Khóa luận Tìm hiểu nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020 - 2025

pdf 103 trang thiennha21 20/04/2022 5120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020 - 2025", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_nhu_cau_xay_dung_nong_thon_moi_tai_cac_xa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020 - 2025

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG THỊ MỚI Tên đề tài: “TÌM HIỂU NHU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ LANG TỈNH CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG THỊ MỚI Tên đề tài: “TÌM HIỂU NHU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ LANG TỈNH CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K48 - KTNN Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Ngọc Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, em thực hiện đề tài: “Tìm hiểu nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020 - 2025”. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận của mình. Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo công tác tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình đào tạo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt khóa học. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Ngọc - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Em xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ công tác tại UBND huyện Hạ Lang đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ cho bài báo cáo. Em cũng xin cảm ơn cán bộ lãnh đạo của các xã biên giới huyện Hạ Lang, trưởng xóm và bí thư xóm của 74 xóm ĐBKK đã cung cấp những số liệu, thông tin cần thiết để em có cơ sở để hoàn thành đề tài. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè - những người đã luôn động viên và giúp đỡ em trong suốt 4 năm học qua. Cuối cùng, em xin gửi đến các thầy cô giáo đang công tác tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; các cán bộ công tác tại UBND huyện Hạ Lang; các cán bộ lãnh đạo tại các xã biên giới huyện Hạ Lang lời chúc sức khỏe, thành công trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Hoàng Thị Mới
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Lang, năm 2019 32 Bảng 4.2: Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Hạ Lang trong 3 năm (2017-2019) 38 Bảng 4.3: Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM huyện Hạ Lang tính đến tháng 02/2020 50 Bảng 4.4: Nhu cầu về đầu tư hệ thống giao thông nông thôn khu vực các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 53 Bảng 4.5: Nhu cầu về đầu tư hệ thống thủy lợi ở các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 55 Bảng 4.6: Nhu cầu về đầu tư hệ thống điện nông thôn tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 57 Bảng 4.7: Nhu cầu về xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 58 Bảng 4.8: Nhu cầu về đầu tư xóa nhà tạm tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 60 Bảng 4.9: Nhu cầu về đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 62 Bảng 4.10: Nhu cầu về đầu tư các mô hình sản xuất ngành trồng trọt tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 64 Bảng 4.11: Nhu cầu về đầu tư các mô hình sản xuất ngành chăn nuôi tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 65 Bảng 4.12: Nhu cầu đầu tư về một số hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 66 Bảng 4.13: Nhu cầu đầu tư về hỗ trợ hộ nghèo tham gia dự án theo tiêu chí thu nhập tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 68 Bảng 4.14: Nhu cầu về đầu tư hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn tại các xã biên giới Hạ Lang, giai đoạn 2020- 2025 69 Bảng 4.15: Vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho xây dựng NTM ở các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025 71
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANTT-QPAN An ninh trật tự- Quốc phòng an ninh BC Báo cáo BHYT Bảo hiểm y tế CNTT Công nghệ thông tin CP Chính phủ CT Công trình CTr Chương trình ĐBKK Đặc biệt khó khăn DN Doanh nghiệp ĐVT Đơn vị tính GD & ĐT Giáo dục và đào tạo HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã HU Huyện Ủy KH Kế hoạch KHKT Khoa học kỹ thuật KT-XH Kinh tế- xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia NĐ Nghị định NN và PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NQ Nghị quyết NSTW Ngân sách trung ương NTM Nông thôn mới NVH Nhà văn hóa QĐ Quyết định TTg Thủ tướng UBND Ủy ban nhân dân XD Xây dựng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1.MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 1.4. Những đóng góp mới của đề tài 3 PHẦN 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 2.1.1. Các khái niệm liên quan 4 2.1.2. Vai trò của chương trình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 5 2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới 6 2.1.4. Tiêu chí về nông thôn mới 11 2.1.5. Các căn cứ về xây dựng nông thôn mới 11 2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 18 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trên thế giới 18 2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam 23 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 27 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27 3.2. Câu hỏi nghiên cứu 27 3.3. Phương pháp nghiên cứu 28 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 28
  7. v 3.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu 29 3.3.3. Phương pháp so sánh 29 3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 30 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Hạ Lang 31 4.1.1. Vị trí địa lý 31 4.1.2. Đặc điểm về tự nhiên 31 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 37 4.1.4. Môi trường 44 4.2. Hiện trạng các xã biên giới huyện Hạ Lang theo tiêu chí Nông thôn mới 45 4.3. Nhu cầu xây dựng Nông thôn mới tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020 – 2025. 51 4.4. Phân tích những thuận lợi, hạn chế, cơ hội và thách thức trong việc xây dựng Nông thôn mới ở các xã khu vực biên giới huyện Hạ Lang 71 4.4.1. Thuận lợi 71 4.4.2. Hạn chế 72 4.4.3. Cơ hội 74 4.4.4. Thách thức 75 PHẦN 5. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 77 VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2020-2025 77 5.1. Quan điểm – Phương hướng - Mục tiêu về xây dựng NTM ở các xã biên giới huyện Hạ Lang 77 5.1.1. Quan điểm 77 5.1.2. Phương hướng 77 5.1.3. Mục tiêu 78 5.2. Nhiệm vụ và giải pháp theo từng nhóm tiêu chí xây dựng Nông thôn mới 80 5.2.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch và tổ chức cộng đồng 80 5.2.2. Nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội 80 5.2.3. Nhóm tiêu chí về Kinh tế và Tổ chức sản xuất 81 5.2.4. Nhóm tiêu chí Văn hoá, xã hội, môi trường 83
  8. vi 5.2.5. Nhóm tiêu chí Thông tin - Truyền thông và Hệ thống chính trị - An ninh trật tự 85 5.3. Giải pháp chung để thực hiện hỗ trợ xây dựng Nông thôn mới tại các xã biên giới huyện Hạ Lang 86 5.3.1. Tuyên truyền 86 5.3.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch 86 5.3.3.Cơ chế, chính sách 87 5.3.4. Tổ chức sản xuất 87 5.3.5. Nguồn lực 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89 1. Kết luận 89 2. Kiến nghị 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đến nay, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận sau 10 năm thực hiện. Mặc dù vậy, tại nhiều địa phương vùng sâu, vùng xa kết quả xây dựng NTM vẫn còn khoảng cách chênh lệch khá lớn và có xu hướng nới rộng so với các vùng, miền khác của cả nước. Đây cũng là thử thách đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậc của các địa phương nói trên để hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM trong thời gian tới Hiện cả nước vẫn còn sáu tỉnh có tỷ lệ số xã đạt chuẩn NTM dưới 20%, trong đó có năm tỉnh thuộc miền núi phía bắc gồm Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Sơn La, Ðiện Biên (Báo cáo tổng kết 10 năm XD NTM). Nhu cầu xây dựng NTM của các tỉnh này rất lớn, nhưng khả năng huy động nguồn lực còn rất hạn chế vì chủ yếu là vùng nghèo, xuất phát điểm thấp, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn ít, quy mô sản xuất nông hộ còn chiếm đa số. Các địa phương mới quan tâm đầu tư về cơ sở hạ tầng mà chưa chú trọng bố trí nguồn lực tương xứng cho các lĩnh vực trọng yếu khác. Năng lực của bộ phận cán bộ cơ sở, nhất là ở xã miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, còn hạn chế. Bên cạnh đó, tác động của thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp đã gây thiệt hại về tài sản, con người và ảnh hưởng nặng nề đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân, qua đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì các tiêu chí về hạ tầng kinh tế, xã hội, thu nhập, hộ nghèo, môi trường Do đó, để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư trong điều kiện ngân sách hạn chế, ngân sách các tỉnh nghèo khó khăn thì các tỉnh vùng cao cần thực hiện lồng ghép các nguồn vốn khác nhau. Trong đó, chú trọng xây dựng các giải pháp phát triển kinh tế đặc thù phù hợp với điều kiện cụ thể mỗi nơi. Tất cả các chương trình, dự án thực hiện trên địa bàn nông thôn gắn chặt với chương trình xây dựng NTM, cụ thể như lồng ghép các dự án hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn xã hội hóa. Bên cạnh đó, đối với các tỉnh miền núi, biên giới, do điều kiện địa hình phức tạp, định mức đầu tư lớn so với các tỉnh vùng thấp nên Trung ương cũng cần tăng mức hỗ trợ vốn trực tiếp cho chương trình, nhất là vốn đầu tư phát triển
  10. 2 Cao Bằng được đánh giá là một trong những tỉnh có các xã biên giới đất liền nhiều nhất cả nước với tổng chiều dài đường biên giới dài 332 km, có diện tích đất tự nhiên 6.724,72 km²; có 13 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, trong đó có 8 huyện biên giới, với 6 cửa khẩu gồm 1 của khẩu Quốc tế (Tà Lùng), 2 cửa khẩu Quốc gia (Trà Lĩnh, Pò Peo) và 3 cửa khẩu địa phương (Bí Hà, Lý Vạn và Sóc Giang), 199 xã, phường, thị trấn với dân số 540.445 người (số liệu năm 2018). Năm 2018, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 7,15% so với năm 2017, thu nhập bình quân đầu người một tháng trên địa bàn tỉnh đạt 1.856 nghìn đồng, tăng 2,88% so với năm 2017 và đến năm 2019, GRDP trên địa bàn tỉnh tăng 7,17/KH 7%, vượt kế hoạch, trong đó: lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 2,99%; lĩnh vực công nghiệp – xây dựng tăng 12,06%; lĩnh vực dịch vụ tăng 6,9%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 2,82%. Huyện Hạ Lang có 8/14 xã giáp biên giới, có chiều dài đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc là 72 km. Tìm hiểu nhu cầu xây dựng NTM của các xã biên giới tại huyện Hạ Lang là cơ sở để thiết lập Đề án nhằm hỗ trợ huyện Hạ Lang nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung xác định được mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và định hướng thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững ở những thôn bản đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, từng bước cải thiện và nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, nhất là của các đông bào dân tộc thiểu số; giữ gìn an ninh trật tự gắn với bảo vệ chủ quyền biên giới; đồng thời góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn và thu hẹp khoảng cách so với các địa phương khác. Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình nói trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020 – 2025” nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển KT-XH, xóa vùng trũng về nông thôn mới tại các xã biên giới huyện Hạ Lang theo hướng khang trang hơn, đảm bảo phát huy truyền thống văn hoá các dân tộc, góp phần giảm nghèo bền vững, đảm bảo an ninh nông thôn, an ninh trên tuyến biên giới, xây dựng tuyến biên giới hoà bình, hữu nghị và là mô hình điểm để nhân rộng ra các địa phương có đường biên giới với các nước láng giềng.
  11. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; phân tích tình hình xây dựng nông thôn mới của các xã biên giới huyện Hạ Lang, phát hiện điểm mạnh, điểm yếu, những khó khăn và thách thức từ đó đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã biên giới. Cụ thể như sau: - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa bàn nghiên cứu; - Đánh giá thực trạng xây dựng NTM ở các xã biên giới huyện Hạ Lang; - Phân tích những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong phát triển kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu; - Đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng NTM cho các xã biên giới huyện Hạ Lang giai đoạn 2020-2025. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về chương trình nông thôn mới và những chính sách liên quan đến phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay; - Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực, rèn luyện các kỹ năng và bổ sung những kiến thức còn thiếu cho bản thân. - Là cơ hội để sinh viên áp dụng kiến thức trên giảng đường vào thực tế, vận dụng những kiến thức đã học để xử lí số liệu, viết báo cáo. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Hạ Lang. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho huyện Hạ Lang có những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương. - Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng nghiên cứu. 1.4. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài là cơ sở để thiết lập đề án hỗ trợ xây dựng nông thôn mới cho các xã biên giới huyện Hạ Lang và áp dụng vào một số địa phương có điều kiện tương tự.
  12. 4 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1.1. Khái niệm Nông thôn Khi nói về nông thôn, thường thì người ta hay so sánh nông thôn với thành thị. Có ý kiến cho rằng có thể dùng chỉ tiêu dân số, mật độ dân cư để phân biệt nông thôn với thành thị. Có ý kiến đưa ra nên dùng chỉ tiêu trình độ kết cấu hạ tầng, chỉ tiêu về phát triển sản xuất hàng hoá, lại có những ý kiến cho rằng nông thôn là vùng mà ở đấy chủ yếu làm nông nghiệp. Tất cả những ý kiến trên đều đúng nhưng chưa đầy đủ. Tuy nhiên, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, theo (Mai Thanh Cúc và Cộng sự, 2005) [16] dưới góc độ nhà quản lý có thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. Theo Nghị định số 41 năm 2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 [7] của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”. 2.1.1.2. Khái niệm Nông thôn mới Theo Nghị quyết số 26 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn [5], nông thôn mới được hiểu là: “Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. 2.1.1.3. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng gia đình, thôn, xã giàu đẹp, khang
  13. 5 trang, sạch sẽ, phát triển toàn diện về nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa, môi trường sinh sống và an ninh ở vùng nông thôn được đảm bảo, đời sống vật chất và thu nhập của người dân được nâng cao và ổn định. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp và cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề về kinh tế - xã hội mà còn bao gồm vấn đề về kinh tế - chính trị. Theo Quyết định số 800/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ [8]: “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới”. 2.1.2. Vai trò của chương trình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội * Về kinh tế - Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. - Nông thôn, nông nghiệp sản xuất ra những nông sản phẩm thiết yếu cho đời sống con người mà không một ngành sản xuất nào có thể thay thế được. Đây còn là nơi sản xuất ra những nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. - Nông thôn có hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. - Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch. * Về chính trị * Về văn hoá xã hội
  14. 6 Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo,vươn lên làm giàu chính đáng, là nơi sản sinh và lưu giữ các truyền thống văn hóa các dân tộc Việt Nam. * Về môi trường Nông thôn chứa đựng đại đa số tài nguyên đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, đến việc khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng các nguồn tài nguyên, bảo đảm cho việc phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. 2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới Nội dung xây dựng NTM được thể hiện trong chương trình MTQG xây dựng NTM (Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016) [9], gồm 11 nội dung sau: * Quy hoạch xây dựng nông thôn: - Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. - Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền. - Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. * Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020, có ít nhất 55% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông.
  15. 7 - Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 77% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi. - Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện. - Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học. - Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, bản. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 80% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thôn có Nhà văn hóa - Khu thể thao. - Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn. - Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. * Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập - Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. - Tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, trong đó chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động.
  16. 8 - Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020. - Phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích phát triển mỗi làng một nghề; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản phẩm làng nghề. - Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn: + Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề; phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phương tiện, trung tâm dịch vụ việc làm - giáo dục nghề nghiệp thanh niên, các trường trung cấp thủ công mỹ nghệ, trường công lập ở những huyện chưa có trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp ở trong và ngoài nước, giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn; + Xây dựng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn theo từng ngành, lĩnh vực để tổ chức triển khai nhân rộng; + Đào tạo nghề cho 5,5 triệu lao động nông thôn (bình quân 1,1 triệu lao động/năm), trong đó, hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho 3,84 triệu lao động nông thôn, người khuyết tật, thợ thủ công, thợ lành nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động. * Giảm nghèo và An sinh xã hội. - Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. - Thực hiện các Chương trình an sinh xã hội ở xã, thôn. * Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn - Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
  17. 9 - Xóa mù chữ và chống tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi 15-60: tỷ lệ biết chữ đạt 98% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt 94%, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 90%); độ tuổi 15-35: tỷ lệ biết chữ đạt 99% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt 96%, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 92%). 100% đơn vị cấp tỉnh, huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2. * Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực Y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. * Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn - Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa, thể thao. Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em. - Tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc. * Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề - Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn. - Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp. - Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. * Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng
  18. 10 các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân - Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã (bình quân khoảng 100.000 lượt cán bộ/năm) theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới theo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. - Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp. - Các Bộ, ngành, cơ quan đoàn thể và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. - Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công. - Đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân. - Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”. * Giữ vững quốc phòng an nin và trật tự xã hội nông thôn - Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn. - Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia. * Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn. - Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là ở các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm nông thôn mới. - Ban hành Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp. Tăng cường tập huấn,
  19. 11 nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ huyện, xã và thôn, bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại). - Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin. - Truyền thông về xây dựng nông thôn mới. 2.1.4. Tiêu chí về nông thôn mới Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 [10]; Căn cứ Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày 05/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017- 2020 [20]; Nhóm I: Quy hoạch (01 tiêu chí). Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (08 tiêu chí) gồm: Giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin và truyền thông, nhà ở dân cư. Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (04 tiêu chí) gồm: Thu nhập, hộ nghèo, lao động có việc làm, tổ chức sản xuất. Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (gồm 04 tiêu chí) gồm: Giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, môi trường và an toàn thực phẩm. Nhóm V: Hệ thống chính trị (02 tiêu chí) gồm: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, quốc phòng và an ninh. 2.1.5. Các căn cứ về xây dựng nông thôn mới 2.1.5.1. Văn bản của Trung ương Nghị quyết số 37–NQ/TW, ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du miền núi Bắc bộ đến năm 2020; Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020;
  20. 12 Quyết định số 52/QĐ-TTg, ngày 25/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt Đề án "Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm 2020"; Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khoá X, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Thông tư số 07/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn V/v Hướng dẫn Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số 570/QĐ-TTg, ngày 17/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch ổn định bố trí dân cư các xã biên giới Việt – Trung, giai đoạn 2012-2017; Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
  21. 13 Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế về Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản; Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn; Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Quyết định 1064/QĐ-TTg ngày 08/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trung du và miền núi phía bắc đến năm 2020. Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT- BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020;
  22. 14 Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 14/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 – 2020; Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020; Thông tư số 40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới; Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020; Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Cao Bằng, đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình MTQG giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt danh sách thôn bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
  23. 15 Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày 21/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùn bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020. 2.1.5.2. Văn bản của tỉnh Cao Bằng Nghị quyết 72/2016/NQ-HĐND ngày 8/12/2016 của Chủ tịch HĐND tỉnh Cao Bằng về phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Kế hoạch số 656/KH-UBND ngày 15/3/2017 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 520/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Đề án về chính sách khai thác vật liệu xây dựng tại chỗ sử dụng cho công trình, dự án thuộc các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020; Quyết định số 556/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng Ban hành danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày 05/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 668/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt danh sách 25 xã phấn đấu thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 952/QĐ-UBND ngày 27/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về việc phân công các cơ quan, đơn vị phụ trách và giúp đỡ các xã thực hiện Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành về thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định cơ chế thực hiện đầu tư công trình đặc thù theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
  24. 16 Quyết định số 1456/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng phê duyệt chủ trương đầu tư Danh mục dự án khổi công mới có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng không thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2017 và các quyết định phê duyệt danh mục đầu tư các dự án theo cơ chế đầu tư đặc thù; Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020; Nghị quyết 4/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Chỉ tịch HĐND tỉnh Cao Bằng sửa đổi bổ sung một số nội dung ban hành kèm theo nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành về thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 9/10/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về việc ban hành định mức và quy trình thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà tiêu, chuồng gia súc hợp vệ sinh thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 376/QĐ-UBND ngày 5/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về việc ban hành Bộ tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2020; Kế hoạch 3093 KH-UBND ngày 30/8/2019 của UBND tỉnh Cao Bằng Triển khai Đề án Hỗ trợ thôn bản của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2020; Nghị quyết số 27 NQ-HĐND ngày 9/9/2019 của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc sáp nhập, đổi tên xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 2.1.5.3. Văn bản của huyện Hạ Lang UBND huyện ban hành Kế hoạch số 39/KHUBND về việc triển khai Chương trình tái Cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới của huyện Hạ Lang giai đoạn 2017-2020.
  25. 17 Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 54/KHUBND ngày 24/4/2019 về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Hạ Lang năm 2019. Ngày 02/5/2019 Ủy ban nhân dân - Huyện ủy ban hành Chương trình số 09 CTr/HU ngày 29/01/2016 về xây dựng nông thôn mới Huyện Hạ Lang giai đoạn 2016 - 2020; Ngày 27/01/2016 UBND huyện ban hành Quyết định số 116/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch hộ chăn nuôi đưa chuồng trại ra khỏi gầm sàn nhà năm 2016. Ngày 06/5/2016 Huyện Hạ lang phát động phong trào thi đua “Hạ Lang chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020. Ngày 29/8/2016 Ban chỉ đạo chương trình NTM huyện đã họp và thông qua Quy chế ban chỉ đạo và KH thực hiện chương trình XD NTM giai đoạn 2016-2020. Ngày 29/10/2016 Ủy ban nhân dân huyện ban hành kế hoạch số 103/KH- UBND về việc triển khai thực hiện đề án hỗ trợ xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm khí Biogas composite tại khu vực nông thôn huyện Hạ Lang giai đoạn 2016-2021. Ngày 15/12/2016 Hội đồng nhân dân huyện đã ban hành Nghị quyết số 52/2016/NQ- HĐND ngày 15/12/2016 về việc phê chuẩn đề án: “Hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020”. Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 54/KHUBND ngày 10/5/2017 về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Hạ Lang năm 2017 và Kế hoạch số 55/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Ngày 29/3/2018 Ủy ban nhân huyện ban hành Kế hoạch số 58/KHUBND về việc tổ chức Hội nghị xây dựng đề án thuộc chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2030. Ngày 24/4/2019, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 54/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện hạ Lang năm 2019. Ngày 12/5/2019 UBND huyện ban hành Kế hoạch số 62/KH-UBND về việc tổ chức hội nghị chuyên đề Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2019.
  26. 18 Ngày 13/5/2019, UBND huyện ban hành Quyết định số 695/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG xây dưng nông thôn mới 2019 cho các cơ quan chuyên môn thực hiện. Ngày 11/6/2019, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 77/KH-UBND về việc tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 huyện Hạ Lang; Hội nghị tổng kết 10 năm tổ chức ngày 26/7/2019. Ngày 03/7/2019, UBND huyện đã có báo cáo số 186/BC-UBND về hiện trạng các thôn so với bộ tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới và kế hoạch xây dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2019-2020. Ngày 16/10/2019, UBND huyện ban hành Quyết định số 1713/QĐ-UBND về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 nguồn vốn dự phòng trung hạn 2016-2020 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2019. Ngày 23/02/2020, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 23/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Ngày 19/3/2020, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/3/2020 về việc triển khai thực hiện Đề án nông nghiệp thông minh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn năm 2030 trên địa bàn huyện Hạ Lang. Ngày 05/3/2020, UBND huyện ban hành quyết định số 414/QĐ-UBND về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 nguồn vốn dự phòng trung hạn 2016- 2020 của Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2020. 2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trên thế giới 2.2.1.1. Phong trào làng mới của Hàn Quốc Vào những năm 60 của thế kỷ trước, nông thôn Hàn Quốc còn hết sức lạc hậu, đời sống nhân dân còn gặp vô vàn khó khăn. Cả nước có đến 74% dân thuộc vào nhóm nghèo đói và chỉ 20% có thể tiếp cận với điện, thiên tai lũ lụt triền miên, người dân Hàn Quốc phải gánh chịu và phải tự khắc phục hậu quả. Lũ lụt năm 1969, là một trận lũ lịch sử có sức phá hoại rất lớn, người dân ở Hàn Quốc phải tu sửa lại nhà cửa và đường xá mà không có sự hỗ trợ từ Chính phủ. Tổng thống thời đó là Park Chung Hee suy nghĩ làm sao để phát triển kinh tế vùng nông thôn và ông
  27. 19 nhận ra rằng, sự trợ giúp của Chính phủ cũng vô nghĩa nếu người dân không tự giúp chính mình, hơn nữa khuyến khích nội lực trong cộng đồng nông thôn và mở rộng hợp tác là chìa khóa phát triển nông thôn, ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào Saemaul. Phong trào làng mới Saemaul Undong ở Hàn Quốc được chính thức tuyên bố bắt đầu thực hiện vào ngày 22 tháng 4 năm 1970; phong trào Làng mới ra đời với 3 tiêu chí: Cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Các dự án phát triển nông thôn đầu tiên được thực hiện bằng việc hỗ trợ cho 33 nghìn làng với mỗi làng là 300 bao xi măng, đất đai và công lao động do người dân trong chính các làng đó bỏ ra. Để khuyến khích của hoạt động của từng làng, chính quyền thực hiện việc đánh giá và xếp loại các làng theo ba nhóm: nhóm làng tích cực nhất, nhóm trung bình và nhóm cơ bản. Trao thưởng cho nhóm làm tốt- tạo ra không khí cạnh tranh, sôi nổi tích cực hơn. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào. Song song với việc xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại thì chính phủ còn chú trọng đến các dự án tăng thu nhập cho nông dân bằng việc hỗ trợ và khuyến khích sản xuất, chế biến, kinh doanh nhiều mặt hàng nông sản, tăng cường các cơ sở đào tạo nghề nông. Ngoài ra, Chính phủ Hàn Quốc còn áp dụng chính sách miễn thuế các mặt hàng như: xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác. Nhờ đó, sức cạnh tranh của nông sản Hàn Quốc được nâng lên, thu nhập của người dân tăng lên đáng kể. Dự án quan tâm đến nhân tố con người, do người dân có kiến thức hạn chế nên các dự án chú trọng vào việc phát triển đội ngũ
  28. 20 cán bộ cấp làng, cán bộ chính quyền địa phương và Chính phủ cũng rất coi trọng việc xử lý những cán bộ tham nhũng [27]. Như vậy những bài học đó chính là: Thứ nhất, Lấy sức dân là chính, người dân tự đưa ra ý tưởng về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng. Thứ hai, Phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Thứ ba, Phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Tuyên truyền, kêu gọi người dân về tinh thần đoàn kết, tự vươn lên, xóa bỏ tư tưởng thụ động, trông chờ và bằng lòng với những gì đang có. Thứ tư, Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển nông thôn chuyên nghiệp, xử lý nghiêm những cán bộ tham nhũng. Thứ năm, Phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân. Thứ sáu, Nhà nước cần có chính sách phù hợp hỗ trợ nông dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và tăng sức cạnh tranh cho nông sản Việt Nam, cũng như chính sách tạo việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn. 2.2.1.2. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới của Đoài Loan Từ kết quả của chương trình Tái thiết nông thôn của Đoài Loan có thể rút ra được các bài học để vận dụng vào thực tế xây dựng NTM của Việt Nam như sau: - Lấy Nông nghiệp sinh thái làm trụ cột chính của nội dung phát triển nông thôn. Mục tiêu của chương trình là để nông dân, ngư dân ở các làng nông nghiệp, nuôi cá trên khắp Đài Loan tạo ra các ngôi làng Hy vọng với ba tiêu chí: Sức sống nhằm thu hút thanh niên từ thành phố về nông thôn, bằng môi trường sống tốt; Sức khỏe nhằm tạo một nền nông nghiệp sinh thái, an toàn, phát thải thấp tốt cho sức khỏe của mọi người và Hạnh phúc nhằm bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa, tinh thần của các cộng đồng. Về phương thức thực hiện, họ tập trung vào điều quan trọng nhất trong việc tái thiết nông thôn là con người, thông qua sự thay đổi về nhận thức của người dân, sau đó mới có thể thay đổi nông thôn của họ. Trao quyền cho cộng đồng là chương trình đầu tiên họ làm. Sau đó là các dự án tái thiết nông thôn được các tổ chức và các nhóm địa phương lập kế hoạch dựa trên nhu cầu của cư dân trong cộng đồng
  29. 21 nông thôn, sử dụng các cộng đồng nông thôn như phạm vi dự án và đạt được sự đồng thuận thông qua thảo luận chung, sau đó đề xuất các chiến lược phát triển cộng đồng và kế hoạch hành động. Về nội dung, bao gồm cải thiện môi trường tổng thể của các cộng đồng nông thôn, xây dựng công trình công cộng, cải tạo nhà cá nhân, phát triển sản xuất kinh doanh, bảo tồn và khai thác văn hóa bản địa, và bảo tồn môi trường sinh thái. Cộng đồng đóng vai trò tổ chức thực hiện các chương trình tái thiết nông thôn. Về mặt chính sách, Chính phủ Đài Loan xét duyệt các dự án và cấp tiền trợ cấp. Nhà nước còn hỗ trợ thông qua các chính sách thu hút khách du lịch, khuyến khích cán bộ nhà nước về tham gia chia sẻ mua bán sản phẩm nông nghiệp sinh thái với cộng đồng với hình thức là học tập về môi trường. Nhà nước đóng vai trò quan trọng tạo môi trường thuận lợi để nông dân tiếp cận thị trường [26]. 2.2.1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Thái Lan Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
  30. 22 quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước. Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau: - Chính sách phát triển nông nghiệp: Thời kỳ 2000-2005 cơ cấu lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa, tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước. Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho nông sản được khuyến khích trong chương trình Mỗi làng một sản phẩm và chương trình Quỹ làng. - Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Năm 2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, thực phẩm chế biến của Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU chấp nhận. - Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư, thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong
  31. 23 nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận thị trường xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với chính phủ các nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ [27]. 2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam 2.2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang Hòa nhịp với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, Chương trình xây dựng NTM ở Bắc Giang đã trải qua 10 năm phát triển. Tuy còn không ít trở ngại, chính quyền và nhân dân trong tỉnh đang nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, hoàn thành những mục tiêu lớn đề ra. Hoàn thành vượt mục tiêu sau 10 năm triển khai xây dựng NTM, đến nay toàn tỉnh có ba đơn vị (huyện Việt Yên, TP Bắc Giang và huyện Lạng Giang đã có 100% số xã đạt chuẩn) đạt chuẩn NTM; hơn 100/203 xã đạt chuẩn NTM chiếm 49,3%, 10/10 huyện, thành phố đã có xã đạt chuẩn NTM. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn có sự chuyển biến rõ nét, đến nay đạt khoảng 38 triệu đồng/người/năm, tăng gấp 3 lần so với năm 2010 và gấp 1,7 lần so với năm 2015. Tuy nhiên, xây dựng NTM tại tỉnh vẫn còn một số hạn chế. Đó là kết quả xây dựng NTM giữa các địa phương còn chênh lệch; bình quân tiêu chí tại các xã nghèo, đặc biệt khó khăn thấp hơn nhiều so với bình quân chung toàn tỉnh. Rác thải nông thôn tồn lưu, chưa được xử lý kịp thời. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn phân tán. Quá trình thực hiện xây dựng NTM của tỉnh Bắc Giang rút ra một số bài học kinh nghiệm trong xây dựng NTM như sau: - Trước hết phải có sự tập trung, vào cuộc quyết liệt, thống nhất cao; quán triệt sâu sắc, phân công trách nhiệm rõ ràng của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. - Phải có nguồn lực kịp thời và chính sách phù hợp với tâm tư nguyện vọng của người dân sẽ phát huy được nguồn lực lớn trong dân.
  32. 24 - Xây dựng mục tiêu cụ thể để thực hiện: Cụ thể, năm 2020 có thêm huyện Tân Yên đạt chuẩn huyện NTM, thêm 19 xã đạt chuẩn NTM. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 40 triệu đồng/người/năm. - Chăm lo sản xuất nông nghiệp thông qua việc đổi mới tổ chức sản xuất dựa trên phát huy lợi thế tài nguyên đất đai, khí hậu của địa phương. Nhiều sản phẩm truyền thống của Bắc Giang đã chuyển sang quy mô hàng hóa hội nhập, có thương hiệu trên thị trường như: Vải thiều, gà đồi [24]. 2.2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh Quảng Ninh sau gần 10 năm triển khai thực hiện, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đạt được nhiều kết quả, một số chỉ tiêu đạt và đạt cao hơn so với bình quân chung cả nước. Toàn tỉnh có 111 xã triển khai Chương trình xây dựng NTM, trong đó có tới 92 xã miền núi, biên giới hải đảo, bãi ngang, nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, điều kiện kinh tế - xã hội, đời sống khó khăn thấp kém. Mặc dù với đặc thù khó khăn và xuất phát điểm thấp như vậy, nhưng chỉ sau gần 10 năm nỗ lực xây dựng NTM, đến nay Quảng Ninh đã hoàn thành các chỉ tiêu, về đích trước 1 năm so với yêu cầu đặt ra. Đến cuối năm 2019 có ít nhất 90 xã đạt chuẩn NTM, bằng 81,1% (bình quân cả nước là 50,26%). Số tiêu chí bình quân đạt 18,03 tiêu chí (bình quân cả nước: 15,26 tiêu chí (cao hơn gần 3 tiêu chí). Thu nhập của người dân khu vực nông thôn dự kiến cuối năm 2019 đạt 41,1 triệu đồng/người/năm (tăng 30,12 triệu đồng so với năm 2010). Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều toàn tỉnh là 1% (so với tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước là 4,5%). Đặc biệt trong năm 2018, đã có 400 hộ dân trên địa bàn tỉnh tự nguyện viết đơn xin ra khỏi danh sách hộ nghèo. Toàn tỉnh có 6 xã và 2 thôn thoát khỏi diện ĐBKK; 5 xã và 190 thôn đạt chiêu chí ra khỏi diện ĐBKK (đang trình Trung ương xét công nhận). Đáng chú ý, thị xã Đông Triều là đơn vị cấp huyện đầu tiên của miền Bắc hoàn thành chương trình xây dựng NTM. Huyện huyện Cô Tô là huyện đảo đầu tiên hoàn thành chương trình xây dựng NTM của cả nước. Xã Việt Dân (thị xã Đông Triều) là xã đầu tiên của cả nước đạt tiêu chuẩn NTM kiểu mẫu đầu tiên của cả nước. Đây có thể khẳng định là những thành tựu nổi trội so với cả nước.
  33. 25 Sở dĩ chương trình nông thôn mới ở Quảng Ninh có nhiều kết quả vượt trội, bởi Quảng Ninh có nhiều giải pháp sáng tạo về tuyên truyền vận động, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ của cán bộ và đồng thuận của cả hệ thống chính trị về xây dựng NTM, đặc biệt là người dân. Nhưng điều cốt lõi, là Quảng Ninh có giải pháp tạo đột phá về sản xuất và thu nhập từ những chương trình sáng tạo khác biệt. Trước hết, Quảng Ninh là tỉnh đầu tiên ở Việt Nam triển khai chương trình mỗi xã phường một sản phẩm (OCOP) với những cách làm sáng tạo riêng biệt. Chương trình OCOP đến nay đã đi qua 6 năm triển khai và đã đạt được kết quả to lớn trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nhất là vùng ĐBKK. Điều riêng biệt khác nữa, là Quảng Ninh cũng đã xây dựng đề án riêng (gọi tắt là Đề án 196) đặt mục tiêu xóa các xã và thôn bản khỏi diện ĐBKK vào năm 2020 [28]. 2.2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ Huyện Thanh Sơn nằm ở phía Nam tỉnh Phú Thọ, là huyện miền núi với diện tích tự nhiên là 62.177,06 ha, dân số trên 13 vạn người (số liệu năm 2019). Toàn huyện gồm 22 xã và 1 thị trấn với 285 khu dân cư, trong đó có 8 xã đặc biệt khó khăn được thụ hưởng Chương trình 135 của Chính phủ. Toàn huyện có 16 dân tộc, trong đó dân tộc Mường chiếm trên 48%, dân tộc Kinh chiếm 51,7% còn lại là các dân tộc Dao, Tày, Nùng. Với điểm xuất phát thấp, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, địa bàn rộng, phức tạp và dân cư phân bố không đồng đều; đời sống của người dân còn nhiều khó khăn. Đặc biệt năm 2011, khi mới bắt tay vào xây dựng NTM, bình quân tiêu chí của huyện đạt từ 1-2 tiêu chí/xã; thu nhập bình quân năm 2011 từ 9,2 triệu đồng/người/năm tăng lên 24,5 triệu đồng/người/năm năm 2019; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 23,4% năm 2011 giảm còn 10,6% năm 2019. Đến nay, bình quân tiêu chí NTM đạt 13,1 tiêu chí/xã. Toàn huyện hiện có 03 xã Lương Nha, Địch Quả, Sơn Hùng đạt tiêu chí xã nông thôn mới, 26 khu dân cư đạt khu dân cư nông thôn mới. Hệ thống đường giao thông, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa được đầu tư xây dựng mới khang trang phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân. Huyện Thanh Sơn do làm tốt công tác quy hoạch, đã tạo điều kiện để triển khai các dự án đồng bộ. Sau khi có quy hoạch, việc xây dựng NTM được thực hiện khoa
  34. 26 học, bài bản, tạo được niềm tin đối với người dân; đã có nhiều cách làm mới, vận dụng linh hoạt phương thức triển khai và huy động nguồn lực trong nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Người dân hiểu và thấy được những thuận lợi trong xây dựng NTM nên tích cực, chủ động đóng góp sức người, sức của xây dựng đường làng, ngõ xóm [25]. Từ kết quả thực hiện xây dựng NTM ở các địa phương các bài học kinh nghiệm rút ra về xây dựng nông thôn mới cho các xã biên giới huyện Hạ Lang, giai đoạn 2020-2025như sau: Một là tiến hành xây dựng NTM trên địa bàn, trước tiên phải làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và người dân hiểu rõ. Hai là phải coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở. Ba là xây dựng NTM phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng địa phương, tránh rập khuôn, máy móc. Bốn là cần gắn sản xuất nông nghiệp với các chuỗi giá trị nông sản an toàn trên địa bàn, tự hào để thu hút khách du lịch đến với địa phương Năm là đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM. Sáu là để xây dựng NTM, cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị.
  35. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới của các xã biên giới huyện Hạ Lang. - Đối tượng điều tra khảo sát bao gồm: + Cấp huyện: Trưởng phòng Nông nghiệp và PTNN huyện Hạ Lang, cán bộ phục trách Nông thôn mới của huyện Hạ Lang. + Cấp xã: Lãnh đạo cấp xã gồm Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã và cán bộ địa chính cấp xã. + Cấp xóm: Trưởng xóm và bí thư chi bộ xóm của 74 xóm ĐBKK thuộc 8 xã biên giới (các xã gồm: Cô Ngân, Thị Hoa, Thái Đức, Việt Chu, Quang Long, Đồng Loan, Lý Quốc, Minh Long) của huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: 8/14 xã biên giới huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng. Giới hạn nội dung: Tìm hiểu nhu cầu xây dựng nông thôn mới của 74 xóm thuộc các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ Lang. Về thời gian: Tiến hành nghiên cứu từ ngày 10 tháng 01 năm 2020 đến ngày 10 tháng 05 năm 2020. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc tìm hiểu nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại các xã biên giới trên địa bàn huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng: (1) Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Hạ Lang ảnh hưởng đến việc xây dựng nông thôn mới như thế nào? (2) Thực trạng xây dựng NTM tại các xã biên giới Hạ Lang như thế nào? (3) Các xã biên giới huyện Hạ Lang có những nhu cầu gì trong giai đoạn 2020-2025 về xây dựng nông thôn mới?
  36. 28 (4) Những nhiệm vụ và giải pháp theo từng nhóm tiêu chí nào cần thực hiện để phát triển kinh tế - xã hội tại các xã biên giới huyện Hạ Lang trong giai đoạn tới? 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 3.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp Thu thập thông tin từ những số liệu đã công bố chính thức về việc xây dựng nông thôn mới của các cơ quan nhà nước TW, các tỉnh; các tài liệu thống kê do các cơ quan của tỉnh Cao Bằng, các xã thuộc huyện Hạ Lang cung cấp; số liệu thu thập chủ yếu ở các Phòng: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Văn hoá và Thông tin, Chi cục Thống kê và Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới của huyện. Các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề nông thôn mới của huyện Hạ Lang như: Các báo cáo tổng kết về xây dựng NTM, báo cáo tổng kết về KT-XH hàng năm của huyện, đề án xây dựng nông thôn mới của các xã biên giới; các số liệu từ các báo cáo, tạp chí, tổng hợp từ nguồn internet, Nghiên cứu các văn bản pháp lý về việc xây dựng nông thôn mới để tìm hiểu thông tin về việc xây dựng NTM. 3.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây: a) Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra khảo sát cấu trúc: Quá trình thu thập thông tin sơ cấp được tiến hành như sau: Bước 1: Xây dựng và hoàn thiện bộ phiếu khảo sát nhu cầu đầu tư xây dựng NTM cấp thôn bản. Nội dung phiếu khảo sát bao gồm: thông tin về xóm, xã điều tra; nhu cầu đầu tư xây dựng nông thôn mới cả về cơ sở hạ tầng KT- XH và hỗ trợ phát triển sản xuất (chi tiết xem tại phụ lục số 1). Bước 2: Thông qua bộ phiếu khảo sát nhu cầu đầu tư xây dựng NTM tại hội nghị với Ban điều phối NTM tỉnh Cao Bằng cùng Đoàn công tác trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Bước 3: Tiến hành đi phỏng vấn tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, với tổng 74 xóm thực hiện khảo sát, mỗi xóm 1 phiếu nhu cầu. Đại diện lãnh đạo các xã và cán bộ địa chính cấp xã thực hiện làm mẫu đề xuất nhu cầu đầu tư NTM ở một xóm,
  37. 29 sau đó Trưởng thôn và Bí thư xóm của 74 xóm thảo luận và hoàn thiện phiếu nhu cầu của xóm mình. Bước 4: Cán bộ NTM huyện thu thập phiếu điều tra khảo sát ở các xã, rồi gửi cho đoàn công tác của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. b) Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát tình hình thực tế của địa phương để thu thập những thông tin về thực trạng xây dựng nông thôn mới để từ đó đánh giá được thực trạng và đưa ra được những giải pháp phù hợp. c) Phương pháp phân tích SWOT: Phân tích các thuận lợi, hạn chế, những cơ hội và thách thức hiện nay cho xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội mà các xã biên giới đang gặp phải, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp với những tiềm năng và lợi thế của địa phương. 3.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu Từ phiếu điều tra khảo sát thu thập được trên địa bàn nghiên cứu, tôi tiến hành tổng hợp và nhập số liệu vào phần mềm exel. Các thông tin được tổng hợp theo từng nội dung gồm 2 phần: Phần 1 vốn đầu tư phát triển và phần 2 là vốn sự nghiệp. Đối với từng hạng mục tính riêng theo từng mức hỗ trợ (Ví dụ như: Do Cao Bằng chưa có văn bản quyết định chi phí cho việc xây dựng giao thông nông thôn nên tham khảo các tỉnh khác: Với 01 km đường nội đồng chi phí là 800 triệu, NSTW hỗ trợ 37,5%, còn 62,5% là huy động DN, cộng đồng (Chủ yếu là góp công sức lao động); Theo QĐ số 16/2018 QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng ngày 10/5/2018 chi phí hỗ trợ một mô hình sản xuất lúa lai là 500 triệu đồng, NSTW hỗ trợ 60%, còn 40% là huy động DN, cộng đồng, ). Số liệu sau khi thu thập đủ tiến hành kiểm tra, rà soát, loại bỏ thông tin số liệu bất hợp lý và chuẩn hóa lại thông tin làm cơ sở cho phân tổ và tạo thành cơ sở dữ liệu sau đó dùng phần mềm chuyên dụng exel để tính toán, tổng hợp đưa ra các bảng biểu phù hợp với từng mục tiêu và nội dung đã đặt ra của đề tài. 3.3.3. Phương pháp so sánh Đề tài sử dụng phương pháp này đề so sánh hiện trạng nông thôn trên địa bàn biên giới huyện Hạ Lang với các vùng khác về tình hình xây dựng NTM; so sánh
  38. 30 kết quả thực hiện xây dựng NTM của các xã biên giới huyện Hạ Lang với bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM. 3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Với mục tiêu đưa ra được một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại các xã biên giới huyện Hạ Lang, đề tài đã đánh giá, nghiên cứu một số các chỉ tiêu như: - Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xây dựng NTM: Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới với 19 tiêu chí chia thành 05 nhóm. Bao gồm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch có 01 tiêu chí (tiêu chí số 1); Nhóm tiêu chí về hạ tầng Kinh tế - Xã hội có 08 tiêu chí (từ tiêu chí số 2 đến hết tiêu chí số 9); Nhóm tiêu chí về Kinh tế và tổ chức sản xuất có 04 tiêu chí (từ tiêu chí số 10 đến hết tiêu chí số 13); Nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường có 04 tiêu chí (từ tiêu chí số 14 đến hết tiêu chí số 17); Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị gồm 02 tiêu chí (tiêu chí số 18 và 19). - Các chỉ tiêu đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, tiến độ xây dựng nông thôn mới của các xã biên giới huyện Hạ Lang giai đoạn 2016-2019: Điều kiện tự nhiên; Kinh tế - xã hội; Cơ chế, chính sách; Nguồn lực; Nhận thức của người dân trong xây dựng NTM. - Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của các xã biên giới huyện Hạ Lang: Số tiêu chí bình quân đạt được của huyện = tổng số tiêu chí đã đạt của các xã/ tổng số xã của huyện.
  39. 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Hạ Lang 4.1.1. Vị trí địa lý Huyện Hạ Lang là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Cao Bằng, bao gồm 14 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn (8 xã giáp biên) có toạ độ địa lý nằm trong khoảng từ 22º34'40’’ đến 22º50'09’’ vĩ độ Bắc và từ 106º32'06’’ đến 106º50'03’’ kinh độ Đông và có địa giới hành chính như sau: - Phía Đông và Đông Bắc giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa; - Phía Nam giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa; - Phía Tây Bắc giáp huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng; - Phía Tây Nam giáp huyện Quảng Uyên và Phục Hoà, tỉnh Cao Bằng. Hạ Lang là huyện nghèo, do địa bàn huyện thuộc vùng núi cao hẻo lánh giao thông đi lại khó khăn vì vậy điều kiện kinh tế chưa phát triển, huyện cách trung tâm tỉnh Cao Bằng 75 km về phía Đông Bắc. Theo hướng tỉnh lộ 207, ngoài ra còn có tuyến giao thông kết nối tỉnh lộ 206 từ huyện Trùng Khánh sang và nhiều đường liên xã - huyện, đường cửa khẩu đang được mở mang. Tạo điều kiện cho hàng hóa giao lưu với các huyện, tỉnh và thương thông với bên ngoài. 4.1.2. Đặc điểm về tự nhiên 4.1.2.1. Địa hình, địa mạo Huyện Hạ Lang là một huyện vùng cao có địa hình phức tạp, xen kẽ giữa các dải núi là những thung lũng tương đối nhỏ hẹp. Vì địa hình huyện Hạ Lang không phân chia thành những vùng rõ rệt. Tỷ lệ núi đá vôi khá lớn gây khó khăn cho việc xây dựng đường giao thông và cơ sở hạ tầng. 4.1.2.2. Khí hậu Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí hậu ở huyện Hạ Lang mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa: - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm; mùa này nóng ẩm, mưa nhiều, thường có gió xoáy, mưa đá, lũ quét.
  40. 32 - Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ thấp, ít mưa, bị ảnh hưởng bởi gió mùa Đông bắc. Nền nhiệt của vùng khá phong phú, theo số liệu đo tại Cao Bằng nhiệt độ trung bình năm là 21,6ºC. Nhiệt độ tối cao trung bình là 26,6ºC, nhiệt độ tối thấp trung bình là 18,2ºC. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.400 - 1.600 mm, số ngày mưa trong năm là 128,3 ngày, từ tháng 11- 4 rất ít mưa, lượng mưa từ 20-30 mm/tháng, trong khi đó lượng bốc hơi trong những tháng này rất lớn gây nên khô hạn gay gắt. Với đặc điểm khí hậu như trên, cho phép phát triển đa dạng cây trồng và gieo cấy nhiều vụ trong năm. Song khô hạn, gió xoáy, lũ quét là những rủi ro trong sản xuất của huyện. 4.1.2.3. Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên của huyện Hạ Lang là 45.650,79 ha, xấp xỉ 465,08 Km², trong đó: Đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là 42.946,13 ha; đất phi nông nghiệp là 2.01,33 ha; đất chưa sử dụng là 693,33 ha. Tình hình sử dụng đất của huyện Hạ Lang được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Lang, năm 2019 Kết quả thực hiện STT Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 45.650,79 100 1 Đất nông nghiệp 42.946,13 94,0 1.1 Đất trồng lúa 2.280,17 5,31 - Trong đó: Đất chuyên trồng lúa 271,91 - 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 3.815,54 8,88 1.3 Đất trồng cây lâu năm 155,76 0,36 1.4 Đất rừng phòng hộ 36.416,32 84,8 1.5 Đất rừng sản xuất 254,16 0,59 1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản 24,18 0,06
  41. 33 Kết quả thực hiện STT Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 2 Đất phi nông nghiệp 2.011,33 4,4 2.1 Đất quốc phòng 39,89 1,98 2.2 Đất an ninh 0,61 0,03 2.3 Đất thương mại, dịch vụ 0,46 0,02 2.4 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2,22 0,11 2.5 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 15,65 0,78 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp 2.6 1.263,69 62,83 tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.7 Đất có di tích, lịch sử - văn hóa 0,24 0,01 2.8 Đất danh lam, thắng cảnh 5,27 0,26 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 0,61 0,03 2.10 Đất ở tại nông thôn 249,09 12,38 2.11 Đất ở tại đô thị 25,21 1,25 2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 6,79 0,34 2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 1,46 0,07 2.14 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 32,21 1,6 2.15 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm 9,39 0,47 2.16 Đất sinh hoạt cộng đồng 1,79 0,09 2.17 Đất cơ sở tín ngưỡng 3,34 0,17 2.18 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 345,65 17,19 2.19 Đất có mặt nước chuyên dùng 7,75 0,39 3 Đất chưa sử dụng 693,33 1,6 (Nguồn: UBND huyện Hạ Lang năm 2019) Qua bảng trên ta thấy được diện tích đất nông nghiệp của huyện là 42.946,13 ha chiếm 94 % tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Hạ Lang. Trong đó, diện tích đất trồng lúa là 2.280,17 ha, chiếm 5,31% diện tích đất nông nghiệp; đất trồng cây hàng năm khác là 3.815,54 ha chiếm 8,88% và 155,76 ha đất trồng cây lâu năm
  42. 34 chiếm 3,36% diện tích đất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi về phát triển sản xuất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Diện tích đất lâm nghiệp 36.670,48 ha gồm đất rừng phòng hộ 36.416,32 ha và đất rừng sản xuất là 245,16 ha chiếm 85,39% diện tích đất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp. Đất nuôi trồng thủy sản là 25,18 ha chiếm 0,06 % diện tích đất nông nghiệp là điều kiện để phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản. Đất phi nông nghiệp với 2.011,33 ha chiếm 4,4% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện cũng được phân loại sử dụng cho từng mục đích cụ thể nhằm phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, diện tích đất chưa sử dụng còn 693,33 ha chiếm 1,6% tổng diện tích đất tự nhiên, đây là diện tích đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án: Đường vào di tích danh lam thắng cảnh quốc gia Động Rơi; trạm y tế xã Kim Loan; Kết quả tổng hợp từ bản đồ thổ nhưỡng cho thấy, huyện Hạ Lang có các loại đất chính như sau: - Đất vàng đỏ trên đá phiến sét: Có diện tích 18.310 ha, chiếm 40,08% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã: Thị Hoa, Thái Đức, Cô Ngân, Vinh Quý, An Lạc, Kim Loan, Đức Quang, Việt Chu, Quang Long, Thắng Lợi, Đồng Loan, Minh Long. Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, cấu trúc dạng cục, ngập nước lâu sẽ có quá trình gây hoá mạnh. Độ màu mỡ thuộc loại trung bình và khá. Do nền đá là phiến sét nên khả năng giữ nước tốt, phù hợp với cây lúa, hoa màu, cây lâu năm và cây ăn quả. - Đất nâu đỏ trên đá vôi: Có diện tích 93,7 ha, chiếm 0,21% diện tích đất tự nhiên, được phân bố ở xã Thị Hoa. Nhìn chung đây là loại đất tốt, nhưng khô, kết cấu rời rạc, thành phần cơ giới thịt trung bình, mức độ bão hoà bazơ khá, đất ít chua, do nền đá vôi nứt nẻ nhiều nên độ thấm nước mạnh. - Đất nâu đỏ trên đá Macma Bazơ: Có diện tích 943,70 ha, chiếm 2,06% diện tích đất tự nhiên, được phân bố ở các xã: Minh Long, Lý Quốc. Phân bố chủ yếu ở các đồi thấp thuộc vùng đá vôi, ở tầng đất mặt có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, kết cấu viên, tơi xốp, khả năng giữ nước kém. Độ màu mỡ thuộc loại trung bình.
  43. 35 - Đất vàng nhạt trên đá cát: Có diện tích 4.336 ha, chiếm 9,49% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã: Thị Hoa, Cô Ngân, Thái Đức, Việt Chu, Quang Long, Kim Loan, Đức Quang, Thắng Lợi, Minh Long, Lý Quốc. Trên tầng đất mặt có màu xám, ẩm, thịt nhẹ, có nhiều sạn thạch anh. Đất chua (PH=4,1), nghèo dinh dưỡng. - Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: Có diện tích 910,30 ha, chiếm 1,99% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã: Vinh Quý, thị trấn Thanh Nhật, Kim Loan, Đức Quang, Thắng Lợi, Đồng Loan, Minh Long, Lý Quốc. Đất hơi chua (PH=5,8). - Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Có diện tích 806,70 ha, chiếm 1,77% diện tích đất tự nhiên, được phân bố ở các xã: Thị Hoa, Cô Ngân, Vinh Quý, Việt Chu, Quang Long, An Lạc, Kim Loan, Đức Quang, Thắng Lợi, Minh Long. Loại đất này hình thành do tích tụ của các sản phẩm từ trên cao đưa xuống, do vậy độ phì tương đối lớn. - Đất phù sa ngòi suối: Có diện tích 59,40 ha, chiếm 0,13% diện tích đất tự nhiên, được phân bố ở các xã Thái Đức, Thắng Lợi. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, có phản ứng chua đến trung tính. Phù hợp để phát triển các loại hoa màu. - Đất nâu vàng trên đá vôi: Có diện tích 2.002 ha, chiếm 4,38% diện tích đất tự nhiên. Đất có thành phần cơ giới nặng, nghèo mùn và có tầng đất không dày. Phù hợp cho phát triển cây lương thực, cây công nghiệp (cây cà phê, cao su) và các loại cây ăn quả. - Đất cacsbonat: Có diện tích 990,50 ha, chiếm 2,17% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã: Thị Hoa, Thái Đức, Vinh Quý, An Lạc, Thắng Lợi, Quang Long, Đồng Loan, Minh Long, Lý Quốc. - Đất xói mòn trơ sỏi đá: Có diện tích 208,2 ha, chiếm 0,48% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã Minh Long, Lý Quốc. Tầng đất từ mỏng đến rất mỏng, tầng đất mặt trơ sỏi đá, đất nghèo mùn và các chất dinh dưỡng. Cây cối chỉ còn sim, mua, cây chổi xể có thể mọc được. Trên loại đất này nên trồng các loại cây gây rừng (bạch đàn, thông ) và các loại cây che phủ đất. - Núi đá vôi: Có diện tích 17.577,30 ha, chiếm 38,48% diện tích đất tự nhiên.
  44. 36 Như vậy, đất đai ở Hạ Lang khá phong phú và đa dạng về chủng loại, thích hợp cho việc phát triển nông lâm nghiệp. * Thủy văn Huyện Hạ Lang có sông Bắc Vọng chảy từ huyện Trùng Khánh sang, với chiều dài khoảng 10 km, sông Quây Sơn chảy dọc theo biên giới Việt - Trung với chiều dài khoảng 12 km đó là tiềm năng nước ngọt rất thuận lợi cho huyện nhưng khả năng khai thác 2 con sông này còn rất hạn chế. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có hệ thống suối nhỏ phân bố khá đều trên địa bàn huyện và một số hồ chứa như hồ Khưa Sâu, hồ Thôm Rảo, với nguồn tài nguyên này có thể phát triển thêm về nuôi trồng thuỷ sản. Vì hệ thống sông suối của huyện có chế độ nước hai mùa rõ rệt, lưu lượng phụ thuộc vào chế độ mưa, nên trong mùa mưa lưu lượng lớn đủ nước cung cấp cho sản xuất, đời sống cư dân; song mùa khô sông suối thường cạn, khai thác hạn chế. Tài nguyên rừng Trên địa bàn huyện có diện tích đất lâm nghiệp 36.670,48 ha, chiếm 85,39% diện tích tự nhiên, trong đó: - Đất rừng phòng hộ: Có diện tích 36.416,32 ha, chiếm 79,7% diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết các xã, thị trấn. - Đất rừng sản xuất: Có diện tích 254,16 ha, chiếm 0,56% diện tích đất tự nhiên, phân bố tập trung ở các xã, thị trấn: Thị trấn Thanh Nhật 10,43 ha, xã Minh Long 45,72 ha, xã Thắng Lợi 181,66 ha, xã Đồng Loan 16,98 ha. Huyện có thảm thực vật rừng đa dạng, phong phú, song nhìn chung thảm thực vật ở đây đã chịu sự tác động của con người, không còn rừng nguyên sinh và chủ yếu là rừng nghèo. Trong những năm gần đây, thảm thực vật rừng ở Hạ Lang đang được tái sinh nhanh, nhờ công tác khoanh nuôi bảo vệ và trồng rừng. * Tài nguyên khoáng sản Theo tài liệu, số liệu của liên đoàn địa chất Đông Bắc do Sở Tài nguyên - Môi trường Cao Bằng cung cấp, trên địa bàn Hạ Lang hiện có hai loại khoáng sản chính có nhiều ý nghĩa đối với phát triển kinh tế - xã hội của huyện là quặng Mangan và đá vôi. - Quặng Mangan hiện đã tìm thấy 4 điểm quặng:
  45. 37 + Điểm thị trấn Thanh Nhật. + Điểm quặng Khưa Khoang, xã Lý Quốc. + Điểm quặng Lũng Phậy - Bằng Ca - Lý Quốc. + Điểm quặng Bản Nhôn - Cô Ngân. Như vậy quặng Mangan ở Hạ Lang không nhiều, khả năng khai thác hạn chế, qua khảo sát thăm dò cho thấy điểm quặng Lũng Phây - Khưa Khoang có thể khai thác, còn điểm Thanh Nhật và Cô Ngân đã đánh giá không có triển vọng. - Đá vôi: Đá vôi sử dụng làm vật liệu ở Hạ Lang khá lớn. Hiện nay có 11 điểm đang khai thác đá hộc và sản xuất bột đá phục vụ nhu cầu xây dựng trên địa bàn. * Tài nguyên nhân văn Hạ Lang là một huyện có điều kiện giao thông đi lại khó khăn, địa hình chủ yếu là đồi núi nên cư dân huyện Hạ Lang sống thành những khu dân cư đông đúc dọc theo các trục giao thông chính và những vùng đất bằng phẳng dọc theo các tuyến đường, sông, suối. Hiện nay huyện có 14 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn (trong đó có 13 xã và 1 thị trấn), hầu hết các xã của huyện nằm trong diện các xã đặc biệt khó khăn. Trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc cùng định cư sinh sống nhưng chủ yếu là người Nùng và người Tày Người dân Hạ Lang có nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất nông nghiệp, mặc dù trình độ lao động còn hạn chế song với đặc tính cần cù và nhạy bén nên trong quá trình lao động có thể tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới áp dụng trong sản xuất. 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.3 .1. Tình hình phát triển kinh tế Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, kinh tế huyện Hạ Lang đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước hoàn thành cơ cấu kinh tế theo phương hướng phát triển tiềm năng thế mạnh của địa phương. Ngành sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính, đã phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển KT – XH. Tiến bộ KHKT được áp dụng vào sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao.
  46. 38 Bảng 4.2: Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Hạ Lang trong 3 năm (2017-2019) (Đơn vị tính: %) Năm TT Ngành kinh tế 2017 2018 2019 Tổng các ngành kinh tế 100 100 100 1 Nông nghiệp, Lâm nghiệp, thủy sản 67,45 65,48 64,3 Công nghiệp, xây dựng cơ bản, 2 14,54 15,56 16,4 giao thông 3 Thương mại, dịch vụ 18,01 18,96 19,3 (Nguồn: Chi cục thống kê huyện Hạ Lang, năm 2019) * Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản - Trồng trọt: Vẫn là ngành sản xuất chính, an ninh lương thực bảo đảm (tổng sản lượng lương thực có hạt: 13.661 tấn), tuy nhiên giá nông sản thấp, nhiều lao động nông thôn đi làm các công ty và tham gia các hoạt động dịch vụ thương mại biên giới nên diện tích gieo trồng các cây trồng chính và sản lượng lương thực năm 2019 không đạt kế hoạch. Diện tích của các cây trồng chính năm 2019 như sau: + Lúa: Diện tích gieo trồng 1.827,1/1.51,5 ha, đạt 92,7% KH; + Ngô: Diện tích gieo trồng 1.666,9/1.806 ha, đạt 92,3% KH; + Đỗ tương: Diện tích gieo trồng 385,8/579 ha, đạt 66,6 % KH; + Lạc: Diện tích gieo trồng 56,3/100 ha, đạt 56,3%; + Sắn: Diện tích gieo trồng 196,9/245 ha, đạt 80,4% KH; + Mía: Diện tích gieo trồng 250/350 ha, đạt 71,4% KH. - Chăn nuôi, thú y: Huyện luôn luôn đốc thúc việc thực hiện di dời chuồng trại ra khỏi gầm sàn nhà (từ 2010-2019 xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh trên 2.100 chuồng). Làm tốt công tác phòng chống đói rét cho gia súc, gia cầm; ngăn chặn các chủng vi rút cúm xâm nhập vào địa bàn; xử lý, khống chế bệnh tụ huyết trùng trâu bò; khoanh vùng, dập dịch lở mồm long móng tại các xã, không để dịch bệnh lây lan ra
  47. 39 diện rộng. Tổng đàn trâu, bò giảm so cùng kỳ năm 2018 do sản xuất đa phần bằng cơ giới hóa; tổng đàn lợn giảm mạnh do bệnh dịch tả lợn Châu phi: + Đàn trâu: 6.856/8.400 con, bằng 81,6% KH, giảm 838 con so với cùng kỳ năm 2018; + Đàn bò: 5.136/6.600 con, bằng 77,8% KH, giảm 780 con so với cùng kỳ năm 2018; + Đàn lợn: 10.615/19.000 con, bằng 55,9% KH, giảm 8.169 con so với cùng kỳ năm 2018; + Kết quả tiêm phòng: Lở mồm long móng trâu bò: 10.285/17.850 con, đạt 58,35% KH; Tụ huyết trùng trâu bò: 10.278/17.850 con, đạt 58,31% KH; Newcastle: 39.469/ 60.000 con, đạt 67,27% KH; Dịch tả lợn: 5569/15.000 con, đạt 37,3% KH; Lasota: 8.476/ 15.000 con, đạt 57,49% KH. - Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng; trên địa bàn huyện không xảy ra cháy rừng và khai thác gỗ trái phép. - Khai thác tối đa diện tích ao, hồ thuỷ lợi và cải tạo vùng trũng để kết hợp thuỷ lợi, chăn nuôi và thuỷ sản, diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện có 24,18 ha. Xây dựng các mô hình nuôi cá và mở rộng diện tích, cơ bản đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực phẩm chất lượng tốt, nâng cao thu nhập của hộ gia đình. Đẩy mạnh công tác đào tạo phổ biến kiến thức cho người dân về nuôi thuỷ sản và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản. - Dịch bệnh, thiên tai: Trong năm, tình hình thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn huyện diễn biến phức tạp, đặc biệt là Dịch tả lợn Châu phi xảy ra tại 14/14 xã, thị trấn; thiên tai gió lốc, mưa lũ gây thiệt hại lớn cho nhân dân; sau khi phân bổ, số kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi bị thiệt hại do bệnh Dịch tả lợn Châu phi còn thiếu là 1,148 tỷ đồng. Thiệt hại thiên tai: Nhà cửa tốc mái, hỏng trên 70% là 03 nhà; dưới 30% có 14 nhà; diện tích hoa màu bị ảnh hưởng: Diện tích ngô khoảng 9 ha, diện tích Lúa khoảng 58 ha, đỗ tương 2,3 ha; một số ao cá bị nước ngập và cuốn trôi; giao thông: Nhiều tuyến đường giao thông bị sạt lở, ước tính khối lượng sạt lở khoảng 9.702 m³. Thiệt hại dịch bệnh: Bệnh Tụ huyết trùng sảy ra tại xã Lý Quốc làm chết 16 con trâu,bò. Dịch tả lợn Châu phi xảy ra tại 1.025 hộ chăn nuôi của 132
  48. 40 xóm, trên địa bàn 14 xã, thị trấn; tổng số lợn buộc tiêu hủy 5.359 con, tổng trọng lượng 227.549 kg. - Dự án nông, lâm nghiệp: Triển khai chỉ tiêu kế hoạch vốn sự nghiệp Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2019. Phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế các xã, thị trấn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2019. Công tác thu mua xuất bán mía vụ năm 2018 kết thúc trong tháng 02/2019, trong đó xuất bán qua cửa khẩu gần 500 tấn, số còn lại nhân dân tự xuất bán qua lối mở; vụ mía năm 2019, UBND huyện đã chỉ đạo tích cực triển khai công tác thu mua, xuất bán theo nội dung Hội đàm giữa huyện với Chính phủ huyện Long Châu - Trung Quốc. * Khu vực công nghiệp, quy hoạch, xây dựng cơ bản, giao thông - Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất gạch xi măng, cơ bản đáp ứng nhu cầu cung ứng tại địa phương. Về hoạt động sản xuất nhà máy Fro Mangan, Silico Mangan và Mangan hoàn nguyên, xã Vinh Quý đã được UBND tỉnh cho chủ trương gia hạn dự án để tìm nguồn nguyên liệu phục hồi sản xuất. - Quy hoạch, cấp phép xây dựng: UBND tỉnh đã phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Nhật giai đoạn 2019-2035; các dự án quy hoạch phát triển đô thị huyện Hạ Lang được tập trung triển khai và từng bước hoàn thiện thủ tục theo trình tự quy định. - Xây dựng cơ bản, giao thông: Phê duyệt đầu tư 56 công trình giá trị 47,906 tỷ đồng, bàn giao đưa vào sử dụng 40 công trình giao thông, mương thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, điện (bao gồm cả cải tạo sửa chữa và khởi công mới). Kết quả giải ngân vốn đầu tư công được 74,281 tỷ đồng. UBND huyện, cơ quan chuyên môn huyện đã tích cực phối hợp với Ban quản lý dự án các công trình giao thông tỉnh (chủ đầu tư) triển khai thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng cho bàn giao thi công; đặc biệt, huyện đã tập trung giải quyết vướng mắc cho bảo đảm triển khai thi công đường từ Thác Bản Giốc đến Động Dơi, xã Đồng Loan, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đường tỉnh 207 về trung tâm huyện; riêng tuyến đường tỉnh 207 đoạn
  49. 41 tránh đèo Khau Mòn tiếp tục được UBND tỉnh đầu tư để hoàn thành toàn bộ Dự án đường tỉnh 207 (Hạ Lang - Quảng Uyên). * Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại - Đến ngày 30/11/2019: Tổng thu ngân sách được 47,332 tỷ đồng, trong đó, thu ngân sách tự cân đối được 8,774 tỷ đồng, thu do ngành Thuế thực hiện được 46,402 tỷ đồng, thu từ biên pháp tài chính được 930,054 triệu đồng. Tổng chi ngân sách địa phương là 283,607 tỷ đồng, trong đó, chi thường xuyên 206,661 tỷ đồng. - Kho bạc nhà nước huyện tổ chức quản lý tốt quỹ ngân sách nhà nước; thực hiện kiểm soát thủ tục thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước và các nguồn vốn trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Các Chi nhánh ngân hàng tiếp tục cho vay vốn đối với các đối tượng; tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, tổng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách là 122,591 tỷ đồng, tăng 7,353 tỷ so với đầu năm trong đó: Dư nợ trong hạn 122,446 tỷ đồng, nợ quá hạn là 145 triệu đồng. - Hàng hóa lưu thông trên địa bàn huyện chủ yếu là các mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân, giá cả ổn định, không có nhiều biến động, riêng giá lợn và lợn thịt thời điểm cuối năm tăng do tổng đàn giảm sau dịch. Cơ quan quản lý thị trường phối hợp với các lực lượng chức năng tiến hành kiểm tra 75 lượt, phát hiện và xử lý 13 vụ vi phạm; tổng số tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu, hàng hóa tịch thu tiêu hủy là 219,341 triệu đồng; tổng số tiền phạt vi phạm hành chính, tiền bán hàng hóa tịch thu xung quỹ nhà nước là 170,4 triệu đồng. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới tiếp tục được chú trọng nhưng không ổn định, phụ thuộc cơ chế xuất nhập khẩu phía Trung Quốc; giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu còn ở mức hạn chế. Tổng kim ngạch xuất nhập đạt trên 180.000 USD, thu thuế xuất nhập khẩu và các loại thu khác được trên 140 triệu đồng. 4.1.3.2. Tình hình dân số và lao động Huyện Hạ Lang có 6.697 hộ với tổng số nhân khẩu là 25.439 người. Trong đó: nam 12.880, nữ 12.559 (tỷ số giới tính 102,6%); dân tộc : Kinh 489 người, Tày 11.765 người, Nùng 13.084 người, Mông 15 người, Dao 36 người, dân tộc khác 46
  50. 42 người. Tỷ suất sinh là 0,16%; mật độ dân 55 người/km². Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trong những năm qua luôn được thực hiện tốt góp phần ổn định dân số, phát triển kinh tế xã hội. Lao động: Nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào, tổng số lao động trong độ tuổi trong toàn huyện là 15.391 lao động, chiếm 60,5% tổng số nhân khẩu. Do chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên 100% lao động của huyện có việc làm, trong đó có 13.514/15391 lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp - lâm nghiệp chiếm 87,8% số lao động trong độ tuổi. Lao động trong huyện chủ yếu là lao động theo mùa vụ nên lực lượng lao động sau mùa vụ cần được bố trí cho các ngành nghề khác như khai thác đá, cát, sỏi, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành nghề khác Nhìn chung, chất lượng nguồn nhân lực toàn huyện còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh, số lao động nông thôn qua đào tạo còn thấp (đến hết năm 2019 tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 22,3% ); tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động. Đây là một cản trở lớn trong quá trình tiếp thu những thành tựu về khoa học - kỹ thuật cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 4.1.3 .3. Về kết cấu hạ tầng Kết quả xây dựng NTM tại huyện Hạ Lang đến hết năm 2019 bình quân toàn huyện đạt 9 tiêu chí/xã; chưa có xã nào đạt 19 tiêu chí, tổng số xã đạt 12 tiêu chí là 2 xã, có một xã đạt 11 tiêu chí, 10 xã đạt 5-9 tiêu chí, không có xã dưới 5 tiêu chí; dự kiến năm 2020 xã Thị Hoa đạt 19 tiêu chí. - Nổi bật nhất cơ sở hạ tầng là hạ tầng giao thông nông thôn, trong giai đoạn 2010-2019, tăng rất nhanh cả về số lượng và chất lượng cũng như diện phủ khắp. Bằng nguồn ngân sách địa phương cân đối, nguồn kinh phí bảo vệ cột mốc và an ninh biên giới, chương trình xây dựng nông thôn mới, nguồn đóng góp công lao động của nhân dân, sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội đã làm đường bê tông vào xóm, ngõ xóm, trục xóm với chiều dài hơn 74 km (trong đó thực hiện theo nghị quyết số 12/2011/NQ-HĐND và Nghị quyết 52/2016/NQ-HĐND huyện được 91 tuyến, tổng chiều dài 40,2 km với tổng vốn trên 11 tỷ đồng, dân đóng góp bằng ngày công trên 2,5 tỷ đồng), hiện nay hệ thống đường xã bao gồm 58 tuyến với 132 km đã được đầu tư, nâng cấp theo cấp đường loại B đường giao thông nông thôn.
  51. 43 - Hệ thống thủy lợi ngày càng hoàn thiện, đồng bộ góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao giá trị sản xuất và thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở các địa phương, đã tập trung đầu tư xây mới, nâng cấp và sửa chữa các công trình thủy lợi, gồm hệ thống kênh mương, hồ chứa, đập thủy lợi - Hệ thống điện nông thôn: 100% xã trong huyện có điện lưới, số hộ dùng điện lưới quốc gia chiếm trên 96% đến nay có 13/13 xã đạt chuẩn tiêu chí về điện. - Y tế: Công tác thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Mạng lưới hệ thống y tế cơ sở được đầu tư từng bước đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, góp phần chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và bảo đảm an sinh xã hội. Đến hết tháng 2 năm 2020 có 11/13 xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã. - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Trong giai đoạn 2010-2019 đã đầu tư xây mới, nâng cấp, sửa chữa chợ nông thôn. Đến nay, toàn huyện có 3 chợ đang hoạt động kinh doanh chính trên địa bàn gồm: + Chợ huyện: Ngày họp chợ vào ngày mùng 5; 10; 15; 20; 25 âm lịch. + Chợ Bằng Ca: Ngày họp chợ vào ngày mùng 3; 8; 13; 18; 23; 28 âm lịch. + Chợ Thị Hoa: Ngày họp chợ vào ngày mùng 4; 9; 14; 19; 24; 29 âm lịch. Ngoài hệ thống chợ nông thôn được đầu tư xây dựng theo quy hoạch, trên địa bàn các xã đã phát triển các cửa hàng bách hóa tổng hợp, cửa hàng tiện lợi, đại lý của các doanh nghiệp, tổ chức và nhiều cửa hàng nhỏ của các hộ cá thể đáp ứng nhu cầu giao thương, trao đổi hàng hóa và sinh hoạt của người dân khu vực nông thôn. - Dịch vụ thông tin truyền thông: Hiện tại 13/13 xã đã có sóng thông tin di động, truy cập được internet, mạng lưới Bưu chính, bưu cục được duy trì và tương đối hoàn chỉnh. Một số xã đã được đầu tư đài truyền thanh nhưng đến nay mới chỉ có 01 trạm phát sóng hoạt động (xã Lý Quốc). - Lồng ghép, huy động các nguồn vốn, đã đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế xã, xây dựng kết cấu hạ tầng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, các cơ sở hạ tầng thiết yếu vẫn còn nhiều yếu kém theo tiêu chí quy định.
  52. 44 Đánh giá chung về kết quả thực hiện cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện Hạ Lang theo các tiêu chí xây dựng NTM đến hết năm 2019 như sau: - Có 4 xã đạt tiêu chí số 2 Giao thông (đạt 30,77%); không tăng so với năm 2018. - Có 7 xã đạt tiêu chí số 3 Thủy lợi (đạt 53,85%); tăng 7,7% so với năm 2018. - Có 13 xã đạt tiêu chí số 4 Điện (đạt 100%); tăng 7,7% so với năm 2018. - Có 01 xã đạt tiêu chí số 5 Trường học (đạt 7,69%); không tăng so với năm 2018. - Chưa có xã đạt tiêu chí số 6 Cơ sở vật chất văn hóa. - Có 12 xã đạt tiêu chí số 7 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (đạt 92,31%); không tăng so với năm 2018. - Có 1 xã đạt tiêu chí số 8 Thông tin và truyền thông (đạt 7,69%); giảm so với năm 2018 do nội dung thực hiện tiêu chí số 8 yêu cầu đạt đầy đủ 4 nội dung thành phần cao hơn so với giai đoạn trước, do vậy xét đánh giá lại có xã không còn đạt tiêu chí này). - Chưa có xã nào đạt tiêu chí số 9 nhà ở dân cư. 4.1.4. Môi trường Hạ Lang là một huyện miền núi, dân cư thưa, chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp, công nghiệp và đô thị còn hết sức nhỏ bé, do đó môi trường hiện nay tương đối tốt. Tỷ lệ che phủ rừng tăng liên tục qua các năm, đạt tiêu chuẩn về tỷ lệ che phủ thảm thực vật ở mức cân bằng sinh thái đối với một huyện miền núi, nhờ vậy môi trường sinh thái, đa dạng sinh học, đất đai, nguồn nước được bảo vệ tốt hơn. Đây là tiền đề quan trọng để Hạ Lang phát triển kinh tế xã hội - bền vững. Đô thị ở Hạ Lang là đô thị còn rất trẻ, chưa phát triển, thị trấn Thanh Nhật mới được thành lập đầu năm 2007, nên vấn đề ô nhiễm như tiếng ồn, không khí chưa nảy sinh, tuy nhiên môi trường nước cần phải được quan tâm giải quyết, nhất là xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. Hiện nay thị trấn Thanh Nhật chưa có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải làm cho môi trường bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân trong thị trấn. Những vấn đế về bụi, đá lẫn đất cỏ bừa bãi ở những cơ sở khai thác đá, rác thải ở chợ Trung tâm, chất thải rắn ở bệnh viện và phòng khám đa khoa khu vực
  53. 45 Tuy chưa thật sự gây ra những bất lợi lớn về môi trường, chưa phải là vấn đề môi trường nổi cộm ở Hạ Lang, nhưng trong thời gian tới cần chú ý để có những giải pháp hữu hiệu để hạn chế đến mức thấp nhất về ô nhiễm môi trường do những yếu tố trên gây ra. Môi trường nông thôn tại các bản làng chưa thật sự được quan tâm đúng mức, ở một số nơi còn nhốt gia súc, gia cầm dưới sàn nhà gây mất vệ sinh.Vệ sinh công cộng làng bản chưa được quan tâm thường xuyên, nhiều hộ gia đình chưa có công trình vệ sinh hoặc công trình vệ sinh chưa đảm bảo vệ sinh môi trường; gia súc gia cầm còn thả tự do gây ô nhiễm môi trường. Đây là vấn đề lớn về vệ sinh nông thôn trong thời gian tới cần được quan tâm giải quyết. Huyện đã thông qua công tác khuyến nông để khuyến cáo các hộ nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để hạn chế thấp nhất mức độ độc hại do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ra. Tuy nhiên hiện còn một bộ phận các hộ gia đình do sự hiểu biết còn hạn chế nên vẫn sử dụng các loại thuốc mua từ Trung Quốc trong danh mục cấm, gây ảnh hưởng đến chất lượng nông sản, tàn dư chất độc hại trên nông sản còn nhiều gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người khi sử dụng. Hiện tượng xói mòn, rửa trôi làm giảm độ phì nhiêu của đất, các hiện tượng dị thường của khí hậu đã gây ra sự cạn kiệt nước của các dòng sông, suối vào mùa khô và mực nước ngầm giảm dần. Đến mùa mưa, lũ lụt thường xảy ra ở các xã phía Nam của huyện làm ách tắc giao thông, thiệt hại hoa màu, cây trồng, vật nuôi. Nguyên nhân của hiện tượng này chủ yếu do khai thác tài nguyên rừng và khoáng sản chưa thực sự gắn liền với đầu tư phục hồi tài nguyên và môi trường, diện tích rừng trong những năm gần đây có tăng mạnh nhưng mức tăng chất lượng còn hạn chế, độ dày tán che thấp. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy cùng với việc tăng cường khai thác các nguồn lợi một cách tối đa nhằm phát triển kinh tế - xã hội thì việc đầu tư tái tạo, bảo vệ cảnh quan môi trường tương xứng với mức độ đầu tư khai thác và yêu cầu đảm bảo cho phát triển bền vững là điều hết sức có ý nghĩa. 4.2. Hiện trạng các xã biên giới huyện Hạ Lang theo tiêu chí Nông thôn mới Trên bình quân chung cả tỉnh, kết quả xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng năm 2019 mới chỉ đạt 8,47%, còn thấp hơn so với mặt bằng
  54. 46 chung vùng Trung du Miền núi phía Bắc (đạt 28,60%), trong khi đó Hạ Lang là huyện chưa có xã nào đạt chuẩn NTM, chất lượng đạt chuẩn và duy trì nâng cao chất lượng các tiêu chí còn nhiều hạn chế và chưa được thực sự bền vững; một số địa phương chủ yếu chú trọng thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng mà chưa quan tâm đúng mức đến các nội dung khác; sự gắn kết giữa xây dựng NTM và cơ cấu lại ngành nông nghiệp chưa chặt chẽ; kết quả thực hiện các tiêu chí NTM về thu nhập, hộ nghèo, tổ chức sản xuất đạt kết quả chưa cao; chất lượng và năng lực hoạt động của các HTX nông nghiệp còn yếu; môi trường nông thôn đã được quan tâm nhưng các giải pháp về công tác bảo vệ, cải thiện môi trường còn nhiều hạn chế, chưa thiết thực, chưa đạt hiệu quả; chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nông sản đã có tiến bộ nhưng chuyển biến chưa thực sự rõ nét; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, sản xuất hàng hóa trong lĩnh vực nông lâm nghiệp chưa xứng với tiềm năng của tỉnh. Vì vậy, có thể nói rằng Hạ Lang được đánh giá là vùng trũng thấp nhất về xây dựng NTM so với các địa phương khác trên cả nước. Triển khai thực hiện Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày 21/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã ĐBKK khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020, toàn tỉnh Cao Bằng có 448 xóm của 36 xã thuộc 8 huyện; trong đó huyện Hạ Lang có 74 thôn bản của 8 xã biên giới được phê duyệt theo Đề án 1385 này. Kết quả rà soát, bình quân toàn huyện đạt 9 tiêu chí/xã, có 3 xã đạt từ 10-12 tiêu chí, có 10 xã đạt từ 6-9 tiêu chí, không có xã nào đạt dưới 5 tiêu chí. Cụ thể một số tiêu chí khó thực hiện như sau: - Về Quy hoạch: Đồ án quy hoạch tại một số xã chưa đạt chất lượng cao; việc quản lý quy hoạch nhất là công tác cắm mốc chỉ giới các công trình cơ sở hạ tầng và phân khu chức năng chưa bảo đảm theo quy định. Kết quả hiện nay có 13/13 xã đạt tiêu chí về quy hoạch và kế hoạch - Tiêu chí số 2 về Giao thông: Do thời tiết, các tuyến đường vùng sâu, vùng xa, vùng cao khó khăn trong công tác thi công; do địa hình phức tạp, chia cắt, dân cư sống không tập trung, kinh phí làm đường lớn, sức huy động trong dân khó khăn, một số tuyến đường mới được đầu tư nhưng lại bị hư hỏng do bị ảnh hưởng bởi lũ
  55. 47 quét, sạt lở, và ảnh hưởng đến tuổi thọ của các công trình giao thông. Công tác duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường sau đầu tư còn chưa chủ động, còn có tâm lý trông chờ, ỷ lại vào nguồn ngân sách. Kết quả đến tháng 2/2020 có 4/8 xã biên giới (chiếm tỷ lệ 30,77% toàn huyện) đạt tiêu chí về Giao thông nông thôn. Hầu như các thôn bản của xã biên giới đều chưa có đường nội đồng phục vụ sản xuất. - Tiêu chí số 3 Thủy lợi: Hiện mới có 5/8 xã biên giới đạt tiêu chí thủy lợi, chiếm tỷ lệ 38,46% so với toàn huyện. Vẫn còn tình trạng thiếu nước sản xuất cũng như thiếu nước sinh hoạt nhất là mùa khô như 2 xóm Nà Quản và Nà Vị của xã Minh Long. - Tiêu chí số 5 về Trường học: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở nhiều trường học vùng cao còn thiếu phòng học, phòng chức năng, các hạng mục phụ trợ, trang thiết bị dạy học, việc mở rộng diện tích đất cho các trường, điểm trường vùng cao gặp nhiều khó khăn do địa hình đồi núi dốc, thiếu quỹ đất xây dựng trường học. Hiện nay mới có 01 xã đạt tiêu chí trường học đó là xã Lý Quốc, đạt 7,7% toàn huyện. - Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa: Một số địa phương gặp khó khăn trong công tác quy hoạch, vị trí chưa phù hợp, xa dân, thiếu quỹ đất không có mặt bằng xây nhà văn hóa, sân thể thao. Ở một số địa phương chưa có nhà văn hóa thôn hoặc nhà văn hóa thôn đã xuống cấp, cần sửa chữa và nâng cấp. Kết quả hiện nay chưa có xã nào đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa. - Tiêu chí số 9 Nhà ở: Hiện chưa có xã nào đạt tiêu chí Nhà ở. Vẫn còn tình trạng nhà ở tạm bợ trong các hộ dân tộc thiểu số biên giới, vùng cao. Một số địa phương đã thực hiện chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư các xã biên giới Việt Trung theo Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ, nhưng số tiền hỗ trợ quá ít, thiếu đồng bộ, chỉ làm được nhà, thiếu bếp nấu, thiếu các công trình chăn nuôi, nên nhiều hộ gia đình quay trở lại nơi ở cũ. Trong khi đó, phía bên kia biên giới, Trung Quốc đầu tư xây dựng các khu định cư tập trung, đồng bộ với các công trình hỗ trợ dân sinh khác, nên bộ mặt nông thôn hoàn toàn khác hẳn so với với nước ta.