Luận văn Xây dựng hệ thống thông tin quản lý vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Thanh Oai

pdf 88 trang yendo 4251
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng hệ thống thông tin quản lý vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Thanh Oai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_he_thong_thong_tin_quan_ly_von_tai_ngan_ha.pdf

Nội dung text: Luận văn Xây dựng hệ thống thông tin quản lý vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Thanh Oai

  1. Luận văn XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VỐN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THANH OAI
  2. LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay nền kinh tế thế giới đang phát triển như vũ bão không phải thay đổi theo từng ngày từng giờ mà là từng phút. Vì thế để có thể tiến kịp, hội nhập với nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi phải có sự nỗ lực hết mình của các cấp các ngành, các thành phần trong xã hội. Hoà cùng nhịp đập đó thì ngành Ngân hàng cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế, trong đó có hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội. Vấn đề đặt ra ngày càng không chỉ cho Việt Nam mà còn cho nhiều nước khác là vấn đề phát triển bền vững: Phát triển kinh tế theo chiều sâu gắn với chiều dọc, như vậy nền kinh tế mới vững chắc. Để đảm bảo cho không chỉ những người có tài sản thế chấp mới được vay vốn để học tập, phát triển kinh tế mà cho cả những người nghèo cũng có điều kiện ( tạo dựng kinh tế, cơ hội học tập ) có vốn. Do vậy mà Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam ra đời và Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Oai là một chi nhánh. Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo trợ. Khi người nghèo và các đối tượng chính sách không có đủ khả năng trả nợ thì Ngân hàng chính sách xã hội xem xét, theo dõi và sau đó xoá nợ. Tuy nhiên không phải vì thế mà việc sử dụng và quản lý vốn có thể bừa bãi mà phải quản lý, đầu tư sao cho đồng vốn đó có thể phát huy tối đa hiệu quả để giúp người nghèo và các đối tượng chính sách thoát nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao tri thức Do công tác quản lý vốn rất quan trọng nên em mạnh dạn chọn đề tài: “ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Thanh Oai” làm chuyên đề thực tập của mình.
  3. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI. 1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng chính sách xã hội. Việc thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo năm 1995 đã tạo ra kênh tín dụng dành cho đối tượng là hộ nghèo được vay vốn với lãi suất và điều kiện tín dụng ưu đãi, là bước tiến quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân ở nông thôn, đặc biệt là ở những vùng sâu vùng xa, vùng kém phát triển. Trong 7 năm đầu hoạt động, với sự tài trợ lớn của Chính phủ, sự hỗ trợ giúp đỡ của các Bộ, ngành, các cấp chính quyền của địa phương, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam, Ngân hàng phục vụ người nghèo đã hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận: hơn 7000 tỷ đồng tín dụng đã đến với gần 3 triệu hộ dân nghèo với chất lượng tín dụng tốt, trong đó 1/3 số hộ đã thoát khỏi cảnh đói nghèo. Hầu hết các hộ được vay vốn từng bước đã tiếp cận được với kinh tế thị trường và tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhiều hộ đã thực sụ trở thành khách hàng mới của Ngân hàng Thương Mại, thay vì trước đây chỉ là khách hàng của Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Tuy nhiên, do nguồn lực tài chính cho các hoạt động tín dụng chính sách còn rất nhiều hạn chế, lại bị phân tán bởi nhiều định chế, tài chính tiền tệ, do năng lực quản lý, sự thiếu minh bạch giữa tín dụng chính sách với tín dụng thương mại ngay trong hệ thống ngân hàng và trong môi trường tài chính ở nước ta, đã tác động tiêu cực tới hiệu quả của hoạt động thương mại theo nguyên tắc thị trường và hiệu quả xoá đói giảm nghèo trên diện rộng. Để khắc phục những mặt hạn chế nói trên, ngày 04-10-2002, thủ tướng Chính Phủ đã quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), thời hạn hoạt động là 99 năm kể từ ngày 01-01-2003. NHCSXH có nhiệm vụ thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
  4. 2. Mục tiêu hoạt động. Ngân hàng chính sách xã hội làm nhiệm vụ cho vay ưu đãi đối với các hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm nhằm tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. 3. Nguồn vốn hoạt động. 3.1. Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước. -Vốn điều lệ cấp ban đầu: 5.000 tỷ đồng. -Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác theo kế hoạch hàng năm. -Vốn từ UBND các cấp để tăng nguồn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn. -Vốn ODA do Chính phủ giao. 3.2. Vốn huy động. -Nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; -Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước). Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại NHCSXH được trả lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động vốn hàng năm của tổ chức tín dụng cộng phí huy động hợp lý do hai bên thoả thuận. -Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước -Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. -Huy động tiết kiệm của người nghèo. -Vốn đi vay: + Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. + Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. + Vay Ngân hàng Nhà nước.
  5. -Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị- xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước. - Các nguồn vốn khác. II. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THANH OAI. 1. Quá trình thành lập Năm 2003 là năm thứ 3 thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ IX, kế hoạch 5 năm 2001-2005. Thực hiện quyết định số 131/QĐ-TTG ngày 04- 10-2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập NHCSXH, ngày 14-01-2003 chủ tịch hội đồng quản trị NHCSX ra quyết định thành lập Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Tây. Trong quá trình hoạt động của mình Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Tây đã thành lập thêm các phòng giao dịch tại các huyện thị nhằm trợ giúp cho công việc của Ngân hàng và đồng thời để những người dân nghèo có thể vay vốn được dễ dàng hơn. Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Oai ra đời nhằm phục vụ cho mục đích đó. 2. Một số quy định đối với Phòng Giao Dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Oai. a. Đối tượng vay vốn. Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Oai là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Tây được thành lập nhằm hỗ trợ cho việc giao dịch của các hộ nghèo tại địa bàn huyện Thanh Oai và Ngân hàng được thuận lợi hơn. Chính vì vậy đối tượng phục vụ của Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Oai bao gồm toàn bộ đối tượng đã được quy định theo nghị định của Chính Phủ đối với Ngân hàng chính sách xã hội nói chung. b. Nguồn vốn hoạt động. Nguồn vốn của PGD Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Thanh Oai bao gồm: -Vốn được cấp theo kế hoạch của Ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh Hà Tây. -Vốn uỷ thác của UBND Huyện Thanh Oai.
  6. -Vốn huy động từ các nguồn khác theo kế hoạch được giao của Ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh Hà Tây. 3. Chức năng của phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Oai. - Tham mưu, giúp việc Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp huyện triển khai các hoạt động của NHCSXH trên địa bàn. - Kiểm tra, giám sát các đối tượng khách hàng, các tổ chức làm uỷ thác cho vay trong việc chấp hành chủ trương chính sách, quy chế nghiệp vụ tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. -Thực hiện một số hoạt động nghiệp vụ khi có điều kiện, được Giám đốc chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh giao. 4. Nhiệm vụ của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Oai. Theo quyết định của thủ tướng Chính phủ, NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ sau: -Tổ chức huy động vốn trong nước và nước ngoài có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn. Tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo. -Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng nhà nước. -Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguỵên không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị- xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước. -Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng trong và ngoài nước. -Ngân hàng chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước. -NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ: +Cung ứng phương tiện thanh toán. +Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước. +Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt. +Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. -Thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối.
  7. -Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội. -Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước và nước ngoài theo hợp đồng uỷ thác. Để thực hiện đúng chức năng của Phòng Giao dịch NHCHXH cấp huyện đã được quy định và căn cứ vào nhiệm vụ của NHCHXH, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện được giao tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau đây: -Ký kết cụ thể về uỷ thác cho vay, hợp đồng nhận uỷ thác vốn trên địa bàn cấp huyện. -Tổ chức thu chi nghiệp vụ -Tổ chức nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm dân cư. -Thực hiện nghiệp vụ thanh toán -Phối hợp với chính quyền các cấp, các tổ chức nhận uỷ thác, các tổ chức chính trị- xã hội trên địa bàn trong việc triển khai thành lập, đào tạo bồi dưỡng, giám sát các hoạt động của “Tổ tiết kiệm và vay vốn”; phối hợp với các ngành các chức năng lồng ghép các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư với chương trình cho vay vốn trên địa bàn. -Tổ chức thực hiện và chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kế toán và báo cáo nghiệp vụ, quản lý nghiệp vụ theo quy định của NHCSXH. -Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị cho phép. 5. Cơ cấu tổ chức. Cơ cấu Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thanh Oai được bố trí gọn nhẹ, có một số cán bộ chuyên môn về kế toán, kiểm toán, ngân quỹ và kế hoạch nghiệp vụ. Tất cả các nhân viên trong ngân hàng đều chịu sự quản lý của Giám đốc Ngân hàng. NHCSXH huyện Thanh Oai tổ chức thành các phòng ban sau: - Phòng Giám đốc. - Phòng kế toán- ngân quỹ - Phòng tín dụng. 6. Chức năng của các phòng ban. 6.1. Phòng giám đốc. Giám đốc phòng giao dịch NHCSXH có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
  8. - Tổ chức điều hành hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH theo quy định. - Quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp công tác của Phòng giao dịch. - Có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Ngân hàng Chính sách xã hội cấp trên và các tổ chức có vốn uỷ thác. - Đại diện NHCSXH theo uỷ quyền trong quan hệ với các cơ quan quản lý, cơ quan pháp luật trên địa bàn về các việc có liên quan đến hoạt động của NHCSXH. - Tổ chức tuyên truyền tiếp thị, tiếp nhận và có trách nhiệm giải đáp những kiến nghị của khách hàng, các tổ chức nhận uỷ thác cho vay về những vấn đề có liên quan đến hoạt động của NHCSXH. - Có phương án phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động của phòng giao dịch NHCSXH. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do NHCSXH cấp trên và Ban đại diện Hội đồng quản trị giao. 6.2. Phòng kế toán- ngân quỹ. Phòng kế toán- ngân quỹ thực hiện các nghiệp vụ sau: -Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, thanh toán theo quy định. -Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu đầy đủ. -Thực hiện chế độ quyết toán hàng năm theo quy định. -Lập báo cáo chuyên đề. -Thực hiện nhiệm vụ do lãnh đạo giao. Trong đó nhân viên kiểm soát của ngân hàng có nhiệm vụ: -Kiểm tra, kiểm soát thường xuyên các hoạt động trong hệ thống. -Kiểm tra, kiểm soát báo cáo chuyên đề. 6.3. Phòng tín dụng. Phòng tín dụng hay còn gọi là phòng Kế hoạch nghiệp vụ có chức năng như sau: -Nghiên cứu các dự án nhằm tăng trưởng vốn để mở rộng phạm vi hoạt động. -Thẩm định các chương trình, dự án tín dụng, lựa chọn lập kế hoạch theo quy định
  9. -Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn. -Đôn đốc trả lãi, trả gốc. -Xử lý nợ đến hạn. -Huy động vốn. -Báo cáo chuyên đề. -Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc giao.
  10. 7. Sơ đồ tổ chức. Phòng Giám Đốc Phòng tín dụng Phòng kế toán-ngân quỹ
  11. CHƯƠNG II. KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG ĐANG TỒN TẠI. I. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TIN HỌC TẠI NGÂN HÀNG. Cho tới thời điểm hiện tại, các phòng ban của Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Thanh Oai đã được trang bị đầy đủ máy vi tính. Các máy tính được cài đặt chương trình Windows 2000 và có phần mềm hỗ trợ công tác quản lý Ngân hàng do Ngân hàng cấp trên chuyền về. Hiện nay, mọi giao dịch với khách hàng đều được thực hiện bằng máy vi tính qua phần mềm quản lý Ngân hàng. Tuy nhiên PGD NHCSXH huyện Thanh Oai chỉ phải thực hiện một số nghiệp vụ theo quy định nên không cần thiết phải sử dụng hết toàn bộ chức năng của phần mềm được cung cấp. Do đó phần mềm hiện đang sử dụng tại ngân hàng được đánh giá là tương đối cồng kềnh không thuận tiện cho sử dụng. II. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 1.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Ngày nay, Công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bảo trên toàn thế giới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các nghành nghề kinh tế- xã hội khác nhau đã đem lại hiệu quả thiết thực. Thật khó mà tưởng tượng ra một quốc gia với nền kinh tế- xã hội mà trong đó không có sự hiện diện của tin học thì sẽ như thế nào. Đó sẽ là một nền kinh tế lạc hậu chậm phát triển và cách biệt với nền kinh tế của các quốc gia khác. Hiện nay, công nghệ thông tin đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn đối với nhiều quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, việc ứng dụng tin học ngày càng cần thiết nhằm đạt được lợi ích cao trong công việc. ở Việt Nam, trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước việc đưa tin học vào sử dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội góp một phần hết sức quan trọng vào việc phát triển nền kinh tế nói chung và ở các ngành, các lĩnh vực nói riêng đồng thời phù hợp với xu thế chung của thời đại. Một trong những ngành kinh tế ứng dụng tin học sớm nhất ở Việt Nam là ngành Ngân hàng. Với sự trợ giúp của máy tính và các chương trình phần mềm ứng dụng đã làm giảm sai sót, nhầm lẫn và tăng chất lượng phục vụ của ngân hàng
  12. lên rất nhiều đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn và sử dụng vốn để cho vay. Nhờ đó các nhân viên trong Ngân hàng không những giải quyết công việc một cách nhanh chóng mà còn được tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, máy tính còn giúp cho việc bảo mật thông tin, lưu trữ dữ liệu của Ngân hàng. Đây là vấn đề được quan tâm nhiều nhất và là yêu cầu đặt ra hàng đầu đối với thiết kế phần mềm sử dụng trong Ngân hàng. Chính vì vậy các chương trình phần mềm ứng dụng trong Ngân hàng luôn luôn được bảo trì, đổi mới để phù hợp và phục vụ tốt hơn trong hoạt động của Ngân hàng, nhất là các chương trình về nhận tiền gửi và cho vay vì đây là hoạt động cơ bản nhất trong bất kỳ Ngân hàng nào. 2. Xây dựng đề tài. Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế hoạt động với mục đích là tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Để đạt được mục đích của mình thì một trong những vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải có vốn để thực hiện các hoạt động của mình. Vốn đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó vừa là tiền đề, vừa là kết quả của quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng nói chung và Ngân hàng chính sách xã hội nói riêng quản lý vốn là nghiệp vụ cần thiết và quan trọng đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đặt ra. Trong quá trình thực tập em nhận thấy rằng phân hệ quản lý vốn là phân hệ mang nhiều đặc trưng nhất của hệ thống Ngân hàng. Nó bao gồm các nghiệp vụ chung nhất liên quan đến lưu chuyển nhập xuất các dòng tiền trong hoạt động đầu tư của Ngân hàng. Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài: “ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Thanh Oai ” . Đây là một đề tài có tính mở và phục vụ tốt cho công tác quản lý tại cơ sở thực tập. 3. Mục tiêu của đề tài. Đề tài này có thể áp dụng để quản lý giao dịch tại một chi nhánh nhỏ của Ngân hàng (PGD). Chương trình quản lý vốn bằng tin học hoá sẽ nâng cao độ chính xác, giảm thiểu sai sót trong quá trình huy động vốn và sử dụng vốn đồng
  13. thời giúp cho cán bộ ngân hàng chuyên sâu về mặt nghiệp vụ, dễ dàng theo dõi số dư nợ cuối kỳ. Mặt khác hệ thống Ngân hàng cần thiết phải được ứng dụng tin học ở mọi quy trình để đảm bảo tính đồng bộ, dễ dàng trao đổi dữ liệu với các Ngân hàng khác khi cần thiết. Vì vậy chương trình quản lý vốn sẽ giúp cho các nhân viên dễ dàng kiết xuất báo cáo, theo dõi tình hình sử dụng vốn để có kế hoạch định hướng cho các hoạt động cụ thể trong tương lai. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này sử dụng ngôn ngữ Visual Foxpro 7.0 để lập trình.
  14. CHƯƠNG III. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN VÀ NGÔN NGỮ SỬ DỤNG. I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN. 1.Tổ chức và thông tin trong tổ chức. Thông tin đã trở nên quan trọng đối với các tổ chức ngay từ đầu những năm 80. Vào năm 1980, mỗi ngày thế giới kinh doanh Mỹ đã sản sinh ra gần 600 triệu trang dữ liệu tin học, 235 triệu tờ phôtô copy và 76 triệu thư tín. Ngày nay trong các xã hội phương tây, số lượng nhân viên thu thập, xử lý và phân phối thông tin nhiều hơn số lượng nhân viên ở bất kỳ ngành nghề nào khác. Hàng triệu máy tính được lắp đặt trên thế giới và nhiều triệu km cáp quang, dây dẫn và sóng điện từ kết nối con người, máy tính cũng như các phương tiện xử lý thông tin lại với nhau. Xã hội giờ đây thực sự trở thành một xã hội thông tin, thời đại là thời đại thông tin. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã đóng vai trò của một lực trợ giúp và một chất xúc tác trong công việc nâng cao tầm quan trọng của thông tin. Những khái niệm về cơ sở dữ liệu, phần mềm hệ thứ tư, Fax, hệ chuyên gia, vệ tinh viễn thông và vi tin học là những công cụ xử lý thông tin mà các tổ chức hiện đại đã và đang sử dụng thường ngày. Thông tin trong các cơ quan tổ chức có tầm quan trọng vô cùng to lớn. Thông tin được dùng để lập kế hoạch nhằm tạo ra sự chuyển biến trong tổ chức. Nhờ có thông tin, các nhà quản lý có thể lập kế hoạch, đặt ra những mục tiêu cho công ty hay tổ chức của mình một cách sát với thực tế. Các nhà quản lý, lãnh đạo nhờ có thông tin có thể đưa ra các quyết định nhanh chóng đối với hoạt động của tổ chức, giúp tổ chức đạt được những mục tiêu của mình. Quy mô công nghiệp đã phát triển mạnh từ những năm 50. Các doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu của chúng là xử lý thông tin như Ngân hàng, các tổ chức thế giới, các công ty bảo hiểm, các doanh nghiệp quảng cáo trước đây chiếm một tỷ lệ nhỏ trong GNP của cả nước, thì từ những năm 1988 trở lại đây chúng đã chiếm một tỷ lệ lớn và có xu hướng ngày càng lớn hơn. Đối với nhiều doanh
  15. nghiệp lớn, thông tin vừa là nguyên liệu vừa là sản phẩm cuối cùng. Xã hội đang chuyển dần sang xã hội thông tin. R.N Anthony đã đưa ra mô hình thể hiện một tổ chức trong đó tổ chức được trình bày như là một thực thể cấu thành từ ba mức quản lý có tên là: lập kế hoạch chiến lược, kiểm soát quản lý chiến thuật, và điều hành tác nghiệp. Cán bộ quản lý trong các cấp khác nhau cần thông tin cho quản lý khác nhau. Việc ra quyết định khác nhau cần được cung cấp thông tin khác nhau. Người ta thường chia quyết định của một tổ chức thành 3 loại: -Quyết định chiến lược: Là những quyết định xác định mục tiêu và những quyết định xây dựng nguồn lực cho tổ chức. -Quyết định chiến thuật: Là những quyết định cụ thể hoá mức mục tiêu thành nhiệm vụ, những quyết định kiểm soát và khai thác tối ưu nguồn lực. -Quyết định tác nghiệp: Là những quyết định nhằm thực thi nhiệm vụ. 2. HTTT và chức năng của HTTT trong tổ chức 2.1 Hệ thống thông tin. HTTT là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường. HTTT quản lý (MIS) là những hệ thống trợ giúp hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. HTTT quản lý tạo ra các báo cáo cho các nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu. 3. Nguyên nhân và phương pháp phát triển một hệ thống thông tin 3.1 Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin Mục tiêu của những cố gắng phát triển hệ thống thông tin là cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất, hay nói cách khác phát triển hệ thống thông tin nhằm giải quyết cải thiện tình trạng hiện tại của hệ thống và giúp nhà quản lý thực hiện công việc của mình tốt hơn.
  16. Những yêu cầu mới của quản lý có thể dẫn tới sự cần thiết của một dự án phân tích một hệ thống thông tin mới. Những luật mới của chính phủ mới ban hành, việc ký kết một hiệp tác mới, đa dạng hóa các hoạt động của doanh nghiệp bằng sản phẩm mới hoặc dịch vụ mới đòi hỏi cách thức quản lý mới. Các hành động mới của doanh nghiệp cạnh tranh cũng có tác động mạnh buộc doanh nghiệp cần có những hành động đáp ứng. Việc xuất hiện các công nghệ mới cũng có thể dẫn đến việc một tổ chức phải xem lại những thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Đặc biệt khi các hệ quản trị cơ sở dữ liệu ra đời, nhiều tổ chức phải rà soát lại các hệ thống thông tin của mình để quyết định những gì họ phải cài đặt khi muốn sử dụng những công nghệ mới này. Vai trò của những thách thức chính trị cũng không nên bỏ qua. Nó cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thông tin. Chẳng hạn, không phải là không có những hệ thông tin được phát triển chỉ vì người quản lý muốn mở rộng quyền lực của mình và khi biết rằng thông tin là một phương tiện thực hiện điều đó. Tuy nhiên, việc nhận ra yêu cầu phát triển hệ thông tin chưa đủ để bắt đầu sự phát triển này, ta phải tính toán và đánh giá tính khả thi về cơ cấu tổ chức, tài chính, thời gian và kỹ thuật có đáp ứng cho việc phát triển hay không. Ngoài ra, trong suốt quá trình thực hiện dự án phát triển hệ thống, ta phải xác định lại xem dự án có thể tiếp tục hay kết thúc nó nếu không đạt được những yêu cầu cần thiết trong các mặt của quá trình quản lý. 3.2. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin Mục đích chính xác của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, hòa hợp được vào trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định trước. Không nhất thiết phải theo đuổi một phương pháp để phát triển một hệ thống thông tin, tuy nhiên không có phương pháp ta có nguy cơ không đạt được những mục tiêu định trước. Bởi vì, một hệ thống thông tin là một đối tượng phức tạp, vận động trong môi trường cũng phức tạp. Do vậy, để làm chủ hệ thống, ta cần phải có một cách tiến hành nghiêm túc – một phương pháp.
  17. Một phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Hiện nay, ta thường sử dụng phương pháp dựa trên ba nguyên tắc cơ sở: - Sử dụng các mô hình: các mô hình của hệ thống thông tin (gồm mô hình logic, mô hình vật lý ngoài, mô hình vật lý trong) cùng mô tả về một đối tượng nhưng được nhìn từ các góc độ khác nhau. Phương pháp phát triển hệ thống cần được phân định rõ ràng ba mức. - Chuyển từ cái chung đến cái riêng: nguyên tắc đi từ chung đến riêng là một nguyên tắc của sự đơn giản hóa. Để hiểu tốt một hệ thống thì trước hết phải hiểu các mặt chung trước khi xem xét chi tiết. Tuy nhiên, cũng có thể phát triển ứng dụng tin học cho phép tiến hành mô hình hóa hệ thống bằng các khía cạnh chi tiết đến tổng thể, thực hiện công việc lúc này sẽ khó khăn hơn. - Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế: nguyên tắc này cũng sẽ khiến công việc phát triển hệ thống đơn giản hơn. Phân tích bắt đầu từ thu thập dữ liệu cề hệ thống thông tin đang tồn tại và về khung cảnh của nó. Nguồn dữ liệu chính là những người sử dụng, các tài liệu và quan sát – các nguồn này được cung cấp chủ yếu sự mô tả mô hình vật lý ngoài của hệ thống. Các giai đoạn để phát triển một hệ thống thông tin gồm có: - Đánh giá yêu cầu - Phân tích chi tiết - Thiết kế logic - Đề xuất các phương án của giải pháp - Thiết kế vật lý ngoài - Triển khai hệ thống thông tin - Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống 4. Các giai đoạn phát triển một hệ thống thông tin 4.1. Đánh giá yêu cầu 4.1.1. Điều kiện tiến hành Sau khi nhận thức được sự cần thiết phải tiến hanh thay đổi hay hiệu chỉnh một hệ thống thông tin, người quản lý chịu trách nhiệm về vấn đề đó phát biểu yêu cầu phân tích hệ thống. Yêu cầu này sẽ được gửi tới lãnh đạo bộ phận tin học hoặc đến một hãng chuyên môn.
  18. 4.1.2. Mục đích Đánh giá yêu cầu nhằm nêu lên vấn đề, ước đoán độ lớn của dự án và những thay đổi có thể, đánh giá tác động của những thay đổi đó, đánh giá khả thi của dự án và đưa ra những gợi ý cho những người chịu trách nhiệm đưa ra quyết định. 4.1.3. Các công đoạn của đánh giá yêu cầu - Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu - Làm rõ yêu cầu - Đánh giá tính khả thi - Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu 4.2. Phân tích chi tiết 4.2.1. Điều kiện tiến hành Sau khi nghiên cứu báo cáo yêu cầu và tham dự buổi thuyết trình về giai đoạn đánh giá yêu cầu, một quyết định sẽ được ban hành là tiếp tục hay hủy bỏ dự án. Trong trường hợp tiếp tục dự án, giai đoạn phân tích chi tiết được tiến hành. 4.2.2. Mục đích Giai đoạn phân tích chi tiết cần đưa ra được những chuẩn đoán về hệ thống đang tồn tại – nghĩa là xác định được những vấn đề chính cũng như các nguyên nhân chính của chúng, xác định được mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề xuất ra được các yếu tố giải pháp cho phép đạt được mục tiêu trên. 4.2.3. Các công đoạn của phân tích chi tiết - Lập kế hoạch phân tích chi tiết - Nghiên cứu môi trường hệ thống thực tại - Nghiên cứu hệ thống thực tại - Chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp - Đánh giá lại tính khả thi - Sửa đổi đề xuất ban đầu của dự án - Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết 4.2.4. Các công cụ sử dụng trong giai đoạn phân tích chi tiết a. Thu thập thông tin * Phỏng vấn
  19. Phỏng vấn cho phép thu được những xử lý theo cách khác với mô tả trong tài liệu, gặp được những người chịu trách nhiệm trên thực tế, thu được những nội dung cơ bản khái quát về hệ thống mà nội dung đó khó có thể nắm bắt được khi tài liệu quá nhiều. * Nghiên cứu tài liệu Cho phép nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức như tình trạng tài chính, các tiêu chuẩn và định mức, cấu trúc thứ bậc, vai trò và nhiệm vụ của các thành viên, nội dung và hình dạng của các thông tin vào/ra. Thông tin trên giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại và tương lai của tổ chức. * Sử dụng phiếu điều tra Nhằm mục đích lấy thông tin từ một số lượng lớn các đối tượng và trên một phạm vi rộng lớn. Phiếu điều tra thường được thiết kế trên giấy, ngoài ra hiện nay, phiếu điều tra còn được thiết kế thông qua điện thoại, những trang Web động. * Quan sát Thông tin thu được là thông tin không thể hiện trên tài liệu hoặc qua phỏng vấn. b. Mã hóa dữ liệu Mã hóa được xem là việc xây dựng một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn. Mã hóa nhằm mục đích: nhận diện không nhầm lẫn các đối tượng, mô tả nhanh chóng các đối tượng, nhận diện nhanh chóng nhóm đối tượng. * Các phương pháp mã hóa: - Phương pháp mã hóa phân cấp: đối tượng được phân cấp từ trên xuống và mã số được xây dựng từ trái qua phải - các chữ số được kéo dài về phía bên phải để thể hiện chi tiết sự phân cấp sâu hơn. - Phương pháp mã hóa liên tiếp: mã được tạo ra bởi một quy tắc tạo dãy nhất định.
  20. - Phương pháp mã hóa theo xeri: sử dụng một tập hợp theo dãy gọi là xeri, xeri được coi như một giấy phép theo mã quy định. - Phương pháp mã hóa gợi nhớ: căn cứ vào đặc tính của đối tượng để xây dựng bộ mã. - Phương pháp mã hóa ghép nối: chia mã ra thành nhiều trường, mỗi trường tương ứng bới một đặc tính, những liên hệ có thể có giữa những tập hợp con khác nhau với đối tượng được gán mã. * Yêu cầu đối với bộ mã: - Bảo đảm tỷ lệ kén chọn và tỷ lệ sâu sắc bằng 1 - Có tính uyển chuyển và lâu bền - Tiện lợi khi sử dụng. * Cách thức tiến hành mã hóa - Xác định tập hợp các đối tượng cần mã hóa - Xác định các xử lý cần thực hiện - Lựa chọn giải pháp mã hóa - Triển khai mã hóa Mã hóa là một công việc rất quan trọng của việc xây dựng một hệ thống thông tin. Việc mã hóa và sử dụng mã xảy ra trong suốt quá trình từ khi phân tích, thiết kế đến cài đặt và khai thác hệ thống thông tin. c. Mô hình hóa hệ thống thông tin c1. Sơ đồ luồng thông tin (IFD) Sơ đồ luồng thông tin dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động - tức là môt tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ. Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin: - Xử lý:
  21. - Kho lưu trữ dữ liệu - Dòng thông tin - Điều khiển Các phích vật lý là những mô tả chi tiết hơn bằng lời cho các đối tượng được biểu diễn trên sơ đồ. Có 3 loại phích: - Phích luồng thông tin có mẫu - Phích kho chứa dữ liệu
  22. - Phích xử lý c2. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) Sơ đồ luồng dữ liệu cũng dùng để mô tả hệ thống thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Sơ đồ luồng dữ liệu không quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý mà chỉ mô tả hệ thống thông tin làm gì và để làm gì. Các ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu: - Nguồn hoặc đích - Dòng dữ liệu - Tiến trình xử lý - Kho dữ liệu Các mức của DFD - Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram): thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả nhằm dễ dàng nhìn nhận được nội dung chính của hệ thống. - Các sơ đồ phân rã: thực hiện nhằm mô tả chi tiết hơn hệ thống bắt đầu từ sơ đồ ngữ cảnh phân rã ra thành sơ đồ mức 0, sơ đồ mức 1 . cho tới khi xử lý là cập nhật hoặc sửa chữa. Các phích logic: dùng để mô tả thêm cho luồng dữ liệu, xử lý, kho dữ liệu, tệp dữ liệu và phần tử thông tin. Có 5 loại phích logic: - Phích xử lý logic
  23. - Phích luồng dữ liệu - Phích phần tử thông tin - Phích kho dữ liệu - Phích tệp dữ liệu Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là hai công cụ thường dùng nhất để phân tích và thiết kế một hệ thống thông tin.
  24. 4.3. Thiết kế logic 4.3.1. Điều kiện tiến hành Sau khi ttình bày báo cáo phân tích chi tiết và có quyết định tiếp tục phân tích dự án. 4.3.2. Mục đích Thiết kế logic xác định một cách chi tiết và chính xác những cái gì mà hệ thống mới phải làm để đạt được những mục tiêu đã được thiết lập từ giai đoạn phân tích chi tiết mà vẫn luôn tuân thủ những ràng buộc của môi trường. 4.3.3. Các công đoạn của thiết kế logic - Thiết kế cơ sở dữ liệu - Thiết kế xử lý - Thiết kế các dòng vào - Hoàn chỉnh các tài liệu lôgic - Hợp thức hóa mô hình lôgic 4.3.4. Các công cụ sử dụng trong giai đoạn thiết kế logic a. Thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin đầu ra Đây là phương pháp cổ điển và cơ bản của việc thiết kế cơ sở dữ liệu. Phương pháp này gồm các bước: * B1. Xác định các đầu ra - Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra - Nội dung, khối lượng, tần xuất và nơi nhận của chúng * B2. Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra - Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra. Trên mỗi thông tin đầu ra bao gồm các phần tử thông tin (Information Element) được gọi là các thuộc tính. Ta cần liệt kê toàn bộ các thuộc tính thành một danh sách. Đánh dấu các thuộc tính lặp (Repeatable), các thuộc tính thứ sinh (Secondary) và gạch chân các thuộc tính khóa. Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh ra khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc tính cơ sở. Xem xét loại bỏ những thuộc tính không có ý nghĩa trong quản lý. - Chuẩn hóa mức 1 (1-NF): quy định rằng trong mỗi danh sách không chứa thuộc tính lặp.
  25. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp đó ra thành các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý. Gắn thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc. - Chuẩn hóa mức 2 (2-NF): quy định rằng, trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khóa chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khóa. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khóa thành một danh sách con mới. Lấy bộ phận khóa đó làm khóa cho danh sách mới. Đặt cho danh sách mới này một tên riêng cho phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong danh sách. - Chuẩn hóa mức 3 (3-NF): quy định rằng, trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào thuộc tính Y và Y phụ thuộc hàm vào X thì phải tách chúng vào 2 danh sách chứa quan hệ Z, Y và danh sách chứa quan hệ Y với X. Xác định khóa và tên cho mỗi danh sách mới. - Mô tả các tệp dữ liệu Mỗi danh sách sau khi thực hiện chuẩn hóa mức 3 sẽ là một tệp cơ sở dữ liệu. * B3. Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một cơ sở dữ liệu Từ mỗi đầu ra sau bước 2 sẽ tạo ra rất nhiều danh sách và mỗi danh sách là liên quan tới một đối tượng quản lý, có sự tồn tại riêng tương đối độc lập. Những danh sách nào mô tả về một thực thể thì phải tích hợp lại, nghĩa là tạo thành một danh sách chung, bằng cách tập hợp tất cả các thuộc tính chung và riêng của những danh sách đó. * B4. Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ Xác định số lượng các bản ghi cho từng tệp Xác định độ dài cho một thuộc tính, tính độ dai cho bản ghi * B5. Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu
  26. b. Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hóa * Khái niệm cơ bản - Thực thể (Entity): được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng. Khái niệm thực thể cho sự kiên tưởng tới một tập hợp các đối tượng có cùng các đặc trưng, chứ không phải các đối tượng riêng biệt. Thực thể được biểu diễn bằng một hình chữ nhật có ghi tên thực thể bên trong. - Liên kết (Association): Một thực thể trong thực tế không tồn tại độc lập với các thực thể khác, có sự liên hệ giữa các thực thể khác nhau. Khái niệm liên kết được dùng để trình bày, thẻ hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể. Liên kết được biểu diễn bằng một thoi có ghi tên liên kết bên trong. * Số mức độ của liên kết: là số lần xuất của thực thể A tương tác với mỗi lần xuất của thực thể B và ngược lại. - Liên kết một – một (1@1): một lần xuất của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất của thực thể B và ngược lại. - Liên kết một – nhiều (1@n): mỗi lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất một lần xuất của thực thể A. - Liên kết nhiều- nhiều (n@m): một lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của thực thể A. * Khả năng tùy chọn của liên kết: là khi những lần xuất của thực thể A không tham gia vào liên kết đang tồn tại giữa thực thể A và thực thể B. * Chiều của một liên kết: chỉ ra số lượng các thực thể tham gia vào quan hệ đó. Các quan hệ được chia làm 3 loại:
  27. - Quan hệ một chiều: là một quan hệ mà một lần xuất của một thực thể được quan hệ với một lần xuất của chính thực thể đó. - Quan hệ hai chiều: là quan hệ trong đó có hai thực thể liên kết với nhau. - Quan hệ nhiều chiều: là một quan hệ có nhiều hơn hai thực thể tham gia. * Thuộc tính: dùng để mô tả các đặc trưng của một thực thể hoặc quan hệ. Có 3 loại thuộc tính: - Thuộc tính định danh (Identifier): là thuộc tính dùng để xác định một cách duy nhất mỗi lần xuất của thực thể. - Thuộc tính mô tả (Description): dùng để mô tả về thực thể. - Thuộc tính quan hệ: dùng để chỉ đến một lần xuất nào đó trong thực thể có quan hệ. 4.4. Đề xuất các phương án của giải pháp 4.4.1. Mục đích Giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp thiết lập các phác họa cho mô hình vật lý, đánh giá chi phí và lợi ích cho các phác họa, xác định khả năng đạt các mục tiêu cũng như sự tác động của chúng vào lĩnh vực tổ chức và nhân sự đang làm việc tại hệ thống và đưa ra những khuyến nghị cho lãnh đạo những phương án hứa hẹn nhất. 4.4.2. Các công đoạn của đề xuất phương án giải pháp - Xác định các ràng buộc tổ chức và tin học - Xây dựng các phương án của giải pháp - Đánh giá các phương án của giải pháp - Chuẩn bị và trình bày báo cáo về các phương án của giải pháp 4.5. Thiết kế vật lý ngoài 4.5.1. Mục đích Thiết kế vật lý ngoài nhằm xác định hệ thống thông tin trình bày thông tin như thế nào cho người sử dụng khi nhập dữ liệu vào hệ thống hoặc đưa kết quả ra, cách thức mà người sử dụng hội thoại với hệ thống thông tin và cần phải đặc trưng hóa mọi tiến trình thủ công quanh việc sử dụng hệ thống thông tin tin học hóa. 4.5.2. Các công đoạn của thiết kế vật lý ngoài - Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
  28. - Thiết kế chi tiết các giao diện vào – ra - Thiết kế phương thức giao tác với phần tin học hóa - Thiết kế các thủ tục thủ công - Chuẩn bị và trình bày báo cáo thiết kế vật lý ngoài 4.6. Triển khai hệ thống thông tin 4.6.1. Mục đích Triển khai hệ thống thông tin nhằm xây dựng hệ thống hoạt động tốt. Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là phần tin học hóa của hệ thống thông tin - đó chính là phần mềm. Việc hoàn thiện mọi tài liệu hệ thống và tài liệu hướng dẫn cho người sử dụng, cho thao tác viên. 4.6.2. Các công đoạn của triển khai hệ thống thông tin - Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật - Thiết kế vật lý trong - Lập trình - Thử nghiệm kiểm tra - Chuẩn bị các tài liệu cho hệ thống 4.7. Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống 4.7.1. Mục đích Giai đoạn này tích hợp hệ thống được phát triển vào các hoạt động của tổ chức một cách ít va vấp nhất và đáp ứng với những thay đổi có thể xảy ra trong suốt quá trình sử dụng. 4.7.2. Các công đoạn của cài đặt và khai thác hệ thống - Lập kế hoạch cài đặt - Chuyển đổi kỹ thuật và con người - Khai thác và bảo trì - Đánh giá 5. Ngôn ngữ xây dựng chương trình. Trước đây, chúng ta thường quen thuộc với phong cách lập trình trong môi trường hệ điều hành MS -Dos, PC- Dos nhưng từ khi Microsoft Windows ra đời, xu hướng lập trình trong môi trường Windows càng ngày càng thu hút các hãng sản xuất phần mềm ứng dụng. Vì lẽ đó một loạt các ngôn ngữ lập trình truyền
  29. thống như Visual Basic, Pascal, C, Foxpro đã khai thác khả năng giao diện để cải tiến và làm phong phú thêm những đặc tính của từng ngôn ngữ như Visual Basic, Visual C, Visual FoxPro Microsoft Visual FoxPro là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có nhiều công cụ giúp tổng hợp, truy xuất thông tin một cách nhanh chóng thuận tiện, và một bộ lệnh lập trình rất phong phú. Do Visual FoxPro được nâng cấp từ FoxPro, vì vậy nó vẫn duy trì những cách thiết kế truyền thống của FoxPro. Nhưng điểm mạnh của Visual FoxPro lại là những phương thức tổ chức, xử lý mới, mang tính hiện đại tương tự Micro Access. Visial FoxPro giúp triển khai các ứng dụng quản lý một cách dễ dàng hơn, giảm bớt được khối lượng lập trình nặng nhọc phải thực hiện nếu xây dựng ứng dụng bằng các phiên bản FoxPro cũ. 5.1.Kiểu dữ liệu, Biến, hằng, hàm và biểu thức trong Visual FoxPro.  Kiểu dữ liệu Kiểu dữ liệu là một thuộc tính gắn liền với biến hay Field trong cơ sở dữ liệu. Visual FoxPro có tất cả 10 kiểu dữ liệu khác nhau và mỗi kiểu đều có các phép toán riêng của nó.  Biến.  Mô tả: Là nột vị trí trong bộ nhớ mà giá trị của chúng có thể thay đổi từ đầu đến cuối chương trình. Một biến có thể chứa giá trị bất kỳ một loại dữ liệu nào và có thể thay đổi giá trị của biến bất kỳ lúc nào.  Phạm vi của biến: Biến chỉ tồn tại trong một ứng dụng đang chạy hay trong một lần làm việc của Visual FoxPro mà đã tạo ra chúng. Để chỉ rõ phạm vi của biến thì dùng các từ khoá Local, Private hay Pulic.  Quy ước và cách đặt tên. Tên biến có quy ước dài không quá 254 ký tự (riêng biến vùng chỉ được 10 ký tự). Có thể dùng các chữ cái, chữ số và dấu gạch dưới(_) để đặt tên biến nhưng không được bắt đầu bằng chữ số. Không được dùng các từ khoá của Visual FoxPro.
  30.  Các loại biến trong Visual FoxPro: Visual FoxPro chia làm 3 loại biến:  Biến ký ức (Memory Variable): là biến do người dùng khai báo. Khi không sử dụng biến này nữa thì nên giải phóng chúng cho đỡ tốn bộ nhớ.  Biến hệ thống: là biến do Visual FoxPro tự tạo ra ngay sau khi khởi động. Loại biến này có thể bắt đầu bằng dấu gạch dưới (_) và thường dùng trong việc in ấn. Trong khi Visual FoxPro đang hoạt động thì không thể giải phóng biến hệ thống được.  Biến vùng: là tên các vùng trong cơ sở dữ liệu và chỉ có nghĩa khi mở tập tin cơ sở dữ liệu.  Cách tạo biến: Để tạo một biến và gán giá trị ban đầu có thể sử dụng câu lệnh STORE hay phép toán =  Lệnh STORE: dùng để đưa dữ liệu vào biến. Cú pháp: STORE TO ,[ , ]  Lệnh gán (=): Chức năng tương đương với lệnh STORE  Loại bỏ biến. Tất cả có thể sử dụng Realease để loại bỏ các biến không còn sử dụng. Cú pháp: REALEASE [All like| Except ]  Hằng  Mô tả: Hằng là một giá trị (dạng số, chuỗi, ngày ) không thay đổi trong suốt chương trình.  Hằng ký tự (chuỗi): Là một dãy ký tự bao gồm 254 ký tự được đặt trong cặp dấu nháy ‘ ’, “ ”, [ ].  Hằng kiểu ngày: Hằng kiểu ngày phải được đặt trong dấu {}.  Hằng logic: Là một hằng có giá trị số (nguyên hoặc thực)  Cách khai báo hằng trong Visual FoxPro. Hằng được khai báo ở đầu mỗi chương trình bằng câu lệnh #DEFINE
  31.  Hàm Hàm là một đoạn chương trình được thi hành mỗi khi được gọi và trả về một giá trị tại nơi gọi chương trình. Bởi vì hàm nhận được một hay nhiều đối số và trả về một giá trị nên chúng có thể sử dụng trong các biểu thức. Hàm có 2 loại: hàm có sẵn trong Visual FoxPro và hàm tự tạo (User Defined Function – UDF)  Hàm do người dùng định nghĩa: Cú pháp: FUNCTION RETURN 5.2. Lệnh và cấu tạo lệnh. 5.1.1. Lệnh Lệnh là một chỉ thị của người dùng yêu cầu Visual FoxPro làm một việc gì đó. Lệnh có thể đưa vào từ bàn phím, chọn từ Menu hoặc đưa vào từ chương trình. 5.1.2. Cấu tạo lệnh. Lệnh luôn luôn bắt đầu bằng một tên (thường là động từ), theo sau là các tuỳ chọn (Option) để xác định cách thức làm việc của lệnh đó. vd: REPLACE WITH [ WITH ],
  32. CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ VỐN CHO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THANH OAI. I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN. 1. Nhận vốn điều lệ . Hàng năm Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Oai được nhận một lượng vốn điều lệ do Ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh Hà Tây cấp theo kế hoạch định trước, vốn chuyển từ Ngân hàng Nông nghiệp, vốn viện trợ không hoàn lại. Lượng vốn này phải đươc sử dụng tối đa vào công tác cho vay. NHCSXH được bổ sung tăng nguồn vốn điều lệ tuỳ theo quy mô hoạt động và có trách nhiệm bảo tồn các loại vốn trên cơ sở đảm bảo cho vay có hiệu quả và không làm mất vốn. Mặt khác Ngân hàng chính sách xã hội Huyện còn được nhận nguồn vốn uỷ thác từ UBND Huyện trích từ ngân sách hoạt động hàng năm nhằm trợ giúp các đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách Ngoài ra nguồn vốn huy động vốn tiết kiệm từ nhân dân hoặc các tổ chức đoàn thể cơ quan công nhân viên chức phải theo kế hoạch được giao từ NHCSXH Tỉnh. NHCSXH có nhiệm vụ hoàn thành đúng mức quy định và có kế hoạch sử dụng nguồn vốn huy động tối đa. Theo kế hoạch của NHCSXH Việt Nam thì trong 3 năm đầu hoạt động các NHCSXH chi nhánh tỉnh, huyện được TW điều chỉnh phần lớn nguồn vốn. Còn từ 3 năm sau trở đi, lúc này các hoạt động đã đi vào ổn định và phát huy tác động mạnh thì TW chỉ điều chuyển một phần, còn lại là do Ngân hàng chi nhánh tự cân bằng thu chi để đáp ứng cho các đối tượng làm ăn có hiệu quả. 2. Vốn tự huy động tại địa phương. Ngoài các nguồn vốn mà nhà nước đầu tư vào NHCSXH thì NHCSXH chi nhánh còn được phép huy động vốn từ các tầng lóp dân cư để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay dưới mọi hình thức. Nguồn vốn huy động này có thể huy động từ các hiệp hội, ngân sách huyện, các tổ chức, các cá nhân tại địa phương, vốn tiết kiệm trong dân cư. Ngân hàng chính sách xã hội động viên người có tiền gửi vào ngân hàng góp phần phát triển đất nước. Người gửi tiền sẽ nhận được một khoản lãi suất
  33. (mức lãi suất tuỳ thuộc vào kỳ hạn gửi) sau một khoảng thời gian. Tổng số tiền gốc và lãi sẽ được hoàn trả khi khách hàng có yêu cầu và khoản tiền đó được Nhà nước bảo hộ. Người có tiền gửi vào các thể thức tiền gửi dân cư được hưởng các quyền lợi sau: -Gửi tiền vào Ngân hàng chính sách xã hội được bảo toàn và bảo hiểm -Được rút ra theo yêu cầu và được đảm bảo đầy đủ đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi. -Được Ngân hàng chính sách xã hội đảm bảo bí mật. -Được Ngân hàng chính sách xã hội công bố phải công khai mức lãi suất tiền gửi. -Được Ngân hàng chính sách xã hội giao cho chứng chỉ tiền gửi: thẻ tiết kiệm, trong đó ghi đúng số tiền đã gửi (nếu chứng chỉ tiền gửi bị tẩy xoá, sửa chữa, nhầu nát thì không có giá trị thanh toán). -Thẻ tiết kiệm được dùng để thế chấp vay vốn, chiết khấu theo chế độ hiện hành của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. -Thẻ tiết kiệm được thừa kế theo luật thừa kế. *Trách nhiệm của Ngân hàng chính sách xã hội về tiền gửi của khách hàng: -Tham gia tổ chức bảo toàn hoặc bảo hiểm của tiền gửi, mức bảo toàn hoặc mức bảo hiểm của tiền gửi. -Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền theo yêu cầu, đảm bảo trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi của mọi khoản tiền gửi. -Đảm bảo bí mật số dư tiền gửi của khách hàng, từ chối việc điều tra phong toả cầm giữ, trích chuyển tiền gửi mà không có sự đồng ý của khách hàng trừ trường hợp có pháp luật quy định. -Ngân hàng công bố thời gian huy động và không tự ý ngừng thời gian giao dịch và thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng huy động sẽ được niêm yết tại nơi giao dịch chậm nhất là 24h trước thời điểm ngừng giao dịch. 2. Tiền gửi tiết kiệm. *Có hai loại tiền gửi: không kỳ hạn và có kỳ hạn.
  34. -Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: nguời gửi được lĩnh lãi 3 tháng một lần. Người gửi có thể rút cả gốc lẫn lãi bất kỳ lúc nào. -Loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: -Người gửi được tự do lựa chọn kỳ hạn gửi phù hợp với hình thức huy động vốn của Ngân hàng trong từng thời kỳ và phải rút vốn theo đúng kỳ hạn đó. -Đến hạn nếu người gửi không đến rút vốn và lĩnh lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn coi như người gửi tiếp tục gửi mới với lãi suất không kỳ hạn. -Lãi suất tiền gửi tiết kiệm của từng loại do TGD Ngân hàng chính sách xã hội VN quy đinh cụ thể trong từng thời kỳ. -Thẻ tiết kiệm VND được phát hành in theo mẫu riêng. -Người gửi có thể uỷ quyền cho người khác lĩnh thay và có thể gửi cho người khác hưởng. 3.Quy trình nhận trả tiền gửi. 3.1 Quy trình gửi tiền tiết kiệm. * Đối với khách hàng. -Khách hàng đến NHCSXH sẽ được nhân viên Ngân hàng cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến gửi tiền tiết kiệm và đựơc hướng dẫn điền thông tin theo các quy trình gửi tiền in sẵn. - Khách hàng mang phiếu gửi tiền, CMND sang thủ quỹ để nộp tiền. *Đối với Ngân hàng. -Thủ Quỹ sẽ kiểm tra thông tin trên phiếu gửi tiền, sau đó nhận và kiểm tiền. Khi đã nhận đủ tiền thủ quỹ tiến hành đóng dấu và ký vào chỗ quy định trên phiếu gửi tiền và hướng dẫn khách hàng ký tên vào bảng kê loại tiền đã nộp. Phiếu gửi tiền được chuyển đến cho kế toán. -Kế toán sẽ kiểm tra thông tin đã điền trên phiếu, đối chiếu CMND của khách hàng với các yếu tố trên phiếu. Nếu thông tin kiểm tra là hợp lệ kế toán sẽ hướng dẫn khách hàng ký 2 chữ ký mẫu vào mặt sau của thẻ đăng ký chữ ký mẫu. Sau đó đối chiếu chữ ký mẫu với chữ ký trên phiếu gửi tiền. Nhập thông tin vào máy vi tính: họ tên, địa chỉ, CMND, sổ tiết kiệm hoặc số định danh của khách hàng lên thẻ giao dịch tiết kiệm, thẻ đăng ký mẫu, ghi số tài khoản lên phiếu gửi tiền.
  35. Khi mọi thủ tục được hoàn tất kế toán ký tên vào chỗ quy định trên chứng từ và chuyển chứng từ sang cho cán bộ kiểm soát. -Cán bộ kiểm soát kiểm tra tính hợp lệ của thông tin, và chữ ký trên giấy tờ. Nếu thông tin là đúng cán bộ kiểm soát ký tên vào nơi quy định và chuyển cho khách hàng một liên.
  36. Sơ đồ luồng thông tin quy trình gửi tiền tiết kiệm. Thời điểm Khách hàng Ngân hàng NH tỉnh Thời điểm Phiếu gửi tiền Kiểm tra TT trên phiếu TT kiểm tra hợp lệ Đăng ký vào máy Sổ TK In chứng từ Tính lãi/ gốc Kiểm tra chứng từ Chứng từ và sổ Chứng từ kiểm tiết kiệm tra hợp lệ Cuối quý Báo cáo Tổng hợp báo cáo
  37. 3.2Thủ tục trả tiền gửi tiết kiệm * Đối với khách hàng: -Yêu cầu Ngân hàng cho rút số tiền. -Nộp cho kế toán thẻ tiết kiệm, CMND. *Đối với Ngân hàng: -Kế toán: +Đối chiếu các thông tin trên CMND của khách hàng với các yếu tố ghi trên thẻ tiết kiệm. +Kiểm tra số dư trên thẻ tiết kiệm của khách hàng. +Đối chiếu số dư trên thẻ tiết kiệm và số dư của khách hàng tại sổ tiết kiệm mà Ngân hàng lưu giữ. Nếu khớp đúng thì in phiếu lĩnh tiền và ký trên phiếu lĩnh tiền. +Trường hợp có số dư không đủ số tiền yêu cầu rút của khách thì thông báo cho khách hàng biết. +Trường hợp số tiền trên thẻ tiết kiệm lớn hơn số dư ghi trong sổ tiết kiệm của khách hàng tại Ngân hàng thì tìm nguyên nhân và xử lý theo đúng quy định về xử lý sai lầm. +Nếu khách hàng lĩnh một phần tiền gửi đối với tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn (đúng vào ngày đến hạn) thì kế toán thu lại thẻ tiết kiệm cũ, đóng dấu “thẻ thu hồi”, nhập thông tin vào máy vi tính, in thẻ tiết kiệm mới, ký vào chỗ quy định. +Nếu khách hàng lĩnh gốc và lãi định kỳ, kế toán nhập thông tin vào máy vi tính, ghi số tiền lĩnh lãi và ký xác nhận vế số tiền trả trên thẻ tiết kiệm cũ. +Chuyển toàn bộ các giấy tờ cho cán bộ kiểm soát. -Kiểm soát: +Kiểm soát tính hợp lệ trên chứng từ +Ký tên vào chỗ quy định và chuyển cho thủ quỹ. -Thủ quỹ: +Kiểm tra chữ ký. +Vào sổ theo đúng số tiền ghi trên chứng từ. +Ký vào chỗ quy định.
  38. +Trước khi giao tiền phải kiểm tra xác minh lại khách hàng, nếu đúng mời khách hàng ký trên bảng kê các loại tiền đã nhận, giao tiền cho khách cùng thẻ giao dịch TK kèm thẻ tK,CMND. +Trả lại cho kế toán phiếu lĩnh tiền. Sơ đồ luồng thông tin quy trình rút tiền gửi tiết kiệm. Khách hàng Ngân hàng Thời điểm NH tỉnh Thời điểm Yêu cầu rút tiền Kiểm tra TT trong máy Tính lãi Sổ TK In chứng từ Kiểm tra chứng từ Chứng từ Chứng từ kiểm tra hợp lệ Cuối quý Báo cáo Tổng hợp báo cáo 4. Cơ sở tính lãi và trả lãi. 4.1Nguyên tắc tính lãi - Áp dụng đúng lãi suất quy định
  39. -Ngày tính lãi:tính ngày gửi ,không tính ngày lĩnh -Lãi suất tháng tính trên cơ sở một tháng là 30 ngày -Lãi suất năm tính trên cơ sở một năm là 360 ngày -Tôn trọng các hình thức và kỳ hạn gửi tiền mà khách hàng đã lựa chọn. Trường hợp khách hàng rút trước hạn lãi suất được tính theo mức lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm lĩnh. 4.2Cách tính lãi a. Loại không kỳ hạn -Người gửi được rút gốc ra bất kỳ thời điểm nào và lĩnh lãi hàng tháng, nếu không lĩnh lãi hàng tháng Ngân hàng sẽ tính lãi và nhập tiền lãi vào vốn cho người gửi. -Lãi được nhập gốc vào ngày 25 hàng tháng hoặc ngày rút hết số dư. b. Loại có kỳ hạn. -Thông thường trả lãi một lần vào thời điểm đến hạn. Đúng thời hạn, người gửi phải đến rút cả gốc lẫn lãi. Nếu đến kỳ hạn khách hàng không đến lĩnh được ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ số tiền gốc và lãi đó thành một khoản gửi với lãi suất không kỳ hạn. - Số tiền lãi tính theo ngày: Số tiền lãi=(số tiền gửi*(ngày gửi-ngày rút)*lãi suất)/(100*30(ngày)) - Số tiền lãi tính theo tháng: Số tiền lãi =(số tiền gửi*(ngày gửi-ngày rút)*lãi suất)/100 II. NHỮNG QUY ĐINH CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN. 1. Quyền và nghĩa vụ của các bên. 1.1. Đối với hộ vay vốn. a.Quyền hạn: -Có quyền được trả nợ trước hạn và từ chối các yêu cầu của Bên cho vay trái với quy định. -Có quyền khiếu nại, khởi kiện Bên cho vay vi phạm hợp đồng theo quy định của Pháp luật. b. Nghĩa vụ: -Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu đã cung cấp
  40. -Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã thoả thuận ghi trong sổ vay vốn. -Trả nợ gốc và lãi tiền vay theo thoả thuận trong sổ vay vốn. -Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả thuận về việc trả nợ. 1.2. Đối với bên cho vay. a. Quyền hạn: -Có quyền từ chối yêu cầu vay vốn của hộ nghèo trái với quy định và yêu cầu hộ vay trả nợ trước thời hạn nếu phát hiện họ sử dụng vốn sai mục đích. -Có quyền định đoạt tài sản hình thành từ vốn vay trong những trường hợp sau: +Người vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. +Không có chủ thể kế thừa nghĩa vụ của hộ vay. +Xảy ra bất kỳ sự kiện pháp lý nào giải phóng hộ vay khỏi nghĩa vụ cam kết trong vay vốn. -Kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của hộ vay. b. Nghĩa vụ: -Có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ tín dụng theo quy định của pháp luật. -Thực hiện đúng thoả thuận trong sổ vay vốn. 2. Nghiệp vụ cho vay. 2.1. Đối tượng vay vốn. Đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội: -Hộ nghèo. -Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề. -Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HDBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ). -Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. -Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc chương trình Phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa ( Chương trình 135). -Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
  41. 2.2. Nguyên tắc vay vốn Ngân hàng chính sách xã hội cho vay ưu đãi đối với các đối tượng được phép vay vốn theo quy định nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội. Các đối tượng được vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn đúng mục đích xin vay. - Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận. 2.3. Sử dụng vốn vay. Các đối tượng trên có thể xin vay vốn của NHCSXH để phục vụ cho những mục đích sau: 2.3.1. Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: -Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi,phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, gia cầm phục vụ cho các ngành trồng trọt và chăn nuôi. -Mua sắm các công cụ lao động nhỏ như: cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun thuốc trừ sâu -Các chi phí thanh toán cung ứng lao ứng như: thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật -Đầu tư các nghề thủ công trong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nhỏ -Chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thuỷ hải sản như: đào lắp ao hồ, mua sắm các phương tiện ngư lưới cụ -Góp vốn thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện. 2.3.2. Cho vay, làm mới, sửa chữa nhà ở: -Cho vay làm mới nhà ở thực hiện theo từng chương trình, dự án của Chính phủ. -Cho vay sửa chữa nhà ở: NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa chữa lại nhà ở bị hư hại, dột nát. Vốn vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật liệu xây dựng, chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài. 2.3.3. Cho vay điện sinh hoạt. -Chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay như: cột, dây dẫn, các thiết bị thắp sáng
  42. -Cho vay góp vốn xây dựng thuỷ điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng lượng mặt trời; máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện. 2.3.4. Cho vay nước sạch -Góp vốn xây dựng dự án cung ứng mức nước sạch đến từng hộ. -Những nơi chưa có dự án tổng thể phát triển nước sạch thì cho vay làm giếng khơi, giếng khoan, xây lắp bể lọc nước, chứa nước. 2.3.5. Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập. Các chi phí cho học tập như: học phí, mua sắm thiết bị phục vụ học tập ( sách, vở, bút mực ) của con em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông. 2.3. Loại cho vay và thời hạn cho vay 2.3.1. Loại cho vay -Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. -Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. 2.3.2. Thời hạn cho vay. Bên cho vay và hộ vay thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: -Mục đích sử dụng vốn vay -Chu kỳ sản xuất, kinh doanh ( đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) -Khả năng trả nợ của hộ vay -Nguồn vốn cho vay của NHCSXH. 2.4. Lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Mức lãi suất cho vay cụ thể sẽ có thông báo riêng của NHCSXH. Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác. Lãi suất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận uỷ thác của chính quyền địa phương, của các tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước thực hiện theo hợp đồng uỷ thác. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. 2.5. Phương thức cho vay và mức cho vay. Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn, hộ nghèo và Bên cho vay thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định. Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một
  43. hay nhiều lần nhưng tổng số dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa đối với một hộ nghèo do NHCSXH quyết định và công bố trong từng thời kỳ. 2.6. Quy trình thủ tục cho vay. *Đối với hộ nghèo. -Hộ nghèo tự nguyện gia nhập tổ vay vốn, và viết giấy đề nghị xin vay vốn theo mẫu gửi tổ trưởng tổ vay vốn. -Khi giao dịch với bên cho vay, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được uỷ quyền phải có CMND. Nếu không có CMND thì phải có ảnh dán trên sổ vay vốn để phát tiền vay đúng tên người đứng vay. *Đối với tổ vay vốn. -Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên. -Tổ chức bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn sau đó lập thành danh sách kèm giấy đề nghị vay vốn của các tổ viên trình lên UBND xã để phê duyệt. Danh sách được phê duyệt sẽ được tổ trưởng gửi cho Bên cho vay xem xét làm thủ tục chấp nhận cho vay. *Đối với bên cho vay. -Cán bộ tín dụng tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách hộ nghèo từ các xã gửi lên, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn để trình lên Giám đốc xem xét phê duyệt cho vay. Thời gian thực hiện thủ tục này không quá 5 ngày. Trường hợp người vay không có đầy đủ thủ tục vay vốn theo quy định thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ và hướng dẫn người vay làm lại hồ sơ và thủ tục theo quy định. -Bên cho vay sẽ gửi danh sách hộ nghèo đề nghị xin vay vốn đã được Giám đốc phê duyệt tới UBND cấp xã. -Bên cho vay cùng với hộ vay lập sổ vay vốn Sổ này thay thế hợp đồng xin vay vốn. Trong sổ có các điều khoản cam kết về cho vay, trả nợ và có một số tiêu chí kê khai tình trạng sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của hộ vay vốn làm cơ sở để xác định mức cho vay. Khi được vay, Bên cho vay sẽ cấp sổ vay vốn cho hộ nghèo để sử dụng lâu dài cho nhiều lần vay. Mỗi hộ vay sẽ được cấp 01 sổ. Dư nợ trên sổ vay vốn ở mọi thời điểm không
  44. đựơc vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa do Ngân hàng chính sách xã hội quy định. -Cùng với sổ vay vốn sẽ trực tiếp giải ngân tại trụ sở Bên cho vay hoặc tại xã theo thông báo của Bên cho vay. *Quá trình giải ngân. -Kế toán căn cứ vào giấy đề nghị xin vay vốn của khách hàng đã được duyệt, lập chứng từ chi tiền theo mẫu in sẵn của Bên cho vay quy định( phiếu chi). -Kiểm soát sẽ kiểm tra lại các chứng từ và ký duyệt. -Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ, sổ vay vốn đã có đủ chữ ký và các yếu tố hợp lệ để phát tiền trực tiếp cho hộ vay vốn. -Cuối ngày, kế toán, thủ quỹ khoá sổ và đối chiếu theo chế độ quy định. -Nếu giải ngân tại xã thì Bên cho vay lập thủ tục ứng tiền cho tổ cho vay lưu động đi phát tiền vay tại xã và quyết toán ngay sau khi về theo chế độ kế toán hiện hành.
  45. Sơ đồ luồng thông tin quy trình vay vốn. Thời điểm Khách hàng Ngân hàng NH tỉnh Trong ngày TT vay vốn Kiểm tra TT hợp lệ TT đơn xin vay vốn đã Ktra Đăng ký vào máy Hồ sơ khế Giải ngân Chứng từ In chứng từ (Phiếu chi) (Phiếu chi) Chứng từ Chứng từ đã ký đã ký hợp lệ Sổ vay vốn Lập sổ vay vốn Báo cáo Cuối quý Tổng hợp báo cáo
  46. 3. Nghiệp vụ thu nợ. 3.1. Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn đã cam kết. 3.1.1 Thu nợ gốc. Bên cho vay tổ chức việc thu nợ gốc tới từng hộ vay theo quy định sau: -Món vay ngắn hạn: thu nợ gốc một lần khi đến hạn. -Món vay trung hạn: phân kỳ trả nợ nhiều lần: 6 tháng hoặc 1 năm một lần do Bên cho vay và hộ vay thoả thuận. 3.1.2. Thu lãi. Có hai hình thức thu lãi: -Thu gốc đến đâu thu lãi đến đó. (cùng 1 lần) -Thu lãi theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng năm hoặc hàng quý do hai bên thoả thuận. *Đối với các khoản nợ trong hạn, thực hiện thu lãi định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý trên số dư nợ theo thoả thuận giữa Bên cho vay và hộ vay. Những khoản vay từ 6 tháng trở xuống thu lãi và gốc một lần khi đến hạn. Lãi chưa thu được của kỳ trước chuyển sang thu vào kỳ hạn kế tiếp. *Các khoản nợ quá hạn thu gốc đến đâu thu lãi đến đó. Riêng các khoản nợ khó đòi ưu tiên thu gốc trước thu lãi sau. Số lãi chưa thu được hạch toán ngoại bảng để có kế hoạch thu sát với thực tế. 3.2. Quy trình thu nợ, thu lãi. -Theo định kỳ, Bên cho vay sẽ thông báo lịch giao dịch cho các hộ vay biết để thực hiện việc cho vay, thu nợ và các giao dịch khác. -Mỗi lần thu nợ, thu lãi, kế toán Bên cho vay lập phiếu thu tiền theo mẫu in sẵn của Bên cho vay. Phiếu thu tiền được lập thành 2 liên, Bên cho vay giữ một liên, người vay giữ một liên. -Căn cứ vào phiếu thu tiền, kế toán ghi vào sổ vay vốn và rút số dư cập nhật trong ngày. -Mỗi lần thu nợ, thu lãi kế toán, kiểm soát, thủ quỹ Bên cho vay phải ký đủ các chữ ký quy định trên các chứng từ có liên quan và trên sổ vay vốn (cả sổ lưu Bên cho vay và sổ của hộ vay giữ).
  47. -Định kỳ( theo quý hoặc năm), Bên cho vay đối chiếu số dư nợ gốc, số tiền lãi và tiền tiết kiệm thu được giữa chứng từ, sổ vay vốn lưu tại bên cho vay với sổ vay vốn của hộ vay lưu giữ.
  48. Sơ đồ luồng thông tin quy trình trả nợ. Thời điểm Khách Ngân hàng NH tỉnh hàng Trong ngày TT trả nợ Kiểm tra sổ nợ Kiểm tra kỳ hạn trả nợ Tính lãi và gốc Hồ sơ khế ước In chứng từ (Phiếu thu) Kiểm tra chứng từ Chứng từ Chứng từ kiểm tra hợp lệ Cuối quý Báo cáo Tổng hợp báo cáo
  49. 3.3. Xử lý nợ đến hạn. 3.3.1. Cho vay lưu vụ. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn bao gồm các ngành nghề sản xuất, kinh doanh có chu kỳ kế tiếp như chu kỳ sản xuất, kinh doanh trước. -Điều kiện để cho vay lưu vụ: +Khoản vay đã đến hạn trả nhưng hộ vay vẫn còn nhu cầu vay vốn cho chu kỳ sản xuất, kinh doanh liền kề. +Phương án đang vay có hiệu quả. +Hộ vay trả đủ số lãi còn nợ của khoản vay trước và chưa thoát nghèo. -Mức cho vay lưu vụ tối đa không vượt quá số dư nợ còn lại trên sổ tiết kiệm và vay vốn. -Lãi suất cho vay được áp dụng theo lãi suất hiện hành tại thời điểm cho vay lưu vụ. 3.3.2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Trường hợp hộ nghèo có khó khăn, chưa thể trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn quy định ghi trong sổ vay vốn do nguyên nhân chưa kết thúc chu kỳ kinh doanh, chưa tiêu thụ được sản phẩm hoặc hộ vay gặp khó khăn về tài chính tạm thời và có giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì Bên cho vay xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. 3.3.3. Gia hạn nợ. Trường hợp hộ vay không trả nợ đúng hạn do thiên tai dịch bệnh và các nguyên nhân khách quan khác, đã được Bên cho vay kiểm tra xác nhận và có giấy đề nghị gia hạn nợ, thì Bên cho vay xem xét cho gia hạn nợ. Bên cho vay thực hiện việc gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với một khoảnvay nhưng tổng số thời gian cho gia hạn nợ không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn và không quá 1/2 thời hạn cho vay ghi trên sổ vay vốn đối cho vay trung hạn. 3.3.4. Chuyển nợ quá hạn a. Các trường hợp chuyển nợ quá hạn. -Hộ vay sử dụng vốn sai mục đích -Có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, hộ vay không được gia hạn nợ thì Bên cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
  50. II. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG. 1. Mô tả chức năng cơ bản của hệ thống. Xuất phát từ yêu cầu của nghiệp vụ HTTT Quản lý vốn bao gồm các chức năng sau đây: a. Chức năng huy động vốn. 1. Nhận nguồn vốn được cấp, vốn uỷ thác. -Đăng ký nguồn vốn. 2. Huy động vốn theo kế hoạch. -Lập sổ tiết kiệm. -Giao dịch rút tiền tiết kiệm. -Lập báo cáo tình hình huy động vốn. b. Sử dụng vốn. 1. Cho vay -Đăng ký hồ sơ -Giải ngân. -Lập báo cáo tình hình cho vay 2.Thu nợ -Giao dịch vay/ trả nợ. -Lập báo cáo tình hình thu nợ.
  51. 2. Sơ đồ chức năng. HTTT Quản Lý Vốn Huy động vốn Sử dụng vốn Sơ đồ chức năng của chương trình Quản Lý Vốn. 2.1. Sơ đồ phân rã chức năng huy động vốn. Huy Động Vốn Nhận nguồn Huy động tiết vốn điều lệ kiệm Lập sổ TK Đăng ký Nguồn vốn Giao dịch rút tiền TK Lập Báo Cáo 2.2 Sơ đồ phân rã chức năng sử dụng vốn.
  52. Sử dụng vốn Cho vay Thu nợ Đăng ký HSơ vay vốn Giao dịch thu nợ Giải Ngân BC tình hình vay vốn BC tình hình trả nợ 2.2.1. Sơ đồ phân rã chức năng giao dịch thu nợ Giao dịch thu nợ Kiểm tra kỳ hạn nợ XL nợ trong hạn XL nợ quá hạn
  53. 3. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) của HTTT Quản Lý Vốn. 3.1. Sơ đồ ngữ cảnh. Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện rất khái quát nội dung chính của HTTT Quản lý vốn. Dựa vào sơ đồ chức năng chúng ta sẽ xây dựng sơ đồ DFD mức ngữ cảnh. Ta nhận thấy hệ thống sẽ phục vụ 2 đối tượng chính: Khách hàng và Ngân hàng Tỉnh Hà Tây. Thông tin vay vốn hợp lệ Sổ vay vốn Phiếu chi Thông báo xử lý nợ TT Trả nợ TT cấp vốn Khách hàng Phiếu thu Y/c lập BC huy động vốn HTTT Quản BC huy động vốn lý vốn Ngân hàng Tỉnh Hà Tây Y/c lập BC sử dụng vốn Phiếu gửi tiết kiệm BC sử dụng vốn Sổ tiết kiệm TT rút tiền TK Phiếu lĩnh tiền TK Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh chương trình Quản Lý Vốn.
  54. 3.2. Sơ đồ DFD mức 0 của HTTT Quản Lý Vốn. NH Tỉnh Hà Tây BC tình BC n p BC p ố ậ p v p u l u ấ ầ đ ộ ng v TT c TT Yêuc ố n Phiếu gửi tiền TK Sổ TK và chứng từ 1.0 TT rút tiền TK Huy động Phiếu lĩnh tiền TK vốn BC s vtừ n ố ử TT TT huy d ụ Khách hàng v ng ng ng v ộ đ ố đ n ộ ng ng v p huy p ợ ố n ngh ổ t TT c Yêu CSDL QUẢN LÝ VỐN ầ ul ậ p báo cáo TT t TTs ổ ng h ng ử d ợ ụ p sd p v ng v ố ố n n TT vay vốn hợp lệ Sổ vay vốn 2.0 Sử dụng Phiếu chi vốn TT trả nợ Thông báo xử lý nợ Phiếu thu Sơ đồ DFD mức 0
  55. 3.3. Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình huy động vốn tiết kiệm. Phiếu gửi tiền TK Phiếu gửi tiền TK Sổ Tiết Kiệm và chứng từ giấy rút tiền TK 1.1 Khách hàng Lập sổ TK TT gửi tiền TK Sổ Tiết Kiệm TT giao dịch TT d hyy 1.2 TT rút tiền TK ộ Trả tiền TK ng v Giấy lĩnh tiền TK ố n n TK n ề nhti ĩ 1.3 l giáy Báo Cáo Giấylĩnh tiền TKiệm huy BC đ ộ ng v p BC p ậ ố n Y/Cl Ngân hàng Tỉnh
  56. 4. Sơ đồ phân rã chức năng sử dụng vốn. TT vay vốn hợp lệ 2.1 Hồ sơ vay vốn Cho vay Phiếu chi TT cho vay Khách hàng HỒ SƠ KHẾ ƯỚC TT thu nợ TT trả nợ 2.2 Phiếu thu Thu nợ Thông báo xử lý nợ
  57. 4.1. Sơ đồ phân rã chức năng cho vay. Thông tin vay vốn hợp lệ 2.1.1 Sổ vay vốn Thông tin vay vốn hợp lệ Đăng ký Hồ sơ Thông tin vay v Khách hàng Hồ sơ khế ước ố n Thôngtintình hìnhcho vay 2.1.2 Phiếu chi Giải Ngân u chiu ế 2.1.3 Phi Báo cáo Phiếu chi tiền mặt Báo cáo tình Báo cáo hình cho vay p báo cáo báo p ậ u l u ầ u c u Yê Ngân Hàng Tỉnh
  58. 4.2. Sơ đồ phân rã chức năng thu nợ. Phiếu thu 2.2.1 Thông tin đã xử lý nợ Giao dịch Hồ sơ khế Khách hàng Thông tin trả nợ thu nợ ước ợ Thông tin thu n Thông tin thu Báo cáo tình hình thu nợ 2.2.2 Ngân hàng Tỉnh Yêu cầu lập BC Báo Cáo
  59. 4.2.1. Sơ đồ phân rã chức năng giao dịch thu nợ Phiếu thu (nợ trong hạn) 2.2.1.1 Thu nợ TT n trong hạn TTn thu ợ Phi trong h ế u thu (n ợ ạ n ợ trong h Hồ sơ khế Thông tin trả nợ ạ 2.2.1.2 n) ước Khách hàng Kiểm tra kỳ hạn nợ Phiếu thu n ạ Phi quá h quá T ế ợ T T n u u thu ợ quá h thu n TT ạ n 2.2.1.2.3 Phiếu thu (nợ quá hạn) Thu nợ quá hạn
  60. 5. Thiết kế CSDL. 5.1. Một số mẫu đầu vào và đầu ra của hệ thống thông tin quản lý vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Thanh Oai. Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh: GIẤY GỬI TIỀN TIẾT KIỆM số Ngày tháng năm Ký hiệu chứng từ Loại: Kỳ hạn gửi: Ký hiệu ND N/vụ Họ tên người gửi: Địa chỉ: SỐ SỔ Điện thoại: CMTND số: Ngày cấp / / SỐ TIỀN Nơi cấp: Số tiền bằng chữ: Người gửi tiền Thủ quỹ Kế toán Kiểm (Ký và ghi rõ họ tên) Mẫu giấy gửi tiền tiết kiệm
  61. Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh: PHIẾU THU Số: Ngày: / / SỐ SỔ Người nộp: Số tiền Địa chỉ: Tên tài khoản: Số tiền viết bằng chữ: Nội dung: Người nộp Thủ quỹ Sổ phụ Kiểm soát Giám đốc NH (ký) Ngân hàng THẺ LƯU chính sách xã hội Tiết kiệm có kỳ hạn
  62. Chi nhánh: Kỳ hạn: Lãi suất: % tháng Họ và tên người gửi: Mã khách hàng: Điện Thoại: Địa chỉ thường trú: CMT số: cấp ngày tháng năm tại số tiền gửi (bằng số) Số tiền gửi (bằng chữ) Ngày kết thúc kỳ hạn gửi : Mẫu chữ ký người gửi (2) (1) PHẦN THEO DÕI GỐC VÀ LÃI Ngày tháng Lãi nhập Chữ ký năm Số tiền gửi Số tiền rút gốc cho Số dư kỳ hạn mới Kế toán Thủ quỹ tiếp theo Mẫu sổ tiết kiệm có kỳ hạn Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập -Tự do - Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
  63. Kính gửi: Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Tên tôi là: CMTND số: Ngày cấp: / / Nơi cấp Hiện cư trú tại: xã (phường, thị trấn) Huyện (quận, thị xã) Tỉnh (Thành phố) Là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn do ông (bà) làm tổ trưởng. Họ tên người thừa kế: Quan hệ với chủ hộ: Tôi viết giấy này đề nghị Ngân hàng chính sách xã hội : xem xét cho tôi vay số tiền là: đồng (Bằng chữ: Để sử dụng vào việc: Thời hạn xin vay: tháng. Lãi suất: %/tháng. Xin trả nợ gốc: kỳ. Ngày trả nợ cuối cùng: tháng năm Lãi tiền vay xin trả theo: Tôi xin cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích; trả nợ gốc, trả lãi đầy đủ và đúng hạn. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. ý kiến của tổ Ngày tháng năm Tổ đã họp và bình xét hộ vay vốn ngày tháng năm Người vay Người thừa kế nhất trí đề nghị Ngân hàng chính sách xã hội (Ký tên hoặc điểm chỉ) cho ông (bà) vay số tiền là: đồng. (Đại diện tổ ký, ghi rõ họ tên) Mẫu giấy xin vay vốn 5.2. Thiết kế CSDL logic đi từ các thông tin ra. a. Từ đầu ra phiếu gửi tiền, mẫu thẻ tiết kiệm ta lập danh sách các thuộc tính sau:
  64. Danh sách các 1NF 2NF 3NF thuộc tính Số chứng từ Sổ tiết kiệm 1. Sổ tiết kiệm Số Sổ Số chứng từ Ngày gửi Số sổ Số sổ kỳ hạn gửi (R) Ngày gửi Số chứng từ Họ và tên Họ tên Số tiền gửi Điạ chỉ Địa chỉ Ngày gửi Điện Thoại Điện Thoại Mã khách hàng CMND CMND Số dư đầu kỳ Ngày cấp Ngày cấp Số dư cuối kỳ Nơi cấp Nơi cấp Mã kỳ hạn Số tiền gửi Số tiền gửi Mã nghiệp vụ Bằng chữ (S) Ngày gửi Mã nghiệp vụ (R) Số dư đầu kỳ Lãi suất (R) Số dư cuối kỳ Số dư đầu kỳ Mã kỳ hạn Lãi đến hạn (S) Mã nghiệp vụ Số dư cuối kỳ Kỳ hạn 2. Khách hàng Mã kỳ hạn Mã khách hàng Kỳ hạn Họ tên Lãi suất Địa chỉ Diễn giải Điện Thoại CMND Ngày cấp Nghiệp vụ Nơi cấp Mã nghiệp vụ Loại nghiệp vụ
  65. 3. Kỳ Hạn Mã kỳ hạn Loại kỳ hạn 4. Nghiệp vụ Mã nghiệp vụ Nghiệp vụ b. Từ đơn xin vay vốn, phiếu thu, phiếu theo dõi lãi và gốc ta có danh sách các thuộc tính sau:
  66. Danh sách 1NF 2NF 3N thuộc tính F Họ và tên 1.Hồ sơ khế ước 1. Hồ sơ khế ước CMTND Số sổ Số sổ Năm sinh Họ và tên Mã KH Ngày cấp CMTND Số tiền vay Địa chỉ Năm sinh Mục đích sử dụng Tổ vay vốn (R) Ngày cấp Số kỳ trả nợ Họ tên người thừa kế Địa chỉ Ngày vay Số tiền vay Họ tên người thừa Hạn trả Mục đích sử dụng kế Số dư nợ đầu kỳ Loại vay (R) Quan hệ Lãi suất (R) Số tiền vay Hạn trả Mục đích sử dụng 2. Khách hàng Số kỳ trả nợ Số kỳ trả nợ Mã KH Hình thức trả lãi (R) Hạn trả Họ và tên Số CTừ giao dịch Số dư nợ đầu kỳ CMND Số dư nợ đầu kỳ 2. Giao dịch Năm sinh Quan hệ với chủ hộ Số chứng từ Ngày cấp Số sổ Tổ vay vốn Địa chỉ Cấp lần Loại vay Họ tên người thừa Lãi suất kế Hình thức trả lãi Quan hệ 3. Gd sd vốn. Số chứng từ số sổ ngày giao dịch số tiền vay
  67. 4. Giao dịch Số chứng từ Tổ vay vốn Loại vay Lãi suất Hình thức trả lãi 5. Tổ vay vốn Mã tổ vay vốn Tên tổ trưởng Khu vực 6. Lãi suất Mã lãi suất Loại lãi suất Diễn giải 7. Loại vay Mã loại vay Tên loại vay 8. Hình thức trả lãi Mã htttl loại htttl 5.3 Mô hình quan hệ thực thể.
  68. Cơ sở dữ liệu chương trình quản lý vốn III. THIẾT KẾ GIẢI THUẬT. Do thời gian ngắn nên chuyên đề thực tập này chỉ thực hiện thiết kế giải thuật và lập trình một phần nhỏ là phần quản lý nguồn vốn huy động trong chương trình quản lý vốn. 1. Thuật toán đăng nhập chương trình:
  69. Bắt đầu Nhập mật khẩu Đ S Kiểm tra Tiếp tục? mật khẩu Đ S Gán quyền Vào chương trình Kết thúc 2. Thuật toán tạo sổ tiết kiệm. Bắt đầu Nhập TT về khách hàng và khoản gửi Tkiệm
  70. 3. Thuật toán rút tiền tiết kiệm. Bắt đầu Nhập số sổ tiết kiệm S Kiểm tra số sổ Hiện TT: khách hàng và
  71. Đ S Đ Đ S
  72. IV. MÀN HÌNH GIAO DIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH. 1. Màn hình đăng nhập chương trình. 2. Màn hình giao diện chính của chương trình.
  73. 3. Menu Hệ Thống. 4. Menu Danh Mục. 5. Menu Cập nhật.
  74. 6. Màn hình danh mục kỳ hạn. 6.1. Màn hình cập nhật danh mục kỳ hạn. 7. Màn hình cập nhật nghiệp vụ.
  75. 8. Màn hình danh mục khách hàng 8.1. Màn hình cập nhật khách hàng.
  76. 9. Màn hình giao diện giao dịch gửi tiền. 9.1. Màn hình giao diện sổ tiết kiệm.
  77. 10. Màn hình giấy lĩnh tiền tiết kiệm.
  78. 11. Màn hình phiếu thu.
  79. 12. Báo cáo thu tiền mặt theo quý.
  80. 13. Báo cáo số tiền gửi theo khách hàng.
  81. 14. Báo cáo tiền gửi theo nghiệp vụ. 15. Báo cáo tiền gửi theo kỳ hạn.
  82. 16. Báo cáo tổng hợp.
  83. KẾT LUẬN Nghèo đói tất yếu xuất hiện trong quá trình phát triển của mọi quốc gia. Tuy nhiên có quốc gia chỉ có tình trạng nghèo, nghèo tương đối so với mức sống bình quân toàn xã hội. Có nước có tình trạng nghèo đói thực sự, thiếu ăn, thiếu các điều kiện sinh hoạt cần thiết. Tình trạng này ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển chung của nền kinh tế, nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết. Nếu không giải quyết tích cực và có hiệu quả thì nó sẽ tác động làm thụt lùi lại tốc độ tăng trưởng không đạt kết quả như mong muốn, phân tán các nguồn lực quốc gia, tăng gánh nặng trợ cấp của ngân sách. Ngược lại nếu quá ưu tiên cho xoá đói giảm nghèo thì sẽ ảnh hưởng đến đầu tư cho tăng trưởng. Vì vậy mỗi quốc gia có một đối sách riêng cho vấn đề này. Việt Nam xoá đói giảm nghèo vừa là chính sách xã hội vừa là thể hiện bản chất chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa gắn liền với sự phát triển và đồng thời cũng là mục tiêu của sự phát triển. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo không chỉ dừng lại ở việc thoát nghèo khổ mà quan trọng hơn là tạo cho họ vươn lên làm giàu chính đáng. Như vậy việc sử dụng và quản lý tốt đồng vốn của NHCSXH góp phần giúp người dân thoát nghèo, vươn lên làm giàu, giúp những tri thức đến được với con em nghèo. Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động tốt chính là góp phần vào sự phát triển chung bền vững của nền kinh tế nước nhà. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 3 I. Khái quát chung về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội. 3 1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng chính sách xã hội. 3 2. Mục tiêu hoạt động. 4
  84. 3. Nguồn vốn hoạt động. 4 3.1. Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước. 4 3.2. Vốn huy động. 4 II. Tổng quan về Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Oai. 5 1. Quá trình thành lập 5 2. Một số quy định đối với Phòng Giao Dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Oai 5 3. Chức năng của phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Oai. 6 4. Nhiệm vụ của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Oai. 6 5. Cơ cấu tổ chức. 7 6. Chức năng của các phòng ban. 7 6.1. Phòng giám đốc. 7 6.2. Phòng kế toán- ngân quỹ. 8 6.3. Phòng tín dụng. 8 7. Sơ đồ tổ chức. 10 CHƯƠNG II. KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG ĐANG TỒN TẠI. 11 I. Thực trạng ứng dụng tin học tại Ngân hàng. 11 II. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 11 1.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. 11 2. Xây dựng đề tài. 12 3. Mục tiêu của đề tài 12 CHƯƠNG III. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN VÀ NGÔN NGỮ SỬ DỤNG. 14 I. Tổng quan về phương pháp luận cơ bản. 14 1.Tổ chức và thông tin trong tổ chức. 14 2. HTTT và chức năng của HTTT trong tổ chức 15 2.1 Hệ thống thông tin. 15 1. Nguyên nhân và phương pháp phát triển một hệ thống thông tin 15 1.1 Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin 15
  85. 1.2. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin 16 2. Các giai đoạn phát triển một hệ thống thông tin 17 2.1. Đánh giá yêu cầu 17 2.1.1. Điều kiện tiến hành 17 2.1.2. Mục đích 18 2.1.3. Các công đoạn của đánh giá yêu cầu 18 2.2. Phân tích chi tiết 18 2.2.1. Điều kiện tiến hành 18 2.2.2. Mục đích 18 2.2.3. Các công đoạn của phân tích chi tiết 18 2.2.4. Các công cụ sử dụng trong giai đoạn phân tích chi tiết 18 2.3. Thiết kế logic 24 2.3.1. Điều kiện tiến hành 24 2.3.2. Mục đích 24 2.3.3. Các công đoạn của thiết kế logic 24 2.3.4. Các công cụ sử dụng trong giai đoạn thiết kế logic 24 2.4. Đề xuất các phương án của giải pháp 27 2.4.1. Mục đích 27 2.4.2. Các công đoạn của đề xuất phương án giải pháp 27 2.5. Thiết kế vật lý ngoài 27 2.5.1. Mục đích 27 2.5.2. Các công đoạn của thiết kế vật lý ngoài 27 2.6. Triển khai hệ thống thông tin 28 2.6.1. Mục đích 28 2.6.2. Các công đoạn của triển khai hệ thống thông tin 28 2.7. Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống 28 2.7.1. Mục đích 28 2.7.2. Các công đoạn của cài đặt và khai thác hệ thống 28 3. Ngôn ngữ xây dựng chương trình. 28 3.1.Kiểu dữ liệu, Biến, hằng, hàm và biểu thức trong Visual FoxPro. 29 3.2. Lệnh và cấu tạo lệnh. 31
  86. 3.1.1. Lệnh 31 3.1.2. Cấu tạo lệnh. 31 CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ VỐN CHO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THANH OAI. 32 I. Những quy định chung về huy động vốn. 32 1. Nhận vốn điều lệ . 32 2. Vốn tự huy động tại địa phương. 32 2. Tiền gửi tiết kiệm. 33 3.Quy trình nhận trả tiền gửi. 34 3.1 Quy trình gửi tiền tiết kiệm. 34 3.2Thủ tục trả tiền gửi tiết kiệm 37 4. Cơ sở tính lãi và trả lãi. 38 4.1Nguyên tắc tính lãi 38 4.2Cách tính lãi 39 II. Những quy đinh chung về huy động vốn. 39 1. Quyền và nghĩa vụ của các bên. 39 1.1. Đối với hộ vay vốn. 39 1.2. Đối với bên cho vay. 40 2. Nghiệp vụ cho vay. 40 2.1. Đối tượng vay vốn. 40 2.2. Nguyên tắc vay vốn 41 2.3. Sử dụng vốn vay. 41 2.3.1. Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: 41 2.3.2. Cho vay, làm mới, sửa chữa nhà ở: 41 2.3.3. Cho vay điện sinh hoạt. 41 2.3.4. Cho vay nước sạch 42 2.3.5. Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập. 42 2.3. Loại cho vay và thời hạn cho vay 42 2.3.1. Loại cho vay 42 2.3.2. Thời hạn cho vay. 42 2.4. Lãi suất cho vay. 42
  87. 2.5. Phương thức cho vay và mức cho vay. 42 2.6. Quy trình thủ tục cho vay. 43 3. Nghiệp vụ thu nợ. 46 3.1. Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi 46 3.1.1 Thu nợ gốc 46 3.1.2. Thu lãi. 46 3.2. Quy trình thu nợ, thu lãi. 46 Sơ đồ luồng thông tin quy trình trả nợ. 3.3. Xử lý nợ đến hạn. 48 3.3. Xử lý nợ đến hạn. 49 3.3.1. Cho vay lưu vụ. 49 3.3.2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. 49 3.3.3. Gia hạn nợ. 49 3.3.4. Chuyển nợ quá hạn 49 II. Phân tích chức năng của hệ thống. 50 1. Mô tả chức năng cơ bản của hệ thống. 50 2.1. Sơ đồ phân rã chức năng huy động vốn. 51 2.2 Sơ đồ phân rã chức năng sử dụng vốn. 51 2.2.1. Sơ đồ phân rã chức năng giao dịch thu nợ 52 3. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) của HTTT Quản Lý Vốn. 53 3.1. Sơ đồ ngữ cảnh. 53 3.2. Sơ đồ DFD mức 0 của HTTT Quản Lý Vốn. 54 3.3. Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình huy động vốn tiết kiệm. 55 4. Sơ đồ phân rã chức năng sử dụng vốn. 56 4.1. Sơ đồ phân rã chức năng cho vay. 57 4.2. Sơ đồ phân rã chức năng thu nợ. 58 4.2.1. Sơ đồ phân rã chức năng giao dịch thu nợ 59 5. Thiết kế CSDL. 60 5.1. Một số mẫu đầu vào và đầu ra của hệ thống thông tin quản lý vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Thanh Oai. 60 PHẦN THEO DÕI GỐC VÀ LÃI 62 5.2. Thiết kế CSDL logic đi từ các thông tin ra. 63
  88. 5.3 Mô hình quan hệ thực thể. 67 III. Thiết kế giải thuật. 68 1. Thuật toán đăng nhập chương trình: 68 2. Thuật toán tạo sổ tiết kiệm. 69 3. Thuật toán rút tiền tiết kiệm. 70 IV. Màn hình giao diện của chương trình 72 1. Màn hình đăng nhập chương trình. 72 2. Màn hình giao diện chính của chương trình. 72 3. Menu Hệ Thống 73 4. Menu Danh Mục. 73 5. Menu Cập nhật. 73 6. Màn hình danh mục kỳ hạn. 74 6.1. Màn hình cập nhật danh mục kỳ hạn. 74 7. Màn hình cập nhật nghiệp vụ. 74 8. Màn hình danh mục khách hàng 75 8.1. Màn hình cập nhật khách hàng. 75 9. Màn hình giao diện giao dịch gửi tiền. 76 9.1. Màn hình giao diện sổ tiết kiệm. 76 10. Màn hình giấy lĩnh tiền tiết kiệm. 77 11. Màn hình phiếu thu. 78 12. Báo cáo thu tiền mặt theo quý. 79 13. Báo cáo số tiền gửi theo khách hàng. 80 14. Báo cáo tiền gửi theo nghiệp vụ. 81 15. Báo cáo tiền gửi theo kỳ hạn. 81 16. Báo cáo tổng hợp. 82 KẾT LUẬN 83