Luận văn Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2

pdf 136 trang yendo 8120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_thuc_trang_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2

  1. Luận văn Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 1
  2. Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. I.Những vấn đề chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. 1.Khái niệm về chi phí và giá thành sản phẩm . 1.1.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm. Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản: - Tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác. - Đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu - Lao động của con người. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu; tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá. 2
  3. Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, những hoạt động mang tính chất sự nghiệp Chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất. Nó khác với chi tiêu - là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản doanh nghiệp, không kể các khoản đó dùng vào việc gì và dùng như thế nào. Chi phí được ghi vào bên nợ của tài khoản chi phí. Chi tiêu là sự hao phí vật chất tại thời điểm tiêu dùng cụ thể, được ghi vào bên có tài khoản tài sản. Ta chỉ tính vào chi phí của kỳ hạch toán về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại chi tiêu có thể cho nhiều mục đích khác ngoài sản xuất như chi tiêu cho quá trình tiêu thụ, chi cho quản lý doanh nghiệp, dùng tiền nộp thuế lợi tức, trả nợ người bán, trả nợ ngân hàng Chi phí và chi tiêu có bản chất và phạm vi khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Các khoản chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Có những khoản chi tiêu thực tế đã phát sinh trong kỳ nhưng chưa được tính vào chi phí (nguyên vật liệu mua về nhập kho chưa sử dụng, chi phí trả trước), và có những khoản chi tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ghi nhận vào chi phí của kỳ hạch toán (chi phí phải trả). Như vậy, thực chất của chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong thời kỳ mới tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. 3
  4. 1.2.Bản chất - chức năng của giá thành sản phẩm : Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy chỉ tiêu giá thành phải gắn với từng loại sản phẩm, cụ thể chỉ tiêu này chỉ được tính xác định đối với một số lượng sản phẩm đã hoàn thành khi kết thúc toàn bộ quy trình sản xuất hay một giai đoạn sản xuất (bán thành phẩm) chứ không tính cho thành phẩm đang còn nằm trên dây chuyền sản xuất. Giá thành có chức năng thông tin và kiểm tra thể hiện trên hai mặt sau: - Giá thành là giới hạn để bù đắp chi phí : giá thành là mức tối thiểu để xác định khả năng bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho quá trình thực hiện sản xuất và thực hiện giá trị sản phẩm. - Giá thành là căn cứ để lập giá : để bù đắp chi phí bỏ ra và sản xuất kinh doanh có lãi, khi xác định giá bán của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành. Giá thành sản phẩm sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ giá thành giúp cho việc phản ánh đúng tình hình thực hiện và kết quả thực hiện giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả của kỳ kinh doanh. 4
  5. Thông qua việc phân tích tỷ lệ hạ giá thành có thể thấy trình độ sử dụng tiết kiệm, hợp lý các yếu tố của quá trình sản xuất, khả năng tập trung công suất máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp các nhà quản lý có những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện thống nhất của quá trình sản xuất, chúng có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí còn giá thành sản phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản xuất do đó chúng giống nhau về mặt chất tức là đều bao gồm những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Trên giác độ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước công việc kế tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của sản phẩm hạ hoặc cao. Sự chính xác, đầy đủ của công tác tập hợp chi phí sản xuất quyết định tính chính xác của công tác tính giá thành. Do vậy, để đảm bảo cho kế toán giá thành một cách kịp thời, nhanh chóng, chính xác phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thật khoa học và hợp lý. Mặc dù có liên quan chặt chẽ với nhau song giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những mặt khác nhau: - Xét về thời gian: chi phí sản xuất chỉ gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm liên quan tới nhiều kỳ như chi phí kỳ trước chuyển sang, chi phí phát sinh kỳ này. - Về góc độ giá trị và sản phẩm : 5
  6. + Chi phí sản xuất là bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh, không cần tính đến chi phí đó liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. + Giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí tính cho khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ mà không cần tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Trong giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh ở các kỳ trước (chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ), một phần chi phí phát sinh trong kỳ (chi phí trả trước) và một phần chi phí sẽ phát sinh trong các kỳ sau nhưng được tính trước vào chi phí trong kỳ (chi phí phải trả). Điểm khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là về mặt lượng, thể hiện: Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất = + - sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh. Như vậy, sự lãng phí hay tiết kiệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Do đó quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất . 2.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : 2.1.Phân loại chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng không giống nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại này sẽ có tác dụng nâng cao tính chi tiết của 6
  7. thông tin chi phí, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, lập kế hoạch, đồng thời tạo cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu . 2.1.1.Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Căn cứ vào việc tham gia của chi phí sản xuất vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm ba loại: - Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý hành chính như chi phí về nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng - Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính như cho thuê tài sản, mua chứng khoán, cho vay - Chi phí bất thường: gồm những chi phí ngoài dự kiến: như chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chi tiền nộp phạt Cách phân loại này giúp cho việc phân loại chi phí được chính xác, phục vụ cho việc xác định chi phí, kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính. 2.1.2.Phân loại theo yếu tố chi phí : Phân loại theo yếu tố chi phí để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dụng kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam (Thông tư 63/1999/TT-BTC, ngày 7/6/1999), toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 6 yếu tố sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu động lực bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Chi phí khấu hao TSCĐ : phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ cho tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 7
  8. - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương: phản ánh các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . - Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn: phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh: chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, vận chuyển hàng hoá, thành phẩm, tiền trả hoa hồng đại lý, môi giới, uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền thuê kiểm toán, tư vấn, quảng cáo và các dịch vụ mua ngoài khác. - Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ: thuế môn bài, thuế sử dụng đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, chi phí tiếp tân, quảng cáo, tiếp thị , giao dịch đối ngoại, bảo hành sản phẩm Việc phân loại theo yếu tố chi phí có tác dụng trong việc cung cấp thông tin chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích mức vốn lưu động, lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí . 2.1.3.Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm : Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân chia này dựa vào công dụng của chi phí và cách phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) ở Việt Nam gồm các khoản mục chi phí trực tiếp: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và động lực sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp 8
  9. - Chi phí nhân công trực tiếp : gồm các khoản chi trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như : tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp. ăn ca phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên. Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành tiêu thụ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm hoặc công việc được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp. 2.1.4. Phân loại theo chức năng của chi phí trong sản xuất kinh doanh: Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 3 loại sau: - Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ trong phạm vi phân xưởng, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như chi phí cho nhân viên bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm - Chi phí thực hiện chức năng quản lý: bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí công cụ, vật liệu dùng cho quản lý 9
  10. Cách phân loại này thuận lợi cho công tác kiểm soát và quản lý chi phí, cũng là cơ sở để xác định giá thành sản xuất, giá thành toàn bộ. 2.2.Phân loại giá thành sản phẩm: Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế toán giá thành, xác định giá bán, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau: a. Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia làm ba loại : - Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: được xác định trước khi bước vào sản xuất sản phẩm trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành cho từng giai đoạn của quá trình sản xuất và của cả quá trình. - Giá thành thực tế: được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. b. Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí : - Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí Chi phí quản lý = + + của sản phẩm của sản phẩm bán hàng doanh nghiệp 10
  11. 3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm .Với những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm làm cơ sở cho việc ra các quyết định quản lý thích hợp. Thông qua việc phân tích và đánh giá những chỉ tiêu này, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ chính xác từng loại chi phí sản xuất phát sinh cho từng đối tượng. - Lựa chọn phương pháp và xác định chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. 11
  12. - Giám sát tình hình thực hiện các định mức chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, lập các báo cáo chi phí sản xuất và giá thành theo đúng chế độ. II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất : 1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều phân xưởng, bộ phận khác nhau, ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất, chế biến nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc lao vụ khác nhau theo các quy trình sản xuất khác nhau. Do đó các chi phí sản xuất cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí cho những phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp. Xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là điều kiện để thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa vào các căn cứ sau: - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất : Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm hoặc toàn bộ quy trình công nghệ. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến - Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm : Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm. Với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm 12
  13. - Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Với trình độ cao có thể hạch toán chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau nhằm cung cấp thông tin chi phí chi tiết. Với trình độ thấp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường không chi tiết cụ thể. Như vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là: - Từng phân xưởng, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp. - Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ. - Từng thành phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình. - Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng cụ thể là điều kiện quan trọng trong việc tăng cường quản lý, giám sát hoạt động sản xuất, hạch toán nội bộ cũng như phục vụ tốt cho việc tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, chính xác. Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp. 2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất : Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để phân loại và tập hợp các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Trong mỗi doanh nghiệp có những đối tượng hạch toán chi phí sản xuất khác nhau vì vậy phải có những phương pháp hạch toán chi phí khác nhau cho mỗi loại đối tượng. Hiện nay có rất nhiều phương pháp được áp dụng trong các doanh nghiệp. Sau đây là một số phương pháp chủ yêú: - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm: Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp riêng cho từng sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và dây chuyền công nghệ sản xuất. Theo đó nếu doanh nghiệp có quy trình công 13
  14. nghệ sản xuất phức tạp thì các chi phí trực tiếp sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm riêng biệt, còn chi phí chung sẽ được phân bổ cho sản phẩm theo các tiêu thức thích hợp. Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp hoặc tổng cộng chi phí. Phương pháp này thường áp dụng ở các đơn vị sản xuất mang tính đơn chiếc, ít sản phẩm. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo bộ phận chi tiết sản phẩm : Theo phương pháp này các chi phí sản xuất sẽ được tập hợp và phân loại chi tiết theo từng chi tiết hoặc bộ phận cấu thành sản phẩm. Cuối kỳ hạch toán giá thành sẽ được xác định bằng tổng cộng số chi phí của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm đó. Phương pháp này khá phức tạp nên thường áp dụng ở các doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuất cao, sản xuất ít sản phẩm hoặc mang tính chất đơn chiếc, có ít bộ phận cấu thành sản phẩm. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm: Theo phương pháp này sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra sẽ được phân loại thành từng nhóm theo một tiêu thức nào đó và chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng cho từng nhóm. Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm sẽ được xác định theo phương pháp liên hợp, nghĩa là sử dụng đồng thời một số biện pháp như phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ và thường áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Theo phương pháp này chi phí sẽ được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng riêng biệt và giá thành sẽ là tổng chi phí phát sinh tính cho từng đơn đặt hàng đó. Đối với các chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp thì được tập hợp trực 14
  15. tiếp theo từng đơn hàng riêng, còn chi phí chung sẽ được tập hợp và sau đó phân bổ cho từng đơn hàng. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phân xưởng: Theo phương pháp này các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất như phân xưởng, tổ đội sản xuất. Trong mỗi đơn vị sản xuất này, chi phí lại được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, chi tiết sản phẩm Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có chia thành nhiều bộ phận, phân xưởng sản xuất riêng lẻ. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ, chi phí sẽ được tập hợp và phân loại theo từng loại bán thành phẩm, thành phẩm và giá thành sẽ được xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí của các giai đoạn. Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất liên tục. 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất trước hết được biểu hiện bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau. Thông qua các phương pháp hạch toán, chi phí sẽ được tính vào các khoản mục của giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán Tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: 15
  16. -Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí, thường là các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí nhân công trực tiếp. -Bước 2: Tập hợp, tính toán và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng - dựa trên cơ sở lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. -Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. -Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành sản phẩm đơn vị. 4. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp : 4.1.Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất : Để hạch toán chi phí sản xuất một cách khoa học, chính xác thì việc hạch toán chi phí sản xuất phải tuân theo các nguyên tắc sau: - Phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ trong kỳ. Bao gồm: +Tính đúng: là phản ánh một cách trung thực, đúng nội dung kinh tế, đúng đối tượng chịu phí. +Tính đủ: là hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Phản ánh đầy đủ, kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ lên hệ thống các sổ chi tiết và tổng hợp, đáp ứng được các yêu cầu thông tin chi phí cho quản trị doanh nghiệp. 4.2.Tổ chức chứng từ ban đầu - cơ sở cho hạch toán chi phí sản xuất : Cơ sở số liệu của việc hạch toán kế toán là các chứng từ kế toán. Muốn tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách nhanh chóng, chính xác, cần thiết phải tổ chức chứng từ hạch toán ban đầu (bao gồm lập và luân chuyển chứng từ) một 16
  17. cách đầy đủ, hợp lý đối với các chi phí trực tiếp, xác định việc lập, luân chuyển các chứng từ kế toán khoản mục cần thiết đối với các khoản chi phí chung. Hệ thống các chứng từ gốc được hình thành tại nơi phát sinh chi phí gồm có: - Hệ thống chứng từ về xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ lao động (phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê, phiếu báo hỏng, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ lao động ). - Hệ thống chứng từ về chi phí tiền lương, BHXH và các khoản chi trả cho việc sử dụng lao động sống như: bảng phân bổ tiền lương và BHXH, được lập tại bộ phận kế toán tiền lương - Các chứng từ về chi phí sử dụng TSCĐ (chứng từ về mức khấu hao, chứng từ về chi thuê kho tàng, bến bãi và TSCĐ khác cho kinh doanh ) - Các chứng từ về chi dùng yếu tố vốn bằng tiền trực tiếp chi cho kinh doanh (phiếu chi, báo nợ, hoá đơn, bảng thanh toán ). Các chứng từ trên được chuyển về bộ phận kế toán chi phí kinh doanh để kiểm tra, phân loại và ghi sổ tài khoản. Tại đây chi phí được ghi nhận có hệ thống vào những loại tài khoản khác nhau theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí. 4.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho hạch toán chi phí sản xuất: Để theo dõi tình hình phát sinh và tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu phí, kế toán sử dụng các tài khoản sau: . Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bên nợ: Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất. Bên có : +Giá thành thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. +Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng tính giá thành. 17
  18. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng. . Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho đối tượng tính giá thành. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí. . Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung. Bên nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. + Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tượng tính giá thành. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất (nơi phát sinh chi phí). Tài khoản 627 bao gồm các tài khoản cấp 2 sau: -6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. -6272: Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng. -6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. -6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất. -6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại. -6278: Chi phí khác bằng tiền. . Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, TK này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Bên nợ : Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên có : + Các khoản làm giảm chi phí (giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được). 18
  19. + Phản ánh tổng giá thành các sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Dư nợ : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tài khoản 154 được chi tiết theo đối tượng tính giá thành. -Tài khoản 631: Giá thành sản xuất. Tài khoản này được dùng để xác định giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá. Bên nợ : + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. + Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên có : + Phản ánh các khoản làm giảm chi phí. + Tổng giá thành các sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. . Tài khoản 142: Chi phí trả trước. Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc có liên quan đến nhiều kỳ sản xuất do đó sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ. Chi phí trả trước thường gồm các khoản như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần, các chi phí về bảo hiểm trả trước, chi phí về dịch vụ mua ngoài trả trước, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển Kết cấu của TK này như sau: Bên nợ : Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh. Bên có : Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Dư nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh còn chờ phân bổ các kỳ sau. . Tài khoản 335: Chi phí phải trả. 19
  20. Chi phí phải trả là các khoản chi phí phát sinh nhưng chưa được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý chi phí mà đã được tính trước vào chi phí của các kỳ hạch toán. Chi phí phải trả bao gồm: tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch, trích trước chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch, chi phí về bảo hành sản xuất dự kiến trích trước, chi phí về lãi vay chưa trả hoặc các chi phí về dịch vụ mua ngoài dự kiến sẽ cung cấp Kết cấu của TK này như sau: Bên nợ : - Chi phí phải trả thực tế phát sinh - Phần chênh lệch do chi phí trích trước đã ghi nhận lớn hơn chi phí thực tế phát sinh được hạch toán giảm chi phí kinh doanh hoặc tính vào thu nhập bất thường. Bên có : Chi phí phải trả ghi nhận trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Dư có : Các khoản chi phí phải trả đã tính vào kỳ kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Về nguyên tắc TK 335 không có số dư cuối kỳ (trừ trường hợp một số khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán như chi phí sửa chữa TSCĐ, lãi tiền vay dài hạn được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận). Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí sản xuất như TK 111, 152, 214, 334, 611 Tuỳ đặc điểm sản xuất và trình độ tổ chức hạch toán mà có thể chi tiết một số tài khoản theo mức độ phù hợp. 4.4. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: 4.4.1.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên liên tục giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm vất tư, hàng hoá trên sổ kế toán của từng loại. 20
  21. áp dụng phương pháp này có ưu điểm là cung cấp thông tin chính xác, thường xuyên tại mọi thời điểm và tình hình nhập - xuất - tồn vật tư hàng hoá, về tình hình biến động tăng, giảm chi phí sản xuất mà không phải đợi đến cuối kỳ để kịp thời có các biện pháp xử lý cần thiết. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên như sau:  Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để tiến hành phân bổ. Tiêu thức phân bổ có thể định mức theo chi phí nguyên vật liệu có, số giờ chạy máy hay chi phí kế hoạch Công thức phân bổ như sau: Tổng chi phí vật liệu cần phân Chi phí vật liệu Tiêu thức bổ phân bổ cho từng = phân bổ cho x đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 21
  22. Sơ đồ 1 . Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK TK 621 TK 154 151,152 Vật liệu xuất dùng Kết chuyển chi phí trực tiếp nguyên vật liệu chế tạo sản phẩm, trực tiếp cuối kỳ TK TK 152 111,331. . Vật liệu mua ngoài Vật liệu dùng xuất không hết nhập lại dùng trực tiếp cho kho  Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp . Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp : TK334 TK 622 TK154 Tiền lương và phụ Kết chuyển chi phí cấp phải trả cho nhân công trực công nhân trực tiếp cuối kỳ TK338 Các khoản trích theo tỷ lệ quy định theo lương 22
  23.  Hạch toán chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm, phát sinh trong phạm vi các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng có thể mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng. Trường hợp một phân xưởng trong kỳ nếu có sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có liên quan theo các tiêu thức như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công thức phân bổ như sau: Tiêu thức Mức chi phí sản Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ phân bổ cho xuất chung phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ x từng đối cho từng đối tượng tượng Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung. 23
  24. Sơ đồ 3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung. TK TK 627 TK 334,338 111,152 Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm quản lý phân xưởng chi phí sản xuất chung TK 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ dùng trong TK 154 phân xưởng TK Kết chuyển( phân 142,335 Chi phí trả trước bổ ) chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm, TK 214 Khấu hao TSCĐ TK 111,331. . Chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác  Hạch toán chi phí trả trước: Chi phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh với quy mô lớn và liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh Việc hạch toán chi phí trả trước nhằm tránh sự đột biến của chi phí sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và lợi nhuận. Chi phí trả trước thường gồm các khoản : chi phí sửa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch, tiền thuê TSCĐ, giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần Để hạch toán chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142 - Chi phí trả trước. 24
  25. Sơ đồ 4. Hạch toán tổng hợp chi phí trả trước. TK111,331,3 TK 142 TK627,641,6 34 42 Chi phí trả trước Phân bổ dần chi thực tế phát sinh phí trả trước vào các kỳ hạch toán TK TK 911 641,642 Kết chuyển chi phí Kết chuyển dần chi BH, chi phí QLDN phí BH, chi phí (DN có chu kỳ SXKD QLDN vào TK xác dài) định kết quả  Hạch toán chi phí phải trả: Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Mục đích của hạch toán chi phí phải trả là tránh đột biến về chi phí tại kỳ mà nó phát sinh đảm bảo có nguồn bù đắp chi phí khi nó phát sinh. Chi phí phải trả thường gồm: tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch, lãi vay sẽ trả Để theo dõi chi phí phải trả, kế toán sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả. Sơ đồ 5 .Hạch toán tổng hợp chi phí phải trả. TK TK TK 622 334 335 Tiền lương phép, Trích trước lương lương ngừng việc phép, lương ngừng thực tế phải trả việc của công nhân TK2413, TK627,641,6 331,111 42 Chi phí phải trả Trích trước, ghi khác thực tế phát tăng chi phí phải sinh trả vào chi phí KD 25 TK 721 Khoản trích trước
  26.  Hạch toán các khoản thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất : sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về mặt chất lượng và yêu cầu về mặt kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm hai loại: - Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là các sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế. Khoản thiệt hại được theo dõi trên TK142 - Chi phí trả trước. Sơ đồ 6: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa. TK TK152,334,33 TK 142 8 138,152 Chi phí sửa chữa Giá trị thu hồi, sản phẩm hỏng bồi thường phát sinh TK 821 Số thiệt hại tính vào chi phí bất thường TK 627 Số thiệt hại tính vào giá thành sản -Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được về mặt kỹ thuật nhưng lại không có lợi về mặt kinh tế. Khoản thiệt hại này được theo dõi trên TK 138 - Phải thu khác. 26
  27. Sơ đồ 7. Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. TK154,155,157, TK 138 TK152,138,334, 632 111 Giá trị sản phẩm Giá trị thu hồi, hỏng không thể bồi thường sửa chữa TK 821 Số thiệt hại tính vào chi phí bất thường TK 627 Số thiệt hại tính vào giá thành sản  Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất: Trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (do sửa chữa TSCĐ, sản xuất mang tính thời vụ, do sự cố, thiên tai, hoả hoạn ), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng ). Những khoản này được coi là chi phí về ngừng sản xuất. Chi phí về ngừng sản xuất được theo dõi trên các TK142 và TK335 như sau: Sơ đồ 8. Chi phí về ngừng sản xuất trong kế hoạch. 27
  28. TK111,152,214 TK 335 TK622,627,641, ,334 642 Chi phí thực tế Trích trước phát sinh trong chi phí về thời gian ngừng ngừng sản xuất Sơ đồ 9.Chi phí về ngững sản xuất ngoài kế hoạch: TK111,1381 TK152,111,214 TK 1421 ,334 Tập hợp chi phí Giá trị bồi phát sinh trong thường thời gian ngừng TK821,41 5 Thiệt hại thực  Hạch toán chi phí và tính giá thành bộ phận sản xuất kinh doanh phụ: Trong các doanh nghiệp, ngoài các phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh chính còn tổ chức các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ nhằm thực hiện cung cấp lao vụ cho sản xuất kinh doanh chính hoặc tận dụng năng lực sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống. Sơ đồ 10. Hạch toán chi phí, giá thành sản xuất kinh doanh phụ. TK152,33 TK621,622,6 TK 154 TK152,155 4 27 Giá Nhập kho Tập hợp Kết chuyển thàn chi phí chi phí sản h sản xuất xuất kinh sản TK632,15 phẩm doanh phụ 7 , Tiêu thụ, lao vụ gửi bán hoàn thàn TK641, h 642 28 Phục vụ quản lý, bán hàng
  29.  Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp : Kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Sơ đồ 11. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. (Phương pháp kê khai thường xuyên ). TK 621 TK 154 TK138,152,8 21 Chi phí vật liệu Các khoản ghi giảm trực tiếp chi phí TK 155 TK 622 Giá thành các sản Chi phí nhân công phẩm hoàn thành trực tiếp nhập kho TK 157 Giá thành các sản phẩm hoàn thành TK 627 gửi bán Chi phí sản xuất Giá thành các sản TK 632 chung phẩm hoàn thành tiêu thụ 29
  30.  Khái quát hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 12.hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 152 TK 621 TK 154 TK138,152,8 21 Chi phí Kết chuyển Các khoản vật liệu chi phí ghi giảm trực tiếp NVLTT chi phí TK 155 TK 622 TK Giá thành 334,338 các SP Chi phí Kết chuyển hoàn thành nhân công chi phí nhập kho TK 157 trực tiếp NCTT Giá thành TK111,152,3 34,142,214, TK 627 các SP 331 hoàn thành Chi phí Kết chuyển TK 632 SXC phát và phân bổ sinh chi phí SXC Giá thành các SP hoàn thành tiêu thụ 30
  31. 4.4.2.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ : Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên , liên tục giá trị hiện có, tình hình biến động tăng, giảm các loại vật tư, thành phẩm (hàng tồn kho nói chung) trên sổ kế toán tổng hợp của từng loại hàng tồn kho mà chỉ căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để phản ánh giá trị vật tư, thành phẩm tồn kho từ đó xác định chi phí có liên quan đến hàng tồn kho trong kỳ. Khác biệt chủ yếu của phương pháp kiểm kê định kỳ so với phương pháp kê khai thường xuyên là về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh trên TK621 không ghi theo từng chứng từ xuất mà chỉ ghi một lần tại thời điểm cuối kỳ sau khi kiểm kê đánh giá phản ánh giá trị hàng tồn kho.  Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Sơ đồ 13. Hạch toán CPNVLTT(phương pháp KKĐK) TK111,331 TK 621 TK 631 TK 611 Giá trị Chi phí Kết chuyển nguyên vật NVLTT chi phí liệu tăng (xác định NVLTT TK151,152 được sau Kết chuyển Giá trị vật liệu chưa TK151,152giá trị NVL dùng cuối kỳ chưa dùng 31
  32.  Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung : Về tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tương tự như đối với phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, toàn bộ chi phí tập hợp cho từng đối tượng tính giá thành về TK631 chứ không kết chuyển về TK154 như phương pháp kê khai thường xuyên. 32
  33. Sơ đồ 14. Hạch toán CP NCTT và CP SXC (phương pháp KKĐK). TK 334,338 TK622 TK 631 Chi phí nhân công Kết chuyển chi phí trực tiếp nhân công trực tiếp TK611,142,214, TK627 331 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung  Khái quát hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ : Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ có thể được khái quát như sau: 33
  34. Sơ đồ 15: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK TK631 TK 154 TK 154 Kết chuyển giá trị sản Kết chuyển phẩm đở dang đầu kỳ giá trị SP dở dang TK 611 TK 621 cuối kỳ TK632 Xuất NVL cho Kết chuyển sản xuất chi phí Giá thành NVLTT thực tế SP TK334,33 TK 622 hoàn thành 8 Chi phí Kết chuyển NCTT chi phí NCTT TK111,611,3 TK 627 34 Chi phí SXC Kết chuyển phát sinh chi phí SXC trong kỳ III.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm: 1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế tạo, đang nằm trong dây chuyền sản xuất hoặc đã hoàn thành một vài khâu chế biến nhưng vẫn còng phải tiếp tục được gia công thêm mới trở thành thành phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang phải chịu. 34
  35. Cuối kỳ, tại thời điểm tính giá thành, sau khi kiểm kê số lượng các sản phẩm dở dang tại các bộ phận sản xuất thì tuỳ theo đặc điểm, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm, yêu cầu quản lý trong từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: . Với bán thành phẩm: có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch. . Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: có thể áp dụng một trong các phương pháp: a.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp Theo phương pháp này ta chỉ tính chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm dở dang. Còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Chi phí tính Chi phí NVLC trực tiếp (ĐK+ PS trong Số SP cho SP = kỳ) x dở dang dở dang Số lượng SP Số lượng SP cuối kỳ + hoàn thành dở dang cuối kỳ b.Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng tương đương: Phương pháp này dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức: Số lượng SP hoàn Số lượng SP Tỷ lệ % hoàn thành = x thành tương đương dở dang cuối kỳ của SP dở dang Để đảm bảo đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang, còn các 35
  36. chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định dựa theo thực tế sử dụng cho mỗi đơn vị sản phẩm. Chi phí NVL Số SP chính tính Tổng Chi phí NVL trực tiếp dở dang cho SP = Số lượng SP Số lượng SP x + cuối kỳ dở dang hoàn thành dở dang CK Các chi phí bỏ dần vào theo tiến độ sản xuất (thường bao gồm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm dở dang được xác định dựa theo công thức: Chi phí chế biến Chi phí chế biến (ĐK + PS trong kỳ) Số SP tính cho SP = x hoàn thành Số lượng SP Số lượng SP hoàn dở dang + tương đương hoàn thành thành tương đương Từ đó xác định được : Giá trị SP dở dang Chi phí NVL chính Chi phí chế biến tính = + cuối kỳ tính cho SP dở dang cho SP dở dang c. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính và 50 % chi phí chế biến: Phương pháp này tương tự như phương pháp ước tính sản lượng tương đương chỉ khác là giả định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50 %. d. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí kế hoạch hoặc định mức: Phương pháp này căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang: Giá trị SP Tổng số lượng SP dở dang Chi phí định mức ở = x dở dang cuối kỳ ở từng công đoạn từng công đoạn 36
  37. Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Trên cơ sở chi phí sản xuất đã hạch toán và giá trị sản phẩm dở dang đã xác định, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. 2.Tính giá thành sản phẩm. 2.1 . Đối tượng tính giá thành sản phẩm : Đối tượng tình giá thành sản phẩm là các sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán xác định giá phí hàng bán, xác định giá bán các sản phẩm, dịch vụ, ra quyết định trong việc chấp nhận các đơn đặt hàng đặc biệt, lập kế hoạch kiểm tra các hoạt động Việc xác định đối tượng tính giá thành cần dựa trên các căn cứ sau: - Đặc điểm quy trình công nghệ: Với sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Với sản phẩm phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở từng bước chế tạo hoặc thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng. - Loại hình sản xuất. Với loại hình sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hay từng loạt sản phẩm. 37
  38. Với sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm. - Yêu cầu và trình độ quản lý. Với trình độ quản lý cao có thể chi tiết đối tượng tính giá thành ở các giác độ khác nhau. Với trình độ quản lý thấp đối tượng tính giá thành có thể là nhóm các sản phẩm cùng loại có kích cỡ khác nhau. 2.2. Phương pháp tính giá thành. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo đối tượng tính giá thành đã xác định trên cơ sở các số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp, các tài liệu liên quan và các tiêu thức phân bổ chi phí xác định. Để tính giá thành sản phẩm có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp ta chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu. a, Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp ): Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản , các doanh nghiệp sản xuất động lực (điện, nước, hơi nước, khí đốt ). Do số lượng mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm và đối tượng hạch toán cũng là đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được xác định theo công thức: Tổng giá thành Tổng chi phí SX thực Chênh lệch giá trị SP dở = + sản phẩm tế phát sinh trong kỳ dang đầu kỳ và cuối kỳ 38
  39. Giá thành đơn vị Tổng giá thành = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành b, Phương pháp tổng cộng chi phí : Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp qua nhiều bước chế biến, sản phẩm hoàn thành bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành. Việc sản xuất các chi tiết ở các phân xưởng khác nhau, cuối cùng mới lắp ráp ra sản phẩm hoàn chỉnh, như trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, lắp ráp thiết bị Theo phương pháp này đối tượng hạch toán chi phí là từng bước, từng giai đoạn công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của quy trình công nghệ. Tổng giá Chi phí bước Chi phí bước Chi phí bước = + + + thành SP 1 tính cho TP 2 tính cho TP n tính cho TP c, Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất cùng sử dụng các yếu tố đầu vào nhưng lại sản xuất ra các sản phẩm khác nhau như may mặc, dệt kim, da giày không thể quy đổi các sản phẩm về sản phẩm tiêu chuẩn vì các sản phẩm khác nhau về giá trị sử dụng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm trong nhóm. Do đó để tính giá thành từng loại sản phẩm thì thường căn cứ theo tỷ lệ với giá thành kế hoạch và giá thành định mức. Cách tính giá thành : Tổng giá CPSX dở dang CPSX phát CPSX dở dang = + - thành thực tế đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ 39
  40. Tổng giá thành Số lượng SP hoàn thành Giá thành kế hoạch kế hoạch =  (thực tế) của từng loại x (định mức) của từng (định mức) sản phẩm loại sản phẩm Giá thành thực Tổng giá thành thực tế của nhóm SP Giá thành kế hoạch tế của từng = Tổng giá thành kế hoạch x ( định mức ) của loại sản phẩm (định mức ) của nhóm SP từng loại SP Giá Giá thành thực tế từng loại sản phẩm thành đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành (từng loại) d, Phương pháp hệ số : Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố sản xuất đầu vào giống nhau nhưng lại sản xuất ra các sản phẩm khác nhau về phẩm cấp kích cỡ, quy cách mà ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm được. Theo phương pháp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là theo từng phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành theo chất lượng hoặc quy cách kích cỡ khác nhau. Để tính giá thành trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi quy cách các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá 40
  41. thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tìm ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. - Quy đổi số lượng các loại sản phẩm về số lượng sản phẩm chuẩn: Số lượng sản phẩm Số lượng thực tế Hệ số sản phẩm = x chuẩn của từng loại SP của từng loại SP chuẩn của từng loại - Xác định giá thành đơn vị SP chuẩn (gốc ): Giá thành đơn Chi phí dở Chi phí Chi phí dở + - vị sản phẩm = dang đầu kỳ phát sinh dang cuối kỳ chuẩn Tổng số sản phẩm chuẩn quy đổi -Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị : Tổng giá thành Số lương SP chuẩn Giá thành đơn vị = x của từng loại SP của từng loại SP SP chuẩn Tổng giá thành của từng loại Giá thành đơn vị = sản phẩm Số lượng thực tế của từng loại SP e. Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong mọi quy trình sản xuất đồng thời với việc thu sản phẩm chính là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, còn thu được một số sản phẩm phụ. Do đó để tính giá thành sản phẩm chính thì phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ thu được từ quá trình sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là tập hợp theo phân xưởng và địa điểm phát sinh chi phí nhưng đối tượng tính giá thành là giá thành sản phẩm chính. Công thức tính giá thành: Tổng giá Trị giá SP Tổng Trị giá SP Trị giá thành SP = dở dang + CPSX phát - dở dang - SP phụ 41
  42. chính đầu kỳ sinh trong cuối kỳ thu hồi kỳ j. Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, lọc dầu, dệt kim. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ. 2.3. Phương pháp tính giá thành áp dụng trong một số doanh nghiệp chủ yếu. + Doanh nghiệp sản xuất giản đơn : Những doanh nghiệp sản xuất giản đơn chỉ sản xuất một số ít chủng loại sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất dở dang thường không có hoặc không đáng kể. Phương pháp tính giá thành thường áp dụng là phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc liên hợp. + Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng : Với loại hình doanh nghiệp này, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm từng đơn mà kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp, có thể là phương pháp trực tiếp, tổng cộng chi phí hay liên hợp. Trường hợp cuối tháng đơn hàng chưa xong thì kế toán vẫn mở sổ tập hợp chi phí cho đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành, tổng hợp chi phí sản xuất các tháng sẽ được giá thành của đơn hàng. + Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất phụ: Trường hợp giữa các bộ phận sản xuất phụ không có sự phụ thuộc lẫn nhau (hoặc phần giá trị này không đáng kể) : Phương pháp tính giá thành được áp dụng sẽ là phương pháp trực tiếp với chi phí phát sinh được phân bổ cho các đối 42
  43. tượng được phục vụ (các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính) theo các tiêu thức thích hợp. Trường hợp có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ : để tính giá thành kế toán có thể áp dụng một số phương pháp như phương pháp phân bổ một lần theo giá thành ban đầu, giá thành kế hoạch, phương pháp đại số Trong đó bước đầu tiên là xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng, sau đó xác định giá trị phục vụ sản xuất kinh doanh chính. + Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục : Sản phẩm hoàn thành phải qua nhiều giai đoạn chế biến (nhiều bước). Nhưng phương pháp tính giá thành thường áp dụng là phương pháp liên hợp, kết hợp nhiều phương pháp tổng cộng chi phí và một số phương pháp khác có thể là phương pháp trực tiếp, hệ số hay tỷ lệ. Trường hợp 1 : Tính giá thành sản phẩm theo phương án có tính giá thành của bán thành phẩm : Thường áp dụng đối với doanh nghiệp mà bán thành phẩm được tiêu thụ ra bên ngoài hoặc yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ cao. Theo trường hợp này, kế toán tiến hành tính giá bán thành phẩm qua từng bước. Phương pháp này còn gọi là kết chuyển tuần tự. 43
  44. Giá thành bán Chênh lệch giá trị Chi phí NVL Chi phí chế thành phẩm bước = + + sản phẩm dở dang chính biến bước 1 1 bước1 (ĐK-CK) Giá thành Chênh lệch giá trị Giá thành bán Chi phí chế = bán thành + + sản phẩm dở dang thành phẩm bước 2 biến bước 2 phẩm bước 1 bước 2 (ĐK-CK) Giá thành bán Chênh lệch giá trị Giá thành Chi phí chế = thànhphẩm bước + + sản phẩm dở dang thành phẩm biến bước n n-1 bước n (ĐK-CK) Trường hợp 2 : Tính giá thành sản phẩm theo phương án phân bước không tính giá thành của bán thành phẩm : Thường áp dụng cho các doanh ngiệp mà bán thành phẩm ở từng bước không tiêu thụ ra bên ngoài và yêu cầu hạch toán nội bộ kinh doanh không cao. Do đó để tính giá thành của sản phẩm cuối cùng thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành của thành phẩm một cách song song. Phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển song song Có thể khái quát trình tự tính giá thành trong trường hợp này như sau : Sơ đồ 16: Chi phí NVL Tổng trực tiếp tính giá thàn Chi phí chế h biến bước 1 sản phẩm Chi phí chế hoàn biến bước 2 thàn h Chi phí chế (thà nh biến bước n 44 phẩm
  45. + Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức: Dựa vào hệ thống định mức kế toán xác định giá thành đơn vị định mức sản phẩm, đồng thời cũng phải theo dõi chặt chẽ tình hình thay đổi định mức trong kỳ và tình hình chi tiêu cho sản xuất so với định mức. Giá thành sản phẩm sẽ được xác định như sau : Chênh lệch do Giá thành Giá thành SP Chênh lệch so = + thay đổi định + thực tế SP định mức với định mức mức Trong đó chênh lệch do thay đổi định mức được xác định bằng định mức mới trừ đi định mức cũ. Sở dĩ có sự thay dổi định mức là do điều chỉnh định mức cho phù hợp với chi phí hiện hành, còn chênh lệch so với định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi so với định mức. Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những đơn vị sản xuất có các điều kiện sau : - Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản xuất sản phẩm đã đi vào ổn định. - Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được xây dựng và đi vào nề nếp. - Trình độ nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất -giá thành tương đối ổn định. IV - Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại mỗi doanh nghiệp phải được phản ánh đầy đủ trên một hệ thống sổ sách kế toán nhất định. Theo chế độ hiện hành có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán là : Nhật ký - sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. 45
  46. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình và quy mô doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán mà các doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trên hệ thống sổ kế toán như sau : 1-Hình thức Nhật ký - sổ cái : Hình thức tổ chức sổ này thường áp dụng trong những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, loại hình kinh doanh giản đơn, chỉ thực hiện một loại hoạt động, trình độ quản lý và kế toán thấp, điều kiện lao động thủ công, không có nhu cầu phân công lao động kế toán. Theo hình thức này và các nghiệp vụ kế toán phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trước hết được thực hiện trên các bảng phân phối chi phí, sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627, 154, (631). Và tiếp theo trên cơ sở tổng hợp Nhật ký - Sổ cái. Sau đó kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất, biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và Nhật ký - Sổ cái để lập bảng tính giá thành sản phẩm. Hình thức sổ này tuy đơn giản, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra song có những đặc điểm là ghi sổ trùng lắp, không phù hợp với đơn vị có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh và không có cơ hội để phân công lao động kế toán. 2- Hình thức Nhật ký chung: Trong điều kiện lao động kế toán thủ công thì hình thức này phù hợp cho những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có áp dụng kế toán máy thì hình thức sổ này phù hợp với mọi quy mô, mọi trình độ kế toán, đáp ứng được yêu cầu quản lý và có thể được áp dụng trong nhiều lạo hình kinh doanh khác nhau. Theo hình thức sổ này mọi nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và cuối kỳ lên Sổ cái. Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải mở một số Nhật ký đặc biệt (Nhật ký chi tiền, Nhật 46
  47. ký mua hàng ). Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống sổ tổng hợp như Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154, (631). Dựa vào hệ thống sổ chi tiết, Sổ cái và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm. 3- Hình thức Chứng từ - ghi sổ: Đây là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên Sổ cái. Theo hình thức này, các chứng từ gốc cùng loại của cùng một đối tượng sẽ được tập hợp để ghi vào Chứng từ - ghi sổ và cuối kỳ lên Sổ cái trên cơ sở các Chứng từ ghi sổ kèm theo các chứng từ gốc. Việc hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện trên sổ kế toán chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí và Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154. Việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp trên Sổ cái được căn cứ vào các Chứng từ - ghi sổ. Hình thức tổ chức thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có mật độ nghiệp vụ phát sinh tương đối lớn và đã có sự phân công lao động kế toán. Ưu điểm của hình thức này là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng không tránh khỏi việc ghi chép trùng lắp. 4.Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Đây là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích những nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng các bảng kê : Bảng kê số 4 (Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng), Bảng kê số 5 (tập hợp chi phí bán hàng, chi phi quản lý doanh nghiệp, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản), Bảng kê số 6 (Tập hợp chi phí trả trước, chi phí phải trả), và Nhật ký chứng từ số 7 (Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp). Ngoài ra kế 47
  48. toán còn sử dụng các sổ chi tiết, các bảng phân bổ phục vụ cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Hình thức sổ này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, số nghiệp vụ phát sinh nhiều, loại hình kinh doanh phức tạp, có trình độ quản lý và trình độ kế toán cao, có khả năng phân công chuyên môn hoá lao động kế toán. Hình thức này đáp ứng được việc cung cấp thông tin cho phân tích và quản lý kinh tế nhưng việc tổ chức hạch toán phức tạp. Khái quát trình độ hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức sổ Nhật ký - Chứng từ như sau: Sơ đồ 17: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức NKCT: Chứng từ kế toán - Bảng phân bổ (1 (2 (2 Bảng kê số Bảng kê số Bảng kê số 4 5 6 (3 (3 (3 Nhật ký- (3 chứng từ (5 (4 (4 (5 Thẻ tính giá Sổ cái Báo cáo cuối thành TK621, kỳ Trong đó: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 48
  49. Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 I. Đặc điểm khái quát về Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 : 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của xí nghiệp : Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 tiền thân là xưởng dược Quân đội thuộc Cục Quân y. Vào thời kỳ đầu thành lập, xí nghiệp là một xưởng sản xuất có quy mô nhỏ, nhân lực ít khoảng vài chục công nhân. Nhiệm vụ chủ yếu là bào chế dược thuốc phục vụ cho quân đội, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của chiến tranh nhằm cứu chữa thương, bệnh binh và bộ đội. Theo Quyết định ngày 7/1/1960, xưởng dược được chính thức bàn giao sang Bộ Y tế và mang tên Xí nghiệp Dược phẩm 6-1. Ngày 30/12/1960, Xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm số 2, trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp dược Việt Nam (nay gọi là Tổng Công ty Dược Việt Nam - trực thuộc Bộ Y tế ). Quy mô sản xuất của xí nghiệp được tăng đáng kể, chủng loại sản phẩm đa dạng hơn. Qua quá trình hoạt động lâu dài và liên tục, với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của lãnh đạo xí nghiệp cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên, xí nghiệp liên tục hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Đến ngày 29/9/1995, do thành tích hoạt động của xí nghiệp, Xí nghiệp Dược phẩm số 2 được Nhà nước trao tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng. Cũng trong thời gian này, xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2, tên giao dịch là DOPHARMA, trụ sở tại số 9 đường Trần Thánh Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Ngày 7/5/1992, theo quyết định số 388/HĐBT, xí nghiệp được công nhận là một doanh nghiệp Nhà nước và trở thành một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính. Hiện nay xí nghiệp có khoảng 11.000 m2 đất cho nơi làm việc, dây chuyền sản xuất và các phòng ban phân xưởng. Trong những năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn chuyển đổi cơ chế kinh tế, từ cơ chế kinh tế kế hoach hoá tập trung sang cơ chế thị trường, xí nghiệp cũng 50
  50. như các doanh nghiệp quốc doanh khác, đã gặp không ít khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng, thị trường tiêu thụ, thiếu vốn lưu động, vốn đầu tư để mở rộng khả năng kinh doanh Trước hoàn cảnh đó, lãnh đạo xí nghiệp đã có nhiều cố gắng, cùng nhau bàn bạc tháo gỡ những vướng mắc, từng bước bố trí lại cơ cấu tổ chức, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu, bám sát thị trường để tạo ra các loại sản phẩm mới, đa dạng hoá mặt hàng, tìm các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, với hình thức mẫu mã đa dạng, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy xí nghiệp vẫn có bước phát triển vững chắc, từng bước thích ứng với cơ chế mới, cung ứng thuốc kịp thời phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân cả về số lượng và chủng loại với chất lượng ngày càng cao, sản phẩm của xí nghiệp đã khẳng định được vị trí trên thị trường, đời sống cán bộ công nhân viên xí nghiệp được đảm bảo và nâng cao. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là các loại thuốc tiêm, thuốc viên, dịch truyền, cao xoa, mỡ nước, thuốc nhỏ mắt, hoá chất, chiết suất theo yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Ngoài ra còn một số thuốc gây nghiện có độc tính cao phải chịu sự quản lý chặt chẽ về số lượng (chỉ sản xuất theo chương trình của Nhà nước). Xí nghiệp hiện đóng góp 1/5 sản lượng tiêu thụ hàng năm trong tổng sản lượng của 20 thành viên thuộc Tổng Công ty DượcViệt Nam. Ban đầu, với trang thiết bị do Liên Xô giúp đỡ, xí nghiệp chỉ đáp ứng được 200 triệu thuốc viên/năm, 10 triệu thuốc tiêm/năm. Hiện nay để đáp ứng nhu cầu thị trường, xí nghiệp đã tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao công suất thiết bị sẵn có, năng lực sản xuất của xí nghiệp đã tăng lên trên 1 tỷ thuốc viên/năm, 500 triệu thuốc tiêm/năm và hàng tấn hoá chất, tinh dầu phục vụ tiêu thụ khắp cả nước và vươn ra thị trường ngoài nước. Số lượng công nhân của xí nghiệp có hơn 500 người. Những thành tựu nổi bật trên đã góp phần đưa xí nghiệp trở thành một trong các xí nghiệp đầu đàn của ngành dược Việt Nam, là đơn vị chủ lực trong công tác phân phối thuốc của Bộ Y tế, hàng năm cung cấp ra thị trường một khối lượng lớn các loại sản phẩm, đáp ứng nhu cầu chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ 51
  51. sức khoẻ của nhân dân. Dưới đây là một số chỉ tiêu về năng lực sản xuất của xí nghiệp trong những năm gần đây: (Bảng số 1 trang 42). 52
  52. Bảng số 1 : Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây: Đơn vị: 1000 đ STT Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 1 Giá trị tổng sản lượng 20.500.00 56.100.00 65.365.00 80.000.00 95.000.00 90.000.00 84.000.00 2 Doanh thu 62.900.00 57.870.00 60.976.00 75.000.00 85.000.00 80.000.00 73.000.00 3 Lợi nhuận 4.252.000 1.131.000 350.000 1.000.000 1.100.000 600.000 900.000 4 Lợi nhuận/ doanh thu 6.76% 1.95% 0.57% 1.35% 1.29% 0.75% 1.23% 5 Lợi nhuận/ vốn nhà nước 49.77% 13.24% 4.1% 11.7% 12.88% 7.02% 10.4% 6 Tổng số lao động( người) 550 550 550 550 505 505 505 7 Thu nhập bình quân 520 591 681 700 750 780 850 (người/ tháng) 42
  53. Trong khoảng 5 năm gần đây, xí nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng thấp và không đều. Tỷ suất lợi nhuận giảm đi đáng kể. Lý do hiệu quả sản xuất kinh doanh kém đi xuất phát từ một số nguyên nhân sau: - Luật thuế GTGT ( áp dụng từ 1/1/1999) ảnh hưởng không nhỏ đến vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp vốn đang gặp khó khăn. Trong thời gian bắt đầu luật thuế mới, xí nghiệp phải ứng trên 5 tỷ tiền vốn cho thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu, hàng hoá dịch vụ mua vào. Mặt khác vốn ngân sách cấp cho doanh nghiệp triển khai chậm làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn cho việc huy động và sử dụng vốn cho sản xuất. - Giá vật liệu, dịch vụ mua ngoài tăng nhanh trong khi giá cả đầu ra bị giới hạn bởi thị trường. - Nhân tố thị trường tác động đến tình hình tiêu thụ và lợi nhuận. Trong những năm gần đây, số lượng các công ty TNHH, công ty tư nhân sản xuất và kinh doanh dược phẩm tăng nhanh. Bên cạnh đó, thuốc ngoại tràn ngập thị trường bằng nhiều con đường khác nhau gây khó khăn cho việc tiêu thụ thuốc nội địa dẫn đến sản phẩm bị ứ đọng, bảo quản khó khăn, làm tăng chi phí bảo quản, sản phẩm bị hỏng, kém phẩm chất Xí nghiệp mất đi một số thị trường trruyền thống. - Năm 1999 xí nghiệp có hơn 12.000 m2 đất, nhưng đến nay nhà nước đã lấy đi hơn 1000 m2, do vậy ảnh hưởng đến quy hoạch, mặt bằng kinh doanh và bố trí lao động, tổ chức sản xuất trong xí nghiệp. Xí nghiệp vừa phải khôi phục hoàn thiện sản xuất, vừa phải đảm bảo đời sống cán bộ cho công nhân viên. Tuy doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nhưng đời sống cán bộ công nhân viên vẫn được đảm bảo, thu nhập bình quân vẫn tăng qua các năm. Đó là sự nỗ lực cố gắng lớn của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên xí nghiệp. Trong định hướng phát triển những năm tới, xí nghiệp cần phải tiếp tục ổn định và phát triển kinh doanh, phát triển thị phần trong nước, từng bước phát triển thị phần ngoài nước, ưu tiên vào công nghệ bào chế theo tiêu chuẩn GMP ( tiêu chuẩn sản xuất thuốc của khối ASEAN), tiêu chuẩn ISO9000. Mặt khác, có 43
  54. khả năng và biện pháp thiết thực triển khai đầu tư hiện đại hoá lĩnh vực phân phối thuốc, quan tâm đầu tư hơn nữa cho hoạt động khoa học công nghệ với các nội dung chủ yếu: nghiên cứu các mặt hàng mới, các nguyên liệu từ tiềm năng của Việt Nam; tiếp thu chuyển nhượng công nghệ mới, mặt hàng mới, tập trung tối đa vốn đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại, sắp xếp lại bộ máy quản lý và sắp xếp lại cơ cấu lao động hợp lý, quy hoạch lại xí nghiệp, thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân có tay nghề, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ, năng lực kiểm nghiệm để đảm bảo chất lượng thuốc từ đó tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng cường khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. 2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh: Sản phẩm của ngành dược nói chung là một loại hàng hoá đặc biệt, vừa có tính hàng hoá, vừa có tính phục vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và thậm chí cả tính mạng con người. Bởi vậy, nó đòi hỏi hết sức nghiêm ngặt, khắt khe trong việc đảm bảo quy trình kỹ thuật chế biến cũng như quá trình bảo quản, sử dụng. Sản phẩm ngành dược đa dạng về chủng loại, có khối lượng nhỏ bé ( mg, ml ) nhưng có giá trị lớn. Những đặc điểm trên đã quy định đặc trưng về công nghệ sản xuất thuốc. Từng khâu cụ thể trong quy trình công nghệ tuy khác nhau nhưng có thể quy về các giai đoạn:  Giai đoạn chuẩn bị: Là giai đoạn xử lý vật liệu trước khi sản xuất.  Giai đoạn sản xuất : là giai đoạn vật liệu được pha chế, dập viên hoặc vào ống và in nhãn mác ( thuốc tiêm), thực hiện thông qua các công đoạn sản xuất.  Giai đoạn kiểm nhận nhập kho: Là giai đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm toàn diện và đóng gói. Quy trình công nghệ từng phân xưởng được khái quát theo sơ đồ dưới đây: 44
  55. Sơ đồ 18: Sơ đồ quy trình công nghệ phân xưởng sản xuất thuốc tiêm: Sơ đồ 18.1: ống Cắt Rửa Đóng ủ rỗng ống ống ống ống Nguyên Pha liệu chế Đóng gói Giao Kiểm Hàn, gộp thành tra soi, nhận Sơ đồ 18.2: ống Rửa ủ Đóng Hàn, Kiểm 250, ống ống ống soi, tra 500 ml in đóng Nguyên Pha Giao Đóng gói liệu chế nhận gộp thành Sơ đồ 19: Sơ đồ quy trình công nghệ phân xưởng sản xuất thuốc viên: NVL Xay Ph Dập , a viên Vào Đóng Kiểm Gia Đóng gói vỉ, gói tra o gộp thành 45
  56. Sơ đồ 20: Sơ đồ quy trình công nghệ phân xưởng chế phẩm Nguyên Xử lý: Chiế Cô Tinh vật liệu rửa, t đọn chế Đóng gói Giao Đóng Sấy gộp thành nhận gói khô Có thể thấy tính chất quy trình công nghệ sản xuất dược phẩm là đơn giản theo kiểu chế biến liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn và thuộc loại hình sản xuất khối lượng lớn. Trên dây chuyền sản xuất, tại những thời điểm nhất định chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất và công thức pha chế riêng. Chất lượng phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất chất lượng nguyên vật liệu và công thức pha chế. 3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 2 : Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 2 hiện nay được chia thành các khối: khối các phân xưởng sản xuất, khối khoa học công nghệ và khối các phòng ban nghiệp vụ, phòng ban chức năng. Đứng đầu là Giám đốc, người điều hành chung các công việc thông qua các phòng ban nghiệp vụ và phụ trách trực tiếp các mảng kinh doanh, thị trường, tài chính. Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách khoa học công nghệ và Phó giám đốc phụ trách sản xuất. Sơ đồ bộ máy của xí nghiệp được tổ chức như sau (Sơ đồ số 21 trang 47). . 46
  57. Sơ đồ 21: Sơ đồ tổ chức Hệ thống sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 2 : (Theo mô hình tập trung) Giám đốc PGĐ phụ trách KH PGĐ phụ trách sản công nghệ xuất Phòn Phòn Phòn PX PX PX PX g g g thuố thuố chế cơ NC KCS đ/bả c c phẩm điện tri ể o tiêm viên Phòn Phòn Phòn Phòng Phòn Phòng Phòn Phòn g tổ g g kế g hành g Y g chức thị tài hoạch đầu chính tế bảo lao trườ chín cung tư quản vệ 47
  58. Sơ đồ trên cho thấy xí nghiệp tổ chức quản lý theo phương pháp trực tuyến và theo từng cấp. Điều này sẽ được làm rõ hơn khi xem chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Khối các phân xưởng sản xuất: gồm 3 phân xưởng chính là phân xưởng thuốc tiêm, phân xưởng thuốc viên, phân xưởng chế phẩm và một phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ ( phân xưởng cơ điện). Sản phẩm chủ yếu của 3 phân xưởng sản xuất chính là các loại thuốc tiêm, thuốc viên và chế phẩm ( cao xoa, mỡ nước, thuốc nước ). Phân xưởng cơ điện có nhiệm vụ phục vụ cho phân xưởng sản xuất chính ( sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị) và phục vụ điện, nước cho toàn xí nghiệp. Khối khoa học công nghệ gồm 3 phòng: -Phòng nghiên cứu triển khai: nhiệm vụ chính là nghiên cứu các mặt hàng xí nghiệp đang sản xuất, theo dõi tuổi thọ các mặt hàng, nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, phục vụ cho các kế hoạch sản xuất. Mặt khác cùng với phòng thị trường nghiên cứu nắm bắt thị trường, nghiên cứu chế thử các mặt hàng mới. -Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): có nhiệm vụ kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, xem nguyên vật liệu có đảm bảo theo tiêu chuẩn dược điển theo quy định của ngành dược không, từ đó quyết định cho phòng kế hoạch cung ứng mua các loại nguyên vật liệu cho sản xuất. Phòng còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các thành phẩm, bán thành phẩm đầu ra trước khi nhập kho hoặc đem bán. -Phòng đảm bảo chất lượng: cùng với phòng KCS và phòng nghiên cứu triển khai xem xét chất lượng thuốc, tập huấn đào tạo cho các cán bộ các tiêu chuẩn về thuốc. Khối các phòng ban nghiệp vụ và các phòng ban chức năng : gồm các phòng : -Phòng tổ chức lao động: có các nhiệm vụ: tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự vào các vị trí; xem xét các chế độ chính sách đối với người lao động: lương, thưởng, bảo hiểm, về hưu ; tổ chức lao động tiền lương theo các chế độ tiền 48
  59. lương, bảo hiểm y tế, nâng bậc lương, tuyển dụng lao động, đào tạo lao động, xây dựng định mức năng suất lao động; thường xuyên nắm bắt, cải tiến tổ chức sản xuất cho hợp lý. -Phòng thị trường: có nhiệm vụ tiêu thụ các mặt hàng để thu tiền và thực hiện chế độ chính sách với khách hàng; nắm bắt các tình hình của thị trường. -Phòng tài chính kế toán: thực hiện đúng các chế độ về mặt tài chính kế toán; hạch toán đầy đủ, thường xuyên báo cáo cho giám đốc về vốn liếng, lợi nhuận của xí nghiệp .(sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau). -Phòng kế hoach cung ứng: có chức năng kiểm nghiệm, đảm bảo các nguyên vật liệu đầu vào: bao bì, chai lọ, túi, nguyên liệu ; quan hệ trong và ngoài nước để đảm bảo cho vấn đề cung cấp nguyên liệu. -Phòng hành chính quản trị: giao tiếp, nhận công văn, giấy tờ, quan hệ đối ngoại, cung cấp các thông tin bên ngoài. -Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: thường xuyên sửa chữa các hư hỏng của xí nghiệp khi phát sinh; quy hoạch về đầu tư cho xí nghiệp. -Phòng Y tế: chăm lo sức khoẻ định kỳ, khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên. -Phòng bảo vệ: bảo vệ tài sản, nơi làm việc của xí nghiệp. 4. Tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 4.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán tại xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thông tin kế toán và phân tích hoạt động kinh tế, thực hiện chức năng tham mưu nhằm sử dụng đồng tiền đúng mục đích, đúng chế độ và hiệu quả nhất. Điểm khác biệt so với các đơn vị khác là phòng còn kiêm thêm chức năng thống kê nhằm cung cấp thông tin toàn diện dưới nhiều khía cạnh, từ đó là cơ sở cho những đề xuất thích hợp với giám đốc, cải thiện sản xuất kinh doanh. 49
  60. Quy mô và nội dung tổ chức bộ máy kế toán tuỳ thuộc vào quy mô công tác kế toán, hình thức kế toán và nhu cầu thông tin tài chính của đơn vị. Phòng kế toán có liên quan chặt chẽ với các phòng ban phân xưởng khác. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau ( Sơ đồ 21 trang 51). Phòng tài chính kế toán gồm 13 người, dưới sự quản lý trực tiếp của một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, và một phó phòng kế toán. Ngoài ra còn có 4 nhân viên kinh tế ở 4 phân xưởng. Như vậy, hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp theo kiểu tập trung kết hợp với phân tán, tổ chức mô hình vừa trực tuyến vừa chức năng vì vậy công tác kế toán được tổ chức theo hướng đó. Mỗi kế toán viên phụ trách một mảng công việc và những mảng này có sự liên hệ chặt chẽ với nhau qua các nghiệp vụ để đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và chặt chẽ của thông tin kế toán. Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có chức năng quản lý hoạt động của phòng kế toán cũng như các phân xưởng, là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán tại Xí nghiệp. Kế toán trưởng là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị, là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc, là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám đốc xí nghiệp đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng cấp trên ( Tổng Công ty Dược Việt Nam), chịu trách nhiệm trực tiếp về các báo cáo tài chính trước giám đốc và các đối tượng liên quan ( kiểm toán, ngân hàng, nhà nước, cơ quan tài chính, người lao động trong xí nghiệp .). Phó phòng kế toán : phó phòng kế toán trực tiếp chỉ đạo tổng hợp các thông tin từ các kế toán viên khác, kiểm tra về mặt nghiệp vụ về các phần hành, cuối kỳ lên cân đối, báo cáo. Bên cạnh đó phó phòng còn phụ trách công tác thống kê, các báo cáo thống kê của xí nghiệp, thay mặt kế toán trưởng điều hành công việc của phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng. Kế toán ngân hàng: kế toán ngân hàng phụ trách nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng ( Xí nghiệp hiện có giao dịch với 3 ngân hàng là ngân hàng 50
  61. Công thương, ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Đầu tư phát triển), xem xét hàng ngày việc thu chi của xí nghiệp, cập nhật hàng ngày xem lượng tiền ở các ngân hàng là bao nhiêu. Thủ quỹ: thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý lượng tiền mặt tại két, thu chi tiền mặt theo các nghiệp vụ phát sinh, cập nhật quỹ, kiểm quỹ và cuối ngày khoá sổ quỹ. Thu ngân: có nhiệm vụ bán hàng và nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán lương: kế toán lương phụ trách việc thanh toán lương, thưởng sản phẩm, BHXH, độc hại, chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Kế toán lương có quan hệ chặt chẽ với phòng Tổ chức lao động về các vấn đề BHXH, BHYT. 51
  62. Sơ đồ 22 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phó KT Thủ Thu KT Máy phòng kế ngâ quỹ ngâ lươn tín n n g h hàn 3 KT 2 KT KT KT giá tiêu than kho thàn thụ h h toán Kho Kho Kho vật bao cơ liệ bì khí u Các nhân viên kinh tế Phân Phân Phân Phân xưởng xưởng xưởng xưởng cơ thuốc thuốc chế phẩm điện 52
  63. Kế toán kho : Xí nghiệp có 3 kho và tương ứng có 3 kế toán kho.Các kế toán kho theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì. Kế toán kho bao bì còn quản lý một phần XDCB và kế toán kho cơ khí quảm lý phần tăng, giảm tài sản của xí nghiệp, thanh lý tài sản, tính khấu hao tài sản Cuối tháng các kế toán kho lên tổng hợp xuất, đối chiếu, kiểm tra với sổ sách của thủ kho, kế toán thanh toán. Kế toán giá thành: Kế toán giá thành có nhiệm vụ tập hợp chi phí để tính giá thành của các loại sản phẩm được sản xuất tại phân xưởng, quản lý toàn bộ giá thành kế hoạch và giá thành thực hiện của các mặt hàng, các quy cách. Định kỳ kế toán giá thành lập báo cáo giá thành theo khoản mục. Kế toán tiêu thụ: kế toán tiêu thụ được chia thành 2 phần hành do 2 kế toán viên đảm nhận: + Kế toán thành phẩm: có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp các chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất kho thành phẩm. + Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các chế độ với khách hàng của xí nghiệp, theo dõi tiền trả nợ, bản đối chiếu công nợ, các hợp đồng kinh tế về tiêu thụ, số liệu tồn kho thành phẩm và lập báo cáo thuế trước mồng 10 hàng tháng. Kế toán thanh toán: kế toán thanh toán ghi chép, kiểm ttra các nghiệp vụ thanh toán, nắm các ki-ốt của xí nghiệp. Định kỳ kế toán thanh toán lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào để cùng với báo cáo thuế của kế toán tiêu thụ lập thành báo cáo thuế GTGT phải nộp. Các nhân viên kinh tế phân xưởng: Bốn nhân viên kinh tế phân xưởng có nhiệm vụ kiểm tra các khâu sản xuất, theo dõi theo dây truyền sản xuất, quản lý hoạt động, sổ sách về nguyên vật liệu, vật tư, định mức kỹ thuật, tổng hợp cuối tháng nộp cho phòng kế toán, phối hợp với các kế toán kho để lên tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu, với kế toán giá thành để theo dõi chi phí sản xuất, lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang. Các nhân viên kinh tế phân xưởng vừa 53
  64. có sự liên hệ chặt chẽ với phòng kế toán, vừa thuộc sự chỉ đạo trực tiếp của quản đốc các phân xưởng. 4.2. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : a. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 2 sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ra ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Tài chính. Tuy nhiên nhằm phục vụ yêu cầu quản lý về thông tin, phù hợp với đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh đặc trưng của ngành dược và thuận tiện cho tổ chức công tác kế toán, xí nghiệp đã đăng ký hệ thống tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phù hợp với việc theo dõi chi tiết và hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh. b. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán : Xí nghiệp là một đơn vị có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và đa dạng. Bên cạnh đó trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ phòng kế toán khá vững vàng, khả năng phân công chuyên môn hoá lao động kế toán cao. Chính vì vậy, xí nghiệp áp dụng hình thức sổ Nhật ký - Chứng từ. Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, phương pháp hạch toán TSCĐ theo phương pháp khấu hao đều và hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp Thẻ song song. Hệ thống sổ sách theo hình thức NKCT sử dụng tại xí nghiệp tuân thủ theo đúng chế độ bao gồm các sổ Nhật ký - chứng từ, các Bảng kê, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ lao vụ cho các đối tượng sử dụng, Bảng phân bổ khấu hao TCSĐ, Bảng kê xuất vật tư và các sổ hạch toán tổng hợp, chi tiết khác. Bảng kê số 6 dùng để theo dõi chi phí phát sinh tại phòng nghiên cứu (TK1421). 54
  65. Tại xí nghiệp không mở Bảng phân bổ 3 - Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mà mở sổ gọi là Sổ số dư để theo dõi số dư của các TK152,153. Số liệu trên các Sổ số dư sử dụng để ghi vào các Bảng kê 4, 5 và sổ kế toán liên quan đồng thời sử dụng để tính giá thành các sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 5. Tác động của các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành dược đến sự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : Thứ nhất : Quy trình công nghệ sản xuất là một chu trình khép kín, liên tục trong đó diễn ra quá trình pha trộn, kết hợp vật liệu với các chất phụ gia để tạo ra sản phẩm. Bởi vậy, nâng cao tính liên tục của sản xuất sẽ kéo theo tăng chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí vật liệu, giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm. Thứ hai:Trong sản xuất có thể dùng nhiều loại nguyên vật liệu để tổng hợp, chế biến thành một loại sản phẩm và một loại nguyên vật liệu có thể thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Bởi vậy, lựa chọn phương án sản xuất, tổ chức làm giàu nguyên vật liệu trước khi đưa vào chế biến có ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí sản xuất. Thứ ba : Sản phẩm của ngành dược bao gồm rất nhiều chủng loại, khác nhau về quy cách, đóng gói và mỗi loại sản phẩm lại có thể có nhiều quy cách đóng gói khác nhau ( ống 1ml, 2ml, 250 ml, 500ml, viên nén, viên bao ).Điều đó tạo nên tính phức tạp của công tác tính giá thành và tính chất gián tiếp trong khâu tập hợp chi phí sản xuất. Thứ tư: Lao động trong sản xuất dược thường tiếp xúc với hoá chất gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động. Điều đó đòi hỏi phải trang bị các điều kiện đảm bảo an toàn lao động cũng như phụ cấp độc hại thoả đáng cho người lao động. 55
  66. Các đặc thù trên có ảnh hưởng không nhỏ đến sự hình thành chi phí sản xuất và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 1.Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp : Hiện nay xí nghiệp Dược phẩm TW2 sản xuất các loại sản phẩm bao gồm thuốc tiêm (Adrenalin, Gentamycin, Atropin ), các loại thuốc viên (Amoxilin, Ampicilin, Vitamin ) và một số chế phẩm (mỡ mắt, nhỏ mắt, dầu cao ). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, xí nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau. Tại xí nghiệp chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố chi phí sau: - Nguyên vật liệu: bao gồm các loại nguyên, vật liệu mà qua chế biến cấu thành cơ sở vật chất chủ yếu của sản phẩm như các loại nguyên liệu Vitamin C,B, Ampicilin các loai dược liệu (bột tỏi, nghệ khô ) và các loại tá dược (bột sắn, bột nếp ). - Vật liệu phụ, động lực: gồm các loại nhãn thuốc, vật liệu bao gói công cụ nhỏ và chi phí động lực(điện, nước ). - Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương : gồm các khoản lương chính, lương phụ và các khoản có tính chất lương. - Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ. - Khấu hao TSCĐ: là biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn của TSCĐ tại phân xưởng. - Chi phí sản xuất phục vụ : phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của các phân xưởng chính. - Chi phí khác bằng tiền. 56
  67. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí và để thuận tiện cho công tác tính giá thành sản phẩm, các yếu tố trên lại được phân loại theo các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Khoản chi phí này được mở chi tiết theo từng phân xưởng. - Chi phí nhân công trực tiếp : được mở chi tiết theo từng phân xưởng, là các loại chi phí lao động sống như lương chính, phụ cấp, lương làm thêm giờ, lương thưởng của công nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài ra còn các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Chi phí sản xuất chung : bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng như chi phí điện nước, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương nhân viên quản lý, chi phí phân xưởng sản xuất phụ phân bổ cho phân xưởng sản xuất chính Phần chi phí này cũng được theo dõi riêng cho từng phân xưởng. 2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất : Tại xí nghiệp, với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, theo kiểu chế biến liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, mỗi loại sản phẩm là đối tượng hạch toán chi phí ở một phân xưởng. Như vậy, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là theo từng phân xưởng và trong mỗi phân xưởng hạch toán chi phí cho từng loại sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hạch toán chi phí sản xuất theo phân xưởng và theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm. 3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho công tác hạch toán chi phí sản xuất : Do bộ phận kế toán xí nghiệp lựa chọn hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên nên các tài khoản được sử dụng gồm: Tài khoản 152: Nguyên vật liệu : 57
  68. -1521: Nguyên vật liệu chính. -1522:Vật liệu phụ. -1523: Nhiên liệu. -1524: Phụ tùng thay thế. -1525: Vật liệu xây dựng. -1527: Bao bì. Tài khoản 1531: Phụ liệu: quần áo bảo hộ, áo mưa, vải bạt, găng, mũ bảo hiểm, bình cầu, ống thủy tinh Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng : -TK6211: Chi phí vật liệu phân xưởng tiêm. -TK6212: Chi phí vật liệu phân xưởng viên. -TK6213: Chi phí vật liệu phân xưởng hoá. Tài khoản 622: Chi phí sản xuất nhân công trực tiếp Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng như sau: -TK6221: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng tiêm. -TK6222: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng viên. -TK6223: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng hoá. Tài khoản 627: Chi phí sản xuất sản xuất chung Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng như sau: -TK6271: Chi phí sản xuất chung phân xưởng tiêm -TK6271: Chi phí sản xuất chung phân xưởng viên -TK6273: Chi phí sản xuất chung phân xưởng hoá. Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. -TK1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xưởng tiêm. -TK1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xưởng viên. -TK1543: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xưởng hoá . Tài khoản 1544: Chi phí sản xuất phát sinh tại phân xưởng cơ điện. 58
  69. Phân xưởng cơ điện là phân xưởng sản xuất phụ phục vụ cho phân xưởng sản xuất chính như sủa chữa, thay thế, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Ngoài ra phân xưởng còn sản xuất, gia công phụ tùng thay thế, công cụ nhỏ Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ : Chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp và chi phí chung tại phân xưởng cơ điện. Bên có : + Giá trị hàng hoá gia công xong nhập kho + Kết chuyển khối lượng lao vụ hoàn thành trong kỳ cho các đối tượng sử dụng. Tài khoản 1421: Chi phí phát sinh tại phòng nghiên cứu. Phòng nghiên cứu có hai chức năng là nghiên cứu và sản xuất thử, chủ yếu là các loại thuốc viên để phục vụ phân xưởng thuốc viên. Vì vậy cuối kỳ, chi phí tập hợp được kết chuyển sang TK6272 - Chi phí sản xuất chung phân xưởng viên. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất sản xuất chung khác phát sinh tại phòng nghiênn cứu. Bên có : Kết chuyển toàn bộ chi phí tập hợp sang tài khoản 6272. Các chi phí về tiền lương và phụ cấp theo lương tại phòng nghiên cứu không tập hợp trên tài khoản 1421 mà tập hợp vào tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 1421 tại xí nghiệp không có số dư cuối kỳ vì nếu tồn tại sản phẩm dở dang cũng sẽ được chuyển sang phân xưởng viên và tính vào giá trị sản phẩm dở dang của phân xưởng viên. 4.Công tác lập kế hoạch sản xuất tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : Trước tiên ta xét đến công tác lập kế hoạch sản xuất tại xí nghiệp : Bước 1: Xí nghiệp lên kế hoạch sản xuất cho cả năm hoạt động, thể hiện qua Bảng dự kiến kế hoạch năm (Bảng số 2 tr.59) nhằm dự kiến sản lượng từng loại sản phẩm từng phân xưởng. 59
  70. Bước 2: Dựa vào định mức tiêu hao vật liệu, nhân công và các yếu tố khác sẵn có, kế toán giá thành tính toán giá thành kế hoach (Bảng số 3 tr.60) cho từng loại sản phẩm. Bước 3: Căn cứ vào sản lượng từng loại sản phẩm và giá thành kế hoạch từng loại sản phẩm vừa xây dựng, kế toán giá thành lập Bảng giá thành kế hoạch (Bảng số 4 tr.61) theo tháng cho từng phân xưởng. 60
  71. Tổng công ty Dược Việt Nam Xí nghiệp dược phẩm TW2 Số: 1028/KHCƯ Bảng số 2 : Bảng dự kiến kế hoạch năm 2001 Đơn vị: đồng STT Sản phẩm Đơn vị Đơn giá Quy cách Tổng số lượng Tiền (1000đ) 1 2 3 4 5 6 7 Phân xưởng tiêm 1 Chai huyết thanh 100 ml chai 9.000 24 chai/hòm 10.000 90.000 2 ống Gentamicin ống 450 1 ống/hộp 1.000 450 Giá trị phân xưởng 10.000.000 10.332.000 tiêm Phân xưởng viên 27 Analgin 0.5 mg viên 60 10 v/ vỉ 1.000.000 60.000 26 Paracetamol 0.1 mg viên 10 500 v/ lọ 20.000.000 20.000 Giá trị phân xưởng viên 1.500.000.000 92.388.000 Phân xưởng hoá 90 Giá trị phân xưởng hoá 88.000.000 2.279.000 Tổng giá trị sản xuất 3 104.499.000 phân xưởng 61
  72. Bảng số 3 : Bảng giá thành kế hoạch. Giá thành kế hoạch Ampicilin 250 mg (Viên nén-đóng chai) Định mức: 1.000.000 viên Đơn vị : đồng Stt Chi phí Đ/V Định Đơn giá Thành tiền Ghi tính mức chú 1 3 4 5 6 7 I. Nguyên vật liệu chính 132.230.553 Ampicilin(khan) 100% g 253,75 510.000 129.412.500 Talcum g 29,136 4020 117126,72 Sắn lọc g 176,757 4500 795406,5 Cồn 90o ml 111,27 7854 873914,58 Gelatin g 12,8 43000 550400 Magnesistearat g 14,56 28284 411815,04 Sắn lọc g 15,42 4500 69390 II. Bao bì 3.029.371,5 Chai 200 ml cái 4500 457 2.056.500 Nút cái 4500 51,22 230.490 Fong kg 5,7 20000 114.000 Nhãn cái 43 30 1.290 Bông kg 3,2 36700 117.440 Xi kg 9,5 4377 41.581,5 Cầu cái 17 850 14.450 Hộp 48 cái 85 5300 450.500 Túi PE 60x80 cái 6 520 3.120 III Chi phí khác 4.480.200 . Tiền lương giờ 393 4500 1.768.500 BHXH giờ 393 900 353.700 Chi phí phân xưởng giờ 393 6000 2.358.000 Tổng giá thành SX đồng 139.740.124,5 62
  73. Giá thành SX 1 viên đồng 139,74 63
  74. Bảng số 4 : Bảng giá thành kế hoạch (tháng 1 năm 2001) Phân xưởng viên STT Tên sản Số lượng Giờ NVLC NVL phụ CPNC CPSX Tổng CP Giá phẩm sản đơn vị chung xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 118,07 1 Amoxilin 3000.000 1613 482.766.818 2.648.377 10.377.544 24.677.598 531.347.845 7 Ampicilin 2 4.500.000 1498 595.037.488 13.632.172 9.549.900 10.611.000 628.830.560 139.74 250 mg Cộng 91.849.048 18945 2.159.172.407 189.423.244 125.941.019 321.364.241 2.887.766.904 64
  75. Dưới đây, xin đi sâu tìn hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế. 5.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất : 5.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Do đặc điểm của ngành dược rất đa dạng và phong phú nên nguyên vật liệu được sử dụng tại xí nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý, hoá học khác nhau. Nguyên vật liệu được sử dụng thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Theo dõi vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán theo dõi vật liệu trên các tài khoản chi tiết của TK152 như sau: - TK1521: Nguyên vật liệu chính: là những thứ mà sau quá trình gia công chế biến sẽ trở thành vật chất chủ yếu của sản phẩm bao gồm nhiều loại: Ampicilin, Atropin, Adrenalin, Aminazin, Vitamin, Gentamicin, Cloroxit - TK1522: Nguyên vật liệu phụ: Tuy không cấu thành thực thể của sản phẩm nhưng vật liệu phụ có tác dụng nhất định trong quá trình sản xuất sản phẩm làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, phục cụ cho nhu cầu công nghệ bảo quản : như nhãn thuốc, ống tiêm, bông hút, bông mỡ, giấy lọc - TK1523 : Nhiên liệu: Cung cấp năng lượng cho quá trình sản xuất, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất như than đá, xăng dầu - TK1524: Phụ tùng: Là các thiết bị, phương tiện, phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải bao gồm thép, ống mạ, vòng bi, dây curoa - TK1525: Vật liệu cho xây dựng cơ bản. 66
  76. Là các thiết bị phương tiện lắp đặt vào các công trình XDCB của xí nghiệp, sửa chữa nhà làm việc, nhà xưởng sản xuất : xi măng, gỗ, sắt thép - TK1527: Bao bì. Là các loại vật liệu dùng cho sản xuất bao bì, đóng gói như: chai, túi đựng, đệm cao su, hòm cáctông Thuốc là loại sản phẩm mà định mức nguyên vật liệu tương đối ổn định và được quy định bởi công thức pha chế. Do tính chất đặc thù của nguyên vật liệu của xí nghiệp cho nên để sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và có hiệu quả, hàng tháng, phòng kế hoạch cung ứng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và nhu cầu nguyên vật liệu lập định mức cho từng phân xưởng, bộ phận. Đến kỳ sản xuất, nhân viên phân xưởng lĩnh vật tư về phân xưởng để sản xuất. Khối lượng mỗi loai vật liệu được xác định theo công thức: Lượng vật liệu (i) định mức vật liệu (i) cần Sản lượng kế hoạch cần sản xuất sản = x cho sản xuất sản phẩm (j) sản phẩm (j) phẩm (j) Đặc điểm sản xuất sản phẩm là theo trình tự thời gian nghĩa là ở một thời điểm nhất định trên dây chuyền sản xuất chỉ có một loại sản phẩm đang được sản xuất. Vì vậy theo dõi chi phí phát sinh cho từng lô sản phẩm là hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong trường hợp sản xuất lô sản phẩm có hai loại sản phẩm cùng loại nhưng khác nhau về kích cỡ, quy cách đóng gói, thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được ghi riêng cho từng loại sản phẩm căn cứ vào định mức sản xuất đơn vị sản phẩm và sản lượng kế hoạch dự định sản xuất. Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ theo giờ công thực tế sản xuất. Công thức phân bổ như sau: 67