Khóa luận Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

pdf 74 trang thiennha21 15/04/2022 4241
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_mo_hinh_thu_vien_doanh_nhan_o_viet_nam.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

  1. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐỒNG THỊ THU HƢƠNG TÌM HIỂU MÔ HÌNH THƢ VIỆN DOANH NHÂN Ở VIỆT NAM TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH THÔNG TIN - THƢ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khoá học: QH - 2006 – X NGƢỜI HƢỚNG DẪN: THS. ĐỒNG ĐỨC HÙNG HÀ NỘI, 2010 Đồ ng Thị Thu Hương 1 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  2. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam MỤC LỤC MỞ ĐẦU 5 1. Tính cấp thiết của đề tài 5 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6 2.1 Mục đích 6 2.2 Nhiệm vụ 6 3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7 4.1 Đối tượng nghiên cứu 7 4.2 Phạm vi nghiên cứu 7 5. Phương pháp nghiên cứu 7 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn 8 6.1 Đóng góp vào lý luận 8 6.2 Đóng góp vào thực tiễn 8 NỘI DUNG 9 CHƢƠNG 1: DOANH NHÂN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ MÔ HÌNH THƢ VIỆN DOANH NHÂN 9 1.1 Khái quát về bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 9 1.2 Doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 12 1.2.1 Khái quát chung về doanh nghiệp Việt Nam 12 1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam 14 1.2.3 Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 15 1.2.3.1 Thuận lợi 15 1.2.3.2 Khó khăn 16 1.3 Doanh nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 18 1.3.1 Khái niệm về doanh nhân Việt Nam 18 1.3.2 Vai trò của doanh nhân trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 19 Đồ ng Thị Thu Hương 2 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  3. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 1.3.3 Thông tin kinh doanh đối với doanh nhân trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 20 1.4 Giới thiệu về mô hình thƣ viện doanh nhân 23 1.4.1 Khái niệm thư viện doanh nhân 23 1.4.2 Mục đích và vai trò của việc ứng dụng mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 24 1.4.2.1 Mục đích 24 1.4.2.2 Vai trò 25 1.4.3 Nhu cầu tin của doanh nhân ở Việt Nam 25 1.4.3.1 Nhu cầu về nội dung tài liệu 25 1.4.3.2 Nhu cầu về hình thức tài liệu 32 1.4.3.3 Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu 32 CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU MÔ HÌNH THƢ VIỆN DOANH NHÂN Ở VIỆT NAM 35 2.1 Hoạt động thƣ viện doanh nhân của TV KHTH TP.HCM 35 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Thư viện doanh nhân KHTH TP.HCM 35 2.1.2 Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ 37 2.1.3 Người dùng tin 38 2.1.4 Vốn tài liệu 39 2.1.5 Thực trạng hoạt động Thư viện doanh nhân KHTH TP.HCM 46 2.1.5.1 Các sản phẩm và dịch vụ thư viện doanh nhân KHTH TP.HCM 46 2.1.5.2 Góc thông tin Ngân hàng Thế giới 48 2.1.5.3 Định hướng phát triển trong tương lai 52 2.2 Hoạt động thƣ viện doanh nhân tại TVQG VN 55 2.2.1 Khái quát về Thư viện Quốc gia Việt Nam 55 Đồ ng Thị Thu Hương 3 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  4. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 2.2.2 Tình hình triển khai hoạt động Thư viện doanh nhân tại TVQG VN 57 2.2.2.1 Đối tượng phục vụ 57 2.2.2.2 Vốn tài liệu 58 2.2.2.3 Dịch vụ thư viện 63 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ MÔ HÌNH THƢ VIỆN DOANH NHÂN Ở VIỆT NAM 64 3.1 Nhận xét 64 3.1.1 Ưu điểm 64 3.1.2 Hạn chế 66 3.2 Kiến nghị 67 3.2.1 Đối với ngành thư viện trong cả nước 67 3.2.2 Đối với mô hình thư viện doanh nhân 68 KẾT LUẬN 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 Đồ ng Thị Thu Hương 4 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  5. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nghĩa của ký hiệu viết tắt CSDL Cơ sở dữ liệu KHTP TP.HCM Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh TV KHTH TP.HCM Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh TVQG VN Thư viện Quốc gia Việt Nam Đồ ng Thị Thu Hương 5 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  6. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của thông tin tri thức, nơi tri thức lên ngôi và nắm trong tay công cụ để điều hành sự phát triển của toàn nhân loại. Chính vì thế ai nắm được thông tin tri thức trong tay, người đó sẽ chiến thắng. Tuy nhiên, để có được những thông tin ấy, con người cần phải có những phương cách hữu hiệu sao cho thông tin vừa mang đầy đủ nội dung về số lượng lẫn chất lượng. Có nhiều cách để có được những thông tin hiệu quả, nhưng bằng cách nào để có được những thông tin nhanh nhất và chính xác nhất thì thực sự không đơn giản. Không phải lúc nào bất kỳ ai cũng có đủ thời gian để tìm kiếm thông tin, đôi khi ta cũng cần phải nhờ đến sự trợ giúp của các chuyên gia thông tin. Ngày nay, do nhu cầu đọc sách, tra cứu tài liệu và cập nhật thông tin ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt với doanh nhân trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Để trở thành những chuyên gia thông tin trợ giúp đắc lực cho nền kinh tế cũng như cho các doanh nhân, cán bộ thư viện hiện nay cần thiết phải cung cấp những thông tin đầy đủ và hiệu quả nhằm tạo điều kiện phát huy khả năng chuyên môn nghiệp vụ của mình cũng như hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của thư viện và tạo động lực cho nền kinh tế phát triển. Sứ mệnh của những nhà kinh tế thị trường được đề cao hơn cả trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Nhưng họ luôn phải gồng mình để chạy theo sự phát triển tăng tốc của nền kinh tế tri thức, nhất là khi Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đứng trước sự phát triển của kinh tế thế giới và sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong và ngoài nước nhiều khi họ thất bại trong kinh doanh vì không nắm được thông tin kinh tế kịp thời. Đồ ng Thị Thu Hương 6 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  7. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Để góp phần thúc đẩy hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng tin trong xã hội nói chung, người dùng tin là đội ngũ các doanh nhân, doanh nghiệp nói riêng, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam” làm khoá luận tốt nghiệp đại học của mình, với mong muốn được đóng góp một vài suy nghĩ cho sự phát triển của ngành thông tin - thư viện Việt Nam thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về mô hình thư viện doanh nhân tại Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (TV KHTH TP.HCM) và Thư viện Quốc Gia Việt Nam (TVQG VN) nhằm tìm ra giải pháp để thúc đẩy và nâng cao hoạt động thư viện doanh nhân tại Việt Nam. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để giải quyết tốt các mục tiêu trên, tôi đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề sau:  Khái quát chung về doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới  Tìm hiểu khái niệm và vai trò của mô hình thư viện doanh nhân.  Khảo sát thực trạng mô hình thư viện doanh nhân tại TV KHTH TP.HCM và TVQG VN  Nhận xét, đánh giá ưu nhược điểm của mô hình thư viện doanh nhân  Đưa ra kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển mô hình thư viện doanh nhân tại Việt Nam. Đồ ng Thị Thu Hương 7 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  8. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài Tại Việt Nam, thực tế mô hình thư viện doanh nhân chưa thực sự phát triển, hiện nay mô hình này mới đang ở giai đoạn manh nha và vẫn còn non trẻ. Trong hoạt động thông tin - thư viện ở Việt Nam, TV KHTH TP.HCM là thư viện đầu tiên trong cả nước áp dụng mô hình này. Tiếp theo sau là TVQG VN đang trong giai đoạn tìm hiểu và triển khai, tuy nhiên chưa chính thức đưa vào sử dụng. Cũng chính bởi lý do đó nên cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào tập trung tìm hiểu về vấn đề này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Mô hình thư viện doanh nhân 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: + Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM + Thư viện Quốc gia Việt Nam - Phạm vi về thời gian: Mô hình thư viện doanh nhân triển khai tại 2 thư viện trên từ năm 2008 đến nay 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu - Phương pháp trao đổi, mạn đàm - Phương pháp phỏng vấn sâu Đồ ng Thị Thu Hương 8 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  9. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn 6.1 Đóng góp về lý luận Làm rõ hơn bản chất của thư viện doanh nhân khi nghiên cứu tại TV KHTH TP.HCM và TVQG VN 6.2 Đóng góp về thực tiễn Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển mô hình thư viện doanh nhân tại Việt Nam trong thời gian tới. Đồ ng Thị Thu Hương 9 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  10. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam NỘI DUNG CHƢƠNG 1 DOANH NHÂN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ MÔ HÌNH THƢ VIỆN DOANH NHÂN 1.1 Khái quát về bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Hội nhập là một hiện tượng tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế. Trên thế giới, mầm mống của hội nhập kinh tế quốc tế xuất hiện từ thời thịnh hành thuyết Tự do thương mại của Adam Smith và David Ricardo vào cuối thế kỷ XVIII. Trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế ở nhiều nước diễn ra mạnh mẽ nhất từ giữa thế kỷ XX. Đến nay hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn được nhìn nhận dưới nhiều góc độ, quan niệm chưa thật thống nhất. Theo ý kiến của một số chuyên gia, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của đất nước với nền kinh tế thế giới, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, gia nhập các tổ chức quốc tế, tuân thủ những quy định, những luật chơi chung của quốc tế. Ở Việt Nam, tư tưởng về hội nhập kinh tế xuất hiện từ rất sớm. Ngay từ khi giành được chính quyền về tay nhân dân và Nhà nước dân chủ cộng hòa ra đời, Chính phủ Việt Nam đã rất coi trọng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Từ năm 1986, việc đổi mới nền kinh tế một cách toàn diện và triệt để đã làm thay đổi căn bản nhận thức và quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 28/07/1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN và cam kết bắt đầu thực hiện nghĩa vụ thành viên của Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), từ 01/01/1996 với lộ trình cắt giảm thuế và điều chỉnh các chính sách khác trong vòng 10 năm qua. Cùng với việc bình thường hóa quan hệ với Mỹ (1995), việc gia nhập ASEAN là một bước quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 1998, Việt Nam gia nhập Diễn đàn hợp Đồ ng Thị Thu Hương 10 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  11. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Năm 2000, Việt Nam ký Hiệp định Thương mại song phương Việt - Mỹ. Năm 2001, Bộ Chính trị ra quyết định số 07/NQ-TW về hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 2006, Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại WTO. Hiện nay, Việt Nam đang tiếp tục những nỗ lực để trở thành nước có nền kinh tế thị trường. Hội nhập với nền kinh tế thế giới là một trong những động lực chính của Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên quá trình chuyển đổi nền kinh tế lại đi liền với quá trình hội nhập quốc tế rộng hơn. Giai đoạn ban đầu của quá trình này thực hiện chủ yếu thông qua việc đơn phương giảm các rào cản đối với thương mại và đầu tư. Thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại và ký kết các hiệp định thương mại song phương, nền kinh tế Việt Nam đã cởi mở hơn, mở cửa tiếp xúc với thị trường quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài và cạnh tranh bên ngoài, nhờ vậy đã mang lại nguồn lực, công nghệ và kỹ thuật để hỗ trợ cho quá trình phát triển kinh tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã có tác động mạnh và rộng khắp đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và từng ngành nói riêng. Việc hội nhập mở ra cơ hội phát triển lực lượng sản xuất, nhưng cũng xã hội hóa sâu sắc lực lượng sản xuất. Đồng thời việc hội nhập tạo ra các cơ hội thu hút nguồn lực từ bên ngoài, đó là những nguồn vốn đầu tư và công nghệ. Việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam không chỉ đem đến những cơ hội to lớn mà còn đem đến cả những thách thức không nhỏ cho các doanh nhân Việt Nam. Đó là cơ hội cho doanh nghiệp được mở rộng thị trường, hưởng những ưu đãi thương mại, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản phẩm và được đối xử bình đẳng trong hoạt động thương mại quốc tế và giải quyết tranh chấp; đồng thời doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ thuận lợi hóa thương mại và đầu tư ngay trên sân nhà. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng được mở ra thêm những cơ hội khác như tiếp cận nhanh và dễ dàng với công nghệ và các quản lý mới, tăng tính năng động và hiệu quả các doanh nghiệp trong nước. Đồ ng Thị Thu Hương 11 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  12. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Tuy nhiên, thách thức đặt ra đối với doanh nghiệp trong nước của Việt Nam cũng không ít. Thực tế rằng nội lực của nền kinh tế Việt Nam trong nước còn yếu, chưa phù hợp với ngoại lực, do đó việc bị đối xử bất bình đẳng trong cạnh tranh là điều không tránh khỏi. Hội nhập đặt ra thách thức nghiệt ngã cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam khi các nước này chưa tạo ra được những ưu thế cạnh tranh đáng kể. Lợi thế cạnh tranh về công nghệ, kinh nghiệm quản lý và thực lực chi phối thị trường đang thuộc về các nước phát triển. Vì thế, trong cạnh tranh nhiều doanh nghiệp trong các nước đang phát triển đã bị thua thiệt, phá sản, bị công ty nước ngoài thôn tính. Thực tế này hiện đã và đang diễn ra tại Việt Nam. Thêm vào đó, Việt Nam cũng như một số nước đang phát triển cũng luôn bị động trong các chính sách phát triển. Điều đáng nói ở đây là sự bị động trong hoạch định chính sách và sức ép của các nước phát triển, các định chế quốc tế, các công ty xuyên quốc gia lên quá trình xây dựng chính sách. Đó chính là sự áp đặt của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Đồng thời những hạn chế của đội ngũ lực lượng lao động trong các doanh nghiệp cũng đang là một bài toán không dễ gì có lời giải nhanh chóng. Muốn đào tạo một người lao động có trình độ thực sự và có đủ sức đáp ứng những yêu cầu của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay phải mất ít nhất 5 năm. Với một quãng thời gian như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải tiếp tục trong cảnh thiếu hụt thực sự nguồn nhân lực, một trong những yêu cầu quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những cải thiện về mặt kinh tế do hội nhập kinh tế quốc tế đem lại, Việt Nam cũng được cải thiện cả về đời sống xã hội nhờ vào tiến trình này. Giáo dục được cải thiện đầu tiên do hội nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế phát triển mở ra khả năng đến trường cho rất nhiều học sinh của các gia đình nghèo. Tỷ lệ phổ cập giáo dục đạt trên 90% trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Thêm vào đó, do nhu cầu về nhân lực của hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều cơ sở đào tạo đã được mở cho rất nhiều các nhóm ngành nghề. Bên cạnh đó, học sinh Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp xúc với những nền giáo dục Đồ ng Thị Thu Hương 12 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  13. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam hiện đại trên thế giới như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Nhật, Australia, New Zealand Trong những năm gần đây, tỉ lệ du học sinh Việt Nam đến các nước có trình độ giáo dục cao để nghiên cứu học tập tăng nhanh. Một số trong đó là du học tự túc, một số khác đi bằng học bổng của Chính phủ, một số khác nữa đi bằng khả năng tự tìm kiếm học bổng của các tổ chức quốc tế Hội nhập cũng đem đến cho Việt Nam cơ hội được cải thiện về y tế. Một phần nhờ vào quá trình chuyển đổi đang diễn ra trong ngành y tế, nơi các nhà cung cấp có thể gia tăng hoạt động “bán” dịch vụ và phần khác là nhờ vào sự gia tăng hợp tác quốc tế cho nghiên cứu y học, dược học. Chính phủ đã có được kinh phí để có thể chi trả được một phần tiền cho chăm sóc sức khỏe cộng đồng, việc được xem là miễn giảm chi phí y tế của người dân nghèo. Số lượng trẻ bị suy dinh dưỡng giảm xuống đáng kể. Chương trình dinh dưỡng quốc gia đã giúp đại bộ phận người dân có được những hiểu biết về thực phẩm để có thể chống trọi với bệnh tật và cải thiện bữa ăn gia đình Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung những cơ hội thuận lợi mới, dù bên cạnh đó cũng còn những thách thức không nhỏ. Tuy nhiên, với đà tăng trưởng như hiện nay, cùng với những chính sách kinh tế phù hợp, Việt Nam vẫn tiếp tục hội nhập kinh tế quốc tế với mức tăng trưởng bền vững. Theo đánh giá của báo chí thế giới, Việt Nam không chỉ là điểm sáng về xóa đói giảm nghèo mà còn là ngôi sao đang lên trên rất nhiều sân chơi quốc tế. 1.2 Doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.1 Khái quát chung về doanh nghiệp Việt Nam Tính theo quy mô lao động và phân theo loại hình doanh nghiệp, tới đầu năm 2008 trong cả nước có 155.771 doanh nghiệp như sau: Đồ ng Thị Thu Hương 13 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  14. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2007 phân theo quy mô lao động và phân theo loại hình doanh nghiệp Phân theo quy mô lao động 200- 1000- Tổng số Dưới 5 5 - 9 10-49 50-199 300-499 500- 999 5000 người 299 4999 người người người người người người trở lên người người TỔNG SỐ 155771 34856 51041 50588 13333 1962 1694 1283 928 86 Doanh nghiệp Nhà nƣớc 3494 10 43 631 1251 405 438 357 322 37 Trung ương 1719 3 14 208 544 202 241 238 236 33 Địa phương 1775 7 29 423 707 203 197 119 86 4 Doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc 147316 34658 50668 48533 10549 1178 870 558 290 12 Tập thể 6688 788 2766 2605 420 53 38 14 4 Tư nhân 40468 15297 13142 10555 1295 86 64 23 6 Công ty hợp danh 53 15 20 16 2 Công ty TNHH 77648 15722 27479 27318 5813 573 388 250 99 6 Công ty cổ phần có vốn Nhà nước 1597 14 50 344 686 154 142 117 88 2 Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước 20862 2822 7211 7695 2333 312 238 154 93 4 Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nuớc ngoài 4961 188 330 1424 1533 379 386 368 316 37 DN 100% vốn nước ngoài 4018 159 266 1125 1224 314 315 304 277 34 DN liên doanh 943 29 64 299 309 65 71 64 39 3 Đồ ng Thị Thu Hương 14 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  15. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam với nước ngoài Đồ ng Thị Thu Hương 15 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  16. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 1.2.2 Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng Khả năng huy động vốn Rủi ro đầu tư Tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp Tổ chức quản lý doanh nghiệp * Một số loại hình doanh nghiệp ở nƣớc ta: Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty cổ phần Công ty nhà nước Hợp tác xã Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài Đồ ng Thị Thu Hương 16 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  17. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 1.2.3 Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.3.1 Thuận lợi Gia nhập WTO, bước vào sân chơi toàn cầu, doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những thời cơ mới có tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước:  Thị trường được mở rộng: không những kinh tế nước nhà phát triển mà doanh nghiệp nước ta cũng có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn hơn với 150 thành viên WTO (chiếm 85% thương mại hàng hóa và 90% thương mại dịch vụ toàn cầu). Trên thị trường rộng lớn ấy những rào cản về hạn ngạch, giấy phép, thuế quan sẽ dần được gỡ bỏ, hàng hóa Việt Nam có điều kiện đi ra nước ngoài, thâm nhập thị trường toàn cầu và bình đẳng với hàng hóa các nước khác.  Doanh nghiệp nước ta có thêm nhiều cơ hội tiếp cận bình đẳng công nghệ, vốn, tín dụng và nhân lực từ bên ngoài. Đó chính là những yếu kém của doanh nghiệp Việt Nam mà trước đây chúng ta chưa tự giải quyết được. Đặc biệt quan trọng là công nghệ hiện đại sẽ được tiếp thu bởi doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên đất nước ta.  Môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện, hội nhập sẽ thúc đẩy các cơ quan nhà nước tích cực đổi mới thể chế, chính sách, sắp xếp lại tổ chức quản lý và làm sạch đội ngũ công chức, cải cách thủ tục hành chính, chống quan liêu tham nhũng, thuận lợi hơn cho yêu cầu nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp hiện có và phát triển thêm nhiều doanh nghiệp tư nhân mới.  Tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là thời cơ để doanh nghiệp tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài mà tái cấu trúc doanh nghiệp một cách khẩn trương, kể cả bố trí bộ máy, sắp xếp lại nhân sự, triển khai các quan hệ liên kết, liên doanh. Đồ ng Thị Thu Hương 17 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  18. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam  Các cuộc tranh chấp thương mại sẽ được giải quyết công bằng hơn. Trước đây doanh nghiệp Việt Nam bị kiện, đó là trên sân của nước sở tại, theo luật của nước họ, thường không công bằng. Ngày nay, khi là thành viên của WTO doanh nghiệp nước ta sẽ được bảo vệ trước những tranh chấp thương mại theo các điều lệ của WTO, được đối xử công bằng hơn. 1.2.3.2 Khó khăn Nhìn chung, ở Việt Nam hiện nay hầu hết các doanh nghiệp không được đào tạo đầy đủ, cơ bản kiến thức về kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập toàn cầu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lại thiếu kinh nghiệm quản lý, nhất là quản lý các doanh nghiệp, tập đoàn lớn, phạm vi hoạt động trải rộng trên nhiều quốc gia, trong đó, một số lại tự ti hoặc tự thoả mãn với những kết quả hiện tại. Mặt khác, tầm nhìn của nhiều doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa có chiến lược kinh doanh phù hợp, rõ ràng, khả năng liên kết, hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp kém, thậm chí là không có. Bên cạnh đó, do hoàn cảnh đất nước mới mở cửa và hội nhập, doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trên thương trường, đặc biệt là kinh nghiệm xử lý các cơ hội cũng như nguy cơ mang tính toàn cầu, khả năng chịu đựng các va đập, rủi ro trong kinh doanh thấp, chưa thực sự am hiểu các thông lệ, luật phát kinh doanh quốc tế Các điểm yếu này không phải là quá trầm trọng, những rõ ràng nếu không được khắc phục có hiệu quả sẽ có ảnh hưởng xấu và ngày càng lớn đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO thì đây chính là những nhân tố góp phần tạo ra những thách thức đối với Việt Nam:  Yêu cầu thị trường khắt khe hơn: Trên thị trường toàn cầu, người tiêu dùng có thêm nhiều thuận lợi để lựa chọn hàng hóa mà họ cần, không những thế ngày nay người tiêu dùng không chỉ quan tâm hình dáng, mẫu mã, giá cả sản Đồ ng Thị Thu Hương 18 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  19. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam phẩm hàng hóa, dịch vụ mà họ còn có những đòi hỏi mới cao hơn về chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.  Cuộc cạnh tranh sẽ gay gắt, khốc liệt hơn: Đó là cuộc cạnh tranh toàn cầu, doanh nghiệp ta ra nước ngoài sẽ gặp nhiều đối thủ mới, đồng thời các doanh nghiệp trong WTO sẽ tìm mọi cách để thâm nhập ngày càng sâu vào thị trường nước ta. Có thể thấy trước nhiều lĩnh vực sẽ bị cạnh tranh gay gắt nhất là tài chính, ngân hàng, viễn thông Cuộc cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài được đầu tư, kinh doanh bình đẳng như doanh nghiệp trong nước.  Thị trường lao động sẽ sôi động hơn: có thể diễn ra tình trạng dịch chuyển lao động giữa các nước thành viên WTO, trước hết là các nước trong khu vực gây ra tình trạng thiếu nhân lực. Nhân lực cấp cao sẽ tìm đến nơi có điều kiện phù hợp với họ, cuộc cạnh tranh về nhân lực cấp cao sẽ gay gắt. Vì vậy, doanh nghiệp rất khó tìm được và giữ được nhân lực lao động kỹ thuật và nhân lực cấp cao cho doanh nghiệp mình.  Nhiều ưu đãi hiện hành trái với các cam kết trong WTO để bảo vệ doanh nghiệp trong nước, nhất là với doanh nghiệp nhà nước sẽ bị bãi bỏ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ gặp khó khăn. Các doanh nghiệp được bình đẳng cạnh tranh trong kinh doanh, không kể đó là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này sẽ khó khăn cho doanh nghiệp nước ta nhất là khi doanh nghiệp nước ta đang còn yếu kém.  Doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ thành thạo trong luật chơi chung. Gia nhập WTO doanh nghiệp nước ta phải tiếp cận hệ thống luật lệ WTO và luật lệ của từng đối tác. Khi thương mại và đầu tư tăng nhanh, các cuộc kiện tụng về tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, sở hữu trí tuệ sẽ nhiều hơn trước. Thế nhưng, hệ thống thể chế, chính sách của nước ta chưa hoàn chỉnh, kinh Đồ ng Thị Thu Hương 19 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  20. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam nghiệm của hệ thống tư pháp nước ta trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài còn nhiều lúng túng, doanh nhân nước ta lại chưa rành luật lệ thế giới về xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, bảo hiểm quốc tế Đó là những thời cơ và thách thức chủ yều mà doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi hội nhập quốc tế, song thời cơ là chủ yếu. Trên thực tế mọi xu thế vừa là thời cơ vừa là thách thức, không có xu thế nào đơn thuần chỉ là thời cơ hoặc thách thức. Thời cơ và thách thức luôn đan xen nhau và có thể chuyển hóa cho nhau. Mối quan hệ tương tác giữa thời cơ và thách thức chính là một thách thức lớn tạo ra thời cơ lớn mà mỗi doanh nghiệp phải nắm bắt để tự vươn lên trong bối cảnh hội nhập thế giới. 1.3 Doanh nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 1.3.1 Khái niệm về doanh nhân Việt Nam Có nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nhân Việt Nam. - Xét theo tiêu chí nghề nghiệp: Doanh nhân Việt Nam được hiểu là một cộng đồng rất đa dạng, hình thành từ nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau trong xã hội, nhưng họ có một đặc điểm chung là làm công việc kinh doanh với mục tiêu đạt được sự giàu có và thành đạt. - Xét theo tính cách và tâm lý của doanh nhân: Doanh nhân là một nhóm xã hội lớn có đặc điểm tâm lý đặc thù so với một nhóm xã hội khác mà ta có thể so sánh như công nhân, công chức, người hoạt động xã hội, nhà báo, quân nhân - Kết hợp cả hai tiêu chí trên, người ta đưa ra một khái niệm về đặc điểm nghề nghiệp và tính cách của họ: Doanh nhân Việt Nam hiện nay là một cộng đồng xã hội gồm những người làm nghề kinh doanh, trước hết là bộ phận người chủ sở hữu, lãnh đạo, quản lý, hoạt động nghiệp vụ kinh doanh (có mục tiêu vị lợi) của các hộ gia đình và doanh nghiệp. Đồ ng Thị Thu Hương 20 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  21. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Dựa vào định nghĩa trên đây và căn cứ vào thực tiễn xã hội nước ta hiện nay, có thể đưa ra ba tiêu chí cơ bản về doanh nhân:  Hoạt động, hành vi của họ có một mục tiêu chính là kiếm lợi nhuận, làm giàu, là bán sản phẩm ra thị trường  Họ có điều kiện hành nghề và đặc điểm tâm lý phù hợp (về thời gian, vốn, tư liệu sản xuất, quan điểm, kiến thức và kỹ năng ) với hoạt động kinh doanh và tâm lý chính của họ  Nguồn thu nập chính của họ từ hoạt động này đảm bảo được cuộc sống của họ và gia đình, tạo cơ hội cho họ phát triển Như vậy những hộ nông dân, người hoạt động kinh tế phi nông nghiệp chỉ có mục tiêu tự sản tự tiêu, tự cung tự cấp hoặc quy mô sản xuất quá nhỏ bé không phải là doanh nhân, những người sản xuất nông nghiệp thiếu trình độ kỹ năng, hiệu quả thấp, không có sản phẩm để bán trên thị trường chỉ là nông dân mà không phải là doanh nhân. Những nông dân là doanh nhân điển hình là những chủ trang trại sản xuất hàng hóa cho xã hội. 1.3.2 Vai trò của doanh nhân trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Quá trình đổi mới của đất nước đã tạo môi trường và điều kiện ngày càng thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của doanh nhân thuộc nhiều thành phần kinh tế và hình thành nên một tầng lớp đông đảo gần năm triệu người (chưa kể nông dân sản xuất để bán sản phẩm ra thị trường, trở thành người kinh doanh), trong đó khoảng 1/3 là doanh nhân làm chủ và quản lý các doanh nghiệp - họ luôn đóng một vai trò to lớn trong xã hội:  Trong nền kinh tế thị trường, doanh nhân là người có vai trò quyết định sự phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần quan trọng tạo việc làm và đóng góp cho ngân sách nhà nước, đồng thời tham gia phát triển văn hoá, xã hội. Đồ ng Thị Thu Hương 21 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  22. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam  Trong quan hệ về lợi ích giữa doanh nhân và công nhân, đây là sự hợp tác giữa người đầu tư vốn tạo việc làm và người có sức lao động cần chỗ làm việc, hai bên dựa vào nhau và cùng có lợi, cùng làm giàu cho mình và cho đất nước. Lợi nhuận được tạo ra có tác dụng kích thích đầu tư kinh doanh và là nguồn vốn mở rộng sản xuất, tạo thêm việc làm và của cải cho xã hội.  Đối với nông dân, doanh nhân và các doanh nghiệp là người cung ứng đầu vào (vật tư và vốn) cho sản xuất, người mua gom, chế biến và tiêu thụ nông sản, giúp cho sản xuất nông nghiệp gắn với thị trường trong cả nước và thị trường ngoài nước. Sự liên kết nông dân với doanh nhân là yếu tố rất quan trọng để phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, mở rộng ngành nghề ở nông thôn, nâng cao đời sống nông dân. Thực tế đòi hỏi phải tăng cường và cải thiện sự liên kết này để bảo đảm hài hoà lợi ích của các bên, khắc phục tình trạng sản xuất và thu nhập của nông dân không ổn định, chịu thua thiệt.  Sự phát triển của kinh tế thị trường đặt doanh nhân và các doanh nghiệp vào địa vị đối tác quan trọng trong việc đặt hàng và ứng dụng kết quả nghiên cứu của các cơ sở khoa học và công nghệ, đồng thời nâng cao năng lực nghiên cứu công nghệ của doanh nghiệp. Sự liên kết trí thức với doanh nhân vừa thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ gắn với thực tiễn vừa nâng cao trình độ công nghệ và quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nhân Việt Nam có một vai trò vô cùng to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Đây là tầng lớp mang lại một nguồn thu đáng kể cho Nhà nước và tạo ra những giá trị kinh tế cho xã hội. 1.3.3 Thông tin kinh doanh đối với doanh nhân trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Thông tin kinh doanh bao gồm những thông tin trong nội bộ và ngoài doanh nghiệp, liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Doanh nhân thường thu thập thông tin kinh doanh từ các kênh truyền thông trong tổ Đồ ng Thị Thu Hương 22 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  23. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam chức, qua tiếp xúc với đối tác và khách hàng, hay từ các nguồn trên Internet, báo chí, truyền hình, điện thoại Thông tin kinh doanh sẽ làm cơ sở giúp doanh nhân ra các quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp. Những thông tin này rất có thể sẽ gây nên tình trạng thừa, thiếu thông tin hoặc có nhiều thông tin gây nhiễu, tác động xấu đến việc ra quyết định của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nhân cần biết cách thu thập, lưu trữ, phân tích và đánh giá thông tin hiệu quả để đưa ra các quyết định kinh doanh tốt nhất. Thu thập thông tin kinh doanh ngay từ giai đoạn đầu giúp doanh nhân có cái nhìn toàn cảnh về vấn đề cần giải quyết. Những thông tin được cập nhật và bổ sung thêm trong các giai đoạn sau, giúp doanh nhân đưa ra các phương án lựa chọn tốt nhất và kiểm soát các phát sinh trong quá trình thực thi quyết định. * Vai trò của thông tin kinh doanh trong việc ra quyết định: . Giai đoạn 1: giai đoạn thu thập thông tin kinh doanh: Toàn bộ thông tin mà doanh nhân thu thập được tại giai đoạn 1 sẽ là cơ sở để doanh nhân phân tích, đánh giá và đưa ra vấn đề cần quyết định, mục tiêu hướng tới, cũng như căn cứ để thiết kế các giải pháp cho giai đoạn sau. Nếu thông tin tại giai đoạn này không được thu thập cẩn thận và đầy đủ, doanh nhân sẽ không có được cái nhìn toàn cảnh, chính xác về vấn đề kinh doanh. Dẫn đến các giai đoạn sau của quá trình ra quyết định sẽ gặp nhiều sai sót, phung phí nhiều sức lực và thời gian mà hiệu quả lại không cao. Doanh nhân thường phải đưa ra các quyết định kinh doanh có mức độ quan trọng khác nhau, do đó tính chất thông tin cũng sẽ thay đổi theo mức độ quyết định cần đưa ra. . Giai đoạn 2 - giai đoạn thiết kế: Thông tin kinh doanh mới được doanh nhân cập nhật và xử lý thường xuyên bên cạnh thông tin đã có, sẽ đảm bảo các phương án được đưa ra tốt nhất. Thông tin kinh doanh này sẽ bổ sung cho nguồn thông tin đã có, giúp doanh nhân khắc phục sự thiếu hụt về thông tin Đồ ng Thị Thu Hương 23 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  24. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam và đặt lại mục tiêu đã đưa ra tại giai đoạn 1 - nếu phát hiện mục tiêu không phù hợp. Việc thu thập, phân tích và đánh giá thêm những thông tin mới, đảm bảo doanh nhân sẽ đưa ra nhiều phương án có chất lượng cao và khả thi hơn. . Giai đoạn 3 - giai đoạn lựa chọn phương án: Thu thập thêm thông tin giúp bổ sung và hoàn thiện phương án được lựa chọn. Khi phát hiện các phương án hiện tại không khả thi, thông tin kinh doanh mới có thể là cơ sở để doanh nhân đưa ra phương án mới hoàn chỉnh hơn. Sẽ khó có phương án nào là tối ưu ngay khi hình thành, mà thường chỉ có phương án được đánh giá tốt nhất. Do vậy, thông tin thu thập thêm có thể là giải pháp cho những thiếu sót của phương án đã có, nhằm thỏa mãn tốt nhất mục tiêu đã đề ra. . Giai đoạn 4 - giai đoạn thẩm tra: Nắm bắt thông tin một cách đầy đủ tại mọi thời điểm sẽ giúp doanh nhân theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh các phát sinh có thể xảy ra trong quá trình thực thi phương án lựa chọn. Thực tế nhiều biến động khó có thể dự đoán trước, vào bất cứ thời điểm nào cũng có thể xảy ra những điều ngoài mong đợi. Nếu doanh nhân thiếu nhạy cảm, thờ ơ hoặc bỏ qua các thông tin hàng ngày, vấn đề phát sinh sẽ không được kiểm soát kịp thời và có thể đưa đến một kết quả xấu cho dù có một phương án tốt đi chăng nữa. * Các phương pháp thu thập thông tin kinh doanh: Qua các phương tiện truyền thông, trao đổi cùng khách hàng, đối tác hay những thông tin xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp, doanh nhân có thể thu thập được những thông tin cần thiết. Những thông tin này sẽ là cơ sở cho việc hình thành nên các quyết định của doanh nhân. Thu thập thông tin từ các phương tiện truyền thông: Hàng loạt các phương tiện truyền thông như: internet, ti vi, đài, điện thoại, sách báo, tạp chí sẽ cung cấp lượng thông tin vô cùng phong phú cho doanh nhân. Đó có thể là các thông tin về nền kinh tế trong nước cũng như của thế giới, thông tin về các Đồ ng Thị Thu Hương 24 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  25. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam ngành nghề, các số liệu thống kê, dự báo Doanh nhân cần khai thác có định hướng, trọng tâm những nguồn thông tin này, để tránh được tình trạng thừa, thiếu thông tin, hoặc thông tin gây nhiễu. Thu thập thông tin từ khách hàng, đối tác: Những cuộc chuyện trò, trao đổi cùng đối tác, khách hàng đôi khi mang lại rất nhiều thông tin bổ ích cho doanh nhân. Khi trò chuyện cùng khách hàng, doanh nhân có thể hướng câu chuyện về xu hướng của thị trường, nhu cầu người tiêu dùng, thăm dò ý kiến của họ về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của công ty, chất lượng phục vụ cũng như việc nắm bắt được các đối thủ cạnh tranh của mình. Thu thập thông tin ngay trong chính doanh nghiệp: Công ty nào cũng có những thông tin nội bộ đánh giá về xu hướng phát triển kinh doanh, cũng như của thị trường. Những cuộc họp chính thức hay không chính thức, những báo cáo của quản lý, của nhân viên hay những cuộc thăm dò ý kiến cá nhân, sẽ là những nguồn thông tin quý báu. Nhân viên các bộ phận: kế toán, dự án, kinh doanh, marketing, chăm sóc khách hàng sẽ biết cách phân loại, tập hợp và chọn lọc thông tin kinh doanh phục vụ cho từng vấn đề cần giải quyết. Việc dựa vào phương pháp thu thập thông tin của doanh nhân sẽ giúp cho cán bộ thông tin dựa vào đó để có thể tìm kiếm những thông tin phù hợp và xác thực nhất với yêu cầu tin của họ. Cũng từ đó, cán bộ thông tin mới có được cơ sở cho việc bổ sung và lựa chọn nguồn tin để đưa ra phục vụ cho mọi nhu cầu của doanh nhân. 1.4 Giới thiệu mô hình thƣ viện doanh nhân 1.4.1 Khái niệm thƣ viện doanh nhân Thư viện doanh nhân là một khái niệm tương đối mới đối với ngành thư viện ở Việt Nam. Tuy nhiên, trên thế giới khái niệm này đã khá quen thuộc bởi mô hình này đã được ứng dụng và được cộng đồng thư viện cũng như những người dùng tin nói chung, các doanh nhân nói riêng biết đến nhiều hơn. Đồ ng Thị Thu Hương 25 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  26. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Thư viện doanh nhân là một loại hình thư viện mới được tổ chức hoạt động theo mô hình thư viện thông thường nhưng có quy mô hoạt động lớn hơn và có đối tượng phục vụ rộng hơn, bao gồm cả những doanh nhân hoạt động trong các doanh nghiệp, cán bộ nhà nước và những nhà nghiên cứu Có thể đưa ra một cách hiểu đơn giản về thư viện doanh nhân như sau: Thư viện doanh nhân được hiểu như một thư viện chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho doanh nhân, bao gồm: tư vấn thông tin, phối hợp và tìm kiếm thông tin, xây dựng các báo cáo nghiên cứu từng lĩnh vực theo yêu cầu, tổ chức các hội nghị, hội thảo liên quan đến từng lĩnh vực mà doanh nhân yêu cầu 1.4.2 Mục đích và vai trò của việc ứng dụng mô hình thƣ viện doanh nhân ở Việt Nam 1.4.2.1 Mục đích Mô hình thư viện doanh nhân là một mô hình thư viện đã được ứng dụng và sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là Thư viện Quốc gia Singapore. Đây là một mô hình được đánh giá là mô hình thư viện sáng tạo trong việc đổi mới hoạt động thư viện cùng với sự phát triển năng động của nền kinh tế tri thức. Đứng trước ngưỡng cửa của nền kinh tế thị trường, không chỉ riêng những doanh nhân Việt Nam, mà cán bộ thư viện - những nhà cung cấp thông tin có định hướng cũng phải xoay mình theo sự phát triển của thông tin để có thể đáp ứng mọi nhu cầu thông tin cho người dùng tin đặc biệt là nhóm người dùng tin là cán bộ doanh nghiệp. Việc ứng dụng mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam còn nhằm mục đích phát huy chức năng, nhiệm vụ của thư viện trong thời kỳ đổi mới đất nước. Đặc biệt, khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới, mô hình thư viện doanh nhân sẽ góp phần hỗ trợ đắc lực cho doanh nhân Việt Nam Đồ ng Thị Thu Hương 26 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  27. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam trong công cuộc tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin để tạo ra của cải, vật chất cho xã hội. 1.4.2.2 Vai trò Việc ứng dụng mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ doanh nghiệp cả nước trong việc tìm kiếm thông tin kinh tế và những thông tin liên quan nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp nói riêng và đất nước nói chung. Ngoài ra, việc ứng dụng mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam còn có vai trò: Phát huy khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thư viện trong việc tìm kiếm và khai thác thông tin Tiết kiệm thời gian và công sức cho doanh nghiệp trong việc xử lý những thông tin ở dạng thô và sàng lọc, lựa chọn những thông tin phù hợp để đưa vào sử dụng Tạo ra một hệ thống thông tin kinh tế cho đất nước, góp phần không nhỏ cho việc hình thành nên những mạng thông tin hữu hiệu cho việc khai thác thông tin qua mạng máy tính 1.4.3 Nhu cầu tin của doanh nhân ở Việt Nam 1.4.3.1 Nhu cầu về nội dung tài liệu Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới của nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp đang phải đương đầu với những thách thức không nhỏ không chỉ trong thị trường nội tại mà còn cả đối với thị trường bên ngoài khi Việt Nam được công nhận là nước có nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với những doanh nghiệp còn non kém cả về kỹ năng quản lý lẫn cách thức kinh doanh thì việc nắm được thông tin đã trở thành một yếu tố tiên quyết quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Để tạo ra lợi thế và chiến thắng Đồ ng Thị Thu Hương 27 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  28. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam trong kinh doanh, các chủ thể doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến các nguồn lực vật chất (tài nguyên, nhà xưởng, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động, tiền vốn) mà còn cần các nguồn lực phi vật chất (tri thức và thông tin). Đa số doanh nhân hiểu được rằng họ phải lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp sao cho doanh nghiệp tạo ra được những sản phẩm và hàng hóa dịch vụ có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Hơn ai hết doanh nhân đều nhận thức rõ việc phải gắn bó với người tiêu dùng, phải hiểu yêu cầu của người tiêu dùng hiện tại và tương lai, phải tạo ra khả năng thu hút, lôi cuốn người tiêu dùng đến với sản phẩm, dịch vụ của mình, phải kịp thời thay đổi sản phẩm và dịch vụ theo nhu cầu thị trường, phải tính toán đầu tư chiều sâu, phát triển sản xuất sao cho hiệu quả, phải kịp thời áp dụng công nghệ mới, tri thức mới. Trong bài phát biểu giữa đại diện doanh nghiệp với lãnh đạo Đảng và Nhà nước, giữa doanh nghiệp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và tại các hội thảo khoa học, các doanh nghiệp nước ta cho biết họ đang rất thiếu thông tin và rất cần thông tin. Do thiếu thông tin nên hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp không đạt được hiệu quả, đầu tư cho thay đổi công nghệ không đáp ứng được yêu cầu, vì vậy đã hạn chế rất nhiều đến khả năng phát triển của doanh nghiệp. Hiểu được những trăn trở của các doanh nghiệp và doanh nhân hiện nay, các cán bộ thông tin cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong công cuộc tìm kiếm, khai thác và phục vụ thông tin sao cho hiệu quả để làm giảm gánh nặng thiếu thông tin cho doanh nghiệp. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới, nhu cầu thông của doanh nhân thường tập trung vào những nội dung chủ yếu sau[7]:  Thông tin luật pháp kinh doanh: hoạt động của doanh nghiệp và doanh nhân luôn diễn ra trong môi trường pháp lý nhất định. Do đó, các doanh nghiệp cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về Đồ ng Thị Thu Hương 28 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  29. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam luật pháp kinh doanh và cập nhật những quy định cụ thể của các văn bản pháp luật được ban hành trong từng giai đoạn khác nhau. Do đó, việc cán bộ thông tin tổ chức và cung cấp những thông tin về pháp luật kinh doanh là rất cần thiết và cấp bách. Mặt khác, cung cấp những thông tin này cho doanh nhân cũng chính là đã tạo điều kiện cho họ hiểu biết luật pháp kinh doanh và thể hiện được văn hóa kinh doanh của mình.  Thông tin thị trường và giá cả: trong doanh nghiệp, mọi doanh nhân đều mong muốn có được đầy đủ các thông tin về thị trường trong và ngoài nước, về giá cả các sản phẩm có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp mình, về khách hàng tiềm năng, về đối thủ cạnh tranh để đưa ra những chiến thuật kinh doanh hiện tại và những chiến lược kinh doanh lâu dài. Vì vậy cán bộ thư viện cần phải thường xuyên bổ sung những tài liệu mới về khoa học công nghệ, thị trường, giá cả, mẫu mã, về văn hóa và tập quán của người tiêu dùng để cung cấp cho doanh nhân khi họ cần. Nếu làm được điều này, cán bộ thư viện doanh nhân chính là những con ong chăm chỉ gián tiếp góp phần cho sự thành công của doanh nghiệp, doanh nhân.  Thông tin công nghệ và kỹ thuật tiến bộ: trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế về khoa học công nghệ là một bộ phận cấu thành không thể tách rời hội nhập kinh tế quốc tế, chịu sự chi phối mạnh mẽ của hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với nước ta hiện nay, yếu tố quyết định xuyên suốt quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa là đổi mới nâng cao trình độ công nghệ của các ngành kinh tế - kỹ thuật nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế. Chính vì vậy, thông tin về hoạt động của các viện, trung tâm nghiên cứu và Đồ ng Thị Thu Hương 29 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  30. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam phát triển, đặc biệt là các thành tựu về khoa học công nghệ và kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp có giá trị rất lớn trong việc định hướng phát triển doanh nghiệp, đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo vệ sinh và bảo vệ môi trường. Do đó, việc cung cấp thông tin khoa học và công nghệ cho doanh nghiêp, doanh nhân là vô cùng cần thiết, đòi hỏi phải thường xuyên và kịp thời cho mỗi doanh nhân khi có nhu cầu tìm kiếm và khai thác thông tin khoa học và công nghệ.  Thông tin kỹ năng kinh doanh: kỹ năng kinh doanh là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Kỹ năng kinh doanh thường gắn liền với sự phát triển của tri thức, của công nghệ hiện đại được ứng dụng trong quản lý và điều hành cũng như trong vận hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, kỹ năng kinh doanh trên mạng với ý nghĩa là sử dụng các công cụ điện tử và tin học trong một phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Thương mại điện tử là một phương tiện thương mại trong kinh doanh hiện đại, trong đó kỹ năng kinh doanh trên mạng là một xu thế của thời đại. Xu thế này đang phát triển rất nhanh và lan rộng trên toàn bộ hoạt động thương mại của thế giới. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là cán bộ thư viện cần cung cấp cho doanh nghiệp, doanh nhân những thông tin mới về cách thức thực hiện kinh doanh trên mạng, các mô hình sử dụng công nghệ thông tin trong thương mại để mua bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ kinh doanh trực tuyến qua các tài liệu tại thư viện hay những dịch vụ thông tin theo yêu cầu của doanh nhân. Đồ ng Thị Thu Hương 30 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  31. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam  Thông tin sở hữu trí tuệ: khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế, một sân chơi chung mà vấn đề sở hữu trí tuệ rất được coi trọng và được đặt lên hàng đầu thì các doanh nhân cần phải được cung cấp những thông tin về hoạt động sở hữu trí tuệ để có nhận thức sâu sắc về vấn đề này. Đồng thời né tránh được vấn đề vi phạm bản quyền, để đấu tranh với các đối tác vi phạm bản quyền gây thiệt hại cho mình. Nói chung, thông tin sở hữu trí tuệ sẽ giúp các doanh nghiệp có được chiến lược xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ, bảo vệ thành phẩm, thành quả kinh doanh của mình khỏi sự vi phạm từ bên ngoài cũng như không vi phạm bản quyền nước khác. Chính vì thế, cán bộ thông tin cần cung cấp cho doanh nhân những thông tin sở hữu trí tuệ như: sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp nhằm giúp cho doanh nhân học tập, ứng dụng và nâng cao năng lực vận hành sản xuất - kinh doanh để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới có chất lượng cao cho xã hội.  Thông tin tiêu chuẩn, đo lường chất lượng, vệ sinh, an toàn và bảo vệ môi trường: xu hướng chung của các nền kinh tế, trong đó có Việt Nam, là xu hướng xuất khẩu để phát huy hiệu quả sản xuất những mặt hàng có lợi thế tương đối của đất nước. Mỗi doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, bắt buộc doanh nghiệp đó phải hiểu được người tiêu dùng ở đó đòi hỏi những gì ở mặt hàng của mình, bao gồm nhiều khía cạnh như: kích cỡ, mẫu mã, bao gói, chất lượng cũng như các yêu cầu về vệ sinh, an toàn và bảo vệ môi trường. Do đó, những thông tin về tiêu chuẩn đo lường chất lượng có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nhân. Hơn thế nữa, trong xu thế phát triển ngày nay, quá trình đầu tư - khai thác - sử dụng Đồ ng Thị Thu Hương 31 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  32. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn cần lưu tâm đến việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và gìn giữ môi trường. Đó là những yếu tố căn bản tạo nên sự phát triển bền vững. Chính vì vậy, việc cung cấp những thông tin trên cho doanh nhân là cần thiết đối với mỗi thư viện doanh nhân nhằm góp phần đem lại những lợi ích về kỹ thuật và kinh tế, thuận lợi hóa hoạt động thương mại, mở rộng thị trường, bảo vệ môi trường và tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp trong các quốc gia.  Thông tin kinh tế, chính trị, xã hội: tình hình kinh tế, chính trị, xã hội luôn là vấn đề nhạy cảm và quan trọng đối với mọi hoạt động nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng. Chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cơ bản cho phát triển kinh tế, cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tham gia vào thị trường các nước, các khu vực trong điều kiện ổn định về chính trị và kinh tế sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và hiệu quả hơn. Do đó, thư viện doanh nhân cần nắm bắt những thông tin và chọn lọc những thông tin kinh tế, chính trị, xã hội thời sự nhất để giúp doanh nhân có cái nhìn khách quan, tổng thể, toàn diện, vững vàng về thời cuộc và định hướng phát triển cho hiện tại và tương lai.  Thông tin về các tổ chức tư vấn, môi giới và đầu tư: để phát triển các doanh nghiệp luôn luôn mong muốn được học hỏi, tư vấn và được tiếp cận các nguồn vốn, các nhà tài trợ, các tổ chức đầu tư, các tổ chức hỗ trợ phát triển như tổ chức tài chính ngân hàng, tín dụng và những thông tin về thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, tín dụng, tỉ giá, thuế, thị trường bất động sản trong và ngoài nước. Vì vậy, cán bộ thông tin - thư viện cần phải tìm hiểu và phân tích, đánh Đồ ng Thị Thu Hương 32 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  33. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam giá những thông tin này nhằm thỏa mãn nhu cầu của doanh nhân khi họ có yêu cầu. Thông tin không chỉ giúp doanh nhân có được những quyết định đúng đắn trong kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, gián tiếp thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Bên cạnh đó, những nội dung thông tin cụ thể mà các doanh nghiệp và doanh nhân quan tâm bao gồm: Thông tin thương mại Thông tin xúc tiến thương mại Thông tin sản xuất Thông tin dịch vụ Thông tin tư vấn Thông tin chuyển giao công nghệ Thông tin kế toán – kiểm toán Thông tin du lịch – lữ hành Thông tin vận tải Thông tin công nghệ thông tin Thông tin xây dựng Có thể thấy rằng nội dung thông tin của doanh nhân tập trung vào những lĩnh vực đang là những lĩnh vực nhạy cảm của nền kinh tế. Một số lĩnh vực khác được doanh nhân ít quan tâm đến cũng là những lĩnh vực vẫn còn đang trong thời kì tự điều chỉnh để tìm hướng phát triển nhất định. Do vậy, nhu cầu tin của doanh nhân là rất cao, không chỉ trong lĩnh vực kinh tế nói chung mà còn cả Đồ ng Thị Thu Hương 33 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  34. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam những lĩnh vực liên quan đến ngành nghề kinh doanh của họ. Do vậy, việc cung cấp thông tin cho doanh nhân đòi hỏi phải mang tính đầy đủ, chính xác, chọn lọc và thời sự. 1.4.3.2 Nhu cầu về hình thức tài liệu Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, thông tin được lưu giữ trên nhiều vật mang tin khác nhau như giấy, băng, đĩa, vi phim, vi phiếu, và được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức truyền tải thông tin ngày nay không chỉ qua các phương pháp truyền tin thông thường như sách, báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình mà còn qua cả những phương thức truyền tin hiện đại như qua mạng Internet, các hệ thống thông tin vệ tinh Khác với những người dùng tin đại chúng, người dùng tin là doanh nhân thường có năng lực, trình độ học vấn và khả năng tri thức nhất định, trong đó bao gồm một bộ phận không nhỏ là những người dùng tin có trình độ cao. Chính vì vậy, người dùng tin là doanh nhân có thể sử dụng khá đa dạng các hình thức tài liệu khác nhau, từ hình thức tài liệu ở dạng truyền thống đến hình thức tài liệu hiện đại. Trên thực tế, do điều kiện hạn chế về thời gian và những đòi hỏi khả năng nắm bắt thời cơ chớp nhoáng trong kinh doanh, các doanh nhân có xu thế ưu tiên sử dụng các hình thức tài liệu hiện đại như băng hình, băng đĩa, trao đổi thông tin qua thư điện tử hay các hình thức trao đổi thông tin trực tuyến khác. Do vậy, thư viện doanh nhân cần đa dạng hóa các loại hình sản phầm và dịch vụ thông tin - thư viện, ưu tiên phát triển những hình thức trao đổi và cung cấp thông tin hiện đại nhằm phục vụ hiệu quả nhu cầu của doanh nhân, đáp ứng thông tin cho doanh nghiệp một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. 1.4.3.3 Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu Trong thời đại hiện nay, do nhu cầu hội nhập và phát triển, các doanh nghiệp ở Việt Nam liên tục tìm kiếm thông tin và quan tâm đến rất nhiều lĩnh Đồ ng Thị Thu Hương 34 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  35. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam vực. Tuy nhiên, một thực tế là các tài liệu hiện nay có được từ nhiều nguồn và bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau, hơn nữa những tài liệu quan trọng, cung cấp những thông tin cập nhật về mọi lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường lại bằng tiếng nước ngoài. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nhân phải luôn nắm bắt kịp thời tình hình và diễn biến trên thị trường thế giới, từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp của mình. Những đặc thù về mặt ngôn ngữ như vậy đòi hỏi các doanh nhân phải đọc tài liệu trực tiếp bằng tiếng nước ngoài hay phải thuê dịch. Thậm chí, tại thời điểm này, không ít doanh nghiệp đã ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài bằng chính ngôn ngữ của đối tác ấy. Do đó, việc bắt buộc phải sử dụng tiếng nước ngoài hầu như là bất khả kháng với các đại diện doanh nghiệp và các thành viên lãnh đạo của doanh nghiệp cho dù là doanh nghiệp nhỏ. Không phải lúc nào doanh nhân cũng tìm được người phiên dịch hoặc sử dụng phiên dịch. Chính vì thế, khá nhiều các doanh nhân đã học ngoại ngữ để có thể tự trực tiếp giải quyết công việc kinh doanh hoặc có thể tự đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoại ngữ được doanh nhân sử dụng bao gồm nhiều ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, nhưng chủ yếu là một số ngôn ngữ sau: Tiếng Anh Tiếng Pháp Tiếng Nga Tiếng Đức Tiếng Tây Ban Nha Tiếng Trung Quốc Tiếng Nhật Đồ ng Thị Thu Hương 35 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  36. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Tiếng Ả rập Trong các ngôn ngữ trên, tiếng Anh vẫn đóng vai trò như là thứ ngôn ngữ quốc tế được sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu nói chung và trong các hoạt động kinh doanh, thương mại nói riêng. Chính vì vậy, trong thư viện doanh nhân ở Việt Nam, đặc thù về ngôn ngữ tài liệu cần phải có tỷ lệ tương xứng giữa tiếng Việt, tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác. Ngôn ngữ thông tin luôn đa dạng và phức tạp, người cán bộ thông tin muốn phục vụ tốt nhất người dùng tin là doanh nhân thì đòi hỏi người cán bộ ấy phải có khả năng ngoại ngữ nhất định mới có thể cung cấp những thông tin một cách chính xác, đầy đủ. Muốn vậy, thư viện doanh nhân cần phải sử dụng những chuyên gia ngoại ngữ để làm công tác dịch thuật cho thư viện của mình hoặc liên kết với những trung tâm dịch thuật để cung cấp thông tin trọn gói cho doanh nhân. Đồ ng Thị Thu Hương 36 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  37. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam CHƢƠNG 2 GIỚI THIỆU MÔ HÌNH THƢ VIỆN DOANH NHÂN Ở VIỆT NAM 2.1 Hoạt động thƣ viện doanh nhân của TV KHTH TP.HCM 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của thƣ viện của Thƣ viện doanh nhân KHTH TP.HCM TV KHTH TP.HCM (tiền thân là Thư viện của các Ðô đốc Thống đốc), được thành lập vào năm 1868. Trước năm 1975 Thư viện có tên gọi Thư viện Quốc gia của Chính quyền miền Nam Việt Nam. Thư viện được đổi tên là Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày 14/04/1978. - Tên viết tắt: TVKHTH TP.HCM. - Tên giao dịch quốc tế: General Sciences Library of Ho Chi Minh City - viết tắt là GSLHCMC TV KHTH TP.HCM có chức năng thu thập, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng chung các tài liệu được xuất bản tại thành phố và nói về thành phố, các tài liệu trong nước và ngoài nước phù hợp với đặc điểm, yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố về chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TV KHTH TP.HCM là thư viện trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện có nhiệm vụ xây dựng, bảo quản và khai thác vốn tài liệu về mọi lĩnh vực và loại hình xuất bản trong và ngoài nước. Với hơn 2 triệu bản tài liệu, thư viện phục vụ khoảng 250.000 lượt bạn đọc mỗi năm. Ngoài ra thư viện còn thực hiện công tác thông tin thư mục: thư mục chuyên đề, mục lục liên hợp các xuất bản phẩm tại phía Nam, giúp các tỉnh làm thư mục địa chính, xuất bản tờ Thông Đồ ng Thị Thu Hương 37 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  38. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam tin Thư viện phía Nam Về nghiệp vụ, thư viện là nơi tổ chức và thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thư viện cơ sở và thư viện các tỉnh khu vực phía Nam, quản lý và chỉ đạo mạng lưới thư viện quận, huyện. Ngày nay, nhu cầu đọc sách, tra cứu tài liệu và cập nhật thông tin ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt với doanh nhân trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Để đáp ứng nhu cầu này, TV KHTH TP.HCM cho ra đời Thư viện Doanh nhân tại địa chỉ 69 Lý Tự Trọng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh[10]. Hình 1: Lễ ra mắt Thƣ viện doanh nhân Thư viện doanh nhân ra đời nằm trong kế hoạch công tác 5 năm của TV KHTH TP.HCM từ năm 2005 - 2010. Ý tưởng xây dựng thư viện xuất phát từ năm 2004 dựa trên nhu cầu của hàng trăm doanh nhân trong thành phố mong muốn có một nơi có thể giải đáp những thông tin liên quan đến các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của họ. Đồ ng Thị Thu Hương 38 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  39. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Thư viện doanh nhân KHTH TP.HCM đã học tập mô hình từ Thư viện Quốc gia Singapore. Năm 2008, cán bộ thư viện doanh nhân đã tổ chức 2 chuyến đi sang Thư viện Quốc gia Singpore tham quan và học tập kinh nghiệm từ thư viện này. Chuyến tham quan lần thứ nhất giành cho lãnh đạo thư viện với mục đích khảo sát và nghiên cứu về mô hình thư viện doanh nhân. Sau khi đã bàn bạc và nhất trí về chương trình hoạt động, Thư viện doanh nhân KHTH TP.HCM đã cử cán bộ và chuyên viên của thư viện sang đây để học hỏi kinh nghiệm. Do được ra đời và hoạt động dựa trên nhu cầu của doanh nhân trong thành phố, đặc biệt là sự quan tâm và hỗ trợ đắc lực của Hội doanh nghiệp trẻ Thành phố Hồ Chí Minh, cho nên mọi kinh phí đi lại và làm việc đều được Hội doanh nghiệp trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ. Như vậy, sau 4 năm chuẩn bị, ngày 28/12/2008, Thư viện doanh nhân KHTH TP.HCM được thành lập dưới sự đón nhận của toàn thể doanh nhân trong và ngoài thành phố. 2.1.2 Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ Thư viện doanh nhân có diện tích 200m2, bao gồm Phòng đọc mở (khoảng 1.500 nhan đề/cuốn) liên thông với các kho tư liệu của TV KHTH TP.HCM (hơn 2 triệu đơn vị sách báo) được trang bị bàn ghế, máy tính và phòng sinh hoạt được trang bị máy chiếu LCD, máy lạnh. Hiện nay, Phòng đọc của thư viện doanh nhân có 50 chỗ ngồi cho doanh nhân. Tuy nhiên, nhu cầu của doanh nhân ngày càng tăng lên nhanh chóng và số lượng doanh nhân đến với thư viện ngày càng, do đó thư viện đang nhanh chóng thúc đẩy việc mở rộng tăng diện tích sử dụng và chỗ ngồi cho doanh nhân. Hiện nay, Thư viện Doanh nhân có 08 cán bộ biên chế trong đó 06 cán bộ Phòng thông tin tư liệu và 02 cán bộ Phòng đọc doanh nhân. Trong tương lai, Đồ ng Thị Thu Hương 39 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  40. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Thư viện doanh nhân dự kiến sẽ tăng thêm 1 cán bộ biên chế để tăng cường và mở rộng công tác phục vụ doanh nhân. Cán bộ của thư viện doanh nhân được lựa chọn từ nguồn lực cán bộ của thư viện. Trình độ của cán bộ thư viện doanh nhân chủ yếu là trình độ từ cao đẳng và đại học trở lên. Tuy nhiên chưa có cán bộ được đào tạo chính quy về kinh tế và các lĩnh vực liên quan mà chủ yếu là cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ thư viện được đào tạo thêm về chuyên ngành kinh tế. 2.1.3 Ngƣời dùng tin Người dùng tin của thư viện doanh nhân đa dạng và phong phú, bao gồm các cán bộ, nhà nghiên cứu và doanh nhân trong toàn thành phố. Hiện nay, thư viện có khoảng 500 người dùng tin đã dăng ký thẻ hội viên, tuy nhiên số lượng doanh nhân đến với thư viện lại lớn hơn rất nhiều, chưa kể đến đa số là các doanh nhân trong Hội doanh nghiệp trẻ TP.HCM và hơn 8000 doanh nhân trong và ngoài thành phố. Tuy nhiên, trong thời gian tới, thư viện định hướng sẽ mở rộng thêm về đối tượng phục vụ bao gồm đối tượng là sinh viên các trường kinh tế, thương mại đặc biệt là sinh viên năm cuối có nhu cầu về thông tin kinh tế và thông tin tìm kiếm việc làm. Thư viện cũng có thể sẽ hướng dẫn sinh viên năm cuối làm khóa luận tốt nghiệp thông qua việc cung cấp những thông tin kinh tế thời sự nóng bỏng hay cách thức làm khóa luận tốt nghiệp. Ngoài ra, thư viện cũng mở rộng thêm đối tượng phục vụ là những người phá sản, làm ăn thua lỗ, thất nghiệp hay đang tìm kiếm việc làm nhằm tạo ra cho họ những cơ hội mới khi tiếp xúc với những doanh nhân thành đạt qua các cuộc trao đổi do thư viện tổ chức. 2.1.4 Vốn tài liệu Đồ ng Thị Thu Hương 40 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  41. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Nguồn tư liệu của thư viện đa dạng và phong phú thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau với 1500 đầu sách chuyên ngành kinh tế, liên thông với kho tài liệu hơn 2 triệu bản thuộc các lĩnh vực khác của thư viện và 1 Cơ sở dữ liệu phục vụ cho cán bộ lãnh đạo, nghiên cứu, doanh nhân. Nội dung của nguồn tài liệu tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau: Tiếp thị, Quan hệ công chúng (PR), Quảng cáo, Kỹ năng lãnh đạo, Tổ chức nhân sự, Tài chính doanh nghiệp, Luật và Chính sách công, Văn hóa doanh nhân Thư viện Doanh nhân còn cung cấp dịch vụ tra cứu và tư vấn thông tin theo yêu cầu trong các lĩnh vực như kinh tế, giao thương, văn hóa, xã hội, lịch sử, giáo dục, sức khỏe đáp ứng các nhu cầu thông tin, tư vấn cho doanh nhân. Bên cạnh đó, với không gian văn hóa và vị trí trung tâm, Thư viện Doanh nhân còn là điểm hẹn lý tưởng cho các doanh nhân gặp gỡ trao đổi và các hoạt động văn hóa như triển lãm sách, ảnh, sưu tập quý các loại; tổ chức họp hành, sinh hoạt câu lạc bộ, tiếp nhận giải thưởng Thư viện Doanh nhân là một trong những dịch vụ của TV KHTH TPHCM, mong muốn góp phần phổ biến tri thức và nâng cao văn hóa trong toàn xã hội, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời đến cho một bộ phận đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của thành phố, đó là hơn 8.000 doanh nhân và những nhà nghiên cứu kinh tế của thành phố. Thư viện doanh nhân có nguồn tài liệu phong phú thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và các lĩnh vực liên quan đến doanh nghiệp thuộc nhiều loại hình tài liệu khác nhau như: . Sách: Nội dung tài liệu tập trung chủ yếu vào 11 lĩnh vực sau:  Kiến thức và kỹ năng lãnh đạo  Tiếp thị, Quan hệ công chúng (PR) và quảng cáo  Tổ chức nhân sự  Tài chính doanh nghiệp Đồ ng Thị Thu Hương 41 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  42. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam  Luật & chính sách công  Văn hóa doanh nhân  Văn hóa Việt Nam và các nước  Đào tạo nhân viên, giáo dục  Giao thương các nước  Lịch sử kinh tế và doanh nhân  Tài liệu về Quyền Sở hữu trí tuệ . Báo, tạp chí: Thư viện thường xuyên cập nhật báo và tạp chí theo số và tập trung chủ yếu vào các chuyên đề kinh tế, thương mại, bao gồm : Đồ ng Thị Thu Hương 42 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  43. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 1. Business week 20. Legalinformation management 2. Con số và sự kiện 21. Newsweek 3. Development and Cooperation 22. Ngân hàng 4. Doanh nghiệp 23. Nghiên cứu kinh tế 5. Doanh nghiệp thương hiệu 24. Nghiên cứu quốc tế 6. Doanh nhân (cuối tuần Diễn 25. Nhà quản lý đàn doanh nghiệp) 26. Nhịp cầu đầu tư 7. Doanh nhân cuối tuần 27. Quản lý kinh tế 8. Doanh nhân Sài Gòn 28. Saigon times weekly 9. Doanh nhân Sài Gòn cuối 29. The Banker tháng 30. The economist 10. Doanh nhân và Pháp luật 31. Thế giới doanh nhân 11. Đặc san chuyên đề phục vụ lãnh 32. Thời báo kinh tế Sài Gòn đạo 33. Thông tin và dự báo kinh tế xã 12. Đầu tư chứng khoán hội 13. Economie et politique 34. Tiền tệ ngân hàng 14. Far eastern economic review 35. Văn hóa doanh nhân 15. Fortune 36. Vietnam economic news 16. Havard Business Review 37. Vietnam economic times 17. Journal of economics & 38. Vietnam law & legal for development 18. Kinh tế và chính trị thế giới 19. Law & development Đồ ng Thị Thu Hương 43 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  44. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Hình 3: Tài liệu của thƣ viện doanh nhân . Dữ liệu điện tử * Các Website hữu ích phục vụ doanh nhân trong việc tra cứu tài liệu 1. Website về dữ liệu số - Atlapedia Online: Giới thiệu các bản đồ vật lý và chính trị, những con số, sự kiện, thống kê của các nước trên thế giới - Background Notes: Cập nhật và cung cấp thông tin về đất nước, con người, lịch sử, chính quyền, kinh tế, chính trị, quan hệ ngoại giao của các nước trên thế giới - The Living Almanac of Disasters: Cung cấp thông tin số liệu về thiên tai, thảm họa, tai nạn giao thông 2. Website hành chính Đồ ng Thị Thu Hương 44 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  45. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam - Bản đồ Việt Nam : - Mapquest : - Địa điểm - Tìm đường trong TpHCM : 3. Website về chính phủ, cơ quan nhà nước - Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia (NACESTI): Cung cấp thông tin chiến lược chính sách phát triển công nghệ. Cần có phí đăng ký thành viên để truy cập vào CSDL tài liệu - Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ Có phần tóm tắt các tham luận khoa học, đề tài nghiên cứu, tra cứu CSDL tài liệu của thư viện, thông báo các đề tài nghiên cứu khoa học. Ngoài ra có phần giới thiệu các dự án nước ngoài - Viện Ứng dụng Công nghệ: Tra cứu CSDL các đề tài nghiên cứu khoa học. Đưa tin khoa học công nghệ. Giới thiệu sản phẩm công nghệ sinh học, laser, vi điện tử và tin học, công nghệ cao phục an ninh quốc phòng - Bộ Giao thông Vận tải: Thông tin về dự án, CSDL nhà thầu, văn bản quy phạm pháp quy, thành tựu KHCN, hệ thống tiêu chuẩn. 4. Website các tổ chức quốc tế - Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP): Các nhà lãnh đạo trên thế giới đã cam kết thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG), trong đó mục tiêu bao trùm là giảm một nửa tỷ lệ nghèo vào năm 2015. Mạng lưới của UNDP liên kết và phối hợp nỗ lực của các quốc gia và toàn cầu nhằm đạt được những mục tiêu đó: Đồ ng Thị Thu Hương 45 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  46. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam - Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS tại Việt Nam: - Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam: - Phòng Thương mại Nordic tại Việt Nam: 5. Website thương mại - Hiệp hội Cà phê và Ca cao Việt nam: Trang thông tin chính thức của hiệp hội cà phê, ca cao Việt Nam - Mạng Quốc gia hội nhập kinh tế: Tin hội nhập kinh tế của Việt Nam: - Hiệp hội Cảng biển Việt Nam: Hiệp hội Cảng biển Việt Nam (VPA) hiện nay có 34 thành viên với lượng hàng hóa thông quan hàng năm chiếm khoảng 80% tổng sản của cả nước: - Hiệp hội da - giầy Việt Nam: 6. Website công nghệ thông tin - Mạng Thông tin Khoa học và Công nghệ Việt Nam: - Mạng thông tin Y tế Tp Hồ Chí Minh - Thư Viện Tin Học: Cung cấp các thông tin về tin học thường thức (Thiết bị phần cứng, hệ thống phần mềm, tin học ứng dụng, tin học nâng cao) - Tạp Chí Công Nghệ Thông Tin Viễn Thông: Tuần tin Công nghệ Thông tin - Viễn Thông VASC: có các chuyên đề, phần mềm miễn phí, thư viện Javascript, các bài học tin học trực tuyến 7. Lưu trữ thông tin Đồ ng Thị Thu Hương 46 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  47. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam - HINARI: ( Tài liệu về y học - AGORA: ( Tài liệu chủ đề về nông nghiệp 8. Website về pháp luật - Luật hình sự: Lưu trữ thông tin về kết quả nghiên cứu thuộc chuyên ngành luật hình sự, luật tố tụng hình sự và tội phạm học. Trước hết là các bài báo, các sách, các đề tài luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã và đang được thực hiện tại các cơ sở đào tạo luật của Việt Nam: hoa.org.vn/ - Bản tin pháp luật hàng tuần: Có thể đăng ký miễn phí các bản tin pháp luật hàng tuần tại đây. Những thông tin mới nhất về luật pháp luôn được cập nhật: 9. Website tổng hợp - Thư viện sách miễn phí: - Hội chợ sách thế giới: Trang này thường xuyên cung cấp các sách điện tử miễn phí với nhiều chủ đề. Có cả các tài liệu nghiệp vụ thư viện miễn phí - Online yellow pages: Trang thông tin giới thiệu về Hiệp hội các nhà xuất bản Niên giám Điện Thoại Châu Á. Hướng dẫn khách hàng sử dụng Niên giám điện thoại một cách hiệu quả 2.1.5 Thực trạng hoạt động của Thƣ viện doanh nhân KHTH TP.HCM Đồ ng Thị Thu Hương 47 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  48. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 2.1.5.1 Các sản phẩm và dịch vụ thông tin của Thƣ viện doanh nhân KHTH TP.HCM Kể từ khi ra đời cho đến nay, mô hình thư viện doanh nhân của TV KHTH TP.HCM đã thu hút hàng ngàn lượt doanh nhân đến học tập và nghiên cứu thông tin trong các lĩnh vực kinh tế, giao thương Với 1500 đầu sách chuyên ngành kinh tế và liên thông với kho tài liệu hơn 2 triệu bản thuộc các lĩnh vực khác của thư viện và 1 Cơ sở dữ liệu phục vụ cho cán bộ lãnh đạo, nghiên cứu, doanh nhân, thư viện đã đáp ứng tốt nhu cầu tham khảo của doanh nhân, đặc biệt là giới doanh nhân trẻ. Theo ông Bùi Xuân Đức - Giám đốc TV KHTH TP.HCM - đây là mô hình thư viện doanh nhân đầu tiên của cả nước ra đời trên cơ sở nghiên cứu và học tập kinh nghiệm từ Thư viện Quốc gia Singapore. Ngoài số tài liệu sẵn có, thư viện doanh nhân còn trang bị máy tính, mạng không dây hỗ trợ tối đa việc tra cứu thông tin cho bạn đọc doanh nhân, cung cấp bản tin doanh nhân, tổ chức tọa đàm, nói chuyện chuyên đề, triển lãm ảnh, sách quý Tại Thư viện doanh nhân KHTH TP.HCM hiện đang triển khai khá đa dạng các sản phẩm và dịch vụ phục vụ doanh nhân, như sau:  Dịch vụ làm thẻ, lệ phí làm thẻ 500.000/người/năm  Phục vụ đọc tại chỗ  Cho mượn về nhà  Hướng dẫn tra cứu và sử dụng các CSDL hiện có tại Thư viện  Cung cấp thông tin theo yêu cầu (có tính phí)  Giải đáp thông tin trực tiếp hay bằng điện thoại  Triển lãm sách, báo theo chuyên đề Đồ ng Thị Thu Hương 48 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  49. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Hình 2: Hoạt động triển lãm sách, báo của thƣ viện doanh nhân  Tổ chức Câu lạc bộ bạn đọc, nói chuyện chuyên đề, thảo luận  Sao chụp, in ấn tài liệu  Biên soạn thư mục theo yêu cầu của các cơ quan, cá nhân trong cả nước  Tổ chức, tham dự hội nghị, hội thảo chuyên đề.  Quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ cho thư viện quận huyện.  Soạn thảo các tài liệu hướng dẫn tra cứu  Tập huấn tra cứu CSDL thư viện  Thông tin văn hóa - khoa học - kỹ thuật bằng dạng tập và pano  Cung cấp bản tin hàng tháng phục vụ doanh nhân - lãnh đạo và giới thiệu sách mới tại thư viện.  Sử dụng miễn phí CSDL toàn văn những bài báo về Sài Gòn - Lịch sử TP.HCM. Đồ ng Thị Thu Hương 49 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  50. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam  Giảm giá các dịch vụ tại thư viện 10% thuê phòng họp, triển lãm, cung cấp thông tin Tại thư viện, giá cho thuê phòng họp, hội nghị giảm so với giá thị trường là 50%. Đây chính là một dịch vụ tiện ích thu hút đông đảo doanh nhân trong thành phố, vì thư viện không những mang lại môt trường văn hóa, tri thức cho doanh nhân mà còn tiết kiệm cho họ một chi phí đáng kể. Cũng chính vì lý do này mà doanh nhân đến với thư viện nhiều hơn, sử dụng thư viện nhiều hơn và càng ngày càng gắn bó với thư viện. Đây phải chăng là một chiến lược marketing hoàn hảo mà các thư viện trong cả nước cần phải học hỏi.  Giữ chỗ trước cho hội viên đến thư viện cần tổ chức hội thảo nhóm dưới 10 người (là thành viên của Thư viện Doanh nhân).  Đăng ký giữ tài liệu trước 2.1.5.2 Góc thông tin Ngân hàng Thế giới a) Giới thiệu góc thông tin Ngân hàng Thế giới Góc Thông tin Ngân hàng Thế giới của Thư viện Doanh nhân nằm trong TV KHTH TP.HCM là một chương trình của Ngân hàng Thế giới nhằm chia sẻ thông tin có hiệu quả hơn, mở ra một kênh mới để mọi người tiếp cận với một nguồn thông tin phong phú về các lĩnh vực phát triển. Ngày 24/3/2005 TV KHTH TP.HCM đã khai trương góc thông tin này. Đây là một sáng kiến quan trọng góp phần kết nối các cộng đồng với tri thức phát triển toàn cầu, giúp cho người dùng tin có những sự lựa chọn tốt cho sự tiến bộ của cộng đồng mình. Bên cạnh đó nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm thông qua việc khuyến khích sử dụng thông tin về các hoạt động phát triển ở thành phố lớn nhất của Việt Nam. Ngoài gần 3000 ấn phẩm chủ chốt của Ngân hàng Thế giới như bộ Báo cáo về tình hình phát triển thế giới, Chỉ số phát triển thế giới, các Báo Đồ ng Thị Thu Hương 50 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  51. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam cáo phát triển Việt Nam và các công trình nghiên cứu ngành khác, đây là lần đầu tiên công chúng thành phố được tiếp cận một cách đầy đủ tài liệu các dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ dưới dạng tài liệu in và tệp thông tin trên Internet. Những tài liệu dự án này bao gồm tài liệu thẩm định dự án, các nghiên cứu về tác động môi trường, kế hoạch tái định cư Góc Thông tin Ngân hàng Thế giới nằm trong hệ thống Phòng đọc 1 được tổ chức dưới hình thức kho mở tự chọn, cung cấp trên 1.000 ấn phẩm tiếng Việt và tiếng Anh bao gồm: + Sách, CD-ROM thuộc nhiều lĩnh vực: giáo dục, kinh tế, ngân hàng + Tài liệu về các dự án đã hoàn thành, đang thực hiện và sắp tiến hành tại Việt Nam do Ngân hàng Thế giới tài trợ. + Cơ sở dữ liệu trực tuyến: Nội dung các tài liệu phục vụ: o Kinh tế thế giới o Tài chính công o Kinh tế khu vực o Chính sách xã hội ở các nước o Chính sách giáo dục ở các nước o Nguồn lực phát triển của các quốc gia o Chính sách Ngân hàng Thế giới Đến với Góc Thông tin, bạn đọc được truy cập thông tin miễn phí về hoạt động của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam cũng như trên thế giới thông qua Website của Ngân hàng Thế giới với đường truyền ADSL. b) Hoạt động của Góc thông tin Ngân hàng Thế giới Hàng năm Góc thông tin Ngân hàng Thế giới có tổ chức các hoạt động sau: Tập huấn đồng nghiệp Đồ ng Thị Thu Hương 51 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  52. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam - Các chương trình, các dự án vận hành thông tin - Quản lý (chính sách và quy trình, thông tin nguyên tắc tài chính, ) Tập huấn người sử dụng - Làm thế nào truy cập thông tin của Ngân hàng thế giới và WorldBank website - Các thông tin cập nhật về cộng đồng - Các thông tin cập nhật hiện có từ Ngân hàng thế giới Cung cấp thông tin - Giới thiệu về các hoạt động của Góc thông tin Ngân hàng thế giới trên Website thư viện KHTH TP.HCM Bảng thông tin Ngân hàng Thế giới - Hướng dẫn người sử dụng truy cập, tìm kiếm và khai thác nguồn lực của Góc thông tin Ngân hàng thế giới - Dịch vụ cung cấp thông tin cho người dùng Theo số liệu thống kê năm 2009, Góc thông tin Ngân hàng thế giới có 1.233 cuốn sách, 144 cuốn dự án, 171 chính sách bảo đảm và 23 đĩa CD-ROM. Ngoài ra, góc thông tin đã phục vụ được 4.269 lượt bạn đọc, số lượt tài liệu phục vụ đối với sách là 2164 lượt, 1.990 lượt truy nhập Internet, và 115 lượt đối với đĩa CD. Cùng với đó, góc thông tin ngân hàng thế giới đã tổ chức hình thức “Thư viện lưu động” đến 24 quận, huyện và phục vụ 2.602 số người sử dụng. Thư viện đã phục vụ 3.490 lượt tài liệu, trong đó sách phục vụ 1.154 lượt, 1.043 lượt truy cập internet và 53 lượt đĩa CD-ROM. Ngoài ra, góc thông tin còn tổ chức nhiều buổi tọa đàm có ý nghĩa như: "An toàn thực phẩm và giới thiệu Góc thông tin Ngân hàng Thế giới" và "Giới và bình đẳng giới" thu hút hàng nghìn độc giả đến tham dự. c) Nhận xét về góc thông tin Ngân hàng thế giới Đồ ng Thị Thu Hương 52 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  53. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Góc thông tin Ngân hàng Thế giới là nơi cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các chuyên gia đang thực hiện dự án, cho các sinh viên nghiên cứu, giúp người dân địa phương nắm bắt thông tin về các dự án và tất cả những ai quan tâm đến Ngân hàng Thế giới. Đây cũng chính là nơi thu hút đông đảo các doanh nhân trong Thành phố đến với thư viện bởi chính những thông tin mà thư viện cung cấp. Tại đây, doanh nhân được tìm hiểu và khai thác những thông tin mà không phải ở đâu hay bất cứ một thư viện nào có được. Chính những thông tin này đã tạo nên sự hấp dẫn của thư viện và làm cho thư viện doanh nhân hoạt động ngày càng hiệu quả. Hình 4: Góc thông tin Ngân hàng thế giới 2.1.5.3 Định hƣớng phát triển trong tƣơng lai Thư viện doanh nhân ra đời đã đáp ứng được nhu cầu của hàng nghìn doanh nhân trong thành phố. Kể từ khi ra đời cho đến nay, thư viện hoạt động đã mang lại hiệu quả và giải đáp được hàng nghìn lượt thông tin cho doanh nhân. Đối với thư viện, doanh nhân luôn coi đây là địa điểm văn hóa và môi trường sinh hoạt tri thức hữu ích. Chính vì vậy, số lượng doanh nhân đến với thư viện ngày càng đông và nhu cầu tin ngày càng cao. Tuy Đồ ng Thị Thu Hương 53 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  54. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam nhiên, bên cạnh những thuận lợi do doanh nhân mang lại, thư viện cũng gặp phải những khó khăn từ phía doanh nhân như: có những doanh nhân chưa hiểu biết hết về hoạt động của thư viện nên có những nhu cầu tin chưa thật sự chính xác. Họ có thiện chí tặng sách, báo cho thư viện nhưng lại đòi hỏi thư viện phải sắp xếp sách của doanh nghiệp họ vào một khu vực và đặt vào một địa điểm cụ thể, dễ quan sát. Tuy nhiên, thư viện không thể chấp nhận những yêu cầu này vì diện tích của thư viện còn hạn chế, mặt khác nếu sắp xếp như vậy sẽ không đảm bảo về mặt nghiệp vụ thư viện và không thể tiến hành tra cứu tài liệu. Chính vì vậy, thư viện đã đưa ra giải pháp nếu doanh nhân tặng cho thư viện với số lượng 1000 quyển sách thì thư viện sẽ cho phép gắn logo quảng cáo tên doanh nghiệp hay tên Giám đốc, hình ảnh Giám đốc, tên Chủ tịch Hội đồng quản trị vào phía bìa sau của sách. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một đơn vị doanh nghiệp hay doanh nhân nào thực hiện việc này, lý do chính có thể là bởi chưa tích hợp đủ số lượng tài liệu theo yêu cầu của thư viện. Dựa trên những thuận lợi và khó khăn hiện tại, thư viện đã định hướng cho mình những xu hướng phát triển trong tương lai: Mở rộng diện tích phòng đọc (từ 50 chỗ ngồi hiện tại lên 80 chỗ ngồi) cho doanh nhân Phát triển CSDL do thư viện xây dựng thành ngân hàng dữ liệu dành cho tất cả cán bộ, lãnh đạo và doanh nhân bao gồm cả những câu hỏi – đáp trao đổi thông tin giữa doanh nhân và thư viện trong suốt quá trình hoạt động của thư viện Nâng cấp đường truyền Internet từ ADSL sang sử dụng đường truyền bằng cáp quang, giúp tăng sự ổn định và tốc độ nhanh hơn Đồ ng Thị Thu Hương 54 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  55. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Dự kiến thư viện sẽ bổ sung thêm 1 cán bộ mới, ưu tiên những người có chuyên môn, nghiệp vụ thông tin - thư viện và hiểu biết về các lĩnh vực kinh tế, thương mại Thư viện sẽ nhanh chóng trả lời các câu hỏi của doanh nhân đưa ra trong vòng 24 giờ Hiện nay, thư viện đã có quan hệ hợp tác với 50 nước với khoảng 80 cơ quan, tổ chức quốc tế, trong đó có nhiều các cơ quan thông tin - thư viện. Thư viện luôn củng cố mở rộng các quan hệ và hợp tác với các nước trên thế giới, đặc biệt là quan hệ hợp tác “Tam giác thư viện” giữa 3 thư viện: TV KHTH TP.HCM – Thư viện Quốc gia Singapore – Thư viện Quốc gia Đức. “Tam giác thư viện” này đã và đang hợp tác trao đổi về thư viện phục vụ cho các doanh nhân trong mọi lĩnh vực liên quan đến kinh tế, thương mại trong khu vực 3 nước và trên thế giới. Theo kế hoạch, cuối tháng 5 đầu tháng 6 năm 2010, thư viện và Tổng lãnh sự Đức tại TPHCM sẽ phối hợp tổ chức cuộc triển lãm sách nhân dịp kỉ niệm 35 năm thành lập quan hệ ngoại giao Việt – Đức. Tại buổi triển lãm này, thư viện sẽ giới thiệu rất nhiều sách, báo liên quan đến các vấn đề kinh tế, thương mại và các vấn đề về dịch vụ, đầu tư nước ngoài giữa 2 nước. Đây chính là ngày hội gặp gỡ, trao đổi giữa doanh nhân 2 nước và là sự kiện nổi bật của thư viện hứa hẹn thu hút hàng nghìn doanh nhân trong và ngoài thành phố. Thư viện đang dự kiến xây dựng và mở cửa thêm phòng đọc với tên gọi “Phòng khởi nghiệp doanh nhân”. Có 3 đối tượng người dùng tin mà phòng đọc trên tập trung hướng tới, bao gồm: Đồ ng Thị Thu Hương 55 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  56. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam - Sinh viên năm cuối các trường khối ngành kinh tế, thương mại, quản trị kinh doanh ; - Những doanh nhân đã bắt tay vào kinh doanh nhưng hiện đang làm ăn thua lỗ hoặc đang muốn tìm hướng kinh doanh mới; - Những người đang thất nghiệp hoặc đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm Theo điều tra cho thấy, hiện nay trên địa bàn TP HCM có khoảng hơn 200.000 người thất nghiệp và đang tìm kiếm việc làm. Đây chính là cơ hội thuận lợi cho những đối tượng bạn đọc nêu trên. Tại đây, thư viện sẽ tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao đổi giữa doanh nhân thành đạt và những người đang tìm kiếm cơ hội việc làm. Các doanh nhân thành đạt sẽ đóng vai trò như những người giúp đỡ, hỗ trợ và có thể tư vấn, hướng nghiệp cho họ, cung cấp cho họ những kiến thức cơ bản hướng dẫn xin việc. Ngược lại các doanh nhân thành đạt cũng có thể thông qua môi trường này để gặp gỡ, tìm kiếm thêm những nhân tài, những sinh viên ưu tú hay những ý tưởng kinh doanh sáng tạo mới để bổ sung cho chính doanh nghiệp mình. Với rất nhiều đầu sách phong phú về kinh doanh (trong đó có hơn 30 đầu sách chuyên về hướng dẫn cho những người mới khởi nghiệp những kỹ năng cơ bản), đây sẽ là môi trường lý tưởng cho những người bắt đầu bước vào con đường lập thân, lập nghiệp. Thư viện sẽ đóng vai trò như “cây cầu nối” giữa những người đi trước với các thế hệ tiếp bước theo sau. Như vậy, với những dịch vụ mới hứa hẹn những thành công mới mà Đồ ng Thị Thu Hương 56 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  57. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam thư viện đem lại, hy vọng rằng thư viện sẽ ngày càng thu hút được đông đảo bạn đọc không chỉ là doanh nhân mà còn là những sinh viên sắp tốt nghiệp, những người đang tìm kiếm cơ hội việc làm và những người chưa định hướng được việc làm cho mình. 2.2 Hoạt động thƣ viện doanh nhân tại TVQG VN 2.2.1 Khái quát về TVQG VN TVQG VN là thư viện đứng đầu trong hệ thống thư viện công cộng trong cả nước, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch. Tiền thân của Thư viện Quốc gia Việt Nam là Thƣ viện Đông Dƣơng trực thuộc Sở Lưu trữ và Thư viện Đông Dương được thành lập theo Nghị định ngày 29/11/1917 của Toàn quyền Pháp ở Đông Dương. Ngày 21/11/1958 Bộ trưởng Bộ Văn hóa ra Nghị định tách Thư viện ra khỏi Vụ Văn hóa đại chúng và trở thành Thƣ viện Quốc gia ngày nay. TVQG VN là thư viện trung tâm của cả nước có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: - Khai thác các tài liệu trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu đọc, nghiên cứu của bạn đọc - Nhận lưu chiểu văn hóa phẩm được xuất bản ở Việt Nam theo luật Lưu chiểu; Tàng trữ và bảo quản tất cả các xuất bản phẩm của Việt Nam; Biên soạn và xuất bản Thư mục Quốc gia Việt Nam - Tổ chức phục vụ bạn đọc theo quy định - Chịu trách nhiệm hợp tác trao đổi tài liệu với các thư viện trong và ngoài nước - Quản lý các dự án nghiên cứu về khoa học kĩ thuật thuộc lĩnh vực thông tin thư viện Đồ ng Thị Thu Hương 57 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  58. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam - Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngành thư viện theo quy định của Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch) * Cơ cấu tổ chức  Giám đốc: Phan Thị Kim Dung: Phụ trách chung toàn bộ công tác của Thư viện; Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn và hàng năm của đơn vị; Phụ trách trực tiếp công tác tổ chức cán bộ - hành chính, kế toán tài chính, Tin học và đối ngoại  Phó Giám đốc: Kiều Văn Hốt: Phụ trách chuyên môn và Công nghệ thông tin  Phó Giám đốc: Lê Văn Viết: Phụ trách về công tác nghiên cứu khoa học, Tạp chí Thư viện  Phó Giám đốc: Đặng Văn Ức: Phụ trách khối phục vụ bạn đọc * Các phòng chức năng  Phòng Tin học  Phòng Phân loại – Biên mục  Phòng Hành chính tổ chức  Phòng Nghiên cứu khoa học  Phòng Bảo quản  Phòng Bổ sung – Trao đổi  Phòng Báo – Tạp chí  Phòng Đọc sách  Phòng Quan hệ Quốc tế  Phòng Thông tin Tư liệu  Phòng Lưu chiểu  Phòng Tạp chí Thư viện  Đội Bảo vệ Đồ ng Thị Thu Hương 58 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  59. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 2.2.2 Tình hình triển khai hoạt động Thƣ viện doanh nhân tại TVQG VN TVQG VN là thư viện đầu tiên ở miền Bắc ứng dụng mô hình thư viện doanh nhân. Tuy nhiên mô hình thư viện doanh nhân của TVQG VN là một mô hình thư viện doanh nhân nhỏ có tên gọi là “Phòng đọc sáng tạo” nằm trong toàn bộ hệ thống của Thư viện Quốc gia. Theo dự kiến Phòng đọc sáng tạo của Thư viện Quốc gia sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng vào khoảng tháng 10 năm 2010. Phòng đọc sáng tạo của TVQG VN được trang bị hiện đại, sang trọng với hệ thống trang thiết bị như: bàn ghế, hệ thống máy tính, máy chiếu, máy in Phòng đọc có nguồn ánh sáng và không gian luôn yên tĩnh, thoáng mát để người dùng tin có thể học tập và nghiên cứu 2.2.2.1 Đối tƣợng phục vụ Đối tượng phục vụ của Thư viện Quốc gia là tất cả những tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam có quyền tham gia vào các hoạt động do thư viện tổ chức. Bao gồm, mọi tầng lớp dân cư trong xã hội như cán bộ, nhà nghiên cứu, giảng viên, giáo viên, học viên, sinh viên, học sinh, công nhân, nông dân, người buôn bán Tuy nhiên, đối với Phòng đọc sáng tạo đối tượng phục vụ chủ yếu bao gồm doanh nhân, cán bộ công chức và các nhà nghiên cứu trong cả nước. 2.2.2.2 Vốn tài liệu Vốn tài liệu của TVQG VN vô cùng phong phú và đa dạng. Theo thống kê năm 2008, tổng số nguồn tài liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam như sau: Vốn tài liệu truyền thống: Đồ ng Thị Thu Hương 59 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  60. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam + Sách: ST Tổng số tên Tổng số bản Loại T sách sách 1 Sách Việt 227.651 475.225 2 Sách ngoại (hệ latinh, trừ 103.000 103.000 Pháp) 3 Sách Pháp 46.700 46.700 4 Sách Nga 269.000 269.000 5 Sách Đông Dương 67.600 67.600 6 Tranh 3.191 7 Sách nhạc 21.800 8 Luận án tiến sĩ 13.249 13.249 9 Hán – Nôm 2.278 2.278 10 Sách Hoa 50.050 50.050 11 Sách Nhật + Triều Tiên 4.577 4.577 12 Sách Hàn quốc 6.000 6.000 13 Bản đồ 2.506 2.506 14 Kho Lưu chiểu 227.651 15 Kho sách tiếng các dân 1.141 1.141 tộc ít người của Việt Nam 16 Kho tài liệu tra cứu 4.000 4.000 17 Kho tài liệu nghiệp vụ thư 3.000 3.000 viện Tổng 800.752 1.300.968 + Báo, tạp chí Kho báo chí của TVQG hiện có 8.677 tên với hàng triệu số trong đó đã đóng được khoảng 130.000 tập (đơn vị đóng bìa). Với các loại sau: Tổng số Chiếm % tổng số STT Loại tên báo báo chí 1 Báo chí tiếng Việt 1.713 19,7% Đồ ng Thị Thu Hương 60 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  61. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 2 Báo chí tiếng Pháp 979 11,3% 3 Báo chí tiếng Anh 2.155 24,9% 4 Báo chí tiếng Nga 792 9,1% 5 Báo chí nghiên cứu (gồm 1.718 19,8% báo chí tiếng Việt, tiếng Pháp và các ngôn ngữ khác nhập vào Thư viện trước tháng 10 năm 1954) 6 Báo chí các nước khác 820 9,5% (tiếng Đức ) 7 Báo chí tiếng Trung Quốc 500 5,7% + Vi phim, Vi phích * Phim Posgitive (Phim dương bản): Số lƣợng Số STT Loại (tên tài lƣợng liệu) (hộp) 1 Báo Việt 231 551 2 Báo ngoại 111 177 Đồ ng Thị Thu Hương 61 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  62. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam 3 Sách Việt 1047 4 Sách ngoại 878 916 5 Sách Nga 46 63 6 Sách Hán 79 141 7 Sách, tạp chí trước năm Chụp mới 255 hộp 1954 * Phim Negative (Phim âm bản): Số lƣợng Số STT Loại (tên tài lƣợng liệu) (hộp) 1 Báo Việt 189 2 Báo ngoại 132 3 Sách ngoại 549 4 Sách Hán 127 5 Sách Việt 715 + Nguồn tài liệu điện tử Đồ ng Thị Thu Hương 62 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  63. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam * Các cơ sở dữ liệu STT CSDL Nội dung Số biểu ghi 1 SACH Tài liệu tiếng Việt, tài 340.000 liệu tiếng nước ngoài hệ Latinh (từ 1982-nay) 2 JM Báo, tạp chí các ngôn 6.272 ngữ 3 NCUU Báo, tạp chí nghiên cứu 1.718 các ngôn ngữ nhập về TV trước năm 1954 4 LA Luận án tiến sĩ 13.762 5 Bài trích Bài trích từ hơn 60 tạp 50.130 chí * Các cơ sở dữ liệu toàn văn Số lƣợng - STT CSDL Nội dung trang (~tên tài liệu) 1 Luận án tiến Luận án của người 840.000 trang sĩ VN bảo vệ trong nước (~ 4.400 tên) và nước ngoài 2 Sách Đông Sách tiếng Pháp viết 89.000 trang Dương về Việt Nam trước (~750 tên) năm 1945. 3 Sách tiếng 92.520 trang Anh viết về (~ 338 tên) Việt Nam 4 CSDL Tổng Bài trích toàn văn hợp WILSON chuyên ngành của 299 (dạng CD) tờ tạp chí nổi tiếng thế giới từ năm 1983- 2004 5 CSDL online: Chương trình Đồ ng Thị Thu Hương 63 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  64. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam CSDL PERI/Vietnam EBSCO 6 CSDL online: Chương trình CSDL PERI/Vietnam BlackWell 7 CSDL đĩa CD >1000 Vốn tài liệu của Phòng đọc sáng tạo sẽ được lựa chọn từ nguồn tin phong phú của thư viện, bao gồm nhiều lĩnh vực được nhiều doanh nhân quan tâm như: kinh tế, chính tri, văn hóa - xã hội Ngoài ra, thư viện cũng chú trọng bổ sung nguồn tài liệu mới từ trong và ngoài nước để có thể đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc vừa mang tính thời sự, vừa mang tính cập nhật. 2.2.2.3 Dịch vụ thƣ viện Theo điều tra và nghiên cứu, các dịch vụ thư viện tại Phòng đọc sáng tạo sẽ bao gồm: Dịch vụ làm thẻ: đối tượng làm thẻ là doanh nhân, cán bộ công chức, nhà nghiên cứu. Đọc tại chỗ và cho mượn tài liệu về nhà. Hướng dẫn tra cứu và sử dụng các CSDL hiện có tại phòng đọc Cung cấp thông tin theo yêu cầu (có tính phí) Tổ chức hội thảo chuyên đề, triển lãm sách, ảnh, sưu tập quý tại phòng đọc sáng tạo. Tập huấn tra cứu CSDL thư viện. Đồ ng Thị Thu Hương 64 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  65. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam Cung cấp bản tin hàng tháng phục vụ doanh nhân - lãnh đạo và giới thiệu sách mới tại thư viện. Đăng ký giữ tài liệu trước Qua quá trình tìm hiểu và khảo sát kế hoạch triển khai Phòng đọc sáng tạo tại TVQG VN, chúng ta thấy rằng thư viện đã luôn cố gắng hết mình để có thể đưa ra những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo đến cho người dùng tin là doanh nhân, cán bộ, nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, những sản phẩm và dịch vụ này mới chỉ là bước khởi đầu của một mô hình thư viện doanh nhân kiểu mới. Do vậy, thư viện cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để có thể sớm đưa mô hình thư viện này vào hoạt động thực tế và phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước. CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ MÔ HÌNH THƢ VIỆN DOANH NHÂN Ở VIỆT NAM 3.1 Nhận xét Mô hình thư viện doanh nhân là một mô hình thư viện sáng tạo đã được nhiều nơi trên thế giới đưa vào sử dụng. Mô hình này được đánh giá cao vì đã góp phần cho sự phát triển kinh tế toàn cầu và kết nối những nhà doanh nghiệp trên thế giới thông qua hệ thống thông tin tri thức do thư viện cung cấp. Ở Việt Nam, nhìn chung mô hình thư viện doanh nhân chưa thực sự phát triển, mô hình này mới đang được các thư viện biết đến và hầu như chưa được ứng dụng ở thư viện trong cả nước. Hiện nay, TV KHTH Đồ ng Thị Thu Hương 65 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  66. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam TP.HCM là thư viện đầu tiên ứng dụng mô hình này và đi vào hoạt động được một thời gian ngắn. Đối với TVQG VN, thực chất chỉ ứng dụng một phần của mô hình thư viện doanh nhân dưới dạng một Phòng đọc sáng tạo dành riêng cho các doanh nhân, cán bộ nhà nước và những nhà nghiên cứu. 3.1.1 Ƣu điểm Trên thế giới, mô hình thư viện doanh nhân thực sự không còn là mới, nhưng đối với Việt Nam, khái niệm này vẫn còn chưa được nhiều người biết đến, thậm chí vừa mới chỉ bắt đầu nhưng cũng đã đem lại được những hiệu quả nhất định. Nếu như hiểu được tầm quan trọng và những đóng góp cho sự nghiệp thư viện nước nhà nói riêng và cho xã hội nói chung, thì việc ứng dụng mô hình thư viện này cần phải tiến hành đồng bộ trong cả nước, bởi những ưu điểm nổi bật sau: - Đây là mô hình thư viện mới và sáng tạo, hay chính là một hình thức thư viện tự kinh doanh và quảng bá hình ảnh cũng như sản phẩm và dịch vụ của mình - Mô hình thư viện này tạo ra giá trị kinh tế cho thư viện thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có thu phí cho những doanh nhân, cán bộ và những nhà nghiên cứu. - Góp phần hình thành và tạo nên hệ thống thông tin kinh tế tri thức mới và những lĩnh vực liên quan để tạo điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội cho đất nước. - Hỗ trợ doanh nhân trong việc tìm kiếm, khai thác và xử lý thông tin, làm giảm bớt thời gian tìm kiếm thông tin của họ, cán bộ thư viện thay vào đó làm công việc tạo ra những thông tin hữu hiệu nhất để phục vụ doanh nhân. Đồ ng Thị Thu Hương 66 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  67. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam - Mô hình thư viện doanh nhân góp phần khai thác và sử dụng triệt để nguồn tin có trong thư viện. - Đối với cán bộ thư viện, mô hình này góp phần phát huy tính sáng tạo, khả năng tìm tòi và phân tích những thông tin kinh tế để tạo ra một hệ thống thông tin tri thức mới cho nhân loại. - Đối với doanh nhân, đây không chỉ là nơi tìm kiếm và khai thác những thông tin hữu hiệu mà còn là một môi trường văn hóa cho các cuộc trao đổi, hội nghị, hội thảo và hình thành nên thói quen đọc sách báo của doanh nhân. Điều đó góp phần xây dựng văn hoá doanh nhân, thúc đẩy việc tạo lập hình ảnh người doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ hội nhập không chỉ giỏi về kinh doanh mà còn đẹp về văn hoá. 3.1.2 Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, thư viện doanh nhân cũng có những mặt tồn tại và hạn chế sau: - Đòi hỏi một nguồn kinh phí khá lớn để xây dựng về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật và một hệ thống thông tin kinh tế - xã hội mang đầy đủ nội dung thông tin lẫn chất lượng thông tin. Những thông tin kinh tế luôn luôn đòi hỏi phải chính xác và thời sự, nếu thư viện không đáp ứng được những yêu cầu này thì có thể cung cấp những thông tin lỗi thời và sai lệch, do đó có thể gây những ảnh hưởng xấu đến doanh nhân, doanh nghiệp, thậm chí gây thất bại trong kinh doanh. - Đối với cán bộ thư viện, kiến thức chuyên môn về một lĩnh vực được coi là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định chất lượng và sản phẩm, dịch vụ. Cán bộ thư viện sẽ không chỉ đơn giản tìm ra thông tin, mà họ phải xác định, lựa chọn, đánh giá và tổ chức các thông tin theo yêu cầu Đồ ng Thị Thu Hương 67 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  68. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam của doanh nghiệp. Không có kiến thức phù hợp về những lĩnh vực này, cán bộ thư viện sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá, phân tích và bao gói nhu cầu thông tin của khách hàng. Đây chính là những khó khăn đối với thư viện khi tiến hành tìm kiếm thông tin do đa số cán bộ thư viện đều thiếu đào tạo chính quy hoặc thiếu kiến thức chuyên môn trong từng lĩnh vực kinh tế cụ thể. Điều này đòi hỏi thư viện phải thường xuyên đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cũng như những kiến thức về lĩnh vực kinh tế - xã hội cho cán bộ thư viện, tuy nhiên vấn đề này lại kéo theo một nguồn kinh phí lớn. - Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển, hầu hết doanh nhân đều am hiểu về công nghệ thông tin và sử dụng chủ yếu các phương tiện tìm kiếm, khai thác và thu nhận thông tin qua mạng Internet. Đặc biệt, khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, ai nắm được thông tin người đó sẽ chiến thắng, thì việc truyền tin lại càng trở nên quan trọng. Điều này cũng đòi hỏi cán bộ thư viện phải hiểu biết và thành thạo kỹ năng sử dụng máy tính cũng như truyền tin qua mạng thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu tin của doanh nhân. 3.2 Kiến nghị 3.2.1 Đối với ngành thƣ viện trong cả nƣớc - Việt Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế dù đã có nhiều thay đổi tích cực nhưng nhìn chung còn nghèo nàn và lạc hậu. Để thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đòi hỏi cần đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế. Muốn làm được điều đó, điều kiện cần và đủ để thực hiện mục tiêu trên chính là phát huy cả về nội lực lẫn ngoại lực. Nội lực ở đây chính là cần phải có thông tin kinh tế chính xác và cập nhật để những doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm bắt được thời cơ và sẵn sàng đương đầu với những thách thức trước những biến động của nền kinh tế thị trường. Khi hiểu hết được tầm quan trọng của điều này, sứ mệnh cao cả của những nhà cung cấp thông tin có định hướng là cần Đồ ng Thị Thu Hương 68 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  69. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam phải thiết lập một hệ thống thông tin theo yêu cầu của những doanh nghiệp sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu thông tin của họ cũng như nhu cầu tin của nền kinh tế thị trường khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Do vậy, trước hết chúng ta cần phải nhanh chóng triển khai mô hình thư viện doanh nhân tại các thư viện trong cả nước để doanh nhân có thể sử dụng thư viện cũng như sử dụng những thông tin hữu hiệu nhất do thư viện cung cấp phục vụ đắc lực cho doanh nghiệp mình cũng như cho nền kinh tế đất nước. - Chính phủ và các Bộ ngành liên quan cần chú trọng đầu tư hệ thống hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật và thượng tầng kiến trúc cho thư viện nói chung và thư viện doanh nhân nói riêng, vì đây không đơn giản chỉ là nơi lưu giữ tài liệu mà chính là kho tàng tri thức của nhân loại. Những thông tin tri thức quý giá của nhân loại đều được lưu giữ tại đây và được đem ra phục vụ một cách hiệu quả nhất, do vậy đầu tư vào thư viện chính là đầu tư cho sự phát triển của tri thức. 3.2.2 Đối với mô hình thƣ viện doanh nhân Ở Việt Nam, từ khi ra đời và đưa vào sử dụng cho đến nay, mô hình thư viện doanh nhân đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, chúng ta không thể dừng lại ở đó bởi những gì đã đạt được còn khá khiêm tốn, những hiệu quả đạt được chưa đóng góp một cách thực sự đắc lực cho công cuộc đổi mới đất nước. Những gì chúng ta đã làm chưa đủ, cần phải mạnh dạn hơn nữa trong quá trình đổi mới hoạt động thông tin - thư viện nói riêng và công cuộc đổi mới đất nước nói chung. Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị với mong muốn góp phần công sức nhỏ bé cho sự nghiệp thư viện nước nhà: - Đối với mỗi mô hình thư viện doanh nhân, các thư viện cần phải thường xuyên tiến hành trao đổi, trau dồi và tích lũy kinh nghiệm từ các mô Đồ ng Thị Thu Hương 69 Lớp K51 – Thông tin Thư viện
  70. Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam hình tương tự trên thế giới để xây dựng mô hình này phát triển trong cả nước và đi vào hoạt động theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. - Đối với cán bộ thư viện, như chúng ta đã biết: cán bộ chính là linh hồn của thư viện. Thư viện hoạt động có hiệu quả hay không chính là nhờ vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệt huyết của người cán bộ thư viện. Để làm tốt điều này, mỗi thư viện cần phải tăng cường hơn nữa công tác đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về thư viện và đồng thời phải mở thêm các lớp bồi dưỡng về kiến thức kinh tế, thương mại và các vấn đề xã hội khác để cán bộ thư viện có những hiểu biết sâu sắc về những lĩnh vực này, từ đó có cái nhìn bao quát và sâu rộng về các lĩnh vực kinh tế, xã hội cụ thể và đưa ra phục vụ những thông tin hữu ích nhất. Bên cạnh đó, thư viện doanh nhân cần sử dụng và kết hợp với các chuyên gia thông tin trong lĩnh vực kinh tế để họ có thể phân tích, xử lý những thông tin từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá và những cái nhìn tổng quan để phục vụ thông tin theo yêu cầu của doanh nhân. - Mỗi thư viện doanh nhân cần thường xuyên bổ sung nguồn tài liệu về lĩnh vực kinh tế - xã hội bởi vì những thông tin kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi tính mới, tính chính xác, tính đầy đủ và tính cập nhật. Do vậy, nếu không thường xuyên bổ sung đầy đủ những thông tin này, thì những thông tin cũ sẽ tự nó mất đi giá trị và không thể đưa ra phục vụ. Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của thư viện và ảnh hưởng đến cả việc thu hút bạn đọc đến với thư viện. - Mỗi thư viện doanh nhân cần tiến hành thúc đẩy hoạt động quảng bá hình ảnh về thư viện mình đến với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời tạo ra các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho các doanh nhân để thu hút họ đến với thư viện. Khi hoạt động quảng bá phát triển, doanh nhân sẽ biết đến các sản phẩm và dịch vụ thư viện nhiều hơn, do đó thu hút Đồ ng Thị Thu Hương 70 Lớp K51 – Thông tin Thư viện