Luận văn Rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai

pdf 67 trang yendo 6520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_dau_tu_va_phat_trien.pdf

Nội dung text: Luận văn Rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai

  1. Luận văn tốt nghiệp: “Rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai”
  2. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng CHƯƠNG I. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Tín dụng của NHTM 1. Khái niệm NHTM Ngân hàng thương mại đẫ được hình thành từ rất sớm là tất yếu của sự phát triển xã hội ngày một tiến bộ về khoa học công nghệ, về một nền kinh tế hiện đại, phát triển, là sản phẩm của nền kinh tế thị trường,song NHTM đã được hình thành từ rất lâu có rất nhiều giả thiết về vấn đề này. Mặc dù vậy bản chất ngân hàng vẫn là hoạt động gắn lion với sự vận động của tiền tệ, bắt đầu từ việc huy động vốn các nguồn vốn khác nhau trong nền kinh tế, sủ dụng số vốn này, thu lợi nhuận và cung cấp các tiện ích, dich vụ khác như trung gian thanh toán,đại lí, bảo lãnh noi cách khác, NHTM chính là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực “Hoạt động kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi,sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 2. Tín dụng của NHTM 2.1. Khái niệm Quan hệ tín dụng là sự vay mượn sử dụng vốn của lẫn nhau dựa nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng. Thuận ngữ “ Tín dụng ngân hàng” thường được hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. 2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường 2.2.1 Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và ổn định Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổi ngay trực tiếp giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián đoạn quá trình sản xuất rất cần đến tín dụng của ngân hàng, làm cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định và có thể tồn tại được 1
  3. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng 2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động sản kinh doanh việc rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn do đó mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ những việc làm này đòi hỏi một lượng lớn về vốn. Và tín dụng ngân hàng là nơi có thể cạnh tranh nhau và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt 2.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước Nhà nước có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các nghành, các lĩnh vực khác nhau thông qua tín dụng ngân hàng của nhà nước để có thể phát huy mọi tiềm năng của cùng nghành đó, đưa kinh tế của vùng đó phát triển mạnh lên và có điều kiện như những vùng khác 2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại Việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ỏ các quốc gia khác nhau giup cho việc quan hệ kinh doanh giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn, tin tưởng nhau hơn để các đối tác yên tâm hợp tác làm ăn 2.3. Các phương thức cấp tín dụng 2.3.1. Chiết khấu thương phiếu Khách hàng có thể đem thương phiếu lên để xin chiết khấu trước hạn.Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suât chiết khấu, thời hạn chiết khấu. Thường là ngân hàng kí với khách hợp đồng chiết khấu, khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi phiếu lên ngân hàng chiết khấu . Do có ít nhất hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu cao 2.3.2. Cho vay 2.3.2.1. Thấu chi: 2
  4. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngươi vay được bội chi(vượt) số dư tiền gửi thanh toán .Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và qui mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quĩ song không chính xác 2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay áp dụng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên ,không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.Theo từng kì hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi 2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì.Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính . Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ,do đó tạo chủ động quản lí ngân quĩ khách hàng 2.3.2 4. Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới .Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu ki tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thương xuyên 2.3.2.5. Cho vay trả góp Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp 3
  5. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền 2.3.2.6. Cho vay gián tiếp Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, các tổ đội, hoặc qua người bán lẻ. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng 2.3 3.Cho thuê tài sản ( thuê mua) Cho thuê của ngân hàng là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị tài sản cho thuê cộng lãi .Hết hạn thuê khách hang có thể mua lại tài sản đó. 2.3 4. Bảo lãnh (hoặc tái bảo lãnh) Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hangf của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thương có ba bên : Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh, và bên bảo lãnh,ngân hàng là bên bảo lãnh II. Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng 1. Bản chất, tác động của rủi ro tín dụng 1.1 Bản chất Trong bất kì hoạt đọng nào của xã hội xảy ra những việc ngoài, ngẫu nhiên không thêo ý muốn của con người. Có việc xảy ra theo chiều hướng tốt hơn có việc xảy ra theo chiều hướng ngược lại, nhưng gần như ai cũng đều quan tâm đến việc xảy a theo chiều hướng xấu làm thiệt hại đến con người để có thể tìm mọi cách phòng chống giảm thiểu sự rủi ro mà con người có thể lường trước được 4
  6. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Tóm lại các khái niệm đều cho rằng “rủi ro là sự xuất hiện một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể” hay có thể rủi ro là những sự kiện có thể xảy ra ngoài ý muốn của con người gây tổn thất 1.1.1. Rủi ro ngân hàng ở bất kì hoạt động nào cũng xảy ra rủi ro ,rủi ro luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh, vì thế mọi chủ thể kinh doanh luôn phải đối mặt với rủi ro và chỉ khi nào chủ thể kinh doanh khống chế và hạn chế được mức tối đa rủi ro có thể xảy ra thì hạt động kinh doanh mới tồn tại và phát triển. Rủi ro luôn xuất hiện và làm ảnh hưởng xấu đi, ngược lại sự mong đợi của chu thể kinh doanh.Rủi co kinh doanh là d rất nhiều nguyên nhân gây ra bao gồm rủi khách quan , rủi ro chủ quan. Điiêù cần nhất trong kinh doanh là người ta tìm mọi cách khống chế được rủi ro chủ quan và giảm mức thiểu được tối đa hiệt hại rủi ro khách quan để làm ít ảnh hưởng tới hoạt động kinh doan, để hoạt động kinh doanh vẫn được tiếp tục và phát triển. Đối với ngân hàng cũng vậy,trong việc kinh doanh tiền tệ thì đó là hoạt động rất dễ xảy ra rủi ro và thiệt hại là rất lớn do tiền được có mặt ở bất cứ hoạt động nào và được luân chuyển qua rất nhiều người. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thường xảy ra những rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá những rủi ro này rất dễ xảy ra làm tác động gây thiêt hại đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.2. Rủi ro tín dụng Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng rất dễ xảy ra rủi ro tín dụng nhất vì hoạt động tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ yếu nhất của ngân hàng. Bản chất của tín dụng là sự ứng tiền trước của ngân hàng cho người vay sau một chu ki sản xuất hoặc luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới 5
  7. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng có tiền trả nợ, do đó mà hoạt động tín dụng của ngân tham gia vào mọi giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh,do đó mà việc xảy ra rủi ro rất đẽ vì nó phải qua một thời gian nhất định và qua nhiều giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều quan điểm rủi ro tín dụng khác nhau và khai niệm rủi ro tín dụng là rất rộng. Nhưng có thể nói chung rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi Do thời gian và phạm vi của đề tài có hạn em xin phép đựợc nghiên cứu tập chung vao rủi ro tín dụng: - Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi được một phần hay toàn bộ vốn - Rủi ro sai hẹn: là rủi ro không thu hồi được vốn đúng hạn Rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn, vi phạm đến nguyên tắc tín dụng chung, là tính hoàn trả và thời gian gay nên sự mất lòng tin của ngân hàng với người vay vốn 1.2. Tác động của rủi ro tín dụng Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến rất nhiều chủ thể, đầu tiên là làm ảnh hưởng xấu tới ngân hàng sau đó là tới nền kinh tế và người đi vay 1.2.1. Đối với ngân hàng Ngân hàng là đối tượng trực tiếp chịu sự ảnh hưởng của rủi ro tín dụng, ban đầu là ngân hàng bị thiệt hại về tài sản và sau đó là dẫn tới sự mất uy tín của ngân hàng, làm cho ngân hàng về tính lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Trên mức đó là sự không tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng dẫn tới rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới bờ vực phá sản và đe doạ sự ổn địng toàn bộ hệ thông ngân hàng. 6
  8. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Mặt khác khi khách hàng nhìn vào tình hình nợ quá hạn của ngân hàng thì người gửi tiền có thể ngi ngờ và không gửi tiền vào ngân hàng đó làm cho nguồn vốn ngân hàng giảm mạnh và người đã gửi tiền thì rut tiền ra để gưiư vao ngân hàng khác vì ngi ngờ vào tiềm lực tài chính của ngân hàng dẫn đến nguồn vốn của ngân hàng lại càng giảm mạnh hơn. Đối với những rủi ro vừa phải thì ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận ngân hàng bởi vì lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì lãi từ các khoản cho vay có nguy cơ không thu hồi và để khắc phục rủi ro tín dụng thì ngân hàng phải lập quĩ dự phòng rủi ro và được tính là chi phí của ngân hàng. ở mức độ cao hơn nữa lợi nhuận không đủ bù đắp thì phải dùng tới vốn tự có, điều này dẫn đến làm giảm vốn tự có của ngân hàng ảnh hưởng tới qui mô hoạt động của ngân hàng. 1.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ vừa phải thì không chỉ ngân hàng chịu ảnh hưởng mà người đi vay bị làm ăn thua lỗ phải phá sản ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế - xã hội dự tính, nạn thất nghiệp tăng lên, ảnh hưởng tới người gửi tiền không được đảm bảo như trước nữa làm cho nguồn vốn ngân hàng giảm dẫn đến ảnh hưởng xấu về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong nếnf kinh tế. Có thể nói ngân hàng là một mấu chốt quan trọng trong nên kinh tế nhất là như nước ta, mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua ngân hàng dưới nhiều hình thức cả trong và ngoài nước, và dù là có những ngân hàng khác nhau nhưng mối quan hệ của các ngân hàng là rất chặt chẽ gắn kết với nhau không thể thiếu được tạo thanh một hệ thống liên kết với nhau không tách rời, vì vậy khi rỉ tín dụng của một ngân hàng xảy ra co nguy cơ làm ngân hàng đó đổ vỡ sẽ làm ảnh hưởng dây chuyền đến ngân hàng khác, mà hầu như hết các chủ thể kinh tế đều liên quan chặt chẽ đến các ngân hàng sẽ làm rối loạn toàn bộ nền kinh tế, như vậy rủi ro tín dụng ở mức độ lớn là 7
  9. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng một trong những nguyên nhân làm khủng hoảng kinh tế, đưa nền kinh tế đi lùi lại sau mấy chục năm. 1.2 2. Đối với người đi vay Đối với người đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân hàng thì sẽ bị giảm hoặc mất nguồn vốn đầu tư và mở rộng qui mô, nhất là ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình sản xuất có thể gây đến phá sản doanh nghiệp. Đối với chủ thể kinh doanh gây ra rủi ro tín dụng thì mất đi hẳn nguồn vốn từ ngân hàng đó và gần như không thể đi tìm được nguồn vốn khác trong nền kinh tế vì không còn uy tín trong khả năng trả nợ. 2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 2.1. Nguyên nhân khách quan 2.1.1. Môi trường pháp lí Đó là các văn bản, qui định, chính sách của nhà nước thay đổi bất thường làm tổn thất nặng nề đến các chủ thể kinh doanh, làm thay đổi đến kế hoạch sản xuất kinh doanh như thế sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng trả nợ đúng hạn hay không ttrả nợ được khi đó ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn dẫn đến rủi ro tín dụng. Ngoài ra các chính sách quy dịnh của pháp luật còn chưa chặt chẽ tạo ra những khe hở cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động phi pháp gây ra những rủi ro tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt là sự thiếu đồng bộ, chồng chéo giữa các qui định và văn bản dưới luật của các bộ nghành khác nhau để điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh gây nên các tổn thất tín dụng của ngân hàng. 2.1.2. Các yếu tố thị trường Tình hình diễn biến trong nước cả về kinh tế lẫn chính trị đều tác động đến rủi ro tín dụng một cách đáng kể. Đối với những thời kì kinh tế 8
  10. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng khủng hoảng suy thoái thì việc sản xuất đình trệ, hay phá sản gây nên rủi ro tín dụng rất lớn. Ngoài ra tình hình chính trị an ninh bất ổn sẽ làm cho tình hình kinh tế rối loạn, người kinh doanh sẽ không giám kinh doanh gây nên rủi ro tín dụng. Sự biến động khá lớn của tỷ giá hối đoái, lãi suất, cung cầu cũng gây nên rủi ro tín dụng lớn. Những nguyên nhân về tự nhiên như thien tai, lũ lụt,động đất gây cho thiệt hại rất nặng nề về hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án làm cho rủi ro tín dụng là rất đáng kể. 2.2. Nguyên nhân chủ quan 2.2.2. Từ phía khách hàng Rủi ro tín dụng thường xuyên và chủ yếu nhất là do từ phia khách hàng. Việc khách hàng không trả được nợ vay có thể là do nhiều nguyên nhân như cố tình không trả, hoặc bất lực không trả được, gặp khó khăn trong kinh doanh - Đối với khách hàng là những cá nhân thường không trả được nợ vay do có thu nhập không ổn định, không có việc làm thường xuyên, hoả hoạn, cố tình sử dụng vốn sai mục đích khi gặp phải những trường hợp này ngân hàng rất khó đòi nợ và phức tạp. - Đối với khách hàng là doanh nghiệp, các tr choc kinh tế thì nguyên nhân chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng thường là do lãnh đạo doanh nghiệp, rủi ro đạo đức, sử dụng vốn sai mục đích, quản lí vốn không hợp lí + Trình độ của người lãnh đạo, điều hành kém hiệu quả, khôn guy tín trong giới kinh doanh, thiếu sáng suốt và chủ động trong qua trình ra quyết định trong sản xuất kinh doanh, khi gặp tình huống khó khăn không xoay sở được dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ phá sản. 9
  11. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng + Quản lí vốn không hợp lí dẫn đến khả năng thanh toán của những thời kì thấp gây nên không trả được do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn do đó đến hạn không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. + Gặp khó khăn trên thị trường cung cấp nguyên vật liệu hoặc thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ làm giá thành tăng cao không thu được lợi nhuận dự kiến hay bị kéo dài thời gian do đó khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng đủ và đúng hạn. + Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh làm thiệt hại lớn đến chất lượng hoạt động doanh nghiệp. + Rủi ro đạo đức, khách hàng cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng qua nhiều hình thức, thực hiện công ty ma, hoá đơn khống Tóm lại nguyên nhân rủi ro tín dụng chính từ phía khách hàng là việc làm ăn, kinh danh kém hiệu quả, muốn duy trì hoạt lại tiếp tục vay vốn của ngân hàng, chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn của ngân hàng do vốn tự có của doanh nghiệp là rất nhỏ. 2.2.2. Từ phía ngân hàng. Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng là rất đáng kể và quan trọng. Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt,cố tình làm sai mặt khác nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều nghành nghề, nhiều vùng thậm chí với nhiều quốc gia do đó để cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách sống, phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay hơn nữa họ tiếp xúc với tiền bạc thương xuyên và khối lượng lớn dễ bị đồng tiền cám dỗ. Như vậy để hạn chế được rủi ro tín dụng ở mức tối đa cầm phải đào tạo và tự đào tạo cán bộ nhân viên tín dụng một cách liên tục và toàn diện cả về học vấn và đạo đức. Ngoài ra chính sách cho vay của ngân hàng thiếu rõ dàng và không phù hợp của bọ máy quản lí như chế độ tín dụng, các quy định về thế 10
  12. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng chấp Trong qua trình đã cho vay thiếu sự giám sát hoạt động kinh doanh, quá tin tưởng vào những khách hàng quen rất dễ tạo nên rủi ro tín dụng. Có thể thấy nguyên nhân rủi ro tín dụng xuất phát từ ngân hàng là nguyên nhân xuất phát đầu tiên dẫn đến một số nguyên nhân khác của rủi ro tín dụng, do đó cần phải chú trọng ngay từ khâu xet duyệt cho vay. 3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng - Dấu hiệu dựa vào các ngân hàng khác có thể phát hiện ra khách hàng vay phát hành séc quá số dư, khó khăn trong thanh toán lương, số dư của tài khoản tiền gửi giảm liên tục, gia tăng nợ thương mại,thường sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động trung dài hạn,chấp nhận tài trợ đắt nhất, các khoản phải trả tăng các khoản phảu thu giảm, mức độ vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi, vay lớn hơn nhu cầu - Dựa vào thông tin tài chính kế toán như chuẩn bị không đày đủ chậm trễ, trì hoãn nôp báo cáo tài chính hay từ các báo cáo đó nhận thấy tỷ lệ nợ tăng, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm 4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng (1) NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ (2) Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng dư nợ (3) Tính đa dạng của tài sản (4) Tình hình tài chính và phương án của người vay (5) Đảm bảo tiền vay (6) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng (7) Môi trường hoạt động của người vay Do thời gian và mức độ giới hạn của chuyên nên chỉ xét hai chỉ tiêu chính và chủ yếu: NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ, Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng dư nợ - NQH là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận trên hợp đồng. - Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ. 11
  13. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng - NQH / Tổng dư nợ Tổng giá trị NQH Tỷ trọng NQH = X 100 Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cho vay của ngân hàng thì có bao nhiêu đồng chưa thu được. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt - Nợ khó đòi / Tổng dư nợ Tổng giá trị Nợ khó đòi Tỷ trọng nợ = X 100 khó Tổng dư nợ Tỷ lệ này phản ánhđòi tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng - Nợ khó đòi / NQH Nợ khó đòi Tỷ trọng = X 100 NQH Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả công tác xử lí rủi ro tín dụng của ngân hàng, cho biết bao nhiêu NQH không xử lí được. Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản: Chi phí gia tăng để tím nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng 12
  14. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LÀO CAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY I. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 1. Một vài nét sơ lược về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 1.1. Giai đoạn 1957-1976 Cựng với sự ra đời của ngõn hàng kiến thiết VN 26/4/1957, trong 19 năm (1957-1976) ngõn hàng kiến thiết Lào Cai đó cựng toàn hệ thống luụn bỏm sỏt nhiệm vụ cơ bản là cung ứng kịp thời vốn NSNN dành cho XDCB góp phần khôi phục và phát triển kinh tế ở Miền Bắc XHCN và hỗ trợ kịp thời cho chiến trường Miền Nam. 1.2. Giai đoạn 1976-1990 Sau khi đất nước hoàn toàn giải phúng.Năm 1976,ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai Lào Cai, Yên Bái và Nghĩa Lộ được sáp nhập thành chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Hoàng Liên Sơn, tập thể chi nhỏnh ngõn hàng đầu tư Hoàng Liên Sơn đó nhanh chúng cựng hệ thống tài chớnh-tớn dụng hướng vào việc tạo ra những tiền đề vật chất để gia tăng không ngừng tiềm lực kinh tế, từng bước mở rộng vốn, phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế của địa bàn. 1.3. Giai đoạn 1991-1994 Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội,10/1991 tỉnh Hoàng Liờn Sơn được tách thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái cùng với sự tái lập tỉnh, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai được thành lập lại theo quyết định số 134/QĐ ngày 30/08/1991 của thống đốc NH nhà nước VN và chính thức đi vào hoạt động từ 01/10/1991.Tuy mới được thành lập,vừa phải khẩn trương kiện toàn lại tổ chức bộ máy vừa phải nhanh chóng ổn định cơ sở vật chất phục vụ hoạt động Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó nhanh chúng vươn lên đỏp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, đang từng bước xây 13
  15. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng dựng hỡnh thành một ngõn hàng kinh doanh đa năng,tổng hợp,mở rộng hoạt động cả trong và ngoài nước.Trong giai đoạn này do đất nước vừa bước ra khỏi chiến tranh, cũn nhiều hậu quả của chiến tranh để lại, đất nước cũn nghốo nàn lạc hậu nờn Ngõn Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cựng với toàn bộ hệ thống ngõn hàng thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là cấp phỏt, thanh toỏn trờn 300 tỷ đồng cho cỏc cụng trỡnh trờn địa bàn tỉnh để khôi phục và xây dựng mới cơ sở hạ tầng của tỉnh Lào Cai, bên cạnh đú ngõn hàng cũng thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh việc đầu tư vốn tín dụng theo kế hoạnh của nhà nước đối với nhiều cụng trỡnh kinh tế quan trọng của tỉnh, thường xuyên đỏp ứng đủ vốn ngắn hạn cho cỏc đơn vị, tổ chức công tác thanh toán, cung ứng đủ tiền mặt gúp phần ổn định lưu thông tiền tệ trờn địa bàn. 1.4. Giai đoạn cuối 1994 đến nay Cuối 1994, sau khi bàn giao toàn bộ nhiệm vụ cấp phỏt vốn đầu tư xây dựng cơ bản sang cho cục đầu tư và phát triển tỉnh, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai chuyển sang hoạt động như 1 NHTM, đây là bước ngoặt đỏnh dấu thời kỡ đổi mới toàn diện, sõu sắc cựng toàn hệ thống chuyển hẳn sang kinh doanh đa năng tổng hợp, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho chiến lược phát triển bền vững trong những năm tiếp theo. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cho nền kinh tế,cụng tỏc nguồn vốn được đổi mới toàn diện.Bằng những giải phỏp cụ thể, linh hoạt trong từng giai đoạn như: Mở rộng mạng lưới huy động, hỡnh thức phục vụ khỏch hàng, đưa ứng dụng công nghệ tin học vào nghiệp vụ, làm tốt công tác tuyên truyền,quảng cỏo tiếp thị chỉ sau 6 năm (1995-2001) tổng nguồn vốn đạt mức 200 tỷ 120 triệu (tăng 5 lần so với năm 1994)riờng vốn tự huy động đạt 122 tỷ 520 triệu (tăng gấp 11 lần so với năm 1994),từ chỗ nguồn vốn cho vay hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn tiền gửi của cỏc tổ chức kinh tế ,nguồn cấp phỏt tạm thời nhàn rỗi thỡ đến cuối 2001 Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó từng bước cân đối để chủ động tăng 14
  16. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng trưởng tín dụng đỏp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và phỏt triển kinh tế xó hội trờn địa bàn tỉnh. Hoạt động tớn dụng và dịch vụ từ 1995 đến nay cũng được tích cực đổi mới theo hướng an toàn vững chắc,thúc đảy sản xuất và lưu thông hàng hoá. Phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh.Với kinh nghiệm trong thẩm định và cho vay các trương trỡnh,dự ỏn trung và dài hạn, Ngõn Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó nhanh chúng khẳng định vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Trong giai đoạn 1995-2001 chi nhỏnh đó tớch cực huy động cỏc nguồn vốn nhàn rỗi, tranh thủ sự hỗ trợ của NHTW để đầu tư 114 tỷ 332 triệu đồng vốn trung và dài hạn cho trờn 40 dự ỏn thuộc cỏc ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh,cỏc dự ỏn đổi mới thiết bị sản xuất của các DN. Nhiều dự án như: nhà máy xi măng, nhà mỏy gạch tuynen, dõy chuyền thiết bị vận tải, dõy chuyển tuyển đồng, phỏt triển vựng chề nguyờn liệu, thiết bị thi cụng của cỏc đơn vị đó nhanh chúng đi vào hoạt động,cung ứng sản phẩm và dịch vụ đỏp ứng kịp thời yờu cầu phỏt triển sản xuất và đời sống. Bờn cạnh nhiệm phục vụ đầu tư phát triển, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cũng đó thường xuyên đỏp ứng tốt nhu cầu vay vốn ngắn hạn của cỏc tổ chức và cỏ nhõn với tổng doanh số lờn tới 921 tỷ 665triệu tớnh đến 2001, tổng dư nợ cho vay tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đạt mức 161 tỷ 353 triệu đồng tăng gấp 5,7 lần so với năm 1994 trong đú: + Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh : 78 tỷ 215 triệu (49%) + Cho vay khu vực ngoài quốc doanh : 83 tỷ 138 triệu (51%) Trong đầu tư vốn tín dụng, ngoài việc thực hiện đỳng chớnh sỏch khuyến khớch phỏt triển đối với cỏc thành phần kinh tế của đảng và nhà nước, chi nhánh đó đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho những ngành, những lĩnh vực trọng điển nhằm khai thỏc tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Đồng vốn ngõn hàng cựng với sự nỗ lực đi lờn của cỏc DN đó tạo ra động lực gúp 15
  17. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng phần thỳc đẩy sản xuất phỏt triển, giải quyết cụng ăn việc làm, cải thiện đời sống cho hàng ngàn lao động. Không dừng lại ở các sản phẩm truyền thống, với phương châm “kinh doanh đa năng tổng hợp” nhằm phục vụ tốt nhất cho khỏch hàng và tăng trưởng doanh lợi cho mỡnh, chi nhỏnh đó phỏt triển nhiều dịch vụ mới với cụng nghệ ngõn hàng hiện đại. Từ chỗ trong những năm đầu nguồn thu chủ yếu tập trung vào hoạt động tớn dụng thỡ đến cuối 2001 thu dịch vụ đó chiếm đỏng kể trong cơ cấu thu nhập (28%). Các dịch vụ mới như chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính, bảo lónh, bảo hiểm thiết bị với chất lượng tốt đó đem lại sự yên tâm, tin tưởng của mọi đối tượng khách hàng. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó mạnh dạn đưa công nghệ mới vào hoạt động nờn cụng tỏc nghiệp vụ và quan lớ đó được đụi mới căn bản theo hướng áp dụng công nghệ hiện đại, giảm bớt lao động thủ cụng nặng nhọc. Sau 12 năm tớch cực cựng toàn hệ thống thực hiện đề án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hiện đại hoỏ cụng nghệ đến nay tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó cú một mạng cục bộ với trờn 20 giàn mỏy vi tớnh hiện đại. Qui trỡnh quản lớ, nghiệp vụ khụng ngừng được đổi mới và hoàn thiện,cỏc phần mềm tin học cú mặt trong hoạt động quản lớ va hầu hết các phần hành nghiệp vụ cơ bản (kế toán-thanh toán ,huy đọng vốn,ớn dụng ). Cựng với việc đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng,dịch vụ Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thường xuyên coi trọng công tác kiểm tra,kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động,hạn chế thấp nhất những rủi ro trong kinh doanh.Liờn tục trong 13 năm qua,chất lượng hoạt động khụng ngừng được nâng cao,đảm bảo hiệu quả và an toàn:nợ quá hạn dưới 1%, kinh doanh có lói, hoàn thành tốt nghĩa vụ với NSNN và đảm bảo đời sống cho người lao động. 16
  18. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng 2. Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 2.1. Hoạt động huy động vốn Ở bất kì ngân hàng nào thì việc thu hút vốn là hoạt động rất quan trọng, là cơ sở đểc ho các hoạt động khác của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng mang tính chất như một đầu vào và là chi phí chính của ngân hàng do đó cần phải có một cơ cấu vốn hợp lí để tránh bị quá thừa hay thiếu vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến ngân hàng. Đối với Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai hoạt động huy động vốn ngày càng mở rộng và có nhiều nguồn được huy động ở nhiều lĩnh vực và tầng lớp dân cư tạo nên cho ngân hàng có một nguồn vốn rất đa dạng phù hợp với dự phát triển của tỉnh. Tính từ những năm trước năm 1992 thì nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là trông chờ vào nguồn vốn của ngân hàng cấp trên thì nay nay nguồn vốn chủ yếu và tăng đều qua các năm chứng tỏ ngân hàng có những nguồn rất ổn định và ngày càng mở rộng được nguồn tự huy động. Ngân hàng đã thu hút được nhiều khách hàng có nguồn vốn mở tài khoản tại ngân hàng với điều kiện thủ tục nhanh gọn đơn giản, thực hiện nhiều chiến lược khách hàng, nâng cao chất lượng huy động. Tính đến cuối năm 2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 444tỷ 406triệu (tăng gấp 10 lần so năm 1994) riêng vốn tự huy động đạt 219tỷ 968 triệu ( tăng gấp 22 lần so với năm 1994). Với sự tăng trưởng về nguồn vốn một cách có hiệu quả, ngân hàng đã thực hiện được kế hoạch nguồn vốn trung ương giao, lại vừa đảm bảo một nguồn vốn dồi dào đáp ứng cho hoạt kinh doanh tín dụng của ngân hàng. 17
  19. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Bảng 1 : Tình hình sử dụng vốn tự huy động của ngân hàng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỷ Tỷ Tỷ Doanh trọng Doanh trọng so năm doanh trọng So năm Chỉ tiêu số (%) số (%) 2001(%) số (%) 2002(%) 1. Cho vay ngắn hạn 87 733 64,44 193 643 70,4 120,72 288 034 77,4 48,74 -Dư nợ VLĐ 85 145 62,54 188 709 68,61 121,63 284 146 76,4 50,57 -Dư nợ vay tiêu dùng 2 588 1,9 4 934 1,8 90,64 3 887 1,05 -21,21 2. Cho vay trung-dài hạn 48 407 35,56 81 414 29,6 68,19 83 889 22,6 3,04 -Dư nợ theo dự án 38 359 28,17 71 170 25,9 85,53 77 705 20,9 9,18 -Dư nợ CBCNV 10 047 7,38 10 244 3,7 1,96 6 184 1,7 -39,63 Tổng dư nợ 136 139 100 27 505 100 102,04 371 923 100 35,2 Nguồn vốn tự huy động chiếm 49,5% trong tổng nguồn vốn tại năm 2003, tăng 63,734tỷ so năm 2002. Với một nguồn vốn tư huy động tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thì tỷ lệ chiếm 49,5% là một con số khá tốt thể hiện khả năng tư huy động rất cao,chất lượng trong công tác thu hut vốn tốt. Đối với tiền gửi của các tổ choc kinh tế được coi là nguồn chủ yếu với chi phí thấp và thực hiện được việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn vốn cho vay, ngân hàng đã ứng dụng một lãi suất hợp lí, khả năng thanh toán nhanh gọn có hiệu quả đã làm cho nguồn vốn này tăng lên đáng kể, năm 2002 tăng 10,6% so 2001 thì đến năm 2003 nguồn vốn này tăng lên 39,1% so năm 2002 và tăng 53,8% so năm 2001. Đối với nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư đến năm 2002 chưa được chú trọng làm nguồn này giảm đáng kể nhưng đến năm 2003 ngân hàng đã đề ra nhiều hình thức huy động nguồn nhà rỗi của dân cư với lãi suất hấp dẫn, nhiều hình thức trả lãi đã thu hút được một cách đáng kể làm nguồn này tăng lên đến 3,935tỷ tăng 58,7% so năm 2002, tăng 25,85% so năm 2001. Đối với tiền gửi kỳ phiếu và trái phiếu của dân cư do nhu cầu vốn trong nền kinh tế của tỉnh, các nguồn trên chưa đủ đáp ứng, ngân hàng đã 18
  20. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng huy động bằng phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với lãi suất phù hợp để thu hút được một lượnh vốn còn thiếu mà lại chịu một chi phí tối thiểu, tránh thu hut thừa. Nhìn vào bảng ta thấy mức độ phát hành kì phiếu và trái phiếu rất phù hợp với ngân hàng là cần vốn trung và dài hạn, kỳ phiếu chỉ tăng 6,3% so năm 2002 trong khi đó trái phiếu tăng 1756,2% so năm 2002. Điều này chứng tỏ năm 2003 nền kinh tế của tỉnh có sự đầu tư mạnh vào các công trình lớn cần có nguồn vốn lớn và dài hạn. Qua những số liệu về tình hình huy động vốn Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai tuy còn gặp nhiều khó khăn do tỉnh vẫn còn đang trong tình trạng bắt đầu đi lên, các công trình lớn đang được hinh thành do đó việc cần vốn để đàu tư là rất lớn nên ngân hàng vẫn phải dựa vào nguồn đi vay là chủ yếu, năm 2003 nguồn đi vay đạt 224 tỷ 438 triệu tăng 31,02% so năm 2002 chiếm 50,5% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên trong tình trạng khó khăn như thế ngân hàng đã tìm mọi cách tối đa nhất thu hút vốn trong tỉnh một cách có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tạo một niềm tin uy tín và chất lượng phục vụ khách để các tổ choc cá nhân đến với ngân hàng. Năm 2003 đạt 219tỷ 98 triệu xấp xỉ bằng nguồn vốn đi vay chiếm 49,5% so tổng nguồn vốn, những nỗ lực và chất lượng huy động vốn của ngân hàng là rất đáng khâm phục, góp phần chủ lực đưa nền kinh tế của tỉnh trên đà phát triển, khai thác được mọi tiềm năng vốn có của tỉnh một cách hiệu quả nhất. 2.3. Hoạt động sử dụng vốn Tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều dùng cho mục đích cuối cùng là cho vay, hoạt động sử dụng vốn là việc kinh doanh chính của ngân hàng, có thể nói đây là sản phẩm của ngân hàng nhằm tạo nên lợi nhuận chủ yếu. Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh loại hàng hoá nào đều phải tạo nên lợi nhuận > 0 thì mới tồn tại và phát triển. Đối với ngân hàng thì hoạt động sử dụng vốn được coi như một sản phẩm đầu ra nhằm thu một khoản 19
  21. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng bù đắp được những chi phí và phải chênh ra một khoản > 0 gọi là lợi nhuận ngân hàng trong kinh doanh tín dụng. Bảng 2 : Cơ cấu đầu tư tín dụng theo thời gian Đơn vị: triệu đồng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỷ Tỷ Tỷ Doanh trọng Doanh trọng so năm doanh trọng So năm Chỉ tiêu số (%) số (%) 2001(%) số (%) 2002(%) 1. cho vay ngắn hạn 87 733 64,44 193 643 70,4 120,72 288 034 77,4 48,74 -Dư nợ VLĐ 85 145 62,54 188 709 68,61 121,63 284 146 76,4 50,57 -Dư nợ vay tiêu dùng 2 588 1,9 4 934 1,8 90,64 3 887 1,05 -21,21 2. Cho vay trung-dài hạn 48 407 35,56 81 414 29,6 68,19 83 889 22,6 3,04 -Dư nợ theo dự án 38 359 28,17 71 170 25,9 85,53 77 705 20,9 9,18 -Dư nợ CBCNV 10 047 7,38 10 244 3,7 1,96 6 184 1,7 -39,63 Tổng d nợ 136 139 100 27 505 100 102,04 371 923 100 35,2 Nhìn vào bảng 2 ta thấy nguồn vốn của ngân hàng dùng cho đầu tư ngắn hạn là chủ yếu,tỷ trọng dư nợ quá hạn đều có xu hướng tăng lên đáng kể so tổng dư nợ . Năm 2003 dư nợ ngắn hạn đạt 288tỷ 34 triệu chiếm 77,4% so tổng dư nợ tăng so 2002 là 48,74%. Điều này chứng tỏ nền kinh tế của tỉnh chưa có nhiều dự án rất lớn, có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hình thành,cần một lượng vốn không lớn và nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu đáp ứng phục vụ doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, dư nợ vốn lưu động 284 tỷ 146 triệu chiếm 76,4% Tổng dư nợ tăng 50,57% so năm 2002. Dư nợ trung và dài hạn tăng mạnh ở những năm trước, riêng năm 2002 đạt 81tỷ 414 triệu chiếm 29,6% Tổng dư nợ tăng 68,19% so 2001 nhưng đến năm 2003 tăng không đáng kể là 3,04% so năm 2002.Năm 2001 và 20
  22. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng năm 2002 có nhiều dự án lớn tốc độ tăng không bằng những năm trước Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỷ Tỷ Tỷ trọng Doanh trọng So năm Doanh trọng So năm Chỉ tiêu Doanh số (%) số (%) 2001(%) số (%) 2002(%) 1. Kinh tế quốc doanh 53 002 38,93 88 690 32,24 67,3 155 076 41,7 74,9 - DN nhà nước 53 002 38,93 88 690 32,24 67,3 155 076 41,7 74,9 186 2. Kinh tế ngoài QD 85 726 62,97 367 67,76 117,4 216 846 58,3 13,35 - Công ty cổ 151 phần,TNHH 57 860 42,5 256 55 161,42 189 864 51 25,52 - DN tư nhân 12 643 9,29 19 933 7,24 57,67 16 911 4,5 -15,16 - Tư nhân cá thể 15 223 11,18 15 178 5,52 -0,3 10 071 2,8 -49,92 Tổng số 136 139 100 27 057 100 102 371 923 100 35,2 theo qui mô nguồn vốn tăng, và đến năm 2003 phần lớn nguồn vốn được cấp cho các doanh nghiệp, dự án đã hình thành để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất. Dư nợ vay theo dự án đạt 77tỷ 705 triệu tăng 9,18% so 2002 Bảng 3: Cơ cấu đầu tư tín dụng theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Tỉnh Lào Cai là một tỉnh mà có tiềm năng rất lớn về du lịch, cửa khẩu và quặng, là nơi thu hút rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư . Khi mà nền kinh tế đang phát triển đi lên với một nền kinh tế hiện đại, máy móc, phương tiện, kỹ thuật công nghệ đang rất phát triển giúp các nhà đầu tư có thể đầu tư ở bất cứ đâu có tiềm năng, thuận lợi nhanh chóng và dễ dàng hơn trong việc đầu tư ở một nền kinh tế thị trường đang rất có nhiều tiềm năng như ở nước ta. Tỉnh Lào Cai là một trọng điểm rất đáng quan tâm của các nhà có vốn trong một nền kinh tế đang mở cửa khuyến khích,tạo điều kiện cho việc đầu tư như ở nước ta.Chính vì thế những năm gần đây tỉnh Lào Cai đã được đầu tư rất mạnh chủ yếu là kinh tế ngoài quốc doanh đã 21
  23. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng liên tục tăng qua các năm nhất là vào năm 2002 dư nợ đối với kinh tế ngoài quốc doanh của ngân hàng đạt 286 tỷ 367 triệu tăng 117,4% so năm 2001, đến hết năm 2003 đạt 216tỷ 846 triệu tăng 13,35% so năm 2002. Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh liên tục tăng qua các năm ,chiếm 67,76% tổng dư nợ vào năm 2002 và chiếm 58.3% tổng dư nợ vào năm 2003 trong đó dành chủ yếu vào các công ty cỏ phần- TNHH đạt 189 tỷ 864 triệu chiếm 51% tổng dư nợ và tăng 25,52% so 2002. 10 doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn nhất tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai: + Công ty xi măng Lào Cai + Công ty xây dựng công trình Nam Tiến + Ban quản lí công trình giao thông Lào cai + Văn phòng đại diện xí nghiệp giao thông vận tải Quyết Tiến + Tổng công ty đầu tư xây dựng hạ tầng Lào Cai + Công ty xây dựng tổng hợp Minh Đức + Công ty TNHH Cương Lĩnh + Doanh nghiệp Thành Tài + Công ty khoáng sản Lào Cai + Công ty TNHH Chiến Thắng Sự tiến triển của tỉnh Lào Cai đang trên đà đổi mới trong lĩnh đàu tư, ngân hàng đã từng bước chuyển đổi tín dụng phát triển từ cách truyền thống sang cơ chế mới trong nền kinh tế thị trường bằng việc đưa ra các chính sách tín dụng tập trung vào các nghành mũi nhọn của tỉnh đang có rất nhiều tiềm năng đưa nền kinh tế của tỉnh lên bằng chính những gì mà tỉnh vốn có. Nguồn vốn đầu tư vào tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai tập trung phần lớn vào kinh tế ngoài quốc doanh song kinh tế quốc doanh vẫn không thể thiếu được và kinh tế quốc doanh vẫn phải giữ vị thế quan trọng và chủ lực. Nhìn vào bảng ta thấy năm 2003 đạt 155tỷ 76triệu 22
  24. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng chiếm 41,7% tổng dư nợ tăng 74,9% so năm 2002, kinh tế quốc doanh luôn được chú trọng hàng đầu và đó là kinh tế chủ đạo của tỉnh, sở dĩ cơ cấu đầu tư của ngân hàng vào kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ vì một phần lớn vốn đầu tư vào kinh tế quốc doanh là do nhà nước cấp theo kế hoach nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản theo chỉ định. 23
  25. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng D− Nî Theo Thμnh PhÇn Kinh TÕ Qua C¸c N¨m 200000 189864 180000 160000 151256 155076 140000 120000 Cho vay kinh tÕ QD 100000 88690 85726 Cho vay kinh tÕ ngoμi QD triÖu ®ång triÖu 80000 60000 53002 40000 20000 0 n¨m 2001 n¨m 2002 n¨m 2003 n¨m D− nî theo thêi gian qua c¸c n¨m 350000 300000 288034 250000 193643 200000 cho vay trung dμi h¹n cho vay ng¾n h¹n triÖu ®ång triÖu 150000 100000 87733 81414 83889 48407 50000 0 0 n¨m 2001 n¨m2002 n¨m 2003 n¨m 24
  26. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng 2.4. Đánh giá tình hình kinh doanh tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai Qua các số liệu được đánh giá ở trên có thể thấy rằng tình hình kinh doanh tín dụng của ngân hàng là rất tôt, liên tục tăng qua các năm, một điệu đặc biệt có thể nhận thấy rõ dàng nhất là đối với Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thì dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn và là chủ yếu trong hoạt tín dụng của ngân hàng, xét theo thành phần kinh tế thì cho vay ngoài kinh tế quốc doanh luôn lớn hơn cho vay kinh tế quốc doanh và là hoạt động chủ yếu của ngân hàng trong hoạt động tin dụng, thế nhưng cho vay trung và dài hạn của năm sau luôn lớn hơn cho vay ngắn hạn của năm trước và cho vay kinh tế quốc doanh của năm sau luôn cao hơn cho vay kinh tế ngoài quốc doanh của năm trước. Để đạt được những thành quả như vậy trước tiên phải nói đến khả năng huy động vốn của ngân hàng để có thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn, thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn, phát huy các chinh sách khách hàng nhằm thu hut, tạo nên sự hấp dẫn về lãi suất, về các ưu đãi khác tạo nên niềm tin và uy tín cho khách hàng để nhiều nguồn vốn trong nền kinh tế đến với ngân hàng. Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng qua các năm Đơn vị: Triệu đồng năm năm 2002 năm 2003 2001 Chỉ tiêu số số tiền số tiền so 2001(%) so 2002(%) tiền -Tổng thu nhập từ 13774 22483 63,2 31595 40,5 hoạt động TD -Hệ số sinh lãi trên 1 đồng vốn 0.105 0,1 -4,76 0,093 -7 đầu tư kinh doanh TD Nhìn vào bảng ta thấy tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng đều tăng nhưng tăng ở đây là do qui mô nguồn vốn tăng nên doanh số cho vay tăng, lãi trên 25
  27. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng đồng vốn đầu tư kinh doanh tín dụng liên tục giảm qua các năm do tỷ lệ NQH tăng, chi phí cho nguồn vốn tăng Nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai có nhiều biến chuyển tích cực, tăng cường công tác kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, thực hiện đúng cơ chế tín dụng, công tác thẩm định và cho vay các công trình dự án trung và dài hạn tốt hơn, đầu tư nhiều vào các nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, các dự án đổi mới thiết bị sản xuất của các doanh nghiệp Đã đem lại về thu nhập ngày càng tăng của ngân hàng, đóng góp đáng kể vào ngân sách của tính và ngân sách nhà nước, tham gia tích cực vào các hoạt động đầu tư phát triển của tỉnh Lào Cai. II. Thực trạng NQH của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 1. Rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 1.1. Nợ quá hạn 1.1.1. Thực trạng NQH của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai Ở bất kì ngân hàng nào đều tồn tại NQH nhưng ở mức độ khác nhau với ngân hàng khác nhau. NQH là nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng, NQH của ngân hàng càng lớn thì ảnh hưởng xấu đến ngân hàng càng lớn. Do đó ngân hàng phải hạn chế NQH ở mức cho phép để ít ảnh hưởng lớn đến ngân hàng, muốn làm được điều này thì ngay từ khâu xét duyệt cho vay phải thẩm định dự án tốt sau đó phải thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua những năm vừa qua Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã hạn chế được tối đa NQH, công tác thẩm định, xét duyệt cho vay đã ngày được làm tốt, trình độ cán bộ tín dụng được nâng cao và có kinh nghiệm hơn. Để đánh giá một cách chính xác thực chất khả năng chất lượng tín dụng của ngân hàng em xin được tách NQH ra làm NQH của cho vay thương mại và NQH của cho vay theo kế hoạch và chỉ định của nhà nước. Trong chuyên đề này chỉ xét NQH của cho vay thương mại ngân hàng, do đó sẽ đánh giá đúng hơn thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng. 26
  28. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Bảng 4: Nợ quá hạn của Ngân hàng qua các năm Đơn vị: Triệu đồng năm 2001 năm 2002 Năm 2003 Chỉ Tiêu Tổng Tỷ Tổng Tỷ So Tổng Tỷ So dư trọng dư trọng 2001 dư trọng 2002 NQH (%) NQH (%) (%) NQH (%) (%) I. Theo thời gian 721 100 3653 100 406,6 6323 100 73,1 1.NQH ngắn hạn 714 99 3253 89 355,6 5733 90,7 76,2 ( 1 năm) II. Theo thành 6323 721 100 3653 100 100 73,1 phần kinh tế 1. DN QD 0 0 1477 40,4 4102 64,9 177,8 2. DN ngoài QD 721 100 2176 59,6 201,8 2221 35,1 2,1 Bảng 5: Tỷ lệ NQH của Ngân hàng qua các năm năm 2001 năm 2002 năm 2003 so so Chỉ tiêu Số tiền số tiền 2001 số tiền 2002 (%) (%) -Tổng dư nợ (triệu 136139 275507 102 371923 35,2 đồng) -Tổng NQH (triệu 721 3652 406,5 6323 73,1 đồng) -Tỷ lệ NQH/ Tổng 0,52 1,32 153,8 1,7 28,79 dư nợ (%) Từ bảng 4 và 5 cho thấy NQH của ngân hàng qua các năm đều tăng nhất là năm 2002 NQH tăng rất cao, qua phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng ở trên cho thấy vào năm 2002 ngân hàng có sự phát triển rất mạnh về hoạt động tín dụng so năm 2001, tốc độ tăng trưởng tín dụng là cao hơn rất nhiều so năm 2001 điều này dẫn đến NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ cũng tăng rất cao. Năm 2002 tổng dư NQH là 3 tỷ 652 triệu tăng 406,5% so năm 2001 với tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ la 1,32% tăng 153,8% so năm 2001. Điiều này cho thấy năm 2002 ngân hàng đã có sự phát triển đáng kể, tăng vọt về 27
  29. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng huy động vốn và sử dụng vốn nhưng song song với sự tăng trưởng đó thì việc xét duyệt, phân tích tính khả thi hiệu quả đồng vốn trước khi cho vay là chưa cao dẫn đến NQH tăng cao so năm trước, hơn nữa cho ta thấy tổng dư nợ năm 2002 tăng 102% so năm 2001 trong khi đó tổng dư NQH năm 2002 tăng 406,5% so năm 2001 qua đó nói lên rằng tốc độ tăng của NQH tăng hơn rất nhiều tốc độ tăng của tổng dư nợ. Sau nhưng gì đạt được và những gì còn yếu kém của năm 2002 Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã nghiêm túc chỉnh đốn lại, thực hiện quá trình xét duyệt cho vay một cách đúng trình tự cho vay, phân tích một cách khoa học để đưa ra một tính khả thi của của dự án trước khi cho vay đã làm kìm hãm được tốc độ tăng của NQH, làm giảm đi giữa tốc độ tăng của tổng dư nợ và tốc độ tăng của NQH. Qua bảng 5 cho thấy năm 2003 tổng dư nợ tăng 35,2% so năm 2002 và tổng dư NQH tăng 73,1%, tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ là 1,75%. Qua bảng 4 cho thấy NQH của NH chủ yếu là của cho vay ngắn hạn. Năm 2003 NQH của cho vay ngắn hạn chiếm 90,7% tổng NQH tăng 76,2% so năm 2002. Một điều rõ nhất là tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng số cho vay luôn nhỏ hơn tỷ trọng NQH của cho vay ngắn hạn trong tổng dư NQH qua các năm, ở năm 2003 cho vay ngắn chiếm 77,4% tổng dư nợ trong khi đó NQH của cho vay ngắn hạn chiếm 90,7% tổng dư NQH chứng tỏ việc cho vay ngắn hạn vẫn còn kém hiệu quả, nguyên nhân là cán bộ tín dụng khi xét duyệt cho vay những món nhỏ vẫn còn chủ quan không xem trọng phân tích kỹ lưỡng khả năng thu lại nợ do đó đã dẫn đến tình trạng này. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng của Ngân hàng được nâng cao trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng cũng ngày được một nâng cao đã làm sự chênh lệch giứa tỷ trọng của NQH ngắn hạn và tỷ trọng cho vay ngắn hạn ngày một nhỏ đi. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn ngày một tăng và tỷ trọng NQH của cho vay ngắn hạn ngày một giảm làm chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Ngược lại, việc cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng rất hiệu quả thể hiện tỷ trọng NQH của cho vay trung dài hạn là 9,3% trong khi đó tỷ trọng cho vay trung và dài hạn là 22,6% ở năm 2003. Có được kết quả khả quan này là do các khoản cho vay 28
  30. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng trung dài hạn của Ngân hàng đều tập trung vào những dự án lớn, thuộc những ngành mũi nhọn của tỉnh, những dự án của Nhà nước hoặc những dự án liên doanh với nước ngoài. Mặt khác, đây là những khoản cho vay có thời hạn dài nên chưa đến hạn trả nợ do đó mà NQH chưa xuất hiện hoặc có thì cũng rất nhỏ. Hơn nữa, do tổng nguồn vốn của Ngân hàng nhỏ nên nếu để xảy ra NQH của cho vay trung và dài hạn sẽ dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng vì vậy Ngân hàng rất thận trọng trong việc thẩm định và quyết định cho vay. BiÓu ®å: Nî qu¸ h¹n ng¾n h¹n cña Ng©n hμng 7000 6323 6000 5733 triÖu ®ång triÖu Nî qu¸ h¹n 5000 Nî qu¸ h¹n cña cho 4000 3652 vay ng¾n h¹n 3253 3000 2000 1000 721 714 0 n¨m 2001 2002 2003 Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng NQH của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai ta tìm hiểu về NQH được phân theo cấp bậc về thời gian va fmức độ nghiêm trọng về tổng dư NQH để biết được bao nhiêu % NQH co sthể thu hồi được và bao nhiêu % NQH gần như không thể thu hồi được để từ đó NH có thể đưa ra kế hoạch xử lý NQH, trích quỹ dự phòng rủi ro bù đắp khoản không thu hồi được để tránh làm ảnh hưởng lớn đến Ngan hàng, không đưa Ngân hàng vào thế bị động. Do Ngân hàng không lập cụ thể NQH phân theo thời gian ngắn dưới dạng 3 tháng một nên ta chỉ xét được NQH theo từng 180 ngày một. Dưới đây là các bảng NQH phân theo thời gian và khả năng thu hồi. 29
  31. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Bảng: Tình hình nợ quá hạn theo thời gian Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỷ Tỷ So Tỷ So Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng 2001 trọng 2002 (tr đ) (tr đ) (tr đ) (%) (%) (%) (%) (%) Tổng dư 721 100 3652 100 406,5 6323 100 73,14 NQH I. Dư NQH 714 99 3252 89,05 355,3 5733 90,67 76,3 ngắn hạn 1. NQH đến 84 11,65 219 6 160,7 1936 30,62 784 180 ngày 2. NQH từ 181 ngày 630 87,38 186 5,1 -70,5 1648 26,1 786 đến 360 ngày 3. NQH - - 2847 78 100 2149 34 -24,5 >360 ngày II. Dư NQH 7 1 400 11 5614,3 590 9,3 47,5 trung dài hạn 1. NQH đến 7 1 396 10,8 5557 590 9,3 49 180 ngày 2. NQH từ 181 ngày - - - - - - - - đến 360 ngày 3. NQH > - - 4 0,1 - - - -100 360 ngày Bảng 6 : Phân loại NQH theo thời gian Qua bảng 6 cho ta thấy trong dư NQH ngắn hạn thì NQH đến 180 ngày và NQH từ 181 ngày đến 360 ngày có mức tăng đáng kể. Tại năm 2003 NQH đến 180 ngày là 1tỷ 936 triệu tăng 784% so năm 2002 trong khi đó tỷ trọng NQH của NQH này chỉ chiếm 30,62% tổng NQH. Nhất là NQH từ 181 ngày đến 360 ngày tại năm 2002 đã giảm 70,5% song đến năm 2003 NQH lên tới 1tỷ 648 triệu tăng lên tới 768% so năm 2002 trong khi đó tỷ trọng của khoản này chỉ chiếm 26,1% tổng dư NQH. Điều này cho thấy NQH đến 180 ngày của cho vay ngắn hạn là tăng đáng kể song vẫn còn ở mức chưa nghiêm trọng ảnh hưởng lớn tới ngân hàng song NQH từ 181 ngày đến 360 ngày tăng cao đã làm ảnh hưởng tới ngân hàng vì khoản NQH này lấy ở nguồn vốn ngắn hạn. Đối với NQH > 360 ngày của cho vay ngắn hạn có phần giảm lớn so năm 2002 một phần là do ngân hàng đã xử lí NQH bằng cách trích quĩ dự phồng 30
  32. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng rủi ro nhưng tỷ trọng các khoản nợ này chiếm khá cao là 34%, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Đối với dư NQH trung và dài hạn thì tỷ trọng chiém không cao, năm 2003 giảm xuống 47,5% so năm 2002 và chủ yếu là NQH đến 180 ngày. Bảng 7: Phân loại NQH theo khả năng thu hồi Đơn vị: Triệu đồng Phân theo khả năng thu hồi Tổng dư NQH Chỉ tiêu NQH bình thường NQH có vấn đề NQH khó thu hồi 2001 2002 2003 2001 2002 2003 2001 2002 2003 2001 2002 2003 I. Dư NQH 714 3.252 5.733 514 405 2.259 200 _ 175 _ 2.847 3.294 ngắn hạn 1. NQH đến 180 84 219 1.331 84 219 481 _ _ _ _ _ 900 ngày 2. NQH từ 181ngày->360 630 186 1.648430 186 1.778 200 _ _ _ _ 70 ngày 3. NQH > _ 2.847 2.754 _ _ _ _ _ 175 _ 2.847 2.579 360ngày II. NQH trung 7 400 590 7 396 590 _ _ _ _ 4 _ dài hạn 1. NQH đến 180 7 396 590 7 396 590 _ _ _ _ _ _ ngày 2. NQH từ 181ngày->360 _ _ ___ ___ _ __ _ ngày 3. NQH > _ 4 ___ ___ _ _4 _ 360ngày NQH phân theo khả năng thu hồi thi NQH ngắn hạn chủ yếu là NQH bình thường và NQH khó thu hồi. Tại năm 2002 NQH khó thu hồi là 2tỷ 847 triệu chiếm 87,5% tổng NQH ngắn hạn, ở năm 2003 là 3 tỷ 294 triệu chiếm 57,5% tổng NQH ngắn hạn, các khoản này chủ yếu là NQH > 360 ngày. Điều này cho thấy phần lớn NQH của ngân hàng là mất khả năng thu hồi. NQH ngắn hạn của ngân hàng chủ yếu là NQH bình thường và NQH khó thu hồi, nhưng NQH khó thu hồi chiếm cao hơn, NQH của ngân hàng phân theo khả năng thu hồi thì phân rõ dàng là vẫn còn thu hồi được cồn phần lớn hơn là xác không thu hồi được do đó mà ngân hàng có thể dễ dàng xử lý NQH. 31
  33. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Đối với NQH trung và dài hạn là NQH bình thường đến 180 ngày do đó không có nguy cơ mất vốn chứng tỏ chất lượng tín dụng trung và dài hạn cao hơn tín dụng ngắn hạn. 32
  34. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Bảng 8: NQH phân theo tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo của Ngân hàng Đơn vị: Triệu đồng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Có TS đảm Không có Có TS đảm Không có TS Có Không bảo TS đảm bảo bảo đảm bảo Chỉ tiêu Tổng TS có TS Tổng Tổng So So So So NQH đảm đảm NQH Số Số NQH Số Số 2001 2001 2002 2002 bảo bảo tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) (%) - Khách hàng 714 _ 714 3.242 1.890 _ 1.352 89,36 5.694 1.292 -31,64 4.402 225,59 vay≥ 50 tr đ - Khách hàng 7 _ 7 410 410 _ _ -100 629 39 -90,49 590 _ vay <50 tr đ 33
  35. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Qua bảng 8 cho ta thấy NQH của Ngân hàng chủ yếu là cho vay khách hàng > 50 triệu và đó là những khách hàng vay không có tài sản đảm bảo. ở năm 2003 NQH của cho vay khách hàng ≥ 50 triệu và không có tài sản đảm bảo là 4,402 tỷ tăng 225,59% so năm 2002. 1.1.2. Kết quả thu Nợ quá hạn và xử lý Nợ quá hạn  Kết quả thu nợ quá hạn Bảng 9: Kết quả thu NQH của Ngân hàng qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Năm 2001 Năm 2002 Năm 203 Tổng NQH thực thu NQH thực thu Tổng Tổng dư cả năm cả năm dư NQH dư NQH NQH Chỉ tiêu thực NQH còn So So còn thu cả Số còn lại Số lại 2001 2002 lại năm tiền cuối tiền cuối (%) (%) cuối năm năm năm 1. Dư nợ ngắn hạn 2.418 714 3.352 38,63 3.252 12.559 274,67 5.733 2. Dư nợ trung và 165 7 1.007 209,27 400 1.395 38,53 590 dài hạn Qua bảng 9 cho thấy năng lực thu NQH và xử lí NQH của ngân hàng đã được chú trọng, tìm mọi cách để thu lại NQH làm giảm bớt đến ảnh hưởng hoạt động và giảm bớt chi phí của ngân hàng.Ngân hàng đã rất nỗ lực thu NQH nhất là ở NQH ngắn hạn đã thu được 12tỷ 559 triệu tăng 274,7% so năm 2002. Ngoài kết quả đạt được ở thu NQH ngắn hạn thì NQH trung và dài hạn, ngân hàng đã thu được 1ty 395 triệu tăng 38,5% so năm 2002 cũng một phần khả năng thu NQH trng và dài hạn ở năm 2003 giảm so kêt quả thu ở năm 2002 vì năm 2002 ngân hàng đã thu được đáng kể và năm 2003 ngân hàng đã giảm thiểu được tối đa tình trạng NQH ở cho vay trung và dài hạn. Tóm lại, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã để tình trạng NQH tăng đáng kể qua các năm nhất là ở cho vay ngắn hạn ở các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo với khách hàng vay > 50 triệu song ngân hàng cũng đã nỗ lực thu NQH và kết quả thu NQH cũng đạt được đáng kể và cũng 34
  36. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng là NQH ngắn hạn. Ta cũng thấy rõ một điều là NQH của ngân hàng chủ yếu là NQH ngắn hạn và khoản vay là không có tài sản đảm bảo nhưng kết quả thu NQH của ngân hàng là rất cao, chứng tỏ khả năng thu NQH của ngân hàng là rất đáng khâm phục.  Xử lý Nợ quá hạn Qua thực trạng NQH của Ngân hàng cho thấy NQH qua các năm tăng đáng kể so với mức tăng của sử dụng vốn, với sự tăng cao đó Ngân hàng phải xử lý NQH bằng nhiều cách để làm giảm đi ảnh hưởng của sự tồn đọng vốn Ngân hàng. Để biết được Ngân hàng xử lý NQH ở mức độ nào ta xét chỉ tiêu: Nôï khoù ñoøi Tyû troïng = Toång Nôï quaù haïn Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu phần trăm NQH được xử lý, bằng nhiều cách như tăng cường bằng nhiều biện pháp thu nợ, thanh lý tài sản thế chấp, trích quỹ dự phòng rủi ro Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền So 2001 Số tiền So 2002 (tr đ) (tr đ) (%) (tr đ) (%) - Tổng d NQH 721 5652 406,5 6323 73,1 - Tổng d Nợ 0 2077 100 2149 3,5 khó đòi - Tổng d nợ khó đòi/Tổng d 0 56,87 100 34 -40,2 NQH Bảng: Khả năng xử lý NQH của Ngân hàng qua các năm Qua bảng trên ta thấy khả năng xử lý NQH của Ngân hàng năm 2002 là chưa tốt, 56,87% NQH chưa xử lý được nguyên nhân là năm 2002 nhu cầu vốn nền kinh tế của tỉnh cao hơn rất nhiều so với năm 2001 nên ngân hàng chủ yếu tìm cách đáp ứng vốn mà chưa tập trung vào tính khả thi của sự thu hồi vốn và chưa có sự lường trước về cách xử lý NQH, cho vay tràn lan, hơn nữa năm 2002 nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hình thành mới đi vào hoạt động do đó mà chưa thể đứng vững để tạo ra thu nhập ổn định có thể trả nợ 35
  37. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Ngân hàng đúng hạn. Trước những gì xảy ra ở năm 2002 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai đã rút kinh nghiệm, nghiêm túc chỉnh đốn lại công tác tín dụng, nâng cao khả năng thu nợ của Ngân hàng. Đến năm 2003 thì nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn giảm xuống còn 34%. Để có được kết quả này Ngân hàng chủ yếu tìm cách nâng cao năng lực thu hồi nợ quá hạn và chỉ trích một phần nhỏ quỹ dự phòng rủi ro, hạn chế được mức thiệt hại của Ngân hàng. 1.2. Tình hình Nợ Khó Đòi của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai. Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số Tỷ Tỷ So Tỷ So Chỉ tiêu Số tiền Số tiền tiền trọng trọng 2001 trọng 2002 (tr đ) (tr đ) (tr đ) (%) (%) (%) (%) (%) Tổng số 0 - 2007 100- 2149 100 3,5 - Cho vay 0 - 207399,8 - 2149 100 3,7 ngắn hạn - Cho vay trung dài 0 - 40,2 - 0 0 -100 hạn Bảng 10 : Nợ khó đòi của ngân hàng qua các năm Qua bảng 10 cho thấy tình hình Nợ Khó Đòi của ngân hàng chỉ có sự đột biến ở năm 2002, số tiền Nợ Khó Đòi ở năm 2001 không có nhưng đến năm 2002 thì lên đến 2tỷ 77 triệu, sau đó đến năm 2003 thì tăng không đáng kể so với năm 2002 là 3,5% và Nợ Khó Đòi gần như là vào các khoản cho vay ngắn hạn. 2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai. 2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng. 36
  38. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Rủi ro tín dụng ở một ngân hàng đều có nguyên nhân đẫn đến rủi ro tín dụng, nhưng nguyên nhân chủ yếu từ phía ngân hàng và nguyên nhân từ phía khách hàng là chủ yếu và thường xảy ra nhất. Rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng chủ yếu là do công tác thẩm định còn chưa chặt chẽ thiếu chính xác, đánh giá tư cách người vay, năng lực tài chính của người vay chưa tốt. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn kém chưa nhiều kinh nghiệm, vẫn chưa coi trọng, xem xét kỹ các khoản vay nhỏ, công tác kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của người vay còn chưa chặt chẽ thường xuyên do đó không phát hiện được nguy cơ doanh nghiệp bị làm ăn thua lỗ dẫn đến ngân hàng không kịp xử lí. 2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng. Trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thì nguyên nhân chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng là nguyên nhân từ phía khách hàng. Theo phân tích của ngân hàng thì trong tổng số nợ khó đòi của ngân hàng ở năm 2003 là 2tỷ 149 triệu thì nguyên nhân do ngân hàng là 327 triệu còn nguyên nhân từ phía khách hàng là 1tỷ 822 triệu. Như vậy nguyên nhân từ phía khách hàng là 84,8% chủ yếu là do: Trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh còn yếu kém, sự nắm bắt thông tin trên thị trường chậm, năng lực tài chính còn thấp dẫn đến làm ăn thua lỗ không trả được nợ ngân hàng. Nguyên nhân nữa là hành vi đạo đức của người vay tồi, cố tình lừa đảo, vay tiền không đúng mục đích với hoạt động kinh doanh đã trình vay ngân hàng 2.3. Nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân khách quan dẫn đến rủi ro tín dụng Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai chủ yếu là do cơ chế chính sách của nhà nước và của tỉnh chưa đồng bộ, có sự chồng chéo giữa các quyết định giữa các nghành, ban hành các quyết định mới làm thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự kết hpj giữa các nghành liên quan còn chưa chặt chẽ đã làm ảnh hưởng lớn tới các doanh nghiệp dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ không trả nợ ngân hàng đúng hạn hay không trả được nợ. Ngoài ra một phần 37
  39. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng nhỏ thuộc về yếu tố tự nhiên làm thay đổi hay gián đoạn quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá của doanh nghiệp làm cho không thu được tiền theo dự định ban đầu dẫn đến không trả nợ đươc ngân hàng đúng hạn. 3. Các biện pháp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã thực hiện nhằm ngăn ngừa và xử lí rủi ro tín dụng. 3.1. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn - Ngân hàng đã tổ chức phân tích kết quả đầu tư tín dụng đối với các dự án, doanh nghiệp trong thời gian qua, xác định cụ thể nguyên nhân khách quan chủ quan tác động đến hiệu quả đầu tư, chủ yếu đi sâu nguyên nhân chủ quan tử phía ngân hàng nhất là việc thực hiện cơ chế chính sách, qui trình nghiệp vụ, chỉnh sửa ngay những tồn tại có thể khắc phục và đề xuất kiến nghị cấp trên có thẩm quyền những vấn đề cần giải quyết. Kết hợp tốt phân tích xác định nguyên nhân hiệu quả đầu tư với việc xử lí nâng cao chất lượnh tín dụng qua thanh tra chấn chỉnh hoạt động ngân hàng - Ngân hàng đã chủ động tham gia ngay từ đầu vào quá trình xây dựng thẩm định dự án đầu tư cũng như quá trình xây dựng tổ chức thực hiện phương án đầu tư sản xuất kinh doanh của đơn vị thông qua quá trình đầu tư các giai đoạn trước và qua khảo sát kinh nghiệm ở các địa phương khác có các loại mô hình tính chất đầu tư tương tự để tham gia có chất lượng hiệu quả vào các dự án đầu tư ở Lào Cai. - Ngân hàng cũng đã thường xuyên đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh tài chính và kiểm tra sử dụng vốn vay của các tổ chức các nhân vay vốn. Thực hiện nghiêm túc các thể lệ quy chế, quy trình nghiệp vụ trong quá trình đánh giá khách hàng, dự án, nhu cầu vay trả đích thức, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay đảm bảo mục đích đúng pháp luật, có hiệu quả. - Ngân hàng đã chủ động kiểm soát rủi ro tín dụng, tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc chuyển NQH theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN để phản ánh đúng thực trạng tín dụng. Thường xuyên nắm bắt thông tin, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng chủ 38
  40. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng động phối hợp với khách hàng xử lý các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn ngay từ đầu. 3.2. Một số vấn đề cần tiếp tục phải thực hiện Nhìn chung, hạn chế rủi ro tín dụng của nhân hàng Đầu Tư và Phát Triển Lào Cai thời gian qua đạt được kết quả khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn cần tiếp tục giải quyết sau. - Cán bộ làm công tác tín dụng phải có phẩm chất đạo đức được nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức kinh tế thị trường, khao học công nghệ ngân hàng, cán bộ tín dụng phải được trang bị đầy đủ kiến thức để trở thành chuyên gia kinh tế sâu trong lĩnh vực được phân công theo dõi cho vay, có như vậy mới đủ kiến thức kinh nghiệm tham gia ngay từ đầu việc phân tích đánh giá xem xét dự án, phương án sản xuất kinh doanh và có quyết định đầu tư hay không? Và xác định mức vốn vay, thời hạn đầu tư chuẩn xác. - Tổ chức tốt công tác thông tin tín dụng: trong cơ chế hiện nay, một doanh nghiệp có thể vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng. Do vậy, công tác thông tin tín dụng phải tăng cường để có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng. - Tuân thủ quy trình, quy chế cho vay, chấp hành nghiêm túc quy định về đảm bảo tiền vay, giới hạn tín dụng, mức uỷ quyền phán quyết trong cho vay và bảo lãnh đảm bảo nguyên tắc: chi cho vay khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện tín dụng theo quy định để hạn chế rủi ro chi ngân hàng. Kiên quyết không đầu tư vốn đối với những khách hàng có tình hình tài chính không lành mạnh, năng lực yếu kém hoặc những dự án không xác định được hiệu quả, không có vốn tự có tham gia, không có đủ tài sản đảm bảo theo quy định. - Về lãi suất cho vay: đối với các dự án trung và dài hạn áp dụng lãi suất thả nổi để hạn chế rủi ro về lãi suất, tính toán cân đối lãi suất cho vay ngắn hạn phù hợp trong từng thời điểm, đảm bảo mức chênh lệch lãi suất ròng bình quân đạt 2,5%. 39
  41. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng - Phối hợp thường xuyên chặt chẽ với các ngành quản lý, nâng cao kỷ luật trong thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, quyết toán tài chính. - Xác định rõ quyền quyết định của ngân hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý: người bỏ vốn gia cho vay và có trách nhiệm thu hồi vốn, bảo toàn phát triển vốn. Vì vậy mọi quy định cho vay ngân hàng đều phải căn cứ vào chủ trương chính sách, cơ chế, thực hiện đúng quy trình xét duyệt và lường trước được các rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp phòng ngừa ngay từ khi quyết định cho vay. Do vậy phải cần xác định ngay từ đầu có thể cho vay hay không cho vay, định tỷ lệ vốn ngân hàng tham gia cơ cấu đầu tư cho phù hợp, vốn tín dụng chỉ là bổ xung. Về phía các chủ đầu tư, các doanh nghiệp vay vốn cần có kế hôạch huy động nguồn vốn, tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu. - Duy trì thường xuyên hoạt động của hội đồng tín dụng để phát huy trí tuệ tập thể, nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc giải quyết cho vay, xác định giới hạn tín dụng, đồng thời phải xácđịnh chế độ chính sách tách nhiệm rõ ràng, từ khâu thẩm định – tham mưu – quyết định. - Duy trì và vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, thực hiện nghiêm túc các quy trình do ngân hàng trung ương ban hành, đảm bảo hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng pháp luật. Xác định cơ cấu dư nợ phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, hạn chế các khoản cho vay kỳ hạn dài, áp dụng cho vay lãi suất thả nổi Để hạn chế các rủi ro về lãi suất dẫn đến rủi ro tín dụng. 40
  42. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ I. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới. Hoạt động tín dụng chịu rất nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, có thể thúc đẩy hay trì hoãn sự phát triển của hoạt động tín dụng. Dự báo được các yếu tố tác động môi trường bên ngoài sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động một cách chủ động hơn, tránh được những rủi ro tín dụng gây thiệt hại cho ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cao trong năm 2004 so với các nước trong khu vực, tình hình chính trị xã hội ổn định điều này khuyến khích các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào tỉnh Lào Cai, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân. Sự thực thi của luật doanh nghiệp vào 1/1/2000 cũng đã tạo cơ chế thông thoáng cho hoạt động của các doanh nghiệp. - nhu cầu vốn của nền kinh tế tỉnh Lào Cai trong các năm tới sẽ tăng mạnh, ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng cho vay. Các ngành mũi nhọn của tỉnh như đầu tư vào du lịch, nhu cầu vốn cho các nhà đầu tư xuất nhập khẩu, các nhà máy xi măng, nhu cầu mởi rộng đường xá giao thông sẽ rất cần vốn của ngân hàng có vốn trung và dài hạn. - cơ chế chính sách nhà nước tiếp tục được ban hành theo hướng thông thoáng hơn, tạo điều kiện tối đa cho các ngân hàng thương mại trong việc cấp tín dụng đến khách hàng. Mức giới hạn cho vay tối đa đối với một 41
  43. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng khách hàng tăng lên 315 tỉ VND là điều kiện rất tốt để các chi nhánh tăng dư nợ đối với khách hàng lớn trên địa bàn. - xu hướng tiếp tục đầu tư vào các ngành mũi nhọn như giao thông vận tải, các nhà máy lớn, các công ty xây dựng và sẽ có sự đầu tư mới vào lĩnh vực xuất nhập khẩu do Lào Cai vừa mở rộng cửa khẩu, tập trung vào lợi thế cửa khẩu của tỉnh giáp với Trung Quốc. Đây là tiềm năng có thể là lớn nhất của tỉnh về lâu về dài. - Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính sẽ khó khăn về hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn trước những cơ hội mà tỉnh Lào Cai đem lại. Nhìn chung là có rất nhiều cơ hội cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai được mở rộng, gần như không có nhiều khó khăn lắm, nhưng với sự phát triển mạnh như tỉnh Lào Cai thì nhu cầu vốn đang tăng rất mạnh song nguồn huy động không thể đáp ứng hết được do đó hoạt động tín dụng cần phải được nâng cao, tránh cho vay ồ ạt, phân tích kỹ lưỡng trước khi cho vay sẽ gây lên rủi ro tín dụng lớn cho ngân hàng. 2. Định hướng phát triển nhiệm vụ tín dụng trong thời gian tới Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai đã phân tích kỹ lưỡng những mặt yếu kém của hoạt động tín dụng những năm trước và đề ra hướng cho năm tới. - Nâng cao chất lượng tín dụng, đào tạo cán bộ tín dụng cả về trình độ lẫn đạo đức.Tập trung chú trọng vào công tác thẩm định, tuân thủ chặt chẽ thủ tục qui trình xét duyệt cho vay, lành mạnh hoá hệ thống tài chính - Đa dạng hoá hoạt động tín dụng trên nguyên tắc phát huy lợi thế trên lĩnh vực hoạt động đầu tư, chú trọng hơn tow việc đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hanj của các công ty lớn. - Không ngừng tăng trưởng vốn bằng nhiều giải pháp thích hợp đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăm của tỉnh. - Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai chủ trương mở rộng và đa dạng hoá các loại hình tín dụng nhằm đáp ứng vốn kịp thời, dày đủ nhu cầu 42
  44. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng vốn của tỉnh trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả, đổi mới hoạt động tín dụng theo hướng giảm thiểu các thủ tục cho vay, tạo điều kiện cho người có nhu cầu vay vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả, trả được nợ ngân hàng, dược tiếp cận nguồn vốn tín dụng thuận lợi và dễ dàng. Tích cực tìm kiềm khách hàng, cùng với doanh nghiệp ngiên cứu, tìm kiếm, lựa chọn và quản lí dự án đầu tư. Thực hiện có hiệu quả chương trình tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Song song với việc mở rộng tín dụng ngân hàng chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức an toàn, tìm cách thu hồi nợ khó đòi, không để nợ khoanh xuất hiện nhằm giải phóng tối đa nguồn vốn cho đầu tư tín dụng. II. Một số biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 1. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới 1.1. Kinh nghiệm của CANADA Ở Canada, để giúp các Ngân hàng, các nhà đầu tư có được những thông tin tin cậy và cần thiết, người ta đã thành lập các công ty chuyên kinh doanh thông tin tín dụng. Một trong các công ty hàng đầu về thông tin tín dụng đó là “services finances Ben” công ty Ben thu nhập thông tin tín dụng để cung cấp cho các Ngân hàng thương mại theo cách sau. Trước hết, cần tra cứu những thông tin đã có được cập nhập và lưu trữ một cách khoa học. Bước tiệp theo, thu nhập qua các việc nghiên cứu và tài liệu, tin tức của các cơ quan và các tổ chức dịch vụ của Nhà nước nhu cơ quan thống kê, tài chính, thuế đồng thời cũng phải quan tâm đến thông tin bên ngoài như báo chí, các nhà cung cấp, khách hàng Công ty Ben cũng thu thập thông tin từ việc điều tra tại chỗ các nhân viên điều tra thông tin tín dụng phải là người chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, khi đã tiếp xúc phải sử dụng các phương pháp để phỏng vấn ban điều hành doanh nghiệp. Điều quan trọng là sau cuộc tiếp xúc, nhân viên thông tin tín dụng phải có khả năng nhận xét. 43
  45. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Cuối cùng, Công ty Ben sẽ phân tích tổng hợp các thông tin đã có và tiến hành “phân tích rủi ro tín dụng” cung cấp cho các Ngân hàng. 1.2. Kinh nghiệm Ngân hàng Dresner(Đức) Dresner là một trong các Ngân hàng thương mại hàng đầu của Cộng hoà Liên bang Đức. Khi thực hiện cấp các khoản tín dụng cho các công ty, Ngân hàng đã sử dụng một hệ thống đánh giá cho điểm khách hàng đã được vi tính hoá. Việc cho điểm khách hàng được củng cố thêm bằng việc cho điểm theo ngành kinh tế: Khi có một hiện tượng kinh té bất lợi ở một ngành nào đó, thì hệ thống sẽ tự động hạ điểm của tất cả các khách hàng là các công ty đang hoạt động trong ngành kinh tế đó. Đối với các khách hàng là người nước ngoài, để hỗ trợ cho hệ thống đánh giá điểm nói trên, Ngân hàng còn sử dụng việc cho điểm có tính đến đặc trưng của mỗi nước cụ thể. Việc đánh giá rủi ro theo nước dựa trên cơ sở hệ thống đánh giá cho điểm theo nó trong những năm qua đã đem lại hiệu quả rất cao. 1.3. Kinh nghiệm giải quyết Nợ quá hạn của Mỹ Để giải quyết Nợ quá hạn, Mỹ đã thành lập các công ty quản lý tài sản (asset arangement company – AMC) công ty này có nhiệm vụ mua lại số nợ khó đòi của các ngân hàng thương mại. AMC phát hành trái phiếu do Chính phủ (bộ tài chính) đưa ra bảo lãnh và các ngân hàng sẽ mua lại toàn bộ số trái phiếu này. AMC dùng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đó để mua lại toàn bộ số nợ của các ngân hàng (thường là theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định). Sau đó, AMC sẽ dùng mọi cách để tối đa hoá khả năng thu hồi nợ thông qua các biện pháp khác nhau như sử dụng tài sản thế chấp để góp vốn liên doanh, liên kết, cho thuê, chuyển nợ thành cổ phần Như vậy, thực chất của quá trình trên là Ngân hàng đổi nợ của mình để lấy trái phiếu do AMC phát hành và thu tiền khi trái phiếu đến hạn. Mô hình này tỏ ra rất thành công ở Mỹ đã được Trung Quốc thử nghiệm và các Ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đang tham khảo mô hình hoạt động của AMC để áp dụng voà các công ty quản lý tài sản của Việt Nam. 1.4. Kinh nghiệm giải quyết Nợ quá hạn của Nhật Bản 44
  46. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Có thể nói kể từ sau cuộc khủng khoảng 1998 đến này, hệ thống ngân hàng Nhật Bản luôn đứng trước nguy cơ rơi vào một cuộc khủng hoảng mới. Cho tới đầu năm 2002, số Nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng đã lên tới 70% (237.000 tỷ yên). Chính phủ Nhật Bản đã giải quyết số Nợ quá hạn này thông qua công ty thu và xử lý nợ (Resolution and Collection Company – RCC) được thành lập vào năm 1999. RCC có nhiệm vụ là mua lại các khoản nợ từ những ngân hàng có các khoản nợ khó đòi. Mặc dù cho đến này, RCC đã chi khoản 1 ngàn tỷ yên nhưng vấn đề là các Ngân hàng không muốn bán nợ cho RCC vì lý do mức giá mà RCC nói là giá thị trường trả cho các Ngân hàng khi mua nợ chỉ bằng 5% giá trị nợ. Vì thế giải pháp của Chính phủ Nhật là: - Trong vòng 2 năm, các Ngân hàng phải phân loại những người đi vay trong tình trạng phá sản. Các khoản nợ quá hạn mới phải giảm đi trong vòng 3 năm kể từ ngày ngân hàng phân loại những công ty này. RCC tham gia mua lại các khoản nợ khó đòi và bất động sản thế chấp. RCC sẽ mua lại nợ quá hạn với giá linh hoạt hơn. - Ban tài chính sẽ tăng cường công tác kiểm tra ở các Ngân hàng lớn với những đợt kiểm tra đặc biệt vào các con nợ có đánh giá tín dụng và cổ phiếu thay đổi. Cùng với kiểm toán, ban tài chính hy vọng sẽ đảm bảo được tính chính xác, kịp thời phân loại các con nợ. 2. Nhóm giải pháp trực tiếp 2.1. Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng Đây là giải pháp cần thiết trước tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai, trước những nhu cầu vốn phát triển mạnh của nền kinh tế tỉnh. - Thẩm định hiệu quả và tính khả thi của dự án vay vốn Công tác thẩm định dự án của Ngân hàng chưa thật chú trọng lắm, chưa có riêng 1 phòng và các chuyên gia thẩm định dự án, cán bộ phải đảm nhiệm luôn cả công tác này trong khi đó các bộ tín dụng của ngân hàng chưa được chuyên sâu, không thể thiếu được trước khi cấp tín dụng cho khách hàng. Do 45
  47. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng đó, ngân hàng cần thành lập riêng một phòng thẩm định dự án và cần phải thực hiện một cách nghiêm túc trong phân tích thẩm định dự án. +) Trong phân tích, thẩm định dự án, cán bộ tín dụng cần kiểm tra tính chính xác hợp lý của các số liệu được khách hàng đưa vào bảng dự trù doanh thu lời lãi của dự án. Việc thẩm định dự án một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời gian thu nợ, mực thu nợ từng thời kỳ hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuận lợi. +) Để phục vụ cho việc thẩm định dự án, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai cần phải đào tạo các chuyên gia về thảm định trang bị những phần mềm hiện đại để việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế nhanh chóng và chính xác hơn, ví dụ phần mềm Crystal ball, rất có hiệu quả ứng dụng, trong phân tích mô phỏng, với phần mềm này, cấn bộ tín dụng có thể xác định được sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả NPV, IRR. Khi có sự thay đổi đồng thời của các chỉ tiêu nhân tố chứ không phải chỉ có sự thay đổi của 1 nhân tố trong phương pháp phân tích độ nhậy thông thường. - Thành lập tổ thẩm định dự án có tính chuyên nghiệp cao, - Các phân tích về thị trường cho thấy cơ hội đầu tư dự án là rất lớn trong thời gian tới, trong khi đó kinh nghiệm trong lĩnh vực nàyv lại không có do đó nhằm đảm bảo cho vay an toàn, nên thành lập 2 tổ thẩm định có tính chuyên nghiệp cao, 1 tổ chuyên tái thẩm định các dự án vay vốn có giá trị cao và thời gian dài. Tổ còn lại là các cán bộ tín dụng chưa đủ kinh nghiệm thẩm định dự án nếu chỉ giới hạn cho vay các dự án có giá trị nhỏ và thời gian vay ngắn. 2.2. Kiểm tra giám sát tín dụng chặt chẽ hơn. Để đảm bảo an toàn trong cho vay, tránh được những rủi ro tín dụng không đáng có cán bộ tín dụng cần thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, hoạt động thực hiện dự án của đối tượng vay để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, an toàn và hiệu quả. Do ở ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai số lượng nhân viên tín dụng rất ít và vậy kiểm tra kiểm soát tín dụng thường xuyên là rất khó khăn, hơn nữa 46
  48. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng khách hàng đến vay vốn ngày càng nhiều, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay, hay khách hàng cũ xin vay tiếp nên ít có điều kiện xuống từng doanh nghiệp kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng vay. Chính vì những bất lợi đó cán bộ tín dụng cần phải nâng cao kỹ năng giám sát của mình, thu thập thông tin bằng nhiều cách để thời gian giám sát không nhiều nhưng khai thác được những thông tin cần thiết để kịp thời xử lý tránh dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thông qua việc theo dõi vay vốn, cán bộ tín dụng cần lưu ý khách hàng biết kì hạn trả nợ và đôn đốc thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng thời gian thoả thuận. Nừu khách hàng có khó khăn chính đáng không thể trả nợ đúng thời hạn thì cạn bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, còn nếu những khó khăn của khách hàng không phải do các nguyên nhân bên ngoài mà là do sự yếu kém của chính họ thì cán bộ tín dụng cần gợi ý, tư vấn cho họ các biện pháp để tháo gỡ khó khăn. Còn nếu khoản vay đã được xác định là ”có vấn đề” dù đang còn trong hạn, cán bộ tín dụng cần chuyển khoản vay bộ phận xử lý rủi ro cao để có phương án điều chỉnh khoản vay về trạng thái bình thường trước khi hết hạn. Để làm được điều này, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần được tăng cường hơn nữa trong năm 2004 nhằm kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro để phòng tránh. Hoạt động của tổ kiểm tra nội bộ tại các chi nhánh cần được tăng cường. Các phòng ban liên quan tại chi nhánh ( liểm toán nội bộ, quản lý tín dụng, nguồn vốn ) cần phối hợp, thống nhất xây dựng chương trình kiểm tra hoạt động tín dụng tại các chi nhánh thường xuyên. Việc kiểm tra giám sát như vậy đòi hỏi thành viên đoàn kiểm soát không chỉ có kỹ năng phân tích tài chính thông thường nà còn phải am hiểu nhất định về lĩnh vực cho vay và đặc biệt phải có trực giác nhạy bén có thể phát hiện ngay những trường hợp bất thướng trong hoát động của doanh nghiệp và lí giải đúng những hiện tượng đó. Muốn vậy ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai phải chú trọng bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ, pháp luật, thị trường các chủ trương chính sách của ngân hàng cũng như của lĩnh 47
  49. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng vực có mức dư nợ cho vay lớn, thường xuyên tổ chức các buổi giới thiệu kinh nghiệm của những cán bộ điển hình trong ngành, và nếu như điều kiện cho phép, ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai nên có kế hoạch đưa cán bộ đi tham quan học hỏi ở nhiều nơi trong nước và ngoài nước. 2.3. Thực hiện tốt đảm bảo tín dụng. Để đảm bảo khi xảy ra rủi ro tín dụng làm giảm tối đa thiệt hại đến ngân hàng, cần phải tài sản đảm bảo kỹ lưỡng. Khi nhận tài sản cầm cố, thế chấp, ngân hàng cần thẩm định tài sản đó có đủ điều kiện để thế chấp, cầm cố không và có đủ lớn để đảm bảo khoản vay không Khách hàng cũng có thể đảm bảo khoản vay bằng bảo lãnh của người thứ 3, trong trường hợp này, ngân hàng cần thẩm người bảo lãnh về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, về uy tín như đối với khách hàng vay vốn 2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng. Phân tích tín dụng chặt chẽ trước khi cho vay là giải pháp tốt nhất có thể loại trừ tận gốc rủi ro. Để phân tích 1 cách chính xác nhất thì phải có thông tin tín dụng kịp thời và chuẩn xác. Về vấn đề này ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai chưa làm được, chủ yếu dựa vào các con số mà khách hàng trình cho ngân hàng hay chỉ xuống tận doanh nghiệp thì mới biết 1 phần thực trạng hoạt động của doanh nghiệp đó, giữa trên những quan hệ cá nhân. Do đó trong thời gian tới ngân hàng cần thu thập và lưu trữ thông tin thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành từng lĩnh vực kinh tế khác nhau. Ngân hàng cần trang bị công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin tín dụng để làm tăng số lượng cũng như độ chính xác, cập nhập thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng. 2.5. Đa dạng hoá danh mục tín dụng Để giảm thiểu rủi ro tín dụng cần phân tán rủi ro bằng cách đadạng hoá nghiệp vụ tín dụng. 48
  50. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng - Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai nên đẩy mạnh đầu tư cho các ngành mũi nhọn tiềm năng của tỉnh, những ngành xuất khẩu cho Trung Quốc, đồng thời quan tâm nhiều hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Cho nhiều ngành hoạt động vay, nên đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau thì tránh được rủi ro xảy ra ngành đó, xem xét các loại rủi ro chia theo tình hình kinh tế, diễn biến hoạt động kinh tế của tỉnh Lào Cai. - Cho vay đầu tư vào nhiều vùng khác nhau, không nhất thiết phải phân loại theo huyện xã mà có thể phân loại theo vùng kinh tế. Do đa dạng hoá danh mục đầu tư thì cần nguồn vốn của Ngân hàng rất lớn vì vậy Ngân hàng không được cho vay quá khả năng tài chính của mình để tránh ứ đọng vốn, kiểm soát được dư nợ. Khuyến khích đầu tư vào các ngành trọng điểm tỉnh, các công ty, doanh nghiệp lớn mang tính quốc gia, các công ty phục vụ cho xuất nhập khẩu của tỉnh. Thận trọng đối với các công ty xây dựng vì tỉnh Lào Cai đang ồ ạt thành lập nên rất nhiều các công ty xây dựng tư nhân vừa và nhỏ, chưa mấy uy tín, tài chính thì không mạnh, tham gia đầu tư xây dựng chủ yếu dựa vào nguồn vốn của Ngân hàng. - Liên kết đầu tư Trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu vốn rất lớn mà một Ngân hàng không thể đáp ứng được hoặc khó xác định khả năng mức độ rủi ro có thể có thì Ngân hàng cần liên kết đầu tư. Theo cách này thì Ngân hàng cũng đã tự phân tán rủi ro cuả mình với các Ngân hàng khác. Liên kết đầu tư là các ngân hàng cùng xem xét đánh giá khách hàng và dự án xin vay vón của khách hàng để tiến hành đầu tư. Các ngân hàng phải ký kết với nhau một hợp đồng liên kết đầu tư, thoả thuận với nhau mức độ quyền hạn mỗi bên, kể cả việc chia lợi nhuận và rủi ro nếu có. - Tham gia bảo hiểm tín dụng Bảo hiểm tín dụng là loại hình bảo hiểm danh cho ngân hàng nhằm đảm bảo sẽ bồi thường cho các ngân hàng trong trường hợp khách hàng của họ gặp rủi ro, không có khả năng hoàn trả số tiền vay. Bảo hiểm tín dụng là một trong 49
  51. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng những giải pháp khá quan trọng nhằm san sẽ, hạn chế rủi ro. Nó có lợi không chỉ cho các tổ chức kinh tế, các cá nhân tham gia vào quan hệ tín dụng mà còn đảm bảo cho sự ổn định của nền kinh tế làm giảm đi mất mát thiệt hại trong quan hệ tín dụng. Thực tiễn có 3 hình thức bảo vệ vốn tín dụng ngân hàng. +) Khách hàng vay vốn tín dụng ngân hàng tham gia bảo hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh, nhu vậy những khoản tín dụng đầu tư trong trường hợp này đã được coi là tham gia bảo hiểm. Đây là phương pháp tránh rủi ro tín dụng tốt mà ngân hàng lại khong phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ. Do đó, để sử dụng tốt hình thức này ngân hàng cần có những chính sách ưu tiên về khối lượng cũng như lãi suất tín dụng đối với những khách hàng này, làm như vậy sẽ kích thích họ tích cực mua bảo hiểm có lợi cho vả người đi vay và người cho vay. +) Ngân hàng lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng, hạn chế được hậu quả xấu có thể xảy ra mà vẫn đảm bảo ổn định tài chính của ngân hàng. +) Ngân hàng trực tiếp mua Bảo hiểm từ các tổ chức Bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín dụng. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam, ngành bảo hiểm chưa thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng, bên cạnh đó, một số công ty bảo hiểm lớn của nước ngoài đang hoạt động trên thị trường Việt Nam cũng sẽ không dám tham gia hoạt động bảo hiểm trong lĩnh vực tín dụng, nguyên nhân là do chế độ kế toán, kiểm toán chưa chặt chẽ. Trong khi đó, bảo hiểm tín dụng đòi hỏi người bảo hiểm phải tiến hành đánh giá cẩn thận và kỹ càng đối với tình hình tài chính của người vay tiền. Hệ thống luật pháp của Việt Nam cũng chưa được hoàn thiện để tạo mội trường pháp lý đầy đủ cho hình thức bảo hiểm tín dụng hoạt động có hiểu quả. Vì vậy, Nhà nước nên thành lập một tổ chức bảo hiểm tín dụng với chức năng thực hiện bảo hiểm của mình với mọi ngân hàng. Tổ chức này phải động lập với Ngân hàng Nhà nước để tránh tình trạng ỷ lại của các ngân hàng vào Ngân hàng Nhà nước. Thêm vào đó, trong điều kiện tự do thương mại ngày 50
  52. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng càng phát triển khi áp dụng loại nghiệp vụ này thì nên thực hiện hình thức bảo hiểm bắt buộc. Như thế sẽ có điều kiện để ngăn ngừa hạn chế rủi ro tín dụng. 2.6. Triển khai đề án xếp loại tín dụng, phân loại khách hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai đã bắt đầu thực hiện phân loại khách hàng, xếp loại tín dụng nhưng công việc này vẫn còn mờ nhạt chưa chú trọng. Ngân hàng cần phải triển khai và thực hiện ngay, mặc dù đây là vấn đề phức tạp, không thể đạt được kết quả tốt ngày được. 2.7. Mở rộng và phát triển nguồn nhân lực Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào con người bao giờ cũng là yếu tố hàng đầu quyết định mọi hoạt động. Bởi vì con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và suy cho cùng, chính họ tạo nên các mối quan hệ, các kết quả kinh doanh. Trong kinh doanh ngân hàng – một ngành kinh doanh đặc biệt và đầy rẫy rủi ro – thì vai trò của con người càng phải thể hiện với đầy đủ tư cách của một con người nắm vững trình động chuyên môn, có đầy đủ tư cách đạo đức với vốn kiến thức xã hội phong phú. Nghĩa là cán bộ ngân hàng phải hơn hẳn những người khác “một cái đầu”. Để thực hiện được điều này Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai phải có ý thức chú trọng nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng thông qua các công việc chủ yếu sau đây: - Đánh giá cán bộ phải đánh giá đúng theo chức vụ của từng cán bộ, đặc biệt chú trọng đến cán bộ tín dụng. Việc đánh giá cán bộ là rất hệ trọng và phức tạp đòi hỏi phải có 1 sự nhìn nhận đúng đắn và khách quan, là khâu đầu tiên quyết định đến việc bố trí sử dụng. Sử dụng đúng người, đúng việc là yếu tố đầu tiên liên quan tới việc thành hay bại của Ngân hàng. Muốn đánh giá đúng phải có phương pháp khoa học và khách quan dựa trên cơ sở:  Phải nắm vững và dựa vào các tiêu chuẩn cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.  Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế làm thước đo phẩm chất năng lực cán bộ không nên đồng nhất bằng cấp học vị với năng lực thực tế. 51
  53. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng - Rà soát lại đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có để có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo nâng cao nhằm phù hợp với nhiệm vụ đề ra. - Bố trí cán bộ tín dụng phải dựa trên cơ sở phù hợp với năng lực thực tế của họ theo yêu cầu “ biết người biết việc”, phát huy được đúng sở trường của họ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. - Thực hiện tốt chế độ khoán lương và thưởng phạt vật chất theo các chỉ tiêu doanh số. Tóm lại, đối vói cán bộ tín dụng cần phải giao trách nhiệm một cách rõ ràng nhưng cũng cần quan tâm đến lợi ích của họ nhằm khuyến khích lòng hăng say nhiệt tình trong công việc. Thực ra khi nhận nhiệm vụ thì bản thân cán bộ tín dụng đều hiểu rằng họ cần phải làm gì. Nhưng nhìn chung để có hiệu quả thì một trong những yếu tố quan trọng là mức độ cụ thể của công việc, công việc càng được lượng hoá cụ thể bao nhiêu thì càng chính xác bấy nhiêu. Mặt khác nhìn nhận một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là nguồn cơ bản của thu nhập hoặc thua lỗ của một Ngân hàng cho nên rủi ro tín dụng sẽ tạo khó khăn lớn nhất cho Ngân hàng. ý nghĩa quan trọng đó của tín dụng không chỉ là làm cho cán bộ tín dụng thấy vinh dự, tự hào, mà còn giao cho họ một trách nhiệm nặng nề bởi đánh giá rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng là một công việc hết sức phức tạp và đầy khó khăn. Công việc của một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực mà họ đầu tư vốn vào và khả năng phân tích phán đoán mà phải biết đưa ra những quyết định chính xác, xử lý kịp thời thông minh. Đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan tâm tới. Phải thừa nhận rằng hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, sau khi ký cho vay thì ai cũng lo sợ cho đến khi thu nợ xong mới cảm thấy nhẹ nhõm. Nhiều khi vì lo sợ mà họ cố tình không cho vay với tư tưởng làm tốt thì mọi cái hưởng chung, chia chung, làm dở thì một mình gánh chịu hậu quả. Bởi vậy, việc quan tâm đến lợi ích của cán bộ tín dụng là một việc làm tối cần thiết. 52
  54. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng 3. Các giải pháp nhằm hạn chế những thiệt hại khi rủi ro rín dụng xảy ra 3.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu không bình thường của các khoản vay có thể dẫn tới Nợ quá hạn. Trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng đều mong muốn khoản tín dụng được hoàn trả theo thoả thuận trong hợp đồng chứ không phải là các tài sản thế chấp được bán đi để trả nợ hoặc được người bảo lãnh hay công ty bảo hiểm đứng ra thanh toán. Nhưng trên thực tế, không phải lúc nào mọi việc đều diễn ra suôn sẻ. Vì thế sua khi cấp tín dụng các ngân hàng cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Nếu thấy có những biểu hiện không bình thường sau đây thì ngân hàng phải tìm biện pháp diều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời: - Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng - Chậm chễ, thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy và hợp tác với ngân hàng - Số dư tiền gửi giảm sút, xuất hiện séc rút tiền quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại - Có sự gia tăng thất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu hồi được tiền hoặc có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán. - Hoàn trả nợ vay của ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không đầy đủ như cam kết. - Gia tăng các tài sản cố định qua việc sáp nhập hoặc mua lại các doanh nghiệp khác. - Có sự thay đổi trong ban lãnh đạo doanh nghiệp , sự thay người từ chức hoặc bỏ chốn - Doanh nghiệp gặp các khó khăn về tổ chức, lao động như: đình công bãi công - Có sự thay đổi chế độ tài chính trong doanh nghiệp, có sự sáp nhập hay giải thể 53
  55. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng - Các thảm hoạ thiên tai xảy ra như bão lụt hoả hoạn hoặc mất chộm tham ô 3.2. Biện pháp ngăn ngừa những khoản vay dẫn tới nợ quá hạn. Khi phát hiện các khoản vay có dấu hiệu bị “đe doạ” không được hoàn trả, ngân hàng nên tìm biện pháp điều chỉnh nguồn vốn kịp thời nhằm phục hồi năng lực trả nợ của khách hàng ( tạo thu nhập bằng tiền). Để thực hiện các biện pháp này, khách hàng vay phải chủ động trả nợ và có kế hoạch trả nợ. Trên cơ sở thay đổi các biện pháp quản lý khách hàng, về phía mình ngan hàng tiếp tục giúp đỡ kháhc hàng, để một khoảng thời gian cho phép khách hàng đủ tái tạo khả năng trả nợ: - ngân hàng có thể đưa ra lời khuyên hoặc cố vấn cho doanh nghiệp về những vấn đề như: phương thức tiêu thụ sản phẩm, thu nợ, tiếp tục sản xuất kinh doanh hoặc mời chuyên gia về tư vấn cho doanh nghiệp. - Ngân hàng có thể thu hồi các hoá đơn chậm trả cho doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thanh toán hàng tồn kho, giảm bớt dự trữ quá mức hoặc sử dụng để vay thế chấp đáp ứng nhu cầu về vốn. - Ngân hàng có thể sắp xếp, kết cấu lại các khoản nợ cho người vay bằng cách kéo dài kỳ hạn nợ, chuyển nợ ngắn hạn thành trung cho doanh nghiệp tránh khỏi lãi suất nợ quá hạn và có cơ hội tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tăng thêm thu nhập cho mình bởi vì lãi suất trung hạn luôn lớn hơn lãi suất ngắn hạn - Ngân hàng có thể cấp thêm vốn tín dụng. Nừu xét thấy đây là những khó khăn nhất thời của doang nghiệp thì ngân hàng có thể gia tăng các khoản cho vay giúp doanh nghiệp hồi phục ổn định lại sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trước đó cán bộ tín dụng cần phải phan tích lại kỹ những rủi ro để khai thác khả năng cải thiện được tình hình tài chính một cách lành mạnh hơn, cụ thể như: thay đổi phương án sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt các hoạt động không sinh lời, giảm bớt các chi phí, thông báo bán tài sản không sử dụng để cải thiện khả năng trả nợ và giảm bớt kế hoạch phát triển dài hạn để tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh. 54
  56. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng 3.3. Biện pháp mang tính chất thanh lý Việc vận dụng các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế các khoản cho vay có thể dẫn tới nợ quá hạn trên đây ít nhiều cũng gây tăng thêm chi phí, tốn kém cho ngân hàng. Nhưng so với những thiệt hại do bị mất vốn vì những khoản vay không hoàn trả thì những chi phí trên là rất nhỏ. Trên thực tế , khi vận dụng mọi biện pháp mà vẫn không cải thiện được tình hình thì ngân hàng buộc phải thanh lý các khoản nợ có vấn đề này. Biện pháp thanh lý là biện pháp ép buộc khách hàng phải thực hiện các điều khoản của hợp đồng tín dụng và thực hiện trách nhiệm pháp lý để đạt mục tiêu thu hồi nợ. Biện pháp này đưa ra khi ngân hàng xét thấy không còn khả năng phục hồi năng lực trả nợ của khách hàng hoặc khoản vay đã thực sự gặp rủi ro đạo đức. Đối với ngân hàng, việc áp dụng các biện pháp thanh lý là hạ sách vì chi phí khá lớn và đôi khi quá thô bạo với người vay hoặc người bảo lãnh và vướng vào những thủ tục pháp lý rắc rối. Biện pháp này được tiến hành như sau: - nếu là khoản vay có tài sản đảm bảo thế chấp ngân hàng cùng với chuyên gia tư vấn pháp luật, nhân viên thanh lý chuyên nghiệp bán đấu giá các tài sản theo pháp luật hiện hành. - Nếu là khoản vay bảo lãnh, ngân hàng yêu cầu người bảo lãnh trả nợ thay, hoặc phát mại tài sản thế chấp của người bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ dùng nguồn trả nợ từ 2 biện pháp trên theo quy định để trả nợ vay ngân hàng. Thường ngân hàng không sử lý ngay mà để khách hàng một khoản thời gian tìm kiếm nguồn trả nợ. Khi phát mại đòi hỏi chi phí vì vậy ngân hàng phải cân nhắc về cách tổ chức phát mại, thời gian phát mại để đảm bảo hiệu quả thu hồi cao nhất. - Nếu gặp khoản vay không có tài sản thế chấp hoặc đảm bảo, ngân hàng sẽ yêu cầu toà án xử theo luật đã quy định trong từng trường hợp cụ thể như nắm giữ hoặc bán tài sản của người vay trừ lương và các khoản thu nhập của người vay. 55
  57. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng - Nếu người vay không có tài sản hoặc tiền lương thì kết quả đòi nợ vô hiệu, người vay phải thụ án hình sự. - Nếu ngân hàng chỉ là một trong các chủ nợ và ai cũng muốn lấy lại tiền của mình, đồng thời các chủ nợ khác cũng có thế mạnh tương đương ngân hàng thì một uỷ ban chủ nợ được thành lập và uỷ ban này sẽ tìm ra biện pháp tối ưu nhằm thu hồi được cho mọi thành viên như : tổ chức khôi phục lại doanh nghiệp (nếu còn khả năng), chuyển nhượng các tài sản có của doanh nghiệp cho chủ nợ, bán lại các tài sản hoặc bán doanh nghiệp này cho doanh nghiệp khác theo sự phán quyết về sự phá sản của doanh nghiệp theo luật pháp. Tóm lại, biện pháp thanh lý là biện pháp cuối cùng trong hoàn cảnh “ bần cùng bất đắc gĩ” thì ngân hàng mới sử dụng. Việc sử dụng biện pháp thanh lý không những làm mất đi của doanh nghiệp một bạn hàng mà còn gây ra tiếng xấu đối với cán bộtín dụng của ngân hàng, dễ dẫn tới sự nghi ngờ của khách hàng về khả năng sinh lời của ngân hàng chưa kể việc liên quan đến luật pháp gây tốn kém không cần thiết. Ở ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai đã thành lập tổ thu nợ và tỏ này có vai trò đáng kể trong việc giải quyết nợ khó đòi. 4. Nhóm giải pháp hỗ trợ 4.1. Tăng vường vốn tự có Bất kỳ một ngân hàng nào cũng phải có vốn tự có để đảm bảo hoạt động. Vốn tự có được coi như tấm nệm để phòng chống rủi ro. Tại ân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai vốn và quỹ của ngân hàng là 822,226 tỉ so với mức sử dụng vốn thì đây có thể là mức khá an toàn. Qua các năm ngân hàng thường xuyên trích một phần lợi nhuận vào vốn và quỹ của ngân hàng. Song với mức sử dụng vốn và vốn tự có của ngân hàng hiện nay trong tương lai sẽ không đủ sức để cạnh tranh, hơn nữa tỉnh Lào Cai mới chỉ bắt đầu phát triển, chưa đến lúc phát triển đầu tư đến đỉnh điểm. Do đó, để cạnh tranh và đáp ứng được nhu cầu vốn của tỉnh mà vẫn đảm bảo mức độ an toàn thì Ngân hàng cần phải tìm cách bổ sung vốn có thể là xin cấp bổ sung từ Bộ Tài chính và Ngân Hàng Nhà nước. Việc gia tăng 56
  58. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng vốn tự có cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai sẽ tạo tiền đề cho Ngân hàng có thể hiện đại hoá công nghệ, mở rộng cho vay, yên tâm chú trọng vào các chiến lược kinh doanh lâu dài. Việc này cũng tạo xuất phát điểm công bằng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai với các ngân hàng khác trong tỉnh trong việc phát triển tỉnh. 4.2. Cân đối khả năng huy động vốn một cách an toàn và hiệu quả Nhu cầu vốn cho nền kinh tế của tỉnh Lào Cai đang tăng rất mạnh, xu hướng cần vốn trung và dài hạn đầu tư vào các dự án lớn đang được hình thành do đó Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai cần cân đối vốn sao cho hợp lý với Ngân hàng và quản trị rủi ro cần được thực hiện tốt nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững. 4.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng quản lý rủi ro tín dụng Tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai đang tăng mạnh qua các năm, cùng với đó là nhu cầu vốn cũng tăng qua từng ngày. Với tình hình đó đòi hỏi Ngân hàng phải quản lý một cách khoa học và hiệu quả mới có thể phòng chống được rủi ro tín dụng. Hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai chưa có bộ phận chịu trách nhiệm chính trong việc thu thập và sử lý thông tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá các rủi ro tín dụng và các tác động đến hoạt động Ngân hàng. Do thiếu các thông tin rủi ro tín dụng nên công tác dự báo chưa tốt, việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng cũng chưa đầy đủ, thuyết phục. Để làm được điều này, trong thời gian tới Ngân hàng nên cơ cấu lại mô hình tổ chức theo hướng nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro bằng cách thành lập uỷ ban quản lý rủi ro trực thuộc Ngân hàng và uỷ ban quả lý Tài sản Nợ – Tài sản Có trực thuộc ban điều hành. - Uỷ ban quản lí rủi ro Uỷ ban quản lí rủi ro có nhiệm vụ hoạch địng và thực thi các chiến lược sử dụng vốn, làm thế nào để nâng cao chất lượng sử dụng vốn, đưa vốn vào đầu tư ít rủi ro nhất. Tổ chức và hoạt động của uỷ ban quản lí rủi ro thuộc 57
  59. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng ngân hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lí của ngân hàng, đặc biệt là quản lí chiến lược và quản lí rủi ro tín dụng của ngân hàng. Uỷ ban quản lí rủi ro cũng sẽ đảm đương nhiệm vụ tập hợp các thông tin để thiết kế hệ thống các chỉ tiêu dự báo môi trường kinh doanh, đánh giá nguồn nhân lực và xác định các mục tiêu phát triển dài hạn. Với hoạt động của ban quản lí rủi ro, các kế hoạch, các phương án hoạt động kinh doanh sẽ được tính đến khía cạnh rủi ro tín dụng, nên sẽ sát với thực tế có tính khả thi cao. - Uỷ ban quản lí tài sản Nợ - tài sản Có Uỷ ban quản lí tài sản Nợ _ Có, có nhiệm vụ theo dõi và quản lý các danh mục trong bảng tổng kết tài sản. Mục tiêu của việc quản lí là nhằm khơi tăng các nguồn vốn huy động, đồng thời tìm kiếm lĩnh vực đầu tư vốn có lợi cao nhất sao cho vừa có lợi nhuận cao vừa chấp hành quy chế quản lí của nhà nước, vừa đảm bảo khả năng thanh toán. Việc quản trị tài sản Nợ - Có bao gồm: + Quản lí dự trữ sơ cấp + Quản lí dự trữ thứ cấp + Quản lí tín dụng, quản lí đầu tư + Quản lí các chỉ tiêu đảm bảo thanh toán theo qui địng của pháp luật Việc thành lập uỷ ban quản lí tài sản Nợ- Có sẽ gắn kết các hoạt động, các quyết định của phòng nghiệp vụ, giúp ban điều hành nắm được tổng thể nhìn nhận bao quát hơn các hoạt động của ngân hàng, ban lãnh đạo của ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai sẽ chủ động hơn trong việc phòng ngừa và đối phó với các rủi ro tín dụng cũng như rui ro trong các hoạt động ngân hàng nói chung. 4.4. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ 58
  60. Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng Tín dụng là lĩnh vực hoạt động chứa đựng mức độ rỉ ro cao nhất. Để kịp thời phát hiệ và ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng ngân hàng cần thiết lập một cách đầy đủ và có hiệu quả. Cônng tác kiểm tra kiểm toán nội bộ có thể giúp ngân hàng phát hiệ ra các rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ đẻ có biện pháp xử lí, khắc phục kịp thời, đòng thời nó có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lí tốt các rủi ro trong toàn hệ thống. Song để kiểm tra, kiểm toán nội bộ có thể phát huy được hiệu quả của nó, việc kiểm toán cần định hướng vào rủi ro, cụ thể: Xây dựng kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán cần định hướng theo rủi ro. Những hoạt động trọng yếu có rủi ro như hoạt động tín dụng phải được giám sát liên tục. Chu kỳ kiểm toán cung không đều đặn để các đợn vị kiểm toán không thể đối phó với kế hoạch kiểm toán. Ngoài ra, khi sai phạm đã trở nên rõ ràng hoặc khi cần những thông tin nhất định, cần đảm bảo có thể tiến hành kiểm toán đặc biệt bất cứ lúc nào. Thông tin là yếu tố hết sức cần thiết để tạo một cơ chế kiểm soát nội bộ có hiệu quả, do đó phải tổ chức hệ thống thông tin thống nhất, cập nhập, chính xác. Hệ thống thông tín phải phải đảm bảo an toàn, có các kênh thông tin liên lạc tốt, bao gồm việc truyền lên cấp trên, cấp dưới và theo chiều ngang của đơn vị. Không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán viên: Chất lượng kiểm toán phụ thuộc chủ yếu vào trình độ của kiểm toán viên, bởi vậy, kiểm toán viên nội bộ phải được đào tạo tốt, đảm bảo có năng lực chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm và ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 59