Luận văn Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm 2015

pdf 66 trang yendo 6882
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_co_cau_danh_muc_thuoc_su_dung_tai_trung_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm 2015

  1. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI CAO THỊ THÚY PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ NGHĨA ĐÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2016
  2. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI CAO THỊ THÚY PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ NGHĨA ĐÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC Mã số: CK60720412 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS nguyễn Thị Song Hà Thời gian thực hiện đề tài: Tháng 7/2016 – 11/2016 HÀ NỘI 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô Phòng Sau đại học trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và khoa dược Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn đã giúp tôi thu thập số liệu để hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, người thân và bạn bè, những người luôn động viện và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong học tập và quá trình làm luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Cao Thị Thúy
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾTTẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN 3 1.1. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện 3 1.2. Các phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc trong bệnh viện 4 1.2.1. Phương pháp phân tích ABC 4 1.2.2. Phân tích VEN (Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu) 5 1.2.3. Phương pháp phân tích theo nhóm điều trị 6 1.3. Thực trạng tiêu thụ thuốc và giám sát danh mục thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam trong những năm gần đây 7 1.3.1. Thực trạng về tiêu thụ thuốc 7 1.3.2. Thực trạng về giám sát sử dụng thuốc 10 1.4. Vài nét về Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn 11 1.4.1. Lịch sử hình thành 11 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của khoa Dược - Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn. 13 1.4.3. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An 15 Chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 2.1. Đối tượng nghiên cứu 17 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 17 2.3. Phương pháp nghiên cứu 17 2.3.1. Loại hình nghiên cứu 17 2.3.2. Các biến số nghiên cứu 19
  5. 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu 21 2.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 22 2.4. Trình bày số liệu 26 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 3.1. Phân tích cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn 27 3.1.1. Cơ cấu Danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 27 3.1.2. Cơ cấu 5 nhóm thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất 29 3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 30 3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc theo đơn và đa thành phần 31 3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo tên biệt dược và tên INN 32 3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng 33 3.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc theo danh mục các thuốc cần quản lý đặc biệt 34 3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm Y tế Nghĩa Đàn năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC/VEN 34 3.2.1. Phân tích ABC 34 3.2.2. Phân tích VEN 37 3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN 38 Chương 4. BÀN LUẬN 40 4.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn năm 2015 40 4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn năm 2015 theo phương pháp ABC và VEN 46 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 48 KẾT LUẬN 48 Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾTTẮT Từ viết tắt TiếngAnh Tiếng Việt BHYT Bảo hiểm y tế BV Bệnh viện DMT Danh mục thuốc DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu GTSD Giá trị sử dụng GN Gây nghiện HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị HTT Hướng tâm thần INN International Tên quốc tế không được đăng ký Nonproprietary bản quyền KCB Khám chữa bệnh MHBT Mô hình bệnh tật TGN Thuốc gây nghiện TTYT Trung tâm Y tế VNĐ Việt Nam đồng VEN V: Vitaldrugs V: Thuốc tối cần E: Essentialdrugs E: Thuốc thiết yếu N: Non-Essentialdrugs N: Thuốc không thiết yếu
  7. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Giá trị tiêu thụ thuốc qua các năm 8 Bảng 2.2. Các biến số nghiên cứu 19 Bảng 2.3. Biểu mẫu thu thập số liệu 21 Bảng 3. 4. Cơ cấu các thuốc trong DMT SD theo tác dụng dược lý 27 Bảng 3.5. Cơ cấu 5 nhóm thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất 29 Bản 3.6. Cơ cấu các nhóm thuốc điều trị KST, chống nhiễm khuẩn 30 Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 30 Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần 31 Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược và tên INN 32 Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc theo đường dùng 33 Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt 34 Bảng 3.12. Kết quả phân tích ABC 35 Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc theo tác dụng điều trị trong nhóm A 36 Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc nhóm A theo thuốc nội và thuốc ngoại 37 Bảng 3.15. Kết quả phân tích VEN 37 Bảng 3.16. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN 38 Bảng 3.17. Các thuốc trong nhóm AN 39
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1. Quy trình xây dựng DMT sử dụng trong bệnh viện 3 Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức TTYT Nghĩa Đàn 12 Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược 15 Hình 2.4. Tóm tắt nội dung NC 18
  9. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc là một hàng hóa đặc biệt nhằm phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hay điều chỉnh chức năng sinh lý của cơ thể với mục đích nâng cao sức khỏe cho con người. Do nhu cầu về thuốc ngày càng cao, cùng với đó là chính sách mở cửa của cơ chế thị trường và đa dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc nên thị trường thuốc ngày càng đa dạng về mặt số lượng và chủng loại. Điều này giúp việc lựa chọn và cung ứng thuốc trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng gây khó khăn trong việc lựa chọn, sử dụng thuốc chữa bệnh. Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Thực trạng sử dụng thuốc như: tỷ lệ kê đơn các loại vitamin cao, việc lạm dụng kháng sinh, kê quá nhiều thuốc không cần thiết trong cùng một đơn còn đang khá phổ biến. Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị tại các bệnh viện. Thông tư 21 của Bộ Y tế Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện đã chỉ ra rằng các bệnh viện cần áp dụng các phương pháp phân tích để phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc[5] . Từ đó, chỉ ra những yếu tố hợp lý, bất hợp lý trong quá trình sử dụng để làm cơ sở đảm bảo tính chủ động trong cung ứng cũng như đảm bảo tính hiệu quả, an toàn, tiết kiệm và hợp lý trong quá trình điều trị. Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn được thành lập từ năm 2008 với chức năng phòng bệnh, đến năm 2012 bắt đầu thực hiện khám và điều trị cho nhân dân trên toàn huyện. Là một đơn vị mới, kinh nghiệm điều trị còn nhiều hạn chế, vấn đề lựa chọn và sử dụng thuốc cần được quan tâm và giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên, hiện nay tại trung tâm vẫn chưa có đề tài nào về thực trạng sử 1
  10. dụng thuốc. Xuất phát từ thực tế trên, với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng thuốc, tôi thực hiện đề tài “Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn năm 2015” với hai mục tiêu: 1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế nghĩa Đàn năm 2015 theo một số chỉ tiêu. 2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Đàn năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC/VEN. Từ đó đề xuất một số kiến nghị và ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng sử dụng thuốc tại Trung tâm. 2
  11. Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện Danh mục thuốc bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện. Danh mục này phải thường xuyên cập nhật các thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc, đáp ứng yêu cầu lâm sàng của bác sỹ, dược sỹ và các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh hoặc cải thiện sức khỏe[2]. Quy trình xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện: C ăn cứ để xây dựng Khoa Dược D MT: xây dựng dự Hội đồng thuốc và điề u 1. Mô hình bệnh thảo danh trị thông qua tật mục thuốc sử 2. Phác đồ điều trị dụng tại bệnh 3. Danh mục viện thuốc chủ yếu, Giám đốc BV xem xét thiết yếu và ký duyệt 4. Nguồn kinh phí của bệnh viện 5. Nhu cầu, ý kiến của các khoa, DMT BV theo hoạt phòng, các chất TYT xã 6. DMT của kỳ t r ư ớ c Sở Y tế đấu thầu 7. Thông tin về thuốc và các DMT trúng thầu văn bản pháp quy khác Mua sắm, sử dụng DMT sử dụng theo tên biệt dượ c Hình 1.1. Quy trình xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện 3
  12. Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. Danh mục thuốc được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện thông qua các kỳ họp của HĐT& ĐT. 1.2. Các phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc trong bệnh viện 1.2.1. Phương pháp phân tích ABC Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện. Phân tích ABC tạo cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong tồn trữ, trong mua sắm hàng hóa, trong lựa chọn nhà cung ứng. phương pháp này có thể: - Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường nhằm lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế hoặc thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn. - Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện việc sử dụng thuốc chưa hợp lý, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật. - Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc được sử dụng, đặc biệt là các thuốc trong nhóm A cần được đánh giá lại và xem xét mức độ sử dụng đã thật sự hợp lý hay chưa, xem xét việc sử dụng những thuốc không có trong 4
  13. danh mục và những thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn. Các bước phân tích ABC: - Liệt kê các sản phẩm thuốc. - Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: + Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian); + Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện. - Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc. - Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền. - Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần. - Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách. - Phân hạng sản phẩm như sau: + Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền; + Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền; + Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền. Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%[5]. 1.2.2. Phân tích VEN (Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu) Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong muốn. Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện. Trong phân tích VEN các thuốc được phân chia thành ba hạng mục cụ thể như sau: 5
  14. - Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện. - Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện. - Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc[5]. Phương pháp phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm điều trị chỉ có thể so sánh những thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị. *Các bước tiến hành phân tích VEN: - Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N - Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau đó, Hội đồng sẽ: - Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp. - Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị. - Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn. - Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N. 1.2.3. Phương pháp phân tích theo nhóm điều trị Phân tích nhóm điều trị giúp: - Xác định nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất - Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý 6
  15. - Xác định những thuốc bị lạm dụng - Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thuốc thay thế. *Các bước tiến hành phân tích nhóm điều trị: - Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị. - Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới. - Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất[5]. 1.3. Thực trạng tiêu thụ thuốc và giám sát danh mục thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam trong những năm gần đây 1.3.1. Thực trạng về tiêu thụ thuốc Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, tiền thuốc luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn kinh phí của bệnh viện. Tại hội thảo đánh giá việc kiểm soát chi phí thuốc tại cơ sở khám, chữa bệnh của BHXH Việt Nam, số liệu cho thấy: Chi phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn, khoảng trên 60% tổng chi phí KCB BHYT. Năm 2010, quỹ BHYT chi trả là: 12.722 tỷ đồng tiền thuốc tăng 25% so với năm 2009 và năm 2011 lên tới gần 15 nghìn tỷ đồng[24]. Theo báo cáo của BHXH Việt nam cũng cho hay, tỷ lệ chi thuốc BHYT trên tổng chi phí khám, chữa bệnh BHYT dù có xu hướng giảm dần, tuy nhiên vẫn 7
  16. đang ở mức cao. Cụ thể, năm 2012, 2013 tương ứng là 59,3% và 53,5%. Tổng chi cho thuốc từ quỹ BHYT năm 2013 tương ứng gần 24 nghìn tỷ đồng[31]. Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2014 của Cục quản lý dược đã cho thấy giá trị tiêu thụ thuốc qua các năm như sau: Bảng 1.1. Giá trị tiêu thụ thuốc qua các năm: 2010 2011 2012 2013 2014 Giá trị thuốc sử dụng (tỷ 1,9 2,4 2,6 2,8 3,5 USD) Tiền thuốc/người/năm 22,25 27,60 29,50 33,0 38,0 (USD) (Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015)[12] Kết quả khảo sát tại bệnh viện Hữu Nghị năm 2004-2010 tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ từ 29,4% (2010) đến 41,2% (2007)[18]. Thực trạng sử dụng tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, theo kết quả nghiên cứu trong 3 năm, từ 2012-2014, tại 5 bệnh viện được khảo sát gồm: Bệnh viện Đa khoa Tỉnh, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Phúc Yên, Trung tâm Y tế Yên Lạc, Trung tâm Y tế Bình Xuyên và Trung tâm Y tế Tam Đảo cho thấy, giá trị tiền mua thuốc tại 5 bệnh viện trên địa bàn tỉnh chiếm từ 40-57% tổng kinh phí toàn viện mỗi năm[32]. Tỷ lệ này cũng tương đương với báo cáo của Bộ y tế và các kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện E và Bệnh viện Hữu Nghị[18],[21]. Kết quả này cho thấy, tiền thuốc chiếm khoảng 50% kinh phí của bệnh viện, đây là một khó khăn cho các bệnh viện trong việc cân đối giữa nhu cầu thuốc và kinh phí của bệnh viện để tránh lãng phí, đảm bảo nhu cầu điều trị và kinh phí để đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bệnh nhân. Tình hình tiêu thụ cụ thể của một số loại thuốc như sau: 8
  17. Theo nghiên cứu trong những năm gần đây của các BV thì kinh phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Hằng và cộng sự tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 thì nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất về số khoản mục 16,1% và giá trị sử dụng chiếm đến 51,5%. tổng giá trị sử dụng[17]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, nhóm thuốc kháng sinh chiếm 20,2 số lượng biệt dược trong danh mục và chiếm 22,6% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng[26]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Mù Cang Chải thì nhóm thuốc này chiếm 18,33% trong tổng số các biệt dược tại bệnh viện và chiếm 52,43% kinh phí mua thuốc tại bệnh viện[14]. Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh và 4 bệnh viện huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cũng cho kết quả tương tự khi nhóm thuốc này chiếm từ 33-40%[32]. Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến. Bên cạnh nhóm kháng sinh, vitamin và các thuốc có tác dụng bổ trợ hiệu quả chưa rõ ràng cũng đang được sử dụng phổ biến. Trong 20 loại thuốc có chi phí cao nhất được quỹ BHYT chi trả trong 9 tháng đầu năm 2011 tại tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng kinh tế, xã hội của Việt Nam thì các thuốc hỗ trợ chiếm 11,3%[11]. Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước năm 2010 cho thấy , trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả thuốc bổ trợ là l-ornithin- l-aspartat, glucosamin, ginkgobiloba, arginin, glutathion. Trong đó hoạt chất l-ornithin-l-aspartat nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị thanh toán[11]. 9
  18. 1.3.2. Thực trạng về giám sát sử dụng thuốc Hiện nay, do ảnh hưởng của hoạt động marketing không lành mạnh dẫn đến việc sử dụng quá nhiều thuốc thành phẩm có cùng hoạt chất hoặc sử dụng nhiều thuốc có tác dụng tương tự nhưng với nhiều mức giá khác nhau đang là tình trạng phổ biến hiện nay tại hầu hết các bệnh viện các tuyến, đặc biệt là kháng sinh, các loại thuốc hỗ trợ điều trị dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh, vitamin Thuốc ngoại còn chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc bệnh viện, đặc biệt là các bệnh viện tuyến trung tỉnh, tuyến trung ương. Việc ưa chuộng dùng thuốc theo tên biệt dược dẫn đến tổng kinh phí dành cho việc mua thuốc tăng cao. Việc xây dựng danh mục thuốc mặc dù đã được thực hiện ở nhiều bệnh viện nhưng vẫn còn gần 10% bệnh viện chưa xây dựng DMT dùng trong bệnh viện, 36% bệnh viện vẫn thường xuyên kê đơn thuốc ngoài danh mục[12]. Hội đồng thuốc và điều trị có vai trò rất lớn trong lựa chọn và giám sát sử dụng thuốc. Điều này thể hiện rất rõ tại một số bệnh viện: Tại bệnh viện nhân dân 115 đã nghiên cứu đề xuất một số giải pháp sử dụng phân tích ABC/VEN trong việc lựa chọn hoạt chất đưa vào DMT đã loại khỏi danh mục 167 hoạt chất (chủ yếu là thuốc không thiết yếu); can thiệp lên việc kê đơn với việc thiết lập quy trình kê đơn điện tử từ lúc tiếp nhận người bệnh đã cải thiện rõ rệt: hạn chế sai sót kê đơn (sai sót thông tin bệnh nhân giảm 64,4%), sai sót chỉ định và thuốc (ghi thiếu chẩn đoán ICD giảm 99,6%), sai sót cách ghi tên thuốc giảm 40,4% và không còn sau can thiệp [28]. Tại bệnh viện Hữu Nghị đã đề cập đến việc ứng dụng một số giải pháp trong quản lý thuốc, kê đơn nội ngoại trú đã góp phần giảm tỷ lệ số đơn thuốc, hồ sơ bệnh án sai quy định[18]. 10
  19. 1.4. Vài nét về Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn 1.4.1. Lịch sử hình thành Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn được thành lập ngày 02/02/2010 với chức năng ban đầu là thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống các bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản và truyền thông giáo dục sức khỏe trên địa bàn huyện. Đến tháng 7/2012, Trung tâm bắt đầu triển khai khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện với quy mô ban đầu là 50 giường bệnh, xếp hạng tương đương với bệnh viện hạng III. Hiện nay, Trung tâm có tổng số 101 cán bộ được phân bố tại 14 khoa, phòng (Trong đó số BSCK II: 02; số BSCK I: 6) với quy mô là 90 giường bệnh và cán bộ làm việc tại 2 TYT xã, thị trấn. Trong năm 2015, Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn đã tiếp nhận khám và điều trị cho 37.439 bệnh nhân, trong đó số bệnh nhân điều trị nội trú là 5.816 bệnh nhân. Số giường bệnh chỉ tiêu là 90 giường, số giường bệnh thực kê là 161 giường, công suất sử dụng giường bệnh là 96%. Cơ cấu tổ chức của TTYT Nghĩa Đàn được mô tả bằng sơ đồ như sau: 11
  20. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Các kho a lâm sàng, Các phòng Các TYT xã, TT Khoa dự phòng cận l âm sàng chức năng Khoa k hám bệnh Phòng TCHC 25 TYT xã, thị Khoa kiểm Khoa N ội-lây- Phòng KHTH trấn: Nghĩa An, soát dịch đông y Phòng TCKT N.Bình, N.Đức, bệnh Khoa H SCC-Nhi Phòng điều N.Hội, N.Hồng, Khoa an toàn Khoa Ngoại- dưỡng N.Lạc, N.Lâm, thực phẩm 3CK N.Lợi, N.Long, Khoa y tế Khoa Sản N.Minh, N.Mai, công cộng Khoa c ận lâm N.Sơn, sàng N.Trung, Khoa D ược N.Thọ, N.Yên, N.Phú, N.Khánh, N.Thịnh, N.Lộc, N.Đàn, N. Tân, N. Thắng, N.Hiếu Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức TTYT Nghĩa Đàn 12
  21. Nhiệm vụ, quyền hạn - Làm công tác y tế dự phòng - Cấp cứu, khám chữa bệnh và phục hồi chức năng - Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật - Phòng bệnh - Đào tạo, bồi dưỡng - Nghiên cứu khoa học về y học - Hợp tác quốc tế - Quản lý kinh tế y tế 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của khoa Dược - Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn. Khoa Dược Trung tâm y tế Nghĩa Đàn, tiền thân là khoa Dược – Cận lâm sàng. Đến tháng 10/2013, theo yêu cầu phát triển của đơn vị, khoa Dược tách ra hoạt động độc lập theo quy định của Thông tư 22/2012/TT-BYT Quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện. Chức năng Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Nhiệm vụ 13
  22. + Lập kế hoạch, cung cấp, đảm bảo thuốc, hóa chất, vật tư y tế đầy đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý của Bệnh viện. + Pha chế thuốc theo danh mục sử dụng của Bệnh viện. + Duy trì các qui chế dược tại Bệnh viện. + Kiểm tra theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, tham gia thông tin, tư vấn về thuốc, theo dõi phản ứng có hại của thuốc trong toàn Bệnh viện. + Đảm bảo thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao Dự trữ các cơ số thuốc đề phòng thiên tại, thảm họa và chiến tranh. + Quản lí kinh phí sử dụng thuốc, hóa chất tại các khoa trong Bệnh viện. + Tham gia công tác nghiên cứu khoa học và là cơ sở thực hành của các trường Đại học y dược, các trường trung học y tế. + Huấn luyện và giúp đỡ các tuyến khi có nhu cầu. Tố chức Về nhân lực, khoa Dược có tổng số 06 cán bộ. Trong đó: - Số cán bộ có trình độ đại học: 03 cán bộ - Số cán bộ có trình độ trung học: 03 cán bộ. Tổ chức của Khoa Dược như sau: - 01 Trưởng khoa - 01 Phó khoa - Bộ phận cấp phát: kho thuốc chương trình, kho chính, kho nội trú và kho ngoại trú bảo hiểm - Bộ phận thống kê và thông tin thuốc, dược lâm sàng. 14
  23. Mô hình sơ đồ tổ chức khoa dược: Trưởng khoa dược Tổ Dược lâm sàng, Tổ kho Tổ thống kê Dược chính Kho Kho Kho Kho nội thuốc thuốc ngoại trú trú, kho chính chương HTT, trình GN Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Từ khi thành lập, các cán bộ trong khoa Dược luôn cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế do các cán bộ đa phần đều còn trẻ, ít kinh nghiệm công tác, nhân lực còn hạn chế, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn. 1.4.3. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An Từ mô hình trung tâm chỉ thực hiện chức năng phòng bệnh, Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn đã triển khai thực hiện tốt chức năng khám và điều trị bệnh cho 15
  24. nhân dân trên địa bàn huyện cũng như hỗ trợ về mặt chuyên môn cho các Trạm y tế xã. Qua 3 năm thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới này, Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của đại đa số bệnh nhân đến khám. Chi phí dành cho thuốc chữa bệnh tương đối lớn chiếm khoảng 40% tổng kinh phí trong toàn bệnh viện. Trong đó phần lớn tập trung vào các loại thuốc kháng sinh, thuốc nội tiết, thuốc tim mạch và một số loại thuốc hỗ trợ khác. Tuy nhiên, với thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt nam còn nhiều bất cập, để thực sự có một danh mục thuốc sử dụng phù hợp với tình hình tại đơn vị, cần phải đi sâu phân tích các vấn đề còn tồn tại trong quá trình sử dụng thuốc tại Trung tâm, cân nhắc lựa chọn và thay thế các loại thuốc đắt tiền bằng các loại thuốc có tác dụng điều trị tương đương nhưng giá thành rẻ hơn đồng thời hạn chế những thuốc có tác dụng không rõ ràng. Việc phân tích cơ cấu danh mục thuốc tại trung tâm là cần thiết để giám sát hoạt động sử dụng thuốc và có sự điều chỉnh kịp thời để việc sử dụng thuốc được hợp lý và có hiệu quả, an toàn và tiết kiệm. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này với mong muốn có được đánh giá chính xác nhất về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện, từ đó đề xuất giúp xây dựng cơ cấu danh mục thuốc hợp lý hơn. 16
  25. Chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn năm 2015 Báo cáo sử dụng thuốc của khoa dược Trung tâm y tế Nghĩa Đàn: Số lượng, giá thuốc, tên gerneric, tên biệt dược, giá trị sử dụng, nguồn gốc xuất xứ. Tiêu chuẩn loại trừ: Thuốc đông dược chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nên chúng tôi không đưa vào phân tích. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01 tháng 1 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Loại hình nghiên cứu Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. 17
  26. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế Nghĩa Đàn năm 2015 Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung Phân tích DMT sử dụng tại Trung tâm y tế Nghĩa tâm y tế Nghĩa Đàn năm 2015 Đàn năm 2015 theo phương pháp ABC/VEN Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Cơ Cơ Phân Phân Phân Cơ theo theo thuốc thuốc cấu cấu tích tích tích ma cấu nhóm nguồn theo tên INN thuốc thuốc ABC VEN trận thuốc điều trị gốc đơn và tên theo cần ABC/V trong thuốc thành biệt đường quản EN nhóm nội phần, dược dùng lý đặc AN thuốc đa biệt ngoại thành phần Hình 2.4. Tóm tắt nội dung nghiên cứu 18
  27. 2.3.2. Các biến số nghiên cứu Bảng 2.2 Các biến số nghiên cứu TT Tên biến Khái niệm/Định Giá trị biến Cách thu nghĩa thập Số khoản mục, giá Biến phân loại Dữ liệu sẵn Cơ cấu danh trị từng nhóm thuốc (kháng sinh, tim có: Báo cáo 1 mục thuốc trong danh mục theo mạch, nội sử dụng theo nhóm tác tác dụng dược lý: tiết ) thuốc năm dụng dược lý kháng sinh, tim 2015 của mạch, nội tiết bệnh viện Số khoản mục, giá Biến phân loại Dữ liệu sẵn trị từng thuốc trong (thuốc nội, có: Báo cáo Cơ cấu danh danh mục theo thuốc ngoại) sử dụng 2 mục thuốc nguồn gốc xuất xứ: thuốc năm theo nguồn thuốc nội, thuốc 2015 của gốc xuất xứ ngoại bệnh viện Số khoản mục, giá Biến phân loại Báo cáo sử trị từng thuốc trong (đơn thành phần, dụng thuốc danh mục theo đa thành phần) năm 2015 Cơ cấu danh thành phần: có một của bệnh 3 mục thuốc thành phần hoạt chất viện theo đơn và và có từ hai thành đa thành phần phần hoạt chất trở lên Số khoản mục, giá Biến phân loại Báo cáo sử trị từng thuốc trong (đường tiêm, dụng thuốc Cơ cấu danh danh mục theo đường uống, năm 2015 4 mục thuốc đường dùng: đường đường khác) của bệnh theo đường tiêm, đường uống và viện dùng các đường dùng khác 19
  28. TT Tên biến Khái niệm/Định Giá trị biến Cách thu nghĩa thập Số khoản mục, giá Biến phân loại Báo cáo sử Cơ cấu danh trị từng thuốc trong (thuốc tên gốc, dụng thuốc mục thuốc danh mục theo tên thuốc tên biệt năm 2015 5 theo tên biệt biệt dược và tên dược) của bệnh dược và tên INN viện gốc Số khoản mục, giá trị của một số loại Cơ cấu danh thuốc trong danh Biến phân loại Báo cáo sử mục thuốc mục thuộc danh (thuốc GN, dụng thuốc 6 theo thuốc mục thuốc quản lý HTT, tiền chất, năm 2015 quản lý đặc đặc biệt: thuốc cần thuốc cần kê của bệnh biệt hội chẩn, thuốc gây đơn) viện nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất Số khoản mục, giá Biến phân loại Báo cáo sử Cơ cấu danh trị của các thuốc dụng thuốc 7 mục thuốc nhóm A, nhóm B, năm 2015 theo nhóm nhóm C của bệnh thuốc A,B,C viện Số khoản mục, giá Biến phân loại Báo cáo sử trị của các thuốc dụng thuốc Cơ cấu danh nhóm V, nhóm E, năm 2015 8 mục thuốc nhóm N của bệnh theo nhóm viện thuốc VEN Biên bản của H ĐT & ĐT 20
  29. 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu Hồi cứu các tài liệu, sổ sách liên quan đến toàn bộ thuốc tân dược đã sử dụng tại TTYT Nghĩa Đàn năm 2015, bao gồm: + Số liệu báo cáo sử dụng từ phần mềm quản lý xuất nhập thuốc tại khoa Dược – TTYT Nghĩa Đàn (Bao gồm thuốc sử dụng cho hệ điều trị, hệ dự phòng và các TYT xã, thị trấn) + Quyết định về việc phê duyệt kết quả đấu thầu rộng rãi trong nước, gói thầu mua thuốc năm 2015 của Sở Y tế Nghệ An. + Danh mục thuốc TTYT. + Các thông tin cần thu thập bao gồm: Tên thuốc, tên hoạt chất, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, nước sản xuất. Biểu mẫu thu thập số liệu: Bảng 2.3. Biểu mẫu thu thập số liệu Nội dung thu thập Cách thức thu STT Nguồn thu thập số liệu thập Thu thập dựa vào Báo cáo sử dụng Thuốc đơn thành 1 bảng thu thập thông thuốc năm 2015 của phần tin ở phụ lục 2 bệnh viện Thu thập dựa vào Báo cáo sử dụng 2 Thuốc đa thành phần bảng thu thập thông thuốc năm 2015 của tin ở phụ lục 2 bệnh viện Thu thập dựa vào Báo cáo sử dụng 3 Thuốc biệt dược bảng thu thập thông thuốc năm 2015 tin ở phụ lục 1 của BV 21
  30. Nội dung thu thập Cách thức thu STT Nguồn thu thập số liệu thập Thu thập dựa vào Báo cáo sử dụng 4 Thuốc tên INN bảng thu thập thông thuốc năm 2015 tin ở phụ lục 1 của BV Thu thập dựa vào Báo cáo sử dụng Thuốc dùng đường 5 bảng thu thập thông thuốc năm 2015 tiêm tin ở phụ lục 3 của BV Thu thập dựa vào Báo cáo sử dụng Thuốc dùng đường 6 bảng thu thập thông thuốc năm 2015 uống tin ở phụ lục 3 của BV Thu thập dựa vào Báo cáo sử dụng Thuốc dùng đường 7 bảng thu thập thông thuốc năm 2015 khác tin ở phụ lục 3 của BV Thu thập dựa vào Báo cáo sử dụng 8 Thuốc nội bảng thu thập thông thuốc năm 2015 tin ở phụ lục 4 của BV Thu thập dựa vào Báo cáo sử dụng 9 Thuốc ngoại bảng thu thập thông thuốc năm 2015 tin ở phụ lục 4 của BV 2.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 2.3.4.1. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập số liệu dựa vào biểu mẫu thu thập, các số liệu này được xử lý như sau: 22
  31. - Sắp xếp số liệu theo mục đích phân tích. - Tính giá trị và tỷ lệ phần trăm của từng biến dựa vào các công thức sau: Công thức 1: Tỷ lệ phần trăm số khoản mục từng nhóm =Số khoản mục mỗi nhóm/Tổng số khoản mục đã sử dụng*100% Công thức 2: Tỷ lệ giá trị sử dụng mỗi nhóm=Tổng giá trị sử dụng của nhóm/Tổng giá trị sử dụng thuốc toàn viện*100% 2.3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu * Phân tích theo nhóm tác dụng dược lý dựa vào Danh mục thuốc chủ yếu Dựa vào Danh mục thuốc tân dược chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán ban hành kèm theo Thông tư 40/2014/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 17/11/2014: + Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc trong DMT; + Sắp xếp lại DMT theo nhóm điều trị và tổng hợp số khoản mục, giá trị sử dụng và tính tỷ lệ phần trăm số khoản mục, giá trị của từng nhóm. * Phân tích theo nguồn gốc xuất xứ - Thuốc nội: thuốc do doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp liên doanh tại Việt nam sản xuất (Dựa vào Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu thuốc năm 2015 của Sở Y tế Nghệ An công bố). - Thuốc ngoại: Thuốc sản xuất tại các nước tham gia ICH, PIC/S hoặc tại các nước đang phát triển (Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu thuốc năm 2015 của Sở Y tế Nghệ An công bố). *Thuốc theo đường dùng: Được sắp xếp thuốc theo đường uống, đường tiêm và các đường khác. 23
  32. *Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất: Phân loại dựa vào các tài liệu sau: Danh mục hoạt chất gây nghiện – Phụ lục I ( Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Bảng giới hạn hàm lượng hoạt chất gây nghiện trong thuốc thành phẩm dạng phối hợp – Phụ lục II ( Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Danh mục hoạt chất hướng tâm thần – Phụ lục III ( Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Bảng giới hạn hàm lượng hoạt chất hướng tâm thần trong thuốc thành phẩm dạng phối hợp – Phụ lục IV ( Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Danh mục tiền chất dùng làm thuốc – Phu lục V ( Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Bảng giới hạn hàm lượng tiền chất trong thuốc thành phẩm dạng phối hợp – Phụ lục VI ( Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế). *Thuốc hạn chế kê đơn: Thuốc hạn chế kê đơn là thuốc dự trữ, hạn chế sử dụng, chỉ sử dụng khi các thuốc trong nhóm điều trị không có hiệu quả và phải được hội chẩn (trừ trường hợp cấp cứu). Các thuốc này có ký hiệu dấu (*) trong Danh mục thuốc tân dược chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán ban hành kèm theo Thông tư 40/2014/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 17/11/2014. 24
  33. *Phân tích ABC: Là phương pháp phân tích tương quan giữa số lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỉ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện. Các bước tiến hành trong phân tích ABC: Bước 1: Liệt kê các sản phẩm: Gồm N sản phẩm Bước 2: Điền thông tin cho mỗi sản phẩm Đơn giá của từng sản phẩm: Số lượng của từng sản phẩm Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm. Tổng số tiền tiêu thụ thuốc sẽ bằng tổng lượng tiền của các sản phẩm. Bước 4: Tính giá trị % mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giảm dần Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm (k): Bắt đầu với sản phẩm số 1 sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách. Bước 7: Phân hạng sản phẩm dựa vào giá trị % tích lũy: Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền (có k từ 0 - 80%) Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền (có k từ 80 - 95%) Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền (có k 25
  34. >95%) Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng sản phẩm, hạng B chiếm 10 - 20% và hạng C chiếm 60 - 80% Tính tổng số và tỷ lệ % số lượng và số đơn vị tiêu thụ thuốc hạng A, B và C. *Các bước phân tích VEN: + Phân nhóm các thuốc V-E-N dựa vào biên bản thông qua của Hội đồng thuốc và điều trị. + Tính tổng số và tỷ lệ phần trăm số lượng thuốc, số đơn vị tiêu thụ và giá trị sử dụng của các thuốc V-E-N. *Phân tích ma trận ABC/VEN: + Xếp các thuốc V-E-N trong nhóm A thu được các nhóm nhỏ AV, AE, AN. Sau đó tính tổng số và tỷ lệ phần trăm số lượng thuốc, và giá trị sử dụng thuốc trong mỗi nhóm nhỏ. + Làm tương tự với nhóm B và C thu được ma trận ABC/VEN. V E N A AV AE AN B BV BE BN C CV CE CN 2.4. Trình bày số liệu Trình bày số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel và Microsoft Word dưới dạng : lập bảng, biểu đồ, sơ đồ. 26
  35. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân tích cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn 3.1.1. Cơ cấu Danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm thuốc và giá trị sử dụng của từng nhóm sẽ cho các nhà quản lý nắm được tình hình sử dụng thuốc trong năm vừa qua. Kết quả phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm thuốc và giá trị sử dụng của từng nhóm trong năm 2015 được trình bày ở bảng sau : Bảng 3.4 : Cơ cấu Danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý Số Số Tỉ lệ Giá trị Nhóm thuốc hoạt khoản Tỉ lệ % (Triệu chất mục % SKM đồng) Thuốc điều trị ký sinh 31 63 24,9 1.421 31,2 trùng, chống nhiễm khuẩn Hocmon và thuốc tác 13 19 7,5 902 19,8 động vào hệ thống nội tiết Thuốc tim mạch 15 28 11,1 510 11,2 Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm không steroid, 8 25 9,9 466 10,2 thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp Vitamin và khoáng chất 9 14 5,5 377 8,3 Thuốc đường tiêu hóa 14 24 9,5 305 6,7 Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng 9 14 5,5 198 4,3 acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác 27
  36. Số Số Giá trị Nhóm thuốc hoạt khoản Tỉ lệ Tỉ lệ (Triệu chất mục % % đồng) Thuốc điều trị bệnh mắt, 4 4 1,6 181 4,0 tai mũi họng Thuốc tác dụng trên đường 5 11 4,3 77 1,7 hô hấp Thuốc chống rối loạn tâm 4 7 2,8 20 0,4 thần Thuốc gây mê, tê 8 9 3,6 20 0,4 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống 3 3 1,2 18 0,4 đẻ non Thuốc tác dụng đối với 6 8 3,2 18 0,4 máu Thuốc chống co giật, 2 5 2,0 9 0,2 chống động kinh Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp 4 5 2,0 8 0,2 quá mẫn Thuốc khác 11 14 5,5 26 0,6 Tổng cộng 146 253 100 4.556 100 Nhận xét: Danh mục thuốc sử dụng năm 2015 của Trung tâm y tế Nghĩa Đàn gồm 146 hoạt chất và 253 khoản mục thuốc chia thành 21 nhóm dược lý. Trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất gồm 31 hoạt chất và 63 khoản mục chiếm 24,9% số khoản mục. Về giá trị sử dụng, nhóm thuốc này chiếm 31,2% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. 28
  37. 3.1.2. Cơ cấu 5 nhóm thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất Đi sâu vào phân tích 5 nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất tại trung tâm, thu được kết quả như sau: Bảng 3.5: Cơ cấu 5 nhóm thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất Giá trị Số khoản (Triệu Nhóm thuốc mục Tỉ lệ Tỉ lệ đồng) (n=253) % % (N=4.556) Thuốc điều trị ký sinh trùng, 63 24,9 1.421 31,2 chống nhiễm khuẩn Thuốc tim mạch 28 11,1 510 11,2 Hocmon và thuốc tác động 19 7,5 902 19,8 vào hệ thống nội tiết Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm không steroid, thuốc 25 9,9 466 10,2 điều trị gout và các bệnh xương khớp Vitamin và khoáng chất 14 5,5 377 8,3 149 58,9 3.676 80,7 Tổng cộng Nhận xét: Trong các thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất, thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm giá trị cao nhất, tiếp đó là thuốc tim mạch, hocmon và thuốc tác động vào hệ nội tiết đứng thứ 3 , thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm không steroid, thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp đứng thứ 4 và cuối cùng là vitamin và khoáng chất. Cơ cấu các nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn như sau: 29
  38. Bảng 3.6. Cơ cấu các nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn Số khoản Giá trị Nhóm thuốc mục Tỉ lệ (Triệu Tỉ lệ % đồng) % Beta-lactam 18 28,6 1.166 82,1 Nitroimidazol 4 6,3 68 4,8 Sulfamid 4 6,3 43 3,0 Thuốc điều trị bệnh lao 10 15,9 37 2,6 Quinolon 6 9,5 33 2,3 Nhóm khác 21 33,4 74 5,2 63 100 1.421 100 Tổng cộng Nhận xét: Qua số liệu trên cho thấy trong các nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn tại trung tâm thì nhóm Beta-lactam được sử dụng nhiều nhất với 82,1% giá trị sử dụng của nhóm này. 3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ Nghiên cứu cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ, chúng tôi thu được kết quả được trình bày trong bảng sau: Bảng 3.7 : Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ Giá trị Số khoản Tỉ lệ (Triệu Tỉ lệ Nguồn gốc mục % đồng) % Thuốc nội 180 71,1 3.039 66,7 Thuốc ngoại 73 28,9 1.517 33,3 Tổng cộng 253 100 4.556 100 30
  39. Nhận xét: Kết quả cho thấy trong danh mục thuốc sử dụng tại TTYT Nghĩa Đàn, thuốc nội gồm 180 khoản mục chiếm 71,1% về số khoản mục và giá trị sử dụng chiếm 66,7% tổng kinh phí sử dụng thuốc. Thuốc ngoại gồm 73 khoản mục chiếm 28,9% về số khoản mục, chiếm 33,3% về giá trị sử dụng 3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc theo đơn và đa thành phần Phân tích danh mục thuốc theo số lượng hoạt chất có trong mỗi loại thuốc, chúng tôi thu được bảng 3.5 như sau: Bảng 3.8 : Cơ cấu danh mục thuốc theo đơn và đa thành phần Giá trị Số khoản (Triệu mục Tỉ lệ Tỉ lệ Thuốc đơn/đa đồng) % % thành phần Đa thành phần 47 18,6 1.421 31,2 Đơn thành phần 206 81,4 3.135 68,8 Tổng cộng 253 100 4.556 100 31
  40. Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy tại trung tâm, thuốc đơn thành phần chiếm phần lớn về số lượng khoản mục và giá trị sử dụng. Thuốc đơn thành phần có 206 khoản mục chiếm tỷ lệ 81,4%, giá trị sử dụng chiếm 68,8 tổng kinh phí sử dụng thuốc. 3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo tên biệt dược và tên INN Tỷ lệ thuốc tên biệt dược và tên INN trong DMT của TTYT Nghĩa Đàn năm 2015 được thể hiện qua bảng 3.6 như sau: Bảng 3.9 : Cơ cấu danh mục thuốc theo tên biệt dược và tên INN Giá trị Số khoản (Triệu mục Tỉ lệ Tỉ lệ Thuốc tên biệt đồng) % % dược/tên gốc Tên biệt dược 16 6,3 285 6,3 Tên INN 237 93,7 4.271 93,7 Tổng cộng 253 100 4.556 100 32
  41. Nhận xét: Kết quả cho thấy thuốc theo tên biệt dược chiếm 16 khoản mục trên tổng số 253 khoản mục chiếm tỷ lệ 6,3%, giá trị sử dụng chiếm 6,2% tổng kinh phí cho thuốc. Thuốc theo tên INN chiếm 93,7% số khoản mục và chiếm 93, % về giá trị. 3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng của các thuốc được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 3.10 : Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng Giá trị Số khoản (Triệu mục Tỉ lệ Tỉ lệ Đường dùng đồng) % % Đường tiêm 83 32,8 1.202 26,4 Đường uống 145 57,3 3.210 70,4 Đường khác 25 9,9 144 3,2 Tổng cộng 253 100 4.556 100 100% 90% 80% 70% 60% Đường dùng khác 50% Đường uống 40% Đường tiêm 30% 20% 10% 0% Số khoản mục Giá trị 33
  42. Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy về số khoản mục, thuốc dùng theo đường uống chiếm tỷ lệ cao nhất với 145 khoản mục tương đương với 57,3%, sau đó là thuốc tiêm chiếm tỷ lệ 32,8%, thấp nhất là thuốc theo đường khác với 9,9%. Về giá trị. Thuốc dùng đường uống chiếm tỷ lệ cao với 70,4%, thuốc tiêm chiếm tỷ lệ 26,4% và thuốc dùng các đường dùng khác chỉ chiếm 3,2% 3.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc theo danh mục các thuốc cần quản lý đặc biệt Bảng 3.11 : Cơ cấu danh mục thuốc cần quản lý đặc biệt Giá trị Số khoản (Triệu mục Tỉ lệ Tỉ lệ Nhóm thuốc đồng) (n=253) % % (N=4.556) Thuốc gây nghiện 3 1,2 5 0,11 Thuốc hướng tâm thần 6 2,4 9 0,20 Tiền chất dùng làm thuốc 1 0,4 1 0,01 Thuốc cần hội chẩn 3 1,2 29 0,64 Tổng cộng 13 5,2 44 0,96 Nhận xét: Qua bảng số liệu cho thấy các thuốc cần quản lý đặc biệt chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ cả về số khoản mục và giá trị sử dụng. Thuốc cần hội chẩn gồm 3 khoản mục, có giá trị sử dụng chiếm 0,64%. Thuốc gây nghiện gồm 3 biệt dược, có giá trị sử dụng chiếm 0,11%, thuốc hướng tâm thần 6 khoản mục, giá trị sử dụng chiếm 0,2%, tiền chất dùng làm thuốc có 1 khoản mục, giá trị chiếm 0,01% 3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm Y tế Nghĩa Đàn năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC/VEN 3.2.1. Phân tích ABC 34
  43. Sử dụng phương pháp phân tích ABC với toàn bộ các thuốc tại TTYT Nghĩa Đàn năm 2015, kết quả thu được như sau: Bảng 3.12 : Kết quả phân tích ABC Giá trị Số khoản (Triệu mục Tỉ lệ Tỉ lệ Nhóm đồng) % % A 34 13,4 3.586 78,7 B 44 17,4 692 15,2 C 175 69,2 278 6,1 Tổng cộng 253 100 4.556 100 Nhận xét: Từ bảng trên, ta thấy: Các thuốc nhóm A gồm 34 khoản mục chiếm tỷ lệ 13,4%, giá trị sử dụng chiếm 78,7% tổng giá trị sử dụng thuốc toàn trung tâm. Các thuốc nhóm B có giá trị sử dụng chiếm 15,2% với 44 khoản mục. 35
  44. Các thuốc nhóm C gồm 175 khoản mục chiếm tỷ lệ 69,2% số khoản mục sử dụng nhưng giá trị sử dụng chỉ chiếm 6,1% tổng giá trị sử dụng. Các thuốc trong nhóm A gồm các nhóm tác dụng dược lý được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.13 : Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý Giá trị Số khoản (Triệu mục Tỉ lệ Tỉ lệ Nhóm đồng) % % Thuốc điều trị KST, chống 11 32,3 1.161 32,4 nhiễm khuẩn Hocmon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 5 14,7 812 22,6 Thuốc tim mạch 4 11,8 334 9,3 Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm không steroid, thuốc điều trị gout và các 4 11,8 348 9,7 bệnh xương khớp Vitamin và khoáng chất 5 14,7 311 8,7 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 1 2,9 173 4,8 Thuốc đường tiêu hóa 3 8,8 182 5,1 Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch 2 5,9 265 7,4 tiêm truyền khác Tổng cộng 34 100 3.586 100 Nhận xét: Các thuốc nhóm A được chia thành 8 nhóm tác dụng dược lý, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất gồm 11 khoản mục chiếm 32,3% tổng số lượng khoản mục và chiếm 32,4% giá trị sử dụng. Đứng thứ 2 là hocmon và các thuốc tác động vào hệ 36
  45. nội tiết chiếm tỷ lệ 14,7% số khoản mục và 22,6% giá trị sử dụng. Còn lại là các thuốc tim mạch, thuốc giảm đau chống viêm không steroid, vitamin, thuốc đường tiêu hóa Phân loại các thuốc nhóm A theo thuốc nội và thuốc ngoại, kết quả thu được được trình bày trong bảng sau: Bảng 3.14: Cơ cấu thuốc nhóm A theo thuốc nội và thuốc ngoại Giá trị Số khoản (Triệu mục Tỉ lệ Tỉ lệ Nhóm thuốc đồng) % % Thuốc nội 25 73,5 2.441 68,1 Thuốc ngoại 9 26,5 1.145 31,9 Tổng cộng 34 100 3.586 100 Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy trong nhóm A, các thuốc nội gồm 25 khoản mục, tỷ lệ là 73,5% và giá trị là 2,441 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 68,1%.Thuốc ngoại gồm 9 khoản mục, chiếm tỷ lệ 26,5% về số lượng, chiếm tỷ lệ 31,9% về giá trị sử dụng. 3.2.2. Phân tích VEN Sau khi phân tích VEN, kết quả thu được: Bảng 3.15 : Phân tích VEN Giá trị Số khoản (Triệu mục Tỉ lệ Tỉ lệ Phân tích VEN đồng) % % V 68 26,9 751 16,5 E 166 65,2 3.116 68,4 N 19 7,9 689 15,1 Tổng cộng 253 100 4.556 100 37
  46. Nhận xét: Qua phân tích cho thấy, thuốc nhóm E gồm 165 khoản mục chiếm tỷ lệ cao nhất 65,2% và giá trị sử dụng chiếm 68,4%. Thuốc nhóm V có 68 khoản mục chiếm 26,9%, giá trị sử dụng chiếm 16,5%. Thuốc N gồm 20 khoản mục chiếm 7,9%, giá trị sử dụng chiếm 15,1%. 3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN Để phân tích kỹ hơn, chúng tôi tiến hành phân tích ABC/VEN và thu được kết quả được trình bày trong bảng dưới đây : Bảng 3.16 : Phân tích ma trận ABC/VEN Số khoản Giá trị Tỉ lệ Tỉ lệ mục (Triệu Nhóm % % đồng) V 8 3,2 601 13,2 A E 7,9 2.404 52,8 20 N 6 2,4 581 12,7 V 5 2,0 72 1,6 B E 44 17,4 595 13,1 N 1 0,4 25 0,5 V 55 21,7 79 1,7 C E 102 40,3 117 2,6 N 12 4,7 82 1,8 Tổng cộng 253 100 4.556 100 Nhận xét: Kết quả cho thấy trong DMT trung tâm, số lượng thuốc ở cả 3 nhóm A,B,C thuốc E chiếm tỷ lệ cao nhất. Ở nhóm A, thuốc E chiếm 7,9% về số khoản mục. Thuốc E trong nhóm B chiếm tỷ lệ 17,4% về số khoản mục và ở nhóm C, tỷ lệ là 40,3 số khoản mục. Về giá trị sử dụng, các thuốc AE 38
  47. chiếm 52,8% tổng giá trị sử dụng, các thuốc BE chiếm 13,1% còn nhóm CE chiếm 2,6%. Bảng 3.17: Các thuốc trong nhóm AN Giá trị Số Hoạt chất ĐVT (Triệu Nước lượng Tên thuốc đồng) sản xuất Natri chondroitin sulfat Viên 212.730 173 Việt Nam + retinol palmitat + Vimycom cholin hydrotartrat + riboflavin + thiamin hydroclorid Piracetam - Piracetam Viên 35.756 45 Hungary Egis Vitamin B1 + B6 + Me2B B12 Viên 91.991 212 Việt Nam Vitamin B6 + magnesi Magnesi-B6 Viên 224.731 30 Việt Nam Katrypsin Alphachymotripsin Viên 35.622 95 Việt Nam Agivitamin Vitamin B1 Viên 129.200 27 Việt Nam B1 Nhận xét: Kết quả phân tích nhóm AN cho thấy nhóm AN có 6 thuốc với 6 hoạt chất ở các nhóm điều trị khác nhau: Vitamin và khoáng chất, nhóm tim mạch, thuốc chống viêm, thuốc tai mũi họng. Trong 6 loại có 5 loại được sản xuất trong nước, còn 1 loại được nhập khẩu. 39
  48. Chương 4. BÀN LUẬN 4.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn năm 2015 * Về cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị DMT sử dụng tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn bao gồm 253 khoản mục, 146 hoạt chất với tổng giá trị sử dụng là 4.556 triệu đồng, được chia thành 21 nhóm tác dụng điều trị. Sự đa dạng về các nhóm điều trị nhằm đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân và đáp ứng được nhu cầu bệnh tật tại địa phương. Toàn bộ các thuốc sử dụng đều nằm trong danh mục thuốc chủ yếu thuốc thông tư 40/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành nên đảm bảo chi phí được BHYT thanh toán. Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ số lượng khoản mục và giá trị sử dụng lớn nhất, tương ứng là 24,9% và 31,2%. Điều này là hợp lý với mô hình bệnh tật tại địa phương với bệnh nhiễm khuẩn là chủ yếu. So sánh với các bệnh viện đa khoa tuyến huyện và Trung tâm Y tế có giường bệnh khác như: Bệnh viện đa khoa huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái, Trung tâm y tế thành phố Điện Biên Phủ cho thấy số liệu có nhiều sự tương đồng. Theo nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Mù Cang Chải năm 2013, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 18,33% số khoản mục và chiếm 52,43% về giá trị sử dụng[14]. Tại Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỷ lệ này là 15,3% về số khoản mục và 19,0% về giá trị sử dụng[20]. Điều này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương tại 38 bệnh viện đa khoa đại diện cho 6 vùng trên cả nước năm 2009 tỷ lệ kinh phí sử dụng kháng sinh trung bình từ 32,3-32,5%[22]. Sử dụng kháng sinh luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt tại các bệnh viện do Việt Nam nằm trong vùng có khí hậu nóng, ẩm, mô hình bệnh tật tại nước ta nói chung và các bệnh viện nói riêng chiếm tỷ lệ lớn các bệnh nhiễm khuẩn. Ngoài ra, nhóm thuốc này cần sử dụng trong nhiều trường hợp 40
  49. khác như dự phòng nhiễm khuẩn trước và sau phẫu thuật, tai nạn thương tích Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng cần xem xét thêm tình trạng lạm dụng kháng sinh tại các bệnh viện. Trong tình hình thực tế tại các bệnh viện huyện không có đủ chi phí và nhân lực để làm kháng sinh đồ, việc sử dụng kháng sinh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm điều trị và thói quen của các bác sỹ, còn thiếu các hướng dẫn và quy định chặt chẽ cho việc sử dụng kháng sinh . Điều này dễ làm gia tăng tình trạng kháng kháng sinh trong các bệnh viện. Xếp thứ 2 trong danh mục thuốc về giá trị sử dụng là nhóm thuốc Hocmon và thuốc tác động vào hệ nội tiết. Nhóm thuốc này gồm có 13 hoạt chất, 19 khoản mục và chiếm tỷ lệ 19,8% giá trị sử dụng của danh mục thuốc. Tiếp đó là nhóm thuốc tim mạch với giá trị sử dụng chiếm 11,2%. Kết quả này tương đồng với các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện khác. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn và bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu việc sử dụng thuốc vào năm 2014 đều chỉ ra rằng trong 5 nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất thì đều có 2 nhóm thuốc này[17][26]. Điều này cho thấy gánh nặng từ các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tiểu đường ngày càng gia tăng, đúng như nhận định của Bộ Y tế: “Mô hình bệnh tật của Việt Nam hiện nay đang ở trong giai đoạn chuyển tiếp dịch tễ học. Các bệnh lây nhiễm, suy dinh dưỡng vẫn ở mức khá cao trong khi nhóm bệnh không lây nhiễm và tai nạn thương tích tăng nhanh”. Đáng chú ý là nhóm thuốc vitamin và khoáng chất vẫn chiếm một tỷ lệ cao trong danh mục thuốc với 5,5% số khoản mục và 8,3% về giá trị. Tuy chỉ là một nhóm thuốc bổ hỗ trợ điều trị nhưng vẫn được sử dụng với một số lượng lớn cho thấy vẫn còn tình trạng lạm dụng nhóm thuốc này. Cần có biện pháp giám sát chặt chẽ hơn để tránh lãng phí chi phí dành cho khám chữa bệnh. 41
  50. * Về cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nguồn gốc xuất xứ Kết quả nghiên cứu cho thấy, thuốc nội chiếm tỷ lệ lớn về cả số khoản mục lẫn giá trị. Thuốc nội gồm có 180 khoản mục chiếm 71,1% và giá trị sử dụng là trên 3 tỷ chiếm 66,7%. Như vậy có thể thấy trung tâm đã ưu tiên lựa chọn những mặt hàng thuốc sản xuất trong nước. Ngày 3/12/2012, Bộ Y tế đã ra Quyết định phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhằm nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ y tế trong việc sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam qua đó góp phần tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam có chất lượng tại các cơ sở y tế và trong cộng đồng, đồng thời thúc đẩy ngành sản xuất, kinh doanh dược Việt Nam phát triển[4]. Với ưu điểm là giá thành rẻ, chất lượng ngày càng được nâng cao, đa dạng về mẫu mã, chủng loại thuốc sản xuất trong nước hiện nay đã phần lớn đáp ứng được yêu cầu điều trị tại các cơ sở y tế. Bên cạnh đó, trong các thuốc ngoại nhập, ngoài các thuốc được sản xuất từ các nước tham gia EMA, ICH, PIC/S đã được chứng minh hiệu quả, còn một tỷ lệ lớn các thuốc được sản xuất từ các nước chưa tham gia vào EMA, ICH, PIC/S như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Trung Quốc. Các thuốc này có giá thành rất cao nhưng chất lượng lại chưa được khẳng định. Do đó, việc sử dụng thuốc tại trung tâm theo chiều hướng ưu tiên thuốc nội là hợp lý. So sánh kết quả nghiên cứu với các bệnh viện tuyến huyện khác, tại bệnh viện Mù Cang Chải , thuốc nội chiếm 80,27%, tại TTYT Thành phố Điện Biên Phủ, thuốc nội chiếm 95,5% về số lượng và chiếm 87,9% về giá trị[14][20]. Đối với các bệnh viện tuyến tỉnh thì tình ngược lại, thuốc ngoại chiếm tỷ lệ rất cao. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, kinh phí sử dụng cho thuốc ngoại chiếm 68,7%[17]. Còn tại bệnh viện đa khoa trung ương Huế, thuốc ngoại chiếm 76,2% số lượng và chiếm 76,2% giá trị[27]. Để cải thiện tình hình này, vai trò của H ĐT&ĐT là rất lớn trong việc cân nhắc thay thế 42
  51. thuốc ngoại bằng thuốc nội có tác dụng tương đương mà chi phí thấp hơn để tiết kiệm ngân sách và giúp giảm gánh nặng tài chính cho bệnh nhân. * Về cơ cấu thuốc theo đơn thành phần và đa thành phần Trong DMT sử dụng tại TTYT Nghĩa Đàn, thuốc đơn thành phần có 206 khoản mục chiếm 81,4% và giá trị là 3,1 tỷ chiếm 68,8%. Các dạng phối hợp hoặc các hoạt chất phối hợp đều nằm trong DMT chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh nên đảm bảo chi phí được BHYT thanh toán. Theo thông tư 21/2013/TT-BYT quy định: Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất[5]. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất. Đối với các thuốc đa thành phần tại trung tâm chủ yếu lựa chọn các thuốc điều trị bệnh huyết áp, tiểu đường, các thuốc điều trị lao bệnh nhân dùng đơn chất không hiệu quả, phải dùng dài ngày để tiện dụng cho bệnh nhân. Như vậy, về cơ bản trung tâm đã thực hiện đúng quy định ưu tiên lựa chọn của Bộ Y tế. Nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh khác cũng cho kết quả tương tự. Tại bệnh viện đa khoa Mù Cang Chải , thuốc đơn thành phần chiếm 87,22% về số khoản mục và 76,33% về giá trị[14]. Tại TTYT thành phố Điện Biên Phủ thuốc đơn thành phần chiếm 59,2% về số khoản mục và 59,8% về giá trị[20]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh thanh Hóa tỷ lệ này là 87,28% về số khoản mục và 90,86% về giá trị[26]. * Về cơ cấu thuốc theo tên biệt dược và tên INN Bên cạnh cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại thì lựa chọn thuốc biệt dược hay thuốc theo tên INN cũng rất được quan tâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc theo tên biệt dược chiếm 6,3% về số khoản mục và chiếm 6,2% về giá trị. Trong khi đó, thuốc theo tên INN chiếm tỷ lệ 90,7% về khoản mục và chiếm 90,8% về giá trị. Như vậy, có thể thấy trung tâm đã ưu tiên lựa chọn và 43
  52. sử dụng thuốc theo tên INN. Trong thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế quy định ưu tiên sử dụng thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể[5]. Mặc dù thuốc biệt dược đã có đầy đủ số liệu chứng minh về chất lượng, an toàn, hiệu quả, song thuốc genergic có giá thành thấp hơn thuốc biệt dược rất nhiều. Do vậy sử dụng thuốc genergic có thể tiết kiệm một nguồn chi phí rất lớn. Nên cân nhắc lựa chọn thuốc genergic thay thế thuốc biệt dược trong trường hợp các thuốc có cùng tương đương sinh học với nhau. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Mù Cang Chải là thuốc biệt dược chiếm 0,46% về số khoản mục và chiếm 0,46% về giá trị[14]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, thuốc theo tên biệt dược chiếm 7,2% về số khoản mục và 4,5% về giá trị[17]. Tại bệnh viện đa khoa Thanh hóa thuốc biệt dược chỉ chiếm 11,13% số lượng biệt dược và chiếm 10,79% giá trị sử dụng[26]. Tuy nhiên, đối với các bệnh viện tuyến trung ương như BV Trung ương Huế năm 2012 thuốc biệt dược chiếm 90,04% tổng giá trị sử dụng thuốc, thuốc mang tên generic chỉ chiếm 9,96% về giá trị sử dụng[27]. Điều này cho thấy tại các bệnh viện tuyến trên vẫn ưu tiên lựa chọn thuốc biệt dược hơn. * Về cơ cấu thuốc theo đường dùng Trong danh mục thuốc sử dụng tại TTYT Nghĩa Đàn, thuốc dùng đường tiêm chiếm 32,8% về số khoản mục và chiếm 26,8% về giá trị. Thuốc dùng đường uống chiếm 57,3% về số khoản mục và chiếm 70,4% về giá trị. Còn lại là các thuốc dùng đường khác như nhỏ mắt, bôi ngoài, khí dung Theo thông tư 23/2011/TT-BYT quy định chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm[3]. Thuốc đường tiêm có giá thành cao hơn các đường khác do quy trình sản xuất đòi hỏi khắt khe hơn (độ vô khuẩn, độ tinh khiết, độ tan, ) chi phí bao bì cũng cao hơn. Ưu điểm của thuốc tiêm là không bị phá hủy bởi dịch vị, dịch ruột, mật, men gan, tác dụng tương đối nhanh, đặc biệt là thuốc tiêm 44
  53. tĩnh mạch, tiêm truyền, thuốc được đưa thẳng vào hệ tuần hoàn. Tuy nhiên đường tiêm cũng làm tăng nguy cơ tai biến và chi phí điều trị. Do đó, trung tâm đã hạn chế sử dụng đường tiêm khi đường uống vẫn còn có thể đáp ứng được yêu cầu điều trị. So sánh với Bệnh viện đa khoa Mù Cang Chải, thuốc dùng dạng tiêm chiếm 30% về số khoản mục và chiếm 23,58% về giá trị sử dụng, còn lại là các đường dùng khác[14]. Tại TTYT Điện Biên Phủ, thuốc dạng tiêm chiếm 45% về mặt giá trị, thuốc dạng uống chiếm 53% tổng giá trị còn lại là các thuốc dùng theo đường dùng khác[20]. * Về cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt Các thuốc cần quản lý đặc biệt là các thuốc được quản lý theo các quy chế chuyên môn riêng, gồm có các thuốc khi kê đơn cần hội chẩn, các thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc. Các thuốc cần hội chẩn được ký hiệu dấu (*) trong Danh mục thuốc chủ yếu kèm theo Thông tư 40/2014/TT-BYT, đó là những thuốc chỉ sử dụng khi các thuốc khác trong nhóm điều trị không có hiệu quả và phải được hội chẩn trước khi sử dụng[8]. Theo kết quả nghiên cứu tại TTYT Nghĩa Đàn, nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ 1,2% về số khoản mục và 0,64% về giá trị sử dụng. Hoạt chất sử dụng là acid amin . Như vậy đối với nhóm thuốc cần hội chẩn đơn vị đã giới hạn, chỉ sử dụng khi thật cần thiết. Thuốc hướng tâm thần, thuốc gây nghiện, tiền chất làm thuốc cũng chỉ sử dụng với một lượng rất nhỏ. Về số khoản mục, tỷ lệ các thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc gây nghiện lần lượt là 1,2%; 2,4% và 0,4%. Về giá trị sử dụng, tỷ lệ lần lượt là 0,11%; 0,2% và 0,01%. Tại bệnh viện đa khoa Mù Cang Chải , thuốc hạn chế kê đơn chiếm 0,55% về số khoản mục và chiếm 0,03% về giá trị, thuốc gây nghiện-hướng tâm thần có 11 khoản mục chiếm 6,11%, về giá trị chiếm 0,13%[14]. 45
  54. 4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn năm 2015 theo phương pháp ABC và VEN Phương pháp phân tích ABC nằm trong bước đầu tiên của quy trình xây dựng DMT nên ở Việt Nam hầu hết các nghiên cứu về DMT đều đã sử dụng phương pháp phân tích ABC để đánh giá việc sử dụng ngân sách về thuốc ở các bệnh viện. Tại TTYT Nghĩa Đàn, thuốc phân nhóm A có giá trị sử dụng chiếm 78,7%, thuốc phân nhóm B có giá trị sử dụng chiếm 15,2 %, còn thuốc phân nhóm C chiếm 6,1%. Về số khoản mục, nhóm A chiếm 13,4%, nhóm B chiếm 17,4% còn nhóm C chiếm 69,2% số khoản mục. Thông thường theo phân tích ABC các sản phẩm nhóm A chiếm 10-20%, nhóm B chiếm 10-20%, nhóm C chiếm 60-80% số lượng sản phẩm. Về giá trị, theo Thông tư 21 các sản phẩm hạng A thường từ 75-80% tổng giá trị tiền, hạng B từ 15-20% giá trị tiền, hạng C gồm những sản phẩm chiếm 5-10% giá trị tiền[5]. Như vậy, kết quả phân tích là phù hợp với phân nhóm ABC. So sánh với kết quả nghiên cứu tại BV đa khoa tỉnh Bắc Kạn, thuốc A có giá trị sử dụng chiếm 81%, thuốc phân loại B có giá trị sử dụng chiếm 14,1%, thuốc nhóm C chiếm 4,9%[17]. Nhóm A gồm 8 nhóm thuốc phân loại theo tác dụng điều trị. Trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn gồm 11 khoản mục chiếm 32,3% về số khoản mục và chiếm 32,4% tổng giá trị sử dụng của nhóm A. Nhóm thuốc Hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết đứng thứ 2 với giá trị sử dụng chiếm 22,6%. Đứng thứ 3 trong nhóm A là vitamin và khoáng chất chiếm 14,2% tổng giá trị sử dụng. Điều này cho thấy trung tâm đã tập trung một lượng kinh phí tương đối lớn để mua nhóm thuốc hỗ trợ điều trị này. Đây là một việc chưa thực sự phù hợp trong lựa chọn sử dụng thuốc. Trung tâm cần giám sát chặt chẽ hơn nữa việc sử dụng nhóm thuốc này để đảm bảo vừa sử dụng hợp lý mà vẫn tiết kiệm được nguồn ngân sách. 46
  55. Trong nhóm A, tỷ lệ thuốc nội chiếm phần lớn đến 68,1% giá trị sử dụng. Điều này cho thấy trung tâm đã tăng cường sử dụng thuốc nội để tiết kiệm kinh phí mà vẫn đáp ứng được yêu cầu điều trị. Trong khi đó, tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, tỷ lệ thuốc ngoại trong nhóm thuốc A chiếm đến 67,6% giá trị sử dụng[17]. Qua phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy trung tâm đã ưu tiên sử dụng nhiều loại thuốc V, E và cũng phân bổ ngân sách lớn vào 2 loại thuốc này. Tỷ lệ AV, AE về giá trị sử dụng lần lượt là 13,2% và 52,8%. Tỷ lệ BE, BV về giá trị sử dụng lần lượt là 1,6% và 13,1%. Tại bệnh viện đa khoa Mù Cang Chải, tỷ lệ AV là 2,9%, AE là 76,37 %, BV là 2,9%, BE là 8,83% về giá trị sử dụng. Như vậy, có sự tương đồng về kết quả nghiên cứu[14]. Phân tích các thuốc trong nhóm AN, có 6 thuốc sử dụng với 6 hoạt chất khác nhau. Trong đó, các loại vitamin và khoáng chất có 3 loại chiếm 50% về số khoản mục. Các nhóm còn lại là nhóm thuốc tim mạch, thuốc chống viêm không steroid, thuốc điều trị bệnh mắt và tai mũi họng. Như vậy có thể thấy vitamin được chỉ định tương đối rộng rãi trong khi số bệnh nhân mắc các bệnh về dinh dưỡng không nhiều. Tình trạng kê enzyme chống viêm kèm kháng sinh tương đối phổ biến. kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn cho thấy trong nhóm AN có 2 loại thuốc trong đó loại enzyme chống viêm chiếm tỷ lệ 24,7% giá trị sử dụng trong nhóm AN[17]. Tại bệnh viện đa khoa Mù Cang Chải, có 1 loại thuốc AN là alphachymotrypsin 4,2mg chiếm tỷ lệ 1,38% về giá trị sử dụng trong nhóm A[14]. Có thể thấy loại thuốc này được sử dụng khá phổ biến với giá trị tương đối lớn tại các bệnh viện mặc dù tác dụng chưa được chứng minh một cách rõ ràng. Hạn chế của nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chưa đi sâu phân tích về quy trình xây dựng và bổ sung thuốc vào danh mục. 47
  56. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KẾT LUẬN Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại TTYT Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm 2015 Năm 2015, Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn sử dụng 253 thuốc được phân vào 21 nhóm tác dụng dược lý. Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất gồm 31 hoạt chất,63 khoản mục chiếm 24,9 % số khoản mục, giá trị sử dụng là 1,4 tỷ chiếm 31,2% tổng giá trị sử dụng. Qua phân tích về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại TTYT Nghĩa Đàn có một số điểm hợp lý như sau: Thuốc nội đã được ưu tiên lựa chọn sử dụng tại TTYT Nghĩa Đàn. Thuốc nội gồm 180 khoản mục chiếm 71,1% về số khoản mục và giá trị sử dụng chiếm 66,7% tổng kinh phí sử dụng thuốc. Ưu tiên sử dụng thuốc đơn thành phần. Thuốc đơn thành phần có 206 khoản mục chiếm tỷ lệ 81,4% khoản mục, giá trị sử dụng chiếm 68,8 tổng kinh phí sử dụng thuốc. Thuốc theo tên biệt dược chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ gồm 16 khoản mục chiếm tỷ lệ 6,3% tổng số lượng thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 6,2% tổng kinh phí cho thuốc. Trung tâm chủ yếu sử dụng thuốc theo tên INN. Thuốc dùng theo đường uống là đường dùng phổ biến nhất với 145 khoản mục chiếm 57,3% số lượng thuốc, giá trị sử dụng chiếm 70,4% tổng giá trị sử dụng của trung tâm. Do ưu tiên sử dụng bằng đường uống nên đã hạn chế được nguy cơ tai biến, chi phí điều trị cũng như giảm sự đau đớn của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Thuốc cần hội chẩn gồm 3 khoản mục chiếm tỷ lệ 1,2% về số khoản mục và chiếm 0,64% về giá trị. Thuốc gây nghiện chiếm 0,11%, thuốc hướng tâm 48
  57. thần chiếm tỷ lệ 0,2%, tiền chất chiếm tỷ lệ 0,01% về mặt giá trị. Qua phân tích còn cho thấy tỷ lệ thuốc kháng sinh được sử dụng tại trung tâm tương đối cao. Ngoài những nguyên nhân chủ quan như tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao, mô hình bệnh tai nạn thương tích nhiều thì còn phải xem xét đến việc lạm dụng kháng sinh tại trung tâm. Đây cũng là điểm chưa thật sự hợp lý cần phải quan tâm, xem xét. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại TTYT Nghĩa Đàn theo phương pháp ABC/VEN Qua phân tích danh mục thuốc sử dụng tại TTYT theo phương pháp ABC/VEN, đã cho thấy một số điểm hợp lý như sau: Các thuốc nhóm A chiếm 78,7% tổng giá trị sử dụng thuốc với số lượng chiếm 13,4% tổng số lượng thuốc của trung tâm. Như vậy, việc sử dụng thuốc tại trung tâm đã tương đối phù hợp. Trong nhóm thuốc A, thuốc nội chiếm tỷ lệ chủ yếu với 73,5% về số lượng và 68,1% về giá trị sử dụng. Thuốc V chiếm có 68 khoản mục chiếm 26,9%, giá trị sử dụng chiếm 16,5%. Thuốc N gồm 20 khoản mục chiếm 7,9%, giá trị sử dụng chiếm 15,1%. Thuốc nhóm E gồm 165 khoản mục chiếm tỷ lệ cao nhất 65,2% và giá trị sử dụng chiếm 68,4%. Tuy nhiên, qua phân tích còn cho thấy một số điểm thiếu hợp lý như sau: Các thuốc AN còn chiếm một tỷ lệ lớn trong danh mục sử dụng, mặc dù chỉ chiếm 2,4% về số lượng nhưng chiếm đến 12,7% về giá trị sử dụng. Trong các thuốc AN chủ yếu là các thuốc vitamin và khoáng chất, các thuốc hỗ trợ điều trị. Việc dành ra một khoản ngân sách lớn cho các loại thuốc này đã gây ra tình trạng lãng phí, dẫn đến không còn nguồn để đầu tư cho các thuốc tối cần và thiết yếu khác. 49
  58. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT Qua nghiên cứu, để danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện được hoàn thiện hơn, chúng tôi có một số ý kiến đề xuất như sau: Cần cập nhật mô hình bệnh tật làm cơ sở xây dựng danh mục thuốc và giám sát sử dụng thuốc hợp lý. Cân nhắc việc sử dụng vitamin và khoáng chất, các thuốc hỗ trợ cho điều trị một cách hợp lý, tránh lạm dụng các loại thuốc này để tiết kiệm ngân sách sử dụng thuốc. Để làm giảm các thuốc nhóm AN hiện nay đang rất lớn, Hội đồng thuốc và điều trị cần đưa ra những hướng dẫn điều trị các trường hợp cần thiết phải sử dụng nhóm này, loại bỏ một số thuốc không có hiệu quả trong việc điều trị, đặc biệt là các thuốc Vimycom, Me2B. Sử dụng kháng sinh hợp lý, đúng nguyên tắc để tránh kháng thuốc. Tiếp tục ưu tiên thuốc sản xuất trong nước, lựa chọn những mặt hàng tương đương sinh học thay cho thuốc biệt dược gốc, vừa nhằm tiết kiệm chi phí, vừa thúc đẩy nền công nghiệp dược Việt Nam phát triển. 50
  59. TÀI LIỆU THAM KHẢO I Tiếng Việt 1. Bộ Y tế(2009), Hội thảo chuyên đề-Đánh giá vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị. 2. Bộ môn Quản lý và kinh tế dược (2010), Quản lý và kinh tế dược, Nhà xuất bản Y học Hà Nội 3. Bộ Y tế (2011), Thông tư 23/2011/TT-BYT Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. 4. Bộ Y tế (2012), Quyết định phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012. 5. Bộ Y tế (2013), Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013. 6. Bộ Y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế 2013 hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. 7. Bộ Y tế, (2013), Thông tư 45/2013/TT-BYT ban hành danh mục thiết yếu tân dược lần thứ VI ngày 26 tháng 12 năm 2013 8. Bộ Y tế (2014), Thông tư ban hành danh mục thuốc tân dược được bảo hiểm y tế chi trả số 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014. 9. Bộ môn Quản lý và kinh tế dược (2010), Giáo trình pháp chế dược, Nhà xuất bản giáo Dục, Hà Nội. 10. Bộ Y tế (2015), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2015, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện trong năm 2016. 11. BHXH Việt Nam (2012), Đánh giá việc kiểm soát chi phí thuốc tại cơ sở KCB, BHXH Việt nam tổ chức hội thảo ngày 27/7/2012 tại Hà Nội. 12. Cục quản lý Dược (2015). Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2014 phương hướng nhiệm vụ năm 2015. 13. Bùi Duy Duyên (2015), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa thành phố Thái Bình năm 2015, Luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa I. 14. Đào Minh Đông (2013), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Mù Cang Chải năm 2013, Luận văn tốt
  60. nghiệp dược sỹ chuyên khoa I. 15. Nguyễn Thị Song Hà (2009) Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện Phổi trung ương năm 2009, tạp chí dược học số 418 tháng 2 năm 2010. 16. Nguyễn Thị Song Hà (2012), Chuyên đề quản lý cung ứng thuốc trong bệnh viện, tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành Quản lý và kinh tế dược. 17. Phạm Thị Bích Hằng (2015), Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014, Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa I. 18. Hoàng Thị Minh Hiền (2012), Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị - thực trạng và một số giải pháp, luận án tiến sĩ Dược học. 19. Đặng Thị Hoa (2013), Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2012, Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa II. 20. Đào Minh Huế (2014), Phân tích hoạt động xây dựng và giám sát danh mục thuốc tại Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ năm 2013, Luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa I 21. Vũ Thi Thu Hương , Nguyễn Thanh Bình (2011), Đánh giá hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện E năm 2009, Tạp chí Dược học 428/2011. 22. Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa, Luận án tiến sỹ dược học. 23. Sở Y tế Nghệ An (2014), Quyết định 1165/QĐ-SYT Sở Y tế Nghệ An phê duyệt kết quả trúng thầu cung ứng các mặt hàng thuốc, hóa chất, vật tư y tiêu hao năm 2015 tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập trong tỉnh, Ngày 25/11/2014, Sở Y tế Nghệ An, Nghệ An. 24. Ngụy Đình Thành(2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tây bắc Nghệ An năm 2014, Luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa I. 25. Tổ chức Y tế thế giới (2004), Hội đồng thuốc và điều trị - Cẩm nang hướng dẫn thực hành. 26. Nguyễn Thị Trang (2015), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại
  61. bệnh viện đa khoa tỉnh thanh Hóa năm 2014, Luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa I. 27. Lưu Thị Nguyệt Trâm (2012), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012 . Luận văn thạc sĩ dược học năm 2013, Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội. 28. Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115, Luận án thạc sỹ dược học. Tiếng Anh 29. WHO (2009), Partnership Global Antibiotic resistance. 30. WHO (2014), Pharma recter report. Trang Web 31. Baohiemxahoi.gov.vn(2013), Hội thảo quản lý thuốc trong khám chữa bệnh 32. (2013), Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
  62. PHỤ LỤC 1 Bảng thu thập thông tin thuốc về chủng loại STT Tên thuốc Phân loại Thuốc theo tên Tên biệt dược INN 1 2 3 Quy ước: Tên biệt dược=1, Tên INN=2 PHỤ LỤC 2 Bảng thu thập thông tin thuốc về thành phần STT Tên thuốc Phân loại Đơn thành phần Đa thành phần 1 2 3 Quy ước: Đơn thành phần=1, Đa thành phần=2
  63. PHỤ LỤC 3 Bảng thu thập thông tin thuốc về nguồn gốc STT Tên Phân loại thuốc Thuốc nội Thuốc ngoại 1 2 3 Quy ước: Thuốc nội=1, Thuốc ngoại=2 PHỤ LỤC 4 Bảng thu thập thông tin thuốc về đường dùng STT Tên Phân loại thuốc Thuốc tiêm Thuốc uống Thuốc dùng đường khác 1 2 3 Quy ước: Thuốc tiêm=1, Thuốc uống=2, Thuốc dùng đường khác=3
  64. PHỤ LỤC 5 Bảng thu thập thông tin thuốc theo nhóm tác dụng dược lý Tên Qui STT Nhóm thuốc Thuốc ước 1 Hormon, nội tiết 1 2 Điều trị ký sinh trùng, nhiễm khuẩn 2 3 Tim mạch 3 4 Giảm đau, hạ sốt, chống viêm phi steroid 4 5 Tác dụng trên đường hô hấp 5 6 Tác dụng với máu 6 7 Tác dụng trên đường tiêu hóa 7 8 Gây tê, mê 8 9 Điều trị bệnh mắt và tai mũi họng 9 10 Điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid- 10 base 11 Lợi tiểu 11 12 Vitamin và khoáng chất 12 13 Chống rối loạn tâm thần 13 14 Thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 14 15 Tẩy trùng và sát khuẩn 15 17 Chẩn đoán 17 18 Da liễu 18 19 Điều trị đau nửa đầu 19 20 Chống co giật, động kinh 20 21 Giải độc 21 22 Chống dị ứng 22
  65. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO SỬA CHỮA LUẬN VĂN DSCK CẤP I KHÓA 18 Kính gửi: - Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I - Phòng Sau đại học Trường đại học Dược Hà Nội - Giáo viên hướng dẫn. Họ và tên học viên: Cao Thị Thúy Tên đề tài: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm 2015. Chuyên ngành: Tổ chức Quản lý Dược Mã số: CK 60 72 04 12 Đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I vào hồi 11 giờ 00 phút ngày 15 tháng 1 năm 2017 tại Thành phố Vinh-Tỉnh Nghệ An. Quyết định số 1158/QĐ- DHN ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà Nội. NỘI DUNG SỬA CHỮA, HOÀN CHỈNH 1. Những nội dung đã được sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng Trước khi sửa chữa: Phần đặt vấn đề, trang 2, mục tiêu số 1: Phân tích cơ cấu về số lượng và giá trị của Danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm Y tế Nghĩa Đàn năm 2015 theo một số chỉ tiêu. Bảng 3.4, trang 27: Tỉ lệ phần trăm không ghi rõ của hoạt chất hay của khoản mục
  66. Sau khi sửa chữa: Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn năm 2015 theo một số chỉ tiêu. Bảng 3.4, trang 27: Tỉ lệ % số khoản mục. 2. Những nội dung xin bảo lưu: không có Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2017 Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Học viên PGS. TS Nguyễn Thị Song Hà Cao Thị Thúy Xác nhận của UV, TK Hội đồng Chủ tịch Hội đồng DS. Vũ Văn Minh GS.TS Nguyễn Thanh Bình