Khóa luận Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi lợn Hương Thực, phường Bắc Sơn, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi lợn Hương Thực, phường Bắc Sơn, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_tim_hieu_co_cau_to_chuc_va_hoat_dong_san_xuat_kinh.pdf
Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi lợn Hương Thực, phường Bắc Sơn, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– PHƯƠNG BÁ HIẾU TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN HƯƠNG THỰC PHƯỜNG BẮC SƠN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Định hướng đề tài: Hướng ứng dụng Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Khoa: Kinh tế & PTNT Khóa học: 2013 - 2018 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– PHƯƠNG BÁ HIẾU TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN HƯƠNG THỰC PHƯỜNG BẮC SƠN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Định hướng đề tài: Hướng ứng dụng Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Khoa: Kinh tế & PTNT Khóa học: 2013 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Quốc Huy Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Phạm Thị Hương Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại Hương Thực, Phường Bắc Sơn - Thị xã Phổ Yên - Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài nhà trường. Vậy qua đây tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế & PTNT. Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt 4 năm học tập tại trường giúp tôi củng cố kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghề nghiệp để đắp ứng như cầu nghề nghiệp sau khi ra trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th. S Nguyễn Quốc Huy đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ nhân viên UBND, chủ trang trại và các anh chị cô chú trang trại Hương Thực đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại trang trại cũng như tại địa phương. Trong thời gian thưc tập tôi đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của mình tuy nhiên khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 04 tháng 03 năm 2019 Sinh viên Phương Bá Hiếu
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Một số loạivaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để phòng bệnh 33 Bảng 3.2: Lịch tiêm vaccine đối với đàn lợn 34 Bảng 3.3: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn 36 Bảng 3.4: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi 37 Bảng 3.5: Tỷ lệ trộn cám 38 Bảng 3.6: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Hương Thực 40 Bảng 3.7: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại 41 Bảng 3.8: Tình hình nguồn vốn của trang trại Hương Thực 42 Bảng 3.9: Chi phí hàng năm của trang trại Hương Thực 47 Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của trang trại 49
- iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ trang trại Hương Thực 28 Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại Hương Thực 30 Hình 3.3: Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại 43 Hình 3.4: Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại Hương Thực 45 Hình 3.5: Một số kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của trang trại 46 Hình 3.6: Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại 51
- iv DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung đầy đủ BNNPTNT : Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CS : Cơ sở đ : đồng ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long ĐVT : Đơn vị tính GO : (Gross Output) Giá trị sản xuất HQKT : Hiệu quả kinh tế IC : (Intermediate Cost) Chi phí trung gian KTTT : Kinh tế trang trại NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ NN – PTNT : Nông nghiệp – Phát triển nông thôn NQ-CP : Nghị quyết – Chính phủ QĐ-TTg : Quyết định – Thủ tướng STT : Số thứ tự TĂCN : Thức ăn chăn nuôi THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định TT : Trang trại UBND : Ủy ban nhân dân VA : (Value Added) Giá trị gia tăng
- v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.2.1. Về chuyên môn 3 1.2.2. Về thái độ 3 1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc 3 1.3. Nội dung thực tập 4 1.4. Phương pháp thực hiện 4 1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 4 1.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 6 1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại trang trại 8 1.6. Thời gian thực tập 8 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9 2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại 9 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập 9 và xây dựng nông thôn mới 12 2.1.2 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại 14 2.2. Cơ sở thực tiễn 19 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Bắc Sơn 21 2.2.2. Một số khái quát và những thành tựu đã đạt được của trang trại Hương Thực 24 2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của trang trại Hương Thực 25 Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP 19
- vi 3.1. Tóm tắt kết quả thực tập 20 3.1.1. Thông tin về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO và cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực 20 3.1.2. Quy trình phòng dịch của trang trại 30 3.1.3. Chi phí xây dựng chuồng trại và mua trang thiết bị máy móc ban đầu của trang trại 39 3.1.4. Tình hình sử dụng vốn của trang trại Hương Thực 42 3.1.5. Quy trình chăn nuôi gia công 43 3.1.6. Hệ thống đầu ra của trang trại 44 3.1.7. Chi phí hàng năm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại 47 3.1.8. Quy trình xử lý chất thải bảo vệ môi trường của trang trại 50 3.1.9. Phân tích SWOT 52 3.2. Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại 53 3.2.1. Tìm hiểu chi phí xây dựng chuồng trại, chi phí trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại 53 3.2.2. Tìm hiểu nguồn vốn của trang trại 54 3.2.3. Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công, hệ thống đầu vào của trang trại 54 3.2.4. Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại 54 3.2.5. Thảo luận, phân tích chi phí hàng năm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực 55 3.2.6. Tìm hiểu quy trình phòng dịch của trang trại 55 3.2.7. Tìm hiểu hệ thống xử lý môi trường của trang trại 56 3.2.8. Thảo luận, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của trang trại 56 3.2.9. Tìm hiểu thông tin về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO và cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực 57 3.3. Bài học kinh nghiệm 57 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 59
- vii 4.1. Đề xuất giải pháp 59 4.1.1 Giải pháp chung 59 4.1.2. Giải pháp đối với Công ty và trang trại 59 4.2. Kiến nghị 60 4.3 Kết luận 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện phát triển kinh tế theo định hướng thị trường có sự quản lý của nhà nước, ngành nông nghiệp Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nông nghiệp là một ngành sản xuất tạo ra hàng hóa nông sản cung cấp và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Trang trại là cơ sở sản xuất cơ bản trong chu trình sản xuất lương thực, ở Việt Nam, kinh tế trang trại tương đối phát triển. Trang trại có thể được sở hữu và điều hành bởi một cá nhân, cộng đồng, gia đình, Tổng công ty hoặc một công ty. Một trang trại có thể là một khu vực có kích thước tùy nghi từ một diện tích nhỏ cho đến vài chục nghìn ha. Một trang trại thường có đồng cỏ, ruộng, vườn, hồ nước và có hàng rào bao quanh, trong trang trại có thể có nhà để ở dành cho những người chủ trang trại hoặc người quản lý, lao động tại trang trại. Ngành chăn nuôi không đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế toàn cầu nhưng lại có nhiều ý nghĩa về chính trị - xã hội. Nó chiếm 40% tổng sản phẩm trong nền nông nghiệp, giải quyết việc làm cho hơn 1,3 tỷ người lao động và sinh kế của hơn 1 tỷ người dần sống ở các nước nghèo. Đối với nước ta chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong ngành nông nghiệp (chăn nuôi và trồng trọt). Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với nước ta khi có tới hơn 80% dân số sống dựa vào nông nghiệp. Tuy nhiên ngành chăn nuôi cũng được coi là một trong 3 ngành tác động lớn đến môi trường. Ngành sản xuất nông nghiệp nước ta đang có sự chuyển biến vững chắc từ sản xuất nông nghiệp lúa nước thuần túy sang sản xuất nông nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị cao. Hiện nay ngành chăn nuôi ngày càng
- 2 có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt khi vấn đề lương thực đã giải quyết cơ bản. Nhưng do xuất phát điểm nền kinh tế còn thấp nên tỷ trọng sản lượng chăn nuôi mới chiếm khoảng 35% trong tổng sản lượng nông nghiệp. Chăn nuôi hiện nay đang là một trong những mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa vật nuôi. Chăn nuôi đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình và là một trong những nguồn thu chủ yếu của nông dân. Ngành chăn nuôi trong những năm qua có những bước tiến đáng kể về năng suất, chất lượng và quy mô, các tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt về con giống và thức ăn đã được áp dụng trong chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ dân. Kinh tế trang trại của thị xã Phổ Yên nói chung và phường Bắc Sơn nói riêng đã được hình thành và phát triển từ lâu, ngày càng được chú trọng phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng. Tuy nhiên bên cạnh đó vấn đề quy hoạch trang trại chăn nuôi còn giàn trải, chưa đồng bộ, việc phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi cũng gặp những không ít khó khăn: khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra còn bấp bênh, thiếu ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro, Việc tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại Hương Thực trên địa bàn phường Bắc Sơn không chỉ giải quyết vấn đề thực tiễn đóng góp kinh tế cho địa phương, mà còn nhận thức rõ vai trò to lớn của kinh tế trang trại trong tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Để thấy rõ tính ưu việt của hình thức tổ chức sản xuất trang trại cũng như mặt hạn chế cần khắc phục tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi lợn Hương Thực, phường Bắc Sơn, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên”.
- 3 1.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.1. Về chuyên môn - Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác tổ chức và hoạt động sản xuất trang trại chăn nuôi, kinh nghiệm phát triển hình thức tổ chức sản xuất kinh tế trang trại chăn nuôi ở Việt Nam nói chung và phường Bắc Sơn nói riêng. - Tìm hiểu được cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại khi tham gia ký kết hợp đồng chăn nuôi gia công với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO. - Phân tích được những khó khăn và thuận lợi trong việc tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh theo mô hình chăn nuôi gia công của trang trại. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất trang trại chăn nuôi Hương Thực trên địa bàn phường Bắc Sơn - thị xã Phổ Yên trong những năm tới. - Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học cho mỗi sinh viên trước khi ra trường. 1.2.2. Về thái độ - Ngoan ngoãn lễ phép với tất cả mọi người trong trang trại. - Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại. - Năng động, linh hoạt trong mọi công việc. - Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao. - Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định được năng lực của bản thân sinh viên. 1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc * Kỹ năng sống - Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong mọi công việc, có thể tự lập sau khi ra trường.
- 4 - Biết lắng nghe và học hỏi từ những người khác. * Kỹ năng làm việc - Nâng cao kỹ năng làm việc với cộng đồng. - Học được cách sắp xếp, bố trí công việc trong học tập, nghiên cứu, làm việc một cách khoa học. - Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và quản lý công việc cho sinh viên. - Rèn luyện các kỹ năng thực hành, các công tác sản xuất chăn nuôi trong trang trại. 1.3. Nội dung thực tập - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Bắc Sơn. - Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực trên địa bàn Phường Bắc Sơn. - Tìm hiểu giá cả lợn hơi khi ký hợp đồng với Công ty TNHH đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO. - Tìm hiểu đầu vào đầu ra của trang trại. - Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực. - Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh của trang trại chăn nuôi Hương Thực trên địa bàn phường Bắc Sơn - thị xã Phổ Yên. 1.4. Phương pháp thực hiện 1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập số liệu thứ cấp là: thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính
- 5 thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định, * Thu thập số liệu sơ cấp - Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại Hương Thực trên địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trang trại chăn nuôi. Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau. + Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại: Phiếu điều tra có đủ thông tin về trang trại, những thông tin về tình hình cơ bản của trang trại như: họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện thoại, trình độ văn hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại như: tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của trang trại. Các yếu tố sản xuất như: vốn, kỹ thuật, giá cả thị trường. + Phương pháp điều tra cán bộ Công ty DABACO: Phiếu điều tra có đủ những thông tin cơ bản như: họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện thoại liên hệ, trình độ văn hóa, thời gian công tác tại Công ty. Những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty DABACO như: yếu tố đầu vào, đầu ra Công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại. + Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: dọn dẹp, vệ sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc. + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát thực tế mô hình trang trại khi tham gia các hoạt động phòng dịch của trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang trại,
- 6 đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà chủ trang trại cung cấp. + Phương pháp thảo luận: Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật và những người lao động trực tiếp tại trang trại thảo luận và phân tích những thuận lợi, khó khăn của trang trại trong quá trình sản xuất, phân tích cơ hội và mối đe dọa của việc chăm nuôi heo thịt từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi, nắm bắt cơ hội và hạn chế nguy cơ. 1.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin * Phương pháp xử lý thông tin Xử lý thông tin là quá trình đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý, biên tập thông tin theo mục đích, yêu cầu xác định. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng thông tin, tránh sự quá tải, nhiễu thông tin. Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, xử lý, tính toán kỹ càng. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. * Phương pháp phân tích thông tin Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả (chi phí xây dựng ban đầu, chi phí trang thiết bị, chi phí hàng năm, vốn, hiệu quả sản xuất, ). Hạch toán các khoản chi mà trang trại đã chi ra, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại. * Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là: + Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị
- 7 trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau: GO = ∑ Pi.Qi Trong đó: GO: giá trị sản xuất Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i Qi: lượng sản phẩm thứ i + Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê ngoài. Chỉ tiêu này được tính như sau: IC = ∑ Cij Trong đó: IC: là chi phí trung gian Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j + Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: VA = GO – IC Trong đó: VA : giá trị gia tăng GO: giá trị sản xuất IC : chi phí trung gian * Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất + GO/IC + VA/IC * Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng: + Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng năm và được xác định theo công thức.
- 8 Nguyên giá tài sản cố định Mức trích khấu hao hàng năm = Thời gian trích khấu hao 1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại trang trại - Tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với trang trại (như là: dọn vệ sinh, cho lợn ăn, phòng dịch bệnh, tiêm vacxin ). Sẵn sàng đứng chuồng khi được sự cho phép của chủ trang trại và khi mà bản thân đã đủ khả năng. - Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung. - Tích cực làm việc, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của chủ trang trại cũng như tất cả công nhân đang làm việc tại trang trại. - Khi được giao nhiệm vụ phải cố gắng hoàn thành cho thật tốt, phải tuân thủ đúng nội quy quy định ở trang trại cũng như mọi quy định mà chính quyền các cấp trên địa bàn phường Bắc Sơn đặt ra. - Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan, thu thập thông tin, xin số liệu liên quan để phục vụ viết đề tài. - Phụ giúp quét nhà, rửa bát, nấu cơm. - Xin giấy xác nhận thực tập tốt nghiệp. 1.6. Thời gian thực tập - Thời gian: Từ ngày 26/08/2018 đến ngày 24/12/2018. - Địa điểm: Trang trại Hương Thực - Phường Bắc Sơn - Thị xã Phổ Yên - Thái Nguyên
- 9 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập 2.1.1.1 Khái niệm tổ chức sản xuất Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn các khâu trong cả dây chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”. Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn, các khâu nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra tới mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. 2.1.1.2 Khái niệm về trang trại Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới với các nước kinh tế phát triển và đang phát triển. Song cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau các nhà khoa học lại đưa ra các khái niệm khác nhau về kinh tế trang trại. Theo một số nhà khoa học trên thế giới thì khái niệm về kinh tế trang trại như sau: Lênin đã phân biệt kinh tế trang trại “Người chủ trang trại bán ra thị trường hầu hết các sản phẩm làm ra, còn người tiểu nông thì dùng đại bộ phận sản phẩm sản xuất được, mua bán càng ít càng tốt”. Khái niệm kinh tế trang trại - Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”. [1]
- 10 Có thể thấy, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản. - Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới. - Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đã hình thành các trang trại gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi - Cũng như khái niệm về kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét khái niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi. - Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau. - Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
- 11 - Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước 2.1.1.3 Tiêu chí xác định trang trại Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau: 1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: - 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long. - 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. 2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên. 3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên. Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm. 2.1.1.4 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại 1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn.
- 12 2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá. 3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ. 2.1.1.5 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến việc sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo. Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn. Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế biến nông sản .Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường. Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Thông qua các mô
- 13 hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân, tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và đời sống của nhân dân. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn, tạo sự liên kết hợp tác dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất hiện những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế trang trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia đình, do đó đã có cơ hội tích cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, ngoài chính sách tín dụng, các chủ trang trại còn được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư từ đó tạo động lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, liên kết và hình
- 14 thành mô hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang trại lớn hơn, chủ trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc cấp giấy chứng nhận trang trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy mô lớn là hết sức cần thiết. 2.1.2 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại 2.1.2.1 Chính sách đất đai Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 85/1999/NĐ-CP, ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và Nghị định số 163/1999/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng sản xuất thì ngoài phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn được ủy ban nhân dân xã xét cho thuê đất để phát triển trang trại. Hộ gia đình phi nông nghiệp có nguyện vọng và khả năng tạo dựng cơ nghiệp lâu dài từ sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản được ủy ban nhân dân xã cho thuê đất để làm kinh tế trang trại. Hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khác nếu có nguyện vọng lập nghiệp lâu dài, có vốn đầu tư để phát triển trang trại, được ủy ban nhân dân xã sở tại cho thuê đất. Diện tích đất được giao, được thuê phụ thuộc vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất kinh doanh của chủ trang trại.
- 15 Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để phát triển trang trại theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng hoặc thuê quyền sử dụng đất hợp pháp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc nhận chuyển nhượng, quyền sử dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 để phát triển trang trại, thì được tiếp tục sử dụng và chuyển sang thuê phần diện tích đất vượt hạn mức, theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng chưa được giao, chưa được thuê hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận trước ngày ban hành Nghị quyết này, nếu không có tranh chấp, sử dụng đất đúng mục đích, thì được xem xét để giao hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan địa chính khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất. 2.1.2.2 Chính sách thuế Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất có điều kiện phát triển, thực hiện miễn thuế thu nhập cho trang trại theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ
- 16 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng quy định đối tượng nộp thuế là những hộ làm kinh tế trang trại đã sản xuất kinh doanh ổn định, có giá trị hàng hóa và lãi lớn, giảm thấp nhất mức thuế suất, nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, được nhân dân đồng tình và có khả năng thực hiện. Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản xuất, trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên chưa có đầu tư cải tạo vào mục đích sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. 2.1.2.3. Chính sách đầu tư, tín dụng Căn cứ vào quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt, thông tin, cơ sở chế biến để khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân phát triển trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Chương I của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, việc vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo các quy định của Nghị định này Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh được vay vốn tín dụng thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về "Một số chính sách tín dụng ngân hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn", chủ trang trại được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số
- 17 85/2002/NĐ-CP, ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. 2.1.2.4 Chính sách lao động Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động nông thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động không hạn chế về số lượng, trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau trong thời gian làm việc theo hợp đồng lao động. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, chủ trang trại được ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo để tạo việc làm cho lao động tại chỗ, thu hút lao động ở các vùng đông dân cư đến phát triển sản xuất. Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động làm trong trang trại bằng nhiều hình thức tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn. 2.1.2.5 Chính sách khoa học, công nghệ, môi trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các địa phương có quy hoạch, kế hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi để tạo nguồn nước cho phát triển sản xuất. Chủ trang trại tự bỏ vốn hoặc vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để xây dựng hệ thống dẫn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong trang trại. Các chủ trang trại xây dựng các công trình thuỷ lợi, sử dụng nước mặt, nước ngầm trong phạm vi trang trại theo quy hoạch không phải nộp thuế tài nguyên nước.
- 18 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm giống cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con giống (chăn nuôi, thuỷ sản) hoặc hỗ trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất giống để bảo đảm đủ giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho các trang trại và cho hộ nông dân trong vùng. Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ phát triển khoa học, liên kết với cơ sở khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng. 2.1.2.6 Chính sách thị trường Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tốt việc cung cấp thông tin thị trường, khuyến cáo khoa học kỹ thuật, giúp trang trại định hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Nhà nước hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung, chuyên canh; hướng dẫn việc ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu thụ nông sản hàng hoá của trang trại và nông dân trên địa bàn. Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ trang trại được tiếp cận và tham gia các chương trình, dự án hợp tác, hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp Nhà nước với hợp tác xã, chủ trang trại, hộ nông dân.
- 19 Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình và sản phẩm mua gom của trang trại khác, của các hộ nông dân và nhập khẩu vật tư nông nghiệp 2.1.2.7 Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của trang trại không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, Nhà nước cần thu hồi đất được giao, được thuê của trang trại thì chủ trang trại được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố quyết định thu hồi. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Thực tế tại Việt Nam 2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương 2.2.3. Bài học kinh nghiệm
- 20 Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP 3.1. Tóm tắt kết quả thực tập 3.1.1. Thông tin về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO và cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực * Khái quát về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO Được thành lập năm 1996, trải qua nhiều khó khăn, thách thức, DABACO đã bứt phá từ vị trí của một doanh nghiệp nhà nước nhỏ trở thành Tập đoàn kinh tế đa ngành nghề, với nguồn lực hùng mạnh cả về tài chính, nhân lực cũng như uy tín, thương hiệu trên thị trường. Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO là một Tập đoàn hoạt động đa ngành nghề, trong đó, lĩnh vực chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó, DABACO còn tham gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và kinh doanh bất động sản. DABACO tự hào là một trong những thương hiệu xuất hiện sớm nhất trên thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam và là một trong 10 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất cả nước. Tiền thân là doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 1996 và được cổ phần hóa năm 2005. Từ đó đến nay, Công ty đã thành công trong việc phát triển cả chuỗi giá trị từ sản xuất con giống đến thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi gia công và chế biến. - Về lĩnh vực thức ăn chăn nuôi: DABACO hiện có 6 Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi với tổng công suất 85 tấn/giờ, công nghệ đồng bộ và tự động hóa được nhập từ những nước có nền sản xuất TĂCN phát triển như Mỹ, Pháp, EU , trong đó có 3 nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, 1
- 21 nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản, 1 nhà máy sản xuất thức ăn cho lợn con và 1 nhà máy sản xuất thức ăn đậm đặc. Thức ăn chăn nuôi của DABACO được tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh, thành trên cả nước. Sản phẩm của DABACO đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2008, ISO 22000:2005 và hàng loạt các giải thưởng chất lượng vàng của Việt Nam và Quốc tế. Phòng thí nghiệm được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia VILAS 242. Hiện tại, Tập đoàn có 6 thương hiệu thức ăn chăn nuôi bao gồm: Dabaco, Topfeeds, Kinh Bắc, Khang ti Vina, Nasaco và Growfeeds. 3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Bắc Sơn 3.1.2.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Phường Bắc Sơn nằm ở phía tây thị xã Phổ Yên được thành lập trên cơ sở thị trấn Bắc Sơn trước đây (theo Nghị quyết số 932/2015/QH-13 ngày 15 tháng 5 năm 2015của Ủy ban thường vụ Quốc hội). Có diện tích tự nhiên là 369ha, dân số 3.720 người, được phân chia thành 9 tổ dân phố; địa bàn có các cơ quan đơn vị của TW, tỉnh, thị xã đóng và làm việc. Địa giới hành chính: Phía Đông giáp xã Minh Đức và xã Phúc Thuận; phía Tây giáp xã Phúc Thuận; phía Nam giáp xã Minh Đức và xã Phúc Thuận; phía Bắc giáp xã Phúc Thuận. - Khí hậu: Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai Bắc bán cầu, nên khí hậu của Phường Bắc Sơn mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trên địa bàn Phường Bắc Sơn vào mùa nóng (mưa nhiều) từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình khoảng 23-280C và lượng mưa trong mùa này chiếm tới 90% lượng mưa cả năm. Mùa đông có khí hậu lạnh (mưa ít) từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. 3.1.2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng * Đặc điểm về kinh tế
- 22 Thời gian gần đây kinh tế của Phường Bắc Sơn phát triển mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch sang tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ. Năm 2018, kinh tế của Phường Bắc Sơn phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 19%; cơ cấu kinh tế: thương mại - dịch vụ đạt 56%; công nghiệp - xây dựng đạt 19%, nông lâm nghiệp chiếm 25%; tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 975,2 triệu đồng (bằng 208% kế hoạch); thu nhập bình quân đầu người đạt 27,87 triệu đồng/người/năm (đạt 108,2% so với kế hoạch, so với cùng kỳ đạt 125%); giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - thương mại dịch vụ đạt 84 tỷ đồng; giải quyết việc làm mới cho 143 lao động, trong đó có 13 lao động xuất khẩu (đạt 143% kế hoạch). Đàn gia súc gia cầm phát triển ổn định, kịp thời chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, không để lây lan trên diện rộng. Năm 2018, tổng đàn trâu, bò là 265, đàn lợn 6.200 con, đàn gia cầm có 63.000 con, trong đó có 51 trang trại lợn và 1 trang trại gia cầm [9]. * Đặc điểm về văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng - Về Y tế: Hệ thống y tế tuyến cơ sở đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân; Trạm Y tế đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được đầu tư phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh, trạm có 07 biên chế (trong đó có 01 bác sỹ đa khoa, 02 y sỹ, 02 nữ hộ sinh, 01điều dưỡng viên và 1 chuyên trách dân số, KHH gia đình) với 05 giường bệnh, mỗi năm tổ chức khám chữa bệnh cho 6.230 lượt người. Năm 2018 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Phường là 1,59%; tỷ suất sinh thô là 15,88‰. - Về giáo dục: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực, mạng lưới giáo dục không ngừng phát triển, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên. Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục trung học năm 2018, hiện tại địa phương đã đạt chuẩn huy động 95,73%; chuẩn hiệu quả trên 75% (so với tiêu chí quy định, địa phương đã đạt phổ cập giao dục bậc trung
- 23 học). Hệ thống giáo dục từ Mầm non đến THCS đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I với 1.325 học sinh (THCS: 688, Tiểu học: 314, Mầm non: 323), trong đó tỷ lệ học sinh đạt khá, giỏi năm sau cao hơn năm trước. - Chính sách xã hội: Chính sách đối với người có công và người hưởng chính sách xã hội được triển khai đúng quy định, kịp thời có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo năm sau giảm hơn năm trước, hiện nay còn 49 hộ; hộ cận nghèo 101 hộ. - An ninh quốc phòng: Hệ thống chính trị cơ sở được xây dựng và củng cố vững mạnh, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. 3.1.2.1.3. Đặc điểm về dân số, lao động Năm 2018 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Phường 1,59%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi là 15,1%. - Tổng số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động là 2116 người, trong đó lao động nông nghiệp 1022 người (chiếm 48,39%), lao động phi nông nghiệp 1094 người (chiếm 48,39%). 3.1.2.1.4 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng - Hệ thống giao thông 100% đường giao thông liên xóm, liên xã được kiên cố hóa - Hệ thống cấp thoát nước và xử lý rác thải Đang triển khai công trình xây dựng mương thoát nước 2 bên tỉnh lộ 261 địa phận Phường Bắc Sơn với tổng dự toán 800 triệu đồng. Phối hợp Hợp tác xã môi trường Trung Thành tổ chức thu gom rác thải tại 5/9 khu dân cư. - Hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị 100% hộ dân được sử dụng điện chiếu sáng tại 3 trạm biến áp, tổng công suất 960KVA
- 24 - Thông tin bưu điện Phường có trụ sở Chi nhánh của Bưu điện Phổ Yên đóng trên địa bàn kịp thời đáp ứng nhu cầu về giao dịch thông tin của nhân dân 3.1.3. Một số khái quát và những thành tựu đã đạt được của trang trại Hương Thực * Một số khái quát về trang trại Hương Thực Trang trại Hương Thực thuộc Phường Bắc Sơn, Thị xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên, là trang trại mới được xây dựng và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh vào giữa năm 2018. Trang trại được xây dựng với tổng diện tích 20.000m2 với quy mô số lượng hơn 3000 con, cách trung tâm Phường Bắc Sơn 5km về phía Bắc. Trang trại ký kết hợp đồng chăn nuôi gia công với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO. Khi chăn nuôi liên kết với Công ty, trang trại sẽ được cung cấp con giống, vaccine, thuốc, thức ăn, kỹ sư và số lợn xuất ra của trang trại sẽ được công ty mua lại với giá 3.800 đồng/kg. Tháng 8 năm 2018 trang trại tiến hành chăn nuôi lứa lợn đầu tiên với số lượng hơn 3.000 con lợn thịt về chăn nuôi tại trang trại và cuối năm 2018 đã xuất chuồng với trọng lượng trung bình 100kg/con. Hiện nay trang trại đang nuôi lứa lợn thứ hai với số lượng hơn 3.000 con lợn thịt. Trong đó dự kiến có ba chuồng xuất vào tháng 3 và 3 chuồng sẽ xuất vào cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4 năm 2019. * Những thành tựu đã đạt được của trang trại Hương Thực Với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế và khu vực trong thời gian qua. Sự hội nhập và giao lưu quốc tế ngày càng được mở rộng kéo theo sự phát triển nhanh của nền kinh tế Việt Nam. Song song với sự phát triển của nền kinh tế, ngành chăn nuôi ở nước ta đã và đang có sự chuyển dịch nhanh chóng. Sự phát triển này dựa trên cở sở chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích đầu tư khai thác tiềm năng và thế mạnh của ngành nông nghiệp.
- 25 Trang trại chăn nuôi lợn thương phẩm chất lượng cao Hương Thực tuy vừa mới đi vào hoạt động nhưng đã có những thành tựu, những đóng góp nhất định cho địa phương như: phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương và đưa ngành chăn nuôi ngày càng phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Sử dụng có hiệu quả các nguồn nguyên liệu, phế liệu, phụ phẩm từ nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, tăng thu ngân sách và góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên nói riêng và của toàn tỉnh nói chung. Bên cạnh đó còn góp phần đẩy mạnh tốc độ phát triển ngành chăn nuôi ở Việt Nam. 3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của trang trại Hương Thực 3.1.4.1 Thuận lợi - Khi tham gia vào hợp đồng chăn nuôi gia công với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO, trang trại an tâm sản xuất mà không lo các yếu tố bất ổn của thị trường đầu vào các yếu tố sản xuất, và đầu ra cho sản phẩm. - Được cung cấp kỹ thuật, thức ăn chăn nuôi cũng như thuốc thú y nên gặp ít các rủi ro về dịch bệnh hơn. - Được cung cấp nguồn giống tốt, cho năng suất cao. - Được tạo điều kiện vay vốn ưu đãi để xây dựng trang trại ban đầu. - Hệ thống giao thông ở địa phương phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn của trang trại. 2.2.3.2. Khó khăn - Thiếu vốn đầu tư sản xuất, do tham gia chăn nuôi hợp đồng với Công ty nên trang trại phải cần có lượng vốn đầu tư rất lớn, dù có chính sách ưu tiên
- 26 vay vốn, nhưng trang trại đều phải thế chấp ngân hàng, hầu hết là thế chấp đất đai, thời hạn vay vốn ngắn gây khó khăn cho việc định hướng phát triển lâu dài của trang trại. - Giá chăn nuôi gia công cho Công ty thấp nên lợi nhuận không cao, kể cả khi giá cả các sản phẩm thịt lợn trên thị trường tăng thì trang trại cũng không được tăng giá chăn nuôi hợp đồng và phải tham gia cho đến khi kết thúc hợp đồng cho dù lãi ít so với đầu tư ban đầu. - Công nhân mới chưa có kỹ thuật chăm sóc lợn và xử lý môi trường nên trong quá trình chăm sóc lợn cần chủ trang phải hướng dẫn chỉ bảo từng bước một. - Trình độ quản lý của chủ trang trại chưa cao, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý sản xuất chủ yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm. - Thời tiết vào các tháng 2,3,4 thay đổi thất thường nên trang trại gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình chăm sóc lợn. - Yêu cầu về vấn đề xử lý môi trường trong chăn nuôi là rất quan trọng, tuy nhiên do thiếu vốn đầu tư nên trang trại vẫn chưa quan tâm đúng mức đến công tác xử lý môi trường, do vậy làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. - Vào thời điểm giá lợn xuống thấp, trang trại sẽ phải nuôi lợn cho đến khi bên công ty có quyết định xuất lợn. - Vì tham gia hợp đồng với công ty TNHH đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO nên có khá nhiều quy định và thủ tục phải tuân theo. Do vậy đòi hỏi chủ trang trại phải có đầy đủ các trang thiết bị tốt nhất để phục vụ cho quá trình chăm sóc lợn. * Sự hình thành và quy mô của trang trại Hương Thực Với mong muốn cung cấp cho địa bàn thị xã Phổ Yên, địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các tỉnh lân cận và xuất khẩu nguồn thực phẩm lợn sạch chất lượng.
- 27 Gia đình đã được UBND thị xã Phổ Yên và UBND tỉnh Thái Nguyên đồng ý và tạo điều kiện tốt nhất cho trang trại được phép xây dựng và tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình tổ chức sản xuất trang trại. Ngày 24 tháng 09 năm 2015, gia đình tiến hành cho xây dựng trang trại với tổng diện tích trang trại là 20.000m2 với quy mô số lượng hơn 3000 con lợn chất lượng cao. Khu đất để xây dựng trang trại là đất nông nghiệp canh tác nhiều năm không đem lại hiệu quả. Khu chuồng trại chăn nuôi lợn riêng biệt diện tích 4.710m2 trong đó có 3 chuồng kép mỗi chuồng 1.595m2 với quy mô hơn 3.000 con lợn thịt. Xây dựng một khu các công trình phục vụ công tác điều hành và vận hành hoạt động của trang trại diện tích 646m2 gồm nhà điều hành, nhà ở công nhân, nhà khử trùng, kho chứa, bể nước, sân và đường giao thông nội bộ. Xây dựng một khu các công trình phục vụ đảm bảo vệ sinh môi trường gồm hệ thống xử lý biogas, ao sinh học, bể lắng cát và diện tích đất trồng cây. Chuồng trại được xây dựng trên nguyên tắc sạch sẽ, khô ráo, ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè để giảm tối thiểu các bệnh về hô hấp ở lợn. Cách ly tốt với môi trường xung quanh để tránh lây lan dịch bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn được tốt nhất. Tháng 06 năm 2018 trang trại Hương Thực xây dựng xong và chuyển sang giai đoạn dọn dẹp, chuẩn bị chuồng nuôi để nhập lợn theo đúng như kế hoạch định hướng phát triển của trang trại. Ngày 13 tháng 07 năm 2018, trang trại Hương Thực chính thức ký hợp đồng hợp tác với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh với sự điều hành, quản lý của chủ trang trại là bà: Phạm Thị Hương cho đến nay.
- 28 Ao cá Ao cá Ao sinh Ao sinh Bể trung biogas học học hòa Ao cá Ao sinh học Ao Trạm cá biến C6 C5 C4 C3 C2 C1 áp kho thuốc Nhà Kho để đồ điều N. sát trùng hành Bể nước Nhà ở công nhân Kho cám C C ổ ổ ng ng Hình 3.1: Sơ đồ trang trại Hương Thực (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2018) * Cơ cấu tổ chức của trang trại Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO: Ký hợp đồng với trang trại, có nhiệm vụ cung cấp hệ thống đầu vào như: con giống chất lượng cao, cám ăn, thuốc thú y, vaccine phòng dịch, cử kỹ sư về trang trại phụ trách mảng kỹ thuật phối hợp với trang trại tổ chức phòng dịch cho đàn lợn. Bên cạnh đó công ty cũng chịu trách nhiệm thu mua lợn của trang trại khi đến giai đoạn xuất chuồng. Chủ trang trại: Là người có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, cung cấp, sửa chữa bảo dưỡng các trang thiết bị, hỗ trợ kỹ sư trong việc quản lý sổ sách, quá trình nhập cám, nhập thuốc.
- 29 Kỹ sư: Có nhiệm vụ quản lý hoạt động về phòng, chống dịch bệnh cho lợn, lên lịch làm vaccine cho đàn lợn, tính toán lượng thức ăn tiêu thụ trong ngày làm sao đảm bảo tiêu chuẩn quy định của Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO. Kiểm kê, theo dõi số lượng lợn thực tế với số lợn đã bị tiêu hủy do ốm chết, quản lý thuốc thú y, vaccine, chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong chăn nuôi. Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sức khỏe, số lượng lợn các chuồng, sản lượng cám tiêu thụ hàng tuần về Công ty. Quản lý: Có trách nhiệm thay mặt, hỗ trợ chủ trang trại quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh khi chủ trang trại đi vắng, hỗ trợ kỹ sư trong việc ghi chép quá trình tiêu thụ cám của đàn lợn trong tuần, hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh, xử lý lợn ốm. Công nhân: Là những người trực tiếp tham gia vào quá trình vệ sinh chuồng trại, chăm sóc lợn, có trách nhiệm dọn dẹp chuồng trại hàng ngày dưới sự chỉ dẫn của quản lý và kỹ sư, báo cáo cho kỹ sư, quản lý về tình trạng sức khỏe lợn hàng ngày, hỗ trợ kỹ sư trong mọi công tác phòng chống dịch bệnh, xử lý lợn ốm của trang trại chăn nuôi. Cụ thể cơ cấu tổ chức được thể hiện như sơ đồ dưới đây.
- 30 Công ty TNHH đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO Kỹ Sư Chủ Trại Quản Lý Công Nhân Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại Hương Thực (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2018) 3.1.2. Quy trình phòng dịch của trang trại * Quy trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng Cổng trại có biển báo (dừng lại sát trùng) và hố sát trùng. Sát trùng tất cả các phương tiện, dụng cụ mang vào và người ra vào trại. Phương tiện vào trại phải phun sát trùng kỹ trên dưới bánh xe, trước và sau xe. Các phương tiện phải dừng lại phun sát trùng ít nhất 15 phút sau đó mới được vào trại. Hố sát trùng thay nước hoặc thay vôi một tuần hai lần, đường đi ở cổng trại rắc vôi bột định kỳ một tuần hai lần, máy sát trùng ở cổng trại phải hoạt động tốt pep phun tơi đều, bể nước pha sát trùng có chỉ dẫn pha rõ ràng theo nồng độ 1/400. Nhà sát trùng trước khi vào khu vực chăn nuôi có biển báo chỉ dẫn phun sát trùng, có quy định phun sát trùng, thùng sát trùng nước sát trùng có chỉ dẫn pha thuốc sát trùng với nồng độ 1/3200. Khoang thay quần áo phải có móc treo quần áo, có cửa tự động vận hành máy bơm sát trùng khi vào
- 31 khoang sát trùng. Khoang sát trùng có đường hình ziczac pep phun tơi đều áp lực mạnh, trong khoang có tối thiểu 42 pep phun. Công suất máy phun ở khoang sát trùng yêu cầu phải đủ 750w. Nhà sát trùng được vệ sinh hàng ngày, đảm bảo sạch sẽ đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Kho cám luôn được vệ sinh sạch sẽ và phun sát trùng định kỳ, khi nhập cám vào kho yêu cầu phải có ván kê và sắp xếp thành chồng theo quy định (10 bao / chồng), nền kho yêu cầu sạch sẽ, khô, thông thoáng tránh ẩm mốc cho cám. Kho thuốc được vệ sinh sạch sẽ, thuốc sau khi nhập về được sắp xếp gọn gàng theo từng loại và bảo quản ở nhiệt độ thích hợp, thuốc sau khi sử dụng phải giữ lại vỏ để trả về công ty. Bể nước uống cho lợn yêu cầu phải có mái che tránh bụi bẩn, ánh sáng trực tiếp và một số côn trùng khác làm ảnh hưởng đến chất lượng nước. Bể nước uống phải đảm bảo độ cao từ 3 - 5m đảm bảo áp xuất đến từng núm uống trong chuồng nuôi. Bể nước giàn mát luôn được làm sạch định kì khử chlorin, pha thuốc sát trùng với nồng độ 1/3200. Trước cửa chuồng nuôi có chậu nhúng chân pha thuốc sát trùng với tỷ lệ 1/400. Hành lang đầu, giữa, cuối chuồng nuôi đảm bảo sạch sẽ, gọn gàng và được quét vôi định kì tuần một đến hai lần. Tất cả hệ thống cổng trại, nhà ở công nhân, nhà ở kỹ sư, kho cám, kho thuốc, nhà sát trùng, hệ thống giàn mát, hệ thống hành lang đuổi lợn và cầu cân được phun sát trùng định kỳ một tuần ba lần. Có biển báo trước cửa vào chuồng ( không phân sự miễn vào), tất cả công nhân khi tham gia làm việc bắt buộc phải mặc đồng phục theo quy định. Đồng thời hặn chế công nhân đi ra ngoài, để tránh việc mang mần bệnh từ ngoài vào trong trang trại. Tổ chức diệt chuột, diệt côn trùng, dọn rác, dọn cỏ định kỳ trong khu nhà ở, nhà kho và trong lẫn ngoài khu vực chuồng nuôi. Không nuôi nhốt gia
- 32 súc, gia cầm trong khu vực chăn nuôi đặc biệt là nuôi lợn khác trong trại. Thực phẩm mang vào trại phải có nguồn gốc rõ ràng, không được đem thịt lợn bên ngoài mang vào trại. * Quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine Lợn được trang trại nhập từ Công ty về nuôi dưỡng và chăm sóc 100% hoàn toàn là lợn thịt, lợn con giống đều đã được bấm nanh, bấm số tai và cắt đuôi trước khi nhập về trại. Vì là lợn giống của Công ty tự sản xuất, lai tạo nên sức khỏe của lợn là ổn định và cho năng suất cao, trung bình khi nhập chuồng 6 – 7 kg/con và đạt 100 – 110 kg khi đến giai đoạn xuất chuồng. Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn lợn được chú trọng đặc biệt, đảm bảo đàn lợn được giữ ấm trong mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đàn lợn được theo dõi sức khỏe thường xuyên hàng ngày, nếu phát hiện lợn bị bệnh lập tức cách ly và tiêm thuốc đúng yêu cầu kỹ thuật. Đảm bảo đàn lợn được tiêm phòng đầy đủ đúng thời hạn, đúng liều lượng. Một năm hai lần trước mùa mưa đối với các loại vaccine dịch tả, lở mồm long móng. Quản lý và giám sát chặt chẽ chất lượng thuốc thú y, chất lượng thức ăn bảo vệ tốt cho đàn lợn. Phát hiện dịch bệnh kịp thời, khoanh vùng ổ dịch nếu có, tập trung xử lý dứt điểm các ổ dịch. Một số loại vaccine và thuốc thú y được trang trại thường xuyên sử dụng để phòng bệnh cho lợn được thể hiện qua bảng sau:
- 33 Bảng 3.1: Một số loạivaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để phòng bệnh STT Loại ĐVT Tác dụng I Vaccine 1 FDM1 lọ Phòng dịch lở mồm long móng 2 Auzsky lọ Phòng dịch giả dại 3 SFV2 lọ Phòng dịch tả II Thuốc thú y MTH per fec 1 gói Men tiêu hóa tzyme Giảm lưu đường ruột, kết hợp kháng sinh trị 2 Atropin lọ tiêu chảy Chất điện giải, cân bằng nước trong cơ thể gia 3 Suppeslyte gói súc 4 Hunpha-Doxy gói Kích thích tăng trưởng, viêm phổi Tiêu chảy, viêm phổi, kích thích vị giác hay ăn 5 Cheil colestin gói chóng lớn 6 T5000 lọ Trị tiêu chảy 7 Amoxoi lọ Trị viêm phổi, tiêu chảy 8 VIAGINE+ C lọ Hạ sốt 9 Bu ta vet lọ Thuốc bổ 10 Bromhexin lọ Trị long đớm, giảm ho 11 Nước sát trùng can Khử trùng 12 VitaminC gói Hạ sốt 13 Hantor lọ Khử mùi (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2018)
- 34 Tất cả thuốc và vaccine mà trang trại thường xuyên dụng ở bảng 3.1 đều được Công ty DABACO cung cấp và trang trại không phải mất chi phí nào về vaccine hay là thuốc thú y. Thuốc thú y được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp trong kho thuốc, trang trại tiến hành kiểm thuốc thú y định kỳ và trả vỏ thuốc về Công ty nếu trường hợp trang trại làm mất vỏ vaccine, thuốc thì phải đền bù theo quy định của Công ty. Vaccine được bảo quản duy trì nhiệt độ 2 - 80C, tủ chuyên dụng dùng bảo quản vaccine có hai nhiệt kế theo dõi nhiệt độ và sắp xếp gọn gàng theo từng loại cùng một lô, lô nào về trước dùng trước lô nào về sau dùng sau. Với vaccine có nước pha trước khi pha phải để nước pha vào tủ lạnh để đồng nhất với nhiệt độ của vaccine, có xilanh chuyên dụng hoặc súng tiêm và có đủ kim nhiều số dùng cho các tuần tuổi của lợn. Sau khi nhập lợn kỹ sư lên lịch dự kiến làm vaccine và chủ động về công ty lấy vaccine sau đó tiêm ngay. Bảng 3.2: Lịch tiêm vaccine đối với đàn lợn Tuần tuổi 5 6 7 9 11 Liều 2 2 2 2 2 (ml/con) Phòng Lở mồm long Lở mồm long Dịch tả Giả dại Dịch tả dịch móng móng (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2018) Theo bảng 3.2 khi lợn được 5 tuần kỹ sư cùng với sự trợ giúp từ quản lý và công nhân tiến hành tiêm vaccine phòng dịch tả, sau đó một tuần tiến hành tiêm vaccine phòng dịch giả dại, khi lợn được 7 tuần tuổi tiến hành tiêm vaccine phòng dịch lở mồm long móng, sang tuần thứ 9 tiếp tục tiêm vaccine phòng dịch tả lần hai, cuối cùng là tiêm vaccine phòng dịch lở mồm long móng lần hai khi lợn được 11 tuần tuổi. Sau khi tiêm vaccine cách đó 21 ngày kỹ sư tiến hành lấy mẫu máu ngẫu nhiên các chuồng, mỗi chuồng 5 mẫu gửi
- 35 về Công ty để xét nghiệm chất lượng làm vaccine tại trang trại, nếu như tỷ lệ dưới 60% thì yêu cầu kỹ sư tiến hành tiêm lại vaccine đối với đàn lợn. * Quy trình phòng dịch bằng vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng - Hệ thống chuồng nuôi Hệ thống chuồng trại vận hành tốt phục vụ chăn nuôi. Điều kiện vệ sinh chăm sóc tốt nền chuồng vệ sinh sạch sẽ khô ráo, các điều kiện điện nước đảm bảo tốt, hệ thống giàn làm mát, hành lang song sắt phải được vệ sinh định kỳ, sạch sẽ (hành lang giàn mát, hành lang đường đi, hành lang quạt thông gió quét vôi định kỳ tuần một lần, lượng nước xả máng tăng dần theo tuần tuổi của lợn). Chuồng nuôi của trang trại được thiết kế theo kiểu chuồng kín nên công việc vệ sinh đòi hỏi phải theo đúng trình tự và được vệ sinh sạch sẽ hàng ngày. Khi được giao nhiệm vụ chăm sóc và vệ sinh chuồng nuôi thì việc đầu tiên khi vào chuồng nuôi là kiểm tra nhiệt kế, điều chỉnh quạt hút gió để đảm bảo nhiệt độ chuồng phù hợp với số tuần tuổi của lợn, sau đó đi một vòng quan sát tình hình lợn nếu phát hiện con lợn nào có vấn đề phải tiến hành tách khỏi ô đó và chuyển xuống ô cuối cùng rồi báo lại với kỹ sư để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi đã kiểm tra qua tình hình sức khỏe lợn thì tiến hành dọn dẹp chuồng trại, đảm bảo nền chuồng được quét sạch sẽ, khô ráo không còn bụi cám, không bị ẩm ướt, sau đó rút cống xả máng nước tắm, dùng dụng cụ đẩy máng đẩy sạch nước bẩn để thay nước sạch vào, lượng nước xả máng phụ thuộc vào số tuần tuổi của lợn, nếu lợn mới nhập thì có thể 2 - 3 ngày thay nước máng 1 lần, lợn có tuần tuổi lớn thì một ngày thay nước máng 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều. Sau khi vệ sinh, dọn dẹp xong chuồng trại tiến hành cho lợn ăn, lấy cám từ kho cám chở vào chuồng bằng xe đẩy cám và đổ vào máng ăn tự động đối với lợn đã biết ăn, đối với lợn mới nhập chưa biết ăn phải tiến hành pha cám với nước ấm bón và tập cho lợn ăn. Khi tất cả công việc vệ sinh, chăm sóc, cho ăn đã hoàn thành, công nhân đi kiểm tra nước
- 36 uống, hệ thống giàn mát, quạt hút gió điều chỉnh hợp lý sau đó phun khử mùi bằng men vi sinh (Bio-Ems), khi phun khử mùi phải phun từ cuối chuồng lên, phun kỹ và đều hai dãy chuồng. Trước khi ra khỏi chuồng phải nhớ tắt hệ thống điện chiếu sáng vào ban ngày và bật điện vào buổi tối. Dưới đây là bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn. Bảng 3.3: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn Tuần tuổi Nhiệt độ thích hợp 4 300C – 330C 5 310C – 320C 6 300C – 310C 7 290C – 300C 8 - 16 280C – 290C 16 – xuất chuồng 270C – 280C (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2018) Qua bảng 3.3 cho thấy với từng tuần tuổi của lợn thì có nhiệt độ thích hợp khác nhau, lợn có số tuần tuổi lớn thì nhiệt độ chuồng nuôi phải giảm xuống. Đối với lợn có số tuần tuổi từ 4 - 7 tuần tuổi thì nhiệt độ giảm từ 330C xuống 290C, vì trong thời gian này lợn còn nhỏ cơ thể cần phải được giữ ấm để phù hợp cho sự phát triển của lợn. Khi lợn có số tuần tuổi từ 8 - 16 tuần tuổi thì nhiệt độ chuồng nuôi phải luôn được điều chỉnh sao cho nằm trong khoảng từ 280C - 290C. Từ 16 tuần tuổi trở đi thì nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn nằm trong khoảng 270C - 280C, tránh tình trạng để nhiệt độ xuống dưới 270C như vậy sẽ làm cho đàn lợn mắc một số bệnh về hô hấp. Tất cả các chuồng có lợn phải bật quạt lưu thông không khí ít nhất 20% số quạt có trong chuồng kể cả khi thời tiết lạnh. Khi đã bật đến 60% số quạt trong chuồng mà nhiệt độ vẫn vượt tiêu chuẩn, tiến hành chạy giàn mát cho nhiệt độ hạ thấp . Nếu nhiệt độ vẫn vượt tiêu chuẩn ta tiếp tục tăng các quạt còn lại trong chuồng kết hợp với căng bạc từ trần nhà xuống khoảng 1/3 ( cách 2 ô căng một cái ) để ngăn gió từ trên xuống nền tạo gió thoáng mắt cho
- 37 đàn lợn. Khi nhiệt độ trong chuồng lạnh ta tiến hành tắt tuần tự từng cái quạt, sau đó tắt giàn mát nhưng vẫn để 20% số quạt có trong chuồng. Chăm sóc lợn úm luôn đảm bảo nhiệt độ tiêu chuẩn, độ thông thoáng, vệ sinh lồng úm định kỳ ba ngày một lần. Thường xuyên tiêm Fe và bón lợn chưa biết ăn, thời gian úm có thể từ 4 - 6 tuần tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, độ tuổi của lợn nhập và sức khỏe của lợn. Thường xuyên theo dõi sức khỏe của lợn, tách ghép đồng đều và điều trị lợn bệnh kịp thời, chăm sóc đặc biệt đối với lợn bệnh, đối với lợn chưa biết ăn và lợn mới tập ăn. Lợn con sau khi được nhập chuồng sẽ cho ăn thức ăn tốt nhất, thường một con lợn ăn 2,4 đến 3 kg thức ăn hỗn hợp/1 ngày đêm. Thông thường một lứa lợn thịt từ lúc nhập về đến khi xuất chuồng mất khoảng bốn tháng. Khi xuất lợn đạt trọng lượng khoảng 100kg. - Nguồn thức ăn: Nguồn thức ăn của lợn được nhập theo chương trình hợp tác với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO, là công ty đầu ngành có nhiều năm kinh nghiệm chăn nuôi và chuyên sản xuất cung cấp thức ăn chăn nuôi, chất lượng được đang ký bảo hộ độc quyền tiêu chuẩn Việt Nam. Các loại cám mà trang trại dùng trong chăn nuôi được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 3.4: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi STT Loại cám Độ tuổi cho ăn Tiêu chuẩn TB/con 1 4000B 4 tuần tuổi – 6 tuần tuổi Từ 6 - 35kg 2 N46 6 tuần tuổi – 10 tuần tuổi Từ 35 - 85kg 3 N47 10 tuần tuổi – 20 tuần tuổi Từ 85 – 100kg 20 tuần tuổi cho đến lúc 4 N47 thuốc 100kg trở lên xuất chuồng (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2018) Qua bảng 3.4 cho thấy thức ăn mà trang trại dùng vào việc chăn nuôi lợn thịt gồm có bốn loại (4000B, N46, N47, N47 thuốc) là thức ăn hỗn hợp
- 38 được Công ty sản xuất và cung cấp sử dụng trong nội bộ Công ty, trang trại sau khi nhập cám không được sử dụng vào mục đích kinh doanh khác. Cám 4000B là loại cám sữa, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn con trong giai đoạn từ 4 tuần tuổi đến 6 tuần tuổi. Cám N46 được sử dụng cho lợn có số tuần tuổi từ 6 đến 10 tuần tuổi. N47 là loại cám cho ăn từ tuần10 đến 20 tuần tuổi . N47 la loại cám cho ăn từ 20 tuần tuổi cho đến lúc xuất chuồng, loại cám này sẽ giúp thải hết thuốc trong người con lợn rangoài. Đối với tiêu chuẩn cám trung bình/con, loại cám 4000B là từ 6- 35kg/con, N46 là từ 35- 85kg/con, N47 là 85-100kg/con, N47 thuốc là 100kg trở lên. Như vậy với quy định khát khe về thức ăn của Công ty thì đòi hỏi trang trại phải tính toán làm sao cho lợn ăn đúng bữa, đúng tiêu chuẩn, tránh tình trạng cho ăn quá nhiều nhưng hiệu quả về năng suất chưa cao. - Tỷ lệ trộn cám: Giữa cám mới và cám cũ phải trộn đều trước khi cho ăn phòng rối loạn tiêu hóa khi chuyển giai đoạn cám, bắt buộc phải trộn trong vòng sáu ngày sang ngày thứ bảy cho ăn 100% cám mới. Bên cạnh việc trộn cám cũng phải bám sát lượng cám ăn thực tế và sức khỏe của lợn trước khi trộn để tránh tiêu chuẩn ăn trong chuồng bị thừa hoặc thiếu, lợn to trộn trước, lợn nhỏ trộn sau dành phần cám tốt cho lợn còi yếu và lợn ốm. Bảng 3.5: Tỷ lệ trộn cám Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7 Cho ăn Trộn 25% cám mới Trộn 50% cám mới Trộn 75% cám mới 100% + 75% cám cũ + 50% cám cũ + 25% cám cũ cám mới (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2018) Dựa vào bảng tỷ lệ trộn cám trên công nhân tiến hành trộn cám, với mỗi bao cám có trọng lượng là 40kg thì lượng cám mới phải trộn với tỷ lệ
- 39 25% tương ứng với 10kg cám mới và 75% tương ứng 30kg cám cũ đối với ngày thứ nhất và ngày thứ hai, đối với ngày thứ ba và thứ tư thì lượng cám mới được tăng lên và cám cũ giảm đi với tỷ lệ 50/50 tương ứng 20kg cám mới và 20kg cám cũ, ngày thứ năm và thứ sáu tiếp tục tăng lượng cám mới với tỷ lệ 75% tương ứng 30kg và giảm lượng cám cũ xuống với tỷ lệ 25% tương ứng 10kg, sang ngày thứ bảy thì cho ăn hoàn toàn cám mới 100%. 3.1.3. Chi phí xây dựng chuồng trại và mua trang thiết bị máy móc ban đầu của trang trại Để hợp đồng chăn nuôi lợn với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO và tiến hành tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra hiệu quả kinh tế thì trang trại phải đảm bảo có chuồng trại với quy mô hợp lý, đầy đủ trang thiết bị, máy móc thích hợp, đảm bảo vệ sinh, đảm bảo hệ thống chuồng trại khép kín hạn chế các mầm bệnh lây lan. * Chi phí xây dựng chuồng trại ban đầu của trang trại Với phương thức chăn nuôi hiện đại hệ thống các công trình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại cần được đầu tư sao cho tương xứng với quy mô và điều kiện cho phép của gia đình nhưng vẫn phải đảm bảo đúng theo quy định của Công ty về xây dựng chuồng trại, khai thác có hiệu quả tối đa các công trình phụ trợ trang trại cần là một thể thống nhất để cho công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đi vào hoạt động một cách có hiệu quả. Dưới đây là số liệu tổng hợp về tình hình đầu tư xây dựng của trang trại trong quá trình tìm hiểu năm 2018.
- 40 Bảng 3.6: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Hương Thực Thành tiền Cơ cấu STT Khoản mục ĐVT Quy mô (1000đ) (%) 1 Chi phí san lấp mặt bằng m2 20.000 300.000 4,3 2 Xây dựng chuồng nuôi lợn thịt m2 4.710 4.200.000 61,0 3 Xây dựng nhà điều hành m2 80 200.000 2,9 4 Xây dựng nhà ở công nhân m2 120 400.000 5,8 5 Xây dựng kho cám m2 140 300.000 4,3 6 Xây dựng nhà sát trùng m2 6 20.000 0,3 7 Xây dựng bể nước m3 100 150.000 2,2 8 Xây dựng bể lắng cát m2 400 130.000 1,9 9 Hệ thống Biogas bọc bạt m3 1.500 200.000 2,9 10 Ao sinh học m2 8000 400.000 5,8 11 Đường giao thông nội bộ m2 200 200.000 2,9 12 Cổng, tường rào bao quanh m2 600 200.000 2,9 13 Giếng khoan cái 2 100.000 1,4 14 Trạm biến áp 22KV trạm 1 100.000 1,4 Tổng 6.900.000 100,0 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2018) Qua số liệu điều tra cho thấy chi phí xây dựng cơ bản của trang trại Hương Thực phải bỏ ra là rất lớn, do quy mô trang trại phải đủ lớn để có thể đảm bảo yêu cầu của Công ty. Với quy mô hơn 3000 con lợn thịt, tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu là 6.900.000 nghìn đồng, trong đó chi phí xây dựng hệ thống chuồng nuôi là cao nhất 4.200.000 nghìn đồng chiếm 61,0%. Các hạng mục được xây dựng và bố trí hợp lý, thuận tiện cho việc phân phối hoạt động giữa các bộ phận trong khu vực trang trại.
- 41 * Chi phí đầu tư trang thiết bị cho chăn nuôi của trang trại Khoa học công nghệ ngày càng trở thành một yếu tố sản xuất trực tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển, đặc biệt là đối với ngành chăn nuôi, tiến bộ khoa học công nghệ là một nhân tố quyết định đến sự phát triển các ngành sản xuất trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trang thiết bị là những phương tiện cần thiết, không thể thiếu khi trang trại tiến hành sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của trang trại là sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao để thu được nhiều lợi nhuận. Vì vậy, việc đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của trang trại. Chi phí đầu tư trang thiết bị của trang trại được thể hiện qua bảng dưới đây. Bảng 3.7: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại Thành Cơ cấu STT Khoản mục ĐVT Số lượng tiền(1000đ) (%) 1 Quạt thông gió cái 36 187.200 30,0 2 Núm uống tự động cái 720 13.000 2,1 3 Máng ăn cái 120 180.000 29,0 4 Máy phun khử trùng cái 2 6.000 1,0 5 Hệ thống giàn mát tấm 180 81.000 13,0 6 Máy bơm giàn mát cái 6 9.000 1,4 7 Xe đẩy cám cái 7 7.000 1,1 8 Cầu cân điện tử cái 1 30.000 4,8 9 Máy vi tính bộ 1 10.000 1,6 10 Máy phát điện trạm 1 100.000 16,0 Tổng 623.200 100,0 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2018) Qua số liệu điều tra năm 2018 ta thấy tổng chi phí trang trại bỏ ra để đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại là
- 42 623.200 nghìn đồng, trong đó chi phí cho quạt thông gió với số lượng 36 chiếc chia đều cho 6 chuồng thì trang trại bỏ ra 187.200 triệu đồng chiếm 30,0% tổng chi phí trang thiết bị, chi phí cho các trang thiết bị khác của trang trại cũng đều rất lớn và không có sự hỗ trợ của Công ty. Để đáp ứng yêu cầu của Công ty, trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được nhập đồng bộ của Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO. Trang thiết bị được tối ưu hóa theo nhu cầu sử dụng của trang trại, phù hợp với nhu cầu sinh lý và thói quen của lợn, như vậy sẽ góp phần nâng cao sản lượng cũng như chất lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh hàng hóa của trang trại. 3.1.4. Tình hình sử dụng vốn của trang trại Hương Thực Vốn là một yếu tố quan trọng và quyết định đến quá trình sản xuất nói chung và sản xuất trong các trang trại nói riêng. Đặc biệt trong mô hình tổ chức sản xuất trang trại thì đòi hỏi vốn là phải rất lớn. Tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của trang trại Hương Thực điều tra được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.8: Tình hình nguồn vốn của trang trại Hương Thực Chỉ tiêu Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%) Tổng số vốn của trang trại 8.000.000 100 Vốn của trang trại 4.000.000 50,0 Vốn vay 4.000.000 50,0 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018) Qua số liệu cho thấy tổng mức vốn đầu tư ban đầu của trang trại Hương Thực là 8 tỷ đồng, trong đó vốn của trang trại là 4 tỷ đồng chiếm 50% bằng với vốn vay. Nguồn vốn vay được vay từ ngân hàng Thương mại cổ phần đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Nguồn vốn chủ yếu dùng để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại.
- 43 3.1.5. Quy trình chăn nuôi gia công Quy trình chăn nuôi nhỏ lẻ theo hình thức cũ của các hộ chăn nuôi gặp rất nhiều hạn chế về con giống, thức ăn, thuốc thú y, kỹ thuật chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm. Trong khi đó với quy trình chăn nuôi gia công có sự kết hợp giữa những hộ có đất đai rộng lớn và doanh nghiệp thì lại có rất nhiều thế mạnh về con giống, thức ăn, phòng dịch bệnh và tiêu thụ sản phẩm. Từ đó giúp phát huy tốt thế mạnh của nhau. Cụ thể quy trình chăn nuôi gia công của trang trại Hương thực ở hình 3.3 dưới đây đã chứng minh cho ta thấy dõ điều đó. * Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại Hương Thực. Công ty TNHH Trang trại Hương Thị trường chế Đầu tư phát triển Thực biến và tiêu thụ chăn nuôi lợn - Chăn nuôi lợn - Thị trường chế DABACO thịt gia công biến và tiêu thụ Cung cấp, hỗ trợ: trong nước - Xây dựng trang - Giống trại và đầu tư trang - Thị trường xuất thiết bị khẩu (chủ yếu là - Thức ăn Trung Quốc) - Tự chủ về chi phí - Thuố c thú y - Thuê công nhân - Kỹ thuật Hình 3.3: Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2018) Qua hình 3.3 cho thấy : Khi hợp đồng chăn nuôi gia công với công ty Quy trình chăn nuôi nhỏ lẻ theo hình thức cũ của các hộ chăn nuôi gặp rất nhiều hặn chế về con giống, thức ăn, thuốc thú y, kỹ thuật chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm. Trong khi đó với quy trình chăn nuôi gia công có sự kết
- 44 hợp giữa những hộ có đất đai rộng lớn và doanh nghiệp thì lại có rất nhiều thế mạnh về con giống, thức ăn, phòng dịch bệnh và tiêu thụ sản phẩm TNHH đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO thì trang trại sẽ cung cấp lao động, các dụng cụ thiết bị cần thiết và điện nước sản xuất. Công ty DABACO cung cấp heo giống, thức ăn, thuốc thú ý và vắc xin. Công ty cũng chịu trách nhiệm hướng dẫn và giám sát kỹ thuật chăn nuôi, thu hồi sản phẩm và thanh toán tiền công dựa theo kết quả chăn nuôi rồi đen ra thị trường chế biến và tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài ( chủ yếu là Trung Quốc). Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng từ lúc nhập chuồng đến khi xuất chuồng thì toàn bộ nguồn cám nuôi, thuốc thú y cũng được nhập đồng bộ từ Công ty, kỹ thuật chăm sóc tuân thủ đúng kỹ thuật và có kỹ sư của Công ty luôn theo dõi trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng. Do đó chất lượng cũng như tiến độ nuôi lợn và chất lượng lợn của trang trại luôn được đảm bảo. 3.1.6. Hệ thống đầu ra của trang trại Chuỗi các giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công của trang trại Hương Thực tương đối phức tạp với sự tham gia của nhiều tổ chức như: + Công ty TNHH đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO. Là tác nhân chính trong chuỗi có vai trò cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y, vắc xin và hỗ trợ về kỹ thuật chăn nuôi cho trang trại. + Các cơ sở giết mổ và chế biến. Là tác nhân có vai trò thu mua lợn hơi về giết mổ, chế biến rồi đen bán cho các siêu thị và các hộ bán lẻ trên thị trường. Các tác nhân trong chuỗi có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Đặc biệt là sự liên kết giữa Công ty với các cơ sở chế biến và giết mổ.
- 45 Cụ thể chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công của trang trại được thể hiện qua hình 3.4 như sau * Sơ đồ chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công của trang trại Hình 3.4: Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại Hương Thực (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2018) Qua hình 3.4 cho thấy chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công tại trang trại Hương Thực nói riêng và chăn nuôi gia công nói chung là khá phức tạp. Sự liên kết giữa các tác nhân này đã tạo nên các kênh tiêu thụ cho trang trại cũng như Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO.
- 46 * Các kênh tiêu thụ sản phẩm thịt của trang trại Hương Thực Dựa vào chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công của trang trại, tôi tiến hành xây dựng các kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn cho trang trại Hương Thực cũng như Công ty DABACO. Cụ thể các kênh tiêu thụ được thể hiện ở hình 3.5 như sau: Hình 3.5: Một số kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của trang trại (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2018) Nhìn vào các kênh tiêu thụ có thể thấy ở kênh tiêu thụ thứ nhất: Sau khi Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO xuất lợn từ trang trại thì công ty vận chuyển lợn xuất khẩu ra nước ngoài và các nước trong khu vực nhưng chủ yếu phần lớn xuất khẩu ra Trung Quốc. Bên cạnh việc xuất khẩu ra nước ngoài Công ty vận chuyển đến các cơ sở giết mổ và các cơ sở chế biến sau đó bán ra thị trường tiêu thụ trong nước. Ở kênh tiêu thụ thứ hai: Công ty vận chuyển đến các cơ sở giết mổ sau đó bán ra thị trường tiêu thụ trong nước hoặc cũng có thể xuất khẩu dưới dạng hàng đông lạnh. Ở kênh tiêu thụ thứ ba sau khi nhận toàn bộ lợn từ trang trại Công ty sẽ vận chuyến đến các cơ sở giết mổ sau
- 47 đó các sản phẩm thịt lợn sẽ được vận chuyển đến các cơ sở chế biến của Công ty để chế biến và sản xuất các sản phẩm xuất khẩu nước ngoài cũng như tiêu thụ tại các siêu thị, cửa hàng trong nước, các sản phẩm chế biến của Công ty DABACO chủ yếu là xúc xích, dăm bông, đồ hộp, giò, chả Như vậy qua phân tích các kênh tiêu thụ, có thể nhận thấy rằng kênh tiêu thụ thứ nhất là kênh đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất vì ở kênh này Công ty và trang trại không phải mất chi phí trung gian như: vận chuyển, mối lái 3.1.7. Chi phí hàng năm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại * Chi phí hàng năm của trang trại Khi tham gia chăn nuôi gia công cho Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO, trang trại không phải mất chi phí về con giống, vaccine và thuốc thú y, tất cả đều được Công ty cấp. Trang trại chỉ phải chi trả các chi phí như: chi phí thuê nhân công, quản lý, chi phí tiền điện, chi phí khấu hao tài sản và lãi vay ngân hàng. Bảng 3.9: Chi phí hàng năm của trang trại Hương Thực STT Loại chi phí Chi phí trung bình/năm (1000đ) Cơ cấu (%) 1 Chi phí nhân công 336.000 21,2 2 Chi phí quản lý 60.000 3,8 3 Chi phí tiền điện 360.000 22,7 4 Khấu hao tài sản 390.891,4 24,7 5 Lãi vay ngân hàng 416.000 26,3 6 Chi phí khác 20.000 1,3 Tổng 1.582.891,4 100,0 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2018) Qua bảng 3.9 cho thấy trung bình một năm tổng chi phí trang trại phải bỏ ra là 1.582.891,4 nghìn đồng. Trong đó chi phí lãi vay ngân hàng là cao nhất chiếm 26,3%. Chi phí lãi vay ngân hàng với lãi suất vay 10,4%, với tổng
- 48 số vốn vay là 4 tỷ đồng như vậy hàng năm số tiền lãi mà trang trại phải trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần là 416 triệu đồng. Chi phí trung bình cho một công nhân một tháng là 4 triệu đồng, trang trại có tất cả là bảy công nhân như vậy chi phí cho công nhân vệ sinh chuồng trại, chăm sóc trong vòng một năm là 336 triệu đồng, chi phí cho bộ phận quản lý một tháng 5 triệu đồng với số lượng là một quản lý nên chi phí phải trả là 60 triệu đồng, chi phí tiền điện trung bình mỗi tháng là 30 triệu đồng, như vậy ước tính chi phí tiền điện là 360 triệu đồng mỗi năm. Chi phí khấu hao được xác định theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, về đầu tư xây dựng chi phí trang trại bỏ ra là 6.900.000 nghìn đồng khấu hao 21 năm như vậy mỗi năm trang trại phải bỏ ra chi phí sửa chữa là 328.571,4 nghìn đồng, về máy móc trang thiết bị chi phí bỏ ra là 623.200 nghìn đồng khấu hao 10 năm như vậy mỗi năm trang trại phải bỏ ra chi phí bảo dưỡng là 62.320 nghìn đồng, như vậy tổng chi phí khấu hao tài sản mà trang trại phải bỏ ra trong một năm là 390.891,4 nghìn đồng. * Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại Hương Thực Hiệu quả kinh tế là rất quan trọng đối với mọi thành phần kinh tế, nó phản ánh được năng lực của chủ trang trại, khả nâng đầu tư cũng như việc áp dụng khoa học vào sản xuất Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được thể hiện qua: - Hiệu quả về mặt kinh tế Trang trại có 6 chuồng, mỗi chuồng mỗi lứa nuôi được hơn 500 con, bình quân 2 lứa/năm, mỗi lứa xuất chuồng 3.000 con lợn thịt. Hàng năm trang trại cung cấp được trung bình 6.000 lợn thịt cho thị trường tiêu thụ. Mỗi con lợn khi xuất chuồng đạt trọng lượng trung bình 100kg/con. Mỗi một năm trang trại cung cấp cho thị trường 600.000kg lợn thịt hơi có chất lượng cao. Do nuôi gia công nên doanh thu của trang trại là số tiền/1kg lợn hơi. Tiền
- 49 nuôi gia công 3.800 đồng/1kg lợn hơi, trong đó bao gồm tiền nuôi gia công, thưởng % hao hụt, quản lý, hỗ trợ xử lý môi trường. Như vậy doanh thu hàng năm của trang trại là: 3.000 con/lứa x 2 lứa/năm x 100kg/con x 3.800đồng/kg = 2.280.000.000 đồng. Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của trang trại STT Chỉ tiêu Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%) Giá trị sản xuất (GO) 2.280.000 100,0 I Chi phí trung gian (IC) 776.000 34,0 Tiền lương công nhân 336.000 43,3 Tiền lương quản lý 60.000 7,7 Điện 360.000 46,4 Chi phí khác 20.000 2,6 II Giá trị gia tăng (VA) 1.504.000 66,0 Trả lãi vay ngân hàng 416.000 27,7 Lãi gộp 1.088.000 72,3 Khấu hao tài sản 390.891,4 26,0 Lãi ròng 697.108,6 46,4 III Chỉ tiêu HQKT GO/IC 2,9 - VA/IC 1,9 - (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2018) Về tổng giá trị sản xuất (GO): Trang trại có tổng giá trị sản xuất trong một năm là 2,28 tỷ đồng. Như vậy, qua số liệu tính toán được có thể thấy được mức độ cũng như tầm quan trọng của tổ chức sản xuất trang trại chăn nuôi Hương Thực trên địa bàn. Về tổng chi phí trung gian (IC): Theo số liệu điều tra thì chi phí trung gian trang trại phải chi trả là (chi phí công nhân, điện, chi phí quản lý, chi phí khác ) vào khoảng 776 triệu đồng/năm. Nhìn chung, chi phí mà trang trại bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là khá cao.
- 50 Về giá trị gia tăng (VA): Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất hiệu quả kinh tế về hoạt động kinh doanh của trang trại, nó phản ánh lượng giá trị gia tăng mà trang trại sản xuất được trong một năm. Theo như tính toán thì mỗi năm trang trại sản xuất được 1.504 triệu đồng/năm. Sau khi trừ đi tất cả các chi phí thì mỗi năm trang trại đạt lợi nhuận là 697.108,6 nghìn đồng. Đây là con số kha lớn nếu đem so sánh với kinh tế hộ gia đình thì tổ chức sản xuất kinh tế trang trại vượt xa. Đây thực sự là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy nền nông nghiệp tự túc sang sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, đóng vai trò to lớn trong cuộc CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay. - Hiệu quả về mặt xã hội Sự phát triển kinh tế trang trại không chỉ đem lại hiệu quả về mặt kinh tế mà còn đem lại hiệu quả tích cực về mặt xã hội. Kết quả được thể hiện rõ nhất là sự đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của thị xã Phổ Yên nhất là trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Trang trại đã giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn, vì phần lớn ở nông thôn đều có lao động nhàn rỗi ngoài mùa vụ chính. Tuy nhiên, phần lớn lao động đều chưa qua đào tạo, nhưng lại có kinh nghiệm trong sản xuất nên vẫn có cơ hội làm việc, góp phần thay đôi bộ mặt xã hội nông thôn trong địa bàn thị xã Phổ Yên. Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa, thị trường phát triển mạnh, có tác động mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn góp phần giữ vững an ninh thực phẩm cho địa bàn thị xã Phổ Yên cũng như tỉnh Thái Nguyên và cả nước. 3.1.8. Quy trình xử lý chất thải bảo vệ môi trường của trang trại Hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi là vấn đề rất quan trọng, phân và nước thải từ cơ sở chăn nuôi gia súc thải ra là một nguồn chất thải ô nhiễm môi trường. Môi trường chăn nuôi không được đảm bảo và ô nhiễm sẽ làm giảm năng suất và sức khỏe cũng như chất lượng vật nuôi, bên cạnh đó còn làm ảnh hưởng đến môi trường của địa phương cũng như môi trường tự nhiên.
- 51 Vì vậy việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải là vấn đề quan trọng. Hệ thống xử lý môi trường phải đúng kỹ thuật và sắp xếp hợp lý, sử dụng các hóa chất hấp thụ mùi, bổ sung các hợp chất sinh học vào thức ăn nhằm giảm thiểu việc thải Nitơ và hạn chế mùi hôi thối ở phân. Chất thải được xử lý bằng công nghệ sinh học Biogas, lấy khí ga để làm chất đốt phục vụ sản xuất, sinh hoạt, chất thải có thể sử dụng làm nguồn thức ăn chăn nuôi cá và chăm sóc cây trồng mang lại nhiều lợi ích góp phần hạn chế đáng kể ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi cũng như môi trường tự nhiên. * Quy trình xử lý phân và nước tiểu của trang trại Khi rửa chuồng trại, nước thải và phân sẽ theo các rãnh thu chảy vào hệ thống ống nhựa PVC phi 220 đưa ra hệ thống bể Biogas xử lý có dung tích 3 1500m . Nước thải xử lý theo nguyên tác phân hủy yếu khí tạo ra khí CH4 (khí metan) để tạo nhiên liệu cấp cho đun nấu. Nước chàn từ bể xử lý sẽ dẫn ra bể trung hòa để trung hòa tính axit và đưa về ao sinh học 8000m3 để phân hủy triệt để trước khi ra môi trường. Cụ thể quy trình xử lý chất thải được mô tả tại hình 3.6 như sau: Khí đưa đi sử dụng Nước thải Mương Bể biogas Ra môi trường Ao sinh học Bể trung hòa Hình 3.6: Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại (Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2018)
- 52 3.1.9. Phân tích SWOT Để thấy được những điểm mạnh điểm yếu, cơ hội thách thức của các nhân tố ảnh hưởng đến trang trại Hương Thực tôi tiến hành tổng hợp và phân tích như sau: Điểm mạnh Điểm yếu - Chăn nuôi gia công chủ yếu là sản - Quy mô chăn nuôi lớn (Trung bình xuất các giống lợn của công ty tự sản 3000) nên đòi hỏi đầu tư vốn ban đầu xuất, lai tạo nên cho năng suất cao rất lớn, trang thiết bị hiện đại, có địa (Trung bình 100 - 110Kg). điểm rộng lớn để sản xuất. - Do tham gia hợp đồng với công ty - Giá gia công thấp nên hiệu quả kinh DABACO nên luôn chủ động được tế thu được so với vốn đầu tư ban đầu nguồn thức ăn, thuốc phòng bệnh của trang trại là rất thấp. cũng như yếu tố đầu vào của sản xuất. - Vẫn đề xử lý môi trường tại trang - Đầu ra ổn định, ít rủi ro hơn so với việc trại chăn nuôi vẫn chưa được đảm chăn nuôi lợn theo hình thức tự do. bảo gây ảnh hưởng rất lớn tới môi - Tạo ra thu nhập tương đối ổn định trường xung quanh. cho trang trại tham gia chăn nuôi gia - Công nhân mới chưa có kỹ thuật công. chăm sóc lợn và xử lý môi trường. - Có thị trường tiêu thụ rộng, có điều - Chủ trang trại thiếu kinh nghiệm kiện giao thông thuận lợi cho việc trong quản lý nên tỷ lệ hao hụt còn phân phối, tiêu thụ sản phẩm ra các cao nên lợi nhuận còn thấp. vùng, các địa phương khác. - Trang trại được Công ty hỗ trợ nhân viên kỹ thuật nên các rủi ro về bệnh cũng ít hơn.
- 53 Cơ hội Thách thức - Có nhiều chính sách ưu tiên nên - Do điều kiện khí hậu, nên dịch bệnh trang trại có cơ hội được vay vốn ưu xảy ra thường xuyên gây khó khăn đãi để phát triển mô hình kinh tế. cho công tác kiểm dịch và phòng - Mạng lưới kênh tiêu thụ rộng rãi. bệnh của trang trại. - Với sự ổn định dầu vào và đầu ra - Chịu sự cạnh tranh, đặc biệt cạnh của quá trình sản xuất, hạn chế được tranh về giá so với các sản phẩm nội tối đa rủi ro do mô hình khép kín sẽ địa nuôi theo hình thức tự do. thu hút được nhiều trang trại khác - Các quy định về đảm bảo vệ sinh tham gia chăn nuôi gia công lợn trong môi trường của Nhà nước ngày càng thời gian tới. chặt chẽ. - Nhu cầu của thị trường trong nước - Thời hạn vay vốn ngắn nên gây khó cũng như trên thế giới ngày càng cao khăn cho việc xây dựng định hướng về các sản phẩm chế biến, cũng như phát triển lâu dài của trang trại. các sản phẩm tươi sống ngày càng lớn. 3.2. Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại 3.2.1. Tìm hiểu chi phí xây dựng chuồng trại, chi phí trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại + Tìm hiểu chi phí xây dựng, trang thiết bị ban đầu của trang trại + Liệt kê các trang thiết bị có trong trang trại và chuồng nuôi. + Liệt kê các hạng mục công trình tại trang trại. + Liệt kê đầy đủ các hạng mục công trình, các trang thiết bị mà trang trại sử dụng vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được: + Từ đó biết được chi phí cho từng hạng mục công trình, chi phí cho từng loại trang thiết bị.
- 54 + Hạch toán được chi phí xây dựng cơ bản và đầu tư trang thiết bị của trang trại. 3.2.2. Tìm hiểu nguồn vốn của trang trại + Tìm hiểu nguồn gốc vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay. + Sử dụng bảng hỏi điều tra chủ trang trại về tình hình vốn vay và vốn mà trang trại có. Kết quả đạt được: + Xác định được nguồn gốc vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay. + Xác định được tổng số vốn trang trại đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. 3.2.3. Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công, hệ thống đầu vào của trang trại + Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công của trang trại. + Sử dụng bảng hỏi điều tra chủ trang trại và kỹ sư Công ty về hệ thống đầu vào của trang trại. Kết quả đạt được: + Xác định được quy trình chăn nuôi gia công của trang trại. + Xác định được các yếu tố đầu vào cho trang trại. 3.2.4. Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại + Sử dụng bảng hỏi điều tra chủ trang trại và kỹ sư Công ty TNHH đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO về đầu ra của trang trại. + Tìm hiểu về chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công tại trang trại. + Trao đổi, thảo luận với chủ trang trại và kỹ sư Công ty về các kênh tiêu thụ của trang trại. + Phân tích các kênh tiêu thụ của trang trại.
- 55 Kết quả đạt được: + Xác định được sơ đồ chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công. + Xác định được các kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của trang trại từ đó chỉ ra được kênh nào đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho trang trại 3.2.5. Thảo luận, phân tích chi phí hàng năm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực + Thảo luận, phân tích chi phí và doanh thu hàng năm của trang trại. + Tính toán chi phí phải trả cho từng loại chi phí. + Thảo luận và phân tích những nguồn thu mà trang trại thu về trong quá trình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của trang trại. Kết quả đạt được: + Xác định được tổng chi phí hàng năm của trang trại. + Hạch toán được chi phí mà trang trại phải chi trả cho từng loại. + Hạch toán được hiệu quả kinh tế của trang trại khi tham gia chăn nuôi gia công. + Phân tích được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức sản xuất trang trại Hương Thực. 3.2.6. Tìm hiểu quy trình phòng dịch của trang trại + Tìm hiểu hệ thống phòng dịch bằng hệ thống sát trùng. + Tìm hiểu quá trình phòng dịch chủ động bằng vaccine của trang trại. + Tìm hiểu quá trình phòng dịch bằng vôi. + Tìm hiểu, học tập và tham gia vào quá trình vệ sinh chuồng trại, chăm sóc lợn tại trang trại. + Tính toán số kg cám ăn từ khi nhập chuồng đến giai đoạn xuất chuồng Kết quả đạt được.
- 56 + Xác định được quá trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng và quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine của trang trại. + Xác định được lịch trình làm vaccine phòng dịch của trang trại. + Có thể nhận biết được lợn ốm bằng cách quan sát thông thường. + Biết cách và đọc được số tai của bất kì con lợn nào. + Xác định được chỉ tiêu tiêu thụ mỗi loại cám của một con lợn. + Biết cách vệ sinh chuồng trại theo đúng quy trình. 3.2.7. Tìm hiểu hệ thống xử lý môi trường của trang trại + Tìm hiểu công tác xử lý nước, chất thải trước khi đưa ra môi trường. + Tìm hiểu các loại hóa chất đưa vào xử lý chất thải chăn nuôi. Kết quả đạt được: + Xác định được quy trình xử lý môi trường của trang trại. + Vẽ được hệ thống sơ đồ xử lý môi trường của trang trại. + Hiểu được phần nào về các cách xử lý chất thải trước khi đưa ra môi trường tự nhiên. 3.2.8. Thảo luận, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của trang trại + Cùng với chủ trang trại thảo luận về điểm mạnh và điểm yếu của trang trại khi tham gia vào hình thức tổ chức sản xuất trang trại. + Thảo luận về cơ hội và thách thức của trang trại trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Kết quả đạt được: + Phân tích được những điểm mạnh và điểm yếu của trang trại. + Phân tích được cơ hội và thách thức của trang trại trong nền kinh tế thị trường. + Từ việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức có giải pháp tháo gỡ những khó khăn của trang trại.
- 57 3.2.9. Tìm hiểu thông tin về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO và cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực + Tìm hiểu thông tin về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO. + Tìm hiểu sự hình thành và cơ cấu bộ máy tổ chức của trang trại. Kết quả đạt được: + Tóm tắt được thông tin về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO. + Tóm tắt được quá trình hình thành và phát triển trang trại Hương Thực. + Vẽ được sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại. 3.3. Bài học kinh nghiệm Thực tập chính là khoảng thời gian được học nghề từ thực tế và hiểu được rõ hơn công việc mà mình sẽ làm sau khi rời khỏi giảng đường Đại học. Những bài học nằm ngoài giáo trình, giúp tôi trưởng thành hơn trong việc nhìn nhận, xem xét và giải quyết vấn đề. Được làm việc trong môi trường thực tế, được trao cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học vào công việc. Trong quá trình thực tập tại trang trại Hương Thực tôi đã học được những kinh nghiệm sau: - Giúp tôi hiểu thêm về quá trình hình thành và cách thức vận hành tổ chức sản xuất của một trang trại với quy mô lớn. - Học thêm được nhiều kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật chăn nuôi lợn sau này có thế áp dụng ngay tại gia đình. - Biết cách cách chăm sóc lợn, phân biệt được lợn ốm với lợn khỏe, đọc được số tai lợn, có thể xử lý được lợn ốm, lợn chết. - Biết cách tiêm vaccine, thuốc thú y và liều lượng của từng loại trong các giai đoạn của lợn sao cho phù hợp nhất.
- 58 - Học được cách sắp xếp công việc, quản lý sổ sách cũng như quản lý nhân sự, định hướng phương hướng phát triển kinh doanh của tổ chức sản xuất một cách hợp lý và có hiệu quả.
- 59 Phần 4 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 4.1. Đề xuất giải pháp 4.1.1 Giải pháp chung Đối với trang trại mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải thực hiện một số giải pháp sau nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn và làm tăng lợi nhuận của trang trại Hương Thực. - Nhà nước cần có chính sách tăng thêm nguồn vốn cho vay trung và dài hạn với mức cho vay lớn hơn để đáp ứng nhu cầu về vốn của trang trại. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trang trại có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của các tổ chức tín dụng. - Các ngân hàng cần đơn giản hóa các thủ tục cho vay, tập trung hướng dẫn, giúp đỡ chủ trang trại lập dự án vay vốn theo hướng thiết thực. - Khuyến khích chủ trang trại tự huy động các nguồn vốn trong gia đình, bạn bè, người thân để đầu tư phát triển từ nguồn nội lực. - Cần tăng cường các hoạt động tập huấn kỹ năng quản lý và kỹ thuật chăn nuôi cho chủ trang trại. - Cần có chính sách nâng mức giá chăn nuôi gia công để tăng lợi nhuận cho trang trại. - Cần chủ động làm tốt công tác xử lý chất thải chăn nuôi, giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. 4.1.2. Giải pháp đối với Công ty và trang trại * Đối với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO - Cần có chính sách tác động để công ty có thể tăng mức giá gia công cho trang trại
- 60 - Cần xây dựng quy định rõ ràng và làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chế biến của công ty. - Nhà nước và địa phương cần có sự liên kết với công ty trong việc hỗ trợ vốn đầu tư ban đầu cho trang trại. * Đối với trang trại Hương Thực - Tạo điều kiện thuận lợi cho trang trại có thể tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi cho việc đầu tư xây dựng trang trại và các trang thiết bị ban đầu trong sản xuất chăn nuôi. - Khuyến khích trang trại liên kết với các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất để tăng nguồn vốn đầu tư, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Cần chủ động giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, khi có vấn đề cần xử lý ngay, xây dựng các khu xử lý chất thải phù hợp với quy mô chăn nuôi của trang trại. - Cần nâng mức giá gia công để tạo thêm lợi nhuận cho trang trại. Tạo niềm tin cho trang trại yên tâm sản xuất lâu dài. 4.2. Kiến nghị * Đối với Nhà nước và địa phương - Nhà nước cần xem xét cho trang trại vay vốn với lãi xuất ưu đãi, cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng nhu cầu, đặc biệt cần đơn giản hóa các thủ tục cho vay và thời hạn vay dài hơn, phù hợp với thời vụ và chu kỳ sản xuất để trang trại chủ động trong kế hoạch đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. - Nhà nước cần tăng cường trợ giúp đào tạo kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý cho chủ trang trại và người lao động trong trang trại. Đồng thời cung cấp thông tin, dự báo thị trường, hình thành quỹ bảo trợ nông nghiệp có sự tham gia tự nguyện của chủ trang trại để bảo hiểm giá cả hàng hóa, giảm bớt rủi ro trong sản xuất kinh doanh trang trại.
- 61 - Nhà nước cần có quy hoạch phát triển trang trại, có định hướng cho trang trại phát triển sản xuất các loại sản phẩm từ việc chăn nuôi có khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, đồng thời chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, điện, cung cấp các dịch vụ nông nghiệp, Tạo điều kiện cho hình thức tổ chức sản xuất trang trại phát triển. - Nhà nước cần tăng cường việc kiểm tra, thanh tra chất lượng thức ăn chăn nuôi. Tăng cường năng lực cho các phòng phân tích để tham gia đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi. Đồng thời đưa ra một số tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia về thức ăn chăn nuôi; đưa rõ ràng trong đăng ký nhãn hiệu thức ăn. Tạo nguồn nguyên liệu thức ăn với giá thành hạ. Qui hoạch thành các vùng sản xuất nguyên liệu có năng suất cao đủ để cung cấp cho các xí nghiệp và công ty sản xuất thức ăn gia súc. - Nhà nước tạo điều kiện để thông tin kinh tế, thương mại thị trường đến được các nhà sản xuất, giết mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi và người tiêu dùng. - Chính quyền địa phương các cấp cần tổ chức tốt việc cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho gia đình, để giúp trang trại được hưởng các chính sách ưu đãi mà nhà nước quy định. - Chính quyền địa phương cần phối hợp với chủ trang trại trong việc xử lý chất thải trước khi đưa ra môi trường bên ngoài. * Đối với Công ty - Cần có chính sách hỗ trợ vốn đầu tư ban đầu xây dựng trang trại và các trang thiết bị ban đầu cho trang trại. - Cần có đội ngũ kỹ sư, bác sĩ thú y tốt để hỗ trợ trang trại về mảng kỹ thuật. - Cần đơn giảm hóa các thủ tục đăng ký hợp đồng chăn nuôi. - Cần tăng giá chăn nuôi trong những thời điểm mà giá thị trường tăng. - Cần mở lớp tập huấn cho trang trại để giảm hao hụt cho trang trại. - Hỗ trợ trang trại trong vấn đề xử lý chất thải chăn nuôi.