Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị

pdf 65 trang thiennha21 21/04/2022 5291
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_hoat_dong_tin_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị

  1. Đại học Kinh tế Huế ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNGCÁ NHÂN TĐạiẠI NGÂN học HÀNG kinh TMCP tế Huế CÔNG THƯƠNG VIETINBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Trọng Hùng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Anh Đức Mã SV: 14K4021310 Lớp: QTKD K48 – Phân hiệu Quảng Trị Huế05/2018
  2. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân Hàng TMCP Công Thương Vietinbank chi nhánh Quảng Trị đã cho tôi cơ hội học hỏi và tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế trong suốt thời gian ba tháng vừa qua. Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Vietinbank chi nhánh Quảng Trị, tôi đã có nhiều hiểu biết hơn về các hoạt động tín dụng ngân hàng đặc biệt là tín dụng cá nhân. Tôi xin cảm ơn các anh, chị ở phòng tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Vietinbank đã hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua và cho tôi nhiều cơ hội được tiếp súc với các nghiệp vụ của ngân hàng, tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm quý báu về hoạtĐại động tín dhọcụng cá nhân kinh tế Huế Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy Hoàng Trọng Hùng - Giáo viên hướng dẫncủa tôi tại trường đại học kinh tế Huế. Thầy đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. NGUYễN ANH ĐứC 2
  3. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU 7 1, Lý do chọn đề tài 7 2, Mục tiêu nghiên cứu 7 2.1 Mục tiêu chung 7 2.2 Mục tiêu cụ thể 8 3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8 3.1 Đối tượng nghiên cứu 8 3.2 Phạm vi nghiên cứu 8 4, Phương pháp nghiên cứu 8 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 8 4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 8 5, Kết cấu khóaĐại luận học kinh tế Huế 9 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10 1.1 Cơ sở lý luận 10 1.1.1 Hoạt động của ngân hàng thương mại 10 1.1.2 Hoạt động Tín dụng cá nhân 13 1.1.2.1 Khái niệm hoạt động tín dụng cá nhân 13 1.1.2.2 Phân loại tín dụng cá nhân 13 1.1.2.3 Tầm quan trọng của tín dụng cá nhân 14 1.1.2.4 Quy trình tín dụng cá nhân 15 1.1.2.5 Thẩm định tín dụng cá nhân 17 1.1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân18 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 22 2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 22 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 22 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 25 2.1.3 Tình hình hoạt động 25 2.2 Giới thiệu ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị 27 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 27 2.2.2 Cơ cấu tổ chức 28 2.2.3 Tình hình lao động 30 2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanhcủa ngân hàng TMCP Công Thương Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị 30 2.2.4.1 Kết quả hoạt động huy động vốn 30 2.2.4.2 Kết quả tài chính 32 2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị 33 NGUYễN ANH ĐứC 3
  4. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3.1 Một số sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân 33 2.3.2 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị 33 2.3.3 Thực trạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị 35 2.3.3.1 Lãi suất cho vay khách hàng cá nhân 35 2.3.3.2 Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân 36 2.3.3.3 Tổng doanh số cho vay khách hàng cá nhân 37 2.3.3.4 Tổng doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân 38 2.3.3.5 Tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 39 2.3.3.6 Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 41 2.3.3.7Nợ xấu nhóm khách hàng cá nhân và hệ số rủi ro tín dụng 44 2.3.3.8 Số lượng khách hàng phục vụ 45 2.3.3.9 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân 47 2.3.3.10 ÝĐại kiến củ ahọc các cán b ộkinhtín dụng đ ốtếi với hoHuếạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị 49 2.3.4 Đánh giá chung hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân 51 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 55 3.1 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân 55 3.1.1 Định hướng cho vay khách hàng cá nhân 55 3.1.2 Mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân 55 3.1.3 Thiết kế quy trình cho vay cụ thể 56 3.1.4 Xây dựng mô hình hoạt động chuẩn 57 3.1.5 Tạo mối quan hệ tốt với chủ đầu tư,chủ doanh nghiệp và những nhà bán lẻ. 57 3.1.6 Đẩy mạnh Marketing 58 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân 58 3.2.1 Đổi mới chính sách tín dụng cho vay khách hàng cá nhân 58 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 59 3.2.3. Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay 59 3.2.4. Tăng cường các biện pháp thu nợ, thu lãi 60 3.2.5 Nâng cao và phát triển hệ thống ngân hàng 60 3.2.5.1 Về con người 60 3.2.5.2 Về tổ chức 61 3.2.5.3 Về thông tin 61 3.2.5.4 Về trang thiết bị 62 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63 1, Kết luận 63 2, Kiến nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 NGUYễN ANH ĐứC 4
  5. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DANH MỤC BẢNG Bảng 1:Các dịch vụ trong ngân hàng thương mại 13 Bảng 2: Tình hình lao động ở Vietinbank Quảng Trị năm 2017 30 Bảng 3: Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2015-2017 31 Bảng 4: Kết quả tài chính củaVietinbank Chi nhánh Quảng Trị 2015-2017 32 Bảng 5: Lãi suất vay khách hàng cá nhân 35 Bảng 6: Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân 36 Bảng 7:Tổng doanh số cho vay khách hàng cá nhân 37 Bảng 8: Doanh số thu nợ năm 2015 – 2017 38 Bảng 9: Tổng dư nợ cho vay 2015 – 2017 39 Bảng 10: Tổng dư nợ vay khách hàng cá nhân 2015 – 2017 39 Bảng 11: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 41 Bảng 12: ChênhĐại lệch nợ xhọcấu nhóm KHCNkinh và h ệtếsố rủ iHuế ro tín dụng 44 Bảng 13: Số lượng khách hàng phục vụ 45 Bảng 14: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân 47 DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Biểu đồ 1: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ năm 2015 – 2017 40 Biểu đồ 2: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2015 41 Biểu đồ 3: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2016 42 Biểu đồ 4: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2017 43 Biểu đồ 5: Số lượng khách hàng phục vụ 46 Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 25 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị 28 NGUYễN ANH ĐứC 5
  6. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DANH MỤC VIẾT TẮT KHCN Khách hàng cá nhân TMCP Thương mại cổ phần NHTM Ngân hàng thương mại CHLB Cộng hòa liên bang CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông NH Ngân hàng PGD Phòng giao dịch CBNV Cán bộ nhân viên GTCG Giấy tờ có giá GHTD Giới hạn tín dụng HĐTD Hợp đồng tín dụng TCTCĐại học kinhTổ chtếức tài Huế chính TCKT Tổ chức kinh tế NGUYễN ANH ĐứC 6
  7. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẦN I: MỞ ĐẦU 1, Lý do chọn đề tài Hoạt động của ngân hàng hiện nay bao gồm rất nhiều sản phẩm dịch vụ: huy động vốn, tín dụng, thanh toán online, gửi tiết kiệm, thanh toán quốc tế Trong đó tín dụng là sản phẩm mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng và đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Sự phát triển của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ tăng trưởng tín dụng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh, hợp lý và đúng hướng là tiền đề cho ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình trên thị trường. Trong thựĐạic tế mỗi nhọcgân hàng kinhcó một thế mtếạnh Huếriêng của mình, có ngân hàng chuyên cho vay đối với các công ty có quy mô lớn, thì cũng có ngân hàng chuyên cho vay đối với những đối tượng khách hàng ở mức trung bình Trong quá trình hoạt động, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam với đối tượng khách hàng mục tiêu là khách hàng cá nhân. Trải qua hơn 15 năm hoạt động và phát triển Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị đã không ngừng phấn đấu để đạt được mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong khu vực tỉnh Quảng Trị. Thế nhưng trong quá trình hoạt động và phấn đấu để trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong khu vực, Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị đã gặp phải không ít khó khăn trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của mình làm giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng. Nhận thấy được những khó khăn và tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại ngân hàng, tôi đã chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị" làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. 2, Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung - Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Vietinbank chi nhánh Quảng Trị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng. NGUYễN ANH ĐứC 7
  8. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động tín dụngkhách hàng cá nhân của ngân hàng. 3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiênĐại cứu: Đhọcề tài tập trungkinh nghiên ctếứu các Huếvấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại ngân hàng TMCP công thương Vietinbank chi nhánh Quảng Trị - Phạm vi thời gian: Sử dụng số liệu về tình hình hoạt động của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị trong ba năm gần nhất 2015-2017. 4, Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu thứ cấp Tìm kiếm và thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng cá nhân như các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kếttại các phòng ban ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Trị. Dữ liệu sơ cấp Phỏng vấn, trao đổi với các cán bộ tín dụng tại ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị để tìm hiểu về các khó khăn, thuận lợi mà họ gặp phải trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân. 4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các số liệu đã thu thập được để lập bảng thống kê, vẽ đồ thị, mô tả số liệu. NGUYễN ANH ĐứC 8
  9. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Phương pháp so sánh:So sánh các số liệu giữa các năm để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp thống kê: Hệ thống hóa lại các dữ liệu ban đầu trong nghiên cứu thành các dữ liệu phản ánh đặc trưng chung để phân tích: Biến động chỉ tiêu giữa các năm, biến động giữa các chỉ tiêu trong nhóm 5, Kết cấu khóa luận Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, kiến nghị nội dung khóa luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đánh giá hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công Thương VietinbankĐại họcchi nhánh kinhQuảng Trị tế Huế Chương 3: Các giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Vietinbank chi nhánh Quảng Trị NGUYễN ANH ĐứC 9
  10. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1Hoạt động của ngân hàng thương mại  Chức năng Ngân hàng thương mại: Theo Ths.Đặng Thị Việt Đức vàThs.Phan Anh Tuấn (năm 2007) ngân hàng thương mại có các chức năng như sau:  Chức năng trung gian tín dụng Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là "cầu nối" giữĐạia người dư học thừa vốn kinhvà người có tếnhu cầHuếu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. • Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. • Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. • Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. • Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng NGUYễN ANH ĐứC 10
  11. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.  Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoĐạiản thu khác học theo lệ nhkinh của họ. Ở tếđây ngânHuế hàng thương mại đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. NGUYễN ANH ĐứC 11
  12. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Chức năng “tạo tiền” Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay bằng chuyĐạiển kho họcản, sau đókinh những kho tếản tiềHuến này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.  Các dịch vụ trong Ngân hàng thương mại NGUYễN ANH ĐứC 12
  13. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Có nhiều loại hình dịch vụ phổ biến hiện nay trong Ngân hàng thương mại và nó được chia làm 2 nhóm dịch vụ là nhóm dịch vụ ngân hàng truyền thống và nhóm dịch vụ ngân hàng hiện đại: Bảng 1:Các dịch vụ trong ngân hàng thương mại Nhóm dịch vụ ngân hàng truyền thống Nhóm dịch ngân hàng hiện đại -Trao đổi, mua bán ngoại tệ. -Cho vay tiêu dùng -Chiết khấu thương phiếu và cho vay -Tư vấn tài chính thương mại -Quán lý tiền -Nhận tiền gửi -Cho vay tài trợ dự án -Dịch vụ thanh Đạitoán học kinh-Bán cáctế d ịchHuế vụ bảo hiểm -Bảo quản vật có giá -Thẻ tín dụng -Tài trợ cho các hoạt động của chính -Máy rút tiền tự động (ATM) phủ. -Cung cấp dịch vụ tương hỗ và trợ cấp -Cung cấp dịch vụ ủy thác. -Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân -Dịch vụ ngân hàng trực tuyến.  Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM - Cạnh tranh giữa các sản phẩm dịch vụ. - Sự gia tăng chi phí vốn. - Chính sách vi mô, vĩ mô của Nhà nước, nền kinh tế trong và ngoài nước. - Niềm tin của khách hàng. - Các yếu tố khác. 1.1.2Hoạt động Tín dụng cá nhân 1.1.2.1 Khái niệm hoạt động tín dụng cá nhân Theo Ths. Nguyễn Minh Kiều (Năm 2006), Tín dụng khách hàng cá nhân là loại hình cho vay mà các chủ thể được cấp tín dụng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác. 1.1.2.2 Phân loại tín dụng cá nhân Dựa vào các tiêu thức khác nhau người ta phân chia thành các loại tín dụng cá nhân khác nhau: NGUYễN ANH ĐứC 13
  14. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Dựa vào mục đích sử dụng: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, hoạt động nuôi trồng, khai thác. Cho vay tiêu dùng cá nhân  Dựa vào thời hạn tín dụng Cho vay ngắn hạn: Thời hạn vay dưới 1 năm Cho vay trụng hạn: Thời hạn vay từ 1 đến 5 năm Cho vay dài hạn: Thời hạn vay trên 5 năm  Dựa vào phương thức vay Cho vay theo món vay Cho vay theo hạn mức tín dụng  Dựa vàoĐại mức độ tínhọc nhiệm kinh tế Huế Cho vay có đảm bảo Cho vay không có đảm bảo  Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay vay trả nợ một lần khi đáo hạn Cho vay trả góp tức là nhiều kỳ hạn trả nợ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không quy định kỳ hạn trả nợ cụ thể 1.1.2.3 Tầm quan trọng của tín dụng cá nhân  Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội Tín dụng cá nhân có tầm quan trọng không nhỏ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xã hội, nó có thể đại diện cho cả hệ thống tín dụng trong các tác động ảnh hưởng đến nền kinh tế. Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào thu nhập bình quân đầu người. Thu nhập bình quân đầu người tăng sẽ tạo điều kiện để hoàn thiện cuộc sống hơn, mở rộng sản xuất, cơ sở hạ tầng, bình quân đầu người tăng giúp đời sống của người dân thoải mái hơn, có vốn để phát triển kinh tế, đầu tư trang thiết bị Tất cả đều cần đến tín dụng. Mặt khác, tín dụng cá nhân còn là động lực kích thích tăng trưởng sản xuất hiệu quả, tăng chất lượng cuộc sống, giúp nền kinh tế phát triển hơn.  Đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được diễn ra thuận tiện Trong quá trình hoạt động kinh doanh, sẽ có trường hợp người cung ứng hàng hóa sau khi giao hàng cho khách hàng nhưng khách hàng chưa thanh toán sẽ làm cho người cung ứng bị thiếu hụt vốn để tiếp tục hoạt động nhập hàng về kho khiến cho NGUYễN ANH ĐứC 14
  15. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP họ rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời. Để có vốn bù đắp vào kịp thời, họ có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó vốn tín dụng là nguồn vốn có vai trò quan trọng nhất. Bằng cách cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh, các ngân hàng thương mại có thể đáp ứng phần lớn vốn lưu động để mỗi chủ thể kinh doanh có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.  Tạo điều kiện phát triển cho các thành phần kinh tế vừa và nhỏ Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty, câc tập đoàn lớn mạnh luôn có lợi thế về vốn, giúp họ có nhiều cơ hội hơn để phát triển và có lợi thế cạnh tranh khi có nguồn vốn dồi dào. Trong khi các thành phần kinh tế vừa và nhỏ lại luôn gặp phải vấn đề về vốn và ít có cơ hội để mở rộng sản xuất, tham gia cạnh tranh trên thươngĐại trường. học Nhu cầu kinhcấp thiết v ềtếvốn đHuếối với các thành phần kinh tế vừa và nhỏ đã cho thấy tầm quan trọng của tín dụng, nó tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều giữa các thành phần kinh tế, tạo cho ra bệ phóng cho các thành phần kinh tế vừa và nhỏ cùng tham gia và thị trường sản xuất, tạo công ăn việc làm cho nhiều người, góp phần tăng trưởng kinh tế. 1.1.2.4Quy trình tín dụng cá nhân Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn hay còn gọi là hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Tiến hành thu thập các thông tin: - Năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng - Khả năng sử dụng vốn vay - Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi) - Bảo đảm tín dụng - Giấy đề nghị vay vốn, giấy chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng - Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. - Kế hoạch sử dụng vốn vay: Kế hoạch sản xuất, đầu tư xây dựng, kế hoạch trả nợ. Bước 2: Phân tích tín dụng - Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. NGUYễN ANH ĐứC 15
  16. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. - Phân tích tín dụng còn kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn từ đó nhận định thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Bước 3: Ra quyết định tín dụng và ký hợp đồng tín dụng - Thu thập, xử lý thông tin đầy đủ làm cơ sở để ra quyết định - Trao quyền ra quyết định cho hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết. - Sau khi ra quyết định, nếu chấp nhận cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng vàĐại làm tiếp cáchọc bước tikinhếp theo. Nế utế từ ch Huếối thì ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do từ chối đến khách hàng. - Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản: Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt Từ chối cho vay với một khách hàng tốt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Bước 4: Giải ngân Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát tín dụng Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, để đảm bảo khả năng thu nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng - Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng, gồm các việc cần xử lý: Thu nợ:Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn NGUYễN ANH ĐứC 16
  17. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn Tái xét hợp đồng tín dụng Thanh ký hợp đồng tín dụng 1.1.2.5Thẩm định tín dụng cá nhân a, Khái niệm “Thẩm định tín dụng là vệc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.” (Trích trong cuốn Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng – Ths.Nguyễn Minh Kiều năm 2006) Khác với lậĐạip dự án đhọcầu tư, thẩ mkinh định tín dụtếng cốHuếgắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thật sự của dự án về kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng Khi lập dự án đầu tư, khách hàng do mong muốn được vay vốn, có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả của dự án bị giảm sút đến nổi quyết định không cho vay Đối tượng thẩm định: là cá nhân vay vốn ngân hàng Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân - Đánh giá chính xác khả năng trả nợ của cá nhân đề nghị vay vốn ngân hàng - Thái độ khách hàng trong việc trả nợ - Thu nhập cá nhân, các nguồn thu nhập khác của khách hàng - Tài sản khách hàng dùng để đảm bảo nợ vay Quy trình thẩm định tín dụng căn bản Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay b, Chất lượng thẩm định Tín dụng cá nhân Chỉ tiêu đánh giá NGUYễN ANH ĐứC 17
  18. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Tư cách khách hàng vay vốn - Năng lực của khách hàng, điều kiện trả nợ - Vốn riêng của khách hàng - Tài sản đảm bảo nợ vay c, Bảo đảm tín dụng - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố Tài sản hữu hình: hàng hóa, xe cộ Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ Cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu, lợi tức Quyền tác giĐạiả, quyền họcsở hữu, kinh tế Huế - Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay - Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh Bảo lãnh bằng tài sản hoặc tín chấp của bên thứ ba là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay. 1.1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân Là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá kết quả cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại, với mục tiêu lớn nhất là gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong xu thế cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Việc tăng doanh số cho vay KHCN phải có kết quả là tăng lợi nhuận trên tổng doanh số cho vay thì việc cho vay mới được coi là đạt hiệu quả. Lợi nhuận cho vay KHCN năm sau phải cao hơn năm trước Lợi nhuận cho vay KHCN = Doanh thu cho vay KHCN – Chi phí cho vay KHCN Doanh số cho vay Là chỉ tiêu đánh giá các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong thời gian nhấtđịnh bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi Doanh số thu nợ NGUYễN ANH ĐứC 18
  19. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Là chỉ tiêu đánh giá các khoản tín dụng mà NH thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó Dư nợ Là số nợ mà NH đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định Nợ xấu Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng trả nợ cho ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽchuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn Hệ số số thu nợ Hệ số thu nợĐại= học kinhx 100% tế Huế ố ợ Chỉ tiêu này cho biết khảốnăng thu hồi nợ của NH khi khách hàng vay, NH sẽ thu lại bao nhiêu % khi sử dụng chính số tiền cho vay của mình. Nếu tỷ lệ này cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của NH là tốt, NH hoạt động có hiệu quả. Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số rủi ro tín dụng = x 100% ợ ấ Hệ số này phản ảnh cácổ tỷ lệưcácợ khoản nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng 1.2 Cơ sở thực tiễncủa hoạt động tín dụng cá nhân của ngành ngân hàng năm 2017.  Hoạt động tín dụng cá nhân của ngành ngân hàng việt nam năm 2017 Năm 2017, hệ thống các tổ chức tín dụng có những bước phát triển tích cực, hoạt động tín dụng giữ được tốc độ tăng trưởng ổn định. Tốc độ tăng trưởng tốt cụ thể là tổng tài sản toàn hệ thống năm 2017 đạt 10.001,8 nghìn tỷ đồng tăng 17,6% so với 2016, Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2017 là 18,7% tăng 0,45% so với năm 2016. Đặt biệt là tăng trưởng tín dụng cá nhân giai đoạn 2016 – 2017 là 50,2% - 65%(Theo số ước tính của ủy ban giám sát tài chính quốc gia). Tổng Lợi nhuận sau thuế của tất cả các tổ chức tín dụngtăng 44,5%. NGUYễN ANH ĐứC 19
  20. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Thanh khoản của hệ thống tổ chức tín dụng tương đối ổn định.Tỷ lệ tín dụng trên huy động bình quân là 87,3%. Tỷ lệ nợ xấu là 2,6% tăng 0,14% so với năm 2016. Quá trình xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được đẩy nhanh hơn, đặc biệt trong những tháng cuối năm. Các tổ chức tín dụng hạn chế chuyển nợ sang Công ty thu mua nợ quốc gia(VAMC), thay vào đó, xử lý nợ xấu qua các hình thức như bán nợ, phát mại tài sản bảo đảm, sử dụng dự phòng rủi ro tín dung và các hình thức khác được đẩy mạnh hơn Tỷ lệ vốn ngăn hạn cho vay trung và dài hạn có sự biến động đáng kể cụ thể là Tỷ lệ vốn ngăn hạn cho vay trung và dài hạn trung bình toàn hệ thống năm 2017 là 30,65% giảm 3,86% so với năm 2016, nhóm NHTM nhà nước năm 2017 là 33,44% giảm 3,88%, nhómĐại công họcty tài chính, kinh cho thuê tếtài chính Huế năm 2017 là 48,81% tăng 3,51% so với năm 2016, nhóm NHTM cổ phần năm 2017 là 34,47% giảm 5,46% so với năm 2016, nhóm tổ chức tín dụng hợp tác năm 2017 là 31,2% tăng 9,91% so với năm 2016 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của toàn hệ thống năm 2017 đạt 12,23% giảm 0,53% so với năm 2016.  Hoạt động tín dụng cá nhân của ngành ngân hàng ở tỉnh Quảng Trị năm 2017 Tình hình hoạt động ngành ngân hàng ở tỉnh Quảng Trị đầu năm 2017 đã gặp khó khăn trong trong hoạt động tín dụng ngân hàng do thiệt hại từ hai cơn bão số 2 và số 4 gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn của ngân hàng. Để khắc phục được các khó khăn đócác ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội đã thực hiện các giải pháp để tháo gở khó khăn cho khách hàng, thực hiện lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng. Lãi suất huy động vốn và cho vay trên địa bàn Quảng Trị 9 tháng năm 2017 cơ bản ổn định. Các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm túc lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam và lãi suất cho vay theo đúng quy định của Ngân hàng Trung ương. Huy động vốn trên địa bàn đến 31/8/2017 đạt 16.583 tỷ đồng, tăng 4,99% so với cuối năm 2016 và tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm 13288 tỷ đồng, chiếm 80,13%, tăng 12,49% ( tăng 1475 tỷ đồng) so với cuối năm 2016; tiền gửi thanh toán 2096 tỷ đồng, chiếm 12,64%, giảm 14,55% (giảm NGUYễN ANH ĐứC 20
  21. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 357 tỷ đồng); huy động khác là 1199 tỷ đồng, chiếm 7,23%, giảm 21,6% (giảm 330 tỷ đồng). Ước tính đến 30/9/2017 huy động vốn đạt 16700 tỷ đồng, tăng 5,73% so với cuối năm 2016. Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 31/8/2017 đạt 23893 tỷ đồng, tăng 10,15% (tăng 2202 tỷ đồng) so với cuối năm 2016 và tăng 23,08% (tăng 4480 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu dư nợ cho vay: dư nợ cho vay ngắn hạn 9336 tỷ đồng, chiếm 39,07%, tăng 8,32% (tăng 717 tỷ đồng) so với cuối năm 2016; dư nợ cho vay trung và dài hạn 14557 tỷ đồng, chiếm 60,93%, tăng 11,36% (tăng 1485 tỷ đồng). Ước tính đến 30/9/2017 dư nợ đạt 24000 tỷ đồng, tăng 10,64% so với cuối năm 2016. Mặc dù khởiĐại sắc đ ầuhọc năm 2017, kinh ngành ngântế hàng Huế của tỉnh Quảng Trị đã gặp phải không ít khó khăn trong hoạt động tín dụng nhưng thông qua việc thực hiện các chính sách cho vay vốn hợp lý, công tác quản trị rủi ro tín dụng tốt đã kìm hãm được mức nợ xấu xuống dưới 1% trên tổng dư nợ. Cụ thể là nợ xấu đạt mức 168 tỷ đồng, chiếm 0,7% trên tổng dư nợ. NGUYễN ANH ĐứC 21
  22. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển  Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Tên đăngĐại ký tiếng học Việt: NGÂN kinh HÀNG tếTHƯƠNG Huế MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Tên đăng ký tiếng Anh: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE Tên giao dịch: VietinBank Giấy phép thành lập: Số 142/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 03/7/2009 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Số 0100111948 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/7/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 29/4/2014 Vốn điều lệ: 37.234.045.560.000 đồng Vốn chủ sở hữu: 60.399.430.000.000 đồng (tại thời điểm 31/12/2016) Hội sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội, Việt Nam Tel: 1900 558 868/ (84) 24 3942 1030 Fax: (84) 24 3942 1032 Website: www.vietinbank.vn Mã cổ phiếu: CTG Logo: NGUYễN ANH ĐứC 22
  23. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Quá trình xây dựng và phát triển: + GIAI ĐOẠN ĐạiI: Từ 1988 học- 2000 kinh tế Huế Xây dựng và chuyển đổi từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp, đưa Ngân hàng Công Thương Việt Nam đi vào hoạt động. + GIAI ĐOẠN II: Từ 2001 - 2008 Thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công Thương Việt Nam về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh. + GIAI ĐOẠN III: Từ 2009 đến nay Thực hiện thành công cổ phần hóa, đổi mới mạnh mẽ, hiện đại hóa, chuẩn hóa các mặt hoạt động ngân hàng; chuyển đổi mô hình tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế.  Niêm yết: VietinBank được Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) chấp thuận niêm yết từ ngày 16/7/2009. - Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông - Mã cổ phiếu: CTG - Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng - Tổng số cổ phần: 3.723.404.556 cổ phiếu (tại thời điểm 31/12/2016)  Chi nhánh, phòng giao dịch: Hệ thống mạng lưới trong nước gồm 155 chi nhánh, trên 1.000 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm. Trên thị trường quốc tế, VietinBank có 2 chi nhánh ở CHLB Đức, 1 ngân hàng con 100% vốn tại CHDCND Lào và 1 văn phòng đại diện ở Myanmar. NGUYễN ANH ĐứC 23
  24. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Tầm nhìn: Trở thành Ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất, hiệu quả hoạt động hàng đầu Ngành Ngân hàng Việt Nam. Hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.  Sứ mệnh: Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.  Giá trị cốt lõi: Hướng đến khách hàng: “Khách hàng là trung tâm trong mọi hoạt động của VietinBank. VietinBank cam kết mang đến những sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ đồng nhĐạiất; một VietinBankhọc kinh duy nhất đáp tếứng Huế tốt nhất mọi nhu cầu phù hợp của khách hàng”. Hướng đến sự hoàn hảo: “VietinBank sử dụng nội lực, nguồn lực để luôn đổi mới, hướng đến sự hoàn hảo”. Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại: “Lãnh đạo, cán bộ và người lao động VietinBank luôn thể hiện sự năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch và hiện đại trong mọi giao dịch, quan hệ với khách hàng, đối tác và đồng nghiệp”. Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp: “Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ và người lao động VietinBank luôn suy nghĩ, hành động đảm bảo sự công bằng, chính trực, minh bạch và trách nhiệm”. Sự tôn trọng: “Tôn trọng, chia sẻ, quan tâm đối với khách hàng, đối tác, lãnh đạo và đồng nghiệp”. Bảo vệ và phát triển thương hiệu: “Lãnh đạo, cán bộ và người lao động bảo vệ uy tín, thương hiệu VietinBank như bảo vệ chính danh dự, nhân phẩm của mình”. Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội: “Đổi mới, sáng tạo là động lực; tăng trưởng, phát triển, kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững là mục tiêu. Thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, xã hội là niềm vinh dự và tự hào của VietinBank”.  Triết lý kinh doanh An toàn, hiệu quả và bền vững; NGUYễN ANH ĐứC 24
  25. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương; Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Đại học kinh tế Huế 2.1.3 Tình hình hoạt động Tính đến 31/12/2017, tổng tài sản của VietinBank đạt hơn 1.095 nghìn tỷ đồng, tăng 15,3% so với cuối năm 2016, hoàn thành 101% kế hoạch. Tổng nguồn vốn tăng trưởng khả quan, đạt 1.012 nghìn tỷ đồng, tăng 16,4% so với cuối năm 2016, hoàn thành 102% kế hoạch. Dư nợ tín dụng của VietinBank đạt 840 nghìn tỷ đồng, tăng 18% so với cuối năm 2016, hoàn thành 102% kế hoạch ĐHĐCĐ giao, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 791 nghìn tỷ đồng, tăng 19,4% so với cuối năm 2016. Chất lượng đầu tư: VietinBank phát triển sản phẩm đầu tư hiện đại, tiếp tục giữ vững vai trò là ngân hàng tạo lập thị trường với tổng quy mô hoạt động đầu tư tính đến cuối năm 2017 đạt 245 nghìn tỷ đồng, chiếm 22,4% tổng tài sản. Danh mục NGUYễN ANH ĐứC 25
  26. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đầu tư chứng khoán của VietinBank đa dạng về các loại sản phẩm đầu tư, trong đó tập trung vào các trái phiếu có tính thanh khoản cao, độ an toàn thanh toán được đảm bảo. Chất lượng tài sản: Bên cạnh tăng trưởng mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, chất lượng tài sản của VietinBank được quản lý tốt, tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,13% dư nợ cho vay khách hàng. Phát huy hiệu quả mô hình ba vòng kiểm soát, đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng định hướng, an toàn và tuân thủ quy định pháp luật. Tổng thu nhập hoạt động của VietinBank năm 2017 đạt 32,6 nghìn tỷ đồng, tăng 23,7% so với năm 2016. Trong đó, thu nhập lãi thuần đạt 27,1 nghìn tỷ đồng, tăng 21,4%. Bên cạnh hoạt động tín dụng và nguồn vốn truyền thống, VietinBank chú trọng đẩy mĐạiạnh phát trihọcển đa d ạngkinh sản phẩm, tế dịch Huếvụ phi tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, kinh doanh, phát triển dịch vụ thanh toán, tạo sự liên kết chặt chẽ trong chuỗi cung ứng dịch vụ ngân hàng, góp phần thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ và NHNN về phát triển dịch vụ và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Tổng thu ngoài lãi năm 2017 của VietinBank tăng 36,7% so với năm 2016, trong đó thu dịch vụ tăng 9,3%. Dịch vụ thanh toán luôn được chú trọng phát triển mạnh trong chiến lược kinh doanh của VietinBank. Với những chuyển biến tích cực, toàn diện trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế hợp nhất của VietinBank năm 2017 đạt 9.206 tỷ đồng, hoàn thành 105% kế hoạch ĐHĐCĐ, tiếp tục giữ vững vị trí là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Năm 2017, VietinBank còn ghi dấu ấn với việc triển khai thành công hệ thống CoreBanking mới - dự án lớn và có độ phức tạp nhất trong Ngành Ngân hàng đến thời điểm hiện tại, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng, nâng tầm vị thế, đáp ứng yêu cầu công nghệ cho sự phát triển lâu dài và bền vững. Đồng thời, trong năm 2017, VietinBank cũng đã phát hành thành công ra công chúng 4.200 tỷ đồng trái phiếu thứ cấp - khối lượng trái phiếu thứ cấp lớn nhất từ trước tới nay của các NHTM, khẳng định uy tín, vị thế của VietinBank trên thị trường. Như vậy có thể nói năm 2017 là một năm thành công rực rỡ với VietinBank khi kết quả hoạt động kinh doanh tăng trưởng quy mô mạnh mẽ, bền vững và hiệu quả, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch ĐHĐCĐ giao, đặc biệt là đã triển khai NGUYễN ANH ĐứC 26
  27. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thành công hệ thống CoreBaking mới, phù hợp với công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đây là tiền đề vững chắc cho sự phát triển toàn diện, đột phá trong hoạt động kinh doanh của VietinBank những năm tới. 2.2 Giới thiệu ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Trị được thành lập ngày 26/03/2003 theo quyết định số 025/QĐ-HĐQT-NHCT1 và được khai trương ngày 02/04/2003, là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, có trụ sở tại 236 Hùng Vương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Tại thời điểm thành lập, Đạitổng số cán học bộ của chikinh nhánh là 23tế ngư Huếời, gồm 5 phòng tổ trực thuộc Hội đồng quản trị. Tính đến thời điểm hiện tại, thì mạng lưới chi nhánh trên địa bàn tỉnh bao gồm 1 trụ sở chính và 6 phòng giao dịch. Bên cạnh đó số lao động của chi nhánh cũng tăng lên qua từng năm. Qua thờigian hoạt động, ngân hàng TMCP Công thương Quảng Trị đã đạt nhiều thành tích nổi bật và dần đi vào hoạt động ổn định. Trải qua hơn 15 năm phát triển, Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị đã xây dựng được lòng tin với khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, luôn phấn đấu là một ngân hàng chất lượng, an toàn, uy tín nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị xứng đáng là sự lựa chọn của khách hàng và góp phần nâng cao giá trị cuộc sống. NGUYễN ANH ĐứC 27
  28. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.2 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị Đại học kinh tế Huế Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị Ban Giám đốc: Gồm1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và phụ trách chung về các hoạt động của Chi nhánh đồng thời phụ trách Phòng Tổ Chức Hành Chính, Phòng tổng hợp và một số khách hàng lớn của Phòng Khách hàng doanh nghiệp; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Bán lẻ, Phòng giao dịch Bến Hải, Phòng giao dịch Chợ Đông Hà và phòng Tổ Chức Hành chính; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch Khe Sanh, Phòng Giao dịch Lao Bảo và Phòng Kế toán; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng giao dịch Hùng Vương, Phòng giao dịch Thị xã Quảng Trị và Phòng Tiền tệ Kho quỹ. Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các cán bộ phụ trách từng đơn vị, từng lĩnh vực ngành nghề, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn đồng thời thẩm định các hồ sơ trước khi cấp phát tín dụng, kiểm tra tình tình sử dụng vốn, đôn đốc thu nợ Phòng Bán lẻ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với đối tượng khách hàng là Doanh nghiệp siêu vi mô và cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng là cá nhân. NGUYễN ANH ĐứC 28
  29. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về kế toán, cân đối vốn kinh doanh để xác định số vốn cần chuyển đi hay đến và thanh toán thông qua tiền gửi khách hàng, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo an toàn. Hoạt động kế toán luôn đảm bảo thanh toán an toàn, kịp thời, chính xác, thuận lợi, tạo lòng tin cho khách hàng. Bên cạnh đó phòng kế toán còn kết hợp với các phòng ban chuyên môn trong việc quản lý tài sản, theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn nợ, tính và thu lãi đúng và kịp thời. Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, tiền lương, đào tạo, thi đua của Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách và quy định củaĐại Ngân hàng học TMCP Côngkinh Thương tế Việ tHuếNam, thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh, đảm bảo an ninh, an toàn tài sản trong toàn Chi nhánh. Phòng Tiền tệ Kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ thực hiện quản lý an toàn kho quỹ theo quy định, ứng quỹ đầu ngày và thu tiền vào cuối ngày cho các phòng giao dịch, phòng kế toán. Các phòng giao dịch: có 6 PGD trên toàn bộ tỉnh Quảng Trị Nhiệm vụ Chi nhánh: Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ trực thuộc VietinBank, VietinBank Quảng Trị có các nhiệm vụ sau: + Huy động vốn từ dân cư, vốn từ các tổ chức kinh tế và từ các nguồn khác; + Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư; + Mở tài khoản cho các cá nhân, tổ chức kinh tế; tiến hành thanh toán qua ngân hàng và cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu trên nguyên tắc an toàn, đảm bảo bí mật và nhanh chóng cho khách hàng. + Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ; + Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối; + Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định. NGUYễN ANH ĐứC 29
  30. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.3 Tình hình lao động Yếu tố nguồn nhân lực luôn là những ưu tiên hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bảng 2: Tình hình lao động ở Vietinbank Quảng Trị năm 2017 Số lượng cán bộ Tỷ lệ Tổng số cán bộ 126 100% Nam 77 61,1% Giới tính Nữ 49 38,9% Thạc sỹ 14 11,1% Trình độ học Đại học 106 84,1% vấn Dưới đại học 6 4,8% Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị Trong tổngĐại số 126 cánhọc bộ ngân kinh hàng có 61,1% tế là Huếnam và 38,9% là nữ. Đây là một tỷ lệ phù hợp với các ngân hàng hiện nay. Trình độ thạc sỹ và đại học chiếm 95,2%. Điều này cho thấy lực lượng cán bộ của ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị có trình độ học vấn cao. Hiện nay VietinBank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam có hệ thống trường Đào tạo và phát triểnnguồn lực dành riêng cho ngân hàng. Vietinbank rất chú trọng trong việc lựa chọn các cán bộ có kiến thức và trình độ học vấn từ đại học trở lên đáp ứng nhu cầu của ngân hàng trong từng thời kì phát triển. 2.2.4Kết quả hoạt động kinh doanhcủa ngân hàng TMCP Công Thương Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị 2.2.4.1 Kết quả hoạt động huy động vốn Vốn của Ngân hàng xuất phát từ nhiều nơi như: vốn tự huy động, vốn từ hội sở, vốn vay từ các tổ chức tín dụngkhác, trong đó vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhất, bởi vì nó nhân tố đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và là thước đo đánh giá quy mô ngân hàng. NGUYễN ANH ĐứC 30
  31. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 3: Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2015-2017 Đơn vị: tỷ đồng So sánh Chỉ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 tiêu 2016/2015 2017/2016 Chênh Chênh Chênh Chênh Tỷ Số Tỷ Tỷ Số Số lệch lệch tỷ lệch lệch tỷ trọng tiền trọng trọng tiền tiền số trọng số trọng (%) (%) (%) tiền (%) tiền (%) Tổng nguồn 1.558 100 2.327 100 3.524 100 769 49,36 1197 51,44 vốn Huy động 382 Đại24,52 493học21,19 kinh648 18,39 tế Huế111 29,06 155 32,44 từ các TCKT Huy động từ tiền 772 49,55 985 42,33 1.795 50,94 213 27,59 810 82,23 gửi dân cư Vay từ các 404 25,93 849 36,48 1.081 30,68 445 110,15 231 27,21 TCTC Nguồn: Phòng tổng hợp Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2015-2017 tăng đều và ổn định ở mức khoảng 50%. Trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động: năm 2015 chiếm 49,55%, năm 2016 chiếm 42,33%, năm 2017 chiếm 50,49%. Đây chính là nguồn huy động vốn ổn định và mang ý nghĩa quyết định trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Để đạt được kết quả này chi nhánh Quảng Trị đã tập trung vào các bộ phận trong ngân hàng, các cán bộ trong chi nhánh bằng nhiều phương án, kế hoạch khách nhau để thực hiện một cách nghiên túc nhằm thu hút nguồn vốn này, chú trọng vào chăm sóc khách hàng, mở rộng thị trường. NGUYễN ANH ĐứC 31
  32. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn: Năm 2015 chiếm 24,52% ,năm 2016 chiếm 21,19% , năm 2017 chiếm 18,39%. Mức tăng của nguồn vốn này qua các năm là 29%-32%. Nguồn vốn từ vay các TCTC chiếm tỷ trọng vừa trong tổng nguồn vốn: năm 2015 chiếm 25,93%, năm 2016 chiếm 36,48%, năm 2017 chiếm 30,68%. Giai đoạn 2015-2016 nguồn vốn này đã tăng mạnh ứng với mức tắng 110,15% là do trong năm 2016 nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng mạnh, dẫn đến nguồn của ngân hàng bị thiếu hụt và không đủ nên Chi nhánh phải tăng cường vay vốn từ các TCTC để kịp thời bù đắt vào nguồn vốn đang bị thiếu hụt. 2.2.4.2 Kết quảĐạitài chính học kinh tế Huế Bảng 4: Kết quả tài chính của Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị 2015-2017 Đơn vị: tỷ đồng So sánh 2016/2015 2017/2016 Năm Năm Năm Chênh Chênh Chênh Chênh 2015 2016 2017 lệch số lệch Tỷ lệch số lệch Tỷ tiền trọng(%) tiền trọng(%) Doanh 389,552 586,683 689,821 197,131 50,61 103,138 17,58 thu Chi phí 348,463 511,329 610,927 162,866 46,74 99,598 19,48 Lợi 41,089 75,354 78,894 34,265 83,39 3,540 4,7 nhuận Nguồn: Phòng tổng hợp Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị Doanh thu từ các hoạt động của Vietinbank Quảng Trị tăng dần theo các năm 2015- 2017. Từ năm 2015 doanh thu đạt được 389,552 tỷđồng đã tăng gần 50,61% vào năm 2016 đạt 586,683 tỷ đồng. Dù chi phí qua các năm không giảm nhưng lợi nhuận cũng tăng mạnh từ 41,089 tỷđồng vào năm 2015 đã tăng lên 75,541 tỷ đồng vào năm 2016ứng với mức tăng 83,39% và sau đó tăng lên 78,894 tỷ đồng năm 2017. Để có được sự tăng trưởng này, Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị đã không ngừng nỗ lực qua mỗi năm với hệ thống đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cũng như các chính sách ưu đãi để mở rộng khách hàng thuộc mọi tầng lớp đến với ngân hàng. NGUYễN ANH ĐứC 32
  33. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị 2.3.1 Một số sản phẩm cho vaykhách hàng cá nhân Các sẩn phẩm cho vay khách hàng cá nhân ở ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị được chia làm hai nhóm chính: Nhóm 1: Các sản phẩm cho vay tiêu dùng: -Cho vay mua, xây dựng sửa chữa nhà ở và nhận quyền sử dụng đất ở -Cho vay mua nhà dự án (Bao gồm Gói bảo hiểm kết hợp nhà dự án) -Cho vay mua ô tô (Bao gồm cả Gói bảo hiểm kết hợp ô tô) -Gói sản phẩĐạim cho vay học du học kinh tế Huế -Cho vay tín chấp CBNV -Cho vay phát hành thẻ tài chính cá nhân -Cho vay cầm cố Sổ Tiết kiệm, GTCG -Thẻ thấu chi Nhóm 2: Các sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh: -Sản xuất, kinh doanh siêu nhỏ -Sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ -Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn -Cho vay kinh doanh tại chợ -Cho vay mua ô tô -Cho vay nhà hàng, khách sạn -Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá -Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán 2.3.2 Quy trình cho vay khách hàng cá nhântại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị Việc cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank thực hiện theo một quy trình thống nhất đảm bảo sự tuân thủ đúng quy định của ngân hàng nhà nước cũng như các quy định của Vietinbank. Bước 1: Xác định giới hạn tín dụng của khách hàng NGUYễN ANH ĐứC 33
  34. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sau khi tiếp xúc với khách hàng về nhu cầu vay vốn, trên cơ sở các hồ sơ tài liệu khách hàng cung cấp về hồ sơ pháp lý như: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, giấy phép đăng ký kinh doanh, nhân viên ngân hàng sẽ cùng khách hàng đi thẩm định thực tế tính chính xác các hồ sơ khách hàng cung cấp cũng như uy tín và khả năng của khách hàng. Kết quả thẩm định ngân hàng sẽ trả lời cho khách hàng biết được việc đáp ứng các nhu cầu vay vốn. Có thể bằng, thấp hơn hoặc cao hơn đề nghị của khách hàng. Việc trả lời được ngân hàng thực hiện bằng thông báo cấp GHTD cho khách hàng trong đó thể hiện số tiền mà ngân hàng có thể đáp ứng tối đa cho khách hàng trong khoảng thời gian là 12 tháng, hình thức cấp tín dụng và biện pháp bảo đảm các khoản tín dụng. Bước 2: Cấp tínĐại dụng cho học khách hàngkinh tế Huế Sau khi ngân hàng đồng ý cấp GHTD cho khách hàng, dựa trên các phương án mà khách hàng có nhu cầu và đảm bảo yêu cầu của ngân hàng đưa ra về tính hiệu quả của phương án, biện pháp đảm bảo khoản tín dụng, ngân hàng sẽ hiện thực hóa bằng việc cấp cho khách hàng khoản tín dụng có thể bằng hình thức: Cho vay, bảo lãnh, .Thông thường ngoài hồ sơ mà khách hàng đã cung cấp ban đầu khi cấp GHTD thì khách hàng phải cung cấp hồ sơ về khoản vay như: Giấy đề nghị vay vốn/bảo lãnh phương án kinh doanh, hợp đồng kinh tế .và hồ sơ về tài sản đảm bảo như: Chứng thư sử dụng/sở hữu của các tài sản đảm bảo, Các hồ sơ này ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về mặt luật pháp còn phải đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng đưa ra theo các thời điểm cụ thể. Bước 3: Giải ngân và theo dõi khoản vay Sau khi đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ, tài liệu của ngân hàng, hai bên sẽ đi đến ký kết HĐTD, giải ngân khoản vay. Việc giải ngân khoản vay có thể tiến hành bằng hình thức chuyển khoản cho đối tác của khách hàng hoặc giải ngân tiền mặt trực tiếp cho khách hàng. Thông thường đối với cho vay khách hàng cá nhân việc giải ngân có thể chuyển khoản trực tiếp cho đối tác của khách hàng để thanh toán tiền mua hàng hoặc giải ngân bằng tiền mặt để bù đắp các khoản mua hàng đã phát sinh trong quá khứ với đầy đủ chứng từ chứng minh nhưng không quá ba tháng. Dù hình thức giải ngân thế nào thì sau khi giải ngân, CBTD phải có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản đảm bảo của khách hàng để đảm bảo khoản vay được sử dụng NGUYễN ANH ĐứC 34
  35. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đúng mục đích và tài sản đặc biệt còn nguyên vẹn đủ đảm bảo cho khoản vay. Việc kiểm tra sử dụng vốn có thể tiến hành định kỳ hoặc đột xuất và phải được thực hiện bằng văn bản làm việc. Bước 4: Thu nợ Sau khi thời gian cho vay kết thúc khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đến hạn đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng nếu không khoản vay sẽ chuyển nợ quá hạn và phải chịu lãi phạt cùng các biện pháp thu hồi nợ của ngân hàng. Việc trả nợ được thực hiện đúng cam kết sẽ tạo điều kiện cho hai bên thuận lợi hơn khi ký kết các hợp đồng tín dụng tiếp theo. Nhận xét quy trình cho vay: Quy trình cho vay của Vietinbank khá chặt chẽ và đầy đủ, khách hàngĐại có th ểhọcdễ dàng kinhhiểu rõ nội dungtế vàHuế cách thức của quy trình khi tiến hành vay vốn ở Vietinbank. Sau khi cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định sơ bộ hồ sơ khách hàng, các cán bộ còn thực hiện tái thẩm định và xét duyệt lại khoản vay của khách hàng. Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng còn thường xuyên kiểm tra lại tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng để xem xét những khoản vay cần ưu tiên theo dõi, tránh tình trạng để chuyển qua nợ quá hạn Tuy quy trình có hơi rườm rà, nhưng quy trình này giảm thiểu rủi ro tối đa do hồ sơ vay vốn của khách được xét duyệt và thẩm định bởi nhiều bộ phận. 2.3.3 Thực trạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị 2.3.3.1 Lãi suất cho vay khách hàng cá nhân Tùy theo mỗi ngân hàng mà mức lãi suất vay khách hàng cá nhân ở mỗi ngân hàng đều khách nhau. Bảng dưới đây thể hiện mức lãi suất vay khách hàng cá nhân của ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn 2015 –2017: Bảng 5: Lãi suất vay khách hàng cá nhân Năm 2015 2016 2017 Lãi suất/năm 7,5% 7,7% 7,7% Nguồn: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Vietinbank chi nhánh Quảng Trị NGUYễN ANH ĐứC 35
  36. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Mức lãi suất cho vay của ngân hàng từ năm 2015 – 2016 tăng 0,2%, năm 2016 - 2017 duy trì ở mức 7,7%. Nhìn chung thì lãi suất cho vay khách hàng cá nhân qua các năm vẫn duy trì ở mức 7,5% - 7,7%. Với mức lãi suất mà Vietinbank áp dụng cho khách hàng cá nhân thì đây có thể xem là mức lãi suất và vừa lòng khách hàng. Với mức lãi suất như vậy khách hàng có thể linh hoạt hơn trong việc vay vốn. Về phía ngân hàng thì việc sử dụng mức lãi suất từ 7,5% - 7,7% tạo ra được lợi thế cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác như Sacombank và BIDV tại địa bàn thành phố Đông Hà.Với mức lãi suất cho vay mà ngân hàng áp dụng giúp Vietinbank thu hút được nhiều khách hàng hơn, tạo được sự quan tâm đến khách hàng khi họ có nhu cầu vay vốn kinh doanh vay vốn tiêu dùng. Đại học kinh tế Huế 2.3.3.2 Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong giai đoạn 2015 – 2017 đã đem lại lợi nhuận không nhỏ cho Vietinbank chi nhánh Quảng Trị, lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 6: Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân Đợn vị: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 (%) (%) Lợi nhuận từ cho vay 16.320,62 23.625,17 30.261,39 44,76 28,09 KHCN Nguồn: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Vietinbank chi nhánh Quảng Trị Lợi nhuận hàng năm từ hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng vietinbank Chi nhánh Quảng Trị liên tục tăng trong 3 năm liên tiếp. Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn năm 2016 đạt mức 23625,17 triệu đồng so với năm 2015, ứng với mức tăng 44,76% so với năm 2015. Tiếp theo năm 2017, lợi nhuận tiếp tục tăng thêm 28,09% so với năm 2016 đạt mức lợi nhuận hơn 30 tỷ đồng. NGUYễN ANH ĐứC 36
  37. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3.3.3 Tổng doanh số cho vay khách hàng cá nhân Tổng doanh số cho vay khách hàng cá nhân ở ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn 2015 – 2017,được thể hiện trong bảng sau: Bảng 7:Tổng doanh số cho vay khách hàng cá nhân Đơn vị: Triệu đồng Tỷ lệ tăng Tỷ lệ tăng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 trưởng(%) trưởng(%) 2016/2015 2017/2016 Tổng doanh số cho vay 322.607,33 453.918,92 461.602,75 40,7 1,69 (Triệu đồng) Mua, xây dựng và sửa chữa Đại143.044,09 học215.611,49 kinh222.538,69 tế Huế50,73 3,21 nhà đất (Triệu đồng) Mua căn hộ, nhà, đất, dự án 89.265,45 110.892,39 111.061,62 24,23 0,15 (Triệu đồng) Sản xuất kinh doanh 31.551 43.530,82 40.251,76 37,97 -7,53 (Triệu đồng) Khác 58.746,79 83.884,22 87.750,68 42,79 4,61 (Triệu đồng) Nguồn: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Vietinbank chi nhánh Quảng Trị Nhìn vào bảng ta thấy, doanh số cho vay khách hàng cá nhân từ năm 2015- 2017 luôn tăng, nhưng tăng mạnh vào năm 2016 đạt 254.194,59 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 40,7%. Năm 2017 doanh số cho vay có tăng đạt 281.577,67 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng so với năm 2016 là 1,69%. Nguyên nhân làm tăng mạnh doanh số cho vay vào năm 2016 là vì thị trường đất thành phố Đông Hà có xu hướng tăng giá mạnh, dẫn đến người dân đổ xô đi vay tiền ngân hàng để đầu tư đất. Nhìn vào biểu đồ cũng có thể dễ dàng thấy được doanh số cho vay mua, xây dựng, sữa chữa nhà đất năm 2016 tăng mạnh so với năm 2015, cụ thể là tăng 50,73%. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay năm 2017 so với năm 2016 có xu hướng đi ngang , tỷ lệ tăng so với năm 2016 là 1,69%. Nguyên nhân mà tỷ lệ tăng trưởng thấp như vậy chủ yếu là do thị trường đất đai năm 2017 đã có dấu hiệu giảm nhiệt, Người dân chủ yếu đã vay tiền và mua đất từ năm 2016 thì qua năm 2017 họ sẽ NGUYễN ANH ĐứC 37
  38. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP không còn nhu cầu vay tiền để đầu tư vào đất nữa. Bên cạnh đó còn kể đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng để thu hút khách hàng vay vốn. Doanh số cho vay tăng một phần cũng là do số lượng khách hàng đến ngân hàng ngày một tăng. 2.3.3.4 Tổng doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân Tổng danh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân là Tổng số tiền vay thực tế mà khách hàng cá nhân đã trả lại cho ngân hàng: Bảng 8:Doanh số thu nợ năm 2015 – 2017 Đơn vị: Triệu đồng Tỷ lệ tăng Tỷ lệ tăng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 trưởng(%) trưởng(%) Đại học kinh tế Huế2016/2015 2017/2016 Tổng doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá 170.981,71 254.194,59 281.577,67 48,67 10,77 nhân (Triệu đồng) Tổng doanh số cho vay khách 322.607,33 453.918,92 461.602,75 40,7 1,69 hàng cá nhân (Triệu đồng) Hệ số thu nợ 53 56 61 (%) Nguồn: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Vietinbank chi nhánh Quảng Trị Qua bảng số liệu, ta có thể thấy năm 2015 – 2017, tổng doanh số thu nợ và tổng doanh số cho vay khách hàng cá nhân đều tăng. Tổng doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2015 là 170.981,71 triệu đồng và tăng lên 254.194,59 triệu đồng vào năm 2016 ứng với tỷ lệ tăng 48,67%. Đến năm 2017, chỉ tiêu này đạt 281.577,67 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 10,77% so với cùng kỳ năm 2016. Tổng doanh số cho vay khách hàng cá nhân tăng mạnh trong giai đoạn năm2015-2016 tức là tăng 40,7%. Giai đoạn năm 2016-2017 thì tăng nhẹ từ 453.918,92 triệu đồng tăng lên 461.602,75 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 1,69%. Nhìn vào bảng, có thể thấy hệ số thu nợ tăng từ 53% lên 61% trong giai đoạn 2015 – 2017. Ta dễ dàng nhận thấy hệ số thu nợ của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị đang giữ ở mức trên trung bình. Đây là một chỉ số chưa thực sự là tốt và NGUYễN ANH ĐứC 38
  39. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hiệu quả trong hoạt động thu nợ của ngân hàng, Chi nhánh cần tăng cường phát huy và nâng hệ sộ thu nợ lên mức cao hơn nữa. 2.3.3.5 Tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân Tổng dư nợ cho vay chính là tổng số tiền mà khách hàng đang còn nợ ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Vietinbank Quảng Trị trong giai đoạn 2015 – 2017. Được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 9: Tổng dư nợ cho vay 2015 – 2017 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2015 2016 2017 Tổng dư nợ cho vay 1.197.426 1.482.653 1.862.658 (triệu đồng)Đại học kinh tế Huế Số tăng tuyệt đối 285.227 380.005 (triệu đồng) Tỷ lệ tăng tương đối 23,82 25,63 (%) Nguồn: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Vietinbank chi nhánh Quảng Trị Tổng dư nợ năm 2016 là 1.482.653 triệu đồng tăng trưởng hơn so với năm 2015 là 23,82% tương đương với số tăng tuyệt đối là 285.227 triệu đồng. Năm 2017 Vietinbank Quảng Trị tiếp tục tăng tổng dư nợ lên là 1.862.658 triệu đồng, tăng 25,63% so vơi năm 2016 với số tăng tuyệt đối là 380.005 triệu đồng và tăng 55,56% so với năm 2015. Sự tăng trưởng đó cho thấy mức tăng qua các năm 2015-2017 của Vietinbank chi nhánh Quảng Trị duy trì ở mức 20% - 25% hàng năm. Tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân Bảng 10: Tổng dư nợ vay khách hàng cá nhân 2015 – 2017 Năm 2015 2016 2017 Tổng dư nợcho vay 1.197.426 1.482.653 1.862.658 (triệu đồng) Tổng dư nợ cho vay KHCN 401.496,83 530.658,01 584.307,28 (triệu đồng) Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay KHCN trong tổng 33,53 35,79 31,37 dư nợ cho vay NGUYễN ANH ĐứC 39
  40. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (%) Nguồn: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Vietinbank chi nhánh Quảng Trị Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2015 là 401,496,83 triệu đồng chiếm 33,53% tổng dư nợ trong năm, tương tự năm 2016 là 530.658,01 chiếm 35,79%, năm 2017 là 584.307,28% chiếm 31,37%. Nhìn chung thì tổng dư nơ cho vay khách hàng cá nhân qua các năm 2015 – 2017 tăng trong khoảng từ 31% đến 36% so với năm trước. 2000000 [VALUE] 1800000 1600000 Đại học kinh[VALUE] tế Huế 1400000 [VALUE] 1200000 1000000 800000 [VALUE] 600000 [VALUE] [VALUE] 400000 200000 0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng dư nợ Vay khách hàng cá nhân Biểu đồ 1: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ năm 2015 – 2017(Đơn vị: Triệu đồng) Mặc dù tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2016 tăng so với năm 2015 là 2.26% và năm 2017 giảm so với năm 2016 là 4,42% nhưng quan sát biểu đồ ta vẫn thấy dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2017 là tăng so với 2016, nó cho thấy rằng năm 2017 tổng dư nợ của Vietinbank tăng mạnh nhưng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân lại tăng không đáng kể. Nhìn chung cho vay khách hàng cá nhân chiếm một phần không nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng và với tốc độ tăng trưởng ổn định, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân sẽ còn tăng trưởng mạnh trong tương lai, mở ra một thị trường mới với lượng khách hàng ngày càng đông đảo hơn, đảm bảo đời sống người dân ngày càng được nâng cao. NGUYễN ANH ĐứC 40
  41. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3.3.6 Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân Bảng 11: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ (Triệuđồng) (%) (Triệuđồng) (%) (Triệuđồng) (%) Mua, xây dựng và sửa 167.301 41,67 202.734 38,2 210.818 36,08 chữa nhà đất Mua căn hộ, nhà, đất, dự 129.287 32,2 165.971 31,28 180.352 30,87 án Sản xuất 41.612 10,36 66.750 12,58 74.812 12,8 kinh doanh Khác Đại63.296 học15,77 kinh95.203 tế Huế17,94 118.325 20,25 Tổng 401.496 100 530.658 100 584.307 100 Nguồn: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Vietinbank chi nhánh Quảng Trị  Quy mô năm 2015 [VALUE] [VALUE] [VALUE] [VALUE] Mua, xây dựng và sửa chữa nhà đất mua căn hộ, nhà, đất, dự án sản xuất kinh doanh Khác Biểu đồ 2: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2015 - Dư nợ cho vay mua, xây dựng và sữa chữa nhà đất chiếm 41,67% - Dư nợ mua căn hộ, nhà, đất, dự án chiếm 32,2% - Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh chiếm 10,36% - Dư nợ cho vay từ khách hàng cá nhân khác chiếm 15,77% NGUYễN ANH ĐứC 41
  42. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tình hình cho vay khách hàng cá nhân ở Vietinbank Chi nhánh Quảng Trịnăm 2015 tập trung vào cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà đất và cho mua căn hộ, nhà,đất dự án. Đây là tiêu chí chiếm tỷ lệ cao nhất trong quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2015. Đất đai, nhà ở luôn luôn là những bất động sản có giá trị cao trên thị trường nên việc nó chiểm tỷ lệ cao như vậy là điều tất yếu. Sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ dư nợ thấp nhất là 10,36%. Việc khách hàng luôn có thể xoay vòng vốn trong sản xuất kinh doanh đã làm cho tỷ lệ dư nợ cho vay sản xuất kinh luôn duy trì ở mức 10% – 15%. Đối với các sản phẩm cho vay khác như: cho vay tín chấp, cho vay du học, chovay tiêu dùng .chiếm15,77%.  Quy mô Đạinăm 2016 học kinh tế Huế [VALUE] [VALUE] [VALUE] [VALUE] Mua, xây dựng và sửa chữa nhà đất mua căn hộ, nhà, đất, dự án sản xuất kinh doanh Khác Biểu đồ 3: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2016 - Dư nợ cho vay mua, xây dựng và sữa chữa nhà đất chiếm 38,2% - Dư nợ mua căn hộ, nhà, đất, dự án chiếm 31,28% - Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh chiếm 12,58% - Dư nợ cho vay từ khách hàng cá nhân khác chiếm 17,94% Nhìn chung, tình hình cho vay khách hàng cá nhân ở Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị đang tập trung vào hình thức cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà đất và cho mua nhà,đất dự án. Bởi vì nhà đất luôn là nhu cầu thiết yếu của người dân NGUYễN ANH ĐứC 42
  43. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trong đờisống hiện nay, chưa kể đến là giá đất ngày càng tăng khiến cho tâm lý người dân luôn muốn mua đất càng sớm càng tốt để có được mức giá tốt nhất, đi đôi với việc giá đất ngày càng tăng, nhu cầu mua đất cao nên đã có nhiều người vay tiền mua đất để mong có thể bán lại với giá cao hơn kiếm lời. Đối với sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ dư nợ thấp khoảng 12,58% tăng so với năm 2015 là 2,22%. Sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ dư nợ thấp vì khách hàng vay sản xuất kinh doanh luôn có thể xoay vòng vốn để có thể trả nợ vay cho ngân hàng. Ví dụ: Khách hàng A vay tiền để sản xuất kinh doanh mặt hàng áo quần, sản phẩm sau khi sản xuất được bán ra thị trường thì khách hàng A thu lại tiền và lấy một phần lợi nhuận để trả nợ ngân hàng. Đối với Đạicác sản ph họcẩm cho vaykinh khác như: tế cho Huếvay tín chấp, cho vay du học, chovay tiêu dùng .chiếm tỉ lệ khá nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, chiếm17,94% tăng 2,17% so với năm 2015.  Quy mô năm 2017 [VALUE] [VALUE] [VALUE] [VALUE] Mua, xây dựng và sửa chữa nhà đất mua căn hộ, nhà, đất, dự án sản xuất kinh doanh Khác Biểu đồ 4: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2017 - Dư nợ cho vay mua, xây dựng và sữa chữa nhà đất chiếm 36,08% - Dư nợ mua căn hộ, nhà, đất, dự án chiếm 30,87% - Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh chiếm 12,8% - Dư nợ cho vay từ khách hàng cá nhân khác chiếm 20,25% NGUYễN ANH ĐứC 43
  44. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nhìn chung thì quy mô năm 2017 so với năm 2016 thì có sự thay đổi nhưng không đáng kể, tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng cá nhân ở Vietinbank Chi nhánh Quảng Trịvẫn tập trung vào hình thức cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà đất và cho vay mua căng hộ nhà,đất, dự án. Chứng tỏ rằng sang năm 2017 thì nhu cầu về mua nhà, đất, xây dựng vẫn đang là xu hướng trong đời sống của người dân. Giá đất thì ngày vẫn leo thang. Lợi nhuận từ việc buôn bán đất đai đem lại là rất lớn, nên việc khách hàng tập trung vào vay tiên mua đất là điều đương nhiên. Đối với sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh thì tỷ lệ dư nợ là 12,8% không có sự thay đổi đáng kể so với năm 2016. Đối với các sản phẩm cho vay khác thì có sự tăng nhẹ từ 17,94% lên 20,25%. Biểu hiện của việc tăng này là do tổng dư nợ cho vay khách hàngĐại cá nhân giaihọc đoạn 2016kinh-2017 tăng tế từ Huế85.203 triệu đồng lên 118.325 triệu đồng. 2.3.3.7Nợ xấu nhóm khách hàng cá nhân và hệ số rủi ro tín dụng Việc xảy ra nợ xấu là điều không thể tránh khỏi khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn. Nợ xấu thường xảy ra khi khách hàng không có tiền trả nợ dẫn đến phá sản hoặc họ đã tẩu tán tài sản. Trong bảng dưới đây thể hiện nợ xấu nhóm khách hàng cá nhân và hệ số rủi ro tín dụng của ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn 2015 – 2017. Bảng 12:Chênh lệch nợ xấu nhóm KHCN và hệ số rủi ro tín dụng Chênh lệch Chênh lệch 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 (Triệu đồng) (Triệu đồng) Nợ xấu 4890,72 4958,63 4468,84 67,91 -489,63 (Triệu đồng) Hệ số rủi ro tín dụng 1,22 0,93 0,77 (%) Nguồn: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Vietinbank chi nhánh Quảng Trị Nhìn vào bảng số liệu thấy được nợ xấu năm 2015 là 4890,72 triệu đồng chiếm 1,22% trên tổng dư nợ khách hàng cá nhân năm 2015. Năm 2016 nợ xấu của chi nhánh là 4958,63 triệu đồng chiếm 0,93% trên tổng dư nợ khách hàng cá nhân năm 2016. Năm 2017 nợ xấu của chi nhánh là 4468,84 triệu đồng, chiếm 0,77% trên tổng dư nợ khách hàng cá nhân năm 2017. NGUYễN ANH ĐứC 44
  45. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nhìn chung thì nợ xấu năm 2016 so với 2015 tăng 67,91 triệu đồng, nhưng năm 2017 so với 2016 giảm 489,63 triệu đồng. Hệ số rủi ro tín dụng giảm đều qua 3 năm liên tiếp. Có thể nói Vietinbank đã làm rất tốt trong việc duy trì nợ xấu ở mức thấp và giảm hệ số rủi ro tín dụng xuống dưới mức thấp hơn 1%. Điều này không những góp phần nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân mà còn thể hiện công tác quản lý rủi ro của Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn 2016 – 2017 đã phát huy hiệu quả tốt. 2.3.3.8Số lượng khách hàngphục vụ Việc tăng về mặt dư nợ trong thời gian qua một phần đến từ số lượng khách hàng mà Vietinbank chi nhánh Quảng Trị phục vụ tăng lên trong cùng thời điểm: ĐạiB ảnghọc13: Số lưkinhợng khách tếhàng pHuếhục vụ Đơn vị: Khách hàng Năm 2015 2016 2017 Tổng khách hàng 686 742 844 Khách hàng 561 602 695 Cá nhân Nguồn: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Vietinbank chi nhánh Quảng Trị Sự tăng trưởng về số lượng khách hàng cá nhân năm sau đều cao hơn năm trước, năm2016 tăng 41 khách so với năm 2015 tương đương tăng 10,73%. Năm 2017 tăng nhiều hơn so với năm 2016là 93 khách tương đương tăng 11,55%. Minh họa qua biểu đồ sau: NGUYễN ANH ĐứC 45
  46. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 900 844 800 742 686 695 700 602 600 561 500 400 300 200 100 0 Đại2015 học kinh2016 tế Huế 2017 Tổng khách hàng Khách hàng cá nhân Biểu đồ 5: Số lượng khách hàng phục vụ Khách hàng cá nhân luôn là một nhóm khách hàng tiềm năng với bất kỳ ngân hàng nào. Vietinbank chi nhánh Quảng Trị đã rất nổ lực để có thể đạt được mức tăng trưởng với tỷ lệ tăng dư nợ 30% -35%.Mức lãi suất cho vay mà ngân hàng áp dụng là5,5%-5,7% là một mức lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh với rất nhiều ngân hàng khác trên địa bàn thành phố Đông Hà.Bên cạnh đó Vietinbank còn tung ra rất nhiều sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân đa dạng, phong phú, lãi suất hấp dẫn để có thể làm tăng số lượng khách hàng.Hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân bước đầu đã đạt kết quả tốt, tạo được sự tăng trưởng ổn định, chứng tỏ tính đúng đắn trong chiến lược hoạt động của Vietinbank nói chung và Vietinbank chi nhánh Quảng Trị nói riêng. Để có được kết quả này, các cán bộ của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị trong mảng bán lẻ đã nỗ lực hết sức. Bên cạnh đó, địa bàn hoạt động của ngân hàng còn có rất nhiều các ngân hàng khác hoạt động như BIDV, Sacombank, Agribank, Vietcombank, .vậy nên việc mở rộng và giữ chân khách hàng là một điều khá khó khăn, cần sự kiên trì và thận trọng cao trong công việc. NGUYễN ANH ĐứC 46
  47. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3.3.9 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân Bảng 14: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân So sánh tỷ lệ tăng Các chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 trưởng (%) đánh giá 2016/2015 2017/2016 Lợi nhuận từ cho vay 16.320,62 23.625,17 30.261,39 44,76 28,09 KHCN (Triệu đồng) Tổng doanh số cho vay 322.607,33 453.918,92 461.602,75 40,7 1,69 KHCN (Triệu đồng) Tổng doanh số thu nợ Đại học kinh tế Huế 170.981,71 254.194,59 281.577,67 48,67 10,77 KHCN (Triệu đồng) Tổng dư nợ cho vay 401.496,83 530.658,01 584.307,28 32,17 10,11 KHCN (Triệu đồng) Nợ xấu cho vay KHCN 4890,72 4958,63 4468,84 1,39 -9,8 (Triệu đồng) Hệ số thu nợ 53% 56% 61% Hệ số rủi ro 1,22% 0,93% 0,77% tín dụng Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân Lợi nhuận từ cho cho vay KHCN tăng đều qua các năm. Giai đoạn 2015-2016 tăng 44,76%, giai đoạn 2016-2017 tăng 28,09%. Để có thể đảm bảo cho việc lợi nhuận tăng hàng năm như vậy, toàn thể các cán bộ Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị đã làm việc rất nghiêm túc, không ngừng nổ lực tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường. Doanh số cho vay Doanh số cho vay tăng mạnh trong giai đoạn 2015-2016 là 40,7%, giai đoạn 2016-2017 tăng nhẹ 1,69%. Doanh số cho vay giai đoạn 2015-2016 tăng mạnh là do trong năm 2016 thị trường đất ở thành phố Đông Hà tăng giá, kéo theo đó là tâm lý NGUYễN ANH ĐứC 47
  48. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP của người dân muốn vay tiền để mua đất nhằm nhiều mục đích như chờ đất lên giá để chốt lời, mua đất trước khi quá muộn Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân giai đoạn 2015-2016 tăng mạnh 48,67% sau đó sang giai đoạn 2016-2017 thì mức tăng trưởng doanh số thu nợ giảm xuống còn 10,77%. Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân giai đoạn 2015-2016 tăng là do trong giai đoạn này doanh số cho vay khách hàng cá nhân tăng kéo theo đó thì doanh số thu nợ cũng sẽ tăng theo Dư nợ Tổng dư nợ khách hàng cá nhân giai đoạn 2015-2016 tăng 32,17%, sang đến giai đoạn 2016-Đại2017 thì tỷhọclệ tăng trưkinhởng tổng dưtế nợ giHuếảm xuống 10,11%. Việc tỷ lệ tăng trưởng tổng dư nợ giai đoạn 2016-2017 giảm, vì thị trường giai đoạn này đã ổn định hơn, tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay trong giai đoạn này là 1,69% và tỷ lệ tăng trưởng doanh số thu nợ là 10,77%. Nợ xấu Nợ xấu cho vay KHCN năm 2016 tăng 1,39% so với 2015, nhưng sang năm 2017 tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 9,8% so với năm 2016. Điều đó cho thấy Vietinbank Quảng Trị đã làm tốt trong việc kìm hãm và làm giảm nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân. Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ của Vietinbank Quảng Trị qua các năm luôn duy trì ở mức trung bình. Đây chưa phải là hệ số thu nợ hợp lý. Vietinbank cần phải nổ lực hơn trong việc thu nợ từ cho vay khách hàng cá nhân để làm tăng hệ số thu nợ lên mức cao hơn. Hệ số rủi ro tín dụng. Hệ số rủi ro tính dụng qua các năm của ngân hàng giảm. Cụ thể là từ 1,22% năm 2015 giảm xuống 0,77% năm 2017. Với hệ số rủi ro thấp như vậy, cho thấy ngân hàng đã làm tốt trong việc hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. NGUYễN ANH ĐứC 48
  49. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3.3.10 Ý kiến của các cán bộ tín dụng đối với hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị Làm việc ở bất kỳ đâu hay bất kỳ nơi nào cũng đều có những thuận lợi và khó khăn trong công việc. Dướiđây là những chia sẻ của các cán cán bộ tín dụng đối với hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị mà tôi đã điều tra trong thời gian thực tập tại đây: Những khó khăn trong công tác tín dụng: Các nghiệp vụ tín dụng chứa đựng những rủi ro, mà chỉ cần một phút sơ suất, cán bộ tín dụng có thể bị quy lỗi sai quy trình nghiệp vụ, gây hậu quả nghiêm trọng. Áp lực từ dư nợ, nhiều cán bộ tín dụng phải đi tìm kiếm khách hàng. Nhiều trường hợp cánĐại bộ tín d ụhọcng phải chokinh khách hàng tếở xaHuế vay, Việc cho vay xa đồng nghĩa với việc cán bộ tín dụng dành rất nhiều thời gian để đi thẩm định xa, kiểm tra, gặp khách hàng để đòi nợ Thời gian làm việc của một cán bộ tín dụng buổi sáng từ 8h - 11h30, buổi chiều từ 13h – 16h30, nhưng thực tế với lượng công việc dày đặt, nhiều giấy tờ, hồ sơ cần xử lý nhiều khi công việc kéo dài đến 18h – 19h mới hoàn thành xong. Vào những dịp cuối năm công việc lại càng dày đặt hơn, thời gian làm việc nhiều khi kéo dài đến 21h-22h mà vẫn chưa xong. Muốn theo dõi chặt chẽ các món vay kinh doanh, các cán bộ tín dụng phải mất rất nhiều thời gian kiểm tra hóa đơn đầu vào, đầu ra, theo dõi dòng tiền của khách hàng trong quan hệ giao dịch của họ với đối tác. Khó khăn trong công tác quản lý, một cán bộ tín dụng phải quản lý rất nhiều khách hàng, họ không có đủ thời gian để theo dõi từng hoạt động sử dụng vốn vay của từng khách hàng. Khi xảy ra vấn đề thì cán bộ phải chịu trách nhiện về khoản vay của khách hàng đó mà không có bất kì lý do nào. Là cán bộ tín dụng khách hàng cá nhân nên việc họ chạy xe ngoài đường nhiều hơn là ngồi ở cơ quan. Nhiều cán bộ đã gặp nhiều khó khăn liên quan đến sức khỏe khi mà cứ phải chạy xe ngoài đường như vậy: Nắng mưa, đau ốm, tai nạn giao thông, cướp giật Tốn kém rất nhiều chi phí đi lại. Một vài trường hợp khách hàng đến làm hồ sơ vay vốn nhưng giấy tờ cung cấp đều là giấy tờ giả: Báo cáo tài chính giả, hóa đơn giả, tài sản thế chấp không NGUYễN ANH ĐứC 49
  50. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đúng chủ sở hữu Điều đó làm khiến cho cán bộ tín dụng mất rất nhiều thời gian khi đi thẩm định, kiểm tra, xét duyệt hồ sơ mới có thể phát hiện ra được. Có trường hợp khách hàng vì không đủ tiền trả lãi khi đến hạn, những khoản lãi đến hạn 200,000đ đến 1,000,000đ cán bộ tín dụng phải bỏ tiền túi của mình ra để cho khách hàng mượn vì không muốn làm tăng nợ quá hạn trong công tác quản lý khách hàng của mình. Có trường hợp éo le, không may mắn, khách hàng của mình đang yên đang lành tự nhiên lại bị tai nạn giao thông, phải bán tài sản đi để chi trả viện phí, lãi đến hạn khách hàng không đủ khả năng trả lãi, trả nợ cho ngân hàng chuyển thành nợ xấu, nợ khó đòi, khiến cho cán bộ tín dụng bị cấp trên khiển trách, phải đứng ra giải quyết, chịu tráchĐại nhiệm đi học đòi nợ, thu kinh hồi cả nợ gtếốc lẫ nHuế lãi. Mặc dù gặp không ít khó khăn trong hoạt động tín dụng cá nhân nhưng nó cũng mang lại cho cán bộ tín dụng một số thuận lợi, lợi ích: Những khách hàng đến vay vốn chủ yếu là các món vay nhỏ lẻ, vay tiêu dùng, vay sản xuất kinh doanh nên việc thẩm định, xác minh tài sản, giấy tờ diễn ra một cách rất đơn giản, không cóquá nhiều rủi ro. Khách hàng cá nhân sẽ ít rủi ro khi phát sinh những khoản nợ xấu, nợ khó đòi hơn so với những khách hàng doanh nghiệp bởi vì những khoản nợ xấu, nợ khó đòi từ doanh nghiệp thường là những khoản nợ lớn. Việc theo dõi và giám sát dòng tiền vay của khách hàng cá nhân cũng dễ dàng hơn so với khách hàng doanh nghiệp. Việc tiếp xúc và làm việc với nhiều khách hàng giúp cán bộ tín dụng có thêm nhiều kinh nghiệm trong công việc hơn, có thêm nhiều bài học để phòng tránh trong tương lai.Kỹ năng xử lý nghiệp vụ, tình huống nhanh nhạy hơn. Công việc tuy khó khăn vất vả, nhưng bù lại những khoản lương mà các cán bộ tín dụng nhận lại rất xứng đáng. Những trường hợp cán bộ tín dụng làm việc tốt, thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra thì được khen thưởng. Những cán bộ tín dụng lâu năm trong ngành cảm thấy vui vẻ với công việc của họ bởi vì họ đã quá quen với những khó khăn và sức ép đến từ các nghiệp vụ. Họ cảm thấy đó như là một điều tất yếu khi làm một cán bộ tín dụng thực thụ. NGUYễN ANH ĐứC 50
  51. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3.4 Đánh giá chung hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân  Điểm mạnh Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp. Ban lãnh đạo và nhân viên của ngân hàng có bề dày kinh nghiệm, tầm nhìn xa, nhiệt tình, đoàn kết, thân thiện, thường xuyên được đưa đi đào tạo để nâng cao nghiệp vụ ngân hàng. VietinBank Quảng Trị luôn xây dựng cho mình định hướng: “Luôn dám nghĩ - dám làm và làm khác - nghĩ khác để có hiệu quả tốt hơn”. Nhờ có định hướng đúng đắn, Vietinbank Quảng Trị đã có được thành công ấn tượng trong 6 tháng đầu năm 2017. Kết thúc quý II/2017, dư nợ cho vay của chi nhánh đạt 3.309 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch quý. Trong đó dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đạt 1.588 tỷ đồng, tăng 228 Đạitỷ đồng so học với đầu năm.kinh Tổng ngu tếồn vHuếốn huy động của chi nhánh đạt gần 1.900 tỷ đồng, hoàn thành 92% kế hoạch quý. Lợi nhuận 6 tháng đầu năm của chi nhánh đạt gần 31 tỷ đồng, đạt 94% kế hoạch quý II/2017. Hệ thống máy móc hiện đại giúp ngân hàng tăng tốc độ làm việc , xử lý giao dịch nhanh hơn tiết kiệm được thời gian và chi phí của nhân viên và khách hàng.  Điểm yếu Măc dù Vietinbank chi nhánh Quảng Trị đã đạt được nhiều thành tích và kết quả đáng khen ngợi nhưng ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế: Nguyên nhân chủ quan: Lực lượng lực lượng cán bộ tín dụng mỏng. Với lực lượng quámỏng như vậy việc cán bộ tín dụng sẽ có xu hương tập trung cho vay khách hàng doanh nghiệpđể tăng dư nợ và các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhânsẽ bị hạn chế sử dụng. Trình độ cán bộ tín dụng chưa đồng nhất, lực lượng lao động tại Chi nhánh Quảng Trị gồmnhiều thế hệ. Thế hệ những người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm trong công tác,các cán bộ trẻ được đào tạo bài bản nhưng còn non về kinh nghiệm, thiếu chuyên môn. Việc đánh giá cán bộ tín dụng để trả lương chưa chú trọng tới cán bộ trong mảng cho vay khách hàng cá nhân. Với việc thay đổi cách thức trả lương từ truyền thống là dựa vào thâmniên công tác sang trả lương theo hiệu quả công việc. Bước đầu đã thu được nhữnghiệu NGUYễN ANH ĐứC 51
  52. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP quả tốt là tạo động lực lao động cho cán bộ qua đó góp phần tăng hiệu quảkinh doanh trong các năm qua. Nhưng bên cạnh mặt tích cực thì sẽ có mặt tiêu cực, việc trả lương theo hiệu quả công việc tạo ra áp lực đối vớicán bộ tín dụng khi phải tăng dư nợ để được đánh giá tốt về mặt hiệu quả công việc, điều nàytạo cho cán bộ tín dụng có tâm lý chạy theo món vay có giá trị lớn của các doanh nghiệp, tổ chức hơn là cho vay cácmón vay nhỏ lẻ của khách hàng cá nhân. Hồ sơ thủ tục phức tạp, mặc dù đã có những cải tiến để đơn giản hóa thủ tục hồ sơ vay vốn đối với khách hàng cá nhân, nhưng thực tế để hoàn thiện một bộ hồ sơvay vốn thì cán bộ tín dụng phải thực hiện đầy đủ các quy trình theo quy định của ngân hàng. Điều này sẽ tạo tâm lý tiêu cực đối với các khoản vay giá trị nhỏ, lẻ trong mảng khách hàngĐại cá nhân. học kinh tế Huế Mô hình hoạt động vẫn chưa thực sự nghiêm túc, theo quy định trong mô hình của các chi nhánh thì gồm có 2 phòng khách hàng làphòng khách hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp. Đây là 2 phòng khách hàng chuyên biệt nhưng thực tế thì chỉ có một phòng khách hàng hoạt động ở cả hai mảng. Vietinbank từ khi được thành lập đã có nhiệm vụ là cho vay các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công – thương, điều này đã làm cho khách hàng định vị được thương hiệu, hình ảnh ngân hàng trong tâm trí khách hàng. Dù đã có nhiều thay đổi nhưng khi nhắc đến Ngân hàng Công thương hầu hết mọi người thường nghĩ ngay đó là ngân hàng phục vụ các doanh nghiệp. Nguyên nhân khách quan: Kiến thức và hiểu biết của người dân về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói chung và sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân nói riêng còn hạn chế.Mặc dù, đã được phổ cập kiến thức và có sự chuyển biến tích cực trong việc sử dụng các sản phẩmcủa ngân hàng, nhưng nó vẫn chưa thực sự phổ biến trong dân chúng. Ngườidân trên địa bàn thành phố Đông Hà vẫn còn phong cách sống là dành dụm, tiết kiệm đủ số tiền cần thiếthoặc vay bạn bè, người thân để phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh hoặc chi tiêu mua sắm, họ còn e ngại, thiếu tự tin khi sử dụng các dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng.Khi cần tìm đến ngân hàng để vay tiền, người dân vẫn còn tâm lý bỡ ngỡ, thiếu sự chuẩn bị, tìm mọi cách để vay được số tiền mình cần. Người dân chưa thực sự quan tâm hiệu quả sử dụngvốn và NGUYễN ANH ĐứC 52
  53. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP các yêu cầu về việc cung cấp các chứng từ nhằm chứng minh mục đíchsử dụng vốn của ngân hàng. Ngoài ra, đối với tài sản đảm bảo như bất động sản còn có sự chồng chéo trong các quy định của pháp luậtdẫn đến tình trạng một số bộ phận khách hàng khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng nhà ởkhông thể vay vốn được từ ngân hàng do chưađáp ứng đủ các yêu cầu về việctoàn quyền sử dụng tài sản trên cho việc thế chấp ngân hàng để vay vốn. Thu nhập và mức sống của người dân còn thấp. Mặc dù trong nhiều năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta đang phát triển rất nhanh, thu nhập và mứcsống của người dân được cải thiện so với trước kia nhưng nó vẫn đang xếp ở mức thấp để có thểdùng làm nguồn trả nợ ngân hàng. Phần lớn các khoản cho vaykhách hàng cá nhân dành cho Đạicán bộ công học nhân viênkinhlà các kho tếản vayHuế lấy nguồn trả nợ từ lương, trong khi đó thu nhập bình quâncủa cán bộ công nhân viên chỉ là 4 – 5 triệu đồng/tháng, ngoài việc trang trải chi phí sinhhoạt, số tiền còn lại để trả nợ là khá nhỏ. Với khoản thu nhập này họ chỉ đủ khảnăng vay những món nhỏ hoặc vay những khoảng kết hợp cả lương của vợ và chồng. Với những món cho vay có giá trị lớn, ngân hàng khó xácđịnh thu nhập thực tế của khách hàng để có thể trả được nợ theo kế hoạch. Ngoài ra, nhiều khách hàng có nguồn thu nhập từ hoạt động góp vốn đầutư, góp vốn kinh doanh nhưng không có đăng ký, không có giấy tờ chứng minh, khôngminh bạch nên rất khó để đồng ý cho vay, mặc dù đây là nguồn thu chính của họ. Dovậy, thực tế này gây khó khăn trong việc mở rộng, phát triển cho vay KHCN. Sự hạn chế từ cạnh tranh thị phần. Hiện trên địa bàn Thành phố Đông Hà có rất nhiều tổ chức tín dụng khácdẫn đếnsự cạnh tranh dành thị phần diễn ra rất khốc liệt. Nhiều tổ chức tín dụng đưa ra nhiều hình thức cho vay đa dạng, phong phú với lãi suấthấp dẫn, quy trình và thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện đồng thời kết hợp các hoạt động marketing của họ hết sức chuyên nghiệp nên gây ra nhiềukhó khăn trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank chi nhánh Quảng Trị. Một nguyên nhân không kém phần quan trọng đó là sự phát triển nềnkinh tế từng giai đoạn. Khi nền kinh tế tăng trưởng tốt, nhu cầu của người dân sẽ tăng, nhu cầu chi tiêu, mua sắm cá nhân nhiều hơn, khả năng quyết định nhanh hơn, họ sẵn sàng vay vốnngân hàng để làm hài lòng nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhưng khi nền kinh tế có sựsuy thoái hay diễn ra tình trạng lạm phát, người dân có xuhướng tiết NGUYễN ANH ĐứC 53
  54. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP kiệm tiền, mua vàng hay ngoại tệ dự trữ nên ảnh hưởng nhiều đến quyếtđịnh mua sắm, vay vốn của người dân.  Cơ hội Với nhu cầu vay vốn cá nhân ngày càng lớn của khách hàng hứa hẹn đây sẽ là một thị trường tiềm năng để Vietinbank Quảng Trị khai thác và đầy mạnh trong tương lai. Nhu cầu tiêu dùng, chi tiêu mua sắm, hoạt động kinh doanh của khác hàng ngày càng tăng. Các khoản vay cá nhân không có giá trị lớn nhưng nếu xét về số lượng khách hàng tiềm năng thì lợi nhuận từ các khoản vay này là rất lớn. Trải qua quá trình xây dựng và phát triển hơn 25 năm hoạt động của Vietinbank và đĐạiạt được nhi họcều thành kinhtích cao quý, tế sẽ c ũngHuế cố được lòng tin của khách hàng và tạo được chổ đứng vững chắc để cạnh tranh với nhưng thương hiệu khác.  Thách thức Trong xu hướng hội nhập, các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và các công ty tài chính lớn cũng sẽ tham gia cạnh tranh mạnh mẽ trong việc cung cấp các sản phẩm nhằm thu hút khách hàng cá nhân. Thành phố Đông Hà là địa bàn đầy tiềm năng về thị trường bán lẻ nên hầu như các ngân hàng có thế mạnh về tín dụng cá nhân như Sacombank, Vietcombank, BIDV, Agribank Vậy nên Vietinbank Quảng Trị phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác trên địa bàn. Nền kinh tế vĩ mô chưa ổn định, các rủi ro về chính sách luôn rình rập đối với các ngân hàng. Bên cạnh đó nền kinh tế vẫn còn nhiều thách thức, nợ xấu tăng cao. NGUYễN ANH ĐứC 54
  55. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNGKHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 3.1Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các NHTM cổ phần đềuxác định cho vay khách hàng cá nhân là một hướng đi mới, vì thị trường cho vay khách hàng cá nhân là mảng thị trường lớn nhưng hiện vẫn chưa được khai thác đầy đủ. Đây là thị trường mà rấtnhiều ngân hàng xác định là thị trường mục tiêu và đầu tư tiền, thời gian, nhân lực nhằmthâm nhập và chiếm lĩnh. Nếu Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị không có nhữngchiến lược cụ thể và lâu dài sẽ rất khó cạnh tranh, và rất dễ mất thĐạiị trường chohọc vaykhách kinh hàng cá nhântếvào Huế tay các ngân hàng khác. Khi để mất thị trường vào cácngân hàng khác thì hiệu quả cho vay với đối tượng khách hàng cá nhân sẽ không thể đảm bảo. Tuynhiên, chiến lược mở rộng cho vay khách hàng cá nhân đồng thời đảm bảo sự hài hoà với cáchoạt động khác của ngân hàng, sử dụng hiệu quả và khai thác tối đa các điểm mạnh,các nguồn lực của ngân hàng. 3.1.1 Định hướng cho vay khách hàng cá nhân Với đặc trưng của đối tượng khách hàng cá nhân nên việc xây dựng chính sách cho vay phải làm thay đổi cách nghĩ, cách làm của cán bộ ngân hàng nói chung và CBTDnói riêng trong cho vay khách hàng cá nhân. Nhu cầu vay vốn của cá nhân ngày càng lớn, nênviệc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân là tất yếu. Với thực lực về vốn, công nghệ, nhân lực và kinh nghiệm Vietinbank Chi nhánh Quảng Trịnên chú trọng hơn nữa với nhóm khách hàng này. Thành phố Đông Hàcó diệntích và dân số đông đúc, là trung tâm kinh tế, văn hóa chính trị xã hội của các tỉnh Quảng Trị, việc kinh doanh buôn bán của các cá nhân diễn ra sôi nổi. Vậy nên Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị nên tăng cường trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh và tiêu dùng. 3.1.2 Mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân Việc cho vay tại Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị chỉ mới tập trung các cánhân tại Thành phố Đông Hà do hiện tại mạng lưới chưa phát triển mạnh. Nhưng trong tương lai không xa việc mạng lưới các Phòng giao dịch sẽ phủ kín tại các NGUYễN ANH ĐứC 55
  56. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP huyện. Ngoài đối tượnglà các cá nhân vay vốn kinh doanh, Ngân hàng nên hướng tới các đối tượng khácnhư: Cho vay làm kinh tế trang trại, cho vay phát triển sản xuất chăn nuôi kinh tế hộgia đình, cho vay chi phí đi xuất khẩu lao động, Đây là những đối tượng kháchhàng thực sự cần vốn của ngân hàng nhưng rất khó tiếp cận vốn của ngân hàng dođây là những đối tượng ở các vùng nông thôn. 3.1.3 Thiết kế quy trình cho vay cụ thể So với các ngân hàng khác thì Vietinbank đang thiếu những mô hình dịch vụngân hàng cá nhân cụ thể để chi nhánh triển khai. Một số ngân hàng mạnh về mảng dịch vụ này như:Sacombank, Vietcombank, BIDV, Agribank từ lâu đã thiết kếvà chào bán đến khách hàng những quy trình nghiệp vụ rất cụ thể cho từng sảnphẩm từ: HưĐạiớng dẫn thhọcủ tục, h ồkinhsơ, quy tr ìnhtế giao Huế dịch, chính sách lãi suất,phí, kèm theo là hoạt động xúc tiến, xác lập kênh bán hàng, chăm sóc khách hàngbài bản. Điều này đã giúp cho chi nhánh của ngân hàng bạn nhanh chóng chiếm lĩnhthị phần. Ví dụ, trong cho vay tiêu dùng là một nhóm sản phẩm chung trong đó cónhiều sản phẩm mà khách hàng cá nhân cần đến ngân hàng như: Cho vay sữa chữanhà ở; cho vay xây dựng nhà ở; cho vay mua đất ở; cho vay du học ở mỗi đối tượng cho vay có đặc thù riêng nên các ngân hàng bạnđều thiết kế riêng quy trình, thủ tục hồ sơ, chính sách lãi suất, phí dịch vụ, marketing. Việc ban hành chi tiết từng đối tượng cho vay cụ thể thì chưa có một thiết kếquy trình nào, nên Chi nhánh hầu như lúng tùng trong triển khai thực tế. Ví dụ nhưviệc cho vay chứng minh tài chính để đi du học, du lịch hiện có nhu cầu rất lớn tạiđịa bàn, mà rủi ro hầu như không có, thu phí dịch vụ rất đáng kể, nhưng hiện Chinhánh mỗi năm chỉ có khoảng một đến hai món. Nếu có một quy trìnhcho vay cụ thể, chắc chắn sẽ mở đường cho Chi nhánh triển khai đồng loạt tất cảcác dịch vụ ngân hàng cá nhân, và chính thực tiễn nghiệp vụ tất yếu sẽ hoàn thiệnvà nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Đặc trưng trong cho vay khách hàng cá nhân là các khoản vay nhỏ, tài sản thế chấp có giátrị lớn. Vì thế, hồ sơ cho vay nên đơn giản bỏ bớt một số nội dung yêu cầu và sửdụng hồ sơ mẫu trong phân tích đánh giá khách hàng. Để cho người dân dễ hiểu,cán bộ tính dụng thao tác công việc được nhanh hơn và mỗi cán bộ tín dụng phục vụ được nhiều kháchhàng hơn nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác trong hồ sơ khách hàng. NGUYễN ANH ĐứC 56
  57. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3.1.4 Xây dựng mô hình hoạt động chuẩn Hiện mô hình hoạt động của Vietinbank đang từng bước hoàn thiệntheo mô hình chuẩn của ngân hàng bán lẻ: Mỗi Chi nhánh có hai khối Khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Việc bước đầu xây dựng mô hình mới trên cơ sở lịchsử để lại vì thế hiện tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị có hai phòng khách hàngchuyên biệt nhưng Phòng khách hàng cá nhân vẫn cho vay khách hàng doanh nghiệp có nghĩa vẫnhoạt động theo truyền thống phòng kinh doanh. Để việc cho vay khách hàng cá nhân ngày càngchuyên nghiệp và hiệu quả thì việc tách bạch hai khối khách hàng là việc cần làmđối với Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị. Đại học kinh tế Huế 3.1.5 Tạo mối quan hệ tốt với chủ đầu tư, chủ doanh nghiệp và những nhà bán lẻ. Việc cho vay tiêu dùng với mục đích mua nhà ở ngày càng nhiều đây là hoạtđộng cho vay truyền thống và nó sẽ còn phát triển hơn nữa trong tương lai. Ngoài các hình thức marketing thì tạo mối quan hệ lâu dài với các chủ dự ánlà việc nên làm bằng việc ký các hợp đồng hợp tác. Vì cácchủ dự án có thể giới thiệu ngân hàng đến những khách hàng có nhu cầu vay vốn mua đất mua nhà, giúp ngân hàng chọn lọc được khách hàng tốt đểcho vay. Như thế vừa mở rộng được hoạt động và vừa giảm thiểu rủi ro, chi phícho khoản vay. Chủ những doanh nghiệp như các nhà bán buôn, siêu thị bán buôn, Việc quan hệ thân thiết với nhóm đối tượng này sẽ có lợicho cả các bên. Chủ doanh nghiệp bán buôn sẽ bán được hàng và nhờ đó ngânhàng sẽ tăng thêm được một lượng khách hàng tiềm năng là những nhà bán lẻ là cáccá nhân.Điều này sẽ giúp ngân hàng giảm được chi phí tìm kiếm khách hàng, giảm rủi ro, cóthêm nhiều thông tin về khách hàng góp phần nâng cao hiệu quả cho vay củangân hàng. Còn về phía khách hàng sẽ được giới thiệu vay với nhiều chế độ ưu đãi.Những nhà bán lẻ sẽ là trung gian giới thiệu cho ngân hàng những khách hàng có nhu cầu mua sắm lớn mà chưa đủ tiền để chi trả như mua: Xe ôtô, xe máy, các thiết bị nội thất cao cấp, qua đó ngân hàng sẽ xem xét cho vay. Ngoài ra, những nhà bán lẻ sẽ là kênh giúp ngân hàng lắp đặt các thiết bị thanh toán bằng thẻ tại các cửa hàng vừa giúp các nhà bán lẻ bán được hàngvà tiện NGUYễN ANH ĐứC 57
  58. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP lợi trong thanh toán. Việc hợp tác này sẽ giúp ngânhàng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thẻ và cho vay phục vụ tiêu dùng. 3.1.6 Đẩy mạnh Marketing Trong thời đại nền kinh tế dịch vụ ngày nay, hoạt động marketing, thiết lập kênh phân phối, truyền thông, quảng cáo và chăm sóc khách hàng có tác động rất quan trọng để phát triển hoạt đông kinh doanh nói chung và trongcho vay khách hàng cá nhân nói riêng. Bởi lẽ đơn giản là tâm lý khách hàng cá nhân có thói quen bắt chướctheo số đông, chịu tác động của tâm lý bầy đàn trong tiêu dùng dịch vụ, nhất lànhững dịch vụ nhạy cảm như: Ngân hàng, viễn thông, công nghệ thông tin, Nếucác ngân hàng chỉ thụ động ngồi chờ khách hàng đến với mình thì chắc chắn sẽkhông cóĐại thị ph ầnhọc trong đi kinhều kiện cạ nhtế tranh Huế gay gắt như hiện nay. Mặc dùVietinbank Chi nhánh Quảng Trị hoạt động trên địa bàn thuận lợi nhưng đây cũng là địa bàn có sự cạnh tranh của nhiều tổ chức tín dụng. Do vậy, marketing là hoạt động không thể thiếu để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh củaVietinbank Chi nhánh Quảng Trị trên địa bàn thành phố Đông Hà. Vietinbank Quảng Trị nên thành lập một phòng có nhiệm vụ chuyên hoạt động về marketing và tìmkiếm khách hàng. Trước mắt, khi chưa có thì thực hiện theo phương châm mỗicán bộ ngân hàng đều thực hiện marketing. Thay đổi cách nghĩ và phong cách làmviệc, bởi trong một chuẩn mực nào đó các nhân tố như: Bề ngoài, sự giúp đỡ nhiệttình, tính lịch sự của mỗi cán bộ dường như tạo nên những nhận xét quan trọngcho khách hàng khi đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, tránh gâycho khách hàng những bất mãn. 3.2Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân 3.2.1 Đổi mới chính sách tín dụng cho vay khách hàng cá nhân Chính sách tín dụng cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa, đảm bảo vừa huy động tiền gửivừa đảm bảo ngân hàng kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn khuyến khíchđược khách hàng tiếp cận được nguồn vốn của các Ngân hàng, thúc đẩy mở rộng tíndụng,đổi mới kỹ thuật, tăng cường sức mạnh của sản phẩm nộiđịa. Cán bộ tín dụng khi xem xét hồ sơ cấp tín dụng không nên quá chú trọng vào tài sản đảm bảo, vì các khoản vay cần được trả bằng chính dòngtiền tạo ra từ thu NGUYễN ANH ĐứC 58
  59. Đại học Kinh tế Huế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nhập,lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tài sản đảm bảo. Nếu cho vay mà chỉ chú trọng đến tài sản đảm bảo thì cóthể ngân hàng sẽ làm mất những khách hàng tốt và đổi lại là những những khách hàng kém tiềm năng hơn,nhiều rủi ro hơn. Ngân hàng cần linh hoạt khi giải quyết cáctình huống trong cho vay khách hàng cá nhân,nghiên cứu và tìm ra những hướng giải quyết khác khi không đủ tài sản đảm bảo.Trong điều kiện hiện nay Ngân hàng phải biết linh động hơn, đảm bảo nguyên tắc vàchấp hành nghiêm chỉnh chính sách của Nhà nước, áp dụng một cách sáng tạonhưng không tùy tiện. Thực hiện việc thế chấp, bảolãnh đúng quy định, cho vay phải dựa trên những cơ sở thực tế từ phía khách hàngchứ không phải dựa vào duy nhất tài sảnĐại thế chấp. học kinh tế Huế 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Ngân hàng phải luôn coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất cán bộ tín dụng. Chính sách tín dụng phải chi tiết và rõ ràng, quy định rõ chức năngnhiệm vụ cho từng bộ phận liên quan đến việc cho vay, thu nợ và xử lý nợ. Luôn nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Bổ nhiệm cácchức danh liên quan đến công tác cho vay phải khách quan, đúng quy trình, lựachọn người có đủ năng lực và phẩm chất thực sự. Bố trí cán bộ tín dụng cóchọn lọc và phù hợp với năng lực thực tế cũng như lĩnh vực công việc được phân công.Coi trọng công tác đào tạo, đào tạo lại nhân viên: từ nghiệp vụ chuyên môn tớiphẩm chất đạo đức của người cán bộ. 3.2.3. Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay Cán bộ tín dụng thường xuyên phải theo sát tình hìnhthực tế cơ sở, đốc thúc thu nợ, lãi đúng hạn, tuyệt đối không để khách hàng có cảm giáclà Ngân hàng không quan tâm tới mục tiêu thu hồi nợ lãi. Khi thu nợ hoặc đốc thúc thu nợ lãi, cán bộ tín dụng nên sử dụng các nghệ thuật ứngxử một cách thông minh, nghiệp vụ phù hợp để vừa thu hồi được vốn vừa không làm mất lòng khách hàng. Trường hợp khách hàng không trả được nợ do họ đang gặp khó khăn bởi những nguyên nhân bất khả kháng. Nếu cán bộ tín dụng xét thấy họ vẫn còn khả năng hoạt động và phát triển thì cán bộ tín dụngcó thể lập bảng tường trình và đơn xin gia hạn nợ hoặc cho vay thêm đối với khách hàngđó . NGUYễN ANH ĐứC 59