da L00-L99 56 0,65 16 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa E00-E35 499 5,75 17 Rối loạn tâm thần và hành vi F00-F09 104 1,19 Yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và tiếp xúc 18 Z00-Z23 8 0,09 với cơ quan y tế Các nguyên nhân ngoại sinh của bệnh tật và tử 19 V01-Y56 1 0,01 vong Tổng 8668 100 Kết quả bảng 1.3cho thấy mô hình bệnh tật tại bệnh viện Quân y 7B khá đa dạng. Trong đó: - Chiếm tỷ lệ cao nhất 29,13% là nhóm bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng. - Chiếm tỷ lệ cao thứ hai 24,13% là nhóm chấn thương, ngộ độc và hậu quả do nguyên nhân bên ngoài. - Chiếm tỷ lệ cao thứ ba 8,72% là nhóm bệnh hô hấp. - Chiếm tỷ lệ cao thứ tư 5,75% là nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa. 17
  28. Như vậy, lượng bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện chủ yếu là các bệnh nhiễm khuẩn, chấn thương, bệnh về đường hô hấp và nội tiết. 1.4.3 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của khoa dược * Chức năng, nhiệm vụ Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. - Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa). - Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu. - Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và Điều trị. - Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”. - Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc. - Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện. - Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện. 18
  29. - Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu. - Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc. - Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định. - Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ sở y tế chưa có phòng Vật tư - Trang thiết bị y tế và được người đứng đầu các cơ sở đó giao nhiệm vụ. * Cơ cấu tổ chức - Nghiệp vụ dược. - Kho và cấp phát. - Thống kê dược. - Dược lâm sàng, thông tin thuốc. - Quản lý hoạt động chuyên môn của Nhà thuốc bệnh viện. - Cung ứng thuốc. 19
  30. * Mô hình sơ đồ tổ chức khoa dược bệnh viện Quân y 7B Giám đốc Trưởng khoa Dược Tổ dược Tổ thống kê Tổ kho Tổ dược lâm Nhà thuốc chính sàng bệnh viện Kho đông Kho bảo Kho bộ Kho thân Kho vật tư, y hiểm y tế đội nhân bộ đội hóa chất Hình 1.1 Sơ đồ mô hình tổ chức khoa dược bệnh viện Quân y 7B * Xây dựng kế hoạch mua thuốc: + Kế hoạch mua thuốc hàng năm: Căn cứ số lượng sử dụng năm trước liền kề và tình hình bệnh tật bệnh viện điều trị trong năm. + Kế hoạch mua thuốc hàng tháng: Căn cứ số lượng sử dụng tháng trước liền kề, so sánh số lượng sử dụng cùng tháng với năm trước liền kề. Số lượng sử dụng nhân ba trừ đi số lượng tồn kho, lớn hơn không dự trù mua thuốc. * Mua thuốc: + Trình Cục Quân y kế hoạch mua thuốc. + Hình thức mua sắm: mua sắm trực tiếp thông qua kết quả đấu thầu của bệnh viện. 1.4.4 Hội đồng thuốc và điều trị 20
  31. Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện. * Tổ chức:Giám đốc bệnh viện ban hành quyết định thành lập và kiện toàn Hội đồng thuốc và điều trị theo quyết định số 19/QĐ-GĐ ngày 20 tháng 1 năm 2015 gồm 10thành viên. Phó Giám đốc bệnh viện làm chủ tịch Hội đồng thuốc và điều trị, phó chủ tịch thường trực là Trưởng khoa dược, thư ký là Trưởng ban Kế hoạch tổng hợp, các Trưởng khoa lâm sàng, trưởng các phòng, ban chức năng là ủy viên. * Chức năng:Hội đồng thuốc và điều trị có chức năng tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến thuốc và cách sử dụng thuốc tại bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. * Nhiệm vụ: - Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện. - Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện, xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị. - Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc. - Giám sát phản ứng có hại của thuốc và các sai sót trong điều trị. - Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc. 21
  32. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu - Danh mục thuốc bệnh viện Quân y 7B tỉnh Đồng Nai năm 2015. - Báo cáo sử dụng thuốc của khoa dược bệnh viện Quân y 7B tỉnh Đồng Nai: số lượng, giá thuốc, tên INN, tên biệt dược, nguồn gốc, xuất xứ. 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu - Khoa Dược- Bệnh viện Quân Y 7B tỉnh Đồng Nai. 2.1.3 Thời gian nghiên cứu - Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2015. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang- Hồi cứu 2.2.2 Các biến số nghiên cứu Bảng 2.4 Các biến số nghiên cứu Cách Loại TT Tên biến số Định nghĩa thu biến thập Căn cứ theo TT40/11/2014/TT-BYT Nhóm tác chia thành 27 nhóm như Danh mục Hồi cứu 1 Phân loại dụng dược lý thuốc thuộc phạm vi thanh toán của số liệu quỹ Bảo hiểm y tế Kinh phí sử Tính theo công thức: số lượng x đơn Hồi cứu 2 dụng của Biến số giá số liệu từng thuốc Thành phần - Thuốc đơn thành phần: trong công Hồi cứu 3 Nhị phân thuốc thức có 1 hoạt chất có hoạt tính. số liệu 22
  33. - Thuốc đa thành phần: trong công thức có > 1 hoạt chất có hoạt tính. - Thuốc có nguồn gốc sản xuất trong Nguồn gốc nước. Hồi cứu 4 Nhị phân xuất xứ - Thuốc có nguồn gốc sản xuất nước số liệu ngoài. - Thuốc có đường dùng là tiêm Hồi cứu 5 Đường dùng - Thuốc có đường dùng là uống Phân loại số liệu - Thuốc có đường dùng khác - Thuốc biệt dược: Thuốc được xếp vào gói biệt dược trong danh mục thuốc trúng thầu tại bệnh viện năm Nhóm Biệt 2015. Hồi cứu 6 Phân loại dược/INN - Thuốc generic: Thuốc được xếp vào số liệu gói thuốc generic trong danh mục thuốc trúng thầu tại bệnh viện năm 2015. Nhóm thuốc - Thuốc có hoạt chất và hàm lượng thường/Gây nằm trong các phụ lục 1, 2 và 3, 4 của Hồi cứu 7 Phân loại nghiện- thông tư 19/2014/TT-BYT số liệu hướng thần - Các thuốc còn lại Hồi cứu 8 Nhóm ABC - Thuốc hạng A (k: 0-75%) Phân loại số liệu 23
  34. - Thuốc hạng B (k: 75-90%) - Thuốc hạng C (k>90%) - Thuốc nhóm V Nhóm V, E, Hồi cứu 9 - Thuốc nhóm E Phân loại N số liệu - Thuốc nhóm N 2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu - Hồi cứu sổ sách, tài liệu liên quan đến toàn bộ thuốc tân dược đã được sử dụng tại bệnh viện Quân Y 7B năm 2015 (cả nhà thuốc bệnh viện), trích từ phần mềm tại bộ phận thống kê dược gồm: + Danh mục thuốc bệnh viện + Báo cáo tổng kết bệnh viện năm 2015 + Các thông tin thu thập gồm: tên thuốc, tên hoạt chất, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, nước sản xuất. 2.2.4 Phương pháp phân tích - Phương pháp tính tỷ trọng: là phương pháp tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu của một hay một nhóm đối tượng số liệu nghiên cứu trên tổng số. - Phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng * Phân tích cơ cấu danh mục thuốc Các số liệu sau khi được thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để xử lý và phân tích theo các bước sau: - Bước 1: Tổng hợp toàn bộ những dữ liệu về danh mục thuốc đã sử dụng năm 2015 trên cùng một bản tính Excel: Tên thuốc (generic và biệt dược); Nồng độ, hàm lượng; đơn vị tính; đơn giá; số lượng sử dụng; nước sản xuất; nhà cung cấp. - Bước 2:Tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu: + Xếp theo nhóm tác dụng dược lý 24
  35. + Xếp theo nước sản xuất + Xếp theo tên gốc/tên biệt dược/tên thương mại. + Xếp theo các thuốc đơn thành phần/đa thành phần + Xếp theo danh mục thuốc nghiện, hướng thần, tiền chất/ thuốc thường + Xếp theo đường dùng (uống/tiêm/đường dùng khác) - Bước 3:Tính tổng số lượng danh mục, trị giá của từng biến số, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu (nếu cần). * Phân tích ABC Các bước tiến hành: - Bước 1: Liệt kê các sản phẩm: gồm N sản phẩm - Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm: + Đơn giá của từng sản phẩm: gi (i=1,2,3 .N) + Số lượng các sản phẩm: qi - Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm: ci = gi x qi Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm: C = ci - Bước 4: Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền: pi = ci x100/C - Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần - Bước 6: Tính giá trị % tích luỹ của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm (k): bắt đầu với sản phẩm số 1 sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách - Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau: + Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80% tổng giá trị tiền (có k từ 0 - 75%). 25
  36. + Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền (có k từ 75- 90%) + Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền (có k > 90%) Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng sản phẩm; hạng B chiếm 10 - 20% và 60 - 80% còn lại là hạng C. * Phân tích VEN Phân loại các thuốc trong danh mục thành các nhóm: - Nhóm thuốc sống còn (Vital – V): gồm các thuốc dùng để cứu sống người bệnh hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản. - Nhóm thuốc thiết yếu (Essential – E): gồm các thuốc dùng để điều trị cho những bệnh nặng nhưng không nhất thiết phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản. - Nhóm thuốc không thiết yếu (Non-Essential – N): gồm các thuốc dùng để điều trị những bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thuốc thiết yếu và không cần thiết phải lưu trữ trong kho. * Phân tích ma trận ABC/VEN - Xếp các thuốc V-E-N trong nhóm A thu được các nhóm nhỏ AV, AE, AN. Sau đó tính tổng số và tỷ lệ phần trăm số lượng thuốc và giá trị sử dụng thuốc trong mỗi nhóm nhỏ. - Làm tương tự với các nhóm B và C thu được ma trận ABC/VEN Bảng 2.5 Ma trận ABC/VEN V E N A AV AE AN B BV BE BN C CV CE CN 26
  37. Các chỉ số phân tích danh mục thuốc Bảng 2.6 Các chỉ số phân tích TT Nội dung Chỉ số cụ thể Cách tính Tỷ lệ % số lượng và kinh phí sử Công thức 1: Tỷ lệ % dụng theo nhóm tác dụng dược lý thuốc (hoạt chất) từng Tỷ lệ % số lượng và kinh phí sử nhóm = Số thuốc dụng thuốc nội, ngoại (hoạt chất) mỗi nhóm/ Tỷ lệ % số lượng và kinh phí sử Tổng số thuốc hoạt dụng thuốc đơn và đa thành phần chất đã sử dụng) * Phân tích cơ Tỷ lệ % số lượng và kinh phí sử 100% 1 cấu danh dụng thuốc theo tên biệt dược và Công thức 2: Tỷ lệ % mục thuốc tên INN giá trị sử dụng mỗi Tỷ lệ % số lượng và kinh phí sử nhóm = (Tổng giá trị dụng thuốc theo đường dùng sử dụng của nhóm/ Tỷ lệ % số lượng, kinh phí sử dụng Tổng giá trị sử dụng thuốc gây nghiện, hướng tâm thần thuốc toàn viện) * và tiền chất 100%. Tỷ lệ % số khoản mục, kinh phí sử Công thức 1: Tỷ lệ % dụng thuốc nhóm A, B, C thuốc (hoạt chất) từng Tỷ lệ % giá trị sử dụng kháng sinh nhóm = Số thuốc nhóm A (hoạt chất) mỗi nhóm/ Phân tích 2 Tỷ lệ % số khoản mục, kinh phí sử Tổng số thuốc hoạt ABC/VEN dụng thuốc nhóm A theo tác dụng chất đã sử dụng) * dược lý 100% Tỷ lệ % số khoản mục, kinh phí sử Công thức 2: Tỷ lệ % dụng thuốc nhóm A theo thuốc nội giá trị sử dụng mỗi 27
  38. , ngoại nhóm = (Tổng giá trị Tỷ lệ % số lượng, kinh phí sử dụng sử dụng của nhóm/ thuốc nhóm V, E, N Tổng giá trị sử dụng Các thuốc nhóm AN thuốc toàn viện) * Tỷ lệ % số khoản mục, số lượng 100%. hoạt chất, giá trị tiêu thụ ABC/VEN 2.3 Phương pháp trình bày và xử lý số liệu - Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch. Số liệu được nhập bằng phần mềm Microsoft Excel 2007. Sắp xếp theo mục đích phân tích, tính số liệu, giá trị và tỷ lệ phần trăm của từng biến. - Các số liệu trình bày bằng phần mềm Microsoft Word dưới dạng: bảng biểu, đồ thị, biểu đồ và sơ đồ. 28
  39. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Quân y 7B năm 2015 3.1.1 Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng của thuốc theo nhóm tác dụng dược lý Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý trong danh mục thuốc sử dụng Số Số Giá trị lượng Tỷ lệ lượng Tỷ lệ sử dụng Tỷ lệ TT Nhóm thuốc hoạt (%) khoản (%) (Tỷ (%) chất mục VNĐ) 1 Thuốc gây tê, mê 17 7,26 24 6,09 0,16 1,58 Thuốc giảm đau hạ sốt; chống viêm không 2 steroid; thuốc điều trị 17 7,26 41 1,04 2,12 20,61 gút và các bệnh xương khớp Thuốc chống dị ứng và 3 dùng trong các trường 6 2,56 11 2,79 0,15 1,49 hợp quá mẫn Thuốc giải độc và các 4 thuốc dùng trong trường 1 0,43 1 0,25 0,03 0,03 hợp ngộ độc 5 Thuốc điều trị ký sinh 44 18,8 84 21,32 4,04 39,28 29
  40. trùng, chống nhiễm khuẩn Thuốc điều trị bệnh 6 2 0,85 02 0,51 0,01 0,14 đường tiết niệu Thuốc tác dụng đối với 7 7 2,99 11 2,79 0,12 1,13 máu 8 Thuốc tim mạch 21 8,97 35 8,88 0,3 2,91 Thuốc điều trị bệnh da 9 01 0,43 01 0,25 0,03 0,03 liễu 10 Thuốc dùng chẩn đoán 01 0,43 01 0,51 0,12 0,01 Thuốc tẩy trùng và sát 11 02 0,85 03 0,76 0,02 0,23 khuẩn 12 Thuốc lợi tiểu 04 1.71 06 1,52 0,06 0,55 13 Thuốc đường tiêu hóa 36 15,38 60 15,23 0,6 5,8 Hocmon và các thuốc 14 tác động vào hệ thống 11 4,7 17 4,31 0,86 8,41 nội tiết Huyết thanh và globulin 15 01 0,43 01 0,25 0,04 0,04 miễn dịch Thuốc giãn cơ và ức chế 16 04 1,71 06 1,52 0,4 1,41 cholinesterase Thuốc điều trị bệnh mắt, 17 14 5,98 18 4,57 0,16 0,54 tai mũi họng Thuốc chống rối loạn 18 01 0,43 02 0,51 0,1 0,1 tâm thần 19 Thuốc tác dụng trên 12 5,13 16 4,06 0,11 1,03 30
  41. đường hô hấp Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân 20 bằng acid - base và các 19 8,12 30 7,61 0,26 2,57 dung dịch tiêm truyền khác 21 Khoáng chất và vitamin 13 5,55 23 5,84 0,99 9,65 Tổng 234 100 394 100 10,27 100 Kết quả phân tích thuốc theo nhóm tác dụng dược lý cho thấy: danh mục thuốc bệnh viện Quân Y 7B sử dụng năm 2015 gồm 234 hoạt chất và 394 khoản mục chia thành 21 nhóm tác dụng dược lý. Trong đó: * Về số lượng khoản mục, hoạt chất: - Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn với 44 hoạt chất và 84 khoản mục chiếm tỷ lệ lần lượt là 18,8% và 39,28%. - Chiếm tỷ lệ cao thứ hai là nhóm thuốc đường tiêu hóa với 36 hoạt chất và 60 khoản mục chiếm tỷ lệ lần lượt là 15,38% và 15,23%. - Chiếm tỷ lệ cao thứ ba là nhóm thuốc tim mạch với 21 hoạt chất và 35 khoản mục chiếm tỷ lệ lần lượt là 8,97% và 8,88%. - Chiếm tỷ lệ cao thứ tư là nhóm thuốc dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid - base và các dung dịch triêm truyền khác với 19 hoạt chất và 30 khoản mục chiếm tỷ lệ lần lượt là 8,12% và 7,61%. Riêng 4 nhóm này đã chiếm 120/234 hoạt chất chiếm tỷ lệ 51,28% và 209/304 khoản mục chiếm tỷ lệ 53,05% so với tổng số thuốc trong danh mục bệnh viện đã được sử dụng năm 2015. * Về giá trị tiền thuốc sử dụng: 31
  42. - Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ 39,28% so với tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng. - Chiếm tỷ lệ cao thứ hai là nhóm thuốc giảm đau hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp chiếm tỷ lệ 20,61% so với tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng. - Chiếm tỷ lệ cao thứ ba là nhóm thuốc khoáng chất và vitamin chiếm tỷ lệ 9,65% so với tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng. - Chiếm tỷ lệ cao thứ tư là nhóm thuốc hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết chiếm tỷ lệ 8,41% so với tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng. Các tỷ lệ trên cho thấy tỷ trọng sử dụng thuốc cho 3 nhóm ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn; nhóm giảm đau hạ, hạ sốt, chống việm không steroid; thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp; nhóm vitamin và khoáng chất đã chiếm gần 70% kinh phí sử dụng thuốc của bệnh viện. Đặc biệt ở nhóm thuốc giảm đau tuy chỉ có 41/394 thuốc nhưng giá trị tiền chiếm tới 1/5 tổng kinh phí sử dụng, tỷ lệ sử dụng và giá trị thuốc kháng sinh cũng cao hơn so với tỷ lệ trung bình của các bệnh viện 6% [16]. Kết quả tuy cũng phù hợp với mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2015 nhưng Hội đồng thuốc và điều trị vẫn phải xem xét giảm giá trị sử dụng của 3 nhóm trên nhất là nhóm ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn để cân đối ngân sách giữa các nhóm. 32
  43. 3.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục thuốc sử dụng Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục thuốc sử dụng Số Giá trị Số lượng Tỷ lệ lượng Tỷ lệ sử dụng Tỷ lệ TT Nhóm thuốc hoạt % khoản % (Tỷ % chất mục VNĐ) 1 Thuốc nội 126 53,85 189 47,97 4,89 47,61 2 Thuốc ngoại 108 46,15 205 52,03 5,38 52,39 Tổng 234 100 394 100 10,27 100 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ Thuốc nội 48% 52% Thuốc ngoại Hình 3.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ Kết quả phân tích cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ cho thấy: - Thuốc nội gồm 126 hoạt chất chiếm tỷ lệ 53,85%, 189 khoản mục chiếm tỷ lệ 47,97% và chiếm 47,61% tổng kinh phí sử dụng thuốc. 33
  44. - Thuốc ngoại gồm 108 hoạt chất chiếm tỷ lệ 40,15%, 205 khoản mục chiếm tỷ lệ 52,03% và chiếm 52,39% tổng kinh phí sử dụng thuốc. Điều này cho thấy việc sử dụng thuốc nội tại bệnh viện chưa được ưu tiên, việc kiểm soát chi phí sử dụng thuốc chưa tốt, chi phí sử dụng thuốc ngoại chiếm hơn một nửa tổng kinh phí sử dụng thuốc một năm của cả bệnh viện. Hội đồng thuốc và điều trị cần xem xét giảm tỷ lệ sử dụng thuốc ngoại, tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội trong năm 2016 cho phù hợp với tiêu chí của Bộ Y tế đã đề ra “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” [6]. 3.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc đã sử dụng Số Số Giá trị lượng Tỷ lệ lượng Tỷ lệ sử dụng Tỷ lệ TT Chỉ tiêu hoạt (%) khoản (%) (Tỷ (%) chất mục VNĐ) Thuốc đơn thành 1 201 85,9 353 89,59 9,04 88,02 phần 2 Thuốc đa thành phần 33 14,1 41 10,41 1,23 11,98 Tổng 234 100 394 100 10,27 100 Kết quả phân tích thuốc đơn, đa thành phần cho thấy: - Thuốc đơn thành phần là chiếm chủ yếu cả về số lượng và giá trị tiền sử dụng với 201 hoạt chất chiếm tỷ lệ 85,9%, 353 khoản mục chiếm tỷ lệ 89,59% và chiếm 88,02% tổng kinh phía sử dụng thuốc. 34
  45. - Thuốc đa thành phần gồm 33 hoạt chất và 41 khoản mục chiếm tỷ lệ lần lượt là 14,1% , 10,41% và chiếm 11,98% tổng kinh phí sử dụng thuốc. Như vậy, bệnh viện sử dụng thuốc đơn thành phần là chủ yếu. Điều này phù hợp với tiêu chí đề ra của Bộ Y tế “Ưu tiên sử dụng thuốc đơn thành phần” [6]. 3.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên INN và thuốc theo tên biệt dược trong danh mục thuốc sử dụng Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc theo tên INN, thuốc theo tên biệt dược trong danh mục thuốc đã sử dụng Số Số Giá trị lượng Tỷ lệ lượng Tỷ lệ sử dụng Tỷ lệ TT Nhóm thuốc hoạt (%) khoản (%) (Tỷ (%) chất mục VNĐ) Thuốc theo tên 1 114 56,71 211 59,77 6,91 76,44 biệt dược Thuốc theo tên 2 87 43,29 142 40,23 2,12 23,56 INN Tổng 201 100 353 100 9,04 100 Kết quả phân tích thuốc theo tên INN, tên biệt dược cho thấy: - Thuốc theo tên biệt dược chiếm 114 hoạt chất với tỷ lệ là 56,71%, 211 khoản mục chiếm tỷ lệ 59,77% và chiếm 76,44% tổng kinh phí sử dụng thuốc. - Thuốc theo tên INN chiếm 87 hoạt chất và 142 khoản mục chiếm tỷ lệ lần lượt 43,29%, 40,23% và chiếm 23,56% tổng kinh phí sử dụng thuốc. Tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược cao hơn thuốc INN 20% gấp 0,6 lần nhưng giá trị sử dụng lại cao hơn 53% gấp 3 lần. Điều này cho thấy chi phí cho sử dụng 35
  46. thuốc biệt dược là rất lớn. Hội đồng thuốc và điều trị cần điều chỉnh giảm tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược trong năm 2016. 3.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng Số Số Giá trị sử lượng Tỷ lệ lượng Tỷ lệ Tỷ lệ TT Chỉ tiêu dụng hoạt (%) khoản (%) (%) (Tỷ VNĐ) chất mục Thuốc đường 1 130 55,56 244 61,93 7,08 68,94 uống Thuốc đường 2 70 29,91 102 25,89 2,79 27,17 tiêm truyền Thuốc đường 3 34 14,53 48 12,18 0,4 3,89 dùng khác Tổng 234 100 394 100 10,27 100 Kết quả phân tích thuốc theo đường dùng cho thấy: - Thuốc đường uống chiếm chủ yếu về số lượng lẫn giá trị sử dụng với 130 hoạt chất, 244 khoản mục chiếm tỷ lệ lần lượt là 55,56% , 61,93% và chiếm 68,94% tổng kinh phí tiền sử dụng. - Thuốc đường tiêm truyền gồm 70 khoản mục chiếm tỷ lệ 29,91%, 102 hoạt chất chiếm tỷ lệ 25,89% và chiếm 27,17% tổng kinh phí sử dụng. - Thuốc đường dùng khác gồm 34 hoạt chất và 48 khoản mục chiếm lần lượt 14,53%, 12,18% và chiếm 3,89% tổng kinh phí sử dụng. Kết quả cho thấy tại bệnh viện thuốc đường uống được ưu tiên sử dụng. Tỷ lệ này cũng phù hợp với yêu cầu của Bộ Y tế [6]. 36
  47. 3.1.6 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, thuốc hạn chế sử dụng trong danh mục thuốc sử dụng Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, thuốc hạn chế sử dụng trong danh mục thuốc sử dụng Số Số Giá trị lượng Tỷ lệ lượng Tỷ lệ sử dụng Tỷ lệ TT Chỉ tiêu hoạt (%) khoản (%) (Tỷ (%) chất mục VNĐ) Thuốc gây nghiện, 1 hướng tâm thần và 10 4,27 15 3,81 0,14 1,36 tiền chất Thuốc hạn chế sử 2 6 2,56 7 1,78 0,31 3,02 dụng 3 Thuốc khác 218 93,17 372 94,41 9,82 95,62 Tổng 234 100 394 100 10,27 100 Kết quả phân tích thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, thuốc hạn chế sử dụng cho thấy: - Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất chiếm 10 hoạt chất chiếm tỷ lệ 4,27% , 15 khoản mục chiếm tỷ lệ 3,18% và chiếm 1,36% giá trị tiền sử dụng. - Thuốc hạn chế sử dụng gồm 6 hoạt chất và 7 khoản mục chiếm tỷ lệ lần lượt là 2,56%, 1,78% và chiếm 3,02% tổng kinh phí tiền sử dụng. 3.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN 3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC Sử dụng phương pháp phân tích ABC với toàn bộ các thuốc sử dụng tại Bệnh viện quân Y 7B năm 2015, kết quả được thể hiện ở bảng 3.13: 37
  48. Bảng 3.13 Kết quả phân tích ABC Nhóm Số lượng khoản Tỷ lệ (%) Giá trị sử dụng Tỷ lệ (%) mục thuốc (Tỷ VNĐ) A 45 11,42 8,02 78,09 B 78 19,8 1,67 16,26 C 271 68,78 0,58 5,65 Tổng 394 100 10,27 100 Phân tích ABC theo số giá trị sử dụng 6% 16% A B C 78% Hình 3.3 Kết quả phân tích ABC theo giá trị sử dụng Kết quả phân tích ABC cho thấy: - Nhóm A gồm 45 khoản mục chiếm tỷ lệ 11,42%và chiếm 78,09% giá trị tiền thuốc sử dụnglà hợp lý. - Nhóm B gồm 78 khoản mục chiếm tỷ lệ 19,8% và chiếm 16,26% giá trị tiền thuốc sử dụng. - Nhóm C chiếm phần lớn số lượng khoản mục là 271 chiếm tỷ lệ 68,78% nhưng với kinh phí sử dụng thấp nhất chiếm 5,65% tổng giá trị tiền sử dụng. 38
  49. Các thuốc nhóm A chỉ chiếm một số lượng nhỏ về số lượng nhưng chiếm chủ yếu về kinh phí sử dụng thuốc nên cần được Hội đồng thuốc và điều trị quan tâm, phân tích để giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân. Các thuốc trong nhóm A gồm các nhóm tác dụng dược lý được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý Số thuốc Thành tiền Số Giá TT Nhóm điều trị lượng Tỷ lệ trị Tỷ lệ khoản (%) (Tỷ (%) mục VNĐ) Thuốc giảm đau hạ sốt; chống viêm 1 không steroid; thuốc điều trị gút và 9 20 1,96 24,44 các bệnh xương khớp Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống 2 15 33,33 3,57 44,51 nhiễm khuẩn Thuốc chống dị ứng và dùng trong 3 1 2,22 0,11 1,37 các trường hợp quá mẫn 4 Thuốc tim mạch 4 8,89 0,2 2,49 5 Thuốc dùng chẩn đoán 1 2,22 0,11 1,37 6 Thuốc đường tiêu hóa 4 8,89 0,3 3,74 Thuốc giãn cơ và ức chế 7 1 2,22 0,09 1,12 cholinesterase 8 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 1 2,22 0,07 0,87 9 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 1 2,22 0,05 0,62 10 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ 4 8,89 0,68 8,48 39
  50. thống nội tiết Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, 11 cân bằng acid - base và các dung dịch 1 2,22 0,06 0,75 tiêm truyền khác 12 Khoáng chất và vitamin 1 2,22 0,82 10,22 Tổng 45 100 8,02 100 Kết quả phân tích cơ cấu nhóm A theo tác dụng dược lý cho thấy: - Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất về số lượng khoản mục lẫn giá trị tiền sử dụng, gồm 15 khoản mục chiếm tỷ lệ 33,33% và 44,51% giá trị sử dụng. - Thuốc giảm đau hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp chiếm tỷ lệ cao thứ hai với 9 khoản mục chiếm tỷ lệ 20% và 24,44% giá trị tiền sử dụng. - Khoáng chất và vitamin tuy chỉ có 1 khoản mục nhưng chiếm tới 10,22% giá trị sử dụng. - Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết gồm 4 khoản mục chiếm tỷ lệ 8,89% và 8,48% giá trị sử dụng. - Thuốc tim mạch, thuốc đường tiêu hóa đều gồm 4 khoản mục chiếm tỷ lệ 8,89% với giá trị sử dụng lần lượt là 2,49% và 3,74%. - Còn lại là các nhóm thuốc dùng để chẩn đoán, thuốc giãn cơ, thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng, hô hấp và dung dịch tiêm truyền. Kết quả trên cho thấy thuốc kháng sinh, giảm đau và vitamin được sử dụng nhiều tại bệnh viện, phù hợp với mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2015. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều thuốc kháng sinh, giảm đau trong điều trị dễ dẫn đến tình trạng phụ thuộc thuốc, kháng kháng sinh, lạm dụng kháng sinh, giảm đau nên bệnh viện cần xem xét để giảm tỷ lệ này trong năm 2016, có biện pháp 40
  51. để quản lý chặt chẽ việc sử dụng những thuốc này. Bên cạnh đó việc sử dụng nhiều thuốc vitamin tổng hợp cũng cần Hội đồng thuốc và điều trị quan tâm để tránh việc sử dụng vitamin như một thói quen của bác sỹ, làm giảm phần nào chi phí trong điều trị cho bệnh nhân. Bảng 3.15 Kháng sinh nhóm A được sử dụng tại bệnh viện Số thuốc Thành tiền Phân nhóm TT Số lượng Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ điều trị khoản mục ( %) ( Tỷ VNĐ) (%) 1 β - lactam 13 86,66 3,38 94,68 2 Aminoglycosid 1 6,67 0,11 3,08 3 Macrolid 1 6,67 0,08 2,24 Tổng 15 100 3,57 100 Kết quả phân tích kháng sinh nhóm A cho thấy: - Nhóm B- lactam chiếm chủ yếu về số khoản mục và giá trị sử dụng với 13 khoản mục chiếm tỷ lệ 86,66% và 94,68% giá trị sử dụng. - Nhóm aminogycosid và macrolid gồm 1 khoản mục chiếm tỷ lệ 6,67% và lần lượt chiếm 3,08%, 2,24% giá trị sử dụng. Kết quả trên phản ánh rõ việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện hiện chỉ tập trung vào một nhóm dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc. Hội đồng thuốc cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc kháng sinh đặc biệt là những kháng sinh thế hệ mới tại bệnh viện. 41
  52. Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ Số thuốc Hoạt chất Thành tiền Số Số Giá trị sử TT Nhóm thuốc lượng Tỷ lệ lượng Tỷ lệ Tỷ lệ dụng (Tỷ khoản (%) hoạt (%) (%) VNĐ) mục chất 1 Thuốc nội 23 51,11 22 51,16 3,69 46 2 Thuốc ngoại 22 48,89 21 48,84 4,33 54 Tổng 45 100 43 100 8,02 100 Kết quả phân tích cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ cho thấy: - Thuốc nội gồm 23 khoản mục, 22 hoạt chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 51,11%, 51,16% và chiếm 46% tổng giá trị sử dụng. - Thuốc ngoại gồm 22 khoản mục, 21 hoạt chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 48,89%, 48,84% và chiếm 54% tổng giá trị sử dụng. 3.2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp VEN Bảng 3.17 Kết quả phân tích VEN Số thuốc Hoạt chất Thành tiền Nhóm Số khoản Tỷ lệ Số hoạt Tỷ lệ Giá trị sử dụng Tỷ lệ mục % chất % ( tỷ VNĐ) % V 41 10,41 27 11,54 1,76 17,14 E 303 76,9 170 72,65 7,44 72,44 N 50 12,69 37 15,81 1,07 10,42 Tổng 394 100 234 100 10,27 100 42
  53. Phân tích VEN theo giá trị sử dụng 10% 17% V E N 73% Hình 3.4 Kết quả phân tích VEN theo giá trị sử dụng Kết quả phân tích VEN cho thấy: - Nhóm V gồm 41 khoản mục, 27 hoạt chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 10,41%, 11,54% và chiếm 17,14% tổng giá trị sử dụng. - Nhóm E chiếm tỷ lệ cao nhất gồm 303 khoản mục, 170 hoạt chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 76,9%, 72,65% và chiếm 72,44% tổng giá trị sử dụng. - Nhóm N gồm 50 khoản mục, 37 hoạt chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 12,69%, 15,81% và chiếm 10,42% tổng giá trị sử dụng. Như vậy để bệnh viện quản lý tốt công tác sử dụng thuốc thì các thuốc nhóm E phải được Hội đồng thuốc và điều trị đặc biệt quan tâm trong xây dựng danh mục thuốc năm 2016 vì nhóm E chiếm phần lớn chi phí sử dụng thuốc đồng thời cần xem xét giảm tỷ lệ nhóm N xuống dưới 10%. 43
  54. 3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ma ABC/VEN Bảng 3.18 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN Số thuốc Hoạt chất Thành tiền Nhóm Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Giá trị sử dụng Tỷ lệ khoản mục (%) hoạt chất (%) (Tỷ VNĐ) (%) V 7 1,78 7 2,99 1,42 13,83 A E 35 8,89 29 12,39 5,78 56,28 N 3 0,76 3 1,28 0,83 8,08 V 12 3,05 10 4,27 0,26 2,53 B E 58 14,72 53 22,65 1,24 12,07 N 8 2,03 8 3,42 0,17 1,66 V 22 5,58 10 4,27 0,08 0,78 C E 210 53,3 88 37,61 0,43 4,19 N 39 9,89 26 11,11 0,06 0,58 Tổng 394 100 234 100 10,27 100 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy : * Về số lượng khoản mục, hoạt chất: - Nhóm A: nhóm AE chiếm tỷ lệ cao nhất với 35 khoản mục và 29 hoạt chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 8,89%, 12,39%. - Nhóm B: nhóm BE chiếm tỷ lệ cao nhất với 58 khoản mục và 53 hoạt chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 14,72%, 22,65%. - Nhóm C: : nhóm CE chiếm tỷ lệ cao nhất với 210 khoản mục và 88 hoạt chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 53,3%, 37,61%. *Về giá trị sử dụng: - Nhóm A: nhóm AE chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất là 56,28%. - Nhóm B: nhóm BE chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất là 12,07%. 44
  55. - Nhóm C: nhóm CE chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất là 4,19%. Phân tích các thuốc trong nhóm AN để tìm hiểu rõ hơn về nhóm thuốc này. Bảng 3.19 Các thuốc trong nhóm AN Giá trị sử Số đơn Đơn Nước sản Tên thuốc Tên hoạt chất dụng (Tỷ vị sử vị xuất VNĐ) dụng Calciliffe Calci D, vitamin D3 Lọ 0,64 91559 VN Agi-neurin Vitamin B1, B6, B12 Viên 0,1 173460 VN Ibatonic Sắt+ vitamin Viên 0,08 43081 VN Kết quả phân tích các thuốc trong nhóm AN cho thấy : Nhóm thuốc AN gồm 3 thuốc thuộc 1 nhóm duy nhất là nhóm khoáng chất và vitamin. Trong đó, thuốc calciliffe chiếm tỷ lệ cao nhất vềgiá trị sử dụng là 78,05%, sau đó đến agi- neurin, ibatonic chiếm lần lượt với tỷ lệ là 12,2% và 9,75% tổng giá trị tiền sử dụng của nhóm thuốc AN. 45
  56. Chương 4. BÀN LUẬN 4.1 Về cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quân Y 7B năm 2015 theo một số chỉ tiêu 4.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quân Y 7B năm 2015 có 394 khoản mục, 234 hoạt chất, tổng kinh phí sử dụng là 10,2 tỷ đồng phân loại thành 21 nhóm theo tác dụng điều trị. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với mô hình bệnh tật của bệnh viện. Bệnh viện Quân y 7B là bệnh viện hạng II với đối tượng phục vụ chủ yếu là các bệnh nhân thuộc nhóm bệnh nhiễm khuẩn, hô hấp, huyết áp, tim mạch, tiểu đường và đa chấn thương. Trong danh mục thuốc đã sử dụng chiếm tỷ lệ cao nhất về số lượng và giá trị tiêu thụ là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệsố lượng - giá trị sử dụng là 21,32% - 39,28%. So với kết quả của một số bệnh viện: Kết quả này cao hơn hẳn bệnh viện 354 năm 2010 [28], bệnh viện quận 5 thành phố Hồ Chí Minh [11] và bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2014 [26] về cả số lượng và giá trị sử dụng với tỷ lệ số lượng- giá trị sử dụng của ba bệnh viện này lần lượt là 19,83%- 19,12%; 15,73 - 8,64%; 11,62- 35,16%. Tại hai bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014 [13] thì tỷ lệ sử dụng thấp hơn nhưng giá trị sử dụng lại cao hơn với tỷ lệ số lượng- giá trị sử dụng là 16,1- 51,4%. Tuy nhiên, so với kết quả của bệnh viện đa khoa Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014 [14] lại cho kết quả khá tương đồng với bệnh viện Quân y 7B về giá trị cũng như số lượng sử dụng của nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn với tỷ lệ 21,32% - 38,75%. 46
  57. So với mô hình khám chữa bệnh của bệnh viện cũng như phác đồ điều trị mà Hội đồng thuốc và điều trị đã thông qua thì đây là kết quả tương đối hợp lý. Kết quả phân tích cho thấy trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn thì thuốc kháng sinh được sử dụng chủ yếu thuộc nhóm β - lactam với tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng của nhóm này là 86,66% - 94,68%. Trong khi đó tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 [13] tỷ lệ này chỉ chiếm 31,5% - 58,3% về số lượng- giá trị sử dụng. Nguyên nhân của việc kháng sinh, đặc biệt là nhóm β - lactam được sử dụng nhiều tại bệnh viện có thể được lý giải do các nguyên nhân sau: bệnh nhân nội trú đa phần là bị tai nạn gãy tay, chân thường phải sử dụng kháng sinh trước, trong và sau khi mổ; kháng sinhnhóm β - lactam cho hiệu quả điều trị cao, ít gây tác dụng phụ, bệnh nhân ít bị dị ứng với nhóm thuốc này, số lượng mặt thuốc phong phú. Ngoài ra, bệnh nhân đến khám ngoại trú chiếm một lượng lớn là các bệnh về đường hô hấp, nhiễm khuẩn nên tỷ lệ sử dụng kháng sinh của bệnh viện khá cao. Tuy nhiên, liệu việc sử dụng kháng sinh có bị lạm dụng hay không là câu hỏi mà Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện cần quan tâm. Với việc ưu tiên sử dụng kháng sinh thế hệ mới, kê đơn theo thói quen, trình độ của bác sỹ thì việc kháng sinh bị lạm dụng là có thể xảy ra. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện Quân Y 7B còn cao hơn bệnh viện quân Trung ương 108 năm 2010 là 6% [21], 38 bệnh viện đa khoa năm 2009 là 6,68% [16],bệnh viện Quân Y 110 năm 2013 là 11% [25]. Nguyên nhân được chỉ ra ở đây là gì cũng là điều cần được bàn tới và có hướng khắc phục để giảm tỷ lệ sử dụng kháng sinh. Gần như việc kê kháng sinh phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của bác sỹ mà không có một sự quản lý nào cụ thể của Hội đồng thuốc và điều trị. Các thuốc kháng sinh 47
  58. thường sử dụng là thuốc ngoại nên chi phí cao, giá thành của kháng sinh sản xuất trong nước bệnh viện sử dụng trong năm 2015 cũng không có sự chênh lệch về giá nhiều so với thuốc nhập khẩu. Bệnh nhân nằm điều trị nội trú gần như đều sử dụng kháng sinh, không chỉ một mà thườngphối hợphai hay nhiều kháng sinh trong phác đồ điều trị. Kháng sinh thế hệ mới được lựa chọn nhiều cho bệnh nhân đa chấn thương là mặt bệnh chiếm tỷ lệ cao thứ hai trong mô hình bệnh tật của bệnh viện. Tựu lại của những nguyên nhân trên dẫn đến tình trạng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn về số lượng và giá trị tiêu thụ tại bệnh viện trong năm 2015. Những vấn đề này cần được Hội đồng thuốc và điều trị quan tâm khắc phục để giảm tỷ lệ sử dụng kháng sinh, tránh việc sử dụng kháng sinh khi không thực sự cần thiết, giảm tỷ lệ kháng thuốc cho cộng đồng và người bệnh. Bên cạnh nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn thì các nhóm thuốc tim mạch, dung dịch điều chỉnh nước điện giải, cân bằng acid- base, dung dịch tiêm truyền, hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, nhóm khoáng chất và vitamin cũng chiếm một tỷ lệ lớn về số lượng và giá trị sử dụng. Nhóm thuốc tim mạch chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng là 8,08% - 2,91% . Kết quả này thấp hơn bệnh viện đa khoa Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014 [14] (16,05%- 12,62%), bệnh viện quận 5 thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 [11] (10,28%- 33,89%), bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2014 [26] (10,09%- 5,43%). Giá trị sử dụng cũng thấp hơn bệnh viện Quân Y 110năm 2013 (16,6%) [25]. Nhóm dung dịch điều chỉnh nước điện giải, cân bằng acid- base, dung dịch tiêm truyền chiếm tỷ lệ số lượng- giá trị sử dụng là 7,61- 2,57%. Về số lượng sử dụng thì tỷ lệ này cao hơn bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2014 [26] với tỷ lệ 5,2% nhưng lại thấp hơn nhiều bệnh viện này về kinh phí sử dụng 48
  59. 11,18% vì thuốc tại nhóm này bệnh viện Quân Y 7B sử dụng là các thuốc sản xuất trong nước có giá thành rẻ. Kết quả này cũng khá tương đồng với các bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 [13], bệnh viện đa khoa Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014 [14] với tỷ lệ sử dụng lần lượt là 7,3%, 7,7%. Nhóm hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B năm 2015 là 4,31% về số lượng. Tỷ lệ về số lượng sử dụng cao hơn gần gấp 3 lần bệnh viện quận 5 Hồ Chí Minh [11] là 1,61% nhưng thấp hơn bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 [13], bệnh viện đa khoa Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014 [14] gần 1,5 lần với tỷ lệ là 6,8% ở cả hai bệnh viện. Về giá trị sử dụng tại bệnh viện gần bằng với bệnh viện đa khoa Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014 [14] với tỷ lệ lần lượt là 8,41- 8,22%, gấp đôi bệnh viện Quân Y 110năm 2013 [25]. So với mô hình bệnh tật thì kết quả này phù hợp về số lượng sử dụng. Tuy nhiên việc so sánh giữa các bệnh viện cho thấy Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện cần có sự cân đối giữa số lượng và kinh phí sử dụng cho phù hợp để việc sử dụng kinh phí mua sắm, dự trữ thuốc men đạt hiệu quả cao hơn. Nhóm khoáng chất và vitamin chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng là 5,84% - 9,65%, cao hơn bệnh viện đa khoa Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014 [14] gấp 1,7 lần về số lượng sử dụng và 5 lần về giá trị sử dụng với tỷ lệ lần lượt là 3,45 - 1,97%;cao hơn 2 lần bệnh viện 354 năm 2010 [27] và bệnh viện Quân Y 110 năm 2013 [25] về giá trị sử dụng; cao gấp 12 lần bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014 [13]về kinh phí sử dụng cho nhóm này. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhóm này chỉ chiếm 1/20 số lượng khoản mục nhưng lại chiếm tới gần 1/10 tổng kinh phí sử dụng thuốc của bệnh viện trong năm 2015. Vì đây là nhóm thuốc thực sự không cần thiết nhưng lại 49
  60. chiếm một tỷ lệ sử dụng và chi phí quá cao. Việc sử dụng thuốc bổ góp phần bổ sung vitmin và khoáng chất cho bệnh nhân, hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, hệ miễn dịch cho bệnh nhân trong quá trình điều trị, giúp quá trình điều trị đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng vitamin nhiều như vậy, đặc biệt vitamin dạng phối hợp có thực sự cần thiết bởi sử dụng thêm vitamin cho bệnh nhân tức là tăng thêm chi phí cho điều trị chưa kể đến việc lạm dụng, sử dụng không đúng, quá liều sẽ gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.Chính vì vậy,Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện cần có sự điều chỉnh cho hợp lý trong vấn đề sử dụng cũng như phân bổ kinh phí chocác thuốc nhóm khoáng chất và vitamin. Kết quả phân tích nhóm thuốc theo tác dụng dược lý cho thấy trong năm 2015 bệnh viện Quân Y 7B đã sử dụng thuốc còn chưa phù hợp ở nhiều nhóm về cả số lượng sử dụng lẫn chi phí sử dụng. Trong năm 2016 bệnh việncần có giải pháp khắc phục để điều chỉnh trong xây dựng danh mục thuốc nhằm giảm tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc vitamin, tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Từ đó, hạn chế tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh, vitamin, thuốc ngoại giúp giảm chi phí trong điều trị. Bên cạnh đó Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện cần có biện pháp trong quản lý sử dụng thuốc hợp lý hơn, điều chỉnh lại số lượng cũng như giá trị sử dụng các nhóm thuốc cho cân đối, phù hợp với mô hình bệnh tật của bệnh viện trong đó đặc biệt quan tâm tới nhóm thuốc ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, nhóm vitamin và khoáng chất. 4.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ Tỷ lệ sử dụng thuốc nội - thuốc ngoại gần tương đương nhau là 47,97% - 52,03%, không có sự chênh lệch đáng kể. So với tỷ lệ trung bình sử dụng thuốc 50
  61. nội - thuốc ngoại trong ba năm 2010-2011-2012 tại bệnh viện Quân Y 7B là 69,9% - 30,4% [19]. Như vậy, sau 3 năm tỷ lệ sử dụng thuốc ngoại tại bệnh viện Quân Y 7B đã tăng thêm 22% trong khi tỷ lệ sử dụng thuốc nội lại giảm đi. Kết quả này cao hơn nhiều bệnh viện như: bệnh viện quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 [11] tỷ lệ sử dụng thuốc ngoại về số lượng- giá trị sử dụng là 11,29 - 15,06%, bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2014 [26] là 52,29 - 44,24%. Điều này cho thấy bệnh viện đang đi ngược lại với tiêu chí của Bộ Y tế [6] khi chưa kiểm soát và ưu tiên sử dụng thuốc nội đồng nghĩa với kết quả kiểm soát chi phí và sử dụng thuốc của bệnh viện năm 2015 là chưa tốt. Bởi kinh phí dùng cho thuốc ngoại tại bệnh viện năm 2015 chiếm ½ ngân sách cho toàn bộ kinh phí mua sắm thuốc, nhưng số lượng thuốc ngoại chỉ bằng ½ thuốc nội. Điều này dễ gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn ngân sách cho bệnh viện trong công tác mua sắm, dự trữ thuốc men. Đây là căn cứ để điều chỉnh danh mục thuốc năm 2016 phù hợp hơn về cơ cấu thuốc nội, ngoại. Cần giảm tỷ lệ sử dụng thuốc ngoại xuống dưới 50%, tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội lên trên 50%. Cân đối lại kinh phí giữa hai nhóm để đảm bảo quỹ vốn cho bệnh viện. Trong nhóm thuốc ngoại được sử dụng thì kháng sinh đường uống và đường tiêm, thuốc giảm đau, kháng viêm chiếm phần lớn về số lượng và giá trị tiền sử dụng. Nguyên nhân chủ yếu do tâm lý chuộng thuốc ngoại đem lại hiệu quả điều trị cao hơn thuốc nội của y bác sỹ; mẫu mã, bao bì, marketing, quảng cáo cũng là những yếu tố tác động đáng kể đến tâm lý trong việc sử dụng thuốc ngoại. Điều này vô hình chung dẫn đến việc tăng chi phí tiền thuốc cho bệnh nhân mà hiệu quả điều trị có cao hơn so với việc sử dụng thuốc nội tương đương 51
  62. cùng loại không thì chưa có một sự khẳng định chắn chắn nào. Chính vì điều này cũng đã tạo ra tâm lý ảo cho người bệnh rằng “sử dụng thuốc kháng sinh, giảm đau ngoại thì tốt hơn thuốc Việt Nam”. Đây lại là một rào cản rất lớn cho ngành Dược Việt Nam phát triển. Tuy nhiên việc thuốc ngoại được sử dụng nhiều tại bệnh viện cũng phần nào do các thuốc nội chưa đáp ứng được nhu cầu điều trị của bệnh viện. Theo báo cáo của Cục quản lý Dược hiện trong nước chỉ tập trung vào sản xuất một số nhóm thuốc với các dạng bào chế đơn giản mà chưa thể sản xuất được các thuốc chuyên khoa sâu [23] như nhóm thuốc gây mê, nhóm thuốc hocmon và tác động vào hệ thống nội tiết, các thuốc dùng trong chẩn đoán nên bệnh viện sử dụng thuốc ngoại cho các nhóm này. 4.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần Tỷ lệ sử dụng thuốc đơn thành phần về số lượng - giá trị sử dụng là89,59% - 88,02%. Tỷ lệ sử dụng này cao hơn nhiều bệnh viện khác cả về số lượng lẫn giá trịsử dụng như bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2010 [21] (79,15% - 82,36%), bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 [13](87,8% - 78,8%), bệnh viện đa khoa Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014 [14] (84,44% - 77,1%). Kết quả này cho thấy bệnh viện ưu tiên sử dụng thuốc đơn thành phần phù hợp với yêu cầu của Bộ Y tế [5]. Thuốc đa thành phần chủ yếu là các thuốc thuộc nhóm vitamin, chống nhiễm khuẩn và nhóm thuốc tim mạch chiếm tỷ lệ nhỏ 10,41%. Các thuốc dạng phối hợp và các hoạt chất trong dạng phối hợp đều nằm trong danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành. 52
  63. 4.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên INN, biệt dược Tỷ lệ sử dụng thuốc INN - thuốc biệt dược là 40,23% - 59,77% có sự chệnh lệch đáng kể. Kinh phí sử dụng thuốc biệt dược là 76,44% cao hơn gấp 3 lần so với thuốc INN. So với một số bệnh viện, kết quả về kinh phí sử dụng cho thuốc biệt dược tại bệnh viện quân Y 7B cũng cao hơn bệnh viện 354 Hà Nội năm 2010 [28] (46,4%) 1,3 lần, bệnh viện đa khoa Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014[14] (26,46%) 3 lần, bệnh viện quận 5 thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 [11] (21,33%) 3,5 lần, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 [13] (4,5%) 17 lần. Như vậy, tại bệnh viện Quân Y 7B, chi phí thuốc sử dụng cho thuốc biệt dược rất lớn, cao hơn rất nhiều so với các bệnh viện cùng tuyến lẫn tuyến trên, cần phải có sự điều chỉnh giảm xuống dưới 50%. Nguyên nhân chủ yếu của việc sử dụng thuốc biệt dược nhiều như vậy tại bệnh viện chủ yếu là do tâm lý chủ quan của bác sỹ, việc lơ là trong quản lý, giám sát của Hội đồng thuốc và điều trị. Việc sử dụng thuốc biệt dược trong điều trị sẽ làm tăng chi phí tiền thuốc, tăng gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân, chiếm dụng nguồn ngân sách của bệnh viện. Trong khi đó, nếu cùng một loại thuốc, công dụng, đường dùng thì thuốc INN hay thuốc biệt dược đều cho hiệu quả tương đương sinh học mà giá thành thuốc INN rẻ hơn nhiều.Điều này chỉ ra rằng Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện chưa có sự quản lý, giám sát chặt chẽ trong việc kiểm soát chi phí và sử dụng thuốc biệt dược, thuốc INN. Kết quả này sẽ là cơ sở để Hội đồng thuốc và điều trị tại Bệnh viện cần có sự điều chỉnh trong việc xây dựng danh mục thuốc cho Bệnh viện trong năm 2016 được tốt hơn, phù hợp với yêu cầu đề ra của Bộ Y tế theo TT 21/2013/TT- BYT [7]. 53
  64. 4.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng Thuốc đường uống chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng là 61,93% - 68,94%. Trong khi thuốc đường tiêm chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng là 25,89% - 27,17%, còn lại là các đường dùng khác như thuốc dạng xịt, bôi ngoài da, thuốc nhỏ mắt, mũi, thuốc dạng đặt chiếm tỷ lệ nhỏ 12,18% về số lượng. So với kết quả của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 [13]thì tỷ lệ số lượng- giá trị đường uống là 42,2- 5,5%, đường tiêm là 49- 92,4%, bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014 [14] tỷ lệ số lượng- giá trị sử dụng đường uống là 60,8- 44,12%, đường tiêm là 29,65- 46,34%. Ta thấy, kết quả của mỗi bệnh viện đều có sự khác biệt rõ rệt về đường dùng. Nếu bệnh viện 7B chiếm phần lớn là thuốc dùng đường uống thì tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014 nhóm thuốc đường uống và tiêm được sử dụng cân bằng nhau, còn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 thì nhóm thuốc đường tiêm chiếm gần như tuyệt đối về kinh phí sử dụng. Tuy nhiên, kết quả này hoàn toàn phù hợp với mô hình khám chữa bệnh của bệnh viện cũng như tiêu chí mà Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện đã đề ra và đạt yêu cầu của Bộ Y tế “khuyến khích sử dụng thuốc dạng uống” [5]. Ưu điểm của thuốc đường uống là tiện lợi, dễ sử dụng, dễ bảo quản, dễ mang theo bên người, được đóng gói và phân thành từng liều rất dễ dàng cho bệnh nhân sử dụng mà hiệu quả điều trị cao. Trong khi đó thuốc đường tiêm bệnh nhân không thể tự sử dụng mà cần có sự hỗ trợ của nhân viên y tế cùng các dụng cụ thích hợp, dễ gây tác dụng phụ, gây đau khi tiêm, nhiễm trùng nơi tiêm, chỉ ưu tiên sử dụng cho bệnh nhân bị hôn mê, cấp cứu, khi thuốc đường uống không phát huy hiệu quả. Vì vậy việc sử dụng thuốc đường uống được khuyến khích hơn thuốc đường tiêm tại bệnh viện. 54
  65. 4.1.6 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, thuốc hạn chế sử dụng Trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B thì thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất sử dụng làm thuốc chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng là 3,81% - 1,36%. Còn thuốc hạn chế sử dụng chiếm tỷ lệ só lượng - gia strị sử dụng là 1,78% - 3,02%. Đây là những tỷ lệ rất nhỏ, cho thấy việc sử dụng và dùng thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc cũng như thuốc hạn chế sử dụng đã được Hội đồng thuốc và điều trị quản lý, giám sát chặt chẽ, sử dụng hợp lý, đúng mục đích điều trị. 4.2 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quân y 7B năm 2015 theo phương pháp ABC, VEN 4.2.1 Phương pháp phân tích ABC Phương pháp phân tích ABC đóng góp phần quan trọng trong việc xây dựng danh mục thuốc tại các bệnh viện, giúp Hội đồng thuốc và điều trị đánh giá về việc sử dụng kinh phí trong việc mua sắm thuốc men. Theo kết quả phân tích ABC cho ta các giá trị cụ thể sau: Thuốc nhóm A chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng là 11,42% - 78,09%, kết quả này gần bằng với bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2010 [21] (12,95% - 79,87%), thuốc nhóm B chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng là 19,8% - 16,26%, còn thuốc nhóm C chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng là 68,78% - 5,56 %. Như vậy thuốc nhóm A là nhóm chiếm số lượng nhỏ nhưng lại tiêu tốn một khoản kinh phí lớn giá trị sử dụng, ngược lại thuốc nhóm A là thuốc nhóm C chiếm một số lượng lớn nhưng giá trị sử dụng thấp hơn thuốc nhóm A 13 lần. 55
  66. Thuốc nhóm A gồm những thuốc chiếm tỷ lệ cao về chi phí, số lượng sử dụng lớn sẽ là cơ sởquan trọng để Hội đồng thuốc và điều trị xem xét, lựa chọn thuốc đạt hiệu quả cao mà tiết kiệm được chi phí. Thuốc nhóm A gồm 45 khoản mục chia thành 11 nhóm theo tác dụng dược lý trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có 15 khoản mục chiếm tỷ lệ 33,33%. Kết quả này cao hơn bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2010 [21] (25,16%), bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2014 [26] (17,5%), bệnh viện đa khoa Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014 [14] (30,9%). Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm, thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp có 9 khoản mục chiếm tỷ lệ 20% cao gấp 4 lần bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2104 [26] ( 5%), gấp 3 lần bệnh viện đa khoa Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014[14] (5,6%). Nhóm thuốc tim mạch, tiêu hóa, hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết mỗi nhóm có 4 khoản mục chiếm tỷ lệ 8,89%. Kết quả trên cho thấy Hội đồng thuốc và điều trị đã có sự phân bổ hợp lý ngân sách cho các nhóm phù hợp với qui mô, mô hình bệnh tật của bệnh viện. Riêng nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm, thuốc kháng sinh cần xem xét lại đã phù hợp chưa vì kết quả cao hơn rất nhiều một số bệnh viện. Đối chiếu với mô hình bệnh tật của bệnh viện Quân Y 7B năm 2015, nhóm bệnh nhiễm khuẩn xếp cao thứ nhất, nhóm chấn thương xếp vị trí thứ hai thì kết quả này phần nào phản ánh được vì sao hai nhóm thuốc này đượcc sử dụng nhiều. Tuy nhiên, cũng cần có sự phân tích sâu, tìm hiểu xem liệu việc sử dụng hai nhóm trên có bị lạm dụng không, việc sử dụng đã được kiểm soát chặt chẽ hay chưa, kê thuốc giảm đau dựa trên tiêu chí nào, có được Hội đồng thuốc và điều trị đưa ra hay không để có thể kiểm soát về tần suất, số lượng, liều lượng kê đơn cho bệnh nhân; trên cơ sở đó mới đánh giá được việc sử dụng có thực sựphù hợp hay không, hay việc sử dụng nhiều là do bác sỹ kê nhiều nhằm có sự cân chỉnh 56
  67. cho đúng vì hiện tỷ lệ sử dụng hai nhóm này cao hơn rất nhiều so với mặt bằng chung của các viện cùng tuyến. Việc sử dụng các thuốc nhóm A, cụ thể là thuốc kháng sinh, giảm đau cần được quản lý chặt chẽ, lựa chọn mua sắm hợp lý, ưu tiên sử dụng thuốc nội là điều mà Hội đồng thuốc và điều trị cần làm trong xây dựng danh mục thuốc năm 2016 để việc sử dụng thuốc nhóm A được hiệu quả vì đây là nhóm chỉ chiếm một số lượng thuốc rất ít nhưng lại chiếm gần như toàn bộ kinh phí sử dụngthuốc cho cả bệnh viện trong năm. 4.2.2 Phương pháp phân tích VEN Nhược điểm của phương pháp phân tích VEN là việc phân loại, xếp nhóm V, E, N phụ thuộc chủ yếu vào Hội đồng thuốc và điều trị chứ chưa có một căn cứ cụ thể, rõ ràng để phân loại chính xác các nhóm V, E, N. Tuy vậy việc đánh giá, nhận định chính xác, phù hợp của Hội đồng thuốc trong việc phân loại các nhóm V, E, N sẽ mang lại kết quả phân tích và đánh giá đúng. Ngược lại sẽ dẫn đến nguy cơ cung ứng thuốc bị gián đoạn hoặc không kịp thời. Từ kết quả phân tích VEN sử dụng thuốc năm 2015 cho thấy: + Thuốc nhóm V chiếm 17,14% giá trị sử dụng thuốc với tỷ lệ này là không cao. + Thuốc nhóm E chiếm 72,44% giá trị sử dụng thuốc là khá cao. + Thuốc nhóm N chiếm 10,42 % giá trị sử dụng thuốc.Kết quả này so với bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 [13]cao hơn 7 lần (1,5%). Trong đóthuốc nhóm N gồm có 50 khoản mục chia thành 8 nhóm theo tác dụng dược lý thì chiếm hết 15 khoản mục là thuốc bổ, còn lại là các thuốc khác. Nhóm này cần được Hội đồng thuốc và điều trị cân nhắc để giảm chi phí hoặc loại bỏ những thuốc không cần thiết. 57
  68. 4.2.3 Phân tích ma trận ABC/ VEN Theo kết quả phân tích ma trận ABC/ VEN danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B năm 2015 cho thấy tổng giá trị sử dụng nhóm thuốc không thiết yếu là 10,32%. Trong đó thuốc không thiết yếu nhóm AN chiếm tỷ lệ chủ yếu 8,08% gồm calcilife, agi- neurin, ibatonic. Kết quả này cao hơn bệnh viện quận 5 thành phố hồ Chí Minh năm 2014 [11] (0,81%), bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2014 [26] (0,61%). Đây là nhóm thuốc không quan trọng cần giảm thiểu tối đa hoặc loại bỏ. Thuốc nhóm BN chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng là 1,66%,thuốc nhóm CN chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng là 0,58% chủ yếu là thuốc bổ không quan trọng cần loại bỏ. Thuốc nhóm CV chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng là 0,78% quan trọng và được sử dụng hợp lý, tuy nhiên do tỷ trọng thấp, số lượng ít nên rất dễ bị bỏ sót trong mua thuốc và tồn trữ. Thuốc nhóm AE chiếm tỷ lệ sử dụng là 56,28% ít quan trọng và cần xem xét kỹ và theo dõi hiệu quả trong điều trị để kịp thời thay đổi thuốc khác. Kết quả phân loại I (AV, AE, AN, BV, CV), loại II (BE, CE, BN), loại III (CN): Loại I chiếm 81,5% gồm những thuốc quan trọng, đối với các thuốc thuộc nhóm này đòi hỏi việc cung ứng thuốc phải kịp thời, đầy đủ không để thiếu hụt thuốc. Loại II chiếm 17,92% ít quan trọng cần cân nhắc trong việc tồn kho. Loại III chiếm 0,58% không quan trọng cần loại bỏ để giảm chi phí sử dụng thuốc. Kết quả trên cho thấy Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện đã có sự cân nhắc trong lựa chọn để ưu tiên mua sắm và dự trữ. Tuy nhiên, trong năm 2016 Hội đồng thuốc và điều trị cũng cần xem xét, giảm tỷ lệ thuốc loại III xuống dưới 0,5%. Với các kết quả thu được từ việc phân tích danh mục thuốc sử dụng sẽ là bằng chứng thuyết phục Hội đồng thuốc và điều trị về các vấn đề chưa hợp lý 58
  69. trong việc sử dụng thuốc đồng thời là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc cho bệnh viện năm 2016 được hợp lý, đạt hiệu kết quả cao trong điều trị, sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn nữa. 59
  70. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1 Về cơ cấu số lượng và giá trị thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quân y 7B theo một số chỉ tiêu Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B có 394 khoản mục và 234 hoạt chất chia thành 21 nhóm tác dụng dược lý.Tất cả các thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện đều nằm trong danh mục thuốc chủ yếu theo quy định tại thông tư 45/2013/TT-BYT. Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất có 44 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 18,8%, 84 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 21,32% - 39,28%. Thuốc ngoại có 108 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 46,15%, 205 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 52,03% - 52,39%. Thuốc đa thành phần có 41 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 10,41% - 11,98%. Thuốc biệt dược có 114 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 56,77%, 211 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 59,77% - 76,44%. Thuốc đường uống có 244 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 61,93% - 68,94%. Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất có 10 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 4,27%, 15 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 3,81% - 1,36%. Thuốc hạn chế sử dụng có 6 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 2,56%, 7 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 1,78% - 3,02%. 60
  71. 1.2 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quân y 7B theo phương pháp pháp phân tích ABC, VEN Thuốc nhóm A chiếm 11,42% tổng số lượng thuốc sử dụng, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất về số lượng 33,33%. Thuốc nhóm V chiếm 10,41%, thuốc nhóm E chiếm 76,9%, thuốc nhóm N chiếm 12,69% tổng số lượng thuốc sử dụng. Thuốc nhóm A có giá trị sử dụng cao nhất chiếm 78,09% tổng giá trị sử dụng thuốc, trong đó thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 44,51% về giá trị sử dụng thuốc. Thuốc nhóm V chiếm 17,14% , thuốc nhóm E chiếm 72,44%, thuốc nhóm N chiếm 10,42% tổng giá trị sử dụng thuốc. Thuốc AN chiếm 8,08% tổng giá trị sử dụng thuốc. 2. Kiến nghị Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện cần có sự xem xét, cân nhắc, quản lý chặt chẽ trong việc xây dựng danh mục thuốc, sử dụng, mua sắm và dự trữ thuốc cho bệnh viện. Cụ thể: - Hội đồng thuốc và điều trị phải thường xuyên kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc ít nhất 2 tháng 1 lần. - Sử dụng thuốc kháng sinh, vitamin hợp lý để tiết kiệm ngân sách cho bệnh viện, giảm tỷ lệ kháng thuốc, chi phí trong điều trị cho bệnh nhân. - Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội lên trên 50%, giảm tỷ lệ sử dụng thuốc ngoại xuống dưới 50% để cân đối ngân sách cho phù hợp. 61
  72. - Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược để giảm chi phí trong điều trị thay thế bằng các thuốc INN cùng loại. - Giảm tỷ lệ thuốc nhóm AN, cân nhắc loại bỏ những thuốc không cần thiết. - Tiếp tục ưu tiên sử dụng thuốc đơn thành phần. - Khuyến khích sử dụng thuốc đường uống. - Tiến hành nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc bệnh viện thông qua công cụ phân tích ABC/VEN 6 tháng/1 lần để có kế hoạch cụ thể cho việc cung ứng. 62
  73. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Bộ Y tế (2001), Bảng phân loại Quốc tế bệnh tật ICD 10, Nhà xuất bản Y học. 2- Bộ Y tế (2004), Chỉ thi 05/2004/CT-BYT ngày 16 tháng 4 năm 2004 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện. 3- Bộ Y tế (2007), Quản lý và kinh tế Dược, chủ biên, Nhà xuất bản y học. 4- Bộ Y tế (2010), Phân tích tình hình sử dụng thuốc cho bệnh nhân nội trú và ngoại trú tại một số bệnh viện. 5- Bộ Y tế (2011), Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh. 6- Bộ Y tế (2012), Đề án Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam. 7- Bộ Y tế (2013),Thông tư số 21/2013/TT- BYT ban hành ngày 8 tháng 8 năm 2013 quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc trong bệnh viện có giường bệnh. 8- Bộ Y tế (2014), Báo cáo công tác Khám chữa bệnh năm 2010, trọng tâm 2011. 9- Bộ Y tế (2014),Thông tư số 40/2014/TT- BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán quỹ bảo hiểm y tế. 10- Bộ Y tế (2014),Thông tư số 19/2014/TT- BYT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Y tế quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thàn và tiền chất dùng làm thuốc. 11- Phạm Thị Hoàng Dung (2015), Xây dựng danh mục thuốc cho bệnh viện đa khoa quận 5 Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2014, trường Đại học Dược Hồ Chí Minh, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 12- Nguyễn Thị Hằng- Viettinbank (2014), Báo cáo ngành dược phẩm việt Nam. 13- Phan Thị Bích Hằng (2015), Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014, trườngĐại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 14- Nguyễn Trương Thị Minh Hoàng (2015), Phân tích danh mục thuốc sử dụng của bệnh viện đa khoa Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I.
  74. 15- Trần Thị Bích Hợp (2014), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ. 16- Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Tiến sỹ. 17- Lương Thị Thanh Huyền (2013),Phân tích hoạt động quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2012, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ. 18- Lương Ngọc Khuê (2010), Báo cáo tổng quan tình hình quản lý và sử dụng thuốc trong các cơ sở Khám chữa bệnh, Cục Quản lý Khám chữa bệnh Vệt Nam. 19- Phạm Hữu Kiên (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Quân Y 7B năm 2012, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 20- Đoàn Thanh Lam (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc- Nghệ An năm 2012, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 21- Nguyễn Thanh Mai (2011), Nghiên cưu tình hình sử dụng tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2010, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ. 22- Cao Minh Quang (2009), Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2008, một số định hướng phát triển ngành Dược Việt Nam năm 2009 và những năm tiếp theo. 23- Cao Minh Quang (2010), “Tổng quan về ccông nghiệp Dược Việt Nam, cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển giai đoạn năm 2011 - 2020, tầm nhìn 2030”, Tạp chí Dược học số 424 tháng 8 năm 2011. 24- Đàm Hữu Quang (2014), Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm2012, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 25- Bùi Thị Thục (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Quân y 110 - Quân khu I năm 2013, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I.
  75. 26- Lê Anh Tính (2015), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2014, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 27- Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ. 28- Nguyễn Xuân Trung (2011), Khảo sát tình hình quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện 354 giai đoạn 2008 - 2010, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I.
  76. PHỤ LỤC Mẫu số 1 BIỂU MẪU PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU Thuốc Thuốc Tên Nước Nhóm Tên thuốc- Đơn Đơn SL sử Thành Xuất đơn, đa biệt dược Đường STT hoạt sản tác dụng Hàm lượng vị giá dụng tiền xứ thành và thuốc dùng chất xuất dược lý phần INN 1 2 3 4 5 6 7 8=6*7 9 10 11 12 13 Ghi chú : - Cột (9): Theo DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT được ban hành kèm theo thông tư số 40/2014/TT-BYT của Bộ Y tế; - Cột (10): Thuốc nội: 1, thuốc ngoại: 0; - Cột (11): Thuốc đơn thành phần: 1, đa thành phần: 0; - Cột (12): Thuốc biệt dược: 1, và thuốc INN:0; - Cột (13): Tiêm, tiêm truyền: T, uống: U, khác: K;
  77. Mẫu số 2 BIỂU MẪU PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO ABC, VEN, ABC/VEN Số TT Tên Nước SL Nhóm TL% theo TL Tên thuốc- Đơn Thành GT % STT hoạt sản Đơn sử tác dụng Thành % Thành ABC VEN Hàm lượng vị tiền tích lũy chất xuất giá dụng dược lý tiền tiền giảm dần 1 2 3 4 5 6 7 8=6*7 9 10 11 12 13 14 Ghi chú : - Cột (9): Theo DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT được ban hành kèm theo thông tư số 40/2014/TT-BYT của Bộ Y tế; - Cột (10): Tỷ lệ % của thành tiền từng thuốc, sắp xếp lại theo thứ tự TL% giảm dần; - Cột (11): Cộng dồn tỷ lệ % của thành tiền; - Cột (12): Đánh lại số thứ tự theo thứ tự TL% giảm dần; - Cột (13): Phân hạng sản phẩm dựa vào giá trị % tích lũy theo thông tư số 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế; - Cột (14): Phân loại nhóm thuốc V,E,N theo DMT có phân loại VEN được ban hành kèm theo Quyết định 1483/QĐ-BVĐK.