Luận văn Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Dược & Vật tư y tế Nghệ An năm 2015

pdf 72 trang yendo 7740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Dược & Vật tư y tế Nghệ An năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_ket_qua_kinh_doanh_cua_cong_ty_co_phan_du.pdf

Nội dung text: Luận văn Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Dược & Vật tư y tế Nghệ An năm 2015

  1. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI HOÀNG THỊ PHƯƠNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC & VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2016
  2. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI HOÀNG THỊ PHƯƠNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC & VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý Dược MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Phan Thời gian thực hiện: 18/07/2016 – 18/11/2016 HÀ NỘI 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình CK1 và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn đồng nghiệp. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Bộ môn và các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình viết luận văn mà còn là hành trang quý báu sẽ đi suốt cuộc đời và hỗ trợ rất nhiều cho công việc của tôi. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Ngọc Phan, Ths Trần Thị Lan Anh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học, các thầy cô trong bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc công ty cổ phần Dược & vật tư y tế Nghệ An cùng với tập thể nhân viên đã hết sức tạo điều kiện và tận tâm, nhiệt tình cung cấp các số liệu thông tin quý giá để giúp tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên cạnh tôi, tạo động lực để tôi phấn đấu trong học tập và trong cuộc sống. TP. Vinh, tháng 11 năm 2016 Học viên Hoàng Thị Phương
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 3 1.1 Ngành dược Việt Nam và hoạt động sản xuất kinh doanh dược 3 1.1.1 Một số điểm chính về ngành dược Việt Nam. 3 1.1.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh dược. 6 1.1.3 Các quy định quản lý nhà nước liên quan đến doanh nghiệp dược. 7 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược. 8 1.2.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 8 1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá, phân tích về vốn 11 1.3 Khái quát về công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Nghệ An 14 1.3.1 Thông tin về Công ty. 14 1.3.2 Quá trình hình thành và phát triển. 14 1.3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 16 1.3.4 Hệ thống phân phối 18 1.3.5 Tình hình sản xuất 20 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1 Đối tượng nghiên cứu 21 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 21 2.2.1 Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: 21 2.2.2 Địa điểm nghiên cứu: 21 2.3 Phương pháp nghiên cứu: 21 2.3.1 Thiết kế nghiên cứu 21 2.3.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu 23 2.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 27 2.4.1 Nguồn thu thập: 27 2.4.2 Phương pháp thu thập: 27 2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu 27 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
  5. 3.1 Phân tích kết quả kinh doanh của công ty 29 3.1.1 Phân tích cơ cấu danh mục sản phẩm. 29 3.1.2 Phân tích kết quả doanh thu 32 3.1.3 Phân tích tình hình sử dụng phí 36 3.1.4 Phân tích lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. 38 3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tài sản. 39 3.2.1 Phân tích biến động và cơ cấu tài sản 39 3.2.2 Phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn 42 3.2.3 Phân tích khả năng thanh toán 45 3.2.4 Phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho 46 3.2.5 Phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động 46 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 48 4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh: 48 4.1.1 Cơ cấu danh mục sản phẩm 48 4.1.2 Kết quả doanh thu. 48 4.1.3 Phân tích chi phí 50 4.1.4 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. 51 4.2 Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản. 52 4.2.1 Biến động và cơ cấu tài sản: 52 4.2.2 Biến động và cơ cấu nguồn vốn: 53 4.2.3 Khả năng thanh toán: 54 4.2.4 Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho: 55 4.2.5 Chỉ số luân chuyển vốn lưu động 55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57 KẾT LUẬN 57 KIẾN NGHỊ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CBCNV : Cán bộ công nhân viên CPBH : Chi phí bán hàng CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp C TCP : Công ty cổ phần DTT : Doanh thu thuần EU GMP : Thực hành tốt sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn châu Âu GDP : Thực hành tốt phân phối thuốc GLP : Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc GSP : Thực hành tốt bảo quản thuốc GVHB : Giá vốn hàng bán KD : Kinh doanh LN : Lợi nhuận NSNN : Ngân sách nhà nước PICS GMP : Chương trình Hợp tác Thanh tra trong lĩnh vực Thực hành Tốt Sản xuất Thuốc (GMP) ROA : Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets) ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity) ROS : Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (Return on net sales) TNHH : Trách nhiệm hữu hạn USD : Đô la Mỹ VTYT : Vật tư y tế WTO : Tổ chức thương mại Thế giới WHO : Tổ chức y tế thế giới
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Các quy định quản lý liên quan đến doanh nghiệp dược 7 Bảng 3.1 Cơ cấu hàng theo tính chất kinh doanh 29 Bảng 3.2 Cơ cấu thuốc đông dược tân dược và TPCN năm 2015 30 Bảng 3.3 Phân nhóm thuốc tân dược 30 Bảng 3.4 Phân nhóm thuốc đông dược 31 Bảng 3.5 Phân tích kết quả doanh thu. 32 Bảng 3.6 Cơ cấu doanh thu theo nhóm đối tượng năm 2015 33 Bảng 3.8 Doanh thu theo tính chất kinh doanh. 34 Bảng 3.9 Doanh thu hàng sản xuất theo nhóm điều trị 35 Bảng 3.10 Phân tích tình hình sử dụng phí 36 Bảng 3.11 Chi phí bán hàng theo nhóm. 37 Bảng 3.12 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận 38 Bảng 3.13 Phân tích tỉ suất sinh lợi. 39 Bảng 3.14 Phân tích cơ cấu tài sản. 40 Bảng 3.15 Phân tích vòng quay tài sản 40 Bảng 3.16 Phân tích biến động tài sản dài hạn 41 Bảng 3.17 Phân tích biến động tài sản ngắn hạn. 41 Bảng 3.18 Phân tích biến động nguồn vốn. 42 Bảng 3.19 Phân tích biến động nợ phải trả 44 Bảng 3.20 Phân tích biến động nguồn vốn chủ sở hữu 44 Bảng 3.21 Phân tích khả năng thanh toán. 45 Bảng 3.22 Phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho. 46 Bảng 3.23 Phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động. 47
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Tăng trưởng tổng giá trị tiêu thụ thuốc và chi tiêu bình quân đầu người cho dược phẩm. 3 Hình 1.2 Cơ cấu thị trường thuốc ở Việt Nam 4 Hình 1.3 Cơ cấu doanh thu thuốc theo bệnh ở Việt Nam, 2013. 4 Hình 1.4 Tình hình nhập khẩu thuốc của Việt Nam 5 Hình 1.5 Thị trường nhập khẩu thuốc của Việt Nam, năm 2013. 6 Hình 1.6 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 17 Hình 1.7 Sơ đồ hệ thống phân phối 19 Hình 1.8 Sơ đồ bảng thiết kế nghiên cứu 22 Hình 3.1 Cơ cấu doanh thu theo nhóm đối tượng 32 Hình 3.2 Doanh thu theo tính chất kinh doanh 35 Hình 3.3 Biểu đồ biến động vốn của công ty năm 2015 43
  9. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó phát triển ngành công nghiệp Dược Việt Nam trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, bên cạnh sự phát triển nội lực, ngành Dược Việt Nam đã chủ động hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm bảo cung ứng đủ thuốc thường xuyên và có chất lượng phục vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Dược hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài. Chính vì vậy phải tự đưa ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lãi lỗ và luôn bảo toàn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn, và là cơ sở đảm bảo hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, làm thế nào để duy trì được sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động và từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là những vẫn đề cấp thiết của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Dược vật tư Y Tế Nghệ An là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa, hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế của thị trường, cũng như các doanh nghiệp ở mọi loại hình kinh tế, Công ty cũng phải luôn vận động không ngừng để tồn tại và phát triển. Năm 2001 thực hiện cổ phần hóa, doanh nghiệp đã có sự phát triển nhanh chóng, củng cố thương hiệu DNApharma. Tuy nhiên Công ty cũng gặp không ít khó khăn về sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp cùng ngành. Đặc biệt với sự cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ,v.v về chất lượng và giá cả cạnh tranh. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Dược 1
  10. Vật tư Y Tế Nghệ An nói riêng muốn đứng vững trên thị trường và đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao, một mặt phải huy động các nguồn lực mới, mặt khác phải sử dụng chúng hết sức tiết kiệm theo một quy hoạch mang tính dài hạn tổng thể và có chiến lược. Công việc kinh doanh ngày nay không chỉ giới hạn trong nước mà càng ngày có quan hệ mật thiết với khu vực và quốc tế. Do vậy câu hỏi đặt ra với các doanh nghiệp là làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình cả trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng vốn và các nguồn lực khác có hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững? Đây đang là một bài toán khó đối với tất cả các doanh nghiệp. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2015, xác định những nguyên nhân tác động đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó đề xuất những chiến lược, chính sách kinh doanh nhằm khai thác hết được khả năng tiềm tàng của Công ty giúp Công ty ngày càng đứng vững và lớn mạnh, tôi đã thực hiện đề tài: “Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y Tế Nghệ An năm 2015” với mục tiêu: 1. Phân tích kết quả doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty cổ phần Dược Vật tư y tế Nghệ An trong năm 2015. 2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y Tế Nghệ An trong năm 2015. Từ đó, đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty. 2
  11. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1 Ngành dược Việt Nam và hoạt động sản xuất kinh doanh dược 1.1.1 Một số điểm chính về ngành dược Việt Nam. Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển. Phân loại này dựa trên tiêu chí chủ yếu là tổng giá trị thuốc tiêu thụ hàng năm, ngoài ra còn có các tiêu chí khác như mức độ năng động, tiềm năng phát triển thị trường và khả năng thay đổi để thích nghi với các biến đổi chính sách về quản lý ngành Dược tại các quốc gia này. Thị trường Dược phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á, khoảng 16% hàng năm. Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020.(Hình 1.1) [13]. Hình 1.1: Tăng trưởng tổng giá trị tiêu thụ thuốc và chi tiêu bình quân đầu người cho dược phẩm.[13] Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic chiếm 51,2% trong năm 2012 và biệt dược là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các bệnh viện dưới hình thức thuốc được kê đơn (ETC) chiếm trên 70%, còn lại được bán lẻ ở hệ thống các cơ sở bán lẻ (OTC) (Hình 1.2) [14]. 3
  12. Hình 1.2 Cơ cấu thị trường thuốc ở Việt Nam [14] Tiêu thụ các loại thuốc tại Việt Nam hiện nay cũng đang trong xu hướng chung của các nước đang phát triển, đó là điều trị các bệnh liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ trọng nhiều nhất (20%).(Hình 1.3) [16]. Hình 1.3: Cơ cấu doanh thu thuốc theo bệnh ở Việt Nam, 2013. [16] Mức chi tiêu cho sử dụng thuốc của người dân Việt Nam còn thấp, năm 2012 là 36 USD/người/năm (so với Thái Lan: 64 USD, Malaysia: 54 USD, Singapore:138 USD), cùng với mối quan tâm đến sức khỏe ngày càng nhiều của 4
  13. 90 triệu dân sẽ là những yếu tố thúc đẩy phát triển ngành Dược Việt Nam. Tuy nhiên công nghiệp Dược Việt Nam chỉ mới đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu sử dụng thuốc tân dược của người dân và 50% còn lại phải nhập khẩu, chưa kể nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và các hoạt chất để sản xuất thuốc. Tổng giá trị nhập khẩu thuốc năm 2013 trên 1,8 tỷ USD, trong khi năm 2008 con số này chỉ mới 864 triệu USD, tăng hàng năm trong giai đoạn 2008 - 2013 là 18%. (Hình 1.4) [13]. Phần trăm Hình 1.4 Tình hình nhập khẩu thuốc của Việt Nam [24] Năm 2013, thuốc nhập vào Việt Nam chủ yếu từ các thị trường Pháp, Ấn Độ và Hàn Quốc .(Hình 1.5) [13]. 5
  14. Hình 1.5 Thị trường nhập khẩu thuốc của Việt Nam, năm 2013. [24] 1.1.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh dược. Việt Nam vẫn chưa có một nền công nghiệp Dược hiện đại, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường và chưa có công nghiệp sản xuất nguyên liệu Dược. Các doanh nghiệp Dược Việt Nam đa số sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu nhập, nguyên liệu để sản xuất thuốc đa số nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ, lần lượt là 52% và 16% tổng giá trị nhập khẩu. Về nguyên liệu đông dược, 90% nhập từ Trung Quốc, còn lại là thảo dược trồng ở Việt Nam, phổ biến như Atisô, Đinh lăng, Cam thảo, Cao ích mẫu, Diệp hạ châu, và hầu hết đều sản xuất các dòng thuốc phổ biến có giá rẻ nên doanh nghiệp nội địa cạnh tranh quyết liệt trong phân khúc thị trường hạn hẹp, trong khi biệt dược có giá trị cao đều do doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh. Song, các doanh nghiệp Dược trong nước đang có xu hướng nâng cấp nhà 6
  15. máy sản xuất đạt các tiêu chuẩn quốc tế như Pic/s - GMP, EU- GMP để sản xuất thuốc generic chất lượng cao nhằm tăng khả năng thâm nhập kênh phân phối ETC và xuất khẩu; đồng thời gia công và sản xuất thuốc nhượng quyền là con đường ngắn và hiệu quả để theo kịp trình độ của ngành Dược Thế giới và tăng năng lực cạnh tranh [2]. Tính đến tháng 11 năm 2014 đã có 133 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) (trong đó sản xuất thuốc tân dược 104, sản xuất thuốc từ dược liệu 25, sản xuất Vắc xin 4); 141 đơn vị đạt chuẩn GLP; 177 đơn vị đạt GSP; với khoảng 2.000 doanh nghiệp áp dụng GDP; khoảng 10.000 nhà thuốc đạt GPP; hệ thống bán lẻ đạt trên 39.000 điểm, tương ứng mỗi 2.300 dân thì có một điểm cung ứng thuốc, góp phần bảo đảm cung ứng thường xuyên thuốc phòng chữa bệnh cho người dân [3]. 1.1.3 Các quy định quản lý nhà nước liên quan đến doanh nghiệp dược. Các doanh nghiệp Dược hoạt động dưới sự quản lý và điều chỉnh của các quy định sau: Bảng 1.1 Các quy định quản lý liên quan đến doanh nghiệp dược. Ngày ban STT Số Tên văn bản hành 34/2005/QH11 14/6/2005 Luật Dược 1. 68/2014/QH13 23/11/2009 Luật Doanh nghiệp 2. 43/2013/QH13 26/11/2013 Luật Đấu thầu 3. 58/2014/QH13 20/11/2014 Luật bảo hiểm y tế Nghị định của chính phủ về quy định 4. 79/2006/NĐ-CP 09/8/2006 chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều 5. 89/2012/NĐ-CP 24/10/2012 của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006. Nghị định quy định chi tiết thi hành 6. 63/2014/NĐ-CP 26/6/2014 một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. 7. 87/2011/NĐ-CP 27/9/2011 Nghị định của chính phủ về quy định 7
  16. chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khám chữa bệnh 09/2010/TT- Thông tư của Bộ Y tế về việc quản lý 8. 28/4/2010 BYT chất lượng thuốc Thông tư của Bộ Y tế về quản lý thuốc 9. 1 9/2014/TT-BYT 02/06/2014 gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc Thông tư của Bộ Y tế ban hành nguyên 46/2011/TT- 10. 21/12/2011 tắc, tiêu chuẩn "thực hành tốt nhà BYT thuốc" Thông tư của Bộ Y tế về quy định về tổ 15/2011/TT- 11. 19/4/2011 chức và hoạt động của cơ sở bán lẻ BYT thuốc trong bệnh viện 48/2011/TT- Ban hành nguyên tắc “ Thực hành tốt 12. 21/12/2011 BYT phân phối thuốc “ 13/2009/TT- Thông tư của Bộ Y tế về hướng dẫn 13. 01/9/2009 BYT hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược. 1.2.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.2.1.1 Chỉ tiêu phân tích doanh thu Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu [1][4]. Gồm các loại sau: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ [5]. - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế - Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. 8
  17. Ý nghĩa: - Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích. Thông qua nó ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động hay không [4] [22]. Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động[22]: - Doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính. - Doanh thu từ hoạt động tài chính. - Doanh thu từ hoạt động bất thường. 1.2.1.2 Chỉ tiêu phân tích biến động chi phí. Hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trường và cách ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra nhằm đạt được mức tối đa lợi tức trong kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và khai triển các khoản chi phí dựa trên hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi phí để lập kế hoạch và ra các quyết định kinh doanh cho tương lai.[4] Các loại chi phí có liên quan đến đề tài phân tích [4] [5] [22]: - Giá vốn hàng bán: Hay còn gọi là chi phí hàng bán là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất, mua sản phẩm về tới kho hàng của công ty, tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. - Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm các loại như tiền lương, khấu hao tài sản cố định, đóng gói, bảo quản sản phẩm, tiếp thị, quảng cáo - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh - Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay 9
  18. vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán , dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái Dựa vào biến động của từng loại chi phí về số tiền và mức độ tăng giảm theo tỷ lệ để đánh giá biến động của từng loại chi phí và tổng chi phí. Đồng thời so sánh với biến động của doanh thu để phân tích đánh giá về biến động của chi phí là hợp lý hay không. 1.2.1.3 Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận Bất kỳ một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tố chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chính và chủ yếu tạo nên toàn bộ lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thường được xem xét thông qua 2 chỉ tiêu: Lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. - Lợi nhuận gộp: phản ánh chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với tổng giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. Chỉ tiêu này được tính bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn hàng bán. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo, cộng doanh thu hoạt động tài chính và 10
  19. trừ đi chi phí hoạt động tài chính. - Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. - Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. - Lợi nhuận kế toán sau thuế: là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích, xem xét mức độ biến động của tổng số lợi nhuận, đánh giá bằng con số tương đối, thông qua việc so sánh giữa tổng lợi nhuận trong kỳ so với vốn sản xuất sử dụng để sinh ra lợi nhuận a) Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả. b) Tỷ suất sinh lợi nhuận trên tài sản (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lợi trên tài sản của doanh nghiệp, cứ 1 đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kinh doanh có hiệu quả trên số tiền bỏ ra. c) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lợi từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp, cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng (là khoản lợi sau khi đã trừ các khoản phát sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên số vốn bỏ ra. 1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá, phân tích về vốn Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định. Qua phân tích sử dụng vốn doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh vượng, suy thoái) hay đang ở vị trí nào trong quá 11
  20. trình cạnh tranh với đơn vị khác, nhằm có biện pháp tăng cường quản lý, ở đây phân tích các chỉ tiêu sau: 1.2.2.1 Phân tích biến động và cơ cấu tài sản Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích biến động về tài sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều ngang và theo quy mô chung. Quá trình so sánh tiến hành quá nhiều thời kỳ thì sẽ giúp cho người phân tích có được sự đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của sự biến động. 1.2.2.2 Phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn Phân tích biến động các mục nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. 1.2.2.3 Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán bao gồm: 12
  21. - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ảnh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn ) Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khái quát khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty. - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán hiện hành. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn nhất. Hệ số này phải lớn hơn 1. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán càng tốt tuy nhiên nếu quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. - Hệ số khả năng thanh toán tức thời Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời (Htt) chỉ xem xét các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền. Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không 1.2.2.4 Phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho Chỉ số này phản ảnh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã bán với khối lượng hàng hóa dự trữ trong kho. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh và ngược lại. 1.2.2.5 Phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để 13
  22. đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Số vòng quay của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt. Doanh nghiệp cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao. 1.3 Khái quát về công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Nghệ An 1.3.1 Thông tin về Công ty. Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y Tế Nghệ An Tên giao dịch: Nghe An Pharmaceutical medical equipment J.S.C; Tên viết tắt: DNApharma. Trụ sở chính: Số 16 Nguyễn Thị Minh Khai thành phố Vinh, Nghệ An. Điện thoại: 038. 3842941 Fax: 038. 3848720 Nhà máy: 68 Nguyễn Sỹ Sách, thành phố Vinh, Nghệ An Trung tâm thương mại Dược - Mỹ Phẩm: số 28 Lê Lợi Tp.Vinh Nghệ An 19 chi nhánh Dược trong tỉnh 01 chi nhánh tại Hà Nội Hệ thống bán lẻ 545 quầy và 200 đại lý Vốn điều lệ: 40.000.000.000 VNÐ (100% vốn cổ đông, không có vốn nhà nước) đã điều chỉnh thay đổi 60.000.000.000 VNĐ vào ngày 01/03/2015. [11] 1.3.2 Quá trình hình thành và phát triển. Ngày 10/03/1960 UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định số 134/QÐ-UB hợp nhất hiệu thuốc tây Nghệ An và Công ty thuốc Nam Bắc thành “Quốc doanh dược phẩm Nghệ An”. Năm 1976: Thực hiện chủ trương hợp nhất 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh của nhà nước thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Ngày 20/05/1976 UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định 1308 /QÐ-UB sát nhập 2 quốc doanh dược phẩm Nghệ An và Hà Tĩnh thành “Công ty dược phẩm Nghệ Tĩnh”. Năm 1979 công ty được Hội đồng Bộ trưởng tặng cờ thi đua xuất sắc, hai đơn vị cấp huyện được tặng thương huân chương lao động hạng 3. Năm 1981 theo chủ trương của nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ Y tế , UBND Tỉnh 14
  23. Nghệ Tĩnh đã có quyết định số 725/QÐ-UB ngày 27/07/1981 sát nhập 3 xí nghiệp I, II, xí nghiệp sản xuất thuốc Y học cổ truyền với Công ty Dược phẩm thành Xí nghiệp liên hợp Dược Nghệ Tĩnh. Ðồng thời chuyển giao, phân cấp các hiệu thuốc thành phố, huyện về cho thành phố, huyện quản lý. Từ 1986 đến 1989 tham gia triển lãm hội chợ toàn quốc được tặng 12 huy chương vàng,11 huy chương bạc và 4 bằng khen cho các sản phẩm thuốc và dược liệu. Năm 1991 thực hiện chủ trương của nhà nước về tách chia tỉnh, Tỉnh Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, công ty mang tên mới là “Công ty Dược phẩm - dược liệu Nghệ An”. Năm 1993 thực hiện chủ trương của nhà nước sát nhập các công ty dược phẩm thành phố, huyện với Công ty dược phẩm - dược liệu Nghệ An. Các đơn vị Dược phẩm thành phố, huyện trở thành đơn vị hiệu thuốc trực thuộc công ty. Năm 1998 Công ty thành lập TTTM Dược và mỹ phẩm hoạt động có hiệu quả, được nhiều đối tác trong và ngoài nước quan tâm liên doanh liên kết. Năm 2000 do đặc điểm và điều kiện hoạt động, được UBND tỉnh Nghệ An cho phép đổi tên Công ty Dược phẩm - dược liệu Nghệ An thành “Công ty Dược phẩm Nghệ An”. Năm 2001 thực hiện chủ trương của Nhà nước, ngày 31/12/2001 tại quyết định 4726/QÐ-UB-DN của UBND Tỉnh Nghệ An quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu công ty dược phẩm Nghệ An sang Công ty cổ phần Dược – VTYT Nghệ An.[6] Tầm nhìn Xây dựng công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về phân phối Dược Mỹ phẩm trên toàn quốc và một trong những doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất Thuốc và Thực phẩm chức năng. Sứ mệnh Học tập, sáng tạo, chuyên nghiệp, cung cấp những sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, dịch vụ hoàn hảo đáp 15
  24. ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Góp phần ngày càng tốt cho sự nghiệp chữa bệnh, chãm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khoẻ cho người dân, cho cuộc sông khoẻ đẹp hơn. Tạo niềm tin vững chắc cho mọi người và doanh nghiệp. Ðối với khách hàng: Niềm tin vào chất lượng sản phẩm tốt nhất. Niềm tin vào giá cả tốt nhất. Niềm tin vào dịch vụ tốt nhất. Niềm tin vào mối quan hệ tốt nhất. Ðối với nhân viên: Niềm tin vào môi trường làm việc an toàn và lành mạnh. Niềm tin chính sách quan tâm đến nhân lực . Niềm tin vào cơ hội phát triển và thu nhập cao. Ðối với đối tác: Niềm tin vào hợp tác bền vững. Ðối với nhà đầu tư: Niềm tin vào lợi nhuận đầu tư. Ðối với xã hội: Niềm tin vào trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 1.3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 16
  25. Hình 1. 6 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hội đồng quản trị Chủ tịch : Ds Huỳnh Đào Lân Ban kiểm soát Tổng giám đốc điều hành DSCK1: Nguyễn Văn Thảo Phó tổng giám đốc sản xuất Phó tổng giám đốc chất lượng Phó tổng giám đốc Kinh doanh Phó tổng giám đốc Nhân sự Ds. Trần Đại Lý Ds. Lang Văn Hiệu CNKT. Nguyễn Văn An CNKT. Nguyễn Văn Sơn Phòng Kinh Phòng Thị trường Phòng Tổ chức Phân xưởng Phân xưởng Phòng Đảm bảo nhân sự Tân dược Đông Dược chất lượng doanh Phòng KHSX Ban Cơ điện Phòng Kiểm tra Chi nhánh nội Chi nhánh ngoại Ban Bảo vệ chất lượng tỉnh tỉnh Kho thành phẩm Kho Nguyên liệu Phòng Nghiên Trung tâm Kho thành phẩm Ban xây dựng cơ 1 bao bì cứu phát triển Thương mại 2 bản 17
  26. 1.3.4 Hệ thống phân phối Hiện nay, DNApharma có hệ thống phân phối rộng khắp trên toàn quốc đạt chuẩn “GDP”. Gồm 19 chi nhánh ở các huyện thị trong tỉnh, 1 chi nhánh ngoại tỉnh tại Hà Nội, 1 trung tâm thương mại dược Mỹ phẩm có liên doanh liên kết với hơn 200 doanh nghiệp và các hãng sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh trong và ngoài nước, trên 400 điểm bán lẻ trực thuốc công ty và hơn 300 đại lý. Trong chiến lược phát triển thị trường của Công ty, kết hợp với chiến lược phát triển thị trường nội tỉnh, ngoại tỉnh và khu vực, việc chiếm lĩnh thị trường quốc tế đó là chiến lược bao gồm các mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, trên cơ sở tăng thị phần trong nước, từng bước khai thác thị trường khu vực và quốc tế [9]. 18
  27. Hình 1. 7 Sơ đồ hệ thống phân phối TỔNG GIÁM ĐỐC DSCKI. Nguyễn Văn Thảo Phó TGĐ Kinh doanh Phó TGĐ CHẤT LƯỢNG CNKT. Nguyễn Văn An DS. Lang Văn Hiệu Phòng NCPT Phòng XNK CN ngoại tỉnh CN nội tỉnh Phòng Kinh doanh Phòng ĐBCL Phòng KTCL Kho GSP Nhà thuốc Quầy thuốc Mạng lưới phân phối các tỉnh Đại lý Tủ thuốc TYT 19
  28. 1.3.5 Tình hình sản xuất - 2 nhà máy sản xuất thuốc Tân dược đạt tiêu chuẩn quốc tế “GMP - WHO” và thuốc từ Dược liệu đang tiến hành xây dựng lại đạt tiêu chuẩn GMP đông dược - Phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn “GLP”; - Hệ thống kho đạt chuẩn “GSP”; - Chiến lược phát triển các sản phẩm thuốc của Công ty là: + Ưu tiên phát triển mặt hàng có giá trị, hiệu quả điều trị cao, giá cả hợp lý; + Tập trung nâng cấp một số mặt hàng có thế mạnh như thuốc ống Lyzatop, Chorlatcyn, Đại tràng hoàn, Xuyên tâm liên. + Công ty sẽ chuẩn bị các điều kiện về mặt kỹ thuật như triển khai nguyên tắc GMP theo Pic/s, thử tương đương sinh học một số sản phẩm có thế mạnh để tiến tới từng bước hòa nhập vào thị trường Hàn Quốc, Châu Phi và một số nước Châu Âu [9]. 20
  29. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Dược VTYT Nghệ An năm 2015. 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 2.2.1 Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: Từ 18/07/2016 đến 18/11/2016. 2.2.2 Địa điểm nghiên cứu: Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An. 2.3 Phương pháp nghiên cứu: 2.3.1 Thiết kế nghiên cứu Phương pháp mô tả cắt ngang. 21
  30. Hình 1. 8 Sơ đồ bảng thiết kế nghiên cứu Đ ối tượng nghiên cứu: Kết quả Phương tiện nghiên cứu: Báo cáo tài kinh doanh của công ty cổ phần chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo D ược & vật tư y tế Nghệ An ch ủ yếu tập trung vào kết quả kết quả hoạt động KD, lưu chuyển tiền kinh doanh của công ty trong tệ, của công ty cổ phần Dược & vật năm 2015 tư y tế Nghệ An trong năm 2015 PHƯƠNG PHÁP MÔ TẢ CẮT NGANG Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của K ết quả kinh doanh của Công ty c ổ phần Dược Vật tư y tế Nghệ Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y A n trong năm 2015. Tế Nghệ An trong năm 2015. Cơ cấu Kết Tình Lợi Biến Biến Khả Chỉ số quả danh hình sử nhuận động động năng luân doanh mục thu dụng và tỉ và cơ và cơ thanh chuyển sản phí suất lợi cấu tài cấu toán vốn lưu phẩm sản động nhuận nguồn vốn và hàng tồn kho 22
  31. 2.3.2 Các biến số nghiên cứu Mục tiêu 1: Phân tích kết quả doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty cổ phần Dược Vật tư y tế Nghệ An trong năm 2015. Các biến số nghiên cứu cho mục tiêu 1 Nguồn thu STT Tên biến Cách tính, Giải thích, phân loại biến thập Cơ cấu Danh mục sản phẩm - Cơ cấu từng Số lượng mặt hàng trong từng nhóm = nhóm hàng theo Tổng số lượng hàng kinh doanh 1 tính chất kinh × 100% Báo cáo doanh, theo tác - Biến dạng số kết quả dụng điều trị hoạt động Kết quả doanh thu kinh Tỉ lệ doanh thu doanh Doanh thu BH & thuần về bán = × 100% của công 2 Tổng doanh thu hàng và cung ty. cấp dịch vụ, - Biến dạng số Báo cáo tài Doanh thu HĐTC chính của Tỉ lệ doanh thu = × 100% 3 Tôổng doanh thu công ty. hoạt động tài - Biến dạng số chính Bảng cân đối kế toán Doanh thu khác Tỉ lệ doanh thu = × 100% của công 4 Tổng doanh thu khác - Biến dạng số ty. Doanh thu theo Doanh thu từng nhóm hàng 5 = × 100% từng nhóm đối Tổng doanh thu 23
  32. tượng, theo tính - Biến dạng số chất kinh doanh, theo nhóm điều trị Tình hình sử dụng phí Giá vốn hàng bán Tỷ lệ giá vốn = × 100% 6 Tổng chi phí hàng bán - Biến dạng số Chi phí bán hàng Tỷ lệ chi phí = × 100% 7 Tổng chi phí bán hàng - Biến dạng số Chi phí tài chính Tỷ lệ chi phí tài = × 100% 8 Tổng chi phí chính - Biến dạng số Tỷ lệ chi phí Chi phí QLDN = × 100% 9 quản lý doanh Tổng chi phí nghiệp - Biến dạng số Lợi nhuận và TSLN Lợi nhuận = Doanh thu - Tổng chi phí 10 thuần - Biến dạng số TSLN ròng trên Lợi nhuận ròng ROA = 11 tổng tài sản Tổng tài sản (ROA) - Biến dạng số TSLN ròng trên Lợi nhuận ròng ROE = 12 vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu (ROE) - Biến dạng số 24
  33. TSLN ròng trên Lợi nhuận ròng ROS = 13 doanh thu Doanh thu thuần (ROS) - Biến dạng số 2.3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản Nguồn thu STT Tên biến Cách tính, Giải thích, phân loại biến thập Biến động và cơ cấu tài sản = Tài sản ngắn hạn + tài sản dài hạn Báo cáo 1 - Tổng tài sản - Biến dạng số kết quả hoạt động kinh doanh của công Biến động tài = Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + ty. sản Các khoản phải thu ngắn hạn + hàng -Tài sản ngắn Báo cáo tài 2 tồn kho + TSNH khác hạn = Các khoản phải thu dài hạn + TSCĐ chính của -Tài sản dài hạn hữu hình +TSCĐ vô hình + Tài sản công ty. dài hạn khác Bảng cân - Biến dạng số đối kế toán Biến động và cơ cấu nguồn vốn của công ty. -Tổng nguồn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu 3 vốn - Biến dạng số 4 -Nợ phải trả -Là khoản tiền mà DN có trách nhiệm 25
  34. phải trả, bao gồm nợ vay, nợ người bán - Biến dạng số -Là giá trị vốn thuộc sở hữu của chủ DN, gồm vốn đầu tư chủ sở hữu, quỹ -Nguồn vốn của đầu tư phát triển, vốn khác của chủ sở 5 chủ sở hữu hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. - Biến dạng số Khả năng thanh toán Hệ số khả năng Tổng tài sản = 6 thanh toán tổng Tổng nợ phải trả quát - Biến dạng số Hệ số khả năng Tài sản ngắn hạn = 7 thanh toán nợ Tổng nợ ngắn hạn ngắn hạn - Biến dạng số Tiền + ĐT ngắn hạn + Phải thu Hệ số khả năng = Tổng nợ ngắn hạn 8 thanh toán - Biến dạng số nhanh Hệ số khả năng Tiền và các khoản TĐ tiền = 9 thanh toán tức Tổng nợ ngắn hạn thời - Biến dạng số Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho Số vòng quay Giá vốn hàng bán 10 = hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân 26
  35. - Biến dạng số 365 = 11 Số ngày tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho - Biến dạng số Chỉ số luân chuyển vốn lưu động Số vòng luân Giá vốn hàng bán = 12 chuyển vốn lưu Hàng tồn kho bình quân động - Biến dạng số Số ngày luân 365 = 13 chuyển vốn lưu Số vòng quay hàng tồn kho động - Biến dạng số 2.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 2.4.1 Nguồn thu thập: Từ các tài liệu sẵn có, cụ thể: + Báo cáo tài chính tổng hợp cho năm tài chính kết thúc ngày 31-12- 2015 của Công ty cổ phần Dược - VTYT Nghệ An. + Báo cáo thực hiện doanh số năm 2015 của Công ty CP Dược – VTYT Nghệ An năm 2015. + Báo cáo thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội năm 2015 của Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An. + Bảng cân đối kế toán năm 2015 của Công ty CP Dược – VTYT Nghệ An. + Báo cáo tổ chức nhân sự Công ty CP Dược – VTYT Nghệ An năm 2015. 2.4.2 Phương pháp thu thập: Số liệu được thu thập từ các nguồn trên, sau đó tổng hợp vào các bảng số liệu. 2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu 27
  36. - Số liệu, biểu đồ minh họa được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Microssoft Excel. - Phương pháp so sánh: So sánh chỉ tiêu thực hiện của đầu kỳ, cuối kỳ năm 2015. - Phương pháp tỷ trọng: So sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu cụ thể với chỉ tiêu tổng thể 28
  37. CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Phân tích kết quả kinh doanh của công ty 3.1.1 Phân tích cơ cấu danh mục sản phẩm. * Cơ cấu hàng theo tính chất kinh doanh Danh mục hàng bán của công ty được phân theo 4 nhóm: Hàng sản xuất do công ty kinh doanh, hàng sản xuất gia công cho các công ty khác, hàng công ty nhập khấu, hàng công ty khai thác theo bảng sau: Bảng 3.1 Cơ cấu hàng theo tính chất kinh doanh TT Chỉ tiêu Số mặt hàng Tỷ lệ 1 Hàng công ty khai thác 1178 95,25% 2 Hàng công ty sản xuất 59 4,75% Tổng 1242 100,00% Theo bảng 3.2 ta thấy hàng công ty sản xuất chiếm tỉ lệ 4,75% trong đó hàng gia công chỉ có 6 mặt hàng chiếm tỉ lệ 0,48%. Trong khi đó hàng công ty khai thác chiếm tỉ lệ lớn trong danh mục hàng bán của công ty, chiếm 95,25%. Trong nhóm hàng khai thác, hàng công ty nhập khẩu chỉ chiếm 0,89% chủ yếu là nguyên liệu công ty nhập về để sản xuất thuốc và 1 phần phục vụ kinh doanh. * Cơ cấu hàng sản xuất phân theo nhóm điều trị. Đối với hàng công ty sản xuất, tính đến năm 2015 công ty có 2 nhà máy sản xuất thuốc tân dược và đông dược, 1 dây chuyền sản xuất thực phẩm chức năng. Nhà máy thuốc Tân dược đạt tiêu chuẩn GMP WHO và nhà máy đông dược hiện chưa đạt tiêu chuẩn GMP –WHO nhưng vẫn đang được gia hạn sản xuất một số mặt hàng đến cuối năm 2015. Trong năm 2015 công ty đã tiến hành huy động vốn để xây dựng nhà máy Đông dược đạt GMP – WHO bằng cách phát hành cổ phiếu. Thuốc sản xuất của công ty phân theo 2 nhà máy như sau: 29
  38. Bảng 3.2 Cơ cấu thuốc đông dược tân dược và TPCN năm 2015 số Tỉ lệ Doanh thu Tỉ trọng Tên nhóm hàng lượng (đồng) Tân dược 37 63% 71.713.771.639 69,69% Đông dược 12 20% 27.147.995.432 26,38% Thực phẩm chức năng 10 17% 4.037.915.242 3,92% Tổng 59 100% 102.899.682.313 100% Theo bảng 2.1 nhận thấy hiện tại số lượng thuốc tân dược đang được công ty sản xuất là 37 mặt hàng với doanh thu chiếm tỉ trọng 69,69%. Đây chủ yếu là các thuốc thiết yếu trong công tác phòng chữa bệnh đang được thị trường chấp nhận. Thuốc đông dược gồm có 12 mặt hàng chiếm tỉ lệ doanh thu khá cao là 26,38% do mặt hàng đông dược mang lại lợi nhuận khá cao. Vì vậy công ty nên tập trung vào xây dựng nhà máy Đông dược đạt tiêu chuẩn GMP –WHO, nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng đông dược để mang lại doanh thu cao cho công ty. *Phân nhóm thuốc tân dược Thuốc tân dược công ty đang sản xuất được phân theo tác dụng điều trị như sau Bảng 3.3 Phân nhóm thuốc tân dược Stt Nhóm thuốc Số mặt hàng Tỉ lệ 1 Nhóm hàng kháng sinh 11 29,73% 2 Nhóm vitamin khoáng chất 9 24,32% 3 Nhóm hàng chống dị ứng 2 5,41% 4 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 3 8,11% 5 Nhóm giảm đau hạ sốt chống viêm 2 5,41% 6 Nhóm thuốc gây nghiện hướng thần 2 5,41% 7 Nhóm thuốc tai mũi họng 2 5,41% 8 Nhóm thuốc hormoon 2 5,41% 9 Các nhóm thuốc khác 4 10,81% Tổng 37 100,00% Đối với danh mục thuốc tân dược được phân theo thông tư 40/TT-BYT 30
  39. ban hành ngày 17 tháng 11 năm 2014, hiện công ty sản xuất hơn 8 nhóm thuốc, với tổng số mặt hàng là 37. Hầu hết các thuốc đều là thuốc generic, có tác dụng điều trị thông thường và là thuốc thiết yếu. Trong đó nhóm hàng kháng sinh chiếm tỉ lệ lớn nhất phù hợp với mô hình bệnh tật tại Việt Nam. * Phân nhóm thuốc đông dược. Hàng đông dược công ty đang sản xuất còn ít đa dạng, gồm 12 mặt hàng phân theo tác dụng điều trị theo bảng: Bảng 3.4 Phân nhóm thuốc đông dược Stt Nhóm thuốc Số mặt hàng Tỉ lệ Nhóm thuốc nhuận tràng tả hạ, thu liễm, tiêu 1 5 41,67% thực, bình vị kiện tỳ Nhóm thuốc thanh nhiệt giải độc tiêu ban lợi 2 2 16,67% thủy 3 Nhóm thuốc an thần định chí dưỡng tâm 2 16,67% 4 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 1 8,33% 5 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 1 8,33% 6 Nhóm thuốc giải biểu 1 8,33% Tổng 12 100,00% Căn cứ theo thông 05/2015/TT-BYT ban hành danh mục thuốc đông ty, thuốc từ dược liệu và vị thuốc cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của bảo hiểm y tế ban hành ngày 17/03/2015 để phân loại nhóm tác dụng, công ty hiện có 6 nhóm thuốc đông dược với 12 sản phẩm do nhà máy Đông dược đạt GMP-WHO chưa đi vào sản xuất. Nhóm thuốc chữa bệnh về tỳ chiếm tỉ lệ lớn trong danh mục thuốc đông dược, tiếp đến là thuốc an thần và bổ gan. Ngoài ra công ty còn có nhóm hàng thực phẩm chức năng gồm 10 sản phẩm chiếm tỉ trong 3,92% trên tổng doanh thu hàng sản xuất. 31
  40. 3.1.2 Phân tích kết quả doanh thu Trong năm 2015, kết quả doanh thu của công ty được tổng hợp theo bảng sau: Bảng 3.5 Phân tích kết quả doanh thu. TT Chỉ tiêu Năm 2015 (đồng) Tỷ trọng 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 298.915.144.817 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 1.597.489.495 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung 297.317.655.322 99,66% cấp dịch vụ 4 Doanh thu hoạt động tài chính 698.979.972 0,23% 5 Các khoản thu khác 301.085.400 0,10% Tổng doanh thu 298.317.720.694 100% Tổng doanh thu năm 2015 đạt được là 298.317.720.694 VNĐ; trong đó, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt được 297.736.764.254 VNĐ, chiếm tỷ trọng 99,66%/Tổng doanh thu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu được trong năm 2015 là 297.736.764 VNĐ, gồm có Doanh thu hàng sản xuất là 102.899.682.313 VND (trong đó doanh thu từ hàng sản xuất gia công cho công ty khác là 21.378.279.170 VNĐ, doanh thu hàng sản xuất do công ty kinh doanh là 81.521.403.143 VNĐ), doanh thu hàng khai thác là 192.833.969 VNĐ, doanh thu hàng nhập khẩu (chủ yếu là nguyên liệu hóa dược) là 1.593.039.069 VNĐ. Các khoản giảm trừ doanh thu ở đây là do hàng bán bị trả lại. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2015 thu được là 698.979.972 VNĐ, chiếm tỷ trọng 0,23%/Tổng doanh thu; Doanh thu hoạt động tài chính thu được bao gồm lãi tiền gửi, tiền cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia. 32
  41. Các khoản thu khác năm 2015 là 301.085.400 VNĐ, chiếm tỷ trọng 0,10%/Tổng doanh thu. *Cơ cấu doanh thu theo từng nhóm đối tượng Cơ cấu doanh thu theo từng nhóm đối tượng được chia theo bảng sau: Bảng 3.6 Cơ cấu doanh thu theo nhóm đối tượng năm 2015 TT Chỉ tiêu Năm 2015 (đồng) Tỷ trọng 1 Chi nhánh nội tỉnh 138.980.033.617 46,49% 2 Chi nhánh ngoại tỉnh 3.890.757.543 1,30% 3 Bảo hiểm y tế 134.666.074.487 45,05% Hàng sản xuất liên 4 21.378.279.170 7,15% doanh Tổng 298.915.144.817 100% 007% 046% Chi nhánh nội tỉnh Chi nhánh ngoại tỉnh 045% Bảo hiểm y tế Hàng sản xuất liên doanh 001% Hình 3.1 Cơ cấu doanh thu theo nhóm đối tượng Với tổng doanh thu đạt được trong năm 2015 thì doanh thu bán cho các chi nhánh nội tỉnh là 46,49 %, ngoại tỉnh là 1,30%, bán nguồn BHYT là 45,05 %; còn lại là doanh thu hàng sản xuất liên doanh là 7,15%. Như vậy, có thể nhận thấy thị trường tiềm năng của công ty đó là hệ thống các chi nhánh nội tỉnh và 33
  42. nguồn bán BHYT. Cơ cấu doanh thu theo tính chất kinh doanh Với tính chất công ty dược vừa sản xuất và kinh doanh, doanh thu theo tính chất kinh doanh được phân theo bảng sau: Bảng 3.7 Doanh thu theo tính chất kinh doanh. TT Chỉ tiêu Số mặt hàng Tỉ lệ Doanh thu Tỉ (đồng) trọng Hàng sản xuất 59 4,75% 102.899.682.313 34,5% 1 Hàng sản xuất do công ty 53 4,27% 81.521.403.143 27,3% kinh doanh. 2 Hàng sản xuất gia công cho 6 0,48% 21.378.279.170 7,2% các công ty khác. Hàng kinh 1183 95,25% 196.015.462.504 65,5% doanh 3 Hàng công ty 11 0,89% 1.588.453.176 0,5% nhập khẩu. 4 Hàng công ty 1172 94,36% 194.427.009.328 65,0% khai thác. Tổng 1242 100,00% 298.915.144.817 100,0% 035% Hàng sản xuất 066% Hàng kinh doanh Hình 3.2 Doanh thu theo tính chất kinh doanh 34
  43. Doanh thu hàng sản xuất đạt 102.899.682.313 VNĐ chiếm tỉ lệ 34,5% gồm hàng sản xuất do công ty kinh doanh (27,3%) và hàng công ty sản xuất cho các đối tác (7,2%). Như vậy có thể nhận thấy dù sản xuất ít mặt hàng nhưng doanh thu hàng sản xuất mang lại khá lớn. Công ty cần phát triển danh mục hàng sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty. Doanh thu hàng nhập khẩu chiếm tỉ lệ thấp nhất 0,5% vì hiện tại công ty chỉ nhập khẩu nguyên liệu để bán. Doanh thu hàng khai thác chiếm tỉ lệ lớn nhất 65% tổng doanh thu. *Cơ cấu doanh thu hàng sản xuất theo nhóm điều trị Đối với riêng doanh thu hàng công ty sản xuất, nhóm hàng chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng doanh thu, doanh thu các mặt hàng phân theo nhóm điều trị được phân theo bảng sau: Bảng 3.8 Doanh thu hàng sản xuất theo nhóm điều trị số Doanh thu Tên nhóm hàng Tỉ trọng lượng (đồng) Tân dược 37 71.713.771.639 69,69% Doanh thu nhóm hàng chống dị 2 18.482.325.178 17,96% ứng Doanh thu nhóm hàng kháng sinh 11 37.344.537.762 36,29% Doanh thu nhóm giảm đau hạ sốt 2 3.796.687.639 3,69% chống viêm Doanh thu nhóm thuốc đường tiêu 3 1.216.495.832 1,18% hóa Doanh thu nhóm thuốc gây nghiện 2 1.146.459.112 1,11% hướng thần Doanh thu nhóm thuốc tai mũi 2 478.475.264 0,46% họng Doanh thu nhóm thuốc hormoon 2 1.467.473.990 1,43% Doanh thu các nhóm vitamin 9 4.817.617.649 4,68% khoáng chất Doanh thu các nhóm thuốc khác 4 2.963.699.213 2,88% Đông dược 12 27.147.995.432 26,38% Nhóm thuốc an thần định chí 2 8.432.183.722 8,19% dưỡng tâm Nhóm thuốc nhuận tràng tả hạ, thu 5 12.462.617.947 12,11% 35
  44. liễm, tiêu thực, bình vị kiện tỳ Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 1 733.884.060 0,71% Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 1 1.408.136.670 1,37% Nhóm thuốc thanh nhiệt giải độc 2 3.401.983.613 3,31% tiêu ban lợi thủy Nhóm thuốc giải biểu 1 709.189.420 0,69% Thực phẩm chức năng 10 4.037.915.242 3,92% Tổng 102.899.682.313 100% Theo bảng trên có thể nhận thấy thuốc tân dược đạt 71.713.771.639 VNĐ chiếm tỉ lệ 69,69%, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là doanh thu nhóm hàng kháng sinh, chiếm tỉ lệ thấp nhất là nhóm thuốc tai mũi họng. Doanh thu hàng đông dược đạt 27.147.995.432 VNĐ chiếm tỉ lệ 26,38%, trong đó nhóm thuốc nhuận tràng tả hạ, thu liễm, tiêu thực, bình vị kiện tỳ chiếm tỉ lệ lớn nhất gồm nhiều mặt hàng và doanh thu đạt 12.462.617.947 VNĐ. Còn lại là nhóm thực phẩm chức năng đạt 4.037.915.272 VNĐ chiếm tỉ lệ 3,92% trên tổng doanh thu. 3.1.3 Phân tích tình hình sử dụng phí Hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trường và cách ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra nhằm đạt được mức tối đa lợi tức trong kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và khai triển các khoản chi phí dựa trên hoạt động. Tổng chi phí của công ty bao gồm chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN), chi phí hoạt động tài chính. Cụ thể giá trị và tỷ lệ của từng loại chi phí này như sau: Bảng 3.9 Phân tích tình hình sử dụng phí TT Chỉ tiêu Năm 2015 (đồng) Tỷ trọng 1 Giá vốn bán hàng 235.467.295.040 81,85% 2 Chi phí hoạt động 518.845.174 0,18% tài chính 3 Chi phí bán hàng 27.760.986.144 9,65% 4 Chi phí quản lý 23.944.039.871 8,32% doanh nghiệp 36
  45. 6 Tổng chi phí 287.691.166.229 100,00% Theo bảng phân tích trên có thể nhận thấy: Trong năm 2015 tổng chi phí là 287.691.166.229 VNĐ, bao gồm các khoản chi phí sau: Trong các loại chi phí, giá vốn bán hàng là 235.467.295.040 VNĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất 81,85%/Tổng chi phí. Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà công ty khó có thể chủ động với nhiều lý do như đơn đặt hàng nhiều hoặc hàng hóa đầu vào mà công ty mua được. Chi phí hoạt động tài chính là 518.845.174 VNĐ, chiếm tỷ lệ 0,18%/Tổng chi phí (trong đó lãi tiền vay là 426.514.833 VNĐ và lỗ chênh lệch tỷ giá thực hiện là 92.330.341 VNĐ). Chi phí bán hàng là 27.760.986.144 VNĐ, chiếm tỷ lệ là 9,65%/Tổng chi phí. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015 là 23.944.039.871 VNĐ, chiếm 8,32%/Tổng chi phí. * Chi phí bán hàng theo từng nhóm: Đối với chi phí bán hàng được phân theo từng nhóm như sau: Bảng 3.10 Chi phí bán hàng theo nhóm. Doanh thu Tỉ lệ Chi phí bán hàng Chỉ tiêu (đồng) (đồng) Tỉ lệ Chi nhánh nội 138.980.033.617 46,49% 16.655.172.662 59,99% tỉnh Chi nhánh ngoại 3.890.757.543 1,30% 76.302.672 0,27% tỉnh Bảo hiểm y tế 134.666.074.487 45,05% 9.544.768.970 34,38% Hàng sản xuất 21.378.279.170 7,15% 1.484.741.840 5,35% liên doanh Tổng 298.915.144.817 100 % 27.760.986.144 100 % Chi phí bán hàng nội tỉnh 16.655.172.662 chiếm 59,99%, bán hàng ngoại tỉnh chiếm 0,27%, bảo hiểm chiếm 34,38%, hàng sản xuất liên doanh chiếm 5,35% trên tổng chi phí. So với doanh thu từng nhóm có thể nhận thấy nhóm bán hàng bảo hiểm y tế và hàng sản xuất liên doanh tỉ lệ chi phí trên doanh thu thấp hơn so với các chi nhánh nội và ngoại tỉnh. 37
  46. 3.1.4 Phân tích lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. 3.1.4.1 Các chỉ tiêu lợi nhuận Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của các nhà kinh doanh là làm thế nào để bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì sẽ thu được nhiều đồng lợi nhuận. Do đó việc phân tích về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận rất có ý nghĩa. Thông qua bảng báo cáo tài chính của công ty thu được các bảng kết quả sau. Bảng 3.11 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận TT Chỉ tiêu Giá trị (đồng) 1 Doanh thu thuần 297.317.655.322 2 Giá vốn 235.467.295.040 3 Lợi nhuận gộp 61.850.360.282 4 Chi phí bán hàng 27.760.986.144 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 23.944.039.871 6 Chi phí hoạt động tài chính 518.845.174 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 10.325.469.065 8 Lợi nhuận khác (189.800.543) 9 Lợi nhuận trước thuế 10.135.668.522 10 Lợi nhuận sau thuế 7.797.826.540 Theo bảng trên có thể nhận thấy: Lợi nhuận của công ty thu được chủ yếu từ hoạt động kinh doanh; Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh thu được là 10.325.469.065 VNĐ và lợi nhuận khác là – 189.800.543 VNĐ. Như vậy, lợi nhuận trước thuế thu được là 10.135.668.522 VNĐ, bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Lợi nhuận sau thuế thu được là 7.797.826.540 VNĐ, là lợi nhuận trước thuế đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp là 2.337.841.982VNĐ. Ta nhận thấy, tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu thuần chiếm 20,8%, có nghĩa cứ 100 đồng doanh thu tạo ra 20,8 đồng lãi gộp. 3.1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận Các nhà kinh tế luôn qua tâm đến hiệu quả kinh tế vì họ có mục đích 38
  47. chung là làm thế nào để bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì sẽ thu được nhiều hơn một đồng lợi nhuận. vì vậy khả năng sinh lời là một loạt các chính sách và quyết định của đơn vị. Tỷ số này cho thấy khả năng sinh lời của một đồng vốn hay một đồng tài sản của công ty và có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị. Tỉ suất sinh lợi của công ty theo bảng sau: Bảng 3.12 Phân tích tỉ suất sinh lợi. TT Chỉ tiêu 31/12/2015 1 Lợi nhuận sau thuế/DTT (ROS) 2,62% 2 Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA) 5,51% 3 Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn CSH (ROE) 10,92% Theo bảng trên ta nhận thấy: Các chỉ số về khả năng sinh lợi của công ty cụ thể như sau: Tỷ suất lợi nhuận ròng là 2,62% điều này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuần ròng của 100 đồng doanh thu thuần đã sinh lợi 2,62 đồng lợi nhuận sau thuế; Tỷ suất sinh lợi từ tài sản là 5,51 %, điều này cho biết khi sử dụng 100 đồng tài sản thì tạo ra 5,51 đồng lợi nhuận; tương tự, khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu là 10,32% tức là khi sử dụng 100 đồng vốn chủ sở hữu chỉ cho ra 10,32 đồng lợi nhuận. 3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tài sản. Tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn theo thời gian phản ánh rõ nét kết quả tạo lập và huy động vốn phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận chính là: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Sự tăng hay giảm trong tổng số tài sản, nguồn vốn và xu hướng biến động về cơ cấu không chỉ phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn mà còn cho thấy chính sách huy động vốn của công ty. Do vậy, khi phân tích, bên cạnh xem xét tình hình biến động của tổng số tài sản, nguồn vốn, cần xem xét tình hình của từng bộ phận vốn và xu hướng biến động của cơ cấu tài sản, nguồn vốn. 3.2.1 Phân tích biến động và cơ cấu tài sản 39
  48. Tài sản doanh nghiệp cơ bản công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản có thể đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại và tính hợp lý của những chuyển biến về giá trị, cơ cấu tài sản. Bảng 3.13 Phân tích cơ cấu tài sản. 1/1/2015 31/12/2015 Chênh lệch Tỷ Tỷ TT Chỉ tiêu Giá trị (đồng) Giá trị (đồng) Giá trị (đồng) Tỷ lệ Tỷ trọng trọng trọng (1) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3) (8)= (9)= (2) (7)/(3) (6)-(4) Tài sản 1 105.834.847.351 87,17% 123.510.730.009 87,21% 17.675.882.658 16,70% 0,04% ngắn hạn Tài sản 2 15.580.993.316 12,83% 18.121.254.049 12,79% 2.540.260.733 16,30% -0,04% dài hạn Tổng tài 20.216.143.391 3 121.415.840.667 100% 141.631.984.058 100% 16,65% sản Bảng 3.14 Phân tích vòng quay tài sản Chỉ tiêu Giá trị Số vòng quay tổng tài sản 226% Số vòng quay tài sản ngắn hạn 259% Theo kết quả trên ta nhận thấy: Tổng tài sản cuối năm tăng so với đầu năm là 20.216.143.391 VNĐ với tỷ lệ tăng là 16,65%. Trong đó, Tài sản ngắn hạn tăng 17.675.882.658 VNĐ với tỷ lệ là 16,7%, tương đương tỷ trọng 0,04%, tài sản dài hạn tăng 6.185.886.337 VNĐ với tỷ lệ là 16,3%, tương đương tỷ trọng 0,04 %. Như vậy, tổng tài sản doanh nghiệp cuối năm tăng so với đầu năm là do cả tài sản ngắn hạn tăng và tài sản dài hạn tăng. Số vòng quay tổng tài sản là 226% nghĩa là cứ 100 đồng tổng tài sản thì thu 40
  49. được 226 đồng doanh thu, số vòng quay tài sản ngắn hạn là 259% nghĩa là cứ 100 đồng tài sản ngắn hạn thu đươc 259 đồng doanh thu. Sự biến động tài sản dài hạn được thể hiện theo bảng sau: Bảng 3.15 Phân tích biến động tài sản dài hạn 01/01/2015 31/12/2015 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ lệ (đồng) (đồng) (đồng) trọng I. Các khoản phải thu dài - - - - - - - hạn II. Tài sản 14.523.563.173 93,21% 15.624.632.925 86,22% 1.101.069.752 7,58% -6,99% cố định 1. Tài sản cố định hữu 14.523.563.173 93,21% 15.624.632.925 86,22% 1.101.069.752 7,58% -6,99% hình 2. Tài sản cố - 0,00% 0,00% - 0,00% định vô hình III. Tài sản dở dang dài 245.690.843 1,58% 555.493.349 3,07% 309.802.506 126,09% 1,49% hạn IV. Tài sản 811.739.300 5,21% 1.941.128.775 10,71% 1.129.389.475 139,13% 5,50% dài hạn khác Tổng tài 15.580.993.316 100,00% 18.121.255.049 100,00% 2.540.261.733 16,30% 0,00% sản dài hạn Theo bảng trên ta nhận thấy: Tổng tài sản dài hạn của Công ty cuối năm tăng so với đầu năm là 2.540.261.733 VNĐ với tỷ lệ tăng là 16,30%. Tài sản dài hạn tăng là do việc tăng ở các khoản mục của tài sản dài hạn: Tài sản cố định, tài sản dở dang dài hạn và tài sản dài hạn khác đều tăng; mặc dù tài sản cố định và tài sản dài hạn khác đều tăng, nhưng tốc độ tăng của tài sản dài hạn khác cao hơn so với tốc độ tăng của tài sản cố định, nên tỷ trọng của tài sản cố định giảm 6,99%, đồng thời tỷ trọng của tài sản dài hạn khác tăng 5,5%. Tài sản dở dang dài hạn tăng là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng. Chứng tỏ trong năm công ty đã đầu tư cho tài sản cố định hữu hình. Sự biến động tài sản ngắn hạn được thể hiện theo bảng sau: Bảng 3.16 Phân tích biến động tài sản ngắn hạn. 1/1/2015 31/12/2015 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền (đồng) Tỷ Số tiền (đồng) Tỷ Số tiền (đồng) Tỷ lệ Tỷ trọng trọng trọng 41
  50. I. Tiền và các khoản TĐT 16.364.336.599 15,46% 31.944.656.607 25,86% 15.580.320.008 95,21% 10,40% II. Các khoản - đầu tư TCNH 375.971.839 0,36% - 0,00% (375.971.839) -0,36% 100,00% III. Các khoản phải thu NH 40.422.248.444 38,19% 39.513.607.267 31,99% (908.641.177) -2,25% -6,20% IV. Hàng tồn kho 48.295.513.343 45,63% 51.480.425.477 41,68% 3.184.912.134 6,59% -3,95% V. Tài sản ngắn hạn khác 376.777.132 0,36% 572.040.658 0,46% 195.263.526 51,82% 0,11% Tổng tài sản ngắn hạn 105.834.847.357 100,00% 123.510.730.009 100,00% 17.675.882.652 16,70% 0,00% Theo bảng trên ta nhận thấy: Tài sản ngắn hạn của công ty cuối năm so với đầu năm tăng 16,7%. Tổng tài sản ngắn hạn mà công ty đang quản lý và sử dụng vào cuối năm 2015 là 123.510.730.009 VNĐ. Trong tài sản ngắn hạn của công ty, thì chiếm tỷ trọng chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Hàng tồn kho cuối năm 2015 tăng so với đầu năm là 3.184.912.134 với tỷ lệ tăng là 6,59 %. Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty giảm vào cuối năm so với đầu năm là 908.64.177 VNĐ, với tỷ lệ giảm là 2,25%. Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn cuối năm giảm 6,2% trong tổng tài sản ngắn hạn. Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 15.580.320.008 với tỷ lệ tăng là 95,21%. 3.2.2 Phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn Để phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn ta so sánh biến động của từng loại nguồn vốn về giá trị và tỷ lệ của từng loại, đồng thời so sánh biến động tỷ trọng của từng loại nguồn vốn. Bảng 3.17 Phân tích biến động nguồn vốn. Chỉ TT tiêu 1/1/2015 31/12/2015 Chênh lệch 42
  51. Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị (đồng) Giá trị (đồng) Giá trị (đồng) Tỷ lệ trọng trọng trọng (8)= (9)= (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3) (6)-(4) (7)/(3) Nợ 1 phải 69.348.777.810 57,12% 70.235.459.966 49,59% 886.682.156 1,28% -7,53% trả Nguồn 2 52.067.062.863 42,88% 71.396.524.092 50,41% 19.329.461.229 37,12% 7,53% VCSH Tổng 3 nguồn 121.415.840.673 100,00% 141.631.984.058 100,00% 20.216.143.385 16,65% 0,00% vốn 120% 100% 080% 42,88% 50,41% 060% Nguồn vốn CSH Nợ phải trả 040% 57,12% 49,59% 020% 000% 1 2 Hình 3.3 Biểu đồ biến động vốn của công ty năm 2015 Theo bảng trên ta thấy: Nguồn vốn cuối năm 2015 tăng so với đầu năm là 20.216.143.385 VNĐ với tỷ lệ tăng là 16,65%. Nguồn vốn tăng là do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu năm là 19.329.461.229 VNĐ, với tỷ lệ tăng là 37,12%. Nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là 886.682.156 VNĐ, với tỷ lệ tăng là 1,28%. Do đó tỷ trọng của nợ phải trả cuối năm giảm 7,53%, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng 7,53%. Tổng nợ trên tổng vốn đầu năm là 57,12%, cuối năm là 49,59%. Tổng nợ trên Vốn chủ sở hữu đầu năm là 133%, cuối năm là 98%. *Phân tích biến động nợ phải trả Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, tình hình biến động của các loại nợ này như sau: 43
  52. Bảng 3.18 Phân tích biến động nợ phải trả 1/1/2015 31/12/2015 Chênh lệch T T Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số tiền Tỷ Tỷ Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) trọng trọng (đồng) lệ trọng 1 Nợ ngắn hạn 63.011.297.870 90,86% 63.398.106.189 90,27% 386.808.319 0,61% -0,60% 2 Nợ dài hạn 6.337.479.940 9,14% 6.837.353.777 9,73% 499.873.837 7,89% 0,60% Tổng nợ 69.348.777.810 100% 70.235.459.966 100% 886.682.156 8,50% 0,00% 3 phải trả Theo bảng phân tích trên có thể nhận thấy: Tổng nợ phải trả cuối năm 2015 tăng so với đầu năm là 886.682.156 VNĐ, với tỷ lệ tăng là 8,5%. Chứng tỏ cuối năm công ty đã chiếm dụng vốn nhiều hơn ở thời điểm đầu năm. Chiếm chủ yếu trong nợ phải trả của công ty là Nợ ngắn hạn. Đối với nợ ngắn hạn, cuối năm tăng so với đầu năm là 386.808.319 VNĐ với tỷ lệ tăng là 0,61%. Nợ ngắn hạn tăng lên là do khoản vay và nợ ngắn hạn tăng, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng, trong khi khoản phải trả người bán giảm, người mua trả tiền trước giảm, các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác giảm. Nợ dài hạn cuối năm đã tăng lên so với đầu năm là 499.873.837 VNĐ, với tỷ lệ tăng là 7,89% là do vay và nợ dài hạn tăng lên. *Phân tích biến động nguồn vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bao gồm Vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển, vốn khác của chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Tình hình biến động của các loại vốn này như sau Bảng 3.19 Phân tích biến động nguồn vốn chủ sở hữu 1/1/2015 31/12/2015 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền (đồng) Tỷ Số tiền (đồng) Tỷ Số tiền (đồng) Tỷ lệ Tỷ trọng trọng trọng 1. Vốn đầu tư 40.000.000.000 76,82% 60.000.000.000 84,04% 20.000.000.000 50,00% 7,21% của CSH 2. Quỹ đầu tư 8.741.754.817 16,79% 8.572.524.093 12,01% (169.230.724) -1,94% -4,78% phát triển 3. Vốn khác của 398.650.429 0,77% 423.999.999 0,59% 25.349.570 6,36% -0,17% chủ sở hữu 44
  53. 4. LN sau thuế chưa phân 2.926.657.617 5,62% 2.400.000.000 3,36% (526.657.617) -18,00% -2,26% phối Tổng vốn chủ 52.067.062.863 100% 71.396.524.092 100 % 19.329.461.229 36,43% 0,00% sở hữu Theo bảng phân tích trên có thể nhận thấy: Tổng VCSH cuối năm tăng so với đầu năm là 19.329.461.229 VNĐ, với tỷ lệ tăng là 36,43%. Vốn chủ sở hữu tăng là do Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên 20.000.000 VNĐ do phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Lý do là công ty đang có kế hoạch triển khai xây dựng thêm một nhà máy Đông dược. Quỹ đầu tư phát triển, vốn khác của chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đều giảm trong đó lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm 526.657.617 VNĐ. 3.2.3 Phân tích khả năng thanh toán Công ty phải duy trì một mức vốn hợp lý để có thể đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Khả năng thanh toán của công ty được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.20 Phân tích khả năng thanh toán. TT Chỉ tiêu 1/1/2015 (đông) 31/12/2015 đồng - Tổng tài sản 121.415.840.673 141.063.984.058 - Nợ phải trả 69.348.777.810 70.235.459.966 1 Hệ số khả năng thanh toán 1,75 2,01 tổng quát - Tài sản ngắn hạn 105.834.847.357 23.510.730.009 - Nợ ngắn hạn 63.011.297.870 63.398.106.189 2 Hệ số khả năng thanh toán 1,68 1,95 nợ ngắn hạn (hiện hành) - Hàng tồn kho 48.295.513.343 51.480.425.477 3 Hệ số khả năng thanh toán 0,91 1,13 nhanh - Tiền và các khoản tương 16.364.336.599 31.944.656.607 đương tiền 4 Hệ số khả năng thanh toán 0,26 0,50 tức thời Theo bảng phân tích trên có thể nhận thấy: 45
  54. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát đầu năm 2015 và cuối năm 2015 đều >1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đầu năm 2015 và cuối năm 2015 đều >1. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối năm là 1,13 tăng hơn so với đầu năm (0.91). Hệ số khả năng thanh toán tức thời số cuối năm so với đầu năm 2015 tăng 0,16% với tỷ lệ tăng là 69,5%. Hệ số khả năng thanh toán tức thời đầu năm là 0,26 chứng tỏ vào thời điểm đầu năm công ty có khả năng thanh toán 0,26 lần nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi thành tiền. Hệ số khả năng thanh toán tức thời cuối năm là 0,50 chứng tỏ vào thời điểm cuối năm công ty có khả năng thanh toán 0,50 lần nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi thành tiền. 3.2.4 Phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng quay của dòng tiền Tình hình hàng tồn kho như sau: Bảng 3.21 Phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho. TT Chỉ tiêu Giá trị 1 Hàng tồn kho đầu năm 48.295.513.343 đồng 2 Hàng tồn kho cuối năm 51.489.425.477 đồng 3 Giá vốn bán hàng 235.467.295.040 đồng 4 Hàng tồn kho bình quân 49.887.969.410 đồng 5 Số vòng quay hàng tồn kho 4,72 vòng 6 Số ngày tồn kho 77 ngày Theo kết quả bảng trên có thể nhận thấy: Năm 2015 số vòng quay hàng tồn kho là 4,72 chứng tỏ trong năm hàng tồn kho quay được 4,72 vòng; số ngày tồn kho là 77. Như vậy, Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh và ngược lại. 3.2.5 Phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta phân tích số vòng luân chuyển vốn lưu động như sau: 46
  55. Bảng 3.22 Phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động. TT Chỉ tiêu Giá trị 1 Vốn lưu động đầu năm 42.823.549.487 đồng 2 Vốn lưu động cuối năm 60.112.623.820 đồng 3 Doanh thu thuần 297.317.655.322 đồng 4 Vốn lưu động bình quân 51.468.086.654 đồng 5 Số vòng luân chuyển vốn lưu động 5,78 vòng 6 Số ngày luân chuyển vốn lưu động 63,2 ngày Theo bảng trên có thể nhận thấy: Số dư bình quân vốn lưu động trong năm sẽ ảnh hưởng đến số vòng luân chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm 2015 là 4,7 vòng và số ngày luân chuyển vốn lưu động là 77 ngày. Số vòng quay của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt. Doanh nghiệp cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao. 47
  56. CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh: 4.1.1 Cơ cấu danh mục sản phẩm Tổng mặt hàng kinh doanh khá lớn: 1242 mặt hàng, nhưng hàng công ty sản xuất chiếm tỉ lệ còn thấp, trong khi đó hàng bán do công ty khai thác lại chiếm tỉ lệ cao. Danh mục sản phẩm công ty sản xuất gồm có 59 sản phẩm, trong đó tân dược là 37 sản phẩm, đông dược là 12 sản phẩm còn lại là thực phẩm chức năng. Với 59 mặt hàng đưa vào sản xuất với tổng doanh thu ngày một tăng, nhiều mặt hàng có giá trị như: Lyzatop, Đại tràng hoàn, Chorlatcyn và nhiều mặt hàng có sản lượng lớn như Vomina, Paracetamol, Cotrimoxazol So với quy mô nhà xưởng hiện tại, danh mục sản phẩm còn ít, chưa phù hợp với công suất nhà máy. Những mặt hàng sản xuất chủ yếu nằm trong danh mục thuốc thiết yếu, các mặt hàng chiến lược chủ yếu nằm trong nhóm Đông dược, vì vậy công ty cần song song tập trung nghiên cứu nhiều mặt hàng hơn để đưa vào sản xuất, đẩy mạnh tiến độ xây dựng nhà máy đông dược để có thể duy trì các số đăng ký cũ, cũng như phát triển danh mục sản phẩm. 4.1.2 Kết quả doanh thu. Như đã phân tích, do cơ chế đấu thầu thuốc thay đổi chính vì vậy mà kết quả trúng thầu thuốc bán vào các Bệnh viện năm 2015 giảm đi rất lớn. Tuy nhiên, tổng doanh thu năm 2015 vẫn giữ ở mức ổn định. Với tổng doanh thu đạt được trong năm 2015 thì doanh thu bán cho các chi nhánh nội tỉnh là 46,49 %, ngoại tỉnh là 1,30%, bán nguồn BHYT là 45,05 %; còn lại là doanh thu hàng sản xuất liên doanh là 7,15%. Như vậy, có thể nhận thấy thị trường tiềm năng của công ty đó là hệ thống các chi nhánh nội tỉnh và nguồn bán BHYT. Chiếm tỉ lệ lớn doanh thu phân theo chi nhánh là doanh thu khối văn phòng 48
  57. (tỉ lệ 52,02%). Doanh thu này gồm doanh thu hàng bán bảo hiểm y tế và hàng sản xuất liên doanh. Các chi nhánh Kỳ Sơn, Quế Phong, Tương Dương, Quỳ Châu là những địa bàn miền núi nên doanh thu thấp hơn các chi nhánh khác. Doanh thu chi nhánh ngoại tỉnh (Chi nhánh Hà nội) chỉ chiếm 1,3% trên tổng doanh thu. Doanh thu hàng sản xuất đạt 102.899.682.313 VNĐ chiếm tỉ lệ 34,5% gồm hàng sản xuất do công ty kinh doanh (27,3%) và hàng công ty sản xuất cho các đối tác (7,2%). Như vậy có thể nhận thấy dù sản xuất ít mặt hàng nhưng doanh thu hàng sản xuất mang lại khá lớn. Công ty cần phát triển danh mục hàng sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty. Doanh thu hàng nhập khẩu chiếm tỉ lệ thấp nhất 0,5% vì hiện tại công ty chỉ nhập khẩu nguyên liệu để bán. Doanh thu hàng khai thác chiếm tỉ lệ lớn nhất 65% tổng doanh thu. Đối với doanh thu hàng sản xuất theo nhóm điều trị, thuốc tân dược đạt 71.713.771.639 VNĐ chiếm tỉ lệ 69,69%, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là doanh thu nhóm hàng kháng sinh, chiếm tỉ lệ thấp nhất là nhóm thuốc tai mũi họng. Doanh thu hàng đông dược đạt 27.147.995.432 VNĐ chiếm tỉ lệ 26,38%, trong đó nhóm thuốc nhuận tràng tả hạ, thu liễm, tiêu thực, bình vị kiện tỳ chiếm tỉ lệ lớn nhất gồm nhiều mặt hàng và doanh thu đạt 12.462.617.947 VNĐ. Còn lại là nhóm thực phẩm chức năng đạt 4.037.915.272 VNĐ chiếm tỉ lệ 3,92% trên tổng doanh thu. Doanh thu hàng sản xuất còn chưa tương xứng với quy mô nhà máy. Điều này có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên liệu nhập khẩu nhiều lúc khan hiếm do ảnh hưởng từ phía nhà máy sản xuất, một số nguyên liệu cuối năm tăng cao trong khi đầu ra thường vẫn chưa điều chỉnh được giá vì vậy ảnh hưởng đến việc điều hành sản xuất kinh doanh; Các mặt hàng Công ty sản xuất chủ yếu là thuốc thông thường giá trị kinh tế và sức cạnh tranh thấp, việc nhập khẩu thuốc sau khi hết hợp đồng liên doanh với đối tác chưa tìm được nguồn nhập khẩu mới ảnh hưởng đến tổng doanh thu. 49
  58. Tuy nhiên trong năm 2015 Công ty đã có định hướng rõ ràng, chỉ đạo sát sao chú trọng phát triển nhóm hàng Công ty sản xuất. Trong chỉ đạo sản xuất bằng nhiều biện pháp có hiệu quả như đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu để nhập khẩu nguyên liệu, tá dược, vỏ nang với giá tốt nhất, chất lượng tốt nhằm hạ giá thành sản phẩm tạo sức cạnh tranh, chỉ đạo sát việc xây dựng tiến độ sản xuất tránh thiếu thừa hàng giả tạo. Trong sản xuất áp dụng 2 mô hình vừa sản xuất để tự kinh doanh, vừa liên doanh sản xuất cho các doanh nghiệp khác - Mục tiêu đẩy mạnh hàng Công ty sản xuất là trọng tâm lãnh đạo, nhằm tăng doanh thu và đem lại lợi nhuận cao. 4.1.3 Phân tích chi phí. Chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các loại chi phí chiếm tỉ lệ lớn nhất là giá vốn hàng bán, chiếm 81,85%. Giá vốn hàng bán là nhân tố mà công ty khó có thể chủ động với nhiều lý do như đơn đặt hàng nhiều hoặc hàng hóa mà công ty mua được. Công ty cần xây dựng kế hoạch sản xuất tốt hơn nữa để có thể chủ động nguồn nguyên liệu cũng như giảm được giá vốn hàng bán khi mua với số lượng lớn. Chi phí hoạt động tài chính chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ 0,18% , chứng tỏ công ty chủ động về nguồn vốn không phải vay nhiều để hoạt động. Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỉ lệ khá cao 8,32% là do công ty tăng một phần lương cho cán bộ công nhân viên trong năm 2015. Nhìn chung lại chi phí quản lý doanh nghiệp còn tương đối cao so với tổng chi phí, công ty nên tổ chức lại bộ máy nhân sự, nâng cao năng suất lao động để tiết kiệm chi phí. Muốn thực hiện được điều này công ty phải xét việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận. Chi phí bán hàng chiếm tỉ lệ 9,65%, trong năm 2015 công ty đã tăng cường quảng cáo, marketing, khuyến mãi cho các sản phẩm của mình để thúc đẩy bán hàng. Chi phí bán hàng nội tỉnh 16.655.172.662 chiếm 59,99% chứng tỏ thị 50
  59. trường của công ty vẫn chủ yếu nằm trong địa bàn tỉnh, công ty chi phí cho bán hàng ngoại tỉnh thấp hơn nhiều so với nội tỉnh, bán hàng ngoại tỉnh chiếm 0,27%, bảo hiểm chiếm 34,38%, hàng sản xuất liên doanh chiếm 5,35% trên tổng chi phí. So với doanh thu từng nhóm có thể nhận thấy nhóm bán hàng bảo hiểm y tế và hàng sản xuất liên doanh tỉ lệ chi phí trên doanh thu thấp hơn so với các chi nhánh nội và ngoại tỉnh. Điều này là do nhóm bán hàng bảo hiểm và hàng sản xuất liên doanh không phải chi phí nhiểu vào việc quảng bá, marketing sản phẩm cũng như các chương trình khuyến mãi. 4.1.4 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. Lợi nhuận của công ty thu được chủ yếu là từ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế/DTT (ROS) năm 2015 là 2,62%, trong khi tỉ suất sinh lợi trên doanh thu thuần của ngành là 4% [26], thấp hơn 1,38%. Điều này cho thấy so với các doanh nghiệp của ngành công ty có ROS vẫn nằm ở mức thấp là do chi phí chưa hợp lý. Công ty cần tăng doanh thu cũng như giảm bớt các loại chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán để theo kịp các chỉ tiêu của ngành. Muốn có được điều này công ty cần chủ động hơn nữa trong sản xuất, phát triển nhóm hàng do công ty sản xuất, tăng cường hàng bán bảo hiểm y tế vì nhóm hàng này có chi phí bán hàng thấp hơn cũng như xây dựng bộ máy nhân sự hiệu quả hơn để giảm bớt các chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA) năm 2015 là 5,51% trong khi đó tỉ suất lợi nhuận ròng/tổng tài sản của ngành là 5% [26], cao hơn 0,51%. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận của công ty nằm ở mức trung bình của ngành. Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) là 10,92%, so với chỉ số này của ngành là 11% [26], gần như tương đương. Thực chất các chỉ số ROA và ROE của công ty có thể cao hơn nữa do trong năm 2015 công ty đã phát hành cổ phiếu để tăng nguồn vốn đầu tư nhưng chưa xây dựng nhà máy Đông dược đi vào hoạt động, Trong các năm tới khi sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích công ty có thể tăng các chỉ số 51
  60. sinh lợi hơn nữa. 4.2 Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản. 4.2.1 Biến động và cơ cấu tài sản: Tổng tài sản của Công ty cuối năm tăng so với đầu năm tăng là 20.216.143.391 VNĐ tỉ lệ 2,47%. Tài sản ngắn hạn tăng 17.675.882.658 VNĐ tài sản dài hạn tăng 2.540.260.733 VNĐ. Như vậy, tổng tài sản cuối năm tăng so với đầu năm là do cả tài sản ngắn hạn và dài hạn tăng. Tổng tài sản dài hạn của Công ty cuối năm tăng so với đầu năm là 16,3 %. Tài sản ngắn hạn của Công ty cuối năm so với đầu năm tăng 16,7 %. Số vòng quay tài sản là 226% cho thấy 100 đồng tài sản cho 226 đồng doanh thu so sánh với chỉ số này của ngành là 138%. Số vòng quay tài sản ngắn hạn là 259% cho thấy 100 đồng tài sản ngắn hạn cho 259 đồng doanh thu, so sánh với chỉ số này của ngành là 173% chứng tỏ công ty sử dụng tài sản khá hiệu quả. Trong tài sản ngắn hạn của Công ty, thì chiếm tỷ trọng chủ yếu là hàng tồn kho; cụ thể: hàng tồn kho cuối năm 2015 tăng so với đầu năm là 3.184.912.134 VNĐ với tỷ lệ tăng là 6,59 %. Căn cứ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2015 thì doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm công ty sản xuất đã tăng hơn so với năm 2015 là 1,8%. Có thể nhận thấy Công ty có tính toán để chủ động được hàng hóa phục vụ cho kinh doanh, nhưng hàng hóa dự trữ vẫn còn nhiều, cần tính toán để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các khoản phải thu ngắn hạn giảm vào cuối năm so với đầu năm là 907.641.177 VNĐ, với tỷ lệ giảm là 2,25 %, chứng tỏ vốn của công ty phần nào đã được thu hồi, làm cho tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn cuối năm trên tổng tài sản ngắn hạn giảm 6,2 %. Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 15.580.320.008 VNĐ với tỷ lệ tăng là 95,21%.Trong đó tiền mặt tại quỹ giảm 4.419.679.992 VNĐ với tỉ lệ giảm 27% nhưng các khoản tương đương tiền tăng do công ty huy động vốn 52
  61. bằng cách phát hành cổ phiếu để xây dựng nhà máy nên tiền và các khoản tương đương tiền tăng Như vậy, Công ty giám sát rủi ro thanh khoản bằng việc duy trì tỷ lệ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức mà Ban Giám Đốc cho là đủ để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động kinh doanh của Công ty và để giảm thiểu ảnh hưởng của những thay đổi các luồng tiền. Mặt khác chủ động vốn sở hữu để xây dựng nhà máy, phát triển sản xuất. 4.2.2 Biến động và cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn của Công ty cuối năm 2015 tăng so với đầu năm là 16,65 %, là do nợ phải trả tăng, nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty cuối năm đã tăng lên, đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng nợ trên tổng vốn đầu năm là 57,12%, cuối năm là 49,59%. Tổng nợ trên Vốn chủ sở hữu đầu năm là 133%, cuối năm là 98%. So sánh với các chỉ tiêu của ngành (Tổng nợ/Tổng vốn 52%, Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu 110%) [26] thì các chỉ số này đều thấp hơn và giảm so với đầu năm, tuy nhiên việc giảm này là do trong năm 2015 công ty huy động vốn để xây dựng nhà máy mới. Nhưng cũng chứng tỏ công ty ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ, chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nợ phải trả cuối năm 2015 tăng so với đầu năm là 1,28%. Chứng tỏ cuối năm công ty đã chiếm dụng vốn nhiều hơn ở thời điểm đầu năm. Nợ phải trả của Công ty bao gồm các khoản vay, các khoản phải trả người bán và phải trả khác. Chiếm chủ yếu trong nợ phải trả là Nợ dài hạn. Đối với nợ ngắn hạn, cuối năm tăng so với đầu năm là 386.808.319 VNĐ với tỷ lệ tăng là 0,61%. Nợ ngắn hạn tăng lên chủ yếu là do khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn tăng, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng, người mua trả tiền trước tăng, quỹ khen thưởng phúc lợi tăng, doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn tăng trong khi khoản phải trả người bán ngắn hạn giảm, các khoản phải trả, 53
  62. phải nộp ngắn hạn khác giảm. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn chiểm tỷ trọng 49,59%. Nợ dài hạn cuối năm đã tăng lên so với đầu năm là 499.873.837 VNĐ, với tỷ lệ tăng là 7,89%, do Công ty có đầu tư xây dựng sửa chữa nhà xưởng GMP và mua sắm thiết bị. Nhìn chung Nợ phải trả cuối năm tăng lên so với đầu năm không nhiều, chủ yếu là do công ty đã tăng cường nguồn vốn dài hạn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ta có thể nhận thấy vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu năm là 19.329.461.229 VNĐ, với tỷ lệ tăng là 37,21%. Vốn chủ sở hữu tăng là do vốn góp của chủ sở hữu tăng. Quỹ đầu tư phát triển giảm so với thời điểm đầu năm là 169.230.729 VNĐ với tỉ lệ giảm 1,94%. Lợi nhuận sau thuể chưa phân phối giảm. Kết hợp với thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta nhận thấy lợi nhuận sau thuế giảm. Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cuối năm có giảm so với đầu năm nhưng vẫn giữ được mức độ ổn định. 4.2.3 Khả năng thanh toán: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát đầu năm 2015 và cuối năm 2015 đều >1. Chứng tỏ tổng giá trị tài sản của công ty có khả năng thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của công ty. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đầu năm 2015 và cuối năm 2015 đều >1. Chứng tỏ tổng giá trị tài sản ngắn hạn của công ty có khả năng để thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn hiện tại của công ty. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối năm là 1,13 tăng hơn so với đầu năm (0.91). Chứng tỏ vào thời điểm cuối năm công ty có khả năng để thanh toán nợ ngắn hạn bằng số tài sản ngắn hạn hiện tại trừ đi hàng tồn kho. - Hệ số khả năng thanh toán tức thời số cuối năm so với đầu năm 2015 tăng 0,16% với tỷ lệ tăng là 69,5%. Hệ số khả năng thanh toán tức thời đầu năm 54
  63. là 0,26 chứng tỏ vào thời điểm đầu năm công ty có khả năng thanh toán 0,26 lần nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi thành tiền. Hệ số khả năng thanh toán tức thời cuối năm là 0,50 chứng tỏ vào thời điểm cuối năm công ty có khả năng thanh toán 0,50 lần nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi thành tiền. Hệ số khả năng thanh toán nhanh tại thời điểm cuối năm là 113%, so với chỉ số của ngành năm 2015 là 92% [26] cao hơn 21%, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là 195% so với chỉ số của ngành năm 2015 là 160% [26] cao hơn 35%. Thông qua việc phân tích các hệ số khả năng thanh toán, có thể nhận thấy Công ty có dự trữ tiền ở mức không quá lớn, tuy nhiên vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ của mình ở mọi thời điểm. Tuy nhiên, Công ty cũng cần tiếp tục có những giải pháp hữu hiệu hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ, thường xuyên kiểm soát chặt chẽ tiền mặt, cũng như cần giảm lượng tồn kho nhất định đủ để cho kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 4.2.4 Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho: Năm 2015 số vòng quay hàng tồn kho là 4,72 chứng tỏ trong năm 2015 hàng tồn kho quay được 4,7 vòng; số ngày tồn kho là 77. So sánh với năm 2014 số vòng quay hàng tồn kho là 4,4 chứng tỏ trong năm 2014 hàng tồn kho quay được 4,4 vòng; số ngày tồn kho là 83. Như vậy, số vòng quay hàng tồn kho năm 2015 tăng so với năm 2014 là 0,32 vòng với tỷ lệ tăng là 7,36%. Số ngày tồn kho năm 2015 giảm so với năm 2014 là 6 ngày với tỷ lệ giảm là 6,86% [10]. Chứng tỏ khả năng thu hồi vốn nhanh hơn năm ngoái, tuy nhiên cần có giải pháp để thu hồi vốn nhanh hơn nữa. 4.2.5 Chỉ số luân chuyển vốn lưu động Số vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2015 so với năm 2014 đã giảm đi 2,32 vòng và số ngày luân chuyển vốn lưu động năm 2014 so với năm 2013 đã tăng lên 18,1 ngày [10]. Như vậy tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giảm đi, do ảnh hưởng của các nhân tố: 55
  64. Do số dư bình quân vốn lưu động trong năm 2015 so với năm 2014 tăng lên 11.923.062.142 VNĐ với tỷ lệ tăng là 30,5 %, nguyên nhân do số vốn huy động do phát hành cổ phiếu chưa sử dụng, đã ảnh hưởng đến số vòng luân chuyển vốn lưu động theo chiều hướng giảm và số ngày luân chuyển vốn lưu động theo chiều hướng tăng lên. Do doanh thu thuần trong năm 2015 so với năm 2014 tăng là 1.325.699.018 VNĐ với tỷ lệ tăng là 0,45%. Tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của số dư vốn lưu động bình quân. Doanh thu thuần tăng 0,45 %, số dư vốn lưu động bình quân tăng 22,8 %. Vì vậy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2015 so với năm 2014 đã giảm đi và tăng số ngày luân chuyển vốn lưu động. Chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển chậm, Công ty cần nhiều vốn. Kinh tế nước ta diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu, đã ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dược phẩm phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và sự tăng giảm của đồng đô la Mỹ, tỷ lệ lạm phát tăng nhanh. Chính vì vậy ít nhiều cũng gặp một số khó khăn trong kinh doanh: Biến động theo những thay đổi của tỷ giá hối đoái, thay đổi lãi suất thị trường mà chủ yếu liên quan đến các khoản tiền gửi ngắn hạn, các khoản vay, giá thị trường ngoài thay đổi Tuy nhiên qua phân tích các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn, có thể nhận thấy công ty có nền tài chính lành mạnh, thanh khoản tốt do đó có tín nhiệm cao đối với ngân hàng và khách hàng, phần lớn tiền gửi ngân hàng của công ty được gửi tại các ngân hàng lớn có uy tín ở Việt Nam. Công ty nhận thấy mức độ tập trung rủi ro tín dụng đối với tiền gửi ngân hàng là thấp. 56
  65. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Thông qua khảo sát và phân tích về kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An năm 2015 có thể nhận thấy: Về hiệu quả hoạt động kinh doanh: Cơ cấu danh mục sản phẩm: Tổng hàng bán của công ty là 1242 sản phẩm trong đó hàng công ty sản xuất (kinh doanh và gia công) có 59 sản phẩm chiếm tỉ lệ 4,75%, hàng công ty khai thác chiếm tỉ lệ 94,36%. Trong nhóm hàng sản xuất của công ty, tân dược chiếm tỉ lệ 63%, đông dược 20%, thực phẩm chức năng chiếm 17%. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là 297.317.655.322 đồng. Tổng doanh thu là 298.317.720.694 đồng Doanh thu bán cho các chi nhánh nội tỉnh là 46,49%, ngoại tỉnh là 1,3%, bán nguồn BHYT là 45,01%; còn lại là hàng sản xuất liên doanh là 7,15%. Doanh thu hàng Công ty sản xuất năm 2015 tăng 1,8% so với năm 2014; Doanh thu hàng công ty sản xuất chiếm 34,5%/Tổng doanh thu. Tổng chi phí năm 2015 là 287.691.166.229 đồng trong đó giá vốn hàng bán chiếm 81,85%, chi phí bán hàng chiếm 9,65%, chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 9,65% trên tổng chi phí. Chi phí bán hàng cho chi nhánh nội tỉnh chiếm 59,99%, cho bảo hiểm y tế 34,38%, hàng sản xuất liên doanh chiếm 5,35%, chi nhánh ngoại tỉnh 1,3%. Lợi nhuận gộp năm 2015 là 61.850.360.282 đồng Tổng lợi nhuận kế toán kế trước thuế năm 2015 là 10.135.668.522 đồng. Lợi nhuận sau thuế năm 2015 là 7.797.826.540 đồng. Tỷ suất lợi nhuận ròng là 2,62%. Tỷ suất sinh lợi từ tài sản là 5,51%. Tỷ suất sinh lợi trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu là 10,92% Về hiệu quả sử dụng vốn, tài sản. 57
  66. Tổng tài sản cuối năm tăng so với đầu năm là 16,70% Tổng tài sản dài hạn của cuối năm tăng so với đầu năm là 16,3 %. Tổng tài sản ngắn hạn cuối năm so với đầu năm tăng là 16,7%. Số vòng quay tổng tài sản là 226%, số vòng quay tài sản ngắn hạn là 259%. Tổng nguồn vốn của công ty cuối năm tăng so với đầu năm là 16,65%. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cuối năm 2015 tăng 37,12% so với đầu năm 2015. Tổng nợ trên tổng vốn cuối năm là 49,59%, tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cuối năm là 98%. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát đầu năm 2015 (1,75) và cuối năm 2015 92,01) đều >1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đầu năm 2015 (1,68) và cuối năm 2015 (1,95) đều >1. Hệ số khả năng thanh toán nhanh số cuối năm là 1,13, đầu năm là 0,91. Hệ số khả năng thanh toán tức thời số cuối năm là 0,50, đầu năm 0,26. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2015 là 4,72 tăng 0,32 vòng so với năm 2014. Số ngày cho 1 vòng quay vốn lưu động năm 2015 là 77 giảm 6 ngày so với năm 2014. Số vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2015 là 5,78 giảm 2,32 vòng so với năm 2014. Số ngày luân chuyển vốn lưu động năm 2015 là 63,2 ngày, tăng 18,1 ngày so với năm 2014. 58
  67. KIẾN NGHỊ Từ kết quả nghiên cứu, yêu cầu thực tế đặt ra cho Công ty nhằm tiếp tục hoạt động ngày càng có hiệu quả, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV và thực hiện tốt các nghĩa vụ cho Nhà nước. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần Dược - VTYT Nghệ An: Về kết quả kinh doanh: Về cơ cấu danh mục: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy Đông dược đạt tiêu chuẩn GMP WHO để phát triển nhóm hàng Đông dược mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chú trọng công tác nghiên cứu sản phẩm mới, sản phẩm sản xuất của công ty để khai thác tối đa công suất nhà máy, tăng doanh thu cho nhóm hàng sản xuất. Về kết quả doanh thu: Củng cố và phát triển hệ thống phân phối để tăng doanh thu, nhất là củng cố lại chi nhánh ngoại tỉnh, để khai thác tốt thị trường phân phối ngoại tỉnh. Về chi phí: Giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết để tăng lợi nhuận, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để giảm bớt chi phí. Cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý, định biên lại đội ngũ lao động gián tiếp, nâng cao ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm chi phí trong quản lý, trong đầu tư, xây dựng cơ bản cũng như trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp. Về lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận: Chú trọng hơn tới công tác Marketing, chính sách xúc tiến, chính sách bán hàng để tăng doanh thu từ đó tăng lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. Về hiệu quả sử dụng vốn, tài sản: Về biến động và cơ cấu tài sản Đưa vào sử dụng những tài sản cố định chưa sử dụng; Thanh lý những tài sản cố định chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn phục 59
  68. vụ cho sản xuất kinh doanh. Về biến động và cơ cấu nguồn vốn Công ty cần đẩy mạnh các khoản phải thu, tránh tình trạng để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, tránh để thất thoát, lãng phí, phục vụ đắc lực vào sản xuất kinh doanh. Công ty cần giữ được sự cân đối giữa tài sản với nguồn vốn, đảm bảo đúng mục đích sử dụng nguồn vốn. Tài sản lưu động cần đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, đảm bảo cán cân thanh toán của doanh nghiệp. Về khả năng thanh toán Công ty cần cải thiện hơn nữa khả năng thanh toán, đặc biệt là thanh toán bằng tiền mặt thông qua quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu. Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho Công ty cần cân đối tốt giữa tỉ lệ hàng bán ra và hàng dự trữ trong kho để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Chỉ số luân chuyển vốn lưu động Công ty cần chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt. 60
  69. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược (2007), Quản lý và kinh tế Dược, NXB Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y Tế (2014), Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (kèm theo Quyết định số 68/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 01 năm 2014). 3. Bộ Y Tế (2014), Tài liệu hội nghị triển khai chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2030. 4. Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội 5. Trường đại học kinh tế quốc dân - Khoa kế toán (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân. 6. Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y Nghệ An (2010), Lịch sử quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An 7. Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An (2015), Báo cáo chính trị của ban chấp hành Đảng bộ tại Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2016 – 2021. 8. Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An (2015), Báo cáo tổ chức nhân sự Công ty năm 2015. 9. Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An (2015), Báo cáo hoạt động triển khai thực hiện nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” và “Thực hành tốt bảo quản thuốc” năm 2015. 10. Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An (2015), Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015 đã được kiểm toán. 11. Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An (2015), Tài liệu Đại hội đồng thường niên năm 2015 của Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế
  70. Nghệ An. 12. Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An (2015), Báo cáo thực hiện doanh số năm 2015. 13. Công ty Cổ phần chứng khoán FPT (FPT Securities) 2015, Báo cáo ngành Dược phẩm tháng 4 năm 2014 14. Công ty CP chứng khoán Thiên Việt, BMI pharmaceuticals Health care Report. 15. Đặng Thị Kim Cương, Phạm Văn Được (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Lao động Xã hội. 16. Nguyễn Thị Hằng (2014), Báo cáo ngành dược phẩm Việt Nam 2014, Cục Quản lý Dược. 17. Nguyễn Thị Thái Hằng, Lê Viết Hùng (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, thị trường và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Dược – Giáo trình sau đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội. 18. Phùng Minh Chính (2013), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanhcủa Côngty CP Dược Phú Thọ năm 2013, luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp 1 (trường Đại học Dược Hà Nội) 19. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An (2014), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An 20. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (2001), NXB Thống kê. 21. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, NXB Tài chính. 22. Nguyễn Đình Kiệm (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính, Hà Nội. . Tiếng Anh. 23. IMS Health Market Prognois (2012), The Global use of
  71. medicine outlook throught 2016, may, 2012. 24. Italian Trade Agency (2014), Brief sector note on pharmaceutical industry in Vietnam; ICE processing of General Statistics Office data. Một số trang web : 25. http// : www.dnapharma.com.vn 26. 27. TVSI_2008Q3_21_Chi%20so%20tai%20chinh%20nganh_Sx%20thuoc%20h oa%20duoc%20va%20duoc%20lieu.pdf.
  72. PHỤ LỤC