Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

doc 122 trang phuongvu95 4842
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_ngoai_gio_len_lop_o_truo.doc

Nội dung text: Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐÀO THỊ NHƯ QUÂN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐA TỐN HUYỆN GIA LÂM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 81 40 114 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ THỊ THÚY HẰNG HÀ NỘI - 2018
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018 Tác giả Đào Thị Như Quân
  3. ii LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Học viện Quản lý giáo dục và các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại Học viện. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Thị Thúy Hằng - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình lập đề cương, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục - Đào tạo Huyện Gia Lâm cùng toàn thể các cán bộ quản lý Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên và học sinh trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018 Tác giả Đào Thị Như Quân
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ viii MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3 4. Giả thuyết khoa học 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4 7. Phương pháp nghiên cứu 4 8. Cấu trúc của luận văn 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản 10 1.2.1 Quản lý và quản lý giáo dục 10 1.2.2 Quản lý nhà trường 12 1.2.3 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 13 1.2.4 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 14 1.2.5 Biện pháp quản lý 14 1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học 15 1.3.1. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của trường tiểu học 15 1.3.2. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 16
  5. iv 1.3.3. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 18 1.3.4. Chương trình và nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 19 1.3.5. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 21 1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 24 1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 24 1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 26 1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 27 1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 28 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 29 1.5.1. Yếu tố khách quan 29 1.5.2. Yếu tố chủ quan 31 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐA TỐN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 35 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội huyện Gia Lâm 35 2.1.1. Vị trí địa lý 35 2.1.2. Về kinh tế 37 2.1.3. Về văn hóa - xã hội 37 2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Gia Lâm 38 2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và đào tạo 38 2.2.2. Đội ngũ giáo viên và học sinh tiểu học Huyện Gia Lâm 39 2.2.3. Kết quả của giáo dục tiểu học Huyện Gia Lâm đạt được 40 2.3. Khái quát về trường tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 43 2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển 43 2.3.3. Kết quả hoạt động giáo dục của trường tiểu học Đa Tốn 46 2.4. Tổ chức khảo sát 47
  6. v 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 48 2.5.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 48 2.5.2. Thực trạng tổ chức triển khai khai hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 51 2.5.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 54 2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 57 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Đa Tốn 61 2.6.1. Điểm mạnh 61 2.6.2. Hạn chế 62 2.6.3 Nguyên nhân của những hạn chế 63 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐA TỐN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 67 3.1.Nguyên tắc đề xuất biện pháp 67 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 67 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 67 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 68 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 68 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 69 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 69 3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và các lực lượng ngoài xã hội về vai trò của HĐGDNGLL 69 3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng mục tiêu giáo dục 72
  7. vi 3.2.3. Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL trong đó đa dạng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh 75 3.2.4. Chỉ đạo phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong triển khai thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 79 3.2.5. Tăng cường đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với thực tế của trường 82 3.2.6. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp khách quan và tin cậy 85 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 88 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi các biện pháp đã đề xuất 90 3.4.1. Về tính cần thiết của 6 biện pháp 91 3.4.2. Về tính khả thi của 6 biện pháp 93 3.5. Mối tương quan giữa các biện pháp 95 Kết luận chương 3 97 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99 1. Kết luận 99 2. Khuyến nghị 100 2.1.Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 100 2.2.Đối với Ủy ban nhân dân Huyện Gia Lâm 101 2.3.Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 PHỤ LỤC
  8. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Tên đầy đủ 1 BGH Ban giám hiệu 2 CBQL Cán bộ quản lý 3 CSVC Cơ sở vật chất 4 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 5 GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp 6 GV Giáo viên 7 GVBM Giáo viên bộ môn 8 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 9 HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 10 HĐNK Hoạt động ngoại khóa 11 HS Học sinh 12 HT Hiệu trưởng 13 NV Nhân viên 14 PHHS Cha mẹ học sinh 15 QL Quản lý 16 QLGD Quản lý giáo dục 17 TH Tiểu học 18 TNTPHCM Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
  9. viii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Tổng hợp số học sinh tiểu học huyện Gia Lâm 39 Bảng 2.2 Bảng tổng hợp cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các trường tiểu học công lập huyện Gia Lâm 42 Bảng 2.3. Đội ngũ CBQL, GV, NV qua các năm học 45 Bảng 2.4 Kết quả xếp loại về học tập 46 Bảng 2.5. Kết quả xếp loại về năng lực 46 Bảng 2.6 Kết quả xếp loại về phẩm chất 47 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 48 Bảng 2.8. Kết quả thực trạng tổ chức thực hiện triển khai hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 51 Bảng 2.9. Kết quả thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 54 Bảng 2.10. Kết quả thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 57 Bảng 2.11. Kết quả đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 60 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp 91 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của 6 biện pháp 93 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL 96 Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của 6 biện pháp 92 Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của 6 biện pháp 95
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục tiểu học là cấp học kế tiếp của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cấp học này được coi là cấp học đặt nền móng cho các cấp học sau này với mục tiêu là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Điều 2 Luật giáo dục 2005 cũng khẳng định “ mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Từ nhận thức về định hướng nhân cách con người Việt Nam, việc hình thành nhân cách, đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay là việc làm hết sức quan trọng và được toàn xã hội quan tâm. Trong các hoạt động giáo dục của nhà trường hiện nay, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện nhân cách cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Chính từ những hoạt động như: hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch, giáo dục kĩ năng sống, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội đã góp phần rất lớn trong việc phát triển năng lực, hình thành nhân cách của học sinh. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo cơ hội để học sinh gắn học đi đôi với hành, lí thuyết với thực tiễn, nhà trường với xã hội. Hoạt động giáo dục ngoài giờ đem lại những cơ hội tốt để học sinh được thực hành, được trải nghiệm những kiến thức đã học vào những lĩnh vực của cuộc sống thực tiễn. Điều đó giúp cho các em hiểu biết sâu sắc hơn về những nội dung đã được giáo dục; giúp các em phát triển các kĩ năng, thái độ và hành vi tích cực; phát
  11. 2 triển năng lực thích ứng, năng lực hành động là những năng lực rất cần thiết của con người sống trong xã hội hiện đại. Lứa tuổi học sinh tiểu học hiếu động, thích khám phá, do vậy các em rất quan tâm và mong muốn được tham gia vào những hoạt động nhẹ nhàng, sinh động, vui tươi, phù hợp với sở thích. Do vậy, việc tham gia vào Hoạt động giáo dục ngoài giờ sẽ tác động tích cực đến nhận thức, tình cảm, niềm tin và hành vi của học sinh; tạo cơ hội cho các em được thể hiện, bộc lộ, tự khẳng định bản thân; được giao lưu, học hỏi bạn bè. Từ đó, các em được phát triển những kĩ năng sống, những phẩm chất tích cực như tinh thần đồng đội, khả năng hợp tác, tính kỉ luật, tinh thần trách nhiệm, tình cảm nhân ái, sự cảm thông, tính mạnh dạn, tự tin, kiên định, tư duy sáng tạo Những nét nhân cách này chính là nền tảng quan trọng cho việc hình thành các giá trị cốt lõi của con người Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn tạo điều kiện để học sinh được tham gia vào dòng chảy chung các hoạt động của trẻ em địa phương, khu vực mình sinh sống. Vì vậy, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị trí quan trọng trong việc giáo dục những con người phát triển toàn diện, hài hòa. Đồng thời, điều này còn tạo ra hứng thú, lòng nhiệt tình của học sinh đối với hoạt động, một điều kiện quan trọng làm nên hiệu quả của giáo dục. Hiện nay, ngoài các hoạt động học tập, các em được tăng cường các hoạt động ngoại khóa để giảm bớt áp lực học tập căng thẳng trên lớp và kích thích khả năng sáng tạo, niềm say mê học tập. Nội dung và hình thức tổ chức các Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học bao gồm 9 chủ đề lớn theo từng tháng, từ tháng 9 năm trước đến tháng 5 năm sau. Tuy nhiên, thực tế nội dung của Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường tiểu học hiện nay chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, hình thức tổ chức đơn điệu, không lôi cuốn học sinh. Bên cạnh đó, nhà trường chưa chú ý đầu tư thời gian
  12. 3 cho Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, do các hoạt động đó mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến việc dạy và học trên lớp, một số lớp còn cho rằng đây là hoạt động vui chơi nên không chú trọng tổ chức thực hiện. Một số giáo viên dành thời gian của Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để dạy Toán, Tiếng Việt cho học sinh, gây sự mệt mỏi, nhàm chán. Do đó, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở bậc tiểu học vẫn chưa phát huy hết ý nghĩa đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Để nâng cao chất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường tiểu học và gắn giáo dục nhà trường với cộng đồng, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, một trong những đòi hỏi cấp bách là các nhà quản lý phải tìm ra các biện pháp tổ chức quản lý các Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp một cách phù hợp. Đó là lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các biện pháp quản lý đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh nhằm phát triển toàn diện cho học sinh và phù hợp với định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Đa Tốn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học
  13. 4 Hoạt động quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn còn những bất cập, chưa phù hợp bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nếu được xây dựng phù hợp, thiết thực sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Tổng hợp, khái quát những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học. 5.2. Đánh giá thực trạng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh trường tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Nội dung nghiên cứu: Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: số liệu sử dụng trong nghiên cứu từ năm học 2015-2016; 2016-2017; 2017-2018 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Tổng hợp, phân tích, khái quát những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài; nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành Giáo dục và
  14. 5 Đào tạo có liên quan đến HĐGDNGLL; đặc điểm tâm lý; phương pháp giáo dục học sinh tiểu học; quản lý nhà trường, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ; lựa chọn thông tin để làm cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành xây dựng bộ phiếu hỏi dành cho các đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp quan sát: Tiến hành một số quan sát sư phạm nhằm thu thập thông tin cho việc phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường tiểu học Đa Tốn. 7.2.3. Phương pháp chuyên gia: Tiến hành khảo sát CBQL, GV, NV và PPHS khi nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Đa Tốn. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng công thức toán học tính tỷ lệ %, trung bình, hệ số tương quan trong xử lý kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục, phần phụ lục Luận văn được chia thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
  15. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề HĐGDNGLL từ lâu được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong việc hình thành và phát triển toàn diện của con người nói chung cũng như vai trò bổ trợ cho các môn học cơ bản nói riêng. Chính vì vậy, HĐGDNGLL là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục ở hầu hết các nước trên thế giới. Makarenco đã nói về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giáo dục, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà cần phải thực hiện trên các hoạt động bên ngoài lớp học, trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp mà công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ. [1] Mác nhấn mạnh: Học tập kết hợp với lao động sản xuất là phương pháp tổng quát của sản xuất xã hội và là phương pháp duy nhất để hình thành con người toàn diện. Lao động tạo ra nhân cách con người. Nhà trường phải giáo dục, đào tạo ra những con người lao động chân chính và có nhân cách tốt. Mục tiêu tổng quát của giáo dục là phải phát triển con người toàn diện; đối với xã hội, phát triển con người toàn diện để phát triển kinh tế xã hội, đối với từng người – để có năng lực nghề nghiệp, để sống và đóng góp cho gia đình, cho cộng đồng. Những vấn đề mà một số tác giả ở các nước quan tâm khẳng định vị trí và vai trò của HĐGDNGLL trong việc hình thành nhân cách cho HS ngay từ khi bắt đầu đến trường. Trong đó, người ta nhấn mạnh đến vấn đề học phải được đi đôi với hành. Học sinh được học gì trong sách vở thì phải thực hành ngay
  16. 7 điều ấy, củng cố tri thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc làm, gắn việc học tập với sinh hoạt, với đời sống của tự nhiên và xã hội. HĐGDNGLL cần phải được đa dạng về hình thức, trong đó việc cho học sinh được biểu diễn trên sân khấu để hình thành sự tự tin, rèn khả năng diễn đạt cũng được các tác giả đề cập đến. HĐGDNGLL còn làm giàu chương trình học, tạo dựng niềm tin và củng cố kỹ năng cho học sinh. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung đặc biệt là mở rộng không gian ngoài lớp học đã khơi dậy và phát huy những khả năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện cá tính cho học sinh. [18] Các nghiên cứu trong nước cũng đã có rất nhiều công trình đề cập đến HĐGDNGLL với các khía cạnh khác nhau về vai trò, biện pháp, phương pháp, hình thức tổ chức, trong nhà trường, ngoài nhà trường ở các bậc học khác nhau. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Toàn bộ công tác giáo dục của chúng ta nhằm xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách của con người Việt Nam sống và làm việc trong thời kỳ đổi mới. Đó là nhân cách của người lao động sáng tạo năng động, có tay nghề, có tâm hồn, chứ không phải là con người sống cốt cân bằng với ngoài giới hay chỉ thích nghi với xã hội. Nhân cách hình thành và phát triển bằng các hoạt động đã nêu ở trên, trong đó có một hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách là hoạt động giao tiếp, vì tất cả các mối quan hệ có ở con người đều gắn bó bằng cách này hay cách khác với quan hệ người - người. [13] Tác giả Bùi Thị Lâm trong công trình nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động ngoài giờ cho trẻ mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi) làm quen với môi trường xung quanh, 1999, tác giả đã chỉ ra vai trò của hoạt động ngoài trời trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non từ đó chỉ ra những biện pháp tổ chức hiệu quả.[22]
  17. 8 Tác giả Đỗ Nguyên Hạnh đã đưa ra một số hình thức như: bình thơ, trưng bày tranh ảnh, thăm quan có tác dụng tốt cho việc củng cố, bổ sung kiến thức, giáo dục tình cảm, ý thức tập thể cho học sinh. Tác giả đề cập tới vấn đề liên quan đến các hình thức của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong quá trình tổ chức thực hiện để giáo dục toàn diện cho học sinh. [14] Đã có nhiều luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu đề tài HĐGDNGLL ở các trường tiểu học như: Luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Sơn Đồng, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, tác giả Nguyễn Kim Oanh, năm 2013. Nội dung chính của luận văn tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có thể áp dụng tại địa bàn nghiên cứu.[24] Luận văn “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Công, năm 2011.[11] Luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội”, của tác giả Nguyễn Thành Tân, nội dung chính của đề tài được tác giả lựa chọn tiếp cận chức năng quản lý trong nghiên cứu, đánh giá được những yếu tố chủ quan và khách quan có liên quan đến quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT. [26] Ngày nay với xu hướng đổi mới giáo dục, với xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển của cách mạng công nghệ 4.0. Hệ thống giáo dục của chúng ta được cải cách theo hướng đào tạo học sinh phổ thông thành người “năng động, sáng tạo, có sức khỏe và hiểu biết xã hội”. Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào tất cả các khâu
  18. 9 của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt động; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong chương trình tổng thể và các năng lực đặc thù của Hoạt động trải nghiệm.[7] Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Các cơ sở giáo dục có thể căn cứ vào bốn nội dung hoạt động chính là Hoạt động phát triển cá nhân, Hoạt động lao động, Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, Hoạt động giáo dục hướng nghiệp để thiết kế thành các chủ đề hoạt động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương. Một số nội dung sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam được tích hợp trong nội dung các hoạt động trên. Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới bốn loại hoạt động chủ yếu: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ và thông qua bốn nhóm hình thức tổ chức: Hình thức có tính khám phá; Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống hiến; Hình thức có tính nghiên cứu, phân hoá. Hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường. Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm lớp, GV bộ môn, Cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và đoàn thể trong xã hội .[7]
  19. 10 Như vậy, qua nghiên cứu và thu thập thông tin về HĐGDNGLL đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Hầu hết các tác giả đã chỉ ra được vai trò, các hình thức tổ chức, các biện pháp quản lý. Tuy nhiên, mới chỉ dừng lại ở một phạm vi, một trường, một số khía cạnh nào đó, chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL ở trường tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1 Quản lý và quản lý giáo dục Quản lý là một khái niệm rộng lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Những nhà xã hội học nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các nhà hoạt động kinh tế nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở hiệu quả kinh tế Chính vì thế khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa một cách khác nhau: Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ” [3] Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định. Nhóm tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ đưa ra: Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý.[17] Theo từ điển Tiếng Việt thì Quản lý là Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, một cơ quan
  20. 11 Như vậy : Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả cao. Quản lý giáo dục Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng HS. [13] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [25] Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó. [10] Như vậy, QLGD được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn, quản lý là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội.
  21. 12 1.2.2 Quản lý nhà trường Tác giả Trần Kiểm: Quản lý trường học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và quản lý chuyên môn, các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn- nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính, đầu tư khoa học - công nghệ và thông tin bên trong trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có. [21] Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [13] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. [25] Như vậy, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng đặc thù của nó. Quản lý nhà trường phải là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới,
  22. 13 nâng cao hiệu quả giáo dục đòi hỏi người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục, để quản lý có hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường. 1.2.3 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa. HĐGDNGLL có mục tiêu giúp học sinh nâng cao hiểu biết các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại, củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp, củng cố các kỹ năng, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức quản lý, hợp tác và cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị, xã hội Có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống. [20] Tác giả Đặng Vũ Hoạt: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ, TDTT, vui chơi giải trí để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách. [16] Điều 29 của Điều lệ trường tiểu học: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác. [4] Như vậy: HĐGDNGLL là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức được thực hiện ngoài giờ các môn học trên lớp, là sự tiếp nối, bổ sung các hoạt động trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
  23. 14 1.2.4 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Quản lý HĐGDNGLL là quá trình tác động của chủ thể quản lý (gồm Hiệu trưởng và bộ máy giúp việc của Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, GV và học sinh nhằm thực hiện các mục tiêu về nội dung, kế hoạch, chương trình HĐGDNGLL. [15] Quản lý HĐGDNGLL cần đặc biệt quan tâm đến việc phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, giáo viên trực tiếp tham gia tổ chức HĐGDNGLL. Việc huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo tổ chức thành công các HĐGDNGLL. Đối với công tác chỉ đạo, quản lý, cần chia ra thành các bộ phận thực hiện chính bao gồm: bộ phận tham gia xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện, bộ phận này bao gồm có Hiệu trưởng và Hiệu phó phụ trách mảng công việc; bộ phận cán bộ giáo viên trực tiếp phụ trách việc tổ chức thực hiện bao gồm GVCN, cán bộ Đoàn thanh niên; bộ phận phục vụ cho HĐGDNGLL bao gồm cán bộ nhân viên phục vụ cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường. Các bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau trong việc phối hợp tổ chức các HĐGDNGLL dưới sự chỉ đạo điều hành của Hiệu trưởng. [5] Như vậy, quản lý HĐGDNGLL thực chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện đảm bảo và quản lý công tác kiểm tra đánh giá, quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào HĐGDNGLL ở trường phổ thông. 1.2.5 Biện pháp quản lý Theo từ điển Tiếng Việt: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Như vậy, biện pháp là cách làm cụ thể được chủ thể sử dụng trên cơ sở phương pháp đã được xác định. Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc một phần quan trọng vào việc lựa chọn đúng và linh hoạt các biện pháp quản lý. Biện pháp quản lý chính là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản lý.
  24. 15 Thực tế cho thấy đối tượng quản lý rất phức tạp, đòi hỏi những biện pháp quản lý cũng rất đa dạng linh hoạt. Hơn nữa giữa các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống các biện pháp giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý của mình, mang lại hiệu quả tối ưu cho bộ máy. 1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học 1.3.1. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của trường tiểu học Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Trường tiểu học có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đào tạo theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, trẻ em khuyết tật mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của các cấp có thẩm quyền. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục. Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục. Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
  25. 16 Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. [4] 1.3.2. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp a) Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Cùng với hoạt động dạy học, HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng và vô cùng cần thiết trong kế hoạch giáo dục ở trường phổ thông. HĐGDNGLL là cầu nối giữa công tác giảng dạy trên lớp với công tác giáo dục HS ngoài lớp, giúp tạo mối quan hệ giữa tri thức lý luận với tri thức thực tiễn, là việc vận dụng tri thức vào học tập và thực tiễn cuộc sống. [9] Quá trình giáo dục và quá trình dạy học là những bộ phận của quá trình sư phạm toàn diện, thống nhất. Trong quá trình giảng dạy, ngoài việc truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học một cách có hệ thống, còn phải luôn luôn có hiệu quả giáo dục (giáo dục nhân cách cho học sinh thông qua các môn học) và tạo cơ sở cho toàn bộ quá trình giáo dục đạt hiệu quả. Trong quá trình giáo dục, ngoài việc hình thành cho học sinh về ý thức, hành vi, kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các quan hệ xã hội về chính trị, đạo đức, pháp luật còn phải tạo cơ sở cho các em bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học trên lớp. Vì vậy, quá trình giáo dục không những được thực hiện qua các hoạt động giáo dục trên lớp mà còn qua các HĐGDNGLL.[19] Kết quả giáo dục đó chính là: “Nhân cách - sức lao động” được hình thành ở học sinh. Đó là sự hình thành thái độ, kỹ năng của học sinh. HĐGDNGLL là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục trong nhà trường được chia làm hai bộ phận: - Hoạt động dạy học trên lớp; - Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng chúng đều góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó thực sự là bộ phận quan trọng
  26. 17 trong hoạt động giáo dục ở trường phổ thông. HĐGDNGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường và xã hội. b) Vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hoạt động giáo dục kỹ năng ngoài giờ là một bộ phận bắt buộc trong kế hoạch dạy học ở trường phổ thông đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành, là một nội dung trong công tác quản lý của các cấp chỉ đạo và quản lý giáo dục. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học, tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh trong giai đoạn hiện nay. Hoạt động giáo dục kỹ năng ngoài giờ lên lớp là dịp để học sinh củng cố kiến thức đã học trên lớp, biến tri thức thành niềm tin ở mỗi học sinh. Đây là điểm rất cơ bản của Hoạt động giáo dục kỹ năng ngoài giờ, khác với hoạt động ngoại khoá môn học. HĐGDNGLL giúp các em học sinh củng cố tri thức của mình đã được học trên lớp. Học sinh có được các tri thức là nhờ vào nhận thức các bài giảng của thầy cô, cũng như tích lũy được trong quá trình tự học của mình. Để đối chiếu kiểm nghiệm tri thức đã có được, làm cho tri thức đó trở thành tri thức của mình thì vai trò của HĐGDNGLL rất quan trọng, các HĐGDNGLL sẽ giúp các em đưa kiến thức lý thuyết vào thực tế cuộc sống. [27]. Giúp các em học sinh bộc lộ khả năng của mình thông qua việc tự tổ chức các hoạt động, từ đó khẳng định vị trí của mình trong tập thể, vấn đề được đưa ra là vấn đề mở, các em dựa vào mục tiêu của các hoạt động, có thể phát huy hết khả năng của mình trong xây dựng đề cương, tổ chức thực hiện, phân công nhân sự, thực hành các hoạt động kiểm nghiệm chất lượng, tự đánh giá và rút kinh nghiệm cho các hoạt động khác.
  27. 18 Tạo điều kiện cho các em học sinh chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Hoạt động nhận thức của học sinh được phát triển tối đa khi trong một hoạt động học sinh vừa là chủ thể, vừa là người thực hiện vừa là khách thể đánh giá. Trong các hoạt động của mình, dưới sự cố vấn của các thầy cô, học sinh chủ động đưa ra những giải pháp tình thế để giải quyết vấn đề một cách hợp lý, lôgic. 1.3.3. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp * Mục tiêu về kiến thức Học sinh củng cố, ôn lại kiến thức đã học nhằm giúp các em khắc sâu hơn kiến thức đã học mà bản thân những giờ học trên lớp không đủ điều kiện để trang bị toàn bộ những tri thức có liên quan đến môn học. Cung cấp làm phong phú thêm tri thức cho học sinh, nhất là những tri thức gắn với thực tiễn, có tính cụ thể và thiết thực. Giáo viên giúp học sinh định hướng chính trị xã hội, có hiểu biết nhất định về truyền thống dựng nước và giữ nước, truyền thống văn hóa của dân tộc, đồng thời nâng cao nhận thức cho học sinh về các vấn đề mà nhân loại đang quan tâm: hòa bình, bảo vệ môi trường, sự gia tăng dân số, bệnh hiểm nghèo, [27] * Mục tiêu về kỹ năng Rèn luyện kỹ năng: giao tiếp, ứng xử có văn hóa, kỹ năng tự giáo dục kỹ năng tham gia hoạt động, kỹ năng tổ chức, kỹ năng đánh giá hoạt động, Nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý, nhu cầu tiếp xúc với người khác trở thành tâm thế của mỗi người để cùng hợp tác với nhau hướng tới mục đích trong học tập, lao động, vui chơi và các hoạt động tập thể khác, Hơn nữa, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được hình thành và phát triển mạnh mẽ qua việc tham gia vào các hoạt động của học sinh. Đó là kỹ năng tự lập kế hoạch của học sinh, kỹ năng thiết kế chương trình hoạt động, kỹ năng điều khiển chương trình hoạt động, kỹ năng kiểm tra,
  28. 19 đánh giá chương trình hoạt động. Đây là kỹ năng rất cần cho tổ chức hoạt động của học sinh. [27] Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự giáo dục (tự ý thức, tự điều chỉnh, ) kỹ năng hòa nhập để thực hiện tốt nhiệm vụ của người học sinh. * Mục tiêu về thái độ Thái độ tích cực của học sinh đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp biểu thị ở hứng thú, niềm say mê tìm tòi sáng tạo các nội dung và hình thức hoạt động thích hợp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bồi dưỡng hứng thú cho học sinh, những tình cảm đạo đức trong sáng (tình cảm thầy trò, tình cảm bạn bè, tình yêu quê hương đất nước, tinh thần đoàn kết hữu nghị ) qua đó giúp các em biết trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét cái xấu, cái lỗi thời không phù hợp. Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn bồi dưỡng cho học sinh lối sống phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, phát huy bản sắc và truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước. Qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phát triển tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh và học sinh hoạt động vì lợi ích của lớp, của trường vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phát triển tinh thần đoàn kết hữu nghị, sự hợp tác gắn bó với nhau trong cuộc sống hằng ngày. Đây cũng là đòi hỏi bức xúc trong giai đoạn cách mạng mới: hình thành năng lực hợp tác và hữu nghị cho con người. [27] 1.3.4. Chương trình và nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Chương trình HĐNGLL được cụ thể hóa thành các chủ đề hoạt động trong năm học theo nguyên tắc đồng tâm, được giáo viên và học sinh tiến hành từ lớp 1 đến lớp 5, nhưng nội dung và hình thức hoạt động tăng dần theo các khối học. Ngoài các chủ đề hoạt động hàng tháng, nhà trường còn lồng ghép,
  29. 20 tích hợp một số nội dung giáo dục khác và một phần nội dung có liên quan đến môn học đạo đức, Đoàn đội, góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Nội dung HĐGDNGLL rất đa dạng và phong phú, thể hiện tập trung các loại hình hoạt động sau đây: Hoạt động chính trị - xã hội - nhân văn - rèn nếp sống: Là các hoạt động liên quan đến kỉ niệm các ngày lễ lớn; các sự kiện chính trị - xã hội trong nước và quốc tế đang được quan tâm; các hoạt động tìm hiểu truyền thống tốt đẹp của nhà trường, của địa phương, dân tộc; các hoạt động tuyên truyền về pháp luật, về những chính sách lớn của Đảng, Nhà nước; các hoạt động giao lưu, tình nghĩa, đền ơn đáp nghĩa, từ thiện Hoạt động văn hóa nghệ thuật: có nhiều hình thức như sinh hoạt văn nghệ, các hội thi văn hóa, thời trang, các buổi xem phim, trình diễn nghệ thuật, các cuộc tham quan, du lịch, cắm trại, CLB chuyên đề phù hợp lứa tuổi, nhằm giáo dục học sinh những tình cảm chân thành đối với con người, Tổ quốc, với thiên nhiên và cả với chính bản thân mình; cảm nhận; cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong nghệ thuật, phát sinh những tình cảm thẩm mĩ, tạo tinh thần sảng khoái, có cái nhìn lạc quan trước cuộc sống. [27] Hoạt động thể dục thể thao: Bao gồm thể dục giữa giờ chống mệt mỏi, căng thẳng, hình thức nghỉ ngơi tích cực (thể dục nhịp điều, đá cầu, các trò chơi ngày hội vui khỏe), các môn thể thao luyện tập (cầu lông, bóng đá, cờ vua, điền kinh, bơi lội), hội thao như Hội khỏe Phù Đổng các cấp nhằm giúp học sinh rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe, nâng cao tinh thần, hình thành nhiều phẩm chất tốt đẹp như ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần đồng đội, tinh thần đoàn kết, cạnh tranh lành mạnh, ý chí vượt khó, Hoạt động khoa học, công nghệ: Hoạt động khoa học, công nghệ là các loại hoạt động CLB theo chuyên đề, sưu tầm tìm hiểu các danh nhân, các nhà bác học, những tấm gương ham học, say mê phát minh, sáng chế; nghe nói
  30. 21 chuyện và tìm hiểu các ngành nghề trong xã hội, các thành tựu về khoa học kĩ thuật, các hiện tượng thiên nhiên nhằm đáp ứng những hứng thú và niềm say mê tìm tòi cái mới trong học tập, áp dụng kiến thức của học sinh vào thực tế, phát huy tính tích cực, tư duy và sáng tạo trong học tập. Hoạt động vui chơi giải trí: là những hoạt động mang tính chất nhẹ nhàng, ngắn gọn, cụ thể, dễ thực hiện, có tác dụng kích thích hứng thú, giúp học sinh thư giãn sau những giờ học tập căng thẳng, giảm đi áp lực trong học tập, được thực hiện chủ yếu trong tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt ngoại khóa và các hoạt động văn nghệ phục vụ cho các chủ điểm trong tháng dưới nhiều hình thức vui chơi, giải trí như thi đối vui, thi giao hữu thể thao, thi ứng xử, các trò chơi trí tuệ, giao lưu kết bạn. Hoạt động lao động công ích: là những hoạt động mang tính giáo dục vì cộng đồng như tham gia giữ gìn và bảo vệ môi trường, cảnh quan nhà trường, địa phương, thành phố; trực nhật, vệ sinh trường, lớp, chăm sóc vườn trường. Học sinh sẽ nâng cao nhận thức về trách nhiệm và ý thức bảo vệ của công, tinh thần yêu lao động và xung kích, tình nguyện từ việc làm hữu ích, thiết thực, phù hợp với khả năng và hứng thú của bản thân. [27] Như vậy, nhà trường và giáo viên cần chủ động trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, nắm bắt những vấn đề có tính nguyên tắc, các mục tiêu cũng như nội dung được định hướng trong sách, tùy vào điều kiện cụ thể của nhà trường mà thực hiện sao cho đảm bảo đúng, đủ nội dung chương trình mà vẫn linh hoạt trong việc sắp xếp thời gian một cách hợp lý. 1.3.5. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp a) Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Ở trường tiểu học rất đa dạng và phong phú. Có sự phối hợp giữa phương pháp giáo dục và phương pháp dạy học trên cơ sở đó GV vận dụng
  31. 22 cho phù hợp với nội dung và hình thức hoạt động đã chọn, có thể sử dụng phổ biến các phương pháp sau: Phương pháp thảo luận nhóm: Thảo luận là một dạng hoạt động mà trong đó các thành viên đều giải quyết một vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung. Thảo luận giúp học sinh kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hội để làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn. Khác với dạy học, thảo luận trong HĐGD NGLL là dựa vào trao đổi ý kiến giữa các em học sinh với nhau về một chủ đề, một tình huống nảy sinh trong hoạt động hay một nhiệm vụ được giao. Tuỳ từng hoạt động cụ thể, có thể tổ chức cho học sinh thực hiện thảo luận theo nhóm lớn (cả lớp) hoặc nhóm nhỏ (tổ hoặc nhỏ hơn). Thảo luận nhóm nhỏ được sử dụng khi cần khuyến khích sự tham gia suy nghĩ và phát biểu tích cực của mọi thành viên. Trong nhóm nhỏ, mỗi học sinh có cơ hội tham gia nhiều hơn. Các thành viên cũng tự nhiên và tự tin hơn khi tham gia bàn luận trong nhóm nhỏ so với trong nhóm lớn. Nhóm nhỏ được sử dụng khi vấn đề đưa ra cần được bàn luận sâu sắc và kỹ lưỡng, sử dụng nhiều kiến thức và kinh nghiệm để đánh giá, kết luận về một vấn đề, hay sáng tạo ý tưởng mới. Điều hành hoạt động của các nhóm nhỏ là đảm bảo : Mỗi học sinh đều được tham gia bàn luận, phát biểu, lắng nghe và tôn trọng; Những băn khoăn về ý nghĩa, kết quả của vấn đề đặt ra được giải đáp kịp thời; Thời gian thảo luận được điều chỉnh phù hợp; Mỗi học sinh đều tích cực làm việc. Trong quá trình các nhóm làm việc, người điều khiển cần quan sát thường xuyên diễn biến làm việc của các nhóm để có những tác động phù hợp. Phương pháp trò chơi: Hoạt động vui chơi có nhiều hình thức rất đa dạng, nhưng cốt lõi của nó là các dạng trò chơi. Hoạt động trò chơi có nguồn gốc từ xã hội. Nó phản ánh các loại hình hoạt động lao động khác nhau của xã hội và làm thay đổi mục đích của chúng. Phương pháp trò chơi có thể sử
  32. 23 dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐGDNGLL như làm quen, cung cấp và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả, rèn luyện các kỹ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận. Phương pháp trò chơi có những thuận lợi như : phát huy tính sáng tạo; hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp cho học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho học sinh tác phong nhanh nhẹn Vì vậy, tổ chức cho học sinh vui chơi là một loại hình HĐGDNGLL phổ biến và có ý nghĩa tích cực. Ngay từ khi ra đời, trò chơi đã thực hiện rất nhiều chức năng xã hội: chức năng giáo dục, chức năng văn hóa, chức năng giải trí, chức năng giao tiếp Trò chơi là phương tiện giáo dục hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu thiết thực của học sinh, tác động toàn diện đến tất cả các mặt khác nhau của nhân cách: về thể chất, tâm lý, đạo đức và xã hội. Trò chơi giúp các em nâng cao thể lực, rèn luyện sự nhanh nhẹn, dẻo dai và bền bỉ của cơ bắp, thần kinh, phát triển tốt các chức năng của các giác quan (thị giác, xúc giác, khứu giác, thính giác ), các chức năng vận động, phát triển tốt các phẩm chất và năng lực tư duy sáng tạo, linh hoạt. Trò chơi còn phát triển tốt các phẩm chất nhân cách cho học sinh như tính tập thể, tính hợp tác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, tính tự chủ, tính tích cực, sự nỗ lực ý chí, lòng dũng cảm, tính linh hoạt, tính tự tin, sự thân thiện, lòng bao dung, những tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ lành mạnh b) Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hình thức tổ chức có ý nghĩa quan trọng đến hiệu quả HĐGDNGLL, nó mang lại sự hấp dẫn của hoạt động, thu hút được nhiều HS tham gia nhiệt tình và có kết quả. Vì vậy, yêu cầu đặt ra phải thống nhất giữa nội dung và hình thức. HĐGDNGLL được thực hiện theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/05/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình đào
  33. 24 tạo phổ thông. Khi tổ chức các hình thức HĐGDNGLL, các nhà quản lý cần chú ý một số vấn đề sau: Chú ý đến sự đa dạng của các hình thức hoạt động nhằm lôi cuốn học sinh tham gia, kích thích sự tích cực hoạt động của học sinh. Muốn vậy, giáo viên phải thay đổi các hình thức hoạt động trong từng chủ đề, tránh lặp đi lặp lại một vài dạng hoạt động gây nhàm chán cho học sinh. Tăng cường vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động, điều này có tác dụng tạo cơ hội để học sinh được rèn luyện và tự khẳng định mình, đồng thời với vai trò chủ thể, học sinh sẽ tự thể hiện khả năng của mình trong hoạt động và giúp giáo viên thể hiện được những ý tưởng của mình khi tổ chức các HĐGDNGLL. Nhà quản lý cần phối hợp chặt chẽ với các giáo viên phụ trách, với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường để tăng hiệu quả hoạt động. Thời gian tổ chức các hình thức hoạt động phải hợp lý. Nếu hình thức tổ chức đơn điệu hoặc lặp lại nhàm chán sẽ không gây hứng thú cho HS, hoạt động khó hiệu quả. 1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Muốn xây dựng được kế hoạch cho HĐGDNGLL trước hết, Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng cần phải nắm chắc tình hình giảng dạy và nội dung chương trình các môn học trong nhà trường, các chủ trương công tác trọng tâm và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Điều tra cơ bản khả năng của GV và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường có thể hỗ trợ hoạt động. Dựa trên điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương và CSVC của nhà trường để xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp. Phải căn cứ vào hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về HĐGDNGLL để đề ra kế hoạch bám sát mục tiêu. Căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản để xác định yêu cầu,
  34. 25 nhiệm vụ cụ thể, xác định chỉ tiêu phấn đấu. Trong kế hoạch cần chọn lọc các hoạt động phù hợp, xác định chủ điểm cho từng thời gian. Phải có kế hoạch và lịch hoạt động cho toàn trường, cho từng khối lớp, cho từng thời kì tiến tới ổn định thành nề nếp thường xuyên, liên tục. Cần chú ý các yêu cầu sau: Có kế hoạch hoạt động đều đặn, cân đối từ đầu năm đến cuối năm và trong thời gian hè; Có qui định cho từng khối lớp, từng mô hình lớp trong hoạt động chung của nhà trường; Có kế hoạch hoạt động hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, học kì; Có sự linh hoạt trong việc phục vụ kịp thời những nhiệm vụ đột xuất. Cần vận dụng và khéo léo sắp xếp thời gian như: chào cờ đầu tuần có thể kết hợp với việc thông báo tình hình thời sự, sinh hoạt thơ ca, nội dung tuyên truyền, khéo kết hợp các hình thức và nội dung sinh hoạt với nhau để công việc không bị chồng chéo, mất thì giờ nhàm chán. Sắp xếp công việc thành nề nếp theo từng thời gian: Hàng ngày: Duy trì nề nếp: đi học đúng giờ, đội sao đỏ, vệ sinh lớp, trường: Xếp hàng ra vào lớp, thể dục giữa giờ, thư viện, văn nghệ; Hàng tuần: Chào cờ đầu tuần + sinh hoạt theo chủ điểm, sơ kết tuần ở lớp, trường (biểu dương), sinh hoạt câu lạc bộ, TDTT, văn nghệ; Hàng tháng: Sinh hoạt chủ điểm; Kỉ niệm ngày lịch sử; Tổ chức ngày truyền thống; Sinh hoạt Đội; Công tác xã hội; Tổ chức hội diễn VN, thi khéo tay, HS thanh lịch; Tham quan học tập trải nghiệm; Thi văn nghệ, TDTT. Học kỳ: Sơ kết thi đua - khen thưởng; Khi thiết kế chương trình kế hoạch HĐGDNGLL cần xây dựng kế hoạch hoạt động cả năm cho toàn trường, cho từng khối, cho các lớp. Kế hoạch theo chuyên đề của bộ môn cần xây dựng xuyên suốt 5 năm học. Kế hoạch cho toàn trường: phải lên được kế hoạch một năm tổ chức bao nhiêu
  35. 26 hoạt động, thời gian tổ chức, kinh phí dành cho hoạt động, các lực lượng tổ chức hoạt động, hoạt động phong trào, hoạt động chuyên môn. Kế hoạch phải thể hiện rõ: làm gì, làm cho ai, làm như thế nào, ai làm, phương án dự phòng. Bản kế hoạch phải rõ ràng, chỉ rõ được trách nhiệm, phân bố thời gian và công việc hợp lý. 1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Trong quá trình tổ chức triển khai quản lý HĐGDNGLL cần thành lập tổ chỉ đạo nhằm tổ chức thực hiện, theo dõi giám sát giúp ban Lãnh đạo nhà trường trong việc tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện HĐGDNGLL nhằm đạt được mục tiêu của nhà trường đề ra. Thành lập tổ chức quản lý Tổ chỉ đạo HĐGDNGLL ở trường sau khi đã đề ra kế hoạch HĐGDNGLL, để hoạt động này đạt hiệu quả, cần thiết phải có một tổ chức chịu trách nhiệm chính về HĐGDNGLL ở trường tiểu học. Tổ chỉ đạo dưới sự chủ trì của Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng với sự tham gia của các thành viên: đại diện Công đoàn, Đoàn Đội, chi đoàn GV, GVCN các khối lớp, Ban đại diện cha mẹ HS. Đề ra nhiệm vụ tổ chỉ đạo Tổ chức các HĐGDNGLL nhằm thực hiện nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và chỉ đạo thực hiện chương trình kế hoạch đó. Tổ chức những hoạt động lớn quy mô trường và thực hiện sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đoàn và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường trong các hoạt động. Tổ chức hướng dẫn GVCN lớp, BCH chi Đội lớp tiến hành hoạt động ở đơn vị mình có hiệu quả. Giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá các hoạt động.
  36. 27 GVCN lớp có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng đối với hoạt động lên lớp và ngoài giờ lên lớp. Tuỳ theo đặc điểm của trường và thực tế địa phương để bổ sung thêm một số thành viên cốt cán khác để tạo điều kiện phối hợp các HĐGD có hiệu quả. Tổ chức lực lượng theo dõi, giám sát các hoạt động xen kẽ trong chương trình học tập trên lớp; Theo cơ chế tự quản của các tổ chức học sinh; Theo hệ thống chủ nhiệm lớp và các giáo viên chuyên trách; Đội cờ đỏ, thường trực bảo vệ trường; Lập bảng theo dõi thi đua. 1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Việc chỉ đạo hoạt động này thường được tiến hành dựa trên cơ sở kế hoạch của Đội TNTPHCM thông qua các phong trào thi đua kế tiếp nhau, khép kín các HĐGDNGLL trong suốt năm học. Tuy vậy, có tập trung cao điểm vào những ngày lễ kỷ niệm. Vì thế, việc chỉ đạo hoạt động này thường được thực hiện theo hướng xây dựng chuẩn mực đánh giá chung cho cả đợt thi đua và theo dõi đánh giá tính điểm trong từng giai đoạn và cả đợt. Vào những ngày cao điểm, ngày lễ chính có tổ chức các hoạt động đặc trưng cho ngày lễ hội. Mỗi hoạt động cụ thể đều có chuẩn mực đánh giá riêng (tính điểm cụ thể, dựa trên cơ sở đó đánh giá kết quả từng hoạt động: học tập, văn nghệ, thể thao, trò chơi, cắm trại ) sau đó tập hợp kết quả. Tuỳ theo từng hoạt động mà có sự phân công, phân nhiệm và có Ban chỉ đạo thích hợp. Hội đồng giáo dục trước hết là Hiệu trưởng cần chỉ đạo bồi dưỡng nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí của HĐGDNGLL đối với việc giáo dục toàn diện cho HS hướng tới mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông. Cải tiến nội dung, phương pháp hoạt động cho phù hợp với tâm lí, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của HS. Đổi mới hình thức hoạt động để HS hứng thú, tự nguyện tham gia.
  37. 28 Chỉ đạo các bộ phận phát huy tính tích cực chủ động của HS, xây dựng đội ngũ cán bộ tự quản của HS, phát huy vai trò gương mẫu của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong việc tham gia HĐGDNGLL. Chỉ đạo các hoạt động chú trọng đến động viên mọi thành viên của Hội đồng tham gia các HĐGDNGLL. Tổ chức tốt đội ngũ GVCN chỉ đạo HĐGDNGLL ở các lớp - sử dụng những GVcó tài về các hoạt động để làm nòng cốt các hoạt động. Có sự phối hợp với gia đình - các lực lượng ngoài nhà trường để phát huy những thế mạnh của các lực lượng giáo dục ngoài giờ lên lớp hiệu quả. Xây dựng quỹ HĐGDNGLL. Chuẩn bị tốt CSVC để tiến hành các HĐGDNGLL: sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao, nhạc cụ, phòng sách tham khảo, loa đài, thiết bị bảo vệ . 1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDNGLL là khâu quan trọng nhằm kiện toàn công tác tổ chức, công tác quản lý HĐGDNGLL. Hiệu trưởng phải kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để đảm bảo tính hiệu quả, chất lượng của hoạt động, kết quả học sinh đạt khi tham gia hoạt động, những kỹ năng mà học sinh được phát triển. Kiểm tra gắn liền với đánh giá kết quả đạt được của mục tiêu, phân tích được nguyên nhân thành công và hạn chế để rút ra những bài học kinh nghiệm. Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch. Đồng thời, công nhận những giá trị và những đóng góp của các tập thể và cá nhân đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Việc kiểm tra đánh giá kết quả HĐGDNGLL cần định hướng theo hướng sau: Kiểm tra từ trên xuống của Tổ chỉ đạo quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp; Tự kiểm tra đánh giá của các tổ chức tự quản của HS.
  38. 29 Việc kiểm tra đánh giá phải dựa trên chương trình, kế hoạch đã được quy định. Phải có tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho từng hoạt động, có thể định tính, định lượng được hoặc được sự thừa nhận của tập thể, của xã hội trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Cách tiến hành kiểm tra: Kiểm tra giám sát thường xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng; Kiểm tra đánh giá các hoạt động xã hội; Tự kiểm tra của các lớp, các chi đội, có sự chỉ đạo giúp đỡ, tham mưu của GVCN đối với tập thể, cá nhân đội viên; Kiểm tra sản phẩm hoạt động thăm dò dư luận, trưng cầu ý kiến của tập thể. HĐGDNGLL là một HĐGD có ý nghĩa quan trọng ở trường Tiểu học. HĐGDNGLL phong phú và đa dạng cùng với hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt động khác gắn bó chặt chẽ bổ sung cho nhau xen kẽ nối tiếp nhau được tiến hành đồng thời ở trường Tiểu học sẽ tạo nên một kết quả tổng hợp là hình thành con người Việt Nam theo mục tiêu giáo dục. 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1.5.1. Yếu tố khách quan Một số định hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam: Với định hướng đổi mới giáo dục Việt Nam, HĐGDNGLL phải được đổi mới, được quan tâm đầu tư thích đáng, có như vậy HĐGDNGLL mới phát huy tác dụng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu thời đại mới. Để phù hợp với xu thế giáo dục thế giới, giáo dục phổ thông phải đổi mới toàn diện. Trong Chương trình mới, HĐGDNGLL là hoạt động trải nghiệm phong phú hơn về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động, đặc biệt, mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực nhất định của học sinh; nghĩa là học sinh được học từ trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động mà từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là
  39. 30 chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Chính vì thế, HĐGDNGLL theo hướng phát triển năng lực của học sinh phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay. Nhận thức của các lực lượng thực hiện HĐGDNGLL: Việc nhận thức về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL trong các lực lượng giáo dục là rất quan trọng. Hoạt động này diễn ra chủ yếu trong nhà trường vì thế các lực lượng giáo dục trong nhà trường có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động, đó là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ Đội, cán bộ tiểu ban, GVCN, GVBM, các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường, ngoài ra còn có sự phối hợp hoạt động giữa lực lượng giáo dục trong nhà trường với các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội ngoài nhà trường. Mối quan hệ giữa người tổ chức và chủ thể HĐGDNGLL là mối quan hệ hợp tác. Người tổ chức phải là người có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có khả năng tổ chức, điều hành và am hiểu về lĩnh vực tổ chức. Các lực lượng tham gia tổ chức ở vị trí khác nhau song đều phải có những hiểu biết nhất định về chương trình HĐGDNGLL, năng lực tổ chức, kinh nghiệm, uy tín với tập thể giáo dục. Nội dung chương trình của HĐGDNGLL: Nội dung chương trình phù hợp với lứa tuổi, phong phú, đa dạng cập nhật được các thông tin mở rộng kiến thức cho các môn học sẽ làm cho học sinh hào hứng, có tác dụng bổ trợ kịp thời giờ học trên lớp và giáo dục đạo đức, là cơ sở để hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh. Nội dung HĐGDNGLL phải gắn với nội dung giáo dục toàn diện. Nội dung nghèo nàn, đơn điệu không phù hợp với lứa tuổi sẽ khó thu hút được các thành viên tham gia hoạt động, dẫn đến kết quả sẽ bị hạn chế. Về thời gian tổ chức chương trình HĐGDNGLL phải đảm bảo cân đối, phù hợp trong các hoạt động của nhà trường, nếu thời lượng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến học văn hóa, ngược lại quá ít sẽ khó đạt được kết quả.
  40. 31 Hình thức tổ chức HĐGDNGLL: Hình thức tổ chức HĐGDNGLL nó cũng mang tính đặc thù môn học nên nó được tổ chức rất phong phú, đa dạng với nhiều hình thức khác nhau: Tìm hiểu theo chủ đề, câu lạc bộ bộ môn, tham quan, hái hoa dân chủ, thi hát múa, kể chuyện, tổ chức trò chơi, diễn đàn, nó thể hiện sự hấp dẫn của hoạt động, thu hút học sinh tham gia nhiệt tình và có hiệu quả. Việc nghiên cứu xây dựng các hình thức tổ chức phong phú có ý nghĩa quan trọng đến hiệu quả của HĐGDNGLL, làm cho chương trình HĐGDNGLL còn đơn điệu, lặp lại một số hình thức đơn giản gây nhàm chán, không tạo được hứng thú cho học sinh nên ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện chương trình. 1.5.2. Yếu tố chủ quan Nhận thức của Hiệu trưởng về tầm quan trọng của các HĐGDNGLL trong nhà trường tiểu học hiện nay: Là một người đứng đầu một cơ sở giáo dục, phải chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh thì người Hiệu trưởng phải có nhận thức đúng đắn về vai trò cũng như tính cần thiết của HĐGDNGLL trong việc hình thành năng lực, phẩm chất của học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đặc biệt, cấp tiểu học là cấp học nền tảng tạo tiền đề cho các cấp học trên. Từ đó có kế hoạch chỉ đạo, vận hành các bộ phận trong nhà trường tiến hành các hoạt động giáo dục trong đó có HĐGDNGLL có định hướng cụ thể. Việc người đứng đầu một nhà trường có nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDNGLL cũng ảnh hưởng đến nhận thức cũng như việc làm của những người dưới quyền, ảnh hưởng đến chất lượng của HĐGDNGLL. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giáo dục không chỉ là đơn thuần trang bị kiến thức cho các em mà giáo dục còn có nhiệm vụ trang bị các kỹ năng cần thiết khác để học sinh khi rời khỏi ghế nhà trường không chỉ học để biết, mà còn học để làm, học để chung sống và còn để khẳng định mình trong một xã hội hội nhập.
  41. 32 Năng lực và kỹ năng quản lý của người tổ chức HĐGDNGLL: Năng lực của người tổ chức là yếu tố quan trọng, quyết định cho thành công của mỗi công việc. Đối với việc tổ chức HĐGDNGLL thì năng lực quản lý, tổ chức của cán bộ, GV, học sinh là rất quan trọng. HĐGDNGLL đa dạng, phong phú với nhiều chủ đề khác nhau và luôn ở trạng thái động từ kiến thức đến hình thức. Điều đó đòi hỏi người tổ chức phải có năng lực đặc trưng, đáp ứng yêu cầu hoạt động đó là năng lực tổ chức, năng lực nhận thức trên nhiều lĩnh vực, năng lực thu thập thông tin, khả năng diễn đạt tốt, năng động, sáng tạo, luôn có ý thức tìm tòi cái mới, biết huy động các thành viên tham gia hoạt động, có năng khiếu trên một số lĩnh vực nhất định. Với đặc trưng của HĐGDNGLL là các hoạt động rất đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung thực hiện, vì vậy năng lực, kinh nghiệm và uy tín của người tổ chức là yếu tố quan trọng để huy động các thành viên tham gia tích cực và đạt hiệu quả. Nếu năng lực và uy tín với tập thể của người tổ chức hạn chế thì khó có thể thu hút được các thành viên tham gia vào hoạt động. Điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức HĐGDNGLL: Các điều kiện để tổ chức HĐGDNGLL cũng như phương tiện phục vụ tốt sẽ làm tăng tính hấp dẫn cho hoạt động. Chẳng hạn trong các hoạt động hội trại, tham quan dã ngoại hay tổ chức các cuộc thi trò chơi dân gian không thể thiếu các phương tiện như loa, amply, phương tiện đi lại, đồ dùng vật dụng phục vụ cho các dạng hoạt động. Đối với các hoạt động VHVN, TDTT, trò chơi trí tuệ, kinh phí cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt động. Nếu không huy động được kinh phí thì hoạt động khó đạt được kết quả như mong muốn. Tính tích cực và chủ động của học sinh tham gia HĐGDNGLL: Tính tích cực và chủ động của học sinh có tác động rất lớn tới việc thực hiện chương trình HĐGDNGLL. Học sinh là chủ thể của hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện chương trình HĐGDNGLL. Bản thân chủ thể
  42. 33 nhận thức không đúng thì việc tham gia chương trình một cách thụ động, gò bó và mang tính hình thức. Kết luận chương 1 Trong nội dung đã phân tích cụ thể một số khái niệm công cụ có liên quan đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, trong đó có các khái niệm: quản lý; QLGD; quản lý nhà trường; biện pháp quản lý, khẳng định vị trí quan trọng của HĐGDNGLL tại các trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân. HĐGDNGLL nói riêng và các hoạt động giáo dục nói chung trong nhà trường tiểu học trang bị cho HS những kiến thức nền tảng, làm cơ sở, tiền đề cho các cấp học trên tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước trong tương lai. Nội dung của chương cũng thể hiện các nghiên cứu có liên quan đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp làm cơ sở để tiếp tục khẳng định và phát triển nội dung nghiên cứu. HĐGDNGLL với những nội dung và hình thức phong phú, đa dạng, các hoạt động trải nghiệm đóng một vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục toàn diện học sinh tại các trường tiểu học ở Việt Nam hiện nay. Đây là hoạt động để học sinh phát triển nhân cách và tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được giao tiếp trong môi trường tập thể lành mạnh, gắn bó với tập thể và được giáo dục cũng như tự giáo dục nhằm phát huy vai trò chủ thể, nâng cao tính tích cực chủ động, năng động, sáng tạo của mình trong mọi hoạt động, vận dụng những điều được học trên lớp vào cuộc sống thực tế, góp phần thực hiện nguyên tắc “học đi đôi với hành”, “nhà trường gắn liền với đời sống xã hội”. Công tác quản lý của nhà trường luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc lập kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện đến kiểm tra đánh giá hoạt động
  43. 34 giáo dục của nhà trường nói chung và HĐGDNGLL. Người quản lý cần phải hiểu rõ HĐGDNGLL chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: đổi mới giáo dục, nhận thức của các lực lượng giáo dục, năng lực thực hiện chương trình, nội dung chương trình, sự đánh giá của các lực lượng giáo dục, nhận thức và năng lực của học sinh. Vì vậy, phải có các biện pháp quản lý hợp lý, hiệu quả thì HĐGDNGLL sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường Tiểu học.
  44. 35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐA TỐN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội huyện Gia Lâm 2.1.1. Vị trí địa lý Gia Lâm nằm ở cửa ngõ phía Đông của Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến, nơi giao thoa của dòng văn hoá Thăng Long và Kinh Bắc. Nhân dân Gia Lâm giàu truyền thống yêu nước và cách mạng với nhiều đức tính tốt đẹp: cần cù, chịu khó, anh hùng, thông minh, sáng tạo. Từ khi có Đảng lãnh đạo, nhất là sau cuộc Cách mạng tháng Tám -1945, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, nhân dân Gia Lâm cùng Thủ đô và đất nước lập thêm bao kỳ tích để xây dựng và bảo vệ quê hương góp phần làm rạng rỡ truyền thống anh hùng bất khuất của Thủ đô Hà Nội anh hùng và dân tộc Việt Nam quang vinh. Huyện Gia Lâm nằm ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Phía Bắc của huyện là quận Long Biên; phía Tây Nam có địa giới là dòng sông Hồng, bên kia bờ là huyện Thanh Trì và quận Hoàng Mai; phía Đông Bắc và Đông giáp với các huyện Từ Sơn, Tiên Du, Thuận Thành của tỉnh Bắc Ninh; phía Nam giáp với huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Diện tích: 114,79 km2. Dân số: khoảng 253.957 người. *. Lịch sử hình thành Xa xưa, Gia Lâm thuộc vùng đất Long Biên; thời Lý, Gia Lâm thuộc phủ Thiên Đức; thời Trần, thuộc lộ Bắc Giang; thời Hậu Lê, thuộc phủ Thuận An, trấn Kinh Bắc; thời Nguyễn, huyện Gia Lâm nằm trong trấn Kinh Bắc. Năm 1831, huyện Gia Lâm có 10 tổng (79 thôn, sở) đó là các Tổng: Cổ Biện, Kim Sơn, Đặng Xá, Gia Thuỵ, Đông Dư, Đa Tốn, Cự Linh, Nghĩa Trai, Như Kinh và Lạc Đạo.
  45. 36 Sau năm 1858, ba Tổng là: Nghĩa Trai, Như Kinh và Lạc Đạo chuyển về huyện Văn Lâm thuộc đạo Bãi Sậy (Hưng Yên). Trước năm 1945, huyện Gia Lâm thuộc phủ Thuận An, rồi phủ Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Ngày 28/11/1948, Chủ tịch nước ra Sắc lệnh số 263/SL đưa huyện Gia Lâm (kể cả đặc khu Ngọc Thuỵ) thuộc tỉnh Bắc Ninh sáp nhập vào Hưng Yên. Một năm sau, do yêu cầu của tình hình mới, ngày 07/11/1949, Chủ tịch nước ra Sắc lệnh số 127/SL đưa toàn bộ huyện Gia Lâm trở lại Bắc Ninh. Sau ngày Thủ đô giải phóng, đặc khu Ngọc Thuỵ trở thành Quận 8 thuộc thành phố Hà Nội. Theo Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, kỳ họp thứ 2 ngày 20/4/1961 và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 31/5/1961 quy định địa dư hành chính huyện Gia Lâm và sáp nhập huyện Gia Lâm về Hà Nội bao gồm: toàn bộ Quận 8, huyện Gia Lâm, 7 xã và thị trấn Yên Viên của hai huyện Từ Sơn và Tiên Du, 2 xã Dương Quang, Dương Xá (huyện Thuận Thành) và xã Văn Đức (huyện Văn Giang); huyện Gia Lâm có 31 xã và 2 thị trấn. Từ ngày 01/01/2004, theo Nghị định 132/2003/NĐ-CP của Chính phủ, một phần đất và dân số huyện Gia Lâm (gồm 13 xã, thị trấn) được tách ra để thành lập quận mới Long Biên. Huyện Gia Lâm ngày nay gồm 20 xã, 2 thị trấn. Đó là các xã: Bát Tràng, Cổ Bi, Dương Hà, Dương Quang, Dương Xá, Đặng Xá, Đa Tốn, Đình Xuyên, Đông Dư, Kiêu Kỵ, Kim Lan, Kim Sơn, Lệ Chi, Ninh Hiệp, Phù Đổng, Phú Thị, Trung Màu, Yên Viên, Yên Thường, Văn Đức và 2 thị trấn: Yên Viên, Trâu Quỳ.
  46. 37 2.1.2. Về kinh tế Gia Lâm nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là địa bàn quân sự chiến lược ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng đã và đang được đầu tư xây dựng: Quốc lộ 1A; Quốc lộ 1B; Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên; Quốc lộ 5; Đường ôtô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; đường Hà Nội - Hưng Yên; đường 181; đường thuỷ sông Hồng, sông Đuống, ga Yên Viên và hệ thống đường sắt ngược lên phía Bắc, Đông Bắc và xuôi cảng biển Hải Phòng. Trên địa bàn huyện có nhiều khu đô thị, khu công nghiệp và các trung tâm thương mại được hình thành; nhiều làng nghề nổi tiếng, thu hút đông khách thập phương trong và ngoài nước như làng gốm sứ Bát Tràng, dát vàng, may da Kiêu Kỵ, chế biến thuốc bắc Ninh Giàng. Giai đoạn 2009-2010, tác động của suy giảm kinh tế, ảnh hưởng của thiên tai gây úng ngập nặng cuối năm 2008 làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm xuống, dẫn đến mức tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm ( 2006-2010) theo phạm vi địa bàn tăng 13,58%; do Huyện quản lý tăng 12,8%. Giai đoạn 2010-2015, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh do sức mua thị trường giảm sút, thị trường bất động sản tiếp tục trầm lắng, song dưới sự lãnh đạo của Huyện uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân Huyện, sự chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân Huyện cùng với sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trên địa bàn Huyện, giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu do Huyện quản lý ước tăng 9,22% so với kế hoạch giao 12,5%. 2.1.3. Về văn hóa - xã hội Đất và người Gia Lâm gắn liền với truyền thống lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc; kiên cường bất khuất đánh đuổi giặc ngoại xâm; cần cù, thông minh, sáng tạo trong xây dựng cuộc sống. Gia Lâm tự hào là quê hương
  47. 38 của hai vị thánh: Phù Đổng Thiên Vương và Chử Đồng Tử, là hai trong "Tứ bất tử" trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Gia Lâm còn gắn liền với tên tuổi của Nguyên Phi Ỷ Lan, Ngọc Hân công chúa, Cao Bát Quát, Lý Thường Kiệt và biết bao anh hùng hào kiệt khác mà công tích của họ đã góp phần viết lên những trang sử vàng chói lọi của dân tộc. Với những thành tích to lớn, những chiến công đặc biệt xuất sắc trong kháng chiến chống thực dân, đế quốc, nhân dân và lực lượng vũ trang huyện Gia Lâm và các xã Yên Thường, Yên Viên, Trâu Quỳ, Trung Mầu, Kim Sơn, Đa Tốn và một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn được Đảng, Nhà nước tuyên dương danh hiệu cao quý: “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. Trong công cuộc đổi mới, Đảng bộ và nhân dân Gia Lâm không ngừng phấn đấu vươn lên, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, tranh thủ điều kiện và thời cơ thuận lợi, phát huy nguồn lực, động viên mọi tầng lớp nhân dân hăng hái lao động, sản xuất kinh doanh giành nhiều thành tựu to lớn; kinh tế liên tục phát triển và có mức tăng trưởng khá, văn hoá xã hội phát triển, an ninh quốc phòng được giữ vững, bộ mặt nông thôn, đô thị có nhiều đổi mới, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao, lòng tin của nhân dân đối với Đảng được củng cố tăng cường. 2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Gia Lâm 2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và đào tạo Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo. Gồm:
  48. 39 - Ban lãnh đạo. - Tổ giáo dục phổ thông: chia thành tổ trung học cơ sở và tổ tiểu học. - Tổ giáo dục mầm non. - Tổ hành chính - Tổng hợp. 2.2.2. Đội ngũ giáo viên và học sinh tiểu học Huyện Gia Lâm - Toàn huyện có : 26 trường tiểu học công lập, hiện tại chưa có trường tiểu học ngoài công lập. - Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên : 977 - Tổng số học sinh trong toàn huyện : 23.173 HS - Học sinh học 2 buổi / ngày : 23.173 HS Bảng 2.1 Tổng hợp số học sinh tiểu học huyện Gia Lâm TT Khối lớp Tổng số lớp Tổng số HS Bình quân HS/lớp 1 1 110 4705 42.8 2 2 111 4810 43.3 3 3 110 4765 43.3 4 4 109 4730 43.4 5 5 94 4163 44.3 Tổng 534 23 173 43.4 (Nguồn: phòng GD & ĐT Gia Lâm - Hà Nội; Tính đến 12/2017) Nhận xét: Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy, về cơ bản số lớp và số học sinh của các khối dao động ít từ khối lớp 1 đến khối lớp 4. Với tính ổn định như vậy khá thuận lợi trong công tác quản lý, đội ngũ giáo viên và các điều kiện dạy học. Tuy nhiên, khối lớp 5 trong những năm gần đây số HS giảm là do các em theo gia đình chuyển địa điểm và cũng mong muốn đưa các em đến học trong một số trường tiểu học ngoài công lập và trong thành phố với những gia đình có điều kiện kinh tế. Kết quả bảng số liệu trên cũng cho thấy bình quân HS/Lớp đều vượt so với quy định, điều đó cũng cho thấy cơ sở vật
  49. 40 chất các trường tiểu học phát triển chưa tương xứng với quy mô dân số, tuy nhiên, các trường cũng đảm bảo đầy đủ quy định về việc bố trí hợp lý cho HS, tạo điều kiện tốt nhất để không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động dạy học và giáo dục. 100% học sinh học 2 buổi/ngày. 2.2.3. Kết quả của giáo dục tiểu học Huyện Gia Lâm đạt được a) Duy trì và phát triển số lượng học sinh và các điều kiện đảm bảo chất lượng Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các nhà trường phối kết hợp chặt chẽ với Hội cha mẹ học sinh, các ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để “Toàn dân đưa trẻ đến trường" bảo đảm HS đi học đúng độ tuổi, có biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt công tác tuyển sinh đúng quy định. Tổ chức tập huấn cho 100% cán bộ giáo viên về công tác thu thập và quản lý số liệu phổ cập giáo dục để nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục tiểu học. Ngoài ra, Phòng GD&ĐT làm tốt công tác tham mưu với Huyện để đầu tư bổ sung, nâng cấp CSVC, phòng học, trang thiết bị dạy học, bảo đảm cho các hoạt động dạy và học các nhà trường. Ban giám hiệu các trường tiểu học quan tâm đến việc chỉ đạo, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Đồng thời đi đôi với việc tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ, các trường còn chú trọng đến các phong trào hoạt động tập thể, giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức tạo ra môi trường sư phạm lành mạnh, vui tươi trong nhà trường, thu hút học sinh tham gia. b) Về công tác chỉ đạo thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục 100% các trường thực hiện nghiêm túc chương trình thời khóa biểu, kế hoạch nhiệm vụ của năm học. Thực hiện tốt nhiệm vụ dạy 2 buổi/ngày đúng theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Trong năm học 2015 - 2016, Phòng Gd&ĐT đã tổ chức được : 01 chuyên đề Hoạt động ngoài giờ chính khóa cấp thành
  50. 41 phố, 09 chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các khối lớp, các môn học, 03 chuyên đề cấp cụm, 96 chuyên đề cấp trường. Tổ chức được 2 buổi tập huấn về việc thực hiện nhận xét, đánh giá HS theo Thông tư 22/2016/BGD&ĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2104/BGD&ĐT cho 145 cán bộ quản lý, tổ trưởng CM vào ngày 11/11/2016 (ngoài các buổi tập huấn của Bộ, Sở tổ chức) sau đó chỉ đạo các trường về tập huấn cho 100% cán bộ giáo viên trong nhà trường. Quan tâm đầu tư toàn diện, ưu tiên giành cho học sinh lớp 1 đầu cấp trong toàn huyện những điều kiện tốt nhất về CSVC và giáo viên để đáp ứng yêu cầu quan tâm đầu tư giáo dục ngay từ khi trẻ vào lớp 1. Tổ chức tốt Hội thi giáo viên dạy giỏi chuyên đề: Hoạt động ngoài giờ chính khóa, vòng thi cấp huyện có 26 cô giáo tham dự. Hội thi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin, phát triển các năng lực của bản thân. Hàng năm đều có giáo viên đạt giải nhất cấp Huyện và cấp Thành Phố. Chỉ đạo, tổ chức hội thi Giáo viên dạy giỏi từ cấp trường đến cấp huyện: Cấp trường có: 658 giáo viên tham gia (xếp loại tốt: 580, xếp loại khá: 78); Cấp huyện có 75 giáo viên tham gia (xếp loại tốt: 70, xếp loại khá: 05) với tinh thần và trách nhiệm cao, thông qua hội thi giáo viên đã thể hiện được năng lực sáng tạo của bản thân và được trau dồi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp. Mỗi giáo viên đã thể hiện rõ việc đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả, khoa học và hợp lý; 100% các tiết dạy đã ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và đạt chất lượng. Cuộc thi đã chọn được 04 giáo viên tham dự thi giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố . Triển khai dạy thí điểm mô hình trường học mới VNEN tại trường Tiểu học Dương Xá, Tiểu học Dương Hà, TH Kiêu Kỵ và TH Nông Nghiệp.
  51. 42 Việc dạy ngoại ngữ: 100% các trường đã dạy ngoại ngữ theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT, có 23 trường thực hiện tốt việc dạy tăng cường Tiếng Anh ở lớp 3 (4 tiết/tuần), lớp 4 và thí điểm ở lớp 5 có 18 trường dạy (4 tiết/tuần). Cuộc thi vẽ tranh theo chủ đề: " Nâng cánh ước mơ - Việt Nam Airlines cùng chúng em thực hiện ước mơ ” có 05 học sinh đạt giải C cấp TP (gồm các trường Dương Xá, Trâu Quỳ, Kim Sơn). Bảng 2.2 Bảng tổng hợp cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các trường tiểu học công lập huyện Gia Lâm Chia theo chế Trong Chia theo trình độ đào tạo độ lao động tổng số Tổng Nhân sự Trên chuẩn số Đạt Dưới Tổng Trên Đại Cao Biên Hợp Dân chuẩn chuẩn Nữ số ĐH học đẳng chế đồng tộc Tổng số CB, GV, NV: 1098 862 9 504 349 195 41 846 252 927 0 Cán bộ H.Trưởng 26 26 5 20 1 0 0 26 0 24 0 quản lý PH.Trưởng 34 34 2 32 0 0 0 34 0 31 0 Tổng Chuyên trách 7 7 0 2 5 0 0 7 0 6 0 phụ trách Kiêm nhiệm 12 11 0 6 5 1 0 11 1 11 0 Đội Tổng số giáo viên 818 737 2 419 316 81 0 660 158 749 0 Tiểu học 635 562 0 318 244 73 0 522 113 608 0 Thể dục 45 43 0 30 13 2 0 39 6 23 0 Âm nhạc 31 30 1 11 18 1 0 28 3 26 0 Mĩ thuật 27 26 0 11 15 1 0 23 4 22 0 Chia ra Tin học 28 27 0 17 10 1 0 20 8 21 0 Tiếng DT 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tiếng Anh 52 49 1 32 16 3 0 28 24 49 0 Ngoại ngữ # 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng số nhân viên 201 47 0 25 22 113 41 108 93 106 0 Kế toán 26 18 0 17 1 8 0 26 0 21 0 Văn Y tế 25 7 0 0 7 17 1 24 1 24 0 phòng Văn thư 9 7 0 3 4 2 0 6 3 9 0 Thư Ch.Trách 25 13 0 5 8 12 0 21 4 25 0 Chia ra viện, Kiêm 4 2 0 0 2 2 0 3 1 3 0 thiết bị nhiệm Bảo vệ 88 0 0 0 0 57 31 28 60 5 0 Cấp dưỡng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 NV khác 24 0 0 0 0 15 9 0 24 19 0 (Nguồn: Phòng GD&ĐT Gia Lâm, tháng 12/2017)
  52. 43 Số liệu tổng hợp trong bảng 2.2 cho thấy, tổng só CBQL, GV, NV các trường tiểu học trên địa bàn huyện Gia Lâm, với trình độ chuyên môn, số lượng GV theo cơ cấu từng môn, thuộc diện biên chế/hợp đồng, nhân viên thư viện, y tế, văn thư, chuyên trách, khá rõ ràng và cụ thể. 2.3. Khái quát về trường tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển Xã Đa Tốn nằm ở phía Nam huyện Gia Lâm, cách trung tâm huyện 5 km. Đa Tốn có tổng diện tích tự nhiên 716,04ha, dân số 13563 người cư trú tại 5 thôn. Trường Đa Tốn được thành lập từ năm 1955, qua các thời kì tách, nhập đến năm 1996, trường được mang tên Trường Tiểu học Đa Tốn do chia tách ra từ trường Phổ thông cơ sở Đa Tốn với 21 lớp học, 850 học sinh, 29 CBGV, CNV, cơ sở vật chất chung với trường Trung học cơ sở Đa Tốn. Được sự quan tâm của chính quyền địa phương về việc tạo quỹ đất xây dựng trường, năm 2008, trường Trung học cơ sở Đa Tốn được chuyển địa điểm và bàn giao lại toàn bộ diện tích đất gồm 12016m 2 đất cho trường Tiểu học Đa Tốn. Từ năm 2012, trong chương trình xây dựng nông thôn mới, nhà trường được Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm đầu tư cải tạo 10 phòng học, xây mới 15 phòng học và khu hiệu bộ, các phòng học chức năng, nhà thể chất vì vậy nhà trường có được một ngôi trường khang trang, học sinh có đủ phòng học để triển khai mô hình học 2 buổi/ngày. Hiện nay, trường có 29 phòng dành cho lớp học và một số phòng chức năng, khối phòng hành chính phục vụ hoạt động dạy và học. Khuôn viên trường có đủ diện tích theo quy định.
  53. 44 Nhân dân Đa Tốn sống chủ yếu bằng nghề nông nhưng những năm gần đây do công cuộc đổi mới của đất nước, đường lối phát triển kinh tế của địa phương có nhiều thay đổi, diện tích đất nông nghiệp thu hẹp. Nhân dân địa phương ngoài nghề nông còn phát triển chăn nuôi, làm trang trại, dịch vụ, kinh doanh nhỏ. Vì vậy đời sống nhân dân có nhiều cải thiện, thu nhập tính trên đầu người tăng nên việc học hành của con em được quan tâm nhiều hơn. Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, chính quyền địa phương, các ban ngành, các tổ chức đoàn thể, Hội cha mẹ học sinh xã Đa Tốn luôn quan tâm tới sự nghiệp giáo dục của địa phương, tới hoạt động giáo dục của nhà trường. Từ năm 2013-2014 cho đến nay, được sự quan tâm của huyện, trường có đủ phòng học cho học sinh, nhà trường đã tổ chức cho 100% học sinh học 2 buổi/ ngày. Từ năm 2013–2018 trường có 30 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, trong đó có 2 giải ba cấp huyện. Kết quả cụ thể trong 5 năm qua: + Học sinh giỏi: Có 53 học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện trong đó có 03 giải nhất, 05 giải ba cấp huyện. + Thi giải toán trên Internet: Cấp Thành phố: 01 giải nhất, 01 giải ba, 01 giải khuyến khích. Cấp huyện: 01 giải nhất, 02 giải nhì, 03 giải ba, 1 giải khuyến khích. + Thi Olimpic tiếng Anh: Có 22 học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện trong đó có 03 giải ba, 15 giải khuyến khích. + Thi trạng nhí: Có 03 giải xuất sắc, 12 giải nhất, 14 giải nhì, 14 giải ba, 10 giải khuyến khích.
  54. 45 - Phong trào rèn chữ, giữ vở, thi viết chữ đẹp được Phòng GD&ĐT xếp loại tốt. Trong 5 năm qua, nhà trường có 39 lượt HS đạt chữ viết đẹp cấp Huyện với 01 giải nhì, 02 giải ba, 01 gải khuyến khích. 2.3.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Bảng 2.3. Đội ngũ CBQL, GV, NV qua các năm học Đội 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 ngũ ThS ĐH CĐ TC ThS ĐH CĐ TC ThS ĐH CĐ TC CBQL 0 3 0 0 0 3 0 0 0 3 0 0 GV 0 17 15 3 0 21 14 2 0 24 13 2 NV 0 2 1 3 0 2 1 3 0 2 1 3 Tổng số 0 22 16 6 0 26 15 5 0 29 14 5 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học. Trường TH Đa Tốn, tính đến tháng 10/2017) Qua bảng 2.3 cho thấy, đội ngũ giáo viên ở Trường tiểu học Đa Tốn đều đạt chuẩn và trên chuẩn, số lượng CBQL, GV, NV tăng dần về số lượng và trình độ theo từng năm học. Cụ thể năm học 2014 - 2015, tổng số CB, GV, NV từ 44 người, tính đến năm học 2016 - 2017, số lượng đã lên 48 người. Về trình độ chuyên môn cũng tăng đáng kể từ 2014 đến 2017, từ 38 người có trình độ CĐ, ĐH lên 43 người. Về chất lượng đội ngũ, ta thấy chất lượng của đội ngũ GV đồng đều. Trong tất cả giáo viên đứng lớp đều đạt ở trình độ chuẩn và trên chuẩn. Số lượng nhân viên có trình độ THSP còn 3 người và trong 3 năm số lượng ổn định. Đây là những nhân viên đã có tuổi, gắn bó với nhà trường nhiều năm nhưng có tâm huyết, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Với sự quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ trong nhà trường, Nhà trường tạo điều kiện để CB, GV, NV đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn
  55. 46 nghiệp vụ. Vì thế, số lượng CBQL, GV ở trình độ trên chuẩn ngày càng tăng. Đây cũng là điều kiện tốt để nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo. 2.3.3. Kết quả hoạt động giáo dục của trường tiểu học Đa Tốn a) Kết quả xếp loại học tập Bảng 2.4 Kết quả xếp loại về học tập 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 Xếp loại SL % SL % SL % Hoàn thành tốt 589 55,6 797 71,9 802 68,8 Hoàn thành 468 44,2 310 28,0 362 31,0 Chưa hoàn thành 3 0,3 2 0,2 2 0,2 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học. Trường TH Đa Tốn, tính đến tháng 10/2017) Số liệu thu thập của bảng 2.4 cho thấy tỷ lệ % HS xếp loại học tập hoàn thành và hoàn thành tốt rất cao, gần 100% trong 3 năm học từ 2014 đến 2017. Kết quả đó là do có sự chỉ đạo tích cực của lãnh đạo nhà trường, với đội ngũ GV có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm trong công việc được giao. b) Kết quả xếp loại năng lực học sinh Bảng 2.5. Kết quả xếp loại về năng lực 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 Xếp loại SL % SL % SL % Tốt 548 51,7 578 52,1 789 67,7 Đạt 512 48,3 531 47,9 377 32,3 Cần cố gắng 0 0% 0 0% 0 0% (Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học. Trường TH Đa Tốn, tính đến tháng 8/2017)
  56. 47 Số liệu thu thập của bảng 2.5 cho thấy 100% năng lực HS xếp loại khá và tốt, không có HS xếp loại cần cố gắng từ năm 2014 đến năm 2017. Tỷ lệ HS xếp loại tốt tăng từ 51.7% của năm 2014 lên 67.7% trong năm 2017. Kết quả đó chứng minh sự nỗ lực của nhà trường trong những năm qua. b) Kết quả xếp loại về phẩm chất của học sinh Bảng 2.6 Kết quả xếp loại về phẩm chất 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 Xếp loại SL % SL % SL % Tốt 678 64,0 725 65,4 807 69,2 Đạt 382 36 384 34,6 359 30,8 Cần cố gắng 0 0% 0 0% 0 0% (Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học. Trường TH Đa Tốn, tính đến tháng 8/2017) Số liệu thu thập của bảng 2.6 cho thấy, không có HS nào xếp loại cần cố gắng trong 3 năm học từ 2014 đến 2017. Tỷ lệ % HS xếp loại tốt tăng từ 64% của năm 2014 lên 69.2% của năm học 2016-2017. 2.4. Tổ chức khảo sát Để đánh giá được thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Đa Tốn, bằng cách sử dụng phiếu khảo sát (Phụ lục 1), đối tượng khảo sát gồm, gồm: Lãnh đạo, chuyên viên PGD&ĐT: 3 HT và PHT : 3 GV: 40 Nhân viên: 5 người Phụ huynh: 69 /29 lớp (Trong đó từ khối lớp 1 đến khối lớp 4 đều có 06 lớp; Khối lớp 5 có 05 lớp );
  57. 48 Khối lớp 4 và 5 (mỗi lớp lấy 3 phiếu): Tổng số 33 phiếu Khối 1, 2, 3 (mỗi lớp lấy 2 phiếu) Tổng số 36 phiếu Như vậy, tổng số phiếu phát ra và thu về là 120 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 2.5.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Bảng 2.7. Kết quả đánh giá việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % XD kế hoạch tổng thể 1 HĐGDNGLL dựa trên 49 40,7 37 30,9 20 16,7 14 11,7 KH năm học Phân công cho các khối XD kế hoạch theo hoạt 2 28 23,3 30 25 37 30,9 25 20,8 động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nhận thức cho CBQL, GV, 3 25 20,8 40 33,3 33 27,6 22 18,3 PHHS và HS về ích lợi của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
  58. 49 Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch cử GV tham gia tập huấn 4 HĐGDNGLL do 50 41.7 37 30,8 20 16.7 13 10.8 Phòng/Sở GD&ĐT tổ chức. Xây dựng kế hoạch triển khai huấn luyện kỹ 5 năng tổ chức hoạt động 21 17.5 34 28,3 35 29,2 30 25 tập thể cho cán sự lớp và GV chủ nhiệm Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá và rút 6 kinh nghiệm hoạt động 24 20 43 35,8 32 26,7 21 17,5 giáo dục ngoài giờ lên lớp GVCN xây dựng KH hoạt động giáo dục 7 48 40 40 33,3 15 12,5 17 14,2 ngoài giờ lên lớp do trường tổ chức. Xây dựng kế hoạch bổ 8 sung trang thiết bị hỗ 29 24,2 52 43,3 27 22,5 12 10 trợ hoạt động giáo dục
  59. 50 Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % ngoài giờ lên lớp Kế hoạch phối kết hợp 9 các lực lượng ngoài nhà 25 20,8 37 30,8 41 30,9 21 17,5 trường Theo số liệu bảng 2.7 cho thấy công tác quản lý xây dựng chương trình, kế hoạch HĐGDNGLL cho học sinh được BGH quan tâm. Ngay từ đầu năm học, kế hoạch HĐGDNGLL tổng thể của cả năm đã được xây dựng, cùng với đó là chương trình cụ thể cho từng tháng, từng tuần. Việc xây dựng kế hoạch để giáo viên tham gia các lớp tập huấn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do Phòng, Sở tổ chức hay xây dựng kế hoạch để GV tham dự một số hoạt động do nhà trường tổ chức được nhà trường triển khai có hiệu quả, (chiếm hơn 70%) đánh giá từ khá trở lên. Điều đó chứng tỏ trong đội ngũ CBQL của nhà trường có sự thống nhất cao trong việc tiếp thu sự chỉ đạo của cấp trên để xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL trong nhà trường. Đồng thời, BGH nhà trường quan tâm đến việc trang bị các kiến thức, bồi dưỡng giáo viên, để giáo viên cập nhật các thông tin liên quan đến HĐGDNGLL. Việc tự bản thân giáo viên được tham gia trải nghiệm thực tế vào các hoạt động cũng là một kế hoạch khả thi. Bởi vì, từ thực tế giáo viên có sự học hỏi, chia sẻ, đúc kết kinh nghiệm cho bản thân để có kỹ năng tổ chức HĐNGLL cho HS là một việc làm khả thi và được đánh giá cao. Ngoài ra, trong các nội dung đánh giá trên thì việc cụ thể hóa nhiệm vụ cho các tiểu ban chưa được chú trọng đúng mức, công tác bồi dưỡng cho
  60. 51 đội ngũ cho GVCN hay cán bộ lớp còn yếu (52,2%) đánh giá ở mức trung bình và yếu. Hiện tại, việc tổ chức các HĐGDNGLL đa số đều do ban phụ trách Đội kết hợp với BGH phụ trách nên việc đội ngũ GVCN hay cán bộ lớp chưa có vai trò tích cực tác động đến việc tổ chức các hoạt động cho HS hay phát huy tính chủ động, sáng tạo cho HS, giao việc cho đội ngũ cán bộ lớp chưa được nhà trường lưu tâm. Sự quan tâm đầu tư hợp lý về CSVC cho các HĐGDNGLL chưa đáp ứng được yêu cầu tốt nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho HĐGDNGLL (48,4%) đánh giá là trung bình và yếu. Đây cũng là một nội dung mà nhà trường cần đặc biệt quan tâm. Vì thế, làm thế nào để sử dụng một cách hiệu quả nhất những thiết bị đã mua sắm là nhiệm vụ không những của BGH mà của tất cả các đối tượng liên quan đến việc tổ chức thực hiện HĐGDNGLL. 2.5.2. Thực trạng tổ chức triển khai khai hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Bảng 2.8. Kết quả thực trạng tổ chức thực hiện triển khai hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài 1 51 42,5 41 34,2 19 15,8 9 7,5 giờ lên lớp trong nhà trường Phân công nhiệm vụ cho đội ngũ GV chủ nhiệm, 2 20 16,7 22 18,3 50 41,7 28 23,3 GV bộ môn, các đơn vị trong tổ chức hoạt động
  61. 52 Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % giáo dục ngoài giờ lên lớp Tổ chức các hoạt động 3 tập thể trong và ngoài 49 40,8 36 30 16 13,4 19 15,8 nhà trường cho HS; Tăng cường các hoạt 4 15 12,5 26 21,7 49 40,8 30 25 động tự quản của HS. Phối hợp giữa GV chủ nhiệm với GV bộ môn 5 khác trong việc tổ chức 31 25,8 29 24,2 32 26,7 28 23,3 hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Phối hợp với tổ chức Đội thiếu niên nhà trường 6 trong việc tổ chức hoạt 50 41,7 31 25,8 20 16,7 19 15,8 động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Phối hợp với cha mẹ HS trong việc tổ chức hoạt 7 20 16,7 31 25,8 37 30,8 32 26,7 động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Tổ chức các phong trào 8 52 43,3 31 25,8 20 16,7 1714,2 thi đua trong nhà trường;
  62. 53 Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm từng hoạt 9 26 21,7 30 25 21 17,5 33 27,5 động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS. Kết quả của bảng 2.8 cho thấy CBQL đều nhận thức được sự cần thiết phải tổ chức các HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường. Trong đó, việc thành lập Ban chỉ đạo, được nhà trường thực hiện có bài bản, theo một quy trình thống nhất. Không gian - nơi tổ chức các HĐGDNGLL là một yếu tố mà khi tiến hành tổ chức cũng được nhà trường chú ý. Không những các hoạt động này chỉ diễn ra trong khuôn viên của trường mà đưa HS ra ngoài phạm vi trường cũng đã được nhà trường coi đó là một yếu tố bắt buộc. Khi không gian được thay đổi tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn đối tượng tham gia hoạt động. Nội dung này được tiến hành tốt. Việc kết hợp với tổ chức Đội để tổ chức hoạt động cũng là một việc làm mà BGH tiến hành thường xuyên, có hiệu quả từ nhiều năm. Các nội dung trên đều được đánh giá khá và tốt (từ 70% trở lên). Tuy nhiên, bên cạnh những điều đã đạt được từ sự kết hợp này thì nếu vai trò của ban phụ trách Đội càng nhiều thì vai trò của đội ngũ GVCN hay đội ngũ cán bộ lớp sẽ bị mờ nhạt đi. Đây cũng là một vấn đề mà lãnh đạo nhà trường cần có sự thay đổi để huy động các nguồn lực tham gia vào HĐGDNGLL. Tuy nhiên, vấn đề tăng cường các hoạt động tự quản của HS còn chưa thực hiện có hiệu quả. Điều này cho thấy, trong việc tổ chức các HĐGDNGLL chưa thực sự giao việc cho HS (với đối tượng HS khối 3,4,5),
  63. 54 giáo viên và tổ chức Đội vẫn đóng vai trò quyết định trong việc tổ chức các hoạt động. Như vậy, chưa phát huy được tính tích cực của HS trong quá trình tham gia vào các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường. Hay việc phối hợp với cha mẹ HS trong việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chưa thực sự được quan tâm đúng mức (57,5%) ở mức trung bình và yếu. Điều này, khẳng định việc trong nhận thức từ CBQL chưa huy động các lực lượng ngoài nhà trường tham gia. Đặc biệt, cha mẹ học sinh trong nhà trường là một lực lượng đông đảo, lực lượng đó có đầy đủ các tiềm lực có thể cùng nhà trường thực hiện tốt hơn các hoạt động ngoài giờ học. Đây cũng là những điều bất cập cần được quan tâm đúng mức.
  64. 55 2.5.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Bảng 2.9. Kết quả thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Chỉ đạo hướng dẫn GV xây dựng đầy đủ 1 kế hoạch hoạt động 52 43,3 36 30 18 15 14 11,7 giáo dục ngoài giờ lên lớp Triển khai kế hoạch 2 hoạt động cho GV và 45 40 35 24,2 20 21,6 17 14,2 HS toàn trường Liên kết nội dung hoạt động giáo dục 3 ngoài giờ lên lớp với 35 29,2 38 31,7 32 26,7 15 12,4 hoạt động Đội của nhà trường và GV chủ nhiệm Chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động lồng ghép hoạt động giáo 4 dục ngoài giờ lên lớp 51 42,5 37 30,8 18 15 14 11,7 với hình thức vui chơi, giải trí tạo sân chơi lành mạnh
  65. 56 Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Chỉ đạo việc tổ chức duy trì hoạt động đội 5 cờ đỏ, lực lượng tự 22 18,3 35 29,2 40 33,3 23 19,2 quản tham gia theo dõi, giám sát Chỉ đạo việc phát 6 động phong trào thi 49 59,2 36 30 18 15 17 14,2 đua theo chủ điểm Chỉ đạo đổi mới cách thức tổ chức các hoạt 7 động, cải tiến nội dung 35 29,2 38 31,7 28 23,3 19 15,8 hoạt động, phát huy tính tích cực của HS Phân công cụ thể 8 trách nhiệm quyền 28 23,3 41 34,2 26 21,7 25 20,8 hạn cho từng thành viên Chỉ đạo bồi dưỡng 9 nâng cao năng lực tổ 20 16,7 32 26,7 45 37,5 23 19,1 chức, quản lý các HĐGDNGLL của GV Kết quả bảng 2.9 cho thấy: Đa số các ý kiến đánh giá các nội dung liên quan đến công tác chỉ đạo thực hiện HĐGDNGLL đều đạt tỉ lệ cao (từ 60%)
  66. 57 từ khá trở lên như: Triển khai kế hoạch hoạt động cho GV và HS toàn trường; Chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động lồng ghép hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với hình thức vui chơi, giải trí tạo sân chơi lành mạnh; Chỉ đạo việc phát động phong trào thi đua theo chủ điểm. Điều đó chứng tỏ công tác chỉ đạo thực hiện các HĐGDNGLL của BGH trường Đa Tốn được đánh giá cao. Việc tạo một thế chủ động trong quá trình thực hiện của BGH nhà trường được ghi nhận. Việc phát huy vai trò của HĐGDNGLL trong việc tạo ra các hình thức vui chơi, giải trí tạo sân chơi lành mạnh là một việc làm có tác dụng thu hút học sinh tham gia cũng như tạo được không khí phấn khởi, thoải mái sau những giờ học. Đây cũng là một cái nhìn mới của đội ngũ CBQL khi đẩy mạnh các hoạt động và phong phú hơn các nội dung để học sinh ngoài giờ học tập trên lớp, các em được tham gia với các hình thức giáo dục khác. Các HĐGDNGLL gắn với công tác thi đua, gắn với các hoạt động của Đội theo chủ đề từng tháng của năm học tạo được không khí thi đua không những trên lĩnh vực học tập mà trên các hoạt động toàn diện trong đó có HĐGDNGLL. Đây là một điểm mạnh nhất được các ý kiến đánh giá (trên 90%) đánh giá từ khá trở lên. Hạn chế: Tất cả các nội dung trong công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động hiện HĐGDNGLL ở trường tiểu học Đa Tốn vẫn có đánh giá ở mức trung bình và yếu. Trong đó 2 biện pháp cần được quan tâm hơn nữa là chỉ đạo việc tổ chức duy trì hoạt động đội cờ đỏ, lực lượng tự quản tham gia theo dõi, giám sát. Vì chỉ nếu đội ngũ những nhà tổ chức quan tâm phát huy vai trò của nhiều lực lượng tham gia và phân công một cách hợp lý thì hiệu quả của HĐGDNGLL mới cao. Hơn nữa, theo xu thế đổi mới trong giáo dục thì việc tạo cơ hội cho HS khám phá bản thân, tạo ra thế chủ động trong các hoạt động giáo dục là việc cần làm của các nhà giáo dục. Ngoài ra, vấn đề chỉ đạo để
  67. 58 bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức, quản lý các HĐGDNGLL cho đội ngũ GV cần được chú trọng hơn. Hai nội dung này vẫn còn chưa đạt yêu cầu khi tỉ lệ đánh giá là trung bình và yếu còn cao (52,2%) và (56,6%). 2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Bảng 2.10. Kết quả thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt 1 53 44,2 28 23,3 20 16,7 19 15,8 động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Xây dựng tiêu chí đánh 2 giá hoạt động giáo dục 32 26,7 34 28,3 27 22,5 27 22,5 ngoài giờ lên lớp Kiểm tra hồ sơ, sổ 3 38 31,7 45 37,4 20 16,7 17 14,2 sách của GV, HS. Kế hoạch kiểm tra hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thông qua 4 40 33,3 36 30 32 26,7 12 10 dự một số hoạt động, dự một số tiết sinh hoạt cuối tuần. Kiểm tra sản phẩm hoạt 5 động giáo dục ngoài giờ 25 20,8 29 24,7 42 34,5 24 20 lên lớp của HS.