Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý và tổ chức hoạt động tại trang trại nuôi gia công lợn thịt của ông Dương Công Tuấn - Xã Cát Nê - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên

pdf 85 trang thiennha21 19/04/2022 5070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý và tổ chức hoạt động tại trang trại nuôi gia công lợn thịt của ông Dương Công Tuấn - Xã Cát Nê - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cong_tac_quan_ly_va_to_chuc_hoat_dong_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý và tổ chức hoạt động tại trang trại nuôi gia công lợn thịt của ông Dương Công Tuấn - Xã Cát Nê - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– THÀO A DINH TÌM HIỂU CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI TRANG TRẠI NUÔI GIA CÔNG LỢN THỊT CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : PTNT Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– THÀO A DINH TÌM HIỂU CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI TRANG TRẠI NUÔI GIA CÔNG LỢN THỊT CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : PTNT Lớp : K47 PTNT Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Quang Trung Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Dương Công Hoàng Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Tìm hiểu công tác tổ chức và quản lý hoạt động tại trang trại nuôi gia công lợn thịt của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê – Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo TS. Hà Quang Trung, ThS. Đỗ Hoàng Sơn đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế & PTNT. Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến chủ trang trại và các anh chị cô chú tại trang trại ông Dương Công Tuấn đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình thực tập tại trang trại. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn chế, kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn gặp không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Thào A Dinh
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC CÁC HÌNH v DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT vi Phần 1.MỞ ĐẦU 1 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 4 1.3.1. Nội dung thực tập 4 1.3.2. Phương pháp thực hiện 5 1.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập 7 1.5. Thời gian và địa điểm thực tập 7 Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 8 2.1. Về cơ sở lý luận 8 2.1.1. Các khái niệm có liên quan 8 2.1.2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại 14 2.2. Cơ sở thực tiễn 16 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 16 2.2.2. Kinh nghiệm của địa phương khác 18 2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương khác 22 2.3. Khái quát về địa bàn thực tập 23 2.3.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Cát Nê 23 2.3.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội 24 Phần 3.KẾT QUẢ THỰC TẬP 27 3.1. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn 27 3.1.1 Sự hình thành và phát triển của trang trại Dương Công Tuấn 27
  5. iii 3.1.2. Khái quát về Công ty CP Việt Nam 30 3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của trang trại Dương Công Tuấn 33 3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất tại trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn 34 3.2. Kết quả thực tập 35 3.2.1.Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại 35 3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập 38 3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế 56 3.3.1. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại 56 3.3.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại 57 3.3.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại 57 3.3.4. Quản lý tài chính, lao động 58 3.4. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại 59 3.4.1. Giải pháp chung 59 3.4.2 Giải pháp cụ thể 60 3.4.3. Giải pháp đối với Công ty và trang trại 62 Phần 4.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64 4.1. Kết luận 64 4.2. Kiến nghị 65 4.2.1 Đối với Nhà nước 65 4.2.2 Đối với địa phương 65 4.2.3 Đối với Công ty C.P 66 4.2.4 Đối với chủ trang trại chăn nuôi 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Những thành tựu đã đạt được của trang trại trong 2 năm 2017-2018 34 Bảng 3.2 Một số loạivaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để phòng bệnh 41 Bảng 3.3 Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn 43 Bảng 3.4 Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi 44 Bảng 3.5 Tỷ lệ trộn cám 45 Bảng 3.6 Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Dương Công Tuấn 50 Bảng 3.7 Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại 51 Bảng 3.8 Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương công Tuấn 52 Bảng 3.9 Chi phí hàng năm của trang trại 52 Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế của trang trại 53
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1 Sơ đồ trang trại 28 Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại 29 Hình 3.3 Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại 46 Hình 3.4 Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại 46 Hình 3.5 Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại Dương Công Tuấn 47
  8. vi DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT BNNPTNT : Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CS : Cơ sở đ : đồng ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long ĐVT : Đơn vị tính GO : (Gross Output) Giá trị sản xuất HQKT : Hiệu quả kinh tế IC : (Intermediate Cost) Chi phí trung gian KTTT : Kinh tế trang trại NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ NN – PTNT : Nông nghiệp – Phát triển nông thôn NQ-CP : Nghị quyết – Chính phủ QĐ-TTg : Quyết định – Thủ tướng STT : Số thứ tự TĂCN : Thức ăn chăn nuôi THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định TT : Trang trại UBND : Ủy ban nhân dân VA : (Value Added) Giá trị gia tăng
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập Trong những năm qua, chăn nuôi quy mô trang trại tại nhiều địa phương đã mang lại thu nhập cao cho hộ nông dân, góp phần tăng giàu giảm nghèo, thu hút được lao động, góp phần giải quyết việc làm, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn. Phát triển chăn nuôi quy mô trang trại ở nước ta tuy đã có những thành công nhất định, nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ rất nhiều những yếu điểm cần được nghiên cứu khắc phục như: Trình độ tổ chức quản lý và hoạch toán kinh tế của chủ trang trại còn hạn chế; kỹ thuật công nghệ áp dụng vào chăn nuôi chưa đồng bộ; thiếu kỹ năng thu thập và phân tích thông tin thị trường nên rủi ro trong sản xuất luôn tiềm ẩn, đặc biệt là rủi ro về dịch bệnh. Để tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi quy mô trang trại ổn định và hiệu quả rất cần có những chính sách, cơ chế về mặt bằng cho xây dựng chuồng trại, vốn đầu tư, lao động có chuyên môn, liên kết hợp tác trong sản xuất, hỗ trợ giải quyết ô nhiễm môi trường, Hiện nay, có thể nói sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất ngành chăn nuôi nói riêng tại Việt Nam thiếu chiến lược phát triển bài bản, chưa có những giải pháp đồng bộ để đảm bảo cho sản xuất hiệu quả và bền vững. Một nền nông nghiệp quy mô hộ nhỏ lẻ là chủ yếu, khủng hoảng về hướng đi, thiếu cả nguồn lực về vốn và lao động có chuyên môn nên luôn phải đối mặt với những rủi ro. Trước thực trạng “được mùa mất giá” trong sản xuất nông nghiệp, những rủi ro về thị trường nông sản luôn cần “giải cứu”, rủi ro về dịch bệnh thường xuyên diễn ra phức tạp đã làm cho nhiều nông dân “làm lớn thua đau”, nhiều nông dân đã lâm vào cảnh phá sản, không còn vốn để đầu tư hoặc không dám mạnh dạn đầu tư lớn. Nguyên nhân cũng đã được chỉ ra, nhưng chưa thật đúng và sát nên chưa có những giải pháp bài bản để khắc phục có hiệu quả tình trạng trên. Chính vì vậy, rất cần có những nghiên cứu tìm hiểu
  10. 2 thực tế sản xuất nông nghiệp, bám sát địa bàn và cùng trải nghiệm với nông dân, học hỏi những nông dân làm trang trại thành công là vô cùng cần thiết. Cũng như các trang trại chăn nuôi trong cả nước, các trang trại chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên đã và đang được phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả bước đầu, các trang trại chăn nuôi cũng gặp không ít những khó khăn như: Dịch bệnh phát sinh thường xuyên, các điểu kiện cho phát triển chăn nuôi chậm được tháo gỡ, trình độ tổ chức quản lý của chủ trang trại thấp, đầu tư khoa học kỹ thuật hạn chế, khả năng nhận biết và dự báo nhu cầu thị trường thiếu chính xác, làm cho sản xuất chăn nuôi quy mô trang trại thiếu ổn định và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là phải tìm kiến những giải pháp để các trang trại chăn nuôi đạt hiệu quả, bền vững. Đối với mỗi sinh viên, quá trình nghiên cứu thực tiễn để củng cố kiến thức đã học, học hỏi những kinh nghiệm làm kinh tế từ thực tế là vô cùng quan trọng. Ngoài ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập tại trang trại còn giúp sinh viên có được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong phát triển nghề nghiệp sau này. Cùng với chủ trang trại tìm ra những yếu điểm hạn chế và đưa ra những hướng khắc phục cho phát triển bền vững trang trại là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác quản lý và tổ chức hoạt động tại trang trại nuôi gia công lợn thịt của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê – Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Thông qua thực tế nghiên cứu, học tập và trải nghiện tại trang trại chăn nuôi giúp người học hiểu biết thêm về những loại hình sản xuất, có được những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi, rèn luyện những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Ngoài ra, người học còn đánh giá phân tích được những thành công của trang trại, tìm ra được những khó khăn, trở ngại và những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang
  11. 3 trại. Qua đó, đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi theo hướng hiệu quả. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.2.1. Về chuyên môn - Nắm rõ được các thông tin về quá trình hình thành và tổ chức sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê – Huyện Đại Từ. - Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất cho việc tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. - Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn nuôi và phòng chữa bệnh trên lợn trong chăn nuôi lợn thịt tại trang trại. - Phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, học hỏi và rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế hoạt động của trang trại. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê những năm tới. 1.2.2.2. Về thái độ - Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại. - Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao. - Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định được năng lực của mình là một sinh viên đại học. 1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc * Kỹ năng sống - Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa phương nơi mình tham gia thực tập.
  12. 4 - Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại, người lao động và những người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập. - Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác - Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị. * Kỹ năng làm việc - Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch, khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại. - Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng với chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại. - Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc. - Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh đối với lợn thịt nuôi tại trang trại. - Có khả năng quản lý công việc và làm việc nhóm hiệu quả. 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung thực tập - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cát Nê. - Quá trình xây dựng hình thành và phát triển của trang trại. - Tìm hiểu công tác tổ chức và quản lý sản xuất của trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công của ông Dương Công Tuấn trên địa bàn xã Cát Nê. - Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các trang trại chăn nuôi lợn an toàn, hiệu quả và bền vững.
  13. 5 1.3.2. Phương pháp thực hiện 1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định * Thu thập số liệu sơ cấp - Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại ông Dương Công Tuấn. Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: + Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại và cán bộ Công ty CP Việt Nam: Điều tra những thông tin cơ bản như: Loại hình trang trại, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của trang trại. Các yếu tố sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường. Những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP Việt Nam như: yếu tố đầu vào, đầu ra Công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại. + Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: Dọn dẹp, vệ sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình phòng dịch cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà chủ trang trại cung cấp.
  14. 6 + Phương pháp thảo luận: Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất của trang trại trong những năm tới. 1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin * Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. * Phương pháp phân tích thông tin: Toàn bộ số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đên kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý). Hạch toán các khoản chi, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại. * Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là: + Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau: GO = ∑ Pi.Qi Trong đó: GO: giá trị sản xuất Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i Qi: lượng sản phẩm thứ i + Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê ngoài. Chỉ tiêu này được tính như sau: IC = ∑ Cij
  15. 7 Trong đó: IC: là chi phí trung gian Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j + Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: VA = GO – IC Trong đó: VA : giá trị gia tăng GO: giá trị sản xuất IC : chi phí trung gian * Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế + GO/IC + VA/IC * Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng: + Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng năm và được xác định theo công thức. 1.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập - Tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với trang trại có thể đừng 1 chuồng theo ý kiến của chủ trang trại giao, tham gia trực tiếp vào các quá trình phòng dịch như: tiêm lợn bằng xi lanh, tự điều chỉnh quạt thông gió, cho cám lợn ăn, - Làm đúng giờ, đúng những quy định của trang trại, không tự ý làm sai trái quy định của trang trại. 1.5. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/05/2019. - Địa điểm: Trang trại lợn thịt gia công Dương Công Tuấn - xã Cát Nê - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
  16. 8 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Về cơ sở lý luận 2.1.1. Các khái niệm có liên quan 2.1.1.1 Khái niệm tổ chức sản xuất Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn các khâu trong cả dây chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra” [13]. Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn, các khâu nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra tới mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ [13]. 2.1.1.2. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại * Khái niệm trang trại Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập. Sản xuất được tiến hành với quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng phương thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ để sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá phù hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường [3]. * Khái niệm kinh tế trang trại Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản ” [4]. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản [11].
  17. 9 2.1.1.3. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau. Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với các ngành sản xuất khác: lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước. 2.1.1.4. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng * Bản chất của trang trại nói chung Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang chuồng trại với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ Là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng hoá để cung ứng ra thị trường. KTTT Là hình thức sản xuất nông nghiệp theo
  18. 10 nghĩa rộng bao gồm: Nông - Lâm - Thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang trại sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất chung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn, phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ gắn với thị trường có hạch toán kinh tế theo kiểu doanh nghiệp. * Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất về chăn nuôi trong chuồng trại với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ, là hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá là các sản phẩm chăn nuôi để cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hoá chiếm từ 70 đến 80% trở lên, đáp ứng được sản phẩm hàng hoá ra thị trường trong và ngoài nước. 2.1.1.5. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại * Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình tổ chức sản xuất trang trại chủ yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp. Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của trang trại được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn được biểu hiện: - Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
  19. 11 - Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển. - Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. - Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông dân thông qua chính hoạt động sản xuất của mình. - Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn. - Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả. Tất cả những vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn. - Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta
  20. 12 phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa phương. Nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng hoá. * Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng - Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự chủ với đặc trưng chủ yếu sau: + Tư liệu sản xuất mà trước hết là ruộng đất và vốn được tập chung theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa. + Người chủ trang trại có ý chí, có hiểu biết chuyên môn kỹ thuật và có khả năng nhất định về tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh nông nghiệp. + Các trang trại đều có thể thuê mướn lao động. Có 2 hình thức thuê mướn lao động trong các trang trại đó là lao động thường xuyên và lao động thời vụ. Trong hình thức thuê lao động thường xuyên, trang trại thuê người lao động ổn định quanh năm, còn hình thức thuê lao động thời vụ, trang trại chỉ thuê người lao động làm việc theo thời vụ sản xuất. - Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi: + Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng hóa, mà sản phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa, đáp ứng nhu cầu của thị trường, như vậy để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì quy mô trang trại chăn nuôi phải ở mức độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình. + Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ cũng như các yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa đều là sản phẩm hàng hoá. + Do đặc trưng sản xuất hàng hoá ngành chăn nuôi chi phối mà phải đòi hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu
  21. 13 tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối l- ượng hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập trung các trang trại thành các vùng chuyên môn hoá về từng loại như vùng chuyên canh nuôi đại gia súc như: trâu, bò vùng thì chuyên môn hoá nuôi lợn nái sinh sản, lợn thịt, với mục đích tạo ra khối lượng hàng hoá lớn. + Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hoá, chuyên môn hoá. Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác nhau như các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn. Dung nạp các cấp độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt hoặc đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá thể, tư nhân, hợp tác quốc doanh Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng. Chính vì vậy mà kinh tế trang trại chăn nuôi có khả năng thích ứng với các nước đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển. + Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa do đặc điểm về tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường. 2.1.1.6. Tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT - BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại [1]. Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại thỏa mãn điều kiện sau:
  22. 14 * Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp - Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: + 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và ĐBSCL. + 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. - Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm * Đối với cơ sở chăn nuôi Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên. * Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên. 2.1.2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính sách khuyến nông, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi trường Từ khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các trang trại đã chủ động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển kinh tế trang trại. Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã soạn thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ tướng Chính phủ ban hành: Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất nhiều chính sách hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ xây dựng hạ tầng Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại.
  23. 15 Dự thảo nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND cấp huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương. Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại. Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy trình thực hành nông nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã của các chủ trang trại. Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại. Ngoài ra, theo dự thảo, trang trại trồng rừng sản xuất được Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức 200.000 đồng/ha nếu trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn. Trang trại nuôi trồng thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần đến 30% kinh phí xây dựng các hạng mục công trình xử lý nước thải, ao lắng. Mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/trang trại; hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của trang trại nuôi thủy sản trên biển. Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại.
  24. 16 Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm: + Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TT- BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư có hiệu lực từ ngày 28/05/2011 + Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam Khu vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay có gần 11 triệu hộ nông dân, chủ yếu sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, giá trị sản xuất thấp và có nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong số đó có số hộ nông dân tổ chức phát triển sản xuất với quy mô lớn hơn theo hướng sản xuất tập trung, áp dụng khoa học công nghệ và mang lại giá trị kinh tế cao, ít rủi ro hơn. Đây chính là các hộ gia đình, cá nhân phát triển theo hướng kinh tế trang trại. Trong thực tiễn sản xuất, các mô hình kinh tế trang trại làm ăn có hiệu quả, đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế nông nghiệp của đất nước. Do đó Đảng và Nhà nước có chủ trương khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế trang trại trong trong thời gian tới. Theo báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước hiện có khoảng 29.500 trang trại. Trong đó, có 8.800 trang trại trồng trọt (chiếm 29,83%), 10.974 trang trại chăn nuôi (chiếm 37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (chiếm 1,46%), 5.268 trang trại thủy sản (chiếm 17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (chiếm 13,66%). Số lượng trang trại đã tăng 9.433 trang trại so với năm 2011. Tuy nhiên các địa phương mới chỉ cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho 6.247 trang trại [2].
  25. 17 Các trang trại phân bố nhiều ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (6.911 trang trại, chiếm 30%) chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây, Đông Nam Bộ (6.115 trang trại, chiếm 21%) chủ yếu là chăn nuôi, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (5.693 trang trại, chiếm 20%) chủ yếu kinh doanh tổng hợp, Đồng bằng Sông Hồng (5.775 trang trại, chiếm 19,5%) chủ yếu là chăn nuôi, Trung du và miền núi phía Bắc (2.063 trang trại, chiếm 7%) chủ yếu là chăn nuôi và lâm nghiệp [2]. Quy mô diện tích đất bình quân của các trang trại hiện nay về trồng trọt là 12 ha/trang trại, chăn nuôi là 2 ha/trang trại, tổng hợp là 8 ha/trang trại, lâm nghiệp là 33 ha/trang trại, thủy sản là 6 ha/trang trại. Trong quá trình tổ chức sản xuất cho thấy một số trang trại thực hiện tích tụ ruộng đất nên quy mô diện tích lớn, đặc biệt có trang trại có tới trên 100 ha. Nhiều trang trại đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như sản xuất an toàn, sản xuất sạch, công nghệ cao, nên tạo ra năng suất và chất lượng cao và hiệu quả kinh tế. Theo báo cáo của các địa phương, thu nhập bình quân của trang trại đạt 02 tỷ đồng/năm, đã tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở địa phương, mỗi trang trại bình quân giải quyết được khoảng 8 lao động, có nhiều trang trại thu hút được hàng trăm lao động. Có thể khẳng định kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến của kinh tế hộ, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất nông nghiệp do đó cần có chính sách phát triển. Tuy nhiên kinh tế trang trại ở nước ta vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần được giải quyết sau: - Về quy mô và số lượng: Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước. Khu vực Trung du miền núi phía Bắc là nơi có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại ít, trong khi đó khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ lại tập trung nhiều trang trại thì quy mô diện tích lại thấp, việc phân bố này cũng không đồng đều ở các vùng và các lĩnh vực.
  26. 18 - Về giá trị sản xuất: Mặc dù giá trị sản xuất hàng hóa bình quân một trang trại tương đối lớn (trung bình 02 tỷ đồng/trang trại) nhưng số có thu nhập cao chỉ tập trung ở một số loại hình trang trại chăn nuôi, thủy sản còn các loại hình trang trại trồng trọt, lâm nghiệp, kinh doanh tổng hợp giá trị sản xuất thấp, do chất lượng sản phẩm chưa cao, sản phẩm bán ra chủ yếu dưới dạng thô hoặc tươi sống, chưa qua chế biến nên giá bán thấp, sức cạnh tranh yếu, nhiều chủ trang trại chưa nắm bắt được nhu cầu thị trường nên sản xuất thụ động. - Về khoa học công nghệ: Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến bảo quản còn hạn chế mới chỉ tập trung ở một số lĩnh vực và khu vực nhất định. - Sản xuất của các trang trại chưa thật sự bền vững: phần lớn chất lượng sản phẩm chưa được quản lý chặt chẽ. Ô nhiễm môi trường do nước thải, chất thải không được xử lý. Quy mô sản xuất càng lớn nguy cơ ô nhiễm càng tăng, nhất là đối với các trang trại chăn nuôi và thủy sản. - Trình độ quản lý và sản xuất của các chủ trang trại: Chủ trang trại chủ yếu là nông dân, không được đào tạo chuyên môn về quản lý, kỹ thuật nên khả năng quản lý sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết tiêu thụ nông sản còn nhiều hạn chế, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm thực tế. Lực lượng lao động của các trang trại chưa được đào tạo nghề cơ bản lao động chưa được đào tạo nghề, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn. - Việc cơ giới hóa trong nông nghiệp: Chưa được chú trọng do trang trại chủ yếu quy mô nhỏ, dẫn đến sử dụng nhiều lao động, hiệu quả thấp. 2.2.2. Kinh nghiệm của địa phương khác 2.2.2.1. Mô hình trang trại nuôi lợn của ông Võ Văn Ba ở ấp 2, xã Trung Ba, 2 thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang Gia đình ông Võ Văn Ba có điều kinh tế kho khăn, năm 1980 khi rời quân ngũ về địa phương vợ chồng ông chỉ có 4 công đất trồng lúa và hoa màu, thu nhập bấp bênh. Hằng ngày, ông phải chịu khó đi làm thuê, làm mướn để kiếm
  27. 19 thêm nguồn thu nhập cho gia đình. Để cải thiện cuộc sống gia đình, ông dành dụm tiền mua lợn nuôi. Từ 1-2 con lợn nuôi thả trong vườn, dần dần gia đình ông nhân rộng ra được vài chục con. Đến năm 2000, khi có nguồn vốn khá, gia đình ông Võ Văn Ba bắt đầu xây chuồng nuôi lợn kiểu trang trại. Dù qua bao thăng trầm do giá cả lên xuống, dịch bệnh hoành hành nhưng đàn lợn của ông năm sau nhiều hơn năm trước. Đến nay, trang trại lợn này có diện tích gần 2.000 mét vuông, nuôi hơn 500 con lợn; trong đó có khoảng 80 con lợn nái. Số lợn nái sinh con, đều được ông để lại để nuôi bán lợn thịt. Nhờ vậy mà ông không tốn nguồn vốn mua lợn con, thường giá rất cao. Để chăn nuôi đạt hiệu quả cao, ông Võ Văn Ba chịu khó đi dự các lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, nghiên cứu từ báo, đài, đi tham quan các mô hình chăn nuôi lợn tiên tiến do Hội nông dân xã tổ chức. Ngoài ra ông còn động viên một người con gái đi học trung cấp thú y để phục vụ chăn nuôi. Qua thời gian chăn nuôi, trại lợn của gia đình ông Ba có nhiều đợt bị rủi ro do dịch bệnh. Có đợt ông phải thua lỗ hàng trăm triệu đồng. Tuy vậy, ông không hề chán nản, mỗi lần thất bại là người nông dân này rút ra bài học kinh nghiệm để chăn nuôi đạt hiệu quả cao hơn. Gần đây, tháng nào trại lợn này cũng xuất chuồng được từ 50-60 con lợn thịt. Mỗi năm, trại nuôi lợn của ông Võ Văn Ba đã cung cấp cho thị trường trên 100 tấn lợn thịt, đem lại nguồn thu nhập khoảng 500 triệu đồng, cho lãi 50%. Trang trại nuôi lợn của ông Ba có quy mô lớn, nhưng nhờ áp dụng khí sinh học và thường xuyên làm vệ sinh chuồng trại nên giảm thiểu được ô nhiễm môi trường và ít bị dịch bệnh. Các hầm biogas của trại lợn, ông có hệ thống xử lý để phục vụ cho sinh hoạt, đun nấu cho gia đình và hơn 10 hộ dân lân cận. Đặc biệt để giữ vững thương hiệu đàn lợn thương phẩm, ông Võ Văn Ba không chấp nhận sử dụng chất cấm. Thức ăn mua vào đều được ông chọn các doanh nghiệp sản xuất có uy tín. Ông nuôi lợn thành công nhưng không giấu nghề, luôn tận tình giúp đỡ kỹ thuật chăn nuôi lợn khi nông dân địa phương cần hỗ trợ. Thời gian qua, ông còn cho hơn 100 sinh viên từ trường Đại
  28. 20 học Cần Thơ, Đại học Trà Vinh, Đại học Cửu Long đến thực tập, học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi lợn. Các em được người nông dân này hướng dẫn tận tình như là người thầy thứ 2. Mô hình chăn nuôi lợn của ông Ba là trang trại lớn, được Sở NN&PTNT đánh giá kết quả về xử lý môi trường, hàng năm được cấp giấy chứng nhận. Việc xử lý hầm biogas từ phế thải chăn nuôi của trang trại vừa tiết kiệm cho chi phí sinh hoạt vừa đảm bảo vệ sinh môi trường, So với một số vật nuôi khác, con lợn nuôi rất khó do đầu ra bấp bênh, hay bị rủi ro do bệnh dịch, ít có nông dân nào “chung thủy” với vật nuôi này. Tuy vậy, do có hàng chục năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này, ông Võ Văn Ba đã thành công và trở thành tỉ phú từ chăn nuôi lợn. 2.2.2.2. Mô hình trang trại nuôi lợn của ông Nguyễn Ngọc Anh ở thị trấn Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn Mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ theo hình thức cũ có khả năng gặp nhiều hạn chế, khó khăn như vốn, chất lượng con giống, kiểm soát dịch bệnh và tiêu thụ sản phẩm. Trong khi đó, mô hình chăn nuôi gia công trong thời gian qua đã chứng minh được hiệu quả thực sự và mang lại lợi ích tốt cho người nông dân điển hình là ông Nguyễn Ngọc Anh trú tại thị trấn Bắc Sơn, Bắc Sơn, Lạng Sơn. Tiếp xúc nhiều với các lái buôn lợn, Anh thấy trên địa bàn tỉnh nhu cầu lợn thịt sạch hàng ngày khá cao, trong khi đã quen nhiều với mối làm ăn nên nẩy sinh ý định chăn nuôi lợn. Nghĩ là làm, giữa năm 2015, Ngọc Anh vay mượn tiền đầu tư xây dựng khu chuồng trại chăn nuôi rộng gần 1.000 m2 cách xa khu dân cư, ban đầu cũng có nhiều người nghi ngờ khả năng thành công nhưng anh không lung lay quyết tâm thành công của mình, anh xây khu chăn nuôi thành 2 tầng, tầng dưới nuôi nhốt hơn 100 con gà và tầng trên phân khu cho lợn nái lợn con và lợn thịt. Trước khi xây khu nuôi lợn anh đã dùng thời gian xuống các tỉnh miền xuôi tham quan học hỏi kinh nghiệm từ mô hình trang trại thành công, anh tự tìm kiếm tài liệu, đọc kỹ về các chứng bệnh của lợn, cách phòng tránh, chăm
  29. 21 sóc cho lợn theo đúng khoa học, bên cạnh đó anh liên hệ sẵn đầu ra khi lợn đủ cân xuất chuồng nên rất tự tin về tương lai của trang trại mình làm. Mùa hè anh lắp thêm quạt bạt chống nóng và tấm làm mát có quạt hút gió 1 đầu để tránh nóng cho đàn lợn, mỗi ngày 2 lần anh xuống chăm sóc cho đàn lợn ăn và tranh thủ tắm cho chúng, sau khi tìm hiểu về các giống lợn Ngọc Anh xuống công ty chọn các giống lợn có đặc điểm phát triển phù hợp với điều kiện khí hậu tại địa phương và tổ chức tiêm phòng bệnh cho lợn cẩn thận. do trang trại mới bắt tay vào làm nên chỉ có 2 vợ chồng anh đánh vật cùng đàn lợn, chuồng trại lúc nào cũng được giữ vệ sinh thông thoáng, sạch sẽ không có mùi hôi và không tạo môi trường phát sinh dịch bệnh. Đàn lợn của anh hồng hào khỏe mạnh rất được khách hàng ưu chuộng, người dân quanh vùng cũng tìm đến mua lợn con sau khi thấy trang trại chăn nuôi làm ăn khấm phá, lợn lớn nhanh. Về thức ăn chăn nuôi: ngoài chăn nuôi bằng cám, Ngọc Anh còn thu mua ngô của bà con mỗi dịp mùa vụ để nghiền cho lợn ăn cùng. Hiện ông chủ mới 28 tuổi này đang xây dựng thêm 1 khu chăn nuôi nhốt riêng lợ chửa và lợn đẻ, thấy nhu cầu nuôi lợn của người dân khá cao, anh mở thêm cửa hàng bán vật tư chăn nuôi, đồng thời những người muốn học hỏi kinh nghiệm anh sẵn sàng chia sẻ và dẫn đi tham quan khu chăn nuôi của mình. Chưa đầy 1 năm trừ mọi chi phí, trang trại lợn đã đem lại cho anh gần 300 triệu đồng tiền lãi [13]. 2.2.2.3. Mô hình trang trại nuôi lợn ông Đào Sỹ Duẩn ở thôn Trang, xã Ninh An, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đã đầu tư phát triển mô hình nuôi lợn siêu nạc và đã cho hiệu quả kinh tế cao. Trước đây, cũng như nhiều hộ gia đình khác tại địa phương, gia đình ông Đào Sỹ Duẩn chỉ cấy lúa hiệu quả kinh tế mang lại không cao. Thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, năm 2016, sau khi được Hội Nông dân xã cho vay 50 triệu đồng từ Quỹ hỗ trợ nông dân, cùng với số tiền vay
  30. 22 mượn anh em và tiền tích góp của gia đình, ông Duẩn đã mạnh dạn đầu tư xây dựng chuồng trại nuôi lợn nái sinh sản để lấy giống nuôi lợn thịt tại vườn nhà. Với phương châm lấy ngắn nuôi dài, ban đầu ông nuôi lợn thương phẩm. Sau khi tìm tòi nhu cầu của thị trường, ông đã chuyển từ việc nuôi lợn thương phẩm quy mô nhỏ sang nuôi lợn siêu nạc quy mô lớn, mỗi lứa 100 con lợn thịt. Sau 4 tháng xuất chuồng được trên 3 tấn lợn hơi. Đến nay, gia đình ông đã gây dựng được mô hình theo quy mô gia trại gồm: 10 chuồng nuôi lợn thịt và 8 chuồng nuôi lợn sinh sản. Bình quân mỗi năm gia đình ông bán 12 tấn lợn hơi, với giá như hiện nay sau khi trừ chi phí ông thu lãi 150 triệu đồng. Chia sẻ bí quyết để chăn nuôi thành công, ông Duẩn cho biết: " Để nuôi lợn đạt hiệu quả, gia đình đã thường xuyên làm tốt công tác vệ sinh chuồng trại, lựa chọn con giống rõ nguồn gốc, chú trọng công tác phòng dịch như dịch tả, tụ huyết trùng, lở mồm long móng " Làm giàu từ phát triển mô hình chăn nuôi lợn hiện nay không phải là mới, tuy nhiên việc nắm bắt giá cả thị trường, công tác phòng trừ dịch bệnh phát triển đàn vật nuôi là vấn đề quan trọng đòi hỏi người chăn nuôi phải coi trọng và tìm cho mình hướng đi phù hợp. Nắm bắt được vấn đề đó, mặc dù thời điểm giá lợn hơi giảm sâu nhưng gia đình ông Duẩn vẫn chăn nuôi thành công và duy trì ổn định. Không chỉ làm kinh tế giỏi, ông còn tích cực tham gia các hoạt động do Hội Nông dân xã phát động như tham gia các buổi tập huấn kỹ thuật chăm sóc bảo vệ đàn vật nuôi. Năm 2017, ông vinh dự được UBND huyện Hoa Lư tặng giấy khen vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh giỏi. 2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương khác Trước khi thành lập tổ chức sản xuất kinh doanh trang trại Ông Dương Công Tuấn đã đi tham quan học hỏi kinh nghiệm nhiều mô hình chăn nuôi lợn của một số hộ, trang trại và tổ chức trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh
  31. 23 ngoài như Bắc Giang, Tuyên Quang, Từ đó học hỏi được thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm hoạt động sản xuất theo mô hình tổ chức sản xuất trang trại chăn nuôi. Quá trình xây dựng và phát triển sản xuất tại trang trại của ông Dương Công Tuấn những năm qua, đặc biệt là những năm đầu tiên gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi chủ trang trại phải học hỏi thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm từ một số mô hình tổ chức sản xuất trang trại tiêu biểu khác. Để xây dựng một tổ chức sản xuất trang trại chăn nuôi gia công, đầu tiên gia đình cần có mặt bằng xây dựng trang trại, mặt bằng dùng để xây dựng là khu đất xa khu dân cư, có hệ thống giao thông thuận lợi. Đáp ứng yêu cầu của Công ty CP Việt Nam về xây dựng chuồng trại và trang thiết bị, gia đình có đủ nguồn vốn và chủ trang trại có đầy đủ kinh nghiệm về quản lý trang trại. Đúc kết kinh nghiệm từ quá trình học hỏi các trang trại khác trang trại đã chủ động trong việc kiểm soát ngay từ giai đoạn đầu vào, giống nhập là giống đạt chất lượng cao, sử dụng thức ăn của Công ty CP Việt Nam có uy tín trên thị trường, kiểm soát tình hình dịch bệnh trong toàn trang trại, không sử dụng các loại kháng sinh tồn dư lâu trong cơ thể gia súc, trước khi xuất bán trước đó hai tuần tuyệt đối không sử dụng thuốc thú y và không cho lợn ăn loại thức ăn có chứa vaccine. Nước sử dụng chăn nuôi là 100% nước giếng khoan. Trang trại có hầm Biogas để xử lý chất thải chăn nuôi, có kho bảo quản dụng cụ sản xuất và quần áo bảo hộ lao động, phòng sát trùng trước khi vào chuồng, kho chứa cám, kho thuốc, kho chứa vôi bột, hố sát trùng trước cổng ra vào, đảm bảo an toàn, đàn lợn phát triển tốt nhất và đạt chất lượng cao nhất. 2.3. Khái quát về địa bàn thực tập 2.3.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Cát Nê * Vị trí địa lý: Cát Nê là xã trung du miền núi nằm ở phía Đông nam huyện Đại Từ cách trung tâm huyện 15km - Phía Đông giáp với xã Phúc Thuận huyện Phổ Yên và thị trấn Quân Chu
  32. 24 - Phía Nam giáp với xã Quân Chu huyện Đại Từ - Phía Bắc giáp xã Vạn Thọ và xã Ký Phú huyện Đại Từ - Phía Tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc. * Diện tích tự nhiên Tổng diện tích đất tự nhiên là 2.715,39ha,trong đó đất nông nghiệp là 2.303,17ha chiếm 84,82%, đất phi nông nghiệp 234,82ha chiếm 8,65%, đất chưa sử dụng 3,51ha chiếm 0,13%. * Đất đai địa hình Là xã trung du miền núi phía Tây của xã nằm dưới chân dãy núi Tam Đảo với địa hình chủ yếu là đồi núi chiếm diện tích lớn tới 50% so với diện tích tự nhiên của xã, địa hình dốc dần từ Tây sang Đông. * Khí hậu Khí hậu có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô. Đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua các chỉ số: Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22C; Tổng tích ôn từ 7.000-8.000C. Lượng mưa phân bố không đều, có chênh lệch lớn giũa mùa mưa và mùa khô.Về mùa mưa cường độ mưa lớn, chiếm tới gần 80% tổng lượng mưa trong năm. 2.3.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội * Đặc điểm về kinh tế Cơ cấu kinh tế năm 2018 là: Nông nghiệp 89,0%; công nghiệp dịch vụ 2,8%; dịch vụ thương mại 8,2%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt trên 10 triệu đồng/người/năm. Sản lượng lương thực năm 2018 đạt trên 2.228,6 tấn, năng suất lúa đạt 54,66 tạ/ha. Đàn lợn nuôi nhỏ lẻ trong dân có khoảng 2545 con, lợn muôi theo trang trại trên 6800 con; đàn gia cầm có 44.810 con; đàn trâu 527 con; đàn bò 33 con. Tổng diện tích chè năm 2011 là 76,0ha, năng suất chè đạt 102tạ/ha, sảnlượng chè búp tươi đạt 775 tấn.
  33. 25 * Đặc điểm về xã hội - Về dân số: Số dân của xã đến cuối năm 2018 là 4.238 người, với 1.028 hộ, có 2.456 lao động. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là: 1,12%. Tỷ lệ tăng dân số cơ học là: 0,73%. Tỷ lệ tử vong là: 0,60% - Lao động: Người dân trong xã chủ yếu làm nông nghiệp. Dân số trong độ tuổi lao động khoảng: 2.456 người, chiếm khoảng 57,95% dân số xã * Các vấn đề về văn hoá - Là xã miền núi với dân số của xã năm 2018 là 4.238 người, với 1.028 hộ, có 2.456 lao động.; trên địa bàn xã có 6 dân tộc anh em cùng sinh sống bao gồm,dân tộc Kinh, Tày, Sán Dìu, Nùng, Cao Lan, Sán Chi. Trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số với 3.728 người (chiếm 87,97% dân số của xã). - Có 2 trường đạt chuẩn quốc gia trường tiểu học và mầm non. - Năm 2018 số gia đình đạt gia đình văn hoá là 567hộ, chiếm 55,16%, số xóm đạt xóm văn hoá là 2 xóm/16 xóm, chiếm 12,50%. - Toàn xã hộ nghèo đến hết năm 2011 là 280 hộ, chiếm 27,24% * Về cơ sở hạ tầng - Trường học: + Trường mầm non: Tổng diện tích đất 3.313,6m2; gồm 6 phòng học cấp 4. Năm học 2017-2018 có 186 học sinh; cán bộ, giáo viên là 18 người; diện tích bình quân 17,82m2/học sinh. Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 năm 2012 + Trường tiểu học: Tổng diện tích đất: 9.630m2; gồm 10 phòng học nhà 1 tầng và 1 phòng chức năng, nhà làm việc Ban giám hiệu 1 tầng; năm học 2017-2018 có 198 học sinh, 14 giáo viên, diện tích bình quân 48,63m2/họcsinh. Trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. + Trường trung học cơ sở: Tổng diện tích đất: 6.911m2; gồm 8 phòng học, nhà1 tầng xây dựng năm 2001 đã xuống cấp và 7 phòng chức năng, nhà làm việc Ban giám hiệu 1 tầng, chất lượng tốt; năm học 2017-2018 có 186 học sinh, 16 giáo viên,diện tích bình quân 37,15m2/học sinh. Trường chưa đạt chuẩn quốc gia.
  34. 26 - Trạm y tế: Diện tích đất: 1.793,7m2; nằm ở trung tâm xã, thuộc xóm Đình. Nhà 2 tầng, 13 phòng, xây dựng năm 2009 chất lượng công trình tốt. Đạt chuẩn quốc gia năm 2010. - Bưu điện: Nằm ở trung tâm xã, sát với UBND xã thuộc xóm Đình, diện tích 167,9m2. Hiện trạng xây dựng nhà 1 tầng, 1 phòng xây dựng năm 2001 chất lượng công trình đã xuống cấp, đã có mạng Internet đến các xóm. - Khu văn hóa thể thao + Hiện tại sân thể thao trung tâm xã chưa có. Hiện tại xóm Nông trường có sân thể thao với diện tích là 3.000m2, còn lại các xóm sân thể thao đều nằm trong khuôn viên nhà văn hoá, về diện tích, sân thể thao tại các xóm chưa đáp ứng đủ chỉ tiêu quy hoạch theo tiêu chí nông thôn mới. + Cát Nê hiện có 14/16 nhà văn hóa ở các xóm (xóm Đình và xóm Tân Lập chưa có nhà văn hóa). Hầu hết các trang thiết bị của các nhà văn hóa xóm hiện tại còn thiếu cần được đầu tư nâng cấp và mua sắm trang thiết bị mới. - Chợ: Nằm ở trung tâm xã, gần trục đường tỉnh lộ 261, phục vụ chủ yếu nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân trong xã; diện tích2.428 m2, chợ tạm. Cơ sở vật chất chưa được đầu tư xây dựng, chưa đạt chuẩnnông thôn mới. - An ninh quốc phòng: Hệ thống chính trị cơ sở được xây dựng và củng cố vững mạnh, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
  35. 27 Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP 3.1. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn 3.1.1 Sự hình thành và phát triển của trang trại Dương Công Tuấn Trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn bắt đầu hoạt động từ năm 2015 với quy mô ban đầu 600 con/lứa.Trang trại được xây dựng trên diện tích đất gần 3ha với điều kiện phù hợp thuộc xóm Tân Lập, xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Vị trí này tiện đường giao thông lại cách xa khu dân cư, xunh quanh trang trại dân cư thưa thớt, tiếp giáp phía Bắc trang trại có một hệ thống suối tự nhiên thuận lợi cho thoát nước và thải nước,địa hình đất đồi phù hợp cho việc thi công xây dựng. Trong giai đoạn thi công xây dựng từ năm 2015, hộ kinh doanh ông Dương Công Tuấn đã san gạt mặt bằng, trồng các loại cây lâu năm. Vì vậy rất thuận tiện cho việc mở rộng quy mô chăn nuôi trang trại. Nhận thức được các vấn đề về môi trường trong quá trình chăn nuôi, hộ kinh doanh ông Dương Công Tuấn đã thực hiện lập báo cáo kế hoạch bảo vệ môi trường và được xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường qua thông báo số 16/UBND-TNMT ngày 21/7/2015 của UBND huyện Đại Từ. Trại lợn kinh doanh ông Dương Công Tuấn hoạt động theo hình thức nuôi gia công cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (công ty). Toàn bộ con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vác-xin và cán bộ kỹ thuật trực tiếp được phía Công ty cung cấp và hỗ trợ. Vai trò của ông Dương Công Tuấn là xây dựng các hạng mục công trình theo đúng quy hoạch, đúng quy định bên Công ty đã phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ thú y. Theo hợp đồng đã ký số 0204/HB/SWB/CPVN-2015 ký ngày 02/4/2015 giữa hộ kinh doanh ông Dương Công Tuấn và Công ty CP Việt
  36. 28 Nam, sau quá trình hoạt động ổn định với quy mô ban đầu 600 con lợn thịt sẽ thực hiện nâng cấp dần lên theo điều kiện thực tế giữa hai bên. Đến nay do tình hình nhu cầu về thị trường, nhận định xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi và đánh giá các lợi thế và khả năng đáp ứng của trang trại.Hộ kinh doanh ông Dương Công Tuấn đã mạnh dạn đầu tư nâng quy mô từ 600 con lợn lên 6000 con. Dự án được thiết kế trên tổng diện tích gần 3ha. Khi tiến hành nâng công suất sẽ giữ nguyên các công trình đã có, thực hiện xây thêm chuồng trại để đáp ứng khả năng chăn nuôi với quy mô 6000 con lợn thương phẩm. Dự án được thiết kế có tổng diện tích gần 3ha tại xóm Tân Lập, xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tổng vốn đầu tư dự kiến là 20.108.000.000 đồng, nâng quy mô 6000 con lợn thương phẩm. * Sơ đồ trang trại Hình 3.1 Sơ đồ trang trại
  37. 29 * Cơ cấu tổ chức của trang trại Công ty CP Việt Nam Chủ trang trại Kỹ sư Quản lý Công nhân Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019) Công ty CP Việt Nam: Ký hợp đồng với trang trại, có nhiệm vụ cung cấp hệ thống đầu vào như: con giống chất lượng cao, cám ăn, thuốc thú y, vaccine phòng dịch, cử kỹ sư về trang trại phụ trách mảng kỹ thuật phối hợp với trang trại tổ chức phòng dịch cho đàn lợn. Bên cạnh đó công ty cũng chịu trách nhiệm thu mua lợn của trang trại khi đến giai đoạn xuất chuồng. Chủ trang trại: Là người có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, cung cấp, sửa chữa bảo dưỡng các trang thiết bị, hỗ trợ kỹ sư trong việc quản lý sổ sách, quá trình nhập cám, nhập thuốc. Kỹ sư: Có nhiệm vụ quản lý hoạt động về phòng, chống dịch bệnh cho lợn, lên lịch làm vaccine cho đàn lợn, tính toán lượng thức ăn tiêu thụ trong ngày làm sao đảm bảo tiêu chuẩn quy định của Công ty CP Việt Nam. Kiểm kê, theo dõi số lượng lợn thực tế với số lợn đã bị tiêu hủy do ốm chết, quản lý thuốc thú y, vaccine, chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong chăn nuôi. Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sức khỏe, số lượng lợn các chuồng, sản lượng cám tiêu thụ hàng tuần về Công ty.
  38. 30 Quản lý: Có trách nhiệm thay mặt, hỗ trợ chủ trang trại quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh khi chủ trang trại đi vắng, hỗ trợ kỹ sư trong việc ghi chép quá trình tiêu thụ cám của đàn lợn trong tuần, hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh, xử lý lợn ốm. Công nhân: Là những người trực tiếp tham gia vào quá trình vệ sinh chuồng trại, chăm sóc lợn, có trách nhiệm dọn dẹp chuồng trại hàng ngày dưới sự chỉ dẫn của quản lý và kỹ sư, báo cáo cho kỹ sư, quản lý về tình trạng sức khỏe lợn hàng ngày, hỗ trợ kỹ sư trong mọi công tác phòng chống dịch bệnh, xử lý lợn ốm của trang trại chăn nuôi. 3.1.2. Khái quát về Công ty CP Việt Nam Tập đoàn C.P.(Charoen Pokphand) là một tập đoàn sản xuất kinh doanh đa ngành nghề và là một trong những tập đoàn mạnh nhất của Thái Lan trong lĩnh vực Công - Nông nghiệp, điển hình là lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, hoạt động chăn nuôi, sản xuất lương thực, thực phẩm chất lượng cao và an toàn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tập đoàn C.P. (Thái Lan) đầu tư vào Việt Nam từ năm 1988, sau khi Việt Nam mở cửa năm 1986 theo chủ trương Đổi Mới, với hình thức mở văn phòng kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh. Đến năm 1993 thành lập Công ty TNHH Chăn Nuôi C.P. Việt Nam, tên tiếng Anh là C.P. Việt Nam Livestock Co.,Ltd. và xây nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại tỉnh Đồng Nai, miền Nam Việt Nam, đồng thời là trụ sở chính của Công ty cho tới ngày nay. Năm 2009 Công ty TNHH Chăn Nuôi C.P. Việt Nam hợp nhất với Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam trở thành Công ty C.P. Vietnam Livestock Corporation và sau đó vào năm 2011 đổi tên thành C.P. Vietnam Corporation (Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam). Công ty C.P. Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Nông - Công nghiệp, ngành thực phẩm khép kín: chăn nuôi, chế biến gia súc, gia cầm và thủy sản. Từ đó cho đến nay, C.P. Việt Nam không ngừng mở rộng sản xuất và hoạt
  39. 31 động trong 3 lĩnh vực chính như: thức ăn chăn nuôi (feed), trang trại (farm) và thực phẩm (Food): + Ngành Feed: hiện nay, C.P. Việt Nam có 8 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi kèm với các hoạt động tiếp theo, trong đó được chia thành 4 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm, 3 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản và 1 nhà máy sấy ngô. Thức ăn chăn nuôi do Công ty sản xuất được cung cấp cho mọi miền đất nước. Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm C.P. tỉnh Bình Dương là nhà máy mới nhất, được xây dựng và bắt đầu hoạt động từ năm 2009 và được đánh giá là nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện đại nhất châu Á. + Ngành Farm: hiện nay, C.P. Việt Nam tiến hành chăn nuôi theo hệ thống chăn nuôi hiện đại, thân thiện với môi trường: bắt đầu từ con giống có chất lượng cho đến hệ thống chăn nuôi hiện đại được trang bị những dụng cụ, thiết bị chăn nuôi tiên tiến, chăn nuôi các loại lợn, gà thịt, gà đẻ, tôm và cá với diện tích trang trại phù hợp nhằm phục vụ đa dạng cho khách hàng trên phạm vi cả nước. Sản xuất tôm thịt và cá thịt ở các trại là nhằm cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất thủy sản đông lạnh phục vụ xuất khẩu của Công ty. + Ngành Food, được chia làm 2 phần chính như sau: 1) Sản xuất tôm và cá xuất khẩu, trong đó nguyên liệu tôm và cá được nhập từ các trại của Công ty. Hiện nay, Công ty có 1 nhà máy chế biến thủy sản ở Đồng Nai. 2) Sản xuất các loại thực phẩm phục vụ người tiêu dùng trong nước bằng máy móc và thiết bị hiện đại nhằm cung cấp thực phẩm có hương vị tốt, vệ sinh và an toàn, không chứa chất tồn dư. Hiện nay, Công ty có 2 nhà máy, một nhà máy ở Đồng Nai và một nhà máy ở thủ đô Hà Nội. Nhà máy ở Hà Nội mới đi vào sản xuất từ giữa năm 2012, đây là một nhà máy hiện đại, sử dụng các tiêu chuẩn đáp ứng cho xuất khẩu để làm nền tảng xây dựng nhà máy. Ngoài ra C.P. Việt Nam còn xây dựng các hệ thống kinh doanh hàng hóa thành
  40. 32 phẩm của Công ty như: gà nướng 5 sao, C.P. Freshmart, C.P. Shop hoặc Tủ lạnh công cộng để phục vụ người tiêu dùng Việt Nam. Một hoạt động quan trọng nữa mà Công ty khuyến khích và ủng hộ mọi cán bộ công nhân viên tham gia đóng góp xây dựng thành hệ thống, đó là hoạt động đền ơn đáp nghĩa xã hội hay đền ơn đáp nghĩa đất nước (CSR). Trước đây hoạt động này được thực hiện một cách phân tán theo vùng mà Công ty có chi nhánh hoặc đang tiến hành hoạt động kinh tế, nay đã được thay đổi thông qua việc thành lập Quỹ hỗ trợ từ thiện C.P. Việt Nam (CPV’S Donation Fund). Ý tưởng thực hiện là nhằm làm cho nhân viên có phần đóng góp và hiểu biết thực sự về hoạt động CSR. CSR gồm các hoạt động chính như : hiến máu nhân đạo, y tế tình nguyện, các hoạt động giúp đỡ cộng đồng, trường học bao gồm cả việc hỗ trợ cho người tàn tật và những người kém may mắn trong xã hội. Hoạt động CSR đã được C.P. Việt Nam thực hiện liên tục kể từ khi thành lập đến nay. Những hoạt động này đã nhận được sự khen ngợi rất nhiều từ các cơ quan nhà nước và nhân dân Việt Nam. Điều đó được thể hiện qua sự hợp tác thực hiện những hoạt động này ngày càng nhiều hơn, đặc biệt là cán bộ nhân viên Công ty và sự hợp tác của cơ quan nhà nước, khách hàng Công ty và các tầng lớp nhân dân. Các hoạt động kinh doanh và hoạt động xã hội luôn tuân theo chủ trương 3 lợi ích của ngài Dhanin Chearavanont Chủ tịch Hội đồng quản trị và Chủ tịch ban điều hành Tập đoàn Charoen Pokphand (Chủ trương 3 lợi ích là : lợi ích quốc gia, nhân dân và công ty) làm cho hoạt động kinh doanh của C.P. Việt Nam tại Việt Nam không ngừng lớn mạnh và bền vững trong sự ủng hộ của anh chị em người Việt Nam. Điều vô cùng đặc biệt là Công ty có cơ hội đóng góp cho sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam bằng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, điều đó phát sinh sự bền vững lâu dài cho sự nghiệp đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
  41. 33 3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của trang trại Dương Công Tuấn Với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế và khu vực trong thời gian qua. Sự hội nhập và giao lưu quốc tế ngày càng được mở rộng kéo theo sự phát triển nhanh của nền kinh tế Việt Nam. Song song với sự phát triển của nền kinh tế, ngành chăn nuôi ở nước ta đã và đang có sự chuyển dịch nhanh chóng. Sự phát triển này dựa trên cở sở chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích đầu tư khai thác tiềm năng và thế mạnh của ngành nông nghiệp. Trang trại chăn nuôi lợn thương phẩm chất lượng cao Dương Công Tuấn đi vào hoạt động đã có những thành tựu, những đóng góp nhất định cho địa phương như: phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương và đưa ngành chăn nuôi ngày càng phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Sử dụng có hiệu quả các nguồn nguyên liệu, phế liệu, phụ phẩm từ nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa hóa có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, tăng thu ngân sách và góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã Cát Nê nói riêng và của toàn tỉnh nói chung. Bên cạnh đó còn góp phần đẩy mạnh tốc độ phát triển ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Trang trại Dương Công Tuấn được xây dựng năm 2014 và bắt đầu hoạt động năm 2015, từ đó đến nay trang trại có sự thay đổi quy mô chăn nuôi theo hướng mở rộng. Giai đoạn 2015 – 2017, quy mô trang trại chỉ là 600 con/lứa nhưng từ 2018 đến nay, trang trại đã nuôi quy mô 6 dãy chuồng (mỗi dãy 500 con) với tổng số 3000 con/lứa. Theo dự kiến, trang trại sẽ tiếp tục nâng quy mô lên 6000 con trong những năm tới.
  42. 34 Bảng 3.1 Những thành tựu đã đạt được của trang trại trong 2 năm 2017-2018 Trọng Trọng Loại Hao Đơn Lượng Lượng Doanh Số con Thực Năm vật Lứa hụt/lứa Giá TB xuất thu (con) tế nuôi (%) (đồng/kg) (kg/con) chuồng (1000đ) (con) (kg) Lợn 1 600 6,3 562 3.500 120 67,440 236.040 2017 thịt 2 600 3,8 577 3.500 120 69,240 242.340 Lợn 1 600 5,2 569 3.500 120 68,280 238.980 2018 thịt 2 3.600 3,7 3.468 3.500 120 416,160 1.456.560 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Qua bảng 3.1 ta thấy về cơ cấu vật nuôi qua 2 năm có sự thay đổi đó là số con của năm 2018 là 4.200 con, lứa thứ 2 trong năm 2018 tăng lên 3,468 con vì trang trại đầu tư mở rộng thêm 5 chuồng heo hậu bị, tổng số tấn lợn cung cấp cho công ty và doanh thu của trang trại qua các năm có sự thay đổi. Cụ thể: + Năm 2017 tổng số tấn lợn cung cấp cho công ty là 136,68 tấn, tổng doanh thu mà trang trại thu được là 478.380.000 triệu đồng. + Năm 2018, tổng số tấn lợn cung cấp cho công ty là 484,44 tấn, tổng doanh thu là 1.695.540 triệu đồng. + Năm 2019 tại thời điểm điều tra thì chưa xuất lứa nào, đã nhập lợn với số con là 3.600 con và dự kiến sẽ xuất vào cuối tháng 8 tới này. 3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất tại trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn 3.1.4.1. Thuận lợi Đầu vào các yếu tố sản xuất, và đầu ra cho sản phẩm. - Trang trại được công ty hỗ trợ nhân viên kỹ sư- Khi tham gia vào hợp đồng chăn nuôi gia công với Công ty TNHH Đầu tư phát triển kỹ thuật riêng, thức ăn, thuốc thú y nên dịch bệnh cũng được chữa trị kịp thời và các rủi do về dịch bệnh cũng ít hơn.
  43. 35 - Nguồn giống của trang trại là giống lợn nái siêu nạc do Công ty cổ chăn nuôi lợn C.P, trang trại an tâm sản xuất mà không lo các yếu tố bất ổn của thị trường,công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao và không phải lo lắng về chất lượng giống. - Kỹ sư có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm nhiều năm công tác và có trách nhiệm với công việc. - Công nhân trong trang trại cần cù, chịu khó và đoàn kết với nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Được tạo điều kiện vay vốn ưu đãi nên cơ sở vật chất của trang trại cũng được trang bị đầy đủ. - Hệ thống giao thông ở địa phương phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển thức ăn của trang trại. 3.1.4.2. Khó khăn - Nguồn vốn ban đầu của trang trại còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong đầu tư xây dựng. - Quá trình giải ngân của ngân hàng còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời. - Lãi xuất vay ngân hàng cao, thủ tục vay vốn phức tạp, phải qua nhiều khâu trung gian mới tiếp cận được. - Giá chăn nuôi gia công còn thấp nên thu nhập của trang trại còn chưa cao. - Trình độ quản lý của chủ trang trại chưa cao, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý sản xuất chủ yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm. - Yêu cầu về vấn đề xử lý môi trường trong chăn nuôi là rất quan trọng, tuy nhiên do thiếu vốn đầu tư nên trang trại vẫn chưa quan tâm đúng mức đến công tác xử lý môi trường, do vậy làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. 3.2. Kết quả thực tập 3.2.1.Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại 3.2.1.1. Tìm hiểu quy trình phòng dịch và thức ăn cho lợn của trang trại + Tìm hiểu hệ thống phòng dịch bằng hệ thống sát trùng, bằng vaccine của trang trại.
  44. 36 + Tìm hiểu, học tập và tham gia vào quá trình vệ sinh chuồng trại, chăm sóc lợn tại trang trại. + Các loại cám ăn từ khi nhập chuồng đến giai đoạn xuất chuồng. Kết quả đạt được + Xác định được quá trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng và quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine của trang trại. + Xác định được lịch trình làm vaccine phòng dịch của trang trại. + Có thể nhận biết được lợn ốm bằng cách quan sát thông thường. + Xác định được từng loại cám với từng giai đoạn của lợn. + Biết cách vệ sinh chuồng trại theo đúng quy trình. 3.2.1.2. Tìm hiểu hệ thống xử lý môi trường của trang trại + Tìm hiểu công tác xử lý nước, chất thải trước khi đưa ra môi trường. + Tìm hiểu các loại hóa chất đưa vào xử lý chất thải chăn nuôi. Kết quả đạt được + Xác định được quy trình xử lý môi trường của trang trại. + Vẽ được hệ thống sơ đồ xử lý môi trường của trang trại. + Hiểu được phần nào về các cách xử lý chất thải trước khi đưa ra môi trường tự nhiên. 3.2.1.3. Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công, hệ thống đầu vào của trang trại + Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công của trang trại. + Điều tra chủ trang trại và kỹ sư Công ty CP Việt Nam về hệ thống đầu vào của trang trại. Kết quả đạt được + Xác định được quy trình chăn nuôi gia công của trang trại. + Xác định được các yếu tố đầu vào cho trang trại. 3.2.1.4. Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại + Điều tra chủ trang trại và kỹ sư Công ty về đầu ra của trang trại. + Tìm hiểu về chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công tại trang trại.
  45. 37 + Trao đổi, thảo luận với chủ trang trại về các kênh tiêu thụ của trang trại + Phân tích các kênh tiêu thụ của trang trại. Kết quả đạt được + Xác định được sơ đồ chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công. + Xác định được các kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của trang trại từ đó chỉ ra được kênh nào đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho trang trại. 3.2.1.5. Tìm hiểu chi phí xây dựng chuồng trại, chi phí trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại + Liệt kê các hạng mục công trình tại trang trại. + Liệt kê các trang thiết bị có trong trang trại và chuồng nuôi. + Tìm hiểu chi phí xây dựng, trang thiết bị ban đầu của trang trại. Kết quả đạt được + Liệt kê đầy đủ các hạng mục công trình, các trang thiết bị mà trang trại sử dụng vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Từ đó biết được chi phí cho từng hạng mục công trình, chi phí cho từng loại trang thiết bị. + Hạch toán được chi phí xây dựng cơ bản và đầu tư trang thiết bị của trang trại. 3.2.1.6. Tìm hiểu nguồn vốn của trang trại + Điều tra chủ trang trại về tình hình vốn cho SXKD của trang trại. Kết quả đạt được + Xác định được tổng số vốn trang trại đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. + Xác định được nguồn gốc vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay. 3.2.1.7. Thảo luận, phân tích chi phí hàng năm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại Dương Công Tuấn + Thảo luận, phân tích chi phí và doanh thu hàng năm của trang trại.
  46. 38 + Tính toán chi phí phải trả cho từng loại chi phí. + Những nguồn thu mà trang trại thu về trong quá trình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của trang trại. Kết quả đạt được + Hạch toán được chi phí mà trang trại phải chi trả cho từng loại. + Xác định được tổng chi phí hàng năm của trang trại. + Hạch toán được hiệu quả kinh tế của trang trại chăn nuôi gia công. + Phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức sản xuất trang trại Dương Công Tuấn. 3.2.1.8. Thảo luận, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của trang trại + Cùng với chủ trang trại thảo luận về điểm mạnh và điểm yếu của trang trại khi tham gia vào hình thức tổ chức sản xuất trang trại. + Thảo luận về cơ hội và thách thức của trang trại trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Kết quả đạt được + Phân tích được những điểm mạnh và điểm yếu của trang trại. + Phân tích được cơ hội và thách thức của trang trại trong nền kinh tế thị trường. + Từ việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức có giải pháp tháo gỡ những khó khăn của trang trại. 3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập 3.2.2.1. Quy trình phòng dịch của trang trại * Quy trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng - Cổng trại có biển báo (dừng lại sát trùng) và hố sát trùng. Sát trùng tất cả các phương tiện, dụng cụ mang vào và người ra vào trại. Phương tiện vào trại phải phun sát trùng kỹ trên dưới bánh xe, trước và sau xe. Các phương tiện phải dừng lại phun sát trùng ít nhất 15 phút sau đó mới được vào trại. Hố sát trùng thay nước hoặc thay vôi một tuần hai lần, đường đi ở cổng trại rắc vôi bột định kỳ một tuần
  47. 39 hai lần, máy sát trùng ở cổng trại phải hoạt động tốt với pep phun tơi đều, bể nước pha sát trùng có chỉ dẫn pha rõ ràng theo nồng độ 1/400. - Nhà sát trùng trước khi vào khu vực chăn nuôi có biển báo chỉ dẫn phun sát trùng, có quy định phun sát trùng, thùng sát trùng nước sát trùng có chỉ dẫn pha thuốc sát trùng với nồng độ 1/3200. Khoang thay quần áo phải có móc treo quần áo, có cửa tự động vận hành máy bơm sát trùng khi vào khoang sát trùng. Khoang sát trùng có đường hình ziczac pep phun tơi đều áp lực mạnh, trong khoang có tối thiểu 42 pep phun. Công suất máy phun ở khoang sát trùng yêu cầu phải đủ 750w. Nhà sát trùng được vệ sinh hàng ngày, đảm bảo sạch sẽ đáp ứng được nhu cầu sử dụng. - Kho cám luôn được vệ sinh sạch sẽ và phun sát trùng định kỳ, khi nhập cám vào kho yêu cầu phải có ván kê, nền kho yêu cầu sạch sẽ, khô, thông thoáng tránh ẩm mốc cho cám. - Kho thuốc được vệ sinh sạch sẽ, thuốc sau khi nhập về được sắp xếp gọn gàng theo từng loại và bảo quản ở nhiệt độ thích hợp, thuốc sau khi sử dụng phải giữ lại vỏ để trả về công ty. - Bể nước uống cho lợn yêu cầu phải có mái che tránh bụi bẩn, ánh sáng trực tiếp và một số côn trùng khác làm ảnh hưởng đến chất lượng nước. Bể nước uống phải đảm bảo độ cao từ 3 - 5m đảm bảo áp xuất đến từng núm uống trong chuồng nuôi. Bể nước giàn mát luôn được làm sạch định kì khử chlorin, pha thuốc sát trùng với nồng độ 1/3200. - Trước cửa chuồng nuôi có chậu nhúng chân pha thuốc sát trùng với tỷ lệ 1/400. Hành lang đầu, giữa, cuối chuồng nuôi được quét vôi nước định kì tuần một lần. Tất cả hệ thống từ cổng trại, nhà ở công nhân, nhà ở kỹ sư, kho cám, kho thuốc, nhà sát trùng, hệ thống giàn mát, hệ thống hành lang đuổi lợn và cầu cân được phun sát trùng định kỳ một tuần ba lần.
  48. 40 Tổ chức diệt chuột, diệt côn trùng, dọn rác, dọn cỏ định kỳ trong khu nhà ở, nhà kho và trong và ngoài khu vực chuồng nuôi. Không nuôi nhốt gia súc, gia cầm trong khu vực chăn nuôi đặc biệt là nuôi lợn khác trong trại. Thực phẩm mang vào trại phải có nguồn gốc rõ ràng, không được đem thịt lợn bên ngoài mang vào trại. * Quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine Lợn được trang trại nhập từ Công ty về nuôi dưỡng và chăm sóc 100% hoàn toàn là lợn thịt, lợn con giống đều đã được bấm nanh và cắt đuôi trước khi nhập về trại. Là vì là lợn giống của Công ty tự sản xuất, lai tạo nên sức khỏe của lợn là ổn định và cho năng suất cao, trung bình khi nhập chuồng 6kg/con và đạt trọng lượng trung bình khoảng 108kg khi đến giai đoạn xuất chuồng. Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn lợn được chú trọng đặc biệt, đảm bảo đàn lợn được giữ ấm trong mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đàn lợn được theo dõi sức khỏe thường xuyên hàng ngày, nếu phát hiện lợn bị bệnh lập tức cách ly và tiêm thuốc đúng yêu cầu kỹ thuật. Đảm bảo đàn lợn được tiêm phòng đầy đủ đúng thời hạn, đúng liều lượng. Một năm hai lần trước mùa mưa đối với các loại vaccine dịch tả, lở mồm long móng. Vaccine được bảo quản duy trì nhiệt độ 2 - 80C, tủ chuyên dụng dùng bảo quản vaccine có hai nhiệt kế theo dõi nhiệt độ và sắp xếp gọn gàng theo từng loại cùng một lô, lô nào về trước dùng trước lô nào về sau dùng sau. Với vaccine có nước pha trước khi pha phải để nước pha vào tủ lạnh để đồng nhất với nhiệt độ của vaccine, có xilanh chuyên dụng hoặc súng tiêm và có đủ kim nhiều số dùng cho các tuần tuổi của lợn. Sau khi nhập lợn kỹ sư lên lịch dự kiến làm vaccine và chủ động về công ty lấy vaccine sau đó tiêm ngay. Một số loại vaccine và thuốc thú y được trang trại thường xuyên sử dụng để phòng bệnh cho lợn được thể hiện qua bảng sau:
  49. 41 Bảng 3.2 Một số loạivaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để phòng bệnh STT Loại ĐVT Tác dụng I Vaccine 1 CSF lọ Phòng dịch tả 2 Bengonia lọ Phòng dịch giả dại 3 FDM lọ Phòng dịch lở mồm long móng II Thuốc thú y 1 RTD Colistin gói Đặc trị viêm ruột tiêu chảy 2 Lactovet gói Men tiêu hóa 3 Dynamutilin Fed lọ Ho thở bụng Đặc trị các bệnh tụ huyết trùng, tiêu chảy và 4 Amoxy 500 ws gói sưng phù đầu 5 Entril 5% lọ Đặc trị sưng phù đầu, thương hàn 6 Vetrimoxin lọ Ho, co giật, viêm rốn, viêm khớp 7 Dipen step LA lọ Đặc trị tụ huyết trùng, viêm phổi 8 KC Amin lọ Hạ sốt, hồi sức, tiêu viêm 9 Canxi B12 lọ Đặc trị bại liệt, còi cọc, thiếu máu 10 Paracetamol lọ Điều trị triệu chứng sốt 11 Điện giải AC gói Thuốc bổ chống sốc và giải độc 12 Vitol lọ Phòng và điều trị các chứng thiếu vitamin A, D3, E 13 Entril 5% lọ Đặc trị sưng phù đầu, thương hàn 14 Bromhexin lọ Giảm ho, long đờm, thông khí quản 15 Ceptisus lọ Đặc trị viêm phổi dính sườn, vú, khớp 16 Ampisua lọ Tiêu chảy, ho, viêm rốn 17 Iotdin chai Thuốc sát trung, khử trùng (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Tất cả thuốc và vaccine mà trang trại thường xuyên dụng ở bảng 3.2 đều được Công ty CP Việt Nam cung cấp và trang trại không phải mất chi phí nào
  50. 42 về vaccine hay là thuốc thú y. Thuốc thú y được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp trong kho thuốc, trang trại tiến hành kiểm thuốc thú y định kỳ và trả vỏ thuốc về Công ty nếu trường hợp trang trại làm mất vỏ vaccine, thuốc thì phải đền bù theo quy định của Công ty. * Quy trình phòng dịch bằng vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng - Hệ thống chuồng nuôi: Chuồng nuôi của trang trại được thiết kế theo kiểu chuồng kín nên công việc vệ sinh đòi hỏi phải theo đúng trình tự và được làm sạch sẽ hàng ngày. Khi được giao nhiệm vụ chăm sóc và vệ sinh chuồng nuôi thì việc đầu tiên khi vào chuồng nuôi là kiểm tra nhiệt kế, điều chỉnh quạt hút gió để đảm bảo nhiệt độ chuồng phù hợp với số tuần tuổi của lợn, sau đó đi một vòng quan sát tình hình lợn nếu phát hiện con lợn nào có vấn đề phải tiến hành tách khỏi ô đó và chuyển xuống ô cuối cùng rồi báo lại với kỹ sư để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi đã kiểm tra qua tình hình sức khỏe lợn thì tiến hành dọn dẹp chuồng trại, đảm bảo nền chuồng được quét sạch sẽ, khô ráo không còn bụi cám, không bị ẩm ướt, sau đó rút cống xả máng nước tắm, dùng dụng cụ đẩy máng đẩy sạch nước bẩn để thay nước sạch vào, lượng nước xả máng phụ thuộc vào số tuần tuổi của lợn, nếu lợn mới nhập thì có thể 2 - 3 ngày thay nước máng 1 lần, lợn có tuần tuổi lớn thì một ngày thay nước máng 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều. Sau khi vệ sinh, dọn dẹp xong chuồng trại tiến hành cho lợn ăn, lấy cám từ kho cám chở vào chuồng bằng xe đẩy cám và đổ vào máng ăn tự động đối với lợn đã biết ăn, đối với lợn mới nhập chưa biết ăn phải tiến hành pha cám với nước ấm bón và tập cho lợn ăn. Khi tất cả công việc vệ sinh, chăm sóc, cho ăn đã hoàn thành, công nhân đi kiểm tra nước uống, hệ thống làm mát, quạt hút gió điều chỉnh hợp lý sau đó phun khử mùi bằng men vi sinh (Bio-Ems), khi phun khử mùi phải phun từ cuối chuồng lên, phun kỹ và đều hai dãy chuồng. Trước khi ra khỏi chuồng phải nhớ tắt hệ thống điện chiếu sáng vào ban ngày và bật điện vào buổi tối. Dưới đây là bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn.
  51. 43 Bảng 3.3 Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn Tuần tuổi Nhiệt độ thích hợp 4 320C – 330C 5 310C – 320C 6 300C – 310C 7 290C – 300C 8 - 16 280C – 290C 16 – xuất chuồng 270C – 280C (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Tất cả các chuồng có lợn phải bật quạt lưu thông không khí ít nhất 20% số quạt có trong chuồng kể cả khi thời tiết lạnh. Khi đã bật đến 60% số quạt trong chuồng mà nhiệt độ vẫn vượt tiêu chuẩn, tiến hành bật giàn mát cho nhiệt độ hạ thấp. Nếu nhiệt độ vẫn vượt tiêu chuẩn ta tiếp tục tăng các quạt còn lại trong chuồng. Khi nhiệt độ trong chuồng lạnh ta tiến hành tắt tuần tự từng cái quạt, sau đó tắt giàn mát nhưng vẫn để 20% số quạt có trong chuồng. Chăm sóc lợn úm luôn đảm bảo nhiệt độ tiêu chuẩn, độ thông thoáng, vệ sinh lồng úm định kỳ ba ngày một lần. Thường xuyên tiêm Fe và bón lợn chưa biết ăn, thời gian úm có thể từ 4 - 6 tuần tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, độ tuổi của lợn nhập và sức khỏe của lợn. Thường xuyên theo dõi sức khỏe của lợn, tách ghép đồng đều và điều trị lợn bệnh kịp thời, chăm sóc đặc biệt đối với lợn bệnh, đối với lợn chưa biết ăn và lợn mới tập ăn. Lợn con sau khi được nhập chuồng sẽ cho ăn thức ăn tốt nhất, thường một con lợn ăn 2,4 đến 3 kg thức ăn hỗn hợp/1 ngày đêm. Thông thường một lứa lợn thịt từ lúc nhập về đến khi xuất chuồng mất khoảng bốn tháng. Khi xuất lợn đạt trọng lượng khoảng trên 100kg. - Nguồn thức ăn: Nguồn thức ăn của lợn được nhập theo chương trình hợp tác với Công ty CP Việt Nam, là công ty đầu ngành có nhiều năm kinh
  52. 44 nghiệm chăn nuôi và chuyên sản xuất cung cấp thức ăn chăn nuôi, chất lượng được đang ký bảo hộ độc quyền tiêu chuẩn Việt Nam. Các loại cám mà trang trại dùng trong chăn nuôi được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 3.4 Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi STT Loại cám Độ tuổi và thể trọng cho ăn 1 550 SF 4-6 2 551 F 7-10 3 552 SF 11-14 4 552 F 15-18 5 553 F 19- xuất chuồng (Nguồn: Số liệu điêu tra, khảo sát năm 2019) Qua bảng 3.5 cho thấy khi nhập lợn từ bên trại nái về trại hậu bị thì ở tuần tuổi thứ 4 ta bắt đầu cho ăn cám 550 SF đến tuần tuổi thứ 7 thì ta chuyển sang cám 551 F, đến tuần 11 ta chuyển sang cám 552 SF, tuần thứ 15 cho ăn cám 552 F, tuần thứ 19 cho ăn cám 553 F cho tới lúc xuất. Như vậy với quy định khát khe về thức ăn của Công ty thì đòi hỏi trang trại phải tính toán làm sao cho lợn ăn đúng bữa, đúng tiêu chuẩn, tránh tình trạng cho ăn quá nhiều nhưng hiệu quả về năng suất chưa cao. - Tỷ lệ trộn cám: Thường trộn kết hợp với thuốc khi heo bị tiêu chảy, ho nhiều và khi bắt đầu chuyển sang giai đoạn cám mới. Dưới đây là quy trình trộn cám khi bắt đầu chuyển sang giai đoạn cám mới: Khi chuyển giai đoạn cám thì giữa cám mới và cám cũ phải được trộn đều trước khi ăn phòng rối loạn tiêu hóa. Bắt buộc trộn trong vòng 6 ngày sang ngày thứ 7 cho ăn 100% cám mới. Bên cạnh việc trộn cám cũng phải bám sát lượng cám ăn thực tế và sức khỏe của lợn trước khi trộn để tránh tiêu chuẩn ăn trong chuồng bị thừa hoặc thiếu, lợn to trộn trước, lợn nhỏ trộn sau dành phần cám tốt cho lợn còi yếu và lợn ốm.
  53. 45 Bảng 3.5 Tỷ lệ trộn cám Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7 Cho ăn Trộn 25% cám Trộn 50% cám mới Trộn 75% cám mới 100% cám mới + 75% cám cũ + 50% cám cũ + 25% cám cũ mới (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Qua bảng 3.5 cho thấy khi chuyển giai đoạn cám thì giữa cám mới và cám cũ phải được trộn đều trước khi ăn phòng rối loạn tiêu hóa. Bắt buộc trộn trong vòng 6 ngày sang ngày thứ 7 cho ăn 100% cám mới và tuân theo tỉ lệ trộn như bảng trên. 3.2.2.2. Quy trình xử lý chất thải bảo vệ môi trường của trang trại Hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi là vấn đề rất quan trọng, phân và nước thải từ cơ sở chăn nuôi gia súc thải ra là một nguồn chất thải ô nhiễm môi trường. Môi trường chăn nuôi không được đảm bảo và ô nhiễm sẽ làm giảm năng suất và sức khỏe cũng như chất lượng vật nuôi, bên cạnh đó còn làm ảnh hưởng đến môi trường của địa phương cũng như môi trường tự nhiên. Vì vậy việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải là vấn đề quan trọng. Hệ thống xử lý môi trường phải đúng kỹ thuật và sắp xếp hợp lý, bổ sung các hợp chất sinh học vào thức ăn nhằm giảm thiểu việc thải Nitơ và hạn chế mùi hôi thối ở phân. Chất thải được xử lý bằng công nghệ sinh học Biogas, lấy khí ga để làm chất đốt phục vụ sản xuất, sinh hoạt, chất thải có thể sử dụng làm nguồn thức ăn chăn nuôi cá và chăm sóc cây trồng mang lại nhiều lợi ích góp phần hạn chế đáng kể ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi cũng như môi trường tự nhiên. * Quy trình xử lý phân và nước tiểu của trang trại Khi rửa chuồng trại, nước thải và phân sẽ theo các rãnh thu chảy vào hệ thống ống nhựa PVC phi 220 đưa ra hệ thống bể Biogas xử lý có dung tích 3 2.500m . Nước thải xử lý theo nguyên tắc phân hủy yếu khí tạo ra khí CH4 (khí metan) để tạo nhiên liệu cấp cho đun nấu. Nước tràn từ bể xử lý sẽ dẫn ra bể
  54. 46 trung hòa để trung hòa tính axit và đưa về ao sinh học 450m3 để phân hủy triệt để trước khi ra môi trường. Cụ thể quy trình xử lý chất thải được mô tả tại hình 3.3 như sau: Hình 3.3 Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019) 3.2.2.3. Quy trình chăn nuôi gia công * Quy trình chăn nuôi gia công Công ty CP Việt Trang trại Dương Thị trường chế biến Nam cung cấp, hỗ Công Tuấn: và tiêu thụ: trợ: - Chăn nuôi lợn thịt - Thị trường chế - Giống gia công biến và tiêu thụ - Thức ăn - Xây dựng trang trong nước - Thuốc thú y trại và đầu tư trang - Thị trường xuất - Kỹ thuật thiết bị khẩu - Tự chủ về chi phí Hình 3.4 Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại Qua hình 3.4 cho thấy: Trong quy trình chăn nuôi gia công, Công ty CP Việt Nam sẽ cung cấp, hỗ trợ toàn bộ giống lợn chất lượng cao, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và cử kỹ sư của Công ty về trang trại đảm nhiệm, phụ trách khâu kỹ thuật tại trang trại. Trang trại Dương Công Tuấn khi tham gia vào chăn nuôi gia
  55. 47 công cần phải có diện tích phù hợp với quy mô chăn nuôi đồng thời phải đảm bảo an toàn dịch bệnh, xa khu dân cư, có đầy đủ cơ sở hạ tầng khác để đáp ứng cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại cũng như của Công ty. Vì trang trại Dương Công Tuấn là trang trại chăn nuôi gia công, ký hợp đồng với Công ty CP Việt Nam nên toàn bộ giống đầu vào, thức ăn chăn nuôi, thuốc phòng chữa bệnh đều được Công ty cung cấp. Lợn con giống được nhập trực tiếp giống tốt từ Công ty CP Việt Nam, sẽ được chuyển vào chuồng nuôi của trang trại Dương Công Tuấn. Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng từ lúc nhập chuồng đến khi xuất chuồng thì toàn bộ nguồn cám nuôi, thuốc thú y cũng được nhập đồng bộ từ Công ty, kỹ thuật chăm sóc tuân thủ đúng kỹ thuật và có kỹ sư của Công ty luôn theo dõi trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng. Do đó chất lượng cũng như tiến độ nuôi lợn và chất lượng lợn của trang trại luôn được đảm bảo. 3.2.2.4. Hệ thống đầu ra của trang trại Sơ đồ chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công của trang trại: Công ty CP Việt Trang trại Dương Công Nam Tuấn Công ty CP Việt Nam Cơ sở giết mổ Cơ sở chế biến Hộ bán lẻ Thị trường Siêu thị, cửa hàng Hình 3.5 Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại Dương Công Tuấn (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019)
  56. 48 Qua hình 3.5 cho thấy chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công khá phức tạp, nhìn vào hình có thể thấy có sự tham gia của các nhân tố như: + Công ty CP Việt Nam: Là nhân tố chính, có vai trò cung cấp con giống, thức ăn thuốc thú y, kỹ sư cho trang trại. + Trang trại Dương Công Tuấn: Là trang trại chăn nuôi gia công có vai trò sản xuất lợn thịt cung cấp cho thị trường. + Cơ sở giết mổ: Là nhân tố có vai trò thu mua lợn về giết mổ rồi bán cho các hộ bán lẻ. + Cơ sở chế biến: Là nhân tố góp phần gia tăng thêm giá trị cho chuỗi, các sản phẩm chủ yếu là xúc xích, dăm bông, đồ hộp, giò, chả + Hộ bán lẻ, siêu thị, cửa hàng: Là tác nhân có vai trò phân phối các sản phẩm trực tiếp cho thị trường tiêu thụ. + Thị trường tiêu thụ: Là tác nhân có vai trò tiêu thụ sản phẩm hàng hóa mà các tác nhân khác trong chuỗi sản xuất ra. Sự liên kết giữa các tác nhân này đã tạo nên các kênh tiêu thụ cho trang trại cũng như Công ty CP Việt Nam. Từ sơ đồ chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công, Xác định được các kênh tiêu thụ chính của trang trại Dương Công Tuấn. Do trang trại ký hợp đồng chăn nuôi gia công với Công ty nên toàn bộ lợn thịt sau khi xuất chuồng sẽ được Công ty CP Việt Nam vận chuyển toàn bộ đi tiêu thụ. Dưới đây là một số kênh tiêu thụ chủ yếu của Công ty cũng như của trang trại: Kênh tiêu thụ thứ nhất: Đây là kênh tiêu thụ thể hiện sự gắn kết giữa Công ty CP, trang trại Dương Công Tuấn và cơ sở giết mổ. Các sản phẩm của trang trại được Công ty thu mua và vận chuyển đến các lò mổ sau đó mới đem bán ra thị trường trong Nước, với kênh tiêu thụ này thì giá lợn hơi gia công của trang trại xuất ra sẽ được bán với giá dao động từ: 3.500 đồng/kg.
  57. 49 Kênh tiêu thụ thứ hai: Ở kênh tiêu thụ này phải trải qua nhiều khâu trung gian hơn. Ban đầu Công ty CP đến trang trại ông Dương Công Tuấn thu mua lợn rồi vận chuyển đến các lò giết mổ, sau đó từ các lò giết mổ Công ty vận chuyển thịt đến cơ sở chế biến để chế biến thành các sản phẩm như xúc xích, lạp xưởng, dăm bông, thịt hun khói, .rồi mới đem bán ra thị trường. Như vậy qua phân tích hai kênh tiêu thụ, có thể nhận thấy rằng kênh tiêu thụ thứ hai là kênh đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Vì ở kênh tiêu thụ thứ hai sản phẩm thịt lợn qua khâu chế biến thành các sản phẩm như; xúc xích, lạp xưởng, dăm bông, thịt hun khói đưa vào tiêu thụ tại các siêu thị trong nước rồi mới đem ra thị trường. Qua kênh này thì giá trị sản phẩm thịt sẽ cao hơn và ổn định so với kênh tiêu thụ thứ nhất. 3.2.2.5. Chi phí xây dựng chuồng trại và mua trang thiết bị máy móc ban đầu của trang trại Để hợp đồng chăn nuôi lợn với Công ty CP Việt Nam và tiến hành tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra hiệu quả kinh tế thì trang trại phải đảm bảo có chuồng trại với quy mô hợp lý, đầy đủ trang thiết bị, máy móc thích hợp, đảm bảo vệ sinh, đảm bảo hệ thống chuồng trại khép kín hạn chế các mầm bệnh lây lan. * Chi phí xây dựng chuồng trại ban đầu của trang trại Với phương thức chăn nuôi hiện đại hệ thống các công trình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại cần được đầu tư sao cho tương xứng với quy mô và điều kiện cho phép của gia đình nhưng vẫn phải đảm bảo đúng theo quy định của Công ty về xây dựng chuồng trại, khai thác có hiệu quả tối đa các công trình phụ trợ trang trại cần là một thể thống nhất để cho công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đi vào hoạt động một cách có hiệu quả. Dưới đây là số liệu tổng hợp về tình hình đầu tư xây dựng của trang trại.
  58. 50 Bảng 3.6 Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Dương Công Tuấn Giá Quy Thành tiền Cơ cấu STT Khoản mục ĐVT thành mô (1000đ) (%) (1000đ) 29.28 1 Chi phí san lấp mặt bằng m2 27 800.000 8,8 6 2 Xây dựng chuồng nuôi m2 4.500 1.420 6.400.000 70,3 Xây dựng nhà điều hành, 3 m2 120 2.650 318.000 3,5 nhà ở công nhân Xây dựng kho cám, nhà sát 4 m2 175 590 103.250 1,1 trùng 5 Xây dựng bể nước m3 500 55 26.000 0,3 6 Xây dựng bể lắng cát m2 800 500 400.000 4,4 7 Hệ thống Biogas bọc bạt m3 2.500 120 300.000 3,3 8 Ao sinh học m2 800 250 200.000 2,2 9 Đường giao thông nội bộ m2 1.400 225 315.000 3,4 10 Cổng, tường rào bao quanh m2 2.500 130 32.500 0,4 11 Giếng khoan cái 3 70.000 210.000 2,3 Tổng 9.104.750 100 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Qua bảng 3.7 ta thấy tổng chi phí mà trang trại bỏ ra để đầu tư xây dựng là 9.104.750 triệu đồng. Trong đó chi phí xây dựng chuồng nuôi là 6,4. tỷ đồng chiếm 70,3% còn các tài sản khác chiếm 29,7%. * Chi phí đầu tư trang thiết bị cho chăn nuôi của trang trại
  59. 51 Bảng 3.7 Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại Thành Số Cơ cấu STT Khoản mục ĐVT Giá thành tiền lượng (%) (1000đ) (1000đ) 1 Quạt thông gió cái 36 7.000 252.000 39.3 Núm uống tự 2 cái 528 28 14.784 2.3 động 3 Máng ăn cái 96 700 67.200 10.5 Máy phun khử 4 cái 03 3.200 9.600 1.5 trùng 5 Hệ thống giàn mát tấm 24 3.600 86.400 13.5 Máy bơm giàn 6 cái 06 1.700 10.200 1.6 mát 7 Xe đẩy cám cái 06 1.800 10.800 1.7 8 Cầu cân điện tử cái 01 22.000 22.000 3.4 9 Máy vi tính bộ 02 9.000 18.000 2.8 10 Máy phát điện trạm 01 150.000 150.000 23.4 Tổng 640.984 100 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Qua bảng số liệu thu thập được ở trên cho ta biết tổng số trang thiết bị có trong trang trại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tổng số tiền mà trang trại bỏ ra mua trang thiết bị là 640.984 nghìn đồng. 3.2.2.6. Tình hình sử dụng vốn của trang trại Dương Công Tuấn Vốn là một yếu tố quan trọng và quyết định đến quá trình sản xuất nói chung và sản xuất trong các trang trại nói riêng. Đặc biệt trong mô hình tổ chức sản xuất trang trại thì đòi hỏi vốn là phải rất lớn. Tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của trang trại Dương Công Tuấn điều tra được thể hiện qua bảng sau:
  60. 52 Bảng 3.8 Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương công Tuấn Chỉ tiêu Giá trị (1000đ) Cơ cấu(%) Tổng số vốn của trang trại 12.000.000 100 Vốn của chủ sở hữu 8.000.000 66,7 Vốn vay 4.000.000 33,3 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng số liệu trên cho ta thấy vốn tự có của trang trại là 8 tỷ đồng chiếm 66,7% tổng số vốn đầu tư. Vốn vay ngân hàng là 4 tỷ đồng chiếm 33,3% tổng số vốn đầu tư (lãi xuất 0.8%) với thời hạn vay là 60 tháng. Nguồn vốn của trang trại chủ yếu dùng để đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật và mua trang thiết bị phục vụ cho công tác tổ chức sản xuất của trang trại. 3.2.2.7. Chi phí hàng năm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại * Chi phí hàng năm của trang trại Khi tham gia chăn nuôi gia công cho Công ty CP Việt Nam, trang trại không phải mất chi phí về con giống, vaccine và thuốc thú y, tất cả đều được Công ty cấp. Trang trại chỉ phải chi trả các chi phí như: chi phí thuê nhân công, quản lý, chi phí tiền điện, chi phí khấu hao tài sản và lãi vay ngân hàng. Bảng 3.9 Chi phí hàng năm của trang trại STT Loại chi phí Chi phí trung bình/năm (1000đ) Cơ cấu (%) 1 Chi phí nhân công 360.000 23,4 2 Chi phí quản lý 96.000 6,3 3 Chi phí tiền điện 340.000 22,1 4 Khấu hao tài sản 250.000 16,3 5 Lãi vay ngân hàng 384.000 25 6 Chi phí khác 106.000 6,9 Tổng 1.536.000 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Qua bảng 3.10 cho ta thấy tổng chi phí trang trại bỏ ra 1 năm là 1.536.000.000 đồng. Trong đó tiền lãi vay ngân hàng là 4 tỷ với số tiền trả lãi là 384 triệu/năm ( lãi suất 0,8%/tháng), tiền lương trả cho quản lý 8 triệu/người/tháng gồm (1 quản lý), tiền
  61. 53 lương trả cho công nhân là 5 triệu/người/tháng gồm 6 người, tiền điện trung bình là 28 triệu đồng/tháng, khấu hao tài sản cố định là 250 triệu/năm. Chi phí khác bao gồm: tiền thuê máy xúc ao sinh học, tiền vệ sinh môi trường là 106.000.000 đ/năm. * Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được thể hiện qua: - Hiệu quả về mặt kinh tế: Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế của trang trại STT Chỉ tiêu Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%) I Giá trị sản xuất (GO) 1.695.540 100 II Chi phí trung gian (IC) 902.000 53,2 Tiền lương công nhân 360.000 39,9 Tiền lương quản lý 96.000 10,6 Điện 340.000 37,7 Chi phí khác 106.000 11,8 III Giá trị gia tăng (VA) 793.540 46,8 Trả lãi vay ngân hàng 384.000 48,3 Lãi gộp 409.540 51,6 Khấu hao tài sản cố định 250.000 31,5 Lãi ròng 159.540 20,1 Một số chỉ tiêu hiệu quả VII kinh tế - GO/IC 1,8 - VA/IC 0,8 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Qua bảng 3.11 cho thấy khi liên kết chăn nuôi gia công với Công ty CP thì thu nhập của trang trại là khá cao. Tổng giá trị sản xuất năm 2019 của trang trại là 1.695.540.000 đồng, sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí thì lợi nhuận mà trại thu được là 159.540.000 đồng.
  62. 54 Hiệu quả: ta bỏ 1 đồng chi phí trung gian thì ta sẽ thu được 1,8 đồng giá trị sản xuất. Bỏ 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu được 0,8 đồng giá trị gia tăng. Như vậy có thể khẳng định được lợi nhuận của trang trại chăn nuôi gia công tạo ra là khá cao gấp hàng chục lần lợi nhuận do trồng trọt và chăn nuôi thông thường mang lại. - Hiệu quả về mặt xã hội Trang trại đã giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn, vì phần lớn ở nông thôn đều có lao động nhàn rỗi ngoài mùa vụ chính. Tuy nhiên phần lớn lao động đều chưa qua đào tạo, nhưng lại có kinh nghiệm trong sản xuất nên vẫn có cơ hội làm việc, góp phần thay đổi bộ mặt xã hội nông thôn. Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa, thị trường phát triển mạnh, có tác động mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn góp phần giữ vững an ninh thực phẩm cho xã Cát Nê nói chung và nước Việt Nam nói riêng. Giữ vững nền nông nghiệp sinh thái bền vững, thúc đẩy chương trình chăn nuôi lợn hướng nạc và xuất khẩu của xã Cát Nê. 3.2.2.8 Phân tích SWOT Dưới đây là bảng phân tích SWOT về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại ông Dương Công Tuấn: Điểm mạnh Điểm yếu - Đầu vào và đầu ra ổn định ít rủi ro - Nguồn vốn ban đầu của trang trại hơn so với việc chăn nuôi theo hình còn hạn chế nên còn gặp nhiều khó thức truyền thống. khăn trong việc đầu tư xây dựng. - Nguồn giống được Công ty CP cung - Trình độ quản lý của chủ trại còn cấp là giống lợn lai siêu nạc mang lại chưa cao. hiệu quả kinh tế cao. - Điều kiện thời tiết và khí hậu nhiều - Khi tham gia chăn nuôi gia công thì lúc còn chưa ổn định nên hay có dịch lợi nhuận hàng năm của trang trại lên bệnh xảy ra. tới hàng trăm triệu đồng. - Giá gia công còn thấp nên hiệu quả
  63. 55 - Trang trại được Công ty hỗ trợ nhân kinh tế thu được so với vốn đầu tư viên kỹ thuật nên các rủi ro về bệnh ban đầu của trang trại là chưa cao. cũng ít hơn. - Do nguồn vốn còn hạn hẹp nên - Công nhân trong trang trại cần cù, trang trại vẫn còn gặp khó khăn về xử chịu khó, đoàn kết và giúp đỡ lẫn lý môi trường. nhau trong quá trình sản xuất. - Lao động của trang trại phần lớn - Hệ thống giao thông được kiên cố chưa qua đào tạo nên quá trình chăm hóa nên rất thuận tiện cho việc đi lại sóc còn gặp nhiều khó khăn. và vận chuyển. - Chịu sự cạnh tranh, đặc biệt cạnh - Sản phẩm đến lúc được xuất bán thì tranh về giá so với các sản phẩm nội đều được Công ty thu mua và đem đi địa nuôi theo hình thức tự do. tiêu thụ nên không phải lo về biến động của giá cả thị trường. Cơ hội Thách thức - Giải quyết việc làm cho người lao - Do điều kiện khí hậu, nên dịch bệnh động ở nông thôn. xảy ra thường xuyên gây khó khăn - Góp phần thúc đẩy quá trình phát cho công tác kiểm dịch và phòng triển kinh tế của địa phương. bệnh của trang trại. - Tăng nguồn thu nhập đáng kể cho - Các quy định về đảm bảo vệ sinh nông hộ từ chăn nuôi gia công. môi trường của Nhà nước ngày càng - Nhu cầu của thị trường trong nước chặt chẽ. cũng như trên thế giới ngày càng cao - Thời hạn vay vốn ngắn nên gây khó về các sản phẩm chế biến, cũng như khăn cho việc xây dựng định hướng các sản phẩm tươi sống ngày càng phát triển lâu dài của trang trại. lớn. - Các sản phẩm hàng hóa của trang - Được tham gia tập huấn và tham trại chịu sự quản lý chặt chẽ của quan nhiều mô hình chăn nuôi khép những quy định về vệ sinh an toàn kín đạt kết quả cao. thực phẩm.
  64. 56 3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế Quá trình đi thực tập là quãng thời gian đi trải nghiệm, học hỏi từ thực tế và hiểu được rõ hơn công việc mà mình sẽ làm sau khi ra trường. Những bài học nằm ngoài giáo trình, giúp tôi trưởng thành hơn trong việc nhìn nhận, xem xét và giải quyết vấn đề. Được làm việc trong môi trường thực tế, được trao cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học vào công việc. Trong quá trình thực tập tại trang trại Dương Công Tuấn tôi đã học được những kinh nghiệm sau: - Với thời gian thực tập kéo dài 5 tháng và cũng là lần đầu vào thực hiện đề tài ứng dụng tại trang trại kiến thức hạn hẹp gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại nhưng đó cũng là khoảng thời gian học hỏi kinh nghiệm tích lũy kiến thức làm tiềm đề hành trang cho bản thân sau khi ra trường. - Giúp tôi hiểu về quá trình thực hiện và cách thức vận hành tổ chức quản lý hoạt động của một trang trại với quy mô lớn. - Biết được cách tiêm lợn, phát hiện những con lợn bệnh, yếu, rồi chữa trị kịp thời. - Đọc được số tai lợn của công ty CP. - Biết cách điều chỉnh nhiệt độ thích hợp cho lợn trong từng giai đoạn. - Chủ động làm quen với mọi người, chủ động tìm hiểu công việc tại nơi thực tập, chủ động đề xuất và cùng làm việc với mọi người giúp tôi hòa nhập hanh hơn trong môi trường mới. 3.3.1. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại - Thứ nhất, có sự tích tụ, tập trung đến mức nhất định về đất đai tài sản, tiền vốn để tổ chức phát triển trang trại. - Thứ hai, Cần có quy hoạch xây dựng các trang trại hợp đảm bảo vệ sinh nhằm hạn chế tác động gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động chăn nuôi.