Khóa luận Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục tiền tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)

pdf 107 trang thiennha21 23/04/2022 1960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục tiền tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_giai_phap_hoan_thien_hoat_dong_kiem.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục tiền tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Tùng Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Cẩm Tú MSSV: 1311181177 Lớp: 13DKKT02 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Tùng Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Cẩm Tú MSSV: 1311181177 Lớp: 13DKKT02 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn là Thầy Trần Văn Tùng. Các nội sung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả báo cáo thực tập của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2017 (SV ký và ghi rõ họ tên) i
  4. LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm học tập và nghiên cứu, được sự giảng dạy và hướng dẫn tận tình của quý thầy, cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM, em đã học và tiếp nhận được nhiều kiến thức quý báu. Thêm vào đó, thời gian em được thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế Toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs) đã tích lũy được nhiều kiến thức khoa học, qua đó cụ thể hóa lý luận thành thực tiễn, đồng thời nâng cao nhận thức của bản thân. Chính những kiến thức lý thuyết thực tế này đã giúp em hoàn thành đề tài của mình. Để được có kết quả này, em xin chân thành cảm ơn: Quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ TPHCM. TS. Trần Văn Tùng đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Ban Giám Đốc Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế Toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs) nói chung và các anh chị kiểm toán viên nói riêng đã giúp em, cung cấp số liệu và giải đáp những thắc mắc trong suốt quá trình em tham gia thực tập tại công ty. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự nhận xét, góp ý kiến của các quý thầy cô và các anh chị trong công ty. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2017. (SV Ký và ghi rõ họ tên) iiii ii
  5. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ TÊN TRANG Bảng 4.1 Mẫu bảng xác định mức trọng yếu 36 Bảng 4.2 Đánh giá mức độ trọng yếu của Công 48 ty ANZ Bảng 4.3 Kiểm kê quỹ tiền mặt 54 DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn BCTC Báo cáo tài chính KTV Kiểm toán viên KSNB Kiểm soát nội bộ CĐKT Cân đối kế toán KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh iii
  6. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH SỐ TÊN TRANG Hình 2.1 Mối liên hệ giữa tiền và các chu kỳ kinh doanh chính 7 Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy của Công ty 22 Hình 3.2 Biểu đồ tình hình nhân sự 25 Hình 3.3 Biểu đồ doanh thu 27 Hình 3.4 Sơ đồ tổ chức Phòng kiểm toán 2 28 Hình 4.1 Sơ đồ chu trình kiểm toán mẫu VACPA 30 Hình 4.2 Sơ đồ hạch toán tiền mặt 41 Hình 4.3 Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng 41 Hình 4.4 Lưu đồ mô tả KSNB thu tiền mặt 43 Hình 4.5 Lưu đồ về KSNB thu tiền qua ngân hàng 44 Hình 4.6 Lưu đồ về KSNB chi tiền mặt 46 Hình 4.7 Lưu đồ về KSNB chi tiền qua ngân hàng 47 Hình 4.8 Lưu đồ tóm tắt quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng 50 tiền Hình 4.9 Tài khoản đối ứng đối với tiền mặt 52 Hình 4.10 Tài khoản đối ứng đối với tiền gửi ngân hàng 53 iii
  7. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 1.5 Kết cấu đề tài 3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 3 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 4 2.1. Khái quát chung về kiểm toán Báo cáo tài chính 4 2.1.1. Khái niệm 4 2.1.2. Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính 4 2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính 4 2.1.4. Các cách tiếp cận trong báo cáo tài chính 5 2.2. Nội dung và đặc điểm của khoản mục tiền 5 2.2.1 Nội dung 5 2.2.2 Đặc điểm 6 2.3. Kiểm toán vốn bằng tiền 6 2.3.1 Ý nghĩa 6 2.3.2 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền 7 2.3.3 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền 8 2.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán 8 2.3.1.2 Thực hiện kiểm toán 13 2.3.1.3 Kết thúc kiểm toán 15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 17 CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) 18 3.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển: 18 3.1.1 Lịch sử hình thành: 18 iv
  8. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú 3.1.2 Quá trình phát triển: 18 3.2 Sơ lược tình hình hoạt động của công ty: 19 3.2.1 Chức năng: 19 3.2.2 Nhiệm vụ: 20 3.2.3 Cơ cấu tổ chức và phương châm hoạt động: 22 3.3 Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện nay: 25 3.3.1 Tình hình nhân sự 25 3.3.2 Đánh giá sự đáp ứng với tình hình kinh doanh hiện nay: 26 3.4 Giới thiệu chung về Bộ phận Kiểm toán thực tập – Phòng Kiểm toán 2 27 3.4.1 Quá trình hình thành và phát triển: 27 3.4.2 Chức năng và nhiệm vụ: 28 3.4.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Kiểm toán 2: 28 3.4.4 Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên: 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 29 CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) 30 4.1 Quy trình kiểm toán chung tại công ty 30 4.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 31 4.1.1.1 Tiếp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng 31 4.1.1.2 Pha n công KTV 31 4.1.1.3 Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng 32 4.1.1.4 Tìm hiểu về hệ thống KSNB 32 4.1.1.5 Pha n tích sơ bộ BCTC 33 4.1.1.6 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận 33 4.1.1.7 Xác định mức trọng yếu 36 4.1.1.8 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán 37 4.1.2 Thực hiện kiểm toán 37 4.1.3 Hoàn thành kiểm toán 37 4.1.3.1 Tổng hợp kết quả kiểm toán 37 4.1.3.2 Phân tích tổng thể BCTC lần cuối 38 iv
  9. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú 4.1.3.3 Thư giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị 38 4.1.3.4 Đánh giá chất lượng 38 4.2 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs). 39 4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 39 4.2.1.1 Tìm hiểu khách hàng 39 4.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống KSNB 40 4.2.1.3 Xác lập mức trọng yếu 48 4.2.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát 49 4.2.2 Chương trình kiểm toán 49 4.2.3 Kết thúc cuộc kiểm toán 55 4.3 So sánh giữa thực tế và lý thuyết 56 4.3.1 Ưu điểm 56 4.3.2 Nhược điểm 56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 57 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs). 58 5.1 Nhận xét 58 5.1.1 Nhận xét về công tác kiểm toán tại công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs) 58 5.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 59 5.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính. 61 5.2.1 Thực hiện các phân tích tỉ suất trong thủ tục phân tích 61 5.2.2 Lập sơ đồ và bảng câu hỏi trong đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 62 5.2.3 Sử dụng ý kiến chuyên gia bên ngoài: 63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 63 KẾT LUẬN 64 PHỤ LỤC 66 iv
  10. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1.1 Lý do chọn đề tài Ngày nay khi nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu và từng bước khẳng định vị thế, dấu ấn trên trường quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội phát triển, thành công cho các doanh nghiệp. Thực tế là đi kèm với những cơ hội, những thị trường mới mẻ đầy tiềm năng là ẩn chứa nhiều rủi ro, thách thức, không chỉ cạnh tranh từ các đối thủ trong nước mà còn cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài vốn dĩ giàu mạnh về tiềm lực tài chính, marketing và xây dựng thương hiệu. Vì vậy các thông tin trên BCTC phản ánh muốn có được độ tin cậy cao thì nó cần phải được kiểm tra và xác nhận. Trước sự đòi hỏi này, hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu trên, trong đó phải kể đến các tổ chức Kiểm toán độc lập, nó có đóng góp lớn trong nền kinh tế với với việc cung cấp dịch vụ Kiểm toán và tư vấn cho những người tâm đến số liệu tài chính. Tất cả các khoản mục trên BCTC đều quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ra những quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì KTV thường đặc biệt chú trọng kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền vì đây là khoản mục nhạy cảm thường xuất hiện nhiều gian lận và sai sót. Bên cạnh đó, khoản mục này có mối quan hệ mật thiết với các chu trình kinh doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời nó còn là chỉ tiêu đùng để phân tích khả năng thanh toán của đơn vị nên thường dễ bị trình bày sai lệch. Để có thể phát hiện được các sai phạm đối với khoản mục này thì đòi hỏi quy trình kiểm toán phải được thiết kế sao cho công tác kiểm toán đạt được hiệu quả cao. Nhận thức được vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs), tôi đã quyết định thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục tiền tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục đích nghiên cứu Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục vốn 1
  11. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú bằng tiền tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs). Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết và so với thực tế. Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs). 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs) thực hiện tại Công ty TNHH ANZ. Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Nghiên cứu khách hàng của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs). Nghiên cứu dựa theo chuẩn mực, quy định của kiểm toán Việt Nam (VSA), kế toán Việt Nam (VAS) Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2016 đến tháng 03/2017. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành bài báo cáo này, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn mực kế toán và kiểm toán; chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu, hồ sơ kiểm toán của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs) để thu thập thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu. Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tế thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs) 2
  12. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan từ đó phát hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Phương pháp quan sát và ph ng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực tiếp phỏng vấn các anh chị KTV trong công ty để thu thập các thông tin liên quan. 1.5 Kết cấu đề tài Chương 1: Giới thiệu tổng quan Chương 2: Cơ sở lý luận kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs) Chương 4: Thực trạng công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs) Chương 5: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam (AASCs). KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính, cùng với kiến thức và trải nghiệm thực tế qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs) để tiến hành nghiên cứu về đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)”. Bằng cách sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu tài liệu, duy vật biện chứng, thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu, quan sát và phỏng vấn để hoàn thành báo cáo với cấu trúc 5 chương, từ phân tích cơ sở lý thuyết lý luận đến thực tiễn, sau cùng tổng hợp so sánh nhận xét quy trình và đề xuất những giải pháp để góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán. 3
  13. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC. 2.1. Khái quát chung về kiểm toán Báo cáo tài chính 2.1.1. Khái niệm Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 (VSA 200) thì: “Kiểm toán Báo cáo tài chính là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các KTV để nhằm xác định tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của Báo cáo tài chính”. 2.1.2. Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính là các BCTC của doanh nghiệp. Theo luật kế toán hiện hành thì BCTC bắt buộc của đơn vị là bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh BCTC. Ngoài ra còn có các bảng kê khai có tính pháp lý khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản. 2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính Mục tiêu tổng quát: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 thì: “Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng BCTC của một đơn vị có được lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ luật pháp liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. Mục tiêu chung: Tính có thật của các thông tin Tính trọn vẹn của thông tin Tính đúng đắn của việc tính giá Tính chính xác về cơ học Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. 4
  14. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Mục tiêu đặc thù: được xác định trên cơ sở đặc điểm riêng của khoản mục trong chu trình được kiểm toán và đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát. Tương ứng với mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục tiêu đặc thù. 2.1.4. Các cách tiếp cận trong báo cáo tài chính Kiểm toán theo khoản mục: là cách phân chia từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trong các BCTC vào một phần hành. Cách phân chia này đơn giản, song không có hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhưng có liên quan chặt chẽ nhau. Kiểm toán theo chu trình: là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục. Cách phân chia này thường được thực hiện dựa vào cách ghi các nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách kế toán. 2.1.5. Các phương pháp kiểm toán Báo cáo tài chính Phương pháp kiểm toán chứng từ: Kiểm tra các cân đối kế toán: là phương pháp dựa trên các cân đối kế toán và các cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó. Đối chiếu trực tiếp: là đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau. Đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau. Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ: Kiểm kê: là việc kiểm tra tại chổ các đối tượng kiểm toán. Điều tra: là dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá đối tượng kiểm toán. Trắc nghiệm: là việc tái diễn các hoạt động, nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua. 2.2. Nội dung và đặc điểm của khoản mục tiền 2.2.1 Nội dung Trên Bảng cân đối kế toán, tiền được trình bày ở phần Tài Sản (Phần A: Tài sản ngắn hạn, khoản I: Tiền và tương đương tiền, mục 1: Tiền) theo số tổng hợp và các nội dung chi tiết được công bố trong Bản thuyết minh BCTC gồm: . Tiền mặt: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. 5
  15. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú . Tiền gửi ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ được gửi tại ngân hàng. . Tiền đang chuyển: bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà DN đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng, hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để trả cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì DN vẫn chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng hoặc giấy báo của kho bạc. 2.2.2 Đặc điểm Tiền là khoản mục được trình bày đầu tiên trên Bảng cân đối kế toán và là một khoản mục quan trọng trong Tài sản ngắn hạn. Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có quy mô khác nhau. Tiền bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ, và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Do số phát sinh của tiền thường lớn hơn số phát sinh của nhiều tài khoản khác dẫn đến những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả năng xảy ra và khó bị phát hiện đồng thời các thủ thuật gian lận rất đa dạng và tinh vi để hệ thống KSNB và các thủ tục kiểm toán không ngăn chặn hay phát hiện được. Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại dễ trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Vì vậy, trong mọi cuộc kiểm toán BCTC nào thì kiểm toán tiền luôn là một nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có thể là không trọng yếu. 2.3. Kiểm toán vốn bằng tiền 2.3.1 Ý nghĩa Vốn bằng tiền là một khoản mục trong tài sản lưu động, được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán, và là căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Khi số dư của tài khoản này quá thấp sẽ cho thấy đơn vị sẽ gặp khó khăn trong thanh toán. Ngược lại, khi số dư quá cao sẽ cho thấy sự quản lý vốn bằng tiền kém hiệu quả. Kiểm toán các tài khoản tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa những gian lận, sai sót hoặc lạm dụng quá trình quản lý, hạch toán các tài khoản 6
  16. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú tiền. Đồng thời các tài khoản tiền liên quan đến rất nhiều các chu kỳ kinh doanh khác. Vì vậy việc kiểm toán các tài khoản tiền cũng được đặt trong mối quan hệ với kiểm toán các khoản mục liên quan. Việc sai sót, gian lận tiền dĩ nhiên sẽ dẫn đến những sai sót ở các chu kỳ liên quan. Hoặc ngược lại, những sai sót, gian lận ở các khoản mục liên quan, có thể dẫn đến sai sót và gian lận ở các tài khoản tiền. Hình 2.1: Mối liên hệ giữa tiền và các chu kỳ kinh doanh chính 2.3.2 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền “Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu không?” Đây là mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mục tiêu tổng quát này được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán chung như: tính hợp lý chung, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác số học, phân loại và trình bày, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ. 7
  17. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán có vai trò rất quan trọng. Nó giúp cho KTV thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền gồm: Mục tiêu kiểm toán Diễn giải - Số dư các tài khoản tiền trên BCTC là có thật. Hiện hữu Đầy đủ - Tất cả các khoản tiền đều được ghi chép đầy đủ. - Đơn vị có quyền sỡ hữu về mặt pháp lý đối với các khoản Quyền tiền được ghi nhận. - Các khoản tiền đều được thể hiện trên BCTC và những Đánh giá và Phân bổ điều chỉnh liên quan đã được đánh giá, ghi nhận phù hợp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Ghi chép chính xác - Số liệu chi tiết của tài khoan tiền khớp đúng với số dư trên sổ cái. Trình bày và Thuyết - Các khoảnphép tính tiền liên được quan trình tới bày tài và khoản thuyết tiền minh đều thì chính có thật, xác minh thuộcvề số học.về đơn vị, đầy đủ, diễn đạt dễ hiểu và phân loại đúng. 2.3.3 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền 2.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán Sau khi đã xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán cho từng khoản mục, KTV tiến hành thu thập bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Để thực hiện công việc này, KTV cần xây dựng một quy trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán để có thể đạt được kết quả tốt. Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền được tiến hành qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.  Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán thông qua hệ thống KSNB của công ty, tính liêm chính của ban quản lý và 8
  18. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú liên lạc với KTV tiền nhiệm. Nếu chấp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn và phân công công việc cho các KTV. KTV được phân công kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền phải có trình độ, năng lực chuyên môn về vốn bằng tiền và hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Sau khi được phân công kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, KTV phải xác định mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cũng cần tránh thay đổi nhân viên nhằm đảm bảo hiệu quả cũng như chất lượng công việc. Đặc biệt, việc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho KTV tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như có được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.  Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở Đây là một giai đoạn quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Giai đoạn này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản làm nền tảng cho các công việc tiếp theo. KTV cần thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Đối với phần hành kiểm toán vốn bằng tiền, KTV phải dựa vào các căn cứ chủ yếu sau: - Chính sách chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền, như quy định về mở tài khoản tiền gửi ngân hàng, chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, quy định về phát hành séc về quản lý và hạch toán ngoại tệ. - Các quy định của hội đồng quản trị (hay ban giám đốc) đơn vị về trách nhiệm và thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu vốn bằng tiền, quy định về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu - BCTC. - Các chứng từ, tài liệu thu chi, chuyển tiền. - Sổ kế toán các tài khoản vốn bằng tiền (sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các chứng từ, tài liệu, sổ kế toán khác có liên quan).  Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục vốn bằng tiền Thực hiện thủ tục phân tích là việc KTV phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất 9
  19. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú quan trọng, qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Các thủ tục phân tích thường được thực hiện ở cả 3 bước là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các thủ tục phân tích giúp KTV nhận diện các vấn đề quan trọng cần trong quá trình kiểm toán, xác định được rủi ro tiềm tàng liên quan đến các khoản mục.  Bước 4: Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát  Tìm hiểu về hệ thống KSNB Đây là công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV phải tìm hiểu về thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB của khách hàng để đánh giá xem liệu BCTC có thể kiểm toán được hay không, nhận diện và đánh giá sai phạm tiềm tàng, quyết định về mức đánh giá thích hợp đối với rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện, từ đó quyết định số lượng bằng chứng phải thu thập và có kế hoạch thiết kế các phương pháp kiểm toán thích hợp. Các nguyên tắc KSNB chung đối với tiền có thể tóm tắt như sau: - Sử dụng nhân viên đủ năng lực và trung thực - Phân chia trách nhiệm hợp lý - Tập trung đầu mối thu tiền - Ghi chép kịp thời và đầy đủ số thu, chi - Có biện pháp khuyến khích người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai hoặc phiếu thu - Định kỳ đối chiếu giữa số liệu ghi trên sổ sách với thực tế. - Thực hiện tối đa những khoản chi tiền bằng tiền gửi ngân hàng, hạn chế chi tiền mặt. Đối với doanh nghiệp nhỏ, KTV thường soạn thảo bảng tường thuật, còn với doanh nghiệp lớn, họ thường dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu KSNB hiện hành. Để thiết lập, KTV thường dựa vào sự quan sát và sử dụng bảng câu hỏi về KSNB đính kèm Phụ lục 1 – “Bảng câu h i về KSNB tiền mặt và tiền gửi ngân hàng”.  Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát: Việc xác định được rủi ro kiểm soát là một yêu cầu quan trọng đòi hỏi KTV phải 10
  20. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú hiểu rõ được cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đưa ra một mức rủi ro phù hợp với cơ cấu của kiểm toán. Theo VSA số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” đoạn 02 yêu cầu: “KTV phải có hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp có hiệu quả. KTV phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được”. Mặt khác, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng được thiết kế phù hợp và hoạt động có hiệu quả thì việc sử dụng những kết quả của hệ thống này sẽ làm cho cuộc kiểm toán tiết kiệm được thời gian và chi phí kiểm toán, nâng cao hiệu quả kiểm toán.  Bước 5: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán  Đánh giá tính trọng yếu: Trọng yếu: Là khái niệm để chỉ tầm cỡ và tính hệ trọng của các sai phạm. Các sai phạm ở đây có thể là gian lận và sai só t. Mứ c độ trọng yếu có ảnh hưởng rất lớn đến việc lập kế hoạch, thiết kế phương pháp kiểm toán và đặc biệt là khi phát hành báo cáo kiểm toán. Chính vì thế, trách nhiệm của KTV là xác định khả năng BCTC vi phạm tính trọng yếu. Để xác định mức độ trọng yếu KTV phải thực hiện các bước: Ước tính ban đầu về mức trọng yếu: Là sai số tối đa cho phép (xác định bằng tiền) mà KTV tin rằng tại mức đó các BCTC có chứa đựng sia sót nhưng chưa ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính chất xét đoán nghề nghiệp và đòi hỏi KTV phải có trình độ và kinh nghiệm. Mức trọng yếu cần được xem xét ở mức độ tổng thể BCTC và mức độ từng khoản mục như sau: - Đối với mức độ tổ ng thể của BCTC: KTV cần phải ước tính toàn bộ sai lệch có thể chấp nhận được để đảm bảo rằng BCTC không có sai lệch trọng yếu. Mức trọng yếu tổng thể có thể được tính bằng một tỷ lệ phần trăm so với tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận. - Đối với khoản mục vốn bằng tiền: Mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được phép 11
  21. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú của khoản mục này. Số tiền này được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể. Phân bổ ước tính ban đầu về mức trọng yếu cho khoản mục: Sau khi KTV đã có được ước tính ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV cần phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Đối với các nghiệp vụ thu chi tiền thì đó là khoản mục Tài sản thuần trên BCTC. Tính trọng yếu đối với khoản mục tiền cũn chính là sai số có thể chấp nhận được đối với khoản mục này. Trên thực tế, rất khó dự đoán về khả năng xảy ra sai số cũng như chi phí kiểm toán cho từng khoản mục nên công việc này chủ yếu mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do vậy, công ty kiểm toán thường phân công các KTV có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm để thực hiện công việc này. Đánh giá rủi ro: Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “Đánh giá rủi ro kiểm toán và kiểm soát nội bộ” đoạn 07 quy định: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu”. Mô hình phân tích rủi ro kiểm toán: AR AR = IR x CR x DR hoặc DR = IR x CR 12
  22. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Với: • IR (Inherent risk) - Rủi ro tiềm tàng: Là sai số trọng yếu trong khoản mục tiền mà chưa tính đến bất kỳ hoạt động kiểm toán nào kiểm soát nội bộ đối với tiền rủi ro thường khác nhau đối với đặc thù của ngành nghề kinh doanh và quy mô hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. • CR (Control risk) - Rủi ro kiểm soát: Là sai số trọng yếu còn tồn tại trong khoản mục tiền mà hệ thống kiểm toán khách hàng không phát hiện và ngăn chặn kịp thời. • DR (Delection risk) - Rủi ro phát hiện: Là sai sót trọng yếu mà KTV không xét được khi kiểm toán khoản mục tiền. • AR (Audit risk) - Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính. Khi những sai sót trọng yếu đối với khoản mục tiền còn tồn tại trên BCTC mà kiểm toán không phát hiện được sẽ dẫn tới những kết luận mà KTV đưa ra không chính xác.  Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán Trên cơ sở hiểu biết về tình hình kinh doanh, nghĩa vụ pháp lý cùng hệ thống KSNB của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán cho khoản mục vốn bằng tiền. 2.3.1.2 Thực hiện kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán là thực hiện các công việc đã lập ra trong kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là thu thập bằng chứng đầy đủ, tin cậy làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán về BCTC của doanh nghiệp. Thực chất của công việc này là thu thập các bằng chứng để chứng minh đánh giá rủi ro kiểm soát và tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh về vốn bằng tiền.  Đánh giá hệ thống KSNB KTV chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán đối với một số cơ sở dẫn liệu nào đó là thấp hơn mức tối đa, khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm soát liên quan được thiết 13
  23. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú kế và thực hiện hữu hiệu. Đây là cơ sở giúp KTV giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp. Việc nghiên cứu, đánh giá về KSNB đối với khoản mục tiền đòi hỏi KTV tìm hiểu về KSNB của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự hữu hiệu của KSNB như thế nào. Muốn KSNB hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Thu đủ: mọi khoản tiền đều phải được thu đầy đủ gửi vào ngân hàng hay nộp vào quỹ trong khoảng thời gian sớm nhất - Chi đúng: tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét duyệt và ghi chép chính xác - Phải duy trì số dư tồn quỹ hợp lý: để đảm bảo chi trả các nhu cầuvề kinh doanh, cũng như thanh toán nợ đến hạn. Tìm hiểu về KSNB khoản mục tiền, KTV có thể sử dụng soạn thảo bảng tường thuật hoặc dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu KSNB của đơn vị, trên cơ sở quan sát và đặt ra những câu hỏi có liên quan đến KSNB. Sau khi đã có mô tả về hệ thống KSNB, KTV áp dụng các thể thức cụ thể như: quan sát, phỏng vấn, xem xét để khảo sát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.  Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát - Tổng cộng nhật ký quỹ và lần theo số tổng cộng đến sổ cái: nhằm đánh giá độ chính xác đối với các phép cộng trên các sổ và việc chuyển sổ - So sánh chi tiết danh sách nhận tiền từ sổ quỹ (báo cáo quỹ) với nhật ký thu tiền, với các bảng kê tiền gửi vào ngân hàng và với tài khoản phải thu của khách hàng: nhằm đảm bảo rằng mọi khoản tiền thu được đều được gửi ngay vào ngân hàng, tránh tạo cơ hội cho nhân viên sử dụng thủ thuật gối đầu (lapping) chiếm dụng tiền để chi tiêu. - Chọn mẫu để so sánh giữa khoản chi đã ghi trong nhật ký chi tiền với tài khoản phải trả cho người bán, và với các chứng từ có liên quan: nhắm đối chiếu khoản tiền trên 14
  24. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú phiếu thu, phiếu chi với các hóa đơn, chứng từ và cũng để xem xét sự phê chuẩn, ký duyệt ở các giấy tờ trên.  Đánh giá lại rủi ro kiểm soát Sau khi đã thực hiện các thủ tục trên, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dữ liệu. Công việc này để nhận diện các điểm yếu và điểm mạnh của hệ thống KSNB, nhằm điều chỉnh chương trình cho phù hợp.  Thực hiện các thủ tục phân tích KTV thực hiện so sánh số dư tài khoản tiền năm hiện hành với số liệu kế hoạch (dự toán, số dư của năm trước; tính toán tỷ lệ giữa tiền với tổng tài sản lưu động và so sánh số liệu dự kiến, nhằm phát hiện các biến động bất thường để tìm hiểu nguyên nhân và giải thích Chúng hướng tới các mục tiêu Hiện hữu, Đầy đủ, Đánh giá. Tuy nhiên thông thường, đối với kiểm toán khoản mục tiền thì thủ tục phân tích ít được sử dụng.  Thực hiện các thử nghiệm chi tiết - Phân tích bảng kê chi tiết của tài khoản tiền và đối chiếu với số dư trên sổ cái - Gửi thư xác nhận số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng tại thời điểm khóa sổ - Chứng kiến kiểm kê tiền mặt tồn quỹ - Kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ thu, chi tiền - Kiểm tra các nghiệp vụ thu, chi bất thường. - Kiểm tra việc xử lý chênh lệch tỷ giá của các khoản tiền có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ. - Đánh giá việc trình bày và thuyết minh thông tin liên quan đến tiền. 2.3.1.3 Kết thúc kiểm toán  Xem xét lại các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ Có hai loại sự kiện sau ngày lập BCTC cần sự xem xét của ban quản trị và KTV là: - Những sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC và đòi hỏi cần điều chỉnh 15
  25. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú - Những sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC nhưng cần công khai  Đánh giá lại kết quả của cuộc kiểm toán Công việc này nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, kết quả thu thập được và cân nhắc để đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục này để nhận xét về BCTC. Để đạt được mục đích này, KTV thường thực hiện các công việc sau: - Áp dụng các thủ tục phân tích: Việc áp dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin tài chính thu thập được, nhất là các số liệu thu được của khoản mục tiền trên BCTC. - Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán: Cần xem xét mọi khía cạnh của khoản mục vốn bằng tiền có được kiểm soát đầy đủ không, kiểm tra lại tính chính xác của các chứng từ. Nếu KTV xét thấy chưa đủ bằng chứng về tính trung thực và hợp lý của BCTC thì có thể tiến hành thu thập thêm hoặc ra quyết định loại trừ. - Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được: KTV cần đánh giá tổng hợp các sai sót không trọng yếu phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Lập các bút toán điều chỉnh đối với các sai sót trọng yếu và đánh giá lại khoản mục tiền. Sau đó so sánh với các sai sót có thể bỏ qua xem có thể chấp nhận được khoản mục không? - Kiến nghị về những vấn đề còn tồn tại ở đơn vị khách hàng: Qua quá trình kiểm toán tại đơn vị khách hàng, KTV rút ra kết luận về mục tiêu kiểm toán, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại trong quản lý và hạch toán kế toán tại đơn vị khách hàng đối với khoản mục tiền.  Phân tích tổng thể BCTC lần cuối KTV sẽ tổng hợp các khoản mục lên bảng CĐKT và Bảng báo cáo KQHĐKD, dựa vào đó KTV sẽ phân tích tổng thể sự biến động của năm nay so với năm trước đối với từng khoản mục để đưa ra kết luận.  Xem xét lại các tài liệu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Mục đích của công việc này là đánh giá việc thực hiện của KTV chưa có kinh nghiệm và đảm bảo rằng cuộc kiểm toán thoả mãn các chuẩn mực thực hiện của công ty kiểm toán. Vào giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán có quy mô lớn, toàn bộ tư liệu kiểm toán sẽ được một KTV có kinh nghiệm và độc lập không tham gia vào cuộc kiểm toán 16
  26. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú xem xét lại nhằm đánh giá khách quan xem cuộc kiểm toán có được tiến hành hợp lý không, các KTV có khả năng đánh giá các bằng chứng mà họ tập hợp được hay không, cuộc kiểm toán có được thực hiện với sự thận trọng thích đáng hay không?  Chuẩn bị những điều cần trình bày trong thư quản lý Thư quản lý là thông báo cho khách hàng về những bình luận của công ty kiểm toán đối với việc cải tiến công việc kinh doanh của khách hàng. Nó giúp cho DN hoạt động có hiệu quả hơn. Việc kết hợp kinh nghiệm của KTV trong nhiều ngành kinh doanh khác nhau với một sự hiểu biết sâu sắc thu được khi tiến hành kiểm toán, giúp cho KTV cung cấp cho ban quản trị khách hàng nhiều thông tin bổ ích.  Thư giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị Thư giải trình này nhằm mục đích phục vụ cho việc kiểm toán BCTC cho năm tài chính của khách hàng nằm đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC trên các khía cạnh trọng yếu, về tình hình tài chính, kết quả hoat động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của khách hàng phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 đã trình bày các cơ sở lý luận khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính và trình bày cụ thể các cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. Là khoản mục đầu tiên và có mối liên hệ với hầu hết các chu trình kinh doanh chính trong một doanh nghiệp. Nhận biết được tầm quan trọng đó của khoản mục, vì vậy trong chương này đã trình bày rõ hơn về các mục tiêu cần đạt được khi kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong quy trình kiểm toán gồm 3 bước: (1) lập kế hoạch kiểm toán; (2) thực hiện kiểm toán; (3) kết thúc kiểm toán. Với mỗi bước thực hiện, tiến hành nghiên cứu và trình bày rõ các bước tiến hành, phương pháp sử dụng khi tiến hành thực hiện kiểm toán. Thông qua việc nghiên cứu các cơ sở lý luận về khoản mục vốn bằng tiền và đó là cơ sở để tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tế qui trình kiểm toán trong thực tiễn được trình bày ở chương sau. 17
  27. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) 3.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển: 3.1.1 Lịch sử hình thành: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán Phía Nam (AASCs) được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán – Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh (AASC) theo Quyết định số 1407/QĐ-BTC ngày 10/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty được thành lập bởi những kiểm toán viên ưu tú, có thâm niên. Sự ra đời của Công ty xuất phát từ tâm huyết được mang kiến thức và kinh nghiệm của mình để chia sẻ với khách hàng, cùng khách hàng vượt qua các thách thức, thành công trong quá trình phát triển kinh doanh, hội nhập quốc tế. Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng, có quyền ký các hợp đồng kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán, trụ sở chính tại 29 Võ Thị Sáu, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh. 3.1.2 Quá trình phát triển: Kể từ ngày 21/07/2009, AASCs chính thức trở thành thành viên độc lập duy nhất ở châu Á Thái Bình Dương của hãng kiểm toán quốc tế JHI, một trong 20 hiệp hội kiểm toán hàng đầu với các văn phòng quốc tế ở Toronto, Ontario, Canada và 130 công ty thành viên ở 55 quốc gia trong các khu vực: châu Á Thái Bình Dương, châu Âu và châu Mỹ. AASCs đã vinh dự nhận giải thưởng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín” do Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam - Ủy ban Chứng khoán nhà nước phối hợp cùng các cơ quan trong tổ chức, phát động và bình chọn 2 năm liên tiếp 2009 và 2010. Tổng số kiểm toán viên, nhân viên của công ty là trên 100 người có trình độ cao và 18
  28. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú chuyên môn lâu năm. Trong đó, gần 30 người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp nhà nước, còn lại là các nhân viên công ty với trình độ đại học và trên đại học chuyên ngành Tài chính – Kế toán – Kiểm toán – Ngân hàng – Xây dựng được đào tạo trong nước và ngoài nước. Với bền dày hoạt động AASCs đã không ngừng phát triển với số lượng khách hàng đông đảo trong mọi lĩnh vực. Các khách hàng thuộc các ngành, lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế quốc dân được công ty thực hiện kiểm toán, như là ngân hàng, bảo hiểm và dịch vụ tài chính, năng lượng, dầu khí, viễn thông, điện lực, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hàng không, hàng hải, than, thép, xi măng, khách sạn, du lịch, thương mại, xây dựng, cao su, cà phê, y tế, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty tư nhân. Đặc biệt công ty cũng được tín nhiệm thực hiện kiểm toán các dự án được tài trợ bởi các tổ chức tiền tệ quốc tế như WB, ADB, IMF, SIDA, ODA , các cơ quan nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp, và các tổ chức kinh tế xã hội. 3.2 Sơ lược tình hình hoạt động của công ty: 3.2.1 Chức năng: AASCs là tên viết tắt của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam. Tên tiếng Anh là: Southern Auditing and Accounting Financial Consulting Services Co.Ltd.  Tên công ty: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam.  Tên tiếng anh: Southern Auditing And Accounting Financial Consulting Services Company Limited.  Tên viết tắt: AASCs  Vốn điều lệ: 6.000.000.000 (Sáu tỷ đồng).  Trụ sở: 29, Võ Thị Sáu, phường Đa Kao, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh  Điện thoại: (84.8) 3 8205944 – 3 8205947  Fax: 8205942  Website: 19
  29. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú  Email: aascs@hcm.vn  MST: 0305011729  Logo: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs) là doanh nghiệp tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân, có hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng và mở tài khoản ngân hàng tại ngân hàng Á châu 3.2.2 Nhiệm vụ:  Về lĩnh vực Kiểm toán: Kiểm toán Báo cáo tài chính là yếu tố cơ bản tạo nên thương hiệu và là một trong những thế mạnh của AASCs. Hoạt động này đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng lẫn chất lượng. Hiện nay trong lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính, AASCs có một đội ngũ hùng hậu các KTV, chuyên gia với kinh nghiệm chuyên sâu về tài chính, kế toán, kiểm toán, tín dụng, thuế, Hàng năm, đội ngũ này đã thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên khắp cả nước, thuộc mọi loại hình doanh nghiệp kể cả các dự án được tài trợ, vay vốn của các Tổ chức Tài chính Quốc tế. Trong lĩnh vực kiểm toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, AASCs có một đội ngũ cán bộ, KTV, kỹ sư xây dựng có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt. Hàng năm, đội ngũ này đã thực hiện nhiều hợp đồng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư của AASCs đã góp phần giúp các chủ đầu tư loại bỏ được chi phí bất hợp lí, tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước và chủ đầu tư nhiều tỷ đồng.  Về lĩnh vực Kế toán: Dịch vụ kế toán của AASCs đã được đông đảo khách hàng tín nhiệm lựa chọn và luôn được đánh giá cao, đây cũng là một trong những lĩnh vực mà AASCs có nhiều kinh nghiệm. Ngoài việc ghi sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp, AASCs còn tư vấn rà soát, phân tích, cải tiến, hợp lý hóa bộ máy kế toán – tài chính, tư vấn giúp cho các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về việc lập chứng từ, luân 20
  30. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm sản phẩm, soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán, theo quy định hiện hành của Nhà nước.  Về lĩnh vực tư vấn: Với trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc và tinh thần làm việc chuyên nghiệp, AASCs đã thực hiện nhiều loại hình tư vấn và được khách hàng đánh giá cao như: - Tư vấn cổ phần hóa: Kể từ khi Nhà nước thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, AASCs đã cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa cho các doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành và thuộc các tỉnh, thành phố, chất lượng dịch vụ tư vấn của AASCs đã được đông đảo khách hàng trên khắp cả nước tín nhiệm và đánh giá cao. - Tư vấn lập Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, tư vấn xây dựng và lựa chọn mô hình kế toán doanh nghiệp, lựa chọn hình thức kế toán, thiết lập Hệ thống kiểm soát nội bộ, xây dựng Quy chế tài chính, tư vấn về lĩnh vực thuế và quản trị tài chính doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp cải tiến công tác quản lý tài chính – kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả.  Về đào tạo nghiệp vụ và dịch vụ khác: AASCs đã trực tiếp tổ chức hoặc hợp tác với các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục thuế hay các tổ chức kiểm toán quốc tế để mở các khóa bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về tài chính, kế toán, kiểm toán, phân tích đầu tư, chứng khoán, thuế và bảo hiểm, quản trị kinh doanh, thông qua các hình thức tập trung hay tổ chức tại doanh nghiệp, qua đó đã góp phần nâng cao trình độ và chất lượng công tác trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán nội bộ và quản lý cho các cán bộ trong doanh nghiệp. AASCs luôn duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng sẵn sàng giải quyết đáp thỏa đáng mọi thắc mắc của khách hàng và cung cấp các văn bản pháp quy về Luật doanh nghiệp, luật thuế, chính sách cai quản lý kinh tế, tài chính, các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán, nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu, áp dụng và tuân thủ đúng pháp luật, chế độ, chính sách, phù hợp với hoạt động của mình. 21
  31. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú AASCs đã thực hiện các dịch vụ giới thiệu, cung cấp, tuyển dụng cán bộ tài chính toán cao cấp như giám đốc tài chính, kế toán trưởng, trưởng phòng kiểm toán nội bộ, cho các doanh nghiệp. 3.2.3 Cơ cấu tổ chức và phương châm hoạt động:  Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty: Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối chặt chẽ đảm bảo cho sự điều hành công ty được vận hành ổn định và phát triển, thuận lợi cho việc triển khai các chính sách ngắn hạn và dài hạn đảm bảo được vị thế của một công ty lớn trong ngành kiểm toán Việt Nam và khu vực. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG HÀNH PHÒNG KIỂM TOÁN PHÒNG KIỂM TOÁN CHÍNH KẾ TOÁN 1,2,3,4 VÀ QUAN HỆ QUỐC TẾ BỘ PHẬN BỘ PHẬN GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ GIÁM ĐỐC NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN NHÂN VIÊN KIỂM TOÁN VIÊN TRỢ LÝ KIỂM TOÁN Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy của công ty 22
  32. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú  Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Công ty thuộc loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên, có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc. Công ty cũng thuộc đối tượng bắt buộc thành lập Ban kiểm soát và hiện đã có thành lập Ban kiểm soát với số lượng 3 người luôn theo dõi giám sát tình hình hoạt động của công ty. - Hội đồng thành viên: gồm chủ tịch Hội đồng thành viên và các thành viên, là bộ phận chịu trách nhiệm cuối cùng đối với hoạt động của AASCs như hoạch định chính sách, các vấn để liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng, và các lĩnh vực như lập kế hoạch, ngân sách, phát triển kinh doanh. - Ban Tổng giám đốc: là bộ phận quản lý cao nhất, có năng lực chuyên môn và quản lý cao, đại diện toàn quyền của Công ty, có quyền điều hành, quyết định mọi hoạt động, chính sách của Công ty. Ban giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. • Giám đốc Công ty: là người đứng đầu quyết định các vấn đề về mọi hoạt động của Công ty, đồng thời là người đại diện cho Công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật và trước Bộ. • Phó Giám đốc Công ty: có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc về việc điều hành hoạt động của Công ty cũng như điều hành trực tiếp một số lĩnh vực hoạt động theo sự ủy quyền của Giám đốc. - Ban kiểm soát: thay mặt các thành viên Công ty kiểm soát mọi hoạt động quản lý và điều hành. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều lệ Công ty. - Phòng kiểm toán 1, 2, 3, 5 & Phòng kiểm toán và Quan hệ Quốc tế: các Phòng kiểm toán sẽ đảm nhiệm các chức năng và nhiệm vụ riêng. Khi một hợp đồng được ký kết, các thành viên của Ban Giám đốc cùng với các trưởng nhóm sẽ chịu trách nhiệm xem xét, lập kế hoạch kiểm toán và chịu trách nhiệm soát xét toàn bộ hồ sơ kiểm toán cũng như BCKT trước khi trình Ban Giám đốc xét duyệt lần cuối. Đối với những khách hàng lớn, yêu cầu cần có sự hợp nhất kết quả kiểm toán khi phát hành BCKT, trưởng nhóm sẽ chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp việc thực hiện của các nhóm kiểm toán tại cơ sở kiểm toán khác nhau. Mỗi phòng kiểm toán gồm có: Giám đốc nghiệp vụ, Phó giám đốc nghiệp vụ, Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán, được chia thành nhiều nhóm nhỏ. 23
  33. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú - Phòng hành chính: gồm 2 bộ phận là bộ phận hành chính và bộ phận kế toán. • Bộ phận hành chính: Trường phòng hành chính và các nhân viên, có nhiệm vụ: − Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động và quản lý nhân sự. − Tổ chức tuyển dụng, bố trí nhân viên đảm bảo cho hoạt động của Công ty. − Soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. − Tiếp nhận, theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định của các cấp có liên quan − Tố chức triển khai thực hiện nội quy lao động, theo dõi quản lý lao động, đề xuất khen thưởng, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi, − Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, thưởng, người lao động, đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định của Nhà nước và Công ty. • Bộ phận kế toán: gọn nhẹ, gồm kế toán trưởng và các nhân viên, có nhiệm vụ: − Đáp ứng được nhu cầu hạch toán kế toán cần thiết trong đơn vị và đáp ứng được nhu cầu về quản lý thông tin và cung cấp thông tin về tài chính kế toán cho người quan tâm − Phối hợp với bộ phận hành chính thực hiện trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên đúng chế độ, thời hạn. − Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. − Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan. Nhận xét, đánh giá: Với sự nỗ lực hết mình của Ban giám đốc công ty và đội ngũ cán bộ trong công ty, tổ chức bộ máy đang ngày càng được hoàn thiện hướng tới tạo lập được sự thống nhất, đồng thuận về tư tưởng từ ban giám đốc công ty đến các kiểm toán viên, kĩ thuật viên, trợ lý kiểm toán viên và nhân viên. Ngoài ra, trong hệ thống tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty còn có bộ 24
  34. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú phận kế toán, chịu trách nhiệm trực tiếp và giúp Giám đốc thực hiện các chức năng quản lí tài chính, thực hiện công việc chuyên môn nghiệp vụ kế toán, lập báo cáo quản trị để trợ giúp công tác quản lý 3.3 Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện nay: 3.3.1 Tình hình nhân sự: Đội ngũ kiểm toán viên và nhân viên: Sau hơn 8 năm hoạt động, Công ty đã xây dựng được đội ngũ gần 100 thành viên, những người có trình độ cao, làm việc trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Hiện tại Công ty có 26 thành viên có chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia do Bộ Tài chính cấp. 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 2014 2015 2016 Kiểm toán viên (sau Đại học) Trợ lý kiểm toán, kế toán, kỹ sư (Đại học) Lao động phổ thông Hình 3.2. Biểu đồ tình hình nhân sự: 25
  35. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Kiểm toán viên Trợ lý kiểm toán, kế Lao động phổ thông (sau Đại học) toán, kỹ sư (Đại học) 2014 22 63 3 2015 25 63 3 2016 26 64 3 Tình hình nhân sự của công ty tăng nhẹ qua các năm từ năm 2014 đến năm 2016, biến động không nhiều cụ thể như: - Năm 2014 đến năm 2015: tăng 2% - Năm 2015 đến năm 2016: tăng 2% Đội ngũ nhân viên của công ty kiểm toán AASCs bao gồm các kiểm toán viên đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và đã từng nắm nhiều chức vụ quan trọng trong một số công ty kiểm toán tại Việt Nam. Nhân viên của công ty hường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên ngành thông qua các chương trình huấn luyện nội bộ, chương trình cập nhật kiến thức KTV hàng năm của bộ tài chính, chương trình hỗ trợ quốc tế. Trong tương lai, công ty kiểm toán AASCs sẽ không ngừng phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng và hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhanh chóng, kịp thời các vấn đề quan tâm của khách hàng. 3.3.2 Đánh giá sự đáp ứng với tình hình kinh doanh hiện nay: Trong quá trình hoạt động, đội ngũ nhân viên liên tục được đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cùng các kiến thức bổ trợ về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, thị trường để có khả năng đa dạng hoá loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Các nhân viên của Công ty đều là những người tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán, kiểm toán. 26
  36. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Doanh thu của công ty trong 2 năm gần đây 2015 – 2016: Đơn vị tính: tỷ đồng 80 78 76 74 72 70 68 66 64 62 2015 2016 Hình 3.3: Biểu đồ doanh thu Năm 2015 và năm 2016, ngoài những dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn về thuế thì công ty còn đẩy mạnh thêm về việc huấn luyện đào tạo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kế toán Quốc tế, huấn luyện các quy trình thủ tục cuối kỳ kế toán, các bộ luật về thuế, Báo cáo tài chính theo chuẩn mực Quốc tế cho các doanh nghiệp trong nước nên doanh thu đã tăng đáng kể. Từ đó, cho thấy rằng tình hình hoạt động của công ty ngày càng tăng. - Các Công ty cổ phần - Các đơn vị hành chính sự nghiệp. - Các công trình xây dựng cơ bản. 3.4 Giới thiệu chung về Bộ phận Kiểm toán thực tập – Phòng Kiểm toán 2 3.4.1 Quá trình hình thành và phát triển: Phòng kiểm toán 2 được thành lập từ những ngày đầu tiên của Công ty – 10/04/2007. Tập thể nhân viên Phòng kiểm toán 2 là một đội ngũ có kinh nghiệm chuyên 27
  37. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú môn cao; có tinh thần, trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 3.4.2 Chức năng và nhiệm vụ: Phòng kiểm toán 2 có chức năng chính là kiểm toán BCTC, đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị khách hàng và trên cơ sở kết quả kiểm toán, đưa ra những kết luận đánh giá việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính - kế toán và hiệu quả hoạt động của đơn vị. 3.4.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Kiểm toán 2: Trưởng phòng Trưởng nhóm Trưởng nhóm 1 2 Kiểm toán viên Trợ lý KTV Trợ lý KTV Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức phòng Kiểm toán 2 3.4.4 Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên: . Trưởng phòng: chịu trách nhiệm xem xét, lập kế hoạch kiểm toán và chịu trách nhiệm soát xét toàn bộ hồ sơ kiểm toán cũng như BCKT trước khi trình Ban Giám đốc xét duyệt lần cuối. . Trưởng nhóm: Ngoài vấn đề chuyên môn, trưởng nhóm có nhiệm vụ quản lý nhóm trọng các lĩnh vực hoạt động. Trưởng nhóm giữ vai trò lãnh đạo và là cầu nối giữa các quản lý cấp trên với nhân viên, cụ thể như sau: − Tham mưu cho ban giám đốc về những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ kiểm toán, khách hàng. Tổ chức điều hành hoạt động kiểm toán BCTC trong nội bộ phòng. − Kiểm toán chất lượng dịch vụ cung cấp. 28
  38. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú − Tìm kiếm, phát triển khách hàng. − Thực hiện hoạt động kiểm toán BCTC. − Soát xét hồ sơ kiểm toán. . Kiểm toán viên: − Hỗ trợ trưởng nhóm quản lý chung đối với toàn bộ quá trình kiểm toán. − Lên BCKT, thực hiện kiểm toán theo các phần hành được giao. − Hỗ trợ Giám đốc ký BCKT. . Trợ lý kiểm toán: − Hỗ trợ trưởng nhóm quản lý, phân công công việc cho các thành viên trong nhóm. − Chuẩn bị hồ sơ kiểm toán của khách hàng. − Thực hiện kiểm toán các phần hành. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs), một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực kiểm toán. Chương này giới thiệu rõ về quá trình hình thành và phát triển của công ty qua các năm, bộ máy tổ chức của công ty và trách nhiệm, nhiệm vụ của từng chức vị. Bên cạnh đó còn nêu rõ tình hình biến động nhân sự của công ty, mang lại cơ hội nghề nghiệp cho chức vụ kiểm toán. Bên cạnh những giới thiệu sơ bộ về toàn công ty, chương này cũng trình bày cụ thể về một bộ phận trong công ty-Phòng Kiểm toán 2. Qua đó, biết rõ cơ cấu tổ chức của một phòng kiểm toán trong đơn vị và chức năng nhiệm vụ của từng chức vụ. 29
  39. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) 4.1 Quy trình kiểm toán chung tại công ty Quy trình kiểm toán BCTC của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam được xây dựng dựa trên quy trình kiểm toán mẫu của VACPA. Hình 4.1: Sơ đồ chu trình kiểm toán mẫu VACPA 30
  40. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Cuộc kiểm toán cũng được công ty AASCs tiến hành ba giai đoạn như sau: Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán Để nghiên cứu về quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs), đối tượng khách hàng mà tôi lựa chọn là công ty TNHH ANZ. Công ty TNHH ANZ là khách hàng cũ, đã được AASCs kiểm toán các năm trước và tiếp tục yêu cầu AASCs kiểm toán BCTC cho kỳ kế toán kết thúc niên độ 31/12/2016. 4.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 4.1.1.1 Tiếp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng Khi KTV được mời kiểm toán cho khách hàng, đối với khách hàng mới KTV cần tìm hiểu những thông tin cơ bản của khách hàng như: Tên công ty, địa chỉ, loại hình doanh nghiệp, năm tài chính Khi tìm hiểu những thông tin cơ bản của khách hàng KTV sẽ tiến hành làm thủ tục kiểm toán như: Những vấn đề có liên quan đến KTV tiền nhiệm, nguồn lực của công ty, KTV cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng các sự kiện xảy ra ở năm hiện tại của khách hàng để KTV có thể đánh giá được mức rủi ro của hợp đồng như: Báo cáo kiểm toán năm trước có bị ngoại trừ không, liệu có dấu hiệu nào về sự lặp lại những vấn đề ngoại trừ tương tự như vậy trong tương lai không, có nghi ngờ về khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng hay không . Sau khi KTV hoàn tất các thủ tục kiểm toán sẽ đi đến đánh giá mức rủi ro của hợp đồng để kết luận công ty có chấp nhận khách hàng mới hay không. Đối với khách hàng cũ, KTV cần cập nhật lại thông tin nhằm đánh giá lại về khách hàng. Xem xét có cần phải thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán không và đánh giá rủi ro hợp đồng để đưa ra kết luận có nên chấp nhận duy trì khách hàng cũ hay không. 4.1.1.2 Phân công KTV Đối với phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán, công ty sẽ phân công theo trình độ, năng lực và kinh nghiệm để kiểm toán các khoản mục cho phù hợp nhằm giúp chất lượng 31
  41. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú kiểm toán đạt kết quả cao. 4.1.1.3 Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng KTV sẽ trao đổi với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về kế hoạch kiểm toán bao gồm các vấn đề sau: Trao đổi về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, xác định phạm vi kiểm toán, kế hoạch kiểm toán nội bộ, các vấn đề Ban giám đốc quan tâm và đề nghị KTV lưu ý trong cuộc kiểm toán Đối với hợp đồng kiểm toán thì tùy vào loại hình doanh nghiệp của khách hàng mà công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam sẽ làm hợp đồng phù hợp với từng khách hàng. Sauk hi ký hợp đồng và hoàn tất thủ tục pháp lý cần thiết, công ty sẽ lập một kế hoạch dự thảo và gửi cho khách hàng trong một khoảng thời gian qui định thường là 7 đến 15 ngày. Mẫu hợp đồng kiểm toán được đính kèm tại Phụ lục 2-“Lập kế hoạch kiểm toán”. 4.1.1.4 Tìm hiểu về hệ thống KSNB Đây là một giai đoạn quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Giai đoạn này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản làm nền tảng cho các công việc tiếp theo. Ở giai đoạn này KTV cần tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động của họ như: − Tìm hiểu các thông tin về môi trường kinh doanh chung của doanh nghiệp trong năm hiện hành bao gồm: Thực trạng chung của nền kinh tế (suy thoái, tăng trưởng hay lạm phát), biến động về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ − Các thông tin chung về ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh và xu hướng của ngành nghề như: Thị trường và cạnh tranh bao gồm nhu cầu, năng lực cung ứng, cạnh tranh, đặc điểm kinh doanh ngành (liên tục hay thời vụ), các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh, sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh.Các thông tin chung về môi trường pháp lý mà doanh nghiệp đang hoạt động bao gồm: Pháp luật và các quy định có ảnh hưởng trọng yếu tới hoạt động của doanh nghiệp, thuế quan và các rào cản thương mại, thay đổi thuế áp dụng − Các thông tin chung về hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp như: Bản chất của các nguồn doanh thu như sản xuất, dịch vụ tài chính/bán buôn, bán lẻ, mô tả các giai đoạn của sản phẩm và dịch vụ, phương thức sản xuất, cách thức phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ 32
  42. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú − Sở hữu, các bên liên quan và cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp như: Thông tin về các cổ đông và thành viên chính trong doanh nghiệp (sở hữu từ 5% vốn điều lệ), danh sách các tổ chức và cá nhân có liên quan đến doanh nghiệp, mô tả cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp theo các phòng ban bằng mô tả hoặc bằng sơ đồ. − Các thay đổi lớn về quy mô hoạt động của doanh nghiệp như: Thông tin về tăng giảm vốn trong năm, các hoạt động đầu tư tài chính vào các công ty trong và ngoài tập đoàn − Hiểu biết về hệ thống kế toán áp dụng như: Hệ thống kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, các chính sách kế toán quan trọng doanh nghiệp áp dụng − Kết quả kinh doanh về thuế như: Mô tả nhận xét về kết quả kinh doanh và cách thức các nhà lãnh đạo doanh nghiệp quản lý kết quả kinh doanh − Các vấn đề khác như: Nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp, kế toán, các thông tin hành chính khác 4.1.1.5 Phân tích sơ bộ BCTC KTV sẽ đi phân tích 2 bảng trong BCTC đó là: Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo KQHĐKD. KTV so sánh số liệu trước khi kiểm toán và sau khi kiểm toán để xác định được sự biến động và tính được tỷ lệ của sự biến động đó. Từ đó, đưa ra ý kiến nhận xét. 4.1.1.6 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận  Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp đã đặt ra tiêu chuẩn cho các cấu phần khác của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hiểu biết tốt về hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các chu trình kinh doanh quan trọng. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn củ a mình để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài liệu. Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 3 thành phần cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ như sau: − Môi trường kiểm soát: . Truyền thông và thực thi tính chính trực và giá trị đạo đức trong doanh nghiệp. 33
  43. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú . Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên. . Phong cách điều hành và triết lý của các nhà quản lý doanh nghiệp. . Cấu trúc tổ chức . Phân định quyền hạn và trách nhiệm . Chính sách nhân sự và thực tế về quản lý nhân sự. − Đánh giá rủi ro: Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC. − Giám sát các hoạt động kiểm soát: . Giám sát thường xuyên và định kỳ. . Báo cáo các thiếu sót của hệ thống KSNB.  Đánh giá rủi ro gian lận: Theo VSA 240 “Gian lận và sai sót” yêu cầu: “KTV phải xác định và đánh giá các rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận ở cấp độ tổng thể BCTC và ở cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nghiệp vụ, số dư tài khoản và thuyết minh BCTC”. Vì vậy, KTV cần xem xét các yếu tố rủi ro liên quan đến các sai sót phát sinh từ lập BCTC gian lận, sau đó đánh giá xem có tồn tại rủi ro trọng yếu hay không. Các yếu tố rủi ro liên quan đến các sai sót phát sinh từ lập BCTC gian lận: − Động cơ /Áp lực: . Tình hình kinh tế, điều kiện ngành hay điều kiện hoạt động của đơn vị có tác động không tốt đến khả năng ổn định tài chính hay khả năng sinh lời. Các biểu hiện cụ thể như: Mức độ cạnh tranh cao hay thị trường bão hòa, kèm theo lợi nhuận suy giảm, lỗ từ hoạt động kinh doanh dẫn đến nguy cơ phá sản, các quy định mới về kế toán, pháp luật và các quy định khác có liên quan . Áp lực cao đối với Ban giám đốc nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc kỳ vọng của các bên thứ ba do: Tỷ suất lợi nhuận hay kỳ vọng theo xu thế của các nhà phân tích đầu tư, các nhà đầu tư là các tổ chức, các chủ nợ quan trọng hoặc các bên độc lập khác (đặc biệt là các kỳ vọng quá mức hoặc phi thực tế), bao gồm những kỳ vọng của Ban giám đốc trong các thông tin báo chí hoặc các thông tin trong báo cáo thường niên mang quá nhiều thông tin lạc quan . Các thông tin cho thấy tình hình tài chính cá nhân của thành viên Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản tri bi ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động tài chính của đơn vị do: Phần lớn thu nhập của Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản tri (như tiền thưởng, quyền mua chứng khoán và các thỏa thuận thanh toán theo mức lợi 34
  44. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú nhuận là chưa chắc chắn và phụ thuộc vào việc đạt được các mục tiêu về giá chứng khoán, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính hoặc dòng tiền . Áp lực cao đối với Ban giám đốc hoặc nhân sự phụ trách hoạt động để đạt được các mục tiêu tài chính được thiết lập bởi Hội đồng quản trị bao gồm các chính sách khên thưởng theo doanh thu hay tỷ suất lợi nhuận. − Các cơ hội: . Tính chất của ngành nghề kinh doanh hay các hoạt động của đơn vị có thể tạo cơ hội cho việc lập BCTC gian lận có thể phát sinh từ: Đơn vi có các giao dịch quan trọng với bên liên quan nằm ngoài quá trình kinh doanh thông thường hoặc với các bên liên quan chưa được kiểm toán hoặc do công ty kiểm toán khác kiểm toán, đơn vi có tiềm năng tài chính mạnh chiếm ưu thế vượt trội trong một ngành nhất định, cho phép đơn vị có thể độc quyền quy định các điều khoản và điều kiện đối với các nhà cung cấp hoặc khách hàng, có thể dẫn đến các giao dịch không hợp lý hoặc các giao dịch bất thường . . Việc giám sát Ban giám đốc không hiệu quả do những nguyên nhân sau: Quyền quản lý bi một người hoặc một nhóm người (trong một doanh nghiệp không phải do chủ sở hữu quản lý) độc quyền nắm giữ mà không có hệ thống kiểm soát mức lương, thưởng, quyền giám sát của Hội đồng quản trị đối với quy trình lập BCTC và kiểm soát nội bộ kém hiệu quả. . Cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc bất ổn, thể hiện qua các hiện tượng: khó khăn trong việc xác định tổ chức hoặc cá nhân có quyền kiểm soát trong đơn vị, cơ cấu tổ chức phức tạp một cách cố ý bao gồm những pháp nhân hoặc những cấp quản lý bất thường, thay đổi thường xuyên Giám đốc (Tổng giám đốc), chuyên gia tư vấn pháp luật, hoặc Hội đồng quản trị . Bộ phận kiểm soát nội bộ kém hiệu lực do những nguyên nhân sau: Chức năng kiểm soát bao gồm kiểm soát tự động và kiểm soát qua các BCTC giữa niên độ (ở những đơn vị có yêu cầu báo cáo độc lập) không thể giám sát đầy đủ, tuyển dụng hoặc thay đổi thường xuyên nhân viên kế toán, bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc nhân viên công nghệ thông tin nhưng không hiệu quả . Thái độ/sự hợp lý hóa hành động: Cấp quản lý truyền đạt, thực hiện, hỗ trợ hoặc yêu cầu thực hiện các giá trị hoặc tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của doanh 35
  45. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú nghiệp nhưng không hiệu quả, truyền đạt những giá trị hoặc tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp không phù hợp, thành viên Ban giám đốc không có chuyên môn tài chính can thiệp quá mức hoặc chiếm giữ quyền lựa chọn chính sách kế toán hoặc xác định những ước tính quan trọng, đã có lịch sử vi phạm phaps luật về chứng khoán hoặc pháp luật và quy định khác, đơn vị bị khiếu kiện hoặc Giám đốc cao cấp, Hội đồng quản trị bị cáo buộc gian lận hoặc vi phạm pháp luật, Ban giám đốc quan tâm quá mức tới việc duy trì hoặc gia tăng giá cổ phiếu hoặc xu hướng thu nhập của doanh nghiệp 4.1.1.7 Xác định mức trọng yếu  Xác định mức trọng yếu kế hoạch-thực tế nhằm lập và phê duyệt theo chính sách của công ty để thông báo với thành viên nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi kiểm toán tại khách hàng và có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để xác định xem các công việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ hay chưa. Vì vậy, KTV sẽ căn cứ vào bảng chỉ tiêu sau đây để xác định mức trọng yếu: Bảng 4.1 – Mẫu bảng xác định mức trọng yếu Nội dung Kế hoạch Thực hiện Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu (b) Mức trọng yếu tổng thể (c) = (a) x (b) Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện (d) Mức trọng yếu thực hiện (e) = (c) x (d) Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai (f) sót không đáng kể Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai (g) = (e) x (f) sót có thể bỏ qua 36
  46. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú  Xác định phương pháp chọn mẫu - c mẫu: Mục tiêu của phương pháp này là xem xét hoạt động kinh doanh của khách hàng để đưa ra kết luận sơ bộ về mức độ rủi ro của các vùng kiểm toán. Từ đó, xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu cho các vùng kiểm toán chính. Phương pháp này được thực hiện ở 2 giai đoạn: Lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. 4.1.1.8 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán Sau khi hoàn tất các bước lập kế hoạch kiểm toán, KTV sẽ lập bảng tổng hợp các kế hoạch để kiểm tra cụ thể như sau: − Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ của khách hàng. − Mô tả doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ của doanh nghiệp. − Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ rủi ro cao. − Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ bản. − Mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch. − Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang qua. − Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán này. − Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận xác định trong giai đoạn lập kế hoạch. 4.1.2 Thực hiện kiểm toán Ở giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện công việc kiểm toán đối với từng khoản mục như: kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, lập và soát xét các giấy tờ làm việc (bảng tổng hợp số liệu, giấy tờ làm việc phục vụ cho thuyết minh BCTC, chương trình kiểm toán, giấy tờ làm việc khác) và phải đặt ra mục tiêu và thủ tục kiểm toán cho từng khoản mục. 4.1.3 Hoàn thành kiểm toán 4.1.3.1 Tổng hợp kết quả kiểm toán KTV sẽ tổng hợp kết quả kiểm tra các vấn đề phát hiện được trong giai đoạn lập kế hoạch, tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán cho từng khoản mục trọng yếu, các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết, trao đổi với các chủ nhiệm kiểm toán, thành 37
  47. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú viên Ban giám đốc và khách hàng. Sau đó, xem xét lại mức trọng yếu đã xác định ở giai đoạn lập kế hoạch đã phù hợp hay chưa, có cần thiết phải thay đổi mức trọng yếu không và ảnh hưởng của sự thay đổi mức trọng yếu đó đã được giải quyết ra sao. Cuối cùng, đưa ra các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện cuộc kiểm toán năm sau. 4.1.3.2 Phân tích tổng thể BCTC lần cuối Kiểm toán viên tiến hành phân tích báo cáo tài chính lần cuối sau giai đoạn thực hiện kiểm toán: So sánh biến động về các chỉ tiêu sau kiểm toán giữa hai năm 2015 và 2016 trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ANZ. Phân tích, so sánh các tỷ số tài chính quan trọng của Công ty ANZ sau kiểm toán giữa hai năm 2015 và 2016, đưa ra các nhận xét và giải thích nguyên nhân biến động. 4.1.3.3 Thư giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị Thư giải trình này nhằm mục đích phục vụ cho việc kiểm toán BCTC cho năm tài chính của khách hàng nhằm đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC trên các khía cạnh trọng yếu, về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của khách hàng phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan. 4.1.3.4 Đánh giá chất lượng KTV sẽ tiến hành phát thảo các Báo cáo kiểm toán và trình bày so bộ về ý kiến của KTV về co ng tác kiểm toán tre n thu quản lý nhu tổ chức co ng tác kế toán của khách hàng hạch toán không đúng nguyên tắc trong chế độ kế toán thì KTV sẽ đu a ra nhận xét và đề nghị một số bút toán điều chỉnh. Nếu khách hàng chấp nhận KTV sẽ tổng hợp các bút toán điều chỉnh chung cho cả BCTC. Căn cứ vào kết quả kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập và phát hành báo cáo kiểm toán với một trong các ý kiến sau đa y: Ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược), ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến). 38
  48. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú 4.2 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs). 4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (Đính kèm Phụ lục 3 – “Lập kế hoạch kiểm toán”) Công ty ANZ là khách hàng cũ, đã được AASCs kiểm toán các năm trước và tiếp tục thực hiện kiểm toán năm 2016, AASCs được Công ty ANZ mời kiểm toán BCTC cho kỳ kế toán kết thúc niên độ 31/12/2016. Sau khi tìm hiểu sơ bộ lại công ty, KTV nhận thấy trong năm 2016 công ty không sự kiện lớn nào xảy ra, không có rủi ro cụ thể nào được phát hiện. 4.2.1.1 Tìm hiểu khách hàng Để đạt được sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng KTV cần tìm hiểu các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như cấu trúc sở hữu và quản lý; hoạt động kinh doanh; chính sách kế toán; ban kiểm soát; báo cáo thuế của khách hàng và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, môi trường kinh doanh chung; các bộ luật và qui định liên quan đến hoạt đông kinh doanh của khách hàng Sự hiểu biết đầy đủ về hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV nhận biết các sự kiện, các hoạt động có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán cũng như BCTC của đơn vị. Đối với khoản mục vốn bằng tiền thì liên quan hầu hết đến các hoạt động của doanh nghiệp từ các chu trình bán hàng và thu tiền đến chu trình mua hàng và thanh toán, từ thanh toán các hoạt động dịch vụ cũng như những hoạt động bất thường khác trong doanh nghiệp Để nghiên cứu về quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs), đối tượng khách hàng mà tôi lựa chọn là Công ty TNHH ANZ (sau đây được gọi tắt là Công ty ANZ). Sau đây là những thông tin chung về Công ty ANZ mà công ty đã kiểm toán trong năm 2015, được thực hiện thông qua việc phỏng vấn và thu thập những thông tin mà khách hàng cung cấp như sau: - Ngành nghề kinh doanh: sản xuất các loại dây thừng, dây bện bằng nhựa, dây cáp, dây đai, các loại vòng xuyến cao su, dây băng cao su, các chi tiết cao su chính xác cho công nghiệp ô tô, dây giềng lưới đánh cá, các loại chỉ sợi tổng hợp bằng nhựa, 39
  49. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú các loại dây thừng cáp, dây phơi đồ bằng nhựa và các loại lưới đánh cá. - Chế độ kế toán: Công ty ANZ đăng ký áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - Niên độ bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm - Đồng tiền sử dụng để ghi sổ và lập BCTC: Đồng Việt Nam (VNĐ). - Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO - Khấu hao TSCĐ được trích theo đường thằng - Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. 4.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống KSNB Để tiến hành khảo sát chung về hệ thống KSNB, KTV tiến hành kiểm tra những tài liệu mà đơn vị khách hàng cung cấp, kết hợp với phỏng vấn kế toán trưởng và nhân viên kế toán tiền có liên quan. KTV đã tìm hiểu đặc điểm của việc hạch toán tiền và có những mô tả về KSNB đối với tiền của công ty ANZ như sau:  Phạm vi sơ đồ các tài khoản liên quan đến việc hạch toán vốn bằng tiền Để thuận lợi cho công tác theo dõi, quản lý và tìm hiểu về quá trình giám sát, kiểm tra việc hạch toán vốn bằng tiền nói riêng và công tác đánh giá để từ đó có những phương hướng xây dựng các thủ tục kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền nói chung, thông qua các tài khoản liên quan để xây dựng phạm vi sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền, thể hiện qua hai tài khoản chính TK 111, TK 112. 40
  50. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú  Hạch toán tiền mặt Hình 4.2 – Sơ đồ hạch toán tiền mặt  Hạch toán tiền gửi ngân hàng Hình 4.3 – Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng  Mô tả về hệ thống KSNB vốn bằng tiền tại đơn vị Trên thực tế nếu xét riêng khoản tiền mặt thì đây là phương tiện giao dịch nhanh nhất nhưng đồng thời gặp rủi ro nhiều nhất. Tuy nhiên, có những trường hợp cần hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán hay các hoạt động giao dịch nhưng đôi khi việc sử dụng tiền mặt trong các hoạt động khác lại là phương án có hiệu quả hơn cả. Chính vì thế mà quá trình thu chi tiền mặt luôn là mối quan tâm chính trong 41
  51. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền.  Mô tả hệ thống KSNB đối với việc thu tiền Công ty tổ chức một hệ thống thu tiền tập trung tại văn phòng, do một nhân viên là thủ quỹ đảm nhận và một nhân viên khác là kế toán tiền mặt phụ trách việc lập các chứng từ (phiếu thu) liên quan đồng thời quản lý các nghiệp vụ thu tiền trực tiếp từ khách hàng. Từ phiếu thu thủ quỹ sẽ vào sổ quỹ, kế toán tiền mặt cũng ghi vào một cuốn sổ quỹ riêng, sau đó ghi vào sổ Nhật ký chung. Tiếp theo căn cứ số liệu đã ghi vào Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Chứng từ luôn được đánh số thứ tự trước, đây cũng là một biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa các hành vi gian lận có thể xảy ra.  Các ký hiệu dùng để vẽ lưu đồ Tài liệu như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi Điểm khởi đầu một công việc n Lưu trữ độc lập tại các đối tượng kiểm soát N Vị trí đối tượng kiểm soát Xử lý vừa bằng tay vừa bằng máy Đường đi của công việc thực hiện Chú thích  Đối với tiền mặt: 42
  52. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Hình 4.4 – Lưu đồ mô tả KSNB thu tiền mặt  Giải thích: Khi bắt đầu phát sinh nghiệp vụ thu tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ căn cứ vào tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ mà người nộp tiền đem đến (nếu người nộp tiền là các nhân viên trong công ty) còn khách hàng mua tại công ty thì kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng để lập phiếu thu. Phiếu thu được lập 3 liên, mỗi liên đều có chữ ký xác nhận của kế toán trưởng, kế toán tiền mặt và thủ quỹ. Liên 1 do kế toán tiền mặt cất giữ làm căn cứ ghi sổ quỹ, tiếp đến ghi nhận vào Nhật ký chung ghi Nợ TK 111 rồi vào sổ Cái. Liên 2 giao cho khách hàng hay người phụ trách nộp tiền từ các cửa hàng công ty. Liên còn lại kế toán công nợ hay kế toán các TK đối ứng giữ để mở sổ theo dõi công nợ cho các đối tượng liên quan. Đồng thời khi phiếu thu đã được duyệt, thủ quỹ nhận tiền và xác nhận vào phiếu thu rồi vào sổ quỹ. 43
  53. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú  Đối với tiền gửi ngân hàng: Hình 4.5 – Lưu đồ về KSNB thu tiền qua ngân hàng  Giải thích: Hoạt động thu tiền qua ngân hàng thường diễn ra giữa công ty với các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị này phải chuyển tiền nộp vào tài khoản của công ty tại ngân hàng sau đó ngân hàng sẽ lập “Giấy báo có” chuyển đến công ty, kế toán ngân hàng sẽ kiểm tra, đối chiếu sự hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi vào Nhật ký chung ghi Nợ TK 112, rồi vào Sổ Cái. Đồng thời, kế toán công nợ vào sổ chi tiết công nợ để ghi giảm nợ cho các đối tượng liên quan.  Mô tả hệ thống KSNB đối với việc chi tiền tại đơn vị: Tại đơn vị phát sinh nhiều nghiệp vụ chi tiêu khác nhau như chi trả mua nguyên vật liệu, quảng cáo, vận chuyển, lương, thuế Đây cũng là những khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty. 44
  54. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Hầu hết các khoản chi cho việc mua nguyên vật liệu, hàng hoá, chi vận chuyển, chi cho quảng cáo đều được thực hiện qua ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro trong việc sử dụng tiền mặt nhưng đồng thời cũng tiện lợi và nhanh chóng khi thanh toán trừ những khoản chi mua công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm, Với khối lượng nhỏ thì được thực hiện bằng tiền mặt. Tất cả các khoản chi của công ty đều được thông qua Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán vốn bằng tiền và thủ quỹ (trong trường hợp chi bằng tiền mặt) xét duyệt. Các chứng từ có liên quan như hoá đơn, vé tàu xe (trường hợp có cán bộ đi công tác), biên bản đính kèm theo phiếu chi. - Trường hợp chi tiền qua ngân hàng, kế toán ngân hàng sẽ viết uỷ nhiệm chi gửi đến ngân hàng để thanh toán với các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ khác nhau cho công ty, sau đó ngân hàng sẽ gởi “Giấy báo Nợ” về công ty để kế toán ngân hàng và kế toán công nợ căn cứ vào đó phản ánh vào sổ sách, chứng từ có liên quan. - Trong trường hợp các chi phí phát sinh là những khoản chi thường xuyên, chi công tác phí và nhỏ được thực hiện bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu chi và thủ quỹ sẽ chi tiền trực tiếp cho các các đối tượng có liên quan. Đối với việc thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, kế toán tiền mặt sẽ tính toán xem xét lại tính thích hợp của từng khoản chi trả trong tháng rồi căn cứ vào bảng thanh toán lương từ phòng tổ chức gởi lên rồi mới tiến hành viết phiếu chi và thủ quỹ sẽ giao tiền cho từng phòng ban một do một nhân viên trong phòng đó đại diện nhận kèm theo chữ ký khi nhận. 45
  55. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú  Đối với tiền mặt: Hình 4.6 – Lưu đồ về KSNB chi tiền mặt  Giải thích: Để thuận tiện trong kinh doanh, các khoản chi nhỏ như chi tiền mua văn phòng phẩm, chi tiền tạm ứng đi công tác, chi tiền gửi xe Được thực hiện bằng tiền mặt. Khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền, kế toán tiền mặt sẽ kiểm tra tính pháp lý của lệnh chi tiền mới tiến hành viết 3 liên phiếu chi. Sau khi phiếu chi đã được duyệt, liên 1 giao cho người nhận tiền, kế toán công nợ hoặc kế toán các TK đối ứng sẽ giữ 1 liên để ghi vào sổ theo dõi công nợ hay các TK liên quan, liên còn lại giao cho kế toán tiền mặt lưu giữ để vào sổ quỹ rồi vào vào nhật ký chung ghi Có TK 111 rồi vào sổ Cái. Bên cạnh đó thủ quỹ sẽ chi tiền và ký xác nhận vào phiếu chi rồi mới vào sổ quỹ. 46
  56. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú  Đối với tiền gửi ngân hàng: Hình 4.7 – Lưu đồ về KSNB chi tiền qua ngân hàng  Giải thích: Khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền qua ngân hàng, các chứng từ liên quan cần xem xét, phê duyệt để lập lệnh chi tiền thường là phiếu nhập kho, các hoá đơn GTGT khi mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ điện, nước Sau đó kế toán ngân hàng sẽ lập 4 liên ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng nhờ thanh toán hộ. Hai liên giao cho ngân hàng thanh toán, trong đó một liên giao cho ngân hàng, còn một liên làm căn cứ viết “Giấy báo nợ” báo về công ty, hai liên còn lại giao cho ngân hàng trung gian, trong đó một liên lưu tại ngân hàng này và một liên giao cho ngân hàng chủ nợ. Ngân hàng trung gian là ngân hàng thay mặt cho ngân hàng công ty ủy nhiệm, chi trả cho ngân hàng của chủ nợ hoặc liên quan đến chủ nợ, được chủ nợ ủy quyền thu. Trường hợp ngân hàng trung gian đều là ngân hàng có tài khoản của công ty và bên chủ nợ thì ủy nhiệm chi chỉ cần lập 3 liên ủy nhiệm chi. Khi đã thanh toán tiền 47
  57. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú xong, ngân hàng sẽ chuyển “Giấy báo nợ” về công ty, kế toán ngân hàng dựa vào đó để vào sổ chi tiết, Nhật ký chung ghi Có TK 112, rồi vào sổ Cái, đồng thời kế toán công nợ phản ảnh vào sổ chi tiết công nợ, ghi giảm nợ phải trả cho các đối tượng liên quan. 4.2.1.3 Xác lập mức trọng yếu Trong kiểm toán BCTC, do sự giới hạn về thời gian cũng như chi phí kiểm toán, KTV không thể kiểm tra toàn bộ các chứng từ, nghiệp vụ. Thậm chí ngay cả khi kiểm tra 100% chứng từ, nghiệp vụ, KTV cũng không thể phát hiện được hết các sai phạm do các yếu chủ quan hoặc khách quan. Vì vậy việc xác định mức trọng yếu có vai trò quan trọng đối với lập kế hoạch và thiệt kế phương pháp kiểm toán cới mục đích cụ thể: Ước tính mức độ sai sót cảu BCTC có thể chấp nhận được. Ngoài ra việc xác định mức trọng yếu còn giúp KTV xác định số lượng bằng chứng thu thập, xác định bản chất thời gian của các thử nghiệm kiểm toán. Cụ thể ở công ty ANZ việc xác lập mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền sẽ được xác định như sau: Bảng 4.2 – Đánh giá mức độ trọng yếu của Công ty ANZ Nội dung Kế hoạch Thực hiện Tiêu chí được sử dụng để Tài sản thuần Tài sản thuần ước tính mức trọng yếu Giá trị tiêu chí được lựa (a) 315,856,003,191 315,856,003,191 chọn Tỷ lệ sử dụng để ước tính (b) [1-5%] Tài sản [1-5%] Tài sản mức trọng yếu thuần thuần Mức trọng yếu tổng thể (c) = (a) x (b) 15,792,800,160 15,792,800,160 Tỷ lệ sử dụng để ước tính (d) 29% 29% mức trọng yếu thực hiện Mức trọng yếu thực hiện (e) = (c) x (d) 4,579,912,046 4,579,912,046 Tỷ lệ sử dụng để ước tính (f) 2% 2% ngưỡng sai sót không đángNgưỡng kể sai sót không (g) = (e) x (f) 91,598,241 91,598,241 đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua 48
  58. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Nội dung Năm nay Mức trọng yếu tổng thể 15,792,800,160 Mức trọng yếu thực hiện 4,579,912,046 Ngưỡng sai sót không đáng 91,598,241 kể/sai sót có thể bỏ qua Nhận xét: Công ty có hệ thống KSNB tốt nên KTV đánh giá mức rủi ro thấp nên chọn các tiêu chí đánh giá ở mức cao 4.2.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong ba thành phần cấu thành của hệ thống KSNB của công ty ANZ: - Môi trường kiểm soát - Quy trình đánh giá rủi ro - Giám sát các kiểm soát Dựa vào bảng câu hỏi thông qua ba vấn đề chính trên KTV AASCs dùng các phương pháp thu thập khác nhau để đánh giá chung về hệ thống KSNB của đơn vị. Giấy tờ làm việc cụ thể A610 đính kèm tại Phụ lục 3. 4.2.2 Chương trình kiểm toán Sau đây là chương trình mẫu kiểm toán khoản mục tiền tại AASCs. KTV thực hiện các bước theo hướng dẫn của chương trình này. Trong quá trình kiểm toán tùy theo tình hình của khách hàng, KTV có thể bổ sung hoặc lược bỏ một số thủ tục. 49
  59. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Hình 4.8: Lưu đồ tóm tắt quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Do hệ thống KSNB của Công ty ANZ được KTV đánh giá là tốt, nên KTV đã bỏ qua bước thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đi vào thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm cơ bản Thủ tục Thử nghiệm phân tích chi tiết 50
  60. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú  BƯỚC 1: Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng có nhất quán, có phù hợp với quy định. Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, Sổ Chi Tiết Nhận xét: Các chính sách áp dụng nhất quán và phù hợp. Đối chiếu số dư đầu kỳ trên sổ kế toán năm nay so với số kiểm toán năm trước. Trong quá trình kiểm toán đây luôn là bước đầu tiên mà KTV thực hiện trong khi kiểm toán các phần hành cơ bản của BCTC. Nếu có chênh lệch, KTV phải tìm hiểu nguyên nhân, yêu cầu điều chỉnh. Nhận xét: Đối với công ty ANZ không có sự chênh lệch giữa hai khoản này. Tham chiếu D140-A1– Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán”  BƯỚC 2: Phân tích bảng kê chi tiết của tài khoản tiền và đối chiếu với số dư trên sổ cái. KTV yêu cầu công ty cung cấp bảng kê chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo từng loại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bao gồm số dư đầu kỳ (hoặc số dư kiểm toán kỳ trước) và số dư cuối kỳ theo Sổ cái (chưa kiểm toán). Trong phần này KTV tổng hợp số liệu theo từng tháng để biết biến động của từng tháng có đồng đều không, tháng nào có phát sinh lớn nhất để tìm hiểu nguyên nhân. Đồng thời KTV tổng hợp tài khoản tiền mặt theo tài khoản đối ứng để phân tích xem lượng tiền mặt hay TGNH phát sinh nhiều nhất cho mục đích gì và tiến hành kiểm tra chi tiết. Nhận xét: Sau khi tổng hợp, KTV nhận thấy tháng 1 số tiền phát sinh nợ - có cao hơn các tháng còn lại. Nguyên nhân: Do các đây là các tháng cuối năm âm lịch, lượng sản phẩm công ty bán nhiều, đồng thời các nghiệp vụ chi trả nợ cũng cao hơn các tháng khác. Tham chiếu D140-A1– Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán”  BƯỚC 3: Đọc lướt Sổ cái để xác định nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên nhân và kiểm tra chi tiết. Ở bước này, để phát hiện ra các nghiệp vụ bất thường KTV tiến hành lọc tài khoản đối ứng bằng Pivot Table để phát hiện các định khoản bất thường, đọc lướt sổ cái, dựa 51
  61. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú vào khả năng chuyên môn của mình để nhận ra nghiêp vụ bất thường, sai đối ứng tài khoản hay phát sinh không nhằm mục đích kinh doanh từ đó tiến hành kiểm tra chi tiết chứng từ để xem xét nghiệp vụ có mang tính chất trọng yếu không, đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh. 1111 (113) 13,800,000,000 128,348,218 (133) (141) 2,169,567,194 814,406,000 (141) (33834) 677,000 144,999,957 (155) (131K) 2,119,696,811 85,001,500 (211) (131NB) 610,000,000 170,584,400 (242) (141) 2,691,306,618 23,562,000 (331) (33834) 677,000 7,289,662,663 (334) (33834) 3,710,200 2,149,380,930 (627) 663,550,203 (635) 858,443,241 (641) 960,248,866 (642) 13,323,600 (811) 95,099,029 (1521) 242,477,830 (2412) 100,000,000 (3382) 17,160,500 (33834) 25,581,130 (131K) 11,000,000 (131NB) 1,275,182,000 (141) 23,109,074 (155) 6,195,000,000 (3388M) 21,394,957,823 21,286,121,141 Hình 4.9 – Tài khoản đối ứng đối với Tiền mặt 52
  62. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú 112 (133) 885,008,812 13,800,000,000 (113) (141) 8,359,120 1,029,471,869 (141) (331) 172,962,250 670,200,000 (244) (515) 64,202,339 92,087,308,340 (331) (1121) 47,390,200,000 13,382,000,000 (341) (1122) 66,635,871,890 3,700,000 (627) (33834) 8,000,600 1,507,916,234 (635) (131K) 144,110,508,540 160,992,585 (642) (141) 1,000,000 66,961,600 (811) (331) 64,469,000 81,159,895,000 (1121) (33834) 9,983,600 32,866,176,890 (1122) (3388M) 9,222,300,000 2,009,700 (1521) (344) 250,000,000 8,217,198 (3335) (515) 286,719,128 3,000,000 (3338) (642) 400,000 1,392,735,935 (33834) (711) 6,128,000 116,290,537 (131K) (811) 22,361,600 27,209,169,300 (131NB) 1,739,781,122 (141) 324,000,000 269,138,474,879 267,529,826,310 Hình 4.10 – Tài khoản đối ứng đối với Tiền gửi ngân hàng Nhận xét: Tài khoản tiền phát sinh đối ứng với số tài khoản phải trả khác khá cao. Không có nghiệp vụ bất thường. Tham chiếu D140-A3– Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán”  BƯỚC 4: Kiểm kê tiền mặt tồn quỹ. Trong mỗi cuộc kiểm toán KTV sẽ tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt của doanh nghiệp cuối ngày khóa sổ 31/12, tuy nhiên trường hợp KTV tham gia kiểm kê sau niên độ kế toán thì phải tiến hành cộng trừ lùi phát sinh thu chi trên sổ quỹ 2016 để khớp với số liệu trên sổ quỹ của đơn vị ngày 31/12/2016. 53
  63. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú Bảng 4.3 – Kiểm kê quỹ tiền mặt Theo sổ sách Số dư ngày 31/12/2016 trên sổ sách 668,966,035 Tổng số tiền thu từ 01/01/2016 đến 31/12/2016 21,394,957,823 21,286,121,141 Tổng số tiền chi từ 01/01/2016 đến 31/12/2016 668,966,000 Số dư theo biên bản kiểm kê 31/12/2015 Chênh lệch 35 Số dư theo biên bản kiểm quỹ so với số dư trên sổ sách  Nguyên nhân chênh lệch: không trọng yếu Tham chiếu D140-A & D140-A3– Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán” và Phụ lục 5-“Biên bản kiểm kê tiền mặt”  BƯỚC 5: Gửi thư xin xác nhận Ngân hàng tại thời điểm khóa sổ Thư xác nhận tuy do KTV soạn thảo thế nhưng chữ ký là của đơn vị. Thư trả lời của ngân hàng được Công ty ANZ yêu cầu gửi trực tiếp cho KTV và một bản sao cho đơn vị. Để đảm bảo tính thích hợp của bằng chứng, sau khi Công ty ANZ ký, KTV sẽ trực tiếp gửi thư. Thư này được gửi cho tất cả các ngân hàng, ngay cả đối với những ngân hàng mà số dư trên tài khoản ngân hàng này bằng không. Nhận xét: Sau khi nhận được thư xác nhận, KTV đối chiếu số dư của tài khoản này với số dư trên Bảng CĐPS và không thấy có chênh lệch. Tham chiếu D140-A3–Phụ lục 3– “Thực hiện kiểm toán”  BƯỚC 6: Kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ thu, chi tiền Kiểm tra việc khóa sổ của tài khoản Tiền mặt: KTV xem xét thời điểm phát sinh 54
  64. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú của các chứng từ thu, chi được ghi nhận vào sổ kế toán vào những ngày trước và sau ngày 31/12/2016, đặc biệt chú ý đến số thứ tự của các phiếu thu và chi cuối cùng được ghi sổ trong năm để xác định xem mọi khoản thu, chi có được ghi nhận đúng niên độ hay không. Kiểm tra việc khóa sổ của tài khoản Tiền gửi ngân hàng: KTV yêu cầu Công ty ANZ trực tiếp cung cấp sổ phụ trong khoảng thời gian một tuần trước và sau khi kết thúc niên độ. Dựa vào đó, KTV đối chiếu số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng với số dư trên sổ phụ ngân hàng, và phát hiện không có chênh lệch. Nhận xét: Đạt mục tiêu kiểm toán. Tham chiếu D140-A3– Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán”  BƯỚC 7: Đánh giá chênh lệch tỷ giá số dư có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC và chế độ kế toán hiện hành, vào thời điểm khóa sổ, ngoại tệ phải được quy đổi về đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại ngân hàng đó. Do đó, KTV kiểm tra việc chọn tỷ giá, đánh giá chênh lệch tỷ giá thanh toán và chênh lệch tỷ giá cuối kỳ. Nhận xét: Khoản mục tiền mặt không có ngoại tệ, phần ngoại tệ tiền gửi ngân hàng đã đối chiếu số dư. Tham chiếu D140-A3–Phụ lục 3– “Thực hiện kiểm toán”  BƯỚC 8: Kiểm tra chi tiết chứng từ Ở bước này, KTV của AASCs dựa trên mức trọng yếu do nhóm trưởng đưa ra (dựa theo mức xét đoán về hệ thống KSNB của doanh nghiệp) từ đó lựa chọn nghiệp vụ lớn hơn cỡ mẫu để kiểm tra chi tiết chứng từ. Tham chiếu D140-A3– Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán” KẾT LUẬN CHUNG: Khoản mục tiền được KTV đánh giá là trung thực và hợp lý. 4.2.3 Kết thúc cuộc kiểm toán Vào giai đoạn này, KTV phải quyết định là các bằng chứng kiểm toán đã được tập hợp đầy đủ để đảm bảo cho kết luận là các BCTC của Công ty ANZ đã được trình bày phù 55
  65. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú hợp với các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, áp dụng nhất quán với báo cáo của năm trước hay chưa. Trong giai đoạn này, KTV phải tổng hợp được kết quả kiểm toán của các phần hành hay các khoản mục đã được kiểm toán. Các công việc KTV AASCs phải thực hiện là: • Tổng hợp kết quả kiểm toán BCTC công ty ANZ (B400) • Tổng hợp kết quả kiểm toán (B410) • Phân tích tổng thể BCTC Công ty ANZ lần cuối (B420) • BCTC và báo cáo kiểm toán (B300) • BCTC và BCKT năm nay (B310) • BCTC trước và sau điều chỉnh kiểm toán của Công ty ANZ (B340) • Bảng cân đối phát sinh (B350) - Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo (B100) • Phê duyệt phát hành BCKT và thư quản lý (B110) • Soát xét chất lượng của thành viên BGĐ độc lập (B120) • Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết (B130) Giấy tờ làm việc cụ thể đính kèm tại Phụ lục 4 – “Kết thúc kiểm toán”. 4.3 So sánh giữa thực tế và lý thuyết 4.3.1 Ưu điểm Các KTV thường kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền bằng cách kết hợp với các khoản mục khác như doanh thu, chi phí, tài sản cố định, nợ phải thu, nợ phải trả Đây là những khoản mục quan trọng trong BCTC. Do đó, những sai sót liên quan đến các khoản mục này đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính hợp lý, tính chính xác của BCTC. Chính vì vậy, các KTV có thể phát hiện ra những nghiệp vụ bất thường, những gian lận cũng như những sai sót nhằm đảm bảo cho BCTC của đơn vị đã được trình bày một cách hợp lý, đem đến cho những người sử dụng Báo cáo những thông tin đáng tin cậy. 4.3.2 Nhược điểm  Tìm hiểu hệ thống KSNB và thử nghiệm kiểm soát − Do sự đa dạng về ngành nghề của các Công ty khách hàng nên các KTV không bao quát hết được chi tiết từng ngành nghề của khách hàng nên các dự đoán về tính chính xác của các số liệu được đưa lên sổ sách và báo cáo có phần hạn chế. 56
  66. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú − KTV thường chỉ tìm kiếm giải trình ở các nhân viên kế toán và kế toán trưởng mà chưa có sự phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của các bộ phận khác, khi nhận được lời giải trình thì ít khi kiểm tra tính xác thực của lời giải trình  Về phương pháp lấy mẫu − Thực tế, các KTV của Công ty khi tiến hành Kiểm toán Vốn bằng tiền thường dựa vào kinh nghiệm và tiến hành chọn mẫu theo số lượng phát sinh của các tháng phát sinh lớn và các định khoản lạ. Mặc dù chương trình Kiểm toán của Công ty có những quy định về chọn cỡ mẫu. Nghĩa là KTV căn cứ vào số tiền lớn và bút toán lạ để kiểm tra. Hiển nhiên, các nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn thường bao hàm nhiều rủi ro. Nhưng việc lựa chọn mẫu đó chưa hoàn toàn mang tính tiêu biểu, tính đại diện cao; như vậy việc chọn mẫu này thực sự chưa đạt hiệu quả bởi vì không phải các nghiệp vụ phát sinh với số tiền nhỏ là không chứa các sai sót, gian lận, nếu tập hợp nhiều nghiệp vụ phát sinh với số tiền nhỏ sẽ là một lượng tiền đáng kể trong tổng Vốn bằng tiền phát sinh. − KTV không đánh giá mức trọng yếu, rủi ro một cách cụ thể mà thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân để chú ý kiểm tra các nghiệp vụ dễ xảy ra sai sót.  Việc áp dụng thủ tục phân tích: Trong các thử nghiệm, thủ tục phân tích được sử dụng nhưng ít khi được lưu vào file và thường chú trọng vào kiểm tra chi tiết nhiều hơn. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Bằng thực nghiệm thực tế, tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu qui trình tại một công ty cụ thể-công ty TNHH ANZ, qua đó hiểu rõ hơn về các bước tiến hành, các cách thu thập thông tin khách hàng để chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán ở giai đoạn lập kế hoạch hay cách phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, cùng với đó là cách xác định mức trọng yếu cho một cuộc kiểm toán. Việc tiến hành kiểm tra, sót xét nghiệp vụ trên các sổ sách kế toán và phân tích đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng thể hiện thông qua các giấy làm việc nhằm giúp KTV đưa ra ý kiến chính xác cho cuộc kiểm toán và tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán. 57
  67. GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTH: Huỳnh Thị Cẩm Tú CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs). 5.1 Nhận xét 5.1.1 Nhận xét về công tác kiểm toán tại công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs) Cấu trúc bộ máy của AASCs hiện nay khá chặt chẽ, với sự nỗ lực hết mình của Ban giám đốc công ty và đội ngũ cán bộ trong công ty, tổ chức bộ máy đang ngày càng hoàn thiện hướng tới tạo lập sự thống nhất, đồng thuận về tư tưởng từ ban giám đốc công ty đến các kiểm toán viên, kĩ thuật viên, trợ lý kiểm toán viên và nhân viên. Tuy nhiên do đặc thù của loại hình hoạt động và phân tán trên các địa bàn nên trong một số trường hợp cơ cấu tổ chức không thể phát huy hết hiệu quả. Việc phân chia các phòng nghiệp vụ chỉ mang tính tương đối nên không thể hiện được chức năng và thế mạnh chuyên biệt của các phòng ban. Khi mà các loại hình dịch vụ cung cấp đa dạng thì cơ cấu tổ chức càng phải chặt chẽ và khoa học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty nhưng cũng cần linh hoạt vì kiểm toán là công việc mang tính mùa vụ. Quy trình kiểm toán của AASCs hiện nay được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của các kiểm toán viên, các chuyên gia và sự học hỏi các Công ty kiểm toán, đặc biệt là các Công ty kiểm toán nước ngoài. Chương trình thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện và nâng cao qua các năm hoạt động, gồm: các hồ sơ kiểm toán mẫu, các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các mẫu quy định chung về lập kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán cụ thể đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nói chung. Quy trình kiểm toán của AASCs tuân thủ các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên công ty cần chú trọng hơn nữa vào việc lập kế hoạch kiểm toán đặc biệt là kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán vì lập kế hoạch kiểm toán chi phối chất lượng chung của toàn bộ cuộc kiểm 58