Khóa luận Ứng dụng máy RTK ComNav T300 trong thành lập bản đồ địa chính Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

pdf 77 trang thiennha21 14/04/2022 3780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng máy RTK ComNav T300 trong thành lập bản đồ địa chính Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_may_rtk_comnav_t300_trong_thanh_lap_ban_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng máy RTK ComNav T300 trong thành lập bản đồ địa chính Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN HOÀNG SƠN Tên đề tài: “ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 106 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI - HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN HOÀNG SƠN Tên đề tài: “ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 106 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI - HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K47 - QLĐĐ - N02 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Thị Hồng Gấm Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Th.S Ngô Thị Hồng Gấm đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Do còn hạn chế về kiến thức, phương pháp và thời gian nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận được sự đánh giá, góp ý và thông cảm của các quý thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Trần Hoàng Sơn
  4. ii DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc GNSS (Global Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu. TK (Real-Time Kinematic) nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương 17 Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ 23 Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2017 39 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải năm 2017 40 Bảng 4.3: Tọa độ điểm lưới KV 46 Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường 47
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính 8 Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i 24 Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas 25 Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm 27 Hình 2.5. Hệ thống GNSS 29 Hình 2.6. Một bộ máy RTK 34 Hình 4.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính 42 Hình 4.2. Điểm cơ sở địa chính hạng III và điểm lưới kv 49 Hình 4.3. Giao diện kết nối Base 50 Hình 4.4. Màn hình sổ tay khi cài đặt xong 51 Hình 4.5. Màn hình giao diện sổ tay RTK 52 Hình 4.6. Chọn file trút và định dạng file 52 Hình 4.7. Màn hình máy tính khi kết nối với sổ tay 53 Hình 4.8. Sao chép dữ liệu về máy tính 53 Hình 4.9. Xử lý dữ liệu trên Microsoft Excel 54 Hình 4.10. Số liệu đo vẽ chi tiết dưới dạng file txt 54 Hình 4.11. Màn hình giao diện kết nối với Gcacdas 55 Hình 4.12. Màn hình giao diện máy tính khi chuyển điểm 55 Hình 4.13. Màn hình giao diện khi nối điểm xong 56 Hình 4.14. Thửa đất sau khi đối soát, biên tập nội dung 56 Hình 4.15. Bản đồ địa chính số 106 khi hoàn thiện 57
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC VIẾT TẮT ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC HÌNH iv MỤC LỤC v Phần I. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu chung 2 1.3. Mục tiêu cụ thể 2 1.4. Yêu cầu 3 1.5. Ý nghĩa 3 Phần II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 2.1. Bản đồ địa chính 5 2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính 5 2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính 6 2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính 7 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 9 2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 12 2.2.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 12 2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia 18 2.2.3. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính 19 2.2.4. Ký hiệu bản đồ địa chính 21 2.2.5. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh BĐĐC 23 2.3. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính 24
  8. vi 2.3.1. Phần mềm Microsation 24 2.3.2. Phần mềm Mapping office 25 2.3.3. Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map ) 25 2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK 28 2.4.1. Khái niệm về GNSS 28 2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS 29 2.4.3. Một số ứng dụng của GNSS 30 2.4.4. Các hệ thống GNSS 30 2.4.5. Công nghệ về máy RTK 33 2.5. Công tác đo đạc bản đồ địa chính ở Việt Nam 34 Phần III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 35 3.1. Đối tượng nghiên cứu 35 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 35 3.3. Nội dung Nghiên Cứu 35 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên 35 3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35 3.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải 35 3.3.4. Thành lập bản đồ địa chính số 106 tại thị trấn nông trường Phong Hải 36 3.3.5. Nhận xét kết quả 36 3.4. Phương pháp nghiên cứu 36 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu 36 3.4.2. Phương pháp đo đạc 36 3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ 36 Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn nông trường Phong Hải 37 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
  9. vii 4.1.2. Kinh tế- xã hội 38 4.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải 39 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất 39 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai. 40 4.3. Quy trình thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 106 42 4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình 43 4.3.2. Công tác ngoại nghiệp 43 4.3.3. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất mốc giới thửa đất 43 4.3.4. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK (Máy RTK ComNav T300) 49 4.4. Hoàn thiện bản đồ 58 4.4.1. Hoàn thiện, in ấn bản đồ 58 4.4.2. Kiểm tra nghiệm thu 58 4.5. Nhận xét kết quả 58 Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60 5.1. Kết luận 60 5.2. Kiến nghị 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc biệt là hoạt động sống của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
  11. 2 Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực Thị trấn nông trường Phong Hải, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Ngô Thị Hồng Gấm em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng máy RTK ComNav T300 trong thành lập bản đồ địa chính Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục tiêu chung - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ GNSS-RTK bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. - Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập mảnh tờ bản đồ địa chính số 106 tỉ lệ 1:1000 Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 1.3. Mục tiêu cụ thể Sử dụng máy RTK ComNav T300 và các phần mềm Microstation v8i, gCadas vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính trên địa bàn Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
  12. 3 - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn nông trường Phong Hải. - Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải. - Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK để thành lập bản đồ địa chính tờ số 106 tỷ lệ 1:1000 thị trấnnông trường Phong Hải. - Đánh giá thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp. 1.4. Yêu cầu - Nắm được quy trình, phương pháp đo đạc bản đồ địa chính bằng máy RTK-TN300. - Phương pháp xử lý số liệu đo đạc. - Phương pháp biên tập bản đồ theo Quy phạm thành lập bản đồ địa chính. - Bản đồ và hồ sơ địa chính phải sử dụng được trong thực tế. - Sử dụng công nghệ GNSS-RTK để đo đạc số liệu bản đồ địa chính - Thể hiện đúng hiện trạng của thửa đất, chính xác rõ ràng cả về mặt địa lý và pháp lý, không nhầm lẫn về chủ sử dụng và loại đất. - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất. - Bản đồ địa chính phải có hệ thống toạ độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. - Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các điểm, các đường đặc trưng, diện tích các thửa đất - Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ. 1.5. Ý nghĩa + Trong học tập và nghiên cứu khoa học: - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
  13. 4 - Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính. - Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này. - Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. - Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học. - Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả cao. + Trong thực tiễn. - Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. - Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.
  14. 5 Phần II TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa và ghi chú, phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia. - Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. - Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. - Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: + Thống kê đất đai. + Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. + Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
  15. 6 + Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. + Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. + Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. + Giải quyết tranh chấp đất đai. - Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. 2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính - Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Luật đất đai sủa đổi, bổ sung năm 2013 ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
  16. 7 Chính phủ "Về thi hành Luật Đất đai". - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định về bản đồ địa chính. 2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan quản lý đất đai các cấp là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ cơ sở đo vẽ. Có thể khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau: - Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ sở là do những người làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến hành phần lớn trên thực địa. - Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ. - Các công việc đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính là do những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ. Chỉ khi công đoạn trước đã được nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh những sai sót có thể gây ra lãng phí. Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ số lưu trong máy tính. Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ đòi hỏi các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau. Phải dựa vào điều kiện kỹ thuật của đơn vị để lựa chọn phương pháp đo vẽ thích hợp và các biện pháp đảm bảo kỹ thuật cho các công đoạn chính. Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều phải qua hai công đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính cơ sở) và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập Bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là Bản đồ địa chính.
  17. 8 Xây dựng phương án kỹ thuật bản đồ địa chính Thành lập lưới địa Chuẩn bị bản vẽ và các chính các cấp tư liệu liên quan Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất Giao diện tích thửa đất Biên tập bản đồ In, nhân bản cho các chủ sử dụng địa chính Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận Lưu trữ, sử dụng Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính
  18. 9 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính - Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. + Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. + Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. + Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
  19. 10 + Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. + Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. + Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. + Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp. + Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. - Nội dung của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai: - Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
  20. 11 chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
  21. 12 đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. 2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 2.2.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này. - Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là
  22. 13 10 xen ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn. - Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập (+). - Các thông số của file chuẩn bản đồ + Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000. + Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm: a) Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m); b) Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm); c) Độ phân giải (Resolution): 1000; d) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin): X: 500000 m, Y: 1000000 m. - Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính + Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
  23. 14 + Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. + Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. + Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
  24. 15 + Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. + Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ). Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ. Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được
  25. 16 đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã đó. - Tên gọi mảnh trích đo địa chính Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm ) và số hiệu của mảnh trích đo địa chính. Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014. - Mật độ điểm khống chế tọa độ + Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau: a) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên; b) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên; c) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên; d) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên. Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ không quá 2 điểm. + Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung
  26. 17 bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên. Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ 1 Lai Châu 103000' 33 Tiền Giang 105045' 2 Điện Biên 103000' 34 Bến Tre 105045' 3 Sơn La 104000' 35 TP. Hải Phòng 105045' 4 Kiên Giang 104030' 36 TP. Hồ Chí Minh 105045' 5 Cà Mau 104030' 37 Bình Dương 105045' 6 Lào Cai 104045' 38 Tuyên Quang 106000' 7 Yên Bái 104045' 39 Hoà Bình 106000' 8 Nghệ An 104045' 40 Quảng Bình 106000' 9 Phú Thọ 104045' 41 Quảng Trị 106015' 10 An Giang 104045' 42 Bình Phước 106015' 11 Thanh Hoá 105000' 43 Bắc Cạn 106030' 12 Vĩnh Phúc 105000' 44 Thái Nguyên 106030' 13 Đồng Tháp 105000' 45 Bắc Giang 107000' 14 TP. Cần Thơ 105000' 46 Thừa Thiên - Huế 107000' 15 Bạc Liêu 105000' 47 Lạng Sơn 107015' 16 Hậu Giang 105000' 48 Kon Tum 107030' 17 TP. Hà Nội 105000' 49 Quảng Ninh 107045' 18 Ninh Bình 105000' 50 Đồng Nai 107045' 19 Hà Nam 105000' 51 Bà Rịa - Vũng Tàu 107045' 20 Hà Giang 105030' 52 Quảng Nam 107045' 21 Hải Dương 105030' 53 Lâm Đồng 107045' 22 Hà Tĩnh 105030' 54 TP. Đà Nẵng 107045' 23 Bắc Ninh 105030' 55 Quảng Ngãi 108000' 24 Hưng Yên 105030' 56 Ninh Thuận 108015' 25 Thái Bình 105030' 57 Khánh Hoà 108015' 26 Nam Định 105030' 58 Bình Định 108015' 27 Tây Ninh 105030' 59 Đắk Lắk 108030' 28 Vĩnh Long 105030' 60 Đắc Nông 108030' 29 Sóc Trăng 105030' 61 Phú Yên 108030' 30 Trà Vinh 105030' 62 Gia Lai 108030' 31 Cao Bằng 105045' 63 Bình Thuận 108030' 32 Long An 105045'
  27. 18 2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Lưới chiếu Gauss – Kruger. Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a = 6378245m - Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m - Độ dẹt a = 1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k = 1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m = 1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo. - Phép chiếu UTM
  28. 19 Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a = 6378137,0m - Độ dẹt a = 1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w = 7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM = 3986005.108m/3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. 2.2.3. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính - Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
  29. 20 - Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số). - Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. - Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá: a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000; d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000; đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần. - Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m. Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
  30. 21 - Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ. - Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống. 2.2.4. Ký hiệu bản đồ địa chính - Ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này được sử dụng chung để thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 dạng số và dạng giấy. Những trường hợp đặc biệt chỉ áp dụng cho bản đồ số hoặc bản đồ giấy hoặc một loại nội dung bản đồ hay một loại tỷ lệ bản đồ sẽ có quy định riêng trong ký hiệu và giải thích ký hiệu. - Ký hiệu chia làm 3 loại: + Ký hiệu vẽ theo tỷ lệ: Vẽ đúng theo hình dạng, kích thước của địa vật tính theo tỷ lệ bản đồ. + Ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ: Ký hiệu có một chiều tỷ lệ với kích thước thực của địa vật, chiều kia biểu thị quy ước không theo tỷ lệ bản đồ. + Ký hiệu không theo tỷ lệ là ký hiệu vẽ quy ước, không theo đúng tỷ lệ kích thước của địa vật, các ký hiệu này dùng trong trường hợp địa vật không vẽ được theo tỷ lệ bản đồ và một số trường hợp địa vật vẽ được theo tỷ lệ nhưng cần sử dụng thêm ký hiệu quy ước đặt vào vị trí quy định để tăng thêm khả năng đọc, khả năng định hướng của bản đồ. - Tâm của ký hiệu không theo tỷ lệ bản đồ được bố trí trùng với tâm của đối tượng bản đồ:
  31. 22 + Ký hiệu có dạng hình học: Hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật thì tâm của hình hình học là tâm của ký hiệu. + Ký hiệu tượng hình có chân là vòng tròn ở chân: Trường học, trạm biến thế thì tâm của vòng tròn là tâm của ký hiệu. + Ký hiệu tượng hình có chân dạng đường đáy: Đình, chùa, tháp, đài phun nước thì điểm giữa của đường đáy là tâm của ký hiệu. - Ghi chú gồm ghi chú định danh thể hiện địa danh, tên các đối tượng bản đồ và ghi chú thuyết minh thể hiện thông tin thuộc tính của địa vật: + Ghi chú được thể hiện bằng tiếng Việt; địa danh bằng tiếng dân tộc ít người phải được phiên âm sang tiếng Việt. + Chỉ được sử dụng ký hiệu, phông chữ, chữ số đúng với quy định tại Thông tư này để thể hiện nội dung ghi chú. + Ghi chú được sắp xếp song song với khung phía Nam của mảnh bản đồ địa chính, trừ ghi chú địa vật hình tuyến và ghi chú thửa đất hẹp thi sắp xếp ghi chú theo hướng địa vật, đầu các ghi chú hướng lên phía khung Bắc. - Khi thể hiện các công trình xây dựng bằng ký hiệu tượng trưng và ghi chú mà đối tượng đó nằm gọn trong ranh giới thửa đất thì phải thể hiện đầy đủ thông tin của thửa đất chứa đối tượng đó. - Các công trình xây dựng có kích thước nhỏ, hẹp tại các khu vực thửa nhỏ và dày đặc, khi thể hiện có thể gây khó đọc và rối nội dung bản đồ thì được phép chỉ chọn lọc một số công trình có giá trị lịch sử, văn hóa và ý nghĩa định hướng cao để thể thể hiện. - Các đối tượng bản đồ có ý nghĩa định hướng cao mà không ghi chú được vào bên trong đối tượng thì ghi chú ra ngoài và đánh mũi tên chỉ vào đối tượng.
  32. 23 2.2.5. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh BĐĐC - Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm. Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế là 0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái A, B, C, D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch nối và số thứ tự ô vuông (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [1]. Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh - huyện - xã) lập bản đồ. Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Cơ sở để Kích Kích Diện Tỷ lệ Ký hiệu chia thước thước tích bản thêm Ký hiệu ví dụ mảnh bản vẽ thực tế đo vẽ đồ vào khu đo (cm) (m) (ha) 1:5000 1:10.000 60x60 3000x3000 900 403.407 1:2000 1:5.000 50x50 1000x1000 100 1 9 430.407-9 1:1000 1:2000 50x50 500x500 25 a,b,c,d 430.407-9-d 1:500 1:2000 50x50 250x250 6.25 (1) (16) 430.407-9-(16) 1:200 1:2000 50x50 100x100 1.0 1 100 430.407-9-100 (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014)
  33. 24 2.3. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thành lập bằng các phần mềm khác nhau. Hiện nay một số địa phương đang quản lý bản đồ số bằng phần mềm Microstation và Mapinfor. Tuy nhiên theo quyết định của Bộ tài Nguyên và Môi trường thì tất cả dữ liệu đồ hoạ cuối cùng phải được chuyển về khuôn dạng *.dgn của phần mềm Microstation. 2.3.1. Phần mềm Microsation Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Ưu điểm cơ bản của Microstation là cho phép lưu các bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau, khả năng thiết kế đồ họa mạnh với các chức năng đa dạng cho phép thao tác nhanh với các dạng dữ liệu đồ họa không gian. Ngoài làm môi trường để chạy các phần mềm hữu ích trong thành lập bản đồ như: Iasb, Iasc, Geovec còn có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, thực đơn, bảng công cụ và nhiều chức năng khác rất tiện lợi cho người sử dụng. Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh (raster), sửa chữa bản đồ. Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác. Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i
  34. 25 2.3.2. Phần mềm Mapping office Mapping office là một phần mềm của Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ, phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý dưới dạng đồ họa, bao gồm: Iasc, Iasb, Msfc, Geovec, Mge. Các file dữ liệu dạng này được sử dụng làm đầu vào cho các hệ thống thông tin địa lý hoặc các hệ cơ sở dữ liệu bản đồ. Trong việc số hóa và biên tập các đối tượng bản đồ dựa trên cơ sở các bản đồ đã được thành lập trước đây, các phần mềm được sử dụng bao gồm: Microstation, Geovec, Iasb, Mge. 2.3.3. Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map )  gCadas: gCadas là phần mềm thành lập bản đồ địa chính, đăng kí cấp GCNQSDĐ, xây dựng dữ liệu địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và phục vụ côn tác thống kê, kiểm kê đất đại chạy trên nền tảng phần mềm Microstation V8i. Được nghiên cứu và sản xuất bởi eKiGIS.JSC với mục đích tăng hiệu năng công việc, biên tập bản đồ và các dữ liệu chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas
  35. 26 Ưu điểm của phần mềm Gcadas trong thành lập bản đồ địa chính: - Phần mềm chạy trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. - Nhiều công cụ tự động hoá giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian nội nghiệp. - Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập BDDC đối với các công ty Nông - Lâm trường. - Cập nhật liên tục các mẫu GCN của các tỉnh thành trong cả nước - Tuân thủ theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT trong lĩnh vực quản lý đất đai.  VietmapXM VIETMAP XM là phần mềm thành lập bản đồ địa chính chuyên nghiệp chạy trên nền phần mềm MicroStation V8 XM hoặc MicroStation V8i, bản quyền thuộc về Công ty TNHH Trắc địa và Công nghệ Toàn Việt. Phần mềm được lập ra với mục đích thành lập nhanh bản đồ địa chính, giúp cho người dùng không mất nhiều thời gian trong việc thành lập bản đồ. Bản thân chúng tôi là những người hoạt động trong cả 2 ngành trắc địa và công nghệ thông tin nên chúng tôi thấu hiểu được người dùng trắc địa cần những gì ở một sản phẩm phần mềm trắc địa. Với những kinh nghiệm thực tế nhiều năm về ngành trắc địa nói chung, địa chính nói riêng, chúng tôi mong muốn mang đến cho người dùng những tính năng tốt nhất, sát với thực tế nhất có thể để giúp anh em trắc địa tiếp cận nhanh với phần mềm, cũng như bỏ ra ít thời gian nhất để làm bản đồ địa chính. Phần mềm đã được nhiều đơn vị áp dụng trong thành lập bản đồ địa chính thuộc dự án VLAP và đem lại kết quả tốt.
  36. 27 Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm Ưu điểm của phần mềm Vietmap XM trong thành lập bản đồ địa chính: - Tốc độ xử lý nhanh, không mất nhiều thời gian chờ đợi trong khi phần mềm chạy. - Hầu như các tính năng đều để mở. Điều này cho phép người dùng có thể tự sửa chữa theo ý muốn. (VD: Thiết kế hồ sơ thửa đất). - Có nhiều tính năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, tính năng kiểm tra bản đồ, các tính năng đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ. - Các tiện ích của phần mềm giúp biên tập nhanh bản đồ địa chính với các tùy chọn chạy tự động. - Tính diện tích chính xác với số đỉnh thửa lớn, không cần phải ngắt thửa. - Khả năng kết nối, lấy dữ liệu từ các phần mềm địa chính khác như Famis, TMV.Map. - Các tính năng tính diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp. - Các tính năng tính diện tích tự động, tự động tạo khoanh đất và đặc biệt phần mềm này cho tính năng tô mầu bản đồ hiện trạng một cách tư động và chính xác.
  37. 28 2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK 2.4.1. Khái niệm về GNSS Hệ thống GNSS là một hệ thống định vị, đẫn đường được triển khai vào những năm 70 của thế kỷ 20. Ban đầu nó được ứng dụng trong quân sự nhưng sau đó nó được ứng dụng trong mọi mặt của đời sống như kinh tế, xã hội và đặc biệt trong ngành Trắc Địa - Bản Đồ. Trên quỹ đạo có những hệ thống vệ tinh nhân tạo với nhiệm vụ là xác định vị trí của những đối tượng trên mặt đất. Bất cứ ai, vật gì trên toàn cầu, khi mang theo một máy thu đặc biệt thì nhờ hệ thống vệ tinh này có thể biết được khá chính xác hiện tại mình đang ở vị trí nào trên trái đất. Người ta gọi đây là Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu GNSS (Global Navigation Satellite System – GNSS). Với công nghệ GNSS các giai đoạn của đo đạc và thành lập bản đồ đã được rút ngắn đi đang kể giúp giảm bớt chi phí, nhân công, thời gian trong tổ chức sản xuất Trắc Địa Bản Đồ. Cùng với thời gian hệ thống GNSS ngày càng phát triển hoàn thiện chính xác, hiệu quả hơn. Cùng với đó phương pháp đo động xử lý tức thời đã định vị độ chính xác cao có thể ứng dụng trong Trắc Địa - Bản Đồ. Cơ cấu của một hệ thống GNSS: Hệ thống GNSS được cấu tạo thành ba phần: phần không gian, phần điều khiển và phần người sử dụng. Cụ thể, mô tả hệ thống GPS của Mỹ như sau: + Phần không gian: Gồm các vệ tinh hoạt động bằng năng lượng mặt trời, bay trên quỹ đạo. Quãng thời gian tồn tại của chúng vào khoảng 10 năm và chi phí cho mỗi lần thay thế lên đến hàng tỷ USD. + Phần điều khiển: Để duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống GPS cũng như hiệu chỉnh tín hiệu thông tin của vệ tinh. Có các trạm quan sát trên mặt đất, chia thành trạm trung tâm và trạm con. Các trạm con, vận hành tự động, nhận thông tin từ vệ tinh, gửi tới cho trạm chủ. Sau đó các trạm con gửi
  38. 29 thông tin đã được hiệu chỉnh trở lại, để các vệ tinh biết được vị trí của chúng trên quỹ đạo và thời gian truyền tín hiệu. Nhờ vậy, các vệ tinh mới có thể đảm bảo cung cấp thông tin chính xác tuyệt đối vào bất kỳ thời điểm nào. + Phần người sử dụng và thiết bị thu vệ tinh: Là khu vực có phủ sóng mà người sử dụng cần có ăng ten và máy thu thu tín hiệu từ vệ tinh và có được thông tin vị trí, thời gian và vận tốc di chuyển. Để có thể thu được vị trí, ở phần người sử dụng cần có ăng ten và máy thu GNSS. 2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS Các vệ tinh của GNSS bay vòng quanh trái đất hai lần trong một ngày theo một quỹ đạo rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống trái đất. Các máy thu GNSS nhận thông tin này và bằng các phép tính lượng giác, máy thu có thể tính được vị trí của người dùng và hiển thị lên bản đồ điện tử của máy tính. Máy thu GNSS phải bắt được với tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để tính ra vị trí hai chiều (kinh độ và vĩ độ) và để theo dõi được chuyển động. Với bốn hay nhiều hơn số vệ tinh trong tầm nhìn thì máy thu có thể tính được vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao). Một khi vị trí người dùng đã tính được thì máy thu GPS có thể tính các thông tin khác, như tốc độ, hướng chuyển động, bám sát di chuyển, khoảng hành trình, quãng cách tới điểm đến, thời gian mặt trời mọc, mặt trời lặn và nhiều thứ khác nữa. Hình 2.5. Hệ thống GNSS
  39. 30 2.4.3. Một số ứng dụng của GNSS GNSS được sử dụng cho vô số các ứng dụng khác nhau. Ngày nay rất dễ dàng nhận thấy sự hiện diện của GNSS trong mọi mặt của đời sống. Kết hợp giữa công nghệ thông tin, hệ thống bản đồ số và thiết bị định vị vệ tinh đã tạo thành một hệ thống dẫn đường lý tưởng: - Trong lĩnh vực hàng không, 100% các máy bay thương mại và quân sự sử dụng hệ thống dẫn đường tự động bằng GNSS. - Trong giao thông, hệ thống giám sát dẫn đường và điều khiển giao thông cũng đã khai thác tuyệt đối thế mạnh của GNSS đã trở thành một hợp phần không thể thiếu trong công nghiệp ô tô, chẳng hạn như hệ thống định vị dẫn đường trong các thương hiệu xe hơi nổi tiếng như Mercedes, BMW, Porsche, Maybach, Cadillac, Audi, Roll Royce - Trong ngành đo đạc bản đồ, sự xuất hiện của GNSS đã thay đổi hoàn toàn phương pháp đo đạc truyền thống, không phụ thuộc vào thời tiết, không bị giới hạn bởi khoảng cách, giảm tối đa yêu cầu về nhân lực lao động.Với công nghệ GNSS, người sử dụng có được thông tin vị trí hiện tại, hướng di chuyển, độ cao hiện thời 2.4.4. Các hệ thống GNSS Khi nhắc đến định vị toàn cầu người ta thường nghĩ ngay đến “GPS” vì nó được sử dụng phổ biến nhất và rất nhiều lầm tưởng đó là hệ thống vệ tinh toàn cầu duy nhất trên thế giới, nhưng thực tế không phải vậy. GPS chỉ là 1 trong số các hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu, ngoài ra còn có GLONASS (Nga), GALILEO (Châu Âu), IRNSS (Ấn Độ), Bắc Đẩu của (Trung Quốc), QZSS (Nhật Bản) - GPS (Mỹ): GPS là hệ thống định vị toàn cầu do Bộ quốc phòng Mỹ phát triển và vận hành. GPS là tên viết tắt của cụm từ “Global Positioning System”. Nó là một hệ thống bao gồm nhiều vệ tinh bay trên quỹ đạo phía
  40. 31 trên trái đất ở độ cao 20.200 km. Từ lúc GPS ra đời cho đến nay đã có nhiều vệ tinh được phóng lên nhưng không phải vệ tinh nào cũng thành công và còn hoạt động. Để đảm bảo sự hoạt động của các thiết bị định vị trên toàn cầu, Mỹ cam kết duy trì sự sẵn có của ít nhất 24 vệ tinh GPS hoạt động khoảng 95% thời gian. Năm 2011 Mỹ cam kết duy trì sự sẵn có thêm 3 vệ tinh dự phòng nữa và hiện nay tổng cộng có ít nhất là 27 vệ tinh đang hoạt động liên tục. Sự ra đời của GPS ban đầu nhằm mục đích phục vụ cho quân sự, sau này được mở rộng để sử dụng cho thiết bị dân sự. Ngày nay, khó hình dung rằng có một máy bay, một con tàu hay phương tiện trên bộ nào lại không lắp đặt thiết bị nhận tín hiệu từ vệ tinh. Điều này khiến GPS ngày càng trở nên phổ biến. - GLONASS (Nga): Hệ thống GLONASS (Global Orbiting Navigation Satellite System, Hệ thống vệ tinh dẫn đường quỹ đạo toàn cầu, tiếng Nga ГЛОНАСС: ГЛОбальная НАвигационная Спутниковая Система; - Global’naya Navigatsionnaya Sputnikovaya Sistema) do Liên bang Sô viết (cũ) thiết kế và điều hành. Ngày nay hệ thống GLONASS vẫn được Nga duy trì hoạt động. Hệ thống GLONASS bao gồm 30 vệ tinh chuyển động trong ba mặt phẳng quỹ đạo (nghiêng 64.8 độ so với mặt phẳng xích đạo) xung quanh trái đất với bán kính 25.510 km (Yasuda, 2001). Tương tự như GPS, GLONASS được Bộ quốc phòng của Nga dùng làm hệ thống dẫn đường trong các môi trường đòi hỏi tốc độ cao như máy bay phản lực và tên lửa, sau này nó được mở rộng sang các thiết bị dân sự. Khi mới ra đời GLONASS sử dụng phương pháp truy cập đa tần FDMA (Frequency Division Multiple Access Method) để liên lạc với các vệ tinh (25 kênh cho 24 vệ tinh). Đây là giao thức phổ biến trong liên lạc vệ tinh nhưng có hạn chế là dễ bị nhiễu và gián đoạn. Bắt đầu từ năm 2008, GLONASS đã sử dụng CDMA (Code Division Multiple Access Technique) để
  41. 32 mang đến khả năng tương thích với các vệ tinh GPS. Chính vì sự tương thích này mà hiện nay hầu như các thiết bị định vị đều có tích hợp GLONASS kèm với GPS để tận dụng hết khả năng định vị của 2 hệ thống. - GALILEO (Châu Âu): Cả hai hệ thống GPS và GLONASS được sử dụng chính cho mục đích quân sự. Đối với những người sử dụng dân sự có thể có sai số lớn nều như cơ quan điều hành GPS và GLONASS kích hoạt bộ phận gây sai số chủ định, ví dụ như SA của GPS. Do vậy Liên hợp Âu Châu (EU) đã lên kế hoạch thiết kế và điều hành một hệ thống định vị vệ tinh mới mang tên GALILEO, mang tên nhà thiên văn học GALILEO, với mục đích sử dụng dân sự. Việc nghiên cứu dự án hệ thống GALILEO được bắt đầu triển khai thực hiện từ năm 1999 do 4 quốc gia Châu Âu Pháp, Đức, Italia và Anh Quốc. Giai đoạn đầu triển khai chương trình GALILEO bắt đầu năm 2003 và theo dự kiến sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2010 (chậm hơn so với thời gian dự định ban đầu 2 năm. GALILEO được thiết kế gồm 30 vệ tinh chuyển động trong 3 mặt phẳng quỹ đạo (nghiêng 56 độ so với mặt phẳng xích đạo) xung quanh trái đất với bán kính 29.980 km (Yasuda, 2001). - BEIDOU – QZSS – IRNSS (Châu Á): Để tránh lệ thuộc vào hệ thống định vị của nước khác, một số các quốc gia phát triển cũng tự xây dựng hệ thống định vị vệ tinh cho riêng mình chẳng hạn như: + Beidou (Bắc Đẩu) – là hệ thống định vị riêng của CHDNND Trung Hoa phát triển, phủ khắp ở châu Á và tây Thái Bình Dương + IRNSS – Hệ thống định vị tại khu vực của Ấn Độ, hoạt động bắt đầu từ năm 2013, có độ phủ ở Ấn Độ và bắc Ấn Độ Dương. QZSS – Hệ thống định vị khu vực của Nhật Bản, phủ khắp châu Á và châu Đại Dương.
  42. 33 2.4.5. Công nghệ về máy RTK - RTK là tên viết tắt của cụm từ Real-Time Kinematic, nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực. Về mặt nguyên tắc RTK rất tương tự như kỹ thuật GPS. Nói ngắn gọn công nghệ RTK là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng bằng máy RTK. Công nghệ RTK (Real Time Kinematic) là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng. RTK được ứng dụng trong nhiều công tác trắc địa: Khảo sát địa hình, thành lập bản đồ địa chính, khảo sát giao thông, thủy, lợi, Trong công tác đo sâu: RTK cũng khẳng định được thế mạnh của công nghệ về tốc độ và độ chính xác - Một bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (trạm BASE) đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động (ROVER) đặt tại điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN-2000. Trên màn hình cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả vào sổ tay. - Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ chính xác cao. - Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau. - Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi.
  43. 34 - Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là: + Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms + Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms - Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm. Hình 2.6. Một bộ máy RTK 2.5. Công tác đo đạc bản đồ địa chính ở Việt Nam Công tác đo đạc bản đồ ở Việt Nam đã có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu. Cùng với thời gian và những thăng trầm của lịch sử đất nước, công tác đo đạc và bản đồ đã để lại nhiều dấu ấn và thành quả quan trọng của mình. Cùng với sự phát triển của xã hội, việc sử dụng đất nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan hệ giữa con người với con người liên quan đến đất đai. Nhận thức được tầm quan trọng của bản đồ địa chính phục vụ trong quá trình quản lý đất đai, Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư cho việc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất của các địa phương trên toàn quốc.
  44. 35 Phần III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy RTK ComNav T300, và các phần mềm Microstation, gCadas vào đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính. - Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính tờ số 106 thị trấn nông trường Phong Hải huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH VIETMAP. - Địa điểm thực tập: Thị trấn nông trường Phong Hải huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai. - Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 28 tháng 05 năm 2018 đến 15 tháng 9 năm 2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý - Địa hình - Khí hậu - Thủy văn 3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Dân số - Lao động - Giao thông 3.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải - Hiện trạng sử dụng đất - Tình hình quản lý đất đai
  45. 36 3.3.4. Thành lập bản đồ địa chính số 106 tại thị trấn nông trường Phong Hải 3.3.5. Nhận xét kết quả 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn nông trường Phong Hải, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. 3.4.2. Phương pháp đo đạc - Đo đạc trực tiếp, sử dụng máy RTK ComNav T300 tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. - Xử lý số liệu: Các dữ liệu đo vẽ chi tiết ngoài thực địa được chuẩn hóa thành các tệp lưu trữ trong bộ nhớ của sổ tay. Các dữ liệu về tọa độ điểm đo chi tiết được lưu dưới dạng file .dat. Dữ liệu đo vẽ được xử lý trên Microsoft Excel để lấy giá trị tọa độ điểm đo vẽ chi tiết để tiến hành phun điểm lên phần mềm gCadas 3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm gCadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
  46. 37 Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Nông trường Phong Hải 4.1.1. Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lý: Thị Trấn Nông trường Phong Hải là vùng trung du miền núi có vị trị đặc biệt quan trọng. Kết nối các tỉnh giao thương với cửa ngõ phía Bắc. + Bắc giáp xã La Pán Tẩn (Mường Khương) + Đông giáp xã Cốc Ly (Bắc Hà), xã Phong Niên + Nam giáp xã Phong Niên, xã Thái Niên + Tây giáp xã Thái Niên, xã Bản Phiệt, xã Bản Cầm + Thị trấn nông trường Phong Hải có hệ thông giao thông thuận lợi với đường Quốc lộ 70 và Tỉnh lộ 157 chạy qua. Hệ thống đường liên xã và giao thông nông thôn khá tốt.  Địa hình: Xã có địa hình đồi núi, thung lũng và có độc dốc lớn. Bên cạnh nhưng cánh đồng khá bằng phẳng, nhiều khe lạch thuận lợi có phát triển nông lâm thủy sản.  Khí hậu: Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, thị trấn nông trường Phong Hải mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Miền núi phía Bắc chia ra làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, nhiệt độ tối đa 34°C. Tổng tích ôn trung bình hàng năm khoảng 9855°C. Tổng giờ nắng trong năm đạt 2007 giờ. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy rất thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghiệp.
  47. 38  Thủy văn: Toàn xã có 51.12ha đất sông suối, ao hồ và 36.42ha đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản. Các nguồn nước này phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Nguồn nước sông Hồng ổn định dồi dào cung cấp đủ cho nhu cầu cần thiết cho việc phát triển cơ cấu cây trồng và thâm canh tăng vụ của nhân dân thị trấn nông trường Phong Hải. 4.1.2. Kinh tế - xã hội  Kinh tế: Năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thị trấn cơ bản được duy trì và phát triển ổn định. Sản xuất nông lâm nghiệp đảm bảo kế hoạch, năng suất, sản lượng lúa, ngô đều cao hơn so với cùng kỳ năm 2017, thu nhập từ lâm nghiệp tăng cao; Thực hiện thành công mô hình sản xuất lúa "Một cánh đồng, một giống, một thời gian gieo trồng.  Xã hội : Đến hết năm 2017, dân số toàn xã: 9161người với 1980 hộ, bình quân 4 - 5 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; mật độ dân số 101người/km2; chủ yếu là dân tộc kinh. Toàn xã có 19 khu dân cư.
  48. 39 Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2017 Dân số Số Trong đó chia theo dân tộc Tên thôn (bản) TT Dân tộc Kinh Mông Dao Nùng Tày khác 1 Thôn 5 1026 19 18 10 2 Thôn 4 634 5 10 7 3 Thôn 3 473 15 5 3 15 4 Thôn 2 375 11 5 Thôn 1 827 8 16 31 9 7 6 Thôn Xín Chải 367 7 Thôn Cửa Cải 217 8 Thôn Vi Mã Trên 127 9 Thôn Vi Mã Dưới 21 8 9 124 18 10 Thôn Tiên Phong 299 85 72 99 16 11 Thôn Tòng Già 320 288 10 160 29 12 Thôn Ải Nam 1 357 13 Thôn Ải Nam 2 202 14 Thôn Xín Thèn 383 15 Thôn Khởi Khe 57 447 45 7 11 16 Thôn Quy Ke 199 5 194 4 28 17 Thôn Cốc Né 104 97 72 10 18 Thôn Sảng Pả 48 19 Thôn Ải Dõng 41 264 138 56 Tổng Toàn xã 4376 2226 1102 584 33 197 (Nguồn: UBND thị trấn nông trường Phong Hải) 4.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất Tổng diện tích toàn thị trấn là 9.120,72 ha trong đó: Đất nông nghiệp 8530,24 ha chiếm 93,5% tổng diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp 344,12 ha chiếm 3,77% tổng diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng 580,72ha chiếm 6,36% tổng diện tích tự nhiên.
  49. 40 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải năm 2018 Diện Cơ TT Chỉ tiêu Mã tích cấu (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 9.120,72 100.00 1 Đất nông nghiệp NNP 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.996,11 21,8 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 6.388,60 70 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 145,53 1,59 2 Đất phi nông nghiệp PNN 2.1 Đất ở OCT 58,81 0,64 2.2 Đất chuyên dùng CDG 182,78 2 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 0 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0 0 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà 2.5 NTD 6,62 0,07 tang lễ, NHT 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 95,91 1,05 2.8 Mặt nước chuyên dùng MNC 6,64 0,07 3 Đất chưa sử dụng CSD 3.1 Núi đá không có rừng cây NCS 232,24 2,54 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 7,48 0,08 (Nguồn: UBND thị trấn nông trường Phong Hải) 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực
  50. 41 quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn 2012-2017. Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật.
  51. 42 4.3. Quy trình thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 106 QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ GNSS-RTK Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp Bước 1: Xây dựng thiết kế kỹ Đánh giá, phân loại tài liệu thu ậ t Đánh giá, phân loại tài liệu Thiết kế thu mục lưu trữ Bước 2: Công tác chuẩn bị Các tệp chuẩn cho bản đồ Xác định khu vực khu vực đo vẽ Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả Bư ớ c 3 : C ô ng ranh giới thửa đất, mốc giới thửa đất t ác ngoại nghiệp . Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS- RTK X ử lý số liệu đo đạc, biên tập theo điểm Biđoê chin tậ tipế gt án nhãn thửa đất( loại đất, chủ Bước 4: Biên tập sử dụng, đối tượng sử dụng, ) tổng hợp Tiến hành phân mảnh bản đồ theo các tỷ lệ, tiếp biên các mảnh tiếp giáp Bi ê n tập BĐĐC, hoàn thiện các tờ địa ch ính theo quy ph ạ m Bản đồ địa chính Bư ớc 5: Hoàn Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ theo thiện bản đồ quy đị nh Báo cáo thuyết minh Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu (Nguồn: Thông tư 25-Bộ Tài nguyên và Môi trường) Hình 4.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính
  52. 43 4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình - Nguồn tài liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp. - Nguồn tài liệu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp. - Nguồn tài liệu thu thập ở xã. 4.3.2. Công tác ngoại nghiệp Công tác chuẩn bị Thu thập tài liệu + Bản đồ địa chính. + Bản đồ Địa giới hành chính Thị trấn nông trường Phong Hải. + Bản trích đo đất các tổ chức theo Chỉ thị 31/CT-TTg. + Bản đồ quy hoạch khu dân cư. - Thị trấn nông trường Phong Hải, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000. - Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành. - Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. 4.3.3. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất mốc giới thửa đất * Xác định ranh giới thửa đất - Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố để
  53. 44 được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực). - Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất. Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền. * Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất - Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây: + Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó. + Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó
  54. 45 thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có. + Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu,hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. - Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó. - Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan. - Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó. *Thiết kế lưới khống chế Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn nông trường Phong Hải. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau:
  55. 46 Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất được thể hiện theo bẳng như sau: Bảng 4.3: Tọa độ điểm lưới KV Tên Tọa độ Độ cao STT điểm X(m) Y(m) h(m) 1 53447 2480409 441961.4 191.293 2 53441 2483803 438030 144.839 3 53433 2487171 434673.6 120.869 4 KV1-1 2480540 441758.2 177.725 5 KV1-2 2480629 441630.9 178.62 6 KV1-3 2480676 441607.2 174.635 7 KV1-4 2480714 441665.5 179.432 8 KV1-5 2480769 441643 176.936 9 KV1-6 2480747 441608.3 177.532 10 KV1-7 2480712 441527.6 173.312 11 KV1-8 2480828 441465.9 183.862 12 KV1-9 2480815 441620.9 178.045 13 KV1-10 2480891 441463.7 176.476 14 KV1-11 2480772 441592.8 175.119 15 KV1-12 2480937 441486.5 182.201 16 KV1-13 2480761 441515.1 172.605 17 KV1-14 2480841 441377.9 173.571 21 . 22 KV1-268 2486486 438328 316.976
  56. 47 Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính Chỉ tiêu STT Các yếu tố của lưới đường chuyền kỹ thuật 1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ) 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8 km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai ≤ 5 km điểm nút ≤ 20 km - Chu vi vòng khép Chiều dài cạnh đường chuyền - Cạnh dài nhất ≤ 1.400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m - Chiều dài trung bình một cạnh 500 - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường 6 chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường 5 n giây chuyền hoặc vòng khép) 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) b. Công tác đo RTK GNNS đo động. - Lưới kinh vĩ thị trấn nông trường Phong Hải được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động. - Bộ máy GPS gồm 01 máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa
  57. 48 chính nhà nước hoặc đường chuyền hang IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN- 2000) và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt tại điểm cần xác định tọa độ. - Cả hai máy động thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thông Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và hệ tọa độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000. - Đây là phương pháp đo động sử lý tức thời trên nguyên tắc sử dụng một trạm cơ sở BASE thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính toán ra một số nguyên đa trị N (có thể hiểu đơn giản là số gia cải chính). - Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ chính xác cao. - Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau. - Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi. - Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là: + Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms + Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms - Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm. - Trên màn hình của số điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bầm OK để lưu kết quả. 2. Công tác nội nghiệp - Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ
  58. 49 đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính. - Quá trình được tiến hành như sau. Quá trình trút số liệu từ máy RTK ComNav T300 vào máy tính: Sổ tay máy RTKđược kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB. tìm đến file đo, tim ngay đo và copy file (ngày hôm đó do) vào file số liệu đo Xử lý số liệu copy số liệu (ngay hôm đo đó) có đuôi “.dat” vào file xử lý số liệu. Đưa số liệu đo vào phần mềm Excel xử lý rồi trút lên bản đồ của xã. 4.3.4. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK (Máy RTK ComNav T300) 4.3.4.1. Xác định lưới toạ độ Nhà nước, thiết lập vị trí, cài đặt trạm Base * Xác định lưới toạ độ Nhà nước: Việc xác định lưới toạ đô Nhà nước được xác định dựa trên các tài liệu liên quan tới việc xây dựng lưới toạ độ trước đó. Công tác xác định lưới toạ độ Nhà nước nhằm xây dựng tổng quan các khu vực đo vẽ chi tiết trong phạm vi cho phép. Hình 4.2. Điểm cơ sở địa chính hạng III và điểm lưới kv
  59. 50 *Sau khi xác định được điểm lưới KV ta tiến hành cân máy đo sao cho: - Khi dọi tâm của máy vào giữa tâm của điểm lưới - Vi chỉnh hai bọt thủy tròn và thủy dài vào giữa để máy về trạng thái cân bằng. * Sau khi cân bằng máy xong ta tiếp nguồn điện cho rover chủ bằng cách kết nối với acqui. * Tiếp tục cho rover con kết nối với rover chủ bằng cách kết nối qua blutooth - Cài đặt các thông số trạm Base: *Tạo ngày đo và kết nối radio với máy chủ *Thiết lập trạm Base cho rover con và hệ quy chiếu VN2000 Hình 4.3. Giao diện kết nối Base * Cài đặt file đo: Ta cũng tạo ngày đo và kết nối blutooth, chọn hệ tọa độ VN200 như quá trình thiết lập trạm Base.
  60. 51 Hình 4.4. Màn hình sổ tay khi cài đặt xong 4.3.4.2. Quá trình thiết lập các Rover * Đối với Rover dùng để thiết lập Base Đối với Rover dùng để cài đặt trạm Base ta ngắt kết nối với trạm Base. Sau đó kết nối Bluetooth với 1 máy Rover hoàn thành quá trình cài đặt. * Đối với Rover không dùng thiết lập Base Đối với Rover không dùng thiết lập Base ta thực hiện các bước tạo file đo, kết nối Bluetooth và tạo hệ tọa độ VN-2000 giống với quá trình thiết lập Base. Sau khi thiết lập xong ta có thể tiến hành đo vẽ chi tiết ngoài thực địa. 4.3.4.3. Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa Từ màn hình sổ tay chọn: Wizard -> Topo survey màn hình sổ tay sẽ chuyển sang giao diện để tiến hành đo vẽ chi tiết. Đối với các điểm đo chi tiết trên sổ tay cần đạt các chỉ số: - Lời giải được chấp nhận: Fixed - Chỉ số Radio: > 1,5 Ngoài ra, trong một số trường hợp đo vẽ có thể đo nếu các chỉ số không đạt. 4.3.4.4. Xử lý số liệu đo vẽ, ghép thửa đất * Trút dữ liệu file đo Bước 3: Trút file đo Từ màn hình giao diện chính của sổ tay chọn: Import→ Path (địa chỉ
  61. 52 lưu) và định dạng file Name code E N Z.dat→ R500→chọn file đã trút,copy về máy tính → xử lý số liệu trên Excel và chọn định dạng file.txt→ Bản đồ → Nhập số liệu đo đạc → Nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản → Chọn file số liệu và thông số → Triển điểm lên màn hình. Hình 4.5. Màn hình giao diện sổ tay RTK Từ màn hình sổ tay ta chọn import Hình 4.6. Chọn file trút và định dạng file
  62. 53 Sau đó, ta chọn file đo và định dang file dưới dạng “dat” Hình 4.7. Màn hình máy tính khi kết nối với sổ tay Hình 4.8. Sao chép dữ liệu về máy tính Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel.
  63. 54 Hình 4.9. Xử lý dữ liệu trên Microsoft Excel Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt” Hình 4.10. Số liệu đo vẽ chi tiết dưới dạng file txt Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, nhập số liệu đo đạc từ văn bản.
  64. 55 Hình 4.11. Màn hình giao diện kết nối với Gcacdas Một góc bản đồ khi triển điểm thành công Hình 4.12. Màn hình giao diện máy tính khi chuyển điểm
  65. 56 Tiến hành ghép thửa đất theo hình thể khi đo vẽ. Hình 4.13. Màn hình giao diện khi nối điểm xong 4.3.4.5. Đối soát, biên tập nội dung thửa đất Tiến hành đối soát bản đồ ngoài thực địa, chỉnh lý các khu vực sai khác, thay đổi. Bổ sung chủ sử dụng đất và loại đất theo hiện trạng sử dụng. Gán nhãn thửa đất theo quy phạm. Hình 4.14. Thửa đất sau khi đối soát, biên tập nội dung
  66. 57 Hình 4.15. Bản đồ địa chính số 106 khi hoàn thiện 4.3.4.6. Phân mảnh bản đồ địa chính, xử lý tiếp biên Tiến hành phân mảnh bản đồ địa chính theo các tỷ lệ 1:1000, 1:5000 và 1:10000 theo quy phạm. Đối với thị trấn nông trường Phong Hải tiến hành phân mảnh được 106 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 8 tờ bản đổ tỷ lệ 1:5000 và 2 tờ tỷ lệ 1:10000. Bản đồ địa chính thị trấn nông trường Phong Hải được tiếp biên giữa các mảnh tiếp giáp nhau trong địa giới hành chính và giữa các mảnh tiếp giáp nhau khác địa giới hành chính. 4.3.4.7. Biên tập, hoàn thiện bản đồ địa chính theo quy phạm Sử dụng phần mềm Microstation và công cụ Gcadas tiến hành biên tập nội dung bản đồ bao gồm: - Khung và trình bày khung bản đồ địa chính. - Các yếu tố nội dung bản đồ được phân lớp theo đúng quy phạm. - Nhãn thửa, số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất. - Ghi chú và ký hiệu bản đồ địa chính. - Tính diện tích các thửa đất.
  67. 58 - Biên tập địa giới hành chính. 4.4. Hoàn thiện bản đồ 4.4.1. Hoàn thiện, in ấn bản đồ - Biên tập các đối tượng chồng đè để tiến hành in ấn bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính dạng giấy được in màu trên giấy in vẽ bản đồ khổ giấy A0, có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy. 4.4.2. Kiểm tra nghiệm thu Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật 4.5. Nhận xét kết quả  Thuận lợi: - Thị trấn nông trường Phong Hải có vị trí địa lý khá thuận lợi. Thị trấn có tiềm năng về đất nông nghiệp với diện tích đất nông nghiệp chiếm 93,5 % tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã. - Xã có 51,37 % dân số là dân tộc kinh, trình độ dân trí khá cao, người dân cần cù sáng tạo, nhận thức về pháp luật, về tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân ngày càng được nâng cao.  Khó khăn: - Bên cạnh những thuận lợi thì thị trấn nông trường Phong Hải còn nhiều khó khăn thách thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới đó là: Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Công
  68. 59 tác đào tạo, dạy nghề còn hạn chế, vẫn còn tình trạng người lao động thiếu việc làm. Là xã thuần nông, hạn chế về tài nguyên khoáng sản, phát triển dịch vụ thương mại. - Còn hạn chế trong việc hoạch định, định hướng, tầm nhìn phát triển kinh tế xã hội. Kế hoạch chuyển đổi cây trồng vật nuôi còn chậm, chưa mang lại hiệu quả cao, đảm bảo cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
  69. 60 Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của Thị trấn nông trường Phong Hải được đo vẽ thô sơ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của xã nên Công ty TNHH VIETMAP được sự phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn Thị trấn nông trường Phong Hải. Sau thời gian nghiên cứu đã thu được kết quả như sau: - Thị trấn nông trường Phong Hải có điều kiện tự nhiên thuận lợi • Kết nối các tỉnh giao thương • Thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản • Đáp ứng nhu cầu cho việc phát triển cây trồng và thâm canh tăng vụ - Tình hình kinh tế- xã hội duy trì và phát triển ổn định - Dân số toàn thị trấn có 9161 người với 1980 hộ, chủ yếu là dân tộc kinh - Tình hình quản lý và sử dụng đất - Tổng diện tích toàn thị trấn là 9.120,72ha trong đó: . Đất nông nghiệp 8530,24ha . Đất phi nông nghiêp 344,12ha . Đất chưa sử dụng 580,72ha - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 18 điểm lưới địa chính và 268 tọa độ điểm chi tiết có độ chính xác tương đối cao. - Đã thành lập được một tờ bản đồ địa chính 1:1000 thuộc Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai số hiệu tờ bản đồ đã
  70. 61 thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ 106 với tổng số 100 thửa đất tổng diện tích là 183381,7m2, trong đó: + BCS có 1 thửa diện tích là 1751,7m2 + BHK có 9 thửa diện tích là 171,07m2 + CLN có 19 thửa với diện tích là 45367,3m2 + DGT có 4 thửa diện tích là 6082,2m2 + LUC có 6 thửa diện tích là 16737,7m2 + NHK có 1 thửa diện tích là 9381m2 + NTS có 17 thửa t diện tích 12505,1m2 + ODT có 31 thửa diện tích là 23386,3m2 + RSX có 11 thửa diện tích là 36745,8m2 + SON có 1 thửa diện tích là 14317,6m2 Tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas với độ chính xác cao. 5.2. Kiến nghị - Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Gcadas và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Gcadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
  71. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Công ty TNHH VIETMAP, thiết kế kỹ thuật - dự án đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng hệ thống hồ sơ đại chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 3. Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013. 4. ThS. Nguyễn Quý Ly, TS. Phan Đình Binh, Giáo trình bản đồ địa chính (2017) - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 5. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. 6. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính. 7. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 8. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. 9. Vũ Thị Thanh Thủy (2007), Bài giảng môn trắc địa I - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 10. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 11. UBND thị trấn Nông trường Phong Hải, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội.
  72. PHỤ LỤC I Điểm tọa độ lưới KV của thị trấn nông trường Phong Hải 53447 2480409 441961.4 191.293 53441 2483803 438030 144.839 53433 2487171 434673.6 120.869 KV1-1 2480540 441758.2 177.725 KV1-2 2480629 441630.9 178.62 KV1-3 2480676 441607.2 174.635 KV1-4 2480714 441665.5 179.432 KV1-5 2480769 441643 176.936 KV1-6 2480747 441608.3 177.532 KV1-7 2480712 441527.6 173.312 KV1-8 2480828 441465.9 183.862 KV1-9 2480815 441620.9 178.045 KV1-10 2480891 441463.7 176.476 KV1-11 2480772 441592.8 175.119 KV1-12 2480937 441486.5 182.201 KV1-13 2480761 441515.1 172.605 KV1-14 2480841 441377.9 173.571 KV1-15 2480823 441448.8 170.948 KV1-16 2480917 441288.3 172.062 KV1-17 2480859 441470.7 171.993 KV1-18 2480935 441212.1 171.01 KV1-19 2480914 441415.7 175.062 KV1-20 2481105 441243.5 176.53 KV1-21 2480974 441438.5 182.381
  73. KV1-22 2481014 441094.7 170.425 KV1-23 2481053 441261.5 174.176 KV1-24 2481058 441211.3 173.6 KV1-25 2481090 441340.3 179.766 KV1-26 2481102 441149.4 173.361 KV1-27 2481133 440994.4 169.521 KV1-28 2481200 441127.6 179.735 KV1-29 2480968 441022 165.295 KV1-30 2481236 441103.2 180.063 KV1-31 2481041 440928.3 163.085 KV1-32 2481368 441160 189.982 KV1-33 2480994 440850.7 164.103 KV1-34 2481337 441070.4 184.675 KV1-35 2481050 440770.9 160.924 KV1-36 2481273 440915.3 180.435 KV1-37 2480904 440784.2 166.818 KV1-38 2481420 440984.6 185.6 KV1-39 2480972 440719.7 162.338 KV1-40 2481602 441011.5 198.07 KV1-41 2481077 440711.1 160.214 KV1-42 2481776 441168.6 210.132 KV1-43 2481326 440935 182.657 KV1-44 2481888 441129 226.056 KV1-45 2481479 441023.7 181.545 KV1-46 2481477 440810.9 176.647 KV1-47 2481600 441074.8 196.519
  74. KV1-48 2481646 440796.6 175.237 KV1-49 2481701 441151.6 204.017 KV1-50 2480967 440593.8 176.304 KV1-51 2481841 441122.3 213.982 KV1-52 2481118 440536.5 158.836 KV1-53 2481396 440838.5 176.988 KV1-54 2479686 440261.7 187.466 KV1-55 2481582 440757.6 175.735 KV1-56 2479758 440335.8 178.722 KV1-57 2481055 440618.3 160.523 KV1-58 2481134 440164.1 154.064 KV1-59 2481128 440613 159.369 KV1-60 2481255 439993 148.73 KV1-61 2481258 440498.7 159.311 KV1-62 2484179 437538.3 134.13 KV1-63 2479754 440317.8 178.653 KV1-64 2483917 437770.5 136.547 KV1-65 2480361 440313.8 156.693 KV1-66 2483610 438152.1 140.676 KV1-67 2481190 440362.9 153.317 KV1-68 2483484 438448.7 148.776 KV1-69 2481172 440020.3 149.167 KV1-70 2483555 438404 149.243 KV1-268 2486487 438328.2 316.976
  75. PHỤ LỤC II Tọa độ điểm đo đã xử lý trên Excel Name N E Z Code Base:FY_Base 2483253 434584.5 145.316 FY_Base 2483238 434594.4 143.574 1 2483240 434610.8 149.464 c.rg.tl 2 2483238 434610.2 149.828 c.rg.tl 3 2483233 434614.2 151.499 g.c 4 2483224 434621 154.272 g.c 5 2483210 434631.8 158.033 g.c 6 2483205 434635.4 159.958 g.c.rg 7 2483191 434626.1 159.433 c.rg 8 2483144 434617 156.766 c.rg 9 2483146 434639.3 166.838 c.rg 10 2483146 434657.9 174.176 c.rg 11 2483141 434678.6 180.935 c.rg 12 2483136 434688.9 184.208 c.rg 13 2483129 434688.3 184.384 c.rg 14 2483109 434681.2 181.729 c.rg 15 2483104 434679 180.6 c.rg 16 2483095 434670.7 176.722 c.rg 17 2483083 434658.6 170.63 c.rg 18 2483076 434653.3 167.265 c.rg 19 2483071 434646.9 163.64 c.rg 20 2483062 434635.4 156.66 c.rg 21 2483057 434624.9 150.366 c.rg
  76. 22 2483061 434617.4 144.806 d.tl 23 2483078 434620.5 146.344 d.tl 24 2483085 434621.4 146.682 d.tl 25 2483090 434619.3 146.709 d.tl 26 2483105 434611.9 146.518 d.tl 27 2483111 434619.1 146.699 d.tl 28 2483161 434352.7 188.698 gc.rg 29 2483156 434358.7 187.986 gc.rg 30 2483152 434368.9 187.05 gc.rg 31 2483150 434385 186.862 gc.rg 32 2483151 434397.5 186.956 gc.rg 33 2483151 434418.2 184.832 gc.rg 34 2483170 434439.5 183.482 gc.rg 35 2483181 434451.9 182.119 gc.rg 36 2483185 434460.3 180.428 gc.rg 37 2483194 434478 177.19 gc.rg 38 2483205 434479.6 176.705 gc.rg 39 2483210 434476.2 177.111 gc.rg 40 2483216 434469.6 177.304 gc.rg 41 2483223 434456.2 177.147 gc.rg 42 2483228 434444.3 176.458 gc.rg 43 2483222 434440.4 179.64 gc.rg 44 2483216 434435.3 182.643 gc.rg 45 2483210 434427.3 185.526 gc.rg 46 2483205 434422.2 188.113 gc.rg 47 2483197 434407.6 192.252 gc.rg
  77. 48 2483197 434397.8 193.175 gc.rg 49 2483193 434383.2 194.045 gc.rg 50 2483180 434369.5 192.903 gc.rg 51 2483169 434360.1 191.139 gc.rg 52 2483167 434358 190.588 gc.rg 53 2483166 434355.8 190.109 ddawngvawnhungf 54 2482944 434593.8 179.782 gc.rg 55 2482945 434599.2 179.47 gc 56 2482940 434609.9 179.271 gc 57 2482936 434614.8 179.081 gc.rg 58 2482930 434612.6 182.501 c.rg 59 2482924 434621.4 182.608 gc 60 2482906 434636.2 183.516 c 61 2482897 434640.3 184.101 gc 62 2482890 434643.3 184.107 gc 63 2482881 434646.3 183.806 gc 64 2482871 434647.3 183.998 gc 65 2482859 434643 184.867 gc 66 2482853 434636.5 185.381 gc 67 2482848 434625.7 184.963 gc.rg 68 2482855 434623.4 188.327 gc 69 2482859 434619.6 190.815 gc 70 2482866 434612.6 194.553 c.rg 71 2482877 434615.4 194.803 c 72 2482891 434611.3 194.382 c 73 2482901 434604.8 193.824 c