Khóa luận Xây dựng phương án nâng cao hiệu quả tương tác của website giới thiệu sản phẩm blab tại Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Xây dựng phương án nâng cao hiệu quả tương tác của website giới thiệu sản phẩm blab tại Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_xay_dung_phuong_an_nang_cao_hieu_qua_tuong_tac_cua.pdf
Nội dung text: Khóa luận Xây dựng phương án nâng cao hiệu quả tương tác của website giới thiệu sản phẩm blab tại Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯƠNG TÁC CỦA WEBSITE GIỚI THIỆU SẢN PHẨM bLab TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ bData NGUYỄN LÊ HOÀNG OANH Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa học 2016 - 2020
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯƠNG TÁC CỦA WEBSITE GIỚI THIỆU SẢN PHẨM bLab TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ bData Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Lê Hoàng Oanh Th.S Dương Đắc Quang Hảo Lớp K50 TMĐT TrườngKhóa học 2016 -Đại2020 học Kinh tế Huế HUẾ, 2020
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Lời Cảm Ơn Đầu tiên, em xin gửi đến anh Đặng Hàn Tiên và anh Lê Gia Đức - ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData Huế lời cảm ơn sâu sắc vì tạo điều kiện thực tập, nghiên cứu tại công ty và cung cấp số liệu, chỉnh sửa, đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành đề tài này. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn ThS. Dương Đắc Quang Hảo và các thầy, các cô khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức, tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉnh sửa để em có thể hoàn thiện đề tài một cách trọn vẹn nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị đang công tác tại Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData đã dìu dắt, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại công ty để em có cách nhìn thực tế các công việc trong công ty và định hướng nghề nghiệp cho tương lai. Cuối cùng, em xin cảm ơn các anh, chị tại các bộ phận của công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ và đóng góp ý kiến để tôi có được những dữ liệu quý báu phục vụ cho đề tài. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thành nghiên cứu này với tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, nhưng không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Hội đồng xét tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh- Trường Đại học Kinh tế- Đại học Huế. Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện Nguyễn Lê Hoàng Oanh Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh i
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii DANH MỤC HÌNH ix PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 2 Mục tiêu nghiên cứu 2 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1 Đối tượng nghiên cứu 3 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 4 Phương pháp nghiên cứu 3 4.1 Quy trình nghiên cứu 3 4.2 Nghiên cứu định tính 4 4.3 Nghiên cứu định lượng 5 4.3.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp 5 4.3.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp 5 4.4 Cách xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 6 4.4.1 Cách xác định cỡ mẫu 6 4.4.2 Phương pháp chọn mẫu 7 4.5 Cách thức điều tra và phương pháp phân tích, xử lý số liệu 7 5. Dàn ý nghiên cứu 10 TrườngPHẦN II - NỘI DUNG Đại VÀ KẾT QUhọcẢ NGHIÊN Kinh CỨU tế Huế 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 11 1.1.1 Lý luận về website 11 SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh ii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo 1.1.1.1 Khái niệm website 11 1.1.1.2 Vai trò của website 15 1.1.1.3 Phân loại website 17 1.1.1.4 Quy trình phát triển website 21 1.1.1.5 Các khía cạnh của website 22 1.1.1.6 Các tiêu chuẩn đánh giá website 23 1.1.2 Lý luận về nâng cao hiệu quả tương tác website 25 1.1.2.1 Khái niệm Hiệu quả tương tác 25 1.1.2.2 Khái niệm Hiệu quả tương tác website 26 1.1.2.3 Các công cụ và chỉ tiêu giúp đo lường hiệu quả tương tác website 27 1.1.2.4 Các phương pháp giúp tăng hiệu quả tương tác website 29 1.1.3 Bình luận về các mô hình nghiên cứu liên quan 31 1.1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 32 1.1.3.2 Thang đo đề xuất 33 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 34 1.2.1 Bình luận về các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước 34 1.2.2 Thực trạng sử dụng website trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên Thế giới 35 1.2.3 Thực trạng sử dụng website trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam 37 CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯƠNG TÁC CỦA WEBSITE GIỚI THIỆU SẢN PHẨM bLab TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ bData 38 2.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 38 2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Khai thác Dữ liệu số bData 38 2.1.1.1 Giới thiệu Công ty 38 Trường2.1.1.2 Chức năng và nhiĐạiệm vụ của Cônghọc ty Kinh tế Huế.38 2.1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn năm 2016-2018 44 2.1.2 Tổng quan về website giới thiệu bLab 46 2.1.2.1 Hệ thống nhân sự bLab 46 SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh iii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo 2.1.2.2 Giới thiệu website giới thiệu bLab 48 2.1.2.3 Khái quát tình hình hoạt động website giới thiệu bLab 48 2.1.2.4 Phân tích hiệu quả tương tác của website giới thiệu bLab 51 2.2 Kết quả phân tích đánh giá về hiệu quả tương tác website giới thiệu bLab trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData 54 2.2.1 Thông tin chung về khách hàng 54 2.2.1.1 Giới tính 54 2.2.1.2 Độ tuổi 54 2.2.1.3 Nghề nghiệp 55 2.2.1.4 Thu nhập 56 2.2.1.5 Nhóm đối tượng khảo sát 56 2.2.1.6 Tần suất truy cập 57 2.2.1.7 Nguồn tiếp cận thông tin 57 2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA 58 2.2.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach's Alpha) 62 2.2.4 Kiểm định One-Sample T Test 65 2.2.5 Phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến đánh giá chung về hiệu quả tương tác website giới thiệu bLab của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData 69 2.2.5.1 Các giả thuyết trong mô hình 70 2.2.5.2 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết 71 2.2.5.3 Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố 72 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ PHƯƠNG ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯƠNG TÁC CỦA WEBSITE GIỚI THIỆU bLab TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ bData 75 3.1 Định hướng phát triển công ty 75 Trường3.2 Phương án nâng caoĐại hiệu quả tươnghọc tác của websiteKinh giới thiệ utế bLab tạHuếi công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData 76 3.2.1 Nhóm giải pháp về yếu tố giao diện 76 3.2.2 Nhóm giải pháp về yếu tố tính năng 77 SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh iv
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo 3.2.3 Nhóm giải pháp về yếu tố tính bảo mật 78 3.2.4 Nhóm giải pháp về yếu tố tính hữu dụng 78 3.2.5 Nhóm giải pháp về yếu tố nội dung 79 PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 1 Kết luận 82 2 Hạn chế của đề tài và kiến nghị đối với những nghiên cứu tiếp theo 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 PHỤ LỤC 86 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh v
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt DN Doanh nghiệp ĐH Đại học Exploratory factor EFA analysis Phân tích nhân tố khám phá Chỉ số xem xét sự thích hợp của phân KMO Kaiser-Meryer-Olkin tích nhân tố Statistical Package for SPSS the Social Sciences Phần mềm phân tích nhân tố TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên VN Việt Nam Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh vi
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Thang đo đề xuất 33 Bảng 2.1 Số lượng nhân viên giai đoạn 2016-2019 42 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018 45 Bảng 2.3 Lượt truy cập vào website Hệ thống nhân sự (Tháng 11 năm 2019) 52 Bảng 2.4 Lượt truy cập vào website Hệ thống nhân sự bLab (Tháng 12 năm 2019) 52 Bảng 2.5 Nhóm đối tượng khảo sát truy cập website giới thiệu bLab 56 Bảng 2.6 Tần suất của khách hàng truy cập website giới thiệu bLab 57 Bảng 2.7 Nguồn tiếp cận thông tin của khách hàng truy cập website giới thiệu bLab 57 Bảng 2.8 Kiểm định KMO and Bartlett's Test 59 Bảng 2.9 Kiểm định độ tin cậy của thang đo 63 Bảng 2.10 Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhóm nhân tố “Giao diện” 65 Bảng 2.11 Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhóm nhân tố “Tính năng” 66 Bảng 2.12 Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhóm nhân tố “Bảo mật” 66 Bảng 2.13 Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhóm nhân tố “Nội dung” 67 Bảng 2.14 Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhóm nhân tố “Hữu dụng” 68 Bảng 2.15 Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhóm nhân tố “Đánh giá chung về hiệu quả tương tác” 68 Bảng 2.16 Tóm tắt mô hình 70 Bảng 2.17 Kiểm định độ phù hợp của mô hình 71 Bảng 2.18 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 72 Bảng 2.19 Kết quả phân tích hồi quy đa biến 73 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh vii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu giới tính của khách hàng truy cập webiste giới thiệu bLab 54 Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu về độ tuổi của khách hàng truy cập webiste giới thiệu bLab 54 Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu công việc của khách hàng truy cập website giới thiệu bLab 55 Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu công việc của khách hàng truy cập website giới thiệu bLab 56 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh viii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu 4 Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 32 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty bData 39 Hình 2.2 Mô hình quản lý chấm công 47 Hình 2.3 Trang chủ của website giới thiệu bLab 49 Hình 2.4 Trang mô tả tính năng sản phẩm của website giới thiệu bLab 49 Hình 2.5 Trang mô tả thiết bị của website giới thiệu bLab 50 Hình 2.6 Trang hỗ trợ của website giới thiệu bLab 51 Hình 2.7 Kết quả hồi quy tương quan 74 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh ix
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay cùng với sự phát triển của internet, việc liên hệ thư từ, trao đổi thông tin, báo chí cũng không ngừng phát triển. Thay thế cho các phương thức hoạt động truyền thống lâu đời, việc ứng dụng hiệu quả của internet đến nhiều lĩnh vực trong đời sống của con người đã cho thấy hiệu quả tối ưu của nó. Sự thay đổi này đã lấn sân vào nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, tôn giáo, chính trị, giải trí. Mọi hoạt động trên internet này đều thông qua các website, các website như là sợi dây liên kết giữa cộng đồng mạng lại với nhau, thông qua website mọi người có thể liên hệ, tìm kiếm trao đổi thông tin, chia sẻ với nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả. Website được xem là chiến lược marketing trực tuyến mang lại hiệu quả cao bên cạnh các trang mạng xã hội. Năm 2019, có 64 triệu người sử dụng internet, tăng 20% so với năm 2017, trước sự phát triển không ngừng của mạng internet và thương mại điện tử toàn cầu như hiện nay, xây dựng website cho công ty là một việc rất quan trọng. Hiện nay, website là công cụ hỗ trợ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Bất kể là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gì, quy mô ra sao, website luôn thể hiện là một cánh tay đắc lực cho doanh nghiệp, nhất là trong hoạt động thực hiện chiến lược marketing online. Website đóng vai trò là kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hàng đầu cho mỗi doanh nghiệp, nó mang lại lợi thế không thể phủ nhận trong thế giới internet. Tạo thương hiệu riêng của doanh nghiệp trên internet, tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng mọi lúc, mọi nơi tại mọi thời điểm. Có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ một cách sinh động và mang tính tương tác cao. Tạo cơ hội để bán sản phảm hàng hóa một cách chuyên nghiệp mà tiết kiệm được chi phí. Có được cơ hội phục vụ khách hàng tốt hơn đạt được sự hài lòng lớn hơn từ khách hàng. Đồng thời, tạo một hình ảnh chuyên Trườngnghiệp trước công chúng, Đại công cụ hihọcệu quả để th ựKinhc hiện các chiến dịtếch marketing. Huế Và đơn giản là không có website thì doanh nghiệp đã mất đi một lượng khách hàng tiềm năng. Hiệu quả tương tác website tốt đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Giúp SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 1
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, giới thiệu doanh nghiệp đến với khách hàng gần xa một cách nhanh chóng thông qua internet. Quảng bá rộng rãi hình ảnh doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng nhằm xây dựng thương hiệu, tạo dựng uy tín, đồng thời nâng cao sức mạnh cạnh tranh cho các đơn vị kinh doanh trên thị trường. Bên cạnh đó, khi hiệu quả tương tác website được đẩy mạnh thì sẽ hỗ trợ rất nhiều cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và bán hàng. Đối với Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData là một doanh nghiệp vẫn còn mới trên thị trường và sản phẩm phần mềm Hệ thống nhân sự - bLab cũng còn gặp nhiều sự cạnh tranh giữa các phần mêm hệ thống nhân sự ERP khác, thì việc tạo sự lan tỏa sự nhận biết sâu rộng đến với nhiều khách hàng hơn nữa là điều thiết yếu. Ngoài website chuyên biệt về giới thiệu công ty, thì bData còn có riêng một website dùng để giới thiệu bLab, sản phẩm mặc dù đã được một vài doanh nghiệp tin dùng, nhưng độ bao phủ của sản phẩm còn hạn chế. Song, nắm bắt được sự quan trọng của website trong việc đưa sản phẩm đến gần hơn với khách hàng, đối tác mới, Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData đã cho đội ngũ chuyên môn kỹ thuật thiết kế và vận hành website giới thiệu bLab, đưa trang web đến gần với người dùng. Tuy nhiên, trang web này cũng là một website mới được triển khai nên khả năng tương tác của website với người dùng còn gặp nhiều hạn chế. Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là cần hiểu được khách hàng tiềm năng có những nhu cầu nào mà website cần phải cải thiện, cùng với đó website cần phải đảm bảo những yếu tố như thế nào thì khách hàng đặt niềm tin vào website, tăng khả năng tương tác với website giúp website đạt được hiệu quả tương tác tốt, sau đó là sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà công ty muốn cung cấp. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯƠNG TÁC CỦA WEBSITE GIỚI THIỆU SẢN PHẨM bLab TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU TrườngSỐ bData” để làm đ ề tàiĐại nghiên c ứu.học Kinh tế Huế 2 Mục tiêu nghiên cứu + Mục tiêu 1: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và vấn đề thực tiễn về hiệu quả tương tác của website giới thiệu bLab SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 2
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo + Mục tiêu 2: Tìm hiểu thực trạng tương tác của website + Mục tiêu 3: Phân tích đánh giá của khách hàng và nhân viên về hiệu quả tương tác của website + Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả tương tác của website 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu - Khách thể: khách hàng và nhân viên công ty đã từng sử dụng website giới thiệu bLab – hệ thống nhân sự bLab của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData - Đối tượng: hiệu quả tương tác của website giới thiệu bLab 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn thành phố Huế. - Về thời gian: + Thu thập dữ liệu sơ cấp: ngày 01/10/2019 đến 22/12/ 2019 + Thu thập dữ liệu thứ cấp: trong 3 năm 2016-2018 4 Phương pháp nghiên cứu 4.1 Quy trình nghiên cứu Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 3
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Xác định Thiết kế nghiên cứu vấn đề đề Nghiên cứu sơ bộ Thiết lập bảng hỏi Phỏng vấn thử Phỏng vấn chính thức Phân tích, xử Kết luận, báo lý số liệu cáo Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu 4.2 Nghiên cứu định tính Mục đích của phương pháp: giai đoạn hình thành các chỉ tiêu trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Đầu tiên, nghiên cứu sẽ áp dụng kỹ thuật phỏng vấn các chuyên gia mà cụ thể ở đây là giám đốc công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData, các anh chị chuyên môn về kỹ thuật cũng như các nhân viên khác trong công ty và những người đã từng Trườngsử dụng website giới thiĐạiệu bLab. học Kinh tế Huế Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (n=5). Đối tượng phỏng vấn: 5 khách hàng doanh nghiệp đã sử dụng website giới thiệu bLab tại Công ty bData. Kết hợp với một số tiêu chí dựa theo các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tương tác SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 4
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo của website, các yếu tố liên quan về giao diện của website, nội dung website, các tính năng cần có của một website. Từ đó phác thảo các chỉ tiêu cần có khi xây dựng bảng hỏi. Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức. 4.3 Nghiên cứu định lượng Mục đích của phương pháp: giai đoạn nghiên cứu chính thức, kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề ra. Nghiên cứu định lượng được tiến hành trên cơ sở mô hình nghiên cứu các khía cạnh của một website cần có, sự hữu dụng và các tính năng cần thiết phải có của website. Từ đó, giúp việc đánh giá chung về hiệu quả tương tác của website được rõ ràng hơn, cụ thể hóa hơn. Để từ đó có được những định hướng cụ thể hơn cho việc xây dựng phương án nâng cao hiệu quả tương tác của website giới thiệu bLab tại công ty bData. Về dữ liệu sử dụng, nghiên cứu sử dụng hai nguồn dữ liệu chính: 4.3.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp Những thông tin liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu như: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, sơ đồ tổ chức bộ máy, cơ cấu lao động, tình hình hoạt động của website, hoạt động kinh doanh của công ty, và được thu thập chủ yếu từ nguồn thông tin của Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData, từ internet và các tài liệu liên quan. 4.3.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp Thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn có sử dụng bảng hỏi (bảng hỏi cấu trúc) với số lượng người tham gia nhiều (mẫu được chọn) và thời gian trả lời bảng hỏi nhanh. Trên cơ sở bảng hỏi mang tính khách quan, phương pháp điều tra ngẫu nhiên nhằm suy rộng cho tổng thể khách hàng đã từng sử dụng website giới thiệu bLab của Trườngcông ty TNHH MTV KhaiĐại thác dữ liệhọcu số bData. Kinh tế Huế Thực hiện điều tra, phỏng vấn trực tiếp các khách hàng và nhân viên công ty bằng bảng hỏi. Bảng hỏi được thiết lập dựa trên khía cạnh của một website và tiêu chuẩn giúp tăng hiệu quả tương tác ảnh hưởng đến việc đánh giá chung hiệu quả SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 5
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo tương tác website của khách hàng. Dùng thang đo Likert với 5 mức độ từ 1 đến 5 tương ứng với ý kiến đánh giá cho các phát biểu (1: hoàn toàn không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: trung lập, 4: đồng ý, đến 5: hoàn toàn đồng ý). Ngoài ra, bảng hỏi còn thu thập các thông tin cá nhân nhằm phân loại đối tượng phỏng vấn như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập hiện tại, tần suất truy cập website và nguồn truy cập website. Nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo được sử dụng trong phiếu điều tra và kiểm tra các sai sót nếu có, tôi tiến hành điều tra thử 30 bảng hỏi trước khi tiến hành điều tra chính thức. 4.4 Cách xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 4.4.1 Cách xác định cỡ mẫu Kích cỡ mẫu được tham khảo theo 3 cách: Cách 1: Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” của Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc: số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần số biến quan sát (trong phiếu điều tra chính thức là 24 biến). Ta có cỡ mẫu tối thiểu: n= m*5 = 24*5 = 120, trong đó: n là cỡ mẫu; m là số biến quan sát đưa vào bảng hỏi. Cách 2: Theo “Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh” của Nguyễn Đình Thọ: số mẫu cần thiết để có thể tiến hành phân tích hồi quy phải thỏa mãn điều kiện sau: n ≥ 8m + 50. Trong đó: n là kích cỡ mẫu – m là số biến độc lập của mô hình. Từ đó ta có kích cỡ mẫu tối thiểu là n = 8*5 + 50 = 90. Cách 3: Xác định kích cỡ mẫu theo trung bình: n = Trong đó: n: kích cỡ mẫu Z²: là giá trị tương ứng của miền thống kê (1- δ)/2 tính từ trung tâm của miền phân phối chuẩn. Trong kinh doanh, độ tin cậy thường được chọn là 95%. Lúc đó, Z=1,96 Trườngδ : là độ lệch chu ẩĐạin. δ = 0,285 học Kinh tế Huế e: là sai số mẫu. Sai số cho phép e = 0,05 Thay vào công thức, tính được cỡ mẫu tối thiểu là n = = =124,8 Suy ra n = 125 SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 6
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Như vậy, tôi sẽ lựa chọn cách tính mẫu có quy mô mẫu lớn nhất là 125 để mang tính đại diện cao nhất cho tổng thể. 4.4.2 Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống: Dựa trên danh sách khách hàng tiềm năng là những doanh nghiệp kinh doanh quán cà phê, nhà hàng, quán ăn, bệnh viện, những doanh nghiệp đã từng sử dụng website giới thiệu bLab trên địa bàn thành phố Huế và nhân viên mà công ty cung cấp, các đối tượng khảo sát được phân chia theo nhóm đối tượng điều tra. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn có tỷ lệ các đối tượng theo tiêu chí này ứng với tỷ lệ của tổng thể. Số người theo Cỡ mẫu Đối tượng điều tra danh sách Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Nhân viên 30 25 20,00 Khách hàng 200 100 80,00 Tổng cộng 230 125 100,00 Trong mỗi nhóm đối tượng điều tra, chọn ngẫu nhiên đơn giản một quan sát trong danh sách, rồi cách đều k quan sát lại chọn một quan sát vào mẫu ( k là tỷ lệ giữa số quan sát của tổng thể với quy mô mẫu, tức k = 230/125 = 1,84. Suy ra k=2). 4.5 Cách thức điều tra và phương pháp phân tích, xử lý số liệu Cách thức điều tra Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống như đã trình bày ở phần trước. Việc phỏng vấn được tiến hành bằng cách tiếp xúc trực tiếp với nhân viên và khách hàng tiềm năng dựa trên danh sách mà Công ty cung cấp và sự giúp đỡ của các anh/chị quản lý ở Công ty.Với cỡ mẫu điều tra là 125 khách hàng, tôi tiến hành điều tra trong vòng 5 ngày, mỗi ngày điều tra 25 người, với bước nhảy k=2 như đã tính ở Trườngtrên. Trường hợp khách Đại hàng nào đúnghọc bước nh ảKinhy k không đồng ýtế trả l ờiHuế bảng hỏi hoặc một lý do khác khiến điều tra viên không thu thập được thông tin từ khách hàng đó thì điều tra viên chọn ngay khách hàng liền kề dựa theo danh sách khách hàng mà Công ty cung cấp sau đó để tiến hành phỏng vấn. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 7
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Phân tích, xử lý số liệu Các số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Đề tài sử dụng một số phương pháp phân tích số liệu sau: Thống kê mô tả (Frequencies) nhằm mô tả những thông tin chung của mẫu nghiên cứu: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, đối tượng điều tra thuộc nhóm nhân viên hay khách hàng, tần xuất truy cập website và nguồn truy cập website. Tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến quan sát trong thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc đánh giá chung về hiệu quả tương tác của website phần mềm Hệ thống nhân sự - Công ty TNHH MTV Khai thác Dữ liệu số bData. Đánh giá các thang đo nhiều chỉ báo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Phương pháp này nhằm loại các biến không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Theo Nunally & Burnstein (1994) thì các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và bị loại ra khỏi thang đo. Hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tương quan của các biến với các biến khác trong thang đo càng cao. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Kiểm định One Sample T-Test nhận định khách hàng về các tiêu chí đánh giá chung hiệu quả tương tác của website giới thiệu bLab. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tương quan để chỉ ra mô hình các nhân tố tác động đến việc đánh giá chung về hiệu quả tương tác của website phần mềm Hệ thống nhân sự - Công ty TNHH MTV Khai thác Dữ liệu số bData. TrườngSau khi đánh giá Đạiđộ tin cậy c ủahọc thang đo và Kinhloại đi các biến khôngtế đảHuếm bảo độ tin cậy, các biến còn lại sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá nhằm mục đích thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 8
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Các tham số thống kê trong phân tích nhân tố: KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Eigenvalue: đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 sẽ được giữ lại trong mô hình còn những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc nên sẽ bị loại khỏi mô hình. Ma trận nhân tố (component matrix) hay ma trận xoay nhân tố (rotated component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hoá bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố (factoring loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp trích nhân tố principal components nên hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0,5 thì mới đạt yêu cầu. Kiểm định giá trị trung bình tổng thể One Sample T-test đối với việc đánh giá chung về hiệu quả tương tác website của khách hàng. Phân tích hồi quy bội: Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, xem xét các mối tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến bằng cách xây dựng ma trận tương quan giữa tất cả các biến. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội như kiểm tra hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor – VIF). Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tình bội được xây dựng. Và hệ số R2 đã được điều chỉnh (Adjusted R square) cho biết mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp đến mức nào. Các hệ số hồi quy sẽ cho biết sự tác động mạnh yếu của từng nhóm biến độc lập đến biến phụ thuộc. TrườngTrong đề tài nghiên c ứuĐại này, phân tíchhọc hồi quy b ộKinhi sẽ xác định đượ ctế mức độHuếtác động của các nhân tố đến việc đánh giá chung về hiệu quả tương tác của website. Cách mã hóa dữ liệu: Các thang đo được mã hóa theo đúng số thứ tự câu hỏi trong bảng hỏi, mã hóa thang đo likert 5 thứ bậc: 1 = “rất không đồng ý”, 2 = “không SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 9
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo đồng ý”, 3 = “trung lập”, 4 = “đồng ý”, 5 = “rất đồng ý”. Các thang đo định danh được mã hóa theo đúng số thự tự của câu trả lời ghi trong bảng hỏi. Các biến Missing được mã hóa bằng số “9”. Mã hóa thang Scale cho thang đo likert, thang Nominal cho thang đo định danh. Cách làm sạch dữ liệu: Sử dụng bảng tần số theo lệnh Analyze > Descriptive Statistics > Frequencies. Nếu phát hiện giá trị lạ trong bảng tần số, sử dụng lệnh Edit > Find để tìm và sửa giá trị lạ. 5. Dàn ý nghiên cứu PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Xây dựng phương án nâng cao hiệu quả tương tác của website giới thiệu bLab tại Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData Chương 3: Định hướng và phương án nâng cao hiệu quả tương tác của website giới thiệu bLab tại Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 10
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1 Lý luận về website 1.1.1.1 Khái niệm website Website là một tập hợp của rất nhiều trang web – một loại siêu văn bản (tập tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng Internet – bao gồm văn bản, hình ảnh, video, flash tại một địa chỉ nhất định – thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ (subdomain) để người xem có thể truy cập vào xem. Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ (homepage), người xem có thể xem qua các trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks)[8]. Đặc điểm tiện lợi của website là thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, người xem có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, thông tin không giới hạn và không giới hạn phạm vi khu vực sử dụng. Một website thông thường bao gồm hai phần: giao diện người dùng (front-end) và các chương trình được lập trình để website hoạt động (back-end). Giao diện người dùng là định dạng trang web được trình bày trên màn hình của máy tính người xem (máy khách) được xem bằng các phần mềm trình duyệt web như Internet Explorer, Firefox Tuy nhiên ngày nay người xem có thể xem website từ các thiết bị điện tử khác như điện thoại di động, PDA Việc trình bày một website phải đảm bảo các yếu tố về thẩm mỹ đẹp, ấn tượng, bố cục đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng, các chức năng tiện lợi cho người xem. Đặc biệt ngày nay, website trở nên sống động với những hiệu ứng đa dạng của hình ảnh và chữ kết hợp với âm thanh[8]. Phần Back-end là phần lập trình của website lưu trữ trên máy chủ (server). Sự Trườngkhác nhau ở phần lập trìnhĐại của back -họcend làm chia Kinhra hai loại website: tế Website Huế tĩnh và website động. Website tĩnh được thiết kế bằng kỹ thuật HTML (Hypertext Mark-up Language). Chỉ đáp ứng được việc giới thiệu thông tin cho người dùng xem, cao nhất là sử dụng SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 11
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo một Form trực tuyến (Online Form) để thu nhận ý kiến của người xem và gửi về e- mail định danh trước. Website tĩnh có thể được trang bị các kỹ thuật như Java Script, Flash Macromedia hay Animation Gif, giúp cho giao diện của các trang web thêm sống động và hấp dẫn. Website tĩnh do lập trình bằng ngôn ngữ HTML theo từng trang như brochure, không có cơ sở dữ liệu và không có công cụ quản lý thông tin trên website. Để xây dựng một website cần phải biết kỹ thuật thiết kế trang web, thông thường bằng các phần mềm như Fontpage, Dreamwaver khi muốn thiết kế hoặc cập nhật thông tin của những trang web này. Nói chung, đối với website tĩnh, người sử dụng không tương tác với cơ sở dữ liệu [8]. Website động (Dynamic Web Pages) thường được thiết kế bằng kỹ thuật ASP (Active Server Pages) chạy Windows hay PHP (PHP Hypertext Preprocessor) với Linux. Động ở đây xin đừng hiểu là hình ảnh sống động hoặc có thể thay đổi hình ảnh như một đoạn hoạt hình (animation). Ở đây động là có thể giúp người xem tương tác với website. Website động cần phải có cơ sở dữ liệu và tùy theo mục đích của website, nó có thể có các thành phần như: - Inner search: Phần tìm kiếm giúp người xem nhanh chóng tìm đến một trang web trong website có chứa vấn đề mà họ quan tâm. - Member account: tài khoản dành cho Hội Viên. Với một Username và Password, Hội Viên có thể truy cập (log-in) vào một khu vực hạn chế (Member Area) có nhiều quyền lợi hơn hẳn so với khu vực công cộng (Public Area). Việc cung cấp tài khoản này giúp cho người chủ website có thể kinh doanh website bằng cách thu phí Hội Viên (Member Fee) hoặc phân cấp quản lý nội bộ từ xa. - Shopping Cart: Thành phần giúp cho việc mua bán trên mạng (online trading) được thực hiện thông qua giả định việc chọn và bỏ món hàng đã chọn vào giỏ mua hàng. Các thông số liên quan đến món hàng sẽ được cập nhật vào tài khoản của người Mua, giúp cho việc xác định công nợ và thanh toán. Trường- Online Payment: Đại Thành phầ n họcgiúp cho vi ệcKinh buôn bán trên mtếạng đư ợHuếc khả thi: Tiền được trao cho Bên Bán và hàng sẽ được chuyển cho Bên Mua. - Forum: Diễn đàn trực tuyến: Một khu vực hạn chế giúp cho các đối tượng dùng site liên hệ trực tiếp với nhau trong thời gian thực (Real Time). Khác với liên lạc bằng SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 12
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo e-mail có một khoảng thời gian chậm trễ (Delay) do người gửi mail và người nhận mail không trực tuyến cùng thời điểm [8]. Theo Quy chế cấp phép và cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet thì website hay trang tin điện tử là loại hình bản tin thực hiện trên mạng Internet. Bách khoa về tin học định nghĩa website là một bộ sưu tập các trang web được viết bằng ngôn ngữ HTML, được liên kết với nhau và với các trang web của các website khác, được cài đặt trên máy chủ hoạt động 24 giờ một ngày trên Internet ("Computer Encyclopedia"). Dưới góc độ khoa học Thư viện và Thông tin, Từ điển trực tuyến về Khoa học Thư viện – Thông tin chỉ ra rằng: website là một nhóm các trang web có mối liên hệ và được kết nối với nhau, được cài đặt trên một máy chủ web và cho phép người sử dụng Internet truy cập 24 giờ một ngày qua phần mềm duyệt web. Trang chủ thường trình bày nhan đề của trang, tên người đại diện chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và quản trị trang, ngày cuối cùng cập nhật. Các khái niệm liên quan đến web - Internet: thuật ngữ Internet đã được sử dụng vào những năm 1980 nhằm diễn tả mạng thông tin hỗn hợp nhiều dịch vụ được kết hợp với nhau có tính toàn cầu. Internet gồm các máy tính được liên kết với nhau sao cho chúng có thể truyền và nhận thông tin từ nơi này đến nơi khác, từ máy tính này đến máy tính khác trong phạm vi một vùng, một quốc gia hay trên toàn thế giới. - WWW (World Wide Web) gọi tắt là web: là một trong những dịch vụ trên Internet. Tim Berners Lee được biết đến là người sáng lập ra web trong thời kỳ ông là nhà Vật lý ở viện nghiên cứu hạt nhân Châu Âu (CERN). Sở dĩ web trở nên phổ biến vì nó cung cấp cho người sử dụng khả năng truy cập dễ dàng, từ đó người sử dụng có thể khai thác các thông tin trên Internet dưới dạng văn bản, hình ảnh, thậm chí cả âm thanh và video. Vì thế web đôi khi còn được gọi là đa phương tiện của mạng Internet. TrườngĐể dùng web ngư Đạiời ta phải cóhọc trình duyệ t Kinh web như Firefox, tế Opera, Huế Maxthon, Google Chrome, Internet Explorer. Trình duyệt web là một ứng dụng tương thích với máy tính của người dùng, cho phép họ nhìn thấy các trang web trên màn hình máy tính[8]. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 13
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo - HTML (tiếng Anh, viết tắt cho HyperText Markup Language, tức là “Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản”), là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo các trang web, nghĩa là các mẫu thông tin được trình bày trên World Wide Web. Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML (Standard Generalized Markup HyperText Markup Language) vốn được sử dụng trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì. - HTTP (viết tắt của HyperText Transfer Protocol, nghĩa là giao thức truyền tải siêu văn bản). Nó là giao thức cơ bản mà World Wide Web sử dụng. HTTP xác định cách các thông điệp (các file văn bản, hình ảnh đồ họa, âm thanh, video và các file multimedia khác) được định dạng và truyền tải ra sao và những hành động nào mà các web server (máy chủ web) và các trình duyệt web (browser) phải làm để đáp ứng các lệnh rất đa dạng. Chẳng hạn, khi người dùng gõ một địa chỉ web URL vào trình duyệt web, một lệnh HTTP sẽ được gửi đến Web server để ra lệnh và hướng dẫn nó tìm đúng trang web được yêu cầu và kéo về mở trên trình duyệt web. Nói tóm lại, HTTP là giao thức truyền tải các file từ một web server vào một trình duyệt web để người dùng có thể xem một trang web đang hiện diện trên Internet. HTTP là một giao thức ứng dụng của bộ giao thức TCP/IP (các giao thức nền tảng cho Internet). - Web server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng những thông tin liên quan khác (các mã Script, các chương trình, các file Multimedia). Web server có khả năng gửi đến máy khách những trang web thông qua môi trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP – giao thức được thiết kế để gửi các file đến trình duyệt web (web browser) và các trình duyệt khác. Tất cả các web server đều có một IP Address (địa chỉ IP) hoặc cũng có thể có một Domain Name. Giả sử khi người dùng đánh vào thanh Address trên trình duyệt Trườngweb một dòng Đại sauhọcđó gõ phím Kinh Enter thì tức là đtếã gửi m ộHuết yêu cầu đến một server có domain name là www.abc.com. Server này sẽ tìm trang web có tên là index.htm rồi gửi nó đến trình duyệt của người dùng đó [8]. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 14
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Bất kỳ một máy tính nào cũng có thể trở thành một web server bởi việc cài đặt lên nó một phần mềm Server Software và sau đó kết nối vào Internet. Khi máy tính của người dùng kết nối đến một web server và gửi đến yêu cầu truy cập các thông tin từ một trang web nào đó, Web Server Software sẽ nhận yêu cầu và gửi lại những thông tin mà người dùng mong muốn. Giống như những phần mềm khác, Web Server Software cũng chỉ là một ứng dụng phần mềm. Nó được cài đặt và chạy trên máy tính dùng là Web server, nhờ có chương trình này mà người sử dụng có thể truy cập đến các thông tin của trang Web từ một máy tính khác ở trên mạng (Internet, Intranet). Web Server software còn có thể được tích hợp với Database (cơ sở dữ liệu) hay điều khiển việc kết nối vào cơ sở dữ liệu để có thể truy cập và kết xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu lên các trang web và truyền tải chúng đến người dùng. Server phải hoạt động 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai trò quan trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy tính truy cập [8]. 1.1.1.2 Vai trò của website Vai trò của website đối với doanh nghiệp là cực kì quan trọng, hầu hết các đối tác muốn hợp tác với bất kì doanh nghiệp nào, thì họ sẽ tìm hiểu về thông tin kinh doanh của đối tượng đó, so sánh đối chiếu giữa các d00 oanh nghiệp trong cùng lĩnh vực đó, chính lúc này vai trò của website sẽ phát huy tác dụng: i. Bộ mặt của doanh nghiệp trên mạng internet: Thời đại luôn thay đổi như hiện nay, chúng ta đang sống trong hai thế giới: thế giới thực và internet. Việc trưng bày hình ảnh của công ty với bộ mặt của DN ra ngoài thế giới thực sẽ là trụ sở, văn phòng, vị trí địa lý, bộ brochure, danh thiếp, song song đó thể hiện bộ mặt của DN trên internet sẽ là website. Hầu hết tất cả những gì khách Trườnghàng tìm hiểu về sản phĐạiẩm, dịch vụ trênhọc internet sẽKinhtập trung vào website tế c ủaHuế DN. Với màu sắc, phong cách, tính năng, nội dung trên website sẽ phản ánh phần nào được hình ảnh của doanh nghiệp đến với khách hàng. Cùng với đó là hình ảnh văn phòng khang SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 15
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo trang chứng tỏ doanh nghiệp chất lượng, website chỉnh chu chứng tỏ doanh nghiệp chuyên nghiệp [10]. i. Thương hiệu được nâng tầm Khi khách hàng có nhu cầu, họ sẽ xem xét website của nhiều công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ họ mong muốn. Nếu DN có website chuyên nghiệp hơn sẽ tạo được dấu ấn tốt hơn, chính điều này cũng sẽ thu hút cho khách hàng hơn và có nhiều cơ hội bán hàng hơn. Đó chính lý do tại sao website đang đại diện cho thương hiệu. Website được thiết kế tốt, khách hàng sẽ đặt nhiều niềm tin vào thương hiệu hơn [10]. ii. Khách hàng đang ở trên internet Việt Nam đang có 32 triệu thuê bao internet. Khi có bất cứ nhu cầu gì, họ sẽ dùng Google tìm kiếm, chat hỏi bạn bè, dùng Facebook để tham khảo thông tin, Do đó, nếu DN không có website, sẽ gần như không có khả năng tiếp cận được một số lượng khách hàng tiềm năng khổng lồ đang ngày ngày lục tung internet để phục vụ cho vô số nhu cầu. iii. Giao tiếp và chăm sóc khách hàng Website cung cấp thông tin 1 chiều tuy nhiên, vẫn có thể sử dụng webiste để khảo sát ý kiến khách hàng, xem họ đánh giá thế nào về những sản phẩm, dịch vụ DN đang cung cấp. Từ đó, dễ dàng vạch ra được kế hoạch để có những tiêu chí mới chăm sóc khách hàng của DN tốt hơn [10]. iv. Thu hút khách hàng tiềm năng Một website được thiết kế tốt (bao gồm cả giao diện và tương tác), cộng với những phương pháp Online Marketing như SEO, Google Adwords, banner quảng cáo, sẽ thu hút được một lượng khách hàng tiềm năng đến với DN [10]. v. Cung cấp thông tin hữu ích cho khách hàng Việc đưa bất cứ thông tin gì lên website sẽ ít tốn thời gian cho việc phải ngồi tư vấn cho từng người. Vì vậy, hãy dùng nó để cung cấp những thông tin quan trọng muốn truyền tải đến khách hàng ví dụ như: Giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ, các khuyến mãi, Trườngtin tức, tài liệu hướng dẫn, Đại Và một học khi có được nhữngKinh thông tin hữu tế ích, kháchHuế hàng sẽ tìm tới website của DN thường xuyên hơn, họ sẽ dần có ấn tượng tốt với DN [10]. i. Bán hàng 24/7 SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 16
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo DN hoạt động theo giờ giấc, thường nghỉ vào buổi tối và cuối tuần. Tuy nhiên, website hoạt động 24/7. Khách hàng có thể truy cập bất cứ lúc nào để tìm hiểu thông tin sản phẩm dịch vụ và quyết định mua hàng [10]. ii. Phân tích tâm lý hành vi khách hàng Website sẽ giúp DN phân tích, tìm hiểu về tâm lý hành vi của khách hàng thông qua các thủ thuật theo dõi và sử dụng các công cụ như Google Analytics. Từ đó, có thể biết được khách hàng có hứng thú với dịch vụ nào, sản phẩm nào đang hot, màu sắc nào sẽ gây được ấn tượng tốt, câu nói nào giúp họ hài lòng [10]. iii. Nền tảng của Internet Marketing Internet marketing đang phát triển mạnh, song song với marketing truyền thống và đóng góp ngày càng quan trọng vào chiến lược marketing tổng thể. Tuy nhiên, cần phải có website để chiến lược internet marketing thực sự hiệu quả, vì tất cả khách hàng sẽ tập trung về website của DN [10]. iv. Tiết kiệm chí phí nhưng hiệu quả cao Nếu như thuê nhân sự hoặc địa điểm để đạt được những giá trị chi phí cao. Đội ngũ chăm sóc khách hàng, tư vấn thông tin, phân tích hành vi khách hàng, sẽ tốn kém nhiều trong ngân sách của DN. Tuy nhiên, nếu DN có 1 website đủ tốt, sẽ tiết kiệm chi phí được rất nhiều nhưng lại thu được hiệu quả cao. Website hoạt động 24/7, xử lý được lượng dữ liệu khổng lồ một cách nhanh chóng và gần như không có tính toán nhầm lẫn [10]. 1.1.1.3 Phân loại website Ngày nay, khái niệm về trang website đã không còn quá xa lạ đối với người dùng. Nó được xem là kênh thông tin để giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp có thể quảng bá, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mà mình đang cung cấp. Có nhiều loại website khác nhau,dưới đây là các loại website được phân loại theo dữ liệu và đối tượng sở hữu. Phân loại theo dữ liệu TrườngWeb tĩnh: Đây là Đạiloại website khônghọc thể ch ỉnhKinh sửa và thay đ ổitế thông tinHuế thường xuyên. Thông tin trên các website này thường là cố định. Người dùng không thể tự ý chỉnh sửa các nội dung trên web; mà phải có kiến thức nhất định về html mới có thể làm được. Trang web tĩnh được viết hoàn toàn bởi ngôn ngữ html và có đuôi là html SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 17
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo hoặc htm. Điểm cộng dành cho loại web này là nội dung đơn giản; không có sự can thiệp quá nhiều của người lập trình web; cũng như không phải xử lý những câu lệnh phức tạp [11]. Ngoài ra, web tĩnh còn có thể chạy nhanh; ít tốn tài nguyên máy chủ; gần như không thể hack; và chi phí tạo thấp. Khi sử dụng web tĩnh thì người dùng không thể gửi bài; đặt hàng, người quản lý website không thể thêm bớt sửa xóa sản phẩm Tuy nhiên, loại website này cũng có nhiều bất lợi. Điều bất lợi đầu tiên và rõ ràng nhất chính là không thể thêm; sửa hay xóa thông tin. Trang web tĩnh không có sự tương tác giữa người truy cập và website; nội dung cố định và khi muốn chỉnh sửa thì chi phí thường rất cao. Do đó sẽ rất khó để quản lí nội dung cũng như nâng cấp bảo trì. Khi muốn thực hiện chỉnh sửa, phải nhờ đến các nhà cung cấp dịch vụ để hỗ trợ. Trang web tĩnh mang lại bất lợi khi phải thông qua quá nhiều bước để có thể chỉnh sửa như mong muốn [11]. Web động: Trái ngược với web tĩnh, web động là nơi các trang tin tức có thể thay đổi và chỉnh sửa được. Trang web này bao gồm hai phần. Phần đầu được hiển thị ở trên trình duyệt mà khi truy cập và internet sẽ thấy rất rõ ràng. Phần thứ hai được tồn tại ngầm ở bên dưới và nó có công dụng để điều khiển nội dung của trang. Chỉ có người quản trị, có tài khoản user mới truy cập vào và có thể xem và chỉnh sửa nội dung này [11]. Ưu điểm của web động chính là việc dễ dàng chỉnh sửa nội dung cũng như cập nhật các thay đổi nội dung. Do đó, web động có tính tương tác với người dùng cao cũng như dễ dàng nâng cấp bảo trì với chi phí thấp. Từ trang web động, hoàn toàn có thể xây dựng cho mình những trang web lớn. Nếu muốn xây dựng một website thương mại điện tử, website giới thiệu công ty hay blog cá nhân thì web động chính là sự lựa chọn tối ưu. Về khuyết điểm, web động phải tốn phí xây dựng ban đầu khá cao do nó đòi hỏi Trườngphức tạp hơn trong quá Đại trình thiết k ếhọcso với web tĩnh.Kinh Ngoài ra, nếu làtế một websiteHuế với quy mô lớn thì nó cũng đòi hỏi phải thuê thêm nhân sự chuyên ngành để quản lý và bảo trì web. Phân loại theo đối tượng sở hữu SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 18
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Trang web thương mại điện tử Trong số các loại website, phổ biến và được người dùng biết đến nhiều nhất vẫn là các trang web TMĐT. Loại website này rất dễ để người dùng nhận biết, nó là một trang web mọi người có thể trực tiếp mua sản phẩm. Một vài ví dụ về các loại website thương mại nổi tiếng và khá phổ biến ở Việt Nam hiện tại như: Shopee, Tiki, Lazada, Sendo, Trang web doanh nghiệp Thiết kế web doanh nghiệp là bất kỳ trang web nào được xây dựng với mục đích là đại diện cho một doanh nghiệp cụ thể. Nó phải được gắn nhãn hiệu như doanh nghiệp (cùng logo và định vị) nhằm thể hiện được các sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Mọi khách hàng tiềm năng cho các doanh nghiệp sẽ chỉ tin tưởng với các doanh nghiệp có website được tìm thấy trên Google hay các công cụ tìm kiếm thêm thông tin khác. Phần trăm để họ liên hệ hành động mua hàng là tìm thấy một trang web sẽ cao hơn nếu họ không thể tìm tên doanh nghiệp trên Google. Thậm chí, nhiều người mua hàng sẽ đánh giá các DN không có website riêng, không có địa chỉ web xuất hiện trên công cụ tìm kiếm là thiếu chuyên nghiệp hoặc làm ăn "không hợp pháp". Trang web giải trí Trong số các loại website phổ biến hiện nay thì web giải trí luôn là những trang được người dùng ưu ái lựa chọn nhiều nhất. Nhiều người có thói quen duyệt web với các kênh giải trí như nghe nhạc, xem phim, đọc truyện, game, kết bạn, trò chuyện, Đây hoàn toàn là các trang web cho mục đích giải trí. Trang web danh mục đầu tư Các trang web đầu tư là các loại website dành để các nhà cung cấp dịch vụ muốn cho khách hàng tiềm năng thấy chất lượng công việc họ cung cấp có thể sử dụng trang web danh mục đầu tư để thu hút các công việc trước đây họ đã thực hiện. Loại trang Trườngweb này được xây dự ngĐại đơn giản hơn học so với các trangKinh web DN. Nó đưtếợc xây Huế dựng để tập trung hơn vào một nhiệm vụ cụ thể. Trang web truyền thông SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 19
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Các trang web truyền thông được xem là các trang báo luôn thu thập các câu chuyện, tin tức hoặc báo cáo nhanh chóng theo giờ hằng ngày. Nhiều trang web truyền thông là chi nhánh trực tuyến của các công ty truyền thông, báo chí thường tồn tại ở các hình thức khác nhau, như các kênh truyền hình, tạp chí in và báo, Có thể dễ dàng đọc và bắt gặp các loại website này như Kenh14, dantri, Trang web giới thiệu Các trang web giới thiệu là một hình thức đơn giản của các trang web DN. Đặc biệt là với các DN lớn, các tập đoàn, tổng công ty cần giới thiệu thương hiệu, tên tuổi của họ trên các phương tiện truyền thông, tiếp thị trực tuyến. Trang web phi lợi nhuận Trong số bao nhiêu loại website thì các loại website phi lợi nhuận khá đặc biệt. Đây là các trang web của những tổ chức phi lợi nhuận tìm kiếm sự tài trợ, quyên góp từ những nhà hảo tâm, các tổ chức phi lợi nhuận trong nước và quốc tế. Trang web giáo dục Các trang web của các tổ chức giáo dục và những người cung cấp các khóa học trực tuyến, đào tạo trực tuyến được xếp hạng vào loại trang web giáo dục. Các trang web này có mục tiêu chính là cung cấp tài liệu giáo dục cho khách truy cập hoặc cung cấp thông tin về một tổ chức giáo dục nào đó. Trang web Thông tin Tri thức Các trang web Thông tin Tri thức dễ bị hiểu lầm với các trang web kinh doanh và TMĐT, nhưng chúng là một loại hình kinh doanh trực tuyến khá mới. Thông tin Tri thức tạo và bán sản phẩm thông tin trí tuệ. Các sản phẩm được bán có thể dưới dạng các khóa học, hướng dẫn, video hoặc sách điện tử . Trang web cá nhân Không phải tất cả các trang web tồn tại đều với mục đích kiếm tiền bằng cách này hay cách khác. Nhiều người tạo các trang web cá nhân để đưa những suy nghĩ của Trườngriêng họ ra thế giới. Các Đại loại website học này bao gồ mKinh blog cá nhân, vlog tế và nhHuếật ký ảnh mọi người chia sẻ với thế giới. Cổng thông tin điện tử SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 20
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Cổng web, web protal hay cổng thông tin điện tử thường là các trang web được thiết kế cho mục đích nội bộ tại một DN, tổ chức nào đó. Mục đích là thu thập thông tin ở các định dạng khác nhau từ các nguồn khác nhau trên một trang web. Wiki hoặc trang web diễn đàn cộng đồng Hầu hết mọi người đều quen thuộc với wiki thông qua một ví dụ nổi tiếng nhất hiện nay chính là: Wikipedia. Nhưng wiki bao gồm tất cả các chủ đề có trong cuộc sống của bạn. Bất kỳ người dùng nào cũng có thể cộng tác vưới những nội dung hữu ích mà họ biết và cung cấp cho wiki. 1.1.1.4 Quy trình phát triển website Công nghệ web là một thuật ngữ chung đề cập đến nhiều ngôn ngữ và gói đa phương tiện được sử dụng kết hợp với nhau, để tạo ra các trang web. Mỗi công nghệ có chức năng riêng biệt và cần yêu cầu sử dụng kép ít nhất thêm một công nghệ khác. Do đó, có thể nói rằng tất cả các thành phần tạo nên một trang web phụ thuộc lẫn nhau. Web 1.0: Cuộc cách mạng lần thứ nhất bắt đầu ở Anh vào cuối thế kỷ 18 với sự ra đời của máy hơi nước nhằm đáp ứng nhu cầu dệt may thời đó. Thế rồi kỹ thuật luyện kim được cải thiện, nhu cầu sử dụng than cho động cơ hơi nước tăng cao đã kéo theo sự biến đổi toàn diện về kinh tế, kỹ thuật, văn hóa. Đến năm 1999, có khoảng 3 triệu trang web [1]. Phần lớn các trang web này là các trang web tĩnh, chỉ có thể đọc. Vai trò trung bình của người dùng internet bị giới hạn trong việc đọc thông tin được trình bày. Người dùng thích điều hướng trang web thông qua các thư mục liên kết của Yahoo. Ở thời đại Web 1.0 đã xuất hiện các công cụ tìm kiếm [4]. Web 2.0: Ngay sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, cuộc cách mạng lần thứ hai tiếp diễn sau đó từ nửa cuối thế kỷ 19 nhờ dầu mỏ và động cơ đốt trong. Thời kỳ này, điện năng được sử dụng nhiều hơn và công nghệ kỹ thuật được phát triển vượt bậc. Điện thoại, tivi, đài phát thanh đã thay đổi hoàn toàn văn hóa xã hội. Trong Trườngkhi đó, các ngành sản Đạixuất cũng bi ếhọcn chuyển nhanh Kinh chóng với hàng tế loạt dâyHuế chuyền sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, tự động hóa Trong khi Web 1.0 là Internet chỉ đọc, thì Web 2.0 là Internet đọc-ghi. Web 2.0 tham gia vào việc tạo nội dung thông qua chia sẻ và cộng tác, chẳng hạn như phương tiện truyền thông xã hội và viết blog. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 21
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Trong Web 2.0, hai công cụ thay đổi lớn cho Internet là Wikipedia và Facebook. Web 2.0 thực sự là khởi đầu của việc giải quyết vấn đề hợp tác bằng Internet. Các cá nhân có thể nhận được sự giúp đỡ của nhiều người dùng trong khu vực hoặc bất cứ nơi nào trên toàn cầu về một vấn đề thông qua truy vấn một trang web trợ giúp [1]. Web 3.0: Web 3.0 được gọi là web ngữ nghĩa. Bằng cách kết hợp một đánh dấu ngữ nghĩa và dịch vụ web, Web 3.0 hứa hẹn tiềm năng cho nội dung có thể đọc được trên máy, được phát triển để các máy có thể tương tác trực tiếp với nhau. Web 3.0 có nghĩa là chuẩn hóa các hệ thống, ngôn ngữ, ấn phẩm và công cụ đã được phát triển, cũng như cung cấp cấu trúc để cập nhật và liên kết các hệ thống hiệu quả hơn để sử dụng lại trên các ứng dụng khác nhau. Ngữ nghĩa chỉ đơn thuần là thêm thông tin bổ sung để giúp người dùng hiểu ý nghĩa của thông tin [1]. Web 3.0 liên kết các mục dữ liệu khác nhau với nhau để tạo bối cảnh và mang lại ý nghĩa. Web 3.0 cũng chứng kiến sự xuất hiện của Internet ảo và giao tiếp 3D, ứng dụng này vượt ra ngoài việc chơi game và phát triển nhanh chóng [4]. Web 4.0: Web 4.0 là một web mở, liên kết và thông minh. Web 4.0 tải các trang web nhanh hơn với kết quả chính xác hơn. Web 4.0 có thể so sánh với bộ não của con người. Toàn bộ web là một hệ điều hành duy nhất nơi thông tin truyền từ điểm này sang điểm khác. Web 4.0 còn được gọi là web cộng sinh. Mục tiêu của web cộng sinh là sự tương tác giữa con người và máy móc trong sự cộng sinh. Ranh giới giữa con người và thiết bị sẽ gần hơn. Web 4.0 sẽ tương tác với người dùng giống như cách con người giao tiếp với nhau. Môi trường Web 4.0 sẽ luôn là một thế giới kết nối [1]. 1.1.1.5 Các khía cạnh của website Khía cạnh đầu tiên đó chính là giao diện website. Giao diện chính là bộ mặt của website gây ấn tượng đầu tiên cho khách hàng. Chính vì thế, giao diện có một vai trò vô cùng quan trọng. Giao diện của website phải được thiết kế làm sao để gây ấn tượng cho khách hàng nhằm mang lại sự kích thích tò mò ngay lập tức cho khách hàng. TrườngSự hữu dụng, đây Đại cũng là mộ t khíahọc cạnh hàng Kinh đầu khi đánh giá tế một web Huếsite nào đó, bởi mục đích chính mà nó hướng tới đó chính là mang đến cho khách hàng những giá trị thực sự tốt nhất. Nếu website có thể giúp khách hàng tìm kiếm nhanh nhất thông tin mà họ cần thì tức là website đã đạt được tiêu chí hữu dụng. Tuy nhiên, để làm được SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 22
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo điều này thì không phải là điều đơn giản. Cần phải thiết kế giao diện làm sao cho các thanh menu được sắp xếp theo bố cục rõ ràng, vị trí phải đảm bảo được tính phù hợp thuận tiện và khoa học nhất, để khách hàng có thể nhanh chóng tìm kiếm được những gì mà họ mong muốn. Nội dung website, thành phần quan trọng và cốt lõi nhất trong tất cả các website đó chính là nội dung bài viết. Cần chú ý nội dung trên website không chỉ đảm bảo tính thống nhất, mà còn phải hấp dẫn khách hàng ngay trong cách thức trình bày. Nội dung trình bày đẹp và khoa học mới có thể tạo ra được một trang web đẹp. Để làm được điều đó thì nội dung cần phải đảm bảo những yếu tố sau: Nội dung phải được phân chia theo bố cục rõ ràng. Kích thước chữ vừa phải, font chữ dễ đọc. Màu nền không được trùng với màu chữ. Video và hình ảnh trong bài viết cần phải được minh họa chính xác nội dụng và có tính truyền tải thông tin cao. Tiêu chí về kỹ thuật, cùng với yếu tố nội dung và giao diện thì tiêu chí thuộc về kỹ thuật cũng là một trong những yếu tố góp phần đánh giá chuyên môn trong cách thiết kế web của một lập trình viên. Đó là việc tối ưu hóa website, nhằm nâng cao thứ hạng trong các công cụ tìm kiếm. Ngoài ra, còn có những tiêu chí khác như: tốc độ tải trang nhanh, dễ dàng điều hướng, thân thiện với thiết bị di động, .cũng là những tiêu chí dùng để đánh giá một website được thiết kế tốt. 1.1.1.6 Các tiêu chuẩn đánh giá website Ngày nay, cùng sự phát triển của internet và thương mại điện tử, website ngày càng trở thành một phương tiện hiệu quả cho các doanh nghiệp để nhận diện thương hiệu cũng như gia tăng doanh số, lợi nhuận từ phương thức bán hàng online. Vậy Website được đánh giá tốt là một website thiết kế hiệu quả cần đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây: Thứ nhất, bố cục và nội dung phù hợp: đối với doanh nghiệp, thiết kế website với Trườngmục đích cao nhất đó làĐại giới thiệu sảhọcn phẩm và bán Kinh hàng. Chính b ởitế vậy, mộHuết thiết kế website đẹp, hiệu quả phải là website được sắp xếp bố cục hợp lý, nội dung rõ ràng, thu hút được khách hàng và mang được sự hứng thú của khách hàng đối với sản phẩm và thương hiệu [12]. Đặc biệt, đối với các khách hàng mới hay các đối tác tiềm năng; SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 23
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo một website được thiết kế ấn tượng, hiện đại, hợp lý tạo ấn tượng tốt cho khách hàng và thúc đẩy họ mua hàng. Để thiết kế website với bố cục và nội dung phù hợp, cần lập mục tiêu cụ thể cho website. Các ý tượng thiết kế bố cục và nội dung của website đều phải hướng tới mục tiêu chung đã đề ra, sau đó mới thể hiện nét độc đáo, điểm khác biệt nổi bật cũng như những lợi thế của thương hiệu và sản phẩm so với các thương hiệu khác. Thứ hai, đảm bảo tính bảo mật và tính khả dụng của website: tính bảo mật là một trong những yêu cầu quan trọng nhất trong thiết kế website. Cần phải luôn đảm bảo website hoạt động trơn tru và không gặp vấn đề về an ninh mạng. Đây cũng là yếu tố quan trọng để gia tăng lượng truy cập website. Tính khả dụng của website thể hiện ở chỗ, khi thiết kế website, cần đảm bảo tốc độ truy cập, tính năng “thân thiện với người dùng”. Website cần đảm bảo đã được tối ưu code để giữ tốc độ load nhanh bởi khách hàng không có nhiều thời gian cũng như đủ kiên nhẫn để chờ đợi một website chưa được tối ưu hết. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới lượng truy cập và doanh thu kinh doanh qua website. Một số thống kê đánh giá tốt hơn tốc độ truy cập của website thì thời gian tải trang của một website tối ưu là 5000ms - 5s và một trang web thông thường không nên nặng quá 1 Mb [12]. Thứ ba, tận dụng hợp lý vị trí "vàng" trên website, thiết kế website cũng giống như sắp xếp sản phẩm trên kệ hàng. Sản phẩm nào quan trọng, sẽ được đứng trước, trung tâm, làm nổi bật và là bộ mặt của thương hiệu, gọi là những vị trí “vàng”. Website của doanh nghiệp cũng vậy, vị trí vàng thường là phần đầu tiên của trang đầu tiên, cái mà khách hàng sẽ nhìn thấy đầu tiên khi mở trang web của doanh nghiệp. Tại phần này nên đưa thông tin quan trọng nhất về sản phẩm như những chương trình khuyến mãi, hậu mãi hay giới thiệu về sản phẩm mới [12]. Thứ tư, website hội tụ triết lý kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp, website được coi như tấm danh thiếp trung gian truyền tải thông điệp đến với khách hàng. Nếu như Trườngbố cục, hình ảnh Website Đại được coi nhưhọc xương số ngKinh thì nội dung website tế chính Huế là máu thịt. Hai phần này phải liên kết và gắn bó bền chặt với nhau để làm nổi bật được triết lý kinh doanh và văn hóa của doanh nghiệp, làm sao khi khách hàng ở lại trên website thì sẽ nhận thấy được một thương hiệu không chỉ chất lượng mà còn thú vị, đáng quan SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 24
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo tâm [12]. Đặc biệt, khi thiết kế website cần chú ý nội dung: tuy thể hiện cá tính, phong cách và văn hóa riêng của doanh nghiệp nhưng cũng cần đơn giản và dễ hiểu; tránh gây nên những hiểu lầm về nội dung và hình ảnh với những khách hàng mới truy cập lần đầu tiên. Thứ năm, website giúp tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, dù cho website được thiết kế đẹp mắt, nội dung phong phú đến đâu nhưng nếu như địa chỉ trang web không xuất hiện trên các công cụ tìm kiếm khi khách hàng tìm kiếm thông tin về nó thì mọi điều đều trở nên vô nghĩa [12]. Bởi vì người dùng sử dụng công nghệ tìm kiếm để tìm hiểu thông tin về sản phẩm đều là những người có nhu cầu thật sự, và là những khách hàng tiềm năng. Chính bởi vậy, nếu như website được sở hữu lượng lớn truy cập miễn phí từ internet cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với những khách hàng tiềm năng. Đây chính là cơ hội tốt để nâng cao doanh số bán hàng. Chính bởi vậy, kỹ năng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng website của doanh nghiệp. 1.1.2 Lý luận về nâng cao hiệu quả tương tác website 1.1.2.1 Khái niệm Hiệu quả tương tác Hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả mong muốn hoặc khả năng sản xuất ra sản lượng mong muốn. Khi cái gì đó được coi là có hiệu quả, nó có nghĩa là nó có một kết quả mong muốn hoặc mong đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh động. Tương tác là sự tác động qua lại với nhau, những hành động cụ thể mà người dùng họ thực hiện khi bài viết xuất hiện trong quá trình mà họ truy cập vào website hay các mạng xã hội khác. Những hành động đó được thể hiện ở những hành động nhấn nút like, để lại comment, nhấn nút share, vào xem các hình ảnh hiển thị trên bài viết, nhấp vào đọc tiếp nội dung văn bản, dành thời gian để xem các video [1]. Tương tác bài viết mang ý nghĩa lớn giúp thương hiệu đang xây dựng trên internet được nhận diện tốt hơn, song song với đó đây cũng là một phương thức tiếp thị truyền Trườngthông hoàn toàn tự nhiên, Đại thuyết ph ụchọc được khách Kinhhàng. tế Huế Hiệu quả tương tác có nghĩa là có nhiều hành động lên một đối tượng nào đó, chẳng hạn như nhiều lượt thích, bình luận, chia sẻ trên bài viết. Người dùng dành nhiều thời gian tác động qua lại với một, một video, hay một hình ảnh. Hiệu quả tương SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 25
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo tác thể hiện sự thân thuộc , gần gũi giữ hai đối tượng với nhau, đem lại lợi ích cho cả đôi bên. 1.1.2.2 Khái niệm Hiệu quả tương tác website Khả năng tương tác trong website có thể hiểu là mức độ mà các yếu tố, thành phần trên website tiếp cận được đến khách hàng, hoặc mức độ phản hồi của khách hàng trong thời gian truy cập vào một website đó. Bất kì website nào khi được xây dựng đều đặt khả năng tương tác với người dùng làm mục tiêu trọng tâm để tối ưu và phát triển. Nếu không có người truy cập hay người truy cập không tương tác với trang web, có thể nói đó là một trang web “chết”, không hoạt động tốt và lúc này, bất kì tác vụ hay đầu tư từ doanh nghiệp lên trang website này đều vô nghĩa [13]. Khả năng tương tác trên website được đo lường trên nhiều phương diện khác nhau, chẳng hạn như: Người dùng click vào một đường link bất kì trên trang chủ Người dùng chat với chatbot trên website Người dùng thực hiện hành vi đăng nhập hệ thống Người dùng điền thông tin / đăng lý thông tin Người dùng click vào các file hình ảnh, media Người dùng nhấn like fanpage Facebook tích hợp trên website Người dùng chuyển sang các trang con hoặc ở lại trên website lâu hơn .[13] Người dùng tương tác với website cũng chính là tương tác với doanh nghiệp, cho nên hiệu quả tương tác website đồng thời sẽ giúp cho doanh nghiệp có được nhiều đối tác, dự án mới hơn, nhiều đơn hàng mới hơn, nhiều người biết đến doanh nghiệp hơn. Hiệu quả tương tác website là có được nhiều hành động truy cập vào website, hành động nhận xét, đánh giá, trao đổi của người dùng trên website được diễn ra sôi nổi, từ Trườngđó giúp cho website củaĐại doanh nghiệp học tạo được niềmKinh tin, dự tin t ưởngtếđối Huếvới khách hàng. Thông qua đó, thứ hạng tìm kiếm của website doanh nghiệp cũng được tăng cao. Đồng thời, khách hàng cũng có được sự tin tưởng khi quyết định sử dụng sản phẩm dịch vụ mà website doanh nghiệp cung cấp. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 26
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo 1.1.2.3 Các công cụ và chỉ tiêu giúp đo lường hiệu quả tương tác website Các công cụ giúp đo lường hiệu quả tương tác website - Google Analytics: Đây là công cụ phân tích website hàng đầu được nhiều người sử dụng nhất hiện nay. Đây là một công cụ hoàn toàn miễn phí được cấp bởi Google. Nó có nhiều chức năng dùng để phân tích và theo dõi lượng traffic một cách hiệu quả (số lượng người truy cập, tỷ lệ người dùng mới và cũ, thiết bị, giới tính, độ tuổi, ). - Semrush: Công cụ giúp phân tích đối thủ cạnh tranh, dễ dàng cung cấp những thông tin về các trang web đang được vận hành hiện nay. - Kissmetrics: Là một công cụ chuyên phân tích website bán hàng, giúp phân tích thói quen của người tiêu dùng nhằm giúp tìm ra giải pháp bán hàng hiệu quả nhất. Công cụ này phù hợp cho những nhà làm marketing không chuyên về kỹ thuật với giao diện thân thiện và dễ sử dụng. - Alexa : Công cụ này sử dụng chủ yếu để theo dõi thứ hạng trên website. Cung cấp các dịch vụ phục vụ cho SEO một cách hoàn hảo và phân tích đối thủ cạnh tranh vô cùng chính xác. Cho biết chính xác lượng truy cập trang web sau đó thống kê và phân tích một cách tự động. - Piwik: Đây là công cụ phân tích website bằng mã nguồn mở, , yêu cầu người sử dụng cài đặt và cấu hình trực tiếp trên hệ thống server của họ. Chức năng đặc biệt của nó chính là cập nhật báo cáo theo thời gian thực tế số lượng truy cập trang web mà nhiều công cụ khác thường thiếu sót hoặc phải trả phí nếu muốn sử dụng. - Clicky: Hiển thị thông tin chi tiết và thống kê về số lượng người truy cập, người dùng trực tiếp, tỷ lệ thoát khỏi website, tìm kiếm miễn phí. Ngoài phiên bản miễn phí với các chức năng cơ bản, Clicky có phiên bản mất phí bắt đầu từ 9,99 USD/ tháng. - Crazy Egg: Là công cụ phân tích website cho thấy được người dùng làm gì trên trang web. Tính năng chính của Crazy Egg bao gồm: Confetti – cho phép thấy những nơi trên trang web mà người dùng click vào dựa trên vài tiêu chí như là hệ điều hành, Trườngquốc gia của họ. Đại học Kinh tế Huế - SEO serp: Đây là một plugin của Chrome nên nếu muốn sử dụng trước tiên cần phải cài đặt ứng dụng Chrome. Là một công cụ kiểm tra xếp hạng từ khóa nhanh nhất SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 27
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo và dễ nhất một cách miễn phí. Cung cấp ý tưởng giúp chọn được từ khóa nhanh chóng tại một vị trí. - Parse.ly dash: Parse.ly Dash bao gồm cả một hệ thống quản lý website, dựa trên phân tích của mỗi bài viết. Điều này có nghĩa rằng Dash sẽ biết đâu là bài viết phổ biến nhất trong mỗi chủ đề, và những ai đang đọc những chủ đề này. Dash cũng cung cấp nhiều kiểu phân tích theo thời gian thực. - Userfly: Công cụ này cho phép ghi lại toàn bộ hành vi của người tiêu dùng tại phiên truy cập cuối của họ. Có thể theo dõi từng cú click chuột để hoàn thành đơn hàng của khách hàng để xác định các hành vi do dự khi mua hàng của họ. Điều này vô cùng có ích cho doanh nghiệp nhằm cải thiện một số điều làm cản trở hành vi mua hàng của khách hàng. Chỉ tiêu giúp đo lường hiệu quả tương tác website Trong các công cụ giúp đo lường hiệu quả tương tác như trên, thì nghiên cứu xin được dùng công cụ Google Analytisc để giúp đo lường hiệu quả tương tác website, bởi vì website giới thiệu bLab của Công ty đã được cài đặt công cụ phân tích này và công cụ này gần như không còn xa lạ đối với mọi người. Tại đây, xin được đưa ra một vài chỉ tiêu cơ bản giúp đo lường hiệu quả tương tác website, vào chương 2 nhà nghiên cứu sẽ phân tích cụ thể hơn đối với website giới thiệu bLab. Google Analytics là một dịch vụ miễn phí cung cấp bởi Google nhằm đánh giá hiệu quả của các hoạt động Online Marketing (bao gồm SEO và các hoạt động marketing khác). Một vài chỉ tiêu như sau: Chỉ số người dùng: là số lượng người dùng vào website duy trì ở mức bao nhiêu người viếng thăm web trong một ngày. Chỉ số người dùng mới: là người dùng lần đầu đến với trang web. Số phiên: là từ lúc người dùng bắt đầu vào website cho đến lúc người dùng thoát ra ngoài được coi là kết thúc một phiên. Trong một phiên có thể có nhiều hành động xảy ra như xem video, xem ảnh, ấn internal link, ấn like, được gọi chung Trườnglà tương tác. Đại học Kinh tế Huế Tỷ lệ thoát: Tỷ lệ thoát trang tính trên lượt thoát hẳn ra ngoài website, kết thúc một phiên truy cập. Tỷ lệ thoát trang càng cao thì website càng bị Google đánh giá thấp, vì thế sẽ ảnh hưởng tới hoạt động seo web lên top. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 28
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Số trang/phiên: chỉ số này thể hiện trung bình một người vào website, họ sẽ khai thác bao nhiêu trang trên website. Chỉ số này càng lớn càng tốt, một website dưới 1,5 thì cần phải tập chung đầu tư hơn về nội dung để hấp dẫn người dùng đọc các trang tiếp theo nhiều hơn thể hiện tính hữu ích toàn website. Thời gian trung bình của phiên: là thời lượng của cả quãng thời gian người dùng ở trên website, chứ thời gian trên trang chỉ tính cho một trang cụ thể. Thời lượng trung bình của phiên = Tổng thời lượng của tất cả phiên / Tổng tất cả các phiên. 1.1.2.4 Các phương pháp giúp tăng hiệu quả tương tác website Để giúp tăng hiệu quả tương tác cho website thì việc tối ưu thứ hạng website trên các công cụ tìm kiếm là quan trọng nhất. Bên cạnh đó khi phát triển website marketing, quản trị viên cần phải quảng cáo web trên Google hay bất kỳ các trang mạng xã hội nào, kể cả diễn đàn, blog Việc quảng cáo này sẽ giúp cho website của các công ty được nhiều khách hàng biết đến. Một số phương pháp dùng để quảng bá website được khá nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam áp dụng như [13]: - Hiển thị quảng cáo: Các DN sẽ sử dụng banner, đồ họa để tiếp thị sản phẩm trực tuyến. - Search Engine Marketing: Giúp kết nối người dùng thông qua công cụ tìm kiếm để họ có thể nhanh chóng tiếp cận với sản phẩm, hàng hóa mà họ đang quan tâm. - Search Engine Optimization: Giúp công ty cải thiện khả năng hiển thị hàng hóa, dịch vụ của mình trên công cụ tìm kiếm. - Social Media Marketing: Sử dụng các trang mạng xã hội, diễn đàn để kết nối DN với khách hàng. - Email Marketing: Trao đổi với khách hàng qua email được thiết kế cẩn thận o Automic Email Hunter: săn tìm địa chỉ email một cách tự động, chỉ cần nhập địa chỉ diễn đàn cần tìm email, phục vụ cho việc tiếp cận khách hàng mục tiêu. o Email Verifier: lọc địa chỉ email (lọc những địa chỉ email còn hoạt động và Trườngnhững địa chỉ email đ ãĐại chết). Qua đó,học giúp chiến dịchKinhgửi email marketing tế đưHuếợc thực hiện tốt nhất, không rơi vào tình trạng tin nhắn rác. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 29
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo o Smart Serial Mail: phần mềm gửi email tự động tới một hoặc nhiều địa chỉ email khác một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó cần sử dụng phần mềm Microsoft Outlook để xem phản hồi từ khách hàng và thống kê email không gửi được. - Referral Marketing: Sử dụng internet để khuyến khích người tiêu dùng quảng bá, giới thiệu website của doanh nghiệp đến với đông đảo mọi người. - Inbound Marketing: Thêm những nội dung mới lạ, hấp dẫn lên website để thúc đẩy và làm mới các nội dung trên web. - Video Marketing: Sử dụng video web cho mục đích quảng cáo. - Affiliate Marketing: Quảng bá sản phẩm, dịch vụ cho các đối tác quảng bá hàng hóa, khách hàng. Ngoài ra, còn có một số cách tăng lượt truy cập cho website như sau: Thứ nhất, tiêu đề của bài viết cần hấp dẫn người đọc, tăng tính sáng tạo, gắn kết, gợi cảm xúc nhưng phải hết sức chân thành và tránh việc nói quá. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần chú ý đến số câu chữ để tựa đề không dài dòng và phù hợp với từng trường hợp, bối cảnh. Thứ hai, trả phí cho việc truy cập, nhằm tăng số lượt truy cập website, nhiều nhà tiếp thị vẫn đang áp dụng rất thành công mô hình trả phí cho mỗi cú nhấp chuột vào mẫu quảng cáo dẫn trực tuyến đến website công ty (pay-per-click hay PPC). Tùy theo ngân sách và lĩnh vực hoạt động, đây có thể là một sự lựa chọn tốt cho doanh nghiệp. Nếu muốn website xuất hiện với một tần suất cao hơn, doanh nghiệp có thể lựa chọn những nền tảng trả phí cho nội dung đăng tải như Google Adwords và Facebook. Thứ ba, mang đến giá trị thực sự, giữ chân và duy trì sự trung thành của những người vẫn hằng ngày theo dõi website của doanh nghiệp, tìm cách khơi dậy nguồn cảm hứng trong họ để họ kể với bạn bè về doanh nghiệp cũng như chia sẻ nội dung; tạo ra những mẫu nội dung hữu ích, độc đáo, đúng vào lúc họ muốn Trườngđọc nhất và tạo ấn tư ợngĐại tốt với nh ữhọcng website màKinh doanh nghiệp mutếốn c ộngHuế tác trao đổi đường link; sử dụng hình ảnh, video clip khi phù hợp để gia tăng sự năng động, thú vị trong trải nghiệm của người truy cập. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 30
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo 1.1.3 Bình luận về các mô hình nghiên cứu liên quan Mô hình lý thuyết nghiên cứu Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thành Nhân Giao diện ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ Bảo mật HIỆU QUẢ TƯƠNGTÁC WEBSITE Nội dung Theo mô hình phân tích này, tác giả đã nghiên cứu sự ảnh hưởng ba yếu tố của website đến việc đánh giá chung về hiệu quả tương tác của website. Đó là: giao diện, tính bảo mật và nội dung. Mô hình lý thuyết nghiên cứu Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Hương Xuân Giao diện ĐÁNH GIÁ Nội dung CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TƯƠNGTÁC WEBSITE Tính năng Tính hữu dụng TrườngMô hình này tác giĐạiả nghiên c ứhọcu sự ảnh hư ởngKinhcủa bốn yếu tốtếwebsite Huế đến việc đánh giá chung về hiệu quả tương tác website là giao diện, nội dung, tính năng website và tính hữu dụng của website. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 31
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo 1.1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất Để thuận tiện cho việc thiết kế thang đo, khảo sát ý kiến và xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến việc đánh giá chung về hiệu quả tương tác của website giới thiệu Hệ thống nhân sự - bLab tại Công ty TNHH MTV Khai thác Dữ liệu số bData, nhà nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn sâu đối với giám đốc, một số nhân viên và chuyên viên tại công ty, người tiếp cận với website để thực hiện việc nghiên cứu đánh giá chung về hiệu quả tương tác của website tại công ty. Đồng thời từ việc kết hợp các mô hình nghiên cứu liên quan và kết quả phỏng vấn sâu cho thấy các nhân tố có khả năng tác động đến việc đánh giá chung về hiệu quả tương tác của website bao gồm: Giao diện; Nội dung; Tính năng, Tính bảo mật; Tính hữu dụng. Từ kết quả phỏng vấn sâu, các mô hình nghiên cứu liên quan và để có kết luận chính xác hơn việc đánh giá chung về hiệu quả tương tác của website, nhà nghiên cứu đã đề xuất mô hình nghiên cứu mẫu như sau: GIAO DIỆN NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÍNH BẢO MẬT HIỆU QUẢ TƯƠNGTÁC WEBSITE TÍNH NĂNG TÍNH HỮU DỤNG Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Nguồn: Phân tích từ kết quả phổng vấn sâu) TrườngMức độ phù hợp cĐạiủa mô hình shọcẽ được đánh giáKinh và kiểm định từtếviệc xửHuếlý, phân tích dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua phiếu khảo sát ý kiến của người dùng và sẽ được trình bày trong phần Kết quả nghiên cứu. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 32
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo 1.1.3.2 Thang đo đề xuất Bảng 1.1 Thang đo đề xuất STT Các thang đo Mã hóa ĐÁNH GIÁ VỀ GIAO DIỆN 1. Có logo rõ ràng về mặt thương hiệu GD1 2. Bố cục menu đầy đủ GD2 3. Màu sắc website đồng nhất với màu bộ nhận dạng thương hiệu GD3 4. Hình ảnh rõ nét GD4 ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH NĂNG 5. Có tính năng tìm kiếm TN1 6. Tối ưu hóa cho di động TN2 Bài viết liên quan giúp giữ chân người đọc lâu hơn, đưa cho người 7. TN3 đọc nhiều thông tin hơn Tư vấn kịp thời nhất đến với khách hàng khi có những thắc mắc và 8. TN4 nhu cầu 9. Địa chỉ rõ ràng TN5 ĐÁNH GIÁ VỀ BẢO MẬT Trang web không chia sẻ thông tin khách hàng cho các đối tượng 10. BM1 khác Đảm bảo sử dụng thông tin khách hàng để cung cấp các dịch vụ và 11. BM2 sản phẩm của web tốt hơn Web có thể chuyển thông tin khách hàng đến công ty thuộc tập đoàn 12. BM3 hoặc các đại lý khi được pháp luật cho phép 13. Mục tiêu lưu trữ thông tin khách hàng chính xác BM4 ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG 14. Nội dung bài viết rõ ràng ND1 15. Website thể hiện rõ điểm khác biệt kinh doanh ND2 Sử dụng ảnh/video trong mỗi bài viết để tăng chất lượng nội dung Trường16. Đại học Kinh tế HuếND3 website Đưa hình ảnh, văn hóa doanh nghiệp lên website giúp tăng sự uy tín 17. ND4 từ khách hàng SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 33
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo ĐÁNH GIÁ VỀ HỮU DỤNG 18. Một tiêu đề hấp dẫn sẽ là yếu tố thu hút sự chú ý và tìm đọc thông tin HD1 19. Sử dụng font chữ và khoảng cách giữa các chữ dễ nhìn HD2 20. Dễ dàng quay trở lại, chuyển qua phần nội dung khác HD3 ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ TƯƠNG TÁC 21. Kích thích Anh/Chị quay trở lại website DG1 22. Hiệu quả tương tác của trang web tốt DG2 23. Anh/Chị sẽ giới thiệu website cho những người khác biết DG3 24. Trong thời gian tới, Anh/Chị vẫn tiếp tục sử dụng website DG4 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1 Bình luận về các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước Trong nước Nguyễn Thành Nhân (2015), Tác động của chất lượng website đến cảm nhận chất lượng sản phẩm và chất lượng mối quan hệ khách hàng, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh. Ưu điểm: Khám phá thang đo để đánh giá chất lượng một website thương mại điện tử dựa trên quan điểm của người dùng tại Việt Nam và kiểm tra mối quan hệ giữa một website với cảm nhận chất lượng sản phẩm trên website và mối quan hệ với khách hàng đang sử dụng. Nhược điểm: Chưa thể hiện được sự tương tác của website với người dùng, chứng minh hiệu quả tương tác website tốt là như thế nào. Trần Thị Hương Xuân (2012), “Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kết quả học tập phần Quang hình học – Vật lý 11 – Ban cơ bản”, Luận văn Thạc sĩ Vật lý, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Ưu điểm: Thiết kế website về nội dung tự ôn tập giúp học sinh củng cố và kiểm Trườngtra đánh giá sau khi h ọĐạic trên lớp. Website học được thiKinhết kế với nội dung tế cao vàHuế tính hữu dụng của website tốt. Nhược điểm: Thiết kế có các bài tập hỗ trợ học sinh trong quá trình tự ôn luyên và củng cố kiến thức, đặt trọng tâm vào vấn đề học tập và chưa có những yếu tố nhằm SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 34
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo tăng sự tương tác của học sinh với website, thu hút học sinh vào website làm bài tập vào tâm thế tự giác và thích thú. Ngoài nước Mehri Saeid (2008), “Rank – Order weighting of web attributes for website evaluation” (Tạm dịch: Xếp hạng các thuộc tính của web để đánh giá website). Ưu điểm: Phân tích các thuộc tính, yếu tố của một website theo thứ tự. Nhược điểm: Chỉ sắp xếp các thuộc tính của website theo thứ tự, nhưng chưa đánh giá được hiệu quả tương tác của website thì các thuộc tính đó phải được khách hàng đánh giá như thế nào. Eva Svärdemo Åberg, PhD, Ylva Ståhle, PhD, Ingrid Engdahl, PhD, Helen Knutes-Nyqvist, PhD (2016), “Designing a Website to Support Students' Academic Writing Process” (Tạm dịch: Thiết kế một trang web để hỗ trợ quá trình viết học thuật của sinh viên ). The Turkish Online Journal of Educational Technology – January 2016, volume 15 issue 1 (Tạp chí công nghệ giáo dục trực tuyến Thổ Nhĩ Kỳ - tháng 1 năm 2016, tập 15 số 1). Ưu điểm: Nghiên cứu thiết kế cho người học một trang web hỗ trợ cho việc học, tính năng của website được thiết kế tốt. Nhược điểm: Chưa chú trọng sự tương tác của người học với trang web nhằm đánh giá hiệu quả tương tác của website. 1.2.2 Thực trạng sử dụng website trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên Thế giới Các nghiên cứu mới đây cho thấy người tiêu dùng trên toàn cầu đang thay đổi thói quen mua sắm với việc dành nhiều thời gian và tiền bạc cho hoạt động mua hàng trực tuyến. Theo đánh giá về tình hình tiêu dùng năm 2017 của Consumer Conditions Scoreboard, tỷ lệ mua sắm trực tuyến tại Liên minh châu Âu (EU) đã tăng gấp 2 lần trong 10 năm qua và tăng từ mức 29,7% năm 2007 lên 55% hiện nay. Mua bán trực tuyến hiện Trườngđóng góp hơn 9% tổng Đạidoanh số bán họclẻ tại châu Âu Kinh và tính trong nh ữtếng tháng Huế đầu năm 2016, có tới 18 triệu người dùng mạng Internet ở khu vực Bắc Âu mua hàng trực tuyến. Với mức chi tiêu trung bình 1.033 euro (1.202 USD) mỗi năm cho các hàng hóa mua sắm trên mạng, người Thụy Sỹ xếp thứ 2 ở châu Âu, chỉ sau người Anh, theo một SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 35
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo bảng xếp hạng các quốc gia mua sắm qua mạng Internet do Regiodata - nhà cung cấp các dữ liệu kinh tế châu Âu - công bố mới đây. Người Anh giữ vị trí dẫn đầu với gần 1.118 euro dành cho mua sắm trực tuyến qua mạng. Đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng là người Na Uy, với khoản chi tiêu trung bình hơn 920 euro mỗi năm. Trong khi đó, theo số liệu mới nhất được Hiệp hội Thương mại và đặt hàng qua thư điện tử (BEVH) có trụ sở tại Berlin (Đức), giao dịch thương mại qua mạng Internet tại Đức đã đạt mức cao kỷ lục trong quý 2 năm 2017. Báo cáo của BEVH cho biết trong khoảng thời gian từ tháng Tư đến tháng Sáu, doanh thu bán hàng trực tuyến trên mạng tại Đức đã đạt 13,97 tỷ euro (khoảng 15,93 tỷ USD), tăng khoảng 12% so với cùng kỳ năm 2016. Tại Mỹ, Bộ Thương mại nước này cho biết doanh thu bán lẻ trực tuyến trong quý 2/2017 của nước này tăng 4,8% so với quý I/2017, lên 111,5 tỷ USD và đóng góp 8,9% tổng doanh thu bán lẻ. Trong năm 2016, thương mại điện tử là điểm sáng trong ngành bán lẻ của Mỹ. Thống kê cho thấy doanh thu bán hàng qua mạng trong năm 2016 đạt 394,86 tỷ USD, tăng 15,6% so với với năm 2015, ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2013. Tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, doanh thu từ thương mại điện tử của khu vực đóng góp 40% tổng doanh thu thương mại điện tử trên toàn cầu trong quý I/2017, nhờ hoạt động mua sắm bùng nổ tại Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Hàn Quốc và Ấn Độ. Chuyên gia Marc Woo, thuộc Google, dự báo khu vực Đông Nam Á sẽ trở thành thị trường thương mại điện tử bùng nổ tiếp theo, nhờ sự gia tăng của tầng lớp trung lưu cũng như mức độ phổ cập của mạng Internet. Dự kiến, số lượng người thuộc tầng lớp trung lưu tại ASEAN sẽ tăng từ 190 triệu người trong năm 2012, lên 400 triệu người năm 2020 và lượng người truy nhập Internet cũng sẽ tăng gấp ba lần lên 600 triệu người vào năm 2025 [15]. Qua những con số thống kê trên, có thể thấy được thực trạng sử dụng website Trườngtrong hoạt động kinh doanhĐại của các học doanh nghi ệKinhp trên thế giới đang tế phát Huếtriển một cách rầm rộ. Rất nhiều doanh nghiệp sử dụng website thương mại điện tử bán hàng để buôn bán, kinh doanh, cung cấp hàng hóa với giá cả hợp lý tiện lợi cho khách hàng, cho nên có thể thấy được tiêu dùng của người mua theo số liệu thu thập rất cao. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 36
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo 1.2.3 Thực trạng sử dụng website trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam Theo công bố Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam 2019: Cả nước có 714.000 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó TP.HCM có 228.267 doanh nghiệp, Hà Nội có 143.119 doanh nghiệp, hai trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước đang chiếm quá nửa số doanh nghiệp toàn quốc. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê - cho biết tính đến cuối năm 2018, cả nước có 714.755 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước [15]. Nếu như năm 1996 mới có khoảng 12.9 triệu website với số người sử dụng là 67.5 triệu người thì đến cuối năm 2002 con số đó lần lượt là 2.5 tỷ và trên 600 triệu. Và năm 2004, Việt Nam có hơn 17 500 website doanh nghiệp. Mặc dù theo thống kê hiện nay, 45 triệu người Việt (chiếm khoảng nửa dân số Việt Nam) đã tiếp cận Internet và nhu cầu tìm kiếm trên mạng trước khi mua sắm ngày một tăng nhưng các doanh nghiệp dường như vẫn đứng ngoài cuộc, hiện mới chỉ 20% công ty vừa và nhỏ "lên mạng" và có website hỗ trợ mua bán trực tuyến. Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97% cộng đồng doanh nghiệp. Và với kết quả khảo sát của VCCI với hơn 10.000 doanh nghiệp trên toàn quốc cũng cho thấy khả năng ứng dụng công nghệ chưa thực sự cao [15]. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 37
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯƠNG TÁC CỦA WEBSITE GIỚI THIỆU SẢN PHẨM bLab TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC DỮ LIỆU SỐ bDATA 2.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Khai thác Dữ liệu số bData 2.1.1.1 Giới thiệu Công ty Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData, được thành lập ngày 11/9/2016, hiện đăng ký kinh doanh tại cơ sở 129/19 Hoàng Diệu, Huế và cơ sở hai tại tầng 4 - 20 Lê Lợi, Huế. Dù chỉ mới thành lập chưa đầy ba năm nhưng bData đã cung cấp sản phẩm dịch vụ phát triển phần mềm với tiêu chuẩn quốc tế và đã triển khai thành công các dự án phát triển phần mềm phức tạp cho nhiều đối tác và khách hàng. Là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ phát triển phần mềm đa dạng như trợ giúp khách hàng duy trì hệ thống phần mềm thông qua việc sửa lỗi và cập nhật tính năng phần mềm đang sử dụng hoặc phát triển trọn gói phần mềm mới. Trong gần ba năm qua bData đã cung cấp giải pháp cho nhiều đối tác trong và ngoài nước, bên cạnh đó đã có những khách hàng thân quen và đang dần mở rộng quy mô công ty hơn. Công ty có hỗ trợ dịch vụ trên ba lĩnh vực : tích hợp thanh toán trực tuyến, xây dựng các ứng dụng trên mobile, xây dựng trên Blockchain. Hiện nay công ty đang triển khai các sản phẩm : Lịch Khám, bShop , Hue Mall, bLab. 2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Tên công ty: Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData Địa chỉ: Tầng 4 - 20 Lê Lợi, Vĩnh Ninh, Thành phố Huế Điện thoại: 098 851 28 89 Fanpage: bData.vn Trường Website: Đại học Kinh tế Huế bData là một công ty phần mềm tập trung vào dịch vụ phát triển phần mềm, phát triển bộ sản phẩm và giải pháp đám mây để tạo điều kiện tích hợp giữa các ứng dụng, SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 38
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo chuyên cung cấp các dịch vụ Thiết kế Website và Mobile, Xây dựng Phần mềm, Phân tích Dữ liệu lớn (Big Data) cho khách hàng toàn cầu. Sứ mệnh: Xây dựng một doanh nghiệp phát triển bền vững dựa trên nền tảng con người nhằm trợ giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, năng lực cạnh tranh và quản trị có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc tư vấn và triển khai ứng dụng các giải pháp phần mềm vào công tác quản trị doanh nghiệp. Qua đó góp phần xây dựng đất nước, hỗ trợ cộng đồng và đem lại cho mỗi thành viên của mình một môi trường làm việc tốt nhất để phát triển tài năng. Tầm nhìn: Trở thành một trong những công ty phát triển phần mềm ra nước ngoài hàng đầu trên thế giới bằng cách làm cho khách hàng hài lòng với các dịch vụ chất lượng cao và công nghệ tiên tiến. Chiến lược kinh doanh của công ty tập trung vào 6 yếu tố cơ bản: Khách hàng trọng điểm Tập trung chất lượng Giao tiếp hiệu quả Quy trình hiệu quả Mối quan hệ lâu dài Đổi mới công nghệ Sơ đồ tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận công ty Giám đốc TrườngBộ phận Đại Bhọcộ phận kế toán Kinh tếBộ phHuếận kỹ marketing – tài chính thuật Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty bData (Nguồn: Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData) SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 39
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận - Giám đốc + Chịu trách nhiệm chung về tình hình hoạt động của Công ty + Phân bổ quyền hạn và trách nhiệm các vị trí trong Công ty + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Công ty - Bộ phận marketing + Nghiên cứu dự báo thị trường, thu thập thông tin thị trường để xác định nhu cầu thị trường, thị trường mục tiêu cho những sản phẩm hiện tại và dự báo nhu cầu của sản phẩm mới. + Tổ chức triển khai chương trình phát triển sản phẩm mới, xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing. + Phân khúc thị trường, định vị thương hiệu. + Khảo sát hành vị ứng xử của khách hàng tiềm năng, xác định khách hàng mục tiêu. + Theo dõi chương trình chạy quảng cáo quảng bá sản phẩm. - Bộ phận kế toán – tài chính + Hoạch định kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, các hoạt động thu chi tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty. + Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của Công ty. + Phối hợp với các phòng ban để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty. + Thực hiện, tham gia thực hiện và trực tiếp quản lý công tác đầu tư tài chính, cho vay tại Công ty. + Giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính – kế toán cảu Nhà nước và nội bộ tại Công ty. - Bộ phận kỹ thuật Trường+ Tổ chức hướng Đại dẫn đào t ạohọc nâng cao trìnhKinhđộ chuyên môn tế cho nhânHuế viên trong Công ty trong các lĩnh vực liên quan thiết kế website, quản trị website, phát triển phần mềm + Nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, sáng kiến SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 40
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động cung cấp giải pháp, dịch vụ phát triển phần mềm. + Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và thiết kế sản phẩm phần mềm, dịch vụ theo nhu cầu cẩu của khách hàng. + Phối hợp các bộ phận có liên quan để thông nhất quá trình thiết kế sản phẩm, phương pháp quản lý liên quan khi triển khai dự án mới. + Theo dõi, phát triển phần mềm cho khách hàng, khắc phục kịp thời những tình trạng mắc lỗi trong phần mềm, ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra trong quá trình sản phẩm, dịch vụ của khách hàng. Tóm lại, với chức năng và nhiệm trên Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu bData không ngừng tìm tòi hướng đi và đề ra mục đích hoạt động của Công ty là: thông qua kinh doanh, khai thác có hiệu quả các nguồn lực vai trò, tiền vốn để đáp ứng nhu cầu thị trường, đối tác và góp phần tạo việc làm cho công nhân viên. Cơ cấu lao động của công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData giai đoạn 2016 - 2018 Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố nguồn lực kinh doanh của một doanh nghiệp. Số liệu về lao động của Công ty từ năm 2016 đến năm 2019 được thể hiện qua bảng sau: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 41
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Bảng 2.1 Số lượng nhân viên giai đoạn 2016-2019 Đơn vị tính: người 2016 2017 2018 2019 2017/2016 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu SL % SL % SL % SL % (%) (%) (%) Tổng số lao động 6 100 11 100 20 100 30 100 +83,3 +81,8 +50 Phân theo trình độ lao động Đại học sau đại học 4 66,67 7 62,63 12 60 19 63,33 +75 +71,4 +58,3 Cao đẳng 1 16,67 3 27,27 5 25 7 23,33 +30 +66,7 +40 Trung cấp 1 16,66 1 9,10 3 15 4 13,34 0 200 33,3 Phổ thông 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Phân theo giới tính Nam 5 83,33 8 72,72 16 80 22 73,33 +60 +100 +37,5 Nữ 1 16,67 3 27,28 4 20 8 26,67 +200 +33,3 +100 (Nguồn: Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData) SVTH: Nguyễn Lê HoàngTrường Oanh Đại học Kinh tế Huế 42
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Năm 2016 là năm thành lập của công ty với số nhân viên là 6, nhưng sau một năm thì số lượng nhân viên đã tăng lên là thêm 5 lao động số lượng, tương đương tăng 83,3 % so với năm đầu tiên. Đến năm 2018, tại thời điểm năm thứ ba thành lập số lượng lao động vẫn tiếp tục được tăng lên, tương đương tăng 81,8% so với năm 2017. Năm 2019, sau thời gian hoạt động, công ty đã có được những đối tác, những dự án triển khai với mức đầu tư đáng, do đó để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi nhu cầu thị trường, Công ty đã tiến hành tuyển thêm lao động, tăng số lao động lên 30 người, tăng 50% so với năm 2018. Phân theo trình độ: Số lao động có trình độ đại học và sau đại học năm 2017 là 7 người, chiếm tỷ trọng 62,63% tổng số lao động của công ty. Năm 2018 là người 12 người, chiếm tỷ trọng 60%. Tăng 4 người so với năm 2017. Số lao động có trình độ đại học và sau đại học năm 2019 là 19 người, chiếm tỷ trọng 63,33% tổng số lao động của công ty. Tăng 7 người so với năm 2018. Số lao động có trình độ cao đẳng năm 2017 là 3 người, chiếm tỷ trọng 27,27%. Năm 2018 là 5 người, chiếm tỷ trọng 25% tăng 2 người so với năm 2017. Năm 2019 số lao động này là 7 người, chiếm tỷ trọng 23,33%, tăng 2 người so với năm 2018. Số lao động có trình độ trung cấp năm 2017 là 1 người, chiếm tỷ trọng 9,10%. Năm 2018 là 3 người, chiếm tỷ trọng 15%. Năm 2019 là 4 người, chiếm tỷ trọng 13,34%. Nhìn chung cơ cấu lao động như trên là hợp lý. Bởi vì là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ và phát triển phần mềm, ngành nghề kinh doanh đặc thù, đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải là người có trình độ. Đối với Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData, có được một đội ngũ nhân sự có thể coi là có trình độ như vậy là một lợi thế cạnh tranh không nhỏ của công ty. Cùng với sự phát triển của công ty, đòi hỏi nhân viên trong Công ty phải là những người có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn cao. Trình độ học vấn có ảnh Trườnghưởng rất lớn đến hiểu Đạibiết và nhận thứchọc về kỹ năng Kinh, kỹ thuật, trình đtếộ nghiệp Huế vụ của mỗi lao động nên công ty cần có những biện pháp và kế hoạch trong việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 43
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Đồng thời cần có những đãi ngộ và chính sách thỏa đáng cho người lao động trong công ty để thu hút, giữ chân những nhân viên giỏi đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Phân theo giới tính: Năm 2017 tổng số lao động của Công ty là 11 người, trong đó có 8 lao động là nam chiếm tỷ lệ 72,72% và 3 lao động nữ chiếm tỷ lệ 27,28%. Như vậy số lao động nam trong công ty chiếm tỷ trọng cao hơn số lao động nữ. Năm 2018 tổng số lao động của Công ty là 20 người, trong đó 16 lao động là nam, chiếm tỷ lệ 80% và 4 lao động là nữ chiếm tỷ lệ 20% tổng số lao động trong Công ty. Như vậy, trong năm 2018 tổng số lao động tăng thêm 9 người. Số lao động nam trong Công ty cũng tăng 8 người. Đây là một yếu tố khách quan trọng quá trình tuyển dụng nhân sự, ngoài ra lao động nam còn được xem là có lợi thế hơn trong việc đàm phán, quá trình diễn ra hoạt động kinh doanh trong kĩnh vực kinh doanh của Công ty. Năm 2019 tổng số lao động của Công ty là 30 người. Trong đó có 22 người là nam, chiếm tỷ lệ 73,33% và 8 người là nữ chiếm tỷ lệ 26,67%. Số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ. Nguyên nhân là do công việc đòi hỏi phải có nhiều thời gian và sử dụng sức khỏe tôt, sự nhanh nhẹn, sáng tạo, chịu được áp lực cao trong việc tạo ra và phát triển phần mềm, lập trình phức tạp, nên công ty đã tuyển dụng nhiều lao động nam hơn. 2.1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn năm 2016-2018 Doanh nghiệp tổ chức kinh doanh với mục đích chính là thu được lợi nhuận để vốn tăng lên. Thông tin về tình hình kinh doanh, sự lãi, lỗ của doanh nghiệp có tác dụng quan trọng trong việc đưa ra các quyết định quản trị và đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố không thể thiếu khi phân tích về doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở góc độ nào đó cũng cho Trườngthấy được phần nào trách Đại nhiệm xã hhọcội của doanh Kinhnghiệp vì đây là tráchtế nhi ệmHuế cơ bản nhất. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tức là làm ăn có lãi thì điều này sẽ đảm bảo cho việc tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động và tiền lương, cũng như các chế độ phúc lợi đối với người lao động được thực hiện một cách đầy đủ kịp thời. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 44
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua ba năm từ 2016 đến 2018 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018 (Đơn vị tính: đồng) KẾT QUẢ KINH DOANH Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 22,690,000 924,080,000 2,109,000,000 dịch vụ Giá vốn hàng bán 4,200,500 31,000,000 68,000,000 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 18,489,500 893,080,000 2,041,000,000 Doanh thu hoạt động tài chính 16,240,000 26,280,000 70,067,055 Chi phí tài chính 11,580,327 22,470,680 65,789,044 Chi phí quản lý doanh nghiệp 63,070,200 470,580,000 1,107,500,000 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (49,690,373) 415,290,680 913,221,989 Lợi nhuận khác (46,600,709) (37,900,570) (135,067,664) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (96,291,082) 377,390,110 778,154,325 Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 56,219,805 155,630,865 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (96,291,082) 321,170,305 622,523,460 (Nguồn: Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData) Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (Bảng 2.2), doanh thu tăng dần qua các năm sau năm đầu tiên thành lập đã bị lỗ. Cụ thể trong năm 2016 đã không thu lại được lợi nhuận, năm 2017 doanh thu là 26,280,000 đồng và trong năm 2018 doanh thu đạt 70,067,055 đồng tăng lên 43,787,055 đồng, tăng gấp 2,67 lần so hơn năm 2017. Doanh thu năm 2017 và năm 2018 của Công ty đã tăng lên. Điều này giải thích là do trong năm 2017, Công ty ký kết được nhiều hợp đồng hơn so với năm 2016. Năm 2018, lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng 400,764,215 đồng, hay tăng tương đương 48,49% so với năm 2017. Đây là một con số thật sự ấn tượng và rất đáng mừng sau khi trải qua năm 2016 chưa thu lại được lợi nhuận. Điều này có thể giải Trườngthích là do Công ty đ ã Đạitừng bước quán học triệt tinh thầnKinh tiết kiệm, giảm tế sai sót, Huế lãng phí trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, còn là do doanh thu tăng của Công ty trong năm qua đã kéo theo lợi nhuận của Công ty tăng lên. SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 45
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Về chi phí quản lý doanh nghiệp: Công ty đã biết chú trọng đến việc đầu tư vào cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ nhất những vật dụng cần thiết nhất trong công việc, nhằm giúp cho nhân viên cảm thấy thoải mái và hết lòng làm việc, giúp hiệu quả công việc tăng lên đem về lại doanh thu kì vọng. Cụ thể cho thấy chi phí quản lý đó đã tăng dần qua các năm. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2017 là 470,580,000 đồng tức tăng lên 407,509,800 đồng hay tăng 7,46 lần so với năm 2016 và chi phí quản lý doanh nghiệp 2018 tăng lên mức 1,107,500,000 đồng hay tăng 2,35 lần so với năm 2017. Về lợi nhuận sau thuế: Năm 2016 Công ty lỗ 96,291,082 đồng. Điều này là dễ hiểu đối với những công ty trong những năm đầu đi vào hoạt động vì doanh thu chưa thể bù đắp nổi các chi phí ban đầu. Sau ba năm đi vào hoạt động, Công ty đã vượt qua những khó khăn ban đầu và bắt đầu có lãi với 321,170,305 đồng vào năm 2017 và 622,523,460 đồng vào năm 2018. Điều này cho thấy Công ty đang kinh doanh ngày càng hiệu quả. Đồng thời, khi làm ăn có lãi thì có thể sẽ có thêm những lợi ích vật chất và tinh thần mà người lao động sẽ được hưởng như tăng tiền lương, thưởng v.v. Điều này góp phần làm cho đời sống của người lao động trong doanh nghiệp ngày càng được cải thiện. Và xét ở góc độ nào đó, thì nó cũng thể hiện được tính trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động của đơn vị. 2.1.2 Tổng quan về website giới thiệu bLab 2.1.2.1 Hệ thống nhân sự bLab Phần mềm hệ thống nhân sự bLab cung cấp một giải pháp quản lý nhân sự toàn diện, bao gồm đầy đủ các tính năng quản trị nhân sự, chấm công, tính lương và hoàn toàn phù hợp với những quy định mới nhất trong luật lao động Việt Nam. Hiện nay phần mềm Hệ thống nhân sự bLab đang được áp dụng tại hai địa điểm doanh nghiệp là Công ty Nhựa Hiệp Thành (Địa chỉ: 93 An Dương Vương, An Đông, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế; Điện thoại: 0234 3814 122; Tỉnh: Thừa Thiên Huế). TrườngVà Bệnh viện phục hồĐạii chức năng học (Địa chỉ: 30 Kinh Tô Hiến Thành, tế 93 đặ ngHuế huy trứ, Trường An, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế; Điện thoại: 0234 3511 010; Tỉnh: Thừa Thiên Huế). SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 46
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS.Dương Đắc Quang Hảo Hình 2.2 Mô hình quản lý chấm công (Nguồn: Công ty TNHH MTV Khai thác dữ liệu số bData) Tính năng của Hệ thống nhân sự bLab Hồ Sơ Nhân Viên: Quản lý toàn diện thông tin của người lao động từ ngày vào công ty cho đến khi nghỉ việc. Và nhiều tiện ích khác giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lý nhân viên. Chấm Công Online: Giải quyết triệt để bài toán chấm công phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Quản lý chi tiết thời gian làm việc của từng nhân viên. Quản Lý Dự Án: Nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, Trườngđảm bảo chất lượng. Đại học Kinh tế Huế Hệ Thống Tổng Đài: Là một hệ thống cần thiết và hữu ích, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí điện thoại, chi phí vận hành, nâng cao năng suất làm việc. Ưu điểm nổi bật của Hệ thống nhân sự bLab SVTH: Nguyễn Lê Hoàng Oanh 47