Khóa luận Đánh giá hiệu quả sản xuất ớt ngọt tại trang trại số 98 của moshav Ein yahav, Arava, Israel

pdf 66 trang thiennha21 13/04/2022 3790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sản xuất ớt ngọt tại trang trại số 98 của moshav Ein yahav, Arava, Israel", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_san_xuat_ot_ngot_tai_trang_trai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sản xuất ớt ngọt tại trang trại số 98 của moshav Ein yahav, Arava, Israel

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN NGỌC ANH Tên chuyên đề: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ỚT NGỌT TẠI TRANG TRẠI SỐ 98 CỦA MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Địa chính môi trường Khoa: Quản lý tài nguyên Khóa học: 2013 - 2019 Thái Nguyên, 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN NGỌC ANH Tên chuyên đề: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ỚT NGỌT TẠI TRANG TRẠI SỐ 98 CỦA MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Địa chính môi trường Lớp: K46 - ĐCMT - N01 Khoa: Quản lý tài nguyên Khóa học: 2013 - 2019 Giảng viên HD: TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian dài học tập và rèn luyện, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân để hoàn thành đồ án tốt nghiệp một cách tốt nhất. Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa luận của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô giáo : TS. Nguyễn Thị Lợi, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này. Do thời gian có hạn, lại bước đầu lam quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Trần Ngọc Anh
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Trung bình tổng sản lượng ớt chuông thu được qua các năm : 42 Bảng 4.2: Hiệu quả kinh tế của cây ớt chuông của trang trại qua các năm 45 Bảng 4.3: Hiệu quả xã hội của ớt chuông tại trang trại 98 47 Bảng 4.4: Đánh giá hiệu quả môi trường của cây ớt chuông tại trang trại 98 48
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Nhà kính cạnh biên giới Jordani ở Moshav Ein Yahav 10 Hình 2.2. Một cơn bão đang kéo đến 10 Hình 2.3. Vườn cây chà là 12 Hình 2.4. Vườn hoa ở Moshav Ein Yahav, Israel 12 Hình 2.5. Hình ảnh trang trại cá sấu 14 Hình 4.1. Hình ảnh trang trại ớt chuông 38 Hình 4.2. Hình ảnh Packing house của trang trại 39 Hình 4.3. Hình ảnh các loại ớt ngọt của trang trại 40 Hình 4.4. Hình ảnh ớt chuông tại trang trại số 98 41 Hình 4.5. Hình ảnh ớt chuông chín đầu mùa tại trang trại số 98 42 Hình 4.6. Hình ảnh ớt được thu hoạch từ trang trại 43 Hình 4.7: Tỷ lệ phần trăm kích thước của ớt sau khi được phân loại 43 Hình 4.8. Hình ảnh ớt chuông sau khi đóng hộp 44
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC HÌNH iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 3 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài: 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn: 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Tổng quan của đề tài 4 2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL 4 2.1.2 Tổng quan về moshav Ein yahav 7 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL 7 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất 16 2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp. 16 2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất 17 2.3.3. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 21 2.4. Những nghiên cứu trên Thế giới và trong nước về hiệu quả sử dụng đất 30 2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới 30 2.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 33 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
  7. v 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 35 3.2. Nội dung nghiên cứu 35 3.2.1. Nội dung 1: Khái quát về trang trại 35 3.2.2. Nội dung 2: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại farm 98 35 3.2.3. Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất 35 3.2.4. Nội dung 4: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất 35 3.3. Phương pháp nghiên cứu 35 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38 4.1. Khái quát về trang trại ớt chuông số 98 38 4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại trang trại số 98 40 4.2.1. Tình hình sản xuất 40 4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ 42 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất 44 4.3.1. Hiệu quả kinh tế 44 4.3.2. Hiệu quả xã hội 46 4.3.3. Hiệu quả môi trường 48 4.3.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của cây ớt chuông . 49 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất 51 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 5.2. Kiến nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai được sử dụng hầu hết trong tất cả các ngành sản xuất, các lĩnh vực của đời sống. Theo từng ngành sản xuất, lĩnh vực của đời sống, đất đai được phân thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực sử dụng chúng. Đối với ngành nông nghiệp thì đất có vai trò đặc biệt quan trọng, đây là nơi sản xuất ra hầu hết các sản phẩm nuôi sống loài người. Phần lớn các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển của ngành khác. Vì vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững. Tuy nhiên một thực tế hiện nay đó là diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang các loại hình sử dụng đất khác như đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Mặt khác dân số không ngừng tăng, nhu cầu của con người về các sản phẩm từ nông nghiệp ngày càng đòi hỏi cao về cả số lượng và chất lượng. Đây thực sự là một áp lực lớn đối với ngành nông nghiệp. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Vậy là đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản suất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển
  9. 2 bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Israel có diện tích rất nhỏ, trên 20.000 km². Tuy nhiên Israel lại được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp nhưng mỗi năm Israel xuất khẩu chừng 3 tỷ USD nông sản, là một trong những nước xuất khẩu hàng đầu thế giới. Thung lũng Arava, địa danh khá lạ tai đối với mọi người, nhưng lại là cái tên rất tự hào của mọi người dân Israel vì sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm cho vùng đất khô cằn trở thành nơi sản xuất nông nghiệp hàng đầu thế giới. Là phần khô hạn nhất của hoang mạc Negev, thung lũng Arava trải dài từ phía Nam của Biển Chết đến Vịnh Eilat. Lượng mưa bình quân của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè bình quân lên tới 40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 21 độ Nằm cách Tel Aviv hơn 200 km về phía Nam, khu vực Arava đã trở thành biểu tượng cho những thành tựu về nông nghiệp của Israel, với tư cách nhà phát triển hàng đầu về công nghệ nông nghiệp trên sa mạc. Vùng đất này được ví như thung lung silicon của ngành nông nghiệp Israel. Để ứng dụng phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Israel tại Việt Nam, góp phần thực hiện chiến lược “phát triển bền vững” , đáp ứng nhu cầu về nông sản phẩm cao cấp và chất lượng cảnh quan môi trường sinh thái, để phục vụ cho cuộc sống ngày càng nâng cao. Qua 10 tháng thực tập nghề nghiệp tại Israel nói chung và Farm 98 nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiệu quả sản xuất ớt ngọt tại trang trại số 98 của moshav Ein yahav, Arava, Israel.
  10. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: Đánh giá hiệu quả sản xuất ớt ngọt tại farm 98, Moshav Ein yahav, Arava, Israel và từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại việt Nam. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm 98. Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại trang trại ớt chuông. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm. Đưa ra được những giải pháp sử dụng đất hiệu quả hơn. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài: 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao
  11. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan của đề tài 2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL Israel (phiên âm: I-xra-en; tên đầy đủ là Nhà nước Israel, còn được gọi là Nhà nước Do Thái) là một quốc gia theo chế độ cộng hòa ở vùng Trung Đông bên cạnh Địa Trung Hải. Tên "Israel" bắt nguồn từ Kinh thánh Hebrew: Jacob, tổ phụ của dân tộc Do Thái, đã được đổi tên Israel sau khi chiến đấu với Đức Chúa Trời. Theo đó, hậu duệ của Jacob được gọi là "con cái của Israel", trong tiếng Anh gọi là "Israelites". Các công dân của nước Israel hiện đại ngày nay, theo tiếng Anh, được gọi là "Israelis". - Tên đầy đủ: Quốc gia Israel - Vị trí địa lý: Nằm ở Trung Đông, tiếp giáp biển Địa Trung Hải, nằm giữa Ai cập và Lebanon; - Diện tích: 220,770 km² - Tài nguyên thiên nhiên: Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá photphat, magie bromua, kali c-acbonat, đất sét, cát;; - Dân số (triệu người): 7.473052 - Dân tộc: Người Do Thái, người Ả Rập; - Thủ đô: Jerusalem - Hệ thống pháp luật: Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh; - GDP (tỷ USD): 235.1 - Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp: - Nông nghiệp: 2% - Công nghiệp: 16% - Dịch vụ: 82%
  12. 5 - Sản phẩm Nông nghiệp: Cam quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản phẩm từ sữa; - Công nghiệp: Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả hàng không, thông tin liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và photphat, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản phẩm kim loại, sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt may, giày dép, - Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí; - Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương thô, nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng; * Thể chế nhà nước Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948) không có Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên của Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (không có quyền hành pháp - quyền hành pháp thuộc về Thủ tướng). * Địa lý Theo nghị quyết 181 (II) của Liên hợp quốc, Nhà nước Israel thành lập ngày 14 tháng Năm năm 1948 trên diện tích 14.100 km². Tuy nhiên, sau các cuộc chiến tranh chấp với các nước Ả-rập, Israel quản lý khoảng 28.000km2. Thuộc Trung cận Đông. Nước Israel, trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trịu Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía nam và một phần của thung lũng Gioóc-đan ở đông bắc. - Sông chính: sông Gioóc-đan, 321km.
  13. 6 - Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khô, mùa đông ôn hòa và ẩm. Phần lớn lãnh thổ của Israel có lượng mưa dưới 200mm. * Kinh tế - Công nghiệp chiếm 17%, - Nông nghiệp: 2% - Dịch vụ: 81% GDP. Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng giềng. Israel là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần lớn diện tích của Israel được canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel nghèo. Gia công kim cương nhập khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu ngân sách; Xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nước ngoài: 18,7 tỷ USD. Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh. * Văn hóa - xã hội Số người biết đọc, biết viết 95% : - Nam: 97%, - Nữ: 93%. Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Người dân tự do lựa chọn trường dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng Hebrew. Hệ thống giáo dục theo các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng tốt nghiệp xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm. Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển. Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư nhân hoạt động. Thiết bị và chất lượng dịch
  14. 7 vụ y tế hiện đại và cao. Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ Jerusalem, biển chết, biển đỏ, khu vườn địa đàng tại thành phố Haifa, biển địa trung hải tại Telaviv, 2.1.2 Tổng quan về moshav Ein yahav Moshav Ein Yahav nằm ở 100m dưới mực nước biển ở phía bắc Arava , 12 km về phía nam của Hazteva và giữa các dòng suối Yahav và Nikrot, nó thuộc thẩm quyền của Hội đồng khu vực miền trung Arava . Vào năm 2016, đô thị này có dân số 679 người. Năm 1950, một trạm thử nghiệm nông nghiệp được thành lập tại Ein Yahav bởi các thành viên của Shahal , một phong trào để giải quyết các khu vực khô cằn của Israel. Tên này bắt nguồn từ tên tiếng Ả Rập cho khu vực, Ayn Wiba và tên La Mã — Yahibu. Nhà ga bị bỏ hoang và vào ngày 7 tháng 10 năm 1953, các cựu chiến binh Lực lượng phòng vệ Israel đã định cư ở đó. Năm 1959, một khu định cư Nahal được thành lập 5 km về phía đông của bản gốc. Vào năm 1962, nó đã được các moshavnik cấp cao và được dân sự hóa vào năm 1967 và khu định cư chuyển đến vị trí hiện tại của nó. Ein-Yahav có sân bay gần đó (Mã Sân bay: EIY). Moshav cung cấp cho các thành viên của nó một loạt các dịch vụ cộng đồng bao gồm một mẫu giáo, vườn ươm, câu lạc bộ thành viên, câu lạc bộ thanh thiếu niên, bể bơi, nhà để xe, phòng tập thể dục, khu vườn công cộng tươi tốt, một thư viện, bưu điện, sân bóng 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc , điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7%
  15. 8 tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc Do Thái và sự nhập cư của người Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19. Những người nhập cư Do Thái mua những mảnh đất gần như bán sa mạc, chúng đã bị cằn cỗi bởi phá rừng, sói mòn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc thu dọn đá sỏi, cải tạo đất, chống ngập, trồng rừng, chống xói mòn, rửa đất mặn. Kể từ khi độc lập năm 1948, tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km²) đến 1.070.000 mẫu Anh (4.300 km²), số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725. Sản lượng nông nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số. Thiếu nước là một vấn đề nghiêm trọng. Lượng mưa trung hằng tháng giữa tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước, dao động từ 70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam. Nguồn nước tái tạo hàng năm vào khoảng 160 triệu mét khối, 75% được dùng cho nông nghiệp. Hầu hết các nguồn nước ngọt của Israel đều được kết nối vào hệ thống thủy lợi quốc gia, bao gồm các trạm bơm, hồ chứa, kênh, ống dẫn đưa nước từ miền bắc đến miền nam. a.Ngày nay Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm 1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm 1995, có 43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số 380.000 hecta đất canh tác năm 1995, 20,8% đất được sử dụng toàn thời gian và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian. Trong số đất nông nghiệp có 160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích trồng trọt.
  16. 9 Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc, vùng đồi nội địa và thung lũng sông Jordan. Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm 2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lượng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh) chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (không tính cam chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được xuất khẩu. Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ trong khi tăng 26% sản lượng. b. Loại hình nông nghiệp Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo: Kibbutz, một cộng đồng trong đó sản phẩm làm ra được sở hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích cho mọi người; Moshav, một dạng làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị được thực hiện chung trong sự hợp tác. Cả 2 loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ của những người tiên phong muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tương trợ lẫn nhau nhưng cũng đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia là sản phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng như rất nhiều thực phẩm đóng hộp.
  17. 10 Hình 2.1. Nhà kính cạnh biên giới Jordani ở Moshav Ein Yahav .Hình 2.2. Một cơn bão đang kéo đến Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa và bắp được trồng ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông.
  18. 11 Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Chúng được trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dưa leo, tiêu và bí được trồng phổ biến ở mọi miền đất nước; dưa gang được trồng trong mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nước trồng chuối và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, chery. Ngoài ra, các vườn nho được trồng khắp đất nước, ngành chế biến rượu của Israel đang cạnh tranh mạnh với thế giới. Năm 1997, 107 triệu USD giá trị của sợi bông vải được trồng ở Israel, hầu hết bông vải đều được đặt hàng từ trước khi trồng. Bông vài được trồng trên 28.560 hecta đất, tất cả đều được canh tác bằng lối tưới nước nhỏ giọt. Năng suất bông vải trung bình đối với giống Acala là 5,5 tấn một hecta, giống Pima là 5 tấn một hecta. Đây là năng suất bông vải cao nhất thế giới. C. Trái cây và rau củ Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bưởi chùm, quýt và pomelit – một giống lai giữa bưởi chùm và bưởi thông thường được phát triển tại Israel. Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngoài cam chanh ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào, nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản. Israel còn có giống cà cua Tomaccio được phát triển bởi Hishtil Nurseries, thông qua một chương trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến 8 kg quả một cây.
  19. 12 Hình 2.3. Vườn cây chà là Năm 1973, hai nhà khoa học Israel là Haim Rabinowitch và Nachum Kedar phát triển một giống cà chua với thời gian chín lâu hơn cà chua thông thường trong thời tiết nóng. Nghiên cứu của họ dẫn tới việc phát triển tiên phong giống cà chua thương mại với thời gian trưng bày trên kệ lâu. Khám phá này đã thay đổi ngành nông nghiệp Israel, thúc đẩy việc xuất khẩu giống rau củ và tiến tới nền nông nghiệp công nghệ cao. Nó cũng có một hiệu ứng toàn cầu, tạo cơ sở cho việc sản xuất với quy mô lớn nhờ ngăn chặn việc chín thối. Trước đó, nông dân thường phải hủy bỏ 40% sản phẩm của họ. D. Hoa Hình 2.4. Vườn hoa ở Moshav Ein Yahav, Israel
  20. 13 Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích trồng là 214 ha. Ngoài ra còn có các loại hoa được phương tây ưa chuộng như là hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trường hoa thế giới, nhất là cung cấp các loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông. E. Chăn nuôi Ở trang trại nuôi bò sữa của Kibbutz Mashabbe Sade thuộc vùng Nagev, bò được huấn luyện rất kỹ, cứ đến giờ là tự tìm đường về trạm cho sữa, thậm chí không cần người dẫn dắt. Họ gọi những con bò này là “bò có giáo dục” Bò sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống kê Israel xuất bản năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497), châu Âu 11 (6.139) và Úc (5.601).1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò của Israel trong năm 2010. Những con” bò có giáo dục” AfiMilk chính là công ty đã mang lại cho Israel thương hiệu độc tôn trong ngành chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là ở khu vực châu Á, nơi mà thói quen uống sữa đang được hình thành. Những công nghệ của AfiMilk đã và đang giúp người nông dân chăn nuôi bò sữa kiểm soát được loại sữa đang được sản xuất từ trang trại của mình; cũng như kiểm soát được liệu mỗi con bò đã có đủ dinh dưỡng không, sữa bò có đủ lượng protein tiêu chuẩn không, tình trạng sức khỏe của bò ra sao, mỗi con bò đang cần được chăm sóc thế nào Hệ thống giám sát thời gian thực do AfiMilk sản xuất đã giúp người nông dân đảm bảo duy trì chất lượng và sản lượng, đồng thời đáp ứng những nhu cầu cơ bản của đàn bò sữa. Hầu hết sản lượng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi giống bò Israel-Holsteins, một giống cho sản lượng cao và có sức đề kháng tốt. Ngoài ra Israel còn xuất khẩu sữa cừu.
  21. 14 Hình 2.5. Hình ảnh trang trại cá sấu F. Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản Khi đào giếng sâu gần nửa dặm, người Israel phát hiện nguồn nước ấm mặn. Một giáo sư đại học chỉ ra đây là nguồn nước hoàn hảo để nuôi cá nước ấm. Các nông trại bơm nước nóng 37 độ vào trong bể, nuôi cá thương mại. Nước chứa chất thải của cá được tưới cho rau, cây ăn quả. Nhờ vậy, nước được sử dụng tới 2 lần thay vì dùng 1 lần rồi bỏ. Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nước mặn; đánh bắt cá nước ngọt được tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên tiến được sử dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Điều này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và các động vật giáp xác ở Negev. Đánh bắt cá trên biển phía đông Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì nguồn cá đã cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nuôi trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites runpestris, cá chẽm, . Cá nuôi trong lồng đặt dưới mặt nước biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở Israel), cá chẽm châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hương và cá hồi được nuôi ở trong những hồ đặc biệt
  22. 15 trông giống như các con kênh với nước từ sông Dan (một nhánh thượng nguồn của sông Jordan) chảy qua các hồ này. G. Triển lãm công nghiệp , nông nghiệp Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được tổ chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thường thu hút nhiều bộ trưởng nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và người huấn luyện trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một lúc được nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới tiêu, quản lý nguồn nước, nông nghiệp trong điều kiện thiếu nước, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hướng sinh thái. Trong năm 2015 Israel sẽ tổ chức Agritech Exhibition ở Tel Aviv. Trong lần tổ chức Agritech Exhibition năm 2012 có hơn 35 ngàn khách tham quan, 250 gian hàng triển lãm. Ngoài ra tại vùng nông nghiệp Arava mỗi năm đều tổ chức ngày lễ có tên gọi “ Open day” đó là ngày quy tụ hàng ngàn các sản phẩm từ nông nghiệp do chính những người nông dân xây dựng nên, nơi quảng bá sản phẩm nông nghiệp, các máy móc phục vụ cho phát triển nông nghiệp. H. Canh tác hữu cơ Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản lượng xuất khẩu. Israel có 70 km² các cánh đồng canh tác hữu cơ. I. Quản lý nhà nước về nông nghiệp Gần như không còn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị được cấp hạn ngạch nông sản và hạn ngạch nước cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả luôn ổn định. Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai tây. Nhà nước Israel cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nông nghiệp bằng cách khuyến khích chuyên canh và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi nhuận
  23. 16 thấp. Bộ nông nghiệp quản lý các lĩnh vực nông nghiệp bao gồm việc duy trì các tiêu chuẩn về cây trồng và sức khỏe vật nuôi, hoạch định nông nghiệp, nghiên cứu và tiếp thị sản phẩm. 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất 2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp. 2.3.1.1. Khái niệm về đất đai * Khái niệm chung Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong các hoạt động, cho đến nay đã có rất nhiều công trình khoa học, nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, những định nghĩa về đất. Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Theo nguôn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp) [11]. - Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [2]. - Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
  24. 17 Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2012) [24] 2.3.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2003) [21]. Qua thực tiễn cho thấy diện tích đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp chỉ chiếm khoảng 9,07% tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn cầu, đây là một yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của loài người, tuy nhiên loại đất này đang giảm mạnh về cả số lượng và chất lượng. Nước ta với diện tích đất nông nghiệp khoảng 3,3 triệu ha, bình quân diện tích thuộc hàng thấp trên thế giới, đồng thời diện tích đất trên phân bố không đồng đều. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nuớc trên thế giới. Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó đuợc tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn
  25. 18 phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [17] Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn (Thomas Petermann, 1996)[39] . Bản chất của hiệu quả là tiết kiệm thời gian, Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại. Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức đều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường. * Hiệu quả kinh tế
  26. 19 Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993)[17] . Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các ngành”. Nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó” (Doãn Khánh, 2000)[18] . Theo L.M Canirop:" Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng. Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn. So sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định. Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, là khâu trung tâm của các loại hiệu quả, nó liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hóa và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế có vai
  27. 20 trò quyết định các hiệu quả còn lại bởi vì trong mọi hoạt động sản xuất con người đều có mục tiêu chủ yếu là khi có được hiệu quả kinh tế thì mới có điều kiện vật chất để đảm bảo cho các hiệu quả về xã hội và môi trường. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó (Dẫn theo Đỗ Thị Tám)[26] Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh sức sản xuất của đất trên cơ sở đất nông nghiệp hiện trạng dưới tác động của con người, những điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, xã hội khác. Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội” (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[12] * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo,định canh, định cư, công bằng xă hội, nâng cao mức sống của toàn dân. Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[28], trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xă hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp .Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
  28. 21 * Hiệu quả môi trường Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999)[16] Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái (Lê Trọng Yên, 2004)[32] . Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững (Quyền Đình Hà, 1993)[15] 2.3.3. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.3.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp a. Khái quát về đất nông nghiệp Theo báo cáo của World Bank (1995)[38], hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có từ 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.
  29. 22 Theo điều 13 Luật đất đai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích đất tự nhiên được chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng (Luật đất đai Việt Nam, 2003)[21] . Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm nuôi sống xã hội (Phạm Duy Đoán, 2004)[13] . Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu không thể thay thế được. Sử dụng đất đai hợp lý và đầy đủ là cơ sở để đáp ứng nhu cầu của xã hội cả về vật chất lẫn tinh thần. Sử dụng tốt đất nông nghiệp thông qua tăng vụ, bố trí sản xuât hợp lý, đẩy mạnh áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên tiến và đầu tư thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng và cải tạo đất là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất và là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của các nước trên thế giới (Phạm Chí Thành, Đào Châu Thu, 1998)[27] b. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp * Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu khai thác từ đất của con người ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp phải dựa trên cơ sở căn nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”. Mặt khác, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở
  30. 23 thực hiện sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao (Dẫn theo Vũ Thị Phương Thụy, 2000)[29] .* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu. Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục (Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001)[22] . Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường (Dẫn theo Vũ Thị Phương Thụy, 2000)[29] Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện phải phù hợp và gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước. Chú ý đầu tư có trọng điểm để tạo ra các vùng kinh tế làm động lực lôi cuốn nhưng không lãng quên đầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư (Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, Lê Hùng Tuấn, 1997)[9] 2.3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Nhân tố tự nhiên trước hết là điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn là những yếu tố quyết định đến lựa chọn cây trồng, thiết kế ruộng đồng, định hướng đầu tư thâm canh (Nguyễn Đình Hợi, 1993)[17] . Đặc điểm tự nhiên đó của đất nông nghiệp cũng chi phối tình hình kinh tế của quá trình sử dụng, khi cùng trình độ khai thác đầu tư nhưng kết quả kinh tế cũng khác nhau. Rõ ràng, các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến
  31. 24 quá trình tổ chức các phương thức sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. b. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác Các biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trông, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật phụ thuộc vào trình độ đầu tư của các cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp. Theo Frank Ellis (1998)[14] và Dougllss C.North (1998)[8] ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Như vậy, nhóm các yếu tố biện pháp kỹ thuật canh tác đặc biệt có ý nghĩa trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. c. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức Nhóm các yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp thể hiện ở các mặt sau: - Công tác phân vùng, quy hoạch và bố trí sản xuất: Xu hướng hiện nay là thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên như khí hậu, độ cao tuyệt đối, độ dốc địa hình, tính chất thổ nhưỡng và khả năng thích nghi của đất, nguồn nước và thực vật. Đây là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi với cơ cấu hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường sinh thái. - Các hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức khai thác và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Phạm Thị Chương, 1998)[4], (Đỗ Kim Chung, 1997)[5].
  32. 25 . Trong nông nghiệp, hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, được phát triển trong môi trường kinh tế xã hội thuận lợi , do đó có nhiều lợi thế trong sản xuất kinh doanh. Phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là cần thiết. Điều đó đặt ra yêu cầu việc thực hiện đa dạng hoá hình thức hợp tác nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt môí quan hệ giữa các hình thức đó. d. Nhóm các yếu tố xã hội - Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[28] 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. - Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu tư, chính sách hỗ trợ - Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước. - Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư. 2.3.3.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp a. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới có hạn, nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở một số khía cạnh sau: - Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào. Vì thế khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể thường là 1 ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động đầu tư.
  33. 26 - Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh (Chu Văn Cấp, 2001)[3]. .- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất (Nguyễn Văn Bộ, 2000)[1]. - Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường cùng phát triển (Đường Hồng Dật và các cộng sự, 1994)[7]. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh. - Hoạt động sản xuất mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn. b. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là mức đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội đặt ra. Cụ thể như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Vũ Thị Phương Thụy, 2000)[29]. Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào và theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến
  34. 27 những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội, bền vững về mặt môi trường (FAO, 1990)[37]. c. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 01, Nguyên tắc khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, đảm bảo tính so sánh có thang bậc (Nguyễn Đình Hợi, 1993)[17]. .+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định chỉ tiêu chính, chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Nguyễn Duy Tính, 1995)[28]. .+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu. Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số (Vũ Thị Phương Thụy, 2000)[29], (Nguyễn Duy Tính, 1995)[28], nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là: H = K - C H = K/C H = (K - C)/C H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
  35. 28 Trong đó: H : hiệu quả K : kết quả C : chi phí 0 và 1 là chỉ số về thời gian 02, Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế: - Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp: + Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. GO = (QiPi + qipi) Trong đó: Qi: là khối lượng sản phẩm chính loại i Pi: là đơn giá sản phẩm chính loại i qi: là khối lượng sản phẩm phụ loại i pi: là đơn giá sản phẩm phụ loại i + Chi phí trung gian (IC: Intermediate Costs): là toàn bộ các khoản chi phí về vật chất cho các hoạt động sản xuất, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu, giống, phân bón, dịch vụ mua ngoài IC = Cj Trong đó: Cj là khoản chi phí thứ j + Giá trị gia tăng (VA: Value Added): là giá trị tăng thêm của quá trình sản xuất sau khi đã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ. VA = GO - IC + Lợi nhuận (P: Profits): là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ đối với ngân sách. P = GO – (IC + A + T + Lt + L) Trong đó: A: khấu hao tài sản cố định
  36. 29 T: Các khoản thuế phải nộp Lt: Chi phí thuê lao động bên ngoài L: Chi phí lao động của bản thân người sản xuất. - Hiệu quả trên 1 đơn vị chi phí vật chất (thường tính cho 1000đ chi phí). + Giá trị sản xuất trên chi phí vật chất + Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian + Lợi nhuận trên chi phí trung gian - Hiệu quả trên 1 đơn vị lao động (một lao động quy hoặc một ngày người). + Giá trị sản xuất trên lao động + Giá trị gia tăng trên lao động + Lợi nhuận trên lao động * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội + Mức thu hút lao động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập (Nguyễn Duy Tính, 1995). + Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội (Vũ Năng Dũng và các cộng sự, 1996)[10]. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường: Theo Đỗ Nguyên Hải (1999)[16], chỉ tiêu đánh giá chất lượng của môi trường trong quản lý sử dụng dất đai bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là: + Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn. + Đánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững. + Đánh giá quản lý đất đai. + Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng. + Đánh giá tính bền vững đối với việc duy trì độ phì của đất và bảo vệ cây trồng. + Đánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên. + Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
  37. 30 Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông nghiệp là rất phức tạp, khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong một thời gian dài. Vì vậy, trong đề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc đánh giá thích hợp của các cây trồng đối với điều kiện đất đai hiện tại, thông qua kết quả điều tra về đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn hộ nông dân về nhận xét của họ đối với các loại hình sử dụng đất hiện tại. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống chỉ tiêu kinh tế- xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy nhiên, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở mức độ khác nhau (Nguyễn Đình Hợi, 1993)[17] 2.4. Những nghiên cứu trên Thế giới và trong nước về hiệu quả sử dụng đất 2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế của từng vùng. Hằng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các kỹ thuật canh tác mới. Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa thêm một số loại cây trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên một đơn vị diện tích. Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp, loài người đã chọn ra nhũng giống cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái khác nhau. Lịch sử phát triển nông
  38. 31 nghiệp thế giới cũng đã chỉ rõ việc chuyển biến mọi nền sản xuất nông nghiệp từ trình độ tự cấp, tự túc sang trình độ có tính chất hang hóa gắn liền với những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu cây trồng. Từ cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng hệ thống cây trồng bắt đầu ở một số nước Tâu Âu, chế độ độc canh trong sản xuất nông nghiệp được thay thế bằng các chế độ luân canh cây ngũ cốc và đồng cỏ, đồng thời sử dụng các loại cây họ đậu làm thức ăn gia súc kết hợp với nông cụ cải tiến và phân bón đa thực sự nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Phạm Chí Thanh, 1996) [6]. Các chế độ luân canh này đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình phát triển nông nghiệp ở Châu Âu. Chế độ luân canh này đồng thời với việc tang cường các biên pháp kỹ thuật như làm đất, bón phân Chính vì vậy năng suất ngũ cốc được tăng lên gấp 2 lần so với chế độ luân canh cũ và sản phẩm lương thực, thực phẩm được tăng lên gấp 4 lần trên cùng một hecta đất canh tác (như các loại cây có củ, quả được đưa thêm vào hệ thống cây trồng và năng suất của chính cây ngũ cốc cũng được tăng lên). Chế độ luân canh mới này đã tạo ra những điểm đột phá thắng lợi ở Anh, Bỉ, Hà Lan, Pháp và tiếp theo là các nước Châu Âu khác (Bùi Huy Đáp) [33]. Châu Á là khu vực trồng lúa chủ yếu, khoảng 90% sản lượng lúa được sản xuất tại đây. Đất trông lúa của Châu Á chỉ có một phần rất nhỏ được tưới còn 70% điện tích đất trồng lúa là nhờ vào nước trời. Trước đây trên đất trồng lúa có tưới thường được trồng 2 vụ lúa trong năm và trên đất lúa nhờ nước thường được trồng lúa trong mùa mưa. Vào những năm 1960, các nhà khoa học của Viện Lúa Quốc Tế (IRRI) đã nhận thấy rằng các giống lúa thấp cây, lá đứng, đẻ nhánh khỏe, có tiềm năng năng suất cao. Do đó đầu thập kỷ 70 các nhà khoa học của các nước Châu Á tập trung nghiên cứu toàn bộ hệ thống cây trồng trên cơ sở lấy cây lúa làm nền, tăng cường phát triển các loại cây nghiên cứu: các vấn đề được các nhà khoa học quan tâm là: - Dùng giống ngắn ngày để tăng vụ.
  39. 32 - Thử nghiệm tăng vụ màu bằng các cây trồng mới xen canh, luân canh. - Xây dựng hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh, của chế độ xen canh, trồng gối đồng thời khắc phục các yếu tố hạn chế (Vũ Văn Rung, 2001) [34]. Ở Thái Lan bằng việc chuyển vụ lúa xuân sang trồng đâu tương trong hệ thống lúa xuân – lúa mùa hiệu quả thấp do độc canh và thiếu nước tưới đã làm tăng hiệu quả kinh tế lên gấp đôi, đồng thời độ phì cũng được tăng lên (Dấn theo Nguyễn Hữu Tề, 2003) [35]. Mô hình sử dụng hợp lý đất dốc đã trồng cây họ đậu thành băng theo đường đồng mức để chống xói mòn. Hệ thống cây trồng xen cây họ đậu với cây lương thực trên đất dốc làm tang năng suất cây trồng đất được cải tạo nhờ được tang cường thêm chất hữu cơ tại chỗ và tăng nguồn vi sinh vật có ích trong đất. mô hình canh tác ở vùng trũng bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, nghề cá, nghề phụ đã làm đa dạng hóa nguồn thu nhập. Đó là cách tốt nhất giúp người nghèo tránh được rủi ro, tăng nguồn thu tiền mặt hàng ngày nên mô hình lúa – cá – gia cầm – rau được gọi là ngân hàng sống (Living bank) của nhân dân sản xuất nhỏ (theo Janet) (Dẫn theo Trần Đức Viên, 1998) [36]. Đài Loan là một nước có diện tích đất sản xuất nông nghiệp rất thấp nhưng do cải tiến các biện pháp kỹ thuật, thực hiện các chính sách khuyến khích nên đã tạo cho nông nghiệp những bước phát triển vượt bậc, không những cung cấp dồi dào lương thực mà còn chuyển vốn cho các ngành khác đóng góp rất lớn cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa và thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng chất dinh dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật , kết hợp giữa phân bón vào đất, phun phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hòa sinh trưởng đã mang lại hiệu quả sản xuất rất cao (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2006)
  40. 33 Hiện nay, xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp tập trung nghiên cứu, cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất bằng cách đưa them một số loại cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng nông sản trên một đơn vị diện tích canh tác. Cải tiến cơ cấu cây trồng theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường nhằm xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Nguyễn Hữu Tính, 1995) [7] 2.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Trong những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà nước và sự trú trọng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên nhiều lĩnh vực như: giống cây trồng vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ lợi, canh tác, bảo vệ thực vật, phân bón Nhiều công trình nghiên cứu được hội đồng khoa học đánh giá cao, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những tiến bộ khoa học kỹ thuật và đã đưa vào áp dụng trong sản xuất, đưa năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem lại hiệu quả kinh tế cao, được người sản xuất đánh giá cao. Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể đến công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1993)[30], phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng của các tác giả Cao Liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990)[19] Những nghiên cứu này giúp người sản xuất có những hiểu biết và kiến thức để đưa ra được những quyết định, lựa chọn đúng đắn trong các hoạt động nông nghiệp. ở vùng đồng bằng Bắc Bộ đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3 - 4 vụ một năm đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái ven đô, tưới tiêu chủ động đã có những điển hình về chuyển đổi hệ thống
  41. 34 cây trồng trong việc bố trí lại và đưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế cao như: hoa, cây thực phẩm cao cấp đạt hiệu quả cao. Có thể nhận thấy những nghiên cứu sâu về đất và sử dụng đất ở trên là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng và bảo vệ đất cũng như xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. .
  42. 35 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp tại trang trại số 98, Moshav Ein Yahav, Arava, Israel. 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Nội dung 1: Khái quát về trang trại - Vị trí địa lý - Khái quát tình hình cơ bản 3.2.2. Nội dung 2: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại farm 98 - Tình hình sản xuất - Tình hình chế biến và tiêu thụ 3.2.3. Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất - Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cho việc trồng cây ớt chuông. - Chỉ ra tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của mô hình sản xuất trong trang trại. 3.2.4. Nội dung 4: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất 3.3. Phương pháp nghiên cứu a. Thu thập số liệu thứ cấp: Trên Internet các số liệu thống kê, tổng quan về đất nước Israel, về tình hình sản xuất nông nghiệp, về tình hình xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp. Các công nghệ đang được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp. b. Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu cụ thể về trang trại; Quy mô, diện tích, tình hình sản xuất của trang trại
  43. 36 c. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: * Hiệu quả kinh tế - Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1+p2.q2+ +pn.qn Trong đó: + p: là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm + q: là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm + T: là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm - Thu nhập thuần túy (N): N = T - Csx Trong đó: + N: thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm + Csx: chi phí sản xuất của 1ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí lao động - Hiệu quả sử dụng vốn (H): H = T/Csx - Giá trị ngày công lao động: HLđ=N/số ngày công lao động/ha/năm - Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá bằng tiền theo thời giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. * Hiệu quả xã hội - Giá trị ngày công lao động nông nghiệp. - Thu nhập bình quân/lao động nông nghiệp. - Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
  44. 37 - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động. - Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. * Hiệu quả môi trường. -Tỷ lệ che phủ. - Khả năng bảo vệ và cải tạo đất. - Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
  45. 38 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về trang trại ớt chuông số 98 Trang trại số 98 do ông Rami Sade thành lập năm 1991 với tổng diện tích 60 dunam. Hiện tại với tổng diện tích là 120 dunam ( 1dunam = 1000 m2 ) trong đó 35 dunam (3.5 ha) được sử đụng để trồng ớt chuông, 40 dunam (4 ha) dùng để trồng các loại rau thơm và húng quế, diện tích còn lại là các nhà kính và vườn để trồng chà là, bí ngô, xoài, dưa hấu, . Trang trại có 15 công nhân làm việc chính và khoảng 10 công nhân làm thêm các ngày cuối tuần. Hình 4.1. Hình ảnh trang trại ớt chuông Trang trại trồng nhiều loại cây nên các loại nông sản khá đa dạng, các loại nông sản khác nhau sau khi được thu hoạch sẽ có cách bảo quản riêng và vận chuyển đến các paking khác nhau để phân loại, sơ chế và bảo quản.
  46. 39 Hình 4.2. Hình ảnh Packing house của trang trại + Ớt chuông là cây hàng năm, từ một gốc có thể phát triển thành bụi cây nhỏ gọn thẳng, có thể đạt chiều cao 2 mét đến 2,5 mét. Quả được hình thành từu một bông hoa duy nhất phát triển trong góc giữa lá và thân cây. Tùy giống ớt chuông khác nhau mà chúng khác nhau về hình dạng và màu sắc. Chúng có thể dung để ăn sống, nấu chín hoặc chế biến. + Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây là 25 – 28°C vào ban ngày và 18 – 20°C vào ban đêm, tối thích cho sinh trưởng là 18 – 28°C. Yêu cầu ánh sang nhiều, nhất là thời điểm ra hoa, thiếu ánh sang làm giảm tỷ lệ đậu quả. Ớt chuông có thể phát triển ở nhiều loại đất khác nhau như đất sét nhẹ, đất bazan, đất feralit vàng đỏ, riêng ở đây chủ yếu phát triển ở đất cát, pH tối thích từ 5.5 - 6.5. + Trong điều kiện nhà che nilon hay còn gọi là nhà kính, ớt chuông có thể trồng được quanh năm. + Yêu cầu dinh dưỡng: Ớt chuông là cây trồng cần phân bón Kali để hình thành quả, nếu thiếu Kali quả ớt sẽ không rắn, chắc và không đạt độ bóng đẹp. + Gần cuối tháng 4 năm 2018, đang là thời điểm cuối mùa thu hoạch, giá ớt chuông bán ra khoảng 5 shekel/kg (30.000 đồng/kg), tăng hơn 25% so
  47. 40 với cùng kỳ năm ngoái. Ước tính sản lượng trung bình quân trên mỗi dunam trồng ớt chuông đạt khoảng 9,3 tấn ớt chuông với tổng thu nhập khoảng 46.500 shekel/dunam (279.000.000 đồng/1000 m2), trừ tất cả chi phí thì lợi nhuận thu về khoảng 12.850 shekel/dunam (77.100.000 đồng/1000 m2). Hình 4.3. Hình ảnh các loại ớt ngọt của trang trại 4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại trang trại số 98 4.2.1. Tình hình sản xuất Ớt chuông được trồng vào khoảng đầu tháng 8 hàng năm và được thu hoạch vảo khoảng gần cuối tháng 11 đến tháng 4 năm sau. + Đầu tiên giống ớt chuông được mua ở công ty sản xuất giống, sau quá trình làm đất ớt được đem trồng. Hàng cách hàng là 30cm, cây cách cây là 40cm, mật độ trồng lá 3200 cây/dunam. Thường thì ớt chỉ được trồng vào buổi sáng, do buổi chiều thời tiết có nhiệt độ rất cao, không thích hợp cho việc trồng ớt. Sau khi trồng sẽ được tưới nước giữ ẩm để cây nhanh phục hồi.
  48. 41 + Hệ thống tưới nhỏ giọt vấn hoạt động thường xuyên ngay cả khi ớt chưa được trồng. Hệ thống nước và phân bón sẽ tự động mở theo khung giờ đã cài đặt sẵn trong máy tính, mỗi lần sẽ tưới nhỏ giọt khoảng 30 phút thì kết thúc. Điều khác biệt ở đây là họ bón phân mỗi ngày với lượng phân bón vừa đủ để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây chứ không cung cấp một lần với lượng phân lớn như ở Việt Nam. Hình 4.4. Hình ảnh ớt chuông tại trang trại số 98 + Sau khi trồng khoảng 2 tuần, cao khoảng 35cm ớt sẽ được cắm cọc, buộc dây để hướng cho cây mọc thẳng và không bị ngã đổ do mang trái nặng cho đến khi ớt chuông hết thời kì phát triển. Thường thì ớt cuông sẽ phát triển cao nhất đến 2 mét đến 2,5 mét. + Đến cuối tháng 11 hàng năm ớt chuông bắt đầu chín và được thu hoạch về kho đóng gói phân loại quả (nhỏ, trung bình và lớn), đóng hộp sau đó sẽ được vận chuyển đến công ty xuất khẩu.
  49. 42 Hình 4.5. Hình ảnh ớt chuông chín đầu mùa tại trang trại số 98 - Cuối tháng tư năm sau, ớt chuông được thu hoạch song. Các chủ trang trại sẽ tưới nước cho cây chết. Sau đó cắt dây, phá cây và làm đất chuẩn bị cho vụ mùa mới. Bảng 4.1: Trung bình tổng sản lượng ớt chuông thu được qua các năm : (1dunam = 1000 m2) Tiêu chuẩn đánh giá 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018 Sản lượng (tấn / dunam) 8.6 9.4 9.3 (Nguồn: Thu thập số liệu từ trang trại) Qua bảng trên ta thấy lượng ớt trung bình trên dunam qua các năm đều cao. Trên tổng 35 dunam (3.5 ha) của trang trại số 98 thì năm 2017 – 2018 có tổng trung bình sản lượng rất lớn là 329 tấn/ 3.5 ha. 4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ - Trung bình thời gian thu hoạch bắt đầu từ tháng 11 năm trước tới tháng 6 năm sau. Thu hoạch liên tục trong 6-8 tháng. - Trước khi thu hoạch ớt được cách ly với thuốc bảo vệ thực vật 10-15 ngày. - Khi quả đạt được kích thước tối đa, màu sắc chuyển từ xanh sang đỏ từ 80-90% quả thì có thể thu hoạch. - Khi thu hoạch sẽ bứt quả bằng tay để tránh trầy xước, dập nát sẽ làm hỏng và mất giá trị của quả. Sau khi bứt quả sẽ được đặt vào trong thùng nhựa với trọng lượng 22-25 kg/thùng.
  50. 43 Hình 4.6. Hình ảnh ớt được thu hoạch từ trang trại - Ớt ngọt sau khi thu hoạch sẽ được xe trở về đến nhà đóng gói (packing house) phân loại theo kích cỡ (lớn, trung bình, nhỏ), sau quá trình làm sạch và chọn lọc ớt được phân loại ớt bằng máy. Mỗi loại quả sẽ được chạy ra các ô khác nhau phân theo kích cỡ trái và đóng vào các hộp giấy có trọng lượng 5kg. - Sau khi đóng hộp, các hộp sẽ được sắp xếp theo từng kệ gỗ kê hàng (pallet)với số lượng là 110 hộp ớt/pallet và nhập số liệu vào máy tính. Các pallet sẽ được trở đến nhà đóng gói sản phẩm lớn nhất của vùng để chờ xuất khẩu. *Năng suất thu hoạch của 1 dunam (1000 m2) tại farm theo khối lượng trái của hai loại giống khác nhau Hình 4.7: Tỷ lệ phần trăm kích thước của ớt sau khi được phân loại
  51. 44 Các size của ớt chuông : S = Small = Nhỏ M = Medium = Trung bình L = Large = Lớn XL = Extra Large = Rất lớn - Kích thước của trái ớt phụ thuộc vào bán kính của trái sẽ có các mức độ như bán kính 5cm, 7cm, 10cm, 15cm, 20cm tùy thuộc vào độ yêu thích và ưu chuộng của từng thị trường quốc tế đối với từng loại kích cỡ và màu sắc của trái ớt mà người nông dân ở đây sẽ phân loại, đóng gói thích hợp đối với thị trường đó. Ta có thể thấy việc tìm hiểu, đánh giá thị trường cũng như sở thích của từng vùng mà tìm cách tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh và thích hợp nhất. Hình 4.8. Hình ảnh ớt chuông sau khi đóng hộp 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất 4.3.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất là cơ sở thực tiễn để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng
  52. 45 đất thích hợp, đáp ứng mục tiêu phát triển, đây cũng là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp . Để đánh giá được hiệu quả kinh tế tôi đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra chủ farm về các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động Đánh giá hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất của farm 98 tôi đã tiến hành điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra. Hiệu quả kinh tế của cây ớt chuông tính trên 1 dunam của trang trại (1dunam=1000 m2) được thể hiện qua bảng sau. Bảng 4.2: Hiệu quả kinh tế của cây ớt chuông của trang trại qua các năm (1dunam = 1000m2, 1Shekel = 6.000 vnđ) Tiêu chuẩn đánh giá 2015 – 2016 2016 – 2017 2017 – 2018 Sản lượng 8.6 9.4 9.3 ( tấn/dunam) Giá trị sản phẩm 4.3 4.9 5.5 ( shekel/kg) Chi phí sản xuất ( vật 30.000 liệu, phân bón, thuốc 30.000 30.000 trừ sâu, nhân công, Shekel/dunam Shekel/dunam Shekel/dunam ) Lợi nhận 6.980 16.060 21.150 ( shekel/dunam) Lợi nhuận trên 35 dunam – 3.5ha 244.300 562.100 740.250 ( shekel) (Nguồn: Thu thập số liệu tư trang trại)
  53. 46 Qua bảng trên ta thấy, năm 2017 – 2018 là năm có sản lượng,giá trị ớt chuông cao nhất ( 9.3 tấn/dunam, giá bán 5.5 shekel/kg ) và cũng là năm có lợi nhuận cao nhất ( 211.150 shekel/dunam - 1 tỷ 269 triệu VND/1000 m² ). Năm 2015 – 2016 là năm có sản lượng thấp kèm theo giá bán không cao ( 8.6 tấn/dunam, giá bán 4.3 shekel/kg ) nên lợi nhuận chỉ đạt 1 tỷ 465 triệu 800 nghìn VND. Như vậy, nếu giá trị của ớt chuông giữ được sự bền vững thì việc đầu tư vào loại hình sử dụng đất này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất tốt đối với người dân. 4.3.2. Hiệu quả xã hội Ngoài việc xác định hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất thì hiệu quả xã hội mà quá trình sử dụng đất mang lại cũng hết sức quan trọng. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu: đáp ứng nhu cầu nông hộ, giảm tỷ lệ đói nghèo, mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động. Giải quyết lao động nông nhàn và dư thừa trong nông thôn đang là một vấn đề lớn cần được quan tâm. Trong khi công nghiệp và dịch vụ chưa đủ phát triển để thu hút toàn bộ lao động nông nhàn và dư thừa đó thì việc phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp là một giải pháp quan trọng để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân và tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, hạn chế tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Hiệu quả xã hội là sự thu hút lao động của các loại hình sử dụng đất. Vì vậy loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, giảm tình trạng đói nghèo và giải quyết việc làm cho người dân.
  54. 47 Để nghiên cứu về mặt xã hội của quá trình sử dụng đất nông nghiệp qua các kiểu sử dụng đất, em tiến hành so sánh mức độ đầu tư lao động, hiệu quả kinh tế bình quân trên một ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn của mỗi kiểu sử dụng đất trên mỗi vùng dựa trên kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra chủ hộ. Bảng 4.3: Hiệu quả xã hội của ớt chuông tại trang trại 98 STT Chỉ tiêu Mức độ 1 Thu hút lao động 2 Đáp ứng nhu cầu nông hộ 3 Yêu cầu vốn đầu tư 4 Đảm bảo lương thực 5 Sản phẩm hàng hóa 6 Tệ nạn xã hội * 7 Giảm tỷ lệ đói nghèo (Nguồn: Thu thập số liệu từ trang trại) : Cao ; : Trung bình ; *: Thấp Các đánh giá xếp hạng căn cứ vào dữ liệu đã thu thập từ quá trình làm việc và từ chủ hộ sản xuất, trên cơ sở so sánh với tình hình sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam. Trong những năm qua, diện tích trồng ớt đã được mở rộng và thu hút được lao động trên địa bàn và các nước trên thế giới. Cây ớt ngọt đã giải quyết được vấn đề việc làm ổn định cho người lao động do cần nhiều công lao động trong khâu chăm sóc, thu hoạch, chế biến, lại liên tục từ tháng 11 đến tháng 6 năm sau. Cây ớt ngọt cho thu nhập cao và được coi là cây trồng trọng yếu, góp phần quan trọng trong việc làm giàu, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là sản phẩm hàng hóa, sản phẩm lưu thông trên thị trường tạo điều kiện thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển.
  55. 48 4.3.3. Hiệu quả môi trường Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng đất và hệ thống cây trồng hiện tại tới môi trường là vấn đề rất lớn. Liên quan nhiều tới tỷ lệ sử dụng phân bón. Bền vững về mặt môi trường cũng là một trong những yêu cầu sử dụng đất đai bền vững. Các loại hình sử dụng đất bền vững về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường tự nhiên, không gây hại cho sức khỏe con người. Hiệu quả môi trường là sự tương tác giữa các loại hình sử dụng đất và phản ứng của môi trường. Để đạt hiệu quả môi trường thì sự tương tác đó là không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, không làm suy thoái và ô nhiễm môi trường, nhất là môi trường đất đối với sản xuất nông nghiệp. Qua đó góp phần bảo vệ và cải tạo môi trường. Để đánh giá ảnh hưởng đến môi trường cần xem xét một số vấn đề sau: xói mòn, rửa trôi, hiện tượng ô nhiễm đất, nước do sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, hiện tượng thoái hóa đất do khai thác đất quá mức mà không có biện pháp bổi bổ độ phì nhiêu của đất. Ớt ngọt tại farm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 3- 4 lần/ vụ. Mặc dù số lượng thuốc cũng như số lượng phun nhiều nhưng lượng thuốc bảo vệ thực vật còn tàn dư trong đất, trong sản phẩm nông nghiệp là tương đối ít do hầu hết nông dân tại Israel sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học do vậy không gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng đất và môi trường xung quanh cũng như chất lượng nông sản. Bảng 4.4: Đánh giá hiệu quả môi trường của cây ớt chuông tại trang trại 98 Ý thức của người Loại hình sử Khả năng bảo vệ, Tiết kiệm nước dân trong sử dụng dụng cải tạo đất thuốc BVTV Ớt ngọt (Nguồn: Thu thập số liệu tại trang trại)
  56. 49 : Cao; : Trung bình ; *: Thấp Các đánh giá xếp hạng căn cứ vào dữ liệu đã thu thập từ quá trình làm việc và từ chủ hộ sản xuất, trên cơ sở so sánh với tình hình sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam. *Mức độ thích hợp của cây ớt ngọt: Do địa hình núi cao, khí hậu đặc biệt thích hợp với cây ớt ngọt trồng trên đất cát sa mạc trong nhà lưới cho hiệu quả kinh tế cao. *Sử dụng phân bón: Phân bón được sử dụng theo nồng độ theo quy định của nhà nước và chuyên gia. Phân bón được hòa tan cùng nước trong bồn chứa và đi theo ống tưới nhỏ giọt đến các gốc cây ớt ngọt với tỷ lệ hợp lý để cây phát triển đầy đủ và không gây hai cho đất. Phân hữu cơ được sử dụng thường xuyên trong quá trình ủ đất, giúp cải tạo độ màu mỡ của đất. Ngăn chặn lại sự thoái hóa đất do nhiều phân bón hóa học. *Thuốc bảo vệ thực vật: Trong 1 vụ thuốc bảo vệ thực vật hóa học sẽ được sử dụng để phun cho cây ớt với tần suất 3-4 lần/năm. Còn lại, chủ farm sẽ sử dụng thuốc trừ sâu sinh học để đảm bảo an toàn cho trái khi xuất khẩu. 4.3.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của cây ớt chuông Loại hình sử dụng đất trồng ớt chuông là loại hình đáp ứng được hiệu quả về cả 3 mặt kinh tế - xã hội – môi trường. Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, thu nhập chủ yếu là từ nông nghiệp. Vì vậy để năng cao mức thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người dân, cũng như bảo vệ môi trường thì Việt Nam có thể ứng dụng công nghệ trồng ớt chuông tại Việt Nam. Ưu tiên phát triển trồng ớt chuông ở những nơi ít mưa, vì mưa nhiều sẽ gây trường hợp thối nhũn quả khi đang mùa vụ thu hoạch. Hoặc ở những nơi mưa nhiều có thể sử dụng phương pháp trồng ớt chuông trong nhà kính. Tuy nhiên do khí hậu Việt Nam mưa nhiều và có độ ẩm cao nên sâu bệnh hại sẽ phát triển nhiều hơn, do đó đòi hỏi sự thông thái từ các nhà
  57. 50 nghiên cứu và người dân để tìm ra phương pháp tốt nhất để cải thiện sâu bệnh hại. Ngoài ra, hiện nay đầu ra của sản phẩm vẫn gặp nhiều khó khăn, không có sự cam kết đầu ra nên giá trị sản phẩm vẫn bấp bênh theo giá thị trường. Đây chính là điểm hạn chế lớn đòi hỏi các cơ quan chức năng như Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, có hướng hỗ trợ để những người dân ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất có đầu ra ổn định hơn. - Nhà nước cần có hỗ trợ về giá, giống, phân bón, Cán bộ khuyến nông cần trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ thuật làm đất, ươm hạt, bón phân - Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa dựa trên lợi thế của từng vùng, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc thu mua, bao tiêu sản phẩm. - Cần có chính sách hỗ trợ nông dân về vốn đầu tư trồng mới và chăm sóc trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tăng cường huy động nguồn vốn tự có của nhân dân và nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn từ ngân sách huyện, tỉnh và trung ương tham gia vào các chương trình phát triển cây ăn quả của huyện, xã. - Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, sử dụng các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh, áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây ớt chuông. - Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin thị trường, thường xuyên theo dõi các thông tin, dự báo về thị trường sản phẩm nông sản để người sản xuất yên tâm, chủ động đầu tư. Áp dụng phương pháp quảng cáo, tuyên truyền về sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.
  58. 51 Ớt chuông rất có triển vọng phát triển trong tương lai. Vì vậy các cấp chính quyền cần tạo điều kiện để ớt chuông được phát triển tại Việt Nam. 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất a. Thuận lợi - Việt Nam có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi - Điều kiện tiếp cận khoa học - kỹ thuật tại Việt Nam đang phát triển - Hiện nay, đã có sự quan tâm đầu tư của nhà nước về nông nghiệp công nghệ cao. - Điều kiện kinh tế - xã hội: chính sách , lao động, thị trường tiêu thụ, gọi vốn đầu tư, trình độ khoa học kĩ thuật, tốt và khá cao b. Khó khăn - Chi phí đầu tư nhà lưới, nhà kính lớn. - Chi phí đầu tư hệ thống lưới nhỏ giọt lớn - Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, các loại máy móc chưa được đầu tư - Kỹ thuật canh tác của người nông dân còn hạn chế - Nông dân hạn chế kiến thức tổng quát về nông nghiệp - Không có sự phối kết hợp giữa nông dân với những người nghiên cứu c. Bài học kinh nghiệm - Được tiếp xúc trực tiếp với mô hình trồng ớt chuông với công nghệ cao, mô hình đóng gói ớt chuông tại Israel, - Được thực tế lắp ráp đường ống phun sương, đường ống tưới nước nhỏ giọt ngay tại trang trại, - Được hướng dẫn các công đoạn từ việc làm đất, trồng cây, hái quả, đóng gói quả cho đến việc nhỏ nhất là dọn dẹp trang trại. Từ đó học hỏi, hiểu biết nhiều hơn về nông nghiệp hiện đại nước bạn, tìm ra một số điểm còn hạn chế của nông nghiệp nước nhà.
  59. 52 d. Đề xuất - Giải pháp về mặt hạ tầng - xã hội + Đầu tư nâng cấp và mở mới hệ thống giao thông liên thôn, liên xã và giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông sản và trao đổi hàng hóa + Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ phát triển sản xuất. + Xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng hệ thống kênh mương, trạm bơm, cống nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh nhằm tạo khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng, đảm bảo cung cấp nước đầy đủ cho đồng ruộng. + Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc mua, tiêu thụ sản phẩm. - Giải pháp về khoa học - kỹ thuật + Để đạt được hiệu quả kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa thì cần tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ, trang thiết bị phù hợp với điều kiện đất đai vào sản xuất. + Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. + Phát triển sản xuất gắn với việc cải tạo đất, bảo vệ đất và môi trường, tránh tình trạng ô nhiễm đất. + Hướng dẫn người dân bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ đúng cách, hạn chế sử dụng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật tăng cường sử dụng các loại phân chuồng, phân xanh - Giải pháp về thị trường
  60. 53 + Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin thị trường, thường xuyên theo dõi các thông tin, dự báo về thị trường sản phẩm để người nông dân yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư. + Dự báo xu thế phát triển để điều chỉnh cơ cấu cây trồng, điều chỉnh khâu bảo quản chế biến. Áp dụng phương pháp quảng cáo, tuyên truyền về sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm. + Vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân là vấn đề quan trọng để chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa, hướng tới sự phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó, để mở mang thị trường ổn định cần có các giải pháp sau: + Tổ chức tốt các thông tin thị trường, dự bảo về thị trường để giúp nông dân có hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Mở rộng sản xuất và sản phẩm nông nghiệp yêu cầu về mặt chất lượng và an toàn thực phẩm phải đặt lên hàng đầu. + Hình thành các tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
  61. 54 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian nghiên cứu, đánh giá sử dụng đất ở trang trại số 98 thuộc Moshav Ein Yahav em đã rút ra được một số nhận xét như sau: a. Loại hình sử dụng đất ở trang trại trang trại số 98 có vị trí địa lý, điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu rất thích nghi cho việc phát triển cây ớt chuông. Ớt chuông đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất là giai đoạn năm 2017 – 2018 lợi nhuận thu về đạt 740.250 shekel (4 tỷ 441 triệu 5 trăm nghìn VNĐ/3.5 ha) trong 1 năm. Không chỉ đem lại hiệu quả về mặt kinh tế trồng ớt chuông cũng giải quyết được công ăn viêc làm, nâng cao thu nhập cho nhiều lao động trên thế giới và trong nước. Ớt chuông được trồng và đóng gói với quy trình công nghệ cao, sản phẩm sạch, có giá trị xuất khẩu. b. Ứng dụng tại Việt Nam Cây ớt chuông là cây trồng có tiềm năng phát triển trong tương lai tại Việt Nam, một số hộ gia đình đã áp dụng và thành công. Cụ thể là ông Nguyễn Duy Liêm sống ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đã thử nghiệm và thành công với lãi suất cao (Nguồn: Mô hình trồng ớt lãi 80 triệu đồng/tháng – Phương Nguyên, báo Khoa học và Phát triển số 39 ngày 22 tháng 9 năm 2016); Ông Trường Xuân Kỳ sống tại huyện Lâm Hà - Lâm Đồng đã phá bỏ cà phê trồng ớt chuông công nghệ cao, nhờ quyết định này chỉ với 4500 m2 đất mỗi năm ông Kỳ thu 1,2 – 1,5 tỷ đồng (Nguồn: Kiếm 1,5 tỷ/năm nhờ trồng ớt chuông công nghệ cao – Sơn Cước, báo Gia đình ngày 24/10/2017) Do vậy, có thể thấy cây ớt chuông cũng rất thích nghi tại một số vùng ở Việt Nam. Tuy nhiên để ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất cần nguồn vốn đầu tư lớn, đòi hỏi nhà nước cần mở rộng chính sách vay vốn cho người dân. 5.2. Kiến nghị Sau khi học tập và nghiên cứu tại trang trại số 98 em có kiến nghị như sau: Nhà trường cần tạo điều kiện để sinh viên được tiếp cận nhiều hơn với
  62. 55 các mô hình công nghệ cao tại Israel (một nước đứng đầu về phát triển nông nghiệp trên thế giới); phục vụ cho công tác học tập cũng như nghiên cứu tại trường. Từ đó, hiểu biết nhiều hơn về nông nghiệp hiện đại nước bạn, tìm ra một số điểm còn hạn chế của nông nghiệp nước nhà, đề xuất mô hình sản xuât phù hợp với điều kiện kinh tế và điều kiện khí hậu tại Việt Nam. Quá trình sử dụng đất phải gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. - Đối với các cấp chính quyền: Ớt chuông rất có triển vọng phát triển trong tương lai. Vì vậy các cấp chính quyền cần tạo điều kiện để ớt chuông được phát triển rộng rãi hơn tại Việt Nam. + Nhà nước cần có hỗ trợ về giá, giống, phân bón, Cán bộ khuyến nông cần trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ thuật làm đất, ươm hạt, bón phân + Cần có chính sách hỗ trợ nông dân về vốn đầu tư trồng mới và chăm sóc trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tăng cường huy động nguồn vốn tự có của nhân dân và nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn từ ngân sách huyện, tỉnh. + Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, sử dụng các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh, áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây ớt chuông. - Đối với người nông dân: Người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn của kỹ thuật khuyến nông để sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, biết cách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích kém hiệu quả hiện nay. Cần thay đổi nhận thức trong sản xuất từ sản xuất mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân.
  63. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt: 1. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bón phân cân đối và hợp lý cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Các Mác (1949), Tư bản Luận - Tập III, NXB Sự Thật, Hà Nội. 3. Chu Văn Cấp (2001),”Một vài vấn đề cơ bản trong phát triển nông nghiệp và nông thôn nước ta hiện nay”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (1), trang 8 – 9 . 4. Phạm Thị Chương (1998) “Các ngân hàng thương mại Hà Nội đầu tư đúng hướng”, Tạp chí Ngân hàng thủ đô. 5. Đỗ Kim Chung (1997), Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp thu kỹ thuật phòng trừ dịch hại trong sản xuất nông nghiệp, biện pháp tổng hợp của nông dân ở hai vùng đồng bằng song Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 6. CIA (2012), Đất nước/ lãnh thổ Israel 7. Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Dougllss C.North (1998), Các thể chế, sự thay đổi thể chế và hoạt động kinh tế, Tóm lược công trình được giải Nobel, Trung tâm nghiên cứu Bắc Mỹ (tài liệu dịch), Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội. 9. Vũ Năng Dũng và các cộng sự (1997), Đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hoá cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, trang 10. 10. Vũ Năng Dũng và các cộng sự (1996), Phương hướng phát triển ngành nông nghiệp chủ yếu ở Việt Nam, Kết quả nghien cứu khoa học thời kỳ 1986 – 1996, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 11. Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
  64. 57 12. Phạm Vân Đình và các cộng sự (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội 13. Phạm Duy Đoán (2004), Hỏi và đáp luật đất đai năm 2003, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Frank Ellis (1998), Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển (tài liệu dịch), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Quyền Đình Hà (1993), Đánh giá kinh tế đất vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội. 16. Đỗ Nguyên Hải (1999), “Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”, Khoa học đất, (11), trang 120. 17. guyễn Đình Hợi (1993), Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội. 18. Doãn Khánh (2000), “Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam 10 năm qua”, Tạp chí cộng sản (17), trang 41. 19. Cao Liêm và các cộng sự (1990), Phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, Đề tài 52D.0202, Hà Nội. 20. Nguyễn Vãn Luật (2005), Sản xuất cây trông hiệu quả, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Luật đất đai Việt Nam (2003), NXB Chính trị quốc gia. 22. Phan Sĩ Mẫn và các cộng sự (2001), “Định hướng và tổ chức phát triển nền nông nghiệp hàng hoá”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (273), trang 21- 29. 23. Nông nghiệp Israel ( 24. Nguyễn Ngọc Nông và các cộng sự (2012), Giáo Trình Đánh Giá Đất, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 25.Paran, Israel (
  65. 58 26. Đỗ Thị Tám (2001), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ, Đại học nông nghiệp, Hà Nội. 27. Phạm Chí Thành và các cộng sự (1998), Hệ thống nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 56. 28. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSH và Bắc Trung bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Vũ Thị Phương Thụy (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh té sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học nông nghiệp, Hà Nội. 30. Phạm Dương Ưng và các cộng sự (1993), “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam”, Hội thảo khoa học về quản lý và sử dụng đất bền vững, Hà Nội. 31. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2006), Đánh giá tác động của các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được công nhận trong 10 năm qua đối với ngành nông nghiệp, Hà Nội. 32. Lê Trọng Yên (2004), Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất nông – lâm nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện KroongPark tỉnh Đaklak, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học nong nghiệp, Hà Nội. 33. Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền (1996), Nông nghiệp Việt Nam từ cội nguồn đến đổi mới, NXB Chính trị quốc gia. 34. Vũ Văn Rung (2001) , Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng trên một số loại đất chính ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, Luận án Thạc sĩ KHNN Viện KHNN Việt Nam, Hà Nội. 35. Nguyễn Hữu Tề (2003), Giáo dục cây lúa, Bài giảng cho học viên cao học Nông Nghiệp.
  66. 59 36. Trần Đức Viên (1998), Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống nông nghiệp trong hệ sinh thái vùng trũng Đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Nông Nghiệp, Đại học nông nghiệp I, Hà Nội. II. Tiếng Anh: 37. FAO (1990), Land evaluation and farming system anylysis for land use planning, Working document, Rone. 38. W.B World Development Report (1995), Development and the environment, World Bank, Washington. 39.Thomas Petermann - Enviromental Appraisals for Agricultural and Irrigated land Development, Zschortau 1996