Khóa luận Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thịt Khương Thị Duyên, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

pdf 59 trang thiennha21 20/04/2022 2010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thịt Khương Thị Duyên, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_mo_hinh_to_chuc_va_hoat_dong_san_xuat_kin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thịt Khương Thị Duyên, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LẦU PÓ CHUA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ THỊT KHƯƠNG THỊDUYÊN XÃ CAO NGẠN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2016 – 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LẦU PÓ CHUA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ THỊT KHƯƠNG THỊ DUYÊN,XÃ CAO NGẠN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K48- PTNT Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2016 – 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Hoàng Sơn Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâusắc tới Thạc Sỹ Đỗ Hoàng Sơnlà thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bà Khương Thị Duyên là nơi tôi trực tiếp thực tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại họcNông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được tiếp cận và khẳng định bước đầu trong việc học hỏi, trải nghiệm thực tập của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã để lại những tài liệu nghiên cứu có giá trị, liên quan đến lĩnh vực mà khóa luận của tôi đề cập và sử dụng làm tiền đề nghiên cứukhóa luận này. Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia định đã giúp tôi lúc khó khăn,vất vả để hoàn thành khóa luận này. Tôi xin cảmơn các bạn bè gần xađã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Thái Nguyên, ngày20tháng06năm 2020 Tácgiả Lầu Phó Chua
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm 17 Bảng3.1: Đánh giá nguồn lao động hiện tại của trang trại 20 Bảng 3.2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của hộ/trang trại 22 Bảng 3.3: Phân tích các yếu tố nguồn lực chủ yếu của hộ/trang trại 23 Bảng 3.4. Lịch làm vaccine phòng bệnh cho gà thịt từ khi mới nở tới xuất bán (tính cho 1000 con) 26 Bảng 3.5 : Tổng chi phí xây dựng cơ sở cho chăn nuôi 5000 con gà thịt 30 Bảng 3.6: Bảng chi phí chăn nuôi trong một lứa gà 5000 con 31 Bảng 3.7: Thu nhập của trang chăn nuôi 5000 con 32 Bảng 3.8: Chi phí phân bổ 32 Bảng 3.9: Đặc điểm trong chăn nuôi gà thịt 33 Bảng 3.10: Thu nhập của trang trại năm 2019 33 Bảng 3.11 Lợi nhuận của trang trại trong năm 2019 ( 1 lứa gà) 34
  5. iii DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Cụm từ viết tắt Giải nghĩa 1 BNN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 2 ĐHNL Đại học nông lâm 3 GCN Giấy chứng nhận 4 NN Nông nghiệp 5 PTNT Phát triển nông thôn 6 SXKD Sản xuất kinh doanh 7 UBND Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 4 1.3.1. Nội dung 4 1.3.2. Phương pháp thực hiện 4 1.4. Đối tượng nghiên cứu 5 1.5. Thời gian và địa điểm thực tập 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại 6 2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại 6 2.1.2. Tiêu chí xác định trang trại 7 2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại 8 2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới 8 2.1.5. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay 10 2.2.Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại 12 2.2.1. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại 12 2.2.2. Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam 15
  7. v 2.3. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập 16 2.3.1 Khái quát về địa phương nơi thực tập 16 2.3.2. Khái quát về trang trại chăn nuôi gà Khương Thị Duyên 16 PHẦN 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP ĐẠT ĐƯỢC 18 3.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại 18 3.1.1. Tìm hiểu những nguồn lực chủ yếu của trang trại 18 3.1.2. Tham gia trải nghiệm, học tập các kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng trị bệnh trong chăn nuôi gà thịt 18 3.1.3. Tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của trang trại 18 3.1.4. Đánh giá được hiệu quả kinh tế của trang trai 19 3.1.5. Tìm hiểu được các yếu tố đầu vào, đầu ra của trang trại 19 3.1.6. Phân tích được thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của trang trại 19 3.2. Tóm tắt kết quả thực tập 19 3.2.1. Đánh giá các yếu tố nguồn lực chủ yếu của trang trại 19 3.2.2. Học tập kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng bệnh trong chăn nuôi gà thịt 25 3.2.3. Kết quả tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của trang trại 28 3.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trai 30 3.2.5. Đánh giá đầu vào đầu ra trong SXKD của trang trại 33 3.3. Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động của trang trại 35 3.3.1. Thuận lợi của trang trại 35 3.3.2. Khó khăn của trang trại 36 3.3.3. Những cơ hội 36 3.3.4. Những thách thức 37 3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế 38 3.4.1. Kinh nghiệm rút ra từ thực tế cho bản thân 38 3.4.2. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại 38
  8. vi 3.4.3. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại 38 3.4.4. Kỹ thuật cần chú ý khi phát phát triển trang trại 39 3.4.5. Quản lý tài chính, lao động 39 3.4.6. Định hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 39 a, Đầu vào 39 3.5. Một số giải pháp đề xuất cho trang trại chăn nuôi gà thịt Khương Thị Duyên 41 3.5.1. Những giải pháp chung 41 3.5.2. Những giải pháp cụ thể cho trang trại chăn nuôi gà thịt 42 PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 45 4.1. Kết luận 45 4.2. Khuyến nghị 46 4.1.1. Đối với trang trại 46 4.1.2. Đối với chính quyền địa phương 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, cần phải nghiên cứu các giải pháp, tìm những hướng đi mới cho hàng hóa nông sản Việt Nam. Bởi lẽ, sản xuất quy mô nhỏ theo hướng hàng hóa giản đơn và thiếu liên kết như hiện nay sẽ bất lợi trong cạnh tranh và gây thua thiệt, rủi ro cho người nông dân. Phát triển kinh tế trang trại trong nông nghiệp đi cùng với việc đẩy mạnh liên doanh liên kết trong sản xuất hàng hóa sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho trang trại. Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới. Thực tế hiện nay, bên cạnh những trang trại thành công thì vẫn còn rất nhiều các trang trại thất bại, phá sản. Hầu hết các trang trại nông nghiệp phát triển từ kinh tế hộ, trình độ tổ chức quản lý và khả năng hạch toán kinh doanh hạn chế nên chi phí sản xuất và rủi ro thường lớn. Để có những thông tin chính xác về các trang trại nông nghiệp, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu trải nghiệm thực tế tại trang trại. Đối với mỗi sinh viên, quá trình nghiên cứu học tập tại các trang trại là vô cùng cần thiết, nó sẽ giúp sinh viên gọt dũa những kiến thức lý luận đã học, học hỏi thêm những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất thực tế. Cao Ngạn là xã thuộc thành phố Thái Nguyên có vị trí địa lý trải dài dọc bờ sông Cầu, với địa hình bằng phẳng. Đất đai của xã tương đối rộng, chủ yếu là đất nông nghiệp. Xã Cao Ngạn có nhiều những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua tại xã Cao Ngạn, rất nhiều trang trại chăn nuôi được hình thành, phát triển như: Mô hình trang trại gà Hương –
  10. 2 Nghĩa, trang trại gà Việt – Thắm, trang trại gà Ngọc – Phượng, trang trại gà Chung – Duyên, Tuy nhiên, tại nhiều trang trại các khâu tổ chức, quản lý hoạt động còn có những hạn chế, vấn đề đầu tư, xử lý môi trường chưa đảm bảo, rủi ro từ biến động giá cả thị trường và dịch bệnh vẫn xảy ra. Việc giúp chủ trang trại tìm ra những yếu điểm hạn chế và đưa ra những giải pháp để chăn nuôi quy mô trang trại hiệu quả, bền vững là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay. Đối với mỗi sinh viên, quá trình nghiên cứu học tập tại các trang trại là vô cùng cần thiết, nó sẽ giúp sinh viên gọt dũa những kiến thức lý luận đã học, học hỏi thêm những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất thực tế. Ngoài ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập tại trang trại còn giúp sinh viên có được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong phát triển sinh kế sau này. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thịt Khương Thị Duyên, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Thông qua thực tế học tập và trải nghiện tại trang trại chăn nuôi giúp người học tăng cường hiểu biết về những loại hình sản xuất, có được những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh tế trang trại, rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết. Ngoài ra, thông qua việc đánh giá phân tích những thành công, thất bại từ thực tế hoạt động của trang trại, người học nắm được phương pháp phân tích vấn đề để tìm ra những nguyên, đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể * Về chuyên môn: - Vận dụng được những kiến thức lý luận đã được học vào việc đánh giá, phân tích mô hình tổ chức và hoạt động SXKD của trang trại nghiên cứu. - Học hỏi được những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong quá
  11. 3 trình xây dựng, tổ chức quản lý, hoạt động SXKD của chủ trang trại. - Đánh giá và xác định được những điều kiện cần thiết cho phát triển một mô hình trang trại chăn nuôi hiệu quả, bền vững. - Học hỏi được phương pháp nhận diện những vấn đề tồn tại trong sản xuất kinh doanh trang trại, xác định nguyên nhân và cách giải quyết của chủ trang trại, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân mình. * Về kỹ năng: - Về kỹ năng sống + Sống vui vẻ, lịch sự nhã nhặn với mọi người tại nơi thực tập. Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với các thành viên trong trang trại và người dân tại địa phương đã giúp mình tham gia thực tập. + Biết cầu thị, lắng nghe và học hỏi từ những người có chuyên môn, nhiều kinh nghiệm. - Về kỹ năng làm việc + Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại, sinh viên nắm bắt được kỹ năng tổ chức, quản lý công việc tại trang trại khoa học và chuyên nghiệp. + Có được các kỹ năng chăn nuôi, chăm sóc và phòng trừ bệnh hại cho gà từng giai đoạn thông qua thực hành cụ thể các công việc kỹ thuật đã được giao. + Có được kỹ năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng với chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại. * Về thái độ: - Có tinh thần trách nhiệm khi nhận công việc được giao, làm việc đúng giờ, làm đến nơi đến chốn, chính xác kịp thời những công việc do đơn vị thực tập phân công, làm việc chăm chỉ không ngại khổ, ngại khó. - Chủ động học hỏi, lắng nghe, ghi chép cẩn thận những kiến thức, kỹ năng bổ ích liên quan đến công việc và đời sống từ những người xung quanh. - Sẵn sàng trong phối hợp, trợ giúp mọi người trong trang trại và làm việc nhóm hiệu quả để cùng nhau hoàn thành tốt các công việc.
  12. 4 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung - Tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển của mô hình trang trại chăn nuôi gà thịt Khương Thị Duyên, tại xã Cao Ngạn, huyện Đồng Hỷ. - Tìm hiểu và đánh giá quá trình chuẩn bị, xây dựng và phát triển các nguồn lực cần thiết cho sản xuất kinh doanh trang trại nuôi gà. - Đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm. - Đánh giá mô hình tổ chức của trang trại để làm rõ được những ưu điểm và hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của trang trại. - Nghiên cứu học tập kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi gà và cách phòng chữa bệnh cho gà từ thực tế tại trang trại. - Đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho mô hình trang trại chăn nuôi gà thịt nghiên cứu. 1.3.2. Phương pháp thực hiện 1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập những thông tin, số liệu có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến nội dung của khóa luận từ các nguồn thông tin đại chúng đã được công bố như: Các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, các bài viết đánh giá phân tích về trang trại của các nhà chuyên môn, các cơ quan quản lý, trên các sách báo, tạp chí, . Ngoài ra, khóa luận cũng nghiên cứu các văn bản chính sách như nghị định, thông tư, quyết định, có liên quan đến trang trại. * Thu thập số liệu sơ cấp Các phương pháp sử dụng: + Quan sát thực tế, ghi chép cẩn thận những thông tin quan trọng, những vấn đề chưa rõ, những bí quyết kinh nghiệm thu lượm được. + Trao đổi, thảo luận về công việc cùng với chủ trang trại, người lao động trong trang trại về các vấn đề quan tâm.
  13. 5 + Phỏng vấn về quá trình phát triển trang trại, các nguồn lực cần thiết cho phát triển trang trại từ những lao động gia đình trong trang trại. + Tham gia thực tế các hoạt động tại trang trại như người lao động thực thụ để có thể nắm bắt những kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn quý báu. 1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin * Phương pháp xử lý thông tin Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. Các thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. * Phương pháp phân tích thông tin Toàn bộ thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích, đánh giá thực tế hoạt động của trang trại các năm làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của trang trại. 1.4. Đối tượng nghiên cứu Mô hình tổ chức và quá trình hoạt động SXKD của trang trại chăn nuôi gà thịt Khương Thị Duyên. 1.5. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: Từ ngày 1/1/2020 – 15/5/2020 - Địa điểm: Tại trang trại chăn nuôi gà thịt Khương Thị Duyên trên địa bàn xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên.
  14. 6 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại 2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại đối với nước ta vẫn còn là tương đối mới. Tuy nhiên cũng có một số khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại như sau: + Khái niệm trang trại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tài liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao: Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường. - Khái niệm kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”. - Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau. Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa nông nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các trang
  15. 7 trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước. 2.1.2. Tiêu chí xác định trang trại Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau: 1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: - 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long. - 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. 2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên. 3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên. Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
  16. 8 trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm. 2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại 1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn. 2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá. 3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ. 2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến việc sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo. Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn. Nhữngnămqua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nôngnghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế biến nông sản .Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng suất, giá
  17. 9 trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường. Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Thông qua các mô hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân, tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và đời sống của nhân dân. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn, tạo sự liên kết hợp tác dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất hiện những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế trang trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia đình, do đó đã có cơ hội tích cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, ngoài chính sách tín dụng, các chủ trang trại còn được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư từ đó tạo động
  18. 10 lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, liên kết và hình thành mô hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang trại lớn hơn, chủ trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc cấp giấy chứng nhận trang trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy mô lớn là hết sức cần thiết. 2.1.5. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay + Tại nhiều địa phương hiện nay vẫn chưa có cơ chế rõ ràng về việc giao đất, thuê đất, chuyển nhượng, tích tụ đất để làm trang trại; việc quy hoạch tổng thể cho phát triển kinh tế trang trại vẫn chưa được thực hiện đồng bộ, còn mang tính tự phát. Một số địa phương còn hạn chế mức giao đất làm kinh tế trang trại, dù chủ trang trại có đủ khả năng về tài chính và kỹ thuật. + Thực tế cho thấy, phần lớn các trang trại hình thành và phát triển một cách tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể và lâu dài. Một số địa phương triển khai thực hiện quy hoạch phát triển trang trại còn gặp nhiều lúng túng. Bên cạnh đó, thời hạn giao đất ngắn, mức hạn điền thấp; thủ tục giao đất, cho thuê đất còn nhiều khó khăn, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm ảnh hưởng tới mức độ đầu tư phát triển của các gia trại trang trại. + Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm còn hạn chế, do đó chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, sức cạnh tranh yếu, giá bán thấp. Các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới về giống cây trồng, vật nuôi, nhất là việc ứng dụng công nghệ cao, cải tiến kỹ thuật, cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung chưa được nhiều chủ trang trại thực sự quan tâm. + Điểm khó khăn căn bản của nhiều trang trại chính là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ trang trại còn hạn chế nên chưa đủ để tiếp nhận, quản lý sử dụng nguồn vốn lớn nhằm tổ chức sản xuất có quy mô. Kỹ năng quản lý hạch toán của nhiều chủ trang trại còn kém.
  19. 11 + Nhiều trang trại do hình thành tự phát nên tùy tiện trong bố trí sản xuất, mạnh ai nấy làm, hoạt động phân tán, thiếu sự liên doanh, liên kết, tương trợ nhau. Hầu hết chủ trang trại chưa có sự liên kết trong các khâu từ sản xuất tới tiêu thụ, bị động trước thị trường và chịu cảnh để thương lái định đoạt giá của sản phẩm. Đầu ra của các loại nông sản còn bấp bênh, phần lớn các chủ trang trại ít hiểu biết về thị trường nên lúng túng và phải chịu thua thiệt khi có biến động về giá cả. + Bên cạnh vấn đề đất sản xuất, một trong những khó khăn lớn nhất của người dân hiện nay là việc tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Để đủ điều kiện vay vốn, các chủ trang trại buộc phải có tài sản thế chấp. Thế nhưng, phần lớn đất đai làm trang trại là đất thuê, đất đấu thầu cho nên ngân hàng không có cơ sở để cho vay. + Các trang trại chủ yếu sử dụng lao động của gia đình; một số trang trại có thuê lao động thời vụ và lao động thường xuyên, tiền công lao động chỉ được thực hiện theo hình thức thoả thuận giữa hai bên, chưa thực sự tạo sự ổn định về giải quyết việc làm. + Thời gian qua nhiều địa phương đã quan tâm tới chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế trang trại gia trại, song thực tế mức độ hỗ trợ, tạo điều kiện về cơ sở pháp lý, thủ tục để các trang trại nhận thức được lợi ích, từ đó hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định cấp giấy chứng nhận trang trại thì chưa nhiều. Để khắc phục những vấn đề trên, các cơ quan chức năng cần hỗ trợ hành lang pháp lý cho việc tích tụ ruộng đất cũng như tạo điều kiện giúp người dân mở rộng quy mô, diện tích trang trại. Đồng thời triển khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo thuận lợi cho các chủ trang trại tiếp cận vốn vay đầu tư trực tiếp từ các chương trình của Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất, thời hạn vay phù hợp, bảo đảm cho chiến lược đầu tư sản xuất lâu dài. Các địa phương cần tiến hành rà soát và có biện pháp tổng thể quy
  20. 12 hoạch sản xuất, xác định rõ vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi gắn với công nghiệp chế biến; xác định từng loại cây trồng trên từng loại đất, gắn với đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện; tăng cường năng lực quản lý, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và thông tin thị trường cho nông dân 2.2.Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại 2.2.1. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính sách khuyến nông, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi trường Từ khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các trang trại đã chủ động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển kinh tế trang trại. Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã soạn thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ tướng Chính phủ ban hành: Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất nhiều chính sách hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ xây dựng hạ tầng Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại. Quyết định nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND cấp huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương. Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
  21. 13 Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại. Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) với từng trang trại hoặc hợp tác xã của các chủ trang trại. Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại. Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại. Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm: + Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TT- BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư có hiệu lực từ ngày 28/05/2011. + Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015. a/ Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT:
  22. 14 Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Theo thông tư này, UBND cấp huyện, thành phố sẽ giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công tác công tác cấp mới, cấp đổi, cấp lại GCN kinh tế trang trại. Phòng NNPTNT là đơn vị chủ trì triển khai quy trình này, cơ quan phối hợp UBND xã, thị trấn và các cơ quan có liên quan. (Quy trình cấp mới, cấp đổi, cấp lại GCN kinh tế trang trại đã có tại các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh) b/ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/8/2015 thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Theo Nghị định này, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo 8 mức: 1- Tối đa 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trừ trường hợp nêu tại mức 3). 2- Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn; cá nhân và hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia liên kết trong sản xuất nông nghiệp với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp (trừ trường hợp nêu tại mức 3). 3- Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm. 4- Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh. 5- Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác
  23. 15 hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu trực tiếp. 6- Tối đa 1 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. 7- Tối đa 2 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ, các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không bao gồm các đối tượng thuộc mức 8. 8- Tối đa 3 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ. Nghị định nêu rõ, lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định. 2.2.2. Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam Không thể phủ nhận hiệu quả kinh tế từ việc phát triển các trang trại, nếu biết cách khai thác thì đây sẽ là lĩnh vực mũi nhọn trong phát triển kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ NN và PTNT, số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước. Khu vực trung du, miền núi phía bắc là nơi có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại ít, trong khi đó khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Đông
  24. 16 Nam Bộ, quy mô diện tích thấp nhưng lại tập trung nhiều trang trại. Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT, cả nước hiện có khoảng 29.500 trang trại. Trong đó, có 8.800 trang trại trồng trọt (chiếm 29,83%), 10.974 trang trại chăn nuôi (chiếm 37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (chiếm 1,46%), 5.268 trang trại thủy sản (chiếm 17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (chiếm 13,66%). Giá trị sản xuất hàng hóa bình quân ở các trang trại khoảng 2 tỷ đồng/năm (Theo Bộ NN&PTNT). 2.3. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập 2.3.1 Khái quát về địa phương nơi thực tập Cao Ngạn là một xã nằm ở ngoại thành phía Bắc thành phố Thái Nguyên, tiếp giáp với 2 phường Quán Triều và Quang Vinh. Ngày 31 tháng 7 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2008/NĐ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Đồng Hỷ để mở rộng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Tháng 9 năm 2008, xã Cao Ngạn (Đồng Hỷ) chính thức được sáp nhập về Thành phố Thái Nguyên. Với diện tích: 861,06 ha,dân số: 6,447 người. - Xóm Vải nằm cạnh sát sông cầu có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc nước ta. Trong một năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông Về vị trí địa lý rất gần thành phố Thái Nguyên. Đây là yếu tố cơ bản tạo điều kiện cho Xóm Vải phát huy được những tiềm năng sẵn có trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua tại xã Cao Ngạn, rất nhiều trang trại chăn nuôi được hình thành, phát triển như: Mô hình trang trại gà Hương – Nghĩa, trang trại gà Việt – Thắm, trang trại gà Ngọc – Phượng, trang trại gà Chung – Duyên, 2.3.2. Khái quát về trang trại chăn nuôi gà Khương Thị Duyên Trang Trại chăn nuôi gà thịt Khương Thị Duyên nằm ở Xóm Vải Xã Cao Ngạn Thành Phố Thái Nguyên, với vị trí ngay sát bờ sông Cầu. Với diện tích trang trại rộng hàng năm trang trại cho xuất chuồng từ 12000 đến 18000 con gà thịt mỗi năm đem lại nguồn thu không nhỏ cho gia đình để trang trải cuộc
  25. 17 sống mua sắm vật dụng phục vụ cho gia đình. Cùng với sự nỗ lực của chủ trang trại, những thành công bước đầu của trang trại cũng tăng dần qua các năm. Kết quả đạt được của trang trại qua các năm được thể hiện thông qua quy mô sản xuất, doanh thu và lợi nhuận. Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm Quy mô trang trại Lợi nhuận Năm Ghi chú (số gà nuôi/năm) (đồng) 2010 8000 60.000.000 Nuôi gia công 2011 12000 90.000.000 Nuôi gia công 2012 3000 200.000.000 Gà siêu trứng 2013 3000 200.000.000 Gà siêu trứng 2014 3000 200.000.000 Gà siêu trứng 2015 9000 120.000.000 Gà thịt 2016 9000 105.000.000 Gà thịt 2017 11000 159.000.000 Gà thịt 2018 12500 180.000.000 Gà thịt 2019 15000 210.000.000 Gà thịt (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2020) Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của trang trại tương đối cao so với thu nhập bình quân của các hộ trên địa bàn.
  26. 18 PHẦN 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP ĐẠT ĐƯỢC 3.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại 3.1.1. Tìm hiểu những nguồn lực chủ yếu của trang trại + Nguồn lực lao động hiện tại của trang trại và lao động tiềm năng. + Nguồn lực về đất đai và tình trạng sử dụng đất đai của trang trại và hướng sử dụng trong tương lai. + Nguồn lực về hạ tầng chuồng trại của trang trại và đầu tư các vật dụng chăn nuôi trong trang trại. + Nguồn lực về vốn đầu tư để phục vụ cho sản xuất của trang trại. 3.1.2. Tham gia trải nghiệm, học tập các kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng trị bệnh trong chăn nuôi gà thịt + Chuẩn bị chuồng trại trước khi vào gà: Dọn dẹp vệ sinh, sửa sang chuồng nuôi, làm lót chuồng, chuẩn bị dụng cụ, khử trùng và cách li. Thông qua trải nghiệm, trao đổi với các lao động tại trang trại đã giúp người học hiểu rõ về những điều kiện của một chuồng nuôi đạt yêu cầu, các vật tư dụng cụ cần có và thời gian cách li cần thiết để bắt đầu vào gà con. + Tham gia thực hành và học hỏi các kỹ thuật úm gà con, cách phòng bệnh chủ động bằng vaccine và lịch làm vaccine cho gà của trang trại. + Học hỏikỹ thật chăm sóc gà thông qua việc thực hành trực tiếp, cụ thể hàng ngày từ lúc vào gà con cho đến khi gà đủ tiêu chuẩn xuất bán. 3.1.3. Tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của trang trại + Tìm hiểu cách thức thu thập, phân tích thông tin thị trường của chủ trang trại trong việc đưa ra quyết định cho mỗi đợt vào gà: Số lượng nuôi, chủng loại gà, loại thức ăn và các loại thuốc thú y nào phù hợp nhất. + Quá trình chuẩn bị nguồn lực, lập kế hoạch công việc và phân công nhiệm vụ cho các lao động của chủ trang trại.
  27. 19 3.1.4. Đánh giá được hiệu quả kinh tế của trang trai + Tìm hiểu chi phí xây dựng chuồng trại, chi phí đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất của trang trại. Tính được khấu hao, chi phí phân bổ cho từng lứa gà từ đó hoạch toán chi phí trong chăn nuôi một lứa gà. + Thu thập các thông tin số liệu về doanh thu của mỗi lứa gà, qua đó tính được lợi nhuận của từng lứa gà mà trang trại thu được. + Tính toán chi phí, doanh thu và lợi nhuận tổng thể của tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại trong một thời kỳ nhất định. 3.1.5. Tìm hiểu được các yếu tố đầu vào, đầu ra của trang trại + Thảo luận và ghi lại những thông tin về đầu vào của trang trại: Chủng loại và nguồn cung cấp vật tư, thức ăn, giống và thuốc thú y cho trang trại. + Tìm hiểu về các mối quan hệ của chủ trang trại với các bên (các chủ trang trại, công ty cung cấp thức ăn, công ty cung cấp giống, thuốc thú y, ). + Tìm hiểu các thông tin về sản phẩm đầu ra và cách tiêu thụ sản phẩm của trang trại. 3.1.6. Phân tích được thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của trang trại + Cùng với chủ trang trại thảo luận về thuận lợi, khó khăn của trang trại khi tham gia vào hình thức tổ chức sản xuất trang trại + Thảo luận về cơ hội và thách thức của trang trại trong nền kinh tế thị trường hiện nay + Từ việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức có từ đố đưa ra những giải pháp tháo gỡ những khó khăn của trang trại. 3.2. Tóm tắt kết quả thực tập 3.2.1. Đánh giá các yếu tố nguồn lực chủ yếu của trang trại 3.2.1.1. Lao động Lao động là nguồn lực cơ sở của các hộ/trang trại. Xác định lao động của các trang trại cần chú ý đến tay nghề lao động, trình độ lao động, đặc biệt là lao động tiềm năng, tức những người đang học nghề, hoặc chưa đến tuổi
  28. 20 lao động còn đang đi học Bảng3.1: Đánh giá nguồn lao động hiện tại của trang trại Học Trình độ Số năm kinh TT Họ và tên vấn chuyên môn nghiệm 1 Ngô Doãn Chung 12/12 Kinh nghiệm lâu năm 10 2 Khương Thị Duyên 12/12 Kinh nghiệm lâu năm 10 3 Ngô Doãn Tú 12/12 Kinh nghiệm lâu năm 5 4 Lầu Pó Chua 12/12 Đang học nghề 5 tháng - Hiện trạng lao động của trang trại: + Ông Ngô Doãn Chung là người định hướng các hướng đi của trang trại, ông nắm vững được tất các kỹ thuật chăn nuôi gà, phân công công việc và người giám sát tổng thể các hoạt động, giải quyết các vấn đề phát sinh của trang trại. Ông cũng là người tham gia trực tiếp vào tất cả các công đoạn của quá trình chăn nuôi cùng với các lao động khác. Ngoài ra, ông còn tham gia tư vấn, giúp đỡ kỹ thuật cho nhiều trang trại khác trong khu vực và làm cầu nối cho các công ty, đơn vị tiêu thụ con giống, thức ăn và thuốc thú y. + Bà Khương Thị Duyên là người quản lý tài chính, theo dõi và trực tiếp thực hiện các đầu tư cho sản xuất và chi tiêu trong gia đình. Bà là người có kinh nghiệm, có kỹ thuật chăn nuôi nhiều loại gà và là lao động trực tiếp, thường xuyên tại trang trại. Bà Duyên là người chịu khó học hỏi, thường xuyên tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về quản lý, về kỹ thuật có liên quan đến phát triển trang trại. + Anh Ngô Doãn Tú là con trai của ông bà Chung – Duyên cũng tham gia vào quá trình chăn nuôi của trang trại, đặc biệt những công việc khi thực hiện tiêm phòng vaccine, cắt mỏ, khi úm gà con. Tuy nhiên, theo đánh giá của gia đình, anh Tú chưa thực sự chú ý vào học hỏi, chưa chí thú với công việc nên khi giao việc gia đình chưa an tâm tin tưởng. + Hàng năm, trang trại thường thuê thêm một đến hai lao động bên ngoài, tùy theo quy mô trang trại trong từng thời kỳ. Các nhân công thuê ngoài được
  29. 21 hướng dẫn, chỉ dạy cụ thể các công việc hàng ngày khi tham gia hoạt động. Thông thường, sau mỗi lứa gà, các nhân công đã có thể chủ động thực hiện các thao tác công việc mang tính kỹ thuật một cách độc lập. - Nhu cầu lao động của trang trại: Hiện nay, vị trí của trang trại nằm trong khu vực phải giải tỏa thu hồi đất theo Quyết định số 2190/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên về chủ trương đề xuất đầu tư dự án xây dựng cấp bách hệ thống chống lũ lụt sông Cầu kết hợp hoàn thiện hạ tầng đô thị hai bên bờ sông Cầu. Vì vậy, hiện tại trang trại không có ý định mở rộng quy mô hay chuyển đổi vật nuôi khác cho nên trang trại chỉ có nhu cầu thuê thêm một lao động từ bên ngoài. - Các nguồn lao động tiềm năng của trang trại: + Sinh viên thực tập của trường ĐHNL Thái Nguyên. + Bộ đội đang đóng quân tại địa phương. + Nông dân trong thời gian nông nhàn. 3.2.1.2. Đất đai - Vị trí đất đai của hộ/trang trại: + Thuộc xóm Vải, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên tiếp giáp với dòng sông Cầu khu vực hai phường Quán Chiều và Quang Vinh. Trang trại nằm sát với trục đường giao thông liên thôn, xãđã được bê tông hóa chạy dọc theo ven bờ sông Cầu nối liền với thị trấn Chùa Hang huyện Đồng Hỷrất thuận lợi cho việc trao đổi mua bán hàng hóa. + Do vị trí gần sông Cầu, dân cư phân bố thưa nên rất thoáng đãng thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển các trang trại chăn nuôi. - Địa hình, thổ nhưỡng: Trang trại có địa hình thấp và khá bằng phẳng, loại đất chính là đất pha cát đặc chưng của vùng ven sông. Ngoài xây dựng chuồng trại chăn nuôi, đất trang trại có thể phát triển nhiều loại cây nông nghiệp và cây ăn quả. - Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của trang trại như bảng sau:
  30. 22 Bảng 3.2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của hộ/trang trại Diện Tiềm năng/Định TT Loại đất tích Thực trạng sử dụng hướng (m2) - 250m2 sẽ phải trao trả - 80m2 là diện tích cho nhà nước đến năm nhà ở 2022 - 150m2 là diện tích 1 Đất thổ cư 300 - 70m2 là diện tích xây vườn tược nhà tái định cư khi nhà - 70m2 hiện chưa sử nước thu hồi đất ở hiện dụng tại - Có 1800m2 là diện - Bán 1800m2 để có vốn tích trồng lúa đang chuẩn bị xây dựng trang Đất nông 2 2520 cho người khác thuê trại mới nghiệp - 720m2 trồng táo - 720m2 giữ nguyên hiện trạng sử dụng Chuyển đổi sang trồng Đất lâm 3 5000 Trồng xoan xoan sang trồng cây nghiệp dược liệu Thực hiện theo quyết Đất nông Xây dựng chuồng định thu hồi đất của tỉnh 4 nghiệp 2000 trại, bãi thả gà trao trả lại đất cho nhà khác nước (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2020) Quỹ đất của trang trại được quy hoạch sử dụng như sau: vùng sát bờ sông trồng tre vừa nhằm mục đích giữ cho đất khỏi bị sói mòn vừa có nguồn thu hoạch măng,đất vườn vừa trồng cây ăn quả vừa quây làm bãi thả cho gà. Ngoài nguồn thu từ gà, trang trại có thêm thu nhập từ các cây như táo, hồng
  31. 23 xiêm, chuối. Đất khu chính trang trại được sử dụng khá triệt để, tuy nhiên, môi trường sống của con người bị ảnh hưởng bởi trang trại quá gần nhà, việc trồng cây lâu năm ghép làm bãi thả gà tạo điều kiện cho các vi khuẩn, virus gây bệnh trú ngụ và phát triển dẫn đến tăng chi phí trong chăn nuôi. 3.2.1.3. Tiền vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD - Thực trạng về vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD của trang trại + Thực trạng về vốn phục vụ SXKD:Hiện tại, trang trại có đủ khả năng về vốn để duy trì sản xuất và mở rộng quy mô khi cần. Qua đây cũng thể hiện sự thành công trong đầu tư và tiết kiệm của trang trại trong những năm qua. + Thực trạng về các trang thiết bị phục vụ SXKD: Trang trại có 400 máng ăn cheo, 160 máng uống nước tự động, 4 quạt công nghiệp, 4 kim tiêm cách thủy, 80 gallon, 80 khay đựng thức ăn, 1 máy bơm nước, 1 máy cắt mỏ,1 máy bơm nước và hệ thống điện đảm bảo SXKD. - Nhu cầu về vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD của trang trại: Theo chủ trang trại, để tiếp tục SXKD trang trại sẽ cần một lượng vốn lớn để xây dựng mở rộng trang trại, xây dựng trại nuôi hiện đại. Chủ trang trại đã thực hiện lên kế hoạch tài chính cụ thể, tích lũy để đảm bảo duy trì và phát triển SXKD trong những năm tiếp theo. Bảng 3.3: Phân tích các yếu tố nguồn lực chủ yếu của hộ/trang trại Hiện tại Tiềm năng Trở ngại Nguồn lực con người - Gia đình có 4 thành viên - Có 2 lao động - Chưa sử dụng được hết nguồn đều trong độ tuổi lao tiềm năng lao động sẵn có động - Không cần thuê - Các thành viên bất đồng quan - Thuê một nhân công lao nhân công bên điểm động thường xuyên ngoài - Có một lao động hiện tại - Có 3 người hoạt động - Các lao động không thể tham gia vào hoạt chính trong lĩnh vực trong gia đình động vì đang mang thai trang trại đều am hiểu kỹ - Phải thuê lao động bên ngoài,
  32. 24 Hiện tại Tiềm năng Trở ngại thuật cơ bản thiếu kỹ năng và phải đào tạo từ đầu Về vật chất, trang thiết bị cho SXKD Có 2 nhà trại mỗi trại quy - Phục vụ tốt - Trải qua thời gian sử dụng các mô nuôi 5000 con gà thịt, trong quá trình trang thiết bị bị hao mòn một 4 đèn ga, 160 máng uống chăn nuôi chăm số máng ăn máng uống tự nước tự động, 400 máng sóc cùng lúc tối động bị hỏng chưa được thay ăn, 4 quạt công nghiệp, 4 đa 10000 con gà thế. kim tiêm cách thủy, 80 thịt - Một nhà trại, một nửa máng gallon, 80 khay đựng thức ăn, máng uống tự động, máy ăn, 2 máy bơm nước, 1 bơm nước là chung nhau với máy cắt mỏ trong đó có trại khác cho nên phải thay 80 máng uống nước tự phiên nhau sử dụng việc quản động, 200 máng ăn 1 máy lý bảo quản, sửa chữa tu bổ bơm nước là chung nhau chưa được quan tâm với trại khác. - Do việc chung nhau trang trại nên mỗi lần chỉ được nuôi tối đa hai lứa gà rồi phải nhượng cho trại khác sử dụng. Về tài chính Chăn nuôi sản xuất gà Có thêm thu nhập Giá thịt gà và chi phí đầu vào thịt là nguồn thu nhập chính khi nuôi chúng vụ, biến động, nguy cơ dịch bệnh có của trang trại, ngoài ra còn giá gà thịt tăng và thể bùng phát làm giảm thu có thu nhập thêm từ vườn táo táo và hồng siêm nhập, cây trồng bị sâu bệnh và vườn hồng siêm được mùa (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2020)
  33. 25 3.2.2. Học tập kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng bệnh trong chăn nuôi gà thịt Sau khi kết thúc giai đoạn úm gà, trang trại giao cho 1 người chăm sóc từ 5000 - 6000 con gà cho đến khi xuất chuồng. Quá trình tham gia trải nghiệm thực tiễn tại trang trại, có thể tóm tắt quy trình kỹ thuật nuôi gà thịt đã học như sau: 3.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị thả gà - Quét dọn rác chất thải dọn dẹp trang trại và bãi thả sạch sẽ. - Rắc vôi xung quanh chuồng trại và bãi thả nhằm mục đích tiêu độc khử trùng. - Sử dụng máy phun nước áp suất cao kết hợp với chất rửa và thuốc khử trùng, rửa toàn bộ trang trại. - Quét vôi lên nền, cột và tường xung quanh trại. - Rải vật liệu lót nền rồi phun đều chất khử trùng lên vật liệu lót. - Chia nhỏ ô chuồng nuôi thành nhiều phần đồng thời quây bạt xung quanh trang trại và các ô đã chia để chuẩn bị thả gà. 3.2.2.2. Giai đoạn úm gà - Chuẩn bị đầy đủ gallog nước uống và máng ăn cho gà con. - Cho gà con ăn 8 bữa/ngày mỗi bữa cách nhau 3 tiếng. - Dùng các loại thuốc kháng sinh phòng các loại bệnh cơ bản cho gà từ những ngày đầu tiên. - Duy trì ổn định nhiệt độ phù hợp với gà con. - Thắp sáng suốt đêm bất kể giai đoạn nào. - Kiểm tra vật liệu lót nền thường xuyên không để ẩm mốc. - Hàng ngày phải vệ sinh dụng cụ ăn uống của gà, không để thức ăn thừa dính phân. - Thực hiện cắt mỏ gà đồng thời thực hiện công tác phòng chống bệnh tật trong cả giai đoạn. - Nới rộng quây úm dần đến khi hết diện tích.
  34. 26 3.2.2.3. Giai đoạn gà trên 4 tuần tuổi - Bắt đầu thả gà ra ngoài sân bãi. - Quan tâm theo dõi sát sao đến tình hình sức khỏe của đàn gà. - Thực hiện tốt công tác phòng và điều trị bệnh của gà. 3.2.2.4. Giai đoạn chuẩn bị xuất bán - Ngưng sử dụng thuốc kháng sinh và điều trị bệnh. - Tập chung nâng cao chất lượng tạo mã đẹp. 3.2.2.5. Công tác phòng chống và điều trị bệnh cho gà - Thường xuyên vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, phun thuốc khử trùng định kỳ. - Ngăn chặn không cho tiếp xúc với mầm bệnh. - Đảm bảo độ thông thoáng cho đàn gà. - Thực hiện nghiêm túc lịch phòng bệnh bằng vaccine. - Thực hiện điều trị bệnh đúng thuốc đúng lộ trình và đúng liều lượng. - Luôn thực hiện việc nâng cao sức đề kháng cho gà. Bảng 3.4. Lịch làm vaccine phòng bệnh cho gà thịt từ khi mới nở tới xuất bán (tính cho 1000 con) Ngày Tên vắc-xin Phòng bệnh Cách sử dụng tuổi (vật dụng) 1 Marek Marek Do công ty sản xuất giống làm Pha lọ 1000 nước sinh lý mặn đã làm Vắc – xin Nobilis IB Niu – cát- mát vào lọ 1000 liều, nhỏ mắt 1 3- 4 4-91 + Medivac ND- xơn giọt/con hoặc cũng có thể nhỏ miệng 1 IB giọt / con. Cắt mỏ từng con một, cắt mỏ bên trên 7 Cắt mỏ Máy Cắt mỏ sâu hơn mỏ bên dưới để khi lớn lên khôn mổ được nhau nữa.
  35. 27 Ngày Tên vắc-xin Phòng bệnh Cách sử dụng tuổi (vật dụng) Pha lọ 2000 nước sinh lý mặn đã làm Vắc – xin Vaksimune 10-12 Gumboro mát vào lọ 2000 liều nhỏ miệng 2 IBD - M giọt/con Dùng kim chủng hoặc kim may máy Vắc – xin Vaksimune 13-14 - Bệnh đậu nhúng vào lọ vắc-xin, chích vào vùng pox da mỏng, mặt trong cánh gà. Vaccine cúm gia cầm 15-17 Cúm gia cầm tía tổ hợp vô hoạt Tiêm dưới da cổ, liều 0,3ml/con. (H5N1 chủng Re6) Pha 10 ml nước sinh lý mặn đã làm mát Vắc-xin Niu – cát- vào lọ 100 liều nhỏ mắt 2 giọt hoặc pha Niu – cát- xơn chủng xơn 500 ml nước sinh lý mặn vào lọ 100 21 Lasota. liều cho uống 5 ml/con Pha 5000 ml nước sinh lý mặn đã làm 24 Gumboro Vắc-xin Gumboro mát vào lọ 100 liều, cho uống 5ml/con. Bệnh viêm phế quản Vắc – xin IB Pha 500 ml nước nấu chín để nguội vào 30 truyền nhiễm (chủng H 120) lọ 100 liều, cho uống 5ml/con. (IB) Bệnh Tụ Vắc-xin Tiêm dưới da cổ hoặc da ức, liều 0,5 40 huyết trùng Tụ huyết trùng ml/con. Vắc-xin Pha 50 ml nước sinh lý mặn đã làm mát Niu – cát- 60 Niu – cát- xơn vào lọ 100 liều, tiêm dưới da cổ hoặc cơ xơn chủng M ngực, liều 0,5ml/con. (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2020)
  36. 28 Những lưu ý: Được sự hướng dẫn chi tiết, cụ thể của chủ trang trại trong quá trình phòng và trị bệnh cho gà cần lưu ý: + Lịch dùng thuốc và vacxin có thể thay đổi theo từng giai đoạn và khí hậu từng khu vực. Có thể khoảng 20 – 25 ngày sau nhắc lại cho uống một lần vaccine để đảm bảo không bị nổ bệnh. + Phòng bệnh bằng vaccine phải được tiến hành trước khi xảy ra dịch bệnh, muốn phòng bệnh có hiệu quả phải có sự chăm sóc tốt, chuồng trại phải sạch và quan trọng là phải chủng vaccine ngừa bệnh cho tốt. Loại vaccine tùy thuộc vào tình hình xảy ra dịch bệnh, những bệnh quan trọng và gây thiệt hại lớn bao gồm Marek, cúm, newcastle, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, Gumoro và CRD + Lựa chọn vaccine cho gà thịt phải quan tâm đến loại virut trong vaccine, chúng phải phù hợp với từng vùng. + Lứa tuổi của gà thích hợp với việc chủng vaccine ngừa các bệnh khác nhau tùy thuộc vào từng trại. + Chủng vaccine phải đúng liều lượng, đúng phương pháp, cất giữ đúng kĩ thuật theo hướng dẫn của nhà sản xuất. + Sau khi làm vaccine không được phun thuốc khử trùng hay sát trùng. Không để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. + Không sử dụng vaccine đã hết hạn hoặc chất lượng không chắc chắn. + Không dùng thuốc sát trùng để vệ sinh các máng ăn, máng uống hay các dụng cụ dùng để chủng vaccine. + Chai, lọ đựng vaccine sau khi dùng hết phải tiệt trùng bằng thuốc sát trùng. + Chỉ được chủng vaccine khi gà ở tình trạng sức khỏe tốt. + Trước khi chủng ngừa vaccine nên cho gà uống T.C.K.C để giúp gà khỏe mạnh hơn. 3.2.3. Kết quả tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của trang trại - Chủ trang trại thường xuyên cập nhật các thông tin có liên quan đến chăn nuôi gà từ mạng Internet, từ các đối tác cung cấp đầu vào, các thương lái và từ các chủ trang trại khác. Từ các thông tin có được, chủ trang trại đưa ra
  37. 29 quyết định cho mỗi đợt vào gà: Số lượng nuôi, chủng loại gà, loại thức ăn và các loại thuốc thú y nào phù hợp nhất. - Để đảm bảo cho quá trình chăn nuôi và tiêu thụ gà không bị gián đoạn trang trại đã xây dựng được mối quan hệ với các bên: Chủ trang trại, ngân hàng nông nghiệp, các đơn vị cung cấp giống, các công ty cung cấp thức ăn chăn nuôi và thương lái. Dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ kinh tế giữa bốn đối tác có tính chất pháp lý. Mối quan hệ đó là: + Quan hệ giữa đơn vị cấp giống và trang trại là quan hệ cung ứng giống đảm bảo chất lượng, đồng thời chủ trang trại là người làm tiếp thị giống cho công ty và được nhận thù lao cho mỗi lần tiếp thị thành công. Từ đó trang trại đã chủ động được giống trong chăn nuôi của mình. + Quan hệ giữa Ngân hàng nông nghiệp và trang trại là quan hệ tín dụng, Ngân hàng ký khế ước cho trang trại vay vốn sản xuất và khi hết hạn vay các trang trại có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo khế ước đã ký. + Quan hệ giữa trang trại và công ty cung cấp thức ăn chăn nuôi. Công ty thức ăn chăn nuôi và trang trại ký kết hợp đồng đảm bảo các điều khoản về trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi các bên. Công ty đảm bảo cung cấp thức ăn đủ tiêu chuẩn thành phần dinh dưỡng, đủ số lượng cho cả lứa gà và vận chuyển thức ăn kịp thời khi trang trại gọi. Trang trại có nghĩa vụ thanh toán tiền cho công ty cung cấp thức ăn chăn nuôi đầy đủ và được hưởng một phần chiết khấu khi xuất bán lứa gà xong. + Quan hệ giữa trang trại và thương lái, trang trại đảm bảo chất lượng gà thịt tốt nhất, mẫu mã ưa nhìn, cung cấp đủ số lượng, và giữ lời hứa khi thương lái đã đặt mua cả chuồng để giữ lòng tin giữa hai bên, đồng thời chủ trang trại giới thiệu một số trang trại có gà đủ ngày tuổi xuất bán. Thương lái đảm bảo tiêu thụ tất cả các lứa gà của trang trại và thanh toán tiền ngay khi mua gà với giá cả theo thị trường. Với mối quan hệ giữa năm bên mà trang trại tạo dựng được, dựa vào lòng tin, uy tín của các bên nên trang trại đã gần như chủ động được các yếu tố sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả tốt nhất. Mối quan hệ hợp tác, liên kết trong SXKD của trang trại
  38. 30 Trang trại bà Duyên đã liên kết hợp tác với công ty cung cấp giống gà để làm đại lý phân phối giống gà cho các trang trại khác. Đặc biệt hiện nay trang trại gà Khương Thị Duyên đang tạo việc làm cho sinh viên của khoa KT&PTNT khi ra trường đó là mời những sinh viên đã từng thực tập trong trại khi ra trường chưa có việc làm có thể quay lại làm. 3.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trai 3.2.4.1. Chi phí xây dựng cơ bản cho 5000 con gà thịt tại trang trại Chung- Duyên Để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của cả trang trại sau một năm hoạt động SXKD, khóa luận tiến hành phân tích đánh giá hiệu quả cho số lượng một lứa gà 5000 con. Dưới đây là bảng chi tổng chi phí cho quá xây dựng chuẩn bị để có thể nuôi 5000 con gà thịt. Bảng 3.5 : Tổng chi phí xây dựng cơ sở cho chăn nuôi 5000 con gà thịt Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi Stt Chi phí (Chiếc) (đồng) (đồng) chú 1 Chuồng trại 1 285.000.000 285.000.000 2 Máng ăn to 200 45.000 9.000.000 3 Khay chăn gà con 100 20.000 2.000.000 4 xô 5 35.000 175.000 Máng uống (máng 5 80 120.000 9.600.000 chuông tự động) 6 Kim tiêm ống thủy 4 2.700.000 10.800.000 12 Phên nứa 20 30.000 600.000 13 Nhiệt kế 1 100.000 100.000 14 Đèn ga 4 2.000.000 8.000.000 15 Máy bơm nước 1 1.500.000 1.500.000 16 Máy cắt mỏ 1 800.000 800.000 17 Quạt công nghiệp 4 1.500.000 6.000.000 Tổng chi phí 333.575.000 (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2020)
  39. 31 3.2.4.2. Chi phí chăn nuôi gà trong một lứa gà 5000 con Trong quá trình chăn nuôi gà thịt luôn phải có những chi phí thường xuyên cho mỗi lứa gà như: Chi phí gà giống, thức ăn, thuốc thú y, chất độn chuồng, tiền điện, nhân công trực tiếp. Cụ thể các loại chi phí trực tiếp được trang trại theo dõi, ghi chép chi tiết, cụ thể. Đây là một trong những điểm khác biệt rõ nét nhất giữa chăn nuôi nhỏ lẻ của hộ và chăn nuôi quy mô trang trại. Các loại chi phí thường xuyên trong chăn nuôi lứa gà 5000 con trong thời gian thực tập được tổng hợp dưới đây. Bảng 3.6: Bảng chi phí chăn nuôi trong một lứa gà 5000 con Số Đơn giá Thành tiền STT Chi phí Ghi chú lượng (đồng) (đồng) Thức ăn 1 + Cám úm 200 269.000 53.800.000 Tính theo + Cám giai đoạn 2 1025 240.000 241.192.000 bao Thuốc thú ý + Vacxin 8.000.000 2 + Thuốc khử trùng 1.000.000 + Thuốc bổ 10.000.000 + Thuốc chữa bệnh 16.000.000 Gà giống 3 + Gà viện chăn nuôi 2000 12.000 24.000.000 + Gà hòa bình 3000 15.000 45.000.000 4 Nhân công 1 3.000.000 12.000.000 5 Công chủ nhà 1 5.000.000 16.000.000 6 Chấu 400 10.000 4.000.000 Tính bao + Vôi cục 300 1.400 420.00 Tính kg 7 + Vôi xỉ 1000 500 500 8 Tiền điện 3 500.000 1.500.000 Theo tháng 9 Chất độn chuồng 30 60.000 1.800.000 Tính kg 10 Tổng chi phí 435.212.000 (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2020)
  40. 32 3.2.4.3. Thu nhập của trang trại với quy mô 5000 con gà thịt Tổng hợp số liệu sau khi xuất chuồng và kết thúc một lứa gà, ta có bảng chi tiết các nguồn thu nhập như sau: Bảng 3.7: Thu nhập của trang chăn nuôi 5000 con Đơn giá Thành tiền STT Tên thu nhập Sản lượng Ghi chú (đồng) (đồng) 1 Gà thịt 5000 55000 522.500.000 kg 2 Phân gà 400 12000 4.800.000 bao 3 Tổng thu 527.300.000 (Nguồn: số liệu nghiên cứu năm 2020) 3.2.4.4. Tính chi phí khấu hao và chi phí phân bổ hàng năm * Khấu hao chuồng trại Ta có chuồng trại là tài sản cố định có giá trị là 285.000.000đ ta khấu hao trong 8 năm và trong 1 năm trang trại nuôi được 2,5 lứa gà vậy chi phí khấu hao sẽ là. 285.000.000đ = 14.250.000 (đồng/lứa) 20 * Chi phí phân bổ Mọi công cụ dụng cụ còn lại ta sẽ phân bổ đều cho số lứa gà được nuôi trong 2 năm. Bảng 3.8: Chi phí phân bổ Nguyên giá Thành tiền STT Vật dụng Số lứa gà (Đồng) (đồng) 1 Máng ăn to 9.000.000 5 1.800.000 2 Khay chăn gà con 2.000.000 5 400.000 3 xô 175.000 5 35.000 4 Máng uống (máng 9.600.000 5 1.920.000 chuông tự động) 5 Kim tiêm ống thủy 10.000.000 5 2.000.000 6 Phên nứa 600.000 5 120.000 7 Nhiệt kế 100.000 5 20.000 8 Đèn ga 2.000.000 5 400.000 9 Máy bơm nước 1.500.000 5 30.000 10 Máy cắt mỏ 800.000 5 160.000 11 Quạt công nghiệp 6.000.000 5 1.200.000 12 Tổng 8.085.000 (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2020)
  41. 33 3.2.4.5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt Trong chăn nuôi gà thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, thời tiết, biến động của thị trường hay bệnh tật sẽ ảnh hưởng tới quá trình nuôi dưỡng dưới đây là bảng thể hiện các đặc điểm riêng biệt trong chăn nuôi gà thịt. Bảng 3.9: Đặc điểm trong chăn nuôi gà thịt Bình STT Chỉ tiêu ĐVT Nhỏ nhất Lớn nhất quân 1 Số vụ nuôi Lứa/năm 2 3 2,5 2 Thời gian nuôi Ngày trên/lứa 85 110 97,5 3 Quy mô nuôi Con/lứa 4000 5000 4.500 4 Tỉ lệ hao hụt %/lứa 2 7,5 4,75 5 Trọng lượng xuất kg/con 1,9 2,2 2,05 chuồng 6 Tiêu tốn thức ăn đ/con 59000 63000 61.000 7 Thuốc thú y đ/con 5000 10000 7.500 8 Giá gà giống đ/con 8.500 15000 11.750 9 Giá bán gà thịt đ/kg 50000 65000 57.500 (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2020) 3.2.4.6. Tổng thu nhập của trang trại trong năm 209 Chủ trang trại có 2 trại nuôi gà thịt có quy mô là như nhau mỗi trại quy mô là 5000 con nuôi gối nhau. Do đặc thù là chung nhau trại với hộ khác nên trong năm 2019trang trại nuôi được 3 lứa gà nên ta có bảng sau. Bảng 3.10: Thu nhập của trang trại năm 2019 STT Lứa nuôi Quy mô (số con) Thành tiền (đồng) 1 Lứa 1 5000 624.800.000 2 Lứa 2 5000 527.300.000 3 Lứa 3 5000 564.800.000 4 Tổng 1.716.900.000 (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2020)
  42. 34 3.2.4.7. Lợi nhuận của trang trại trong năm 2019 Lợi nhuận = (Tổng doanh thu – tổng chi phí thường xuyên – chi phí khấu hao tài sản cố định – tổng chi phí phân bổ) Bảng 3.11 Lợi nhuận của trang trại trong năm 2019 ( 1 lứa gà) STT Chỉ tiêu Kết quả(đồng) 1 Tổng doanh thu 527.300.000 2 Tổng chi phí thường xuyên 435.212.000 3 Chi phí khấu hao tài sản cố định 14.250.000 4 Tổng chi phí phân bổ 8.085.000 Lợi nhuận 1 lứa gà (5000 con) = 527.300.000 - 435.212.000 - 14.250.000 - 8.085.000 = 69.753.000 (đồng) Lợi nhuận trung bình từ nuôi gà (3 lứa) trong năm 2019 = 69.753.000 (đồng) x 3 lứa = 209.259.000 đồng. Ngoài ra, trang trại còn có nguồn thu từ cây ăn quả như táo và hồng xiêm khoảng 40.000.000 triệu, từ hoạt động tư vấn và tiêu thụ gà giống, thức ăn cho các công ty của chủ trang trại khoảng 120.000.000 triệu. Tổng lợi nhuận thu được của trang trại trong năm 2019 khoảng trên 360.000.000 triệu đồng. 3.2.5. Đánh giá đầu vào đầu ra trong SXKD của trang trại Chủ trang trại là người năng động, luôn quan tâm đến các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Để đảm bảo cho quá trình chăn nuôi và quá trình tiêu thụ gà không bị gián đoạn trang trại đã thiết lập được mối quan hệ rất rộng về cả đầu vào và đầu ra cụ thể như sau: - Đầu vào: Các đầu vào cần quan tâm cho hoạt động SXKD của trang trại gồm có giống, thức ăn, thuốc thú y. + Hiện nay trang trại sử dụng gà giống của TTNCGCN Thụy Phương thuộc Viện chăn nuôi. Ngoài ra còn có một Công ty gà giống mà trang trại có thể gọi lấy giống như công ty gà giống Dát Pha, công ty gà giống Đa Pha Cô, công ty giống Hòa Phát.
  43. 35 + Trang trại đang sử thức ăn chăn nuôi của công ty CCTACN cám Việt Nhật, công ty cám Việt Nhật có cơ sở sản xuất ở tại tỉnh Hưng Yên. Ngoài ra còn có một số công ty cung cấp thức ăn mà trang trại có thể gọi như công ty CCTACN cám Đ-Hớt, công ty CCTACN cám Hy Vọng. + Thuốc thú y: Có các đại lý thuốc thú y mà trang trại hay mua như Lợi Nguyệt, Huệ Khương, Lộc Khuê, + Các công cụ dụng cụ, vật tư phục vụ cho quá trình chăn nuôi khác trang trại tìm mua ở cơ sở bán vật tư, dụng cụ chăn nuôi trên địa bàn huyện, tỉnh Thái Nguyên - Đầu ra: Hiện nay đầu ra của trang trại vẫn chưa có chỗ tiêu thụ ổn định còn phụ thuộc nhiều vào thương lái và sự biến động giá cả trên thị trường. Trang trại được một số thương lái từ Hà Nội lên thu mua với mức giá cả theo thị trường. Ngoài ra trang trại còn tiêu thụ một số ít gà tại các chợ ở quanh địa bàn sinh sống như chợ Chùa Hang, chợ Ngõ Đá, Chợ Thái, 3.3. Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động của trang trại 3.3.1. Thuận lợi của trang trại -Chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, tích lũy được nhiều kinh nghiệm và nắm rất chắc về vấn đề kỹ thuật chăn nuôi gà thịt. - Trang trại đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong chăn nuôi như: máng nước tự động, máng ăn treo vv chăn thuôi theo đúng kỹ thuật, chủng vaccine theo đúng lịch. - Sản phẩm gà thịt của trang trại có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. - Là một trong những trang trại có tiếng nói trong vùng. - Liên kết được các trang trại cùng chăn nuôi trong vùng đồng thời là người trực tiếp cung cấp giống gà và tư vẫn kĩ thuật cho các trang trại ở cùng khu vực.
  44. 36 3.3.2. Khó khăn của trang trại - Vị trí của trang trại nằm gần đường giao thông có nhiều phương tiện đi lại xung quanh cũng có nhiều gia đình cùng phát triển trang trại gà vì vậy áp lực bệnh tật của trang trại là vô cùng cao. - Việc chăn nuôi trong thời gian dài các chất thải ít nhiều cũng gây ảnh hưởng ô nhiễm môi trường, các chất thải tàn dư từ lứa trước sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến lứa sau gây tăng chi phí cho người chăn nuôi, ngoài ra việc chăn nuôi gà thường xuyên phải tiếp xúc với gà phân gà điều này cũng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người nuôi gà. - Lao động chủ yếu là bộ đội chưa qua đào tạo về kỹ thuật chăn nuôi cũng như chăm sóc gà vì vậy chủ trang trại sẽ phải mất thời gian để đào tạo - Thiếu vốn để đầu tư mở rộng sản xuất. - Luôn có các áp lực bệnh tật ở các lứa gà làm tăng chi phí. - Những người tiếp thị các sản phẩm thú y thường nói giá cao hơn nhiều so với giá trị thực của sản phẩm đó, nếu các chủ trang trại không có người quen hoạt động trong lĩnh vực này sẽ rất dễ bị mua đắt đặc biệt là các trại mới chăn nuôi. - Khi gà bị bệnh người chăn nuôi phải thuê các bác sĩ thú ý tư nhân về xem bệnh và mua thuốc theo chỉ dẫn của các thú y. Tuy nhiên một số bác sĩ thú y này người ta sẽ “mua đường” không vạch hẳn tên loại bệnh gà đang mắc phải cho người nuôi và sẽ kê đơn thuốc một cách đi vòng nhằm thu lợi nhuận từ việc bán thuốc điều này gây thiệt hại kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi. 3.3.3. Những cơ hội - Trang trại nằm tại xã Cao Ngạn thuộc thành phố Thái nguyên có vị trí thuận lợi về mặt giao thông, giáp thành phố Thái Nguyên là một trong những nơi tiêu thụ các sản phẩm nông sản lớn nhất tỉnh. - Nguồn lao động trong khu vực dồi dào cho hoạt động của trang trại. - Thị trường thức ăn chăn nuôi gà thịt và thuốc thú y có nhiều các công
  45. 37 ty khác nhau cạnh tranh, người nuôi gà có thể lựa chọn những sản phẩm phù hợp với túi tiền cũng như chất lượng. - Có nhiều các công ty giống gà giúp các chủ trang trại có nhiều lựa chọn hơn trong vấn đề nhập con giống. - Được hưởng lợi từ các chương trình chăm sóc khách hàng cũng như quảng bá sản phẩm từ các công ty thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và công ty giống qua việc được tham gia các trương trình như thăm quan, hội thảo trao đổi các vấn đề trong chăn nuôi giữa trang trại và doanh nghiệp. - Được hưởng lợi từ các chính sách của nhà nước trong việc phát triển trang trại. - Thị trường tiêu thụ rộng lớn nhu cầu của về sản phẩm gà thịt cao. 3.3.4. Những thách thức - Chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến việc phát triển của trang trại, có quá ít các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi cũng như các vấn đề có liên quan đến phát triển trang trại, công tác thú y chưa thực sự hiệu quả. - Người nuôi gà chưa có bạn đồng hành và tin tưởng chưa được chính quyền thực sự quan tâm, các công ty thì chủ yếu quan tâm đến lợi ích của mình. - Người chăn nuôi chưa thật thà. - Giá cả thị trường không ổn định lúc thấp lúc cao, đôi lúc tồn tại nghịch lý giá gà thịt giảm mạnh tuy nhiên giá thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi không giảm theo. - Trên thị trường hiện nay tràn lan các loại thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi không đạt chất lượng, tiêu chuẩn nếu không có nhiều kinh nghiệm sẽ rất dễ mua phải hàng kém chất lượng gây thiệt hại về kinh tế. - Hiện này đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nền kinh tế khác trên thế giới việc ký kết các hiệp định kinh tế như WTO, TPP, AFTA vv sản phẩm gà thịt phải cạnh tranh gay gắt với các mặt hàng nông sản, hàng hóa thay thế của các nước thành viên.
  46. 38 3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế 3.4.1. Kinh nghiệm rút ra từ thực tế cho bản thân - Học hỏi được kinh nghiệm chăn nuôi gà thịt thả vườn của trang trại. - Biết cách xây dựng chuồng trại sao cho hợp lý nhất. - Nắm được một số bệnh cơ bản có thể xảy ra trên gà và cách phòng chống bệnh cho gà ở từng giai đoạn. - Biết cách chăm sóc gà ở từng giai đoạn sao cho gà có thể lớn nhanh nhất, tiêu tốn thức ăn ít nhất, phòng chống những loại bệnh có thể xảy ra trên gà. - Có thể hoạch toán kinh tế tất cả chi phí phát sinh để có thể chăn nuôi gà. - Nắm được quy luật thời tiết để có thể thả số lượng gà trong cùng một diện tích một cách hợp lý nhất, tránh việc quá chật hoặc quá thưa khi nuôi gà 3.4.2. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại - Đất đai là nguồn lực không thể thiếu trong phát triển trang trại. - Nguồn lực về con người, lao động. - Nguồn lực về vốn. 3.4.3. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại - Một chủ trang trại chăn nuôi gà thịt cần phải biết điều hành một cách nhuần nhuyễn 5 yếu tố sau đây: +Sử dụng đồng vốn. +Sử dụng lao động. +Sử dụng thiết bị. + Nắm bắt nhu cầu thị trường. + Có năng lực quản lý khoa học và thông minh. Muốn hội tụ được 5 yếu tố trên, cần có 8 điều kiện sau đây: +Phải chăng khát vọng làm giàu từ trang trại của mình. + Nắm vững kiến thức chuyên môn. + Phải biết quảng bá sản phẩm và thu hút khách hàng. + Phải có kế hoạch sản xuất, kiểm tra công việc, tránh những cuộc gặp
  47. 39 gỡ, họp hành vô bổ. + Đầu tư thích đáng và phù hợp những thiết bị phục vụ cho chăn nuôi để nâng cao chất lượng sản phẩm. + Luôn quan tâm đến nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. + Chủ trang trại không bao giờ quên các đối tác và đối thủ của mình. + Tạo sự nhiệt tình làm ăn giữa chủ trang trại và mọi người cùng làmviệc. 3.4.4. Kỹ thuật cần chú ý khi phát phát triển trang trại - Có kỹ năng tổ chức và quản lý. - Nhạy bénh nắm bắt được mọi thông tin cần thiết. - Nắm được các kỹ thuật trong chăn nuôi (chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh). - Luôn theo dõi hiệu suất kinh doanh. 3.4.5. Quản lý tài chính, lao động Trong quản lý tài chính cần phải: - Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn. - Quản lý vốn của trang trại. Quản lý lao động: - Có tiêu chí đánh giá công việc rõ ràng. - Lựa trọn đúng người phân công việc hợp lý cho từng đối tượng. - Thưởng phạt chắc chắn. 3.4.6. Định hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm a, Đầu vào - Giá gà giống: Do đặc thù người Việt Nam ta thường tổ chức các lễ hội,sản xuất nông nghiệp theo âm lịch nên việc nhập giống gà cũng tính theo âm lịch theo đây những giai đoạn có giá gà giống thấp nhất là khoảng từ đầu tháng 2- cuối tháng 3, 20/6- cuối tháng 7, 25/11- cuối tháng 12. Chỉ nên nhập gà giống lúc giá rẻ hoặc hợp lý lúc gà giống đắt tuyệt đối không nhập. - Giá thức ăn chăn nuôi và giá thuốc thú y: Đây là 2 loại mặt hàng có giá cả khá phức tạp và chưa thực sự ổn định vì vậy cần người chăn nuôi phải
  48. 40 có kiến thức và tìm hiểu thông tin thị trường tốt để có thể nắm bắt giá cả của các hãng thuốc, hãng thức ăn từ đó đưa ra các lựa chọn sáng suốt nhất. b, Đầu ra - Theo mùa vụ: Giá gà thịt đắt nhất là vào các thời điểm trong tháng 2, từ 26/4-27/5, 1/12-30/12. Vì trong giai đoạn này thứ nhất đa phần người nuôi gà ăn tết xong mới bắt đầu thả gà giống vậy nên tháng 2 xẽ ít có thịt gà trên thị trường, thứ 2 đối với người nuôi gà tại xã Cao Ngạn nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung đến giai đoạn từ 26/4-27/5 là vào đúng vụ thu hoạch vải của người dân Bắc Giang và đây là một trong những nơi chăn gà thịt quy mô lớn tại đây vào giai đoạn này người ta khônhg có gà thịt bán vì tập chung vào vụ thu hoạch vải khiến thị trường thiếu gà thịt khiến giá tăng, thứ 3 đó là dịp cuối năm nhu cầu về thịt gà để người dân đón lễ tết là rất lớn nên giá gà thịt cũng tăng theo. - Theo nhu cầu của thị trường trong thời gian tới: Thịt gà một món ăn truyền thống của người Việt Nam và đặc biệt không thể thiếu trong các loại đình đám như đám cưới hỏi, hội tiệc,đám ma vv đối với sản xuất con gà thịt vấn có khả năng phát triển được trong tương lai. - Khách hàng tiềm năng: Tiếp tục giữ chặt các mối quan hệ với các khách hàng cũ, thì ta cũng cần phải quan tâm đến các khách hàng tiềm năng. Đối với sản phẩm của trang trại là sản phẩm gà thịt nuôi theo hướng công nghiệp vì vậy chúng ta nên nhằm vào các khách hàng có thu nhập khá và trung bình đây là các khách hàng tiềm năng. - Thị trường theo khu vực địa lý: Hiện tại trang trại sản xuất chăn nuôi gà thịt gặp nhiều người nuôi gà ở các vùng khác cạnh tranh như Yên Thế - Bắc Giang hay Sông Công – Thái nguyên đều là những vùng họ đã đăng ký thương hiệu trên thị trường trong quá trình tiêu thụ tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thái Nguyên vv xẽ gặp phải đối thủ cạnh tranh mạnh vì vậy nên chuyển hướng mở rộng thị trường lên các các tỉnh miền núi phía bắc như Bắc Kạn, Tuyên Quang vv vì trên đây có ít các trang trại chăn nuôi gà thịt và nhu cầu của người dân trên này là cũng rất lớn.
  49. 41 3.5. Một số giải pháp đề xuất cho trang trại chăn nuôi gà thịt Khương Thị Duyên 3.5.1.Những giải pháp chung 3.5.1.1. Giải pháp về chính sách cho phát triển trang trại - Tạo điều kiện thuận lợi cho trang trại có thể tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi cho việc đầu tư xây dựng trang trại và các trang thiết bị ban đầu trong sản xuất chăn nuôi + Thực đẩy mạnh các công tác khuyến nông như xây dựng các mô hình trình diễn giúp người dân nhìn thấy hiệu quả và học tập theo. + Thực hiện tốt công tác thú y, các cán bộ thú y xã cần làm tốt nhiệm vụ của mình tích cực tiếp cận với người chăn nuôi tận tình giúp đỡ họ khi gặp khó khăn, từ đó giúp người chăn nuôi yên tâm sản xuất. - Đối với vốn kinh doanh: Trên thực tế vốn tự có của các trang trại vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Vì vậy, bản thân các chủ trang trại cần có những định hướng riêng để giải quyết vấn đề về vốn của mình bằng cách lập kế hoạch sản xuất tính toán kỹ lưỡng việc mình sắp đầu tư nhằm sử dụng tối đa hiệu quả nguồn vốn mình có. 3.5.1.2. Giải pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ và quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong trang trại Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Từ thực trang phân tích trên, để cho kinh tế trang trại phát triển và mang lại hiệu quả cao, rất cần thiết phải đặt vấn đề tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ trang trại và những người lao động trong các trang trại. + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ trang trại những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức và quản lý sản xuất, về cách tiếp cận với kinh tế thị trường, tiếp cận với khoa học kỹ thuật - công nghệ mới, đồng thời đối với những người lao động trong các trang trại cũng phải được huấn luyện, bồi dưỡng, đào tạo họ trở thành những lao động có kỹ thuật và có tay
  50. 42 nghề vữngvàng. + Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, tuyên truyền các loại dịch bệnh và cách phòng tránh, tổ chức các buổi đi thăm quan các trang trại gà thành công trong và ngoài tỉnh giúp người dân có thêm kiến thức và học hỏi được những kinh nghiệm và phương pháp chăn nuôi từ các trang trại thành công. 3.5.1.3. Giải pháp về thị trường + Chính quyền địa phương cần phải làm cầu nối, xúc tiến tìm kiếm các thị trường cho sản phẩm người chăn nuôi với các doanh nghiệp chế biến, giúp người chăn nuôi ký kết được các hợp đồng cung ứng một cách kịp thời với giá cả thỏa đáng tránh được tình trạng thương lái ép giá và tăng tính cạnh tranh của trang trại. + Các trang trại chăn nuôi phải liên tục thu thập và phân tích thông tin thị trường, qua đó tổ chức sản xuất dựa vào nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, của người tiêu dùng. + Trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mé như hiện nay, mỗi trang trại phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tốt các dịch vụ mua bán, tích cực tìm cách hạ giá thành để cạnh tranh thành công. + Kiểm soát tiêu chuẩn chất lượng, từng bước quản bá để tạo lòng tin và độ tin cậy về chất lượng gà thịt nhằm xây dựng thương hiệu riêng về gà thịt an toàn của địa phương. Đây là một trong những giải pháp lớn, quan trọng và có ý nghĩa lâu dài giúp nâng cao giá trị sản phẩm và thị trường ổn định. 3.5.2. Những giải pháp cụ thể cho trang trại chăn nuôi gà thịt - Luôn theo dõi sát sao đàn gà và thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, thực hiện theo quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh chủng ngừa đầy đủ vaccine cho gà. - Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào trong chăn nuôi đặc biệt là các công nghệ sinh học. - Nguồn lao động có thể liên kết với trường đại học Nông Lâm Thái
  51. 43 Nguyên với các sinh viên đã được qua đào tạo kỹ lưỡng đến kỳ đi thực tập việc này sẽ có lợi cho cả 3. sinh viên sẽ học được rất nhiều kiến thức cả chuyên ngành lẫn không chuyên khi ra về sẽ có được một khoản lương nhất định, trang trại sẽ có được lao động có kinh nghiệm mất thời gian giạy việc ngắn hơn và nhà trường sẽ có thêm nơi để gửi sinh viên thực tập. - Các chủ trang trại tại địa phương cần phải ngồi lại với nhau thống nhất quan điểm rồi cùng nhau liên kết lại thành lập một hợp tác xã nông nghiệp có con dấu riêng, cùng nhau lập một quỹ riêng và bầu ra người đứng đầu để tiện cho việc mua bán giúp đỡ nhau cùng phát triển và đặc biệt là tạo ra được thương hiệu riêng của hợp tác xã. Khi đã liên kết được các trang trại lại với nhau việc giao dịch với các công ty thức ăn chăn nuôi hay thuốc thú y vv sẽ vô cùng dễ dàng, người chăn nuôi sẽ được hưởng lợi rất nhiều từ chiết khấu thương mại và có thể giải quyết được tình trạng thiếu vốn mở rộng quy mô sản xuất. - Tại trang trại bà Khương Thị Duyên, chủ trang trại đã xây dựng mối quan hệ hiệu quả giữa các công ty, cơ sở cung ứng đầu vào và các thương lái thu mua sản phẩm đầu ra. Các công ty cung ứng dịch vụ phục vụ sản xuất. hỗ trợ người chăn nuôi trong khâu đầu vào như con giống, thức ăn, thuốc thú y Các thương lái và khách hàng tổ chức thu mua, bao tiêu sản phẩm cho trang trại, dự báo định hướng thị trường cho trang trại sản xuất. Tuy nhiên, trang trại cần xây dựng tốt mối quan hệ với các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu, các Trường đại học, với chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn để tranh thủ sự giúp đỡ trong những trường hợp bất lợi, khó khăn như: + Chính quyền và các cơ quan chuyên môn có những chính sách hỗ trợ cho SXKD, có nhiều thông tin, nghiên cứu và dự báo về cung cầu thị trường, nhất là thị trường thế giới. Nhiều cơ chế, chính sách có lợi cho phát triển trang trại, có lợi cho nông dân tạo môi trường pháp lý cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho trang trại chưa được các chủ trang trại quan tâm.
  52. 44 + Nhà khoa học có vai trò nghiên cứu ra các con giống mới có khả năng kháng được các bệnh và có thể tạo ra các giống “độc và lạ” nhằm tạo thương hiệu riêng cho người chăn nuôi mỗi vùng, hay giúp đỡ người dân trong quá trình chăn nuôi khi gặp khó khăn. Giúp sản phẩm của người chăn nuôi nâng cao tính cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận hơn.
  53. 45 PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Qua quá trình thực tập tại trang trại chăn nuôi gà thịt của Bà Khương Thị Duyên, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, khóa luận rút ra một số kết luận chính như sau: - Để có thể xây dựng và phát triển trang trại thì người chủ trang trại phải có nghị lực và quyết tâm rất cao không ngại khó không ngại khổ, không cam chịu số phận có ý chí vươn lên làm giàu. - Để có những kết quả tốt trong SXKD, người chủ và các lao động trong trang trại phải có kiến thức tốt, không ngừng học hỏi và tích lũy kinh nghiệm kỹ thuật sản xuất. Ngoài ra, chủ trang trại cần phải biết xây dựng kế hoạch SXKD cụ thể, quản lý tài chính tốt và phải luôn bám sát nhu cầu thay đổi của thị trường để điều chỉnh kế hoạch SXKD phù hợp, đảm bảo có lãi. - Trang trại chăn nuôi gà thịt theo đúng các quy trình kỹ thuật và đã áp dụng các khoa học công nghệ vào trong quá trình sản xuất như máng treo, máng uống nước tự động, hệ thống úm gà con, hệ thống làm mát và các biện pháp phòng bệnh. Tỷ lệ hao hụt đàn của trang trại thường xuyên nhỏ hơn 2%. - Hiệu quả chăn nuôi của trang trại chăn nuôi gà thịt của Bà Khương Thị Duyên là tương đối cao, lợi nhuận ròng đạt 360 triệu đồng năm 2019. Trang trại tạo ra việc làm thường xuyên cho 4 - 5 lao động. Bên cạnh những thành công của trang trại trong những năm qua, khóa luận cũng chỉ ra những hạn chế cần xem xét khắc phục tại trang trại như: - Xây dựng trang trại chưa thực sự hợp lý, khu trại chính quá gần với nhà ở gây ảnh hưởng đến môi trường sống của gia đình. - Tuy đã có những mối quan hệ với các công ty, các thương lái nhưng chưa thập gắn bó chặt chẽ, trang trại cần phải duy trì tốt các quan hệ hiện có,
  54. 46 tạo dựng được các mối quan hệ mới để SXKD thuận lợi, giảm rủi ro. - Trang trại chưa xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể những năm tiếp theo sau khi nhà nước thu hồi đất, chưa phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên gia đình, con trai và con dâu vẫn dựa dẫm vào bố mẹ chưa chủ động trong học hỏi và tham gia các hoạt động của trang trại. - Phần diện tích đất của trang trại dành cho chăn nuôi gà được sử dụng khá hợp lý tận dụng đất trồng cây lâu năm làm bãi thả gà. Tuy nhiên, một số diện tích đất khác của trang trại nằm tại các khu khác nhau chưa được sử dụng tốt. Trang trại nên mạnh dạn chuyển đổi diện tích đất lâm nghiệp, đất vườn kém hiệu quả sang trồng loại cây khác có hiệu quả cao hơn. - Mối quan hệ, tương trợ giúp đỡ giữa các trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn đã được xác lập, các chủ trang trại thường xuyên gặp gỡ để nắm bắt thông tin, trao đổi kiến thức kinh nghiệm sản xuất. Tuy nhiên, mức độ liên kết gắn bó với nhau giữa các trang trại chưa chính thống, thiếu tính bền chặt và chưa phát huy tốt hiệu quả trong mua sắm đầu vào và tiêu thụ đầu ra. - Việc theo dõi và cập nhật các thông tin thị trường chưa thật khoa học, chưa thường xuyên trong bối cảnh thị trường đầu vào đầu ra trong chăn nuôi gà thịt luôn biến động mạnh. Hạn chế này không được khắc phục sẽ dẫn đến nguy cơ đưa ra các quyết định không chuẩn xác khi đầu tư mỗi lứa gà. 4.2. Khuyến nghị 4.1.1. Đối với trang trại - Chủ trang trại cần nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý hoạt động SXKD, đặc biệt là quản lý tài chính và lao động sao cho đạt hiệu quả hơn. - Tiếp tục củng cố và phát triển thêm các mối quan hệ với các bên liên quan trên tinh thần hợp tác, chia sẻ và cùng có lợi. Các trang trại trên địa bàn cần liên kết với nhau thành một tổ chức HTX, tổ nhóm tương trợ để giúp đỡ nhau hiệu quả hơn, nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
  55. 47 4.1.2. Đối với chính quyền địa phương - Cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa các chính sách để hỗ trợ cho trang trại phát triển, đặc biệt là chính sách tín dụng để cho các trang trại vay vốn lãi suất ưu đãi trong thời gian dài. Có các chính sách về đất đai hợp lý để cho các chủ trang trại yên tâm sản xuất. - Cung cấp thêm thông tin về thị trường cho chủ trang trại để họ chủ động trong sản xuất và tiêu thụ. Bên cạnh đó cần hỗ trợ trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư chế biến để tăng giá trị hàng hóa. - Quan tâm hơn nữa đến việc sản xuất chăn nuôi quy mô trang trại trên địa bàn xã, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn, nâng cao hiệu quả công tác thú y hỗ trợ người dân trong chăn nuôi. - Mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ quản lý kinh doanh và khoa học đồng thời có chính sách hỗ trợ kinh phí. - Xây dựng và tạo môi trường thuận lợi để các trang trại mở rộng giao lưu hợp tác, liên kết với các bên liên quan. Tạo điều kiện cho các chủ trang trại được giao lưu gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm với nhau, giúp đỡ xây dựng các HTX ngành nghề để phát huy hiệu quả hoạt động SXKD trang trại. - Có các chính sách đền bù hợp lý khi thu hồi đất để các chủ trang trại có thể xây dựng và phát triển lại ổn định cuộc sống.
  56. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Công ty TNHH thú y toàn cầu – kỹ thuật chăn nuôi giống gà Dabaco 2. Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại 3. Quyết định số 2190/QĐ-UBND quyết định về chủ trương đề xuất đầu tư dự án xây dựng cấp bách hệ thống chống lũ lụt sông Cầu kết hợp hoàn thiện hạ tầng đô thị hai bên bờ sông Cầu, tỉnh Thái Nguyên II. Tài liệu trích dẫn từ iternet 4. n_04_phong_va_tri_benh_cho_ga_911.pdf?rand=103209 5. 6. trang-va-giai-phap-chan-nuoi-gia-cam-o-cac-tinh-mien-nui-phia-bac 7. lanh-tho-nong-nghiep.5185/ 8. nuoi-gia-cam-va-cac-yeu-to-anh-huong-den-thu-nhap-cua-ho-chan- nuoi-gia-cam-41148/ 9. 10. 11. 44&print=true 12. trang-trai.htm 13. cua-nong-nghiep-hien-dai-phan-vai-4-nha-
  57. 49 vi10665.htm#.WEXCB7KLTIV 14. 15. 16.
  58. PHỤ LỤC (Các hình ảnh về trang trại chăn nuôi gà thịt Khương Thị Duyên)