Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 73 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

pdf 76 trang thiennha21 13/04/2022 5400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 73 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_trong_thanh_lap_ban_do.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 73 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THÙY TRANG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 73 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016- 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THÙY TRANG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 73 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : 48 ĐCMT Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : Th.s Hà Văn Tuyển Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, tạo hành trang vững chắc cho sinh viên khi ra trường có thể làm tốt công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã được nhà trường cho đi thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH VietMap với đề tài: “ Ứng dụng công nghệ tin học trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 73 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cái”. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, thầy giáo Hà Văn Tuyển, đã dành nhiều thời gian, trực tiếp hứớng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND thị trấn Nông Trường Phong Hải - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai và Công ty TNHH VietMap đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ trong suốt thời gian qua. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Nguyễn Thùy Trang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ 11 Bảng 2.2. Bảng tóm tắt các thông số phân mảnh bản đồ địa chính 12 Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 33 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 34 Bảng 4.3. Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 73 tại thôn Tiên Phong, thị trấn nông trường Phong Hải 37 Bảng 4.4. Tọa độ điểm chi tiết tờ bản đồ địa chính số 73 tại thôn Tiên Phong. 38
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng số liệu đo vẽ chi tiết 6 Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ ảnh hàng không 7 Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính 14 Hình 2.5: Màn hình giao diện của gCadas 19 Hình 2.6: Phần mềm Vietmap Xm 20 Hình 4.1: Bản đồ thành phố Lào Cai 24 Hình 4.2: Bản đồ huyện Bảo Thắng 25 Hình 4.3: Bản đồ thị trấn nông trườngPhong Hải 25 Hình 4.2: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính 36 Hình 4.4: File số liệu sau khi được sử lý 39 Hình 4.5: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ 40 Hình 4.6: Hiển thị sửa chữa số liệu đo 41 Hình 4.7: Một số điểm đo chi tiết 41 Hình 4.8: Nối vẽ các đối tượng 42 Hình 4.9: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 47 Hình 4.10: Sửa lỗi tự động 48 Hình 4.11: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 49 Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 50 Hình 4.13: Bản đồ sau khi phân mảnh 50 Hình 4.14: Tạo nhãn cho thửa đất 51 Hình 4.15: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 52 Hình 4.16: Đánh số thửa tự động 52 Hình 4.17: Gán dữ liệu từ nhãn 53 Hình 4.18: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn 54 Hình 4.19: Vẽ nhãn quy chủ 55 Hình 4.20: Sửa bảng nhãn thửa 56
  6. iv Hình 4.21 : Tạo khung bản đồ địa chính 57 Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 57 Hình 4.24. Tạo trích lục thửa đất 60 Hình 4.25. Kết quả tạo trích lục thửa đất 60 Hình 4.26. Kết quả tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất 61 Hình 4.27. Kết quả tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất 62 Hình 4.28. Tạo đơn tự động 63 Sau khi thực hiện in GCN, thu được kết quả: 64 Hình 4.29. Kết quả tạo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 64
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt CN Công nghiệp ĐV Đơn vị ĐVHC Đơn vị hành chính GCN Giấy chứng nhận GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng HĐND Hội đồng nhân dân HSTĐ Hồ sơ thửa đất NĐ – CP Nghị định Chính phủ QĐ – BTNMT Quyết định Bộ tài nguyên môi trường QĐ – TTg Quyết định Thủ tướng chính phủ QĐ – UBND Quyết định Ủy ban nhân dân SĐHT Sơ đồ hình thể TN&MT Tài nguyên & Môi trường TT – BTNMT Thông tư Bộ tài nguyên môi trường TT – TCĐC Thông tư Tổng cục địa chính UBND Ủy ban nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa 2 Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học bản đồ địa chính 3 2.1.1 Khái niệm 3 2.1.2. Mục đích và yêu cầu của bản đồ địa chính 4 2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính 5 2.1.5. Độ chính xác bản đồ địa chính 8 2.2. Cơ sở toán học bản đồ địa chính 10 2.2.1. Hệ quy chiếu 10 2.2.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ 10 2.2.3. Tên gọi và danh pháp bản đồ địa chính 11 Danh pháp 12 2.3. Căn cứ pháp lý thành lập bản đồ địa chính 12 2.4.Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo vẽ chi tiết 14 2.5. Phần mềm sử dụng thành lập bản đồ địa chính 14 2.5.1. Giới thiệu về Microstasion 14 2.5.2. Phần mềm Famis 15 2.5.3 . Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất 15 2.5.4.Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính 16
  9. vii 2.5.3. Phần mềm gCadas 18 2.5.4 . Phần mềm VietmapXM 19 PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Địa điểm nghiên cứu 22 3.2. Thời gian nghiên cứu 22 3.3. Đối tượng nghiên cứu 22 3.4. Nội dung nghiên cứu 22 3.5. Phương pháp nghiên cứu 22 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 22 3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo 23 3.5.3. Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa 23 3.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Khái quát khu vực nghiên cứu 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24 4.1.2. Kinh tế- xã hội 27 4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải 34 4.2. Quy trình thực hiện thành lập bản đồ địa chính 36 4.2.1. Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính 36 4.2.2. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu 37 4.2.3. Số liệu đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp. 38 4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính. 38 4.3.1. Nhập số liệu đo 40 4.3.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo 40 4.3.3. Thành lập bản vẽ 42 4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 47
  10. viii 4.3.5. Sửa lỗi 47 4.3.6. Chia mảnh bản đồ 50 4.3.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ 51 4.3.8. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa 59 4.3.9. Kết xuất hồ sơ thửa đất 60 4.3.11. In bản đồ 64 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65 5.1. Kết luận 65 5.2. Kiến nghị 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
  11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc biệt là hoạt động sống của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
  12. 2 Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực thị trấn nông trường Phong Hải, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Hà Văn Tuyển em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 73 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Nông trường Phong Hải. - Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn Nông trường Phong Hải. - Ứng dụng phần mềm gcadas và microstion v8i để thành lập bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải. - Đánh giá thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp 1.3. Ý nghĩa - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc. - Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả cao.
  13. 3 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học bản đồ địa chính 2.1.1 Khái niệm a. Bản đồ Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ bề mặt trái đất trên mặt phẳng theo một quy luật toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi bản đồ cụ thể. b.Bản đồ địa chính gốc Bản đồ địa chính gốc là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các nội dung đã được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc. c. Bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
  14. 4 quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các yếu tố nội dung khác của bản đồ địa chính thể hiện theo quy định của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính. d. Bản đồ địa chính số Bản đồ địa chính số là bản đồ địa chính được xây dựng và lưu trữ trong máy tính. Bản đồ địa chính số có nội dung tương tự như bản đồ địa chính giấy nhưng các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một bộ hệ thống kí hiệu đã được số hóa. Bản đồ địa chính số bao gồm những thành phần chính sau đây: Dữ liệu bản đồ (số liệu đo đạc, dữ liệu đồ họa, dữ liệu thuộc tính ). Thiết bị ghi dữ liệu có khả năng đọc được bằng máy tính (đĩa cứng, đĩa mềm, usb ). Máy tính và thiết bị tin học (phần cứng, phần mềm). Công cụ thể hiện dữ liệu dưới dạng bản đồ (máy chiếu, internet, ). 2.1.2. Mục đích và yêu cầu của bản đồ địa chính 2.1.2.1. Mục đích: Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký đất đai), giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật. Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh).
  15. 5 Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến động của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã. Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm. Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai. Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp. 2.1.2.2.Yêu cầu: - Thể hiện đúng hiện trạng các thửa đất, chính xác rõ ràng cả về mặt địa lý và pháp lý, ko nhầm lẫn về chủ sử dụng và loại đất. - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất. - Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. - Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố khác như vị trí các điểm, các đường đặc trưng, diện tích các thửa đất - Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ. - Các quy định kỹ thuật đối với bản đồ địa chính (dạng bản đồ giấy, bản đồ số) phải thuận tiện cho việc sủ dụng, bảo quản, cập nhật và lưu trữ. 2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính Có nhiều phương pháp thành lập bản đồ địa chính, tuy nhiên trong thực tế hiện nay, người ta chủ yếu sử dụng 2 phương pháp chính đó là: Phương pháp thành lập bản đồ địa chính từ nguồn số liệu đo vẽ trực tiếp. Phương pháp sử dụng nguồn tư liệu ảnh hàng không. 2.1.4.1. Phương pháp sử dụng số liệu đo vẽ chi tiết Phương pháp sử dụng số liệu đo vẽ chi tiết là phương pháp sử dụng các loại máy toàn đạc điện tử, kinh vĩ điện tử hoặc các loại máy kinh vĩ quang cơ
  16. 6 phổ thông và các loại gương, bảng ngắm hoặc mia gỗ thông thường và một số máy RTK-GNSS. Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng từ số liệu đo vẽ chi tiết được khái quát theo sơ đồ sau: Số liệu đo vẽ chi tiết Triển các điểm đo chi tiết lên bản vẽ Nối các điểm đo tạo thành thửa đất Biên tập các nội dung bản đồ địa chính In kiểm tra, đối soát ngoài thực địa Biên tập bổ sung hoàn thiện bản đồ địa chính Hình 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng số liệu đo vẽ chi tiết Ngày nay, do ứng dụng kỹ thuật điện tử, phương pháp đo vẽ chi tiết đã được cải tiến, tự động hóa ở mức cao. Các loại máy đo có khả năng bắt điểm chính xác, tự động ghi lại các kết quả đo, mã đối tượng, mã đo, các giá trị thuộc tính, vào các thiết bị nhớ có sẵn trong máy hoặc nối với máy. Sau khi kết thúc đo đạc ngoài trời, những kết quả đo sẽ được truyền vào máy tính để tiến hành các bước tiếp theo (Xử lý kết quả đo, dựng hình, vẽ bản đồ ) với khả năng tự động hóa nhờ các phần mềm chuyên dụng. Hiện nay ở nước ta rất nhiều nơi áp dụng công nghệ này. Ưu điểm phương pháp này có ưu điểm điển hình là các khâu xử lý số liệu hoàn toàn tự động, khả năng cập nhật các thông tin cao, đạt hiệu suất kinh tế, tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao và khả năng lưu trữ quản lý bản đồ thuận tiện.
  17. 7 Nhược điểm nằm trong khâu tổ chức quản lý dữ liệu. Tránh các sự cố công nghệ làm mất hoàn toàn dữ liệu, thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa gặp nhiều khó khăn về thời tiết, điều kiện làm việc và chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên. 2.1.4.2. Phương pháp sử dụng tư liệu ảnh hàng không Phương pháp sử dụng tư liệu ảnh để thành lập bản đồ địa chính hay còn gọi là phương pháp không ảnh. Trong phương pháp này bản đồ được thành lập trên cơ sở ảnh chụp từ máy bay. Không ảnh chủ yếu được dùng để thành lập bản đồ tỷ lệ 1: 10000 đến 1: 25000, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ ảnh hàng không được khái quát trong sơ đồ 2.2: Lập phương án kỹ thuật, khảo sát, Bay chụp ảnh hàng không thiết kế Tăng dày điểm khống chế ảnh nội Lậ p lưới khống chế ảnh ngoại nghiệp, tính bình sai nghiệp Lập mô hình số mặt đất, đo vẽ địa vật, thủy hệ Lập bình đồ trực ảnh, điều vẽ ngoại nghiệp nội dung bản đồ gốc Đo vẽ bổ sung thực địa nội dung bản đồ địa chính Thành lập bản đồ địa chính cơ sở Biên tập bản đồ địa chính In, lưu trữ, sử dụng (Nguồn: Diễn đàn trắc địa) Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ ảnh hàng không
  18. 8 Việc thành lập bản đồ địa chính có thể được thành lập trực tiếp từ ảnh đơn. Đây là giải pháp đơn giản, thiết bị không phức tạp, áp dụng cho khu vực bằng phẳng có độ chênh cao không lớn. Các tờ ảnh đơn được quét thành ảnh dạng raster, sau đó được nhập vào tính, xác định tọa độ, ghép mảnh, vẽ ranh giới thửa và yếu tố nội dung của bản đồ (vector hóa), biên tập thành bản đồ địa chính. Ưu điểm của phương pháp này là khắc phục được những khó khăn của sản xuất trong điều kiện dã ngoại và thời gian sản xuất. Đối với vùng rộng lớn sẽ cho hiệu quả cao về năng suất và giá thành. Nhược điểm những khu vực có nhiều địa hình che khuất ranh giới thửa và các đối tượng đo vẽ bản đồ cũng như những khu vực có nhiều biến động mới so với mốc thời gian chụp ảnh sẽ đòi hỏi công tác đo đạc bổ sung thực địa nhiều hơn. Phương pháp này chỉ áp dụng cho các bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ, nếu áp dụng cho các bản đồ tỷ lệ lớn như 1:1000, 1:500 và 1:200 thì khó đạt độ chính xác. Nếu áp dụng cho các khu vực đo vẽ lẻ tẻ và nhỏ thì giá thành cao. 2.1.5. Độ chính xác bản đồ địa chính 1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập. 2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số). 3. Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
  19. 9 4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá: a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000; d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000; đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm C và D khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần. 5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m. Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần. 6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ. 7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
  20. 10 2.2. Cơ sở toán học bản đồ địa chính 2.2.1. Hệ quy chiếu Bản đồ địa chính được thành lập trong hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam (viết tắt là hệ tọa độ VN – 2000) với các thông số sau: Elipsoid quốc gia là WGS – 84 (World Geodetic Sytems – 84) có kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grinuyt tại nước Anh và định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với: Bán trục lớn: a = 6378137.000 m; Bán trục nhỏ: b = 6356752.300 m; 1 Độ dẹt: α ; 289.257223563 Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005 x 108 m3 s-2; Tốc độ quay quanh trục: ω = 72921151011 rad/s; Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM (Universal Transverse Mercator) quốc tế với 2 múi chiếu là 30 và 0 6 tương ứng với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến thiên dạng chiều dài k0 = 0.9999 và k0 = 0.9996; Điểm gốc N00 đặt tại khuôn viên Viện nghiên cứu địa chính thuộc Bộ TN&MT; Điểm gốc độ cao tại Hòn dấu Hải Phòng; Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng có X= 0 km, Y= 500 km. 2.2.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắ là Mt, được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất. Tỷ lệ bản đồ được thể hiện ở bảng sau:
  21. 11 Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ Tỷ lệ bản đồ Khu vực áp dụng 1:200 - Đất thuộc nội đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60 1:500 - Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn có dạng đô thị. - Mt ≥ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại. 1:1000 - Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư. - Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kép dài; đất nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. - Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40. 1:2000 - Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp. - Mt < 10 thuộc đất khu dân cư. 1:5000 - Mt ≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác. - Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp. 1:10000 - Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2. - Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới hành chính. (Nguồn: Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, 2014) 2.2.3. Tên gọi và danh pháp bản đồ địa chính Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh – Huyện – Xã) lập bản đồ.
  22. 12 Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa chính gốc, đánh số như bản đồ địa chính gốc và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh theo đơn vị hành chính xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và không trùng nhau trong một đơn vị hành chính xã. Ví dụ : Mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 có số hiệu tương ứng là 728 497 - 5- d Số hiệu: 728 497 - 5 - d Ranh giới hành chính xã Bảng 2.2. Bảng tóm tắt các thông số phân mảnh bản đồ địa chính Kích Tỷ lệ bản Kích thước Diện tích thước bản Danh pháp đồ thực tế (m) đo vẽ (ha) vẽ (cm) 1:10000 60x60 6000x6000 3600 10-728497 1:5000 60x60 3000x3000 900 728497 1:2000 50x50 1000x1000 100 728497-6 1:1000 50x50 500x500 25 728497-6-c 1:500 50x50 250x250 6,25 728497-6-(11) 1:200 50x50 100x100 1,0 728497-6-25 (Nguồn: Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, 2014) 2.3. Căn cứ pháp lý thành lập bản đồ địa chính - Luật đất đai 2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai;
  23. 13 - Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; - Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; - Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ toạ độ quốc tế WGS-84 và hệ toạ độ quốc gia VN-2000; - Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN-2000; - Thông tư số 30/2013/ TT-BTNMT Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định về hồ sơ địa chính; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định về Bản đồ địa chính; - Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về quy định về thống kê kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; - Thông tư số 48/2014/TT-BTNMT ngày 22/10/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp; - Thông tư số 21/2015/TT-BTNMT ngày 22/05/2015 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công nghệ tổng hợp đo đạc và bản đồ; Thiết kế kỹ thuật- dự toán đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho 15 xã, thị trấn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
  24. 14 2.4.Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo vẽ chi tiết Công tác chuẩn bị Thu thập số liệu Nhập và xử lý số liệu Biên tập và hoàn thiện bản đồ Tạo hồ sơ kỹ thuật và in bản đồ Kiểm tra, nghiệm thu, giao nộp sản phẩm Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính 2.5. Phần mềm sử dụng thành lập bản đồ địa chính Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thành lập bằng các phần mềm khác nhau. Hiện nay một số địa phương đang quản lý bản đồ số bằng phần mềm Microstation và Mapinfor. Tuy nhiên theo quyết định của Bộ tài Nguyên và Môi trường thì tất cả dữ liệu đồ hoạ cuối cùng phải được chuyển về khuôn dạng *.dgn của phần mềm Microstation. 2.5.1. Giới thiệu về Microstasion MicroStation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân phối bởi tập đoàn Bentley Sytems. MicroStation có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác chạy trên đó như: Famis, Geovec, Irasb, Irasc, MSFC, MRF CLEAN, MRF Frag và eTools, eMap Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
  25. 15 MicroStation còn cung cấp cung cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ phần mềm khác qua các file định dạng (.dxf) hoặc (.dwg). Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD, CorelDraw, Adobe Freehand ) lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation. Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các file bản đồ. 2.5.2. Phần mềm Famis Phần mềm Famis (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software – FAMIS )” là phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu vẽbản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Famis cung cấp cho người dùng 2 nhóm chức năng chính đó là: nhóm chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo và nhóm chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính. 2.5.3 . Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất 2.5.3.1.Quản lý khu đo: Famis quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong một khu có thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu.Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
  26. 16 2.5.3.2.Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: Từ các sổ đi điện tử Từ Card nhớ Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. 2.5.3.3.Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi mềm dẻo. Famis cung cấp 2 phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. -Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. -Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi trị đo tương ứng với một bản ghi trng này 2.5.3.4.Công cụ tính toán: Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú qua các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam. 2.5.3.5.Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. 2.5.3.6.Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người dùng sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo.Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. 2.5.4.Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính 2.5.4.1.Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau: Từ cơ sở dữ liệu trị đo .Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo đươc đưa thẳng vào bản đồ địa chính.
  27. 17 Từ các hệ thống GIS khác. Famis giao tiếp với các hệ thóng GIS khác qua các dữ liệu. Famis nhập nhứng file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO( ERIS-USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO –USA). Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: Famis giao tiếp trực tiếp với một số công cụ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính như : ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC) 2.5.4.2.Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn - Famis cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân tủ theo Qui phạm của Tổng cục Địa chính. 2.5.4.3.Tạo vùng, tự động tính diện tích - Tự động sửa lỗi, tự đọng phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc dữ liệu tuân theo đúng mô hìn Topology cho bản đồ số vector 2.5.4.4.Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ - Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của Microstation rất dễ dùng, phong phú,mềm dẻo, hiệu quả. 2.5.4.5. Đăng kí sơ bộ (qui chủ sơ bộ ) - Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. 2.5.4.6.Thao tác trên bản đồ địa chính - Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thưa tự động.
  28. 18 2.5.4.7.Tạo hồ sơ thửa đất - Famis cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của tửa đất có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính 2.5.4.8.Famis cung cấp một phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống tọa độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn Affine, projective. - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của Microstation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các đối tượng thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ. 2.5.4.9.Liên kết với cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính - Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. 2.5.3. Phần mềm gCadas gCadas là phần mềm thành lập bản đồ địa chính, đăng kí cấp GCNQSDĐ, xây dựng dữ liệu địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và phục vụ côn tác thống kê, kiểm kê đất đại chạy trên nền tảng phần mềm Microstation V8i. Được nghiên cứu và sản xuất bởi eKiGIS.JSC với mục đích tăng hiệu năng công việc, biên tập bản đồ và các dữ liệu chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  29. 19 Hình 2.5: Màn hình giao diện của gCadas Ưu điểm của phần mềm Gcadas trong thành lập bản đồ địa chính: - Phần mềm chạy trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính - Nhiều công cụ tự động hoá giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian nội nghiệp - Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập BDDC đối với các công ty Nông - Lâm trường - Cập nhật liên tục các mẫu GCN của các tỉnh thành trong cả nước - Tuân thủ theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT trong lĩnh vực quản lý đất đai 2.5.4 . Phần mềm VietmapXM VIETMAP XM là phần mềm thành lập bản đồ địa chính chuyên nghiệp chạy trên nền phần mềm MicroStation V8 XM hoặc MicroStation V8i, bản quyền thuộc về Công ty TNHH Trắc địa và Công nghệ Toàn Việt. Phần mềm được lập ra với mục đích thành lập nhanh bản đồ địa chính, giúp cho người dùng không mất nhiều thời gian trong việc thành lập bản đồ. Bản thân chúng tôi là những người hoạt động trong cả 2 ngành trắc địa và công nghệ
  30. 20 thông tin nên chúng tôi thấu hiểu được người dùng trắc địa cần những gì ở một sản phẩm phần mềm trắc địa. Với những kinh nghiệm thực tế nhiều năm về ngành trắc địa nói chung, địa chính nói riêng, chúng tôi mong muốn mang đến cho người dùng những tính năng tốt nhất, sát với thực tế nhất có thể để giúp anh em trắc địa tiếp cận nhanh với phần mềm, cũng như bỏ ra ít thời gian nhất để làm bản đồ địa chính. Phần mềm đã được nhiều đơn vị áp dụng trong thành lập bản đồ địa chính thuộc dự án VLAP và đem lại kết quả tốt. Hình 2.6: Phần mềm Vietmap Xm Ưu điểm của phần mềm Vietmap XM trong thành lập bản đồ địa chính: - Tốc độ xử lý nhanh, không mất nhiều thời gian chờ đợi trong khi phần mềm chạy. - Hầu như các tính năng đều để mở. Điều này cho phép người dùng có thể tự sửa chữa theo ý muốn. (VD: Thiết kế hồ sơ thửa đất) - Có nhiều tính năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, tính năng kiểm tra bản đồ, các tính năng đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ. - Các tiện ích của phần mềm giúp biên tập nhanh bản đồ địa chính với các tùy chọn chạy tự động. - Tính diện tích chính xác với số đỉnh thửa lớn, không cần phải ngắt thửa.
  31. 21 - Khả năng kết nối, lấy dữ liệu từ các phần mềm địa chính khác như Famis, TMV.Map. - Các tính năng tính diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp. - Các tính năng tính diện tích tự động, tự động tạo khoanh đất và đặc biệt phần mềm này cho tính năng tô mầu bản đồ hiện trạng một cách tư động và chính xác
  32. 22 PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Địa điểm nghiên cứu - Địa điểm thực tập: Công ty TNHH VIETMAP - Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 3.2. Thời gian nghiên cứu - Thời gian tiến hành: Từ 07/06/2019 đến ngày 10/10/2019. 3.3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các phần mềm Microstation, gCadas. . . vào đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính. - Phạm vi nghiên cứu: Thành lập bản đồ địa chính tờ số 73 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 3.4. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Nội dung 2. Quy trình các bước thực hiện thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo vẽ chi tiết. Nội dung 3. Thành lập tờ bản đồ địa chính số 73, tại thôn Tiên Phong , thị trấn nông trường Phong Hải. Nội dung 4. Ứng dụng phần mềm gCadas và MicrostionV8i để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính. 3.5. Phương pháp nghiên cứu 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Số liệu lưới khống chế đo vẽ khu vực thôn Tiên Phong, thị trấn nông trường Phong Hải - Số liệu đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp khu vực thôn Tiên Phong, thị trấn nông trường Phong Hải
  33. 23 3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo RTK-GNSS ComNav T300 vào máy tính để xử lý số liệu đo vẽ chi tiết. Sử dụng phần mềm microsoft word, microsoft excel để xử lý số liệu. 3.5.3. Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa Sau khi biên tập được tờ bản đồ địa chính của khu vực, tôi tiến hành kiểm tra, đối soát với thực địa nhằm rà soát lại khu nghiên cứu.  Biện pháp kiểm tra: Rà soát lại bản đồ đã biên tập xem đã biên tập đầy đủ các mục cần thiết trong bản đồ địa chính.  Biện pháo đối soát: Rà soát ngoài thức địa so với bản đồ đã biên tập đã đúng chưa, có sai sót chỗ nào để sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ địa chính. 3.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
  34. 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát khu vực nghiên cứu 4.1.1. Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lý : Thị Trấn Nông trường Phong Hải là vùng trung du miền núi có vị trị đặc biệt quan trọng. Kết nối các tỉnh giao thương với cửa ngõ phía Bắc. + Phía Bắc giáp xã La Pán Tẩn(Mường Khương) + Phía Đông giáp xã Cốc Ly (Bắc Hà) + Phía Nam giáp xã Phong Niên + Phía Tây giáp xã Bản Cầm + Thị trấn nông trường Phong Hải có hệ thông giao thông thuận lợi với đường Quốc lộ 70 và Tỉnh lộ 157 chạy qua. Hệ thống đường liên xã và giao thông nông thôn khá tốt. Hình 4.1: Bản đồ thành phố Lào Cai
  35. 25 Hình 4.2: Bản đồ huyện Bảo Thắng Hình 4.3: Bản đồ thị trấn nông trườngPhong Hải  Địa hình : Xã có địa hình đồi núi , thung lũng và có độc dốc lớn. Bên cạnh nhưng cánh đồng khá bằng phẳng, nhiều khe lạch thuận lợi cho phát triển nông lâm thủy sản.
  36. 26  Khí hậu : Nằm ở phía Đông dãy Hoàng Liên Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt: Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, có nhiệt đồ trùn bình từ 22-23 độ C, tháng nóng nhất là tháng 7 có nhiể độ trung bình là 30 – 32 độ C, tháng lạnh nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình từ 14 – 15 độ C. Biên độ nhiể ngày đêm giao động 7 – 8 độ C, đặc biệt vào các tháng 4, 5, 9, 10. Nhiệt đồ tối cao 40 độ C, nhiệt độ tối thấp 1 độ C. Tổng nhiệt độ cả năm là 8000 – 8500 độ C. Độ ẩm trung bình 85%, tổng số giờ nắng trong năm: 1450 – 1600 giờ. Lượng mưa trung bình từ 1400 – 1500 mm/ năm, bình quân số ngày mưa từ 90 – 110 ngày/năm Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, mưa nhiều nhất vào tháng 8 với số ngày mưa trung bình trong tháng là 14,9 ngày, tháng ít mưa nhất là tháng 12 với số ngày mưa trùn bình là 2,7 ngày/tháng. Thị trấn Nông Trường Phong Hải có hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam, tần suất gió trung bình 20 – 30%. Hướng gió khác cũng có tần suất khá lớn là hướng Nam có tần suất là 10 – 20%, gió hướng Nam lớn nhất là tháng 8, tốc độ gió trung bình: 1 – 1,5m/s và ít bị ảnh hưởng của bão. Do ảnh hưởng của địa hình, địa mạo trong khu vực đặc biệt hay dãy núi Hoàng Liên Sơn và dãy núi Con Voi đã gây một số hiện tượng đặc biệt như: mưa phùn trung bình 9,4 ngày/ năm chủ yếu vào tháng 12,1 , 2 sương mùa 32 ngày/ năm chủ yếu vào tháng 11, 12, dông 48,8 ngày/ năm chủ yếu vào tháng 6, 7, 8. Với đặc điểm thời tiết khí hậu này đã tạo điểu kiện cho thảm thực vật nhiệt đới sinh trưởng và phát triển. Thủy văn: Toàn xã có 51.12ha đất sông suối, ao hồ và 36.42ha đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản. Các nguồn nước này phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt
  37. 27 và sản xuất của nhân dân. Nguồn nước sông ngòi ổn định dồi dào cung cấp đủ cho nhu cầu cần thiết cho việc phát triển cơ cấu cây trồng và thâm canh tăng vụ của nhân dân thị trấn nông trường Phong Hải. Giao thông: Thị trấn Nông trường Phong Hải có 3 loại hình giao thông đặc trưng là đường bộ - Đường bộ: bảo gồm các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường cấp huyện, xã, và đường thôn bản. Trong đó: + Quốc lộ có 1 tuyến QL70 với tổng chiều dài 13Km. + Tỉnh lộ có 1 tuyến TL157 chia làm 2 nhánh với tổng chiều dài 20Km. + Đường liên xã nối liền các xã Phong Niên và xã Thái Niên. + Đường thôn bản chủ yếu vào các thôn bản vùng cao. Nhìn chung mạng lưới giao thông phân bố tương đối đều, nhưng các tuyến đờng hầu hết còn ở cấp thấp, nhỏ hẹp, nhiều tuyến chưa vào cấp. Các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ, cơ bản được rải nhựa, liên xã và đường lên thôn bản chủ yếu là đường bê tông và rải cấp phối đất. Thực vật: Toàn bộ thị trấn đại đa số đều là núi cao, cây cối rậm rạp, diện tích đất rừng chiếm tỷ lệ từ 80 ÷ 90% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu là rừng tạp, cây tán là rộng. Rừng trồng chiếm khoảng 10 ÷ 15% diện tích đất tự nhiên chủ yếu là cây mỡ, keo, quế những loại cây phục vụ cho việc chế biến sản xuất giấy và một số mặt hàng công nghiệp khác, độ che phủ trung bình từ 75 ÷ 85%. 4.1.2. Kinh tế- xã hội a. Đặc điểm về đất đai. Do tình trạng tư liệu bản đồ, hồ sơ địa chính còn thiếu, các tư liệu đã có lạc hậu về số liệu, không đảm bảo độ chính xác, một số chưa đồng bộ, mặt
  38. 28 khác do nhận thức của một số người dân về chấp hành luật đất đai chưa cao. Vì vậy công tác quản lý đất đai chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý về đất đai trong thời điểm hiện nay. Theo kết quả thống kê năm 2014, huyện Bảo Thắng có tổng diện tích tự nhiên là 68.506,73ha; Công tác quy hoạch sử dụng đất: Sau khi có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020 với tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 100% thị trấn Nông trường Phong Hải đã hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, UBND tỉnh đã phê duyệt. Do đó việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm từng bước đi vào nề nếp, tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý đất đai, phục vụ tích cực cho việc giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, đúng mục đích. b. Đặc điểm về Kinh tế xã hội. - Sản xuất Nông - Lâm nghiệp: Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 6491,9 tấn, trong đó Lúa 2489,9, tấn, Ngô 4002 tấn đạt 100,6 % KH kế hoạch huyện, Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng, tăng 3,9 % so với cùng kỳ năm 2018 tương đương 245,2 tấn. Trong đó: Cây lúa: +Lúa Xuân: diện tích gieo cấy 223 ha đạt 100% kế hoạch huyện giao và thị trấn xây dựng, năng suất thu ước đạt 61 tạ/ha, sản lượng thu ước 1.360,3 tấn, đạt 102,5 % Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng, tăng 33,3 tấn so với cùng kỳ năm 2018. +Lúa Mùa: Diện tích gieo cấy 245 ha đạt 100% KH, do thiệt hại mưa lũ trong tháng 8 và tháng 9 diện tích lúa bị thiệt hại 7,54ha trong đó: thiệt hại không có khả năng khắc phục 4,65 ha, khắc phục được 2,89 ha năng suất ước đạt 47
  39. 29 tạ/ha, sản lượng 1129,6 tấn đạt 93,5% KH huyện giao, 93,3 Nghị quyết HĐND thị trấn giao và KH thị trấn xây dựng, tăng 2,6 tấn so với cùng kỳ năm 2018. -Cây ngô: + Ngô Xuân: diện tích gieo trồng 520 ha, đạt 100 % kế hoạch huyện giao và thị trấn xây dựng, năng suất trung bình ước đạt 47 tạ /ha, sản lượng thu ước đạt 2.444 tấn tăng 103.6 % kế hoạch huyện , Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng, tăng 312 tấn so với cùng kỳ 2018. +Ngô Hè thu: Diện tích 380ha, nhân dân chăm sóc kịp thời, năng suất ước đạt 41 tạ/ha, sản lượng thu hoạch 1558 tấn đạt 100% KH huyện, Nghị quyết HĐND giao và KH thị trấn xây dựng giảm 114 tấn tấn so với cùng kỳ năm 2018 (do thời tiết năm 2019 có nhiều diễn biến phức tạp mưa nhiều ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng ngô). - Cây vụ 3 tổng diện tích gieo trồng 25/140 ha chủ yếu là rau màu, ngô đông và khoai lang đạt 17,8% kế hoạch. -Cây ăn quả: Thực hiện dự án giai đoạn 2016- 2019, các diện tích, loại cây đã trồng, ghép đều phát triển tốt, đặc biệt cây Na phát triển tốt. -Cây chè: Tổng diện 124,2 ha. Trong đó chè kinh doanh 84,2 ha, chè kiến thiết cơ bản 40 ha, năng suất đạt 61 tạ/ha, sản lượng ước đạt 513,6 tấn đạt 101,7% kế hoạch huyện, Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng, tăng 112,6 tấn so với cùng kỳ năm 2017. Tiếp nhận 100.890 cây chè giống và tổ chức cho nhân dân trồng dặm cho diện tích chết khoảng. - Lâm nghiệp: Trồng rừng mới 20 đạt 133,3% KH năm; Trồng bù sau khai thác 70 ha đạt 175% KH năm. Giá trị sản xuất lâm nghiệp ước đạt 6,2 tỷ đồng tăng 0,4 tỷ đồng so với cùng kỳ 2018, nguồn thu tập trung vào khai thác rừng trồng và khai thác các sản phẩm từ cây Quế. Chăm sóc rừng đã trồng. Tổ chức duy trì tốt lịch trực và các phương án bảo vệ rừng, trong năm không để xảy ra cháy rừng. - Chăn nuôi gia súc, gia cầm-thuỷ sản.
  40. 30 Chăn nuôi tiếp tục được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, do vậy thị trấn đã chỉ đạo phát triển theo hướng hàng hóa, chủ động kiểm soát không để dịch bệnh xảy ra. Tổng đàn trâu 1.258 con đạt 100,6% KH huyện giao, 96,3% Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng, tăng 28 con so với cùng kỳ năm 2018; Lợn 11.710 con giảm 4.090 con so với cùng kỳ, đạt 101,8% KH huyện giao và KH thị trấn xây dựng; Gia cầm 125.000 con giảm 3000 con so với cùng kỳ năm 2018, đạt 131% KH huyện giao và KH thị trấn xây dựng. Tổng sản lượng thịt hơi đạt 2215 tấn đạt 115,4% kế hoạch huyện giao, 102,7% Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng. -Thủy sản: Diện tích ao nuôi 130 ha, tăng 10 ha so với năm 2017, đạt 107,4% KH huyện giao và 100% so với KH thị trấn xây dựng. Cá phát triển tốt, năng suất trung bình đạt 56 tạ/ha, sản lượng thu hoạch đạt 728 tấn , tăng 116 tấn so với năm 2018, đạt 214% KH huyện giao, 107,6% Nghị quyết HĐND thị trấn giao và KH thị trấn xây dựng. - Tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ: Hoạt động thương mại được đảm bảo, giá cả ổn định, đảm bảo các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho nhân dân. Năm 2019 toàn thị trấn duy trì 185 hộ kinh doanh dịch vụ. Giá trị tiểu thủ công nghiệp thu 23,5 tỷ đạt 111,9% kế hoạch cả năm, tăng 5,23 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018; Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ ước thu 15 tỷ đồng đạt 115 % kế hoạch cả năm, tăng 3 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018. - Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Xây dựng tại điểm trường trung tâm trường Tiểu học số 1 Phong Hải 10 phòng học, 8 phòng chức năng có tổng mức đầu tư 9,6 tỷ đồng; tại điểm trường trung tâm trường Tiểu học 2 Phong Hải xây dựng gồm 8 trường học, 6 phòng chức năng có tổng mức đầu tư 8,2 tỷ đồng. Các công trình do Huyện làm chủ đầu tư.
  41. 31 Thường xuyên kiểm tra việc xây dựng các công trình dân sinh trên địa bàn, kịp thời ngăn chặn các trường hợp xây dựng nhà ở, các công trình trái phép, lấn chiếm hành lang đường Làm mới 2 tuyến đường giao thông nông thôn tại thôn Quy Ke, Khởi Khe dài tổng số 2km, tổng số vốn là 690 triệu đồng. - Công tác giáo dục Chỉ đạo duy trì đạt chuẩn PCGD Mầm non, PCGD Tiểu học mức độ 3, Đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2, duy trì chuẩn quốc gia về PCGD xóa mù chứ mức độ 2, phát triển tốt các hoạt động giáo dục ở các trường học trên địa bàn. Huy động trẻ trong độ tuổi 6-14 tuổi ra lớp đạt 99%; trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, tỷ lệ trẻ Mầm non 5 tuổi ra lớp đạt 100% Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt ngày “ Toàn dân đưa trẻ đến trường”, xây dựng kế hoạch vận động xã hội hóa công tác giáo dục, chuẩn bị đảm bảo các điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học năm học 2019-2020. Chỉ đạo tổ chức hội nghị tuyên dương, khen thưởng giáo viên, học sinh tiêu biểu năm học 2019-2020, trong đó UBND thị trấn khen thưởng 22 em; HKH thị trấn khen thưởng 86 em và 06 giáo viên tiêu biểu với tổng kinh phí khen thưởng trên 11 triệu đồng. Khai giảng 2 lớp XMC với tổng số 41 học viên tại thôn Tòng Già, Sín thèn. Chỉ đạo công tác tuyển sinh đầu cấp năm học 2019-2020, đặc biệt là học sinh học hết THCS tham gia thi tuyển vào lớp 10 THPT, kết quả có 98/129 học sinh tham gia đăng ký dự thi đạt 75,9%. Tỷ lệ đi học chuyên cần ở bậc mầm non và tiểu học đạt 99,9 %, THCS đạt 99,9%. - Y tế Tổ chức tốt công tác tiêm chủng mở rộng, tuyên truyền và triển khai các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, cho trẻ uống vitamin và các biện pháp phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường. Tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực
  42. 32 phẩm trong dịp tết Nguyên đán và tháng hành động năm 2019 tại 31 cơ sở đạt 100% kế hoạch. Tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong “Tháng hành động vì an toàn vệ sinh thực phẩm” năm 2019 được 6/42 đạt cơ sở, đạt 14,3%. Tổ chức ký cam kết ATTP bữa ăn đông người 77 hộ gia đình. Trong năm đã có 8.207 lượt người được khám và điều trị bệnh, trong đó: khám BHYT người nghèo 1074 lượt người, BHYT DTTS 1.322 lượt, khám trẻ em dưới 6 tuổi 1.251 lượt trẻ em, BHYT loại khác 4.534 lượt người; thu phí 31 trường hợp. Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi 103 trẻ đạt 49,47%; Tiêm vắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ có thai : 165 đạt 74,5%; Tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ 18 - 24 tháng : 190 đạt 105,5%; Tiêm Vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván mũi 4 (DPT4) cho trẻ 18 - 24 tháng : 100 trẻ đạt 55,5%; Tiêm chiến dịch Sởi Rubella cho trẻ từ 1-4 tuổi: 825 đạt 100% KH. Tiêm chiến dịch Sởi Rubella cho trẻ từ 5 đến 10 tuổi: 1293/1315 đạt 98,3%KH.Tiêm VNNB cho trẻ từ 12 tháng tuổi: 153/180 đạt 85% KH. Chương trình kế hoạch hóa giá đình đặt vòng: 42 trường hợp đạt 42%KH; Bao cao su duy trì: 100 trường hợp đạt 100%KH; Tiêm tránh thai mới: 9 trường hợp đạt 23% KH; Thuốc tránh thai uống duy trì: 150 trường hợp đạt 100% KH. Tổ chức gặp mặt động viên cán bộ làm công tác y tế nhân dịp kỷ niệm 63 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955 – 27/02/2019). Trong năm 2019 UBND thị trấn tiếp nhận và cấp phát 6.350 thẻ BHYT cho các đối tượng. Hướng dẫn, đôn đốc, tiếp nhận, lập danh sách đề nghị cấp đổi thẻ BHYT cho 2.700 người.
  43. 33 Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 Dân số Số Tên thôn Trong đó chia theo dân tộc TT (bản) Dân tộc Kinh Mông Dao Nùng Tày khác 1 Thôn 5 1026 19 18 10 2 Thôn 4 677 5 10 7 3 Thôn 3 673 15 5 3 15 4 Thôn 2 575 11 5 Thôn 1 1027 8 16 31 9 7 6 Thôn Sín Chải 367 7 Thôn Cửa Cải 217 8 Thôn Vi Mã Trên 127 9 Thôn Vi Mã Dưới 21 8 9 124 18 10 Thôn Tiên Phong 299 85 72 99 16 11 Thôn Tòng Gìa 320 288 10 160 29 12 Thôn Ải Nam 1 357 13 Thôn Ải Nam 2 202 14 Thôn Xín Thèn 383 Thôn Khởi Khe 57 447 45 7 11 15 Thôn Quy Ke 199 5 194 4 28 16 17 Thôn Cốc Né 104 97 72 10 18 Thôn Sảng Pả 48 Thôn Ải Dõng 41 264 138 56 19 Toàn xã 5019 2226 1102 628 33 197 Tổng (Nguồn: UBND Thị trấn nông trường Phong Hải)
  44. 34 4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải 4.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất. Tổng diện tích toàn thị trấn là 9.120,72 ha trong đó: Đất nông nghiệp 8530,24 ha chiếm 93,5% tổng diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp 350,76ha chiếm 3,83% tổng diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng 239,72ha chiếm 2,78% tổng diện tích tự nhiên. Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 DIỆN TÍCH TT CHỈ TIÊU MÃ (ha) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 9.120,72 1 Đất nông nghiệp NNP 8530,24 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.996,11 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 6.388,60 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 145,53 2 Đất phi nông nghiệp PNN 350,76 2.1 Đất ở ODT 58,81 2.2 Đất chuyên dùng CDG 182,78 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà 2.3 NTD 6,62 tang lễ, NHT 2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 95,91 2.5 Mặt nước chuyên dùng MNC 6,64 3 Đất chưa sử dụng CSD 239,72 3.1 Núi đá không có rừng cây NCS 232,24 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 7,48 (Nguồn: UBND TT nông trường Phong Hải)
  45. 35 4.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn 2014-2019. Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. Khó khăn : - Người dân chưa hiểu hết được tầm quan trọng của đất đai nên trong công cuộc quản lý gặp rất nhiều khó khăn khi hầu hết liên quan đến tranh chấp đều chưa được giải quyết ổn thỏa. - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm. - Do “dồn điền đổi thửa”. - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện.
  46. 36 Thuận lợi: - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình. - Có đầy đủ bản đồ địa chính. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương. 4.2. Quy trình thực hiện thành lập bản đồ địa chính 4.2.1. Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính Tạo file DGN mới Nhập số liệu đo đạc Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh Tìm sửa, duyệt lỗi dữ liệu Tạo vùng thửa đất Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địa chính thửa đất Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính HìnhTạo sơ4.2: đồ Sơ hình đồ thể,quy htrìnhồ sơ thbiênửa đ tấậtp và b ảginấ đyồ ch đứịang chính nhận quyền sử dụng đất Lưu trữ, in bản đồ, giao nộp sản phẩm
  47. 37 4.2.2. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu Đề tài sử dụng hệ thống lưới khống chế đo vẽ Kinh vĩ của Công ty TNHH VIETMAP với số lượng điểm khống chế của khu đo, bao gồm: +18 điểm lưới khống chế đo vẽ . Bảng 4.3. Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 73 tại thôn Tiên Phong, thị trấn nông trường Phong Hải Số Tên Tọa độ TT điểm X(m) Y(m) 1 KV1 2487428.233 434119.107 2 KV2 2487997.292 433796.109 3 KV3 2488144.011 433393.062 4 KV4 2488066.776 433475.020 5 KV5 2487870.843 435168.171 6 KV6 2487970.343 435444.709 7 KV7 2487663.444 434207.651 8 KV8 2487320.657 434105.402 9 KV9 2487858.587 433982.732 10 KV10 2488135.018 433577.477 11 KV11 2488004.979 433410.171 12 KV12 2487763.318 435512.009 13 KV13 2487250.690 434358.655 14 KV14 2487836.533 433622.542 15 KV15 2487296.160 434364.111 16 KV16 2487743.106 433665.339 17 KV17 2487665.866 433982.220 18 KV18 2487742.892 434115.911 (Nguồn:Công ty TNHH VIETMAP, 2019)
  48. 38 4.2.3. Số liệu đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp. Đề tài đã kế thừa và sử dụng hệ thống tọa độ điểm chi tiết của Công ty TNHH VIETMAP với số lượng điểm chi tiết là 200 điểm. Bảng 4.4. Tọa độ điểm chi tiết tờ bản đồ địa chính số 73 tại thôn Tiên Phong. Tọa độ STT X (m) Y(m) 1 2487709.796 433972.828 2 2487857.785 433939.026 3 2487865.637 433944.418 4 2487868.087 433940.849 5 2487860.235 433935.457 6 2487845.583 433943.01 7 2487851.358 433946.865 8 2487856.193 433939.622 9 2487850.417 433935.767 10 2487894.188 433867.266 11 2487899.305 433861.174 199 2487841.07 433867.167 200 2487847.519 433870.991 (Nguồn: Công ty TNHH VIETMAP, 2019) 4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính. Sau khi đã hoàn thành công tác đo vẽ ngoài thực địa, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau.
  49. 39 Trút số liệu: - Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo RTK – GNSS ComNav T300 vào máy tính để xử lý số liệu đo vẽ chi tiết. Xử lý số liệu: +TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết): khi chuyển dữ liệu và đổi đuôi sang .txt phần mềm sẽ tính tọa độ, độ cao chi tiết theo lưới khống chế đã được đo và báo khi xảy ra lỗi trong số liệu để ta xử lý trực tiếp, tạo ra các file.kc , .asc, .txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ. Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau Hình 4.4: File số liệu sau khi được sử lý
  50. 40 4.3.1. Nhập số liệu đo Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .text ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation V8i, thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính, rồi chọn đường dẫn đến têp dữ liệu thuộc tính. Sau khi đã chọn đường dẫn xong ta chọn thiết lập. Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .txt ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất đúng như ngoài thực địa: Hình 4.5: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ 4.3.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo - Hiển thị trị đo Từ giao diện gcadas ta chọn chức năng: Bản đồ/ Nhập số liệu đo đạc/ Nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản/ Tùy chọn. Để thiết lập Level, màu cho điểm đo chi tiết.
  51. 41 Hình 4.6: Hiển thị sửa chữa số liệu đo Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau: Hình 4.7: Một số điểm đo chi tiết
  52. 42 4.3.3. Thành lập bản vẽ Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation V8i để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực thôn Tiên Phong, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo. Hình 4.8: Nối vẽ các đối tượng - Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: + Khung bản đồ; + Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định; + Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
  53. 43 + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn; + Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất; + Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình; + Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến; + Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao; + Dáng đất hoặc điểm ghi chú độcao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình); - Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp: + Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao; + Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp; + Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính;
  54. 44 + Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp. Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất; + Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan. + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính. - Đối tượng thửa đất + Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; + Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác
  55. 45 định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập; + Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất; + Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó; + Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó; + Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa); + Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước. - Loại đất + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT. + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định
  56. 46 giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộdiện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở. - Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất + Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó. + Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. + Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự
  57. 47 nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. 4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ giao diện Gcadas chọn / Hệ thống/ Kết nối CSDL/ Hiện thị giao diện Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính/ Tạo mới hoặc chọn đường dẫn đến tệp dữ liệu thuộc tính/ Sau đó chọn Thiết lập để thực hiện thiết lập cơ sở dữ liệu. Hình 4.9: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa ( topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 4.3.5. Sửa lỗi Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau.
  58. 48 Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Gcadas cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Bản đồ/ Topology/ Sửa lỗi tự động. Hình 4.10: Sửa lỗi tự động Vào sửa lỗi tự động, chọn lever cần sửa. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây :
  59. 49 Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng tìm lỗi dữ liệu để sửa. Từ menu chọn Bản đồ/ Topology/ Tìm lỗi dữ liệu/ Chọn lever cần sửa lỗi. Kích chuột vào nút Chấp nhận để hiển thị các lỗi trên màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.11: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất
  60. 50 Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 4.3.6. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ - Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/Bản đồ tổng/Tạo sơ đồ phân mảnh (Cắt mảnh bản đồ địa chính) Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. Hình 4.13: Bản đồ sau khi phân mảnh
  61. 51 4.3.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ * Tạo vùng thửa đất Từ giao diện Gcadas chọn Bản đồ/ Topology/ Tạo thửa đất từ ranh thửa. Hiển thị giao diện tạo thửa đất bao gồm: Các lớp tạo thửa (chọn level thửa đất), gán thông tin mặc định, vẽ tâm thửa đất( Thông tin vẽ tâm thửa đất). Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tích chuột chọn các level cần chọn. Kích chọn nút lệnh Chấp nhận thực hiện tạo vùng thửa đất/ Hiển thị thông báo tạo vùng thửa đất thành công. Hình 4.14: Tạo nhãn cho thửa đất Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa
  62. 52 Hình 4.15: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa * Đánh số thửa Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Đánh số thửa/ Nhấp chọn nút lệnh Chấp nhận để thực hiện đánh số thửa cho các thửa đất. Số hiệu thửa sẽ được ghi vào tệp dữ liệu thuộc tính của tờ bản đồ. Hình 4.16: Đánh số thửa tự động
  63. 53 Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. * Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó: Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ nhãn địa chính Hình 4.17: Gán dữ liệu từ nhãn
  64. 54 Hình 4.18: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ) bằng lớp 53 do vậy ta gan thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ * Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Bản đồ/ bản đồ địa chính/ vẽ nhãn quy chủ.
  65. 55 Hình 4.19: Vẽ nhãn quy chủ Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa
  66. 56 Hình 4.20: Sửa bảng nhãn thửa Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. Từ menu chọn Bản đồ → Bản đồ địa chính → Vẽ khung bản đồ.
  67. 57 Hình 4.21 : Tạo khung bản đồ địa chính Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành
  68. 58 công việc ứng dụng phần mềm GCadas, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. *Vẽ nhãn bản đồ địa chính tự động thông minh Vào Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ nhãn địa chính tự động. Trong tab “Cấu hình vẽ nhiều tệp”thêm các tờ muốn vẽ, chọn lực nét mũi tên line, wieght, chiều cao theo tỷlệ 1:1000 là 2. Nếu thửa nào không vẽ được thì hạ xuống bằng 1.5 do ta định nghĩa lại. Nếu không vẽ được nhãn sẽ chỉ mũi tên và cho xuống bảng thửa nhỏ, giới hạn thửa nhỏ bao nhiêu mét vuông thì cho xuống thửa nhỏ. Ngoài ra ta có thể chọn vẽ bán tự động bằng cách vào Bản đồ/Bản đồ địa chính/Vẽ nhãn địa chính tự động. Hình 4.23. Vẽ nhãn địa chính tự động
  69. 59 4.3.8. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa Hồ sơ thửa đất là tài liệu quan trọng trong việc quản lý Nhà nước về đất đai. Chức năng này cho phép tạo ra các loại bản đồ của thửa đất theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường như: - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất - Trích lục bản đồ - Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Famis cũng có chức năng chia cắt thửa đất tự động trên tờ bản đồ và xác định thửa đất như: đỉnh thửa,chiều dài cạnh,chủ sử dụng Nhờ có chức năng này mà nó giúp cho việc quản lý hồ sơ địa chính theo đúng quy định. Trên thanh Menu: Chọn →
  70. 60 4.3.9. Kết xuất hồ sơ thửa đất - Tạo trích lục thửa đất Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/ Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên quan.Mục Tỷ lệ bản đồ chọn 1/1000 và mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ chọn Trích lục thửa đất. Cuối cùng, chọn Tạo HSTĐ. Hình 4.24. Tạo trích lục thửa đất Kết quả thu được: Hình 4.25. Kết quả tạo trích lục thửa đất - Tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
  71. 61 Tương tự như tạo trích lục thửa đất. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên quan. Sau đó, ở mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ, ta chọn Bản mô tả. Cuối cùng chọn Tạo HSTĐ. Kết quả thu được: Hình 4.26. Kết quả tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất - Tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất cũng được tạo tương tự như ta tạo trích lục thửa đất và bản mô tả ranh giới , mốc giới thửa đất. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/ Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên quan. Sau đó, ở mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ ta chọn Kết quả đo đạc. Cuối cùng chọn Tạo HSTĐ. Kết quả thu được:
  72. 62 Hình 4.27. Kết quả tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất * Xuất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ngoài việc xuất hồ sở thửa đất, gCadas còn có chức năng tạo giấy chứng nhận theo thông tư được cập nhất mới nhất từ Bộ TN&MT. Nếu như trước kia phải sửa nhiều lần thì nay gCadas xuất sơ đồ hình thể ra làm trung tâm người dùng chỉ sửa duy nhất một lần ở trên sơ đồ hình thể này, sau đó các mẫu giấy chứng nhận đều lấy ra từ sơ đồ hình thể. Như vậy, sẽ đảm bảo tính thống nhất cho sơ đồ hình thể. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas, chọn vào bảng thông tin thuộc tính, trên bảng thông tin thuộc tính vào Đơn đăng ký/Tạo đơn tự động. Xuất hiện hộp thoại Tạo đơn tự động. + Trên bảng tạo đơn tự động ta thiết lập các mục như: ngày đăng ký, loại đơn, mã đơn, đợt đăng kí, cấp XD. + Phần tùy chọn: Chọn hình thức đơn cho thửa đất. + Chọn Chấp nhận. Xuất hiện bảng Danh sách đơn đăng ký. Ta chọn Tìm kiếm để hiện các đơn đăng kí đủ điều kiện lên.
  73. 63 Hình 4.28. Tạo đơn tự động Tiếp tục bôi đen tất cả đơn đăng kí rồi chọn Xét duyệt tự động. Xuất hiện bảng Xét duyện giấy chứng nhận tự động. Bôi đen tất cả hoặc chọn những thửa nào cần xét duyệt, thiết lập mặc định cho giấy chứng nhận. Ở đây ta chọn loại GCN theo quy định của BTNMT, tùy chọn kiểu giấy GCN cho thửa đất để xét duyệt, xong bấm Thực hiện để xét duyệt tự động. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Hồ sơ/Quản lý đơn đăng ký. Xuất hiện danh sách giấy chứng nhận chọn Đánh số tự động, rồi chọn lần lượt đánh mã vạch, đánh số vào sổ, đánh số seri thì ta được danh sách giấy chứng nhận đầy đủ mã vạch, số vào sổ và số seri. Cuối cùng, ta bôi đen tất cả Danh sách giấy chứng nhận chọn Xuất, in GCN. Xuất hiện bảng in GCN. Bôi đen tất cả và chọn Xuất GCN.
  74. 64 Sau khi thực hiện in GCN, thu được kết quả: Hình 4.29. Kết quả tạo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4.3.10. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.11. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ số 73.
  75. 65 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của Thị trấn nông trường Phong Hải được đo vẽ thô sơ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của xã nên Công ty TNHH VIETMAP được sự phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn Thị trấn nông trường Phong Hải. - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 18 điểm địa chính và 200 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. - Đã thành lập được một tờ bản đồ địa chính 1:1000 thuộc Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ 73 với tổng số 147 thửa đất tổng diện tích là 178688,7m2, trong đó ONT có 25 thửa diện tích là 12824,4m2, CLN có 31 thửa diện tích là 72714m2, BHK có 7 thửa đất diện tích là 9800,8m2, DGT có 4 thửa diện tích là 8066,2m2, DTL có 3 thửa diện tích là 326,7m2, LUC có 52 thửa diện tích là 22180,5m2, NTS có 9 thửa diện tích là 5821,8m2, RSX có 9 thửa diện tích là 32049,3m2, NHK có 2 thửa diện tích là 2499,5m2 , BCS có 4 thửa diện tích là 1032,2m2 , SON có 1 diện tích là 11372,7m2 , tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas với độ chính xác cao 5.2. Kiến nghị - Bổ xung kiến thức tin học cho sinh viên trước khi đi thực tập - Đưa sinh viên đi thực tập tại địa phương
  76. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 .Bộ Tài nguyên và Môi trường , (2014), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000, Hà Nội. 2 .Bộ Tài nguyên và Môi trường,(2014), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 3 .Lê Văn Thơ, Bài giảng môn học trắc địa I(2005), Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên 4 Nguyễn Thị Kim Hiệp, Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, (2006), Giáo trình bản đồ địa chính, Thái Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 5 UBND thị trấn Nông trường Phong Hải, (2017), Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội. 6 Thiết kế kỹ thuật dự toán, Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho 15 xã, thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, Công ty TNHH VIETMAP 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, Bộ Tài Nguyên và Môi trường(2014) 8 Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu GNSS (Global Navigation Satellite System – GNSS) 2009/Suoinguon2.pdf 9 Công nghệ đo RTK con-goi-la-do-rtk.htm 10 Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 11 Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas