Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang

pdf 45 trang thiennha21 19/04/2022 3510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_xay_dung_va_danh_gia_sinh_truong_vuon_giong_goc_ca.pdf

Nội dung text: Khóa luận Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỲ PHẠ PỨ Tên đề tài: XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY HÀ THỦ Ô ĐỎ (Fallopia multiflora Thunb ) TẠI TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính qui Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỲ PHẠ PỨ Tên đề tài: XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY HÀ THỦ Ô ĐỎ (Fallopia multiflora Thunb ) TẠI TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính qui Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47 - Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Thị Thu Hà THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm! Thái Nuyên, ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN PSG,TS. Trần Thị Thu Hà Lỳ Phạ Pứ XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Mục tiêu của Khoa lâm nghiệp - Trường đại học nông lâm là đào tạo được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm cần thiết sau này. Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa lâm nghiệp - Trường đại học nông lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà Thủ Ô Đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang” Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp, công ty cổ phần phát triển nông lâm nghiệp và môi trường, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: PGS.TS, Trần Thị Thu Hà đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa lâm nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý và nhận xét chân thành của quý thầy cô giáo và toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thành tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày . tháng . năm 2019 Sinh viên thực tập Lỳ Phạ Pứ
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Diện tích tự nhiên phân theo các nhóm đất 12 Bảng 3.1. Bảng đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng 17 Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây Hà thủ ô đỏ đầu dòng để xây dựng vườn giống gốc 19 Bảng 4.2. Kết quả tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc 21 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc 23 Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh trường của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc 24 Bảng 4.5. Các loại sâu hại chính đối với giống cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc 26
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Một số hình ảnh của cây Hà thủ ô đỏ 5 Hình 2.2. Cây mô Hà thủ ô đỏ 7 Hình 2.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên, Hà Giang 9 Hình 3.1. Sơ đồ theo dõi 17 Hình 4.1. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ tại thị trấn Vị Xuyên huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 21 Hình 4.2. Một số hình ảnh theo dõi sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc 22 Hình 4.3. Một số hình ảnh đo đếm kích thước cây Hà thủ ô đỏ 25 Hình 4.4. Hình ảnh một số loài gây hại cho cây Hà thủ ô đỏ 27
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv MỤC LỤC v Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Giới thiệu chung cây Hà thủ ô đỏ 4 2.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ trên thế giới và trong nước 6 2.2.1. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ trên thế giới 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ tại Việt Nam 7 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 8 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 15 3.3.Nội dung nghiên cứu 15 3.4. Phương pháp nghiên cứu 15 3.4.1. Phương pháp triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ 15 3.4.2. Phương pháp theo dõi tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc 16
  8. vi 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 19 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19 4.1. Kết quả triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ 19 4.1.1. Kết quả lựa chọn vật liệu giống để xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ 19 4.1.2. Tóm tắt các kỹ thuật trồng cây Hà thủ ô đỏ 20 4.1.3. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ 20 4.2. Kết quả đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc 21 4.2.1. Đánh giá tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc 21 4.2.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc 23 4.3. Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc 25 4.4. Một số bài học, giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ 27 4.4.1. Một số bài học chăm sóc vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ 27 4.4.2. Ý nghĩa của việc duy trì được vườn giống gốc 28 4.4.3. Giải pháp cụ thể để duy trì vườn giống gốc 28 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 29 5.1. Kết luận 29 5.2. Kiến nghị 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 PHỤ LỤC 32
  9. 1 Phần 1: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi có một hệ sinh thái phong phú đa dạng trong đó không thể không nói đến nguồn lâm sản ngoài gỗ, lâm sản ngoài gỗ từ xưa đến nay giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày của người dân từ trung du đến vùng núi. Hiện nay nguồn lâm sản ngoài gỗ có giá trị cao đó là nguồn sống của một số hộ gia đình sống ở rừng và phụ thuộc chủ yếu vào rừng. Ở các nước nghèo, nước đang phát triển cũng phụ thuộc vào nguồn lâm sản ngoài gỗ này để tiêu dùng và là nguồn thu nhập của người dân. Và trong nhóm lâm sản ngoài gỗ thì nhóm cây dược liệu cũng đang được người dân đặc biệt quan tâm. Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan Ở Việt Nam, chúng thường mọc hoang ở rừng núi, nhiều đất ở Tây Bắc, Lai Châu, Lào Cai hay ở vùng thấp như Sài Sơn (Sơn Tây) hoặc ở Thanh Hoá, Nghệ - Tĩnh, Các nhà khoa học đã chứng minh được tác dụng thần kì của cây Hà thủ ô đỏ đối với sức khỏe con người, nó trở thành cây thuốc quý có giá trị , Hà thủ ô bổ can thận, giúp tốc bạc lâu tăng cường sinh lực dưỡng huyết, bổ âm, giải độc, nhuận tràng thông tiện, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau lưng, mỏi gối, ù tai điếc tai, râu tóc bạc sớm, di tinh, huyết trắng, táo bón, hội chứng lỵ mãn tính, trĩ xuất huyết, sốt rét, lao hạch, bệnh mạch vành, tăng huyết áp, tăng mỡ huyết, xơ vữa động mạch, tăng tuổi thọ, tăng trí nhớ, ngừa bệnh Alhzeimer,, kháng khuẩn, trị bệnh ngoài da, hạ đường huyết, bảo vệ tế bào gan. Ngoài ra, Hà thủ ô đỏ còn có tác dụng kháng khuẩn, nâng cao khả năng chống rét của cơ thể, nhuận tràng, giải độc và giảm béo phì. Trước đây Hà thủ ô đỏ ở nước ta khá dồi dào nhưng dân số hiện nay ngày càng tăng, sinh ra nhiều bệnh, nhu cầu sử dụng dược liệu ngày càng tăng, hệ số nhân giống thấp, tốc độ phát triển phụ thuộc vào môi trường ngoại cảnh, khai thác quá mức nạn phá rừng dẫn đến không thể đáp ứng được nhu cầu thị trường. Vì vậy cần có các biện pháp nhân giống mở rộng khu vực trồng cây để đáp ứng
  10. 2 được nhu cầu thị trường, để chủ động công tác nhân giống cần có vườn giống cây mẹ đảm bảo. Chính vì vậy, việc xây dựng mô hình vườn giống gốc cho cây Hà thủ ô đỏ là cần thiết nhằm cung cấp nguồn vật liệu nhân giống cho cây Hà thủ ô đỏ tốt nhất cả về sinh trưởng, phát triển và hàm lượng dược liệu. Từ đó chúng tôi thực hiện đề tài “Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang” làm cơ sở cho công tác bảo tồn, phát triển và nhân giống loài cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) của tỉnh Hà Giang. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài - Xây dựng và đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Xây dựng được vườn giống gốc cho cây Hà thủ ô đỏ. - Đánh giá được tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc. -Một số bài học, giải pháp chăm sóc, phát triển vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu cho các sinh viên, các nhà khoa học trên đối tượng cây Hà thủ ô đỏ, góp phần duy trì, bảo tồn và phát triển loài này tại tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác. - Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và bổ sung vào kiến thức lý thuyết được học thông qua hoạt động thực tiễn. - Giúp bản thân sinh viên học hỏi kiến thức, tích lũy được kinh nghiệm thực tế cũng như tác phong làm việc, nghiên cứu khoa học phục vụ cho công tác sau này. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Nhu cầu sử dụng các loại dược liệu để chữa bệnh, nâng cao sức khỏe hiện
  11. 3 nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền núi rất lớn, đây là cơ hội để người dân miền núi gây trồng sản xuất cây Hà thủ ô đỏ làm cơ sở cho việc hình thành vùng sản xuất, góp phần phát triển rừng, phát triển vùng cây dược liệu theo hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình. - Từ kết quả nghiên cứu của đề tài nhận biết được loài Hà thủ ô đỏ. Đồng thời bước đầu xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật nhân giống thích hợp, góp phần nhân giống nhanh cây Hà thủ ô đỏ, đáp ứng nhu cầu về dược liệu mà thực tiễn đặt ra. - Đề tài góp phần bổ sung nguồn tư liệu về đa dạng sinh học thực vật, nguồn gen cây Hà thủ ô đỏ ở nước ta.
  12. 4 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Giới thiệu chung cây Hà thủ ô đỏ * Phân loại: Tên Khoa học: (Fallopia multiflora Thunb), tên đồng nghĩa (Fallopia multiflorum Thunb). Theo hệ thống phân loại học thực vật mới nhất, Hà thủ ô đỏ được phân loại như sau: Giới Thực vật (Plantae) Ngành (Division): Magnoliophita Lớp (Class): Eudicots Bộ (Ordo): Caryophyllales Họ (Familia): Polygonaceae Chi (Genus): Fallopia Loài (Species): Fallopia multiflora Hà thủ ô đỏ còn có tên gọi khác là: Mã ôn, Dạ giao đằng, Khua lình (Thái), Mán măng ón (Tày thổ) (Sách đỏ Việt Nam, 2007). * Hình thái học: Hà thủ ô đỏ là loài dây leo, sống nhiều năm. Thân rễ phồng thành củ, thân quấn, mọc xoắn vào nhau, mặt ngoài thân có màu xanh tía, nhẵn, có vân. Lá mọc so le, có cuống dài. Phiến lá hình tim, dài 4 – 8cm, rộng 2.5 – 5cm, đầu nhọn, mép nguyên hoặc hơi lượn sóng, cả hai mặt đều nhăn. Bẹ chia mỏng, màu nâu nhạt, ôm lấy thân. Hoa tự chùm nhiều nhánh. Hoa nhỏ, đường kính 2mm, mọc cách xa nhau, ở kẽ những lá bắc ngắn, mỏng. Bao hoa màu trắng, 8 nhụy (trong số đó có 3 nhụy hơi dài hơn). Bầu hoa có 3 cạnh, 3 vòi ngắn rời nhau. Đầu nhụy hình mào gà rủ xuống. Quả 3 góc, nhẵn bóng, đựng trong bao hoa còn lại, 3 bộ phận ngoài của bao hoa phát triển thành cánh rộng, mỏng, nguyên (Võ Văn Chi, 1997). Rễ củ hình tròn, dài, không đều. Mặt ngoài có những chỗ lồi lõm do các nếp nhăn ăn sâu tạo thành. Mặt cắt ngang có lớp bần mỏng màu nâu sẫm, mô mềm vỏ màu đỏ hồng, có nhiều bột, ở giữa có ít lõi gỗ. Vị chát. * Phân bố: Hà thủ ô đỏ là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng; thường mọc rải rác, leo trùm trên các cây bụi, cỏ cao ở ven rừng ẩm núi đá vôi, hai
  13. 5 bên bờ suối ở cửa rừng hay sót lại trong các bờ nương rẫy. Cây mọc hoang ở hầu hết các tỉnh miền núi độ cao từ 800 - 1.700m, từ Nghệ An trở ra, có nhiều ở Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hoà Bình. Hiện nay, Hà thủ ô đỏ được trồng ở nhiều nơi vùng ở phía Bắc (Phú Thọ) và phía Nam, cây mọc tốt ở Lâm Đồng, Đắc Lắc, Phú Yên, Bình Định (Võ Văn Chi, 1997). * Đặc điểm sinh thái học: Hà thủ ô đỏ thích hợp với nhiệt độ thích hợp 20- .250C Ở miền núi, có năm nhiệt độ xuống thấp về mùa đông, cây vẫn tồn tại trong đất. Lượng mưa trung bình năm 1500-1800mm, pH = 5 - 6,5. Đất cao ráo, ẩm, thoát nước. Thời vụ trồng vào mùa thu (tháng 8 - 9) và mùa xuân (tháng 2 - 3). Vụ sau tốt hơn vì có mưa xuân, độ ẩm thích hợp. Trồng Hà thủ ô đỏ khoảng 2 - 3 năm là có thể thu hoạch. Hà thủ ô đỏ thường tái sinh chủ yếu bằng hạt; tái sinh từ thân củ (Võ Văn Chi, 1997). Hình 2.1. Một số hình ảnh của cây Hà thủ ô đỏ * Thành phần hóa học và tác dụng dược lý: Hà thủ ô đỏ chứa 1,7% antraglucosid trong đó có crysophanol, emodin, rhein, 1.1% protid, 42.2% tinh bột, 3.1% lipid, 4.5% chất vô cơ, 26.4% chất tan trong nước và nhiều chất khác (Dược điển Trung Quốc, 2000). Bộ phận được dùng làm thuốc là rễ củ phơi hay sấy khô, có tác dụng bổ huyết giữ tinh, hoà khí huyết, bổ can thận, mạnh gân xương, nhuận tràng. Hà thủ ô đỏ được dùng chữa thận suy, yếu gan; thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém; sốt rét mãn tính, thiếu máu, ít sữa; các bệnh của phụ nữ sau khi đẻ, xích bạch đới; đau lưng, thấp khớp, di tinh, khí hư, đại tiện ra máu; đái buốt, đái dắt, đái ra
  14. 6 máu (lao lâm); mẩn ngứa, bệnh ngoài da, hạ Cholesterol, kháng viêm, tăng lưu thông máu (Lê Trần Đức, 1997) [2]. * Giá trị dược liệu: Thân rễ Hà thủ ô đỏ được dùng làm thuốc bổ, làm đen tóc, tác dụng thông tiểu, giải độc, chữa cho phụ nữ sau đẻ, tràng nhạc, bổ gan thận, ích tinh huyết, dùng làm thuốc an thần, tăng lực, nhức đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh, còi xương. Chữa bệnh viêm da, mủ, lậu (John et al, 1999). * Tình hình thị trường: Hà thủ ô đỏ là cây dược liệu có hiệu quả kinh tế cao đang được trồng ở nhiều tỉnh miền núi nước ta. Giá bán trên thị trường Hà thủ ô đỏ dạng củ khô có giá trị 250.000 đồng/kg. Hà thủ ô đỏ dạng củ tươi có giá khoảng 150.000 đồng/kg. Nhu cầu sử dụng thảo dược trong những năm gần đây ngày càng tăng cao. Riêng công ty Traphaco mỗi năm có nhu cầu khoảng 100 tấn dược liệu Hà thủ ô đỏ để sản xuất thuốc, công ty TNHH Thái Hòa - Thành phố Kon Tum mỗi năm nhu cầu khoảng 20 tấn dược liệu Hà thủ ô đỏ để sản xuất và sử dụng phục vụ y học cổ truyền. Ngoài ra còn nhiều công ty dược khác cũng sản xuất thuốc Hà thủ ô đỏ, cộng với bốc thuốc thang. Tổng nhu cầu Hà thủ ô đỏ ở nước ta ước tính tới 500 tấn/năm, đứng thứ 24 trong tổng số 70 loài dược liệu được sử dụng nhiều nhất (Phạm Thanh Huyền, 2016). 2.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ trên thế giới Hà thủ ô đỏ có thể được nhân giống hữu tính bằng hạt, hoặc vô tính bằng giâm hom và nuôi cấy mô tế bào. Một số nghiên cứu nhân giống nuôi cấy mô đã được công bố. Lin et al. (2003) đã nghiên cứu nhân giống invitro cây Hà thủ ô đỏ trên môi trường MS. Hệ số nhân đạt 4,7 chồi/mẫu trên môi trường MS bổ sung NAA (0,2 mg/l) và BA (2,0 mg/l), chiều dài chồi đạt 1,0 cm - 4,28 cm. Chang et al. (2003) đã nghiên cứu vi nhân giống Hà thủ ô đỏ cho thấy nhân chồi từ chồi nách cây Hà thủ ô đỏ với tỉ lệ mẫu đạt cụm chồi rất cao (97%) trên môi trường MS có bổ sung NAA 0.2mg/l và BA 2.0mg/l sau 06 tuần nuôi cấy, 80 - 100% số chồi tạo rễ khi được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung NAA hoặc IBA và xác định hoạt chất avthraquinunes emodin và physcion trong cây cấy mô. Kết quả cho thấy hàm
  15. 7 lượng hoạt chất trong cây cấy mô sau 3 tháng trồng đạt cao hơn đáng kể so với hàm lượng trong dược liệu trên thị trường tại Đài Loan. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ tại Việt Nam Hà thủ ô đỏ được nhân giống hữu tính hoặc vô tính bằng giâm hom và nuôi cấy mô tế bào. Trần Thị Liên (2004) đã nghiên cứu nuôi cấy đoạn thân cây Hà thủ ô đỏ trên môi trường MS chứa NAA (0,1 mg/l) + BAP (0,5 mg/l), số chồi đạt 7 lần sau 5 tuần nuôi cấy. Trương Thị Bích Phượng và cs. (2008) đã xây dựng hoàn chỉnh quy trình nhân giống vô tính invitro và thu được số lượng chồi trung bình tạo thành trên một mẫu ở môi trường nhân chồi tốt nhất đạt trung bình 6,5 chồi. Hoàng Thị Kim Hồng (2011) đã nghiên cứu khả năng tái sinh chồi và cụm chồi trong môi trường MS + BAP 4 mg/l + NAA 0,1 mg/l (hệ số nhân đạt 8,54 lần). Nguyễn Xuyến Thành Thắng và cs (2012) đã xây dựng thành công quy trình nhân giống in vitro cây Hà thủ ô đỏ. Môi trường MS + BA 4mg/l + KIN 1,5 mg/l kích thích đoạn thân của chồi invitro cây Hà thủ ô đỏ tái sinh chồi tốt nhất, tỷ lệ tái sinh chồi là 88,88% và số chồi tái sinh là 3,33 chồi/mẫu. Các đoạn thân invitro cũng có khả năng tạo cụm chồi tốt trên môi trường MS + BA 4mg/l + NAA 0,5 mg/l. Hình 2.2. Cây mô Hà thủ ô đỏ
  16. 8 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu * Vị trí địa lý Huyện Vị Xuyên là một huyện biên giới phía bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh Hà Giang huyện Vị Xuyên nằm trong khoảng 22029’30’’B đến 23002’30’’B và 104023’30’’Đ đến 105009’30’’Đ. Phía bắc giáp huyện Quản Bạ, phía tây giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hoàng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang, phía đông giáp thành phố Hà Giang, huyện Bắc Mê và huyện Na Hang (Tuyên Quang). Về mặt hành chính, huyện Vị Xuyên gồm 02 thị trấn, 22 xã; với diện tích 1.478,4095 km2. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Vị Xuyên, nằm cách thành phố Hà Giang 20km về phía Nam, cách thủ đô Hà Nội 265 km về phía Bắc. Huyện Vị Xuyên nằm gần như ở trung tâm của tỉnh Hà Giang, là nơi chuyển tiếp từ vùng cao núi đá phía bắc và vùng núi thấp phía nam, có diện tích rộng lớn gần như ôm gọn thành phố Hà Giang và quốc lộ 2 chạy từ cửa khẩu Thanh Thủy qua địa bàn huyện dài 30 km, có đường biên giới quốc gia với Trung Quốc chiều dài 32,6 km. Với vị trí địa lý như vậy huyện Vị Xuyên trở thành đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong tỉnh, trong cả nước và với Trung Quốc. Đồng thời còn có vị trí chính trị, an ninh quốc phòng quan trọng của tỉnh Hà Giang và khu vực biên giới phía bắc Tổ quốc.
  17. 9 Hình 2.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên, Hà Giang * Thổ nhưỡng Tổng diện tích đất tự nhiên 147.840,95 ha. Trong đó, diện tích đất sản xuất nông - lâm nghiệp là 126.506,41 ha, chiếm 85,57%; diện tích đất phi nông nghiệp 7.227,93 ha, chiếm 4,89%; đất chưa sử dụng 14.106,61 ha, chiếm 9,54% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện.
  18. 10 Thổ nhưỡng chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá mắc ma bazơ và trung tính, đất nâu đỏ trên đá vôi, đất đỏ vàng, ngoài ra còn có đất phù sa ven các sông, suối, đất thung lũng dốc tụ, đất mùn vàng nhạt trên núi cao có diện tích không đáng kể. Nhìn chung, đất có dinh dưỡng tốt thích hợp với cây ăn quả, hoa màu và cây công nghiệp. Trên địa bàn huyện gồm những nhóm đất chính sau: - Nhóm đất phù sa: Có diện tích 1.998,57 ha chiếm 1,352% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở các sông, suối lớn trong huyện. Đất có thành phần cơ giới 0 nhẹ, độ dốc dưới 3 là chủ yếu, đất có phản ứng chua vừa (PHKCl = 5,3 - 5,5), hàm lượng các chất dinh dưỡng trung bình, thích hợp trồng các loại cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. - Nhóm đất đen (Đất đen các bo nát Rv):Có diện tích 76,88ha chiếm 0,052% diện tích tự nhiên. Kết cấu đất viên, hoặc cục nhỏ, đất tương đối tơi xốp, thích hợp trồng các loại cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. - Nhóm đất đỏ vàng: + Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk): Có diện tích 6.862,68 ha, chiếm 4,642% đất tự nhiên, đất có độ dốc từ 8 - 150C, tầng đất dày 100 cm, có thành phần cơ giới thịt nặng, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất khá, thích hợp trồng các loại cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả. + Đất nâu đỏ trên đá vôi (Fv): Có diện tích 4.214,46 ha, chiếm 2,851% đất tự nhiên. Đất có nhiều đá lộ đầu, đá lẫn, nhiều tầng mỏng dưới 50 cm, thích hợp trồng ngô và các loại hoa màu như đậu tương. Những nơi tầng đất dầy 70 cm thích hợp trồng cà phê, chè và các loại cây ăn quả. + Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): Có diện tích 55.805,88 ha, chiếm 37,747% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu các xã phía nam huyện trên địa hình đồi bát úp kéo dài, đất chủ yếu có thành phần cơ giới thịt trung bình, thích hợp trồng chè, cây ăn quả và hoa màu lương thực + Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Fa): Có diện tích 32.667,03 ha, chiếm 0 22,096% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở độ dốc trên 15 , (PHKCl = 4,5 - 5), đất có thành phần cơ giới nhẹ, thích hợp cho trồng chè, mơ mận và hoa màu.
  19. 11 + Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): Có diện tích 12.534,59 ha chiếm 8,478% diện tích tự nhiên, phân bố ở dạng địa hình bị chia cắt, độ dốc trên 150C. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng các chất dinh dưỡng nghèo, những nơi có độ dốc cao nên bố trí nông lâm kết hợp hoặc khoanh nuôi bảo vệ rừng. + Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): Có diện tích 1.115,23 ha, chiếm 0,754% diện tích tự nhiên. Đây là loại đất có độ phì khá, phân bố chủ yếu ở độ dốc từ 8 - 150, thích hợp trồng chè và cây ăn quả. + Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl): Có diện tích 943,36 ha, chiếm 0,638% diện tích tự nhiên. Phân bố hầu hết ở các xã trong huyện, đây là loại đất được hình thành từ đất feralit trên các nền đá mẹ khác nhau như: Đá sét, đá biến chất, đá macma axít, đá cát kết được con người khai phá thành ruộng bậc thang để trồng lúa nước - Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao: + Đất mùn đỏ vàng trên đá macma axit (Ha): Có diện tích 10.682,96 ha, chiếm 7,226% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao trên 900 m, thích hợp trồng cây lâm nghiệp ưa lạnh + Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs): Có diện tích 498,55 ha, chiếm 0,337% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao trên 900m, nơi đất có độ dốc từ nhỏ hơn 250 thích hợp trồng cây lâm nghiệp ưa lạnh, đất có độ dốc cao hơn thực hiện khoanh nuôi bảo vệ rừng. + Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq): Có diện tích 2.356,36 ha, chiếm 1,594% diện tích tự nhiên. phân bố ở độ cao trên 900 m, thích hợp trồng cây lâm nghiệp ưa lạnh, đất có độ dốc cao hơn thực hiện khoanh nuôi bảo vệ rừng. - Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao (A): Có diện tích 3.920,14 ha, chiếm 2,652% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao trên 1800 m, thích hợp trồng cây lâm nghiệp ưa lạnh và khoanh nuôi bảo vệ rừng - Nhóm đất thung lũng dốc tụ (D): Có diện tích 1.776,27 ha, chiếm 1,201% diện tích tự nhiên. Phân bố hầu hết các xã trong huyện, ở các thung lũng vùng đồi núi. Đất được hình thành do các sản phẩm bồi tụ từ trên các đồi núi xung quanh đưa xuống, tầng đất thường lẫn đá, nơi thấp thường có glay thích hợp với trồng lúa ở những nơi chủ động được nguồn nước, trồng hoa màu những nơi thiếu nước.
  20. 12 Bảng 2.1: Diện tích tự nhiên phân theo các nhóm đất Ký TT Tên đất Diện tích Tỷ lệ % hiệu I Nhóm đất phù sa 1.998,57 1,352 1 Đất phù sa được bồi Pb 34,65 0,023 Đất Ps không được bồi không có tầng 2 P 104,93 0,071 glay và loang lỗ 3 Đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng Pf 37,99 0,026 4 Đất phù sa ngòi suối Py 1.821,00 1,232 II Nhóm đất đen 76,88 0,052 5 Đất đen cacbo nát Rv 76,88 0,052 III Nhóm đất đỏ vàng 114.143,23 77,207 Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và 6 Fk 6.862,68 4,642 trung tính 7 Đất đỏ nâu trên đá vôi Fv 4.214,46 2,851 8 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs 55.805,88 37,747 9 Nhóm đất đỏ vàng trên đá macma axit Fa 32.667,03 22,096 10 Đất vàng nhạt trên đá cát Fq 12.534,59 8,478 11 Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 1.115,23 0,754 12 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa Fl 943,36 0,638 IV Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao 13.537,87 9,157 13 Đất mùn đỏ vàng trên đá macma axit Ha 10.682,96 7,226 14 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Hs 498,55 0,337 15 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát Hq 2.356,36 1,594 V Nhóm đất mùn trên núi cao 3.920,14 2,652 16 Đất mùn vàng nhạt trên núi cao A 3.920,14 2,652 Nhóm đất thung lũng do sản phẩm VI 1.119,94 0,758 dốc tụ 17 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 1.119,94 0,758 VII Núi đá Ô 11.268,05 7,622 VIII Sông suối, ao hồ 1.776,27 1,201 Tổng diện tích tự nhiên 147.840,95 100 (Nguồn: Bản đồ tỉnh Hà Giang)
  21. 13 * Khí hậu - thủy văn Vị Xuyên nằm trong phạm vi của đới khí hậu gió mùa ẩm, có hai mùa rõ rệt, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đông lạnh kéo dài, khô hạn. Nhiệt độ trung bình năm 230C, biên độ dao động nhiệt độ trong năm là 120C, tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng lạnh nhất từ giữa tháng 12 đến tháng 1; tổng lượng nhiệt trong năm từ 8300 – 850000C, số giờ nắng trung bình năm trên 1200 giờ. Lượng mưa trung bình khá lớn 3000 - 4000 mm/năm. Độ ẩm trung bình 84%, độ ẩm cao ở hầu hết các mùa trong năm, lớn nhất vào tháng 7, tháng 8 (trên 87%) và thấp nhất vào tháng 3 (80%). Tuy nhiên, cũng có một số bất lợi như sương muối trong mùa đông, mùa hè mưa nhiều nên thường xảy ra lụt lội, lũ quét ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển KTXH của huyện. Vị Xuyên là nơi đầu nguồn của Sông Lô trên lãnh thổ Việt Nam, sông bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc và chảy vào địa phận Hà Giang tại xã Thanh Thủy (Vị Xuyên), sông chảy theo hướng Bắc - Nam, đoạn sông chảy qua địa bàn huyện dài 70 km; diện tích lưu vực khoảng 8700 km2, có chế độ thủy chế phức tạp và khác biệt lớn giữa mùa khô và mùa mưa. Huyện Vị Xuyên còn là nơi bắt nguồn của sông Chảy, Sông Miện chảy qua Thuận Hòa và sông Nậm Điêng chảy qua Minh Tân. Hệ thống suối, ao hồ khá phát triển đã đáp ứng nhu cầu xây dựng thủy điện nhỏ, sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên, vào mùa khô nhiều nơi bị thiếu nước nghiêm trọng, nhất là các xã vùng cao. * Tài nguyên sinh vật: Huyện Vị Xuyên có diện tích rừng khá lớn, trong đó diện tích đất lâm nghiệp có rừng 85196,36 ha, chiếm 56,8% diện tích đất tự nhiên trong đó diện tích rừng sản xuất có 14283,22 ha; diện tích rừng phòng hộ 41684,39 ha, diện tích rừng đặc dụng 29228,75 ha. Độ che phủ rừng luôn đạt trên 50% (năm 2009 là 59%). Diện tích rừng trồng tập trung 15942,24 ha; trong đó trồng mới 2231,10 ha. Các loài gỗ quý: pơ mu, ngọc am, lát, nghiến, thông đá, trò chỉ, ; các loài thực vật đặc hữu: cây Vù Hương, Bồ an, Bồ đề lá bời bời; các loài cây dược liệu quý: sa nhân, thảo quả, quế, đỗ trọng huyện còn có thế mạnh về cây công nghiệp dài ngày (chè,
  22. 14 cam), cây ăn quả và cây đặc sản. Trên địa bàn huyện còn có Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh II. Rừng có vai trò rất lớn bảo vệ môi trường, cung cấp nguyên liệu phục vụ công nghiệp, xây dựng, y tế và là những điểm du lịch sinh thái. Tài nguyên động vật tương đối phong phú, có nhiều loài quý hiếm: gấu ngựa, gà lôi, đại bàng Tuy nhiên, do diện tích rừng bị suy giảm trong những thập niên qua, cùng với tập quán săn bắn bừa bãi nên hầu hết các loài thú quý hiếm đã bị suy giảm về cả số loài và cá thể. - Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng 85196,4 ha, chiếm 56,8% diện tích đất tự nhiên toàn huyện; trong đó diện tích rừng trồng tập trung là 13711,14 ha; trồng rừng kinh tế tập trung ở các xã Việt Lâm, Đạc Đức, Trung Thành, Linh Hồ. Năm 2009 trồng mới được 2331+ha; độ che phủ rừng đạt 59%, cao hơn mức trung bình của Hà Giang và của cả nước tương ứng 52,6% và 38,6%. Thực hiện giao đất giao rừng cho người dân, khoanh nuôi bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung, tích cực trồng mới; phát triển các mô hình nông - lâm kết hợp.
  23. 15 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là cây Hà thủ ô đỏ. + Xây dựng, đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ - Phạm vị nghiên cứu là 2000m2 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm nghiên cứu: Tại vườn ươm công nghệ cao giống cây trồng nông lâm nghiệp, cây ăn quả, hoa cây cảnh và dược liệu, thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang . - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ. - Đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc. - Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc. - Một số bài hoc, giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ 3.4.1.1. Phương pháp lựa chọn vật liệu giống Kế thừa những kết quả” trước của Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp, triển khai xây dượng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ thuộc đề tài: “ Nghiên cứu chọn giống và phát triển công nghệ nhân giống với quy mô công nghệ cho một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị cao để phát triển kinh tế - xã hội vùng núi phía Bắc Việt Nam” chúng tôi lựa chọn được 3 xuất xứ cây Hà thủ ô đỏ (xuất xứ Bắc Kạn, xuất xứ Hà Giang và xuất xứ Lai Châu) để làm vật liệu giống xây dựng vườn giống gốc tại Hà Giang.
  24. 16 Chúng tôi lựa chọn những củ phát triển tốt không bị sâu bệnh hại, đường kính, chiều cao củ >15% so với các cây khác. 3.4.1.2. Phương pháp bố trí vườn giống gốc - Diện tích: 2000m2 - Thời vụ trồng: Thời vụ trồng thích hợp vào vụ xuân (tháng 2 - 3 âm lịch) - Yêu cầu về đất: Đất cày bừa kỹ, sạch cỏ. Nếu đất phẳng thì cần tiến hành lên luống để tránh ngập úng thối rễ. Đất dốc nên tiến hành đào hố sâu 30 x rộng 30 cm. - Khoảng cách, mật độ: Khoảng cách giữa các cây trồng 60 - 80cm trên một luống. - Phân bón: Lượng phân bón lót: 3kg phân chuồng hoai cho mỗi hố. Cách bón: Trộn đều phân với đất trước khi trồng từ 10 - 15 ngày. Bón thúc: Hàng năm bón phân 2 lần vào tháng 4 - 5 và cuối tháng 6 - 7. Lượng bón 0,2 kg phân vi sinh/cây. - Chăm sóc: Định kỳ làm cỏ, đặc biệt làm cỏ lúc mới trồng, hàng năm nên xới xáo, vun gốc từ hai đến ba lần để tạo đất thoáng cho cây phát triển. Luôn đảm bảo đủ ẩm để cây phát triển tốt. Khi ngập úng thoát nước ngay tránh làm cây chết.Làm giàn leo: Khi cây cao 30 cm cần làm giàn cho cây dạng chữ A cao 1,5 - 1,7 m. 3.4.2. Phương pháp theo dõi tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc Dụng cụ: Thước đo chiều dài (20cm,1m), thước panme đo đường kính, máy ảnh, sổ và bút ghi. Phương pháp: Trên diện tích, tổng diện tích trồng, chọn 5 điểm theo đường chéo góc như sau:
  25. 17 45m2 45m2 45m2 45m2 45m2 Hình 3.1. Sơ đồ theo dõi Mỗi điểm có kích thước 45m2 (9mx5m) tiến hành đo đếm và quan sát. Chỉ tiêu theo dõi vườn giống gốc: + Động thái chiều cao (cm): Đo từ gốc đến vút ngọn + Số lá: Đếm số lá trên thân chính + Đường kính gốc thân + Diễn biến số thân/khóm/gốc + Tính đồng nhất về hình thái: Theo dõi tỉ lệ số cây khác dạng + Khả năng về chống chịu: Theo dõi tình hình sâu bệnh hại: 15 ngày/lần, chỉ tiêu: Thời gian xuất hiện, tỉ lệ cây bị bệnh, vị trí xuất hiện trên cây, mô tả vị trí bị hại. Theo dõi khả năng chịu rét, nóng, hạn, ngập úng, + Tính đồng nhất về hình thái: Theo dõi tỉ lệ số cây khác dạng Bảng 3.1. Bảng đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng Ngày Chỉ tiêu theo Ngày theo dõi trồng dõi Số cây sống (cây) Chiều cao cây (cm)
  26. 18 Đường kính thân cây (cm) Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) Tình hình sâu bệnh hại Chất lượng cây - Đặc điểm hình thái: + Kiểu sinh trưởng + Màu sắc thân lá + Hình dạng thân lá, kiểu cuống lá + Hoa: Màu sắc, hình dạng + Quả: Màu sắc, hình dạng + Hạt: Màu sắc, hình dạng - Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển + Thời gian từ gieo đến thu dược liệu và chọn củ giống (ngày) + Chiều cao cây (cm): Đo từ vị trí sát mặt đất đến đỉnh vuốt lá cao nhất + Số lá/cây: Đếm tổng số lá/cây + Chiều dài cuống lá (cm): Đo khoảng cách cuống lá từ thân cây đến chân lá + Chiều dài lá (cm): Đo khoảng cách giữa chân lá đến ngọn lá + Chiều rộng lá (cm): Đo khoảng cách chiều rộng giữa 2 mép lá + Đường kính tán (cm): Đo khoảng cách giữa 2 mép tán lá (thường đo 2 chiều vuông góc sau lấy trung bình) - Đánh giá tình hình sâu, bệnh hại Theo dõi mức độ sâu, bệnh hại theo Quy chuẩn QCVN 01- 38:2010/BNNPTNT
  27. 19 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu Thu thập và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học trên các phần mềm IRRISTAT 5.0, Excel, Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ 4.1.1. Kết quả lựa chọn vật liệu giống để xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước của Viện nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp, triển khai xây dượng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ thuộc đề tài: “Nghiên cứu chọn giống và phát triển công nghệ nhân giống với quy mô công nghệ cho một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị cao để phát triển kinh tế - xã hội vùng núi phía Bắc Việt Nam” chúng tôi tiến hành trồng 3 xuất xứ của cây Hà thủ ô đỏ là Bắc Kạn, Hà Giang, Lai Châu. Chúng tôi tiến hành lựa chọn các cây vượt trội về kích thước, đường kính >15% các cây xung quanh, các cây được lựa chọn có sinh trưởng vượt trội và không bị sâu bệnh hại. Kết quả lựa chọn được các cây Hà thủ ô đỏ có các tiêu chí sau làm vật liệu giống trồng vườn giống gốc: Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây Hà thủ ô đỏ đầu dòng để xây dựng vườn giống gốc TT Chỉ tiêu ĐVT Mức yêu cầu Ghi chú 1 Chiều dài củ Cm > 16 Đo từ đỉnh củ đển ngọn củ 2 Đường kính củ Cm > 2.5 Đo chỗ to nhất của củ 3 Số lá thật Lá > 5 Phát triển đầy đủ 4 Chiều rộng lá Cm > 1.5 Đo tại lá thứ 5 5 Chiều dài lá Cm > 3 Đo tại lá thứ 5 6 Sâu bệnh hại Cây giống không bị nhiễm sâu bệnh, dị hình Những cây được lựa chọn để làm nguồn vật liệu trồng vườn giống gốc đảm
  28. 20 bảo các tiêu chí sau: Chiều dài củ > 16cm; Đường kính củ > 2.5cm; cây có ít nhất 5 lá thật, chiều rộng lá > 1.5cm, chiều dài lá >3cm và các cây lựa chọn đều không bị nhiễm bệnh hay dị hình. 4.1.2. Tóm tắt các kỹ thuật trồng cây Hà thủ ô đỏ - Chọn vùng trồng: Chọn đất nơi cao ráo, nhiều mùn, tơi xốp, thoát nước, có nhiều chất dinh dưỡng. Các triền đồi thoải, ruộng bậc thang hay chấn ruộng cao là thích hợp nhất. Các loại đất khác có thể trồng được nhưng năng suất thấp, pH thích hợp 5,5 - 6,5. - Kỹ thuật làm đất: Đất cày bừa kỹ, dọn sạch cỏ dại. Nếu đất phẳng thì cần tiến hành lên luống để tránh ngập úng thối rễ. Đất dốc nên tiến hành đào hố sâu 30 x rộng 30 cm. - Phân bón: + Bón lót: Lượng phân bón lót: 3kg phân chuồng hoai cho mỗi hố. Cách bón: Trộn đều phân với đất trước khi trồng từ 10 - 15 ngày. + Bón thúc: Hàng năm bón phân 2 lần vào tháng 4 - 5 và cuối tháng 6 - 7. Lượng bón 0,2 kg phân vi sinh/cây. - Kỹ thuật trồng: Khi cây con đạt tiêu chuẩn, đánh cây trồng theo hốc, mỗi hốc 1 cây. Đặt rễ cây thẳng đứng, lấy tay lấp đất và ấn chặt gốc. Trồng xong cần tưới ngay. Nên trồng vào chiều mát, sau 5 – 7 ngày cây bắt đầu bén rễ hồi xanh. - Chăm sóc: Định kỳ làm cỏ, đặc biệt làm cỏ lúc mới trồng, hàng năm nên xới xáo, vun gốc từ hai đến ba lần để tạo đất thoáng cho cây phát triển. Luôn đảm bảo đủ ẩm để cây phát triển tốt. Khi ngập úng thoát nước ngay tránh làm cây chết. Làm giàn leo: Khi cây cao 30 cm cần làm giàn cho cây dạng chữ A cao 1,5 - 1,7 m. + Phòng trừ sâu bệnh hại: Hà thủ ô đỏ ít bị sâu bệnh hại, cần thường xuyên làm cỏ, không để ngập úng, rắc vôi (0,5 kg) xung quanh khu vực trồng tránh sâu ăn lá và động vật phá hại. Nếu phát hiện sâu bệnh sử dụng thuốc thảo mộc để phòng trừ. 4.1.3. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ * Sơ đồ bố trí vườn giống gốc
  29. 21 Hình 4.1. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ tại thị trấn Vị Xuyên huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 4.2. Kết quả đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc 4.2.1. Đánh giá tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu về tỷ lệ sống của các cây Hà thủ ô đỏ thời điểm sau trồng 15 ngày, 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày. Ta được kết quả ở bảng dưới đây: Bảng 4.2. Kết quả tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc Số cây Tỷ lệ cây Tỷ lệ cây Tỷ lệ cây Tỷ lệ cây ban sống sau sống sau sống sau sống sau Xuất xứ Kí hiệu đầu 15 ngày 30 ngày 60 ngày 90 ngày (cây) (%) (%) (%) (%) Bắc Kạn 1 300 87.33 84.33 82.33 75.33 Hà Giang 2 300 99.00 97.67 97.67 93.67 Lai Châu 3 300 90.67 90.33 88.33 82.33 LSD0.05 2.07 1.51 2.72 6.31 CV 1.0 0.7 1.4 3.3 Nhìn vào bảng 4.2, ta thấy sau khi trồng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ, với xuất xứ Bắc Kạn sau 15 ngày trồng đạt tỷ lệ 87.33%; sau 30 ngày trồng đạt
  30. 22 84.33%; sau 60 ngày trồng đạt 82.33%; và sau 90 ngày trồng đạt 75.33%. Với xuất xứ Hà Giang tỷ lệ sống sau 15 ngày trồng đạt 99.00%; sau 30 ngày trồng đạt 97.67%; sau 60 ngày trồng đạt 97.67%; và sau 90 ngày trồng đạt 93.67%. Với xuất xứ Lai Châu tỷ lệ sống sau 15 ngày trồng đạt 90.67%; sau 30 ngày trồng đạt 90.33%; sau 60 ngày trồng đạt 88.33%; và sau 90 ngày trồng đạt 82.33%. Nhìn vào bảng ta thấy sau 90 ngày trồng tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ có xuất xứ Hà Giang là cao nhất đạt 93.67%; xuất xứ ở Bắc Kạn là thấp nhất đạt 75.33%. Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho chỉ số CV và LSD0.05 có ý nghĩa thực sự. Như vậy các xuất xứ trên có tỷ lệ sống khác nhau là có ý nghĩa. Cây Hà thủ ô đỏ khi chuẩn bị trồng Cây Hà thủ ô đỏ sau trồng 15 ngày Cây Hà thủ ô đỏ sau 90 ngày trồng Hình 4.2. Một số hình ảnh theo dõi sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc
  31. 23 4.2.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc Sau thời gian trồng 90 ngày tiến hành theo dõi các chỉ tiêu biến động về kích thước đường kính thân, chiều dài lá, chiều rộng lá và chất lượng của cây ta được kết quả ở bảng sau: Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc Tổng Tỷ lệ bật Thời gian Ký Xuất xứ số cây chồi mới bật chồi Chất lượng chồi hiệu (cây) (%) (ngày) Bắc Kạn 1 90 73.33 8.38 Chồi nhỏ Hà Giang 2 90 95.57 7.27 Chồi mập, thân mập, khoẻ Lai Châu 3 90 82.22 6.13 Chồi mập, thân mập, khoẻ LSD0.05 6.67 8.38 CV 3.5 4.7 Nhìn vào bảng kết quả 4.3 ta thấy: Tỷ lệ bật chồi mới sau 90 ngày trồng với các xuất xứ lần lượt là: xuất xứ Bắc Kạn đạt tỷ lệ 73.33%; xuất xứ Hà Giang 95.57 %; xuất xứ Lai Châu đạt tới 82.22%. Thời gian bật chồi của các xuất xứ lần lượt là: xuất xứ Bắc Kạn trung bình là 8.38 ngày; xuất xứ Hà Giang trung bình là 7.27 ngày; xuất xứ Lai Châu trung bình là 6.13ngày. Chất lượng của chồi sau 90 ngày trồng như sau: Với xuất xứ Bắc Kạn chồi mới thường nhỏ; xuất xứ Hà Giang chồi mới thân mập và khỏe, xuất xứ Lai Châu chồi mới thân mập và khỏe. Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho chỉ số CV và LSD0.05 có ý nghĩa thực sự. Như vậy các xuất xứ trên có tỷ lệ bật chồi và thời gian bật chồi khác nhau là có ý nghĩa. Theo dõi sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc sau 90 ngày trồng ta có kết quả ở bảng 4.4 dưới đây:
  32. 24 Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh trường của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc Số thân TB Chiều dài lá Ký Tổng Chiều rộng lá Xuất xứ trên 1 gốc tăng thêm hiệu số cây tăng thêm (cm) (thân) (cm) Bắc Kạn 1 90 4.05 2.16 2.17 Hà Giang 2 90 6.06 3.9 2.76 Lai Châu 3 90 3.13 1.48 1.3 LSD0.05 0.28 0.57 0.45 CV 2.8 4.5 3.0 Nhìn vào bảng 4.4 ta thấy: Sau 90 ngày trồng số thân trung bình/ gốc với các xuất xứ lần lượt như sau: xuất xứ Bắc Kạn trung bình là 4.05 thân/gốc, xuất xứ Hà Giang trung bình là 6.06 thân/gốc, xuất xứ Lai Châu trung bình là 3.13 thân/gốc. Sau 90 ngày trồng chiều dài lá tăng thêm trung bình lần lượt là: Bắc Kạn là 2.16cm; Hà Giang là 3.9cm, Lai Châu là 1.48cm. Sau 90 ngày trồng chiều rộng lá tăng thêm trung bình lần lượt là Bắc Kạn là 2.17cm, Hà Giang 2.76cm, Lai Châu là 1.3cm. Nhìn vào bảng ta thấy xuất xứ có số thân trung bình trên 1 gốc cao nhất là Hà Giang 6.06 thân/gốc, xuất xứ có số thân trung bình trên 1 gốc ít nhất là Lai Châu 3.13 thân/gốc. Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho chỉ số CV và LSD0.05 có ý nghĩa thực sự. Như vậy các xuất xứ trên có tỷ lệ bật chồi và thời gian bật chồi khác nhau là có ý nghĩa.
  33. 25 Hình 4.3. Một số hình ảnh đo đếm kích thước cây Hà thủ ô đỏ 4.3. Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc Qua quá trình theo dõi sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc, ta thấy các loại sâu chính đối với cây Hà thủ ô đỏ thể hiện ở bảng 4.5 dưới đây:
  34. 26 Bảng 4.5. Các loại sâu hại chính đối với giống cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc Đối tượng gây hại Giống cây Bộ phận bị hại Tên Việt Nam Tên khoa học Dế Gryllotalpidae Thân non Bắc Kạn Sâu xám Agrotis ipsilon Lá non, thân Rầy mềm Aphis gossipii Lá Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonic sp Thân, rễ Dế Gryllotalpidae Thân non Sâu xám Agrotis ipsilon Lá non, thân Hà Giang Rầy mềm Aphis gossipii Lá Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonic sp Thân, rễ Dế Gryllotalpidae Thân non Sâu xám Agrotis ipsilon Lá non, thân Lai Châu Rầy mềm Aphis gossipii Lá Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonic sp Thân, rễ Nhìn vào bảng 4.5 ta thấy cây Hà thủ ô đỏ với 3 xuất xứ Bắc Kạn, Hà Giang và Lai Châu đều xuất hiện các loại sâu bệnh chính đó là Dế, Sâu xám, Rầy mềm, và bệnh lở cổ rễ. - Dế (Gryllotalpidae): Thường gây hại cho cây thời kỳ cây còn non. Chúng cắn đứt thân non của cây. - Sâu xám (Agrotis ipsilon): thường gây hại ở thời kỳ cây con. Loài sâu này thường gây hại vào ban đêm, ăn lá non hoặc cắn đứt ngang các thân và cành non. Sâu non màu xám đen hoặc màu nâu xám dọc theo hai bên thân có những chấm đen mờ. - Rầy mềm (Aphis gossipii): Ban đầu rầy chỉ tập trung gây hại ở những búp non, lá non. Về sau do tích lũy nhiều, mật độ tăng nhanh, chúng xuất hiện trên cả những lá già và thường tập trung ở mặt dưới của lá. Rầy chích hút nhựa cây làm búp non, lá non bị quăn queo, biến dạng, lá chuyển sang màu vàng, cây còi cọc, sinh
  35. 27 trưởng kém. - Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonic sp): Bệnh lở cổ rễ thường xuất hiện ở giai đoạn cây con, đặt biệt trong giai đoạn vườn ươm. Triệu chứng bắt đầu với vết đốm màu nâu nhỏ ở gốc, thân và lan rộng đến rễ. Vùng rễ nhiễm bệnh bị thối, cây con héo rễ và chết. Dế Sâu xám Rầy mềm Hình 4.4. Hình ảnh một số loài gây hại cho cây Hà thủ ô đỏ 4.4. Một số bài học, giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ 4.4.1. Một số bài học chăm sóc vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ Qua quá trình trồng, chăm sóc và theo dõi sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc, có thể đưa ra những bài học chăm sóc và phát triển vườn giống gốc như sau:
  36. 28 - Trồng xong cần tưới ẩm cho cây khoảng 2 tuần đầu để cây bén rễ có ngọn vươn lên. - Làm dàn cho cây leo. - Thường xuyên làm cỏ, không xới cỏ quá sâu tránh ảnh hưởng đến cây, cuốc xới đất quanh khóm cây, nhặt cỏ dại và diệt bỏ những cây chèn ép. - Định kỳ bón phân cho cây - Thường xuyên theo dõi và kịp thời loại bỏ các sâu bệnh hại cho cây. 4.4.2. Ý nghĩa của việc duy trì được vườn giống gốc - Vườn giống gốc bảo tồn được nguồn gen cây Hà thủ ô đỏ tại tỉnh Hà Giang. - Vườn giống gốc cung cấp nguồn giống, chất lượng tốt, sạch bệnh, khả năng chống chịu sâu bệnh cao làm vật liệu nhân giống, bảo tồn và phát triển. 4.4.3. Giải pháp cụ thể để duy trì vườn giống gốc - Nguồn giống ban đầu để trồng vườn giống gốc phải qua các quá trình khảo nghiệm và kiểm định chất lượng và hàm lượng dược liệu. - Cần áp dụng đồng bộ các khâu kỹ thuật trồng và chăm sóc các cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc.
  37. 29 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Kết quả triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ Vườn giống gốc cây cây Hà thủ ô đỏ tại thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang với diện tích 2000m2, kích thước trồng là 30cm x 30cm. Trồng 3 xuất xứ cây Hà thủ ô đỏ ở vườn giống gốc. 2. Kết quảđánh giá tình hình sinh trưởngcây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc -Theo dõi tình hình sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc: tỷ lệ cây sống sau 90 ngày trồng đạt từ 80% trở lên; tỷ lệ bật chồi từ 95.57% trở lên; có thời gian bật chồi trung bình từ 6.13 ngày – 8.38 ngày. - Sau 90 ngày trồng số thân trung bình/gốc cây Hà thủ ô đỏ đạt 3.13 – 6.06 thân/gốc; chiều dài lá tăng thêm từ 1.48 – 3.9cm; chiều rộng lá tăng thêm từ 1.3 – 2.76cm. 3. Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc Cây Hà thủ ô đỏ trồng tại vườn giống gốc chủ yếu xuất hiện 3 loại sâu chính đó là: Dế, Sâu xám, và Rầy mềm. Hà thủ ô đỏ chủ yếu xuất hiện bệnh lở cổ rễ. 4. Một số giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc - Kinh nghiệm chăm sóc vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ: Thường xuyên kiểm tra, tưới nước đủ ẩm, làm giàn che cho cây, làm cỏ, xới đất, theo dõi tình hình sâu bệnh hại và có biện pháp xử lý kịp thới. - Việc duy trì vườn giống gốc có ý nghĩa lớn đối với bảo tồn nguồn gen cây Hà thủ ô đỏ và cung cấp nguồn vật liệu nhân giống, bảo tồn và phát triển loài này. - Đưa ra một số giải pháp để duy trì vườn giống gốc: Phải khảo nghiệm và kiểm định chất lượng và hàm lượng dược liệu của cây tại vườn giống gốc; Áp dụng đúng và đồng bộ các quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc.
  38. 30 5.2. Kiến nghị Tiếp tục chăm sóc và theo dõi sinh trưởng phát triển các xuất xứ cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc, từ đó đánh giá tuyển chọn cây mẹ ở vườn giống gốc. Đưa ra được tiêu chuẩn cây mẹ ở vườn giống gốc. Đảm bảo cung cấp nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho nhân giống, bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Hà thủ ô đỏ.
  39. 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng việt 1. Bộ Khoa Học và Công Nghệ (2007). Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật), Nxb Khoa học tự nhiên & công nghệ, Hà Nội 2. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam,NXB Y học, tr. 937 - 938 3. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 4. Hoàng Thị Kim Hồng, Nghiên cứu khả năng tái sinh chồi và cụm chồi trong nuôi cấy in vitro cây Hà thủ ô đỏ ( Fallopia multiflorum Thunb), Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 2011 5. Phạm Thanh Huyền và cs (2016), Báo cáo tổng hợp kết quả KH&CN Nhiệm vụ “Khai thác và phát triển nguồn gen Hà thủ ô đỏ và Đảng sâm Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất thuốc”, NVQG-2011/10, Bộ Khoa học và Công nghệ 6. Trần Thị Liên (2004), Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống vô tính loài Hà thủ ô bằng kỹ thuật invitro, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. 7. Trương Thị Bích Phượng, Trần Thị Kim Thụ, Nguyễn Hoàng Lộc (2008) “Nghiên cứu nhân giống in vitro cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia Thunb)”. Tạp chí Công nghệ sinh học, 6(4B):889-895. 8. Nguyễn Xuyến Thành Thắng, Trương Công Phi, Trịnh Thị Thanh Huyền, Ngô Quang Hưởng, Phí Thị Thu Hiền (2012), Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb), Trường Đại học Lạc Hồng. II. Tiếng anh 9. Chang Lin.L, Nalawede.SM, Mulabagal.V, Yeh.MS, Tsay.HS (2003), Micropropagation of Fallopia multiflorum Thunb and quantitative analysis of the avthraquinunes emodin and physcion formed in in vitro propagated shoots and plants, Birl. Pharn. Bull , pp. 1467-1471 10. John H. Wiersema, Blanca Leson (1999), Second Edition World Economic Plants, Taylor& Francis Group.
  40. 32 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Tỷ lệ cây Hà thủ ô đỏ sống sau các lần theo dõi BALANCED ANOVA FOR VARIATE 15% FILE HTOD TLS 27/ 5/19 9: 3 :PAGE 1 VARIATE V003 15% LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 XX 2 216.667 108.333 130.00 0.001 3 2 LL 2 2.00000 1.00000 1.20 0.392 3 * RESIDUAL 4 3.33335 .833337 * TOTAL (CORRECTED) 8 222.000 27.7500 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 30% FILE HTOD TLS 27/ 5/19 9: 3 :PAGE 2 VARIATE V004 30% LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 XX 2 267.556 133.778 301.00 0.000 3 2 LL 2 .222222 .111111 0.25 0.791 3 * RESIDUAL 4 1.77779 .444447 * TOTAL (CORRECTED) 8 269.556 33.6944 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 60% FILE HTOD TLS 27/ 5/19 9: 3 :PAGE 3 VARIATE V005 60% LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 XX 2 281.555 140.778 97.46 0.001 3 2 LL 2 1.55556 .777778 0.54 0.623 3 * RESIDUAL 4 5.77783 1.44446 * TOTAL (CORRECTED) 8 288.889 36.1111 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 75% FILE HTOD TLS 27/ 5/19 9: 3 :PAGE 4 VARIATE V006 75% LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 XX 2 440.222 220.111 43.07 0.003 3
  41. 33 2 LL 2 13.5556 6.77778 1.33 0.362 3 * RESIDUAL 4 20.4445 5.11112 * TOTAL (CORRECTED) 8 474.222 59.2778 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 90% FILE HTOD TLS 27/ 5/19 9: 3 :PAGE 5 VARIATE V007 90% LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 XX 2 513.556 256.778 33.01 0.005 3 2 LL 2 14.8889 7.44445 0.96 0.459 3 * RESIDUAL 4 31.1111 7.77779 * TOTAL (CORRECTED) 8 559.556 69.9444 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HTOD TLS 27/ 5/19 9: 3 :PAGE 6 MEANS FOR EFFECT XX XX NOS 15% 30% 60% 75% 1 3 87.3333 84.3333 82.3333 77.6667 2 3 99.0000 97.6667 96.0000 94.6667 3 3 90.6667 90.3333 88.3333 84.3333 SE(N= 3) 0.527048 0.384901 0.693892 1.30526 5%LSD 4DF 2.06591 1.50873 2.71991 5.11634 XX NOS 90% 1 3 75.3333 2 3 93.6667 3 3 82.3333 SE(N= 3) 1.61015 5%LSD 4DF 6.31146 MEANS FOR EFFECT LL LL NOS 15% 30% 60% 75% 1 3 93.0000 90.6667 89.0000 87.0000 2 3 92.0000 90.6667 88.3333 85.6667 3 3 92.0000 91.0000 89.3333 84.0000 SE(N= 3) 0.527048 0.384901 0.693892 1.30526 5%LSD 4DF 2.06591 1.50873 2.71991 5.11634 LL NOS 90% 1 3 85.0000 2 3 84.3333 3 3 82.0000 SE(N= 3) 1.61015 5%LSD 4DF 6.31146
  42. 34 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HTOD TLS 27/ 5/19 9: 3 :PAGE 7 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |XX |LL | (N= 9) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 15% 9 92.333 5.2678 0.91287 1.0 0.0008 0.3916 30% 9 90.778 5.8047 0.66667 0.7 0.0004 0.7907 60% 9 88.889 6.0093 1.2019 1.4 0.0012 0.6230 75% 9 85.556 7.6992 2.2608 2.6 0.0033 0.3623 90% 9 83.778 8.3633 2.7889 3.3 0.0048 0.4590 Phụ lục 2: kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCBC FILE BCW 14 29/ 5/19 16:18 :PAGE 1 VARIATE V003 SCBC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 XX 2 67.5556 33.7778 43.43 0.003 3 2 LL 2 .222222 .111111 0.14 0.871 3 * RESIDUAL 4 3.11111 .777778 * TOTAL (CORRECTED) 8 70.8889 8.86111 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLBC FILE BCW 14 29/ 5/19 16:18 :PAGE 2 VARIATE V004 TLBC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 XX 2 3291.40 1645.70 2.51 0.197 3 2 LL 2 1143.15 571.577 0.87 0.487 3 * RESIDUAL 4 2627.25 656.814 * TOTAL (CORRECTED) 8 7061.81 882.727 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGBC FILE BCW 14 29/ 5/19 16:18 :PAGE 3 VARIATE V005 TGBC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ===
  43. 35 1 XX 2 7.54909 3.77454 33.02 0.005 3 2 LL 2 .142955 .714777E-01 0.63 0.583 3 * RESIDUAL 4 .457245 .114311 * TOTAL (CORRECTED) 8 8.14929 1.01866 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BCW 14 29/ 5/19 16:18 :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT XX XX NOS SCBC TLBC TGBC 1 3 22.0000 50.0000 8.37667 2 3 24.6667 82.2200 7.26667 3 3 28.6667 95.5567 6.13333 SE(N= 3) 0.509175 14.7965 0.195202 5%LSD 4DF 1.99586 57.9993 0.765149 MEANS FOR EFFECT LL LL NOS SCBC TLBC TGBC 1 3 25.0000 60.0000 7.14000 2 3 25.0000 83.3333 7.43333 3 3 25.3333 84.4433 7.20333 SE(N= 3) 0.509175 14.7965 0.195202 5%LSD 4DF 1.99586 57.9993 0.765149 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BCW 14 29/ 5/19 16:18 :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |XX |LL | (N= 9) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SCBC 9 25.111 2.9768 0.88192 3.5 0.0032 0.8705 TLBC 9 75.926 29.711 25.628 33.8 0.1970 0.4873 TGBC 9 7.2589 1.0093 0.33810 4.7 0.0048 0.5826 Phụ lục 3: Kết quả theo dõi sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc BALANCED ANOVA FOR VARIATE STTT FILE BCW 15 29/ 5/19 16:40 :PAGE 1 VARIATE V003 STTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 XX 2 13.4714 6.73570 432.23 0.000 3 2 LL 2 .286665E-02 .143333E-02 0.09 0.913 3 * RESIDUAL 4 .623338E-01 .155834E-01 * TOTAL (CORRECTED) 8 13.5366 1.69207
  44. 36 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDLTT FILE BCW 15 29/ 5/19 16:40 :PAGE 2 VARIATE V004 CDLTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PR SQUARES SQUARES LN === 1 XX 2 9.17389 4.58694 355.73 0.000 3 2 LL 2 .148889E-02 .744447E-03 0.06 0.945 3 * RESIDUAL 4 .515779E-01 .128945E-01 * TOTAL (CORRECTED) 8 9.22696 1.15337 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CRLTT FILE BCW 15 29/ 5/19 16:40 :PAGE 3 VARIATE V005 CRLTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 XX 2 3.22109 1.61054 3.91 0.115 3 2 LL 2 .580022 .290011 0.70 0.549 3 * RESIDUAL 4 1.64871 .412178 * TOTAL (CORRECTED) 8 5.44982 .681228 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BCW 15 29/ 5/19 16:40 :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT XX XX NOS STTT CDLTT CRLTT 1 3 4.05000 2.16333 2.16667 2 3 6.06000 3.88000 2.75667 3 3 3.13000 1.48000 1.30000 SE(N= 3) 0.720727E-01 0.655603E-01 0.370665 5%LSD 4DF 0.282510 0.256982 1.45293 MEANS FOR EFFECT LL LL NOS STTT CDLTT CRLTT 1 3 4.41667 2.51333 1.97333 2 3 4.43333 2.49000 2.42333 3 3 4.39000 2.52000 1.82667 SE(N= 3) 0.720727E-01 0.655603E-01 0.370665 5%LSD 4DF 0.282510 0.256982 1.45293 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BCW 15 29/ 5/19 16:40 :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
  45. 37 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |XX |LL | (N= 9) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | STTT 9 4.4133 1.3008 0.12483 2.8 0.0003 0.9135 CDLTT 9 2.5078 1.0740 0.11355 4.5 0.0003 0.9448 CRLTT 9 2.0744 0.82537 0.64201 30.9 0.1151 0.5494