Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Mỡ (Maglietia glauca Dandy) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 55 trang thiennha21 19/04/2022 2590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Mỡ (Maglietia glauca Dandy) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_hon_hop_ruot_bau_den_sinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Mỡ (Maglietia glauca Dandy) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ ẮTH M NGHIÊN CỨU ẢNH ỞHƯ NG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY MỠ (Maglietia glauca Dandy) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái nguyên 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ ẮTH M NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY MỠ (Maglietia glauca Dandy) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Lớp : 47 – QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S: Đào Hồng Thuận Thái nguyên 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm ! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học! Th.S. Đào Hồng Thuận Hoàng ThịTh ắm XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Mục tiêu của Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm là đào tạo được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy,thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm cần thiết sau này. Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài : “ Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Mỡ ( Maglietia glauca Dandy) tại vườn ươm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên” Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên vườn ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn : Th.s Đào Hồng Thuận đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được góp ý, nhận xét phê bình của quý thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .tháng .năm 2019 Sinh viện thực tập Hoàng Thị Thắm
  5. iii MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu 3 1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học 3 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 4 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới 9 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 10 2.4. Một số thông tin về loài cây Mỡ 13 2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu 15 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN ỨC U 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18 3.2. Nội dung nghiên cứu 18 3.3. Phương pháp nghiên cứu 18 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 19 3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 21 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 22 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Kết quả về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Mỡ. 24 4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Mỡ dưới ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu. 26
  6. iv 4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ 00 của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm ở các công thức thì nghiệm. 29 4.4. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm. 32 4.5 Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm 35 4.5.1 Phẩm chất của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm 35 4.5.2 Dự tính tỷ lệ cây Mỡ xuất vườn ở các công thức thí nghiệm 37 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ỀĐ NGHỊ 40 5.1 Kết luận 40 5.2 Đề nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất. 16 Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00, chất lượng của cây con. 22 Mẫu bảng 3.3: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu 23 Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Mỡ của các công thức thí nghiệm 24 Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng vn của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm. 26 Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng 00 của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm. 29 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến số lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm. 32 Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Mỡ ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu 35 Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Mỡ xuất vườn ở các công thức thí nghiệm 37
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Ảnh lá, Thân, Hoa cây Mỡ 13 Hình 3.1 Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm 20 Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Mỡ ở các CTTN 24 Hình 4.2 Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng vn của cây Mỡ ở các CTTN 27 Hình 4.3 Ảnh minh họa chiều cao của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm . 28 Hình 4.4 Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Mỡ ở các CTTN 30 Hình 4.5 Ảnh D00 của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm 31 Hình 4.6 Biểu đồ biểu diễn số lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm 33 Hình 4.7 Ảnh số lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm 34 Hình 4.8 Biểu đồ tỷ lệ % cây Tốt, Trung bình, Xấu của cây Mỡ ở các CTTN 36 Hình 4.9 Biểu đồ dự tính tỷ lệ phần trăm cây Mỡ xuất vườn 37 Hình 4.10 Hình ảnh toàn bộ 4 công thức thể hiện tỷ lệ xuấy vườn 38
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cm : Xentimet CT : Công thức CTNN : Công thức thí nghiệm Di : Giá trị đường kính gốc của một cây Doo : Đường kính cổ rễ oo : Đường kính cổ rễ trung bình Hi : Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Hvn : Chiều cao vút ngọn vn : Chiều cao vút ngọn trung bình I : Thứ tự cây thứ i Mm : Milimet N : Dung lượng mẫu điều tra SL : Số lượng STT : Số thứ tự TB : Trung bình
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây Mỡ (Maglietia glauca Dandy) là cây đặc hữu của miền Bắc nước ta phân bố nhiều ở vùng Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ đến Thanh Hóa, Hà Tĩnh rải rác đến tận Quảng Bình. Những quần thụ Mỡ còn gặp đều là thuần loại thứ sinh phục hồi sau nương rẫy và những rừng trồng Mỡ thường sống hỗn loài với Kháo, Giổi, Vạng trứng, Chò nâu, Trám, Gội, Xoan đào, Re Bộ NN và PTNT, ( 2005).[12] Gỗ Mỡ trắng hoặc vàng nhạt, mềm nhẹ, tỷ trọng ở độ ẩm 15% là 0,480. Dăm mịn, thịt đều, ít co rút, nứt nẻ, ít bị mối mọt và mục. Chịu được mưa nắng, dễ cưa xẻ, bào trơn, tiện, chạm trổ, bắt sơn, đóng đinh. Là loại gỗ tốt được nhân dân ưa chuộng. Thường gỗ Mỡ được dùng vào nhiều công việc: Làm cột, kèo nhà. Bộ NN và PTNT, ( 2005).[12] Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay sấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước và không khí cho cây. Tuy nhiên khi cây càng lớn thì nhu cầu dinh dưỡng của cây càng cao và đất không cung cấp đủ cho cây dinh dưỡng cần thiết vì vậy phân bón là giải pháp bổ sung chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển. Cây trồng cần được cung cấp các chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Các chất dinh dưỡng này bao gồm các nguyên tố đa lượng, trung lượng, vi lượng và các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây chúng đều có trong đất và được cây trồng hấp thụ qua hệ thống rễ. Tuy nhiên số lượng các nguyên tố này đất không có khả năng cung cấp đủ cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng, do đó phải bón phân bổ sung. Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói chung và cây Mỡ nói riêng. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh
  11. 2 trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển cơ thể thực vật. Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều kiện bên ngoài. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Theo Nguyễn Xuân Quát, (1985)[7], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt , vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân rất là cần thiết. Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây con trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loại cây phù hợp với thành phần ruột bầu khác nhau. Thực tế đã có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu và được áp dụng vào sản xuất cây con cho nhiều loài cây sử dụng để trồng rừng trong cả nước. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Mỡ (Maglietia glauca Dandy) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tốt nhất tới sinh trưởng của cây Mỡ ở giai đoạn vườn ươm.
  12. 3 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu 1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế. Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về kỹ thuật gieo ươm cây Mỡ. 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm Mỡ đảm bảo có số lượng, chất lượng tốt.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Đất không chỉ là giá thể cho cây đứng vững, mà đất còn cung cấp dinh dưỡng cho cây. Vì vậy, đất có ý rất tốt với đời sống của thực vật. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật. Bộ NN và PTNT, (2005)[12]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao chu kì sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là chất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có tỉ lệ thích hợp. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. trong các biện pháp kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần phải cân đối về cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt. Dự án WPF, (1997) [2]. Các loại phân được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. Bón phân, cần kết hợp các biện pháp lâm sinh, nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh thường xuyên mới phát huy tối đa hiệu lực của phân bón.
  14. 5 Trong gieo ươm: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này. Cây con sinh trưởng phát triển tốt hay không chủ yếu là do một số yếu tố sau: Thành phần cơ giới, độ ẩm PH của đất quyết định. + Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn. Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. + Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác. Đồng thời tỉ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá phát triển cân đối. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh. Giáo trình trồng rừng (2007)[8]. + Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, xong gieo ươm cây thông cần phải chọn dất nơi cao ráo, thoát nước. + Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Mỡ. Hệ rễ cây
  15. 6 con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế việc xác định hàm lượng nước thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng. Nguyễn Văn Sở, (2004)[10] + Độ PH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ PH trung tính, cá biệt có loài ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao. - Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại , làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý ấđ t trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là nhân giống từ hạt. Để cay con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ươm nhân tố rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở Và Trần Thế Phong, ( 2003) [9] , thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cấy con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chưa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh hưởng đến cây con. Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón ( hữu cơ, vô cơ ) và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn
  16. 7 làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại. Theo Nguyễn Xuân Quát, (1985) [7], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Có rất nhiều các phân loại phân bón dựa vào cách bón, trạng thái phân, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, liều lượng dưỡng chất mà cây cần nhiều hay ít. + Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên mặt đất của cây ( thân, lá, hoa, quả ) cây trồng phát triển bình thường. + Bón phân qua lá: Lá, thân, cành, quả, cây, lượng phân hòa tan vào nước ở một nồng độ cho phép, phun ướt đẫm lá và thân cây, quả, chất dinh dưỡng được ngấm qua lá. Ruột bầu: là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng, Phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất , đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp ( Nguyễn Xuân Quát, (1985) [7]. Phân Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy
  17. 8 đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua và kiềm. Nếu thiếu lân kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng, thân cây mềm, thấp, năng suất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ. Trịnh Xuân Vũ, (1975)[13]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, (1998)[11]; Ekta Khurana and J.S Singh, (2001)[15]; Thomas D. Landis, (1985)[16]. Phân Vi Sinh: Giúp cải thiện và ổn định kết cấu của đất, làm cho đất tơi xốp, thoáng khí. Làm cho nước thấm trong đất thuận lợi, hạn chế đóng váng bề mặt, hạn chế chảy tràn rửa trôi chất dinh dưỡng, ổn định nhiệt độ đất, tăng cường hoạt động của sinh vật đất. Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây con như: Đạm, lân, kali, các nguyên tố trung vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, các vitamin cho cây con.Nếu thiếu hụt phân vi sinh cây con sẽ không phát triển hay phát triển kém, cây còi cọc, khả năng đẻ nhánh thấp, cành lá ra ít, lá nhỏ, lá vàng, không ra hoa hoặc ra hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp, bộ rễ kém phát triển, dễ bị sâu bệnh tấn công, khả năng chống chịu kém đối với các yếu tố bất lợi. Supe Lân: Lân ảnh hưởng đến sự vận chuyển đường, bột tích lũy về hạt và các bộ phận thu hoạch.Lân còn ảnh hưởng đến tính lưu động của chất nguyên sinh làm cho cây chống được lạnh, chống được nóng.Lân còn có tác dụng đệm, làm cho cây chịu được chua, kiềm. Nên thường được dùng bón lót hay trộn với đất trồng trước khi trồng. Bón phân vào đất ( qua rễ ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự sót và chết. Nếu bón nồng độ quá
  18. 9 thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới 1974: Polster, Fidler, Lir đã có kết luận sinh trưởng của cây thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nguyên tố khoáng từ đất. Trong suốt quá trình sinh trưởng, sự hút đó phụ thuộc vào độ dự trữ và mức độ dễ tan của chúng trong đất. Prianitnikov, 1964 đã nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến thực vật và nêu rõ phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây cần có những nghiên cứu cụ thể tránh sự lãng phí phân bón không cần thiết. Turbitxki, 1963 đã khẳng định các biện pháp bón phân sẽ được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc nhu cầu của cây, đặc điểm của đất và loại phân bón. Kali là một nguyên tố khoáng đa lượng rất cần cho cây con gieo ươm để giúp cây sinh trưởng tốt và tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường. Trong giai đoạn cây mới gieo ươm sự sinh trưởng của các cơ quan bắt đầu, các tế bào trẻ mới hình thành dễ bị tổn thương bởi các điều kiện bất lợi từ môi trường. Mặt khác kali tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bộ rễ, làm cho cây cứng cáp tăng sức đề kháng của cây, giảm quá trình thoát hơi nước và điều hòa quá trình sống làm cho cây khỏe mạnh (Andre Grro, 1967). Theo Thomas, (1985)[16], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con.Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Viện Thổ nhưỡng Nông Hóa, (1998).[11]
  19. 10 Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh, Nhật, Trung Quốc đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik, Yogen, (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow (Hoa Kỳ), Diệp lục tố, đặc phong (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Ở Mỹ, Canada, Braxin Những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón phân đã tăng năng suất từ 6,5 tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chế phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại. 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963), Nguyễn Ngọc Tân, (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển, (1985) các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng đều có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hoàn toàn khác nhau. Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), tác giả cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000)[2], thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, (2007).[8]
  20. 11 Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung, (2006)[6], khi gieo ươm cây Huỳnh Liên (Tecoma stans (L) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% Kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi. Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng. Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao. Theo Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác từ năm (1980- 1985)[3], cũng có những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng Sao dầu ở rừng ở miền Đông Nam Bộ. Khi nghiên cứu gieo ươm Thông nhựa ( Pinus merkusii), Nguyễn Xuân Quát, (1985)[7] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng, (2000) [2] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, Nguyễn Xuân Quát, (1985)[7] và Hoàng Công Đãng, (2000)[2] thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát, (1985)[7] Và Hoàng Công Đãng, (2000)[2] đã bón lót supe lân, clorua kali, sulphat amôn với tỉ lệ từ 0-6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sửa dụng phân chuồng hoai ( phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0-25% so với trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay còn thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết Nguyễn Xuân Quát, (1985)[7]
  21. 12 Từ năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình nghiên cứu về kỹ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính sách hợp lý của Nhà nước. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình, (2002)[1], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20x30cm, đục 8-10 lỗ. Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở, (2004)[10], sự phát triển của cây con phụ thuộc không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh trưởng của nó, (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả các loài cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây. Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình, (2002)[1] cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất xám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song nàng. Hàm lượng phân super phốt phát, (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng là 2-3%, còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu. Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung, (2006)[6], khi gieo ươm cây Huỷnh liên, (Tecoma Stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, chấu theo tỉ lệ 90:5:2:2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi. Cuốn sách “ Giống cây rừng”, “ Lâm sinh 1”, “ Lâm sinh 2”, “ Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây nông nghiệp cho đồng bào miền núi”, “ Tổ chức gieo ươm cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng” Và hàng loạt các bài luận văn, luận án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những cuốn sách này có nói về các khâu chính và các kỹ thuật cần thiết trong công
  22. 13 tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý ở mỗi loại hạt giống khác nhau. Nghiên cứu tỉ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt, nghiên cứu các công thức phân phù hợp với từng loại cây trồng. Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi nhuận cao lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến. 2.4. Một số thông tin về loài cây Mỡ Cây Mỡ (Maglietia glauca Dandy) là loài cây thân gỗ thuộc họ Ngọc Lan (Magnoliaceae Juss) Cây gỗ nhỡ cao 20-25m, đường kính 30-60cm. Thân đơn trục, thẳng, tròn đều, độ thon nhỏ, tán hình tháp. Hình 2.1: Ảnh lá, Thân, Hoa cây Mỡ Vỏ nhẵn màu xám xanh, không nứt nhiều lỗ bì tròn, lớp vỏ trong màu trắng ngà, thơm nhẹ. cành non xanh nhạt gần thẳng góc với thân chính. Lá kèm bao chồi, sớm rụng để lại sẹo vòng quanh cành.
  23. 14 Lá đơn mọc cách, hình trái xoan hoặc trứng ngược, đầu đuôi lá nhọn dần, phiến lá dài 15-20cm, rộng 4-6cm, mặt trên màu lục thẫm, mặt dưới nhạt hơn, hai mặt lá nhẵn, gân lá nổi rõ. Cuống lá dài, mảnh, gốc mang vết lõm. Hoa lớn dài 6-8cm, mọc lẻ ở đầu cành. Bao hoa 9 cánh, màu trắng, 3 cánh ngoài cùng phớt xanh. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn nhị và nhụy xếp sát nhau trên đế hoa hình trụ. Nhụy gồm nhiều lá noãn rời xếp xoắn ốc tạo thành khối hình trứng, vòi nhụy ngắn. Quả đại kép hình trứng hoặc hình trụ, các quả đại phát triển đều, đỉnh tròn, nứt bong. Mỗi đại mang 5-6 hạt. Hạt nhẵn vỏ hạt đỏ, thơm nồng. Hệ rễ hỗn hợp rễ cọc có thể ăn sâu đến 1,5m. Mỡ sinh trưởng tương đối nhanh, trong rừng trồng mỗi năm mỡ có thể cao thêm 1,4-1,6m, đường kính tăng thêm 1,4-1,6cm, từ tuổi 20 tốc độ sinh trưởng chậm dần. Mỡ lá cây thường xanh, sinh trưởng nhịp điệu, thay lá nhiều tháng 11, 12 đến tháng 2,3 năm sau. Giáo trình thực vật học Nguyễn Bá, (2009).[4] Mùa hoa tháng 2-4. Quả chín tháng 9-10. cây 9-10 tuổi bắt đầu ra hoa kết quả. Mỡ là loài cây ưa sáng,lúc nhỏ cần che bóng nhẹ, là cây tiên phong định vị, phân bố rải rác trong rừng thứ sinh ở các đai thấp 400m trở xuống so với mặt nước biển. Mỡ mọc tốt trên các loại dất sâu, ẩm, thoát nước, nhiều dinh dưỡng loại đất feralit phát triển trên các loại đá mẹ macma chua. Ở trong rừng mỡ trồng thuần loài, ong ăn lá Mỡ (họ Tenthredinidae) thường gây ra dịch lớn. Giáo trình thực vật học Nguyễn Bá, (2009).[4] Phân bố mọc rải rác ở các rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh thuộc các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Ở Hà Tuyên, Yên Bái Mỡ cùng với Ràng mít thường chiếm tỉ lệ tổ thành cao trong rừng tự nhiên.
  24. 15 Giá trị giác gỗ màu xám trắng, lõi màu vàng nhạt hơi có ánh bạc, gỗ mềm, thớ thẳng, mịn, dễ làm, khó bị mối mọt. Có thể dùng gỗ Mỡ làm nguyên liệu giấy, gỗ dán lạng, bút chì, đóng đồ làm cửa và trụ mỏ. Khả năng kinh doanh, bảo tồn Mỡ được trồng thành rừng thuần loài đầu tiên ở Hà Giang, Yên Bái (1932). Đến nay mỡ đã là loài cây quen thuộc được trồng thành rừng phổ biến ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh trở ra Bắc. Sau khi khai thác có thể kinh doanh rừng chồi, rừng trồng thuần loài cỡ 20 tuổi trở lên tốc độ sinh trưởng chậm rõ rệt. Giáo trình thực vật học Nguyễn Bá, (2009).[4] 2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu Đề tài được tiến hành tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường Đại Học Nông Lâm thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau: Phía Bắc giáp với phường Quán Triều. Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán - Phía Tây giáp với xã Phúc Hà. Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. https:// xemtailieu.com[14]. Địa hình Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung bình 10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. 11 Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit phát triển trên đá sa thạch. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì ta nhận thấy: - Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua. - Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng. https:// xemtailieu.com[14]. Đặc điểm khí hậu thủy văn Xã Quyết Thắng là một xã nằm trong địa bàn thành phố Thái Nguyên nên cũng là một xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do vậy điều kiện khí hậu rất thuận lợi đối với sự phát triển của sản xuất nông lâm nghiệp. Do đặc điểm của địa hình và sự phân bố lượng
  25. 16 mưa hằng năm nên thường ít có lũ quét, lũ ống hay lở đất, và ảnh hưởng của gió bão là rất ít. https:// xemtailieu.com[14]. Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trung tâm thực hành thực nghiệm của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể nhận thấy: Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất. Độ sâu tầng Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất đất (cm) Mùn N O N O PH 1-10 1.766 0.024 0.241 0.035 3.64 4.56 0.90 3.5 10-30 0.670 0.058 0.211 0.060 3.06 0.12 0.12 3.9 30-60 0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04 3.04 3.7 (Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên) - Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua. - Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng. * Đặc diểm khí hậu thời tiết: Do Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc -Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực xã Quyết Thắng,Thành phố Thái Nguyên: Xã Quyết Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. - Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết
  26. 17 Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Hiện trạng mô hình khoa Lâm Nghiệp: - Gồm có vườn ươm giành cho sinh viên học tập và nghiên cứu. - Mô hình cây bản địa trồng các loài cây như : Sao hôi, Nghiến, Lim xanh, Chò chỉ, Sưa đỏ, Đinh hương, Xoan Nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu và học tập.
  27. 18 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng là cây Mỡ (Maglietia glauca Dandy) được gieo ươm từ hạt ở giai đoạn vườn ươm. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ bón phân (phân Vi Sinh, phân Supe Lân và phân NPK) đến sinh trưởng của cây Mỡ tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 3.2. Nội dung nghiên cứu Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau: - Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu tỉ lệ sống của cây Mỡ ở vườn ươm. - Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về chiều cao của cây Mỡ ở vườn ươm. - Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ của cây Mỡ ở vườn ươm. - Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá (số lá) của cây Mỡ ở vườn ươm. - Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm. 3.3. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu, kết quả đã nghiên cứu trước. - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm – bố trí thì nghiệm. - Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tôi tiến hành
  28. 19 tổng hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học trong Lâm nghiệp. 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu - Hạt giống, túi bầu, đất tầng A, sàng đất. - Thước đo cao, thước dây, thước kép. - Bảng biểu, giấy bút. - Bình phun nước. - Phân bón: + Phân vi sinh Sông Gianh thành phần: (Chất hữu cơ 15%; Axit humic (% khối lượng axit humic): 2,5%; Canxi(Ca): 1,0%; Azotobacter: 1x 106 6 6 CFU/g; Aspergillus sp: 1x10 CFU/g; Bacillus: 1x 10 CFU/g; PHH2O: 5; Độ ẩm: 30%). + Supe lân thành phần: (Lân hữu hiệu(P2O5hh)16%; Hàm lượng axit tự do( % khối lượng quy về P2O5td 4%; Cadimi(Cd) 12%; Lưu huỳnh(S) 10%; Độ ẩm 12%). + NPK thành phần: (Đạm tổng số (Nts) 5%; Lân hữu hiệu (P2O5hh) 10%; Kaili hữu hiệu (K2Ohh). Bước 2: Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD). Gồm 4 công thức và 3 lần nhắc lại, các công thức thí nghiệm được bố trí cách nhau 30cm. Mỗi công thức thí nghiệm có 90 cây, tổng số cây của 4 công thức thí nghiệm là 360 cây. Dung lượng mẫu quan sát là 30 cây trong 1 công thức. Xung quanh có dải bảo vệ. Hạt gieo vào bầu, hỗn hợp ruột bầu gồm đất và phân hữu cơ trộn theo tỷ lệ. Bầu được xếp vào 4 ô thí nghiệm ở vườn ươm, chế độ tưới nước và chăm sóc giống nhau nhưng ở 4 điều kiện bón phân khác nhau. Công thức thí nghiệm: + Công thức 1: Không có phân
  29. 20 + Công thức 2: 99% đất + 1% Phân Vi Sinh + Công thức 3: 99% đất + 1% Supe lân + Công thức 4: 99% đất + 1% NPK Dải bảo vệ Lần I CT1 CT2 CT3 CT4 Lần II CT4 CT1 CT2 CT3 Lần III CT3 CT1 CT1 CT4 Dải bảo vệ Hình 3.1 Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm * Tạo bầu Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn đều với phân theo các công thức trên. Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thước 7 x 12 cm có đáy đục lỗ hai bên. - Tạo luống đặt bầu: Luống rộng dài theo mô hình bố trí TN,mặt nền luống được rẫy sạch cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt). - Đóng và ếx p bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ công thức, hỗn hợp ruột bầu đủ ẩm. Cho đất vào 1/3 bầu nén chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho đất vào đầy bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống. Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây. *Xử lý kích thích hạt: - Loại bỏ hạt lép, lửng: Cho hạt vào nước lã sạch, loại bỏ hạt lép, lửng. Lấy hạt chín (hạt chắc). Rửa sạch hạt chắc (dùng nước sạch rửa hạt), ngâm
  30. 21 hạt giống vào nước nóng 2 sôi 3 lạnh (35- 400C) từ 3- 4 tiếng. Vớt hạt đã qua kích thích đem ủ nứt nanh sau đó đem gieo. *Tra hạt vào bầu: Trước khi tra hạt, bầu dất phải được tưới đất đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn những hạt nhú mầm, dùng que cấy để tạo lỗ giữa bầu sâu gấp đôi đường kính hạt, sau đó tra hạt vào bầu và lấp đất phủ kín hạt. *Chăm sóc cây con. + Tưới nước: Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới nước tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thì nghiệm luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng nước tưới cho mỗi lần là 3-5 lít/m2 + Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng tốt. + Nhổ có phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây, tưới nước cho đủ ẩm trước khoảng 1-2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm. Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10-15 ngày/lần. 3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi * Các chỉ tiêu nghiên cứu: Tỷ lệ sống, số lá, chiều cao Hvn, đường kính cổ rễ D00. * Phương pháp đo đếm và theo dõi thí nghiệm thường xuyên chăm sóc, và theo dõi đo đếm vào các cuối tháng của thí nghiệm: - Đo cao Hvn: Sử dụng thước đo chiều cao và độ chính xác là 0,1cm. Đặt thước sát miệng đến hết ngọn cây. - Đo đường kính cổ rễ (D00): Đo cách mặt bầu 0,5 cm, bằng thước kẹp Palme với độ chính xác 0.1mm.
  31. 22 - Đo tỷ lệ sống: Đếm tổng số cây còn sống của mỗi công thức thí nghiệm. - Số lá trên cây: Đếm tổng số lá trên từng cây cho mỗi công thức. Kết quả được ghi vào mẫu bảng 3.1: Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00, chất lượng của cây con. Chất lượng Ghi STT CTTN Hvn D00 Tốt TB Xấu chú 1 1 2 2 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu - Tổng hợp số liệu và nhập vào máy vi tính -Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để tính chiều cao vút ngọn trung bình, đường kính cổ rễ trung bình thông qua các công thức tính: Trong đó: vn: Là chiều cao vút ngọn trung bình 00: Là đường kính gốc trung bình Di: Là giá trị đường kính gốc của một cây. Hi: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây. n: Là dung lượng mẫu điều tra.
  32. 23 i: Là thứ tự cây thứ i. - Phân tích và xử lý số liệu trên excel: Các chỉ số thống kê như chỉ số trung bình vn, 00, được thực hiện bằng phần mềm excel với hàm Sum ( ), hàm Average ( ) - Sử dụng phần mềm SAS 9.0 để đánh giá sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm và phân tích xếp hạng giữa các công thức theo Duncan. + Đánh giá tỷ lệ cây con xuất vườn: Kết quả tính ghi vào mẫu bảng 3.3: Mẫubảng 3.3: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu CTTN Chất lượng Tỷ lệ cây con Tốt TB Xấu xuất vườn (%) 1 2 3 Tỷ lệ cây con xuất vườn được tính theo công thức: Tỷ lệ % cây con xuất vườn = tỷ lệ % cây tốt + tỷ lệ % cây trung bình.
  33. 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Mỡ. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Mỡ được thể hiện ở bảng 4.1 và hình 4.1: Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Mỡ của các công thức thí nghiệm Công thức thí nghiệm Tỷ lệ sống Trung bình (%) CT1 ( Không có phân) 80d CT2 ( 99% đất + 1% phân Vi Sinh 86,67c CT3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) 91,11b CT4 ( 99% đất + 1% NPK) 97,78a Pr <0,05 CV(%) 7,66 Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai khác ở mức tin cậy 95% Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Mỡ ở các CTTN
  34. 25 Kết quả ở Bảng 4.1 và hình 4.1 cho ta thấy tỷ lệ sống của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm khác nhau, tỷ lệ sống cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm cụ thể như sau: Công thức 1 ( Không có phân): Số cây sống là 72 cây và đạt tỷ lệ sống là 80%, thấp hơn công thức 2 là 6,67%, thấp hơn công thức 3 là 11,11%, thấp hơn công thức 4 là 17,78%. Công thức 2 (99% đất + 1% phân Vi Sinh): Số cây sống là 78 cây đạt tỷ lệ sống là 86,67%, cao hơn công thức 1 là 6,67%, thấp hơn công thức 3 là 4,44%, thấp hơn công thức 4 là 11,11%. Công thức 3 ( 99% đất + 1% Supe lân): Số cây sống là 82 cây đạt tỷ lệ sống là 91,11%, cao hơn công thức 1 là 11,11%, cao hơn công thức 2 là 4,44%, thấp hơn công thức 4 là 6,67%. Công thức 4 ( 99% đất + 1% NPK): Số cây sống là 88 cây đạt tỷ lệ sống là 97,78%, cao hơn công thức 1 là 17,78%, cao hơn công thức 2 là 11,11%, cao hơn công thức 3 là 6,67%. Để khẳng định kết quả trên ta kiểm tra sự ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau đến tỷ lệ sống của cây Mỡ, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS 9.0 ( chi tiết ở phần phụ biểu) cho chỉ tiêu phần trăm tỷ lệ sống. Kết quả cho thấy mức sác xuất ( Pr<0,05). Điều đó khẳng định, các công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau ảnh hưởng đến phần trăm tỷ lệ sống cây Mỡ là có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến phần trăm tỷ lệ sống của cây Mỡ. So sánh giữa các công thức hỗn hợp ruột bầu về tỷ lệ sống của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm thấy rằng công thức 4(99% đất + 1% NPK) cây cho tỷ lệ sống cao nhất (97,78%), tiếp theo là công thức 3 (99% đất + 1% Supe Lân): 91,11%, tiếp theo là công thức 3 (99% đất + 1% Phân Vi Sinh): 86,67%, thấp nhất là công thức 1 (Không có phân): 80%.
  35. 26 Như vậy, xét về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Mỡ ở giai đoạn vườn ươm, có sự chênh lệch. Tuy nhiên, sự chênh lệch này rất thấp không đáng kể công thức 1 thấp hơn công thức 2 6,67%, thấp hơn công thức 3 11,11%, thấp hơn công thức 4 17,78%. Công thức 2 cao hơn công thức 1 6,67%, thấp hơn công thức 3 4,44%, thấp hơn công thức 4 11,11%. Công thức 3 cao hơn công thức 1 là 11,11%, cao hơn công thức 2 là 4,44%, thấp hơn công thức 4 là 6,67%. Công thức 4 có tỷ lệ sống cao nhất cao hơn công thức 1 là 17,78%, cao hơn công thức 2 là 11,11%, cao hơn công thức 3 là 6,67%. Do đó nếu đứng trên quan điểm về xem xét về tỷ lệ sống của cây con Mỡ khi gieo ươm, ta có thể lựa chọn ruột bầu như ở công thức 4, công thức 3 và công thức 2. 4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Mỡ dưới ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Mỡ dưới ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu được thể hiện ở bảng 4.2 và hình 4.2, 4.3: Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng vn của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm. Công thức thí nghiệm vn (cm) CT1 ( Không có phân) 6,41d CT2 (99% đất + 1% Phân Vi Sinh 7,05c CT3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) 8,6b CT4 ( 99% đất + 1% NPK) 10,06a Pr <0,05 CV(%) 14,66 Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai khác ở mức tin cậy 95%
  36. 27 Hình 4.2 Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng vn của cây Mỡ ở các CTTN C1 Không có phân CT2 99% đất +1% Phân Vi Sinh
  37. 28 CT3 99% đất + 1% Supe Lân CT4 99% đất + 1% NPK Hình 4.3 Ảnh minh họa chiều cao của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm Kết quả ở bảng 4.2 và hình 4.2, 4.3 cho thấy: Sinh trưởng về chiều cao của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu đạt kết quả khác nhau: Công thức 1( Không có phân) có vn đạt là 6,41cm, thấp hơn công thức 2 là 0,64 cm, thấp hơn công thức 3 là 2,19 cm, thấp hơn công thức 4 là 3,65 cm. Công thức 2( 99% đất + 1% phân Vi Sinh) có vn đạt là 7,05 cm, cao hơn công thức 1 là 0,64 cm, thấp hơn công thức 3 là 1,55 cm, thấp hơn công thức 4 là 3,01 cm. Công thức 3( 99% đất + 1% Supe lân) có vn đạt là 8,6 cm, cao hơn công thức 1 là 2,19 cm, cao hơn công thức 2 là 1,55cm, thấp hơn công thức 4 là 1,46cm. Công thức 4(99% đất + 1% NPK) có vn đạt là 10,06cm cao hơn công thức 1 là 3,65 cm, cao hơn công thức 2 là 3,01 cm, cao hơn công thức 3 là 1,46cm.
  38. 29 Như vậy: hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tới sinh trưởng chiều cao của cây Mỡ ở giai đoạn vườn ươm và được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: CT4> CT2> CT3> CT1 Để khẳng định kết quả trên ta kiểm tra sự ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau đến sinh trưởng chiều cao của cây Mỡ, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS9.0 ( chi tiết ở phần phụ biểu). Kết quả cho thấy ( Pr< 0,05). Điều đó khẳng định, các công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao cua cây Mỡ là có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng chiều cao của cây Mỡ, kết quả cho thấy ( chi tiết ở phần phụ biểu) công thức 4 là công thức trội nhất ( 10,06 cm). Vì vậy, tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu để gieo ươm cây Mỡ là 99% đất + 1% NPK phù hợp nhất cho sinh trưởng chiều cao của cây Mỡ, đây là cơ sở vận dụng vào thực tế sản xuất giống cây Mỡ có bầu trong thực tế. 4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ 00 của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm ở các công thức thì nghiệm. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về đường kính cổ rễ bình quân của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu được thể hiện ở bảng 4.3 và hình 4.4, 4.5: Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng 00 của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm. Công thức thí nghiệm 00 ( cm) CT1 ( Không có phân) 0,2d CT2 ( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) 0,22c CT3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) 0,25b CT4 ( 99% đất +1% NPK) 0,34a Pr <0,05 CV(%) 17,66 Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai khác ở mức tin cậy 95%
  39. 30 Hình 4.4 Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Mỡ ở các CTTN CT1 Không có phân CT2 99% đất +1% Phân Vi Sinh
  40. 31 CT3 99% đất + 1% Supe Lân CT4 99% đất + 1% NPK Hình 4.5 Ảnh D00 của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm Kết quả ở bảng 4.3 và hình 4.4, 4.5 cho thấy: Công thức 1 ( Không có phân) có 00 đạt là 0,2cm, thấp hơn công thức 2 là 0,02cm, thấp hơn công thức 3 là 0,05cm, thấp hơn công thức 4 là 0,14 cm. Công thức 2 ( 99% đất + 1% phân vi sinh) có 00 đạt là 0,22cm, cao hơn công thức 1 là 0,02 cm, thấp hơn công thức 3 là 0,03 cm, thấp hơn công thức 4 là 0,12cm. Công thức 3 (99% đất +1% Supe lân) có 00 đạt là 0,25 cm, cao hơn công thức 1 là 0,05 cm, cao hơn công thức 2 là 0,02cm, thấp hơn công thức 4 là 0,09cm. Công thức 4 (99% đất + 1% NPK) có 00 đạt là 0,34 cm, cao hơn công thức 1 là 0,14cm, cao hơn công thức 2 là 0,12cm, cao hơn công thức 3 là 0,09 cm. Như vậy: Sinh trưởng 00 của cây Mỡ ở giai đoạn vườn ươm dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu thì công thức 4 có ảnh hưởng trội nhất.
  41. 32 Để khẳng định kết quả trên, tiến hành kiểm tra sự ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Mỡ, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS9.0 ( chi tiết ở phần phụ biểu). Kết quả cho thấy mức sác xuất ( Pr<0,05). Điều đó khẳng định, các công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Mỡ là có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Mỡ, kết quả cho thấy ( chi tiết ở phần phụ biểu) công thức 4 là công thức trội nhất (0,34 cm). Cho nên, tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu để gieo ươm cây Mỡ là 99% đất + 1% NPK phù hợp nhất cho sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Mỡ, đây là cơ sở vận dụng vào thực tế sản xuất giống cây Mỡ có bầu trong thực tế. 4.4. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Mỡ trong giai đoạn vườn ươm dưới tác động của Tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu được thể hiện ở bảng 4.4 và hình 4.6, 4.7 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến số lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm. Công thức thí nghiệm Số lá Trung bình CT1 ( Không có phân) 6,1d CT2 ( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) 6,63c CT3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) 7,16b CT4 ( 99% đất + 1% NPK) 8,06a Pr <0,05 CV(%) 9,66 Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai khác ở mức tin cậy 95%
  42. 33 Hình 4.6 Biểu đồ biểu diễn số lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm Kết quả ở bảng 4.4 và hình 4.6, 4.7 cho thấy: Các công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau có ảnh hưởng đến số lá của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm. Cụ thể như sau: Công thức 1 ( Không có phân) có số lá trung bình đạt là 6,1 lá, thấp hơn công tức 2 là 0,53 lá, thấp hơn công thức 3 là 1,06 lá, thấp hơn công thức 4 là 1,96 lá. CT1 Không có phân CT2 99% đất + 1% Phân Vi Sinh
  43. 34 CT3 99% đất +1% Supe Lân CT4 99% đất +1% NPK Hình 4.7 Ảnh số lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm Công thức 2( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) có số lá trung bình đạt là 6,63 lá, cao hơn công thức 1 là 0,53 lá, thấp hơn công thức 3 là 0,53 lá, thấp hơn công thức 4 là1,43 lá. Công thứ 3 (99% đất + 1% Supe lân) có số lá trung bình đạt là 7,16 lá, cao hơn công thức 1 là 1,06 lá, cao hơn công thức 2 là 0,53 lá, thấp hơn công thức 4 là 0,9 lá. Công thức 4 ( 99% đất + 1% NPK) có số lá trung bình dạt là 8,06 lá, cao hơn công tức 1 là 1,96 lá, cao hơn công thức 2 là 1,43 lá, cao hơn công thức 3 là 0,9 lá. Như vậy, Hỗn hợp ruột bầu ở công thức 4 ảnh hưởng tới số lá của cây Mỡ ở giai đoạn vườn ươm là cao nhất.
  44. 35 Để khẳng định kết quả trên, tiến hành kiểm tra sự ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu đến số lá của cây Mỡ, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS9.0 ( chi tiết ở phần phụ biểu). Kết quả cho thấy mức sác xuất (Pr<0,05). Điều đó khẳng định, các công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến số lá của cây Mỡ là có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến số lá của cây Mỡ, kết quả cho thấy ( chi tiết ở phần phụ biểu) công thức 4 là công thức trội nhất (8,06 cái). Vì vậy, tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu để gieo ươm cây Mỡ là 99% đất + 1% NPK phù hợp nhất cho sinh trưởng về lá của cây Mỡ, đây là cơ sở vận dụng vào thực tế sản xuất giống cây Mỡ có bầu trong thực tế. 4.5 Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm 4.5.1 Phẩm chất của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm Phẩm chất của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.5 và hình 4.8. Kết quả cho thấy, hỗn hợp ruột bầu khác nhau thì tỷ lệ cây con tốt, trung bình, xấu khác nhau, cụ thể như sau: Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Mỡ ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu. Tỷ lệ cây Tỷ lệ cây Tỷ lệ cây Công thức Thí nghiệm tốt (%) TB (%) xấu (%) CT1( Không có phân) 37,5 26,39 36,11 CT2(99% đất + 1% Phân Vi 39,75 28,20 32,05 Sinh) CT3( 99% đất + 1% Supe lân) 47,56 30,49 21,95 CT4 (99% đất + 1% NPK) 57,96 35,23 6,81 Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai khác ở mức tin cậy 95%
  45. 36 Hình 4.8 Biểu đồ tỷ lệ % cây Tốt, Trung bình, Xấu của cây Mỡ ở các CTTN Từ bảng 4.5 và hình 4.8 cho thấy, hỗn hợp ruột bầu khác nhau thì tỷ lệ cây con tốt, trung bình, xấu khác nhau, cụ thể như sau: Công thức 1 cho tỷ lệ cây tốt là 37,5%, tỷ lệ cây trung bình là 26,39%, tỷ lệ cây xấu 36,11%. Công thức 2 cho tỷ lệ cây tốt là 39,75%, tỷ lệ cây trung bình là 28,20%, tỷ lệ cây xấu là 32,05%. Công thức 3 cho tỷ lệ cây tốt là 47,56%, tỷ lệ cây trung bình là 30,49%, tỷ lệ cây xấu là21,95%. Công thức 4 cho tỷ lệ cây tốt là57,96%, tỷ lệ cây trung bình là 35,23%, tỷ lệ cây xấu là 6,81%. Như vậy: Hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tới tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm. Sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của các công thức như sau: Tỷ lệ cây con Mỡ có phẩm chất tốt: CT4 > CT3 > CT2 > CT1
  46. 37 Tỷ lệ cây con Mỡ có phẩm chất Trung bình: CT4 >CT3 > CT2 > CT1 Tỷ lệ cây con Mỡ có phẩm chất xấu: CT1 > CT2 > CT3 > CT4 4.5.2 Dự tính tỷ lệ cây Mỡ xuất vườn ở các công thức thí nghiệm Để dự tính dược tỷ lệ xuất vườn đề tài dựa vào các chỉ tiêu Hvn, D00, phẩm chất cây tốt và trung bình của các công thức. Kết quả về dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.6 và hình 4.9, 4.10: Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Mỡ xuất vườn ở các công thức thí nghiệm công thức thí nghiệm Tỷ lệ (%) CT1 ( không có phân) 63,89 CT2 ( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) 67,95 CT3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) 78,04 CT4 ( 99% đất + 1% NPK) 93,18 Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai khác ở mức tin cậy 95% Hình 4.9 Biểu đồ dự tính tỷ lệ phần trăm cây Mỡ xuất vườn
  47. 38 CT1 Không có phân CT2 99% đất + 1% Phân Vi Sinh CT3 99% đất +1% Supe Lân CT4 99% đất +1% NPK Hình 4.10 Hình ảnh toàn bộ 4 công thức thể hiện tỷ lệ xuấy vườn Từ bảng 4.6 và hình 4.9, 4.10 ta thấy tỷ lệ cây xuất vườn của các công thức: Công thức 1 ( Không có phân) là 63,89%, đạt thấp nhất, thấp hơn công thức 2 là 4,06%, thấp hơn công thức 3 là 14,15%, thấp hơn công thức 4 là 29,29%.
  48. 39 Công thức 2 ( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) đạt là 67,95%, cao hơn công thức 1 là 4,06%, thấp hơn công thức 3 là 10,09%, thấp hơn công thức 4 là 25,23%. Công thức 3 (99% đất + 1% Supe Lân) đạt là 78,04%, cao hơn công thức 1 là 14,15%, cao hơn công thức 2 là 10,09%, thấp hơn công thức 4 là 15,14%. Công thức 4 (99% đất + 1% NPK) đạt là 93,18%, cao hơn công thức 1 là 29,29%, cao hơn công thức 2 là 25,23%, cao hơn công thức 3 là 15,14%. Sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp tỷ lệ cây Mỡ xuất vườn của các công thức như sau; CT4> CT3> CT2> CT1 Nhận xét chung: Từ kết quả nghên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về chiều cao, đường kính cổ rễ, số lá, phẩm chất của cây Mỡ ta thấy công thức 4 cho kết quả là cao nhất. Do đó khi nhân giống cây con Mỡ từ hạt,có bầu nên sử dụng hỗn hợp ruột bầu là: 99% đất + 1% NPK sẽ phù hợp nhất cho sinh trưởng của cây Mỡ để giảm chi phí cho sản xuất, đảm bảo số lượng, chất lượng cây con.
  49. 40 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1 Kết luận Nghiên cứu Hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao, đường kính cổ rễ, số lá, phẩm chất của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm, xếp thứ tự từ cao đến thấp như sau: - Cao nhất là công thức 4 ( 99% đất + 1% NPK) có tỷ lệ sống đạt 97,78%, vn đạt 10,06 cm, 00 đạt 0,34 Cm, số lá đạt 8,06 cái, tỷ lệ cây tốt đạt 57,96%. - Thứ hai là công thức 3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) có tỷ lệ sống đạt 91,11%, vn đạt 8,6 cm, 00 đạt 0,25 cm, số lá đạt 7,16 cái, tỷ lệ cây tốt đạt 47,56%. - Thứ 3 là công thức 2 ( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) có tỷ lệ sống đạt 86,67%, vn đạt 7,05 cm, 00 đạt 0,22 cm, số lá đạt 6,63 cái, tỷ lệ cây rốt đạt 39,75%. - Thấp nhất là công thức 1 ( Không có phân) có tỷ lệ sống đạt 80%, vn đạt 6,41 cm, 00 đạt 0,2 cm, số lá đạt 6,1 cái, tỷ lệ cây tốt đạt 37,5%. => Qua thí nghiệm về ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Mỡ cho ta kết quả công thức 4 (99% đất + 1% NPK) có tỷ lệ cao nhất so với 3 công thức còn lại. 5.2 Đề nghị Do thời gian thực tập còn hạn chế nên tôi đưa ra một số kiến nghị cho những nghiên cứu tiếp theo: - Sử dụng công thức hỗn hợp ruột bầu khác để đưa ra công thức thí nghiệm tốt hơn. - Chế độ chăm sóc ( tưới nước, che sáng, làm cỏ ). - Gieo ươm ở các thời vụ khác nhau. - Phòng trừ sâu bệnh hại.
  50. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Nguyễn Tuấn Bình, 2002. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng ( Dipterocarpus dyeri Pierre) một năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. 2. Hoàng Công Đãng (2000), Nghiên cứu ảnh hưởng của mọt số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratia caseolais) ở giai đoạn vườn ươm,tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiẹp, Viện Khoahọc lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 3. Nguyễn Minh Đường, 1985. Nghiên cứu cây trồng Dầu, Sao, Vên vên trên các dạng đất đai trống trọ còn khả năng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý. Báo cáo khoa học 01.9.3. Phân viện Lâm nghiệp phía Nam. 4. Giáo trình thực vật học Nguyễn Bá, (2009). 5. Nguyễn Thị Mừng (1997), “Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ che bóng, hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong giai đoạn vườn ươm ở Kom Tum”, Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp. 6. Nguyễn Thị cẩm Nhung (2006,Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh. 7.Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam - yêu cầu chất lượngcây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng,Tóm tắt luận án Phó Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam. 8. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh (2007), Giáo trình Trồng rừng, Nxb NN Hà Nội.
  51. 42 9. Nguyễn Văn Sở và Trần Thế Phong, 2003. Trồng rừng nhiệt đới. Tủ sách Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. 10. Nguyễn Văn Sở, 2004. Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm. Tủ sách Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. 11. Viện Thổ nhưỡng nông hóa (1998), sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây trồng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 12. Bộ NN& PTNT, 2005, Chiến lược phát triển Lâm Nghiệp Việt Nam năm 2006-2020. 13. Trịnh Xuân Vũ và các tác giả khác, 1975. Sinh lý thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp hà Nội. 14. bon-den-sinh-truong-cua-cay-phay-duabanga-sonneratioides-ham- giai-doan-vuon-uom-tai-truong-dai-hoc-nong-lam-thai-nguyen- 882982.html II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 15. Ekta Khurana and J.S Singh, 2000. Ecology of seed and seedling growth for conservation and restoration of tropical dry forest: a review. Department of Botany, Banaras Hindu University, Varanasi India. 16. Thomas D. Landis, 1985. Mineral nutrition as an index of seedling quality. Evaluating seedling quality: principles, procedures, and predictive abilities of major tests. Workshop held October 16-18, 1984. Forest Research Labortory, Oregon State University.
  52. 43 Phụ Lục Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: Tỉ lệ sống Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 497.3300000 62.1662500 16.42 F k 3 62.8950000 16.5316667 4.66 0.0171 t 4 324.4350000 78.8770000 33.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for Tỉ lệ sống NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 80 86.67 91.11 97.78 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t A 97.78 3 4 B 91.11 3 3 C 86,67 3 2 D 80 3 1
  53. 44 Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: số lá Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 467.3300000 42.1662500 16.42 F k 3 52.8950000 17.6216667 4.66 0.0171 t 4 444.4350000 78.7870000 23.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for so la NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 6.1 6.63 7.16 8.06 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t A 8.06 3 4 B 7.16 3 3 C 6.63 3 2 D 6.1 3 1
  54. 45 Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: Hvn Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 497.3300000 62.1662500 16.42 F k 3 52.8950000 17.6316667 4.66 0.0171 t 4 444.4350000 68.8870000 43.47 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for Hvn NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 6.41 7.05 8.6 10.06 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t A 10.06 3 4 B 8.05 3 3 C 7.05 3 2 D 6.41 3 1
  55. 46 Kết quả xử lý: Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: D00 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 497.3300000 62.1662500 16.42 F k 3 52.7750000 17.5316667 4.66 0.0171 t 4 444.4350000 68.8870000 23.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for D00 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 1 2 3 4 Critical Range 0.20 0.22 0.25 0.34 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean(TB) N t A 0.34 3 4 B 0.25 3 3 C 0.22 3 2 D 0.20 3 1