Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử tờ số 11 tỷ lệ 1:2000 xã Biên Sơn - Huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang

pdf 76 trang thiennha21 13/04/2022 3830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử tờ số 11 tỷ lệ 1:2000 xã Biên Sơn - Huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_thanh_lap_ban_do_so.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử tờ số 11 tỷ lệ 1:2000 xã Biên Sơn - Huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY TÙNG SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ PHẦN MỀM MICROSTATION,FAMIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 11 TỶ LỆ 1:2000 XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2014 – 2018 THÁI NGUYÊN - 2018 Thái Nguyên – Năm 2015
  2. i ĐẠĐIẠ HI ỌHCỌ THÁIC THÁI NGUYÊN NGUYÊN TRƯTRƯỜNGỜNG ĐẠ ĐIẠ HI ỌHCỌ NÔNGC NÔNG LÂM LÂM NGUYNGUYỄNỄ DUYN DUY TÙNG TÙNG SỬS ỬDỤ DNGỤNG MÁY MÁY TOÀN TOÀN ĐẠ ĐCẠ ĐIC ĐIỆNỆ TNỬ T ỬVÀ VÀ PH PHẦNẦ MN ỀMMỀ M MICROSTATION,FAMISMICROSTATION,FAMIS THÀNH THÀNH LẬ LPẬ BPẢ BNẢ ĐNỒ Đ ỒĐỊ ĐAỊ CHÍNHA CHÍNH TỜ T ỜSỐ S 11Ố 11TỶ T Ỷ LỆL 1:2000Ệ 1:2000 XÃ XÃ BIÊN BIÊN SƠN, SƠN, HUY HUYỆNỆ LNỤ LCỤ NGC NGẠN,Ạ N,TỈ TNHỈNH BẮ BCẮ GIANGC GIANG KHÓAKHÓA LU LUẬẬNN T ỐTỐT TNGHI NGHIỆPỆ PĐ ĐẠẠI HI HỌỌCC HệH đàoệ đào tạ toạ o : Chính: Chính Quy Quy ChuyênChuyên ngành ngành : Đ: ịĐa ịChínha Chính Môi Môi Trư Trườngờng KhoaKhoa : Qu: Quảnả lýn lýTài Tài nguyên nguyên KhóaKhóa : 201: 2014 –4 2018– 2018 GiGiảngảng viên viên hư hướngớng dẫ dnẫ n : PGS.T: PGS.TS ĐS ỗĐ Thỗ Thị Lanị Lan THÁI NGUYÊN - 2018 THÁI NGUYÊN - 2018 Thái Nguyên – Năm 2015
  3. ii LỜI ƠN CẢM Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNMT Phương Bắc. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên – PGS.TS Đỗ Thị Lan trong thời gian qua đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty TNMT Phương Bắc, các anh trong Đội đo đạc Biên Sơn đã giúp đỡ, chỉ bảo cho em rất nhiều về công việc cũng như trong cuộc sống suốt 3 tháng thực tập. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Với thời gian thực tập hạn chế, sự hiểu biết có hạn, khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 19 , tháng 05 , năm 2018 Sinh viên Nguyễn Duy Tùng
  4. iii DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BĐĐC Bản đồ địa chính BTN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường CSDL Cơ sở dữ liệu VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc QĐ Quyết định TT Thông tư
  5. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 15 Bảng 4.4: Bản đồ hiện có của xã Biên Sơn 37 Bảng 4.5: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới 38 đường chuyền địa chính 38 Bảng 4.6. Số lần đo quy định 39 Bảng 4.7. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định 39 Bảng 4.8: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ 40 Bảng 4.9: Số liệu điểm gốc 41 Bảng 4.10: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau khi bình sai hệ tọa độ phẳng VN-2000 kinh tuyến trục: 106030’ Ellipsoid : WGS-84 42
  6. v DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 14 Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis 26 Hình 4.1.1: ảnh lưới địa chính 44 Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM 46 Hình 4.2: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy 46 Hình 4.3: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết có đuôi .asc 47 Hình 4.4: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết có đuôi .tcm 47 Hình 4.5: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation 48 Hình 4.6: Chọn ổ chứa file số liệu .txt 48 Hình 4.7: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 49 Hình 4.8: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm 54 Hình 4.9: Tự động tìm, sửa lỗi Clean 56 Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 56 Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 57 Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh 58 Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 59 Hình 4.14: Đánh số thửa tự động 59 Hình 4.15: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn 60 Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa 61 Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa 62 Hình 4.18: Tạo khung bản đồ địa chính 62 Hình 4.19 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 63
  7. vi MỤC LỤC LỜI ƠN CẢM i DANH MỤC VIẾT TẮT iii DANH MỤC BẢNG iv DANH MỤC HÌNH v MỤC LỤC vi Phần I: MỞ ĐẦU 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Bản đồ địa chính 4 2.1.1. Khái niệm 4 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 5 2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính 5 2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính 7 2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 9 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger 9 2.1.5. Phép chiếu UTM 10 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 11 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 13 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính 13 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 13 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 14 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 14 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ 15 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 16 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 17
  8. vii 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 17 2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết 17 2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết 17 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 18 2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử 18 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 21 2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office 21 2.5.2. Phần mềm FAMIS 22 2.5.2.1.Giới thiệu chung 22 2.5.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS 22 2.5.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất 23 2.5.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính 24 2.5.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS 26 2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử 27 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử 27 2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ 27 2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử 27 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 28 3.3. Nội dung 28 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Biên Sơn 28 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 3.3.1.2. Kinh tế xã hội 28 3.3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Biên Sơn 28 3.3.2. Công tác quản lý đất đai 28 3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết 28 3.4.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ 28
  9. viii 3.4.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu 29 3.4.1.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ 29 3.4.1.3.Bình sai lưới kinh vĩ 29 3.4.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và phần mềm Famis 29 3.4.2.1. Đo vẽ chi tiết 29 3.4.2.2. Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính 29 3.5. Phương pháp nghiên cứu 29 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 31 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Biên Sơn 31 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31 4.1.1.1. Vị trí địa lý 31 4.1.1.2. Địa hình 32 4.1.1.3. Khí hậu 32 4.1.1.4. Thủy văn 32 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 33 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 33 4.1.2.2. Kinh tế nông nghiệp 33 4.1.2.3. Kinh tế dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp 34 4.1.3. Dân số - Lao động 34 4.1.4. Công tác quản lý đất đai 35 4.1.4.1.Hiện trạng sử dụng đất 35 4.1.4.2.Tình hình quản lý đất đai 36 4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết 37 4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ 37 4.2.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu 37 4.2.1.2 Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ 40 4.2.1.3. Bình sai lưới kinh vĩ 41
  10. ix 4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis 45 4.2.2.1. Đo vẽ chi tiết 45 4.2.2.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis 48 4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 11 từ số liệu đo chi tiết 64 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65 5.1. Kết luận 65 5.2. Kiến nghị 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
  11. 1 Phần I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính 3 tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000, cấp giấy chứng nhận xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Biên Sơn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc với sự hướng dẫn của giảng viên PGS.TS Đỗ Thị Lan em tiến hành nghiên cứu đề tài “ Ứng dụng công nghệ tin học và
  12. 2 thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử tờ số 11 tỷ lệ 1:2000 xã Biên Sơn – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang “ 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Tìm hiểu công nghệ toàn đạc điện tử và tính năng của nó, nắm rõ quy trình thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc điện tử, thực tập ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 tại xã Biên Sơn – huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang. - Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai cho UBND xã, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Biên Sơn. 1.3. Yêu cầu - Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tại xã Biên Sơn - huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang. - Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đẩy đủ nội dung theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm bảo tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lượng và sử dụng trong thực tế. - Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo vẽ bản đồ địa chính hiện hành. - Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS. + Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
  13. 3 + Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này. + Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. + Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học. - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.
  14. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia[4]. Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
  15. 5 Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
  16. 6 Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
  17. 7 Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp. Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình[5]. 2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
  18. 8 - Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, . . . - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao[5].
  19. 9 2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ[5]. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt a=1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo[1].
  20. 10 2.1.5. Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt a=1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm
  21. 11 quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 103’ đến 109’[1]. 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa[5]. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính[5]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính[5]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
  22. 12 Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[5]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[5]. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn[5]. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
  23. 13 tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính )[5]. 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường. - Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn). - Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước: - Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ). - Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ). 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử. Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế. Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh
  24. 14 máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500. Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại. Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi[1]. Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ ở ngoại nghiệp Biên tập bản đồ địa chính Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc Hoàn thành bản đồ, nhân bộ Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số
  25. 15 liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử[9]. 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau: Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ [S] max (m) mβ () fS/[S] TT Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2 KV KV2 KV1 KV2 1 Khu vực đô thị 1:500, 1:1000, 600 300 15 15 1:4000 1:2500 1:2000 2 Khu vực nông thôn 1:1000 900 500 15 15 1:4000 1:2000 1:2000 2000 1000 15 15 1:4000 1:2000 1:5000 4000 2000 15 15 1:4000 1:2000 1:10000 - 1:250000 8000 6000 15 15 1:4000 1:2000
  26. 16 Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1. Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m. Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: fb =2mb√‾n Trong đó : - mb là sai số trung phương đo góc. - n là số góc đường chuyền. Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20". Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km)[3]. 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
  27. 17 Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên[3]. 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất[3]. 2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử. 2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S
  28. 18 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết Máy toàn đạc điện tử (South) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.( Central Processing Unit- Micropocessor ). Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang ( hay góc bằng ) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy( K), số liệu khí tượng môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao ( X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong ( RAM- Random Access Memory ) hoặc bộ nhớ ngoài ( gọi là field book- sổ tay điện tử ) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý ( GIS ) cài đặt trong máy tính[3]. 2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử a. Công tác chuẩn bị máy móc. Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ
  29. 19 cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh[3]. b. Trình tự đo. Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ). Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số ( K), nhiệt độ (t0), áp xuất( P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A ( XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00". - Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc góc thiên đỉnh z1)[3].
  30. 20 c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU. Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B: XAB= XB - XA YAB= YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: SAB= artg Tính góc định hướng của cạnh SA1: SA1= SAB+ 1 ( Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00"). - Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1 - Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1: X1= XA+ XA1 Y1= YA+ XA1 - Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg - Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều ( x,y,H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài ( Field book )[3].
  31. 21 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW[11]. Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các phần mềm thành phần đó là. - MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag, FAMIS Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng[11]. - MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường[11]. - I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình.
  32. 22 - I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng – Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường [11]. - I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster (dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao diện ngưới dùng rất thuận tiện[11]. 2.5.2. Phần mềm FAMIS 2.5.2.1.Giới thiệu chung Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS) là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai 2003 hiện hành, phiên bản mới nhất hiện nay là FAMIS được phát hành trong năm 2011[8]. 2.5.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn: - Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất. - Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính[8].
  33. 23 2.5.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất a. Quản lý khu đo FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn[8]. b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: - Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON, SOUTH. - Từ Card nhớ. - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo: - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này[8]. d. Công cụ tích toán FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam[8]. e. Xuất số liệu Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR[8].
  34. 24 g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này[8]. 2.5.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau - Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO-USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA). - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC)[8]. b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường[8]. c. Tạo vùng, tự động tính diện tích Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector[8].
  35. 25 d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả[8]. e. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ). Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa[8]. f. Thao tác trên bản đồ địa chính Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động[8]. g. Tạo hồ sơ thửa đất FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính[8]. h. Xử lý bản đồ FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ[8]. i. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất, cho phép trao đổi dữ liệu hai
  36. 26 chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB[8]. 2.5.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis như sau: Vào cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu - file TXT - file ACS Sửa chữa đối tượng bản đồ Hiển thị, sửa chữa trị đo Vào cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính Nạp file bản đồ DGN Sửa chữa lỗi ( MRFClean, MRFFlang ) tạo vùng T ạo bản đồ địa chính - Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis
  37. 27 2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử Như đã giới thiệu ở phần 2.4.2.1 2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện tử SOUTH NTS-312B số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và đo đồng thời với quá trình đo góc cạnh. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử SOUTH NTS-312B: - Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 21-11) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy. - Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy, chiều cao gương. - Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều cao gương. - Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao. - Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy. - Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác. 2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử Như đã giới thiệu ở phần 2.4.2.2
  38. 28 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation, famis. . . vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính tờ số 11. - Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng bản đồ địa chính tờ số 11 trên địa bàn xã Biên Sơn – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm nghiên cứu: Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc. - Địa điểm thực tập: Xã Biên Sơn – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang. - Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 04/03/2018 đến 4/6/2018. 3.3. Nội dung 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Biên Sơn 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý. - Địa hình. - Khí hậu. - Thủy văn. 3.3.1.2. Kinh tế xã hội - Kinh tế. - Xã hội. 3.3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Biên Sơn 3.3.2. Công tác quản lý đất đai -Hiện trạng sử dụng đất. -Tình hình quản lý đất đai. 3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết 3.4.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ
  39. 29 3.4.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu 3.4.1.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ 3.4.1.3.Bình sai lưới kinh vĩ 3.4.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và phần mềm Famis 3.4.2.1. Đo vẽ chi tiết - Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Trút số liệu: sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo để lấy kết quả đo đạc chi tiết. 3.4.2.2. Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính - Nhập số liệu đo. - Thành lập bản vẽ. - Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ. - Sửa lỗi. - Chia mảnh bản đồ. - Tiến hành biên tập mảnh bản đồ số 11. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa. - In và lưu trữ bản đồ. 3.5. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu:Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Biên Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Ngạn về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp.
  40. 30 + Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử SOUTH NTS-305B để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp toàn đạc với 2 lần đo là đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. + Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. + Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Famis, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
  41. 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Biên Sơn 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Biên Sơn là xã trung du miền núi nằm ở phía bắc của huyện Lục Ngạn- tỉnh Bắc Giang. Xã có 19 thôn, dân số 8160 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 2063,23 ha. - Về địa giới: + Phía đông giáp Trường bắn TB1 + Phía bắc giáp xã Hộ Đáp + Phía nam giáp xã Hồng Giang và trường bắn TB1 + Phía tây giáp xã Thanh Hải - Xã Biên Sơn có 02 đường giao thông chính chạy qua là: Tỉnh lộ 290 chạy theo chiều Bắc - Nam có chiều dài khoảng 6 km. Và đường huyện lộ 83 chạy theo chiều Đông – Tây có chiều dài khoảng 2,5km. - Về địa hình: xã Biên Sơn có địa hình bán sơn địa, cao ở phía Đông Bắc, thấp dần về phía Tây Nam tạo nên độ cao thấp của địa hình mang đặc thù xã miền núi bắc bộ. + Phía Bắc không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, hệ thống ruộng đa số là ruộng bậc thang , có chênh lệch về độ cao giữa các ruộng khá lớn, không có hệ thống thuỷ lợi canh tác phụ thuộc vào nước trời . + Phía Nam và phía Tây địa hình tương đối bằng phẳng tạo nên vùng trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày, hệ thống ao hồ, kênh mương tại đây tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Về khí hậu, xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ cao nhất khoảng 36 - 39oC (tháng 7 - 8), nhiệt độ thấp nhất khoảng 7 - 9oC (tháng 02 - 03). Lượng mưa trung bình hàng năm 1600 - 1800
  42. 32 mm. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Biên Sơn tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi. 4.1.1.2. Địa hình Xã Biên Sơn có địa hình tương đối bằng phẳng xen vào những cánh đồng và khu dân cư là những đồi bát úp rải rác trong toàn xã, có độ cao trung bình 20m so với mặt nước biển. Địa hình của xã nghiêng dần từ Bắc đến Nam. Tuy địa hình tương đối bằng phẳng nhưng điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại khó khăn, thêm vào đó lại thường xuyên bị úng ngập do nước sông Cầu dâng cao điều này ảnh hưởng lớn tới việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế. 4.1.1.3. Khí hậu Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang, xã Biên Sơn mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Miền núi phía Bắc chia ra làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 20oC, nhiệt độ tối đa 37oC. Tổng tích ôn trung bình hàng năm khoảng 8000oC. Tổng giờ nắng trong năm đạt 1628 giờ. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy rất thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghiệp. 4.1.1.4. Thủy văn Nguồn nước mặt gồm có hệ thống kênh hồ bấu , mương đồng phấn , và hệ thống kênh mương nội đồng, ao hồ, đập nằm rải rác trong xã, tạo điều kiện khá thuận lợi cho sản xuất của nhân dân. Nguồn nước ngầm chưa được khảo sát cụ thể, nhưng qua thực tế sử dụng của nhân dân cho thấy: đối với giếng đào có độ sâu từ 4 - 15 m, đối với giếng khoan gia đình loại nhỏ có độ sâu 15 - 50 m. Khối lượng và chất lượng nguồn nước cơ bản đảm bảo cho sinh hoạt của các hộ gia đình trong năm. Riêng vào mùa khô Có hộ không có nước dùng.
  43. 33 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động một cách có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015, kinh tế xã Biên Sơn đang trên đà tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực, nhờ đó đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Cơ cấu kinh tế phát triển năm 2015: nông nghiệp (60,7%), dịch vụ thương mại (20%), Tiểu thủ công nghiệp (19,3%). Cơ cấu kinh tế của xã đang giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ. 4.1.2.2. Kinh tế nông nghiệp Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2015 là 1893,16 ha, chiếm 91,76% diện tích tự nhiên, tăng 73,81 ha so với năm 2010 (1.819,35ha). Ngành nông nghiệp giữ vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế của xã. Đồng thời, nông nghiệp của xã có vai trò quan trọng trong việc cân bằng môi trường sinh thái, tạo cảnh quan. Vì thế, trong những năm qua, ngành trồng trọt có sự chuyển dịch mạnh từ đấ rừng, đất trồng cây hàng năm sang cây lâu năm, đặc biệt là cây vải thiều, nhãn và cây ăn quả có múi Ngành trồng trọt: trên địa bàn xã trong thời gian qua khá phát triển, đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thu nhập của người dân trên địa bàn xã nói riêng, trong đó: Đất trồng cây hàng năm có 280,6 ha chủ yếu trồng lúa và cây hoa mầu tuy nhiên do bị dịch bệnh thường xuyên nên năng suất giảm, hiệu quả kinh tế không cao, một số chuyển sang cây ăn quả có múi cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Đất trồng cây lâu năm có 410,03 ha chủ yếu là cây vải thiều, nhã (diện tích trồng mới 21,5ha, diện tích cho sản phẩm 370 ha). Ngành chăn nuôi: Được quản lý chặt chẽ, công tác đăng ký chăn nuôi, tiêm phòng gia súc, gia cầm và vệ sinh tiêu độc chuồng trại được thực hiện tốt.
  44. 34 Ngành chăn nuôi trên địa bàn xã có quy mô khá đa dạng theo hộ gia đình. Năm 2015 trên địa bàn xã có 1575 con trâu, bò, ngựa. 5700 con lợn. Dê 2500 con, và hơn 70.000 con gia cầm. Nhìn chung, trong những năm gần đây do tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp, đồng thời giá cả biến động khá lớn làm cho ngành chăn nuôi của xã phát triển không như mong muốn 4.1.2.3. Kinh tế dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp Dịch vụ thương mại đang trên đà phát triển, ngày càng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trên địa bàn hiện có khoảng 205 hộ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá tập trung dọc Tỉnh lộ 290, Đường Liên xã đi Thanh hải và các đường liên thôn, đã đáp ứng nhu cầu cơ bản cho sinh hoạt tiêu dùng của người dân trong xã. Tiểu thủ công nghiệp đã từng bước phát triển, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã. 4.1.3. Dân số - Lao động  Dân số: Dân số toàn xã đến 31/12/2015 là 8160 nhân khẩu, là xã có dân số trung bình, với 1873 hộ gia đình, trong đó: nữ chiếm 49,2% dân số toàn xã. Mật độ dân số 395,5 người/km2. Các khu dân cư tập trung chủ yếu dọc các tuyến đường chính trong xã. Một phần nhỏ diện tích đất ở nằm xen lẫn trong đất sản xuất nông nghiệp.  Lao động: Nguồn lao động của xã tương đối dồi dào, tổng số người trong độ tuổi lao động là 5050 người, chiếm 61,9% dân số. Nhưng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ trên 60% (so với chương trình trình xây dựng nông thôn mới tỷ lệ lao động khu vực nông lâm nghiệp phải thấp hơn 45%), đây là vấn đề khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
  45. 35 4.1.4. Công tác quản lý đất đai 4.1.4.1.Hiện trạng sử dụng đất * Theo số liệu kiểm kê đất đai của địa phương: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.063,23ha bao gồm: a. Diện tích đất nông nghiệp: 1569,71 ha chiếm 76,08 % tổng diện tích đất hành chính. Trong đó: a.1. Diện tích sản xuất nông nghiệp: 914,7 ha chiếm 44,33% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất trồng cây hàng năm: 103,24 ha chiếm 5,00 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất trồng cây lâu năm 811,46 ha chiếm 39,33 % tổng diện tích đất hành chính. a.2. Diện tích đất lâm nghiệp: 654,46 ha chiếm 31,72 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất rừng sản xuất là: 654,46 ha chiếm 31,72 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất phòng hộ là: 0 ha chiếm 0,00 % tổng diện tích đất hành chính. a.3. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 0,55 ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất hành chính. a.4. Diện tích đất nông nghiệp khác là 0 ha chiếm 0,00 % tổng diện tích đất hành chính. b. Diện tích đất phi nông nghiệp: 413,5 ha chiếm 20,04 % tổng diện tích đất hành chính. Trong đó: - Diện tích đất khu dân cư nông thôn: 320,68 ha chiếm 15,54 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất chuyên dùng: 56,43 ha chiếm 2,74 % tổng diện tích đất hành chính. Trong đó:
  46. 36 + Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 0,55 ha chiếm 0,03 % tổng diện tích đất hành chính. + Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 3,1 ha chiếm 0,15 % tổng diện tích hành chính. + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 23,91chiếm 1,16% tổng diện tích hành chính. + Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 16,7 ha chiếm 0,81% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất tín ngưỡng: 0,29 ha chiếm 0,01% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 3,22 ha chiếm 0,16% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 0,85 ha chiếm 0,04% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng: 32,02 ha chiếm 1,55% tổng diện tích đất hành chính. c. Diện tích đất chưa sử dụng: 10,42 ha chiếm 0,50% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất núi đá chưa có rừng cây: 0 ha chiếm 0,00% tổng diện tích đất hành chính. 4.1.4.2.Tình hình quản lý đất đai Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn 2017-2020. Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy
  47. 37 chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính: Bảng 4.4: Bản đồ hiện có của xã Biên Sơn Tên bản đồ Tỷ lệ Số tờ 1:1000 46 Bản đồ địa chính 1:2000 24 1:5000 3 (Nguồn: UBND xã Biên Sơn) 4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết 4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ 4.2.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu Để phục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ. Những tài liệu, số liệu thu thập được tại những cơ quan địa chính cấp huyện và cấp xã gồm 4 điểm địa chính cấp cao được phân bố đều trên toàn khu vực xã Biên Sơn, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã được thành lập năm 2015 có chỉnh sửa bổ sung hàng năm. Ngoài ra còn có các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, định hướng phát triển của xã trong những năm tới. -Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ : Căn cứ vào hợp đồng của Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc & Sở Tài Nguyên và Môi Trường Bắc Giang về việc đo đạc lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, quy phạm thành lập bản đồ địa chính. Từ các
  48. 38 điểm địa chính trong xã ( có 4 điểm địa chính được đo bằng công nghệ GPS ). Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: Thực hiện bằng công nghệ GPS theo đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác dày đặc được đo nối với 4 điểm địa chính cơ sở hạng cao. Mật độ điểm, độ chính xác mạng lưới tuân thủ theo thiết kế kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo và đảm bảo yêu cầu việc phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính. Lấy 4 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. Bảng 4.5: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính Chỉ tiêu kỹ STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền thuật 1 Góc ngoặt đường chuyền ≥ 300 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8 km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút ≤ 5 km - Chu vi vòng khép ≤ 20 km Chiều dài cạnh đường chuyền : - Cạnh dài nhất ≤ 1400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m - Chiều dài trung bình một cạnh 500 m - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng 6 ≤ 5 n giây khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000 (Nguồn:TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ).
  49. 39 - Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT- BTNMT: + Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, sốchênh giữa các lần đo không vượt quá 10 mm. + Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai sốtrung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép vềhướng mở đầu). Bảng 4.6. Số lần đo quy định STT Loại máy Số lần đo 1 Máy có độchính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4 2 Máy có độchính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6 Bảng 4.7. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định STT Các yếu tố đó góc Hạn sai (giây) 1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8 2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8 3 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy 12 không có bộ phận tự cân bằng) 4 Sai số khép về hướng mở đầu 8 5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” 8 (quy không)
  50. 40 Bảng 4.8: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ Chỉ tiêu kỹ thuật Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới STT khống chế đo vẽ Lưới KC đo Lưới KC đo vẽ cấp 1 vẽ cấp 2 1 Sai sốtrung phương vị trí điểm sau bình ≤5 cm ≤7 cm sai so với điểm gốc 2 Sai sốtrung phương tương đối cạnh sau ≤1/25.000 ≤1/10000 bình sai 3 Sai sốkhép tương đối giới hạn ≤1/10000 ≤1/5.000 - Chọn điểm, đóng cọc thông hướng : + Vị trí chọn điểm kinh vĩ phải thông thoáng, nền đất chắc chắn ổn định, các điểm khống chế phải tồn tại lâu dài đảm bảo cho công tác đo ngắm và kiểm tra tiếp theo. + Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 * 4 cm, dài 30 - 50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết. + Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT. Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau: Tổng số điểm địa chính cơ sở hạng III: 4 điểm Tổng số điểm địa chính cơ sở hạng IV: 20 điểm Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 155 điểm 4.2.1.2 Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ Dựa trên các tư liệu đã có là bản đồ hiện trạng sử dụng đất, kết hợp với việc đi khảo sát thực địa, tiến hành xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho khu vực toàn xã. Trước tiên dựa vào sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao kết hợp với điều kiện địa hình để phân khu thành lập các dạng lưới khống chế đo vẽ cho phù hợp, điểm khởi và khép của lưới đo vẽ là các điểm địa chính cấp II trở lên. Lưới khống chế đo vẽ toàn bộ khu vực xã Biên Sơn gồm 179 điểm, trong đó có 4 điểm địa chính cơ sở hạng III và 20 điểm địa chính cơ sở hạng IV đã biết được dùng làm các điểm khởi tính cho các dạng đường chuyền. Lưới được xây dựng theo phương pháp toàn đạc sử dụng máy đo GPS Huace - X20 (Số máy :951815,925104,101540,951646,954945,951633,951811) với 2 lượt
  51. 41 đo đi và đo về, mỗi lần với 2 nửa lần đo, đảm bảo theo đúng quy trình, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4.2.1.3. Bình sai lưới kinh vĩ - Trút số liệu đo từ máy GPS Huace – X20 bằng phần mềm Compass. - Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai GPSurvey 2.35 để bình sai lưới kinh vĩ. - Kết quả bình sai được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.9: Số liệu điểm gốc Tọa độ STT Tên điểm X(m) Y(m) 1 094418 2373937.911 464727.214 2 094422 2371326.907 458617.519 3 094424 2372442.575 462795.393 4 094426 2371549.126 456330.441 5 BS-01 2376376.164 458765.275 6 BS-02 2375424.640 459316.668 7 BS-03 2374310.279 459886.265 8 BS-04 2373977.132 458316.039 9 BS-05 2374547.007 461907.163 10 BS-06 2374401.361 463386.633 11 BS-07 2374074.860 460668.272 12 BS-08 2373442.531 458390.615 13 BS-09 2373680.608 462082.560 14 BS-10 2373807.451 463872.658 15 BS-11 2373351.043 459041.750 16 BS-12 2373573.813 460383.290 17 BS-13 2373302.797 461279.474 18 BS-14 2373246.490 463011.607 19 BS-15 2372614.439 459420.202 20 BS-16 2372857.840 460955.978 21 BS-17 2372745.563 461943.813 22 BS-18 2372028.980 459084.356 23 BS-19 2372064.292 460025.402 24 BS-20 2371866.698 460762.491
  52. 42 Bảng 4.10: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau khi bình sai hệ tọa độ phẳng VN-2000 kinh tuyến trục: 106030’ Ellipsoid : WGS-84 Số Số hiệu Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X (m) Y (m) h (m) mx (m) my (m) mh (m) mp (m) 1 094418 2373937.911 464727.214 80.215 2 094422 2371326.907 458617.519 28.931 3 094424 2372442.575 462795.393 51.485 4 094426 2371549.126 456330.441 58.465 5 BS-01 2376376.164 458765.275 209.059 0.005 0.005 0.049 0.007 6 BS-02 2375424.640 459316.668 193.964 0.005 0.005 0.038 0.007 7 BS-03 2374310.279 459886.265 122.282 0.004 0.004 0.026 0.006 8 BS-04 2373977.132 458316.039 205.253 0.004 0.004 0.027 0.006 9 BS-05 2374547.007 461907.163 131.110 0.004 0.004 0.024 0.006 10 BS-06 2374401.361 463386.633 255.007 0.004 0.005 0.019 0.006 11 BS-07 2374074.860 460668.272 79.013 0.004 0.004 0.023 0.006 12 BS-08 2373442.531 458390.615 115.851 0.004 0.003 0.022 0.005 13 BS-09 2373680.608 462082.560 60.306 0.004 0.004 0.016 0.006 14 BS-10 2373807.451 463872.658 75.566 0.003 0.004 0.013 0.005 15 BS-11 2373351.043 459041.750 206.140 0.004 0.004 0.020 0.006 16 BS-12 2373573.813 460383.290 49.673 0.004 0.004 0.019 0.006 17 BS-13 2373302.797 461279.474 71.571 0.004 0.004 0.015 0.006 18 BS-14 2373246.490 463011.607 66.181 0.003 0.004 0.012 0.005 19 BS-15 2372614.439 459420.202 68.079 0.004 0.004 0.014 0.006 20 BS-16 2372857.840 460955.978 54.417 0.003 0.004 0.012 0.005 21 BS-17 2372745.563 461943.813 44.788 0.003 0.003 0.009 0.004 22 BS-18 2372028.980 459084.356 50.122 0.004 0.003 0.010 0.005 23 BS-19 2372064.292 460025.402 32.663 0.003 0.003 0.009 0.004 24 BS-20 2371866.698 460762.491 37.182 0.003 0.003 0.008 0.004 Trong bảng chỉ là trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi bình sai. Số liệu cụ thể được thể hiện ở phần phụ lục.
  53. 43  Các chỉ tiêu độ chính xác gia số toạ độ và các chỉ tiêu sai số - RMS lớn nhất: RMS =0.018 (BS-10_BS-09) -RMS nhỏ nhất: RMS =0.005 (094422_094426) - Ratio lớn nhất: Ratio =579.26 (BS-01_BS-02) -Ratio nhỏ nhất: Ratio =2.008 (BS-12_BS-07)  Các chỉ tiêu sai số khép hình Tổng số tam giác: 39 - Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất: 1/108979 [S]= 2412.m (BS-16_BS-17_BS-13) - Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất: 1/2571347[S]=3636.4m(BS-09_BS-17_BS-05) - Sai số khép chênh cao sai số nhỏ nhất: 0.000m [S]=3476.9m (BS-16_BS-20_BS-17) - Sai số khép chênh cao sai số lớn nhất: -0.055m[S]=7226.9m(094422_BS-08_094426)  Các chỉ tiêu sai số và số hiệu chỉnh cạnh - Sai số đo phương vị lớn nhất: mamax = 1.54" (BS-12_BS-07) - Sai số đo phương vị nhỏ nhất: mamin = 0.15" (094424_094418) - Số hiệu chỉnh phương vị lớn nhất: damax = -4.20" (094418_BS-10) - Số hiệu chỉnh phương vị nhỏ nhất: damin = 0.03" (BS-10_BS-14)  Kết quả đánh giá độ chính xác 1. Sai số trung phương trọng số đơn vị: M0 = 1.000 2. Sai số vị trí điểm: - Nhỏ nhất: mpmin = 0.004m (Điểm: BS-17) - Lớn nhất: mpmax = 0.007m (Điểm: BS-01) 3. Sai số tương đối cạnh: - Nhỏ nhất: ms/smin = 1/989390 (Cạnh: 094426_BS-01,S= 5406.4m) - Lớn nhất: ms/smax = 1/147748 (Cạnh: BS-06_BS-10, S = 767.4m) 4. Sai số phương vị: - Nhỏ nhất: mamin = 0.20" (094426_BS-01)
  54. 44 - Lớn nhất: mamax = 1.54" (BS-07_BS-12) 5. Sai số chênh cao: - Nhỏ nhất: mdhmin = 0.008m (094422_BS-20) - Lớn nhất: mdhmax = 0.049m (094426_BS-01) 6. Chiều dài cạnh: - Nhỏ nhất: Smin = 539.778m (BS-08_BS-04) 5406.359 - Lớn nhất: S = (094426_BS-01) max m 1583.271 - Trung bình: S = tb m Hình 4.1.1: ảnh lưới địa chính  Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo: Tổng số điểm địa chính: 24 điểm Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 155 điểm Tổng số điểm cần đo : 240 điểm
  55. 45 4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis 4.2.2.1. Đo vẽ chi tiết Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. - Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết. - Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ. - Khi đo vẽ chi tiết, tùy theo yêu cầu độ chính xác bản đồ cần lập và phương pháp đo vẽ lập bản đồ địa chính mà lựa chọn loại máy đo, độ chính xác lý thuyết theo lý lịch của máy đo cho phù hợp và phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật dự toán công trình. - Đo vẽ đường địa giới hành chính. + Trước khi đo vẽ chi tiết, ta phải phối hợp với cán bộ địa chính cấp xã dẫn đạc xác định đường địa giới hành chính trên thực địa theo thực tế đang quản lý và thông tin trên hồ sơ địa giới hành chính. + Việc đo vẽ chi tiết đường địa giới hành chính thực hiện theo ranh giới thực tế đnag quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với điểm đo chi tiết. - Đo vẽ ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định. - Đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng khác thực hiện theo đường ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với điểm đo vẽ chi tiết.
  56. 46 Tiến hành trút số liệu đo chi tiết trong má bằng phần mềm ra máy tính để xử lý số liệu: - Bước 1: Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử TOPCON : Chọn received and convert FC5 data to ASC format. Phần mềm sẽ trút tất cả các số liệu đo trong file mà ta lựa chọn. Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM Hình 4.2: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy - Bước 2: Tiến hành xử lý số liệu đo xong phần mềm sẽ cho ra kết quả là file số liệu có đuôi .asc như sau:
  57. 47 Hình 4.3: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết có đuôi .asc - Bước 3: Ta chuyển file số liệu đuôi .asc sang file số liệu có đuôi .tcm bằng file TCON có kèm theo trong phần mềm T-COM để cho ra được file điểm đo cụ thể. Hình 4.4: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết có đuôi .tcm
  58. 48 - Bước 4: Khi kiểm tra,chỉnh sửa xong file có đuôi .tcm tiếp tục tiến hành chuyển sang file có đuôi .txt để có được tọa độ các điểm chi tiết, tương ứng và có thể nhập trực tiếp số liệu đo trên phần mềm Microstation. 4.2.2.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis  Nhập số liệu đo Khi xử lý được file số liệu điểm chi tiết có đuôi .txt ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn ( Select ) file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt. - Tìm dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ : Hình 4.5: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation Hình 4.6: Chọn ổ chứa file số liệu .txt
  59. 49 Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .txt ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đúng như ngoài thực địa ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ: Hình 4.7: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ - Hiển thị trị đo Cơ sở dữ liệu trị đo Nạp phần xử lý trị đo Hiển thị Toạ mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị DX = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0 DY = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0 Chọn kích thước chữ = 2 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thụân tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu đen ta lên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiêt là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận.
  60. 50  Thành lập bản vẽ Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực xã Biên Sơn, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo. - Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: + Khung bản đồ; + Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định; + Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp; + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn; + Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
  61. 51 + Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừcác công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình; + Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến; + Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao; + Dáng đất hoặc điểm ghi chú độcao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình); - Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp: + Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao; + Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp; + Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính; + Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới
  62. 52 hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp. Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất; + Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan. + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính. - Đối tượng thửa đất + Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; + Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập; + Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất; + Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó; + Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ởthì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó;
  63. 53 + Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa); + Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước. - Loại đất + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT. + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộdiện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở.
  64. 54 - Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất + Ranh giới chiếm đất của nhà ởvà các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó. + Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. + Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. Hình 4.8: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm
  65. 55  Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ / quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa ( topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo.  Sửa lỗi. Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. Phần mềm MRFClean dùng để kiểm tra lỗi tự động, nhận diện và đánh dấu vị trí các điểm cuối tự do bằng một ký hiệu (chữ D), tự động tạo các điểm giao giữa các đường cắt nhau; xóa những đường, những điểm trùng nhau. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Tự động tìm sửa lỗi ( CLEAN ).
  66. 56 Hình 4.9: Tự động tìm, sửa lỗi Clean Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng. Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất
  67. 57 Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Sửa lỗi( Flag ). Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi
  68. 58  Chia mảnh bản đồ. Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ. Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo Bản đồ địa chính. Chia mảnh bản đồ địa chính để ta biên tập được các loại bản đồ có tỉ lệ khác nhau. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. Ví dụ như xã Biên Sơn sẽ có 2 tỷ lệ bản đồ là 1:1000 và tỷ lệ 1:2000. Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh  Tiến hành biên tập mảnh bản đồ - Tạo vùng Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Tạo Topology → Tạo vùng. Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết nối với cơ sở dữ liệu
  69. 59 Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa - Đánh số thửa Số thứ tự của thửa đất được coi như một tên riêng của thửa đất. Nó được dùng trong quản lý đất đai, được ghi trong các hồ sơ địa chính liên quan như: Bản vẽ gốc, bản đồ địa chính gốc, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, các loại bảng thống kê .v.v Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → bản đồ địa chính → đánh số thửa tự động hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra : Hình 4.14: Đánh số thửa tự động
  70. 60 Tại mục bắt đầu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh đánh tất cả, chọn kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa cho từng thửa đất từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. - Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Gán thông tin địa chính ban đầu → Gán dữ liệu từ nhãn. Hình 4.15: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ.
  71. 61 - Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. - Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có những trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Sửa bảng nhãn thửa để kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất,
  72. 62 xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo) để thông tin được cập nhật đầy đủ. Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa - Tạo khung bản đồ địa chính Tạo khung bản đồ bao gồm: Viền khung, các điểm chia tọa độ, thanh tỉ lệ, bảng ghi chi tiết thông tin của các nhãn thửa nhỏ và các thông tin như ngày, tháng, tên cơ quan lập bản đồ, cơ quan kiểm tra và các thông tin liên quan khác trong thành lập bản đồ. Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN & MT ban hành. Hình 4.18: Tạo khung bản đồ địa chính
  73. 63 Hình 4.19 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đến đây ta đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:2000 xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết.  Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ, sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa. Đo dải thửa, đo đường thằng đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa rồi so sánh kết quả giữa thực địa và trong bản đồ. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.
  74. 64  In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 11 từ số liệu đo chi tiết - Kết quả: + Thành lập được lưới khống chế đo vẽ xã Biên Sơn – huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang. + Thành lập được bản đồ địa chính qua các số liệu đo chi tiết trong quá trình đo đạc. + Bản mô tả xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, sổ nhật ký trạm đo lập đúng mẫu, đúng quy định, có đầy đủ chữ ký xác nhận, đồng ý của các cấp có liên quan. + Ranh giới, loại đất được đo vẽ và thể hiện phù hợp với hiện trạng sử dụng. -Nhận xét: + Trong quá trình đo đạc còn gặp đôi chút khó khăn do địa hình phức tạp, diện tích lớn, tranh chấp đất gây cản trở việc đo đạc. + Thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công việc đo đạc đã xuống cấp làm chậm tiến độ khi đo đạc ở khu vưc khó khăn, đòi hỏi độ chính xác cao.
  75. 65 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Đồ án tốt nghiệp là kết quả của không chỉ quá trình thực tập tốt nghiệp mà còn là kết quả của thời gian học tập lâu dài. Thời gian thực tập và viết đồ án vừa qua đã giúp em ôn lại và bổ sung thêm nhiều kiến thức, đồng thời là cơ hội để tìm hiểu nghiên cứu những kĩ thuật, công nghệ và quy trình sản xuất mới và thực tế. Từ đó em đã rút ra cách tiếp cận, nghiên cứu và giải quyết vấn đề. Đề tài là thành quả của sự kết hợp những kiến thức chuyên môn đã tiếp thu và kiến thức tin học đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian và công sức. Sau khi đo vẽ toàn bộ diện tích xã Biên Sơn thu được kết quả như sau : - Thành lập được lưới khống chế đo vẽ bao gồm: 20 điểm địa chính và 156 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao. - Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã là 73 tờ: 46 tờ tỷ lệ 1: 1000, 24 tờ tỷ lệ 1: 2000 , 3 tờ tỷ lệ 1:5000 - Tờ bản đồ địa chính số 11 và các tờ bản đồ còn lại đã hoàn thành khi kết thúc đợt thực tập và được xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStationSE, FAMIS đã đạt kết quả tốt. 5.2. Kiến nghị - Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
  76. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc(2018), kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn. [2] UBND xã Biên Sơn(2018), Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. [3] UBND xã Biên Sơn(2018), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. [4] Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang. [5] Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang. [6] TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. [7] TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. [8] Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. [9] Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. [10] Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb. [11] Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang. [12] Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội.