Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi chuồng kín tại trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt

pdf 60 trang thiennha21 19/04/2022 2300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi chuồng kín tại trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi chuồng kín tại trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG VĂN LONG Tên chuyên đề: "THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI ĐỊNH HÓA - CÔNG TY CP NAM VIỆT" KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG VĂN LONG Tên chuyên đề: "THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI ĐỊNH HÓA - CÔNG TY CP NAM VIỆT" KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, nâng cánh ước mơ, cho em thêm niềm tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Trang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận này. Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới cán bộ công nhân viên trại lợn của Công ty CP Nam Việt, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã tạo kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Dương Văn Long
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái theo thể trạng 13 Bảng 2.2. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con 17 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Định Hóa qua 3 năm 2017 - T4/2019 36 Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt 40 Bảng 4.3. Lịch khử trùng tại cơ sở 42 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại 42 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin tại cơ sở 43 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại 45 Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh chủ yếu theo phác đồ điều trị của trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt 45
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Cổ phần Cs Cộng sự ĐVT Đơn vị tính L Landrace LMLM Lở mồm long móng NLTĐ Năng lượng trao đổi Nxb Nhà xuất bản TB Trung bình Y Yorkshire
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại 3 2.1.2. Đặc điểm khí hậu 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại 5 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 6 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước 7 2.2.1. Tổng quan tài liệu 7 2.2.2. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 28 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 33 3.1. Đối tượng 33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 33 3.3. Nội dung tiến hành 33 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 33 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 33
  7. v 3.4.2. Phương pháp theo dõi 33 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 34 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 35 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản 36 4.3. Tình hình sinh sản trên đàn lợn nái của trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt 39 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở 41 4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh 41 4.4.2. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại 43 4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con 44 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Đề nghị 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi gia súc, gia cầm là một ngành có truyền thống lâu đời và phổ biến ở nước ta, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn đã gắn bó mật thiết với đời sống bà con nông dân. Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chăn nuôi lợn có vai trò to lớn cung cấp thực phẩm, dinh dưỡng cho trên 90 triệu người Việt Nam và tiến tới xuất khẩu, mang lại lợi ích đáng kể cho người chăn nuôi. Chăn nuôi lợn của nước ta đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, có nhiều cơ hội song cũng có nhiều thách thức trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa. Theo cục thống kê (T10/2017) hiện nay số lượng lợn ước tính đạt khoảng 27,4 triệu con và 4,2 triệu lợn nái sinh sản, sản lượng thịt lợn đạt 3,7 triệu tấn. Tuy nhiên hiện nay thị trường diễn biến hết sức phức tạp, giá lợn xuống thấp nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi và trên thế giới, bên cạnh đó dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp, việc điều trị cũng khó khăn hơn và trong đó có một số bệnh trên lợn nái sinh sản. Trước xu thế phát triển chăn nuôi lợn muốn đứng vững và phát triển được phải sản xuất ra sản phẩm an toàn sức khỏe người tiêu dùng nhưng vẫn phải đảm bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an toàn nếu không sẽ mất cả thị trường trong nước và xuất khẩu. Vì vậy để chăn nuôi đàn lợn nái sinh sản đạt hiệu quả cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng thì một trong những yếu tố hết sức quan trọng cần được đảm bảo là phải có đàn giống tốt, do đó phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh sản của đàn lợn nái.
  9. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của Khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt sự giúp đỡ tận tình của giảng viên TS. Nguyễn Thu Trang, em đã thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi chuồng kín tại trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt” 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích - Tìm hiểu tình hình chăn nuôi tại trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt. - Có kiến thức về quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều trị bệnh. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi chuồng kín tại cơ sở.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại * Vị trí địa lý Trại lợn Định Hóa là trại của công ty CP Nam Việt. Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao. Xã có diện tích 21,18 km², dân số năm 1999 là 3857 người, mật độ dân số đạt 182 người/km². Xã nằm ở phía đông khu vực giữa của huyện Định Hóa. - Tiếp giáp với thị trấn Chợ Chu cùng xã Bảo Cường ở phía tây bắc. - Xã Tân Dương ở phía đông bắc và đông. - Xã Yên Trạch của huyện Phú Lương ở phía đông nam. - Giáp với xã Trung Hội ở phía nam. Huyện Định Hóa giáp tỉnh Bắc Kạn về phía bắc và phía đông; giáp tỉnh Tuyên Quang về phía tây; giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương về phía nam. 2.1.2. Đặc điểm khí hậu Định Hoá có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên tới 280C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có những ngày nhiệt độ lên trên 410C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C. Là huyện có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm đều trên 80%. Những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3 tháng 4 và tháng 8 - những tháng có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên.
  11. 4 - Lượng mưa trung bình hàng năm (trong 5 năm 1995-1999) của Định Hoá vào khoảng 1.655mm. Mùa mưa trùng với mùa nóng chiếm 85% đến 90% lượng mưa cả năm. Mùa khô trùng với mùa lạnh, lượng mưa ít, chỉ chiếm 10% đến 15% lượng mưa cả năm. Những tháng đầu mùa khô thời tiết thường hanh khô, có khi cả tháng không mưa gây nên tình trạng hạn hán. - Có hai loại gió chính thổi theo mùa: gió mùa đông bắc, thời gian ảnh hưởng trùng với mùa lạnh. Mỗi khi có những đợt gió mùa đông bắc tràn về nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột, làm cho thời tiết rất lạnh, đôi khi xuất hiện sương muối, rất có hại cho sức khoẻ con người và sự phát triển của cây trồng. Gió mùa đông nam, thời gian ảnh hưởng trùng với mùa nóng, mang theo hơi nước từ biển Đông vào gây ra mưa lớn. - Trên đất Định Hoá có 3 hệ thống dòng chảy chính: Sông Chợ Chu, Sông Công, Sông Đu. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu tổ chức của trại như sau: - 01 chủ trại - 01 quản lý trại - 01 kế toán - 13 công nhân - 03 sinh viên thực tập tại trang trại - 02 thợ điện nước chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và khắc phục hư hỏng toàn bộ hệ thống điện nước. - 01 đầu bếp phục vụ ăn uống. - 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. Với đội ngũ trên, trại phân ra làm 2 khu vực: Khu vực nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái sinh sản bao gồm các tổ khác nhau gồm: Chuồng nái đẻ, chuồng nái
  12. 5 chửa, chuồng nái hậu bị, chuồng cai sữa và khu vực nuôi lợn hậu bị. Mỗi tổ thực hiện công việc chuyên biệt một cách nghiêm túc và đúng quy định của trang trại. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại - Trang trại có tổng diện tích khoảng 80 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cỏ voi, cây ăn quả, ao hồ. Diện tích phần lớn còn lại rừng cây xanh che phủ, chủ yếu là keo và quế để tạo môi trường không khí trong lành và điều hòa lượng nước ngầm. - Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh sản và chăn nuôi lợn hậu bị. - Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 1300 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được nhập từ nước ngoài về có giá trị kinh tế cao, là giống lợn âm tính có khả năng đề kháng cao, tạo ra con giống tốt sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là nơi sản xuất ra lợn bố mẹ cung cấp lợn bố mẹ cho toàn bộ trang trại nuôi lợn tại trại Định Hóa của công ty CP Nam Việt. - Khu chăn nuôi lợn hậu bị có 05 ô chuồng, số lợn mỗi ô chuồng từ 40 đến 50 con. - Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh, phòng khử trùng. - Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được bên đối tác của công ty tại Đan Mạch thiết kế và xây dựng. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì chuồng còn có hệ thống bóng sưởi để điều chỉnh nhiệt độ khi thời tiết lạnh giá. - Hệ thống chăn nuôi có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị, chuồng thịt nên tiết kiệm được nhân lực và mang lại hiệu quả sản xuất cao.
  13. 6 - Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: Kính hiển vi, hệ thống cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác. - Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. - Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi trường thông thoáng. - Trang trại luôn có vôi để phục vụ công tác phòng dịch nên luôn chủ động trong sản xuất. - Nguồn nước được khai thác cung cấp đã được kiểm định an toàn để phục vụ sản xuất. - Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng Bioga và hệ thống ép phân tự động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Trang trại liên kết với công ty CP Nam Việt nên chủ động được nguồn thức ăn, thuốc điều trị.
  14. 7 * Khó khăn - Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn tăng, giảm thất thường nên khiến cho việc chăn nuôi cũng khó khăn. - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước 2.2.1. Tổng quan tài liệu 2.2.1.1 Các kỹ thuật chính, lưu ý khi thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái ngoại Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của một trang trại, chính vì vậy phải thực hiện rất nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng xuất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: con giống tốt, quản lý, chăm sóc tốt và phòng, trị bệnh nghiêm ngặt. * Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng). - Chọn bộ phận sinh dục: có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng cách giữ các vú đều lộ rõ, không có vú lép. Hai hàng vú cách đều nhau, từng núm to đều, trơn, tròn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng.
  15. 8 - Lợn đực giống: 2 dịch hoàn to đều, không treo cao, không trễ thấp. Da dịch hoàn trơn nhẵn, không quá bóng và cũng không nhăn nheo, phụ dịch hoàn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, không tịt. - Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản. * Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. * Xác định lợn lên giống (động dục): Khi lợn lên giống sẽ xuất hiện các biểu hiện khác thường như: Bồn chồn, đứng nằm không yên, có thể cắn phá chuồng, một số con bỏ ăn, ăn ít, quay đầu, có biểu hiện nghe ngóng Đặc biệt cơ quan sinh dục biểu hiện rất rõ: - Những ngày đầu: Âm hộ sưng to, đỏ gấp 2 - 3 lần bình thường, niêm mạc đỏ, có dịch nhày. - Những ngày sau: Dịch đặc dính ở ngày thứ 3. Lúc này âm hộ héo chuyển dần từ màu đỏ sang màu mận chín, niêm mạc ít sưng hơn. - Để kiểm tra cũng như để kích thích lợn động dục, tăng sự hưng phấn và hiệu quả của phối giống, hàng ngày ta nên cho lợn nái tiếp xúc lợn đực thí tình. Bằng cách cho lợn đực đi qua các khu vực nhốt lợn hậu bị hoặc lợn nái khô theo lịch: 2 lần/ ngày, mỗi lần 30 - 45 phút. - Khi lợn cái có những biểu hiện như đái dắt, đứng im (đứng chôn chân), tai dựng ngược, đuôi vắt lệch sang 1 phía, sờ vào hoặc ngồi lên lưng lợn - lợn không có bất kì phản ứng gì thì đây là thời điểm phối giống thích
  16. 9 hợp nhất, hoặc nếu kiểm tra bằng mắt thường thấy âm hộ của lợn héo dần, chuyển sang màu mận chín, dịch tiết ra từ âm đạo đặc dính (vắt thành võng) thì phối tinh vào thời điểm này sẽ đem lại kết quả cao. Thời điểm phối: khi lợn nái còn chịu đực (còn mê ì), thì còn rụng trứng thì còn phối giống, số lần phối có thể lên tới 3 - 4 lần. - Cơ chế động dục: theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], cơ chế động dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Follicle-Stimulating Hormone), làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hội Chăn Nuôi Việt Nam (2003) [7], chu kỳ động dục của lợn nái kéo dài từ 18 - 21 ngày, chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trước chịu đực: Đặc điểm chung của lợn nái khi bắt đầu động dục là thay tính nết, kêu rít, bỏ ăn hoặc ăn kém, phá chuồng, cơ thể bồn chồn, âm hộ sưng mọng đỏ tươi, có nước nhờn chảy ra nhưng chưa chịu cho đực nhảy lên. Người nuôi không nên cho lợn phối vào lúc này. Giai đoạn này ở lợn ngoại thường kéo dài khoảng 2 ngày. + Giai đoạn chịu đực: Khi sờ tay lên mông lợn thì lợn đứng yên, đuôi cong lên, hai chân choãng rộng ra, lưng võng xuống, có hiện tượng đái són, âm hộ chuyển màu sẫm hay màu mận chín, chảy dịch nhờn. Khi lợn đực lại gần thì đứng im cho phối. Thời gian này thường kéo dài khoảng 2 ngày (lợn nội thường ngắn hơn khoảng 28 - 30 giờ). Nếu được phối ở giai đoạn này thì tỷ lệ thụ thai cao.
  17. 10 + Giai đoạn sau chịu đực: Lợn nái trở về trạng thái bình thường ăn uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ và thâm, đuôi cụp không cho con đực phối. + Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo. * Sắp xếp lợn nái trong chuồng: - Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vòng tròn (mô hình cuốn chiếu). - Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực nhất, có nhiều ánh sáng, tiếng ồn - Những lợn nái có vấn đề: đau chân, sảy thai, viêm có mủ cơ quan sinh dục được xắp xếp vào một khu riêng cuối hướng gió. * Kiểm tra nái hàng ngày: - Theo dõi nái theo thời khoá biểu làm việc hàng ngày: sáng - trưa - chiều, tối: bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần, kiểm tra nái lốc. - Kích thích lợn nái lên giống: Ngày cai sữa nên cho nái ăn một bữa 0,5kg thức ăn vào buổi sáng, chiều cho nhịn, đưa về khu nhốt nái chờ phối và hàng ngày cho lợn đực đi kiểm tra phát hiện động dục. Từ 1 - 2 ngày sau cai sữa nhốt lợn vào ô tập trung theo tuổi và thể trạng của lợn nái giúp nái nhanh lên giống. *Chuồng trại hợp lý: Kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách làm sao thuận tiện, đơn giản, dễ sử dụng, hiệu quả cao, - Chỉnh nhiệt độ luôn luôn phù hợp, vào mùa hè ổn định nhiệt ở mức 25 - 28oC. Ngoài ra cần chú ý đến ẩm độ, tốc độ gió, mùa vụ khí hậu. Phải thường xuyên kiểm tra chuồng trại: quạt hút, khe hở, nước làm mát, trần, bạt, ánh sáng, tiếng ồn.
  18. 11 * Chế độ dinh dưỡng Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin. - Nhu cầu năng lượng Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp. - Ảnh hưởng của khoáng chất Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa. - Ảnh hưởng của vitamin Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt. + Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ sảy thai, đẻ non. + Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. + Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc chậm động dục.
  19. 12 Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con, là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi. - Nhu cầu về protein Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: Lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan, hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. * Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa - Dinh dưỡng lợn nái có chửa Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để chống béo, khó đẻ. + Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn. + Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh. + Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
  20. 13 Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái theo thể trạng Thể trạng lợn nái Thời kỳ mang thai Nái bình Nái gầy Nái béo thường Từ giai đoạn cai sữa đến phối giống 3,0 3,0 3,0 Phối giống đến 21 ngày 2,5 2,5 1,8 Từ 22 - 84 ngày sau phối giống 2,5 2,5 1,8 Từ 85 - 100 ngày sau phối giống 3,0 3 2,5 Từ 111 - 112 ngày sau phối giống 2,0 2,0 2,5 Ngày 113 sau phối giống 1,5 1,5 1,5 Ngày cắn ổ đẻ 0 - 0,5 0 - 0,5 0 - 0,5 Nước uống Tự do Tự do Tự do Giai đoạn từ khi phối giống đến 30 ngày, cho ăn thức ăn 5205: giảm lượng thức ăn và duy trì sự ổn định cho lợn mẹ để tăng tỷ lệ thụ thai. Giai đoạn 30 ngày đến 84 ngày sau khi phối, cho ăn thức ăn 5204: giai đoạn này cho lợn ăn theo thể trạng của lợn, tránh tình trạng lợn quá béo hoặc lợn quá gầy. Giai đoạn này cần chú ý đến các yếu tố có thể gây chết thai. Giai đoạn 85 ngày đến giai đoạn 112 ngày, cho ăn thức ăn 5204 là giai đoạn thai phát triển mạnh mẽ cần cung cấp đủ dinh dưỡng cho lợn để thai phát triển tốt và đồng đều. - Chăm sóc lợn nái chửa + Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống. + Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối xem có động dục trở lại không. + Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
  21. 14 + Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị sây sước hoặc nứt nẻ cần bôi xanh methylen và kháng sinh chống nhiễm trùng. + Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 ngày. + Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non. + Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ. * Chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con, nâng cao chất lượng đàn con. - Quy trình dinh dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14]: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
  22. 15 bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. + Căn cứ lịch phối giống: Trung bình lợn nái mang thai 114 ngày, vì vậy phải có sổ ghi chép lịch phối giống để có dự kiến ngày đẻ. - Căn cứ vào trạng thái cơ thể lợn: + Hiện tượng làm ổ: Lợn nái trước khi đẻ thường có hiện tượng cắn ổ. + Trạng thái thần kinh: Trước khi đẻ lợn nái thường bồn chồn bỏ ăn, đi lại nhiều. + Trạng thái cơ quan sinh dục: Trước khi đẻ 1 - 2 ngày cơ quan sinh dục bên ngoài có những thay đổi rõ rệt. Âm môn sưng to, nhão ra và xung huyết nhẹ, đầu núm vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ ràng. + Sữa đầu cũng là 1 yếu tố quan trọng để xác định lợn sắp đẻ hay chưa. lợn nái trước khi đẻ 3 ngày cặp vú đã tiết ra nước trong. Trước khi đẻ 1 ngày có thể vắt được sữa đầu của lợn, khi cặp vú trước đã vắt được vài giọt sữa đầu thì chỉ nửa ngày sau lợn nái sẽ đẻ, nếu cả cặp vú sau cũng vắt được sữa đầu thì chỉ vài giờ sau lợn sẽ đẻ. - Những biểu hiện khi lợn đẻ: Toàn thân co bóp, lúc này áp lực trong tăng cao đẩy thai ra ngoài, khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 phút hay 20 phút đẻ một con, thời gian đẻ trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp can thiệp ngay. Khi lợn đẻ ra cả bọc thì cần nhanh chóng xé bọc để tách màng thai ra tránh trường hợp lợn con bị ngạt, lợn đẻ bình thường là đầu ra trước cùng với hai chân trước úp xuống hay ngửa lên. Khi lợn nái đẻ hay nằm, cá biệt có
  23. 16 trường hợp đứng và đi lại, trường hợp này tác động cho lợn nằm xuống như là có thể xoa nhẹ vào mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ. - Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc khi lợn con sinh ra: Người đỡ đẻ cần cắt móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi thai ra tiến hành các công việc như sau: Một tay cầm chắc mình lợn, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để hô hấp thuận lợi và tránh lợn bị cảm lạnh. Các tác động cần làm nhẹ nhàng khéo léo để lợn con không kêu ảnh hưởng đến lợn mẹ. Một lúc sau khi lợn con ấm hơn nhỏ Igone rồi lợn con bú sữa đầu. Theo dõi thường xuyên những biểu hiện của lợn trong toàn bộ quá trình đẻ, nếu có biểu hiện bất thường cần có biện pháp xử lý ngay. Nếu lợn khó đẻ ta tiêm ngay 1 mũi oxytoxin để tử cung tăng co bóp tống lợn con ra ngoài. Nếu trong quá trình đẻ lợn mẹ quá bẩn cần dùng nước pha thuốc sát trùng để lau sạch mông cho lợn mẹ đặc biệt là vùng thân sau. * Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con. - Quy trình nuôi dưỡng Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn mẹ. Phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần
  24. 17 vitamin, khoáng theo đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, phốt pho 0,7%. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: Bảng 2.2. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con Giai đoạn Khẩu phần cho lợn nái sau khi sinh Sáng 0,5 Đẻ 1 ngày Chiều 0,5 Sáng 1,0 Đẻ 2 ngày Chiều 1,0 Sáng 1,5 Đẻ 3 ngày Chiều 1,5 Sáng 2,0 Đẻ 4 ngày Chiều 2,0 Sáng 2,5 Đẻ từ năm ngày trở đi Chiều 2,5 - Lượng thức ăn cho lợn nái còn tùy thuộc vào thể trạng lợn nái, lứa đẻ, lợn nái quá béo thì giảm lượng cám hay lợn nái gầy thì tăng số cám, lợn nái kém ăn thì giảm lượng cám để giảm chi phí cám. Quy trình chăm sóc Hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
  25. 18 chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%. * Phòng trừ bệnh tổng hợp: Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại, đảm bảo khô ráo, sạch sẽ, thông thoáng. - Phun sát trùng toàn chuồng ngày 1 lần, quét vôi lối đi tra thức ăn, gầm chuồng tuần 1 lần. Quét vôi lối đi hành lang, tường bên ngoài chuồng hàng tháng 1 lần. - Tổng vệ sinh xung quanh chuồng trại: Nhặt rác xung quanh chuồng trại, nhổ cỏ, rắc vôi xung quanh chuồng vào mỗi chủ nhật hàng tuần. 2.2.1.2. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong. - Bộ phận sinh dục bên ngoài * Âm môn (vulva) Âm môn hay còn được gọi là âm hộ, nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có 2 môi. Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi. * Âm vật (clitoris) Âm vật giống như dương vật được thu nhỏ lại. Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật. Phần dưới âm vật bẻ gập xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh. * Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism) Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, trong tiền đình có màng trinh. Phía trước màng trinh là âm đạo. Phía sau là âm môn. Sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hướng quay về âm vật.
  26. 19 - Bộ phận sinh dục bên trong * Âm đạo (vagina) Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp: Lớp liên kết bên ngoài. Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết với các cơ tử cung. Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc. Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống thải các chất dịch từ trong tử cung. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm. * Tử cung (uterus) Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung. Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn, không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm. Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5 - 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung. * Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng (vòi fallop): là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng. Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn. Trong cùng là niêm mạc được cấu tạo
  27. 20 bằng tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp tử xuống tử cung làm tổ. Thời gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng được chia làm hai đoạn: đoạn ở phía trước buồng trứng và đoạn ở gần sừng tử cung. * Buồng trứng Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5g. Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non. 2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ. Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi phối giống lần
  28. 21 đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi. (Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [18]. * Chu kỳ tính Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu. Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ. Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau. Theo Đặng Đình Tín (1985) [20], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). * Khoảng cách giữa các lứa đẻ Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái. Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Để rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ.
  29. 22 Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa. 2.2.1.4. Bệnh lý lâm sàng + Thân nhiệt: Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong khoảng 38,5 - 39,5oC. + Sốt Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. + Tần số hô hấp. Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động vật có thể vóc lớn. Tần số hô hấp bình thường dao động trong khoảng 8 - 18 lần/phút (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [18]. a. Bệnh viêm tử cung Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những biểu hiện khác nhau. * Viêm cổ tử cung (Cervitis) Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] cho biết cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm, tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò. Cổ tử cung luôn đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ. Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị
  30. 23 sây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [6]. Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 - 2 cm thấy niêm mạc xung huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ . * Viêm tử cung Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [15]. - Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân như + Lợn bị sót nhau, hay sót con do thai chết lưu. + Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng từ chuồng trại vệ sinh kém. + Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức thiếu vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ sây xước nhiễm khuẩn. + Cơ quan sinh dục bên ngoài bẩn. + Bệnh xảy ra khi dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát, hoặc không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục. - Phòng bệnh: + Để phòng bệnh cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng trong quá trình lợn nái mang thai và sau sinh. Can thiệp đỡ lợn đẻ đúng kỹ thuật, tiến hành thụt rửa tử cung cho lợn nái bằng nước muối sinh lý hoặc dung dịch thụt rửa tử cung. + Sau khi sinh 2h có thể dùng kháng sinh để tiêm cho lợn để đề phòng viêm tử cung do nhiễm khuẩn. Cho lợn uống điện giải và glucose giúp tăng cường giải độc, giảm xuất huyết nâng cao sức đề kháng và miễn dịch.
  31. 24 - Điều trị: + Dùng oxytoxin tiêm để giúp đẩy dịch viêm ra ngoài. + Dùng kháng sinh tiêm (amoxcilin) để chống nhiễm khuẩn. b. Bệnh viêm vú (Mastitis) * Đặc điểm: Viêm vú là một bệnh thường xảy ra đối với lợn nái, với biểu hiện một hoặc nhiều bầu vú sưng, nóng, đau có khi thành u, cục làm lợn đau đớn, bệnh có thể gây chết lợn nái và làm chết lợn con do thiếu sữa. * Nguyên nhân Theo White (2013) [25] thì nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính là do các loại vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai trò quan trọng trong phòng bệnh. Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E. coli, Staphylococcus, Klebsiella spp. (Nguyễn Như Pho, 2002) [13]. Theo Trương Lăng (2000) [9] cho biết: Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm sây sát vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm trên bầu vú. Lợn nái ăn thức ăn nhiều đạm sinh nhiều sữa, lợn con bú không hết sữa ứ đọng tạo thành môi trường cho vi trùng sinh sản nhiều. Lợn chỉ cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên viêm. Hoặc do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá .
  32. 25 * Triệu chứng Sau khi đẻ 1 - 2 ngày thấy vú sưng đỏ, lợn mẹ ăn ít hoặc bỏ ăn. Vú viêm không cho sữa, đầu vú sưng nóng, sờ lợn có phản ứng đau, không cho con bú, đàn con thiếu sữa gầy yếu nhanh chóng và kêu rít nhiều. Sốt cao 40 - 42°C, sữa vú viêm chứa mủ màu xanh, lợn cợn, lắc thấy vẩn đục, để ra gió có mùi hôi. Nếu không điều trị kịp thời vú sẽ cứng gây viêm kinh niên không cho sữa. Khi viêm ban đầu chỉ một vú viêm, không chữa trị sẽ lây sang vú khác (Trương Lăng, 2000) [9]. Bình thường viêm vú thường xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có con đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [17], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào có cảm giác đau. Viêm vú được chia thành các thể: viêm thanh dịch, viêm cata, viêm fibrin, viêm cata có mủ, viêm áp xe, viêm thể plegemol, viêm có máu. Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002) [12] thì khi con vật bị viêm vú sẽ dẫn đến các biến chứng sau: - Teo bầu vú: Phần lớn tế bào tuyến vú bị tổn thương, cơ năng tiết sữa không thể hồi phục được. - Bầu vú bị xơ cứng: Tổ chức liên kết tăng sinh và trở thành rắn, còn tổ chức của bản thân tuyến vú lại teo đi. - Bầu vú bị hoại tử: Các tổ chức của bầu vú bị thối loét và phân giải. * Chẩn đoán bệnh viêm vú - Dựa vào triệu chứng lâm sàng: Bằng mắt thường quan sát thấy bầu vú sưng đỏ, khi xoa bầu vú thấy có cảm giác nóng và hơi cứng, khi vắt thấy không có sữa, lợn nái có cảm giác đau và chỉ thấy nhiều dịch trong hay sữa đặc như bã đậu. Một số trường hợp bầu vú chuyển sang thâm đen rất nguy
  33. 26 hiểm cho con vật, đó là viêm thối rữa rất khó điều trị. Lợn nái thường nằm úp và cho con bú ít, lợn con bú ít sẽ kêu la, gầy yếu, ỉa chảy * Phòng và điều trị bệnh viêm vú - Phòng bệnh: Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ, đảm bảo đủ diện tích và nền chuồng khô ráo, bằng phẳng, mài răng nanh cho lợn con trong vòng 24 giờ sau đẻ; cung cấp nước uống sạch. Có thể trộn một số loại kháng sinh khác nhau vào trong thức ăn để phòng bệnh. Ngoài ra, những biện pháp phòng bệnh viêm tử cung cũng có thể áp dụng cho phòng bệnh viêm vú. Trong thực tế người ta thường làm công tác phòng bệnh cho cả hai bệnh trên khi có lợn nái sắp đẻ. - Trị bệnh: Trong nhiều trường hợp viêm vú do nhiều nguyên nhân gây ra nên việc điều trị cần phải tiến hành kết hợp giữa kháng sinh và phong bế giảm đau. Theo Trương Lăng (2000) [9], điều trị viêm vú bằng cách: Rửa và chườm đá vào đầu vú viêm để giảm sưng, giảm sốt. Ngày hai lần xoa bóp nhẹ cho vú mềm dần, mỗi ngày vắt cạn sữa vú 4 - 5 lần để tránh lây lan sang vú khác. Cho lợn uống Sulphat Magie với liều nhẹ 20 - 30 g/con. Vú bị viêm chưa có mủ chỉ điều trị 2 - 3 ngày sẽ mềm trở lại, lợn khỏi bệnh và cho sữa bình thường. Nếu 2 - 3 ngày không khỏi phải dùng: Penicillin: 10.000 UI/kg KL Streptomycin: 10 mg/kg KL Mỗi ngày tiêm một lần, tiêm quanh vú bị viêm cho đến khi hết. Tiêm dung dịch tetramycin vào vú viêm theo lỗ sữa sau khi đã vắt cạn sữa. c. Bệnh sót nhau Trong quá trình sinh đẻ bình thường của lợn mẹ, sau khi sổ thai (lợn con sổ ra ngoài) 10 - 60 phút thì nhau thai sẽ ra ngoài. Nếu quá thời gian trung bình kể trên mà nhau thai không được đẩy ra ngoài thì gọi là sót nhau.
  34. 27 Căn cứ vào mức độ của bệnh mà có thể chia ra như sau: - Thể sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ hệ thống nhau thai còn dính với niêm mạc tử cung ở cả 2 sừng tử cung. - Thể sót nhau không hoàn toàn: Phía sừng tử cung không chứa nhau thai thì nhau thai con đã tách khỏi niêm mạc tử cung. Sừng tử cung bên có thai thì nhau thai còn dính chặt với niêm mạc tử cung mẹ. - Thể sót nhau từng phần: Một phần của màng nhung hay 1 ít núm nhau con còn dính với niêm mạc tử cung, đa phần màng thai đã tách khỏi niêm mạc tử cung. - Nguyên nhân: + Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên khi đẻ xong nhau thai không ra hết. + Can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau thai bị đứt và sót lại. + Tử cung co bóp kém nên không đẩy được nhau thai ra ngoài. Nguyên nhân dẫn đến tử cung co bóp kém có thể là: + Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức. + Trong thời gian có thai lợn mẹ ít vận động, nhất là giai đoạn cuối thai kỳ. + Khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là Canxi. + Con lợn mẹ quá gầy hoặc quá béo. + Quá nhiều bào thai, bào thai quá to, dịch thai quá nhiều dẫn đến cổ tử cung mở quá độ, giảm đàn tính và sự co bóp. + Tất cả những ca đẻ khó ảnh hưởng đến quá trình co bóp của tử cung giảm sức rặn của con mẹ. - Biểu hiện của bệnh: + Lợn bị sót nhau thường biểu hiện triệu chứng không rõ ràng:
  35. 28 + Lợn mẹ không yên tĩnh, hơi đau đớn, thỉnh thoảng rặn, thân nhiệt hơi tăng, lợn thích uống nước (nhờ vào kinh nghiệm chăm sóc cũng như theo dõi trong quá trình chăm sóc thực tế mà ta biết được lượng nước lợn uống có nhiều hơn bình thường hay không). + Từ cơ quan sinh dục của lợn mẹ luôn thải ra dịch màu nâu. - Cách phát hiện lợn mẹ sót nhau: + Sót nhau hoàn toàn: quan sát kỹ sẽ thấy 1 màng mỏng còn nằm trong âm đạo hay treo lòng thòng ở mép âm môn. + Sót nhau không hoàn toàn: nhìn thấy 1 ít nhung mao trên mặt màng nhung của lợn mẹ. + Sót nhau từng phần: Trải toàn bộ phần nhau thai đã ra ngoài để quan sát: thấy được những chỗ màng thai bị đứt suy ra phần màng thai còn lại nằm trong tử cung. - Biện pháp khắc phục: Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đúng quy trình kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu chuồng trại, vận động, thức ăn và dinh dưỡng. + Can thiệp kịp thời (ngay khi phát hiện ra lợn mẹ có những dấu hiệu bệnh, không để quá muộn), đúng kỹ thuật (không quá mạnh tay để tránh những tổn thương dẫn đến sót nhau). + Tiêm thuốc Oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung đẩy nhau ra hết. + Sau khi nhau ra, dùng thuốc tím nồng độ 0,1% hoặc nước muối 0,9% để rửa tử cung cho lợn nái. 2.2.2. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Để nâng cao năng suất và chất lượng lợn nái giai đoạn sinh sản thì ta cần phải thực hiện tốt quy trình cai sữa sớm cho lợn con. Muốn cai sữa sớm cho
  36. 29 lợn con đạt được những kết quả tốt nhất thì ta phải thực hiện quy trình tập ăn sớm cho lợn con. Vấn đề này đang được nhiều tác giả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và cs (2005) [16] tại Xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn - Hưng Yên thuộc Công ty giống lợn miền Bắc cho biết một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai (L, Y) tuổi động dục lần đầu là 226,68 ngày, khối lượng động dục lần đầu là 109,31 kg, tuổi phối giống lần đầu 247,79 ngày, khối lượng phối giống lần đầu 123,76 kg, tuổi đẻ lứa đầu 362,10 ngày, khoảng cách lứa đẻ 171,07 ngày. Theo Lã Như Kính và cs (2019) [8]: khi tăng tỷ lệ xơ trong khẩu phần lợn nái mang thai từ 8% lên 10 - 12% đã giúp tăng khối lượng lợn nái lúc mang thai lên 24 - 35%, tăng khả năng ăn vào của lợn nái nuôi con từ 12 - 17%, tăng khối lượng lợn con sơ sinh/ổ từ 2 - 8% và tăng khối lượng lợn con cai sữa/ổ từ 6 - 10%. Tỷ lệ xơ trong khẩu phần lợn nái mang thai tối ưu là 10 - 12%. Không nên phối hợp khẩu phần có tỷ lệ xơ trong khẩu phần vượt quá 12%. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Thanh (2003) [15], tỷ lệ mắc bệnh tập chung ở nái đẻ lứa đầu và từ lứa thứ 8 trở đi. Khi thử nghiệm điều trị, tác giả nhận thấy dùng PGF2 tiêm dưới da 2ml, tiêm một lần sau đó thụt vào tử cung 200ml dung dịch lugol, thụt ngày 1 lần, cho kết quả điều trị cao. Sau đẻ lợn mẹ bị mất sức nhiều do mất nước, mất máu và ăn kém. Trong những lứa đẻ đầu lợn nái thường bị rách âm đạo nên bị viêm nhẹ gây sốt, làm giảm sữa. Ở những lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng tay thì tỷ lệ viêm tử cung lên tới 100% (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [15]. Theo Cù Xuân Dần (1996) [4], cần cho lợn ăn sớm vừa bổ sung chất dinh dưỡng vừa có tác dụng bổ sung thêm chất tiết dịch vị, tăng hàm lượng HCl và enzym, vừa kích thích sự phát triển của dạ dày và ruột để thích ứng kịp thời với chế độ ăn sau cai sữa.
  37. 30 Bệnh viêm vú do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Các loại vi khuẩn đều có thể gây viêm vú nhưng chủ yếu là liên cầu khuẩn: 86%, tụ cầu khuẩn: 5,4%, trực khuẩn sinh mủ: 2,7%, E. coli: 1,2%, các vi khuẩn khác: 4,7% (Nguyễn Như Pho, 2002) [13]. Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Theo Công ty Pig Việt Nam (1998) [2], đã khẳng định dù cho lợn nái ăn tốt và nhiều sữa vẫn nên cho lợn con tập ăn sớm để tăng khối lượng sau khi cai sữa, thêm vào đó giúp lợn con làm quen với cám khô sau khi cai sữa 3 - 4 tuần tuổi. Cho lợn con tập ăn 3 - 4 lần/ngày, tăng dần lượng cám, cung cấp nước uống thường xuyên cho lợn. Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ từ 1 - 10 ngày. Theo Công ty thức ăn Cargill tại Việt Nam (2004) [3] đưa ra lý do mà các nhà chăn nuôi phải cho lợn con tập ăn sớm từ 7 - 10 ngày là: - Sau 21 ngày tiết sữa, lượng sữa mẹ bắt đầu giảm dần. Nó chỉ đáp ứng được 95% nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con. - Cho lợn con tập ăn sớm, thức ăn tập ăn sớm sẽ kích thích hệ tiêu hóa lợn phát triển. Tránh được nguy cơ lợn mẹ bị yếu chân, bại liệt và giảm số lượng con đẻ ra ở những lứa tiếp theo. Rút ngắn được thời gian chờ phối của lợn nái, làm giảm được chi phí thức ăn trong thời gian này, tăng nhanh lứa đẻ, số lợn thu được của một nái trên năm cao. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50 %, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung.
  38. 31 Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016) [11] kết luận: Tỉ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái rất cao. Các yếu tố can thiệp bằng tay và thời gian dài làm tăng nguy cơ bị mắc bệnh. Hạn chế sử dụng biện pháp can thiệp bằng tay, giảm thời gian đẻ bằng các chế phẩm thuốc và tạo điều kiện vệ sinh, thoải mái cho lợn nái sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh viêm tử cung sau đẻ. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Chăn nuôi lợn là một nghề chiếm tỷ lệ khá cao trong ngành chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới. Để khai thác hiệu quả hơn giá trị dinh dưỡng và sinh khối của loài, các nước phát triển trên thế giới không ngừng đầu tư cải tạo đàn giống lợn và áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của chúng. Trong lĩnh vực thú y đặc biệt quan tâm đến các vấn đề về bệnh sinh sản. Theo Sobko và Gia Denko (1987) [21], nguyên nhân của bệnh viêm tử cung là do tử cung bị tổn thương, sót nhau. Bệnh phát triển do chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, không đủ chất dinh dưỡng, đưa vào đường sinh dục những chất kích thích đẻ khác nhau, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa các chất nhầy ở bộ máy sinh dục. Theo Bidwell C. và William S. (2005) [23] đã có những nghiên cứu về tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái sinh sản so virus, vi khuẩn gây ra. Các tác giả cũng đưa ra các biện pháp nhằm phát hiện và giảm khả năng mắc bệnh PRRS trên lợn nái sinh sản: Để điều tra nguyên nhân gây nhiễm trùng của bệnh sinh sản cần có hồ sơ điều trị bệnh. Kết hợp của các xét nghiệm chẩn đoán thích hợp là cần thiết. Gửi tất cả các mẫu lấy từ lợn con bị hủy bỏ và chết non và nhau thai đến phòng thí nghiệm hoặc gửi ít nhất một lít huyết thanh từ các con tiêu hủy.
  39. 32 Các phân tích từ phòng thí nghiệm là rất cần thiết để có biện pháp hạn chế sự bùng phát của dịch. Theo Andrew Gresham (2003) [22], điều tra tình hình mắc bệnh sinh sản tại Vương Quốc Anh, thì bệnh sinh sản ở lợn có một căn nguyên không nhiễm trùng và thường liên quan đến yếu tố quản lý, dinh dưỡng hay môi trường. Thỉnh thoảng, bệnh sinh sản xảy ra do nhiễm các mầm bệnh như: hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), Parvovirus và Leptospires (đặc biệt là Leptospira interrogans serovar Bratislava). Theo Madec (1995) [10], viêm tử cung thường bắt đầu bằng sốt vài giờ khi đẻ, chảy dịch viêm vài giờ sau khi đẻ, chảy mủ vài hôm sau và thường kéo dài 48 đến 72 giờ. Madec khi tiến hành nghiên cứu bệnh lý sinh đẻ vào năm 1991 trên đàn lợn xứ Brơ- ta nhơ (Pháp) cho thấy 15% số lợn nái bị viêm tử cung. Theo Smith B. B. và cs (1995) [24]: Tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: Viêm tử cung có mủ.
  40. 33 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Lợn nái sinh sản. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại lợn Định Hóa - Công Ty CP Nam Việt, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian: Từ 18/11/2018 đến 18/5/2019. 3.3. Nội dung tiến hành - Theo dõi cơ cấu đàn lợn nái đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. - Tiến hành theo dõi một số bệnh lợn nái sau khi đẻ. - Tiến hành điều trị bằng một số phác đồ. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Định Hóa - Công Ty CP Nam Việt, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, trong 3 năm (2017 - T4/2019). - Cơ cấu đàn lợn nái của trại tại thời điểm thực tập. - Số lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. - Một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái. - Một số chỉ tiêu về chất lượng đàn con. - Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại. - Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho lợn nái và lợn con tại trại. 3.4.2. Phương pháp theo dõi - Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Định Hóa - Công ty CP Nam Việt, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Để đánh giá tình
  41. 34 hình chăn nuôi tại trại em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại. - Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại: Thực hiện các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa, lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [19]. ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 x 100 ∑ số con điều trị
  42. 35 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên - Cơ cấu đàn lợn đực bao gồm: Trong tổng 19 con đực có: 07 con giống Duroc, 06 Landrace (L), 06 Yorkshire (Y). - Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: Nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản. Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn, là trại lợn ông bà sản xuất ra lợn bố mẹ để cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế. Giai đoạn lợn nái kiểm định được tính từ khi phối giống lần đầu có chửa đến khi lợn đẻ và nuôi con 2 lứa đầu. Giai đoạn nuôi lợn nái kiểm định chia làm 2 loại: Nái kiểm định I (bao gồm thời gian nuôi lợn nái hậu bị, thời gian chửa, đẻ và nuôi con lứa 1). Nái kiểm định II (bao gồm thời gian chờ phối sau khi tách con lứa 1, chửa đẻ và nuôi con lứa 2). Cơ cấu đàn lợn tại cơ sở qua 3 năm được thể hiện qua bảng 4.1:
  43. 36 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Định Hóa qua 3 năm 2017 - T4/2019 STT Loại lợn Năm 2017 Năm 2018 T4/2019 1. Lợn đực giống 13 16 18 2. Lợn nái sinh sản 630 740 980 3. Lợn kiểm định 336 419 4. Lợn hậu bị 45 130 264 5. Lợn con 9.750 12.740 16.970 6. Lợn thịt 9.312 12.122 16.321 Tổng 19.750 26.084 34.972 Qua bảng 4.1 cho thấy cơ cấu của đàn lợn tổng trại tăng lên theo các năm: lợn đực giống năm 2017 chỉ có 13 con đến tháng 4 năm 2019 là 18 con. Lợn nái sinh sản năm 2017 chỉ có 630 con đến tháng 4 năm 2019 là 980 con, lợn kiểm định năm 2018 chỉ có 336 con đến tháng 4 năm 2019 là 419 con. Lợn hậu bị năm 2017 chỉ có 45 con đến tháng 4 năm 2019 là 264 con. Lợn con năm 2017 chỉ có 9.750 con đến tháng 4 năm 2019 là 16.970 con. Lợn thịt năm 2017 chỉ có 9.312 con, đến tháng 4 năm 2019 là 16.321 con. 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản Trong quá trình thực tập tại cơ sở, em đã theo dõi, ghi chép số liệu tình hình sản xuất của đàn lợn trong suốt 6 tháng và tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng trực tiếp cho đàn lợn. Trong quá trình làm việc em được quản lý tại cơ sở thực tập tạo điều kiện được làm việc và học tập ở tất cả các vị trí trong khu vực chăn nuôi, ngoài làm việc chủ yếu tại chuồng đẻ em còn được phân công công việc ở chuồng cai sữa, chuồng nái phối.
  44. 37 * Công việc tại chuồng đẻ Em đã thực hiện những công việc như: Báo đẻ, ghép lợn 1 ngày tuổi, mài nanh, tiêm sắt, cắt đuôi, bấm tai, hỗ trợ công việc chuồng đang đẻ, làm vệ sinh chuồng đẻ. Thiến lợn, kiểm tra mổ hecni lợn ở 2 tuần tuổi. Tất cả những lợn chuẩn bị đẻ đều được tắm rửa vệ sinh âm hộ và mông sạch sẽ, vệ sinh sàn chuồng, chuẩn bị lồng úm, chuẩn bị bóng điện úm cho lợn con, chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ như: chậu, bột lăn (mistra) Bóng úm được bật trước khi lợn đẻ để sưởi ấm ổ úm cho lợn con. * Các thao tác đỡ đẻ đã thực hiện: - Sau khi lợn mẹ đẻ, em bắt lợn con từ trong chuồng ra, vuốt hết dịch ở các lỗ tự nhiên. Vỗ nhẹ vào thân để kích thích hô hấp. Mang ra chậu lăn bột vuốt hết màng bọc và nhớt ở phần thân và chân lợn. Cho lợn con vào ổ úm to = 33 - 35oC. Lau sạch vú lợn mẹ bằng nước ấm để kích thích lợn mẹ tiết sữa giảm tỷ lệ viêm vú, sau đó nhỏ thuốc Igone cho lợn con rồi cho ra bú. - Trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú. * Mài nanh, cắt đuôi: Mài nanh cho lợn con sau khi bú mẹ sức khỏe tốt, cứng cáp thì tiến hành mài nanh. Sử dụng máy mài nanh, đây là dụng cụ chuyên dùng, hiệu quả tốt hơn rất nhiều so với sử dụng kìm bấm nanh. Thao tác mài nanh như sau: Bắt lợn con lên sau đó kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng lên trên. Một tay giữ chắc đầu lợn và bóp miệng cho lợn con mở miệng ra, một tay cầm máy, mài nanh dọc theo hàm của lợn con. Khi mài phải cẩn thận, tránh mài vào lưỡi của lợn con, không mài quá sâu làm cho hàm của lợn con chảy máu (tránh vi khuẩn xâm nhập). Cắt đuôi: Sử dụng kìm cắt đuôi. Cắt ở vị trí cách gốc đuôi 2 cm. Thao tác: Một tay bắt lợn con lên sao cho đầu của lợn con xuống dưới, ngón cái và
  45. 38 ngón trỏ cầm đuôi, một tay cầm kìm và cắt, thao tác cắt phải nhanh, dứt khoát, tránh gây chảy máu nhiều, sát trùng bằng xanh melthylen vào đuôi và rốn. Kết thúc bằng việc tiêm 1 mũi vetrimoxin 1ml/con. * Bấm số tai Sử dụng kìm bấm tai. Thao tác bắt lợn con để bấm tai tương tự với cách bắt để mài nanh. Số tai được bấm theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ mép trên của tai trái, tới mép trên của tai phải, tiếp đến mép dưới của tai phải và kết thúc ở mép dưới của tai trái. Sát trùng bằng xanh melthylen vào vị trí bấm. Kết thúc bằng việc tiêm 1 mũi vetstrimoxin 1ml/con. Số tai của lợn con được bấm theo mã số của từng giống khác nhau của cơ sở. Những con có sức khỏe tốt, ngoại hình vượt trội hơn so với cả đàn thì được bấm số tai, làm cơ sở để chọn lợn hậu bị. * Tiêm Fe - Dextran - B12 kết hợp với nhỏ cầu trùng (diacoxin): Tiêm cho lợn con khi 3 ngày tuổi với liều lượng 2 ml/con. Nhỏ cầu trùng 1ml/con. * Thiến lợn đực Lợn đực được thiến từ 5 - 7 ngày tuổi (phụ thuộc vào số lượng lợn đẻ và sức khỏe của lợn con). Dụng cụ thiến gồm: Dao thiến, xanh methylen, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi-lanh và thuốc kháng sinh. Thao tác: Đầu tiên tiêm cho lợn con 1 ml/con kháng sinh (amoxiclin). Sau đó người thiến ngồi trên ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn, để dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp từng dịch hoàn vào giật mạnh để kéo dịch hoàn ra, sát trùng bằng xanh methylen vào vị trí thiến. + Ngoài ra em còn thực hiện các công việc như: kiểm tra sức khỏe lợn tổng đàn, điều chỉnh nhiệt độ chuồng, điều trị lợn nái, kiểm tra điều trị lợn
  46. 39 con, kiểm tra ghép lợn con để đàn to ra to, nhỏ ra nhỏ, tăng chỉnh cám. Kiểm đếm giao ca, cào phân, trông lợn, làm vệ sinh máng lợn mẹ lợn con, cho lợn mẹ lợn con ăn, lắp máng ăn (lợn 5 - 7 ngày tuổi trở lên), tắm lợn (nếu yêu cầu), xả gầm theo tuần, chuẩn bị bóng điện, bón ăn cho lợn nái bỏ ăn, quét mạng nhện, chuyển phân ra ngoài, lau vú lợn nái, lau sàn. Xả vôi gầm và làm cai sữa, cùng xuất lợn cai sữa, làm vắc xin. 4.3. Tình hình sinh sản trên đàn lợn nái của trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng một trong những nguyên nhân làm cho năng suất sinh sản lợn mẹ giảm, tỷ lệ chết sơ sinh cao là do đẻ khó. Bệnh đẻ khó ở lợn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sau đây là những nguyên nhân chủ yếu: - Do lợn nái không được chăm sóc tốt trong suốt quá trình nuôi từ hậu bị đến khi lợn chửa, đẻ, như ít vận động, cơ bụng, cơ hoành, cơ liên sườn yếu và xương chậu hẹp. Trong quá trình chăm sóc chúng ta nên lưu ý đến chế độ ăn, bổ sung đầy đủ các khoáng chất, vitamin, cân đối chất đạm, chất xơ - Do xương chậu hẹp bẩm sinh, do thai quá to vì chế độ ăn uống cho lợn nái khi có chửa không đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do mắc các bệnh truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài. - Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hoormon kích đẻ quá thấp trong thời gian đẻ. Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ, cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai. Triệu chứng: Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu
  47. 40 nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to. Can thiệp đẻ khó: Trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm Oxytocin 2ml/1con nái. Trường hợp không có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật để lấy thai ra. Sau khi can thiệp xong, cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng, dùng các loại kháng sinh sau đây chống viêm tử cung, âm đạo: vettrimoxin 1ml/10kg TT. Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt Số con đẻ khó Đẻ bình Tỷ lệ Tháng Số con đẻ Tỷ lệ (%) phải can thường (%) thiệp 11 117 113 96,58 4 3,41 12 120 117 97,5 3 2,5 1 122 114 93,44 6 4,91 2 185 175 94,59 10 5,40 3 215 202 93,95 12 5,58 4 157 149 94,90 11 7,00 Tổng 916 870 94,98 46 5,02 Qua bảng 4.4 cho thấy: số nái đẻ là 916 con, trong đó đẻ bình thường là 870 con, chiếm tỷ lệ là 94,98%. Kết quả này cho thấy số nái đẻ bình thường đạt tỷ lệ khá cao do: lợn nái trong quá trình mang thai được chăm sóc tốt, khẩu phần ăn phù hợp trong quá trình mang thai, lợn nái có thể trạng tốt nên khả năng đẻ thường cao. Tỷ lệ đẻ khó là 46 nái trong tổng 916 nái chiếm tỷ lệ là 5,02% do một số lợn nái già, lợn nái đẻ lần đầu, lợn nái đẻ nhiều sức rặn yếu nên phải sử dụng biện pháp can thiệp như sử dụng tay để móc hay dụng cụ để can thiệp.
  48. 41 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở 4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh Thực hiện phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Gồm các khâu dọn phân, rửa chuồng, phun thuốc khử trùng cho chuồng trại và phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn. Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có nhiều thay đổi cho phù hợp. Khử trùng: Chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ bằng thuốc khử trùng Ommicide. Nguồn nước uống: có hệ thống nước sạch đã qua xử lý để cung cấp cho cả trại. Lịch khử trùng tại cơ sở được trình bày qua bảng 4.3. Tỷ lệ phun khử trùng chuồng trại tại cơ sở là 1/400 và tỷ lệ pha khử trùng vệ sinh là 1/3200. Khi phun khử trùng cần pha đúng tỷ lệ, nếu pha nhiều thì tốn kém, gây tổn thương bề mặt da, nếu pha ít quá thì không đủ liều để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Rắc vôi trong chuồng được em thực hiện hàng ngày. Khi rắc vôi không nên rắc quá nhiều, nên đi từ cuối hường gió lên tránh lợn bị sặc, người rắc vôi phải đeo găng tay, đi ủng, đeo khẩu trang để đảm bảo sức khỏe. Xả vôi gầm bằng cách cho vôi vào xô sau đó cho nước vào, khuấy đều cho tan vôi, sau đó xả xuống gầm. Mỗi tuần tại cơ sở thực hiện xả vôi gầm 1 lần. Vệ sinh tổng chuồng được em thực hiện hàng ngày gồm các công việc như: quét dọn hành lang đường đi, quét dọn đường cấp thức ăn.
  49. 42 Bảng 4.3. Lịch khử trùng tại cơ sở Trong chuồng Ngoài Chuồng khu Thứ nái chửa, Chuồng nái Chuồng cai Chuồng Ngoài vực phối, cách đẻ sữa thịt chuồng chăn ly nuôi Phun khử Phun khử Phun khử Phun khử Phun Thứ trùng trùng trùng + rắc Phun khử trùng khử 2 + rắc vôi + rắc vôi vôi trùng Rắc vôi trùng nước nước Thứ Phun khử Phun khử Phun khử Phun khử 3 trùng trùng trùng trùng Phun khử Phun khử Rắc vôi Thứ trùng Phun khử Phun khử trùng Rắc vôi đường 4 Xả vôi xút trùng trùng đi gầm Phun khử Phun khử Phun khử Thứ Phun khử trùng + xả trùng + xả trùng 5 trùng vôi tôi gầm vôi tôi gầm Phun khử Phun khử Phun khử Phun khử Phun Thứ Phun khử trùng trùng + rắc trùng + rắc trùng khử 6 trùng + Rắc vôi vôi nước vôi nước Rắc vôi trùng Phun thuốc Phun thuốc Phun thuốc Phun thuốc Phun thuốc Thứ diệt ruồi, diệt ruồi, diệt ruồi, diệt ruồi, diệt ruồi, 7 muỗi muỗi muỗi muỗi muỗi Vệ sinh Vệ sinh Chủ Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh Vệ sinh tổng tổng nhật chuồng chuồng toàn bộ toàn bộ chuồng chuồng Kết quả công việc vệ sinh phòng bệnh được trình bày ở bảng 4.4. Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại Số lượng Kết quả STT Công việc Tỷ lệ (%) (lần) (lần) 1 Phun khử trùng hàng ngày 220 217 98,61 2 Phun thuốc diệt ruồi, muỗi 25 24 97,22 3 Phun khử trùng+rắc vôi 90 87 97,92 4 Vệ sinh tổng chuồng 23 23 100
  50. 43 Bảng 4.4 cho thấy: Trong suốt quá trình thực tập, chúng em luôn nỗ lực hoàn thành tốt tất cả các công việc do quản lý, kỹ sư và cán bộ kỹ thuật của trang trại giao cho. Cụ thể em tiến hành 217 lần thực hiện phun khử trùng hàng ngày, 24 lần phun thuốc riệt ruồi,muỗi và 87 lần phun khử trùng và rắc vôi, 23 lần vệ sinh tổng chuồng. Vệ sinh sát trùng chuồng trại được coi là một khâu hết sức quan trọng, nhận thức được điều này, mặc dù đây cũng là một trong những công việc rất vất vả nhưng chúng em đã cố gắng hoàn thành tốt. 4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin tại cơ sở Số lợn Tỷ lệ Liều Loại Thời điểm Bệnh được thực an Vắc xin dùng lợn phòng phòng hiện toàn (ml/con) (con) (%) AUPHYL 24 tuần tuổi Giả dại 2 40 100 ® Plus 25,29 tuần Khô thai Parvovax 2 40 100 Lợn tuổi hậu 26 tuần tuổi Tai xanh PRRS 2 40 100 bị 27, 30 tuần Dịch tả Suigen HC 2 40 100 tuổi 28 tuần tuổi LMLM Aftopor 2 40 100 10 tuần Dịch tả Suigen HC 2 168 100 chửa Nái 12 tuần sinh LMLM Aftopor 2 168 100 chửa sản 14 tuần Suyễn circo 2 168 100 chửa Mycoplas 14 ngày tuổi Suyễn 2 2335 100 ma, circo Lợn 21 ngày tuổi Tai xanh PRRS 2 2335 100 con 2335 28 ngày tuổi Dịch tả Suigen HC 2 100 35 ngày tuổi LMLM Aftopor 2 2335 100 Viêm phổi 2335 42 ngày tuổi APP 2 100 dính sườn
  51. 44 Kết quả bảng 4.5 cho thấy, quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con và lợn nái bằng vắc xin của cơ sở. Lợn nái mang thai tuần thứ 10 tiêm vắc xin dịch tả. Lợn nái mang thai tuần thứ 12 tiêm vắc xin aftopor phòng bệnh LMLM. Ở tuần thứ 14 tiêm vắc xin circo phòng bệnh suyễn. Lợn hậu bị được tiêm phòng các bệnh: giả dại, khô thai, tai xanh, dịch tả, lở mồm long móng. Lợn con được tiêm phòng các bệnh: suyễn, tai xanh, dịch tả, lở mồm long móng, viêm phổi dính sườn. Kết quả em đã tiêm cho 168 lợn nái, 40 lợn hậu bị và 2335 lợn con, tỷ lệ an toàn đều đạt 100%. 4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con Để điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất, làm giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày em và quản lý tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong quá trình điều trị lợn mắc bệnh do trang trại liên kết với công ty nên thuốc sử dụng trong quá trình điều trị theo một quy trình bắt buộc của công ty nhưng đơn giản hiệu quả điều trị cao, không phải kết hợp nhiều loại thuốc để điều trị. Đối với lợn mang bệnh mà hiệu quả điều trị không cao thì tiến hành loại thải. Đối với trường hợp lợn chết nhiều, hiệu quả điều trị thấp thì cán bộ kỹ thuật sẽ gửi mẫu bệnh phẩm về công ty để tiến hành phân tích kiểm tra và thử phác đồ điều trị khác. Trong thời gian thực tập, em đã gặp một số bệnh mà lợn mắc phải và tiến hành điều trị như sau:
  52. 45 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại Loại bệnh Số con theo dõi Số con mắc bệnh Tỷ lệ mắc (%) Ho 312 18 5,77 Viêm tử cung 312 42 13,46 Sót nhau 312 16 5,13 Tiêu chảy ở lợn 3560 1450 40,73 con Số liệu bảng 4.6 cho thấy, qua trực tiếp theo dõi lợn nái sinh sản tại trại, chúng em thấy lợn nái ở trại thường mắc 4 loại bệnh, gồm: ho, viêm tử cung, sót nhau, tiêu chảy ở lợn con. Tuy nhiên tỷ lệ mắc các loại này là khác nhau. Trong đó, bệnh tiêu chảy ở lợn con có tỷ lệ mắc cao nhất (40,73%), tiếp đến bệnh viêm tử cung mắc với tỷ lệ (13,46%), bệnh ho với tỷ lệ (5,77%) và bệnh sót nhau chiếm tỷ lệ (5,13%). Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh chủ yếu theo phác đồ điều trị của trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt Kết quả Số con Điều trị STT Tên bệnh Phác đồ điều trị Tỷ lệ điều trị khỏi (%) (con) (con) Anagin-C 1ml/10kg TT 1 Ho Marbocyl 1ml/50TT 18 18 100 Veterimoxin-LA liều 1ml/10kg TT Viêm tử 2 + Oxytoxin liều 42 39 92,85 cung 2ml/con + Thụt rửa tử cung Amoxicillin - LA +Anagin 1ml/10kg TT 3 Sót nhau 16 15 93,75 + Oxytoxin 2ml/con + Thụt rửa tử cung Enrofloxacin tiêm Tiêu chảy 4 0,5 -1ml/con 1450 1390 95,86 ở lợn con Castosal 1-2ml/con
  53. 46 Qua bảng 4.7 cho thấy tỷ lệ điều trị khỏi khá cao vì lợn nái được phát hiện và điều trị sớm, đối với bệnh nái ho số con điều trị là 18 con số con khỏi là 18 tỷ kệ khỏi đạt 100%. Còn các bệnh khác chữa trị đạt từ 92,85 - 100%. Bệnh sót nhau: Sử dụng oxytoxin liều 2ml/con để tử cung co bóp đẩy nhau thai ra ngoài. Sau khi nhau ra sử dụng gói thuốc hoa hồng để rửa tử cung trong 3 ngày liên tục. Bệnh viêm tử cung: Tiêm 1 mũi oxytoxin liều 2ml/con để tử cung co bóp và đẩy hết dịch bẩn ra ngoài. Tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 1ml/10kg TT trong vòng 3 ngày, sử dụng gói thuốc hoa hồng để rửa tử cung trong 3 ngày liên tục.
  54. 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Định Hóa - Công ty CP Nam Việt, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Em rút ra được một số kết luận như sau: + Cơ cấu đàn lợn tại trại năm 2019 là: lợn đực giống 18 con, lợn nái sinh sản 980 con, lợn kiểm định 419 con, lợn hậu bị 264 con, lợn con 16.970 con, lợn thịt 16.321 con. + Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn được thực hiện nghiêm túc, đạt chất lượng cao. + Số lợn nái đẻ bình thường đạt tỷ lệ là 94,98%, số lợn nái đẻ khó chiếm tỷ lệ là 5,02% . + Tiến hành vệ sinh, phòng bệnh cho lợn: 217 lần thực hiện phun khử trùng hàng ngày, 24 lần phun thuốc diệt ruồi, muỗi, 87 lần phun khử trùng và rắc vôi, 23 lần vệ sinh tổng chuồng. + Quy trình tiêm phòng được thực hiện đầy đủ, đúng kỹ thuật đạt tỷ lệ 100% đối với những bệnh cần phòng và phù hợp với từng giai đoạn của lợn, số lợn đã thực hiện là: 168 lợn nái, 40 lợn hậu bị và 2335 lợn con. + Lợn tại trại thường mắc một số bệnh như: sót nhau (5,13%), viêm tử cung (13,46%), ho (5,77%), tiêu chảy (40,75%). Kết quả điều trị từ 92,85 - 100%. Trong sáu tháng thực tập tại trại lợn Định Hóa Công ty CP Nam Việt, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo trại, cán bộ phụ trách, công nhân viên trong trại và giảng viên hướng dẫn tôi đã thu được những kết quả sau:
  55. 48 + Được củng cố và nâng cao kiến thức đã học trong nhà trường, tiếp xúc và đi sâu vào thực tiễn, vận dụng được những kiến thức lý thuyết vào thực tế và yêu nghề hơn. + Rèn luyện được tác phong làm việc và học được cách sống trong môi trường tập thể. + Thành thạo các thao tác nghề khi thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái qua từng giai đoạn. + Chẩn đoán và điều trị được một số bệnh thông thường trên lợn. + Củng cố một cách rõ rệt về tay nghề cũng như là về chuyên môn. 5.2. Đề nghị Trong thời gian thực tập xuất phát từ tình hình tại cơ sở thực tập tôi có một số đề nghị sau: - Tiếp tục cho sinh viên đi thực tập tại các trang trại để sinh viên được áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế. - Vì thời gian thực tập khá là dài nên mong nhà trường xem xét việc nghỉ phép được lâu hơn để các bạn nhà xa có thời gian về nhà lâu hơn. Có chế độ nghỉ đối với các ngày lễ. - Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y. Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, vệ sinh thú y, tiêm phòng, để phát huy tối đa khả năng sinh sản của các dòng lợn nái ngoại, nâng cao số lượng và chất lượng con giống.
  56. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Công ty Pig Việt Nam (1998), Kỹ thuật chăn nuôi lợn. 3. Công ty thức ăn Cargill tại Việt Nam (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, tỷ lệ khẩu phần cho lợn qua các giai đoạn. 4. Cù Xuân Dần (1996), Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 5. Phạm Hữu Doanh (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 23 – 35. 6. Trần Tiến Dũng (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr. 44 - 51. 7. Hội Chăn Nuôi Việt Nam (2003), Cẩm nang chăn nuôi lợn, NXB Nông nghiệp Hà Nội. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, (2006), Giáo trình Sinh lý học vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 196 8. Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Lã Thị Thanh Huyền, Phan Thị Tường Vi, Đoàn Phương Thúy (2019), Xác định lượng xơ thô thích hợp trong khẩu phần lợn nái mang thai giống ông bà Landrace và Yorshire - Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi - số 98. Tháng 4/2019 9. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91. 10. Madec (1995), “Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập II (Số 1), tr. 30 – 40.White (2013), Pig health - sow mastitis, [Ngày truy cập 28 tháng 11 năm 2017].
  57. 50 11. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016),“Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Tập10 (Số 5), tr. 72 - 80. 12. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, Tập 6 (Số 4), tr. 34 - 40. 14. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 15. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, Tập 10 (Số 2), tr. 23 - 31. 16. Nguyễn Văn Thắng (2005) “So sánh khả năng sinh sản của nái lai F1 (LY) phối với đực Duroc và Pietran”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông 17. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 18. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), “Giáo trình sinh lý học động vật”, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 19. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Đặng Đình Tín (1985), Giáo trình Sản khoa và bệnh sản khoa thú y, Trường ĐH NNI - Hà Nội 21. Sobko và Gia Denko (1987) (Trần Hoàng, Phan Thanh Phượng dịch), Cẩm nang bệnh lợn, Tập 1. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
  58. 51 II. Tài liệu Tiếng Anh 22. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in practice, pp.466 - 473. 23. Bidwell C. và William S. (2005), “Laboratory diagnosis of porcine infertility in the UK”, The Pig Journal, pp. 88 -106. 24. Smith B. B. và cs (1995), “Mammary gland and lactation problems”, Disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40 – 57. 24. White (2013), Pig health - sow mastitis, [Ngày truy cập 28 tháng 11 năm 2017].
  59. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1,2,3: Thức ăn dành cho lợn nái Ảnh 4. Cổng trại Ảnh 5. Vệ sinh chuồng trại Ảnh 6. Chuẩn bị vắc xin
  60. Một số thuốc dùng trong điều trị