Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

pdf 60 trang thiennha21 19/04/2022 2090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG VĂN ĐÔ Tên đề tài : THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MẠNH LĨNH, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG VĂN ĐÔ Tên đề tài : THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MẠNH LĨNH, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy, cô giáo trong khoa đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Dương Thị Hồng Duyên đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bác Hoàng Văn Viện - chủ trại, cán bộ kỹ thuật và các công nhân viên tại trại đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ vũ tôi và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập để hoàn thành đề tài này. Tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Dương Văn Đô
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 6 tháng 36 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 37 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 39 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại 40 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại 42 Bảng 4.6. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại 43 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại 44 Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị 46
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự Hội chứng MMA : Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa LMLM : Lở mồm long móng Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TS : Tiến sĩ TT : Thể trọng UBND : Ủy ban nhân dân VTM : Vitamin
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Error! Bookmark not defined. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn Error! Bookmark not defined. Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 5 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề. 10 2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi. 10 2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở 13 2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 24 2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 27 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31 3.1. Đối tượng 31
  7. v 3.2. Địa điểm và thời gian 31 3.3. Nội dung thực hiện 31 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 31 3.4.2. Phương pháp thực hiện 32 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh trong 6 tháng 36 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh. 37 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 37 4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại 39 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh. 40 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại . 40 4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại 41 4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại . 42 4.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của đàn lợn nái sinh sản sau điều trị 45 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Đề nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không ngừng phục vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu. Trước đây, năng suất chăn nuôi còn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp để nuôi. Hiện nay năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Để lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính toán của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái được tính bằng số lợn con sinh ra, số lợn con còn sống đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn nái nhất là do không thụ thai. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn nuôi phù hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
  9. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Nắm được biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản. - Xác định tình hình dịch bệnh, cách phòng và điều trị một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. - Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều trị bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt, ), để phòng, hạn chế mầm bệnh. Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài có thể giúp cho người chăn nuôi lợn tránh được những thiệt hại do bệnh gây ra. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình sản xuất của trại trong 6 tháng thực tập trại. - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh. - Theo dõi, chẩn đoán điều trị hiệu quả, kịp thời các bệnh ở lợn nái ngoại sinh sản.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Trại lợn của công ty cổ phần Mạnh Lĩnh do ông Hoàng Văn Viện làm chủ trại, nằm trên địa bàn xã Cao Minh thuộc thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, là nơi có vị trí địa lý rất thuận lợi: gần với thủ đô Hà Nội, các khu công nghiệp của Hà Nội, sân bay quốc tế Nội Bài, có thị trường rộng lớn để cung cấp và tiêu thụ hàng hóa. Đây là một trong những trại có quy mô lớn. Trại có tổng diện tích khoảng hơn 3 ha, trong đó diện tích hơn 1,5 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và còn lại là diện tích nhà ở, khu trồng cây xanh và ao hồ xung quanh. - Điều kiện địa hình, đất đai: Địa hình thành phố Phúc Yên đa dạng, có cả nông thôn và đô thị, có vùng đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng, có hồ Đại Lải diện tích 525 ha bước đầu đã định hình là khu du lịch; ngoài ra còn có các đầm hồ khác như đầm Láng, đầm Rượu, sông Cà Lồ, có thể phát triển các loại hình du lịch vui chơi giải trí, du lịch thắng cảnh, du lịch sinh thái, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản. - Giao thông vận tải: Có đường giao thông thuận tiện: quốc lộ 2, quốc lộ 23, đường sắt Hà Nội – Lào Cai, tương lai gần có đường cao tốc xuyên Á đi cảng Cái Lân Quảng Ninh và Côn Minh Trung Quốc, đi qua các tỉnh lân cận thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn, thuốc thú y, tiêu thụ sản phẩm cũng như chuyển giao khoa học kỹ thuật. - Khí hậu: Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa Hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa Đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng.
  11. 4 Nhiệt độ không khí có các đặc trưng sau: - Cực đại trung bình năm là 20,5°C - Cực đại tuyệt đối 41,6°C - Cực tiểu tuyệt đối 3,1°C Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%. Hướng gió chủ đạo về mùa Đông là Đông – Bắc, về mùa Hè là Đông – Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s, 20 năm là 32 m/s. - Kinh tế - xã hội: Thành phố Phúc Yên có nhiều tiềm năng, lợi thế để thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế trên địa bàn luôn đạt mức tăng trưởng cao, 5 năm gần đây bình quân tăng 23,05%/năm, trong đó, công nghiệp tăng 21,78%; dịch vụ tăng 25,57%; nông nghiệp tăng 5,37%/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố luôn cao hơn mức bình quân chung của tỉnh. Cơ cấu kinh tế của thành phố trong những năm vừa qua chuyển biến theo hướng tích cực, có sự chuyển dịch phù hợp với xu thế chung của toàn tỉnh, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2016, Thương mại - Dịch vụ: 7,44%; Công nghiệp - xây dựng: 92,23%; Nông, lâm nghiệp: 0,51%; Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch trong cơ cấu kinh tế là 99,51%. Tổng thu ngân sách các thành phần kinh tế trên địa bàn chiếm trên 2/3 tổng thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc. Thành phố Phúc Yên luôn xứng đáng là vùng trọng điểm kinh tế, là đầu tàu kinh tế của Vĩnh Phúc. Về chăn nuôi, công tác tiêm phòng dịch bệnh các đàn gia súc, gia cầm được thức hiện tốt.
  12. 5 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.2.1. Quá trình thành lập Trại lợn công ty cổ phần Mạnh Lĩnh nằm trên địa bàn xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là trại lợn tư liên kết với Công ty cổ phần GreenFeed, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Hoàng Văn Viện làm chủ, cán bộ kỹ thuật của công ty chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức trại gồm: + 1 chủ trại kiêm giám đốc của công ty + 1 kĩ sư chính kiêm trưởng trại + 9 công nhân + 3 sinh viên Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 4 tổ khác nhau đó là tổ chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ khu cai sữa và tổ chuồng thịt. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng còn có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại. 2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại có tổng diện tích là hơn 3 ha, nằm trên địa bàn thành phố Phúc Yên có địa hình chủ yếu là đồi núi. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công trình phục vụ cho công nhân và hoạt động của trại. Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
  13. 6 đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi xây dựng đảm bảo đủ cho 290 nái cơ bản bao gồm: + 1 chuồng có chửa 1: chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có các ô để nuôi và chăm sóc nái trong thời gian mang thai, được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng có 2 ô được thiết kế nhốt lợn đực giống, có 2 ô thử, ép lợn. + 1 chuồng có chửa 2 (nửa nái đẻ, nửa bầu): chuồng có 2 dãy, mỗi dãy có 40 ô nhốt lợn bầu chờ đẻ và 12 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. + 1 chuồng đẻ: gồm 2 dãy, mỗi dãy có 25 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. + 1 chuồng cai sữa: Gồm 2 dãy, mỗi dãy gồm 12 ô chuồng, mỗi ô có thể nuôi 30 - 40 lợn cai sữa. + 1 chuồng thịt 1: Gồm 2 dãy, mỗi dãy có 5 ô chuồng, mỗi ô có thể nuôi được 90 - 100 con. + 1 chuồng thịt 2: gồm 2 dãy, mỗi dãy có 5 ô chuồng, mỗi ô có thể nuôi được 70 - 80 con. - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, máy xả cám tự động từ các bồn chứa cám, có hệ thống điện chiếu sáng và hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con bảo đảm thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt hệ thống nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hàng ngày, cuối chuồng có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kinh hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy hàn ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo, Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu sát trùng để trước cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các chuồng.
  14. 7 Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 1 hệ thống phun sát trùng các loại phương tiện và dụng cụ vận chuyển lợn ra vào trại, có 2 phòng tắm sát trùng cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho cám. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dữ trữ thuốc của trại, xe chở cám, máy nén khí phun sát trùng di động. 2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất con giống, lợn thịt và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trại mới được xây dựng và đưa vào sản xuất được hơn 4 năm nên khả năng sản xuất của trại chưa được đánh giá cụ thể. Nái đẻ ổn định từ những lứa đầu tiên, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và lợn đạt trên 20 kg chuyển sang các chồng nuôi lợn thịt. Theo đánh giá của công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam thì năng suất của trại vào loại khá. Trong trại có 4 con lợn đực giống, trong đó 2 đã có thể khai thác tinh, 2 con non mới nhập về. Các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ giống lợn đực Duroc. Lợn nái được phối lặp lại 2 lần. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Cổ phần GreenFeed Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác vệ sinh thú y của trại: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty Cổ phần GreenFeed. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự
  15. 8 nhiên. Hằng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc khử trùng tiêu độc, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng trại. Quy trình phòng bệnh bằng vắc-xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc-xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắcxin cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị thường cao (80 - 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại. 2.1.2.5. Đánh giá chung * Thuận lợi Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của UBND thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Được Công ty Cổ phần GreenFeed cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
  16. 9 Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. * Khó khăn Đội ngũ công nhân trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biễn phức tạp kèm theo dịch bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại. Từ đầu năm 2019 giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có thời điểm giá lợn hơi xuống tới mức thấp là 30.000 đồng/ kg. không những giá lợn hơi giảm mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng/ con khoảng 10kg xuống còn 700.000 đồng/ con vẫn không có người mua. Khiến người chăn nuôi gặp vô vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở rộng quy mô sản xuất. Trên thị trường hiện nay giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ hơn.
  17. 10 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề. 2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi. 2.2.1.1. Phòng bệnh Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp với nhiều biện pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [22], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lây truyền tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ phải phù hợp, đối với lợn mẹ nhiệt độ thích hợp dao động từ 15 - 24oC, nhiệt độ lợn con theo mẹ dao động từ 21 - 31oC. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa Đông và đầu Xuân là rất quan trọng. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
  18. 11 - Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9], vắc-xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN ) đã được làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tùy theo từng loại vắc-xin) mới có miễn dịch. 2.2.1.2. Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9], nguyên tắc để điều trị bệnh là: + Toàn diện: phải phối hợp với nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp với chữa triệu chứng. + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
  19. 12 + Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9] cho biết các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: + Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn, uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của đối tượng bệnh. + Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). + Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng để chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuốc được di truyền cho thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo nguyên tắc sau đây:
  20. 13 - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. - Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh đẻ làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. - Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý 2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở 2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung * Nguyên nhân bệnh viêm tử cung Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sau sinh sản. Quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo Urban và cs (1983) [34], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn nái sắp sinh thường chứa các vi khuẩn E. coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên các nghiên cứu của tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2]; Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [12], Lê Minh và cs (2017) [15], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
  21. 14 + Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường, + Phối giống quá sớm đối với lợn đẻ lứa đầu hoặc lợn nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn. + Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm. + Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng, gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Những thao tác đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, đưa dụng cụ vào cổ tử cung không an toàn, không đảm bảo vệ sinh. + Kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao thường gây ra các bệnh viêm tử cung + Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [16], yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa Đông 46,05%, mùa Thu 43,70%. Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitycus) và các loại Proteus vulgaris, Klebsiella, E. coli Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [24], tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung tương đối cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.
  22. 15 Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13% (Trần Ngọc Bích và cs, 2016) [1]. * Triệu chứng: Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu. Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6]: khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể: + Thể cấp tính: Con vật sốt 41 – 42°C trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ nhờ. + Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy trắng đục chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm chết thai. * Hậu quả của viêm tử cung: Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6]; Trần Thị Dân (2004) [3], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
  23. 16 - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. - Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc chết lưu. - Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. - Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. - Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Nguyễn Văn Thanh và cs (2013) [23] cho rằng: bệnh viêm tử cung, viêm vú là nguyên nhân chính gây ra mất sữa ở lợn nái nuôi con, làm lợn nái đau đớn, giảm sút cân nhanh. * Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới 200ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kỳ sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kỳ cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung. Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra. Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ra ở thời kỳ động đực thì có thể bị nhầm lẫn. Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối. Với một trại có biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết
  24. 17 hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho chính xác. Mỗi thể viêm khác nhau biểu biện triệu chứng khác nhau và có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất. * Phòng bệnh: Theo Gardner (1990) [30], Smith (1995) [31], Taylor (1995) [32], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [19], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú. Theo Lê Văn Năm (2009) [17], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc. Cho lợn nái chửa vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ. Kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm khuẩn. Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp hoặc lấy tinh. Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis bằng cách dùng vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai. * Điều trị Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội pha cồn iod 10%
  25. 18 Tiêm oxytocin 2ml/ con/ ngày, amoxicillin 20ml/ con/ ngày Tiêm thuốc trợ sức: B - complex, vitamin ADE. Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [7], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxicillin 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao. 2.2.2.2. Bệnh viêm vú * Nguyên nhân gây bệnh viêm vú + Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes (Christensen và cs, 2007) [29]. + Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú. + Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E. coli, Streptoccocus, Staphylococus, Klebsiella, (Duy Hùng, 2011) [35]. + Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú. + Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm. + Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng. * Triệu chứng Theo White (2013) [33], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: Vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều con lẫn máu, sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái
  26. 19 có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy, thiếu máu. * Hậu quả của bệnh viêm vú Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ. Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14]: Bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con. * Điều trị: Theo Trekaxova và cs (1983) [27] cho biết: Chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 88 - 10 cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần. Các loại kháng sinh thường dùng: Acimoxyl, pen-strep, ampicillin, gentamycin, norfloxacin, và có thể dùng corticoide để giảm viêm kết hợp với vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng ta có thể chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú. 2.2.2.3. Hiện tượng đẻ khó * Nguyên nhân - Đẻ khó do nguyên nhân cơ thể mẹ: Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ suy nhược, sức khỏe kém.
  27. 20 Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Lợn quá gầy cũng dẫn đến đẻ khó. Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: Cổ tử cung, âm đạo giãn nở không bình thường có chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc đẩy con ra ngoài gặp khó khăn. Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra được. Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép tử cung làm tử cung bị xoắn vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh dục trở nên không bình thường cũng gây đẻ khó. Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: Kích tố nhau thai Relaxin lúc đẻ tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở bán động háng, không giãn dây chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít không đủ gây co bóp tử cung nên không tống thai ra ngoài được. - Đẻ khó do nguyên nhân bào thai. Chiều hướng, tư thế của thai lúc đẻ không bình thường. Theo Nguyễn Huy Hoàng (1996) [10]: các trường hợp lợn con nằm không đúng tư thế. Bốn chân lợn con hướng về xương sống lợn mẹ, lợn con nằm đưa vai ra trước, lợn con đầu ngước ra sau lưng, lợn con đầu quẹo sang một bên, lợn con đưa đầu và bốn chân ra một lượt, lợn con mõm ra trước, hai chân trước co xuống bụng, lợn con đầu cúp xuống ngực. Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, làm thai quá to không phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ. Thai bị dị hình hay quái thai. * Triệu chứng Lợn nái đến ngày đẻ, nước ối vỡ ra, trong nước ối có lẫn phân su nhưng không thấy thai ra. Lợn nái có biểu hiện rặn nhiều lần, rặn mạnh, thậm chí lợn
  28. 21 nái còn rặn căng bụng, cong lưng, chân đạp vào thành chuồng để rặn nhưng thai vẫn không ra. Do thời gian rặn đẻ mạnh và kéo dài mà thai vẫn không ra làm cho lợn nái mệt mỏi. Nếu để lâu có thể dẫn đến hiện tượng thai bị ngạt mà chết. Khi đưa tay vào đường sinh dục thấy khung xoang chậu hẹp, thai to hoặc ở tư thế không bình thường nằm kẹt ở trước cửa xoang chậu. * Hậu quả Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn ép, bị ngạt thở dẫn đến lợn con bị chết. Nếu mổ để lấy thai ra ngoài thì lợn mẹ hay bị chết hoặc không thể dùng sinh sản lứa sau. Do lợn nái rặn đẻ mạnh và kéo dài làm lợn nái mệt mỏi, kéo dài thời gian đẻ, sức co bóp của tử cung giảm, gây ra hiện tượng sót nhau, sót con dẫn đến viêm đường sinh dục. Lợn bị nhiễm một số bệnh: Viêm tử cung, viêm vú, sảy thai truyền nhiễm, khi đó, niêm mạc sẽ có những vết sẹo gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ, dẫn đến xảy thai, tiêu thai, đẻ non ở những lần sinh sản tiếp theo, thậm chí là vô sinh. * Cách can thiệp Xác định nguyên nhân đẻ khó để đề ra biện pháp can thiệp thích hợp. - Do khô đường sinh dục: Dùng vaseline, nước xà phòng ấm đặc bôi trơn âm đạo. - Do hẹp âm môn: Giải phẫu mở rộng âm môn lôi thai ra. - Do rặn đẻ yếu: Tiêm VTM B1, VTM C, cafein trợ sức, đồng thời tiêm oxytoxin kích thích co bóp. - Do vị trí, tư thế thai không thuận: Dùng tay đẩy thai vào trong, xoay thai đúng tư thế từ từ lôi thai ra theo nhịp rặn của lợn nái. Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo
  29. 22 Trong quá trình sinh đẻ, niêm mạc âm môn, tiền đình và âm đạo bị xây xát, tổn thương do bào thai hay do can thiệp các trường hợp đẻ khó. Do trong quá trình đỡ đẻ thao tác kỹ thuật không đúng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương các bộ phận sinh dục bên ngoài. Ngoài ra, bệnh có thể kế phát từ hiện tượng sảy thai, thai thối rữa trong tử cung hoặc từ bệnh sát nhau. Lúc đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm xuất. Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ đau, không có triệu chứng toàn thân. Con vật rặn vặt, đi đái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức hoại tử màu trắng chảy ra ngoài. 2.2.2.4. Bệnh bại liệt sau đẻ - Nguyên nhân: Bệnh thường xuất hiện do giảm canxi huyết mất nhiều khi nái tập chung vào sữa, mà khi thành phần sữa chứa nhiều canxi thai quá to, tư thế chiều hướng của thai không bình thường hoặc do quá trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn thương các dây thần kinh. Một phần do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy yếu, gây bại liệt. - Triệu chứng: Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương cục bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn mẹ không đứng dậy được rất có thể bị loét da do tiếp xúc với nền chuồng, nếu kéo dài 3 - 4 tuần lợn gầy dần rồi chết. - Hậu quả: Làm cho lợn nái đi lại khó khăn hoặc mất đi khả năng vận động, nếu bệnh kéo dài có thể loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng. Lợn sẽ lâu động dục hoặc không động dục trở lại và có khả năng gây chết lợn. - Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chuẩn đoán bệnh như: Lợn nái đi lại khó khăn, nằm bẹp một chỗ
  30. 23 2.2.2.5. Bệnh sót nhau Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết, can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được nhau ra. * Nguyên nhân: Theo Trịnh Đình Thâu và cs (2010) [25], sau khi để tử cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các khoáng chất, nhất là canxi và phospho. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức. Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử cung. Do lợn con còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau. - Triệu chứng: Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc ra không hết là bị sót nhau. Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 – 41°C trong vòng 1 - 2 ngày, lợn mẹ cắn con, không để cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn máu. - Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh gây tổn thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh, 2010) [25]. 2.2.2.6. Bệnh viêm phổi Tìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta phân lập viêm phổi của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thống thức ăn, các vận hành: Quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều nhằm đưa ra biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời, tránh tình
  31. 24 trạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó điều trị. Khống chế, cách ly khoanh vùng từ công nhân giữa các chuồng, dụng cụ chăm sóc giữa các chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các trại. Tìm mọi biện pháp nâng cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho lợn. Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi, do sức đề kháng của con lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung với gia súc nhiễm bệnh. Triệu chứng: Lợn bệnh sốt nhẹ 40,1 – 41°C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành ho cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi. Theo Lê Văn Năm (2013) [18]: Đến nay chưa có phương pháp gì đặc biệt thông dụng để chẩn đoán bệnh viêm phổi truyền nhiễm khi lợn đang sống. Bởi vậy cần dựa vào kết quả nghiên cứu dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, kết quả mổ khám và chẩn đoán cơ sở chuyên ngành. 2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2012) [8], sự thành thục về tính dục ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái
  32. 25 + Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: Những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 – 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lại F1 (có sẵn máu nội) động dục từ lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 – 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn nái lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 – 80 kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có thuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. - Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [20], chỉ rõ chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thực về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích lũy mỡ quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
  33. 26 - Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tình thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt dược hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. * Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính thường được đánh dấu bắng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp gây nên hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi, khối lượng đạt 40 – 50 kg nên cho phối, đối với lợn nái ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi khối lượng đạt 100 – 110 kg mới nên cho phối. 2.2.3.2. Chu kỳ động dục Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28]: Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
  34. 27 Chu kỳ động dục lợn nái trung bình là 21 ngày (18 - 24 ngày). Một chu kỳ tính của lợn nái thường chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn trước động dục: Thường kéo dài 1 - 2 ngày và được tính từ khi thể vàng của động dục trước khi tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón nhận trứng rụng và thụ tinh. Giai đoạn động dục: Kéo dài từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3, gồm có 3 thời kỳ nhỏ là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Giai đoạn sau động dục (giai đoạn yên tĩnh): là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn cái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn. 2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.4.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con. Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21]. - Quy trình nuôi dưỡng: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ váo tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái đẻ có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với lợn nái có sức khỏe tốt thì 1 tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của
  35. 28 thức ăn bằng các tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có thể uống nước ấm pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn mẹ và lợn con. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Theo Trần Thị Thuận và Vũ Đình Tôn (2005) [26], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày mới đầu sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn yếu ớt chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là những lợn con đẻ vào tháng mùa đông. Ngoài ra ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng tập ăn váo ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm:
  36. 29 1,2m × 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.4.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con - Quy trình nuôi dưỡng Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin, Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con). Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều). + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn bổ sung từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
  37. 30 + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Quy trình chăm sóc Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [13], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là chất khoáng và vitamin. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt, hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 – 20°C, độ ẩm 70 - 75%.
  38. 31 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2. Địa điểm và thời gian - Địa điểm: Trang trại lợn công ty cổ phần Mạnh Lĩnh ở thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian: 20/11/2018 đến ngày 25/5/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái sinh sản. - Áp dụng các biện pháp phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. - Tham gia các công tác khác trong thời gian thực tập tại cơ sở. 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh. - Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại. - Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái tại trại. - Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. - Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái tại trại. - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại.
  39. 32 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin Để đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh chúng tôi đến thu thập thông tin qua sổ sách của trại kết hợp với theo dõi trực tiếp về tình hình thực tế trên đàn lợn nái của trại. 3.4.2.2. Áp dụng quy trình vệ sinh phòng bệnh cho lợn tại trại Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi đã thực hiện tốt các công việc như: + Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh viên chúng tôi tất cả đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ, mặc quần áo lao động, đi ủng rồi mới vào chuồng. + Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn nằm đè lên phân. + Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa + Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng. + Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ chuồng. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng 2 lần trên ngày. Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được tháo ra ngâm ở bể sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch nước vôi. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô 1 ngày tiến hành lắp đan vào, để trống chuồng từ 3 - 5 ngày sau đó đuổi lợn nái chờ đẻ từ chuồng nái bầu 2 xuống.
  40. 33 Lịch sát trùng được thực hiện theo bảng 3.1. Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái Trong chuồng Ngoài khu Ngoài Thứ Chuồng Chuồng vực chăn Chuồng đẻ chuồng nái chửa cách ly nuôi Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Thứ 2 trùng toàn trùng toàn trùng trùng trùng bộ khu vực bộ khu vực Phun sát Rắc vôi Rắc vôi Rắc vôi Thứ 3 trùng + rắc Rắc vôi đường đi đường đi đường đi vôi Phun sát Phun sát Thứ 4 - - - trùng trùng Xả vôi gầm Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Thứ 5 chuồng trùng trùng trùng trùng Phun sát Phun sát trùng + xả Thứ 6 - - - trùng vôi gầm chuồng Phun sát Rắc vôi Rắc vôi Thứ 7 Phun ghẻ trùng + rắc Rắc vôi đường đi đường đi vôi Vệ sinh Vệ sinh Vệ sinh Vệ sinh Vệ sinh Chủ nhật tổng tổng tổng tổng khu tổng khu chuồng chuồng chuồng (Nguồn: Phòng kỹ thuật) 3.4.2.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Để xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại, hàng ngày chúng tôi tiến hành theo dõi, quan sát về những biểu hiện của đàn lợn nái thông qua các bước sau:
  41. 34 * Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách trực tiếp quan sát, theo dõi con vật hàng ngày: - Trạng thái cơ thể bình thường: con vật ăn uống bình thường, vận động nhanh nhẹn. - Trạng thái bệnh lý: ăn uống giảm hoặc bỏ ăn. * Kiểm tra thân nhiệt: - Quan sát, cảm nhận bằng tay: + Trạng thái bình thường: Toàn thân lợn nái có màu bình thường, không đỏ, dùng mu bàn tay sờ không nóng. + Trạng thái bệnh lý: Toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay sờ thấy nóng ran. - Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế 43°C: + Trước khi đo nhiệt độ phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống hết thang độ. + Dùng bông cồn lau nhiệt kế trước và sau khi sử dụng. + Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để tránh niêm mạc bị tổn thương. + Để nhiệt kế ở trực tràng từ 5 - 10 phút, rồi lấy ra xem nhiệt độ trên thang nhiệt kế. + Trạng thái bình thường: thân nhiệt bình thường, ổn định ở 38 - 40°C. + Trạng thái bệnh lý: hơi sốt hoặc sốt cao 41 - 42°C. * Quan sát bên ngoài cơ quan sinh dục: - Trạng thái bình thường: Màu sắc âm hộ bình thường, không sưng, không sung huyết hay thủy thũng. - Trạng thái bệnh lý: Âm hộ sưng, sung huyết, thủy thũng, có dịch viêm chảy ra từ âm hộ, gốc đuôi có dính nhiều dịch viêm. * Kiểm tra âm đạo: - Rửa sạch và sát trùng mép âm môn. - Dùng mỏ vịt có hệ thống đèn soi đã được vô trùng để kiểm tra.
  42. 35 + Trạng thái bình thường: Con vật không đau, màu sắc niêm mạc âm đạo và mùi niêm dịch bình thường. + Trạng thái bệnh lý: Con vật đau đớn, niêm mạc âm đạo đỏ, tổn thương, niêm dịch đục, có mùi tanh, hôi. * Kiểm tra nước tiểu: + Trạng thái bình thường: Nước tiểu trong, mùi khai tự nhiên, không có mùi tanh, hôi thối. + Trạng thái bệnh lý: Nước tiểu đục, lẫn tổ chức hoại tử, dịch viêm, mùi tanh, hôi thối. Trên cơ sở biểu hiện lâm sàng khác thường của lợn nái, chúng tôi tiến hành ghi số tai hoặc đánh dấu từng con bằng cách phun sơn màu đỏ, sau đó tiến hành chẩn đoán lâm sàng, ghi rõ tuổi, thân nhiệt, triệu trứng lâm sàng và ghi vào sổ nhật ký. Từ những triệu chứng thu thập được, chúng tôi tiến hành điều trị cho lợn nái bị bệnh theo sự hướng dẫn của kỹ sư phụ trách tại trại. * Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi Số liệu thu được được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2010 với các tham số như sau: - Tỷ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi - Tỷ lệ lợn khỏi: ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%)= x 100 ∑ số con điều trị
  43. 36 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh trong 6 tháng Qua điều tra số liệu từ sổ sách theo dõi của trại trong 6 tháng thực tập tình hình chăn nuôi của trại được thể hiện ở bảng 4.1 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 6 tháng (Đơn vị: con) Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng TT Loại lợn 12/2018 1/2019 2/2019 3/2019 4/2019 5/2019 1 Đực giống 2 2 2 4 4 4 2 Lợn nái 250 250 245 245 280 280 3 Lợn thịt 2.120 2.040 2.031 2.280 2.010 2.340 Tổng 2.372 2.292 2.278 2.529 2.294 2.624 Từ số liệu bảng 4.1 cho thấy, số lượng nuôi giữa các loại lợn của trại là rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lượng lợn nái có xu hướng giảm do có sự loại thải, số lượng hậu bị tăng lên do nhu cầu mở rộng quy mô trại. Tại trại, từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ, các số liệu liên quan như số tai, ngày phối, ngày đẻ dự kiến, được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi. Cơ cấu đàn lợn đến tháng 5 năm 2019 gồm 2.624 con trong đó có 4 đực giống, 280 con lợn nái và 2.340 con lợn thịt (bao gồm lợn sau cai sữa đến khi xuất chuồng). Đàn lợn tăng là do trại đã dần ổn định và đi vào sản xuất chăn nuôi, mặt khác với sự sát sao của đội ngũ kỹ sư và công nhân của trại do đó mà công tác phòng bệnh và trị bệnh của trại ngày càng tốt hơn, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như không xảy ra.
  44. 37 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh. 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Trong 6 tháng thực tập tại trại có hai tháng (12/2018 và 1/2019) em được phân công chăm sóc đàn lợn thịt tại trại. Từ tháng 2/2019 - 5/2019 em được phân công chăm sóc đàn lợn nái sinh sản của trại, số lượng đàn lợn nái chăm sóc qua các tháng được thể hiện tại bảng 4.2. Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Tháng theo Nái hậu bị Nái chửa Nái nuôi con TT dõi (con) (con) (con) 1 2 0 130 0 2 3 0 0 52 3 4 0 0 54 4 5 35 0 0 5 Tổng 35 130 106 Kết quả bảng 4.2 cho thấy: Tổng số lượng lợn nái mà tôi trực tiếp chăm sóc là: Nái hậu bị 35 con, nái chửa 130 con và 106 lợn nái nuôi con. Cụ thể là: Tháng 5 tôi chăm sóc 35 con nái hậu bị, tháng 2 chăm sóc 130 nái chửa, tháng 3 chăm sóc 52 nái nuôi con và tháng 4 chăm sóc 54 nái nuôi con. Khi chăm sóc lợn nái chửa giai đoạn 2 tuần trước khi đẻ phải chú ý về khẩu phần ăn của từng con lợn, khi tra cám lợn phải nhìn vào bảng cám của từng con, nếu cho ăn quá nhiều hoặc quá ít đều ảnh hưởng tới bào thai. Khi thực hiện tra cám, qua theo dõi 1 số con lợn nái được ăn nhiều hơn theo tiêu chuẩn thì em thấy lợn nái dễ béo, lợn con đẻ ra nặng hơn khối lượng trung bình, lợn mẹ thường khó đẻ. Đặc biệt phải chú ý đến khẩu phần ăn của những con lợn hậu bị mới lên đẻ 1 - 2 lứa. Khi cho ăn nên cho ăn buổi sáng lúc 7 giờ
  45. 38 ngay sau khi vào chuồng và buổi chiều lúc 4 giờ. Buổi sáng nên cho ăn sớm vì con lợn mẹ đã không được ăn suốt một đêm dài nên rất đói, buổi chiều nên cho ăn lúc 4 giờ vì khi này thời tiết đã hạ nhiệt độ lợn mẹ thu nhận được nhiều thức ăn hơn. Khẩu phần ăn được chia làm 4 bữa với lợn nái đẻ vì sau khi đẻ lợn mệt mỏi, nên cho ăn nhiều bữa để tăng thu nhận thức ăn, cho ăn nhiều vào buổi sáng 7h, buổi trưa lúc 10h, buổi chiều lúc 4h và bữa tối lúc 9h cho ăn ít hơn. Thường xuyên xịt cọ sàn chuồng sạch sẽ, khi lợn đẻ sẽ tránh nhiễm trùng cho lợn con và tránh được vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây viêm. Lợn nái trước khi sinh thường có những biểu hiện sau: Trước khi sinh 3 ngày bầu vú căng, có tiết vài giọt sữa. Đối với nái tơ thường sinh sau 2 - 3h tiết sữa. Ngoài ra nái còn tăng nhịp thở, thải phân lắt nhắt. Sau khi sinh được vài con nếu nhận thấy nái khó đẻ có thể dùng oxytocin 3 ml/nái. Khi lợn sắp đẻ thì chuẩn bị đỡ đẻ gồm các công việc tôi trực tiếp làm là: chuẩn bị lồng úm cho lợn con, lồng úm phải được nhúng nước sát trùng, phơi khô. Chuẩn bị đỡ đẻ: Với lợn chuẩn bị đẻ cần vệ sinh âm hộ và mông cho sạch sẽ, vệ sinh sàn chuồng, chuẩn bị bóng điện úm cho lợn con, chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ như vải mềm khô, sạch, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn, chỉ để buộc. Hàng ngày tôi tham gia vào vệ sinh chuồng trại, sát trùng chuồng nuôi, việc sát trùng thường xuyên chuồng nuôi rất tốt cho lợn mẹ và lợn con, tạo được môi trường ít vi khuẩn, lợn mẹ và lợn con sẽ ít bị bệnh. Cách một ngày phải rắc vôi ở đường tra cám và đường lấy phân để tiêu diệt mầm bệnh, vi khuẩn. Khi lau máng ăn của lợn mẹ phải chú ý vét hết cám thừa, lau thật sạch để tránh cám thừa còn trên máng bị thiu, mốc, con mẹ ăn phải sẽ ảnh hưởng sức khỏe, nếu lợn bầu ăn phải thức ăn mốc, ôi thiu dễ đau bụng, ảnh hưởng đến bào thai, thậm chí nặng có thể gây sẩy thai. Phải xịt gầm hàng ngày để tránh mùi hôi bốc lên và giữ chuồng trại sạch sẽ hơn, khi xịt gầm cần chú ý không để nước bắn lên trên, làm ẩm ướt chuồng nuôi, không nên xịt gầm quá sớm vào mùa Đông, nên xịt gầm sau 9 giờ để tránh lợn con bị lạnh sẽ dễ mắc bệnh hô hấp, tiêu chảy.
  46. 39 4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại Để đánh giá về quá trình sinh đẻ của đàn lợn nái nuôi tại cơ sở, chúng tôi đã thu thập số liệu thông tin của đàn lợn nái sinh sản trực tiếp tôi chăm sóc tại trại. Kết quả trình bày tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Số nái đẻ Số nái đẻ khó Số nái đẻ Tỷ lệ Tỷ lệ Tháng bình thường phải can thiệp (con) (%) (%) (con) (con) 3/2019 52 48 92,31 4 7,69 4/2019 54 47 87,04 7 12,96 Tổng 106 95 89,62 11 10,38 Kết quả bảng 4.3 cho thấy: trong 106 lợn nái trực tiếp chăm sóc có 95 con đẻ bình thường chiếm 89,62%, có 11 lợn đẻ khó chiếm 10,38%. Như vậy, số lượng lợn nái đẻ khó là tương đối cao. Điều này được lý giải là do xương chậu hẹp và do bào thai có chiều hướng, tư thế không bình thường hay do thai bị dị hình hoặc quái thai. Và cũng có thể do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng chưa được tốt là những nguyên nhân dẫn đến bệnh đẻ khó ở lợn nái sinh sản. Biểu hiện của đẻ khó như sau: Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ hoặc trường hợp khi đẻ được 1 đến 2 con sau 30 phút đến 1 giờ mà không thấy lợn đẻ nữa nhưng lợn mẹ vẫn tiếp tục rặn liên tục mà không đẻ được khi gặp trường hợp này cần nhanh chóng sát trùng tay, bôi gel bôi trơn, đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con và đưa lợn con ra ngoài. Trong đỡ đẻ em rút được kinh nghiệm là cần chuẩn bị tốt ô úm, vệ sinh vùng mông và âm hộ lợn nái trước khi đẻ. Khi lợn đẻ phải chú ý từng con một để nhận biết con nào đẻ khó, con nào đẻ dễ, chú ý thời gian đẻ của mỗi con để biết nhanh hay chậm. Nếu con mẹ đẻ khó cần can thiệp sớm bằng cách dùng
  47. 40 oxytocin để kích thích co bóp cơ trơn tử cung, xoa bầu vú. Nếu thai quá to, con mẹ rặn đẻ không được phải nhanh chóng can thiệp đưa con con ra ngoài để tránh ngạt, làm chết những con còn lại trong tử cung. Khi can thiệp phải chú ý sát trùng tay vệ sinh vùng mông, âm hộ, phải tiến hành nhẹ nhàng tránh gây đứt nhau, xây sát niêm mạc tử cung con nái. Những người trực tiếp đỡ đẻ và can thiệp đẻ khó phải cắt móng tay, nếu để móng tay dài có thể làm tổn thương lợn con mới sinh, khi can thiệp đẻ khó có thể làm xây sát niêm mạc tử cung lợn nái. Phải theo dõi ngày phối giống và ngày đẻ dự kiến để chuẩn bị kế hoạch đỡ đẻ. 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh. 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại Việc vệ sinh sát trùng chuồng trại có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: Vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Hàng ngày chúng em thu gom phân thải, rửa chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng, đường đi nhằm đảm bảo vệ sinh. Sau đây là kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng trong 6 tháng thực tập tại trại. Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại Số lượng Kết quả Tỷ lệ STT Công việc được giao thực hiện (%) (lần) (lần) 1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 360 350 97,22 Phun sát trùng định kỳ xung 2 80 75 93,75 quanh chuồng trại 3 Quét và rắc vôi đường đi 50 46 92,00
  48. 41 Từ kết quả bảng 4.4 có thể thấy việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại quan tâm và làm thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại về việc vệ sinh chuồng được thực hiện 2 lần/ngày. Và trong 6 tháng thực tập tôi đã thực hiện được 350 lần đạt tỷ lệ 97,22% so với số lần phải vệ sinh trong 6 tháng. Quét và rắc vôi đường đi đã thực hiện được 46 lần đạt tỷ lệ 92,00% so với số lần phải thực hiện trong 6 tháng tại trại. Phun sát trùng xung quanh chuồng trại được phun định kỳ 2 ngày 1 lần. Trong cả đợt thực tập tôi đã tham gia 75 lần trên tổng số 80 lần phải thực hiện chiếm tỷ lệ 93,75%. Nếu trại có tình hình nhiễm dịch bệnh thì sẽ được tăng cường việc phun sát trùng lên hàng ngày. Qua đó, tôi đã biết được cách thực hiện việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi. 4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại Công tác tiêm phòng luôn được cơ sở đặt lên hàng đầu. Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình kỹ thuật, là biện pháp tích cực và bắt buộc để tránh những rủi ro lớn thiệt hại về kinh tế và tránh lây lan dịch bệnh. Tiêm vắc xin giúp cho gia súc tự tạo ra trong cơ thể một sức miễn dịch chủ động chống vi rút xâm nhập, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Vì vậy, việc tiêm phòng phải được thực hiện nghiêm ngặt, theo đúng lịch quy định nhằm giảm đáng kể thiệt hại về kinh tế khi dịch bệnh xảy ra. Tại cơ sở chăn nuôi công tác phòng bệnh luôn được kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra dịch bệnh, vì dịch bệnh xảy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn đối với hiệu quả chăn nuôi. Chính vì vậy ở trại chăn nuôi công tác phòng bệnh được ưu tiên hàng đầu. Trong thời gian thực tập em đã cùng cán bộ kỹ thuật và công nhân tham gia công tác tiêm phòng cho đàn lợn tại cơ sở. Kết quả tiêm phòng vắc xin tại cơ sở được thực hiện ở bảng 4.5.
  49. 42 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại Số con Bệnh Thời điểm Liều Số con Tỷ lệ an Tên Đường được được phòng lượng an toàn toàn tiêm tiêm phòng vắc xin bệnh (ml) (con) (%) (con) 22 đến 26 Tiêm Khô thai Parvo 2 106 106 100 tuần tuổi bắp 10 tuần Tiêm Dịch tả Coslapest 2 106 106 100 chửa bắp 23 đến 27 Tiêm Giả dại Begonia 2 106 106 100 tuần tuổi bắp Vắc xin phòng bệnh trên đàn lợn nái đạt tỷ lệ an toàn cao. Cụ thể tỷ lệ tiêm. Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm vắc xin luôn đạt 100% số lợn được làm đầy đủ vắc xin theo quy định của trại. Ngoài những kiến thức đã học qua đây em cũng học hỏi được những kinh nghiệm về việc phòng bệnh bằng vắc xin như việc sử dụng vắc xin đủ liều, đúng đường, đúng vị trí, đúng lịch vì mỗi loại vắc xin đều có những đặc thù riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau. Nếu sử dụng không đúng kĩ thuật, sai thời điểm sẽ làm mất đi hoạt tính của vắc xin. Trước khi sử dụng vắc xin cần lắc kỹ lọ, làm ấm, vắc xin đã pha nên sử dụng ngay, nếu thừa phải hủy không nên sử dụng cho ngày hôm sau. Ngoài ra cần chú ý theo dõi vật nuôi sau tiêm để kịp thời can thiệp khi vật nuôi bị sốc phản vệ. 4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại 4.3.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại Trong thời gian thực tập tại trại chúng tôi đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các anh kỹ sư của trại. Qua đó chúng tôi đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Sau đây là kết quả của công tác theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái tại trại.
  50. 43 Bảng 4.6. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại Số nái theo dõi Số nái mắc bệnh Tỷ lệ mắc TT Tên bệnh (con) (con) (%) 1 Viêm tử cung 106 13 12,26 2 Viêm vú 106 5 4,72 3 Viêm phổi 106 1 0,94 4 Bại liệt sau đẻ 106 3 2,83 5 Sót nhau 106 6 5,66 Kết quả bảng 4.6 cho thấy số lợn mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất chiếm 12,26%. Theo em tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại cao là do chuồng trại vệ sinh chưa được sạch sẽ, chuồng còn bẩn, ẩm ướt, Mặt khác, trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo do người thực hiện thao tác đưa dụng cụ vào tử cung không an toàn, không đảm bảo vệ sinh từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Hai là do quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó phải dùng thủ thuật để móc lấy thai làm cho vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào gây viêm. Số lợn nái mắc bệnh viêm vú là 5/106 lợn chiếm 4,72%, em thấy nguyên nhân gây nên bệnh này tại trại chủ yếu là do kế phát từ các ca lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở thể nặng, vi khuẩn theo máu đến vú gây viêm vú. Ngoài ra còn do trong quá trình mài nanh ở lợn con sơ sinh chưa tốt nên khi lợn con bú gây tổn thương đầu núm vú lợn mẹ. Số lợn nái bị viêm phổi là 1/106 con chiếm 0,94%, nguyên nhân là do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi, do sức đề kháng của con lợn giảm. Số lợn nái bị sót nhau là 6/106 chiếm 5,66%, nguyên nhân gây nên bệnh này có thể là lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết, can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau thai bị đứt và
  51. 44 sót lại hoặc bào thai quá to, dịch thai nhiều, tử cung co bóp kém. Ngoài ra cũng có thể do trong thời gian mang thai con mẹ ít vận động, nhất là giai đoạn cuối thai kỳ, khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là canxi. Số lợn nái sinh sản mắc bệnh bại liệt sau đẻ là 3 con với tỷ lệ 2,83%, lợn có triệu chứng lợn sút cân, chậm chạp, đi lại yếu, có trường hợp nằm không đứng dậy được trong khi vẫn ăn uống bình thường, lợn không sốt. 4.3.3.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Sau khi trị bệnh cho đàn lợn nái có kết quả chuẩn đoán bệnh, dưới sự chỉ bảo của kĩ sư trại em tiến hành điều đàn lợn. Kết quả điều trị bệnh được thể hiện ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Số Thời Số nái Đường đưa gian Tên nái Tỷ lệ Tên thuốc và TT điều thuốc điều bệnh khỏi (%) Liều lượng (ml) trị (tiêm/uống) trị (con) (con) (ngày) + Amox: 1ml/10kgTT Viêm + Oxytoxin: 3ml/con 1 tử 13 13 100 Tiêm bắp 3 - 5 + Anagin: 1ml/10kg TT cung + Dexa: 1ml/10kg TT Viêm + Amox: 1ml/10kgTT 2 5 5 100 Tiêm bắp 3 - 5 vú + Anagin: 1ml/10kg TT Viêm + Ceftiofur: 1ml/kgTT 3 1 0 0 Tiêm bắp 3 - 5 phổi + Anagin: 1ml/10kgTT Bại + Lincospec:1ml/10kgTT liệt 4 3 2 66,67 + Canxi: 1ml/10kgTT Tiêm bắp 3 - 5 sau + Catosal: 1ml/10kgTT đẻ + Oxytocin: 3ml/con 5 Sót 6 6 100 + Amox: 1ml/10kgTT Tiêm bắp 3 - 5 nhau + Kết hợp thụt rửa
  52. 45 Qua bảng 4.7 cho thấy: kết quả điều trị khỏi các bệnh trên đàn lợn nái đạt ở mức cao, cụ thể là: trong 13 lợn mắc bệnh viêm tử cung điều trị khỏi 13 con với tỷ lệ khỏi 100%, 5 con mắc bệnh viêm vú điều trị có 5 con khỏi đạt tỷ lệ 100%, 1 con mắc bệnh viêm phổi điều trị không khỏi và đã loại thải, 2 con sót nhau điều trị khỏi 2 con đạt 100%, 3 con mắc bệnh bại liệt sau đẻ điều trị khỏi 2 con và 1 con nặng bị loại thải, 6 con mắc bệnh sót nhau điều trị khỏi 6 con đạt 100%. Đối với bệnh sót nhau, viêm tử cung sau đẻ trại dùng oxytocin liều 3ml/con để tăng cường co bóp cơ trơn tử cung, giúp đẩy nhau thai, sản dịch ra ngoài nhanh hơn. Kết hợp dùng kháng sinh để điều trị và phòng viêm nhiễm tái phát bằng Amox với liều lượng là 1 ml/10 kg TT. Điều trị tron vòng 3 - 5 ngày. Sau khi nhau thai, dịch tử cung ra hết dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục. Bệnh viêm vú, biện pháp điều trị được áp dụng là: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh (cục bộ), tiêm anagin kết hợp với tiêm Amox (toàn thân). Với bệnh bại liệt sau đẻ trại dùng calcium với liều 1 ml/10 kg TT, tiêm bắp, điều trị trong 3 - 5 ngày kết hợp với kiểm tra thức ăn, hỗ trợ con vật trở mình thường xuyên và vệ sinh sạch sẽ nền chuồng để tránh chỗ nằm lâu bị thối loét. 4.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của đàn lợn nái sinh sản sau điều trị Theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị là công việc rất quan trọng giúp ta nắm rõ hơn về hiệu quả của việc điều trị bệnh cho lợn nái. Kết quả thể hiện ở bảng 4.8.
  53. 46 Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị Số nái Số nái Tỷ lệ Số nái Số nái Tỷ lệ nái điều trị phối phối phối lại phối đạt TT Tên bệnh phối đạt khỏi đạt lần đạt lần lần 2 lần 2 lần 2 (%) (con) 1 (con) 1 (%) (con) (con) 1 Viêm tử cung 13 8 61,54 5 5 100 2 Viêm vú 5 5 100 0 0 0 3 Bại liệt sau đẻ 3 0 0 3 3 100 4 Sót nhau 6 6 100 0 0 0 Qua bảng 4.8 cho thấy: Khả năng phối giống đạt sau khi điều trị của lợn mắc bệnh viêm tử cung là tương đối cao, cụ thể có 13 lợn nái khỏi bệnh thì có 8 lợn nái đạt phối lần 1 chiếm tỷ lệ 61,54 % và 5 nái phối không đạt. Trong 5 lợn nái theo dõi không phối đạt lần 1, sau khi tiến hành phối lần 2 thì cả 5 nái đều phối đạt ở lần 2 và đạt tỷ lệ 100%. Qua kết quả theo dõi 5 lợn nái không phối đạt ở lần 1 là những nái bị viêm tử cung ở thể nặng và thể vừa nên sức đề kháng giảm. Cần phải phát hiện sớm, điều trị kịp thời để đem lại hiệu quả điều trị cao, thời gian điều trị ngắn từ đó giảm bớt chi phí sử dụng thuốc. Với bệnh viêm vú khả năng phối đạt sau điều trị là cao, 5 con sau điều trị đều phối giống đạt, tỷ lệ 100%. Với bệnh bại liệt sau đẻ, có 3 lợn nái khỏi bệnh thì cả 3 nái đều phối không đạt lần 1, nhưng ở lần phối thứ 2 cả 3 con đều đạt với tỷ lệ 100%. Khả năng phối giống đạt sau khi điều trị lợn nái mắc bệnh sót nhau đạt tỷ lệ cao. Cụ thể trong 6 lợn nái khỏi bệnh thì cả 6 nái đều phối giống đạt lần 1 chiếm tỷ lệ 100%.
  54. 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trang trại lợn công ty cổ phần Mạnh Lĩnh thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc em đã học được một số công tác chuyên môn sau: + Mài nanh, bấm số tai, bấm đuôi, tiêm Fe - B12 cho lợn con. + Thiến lợn đực, mổ hecni cho lợn đực + Đỡ đẻ lợn + Tham gia vào quy trình vệ sinh sát trùng, chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ của trại (cho ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng ) đạt hiệu quả cao và hoàn thành tốt công việc được giao. Kết luận theo bảng: - Lợn tại trại mắc một số bệnh như: viêm tử cung, viêm vú, sót nhau, bại liệt sau đẻ , viêm phổi, tỉ lệ mắc giao động từ 0,94% - 12,26%. - Kết quả điều trị bệnh cho lợn bằng các phác đồ điều trị hiệu quả đạt từ 66,67% - 100%. - Lợn sau điều trị bệnh có tỉ lệ phối đạt cao, đạt 100%. 5.2. Đề nghị - Trại cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh về sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái. - Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y tiếp tục cho các sinh viên khóa sau về các trại thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề trước khi ra trường.
  55. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr. 51 – 56 2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội, tr.29 - 35. 3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ. 8. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012), Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Huy Hoàng (1996), Tự trị bệnh cho heo, Nxb Tổng hợp, Đồng Tháp. 11. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình truyền thống nhân tạo, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp, tr.44 - 52.
  56. 49 13. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật Chăn nuôi Lợn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 14. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội, tr.165 - 169. 15. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Lê Văn Năm (2009), Phòng và trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Lê Văn Năm (2013), Bệnh viêm phổi địa phương – suyễn lợn, Nxb Lao động – Xã hội, Nông nghiệp. 19. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương. 20. John Nichl (1992), Quản lý lợn nái và hậu bị để sinh sản có hiệu quả người dịch Nguyễn Văn Hải), Nxb Hà Nội. 21. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao động xã hội Hà Nội. 23. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Hồng Minh, Trịnh Đình Thâu (2013), “Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vứ, mất sữa (M.M.A) và ảnh hưởng của hội chứng này đến năng suất sinh sản của lợn nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, Tập XX, số 6, tr.47 – 52. 24. Nguyễn Văn Thanh (2014), Sinh sản gia súc 2, Nxb Nông nghiệp. 25. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập 17.
  57. 50 26. Trần Thị Thuận, Vũ Đình Tôn (2005), Giáo trình Chăn nuôi Lợn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 27. Trekaxova A.V (1983), Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản (người dịch Nguyễn Đình Chi), Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 28. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thuý Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tiếng Anh 29. Christensen R. V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol. Patho.l Clin. Med. 2007 Nov., 54(9), pp. 491. 30. Gardner J.A.A., Dunkin., Lloyd LC. (1990), “Metritis – Mastitis – Agalactia”, in Pig production in Autralia. Butterwoths, Sydney, pp. 50 Hughes, PE. (2000), “Feed sow by their backfat”, Feed international, Kotowski, K. (1990), “The efficecy of Wisol – T in pig production”, Medycyna weterynaryjna, 46(10) 31. Smith B.B., Martineau G., Bisaillon A., (1995), “Mammary gland and lactation Problem”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40- 57. 32. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university. 33. White B. R., Mc Laren D. G., Dzink P. J., Wheeler M. B. (2013), “Attainment of puberty and the mechanism of large litter size in Chinese Meishan females versus Yorkshire females”, Biology of Reproduction, 44, pp. 160. 34. Urban V.P., Schnur V.I., Grechukhin A.N.,(1983), “The metritis, mastitis agalactia syndrome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 - 75 III. Tài liệu internet 35. Duy Hùng (2011), Bệnh viêm vú ở lợn nái, viem-vu-o-lon-nai-post65605.html | NongNghiep.vn
  58. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP Hình 1: Thiến lợn đực Hình 2: Lợn mẹ và lợn con Hình 3: Lợn nái bị viêm tử cung Hình 4: Xác định thời điểm phối giống
  59. Hình 5: Mài nanh cho lợn con Hình 6: Khai thác tinh lợn Hình 7: Thuốc CEPTIFUR Hình 8: Thuốc LINCOSPEC
  60. Hình 9: Thuốc Dexa Hình 10: Thuốc VITAMIN AD3E Hình 11: Thuốc Anagin.C Hình 12: Thuốc AMOXI Hình 13: Thuốc Oestradiol Hình 14: Thuốc Oxytocin