Khóa luận Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

pdf 104 trang thiennha21 23/04/2022 6850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_quy_trinh_kiem_toan_doanh_thu_ban_hang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT Ngành: Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Tùng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lệ Thu MSSV: 1311181000 Lớp: 13DKKT02 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT Ngành: Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Tùng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lệ Thu MSSV: 1311181000 Lớp: 13DKKT02 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những số liệu và báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.HCM, ngày 03 tháng 07 năm 2017 (Ký và ghi rõ họ tên) i SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG LỜI CẢM ƠN Kính gửi quý thầy cô trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh cùng ban lãnh đạo, toàn thể các anh chị trong công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt (VDAC). Lời đầu tiên, em xin cảm ơn tất cả các thầy cô trường Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh đặc biệt quý thầy cô Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức vô cùng quý giá cho em trong suốt những năm học vừa qua. Đặc biệt hơn là lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS.Trần Văn Tùng, giảng viên hướng dẫn của em, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này trong suốt quá trình thực tập. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt (VDAC) đã tạo mọi điều kiện cho em có cơ hội được học hỏi và làm việc trong suốt thời gian thực tập. Cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ hết sức nhiệt tình từ các anh chị trong công ty đặc biệt là chị Lê Thùy Dung đã nhiệt tình giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu, chứng từ để em hoàn thành khóa luận này. Trong thời gian thực tập, quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt công việc cũng như bài khóa luận của mình. Tuy nhiên, thời gian tìm hiểu và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp và lời nhận xét, đánh giá từ quý thầy cô và các anh chị trong công ty để em có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện bản thân mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn. TP.HCM, ngày 03 tháng 07 năm 2017 (Ký và ghi rõ họ tên) ii SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG MỤC LỤC 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 1.5 Kết cấu đề tài 3 2.1 Khoản mục doanh thu bán hàng 4 2.1.1 Khái niệm 4 2.1.2 Đặc điểm 4 2.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng 4 2.2 Khoản mục nợ phải thu khách hàng 5 2.2.1 Khái niệm 5 2.2.2 Đặc điểm 5 2.2.3 Nguyên tắc hạch toán nợ phải thu 5 2.3 Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng 6 iii SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG 2.3.1 Mục tiêu kiểm toán về doanh thu bán hàng 6 2.3.2 Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng 7 2.4 Quy trình kiểm toán chung: 8 2.4.1 Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán 9 2.4.1.1 Ý nghĩa của lập kế hoạch kiểm toán 9 2.4.1.2 Trình tự lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán 11 2.4.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 18 2.4.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát 18 2.4.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích 20 2.4.2.3 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết 21 2.4.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán 25 2.4.3.1 Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán 25 2.4.3.2 Công bố báo cáo kiểm toán 27 2.5 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng 28 2.5.1 Kiểm toán doanh thu bán hàng 28 2.5.1.1 Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu đối với doanh thu bán hàng 28 2.5.1.2 Thử nghiệm cơ bản 29 2.5.2 Kiểm toán nợ phải thu khách hàng 32 2.5.2.1 Đánh giá kiểm soát nội bộ 32 2.5.2.2 Thử nghiệm cơ bản 34 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt. 38 iv SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG 3.1.1 Sơ lược về công ty 38 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 39 3.2 Đặc điểm, mục tiêu hoạt động và phương hướng phát triển của công ty 40 3.2.1 Đặc điểm hoạt động 40 3.2.2 Mục tiêu hoạt động 40 3.2.3 Phương hướng phát triển 40 3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý 41 3.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 41 3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 41 3.4 Bộ phận kiểm toán của công ty 43 3.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận kiểm toán của công ty 43 3.4.2 Quy định về hoạt động kiểm toán của công ty 44 4.1 Giới thiệu quy trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Rồng Việt 47 4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 47 4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 48 4.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 49 4.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt 51 4.2.1 Thủ tục đánh giá rủi ro 51 4.2.2 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 52 4.2.3 Thử nghiệm cơ bản 53 v SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG 4.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH ABC do công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt thực hiện 58 4.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 58 4.3.1.1 Thu thập thông tin khách hàng 58 4.3.1.2 Tìm hiểu đánh giá hệ thống KSNB 59 4.3.1.3 Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu 59 4.3.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán 62 4.3.1.5 Thiết kế chương trình kiểm toán 64 4.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 64 4.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 64 4.3.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu 65 4.3.2.3 Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng 69 4.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 77 4.3.3.1 Đánh giá tổng thể trước khi lập BCKT 77 4.3.3.2 Tổng hợp kết quả, lập và gửi BCKT dự thảo 77 4.3.4 Giai đoạn sau kiểm toán 78 4.3.4.1 Phát hành BCKT chính thức 78 4.3.4.2 Theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCKT 78 5.1 Nhận xét 80 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt 80 5.1.1.1 Thuận lợi 80 5.1.1.2 Khó khăn 80 vi SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG 5.1.2 Nhận xét về công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt81 5.1.2.1 Ưu điểm 81 5.1.2.2 Nhược điểm 82 5.1.3 Nhận xét về công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt 84 5.1.3.1 Ưu điểm 84 5.1.3.2 Nhược điểm 85 5.2 Kiến nghị 86 5.2.1 Kiến nghị về công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt 86 5.2.2 Kiến nghị hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt 87 vii SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCKT Báo cáo kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính CĐPS Cân đối phát sinh CMKT Chuẩn mực kiểm toán GTGT Giá trị gia tăng KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm Toán Tư Vấn VDAC Rồng Việt viii SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Mục tiêu kiểm toán doanh thu khách hàng 7 Sơ đồ 2.2 Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng 8 Sơ đồ 2.3 Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán BCTC 9 Sơ đồ 2.4 Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán 11 Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 41 Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ phận kiểm toán của công ty 43 Sơ đồ 4.1 Tóm tắt quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng 55 Sơ đồ 4.2 Tóm tắt quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng 57 ix SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Bảng quy định về mức trọng yếu 15 Bảng 2.2 Cơ sở và thủ tục lựa chọn các khoản mục chính 23 Bảng 3.1 Thành viên góp vốn 39 Bảng 4.1 Bảng ma trận rủi ro phát hiện 60 Bảng 4.2 Xác lập mức trọng yếu 61 x SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  13. CHƯƠNG 1 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG GIỚI THIỆU CHUNG 1.1 Lý do chọn đề tài Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán tại Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh và ngày càng phổ biến hơn trong đời sống kinh tế. Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là một bộ phận của hoạt động kiểm toán độc lập. Trong kiểm toán BCTC, các kiểm toán viên (KTV) sẽ kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của đơn vị được kiểm toán. Kết quả của kiểm toán BCTC phục vụ cho rất nhiều đối tượng như đơn vị được kiểm toán, cơ quan chính phủ, các nhà lãnh đạo, chủ sở hữu, các cổ đông, nhà đầu tư, những người nắm giữ trai phiếu, cổ phiếu, những chủ nợ ngắn hạn như ngân hàng. Và trong số các khoản mục trên BCTC, khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng nhận được nhiều sự quan tâm nhất từ người sử dụng. Vì đây là khoản mục phản ánh hiệu quả hoạt động cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa, đây cũng là khoản mục dễ gian lận, có nhiều rủi ro trọng yếu nên các KTV thường thận trọng khi kiểm toán các khoản mục này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng BCTC một cách chính xác đối với hoạt động của một doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng của khoản mục này trong BCTC nên trong quá trình thực tập tại công ty em đã chọn đề tài “Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt” nhằm tìm hiểu về nội dung kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng. 1.2 Mục đích nghiên cứu Thứ nhất, tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt. Thứ hai, để nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết. 1 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  14. CHƯƠNG 1 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Thứ ba, nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu. Thứ tư, đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt. Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian: Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt trong quá trình đi thực tế kiểm toán tại Công ty TNHH ABC.  Về thời gian: từ ngày 21/12/2016 đến ngày 26/04/2017; số liệu lấy từ năm 2015. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán, chuẩn mực kế toán và kiểm toán, chế độ kế toán hiện hành, sử dụng tài liệu của Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành khóa luận. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan từ đó phát hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và phải pháp khắc phục. Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực tiếp phỏng vấn các anh chị trong công ty để thu thập được các thông tin liên quan. 2 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  15. CHƯƠNG 1 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG 1.5 Kết cấu đề tài Chương 1: Giới thiệu chung Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt Chương 4: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt tại Công ty TNHH ABC Chương 5: Nhận xét và kiến nghị Kết luận chương 1: Trong nội dung bài luận văn này, dựa trên những kiến thức đã học và thời gian tìm hiểu tại công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt, em xin trình bày và phân tích cách thức kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán Tư Vấn Rồng Việt (VDAC) với tên đề tài là “ Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt”. 3 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  16. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 2.1 Khoản mục doanh thu bán hàng 2.1.1 Khái niệm Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS), doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 2.1.2 Đặc điểm Khoản mục doanh thu bán hàng được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần. Doanh thu bán hàng là khoản mục trọng yếu trên BCTC, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm vì những lý do sau: - Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán. - Doanh thu có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ. Do đó, những sai lệch về doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và hợp lý. - Tại nhiều doanh nghiệp doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế. - Doanh thu có quan hệ đến thuế GTGT đầu ra nên có thể bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế. 2.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng Doanh thu phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành. 4 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  17. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Doanh thu phải hạch toán bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu bán hàng được đo lường trên số sản phẩm, hàng hóa bán ra và giá bán trên hóa đơn bán hàng. 2.2 Khoản mục nợ phải thu khách hàng 2.2.1 Khái niệm Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ thanh toán giữa nhà cung cấp và khách hàng dựa trên các khoản nợ, các giao dịch phát sinh trong mua bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng chưa thanh toán cho nhà cung cấp. 2.2.2 Đặc điểm Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên bảng cân đối kế toán (CĐKT) vì nó có mối liên hệ chặt chẽ đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào sự ước tính của Ban giam đốc nên rất khó kiểm tra. Người sử dụng BCTC thường dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và công nợ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó luôn có khả năng đơn vị ghi tăng các khoản nợ phải thu so với thực tế nhằm làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hầu hết, các khoản tiền thu được của doanh nghiêp đều có liên quan đến các khoản phải thu khách hàng, do đó gian lận rất dễ phát sinh từ các khoản này. 2.2.3 Nguyên tắc hạch toán nợ phải thu Nợ phải thu được kế toán theo dõi theo từng đối tượng người mua, theo từng nội dung phải thu và ghi chép rõ ràng theo từng lần khách hàng thanh toán. Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá hối đoái thực tế. 5 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  18. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng để có biện pháp thu hồi nợ. 2.3 Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng Đối với từng khoản mục kiểm toán trên BCTC, KTV xây dựng các mục tiêu kiểm toán nhằm làm cơ sở cho việc xác định các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán các khoản mục. Các mục tiêu kiểm toán được xây dựng trên các cơ sở dữ liệu sau: phát sinh, đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, đánh giá, chính xác, trình bày và công bố. 2.3.1 Mục tiêu kiểm toán về doanh thu bán hàng Phát sinh: Các khoản doanh thu bán hàng được ghi nhận phải thật sự phát sinh và thuộc về đơn vị. Đầy đủ: Mọi khoản doanh thu bán hàng phát sinh đều được ghi nhận đầy đủ. Ghi chép chính xác: Doanh thu được tính toán chính xác và thống nhất giữu sổ chi tiết và sổ cái. Đánh giá: Doanh thu phải được phản ánh đúng số tiền. Trình bày và công bố: Doanh thu bán hàng phải được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ. 6 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  19. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Sơ đồ 2.1 Mục tiêu kiểm toán doanh thu khách hàng 2.3.2 Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng Tồn tại: Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời điểm lập báo cáo. Đầy đủ: Các khoản nợ phải thu khách hàng đều phải được ghi nhận đầy đủ. Quyền và nghĩa vụ: Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị. Ghi chép chính xác: Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi chép đúng số tiền gộp trên BCTC và phù hợp giữa chi tiết nợ phải thu khách hàng với sổ cái. 7 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  20. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Đánh giá: Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được. Trình bày và công bố: Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách hàng, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu khách hàng, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có liên quan như các khoản cầm cố, thế chấp Sơ đồ 2.2 Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng 2.4 Quy trình kiểm toán chung: Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành 8 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  21. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau: lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán, thực hiện kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Giai đoạn 1 Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán Giai đoạn 2 Thực hiện kiểm toán Giai đoạn 3 Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán Sơ đồ 2.3 Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán BCTC 2.4.1 Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán Trong đó việc lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ ràng trong các Chuẩn mực kiểm toán (CMKT) hiện hành, CMKT thứ tư trong 10 CMKT được thừa nhận rộng rãi đòi hỏi “Công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”. 2.4.1.1 Ý nghĩa của lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Ý nghĩa của giai đoạn này được thể hiện qua một số điểm sau: 9 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  22. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG • Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về BCTC, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, nâng cao hiệu quả công việc. • Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng đối với khách hàng. Trên sơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống nhất với các khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm mỗi bên • Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng. 10 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  23. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG 2.4.1.2 Trình tự lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch tổng quát và kế hoạch cụ thể, gồm sáu công việc như sau: Sơ đồ 2.4 Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán ❖ Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng. Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và đạt được một hợp đồng kiểm toán. 11 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  24. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG - Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán KTV phải đánh giá xem xét việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không? Để làm được điều đó, KTV phải tiến hành các công việc sau: + Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp đồng kiểm toán của một công ty kiểm toán cho rằng KTV phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Một trong 5 bộ phận của hệ thống kiểm soát chất lượng là việc thiết lập các chính sách và thủ tục về khả năng chấp nhận và tiếp tục khách hàng cũng như chấp nhận và tiếp tục hợp đồng kiểm toán. + Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, tính liêm chính của ban quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống KSNB. Vì vậy, tính liên chính của ban quản trị rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán bởi lẽ ban quản trị có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu giếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên BCTC. Đối với khách hàng cũ: Hằng năm, KTV cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho họ không? KTV có thể ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng trong trường hợp hai bên có những mâu thuẫn về các vấn đề như: phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán (BCKT) phải công bố, KTV có thể cân nhắc đánh giá khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng. - Nhận diện các lí do kiểm toán của công ty khách hàng Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sửu dụng báo cáo của họ. 12 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  25. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Để biết được điều đó, KTV có thể phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước đó (đối với khách hàng cũ). Và trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán sau này, KTV sẽ thu thập thêm thông tin để hiểu biết thêm về lí do kiểm toán của công ty khách hàng. Việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa ra trong BCKT. - Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán Lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho hợp đồng kiểm toán không những đạt hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các CMKT chung được thừa nhận. CMKT chung đầu tiên nêu rõ “quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một kTV”. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kĩ thuật. Với các hợp đồng lớn đội ngũ KTV thường ở các mức kinh nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực thống kê, vi tính còn đối với những hợp đồng nhỏ thì chỉ cần một hoặc hai thành viên trong nhóm kiểm toán. ❖ Thu thập thông tin cơ sở Trong giai đoạn này KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ (KSNB) và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị kiểm toán. KTV còn phải hiểu cả những khía cạnh đặc thù của một tổ chức cụ thể như: cơ cấu tổ chức, dây chuyền và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, để 13 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  26. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động đến BCTC và để thực hiện quá trình so sánh khách hàng này với các đơn vị khác trong ngành đó. ❖ Thu thập thu tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Nếu các thông tin cơ sở giúp cho KTV hiểu được về các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về các nghĩ vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban giám đốc công ty khách hàng bao gồm bốn loại sau: - Giấy phép thành lập và điều lệ công ty Việc nghiên cứu những tài liệu này giúp KTV hiểu được quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị cũng như nắm bắt được những vấn đề mang tính chất nội bộ. - Các BCTC, BCKT của năm trước Các BCTC cung cấp dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, giúp KTV nhận thức được tổng quát về vấn đề đó và dựa trên cơ sở đó, áp dụng các kỹ thuật phân tích báo cáo này để nhận thức được xu hướng phát triển của khách hàng. Đây là tài liệu quan trọng nhất trong cuộc kiểm toán BCTC. - Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và ban giám đốc Đây là những tài liệu chính thức và tóm lược về những vấn đề quan trọng nhất đã được thảo luận và quyết định chính thức trong các cuộc họp đó. Các biên bản này thường chứa đựng các thông tin quan trọng như: công bố về cổ tức, phê chuẩn việc hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, xét duyệt mua bán, . Qua việc nghiên cứu các biên bản này, KTV sẽ xác định được những dữ liệu có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực các thông tin trên BCTC. 14 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  27. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG ❖ Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Nếu ở các bước trên, KTV mới chỉ thu thập được các thông tin mang tính chất khách quan về khách hàng thì ở bước này, KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một chiến lược, kế hoạch kiểm toán phù hợp. - Đánh giá tính trọng yếu Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định được bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát kiểm toán. Ở đây, KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá cho từng khoản mục trên BCTC. Bảng 2.1 Bảng quy định về mức trọng yếu Vị trí của khoản Chắc chắn trọng Không trọng yếu Có thể trọng yếu mục yếu Báo cáo kết quả Dưới 5% lãi trước Từ 5% - 10% lãi Trên 10% lãi trước kinh doanh thuế trước thuế thuế Bảng cân đối kế Dưới 10% giá trị Từ 10% - 15% giá Trên 15% giá trị tài toán tài sản trị tài sản sản Sau khi KTV đã có ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV cần phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Mục đích của việc phân bổ này là để giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu nhập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. 15 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  28. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Trong thực tế, rất khó để dự đoán về khả năng xảy ra sự sai sót cũng như chi phí kiểm toán cho từng khoản mục nên công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do vậy, công ty kiểm toán thường phân công cho KTV có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm để thực hiện công việc này. - Đánh giá rủi ro KTV cần đánh giá ba loại rủi ro kiểm toán sau: • Rủi ro cố hữu: là sự nghi ngờ một số dư tài khoản nào đó trong một khoản nghiệp vụ nào đó mà sai sót có thể xảy ra. Rủi ro này liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Để đánh giá rủi ro cố hữu cần dựa vào các yếu tố sau: bản chất kinh doanh của khách hàng, tính trung thực của Ban Giám đốc, kết quả các lần kiểm toán trước, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, các ước tính kế toán Do vậy, KTV cần đánh giá lần lượt các yếu tố trên và quyết định mức rủi ro cố hữu thích hợp đối với từng khoản mục trên BCTC. • Rủi ro kiểm soát: đây là loại rủi ro liên quan đến sự yếu kém của hệ thống KSNB. Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng hoạt động không hiệu quả. Rủi ro kiểm soát được KTV đánh giá với từng mục trên BCTC thường qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản mục này. Rủi ro kiểm soát sẽ luôn xuất hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế của bất cứ hệ thống kiểm soát nội bộ nào. • Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống KSNB và cũng không được KTV phát hiện thông qua các phương pháp kiểm toán. Mô hình rủi ro kiểm toán: Mối quan hệ giữa rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện với rủi ro kiểm toán được thể hiện qua mô hình rủi ro kiểm toán như sau: DAR = IR x CR x DR 16 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  29. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Trong đó: DAR: Rủi ro kiểm toán IR: Rủi ro tiềm tàng CR: Rủi ro kiểm soát DR: Rủi ro phát hiện Các loại rủi ro kiểm toán có thể được đánh giá cụ thể bằng có con số theo tỷ lệ phần trăm hoặc được đánh giá một cách khái quát theo yếu tố định tính như thấp, trung bình, cao. ❖ Thiết kế chương trình kiểm toán Ở Việt Nam, để hỗ trợ cho các công ty kiểm toán nhỏ trong việc lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán BCTC, Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam đã xây dựng và ban hành Chương trình kiểm toán mẫu. Chương trình kiểm toán mẫu được ban hành theo Quyết định 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010. Chương trình được áp dụng cho các công ty kiểm toán vừa và nhỏ, áp dụng cho kiểm toán các đơn vị không có sự phụ thuộc cao vào hệ thống công nghệ thông tin. Chương trình được thực hiện bán thủ công; phù hợp với chủ trương xây dựng phần mềm kiểm toán. Chương trình kiểm toán mẫu được xây dựng trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán quốc tế mới cập nhật, có hiệu lực từ 2009, chuẩn mực kế toán Việt Nam và kinh nghiệm 20 năm thực tiễn hoạt động kiểm toán ở Việt Nam. Chương trình kiểm toán mẫu được xây dựng để trợ giúp cho việc bảo đảm chất lượng kiểm toán, giảm thiểu rủi ro kiểm toán trong khi vẫn bảo đảm hiệu quả kiểm toán, thống nhất về căn bản giữa các công ty kiểm toán. Chương trình có ý nghĩ thực sự đối với những công ty mới thành lập. Hiện đã có gần 100 công ty áp dụng toàn bộ hoặc áp dụng từng phần. Cùng với chương trình kiểm toán mẫu, VACPA ban hành Hồ sơ kiểm toán mẫu với đầy đủ nội dung từ giai đoạn lập kế hoạch đến lập BCKT. 17 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  30. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG 2.4.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy. Quá trình thực hiện kiểm toán bao gồm các bước như sau: - Thực hiện thử nghiệm kiểm soát. - Thực hiện thủ tục phân tích. - Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. 2.4.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát Thủ tục kiểm soát được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống KSNB hoạt động có hiệu lực. Khi đó, thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống KSNB. Cụ thể, các bằng chứng kiểm toán phải chứng minh được: • Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách thể kiểm toán thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu. • Hoạt động kiểm soát đã được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế trong thực tế. Bằng chứng về sự vận hành hữu hiệu này liên quan đến cách thức áp dụng các hoạt động kiểm soát về tính nhất quán trong quá trình áp dụng và đối tượng áp dụng những hoạt động đó. Cách thức hay phương pháp cụ thể được áp dụng trong kiểm tra hệ thống KSNB bao gồm: • Điều tra: bao gồm quan sát thực địa và xác minh thực tế kể cả chữ ký trên các chứng từ hoặc báo cáo kế toán. Quan sát thực địa là biện pháp chứng kiến trực tiếp của người kiểm tra trên hiện trường. 18 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  31. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG • Phỏng vấn: là cách thức đưa ra những câu hỏi và thu thập những câu trả lời của các nhân viên của khách thể kiểm toán để hiểu rõ về những nhân viên này và xác nhận họ đã thực hiện các hoạt động kiểm soát. Để thu được những bằng chứng xác đáng, các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và linh hoạt. Nguyên tắc này được áp dụng cả trong việc đưa ra những câu hỏi theo cụ trả lời cụ thể và cả trong việc lựa chọn câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở. Quan sát cho phép người kiểm tra có được nhận thức trực diện về đối tượng kiểm toán và qua đó có thể thu thập bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy khi KTV trực tiếp quan sát hiện trường. Với những câu trả lời, người phỏng vấn cần chú ý lắng nghe có hiệu quả và cần có thái độ hoài nghi thể hiện ở việc không chấp nhận ngay những câu trả lời quan trọng song cũng không được bác bỏ ngay. Nếu nhận được câu trả lời không phù hợp hoặc người được phỏng vấn hiểu lầm vấn đề đặt ra thì cần tiếp tục đặt ra những câu hỏi bổ sung. Các biện pháp kỹ thuật để thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB có thể được trình bày chi tiết hoặc khái quát hơn. Trong mọi trường hợp, để có được bằng chứng đầy đủ và tin cậy, việc áp dụng các biện pháp này cần tôn trọng các nguyên tắc cơ bản sau: • Một là, phải thực hiện đồng bộ các biện pháp. Một biện pháp kỹ thuật cụ thể riêng lẻ thường không có hiệu lực và không thể đáp ứng yêu cầu đầy đủ và đáng tin cậy của các bằng chứng kiểm toán. • Hai là, việc lựa chọn những biện pháp kỹ thuật kiểm tra chủ đạo phải thích ứng với loại hình hoạt động cần kiểm tra. • Ba là, đảm bảo tính kế thừa và phát triển các biện pháp kỹ thuật kiểm tra hệ thống KSNB. Sau khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật chủ yếu, cần lưu hồ sơ và xem xét ảnh hưởng của những phát hiện qua kiểm tra đến lựa chọn các phép thử với mỗi hoạt động kiểm tra, cần 19 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  32. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG lưu trữ vào hồ sơ các tài liệu chủ yếu như: tính chất, thời gian và phạm vi của các biện pháp KSNB và phát hiện của KTV. 2.4.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích Trong tổ chức thực hiện thủ tục phân tích cũng đòi hỏi nhiều ở sự phán đoán của KTV. Thông thường, thực hiện thủ tục phân tích phải trải qua những giai đoạn chủ yếu sau: - Phát triển mô hình: Kết hợp với các biến tài chính và hoạt động Khi phát triển một mô hình, chúng ta xác định các biến tài chính hoặc hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. Chẳng hạn, chi phí về tiền lương có thể là sản phẩm của các biến số như: số lượng nhân viên và mức tiền lương bình quân hoặc số lượng sản phẩm và đơn giá tiền lương hoặc tỷ lệ tiền lương và tổng chi phí hay doanh số Việc lựa chọn những biến cụ thể để xây dựng mô hình cần căn cứ vào mục đích cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin về các dữ liệu. - Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đoán và tới bằng chứng kiểm toán thu được từ thủ tục phân tích. Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hóa các dự tính, các dự tính càng chi tiết thì độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính tăng lên. Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt như: • Nguồn của dữ liệu: Dữ liệu có nguồn độc lập từ bên ngoài có độ tin cậy cao hơn nguồn từ bên trong. Với nguồn dữ liệu từ bên trong, độ tin cậy sẽ cao hơn nếu chúng độc lập với người chịu trách nhiệm cho giá trị được kiểm toán. • Tính thừa kế và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước. • Mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng. 20 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  33. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG - Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ Dựa theo mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin cậy có thể so sánh ước tính này với giá trị ghi sổ. Phép so sánh này cần chú ý: • Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được nghiên cứu: Mối quan hệ cụ thể này càng được đánh giá thường xuyên thì tính nhất quán cũng như độ tin cậy của mối quan hệ trong phân tích càng cao. • Tính biến động tất yếu và biến động bất thường: Khi so sánh giá trị hàng tháng với nhau, chênh lệch phát sinh có thể là biến động tất yếu theo mùa và theo đó không thể có giá trị bất biến hàng tháng. Để có được chênh lệch cần so sánh với tháng cùng kì năm trước hoặc số tổng cộng cả năm. - Phân tích nguyên nhân chênh lệch Chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ được kiểm toán chứa đựng sai sót nhưng cũng có thể chênh lệch được hình thành từ chính ước tính trong phân tích. Do đó, lời giải thích cần được tìm hiểu từ những nhân viên của khách thể kiểm toán, ít nhất là những minh chứng cho vấn đề quan trọng. Nếu qua tiếp xúc cũng không thể tìm thấy lời giải thích hợp lý thì cần xem xét lại giả định và dữ liệu đã sử dụng để ước tính. 2.4.2.3 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. Quá trình kiểm tra chi tiết gồm 4 bước cơ bản: - Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết Xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật Thu thập bằng chứng kiểm toán về sai phạm trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu thuộc các mục tiêu kiểm toán. 21 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  34. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Ước tính giá trị chênh lệch kiểm toán đối với những cơ sở dẫn liệu của BCTC đang chứa đựng khả năng sai phạm trọng yếu. Lựa chọn các khoản mục trong tổng thể Bao gồm cả xác định số lượng các khoản mục (số lượng mẫu) và chọn mẫu khoản mục để kiểm tra (mẫu chọn). Việc xác định tổng số khoản mục nghiệp vụ cần hướng tới tính đầy đủ và tin cậy của bằng chứng. Xác định mẫu chọn cụ thể phải căn cứ vào tình hình thực tế của khách thể kiểm toán và kinh nghiệm của KTV. Với loại hình nghiệp vụ, xác định mẫu chọn cần chú ý đến thời điểm chọn mẫu để bảo đảm tính đại diện của mẫu chọn. - Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết Có thể áp dụng các biện pháp kiểm tra chi tiết với từng khoản mục trong tổng số hoặc với một nhóm các khoản mục. Nếu áp dụng các biện pháp kiểm tra chi tiết không phải với tất cả các khoản mục trong một tài khoản thì phải chấp nhận mức độ không chắc chắn của bằng chứng kiểm toán thu được. Khi không lựa chọn tất cả các khoản mục từ một tài khoản thì chúng ta có thể lựa chọn một số khoản mục chính hoặc chọn mẫu đại diện hoặc kết hợp cả hai phương pháp. Lựa chọn những khoản mục chính có hiệu quả hơn khi xuất hiện một trong các điều kiện sau: • Áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên hệ thống và có bằng chứng kiểm toán chi tiết số liệu từ những thủ tục phân tích đối với tổng thể mẫu và vì thế cần ít bằng chứng kiểm toán chi tiết số liệu từ quá trình kiểm toán chi tiết. • Tổng thể mẫu bao gồm một số lượng nhỏ các khoản mục lớn. Vì thế, quá trình kiểm tra một số lượng tương đối nhỏ các khoản mục chính sẽ giúp kiểm tra có hiệu quả một phần lớn tài khoản. • Tổng thể mẫu chủ yếu bao gồm những nghiệp vụ không thường xuyên hoặc các ước tính kế toán. Vì thế, tài khoản không có khả năng bao gồm những khoản mục tương tự có thể dùng chọn mẫu. 22 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  35. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG - Lựa chọn khoản mục chính Các khoản mục chính là những khoản mục mà dựa trên đánh giá, kinh nghiệm và sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, KTV thấy chúng là khoản mục không phát sinh thông thường, không dự đoán trước được hay có dễ sai phạm. Quyết định xem xét các khoản mục và thủ tục tương ứng được nêu trong bảng 2.2 Bảng 2.2 Cơ sở và thủ tục lựa chọn các khoản mục chính Cơ sở lựa chọn khoản mục Ví dụ về thủ tục tương ứng áp dụng Thiếu số thứ tự trong dãy số Đọc danh mục hóa đơn bán hàng để tìm ra những số liên tục thứ tự bị sót. Trùng lắp số thứ tự trong dãy Đọc hồ sơ nhân viên để tìm ra những hồ sơ có 2 bản số liên tục của cùng một nhân viên trong một thời kì nào đó. Giá trị lớn (hoặc bé) hơn một Đọc lướt danh mục hàng tồn kho để phát hiện những giá trị cụ thể dòng có giá trị âm. Biên độ biến động bất thường Đọc dnah mục hàng tồn kho để tìm những dòng không biến động trong cả năm. Biến đổi phẩm chất hay một Đọc dnah mục hàng tồn kho để phát hiện hàng hóa đã tính chất cụ thể lỗi thời. v.v v.v - Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết các khoản mục đã chọn Trên cơ sở các khoản mục đã chọn , cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra chi tiết. Có thể áp dụng các kỹ thuật kiểm toán thích hợp đối với mỗi một khoản mục lựa chọn để tiến hành kiểm tra chi tiết nhằm xác định khả năng tồn tại những chênh lệch đến mức đòi hỏi điều tra và thoe dõi. Trong các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết xác nhận và kiểm tra 23 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  36. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG thực tế là những kỹ thuật thường được áp dụng rộng rãi và cần được thực hiện trên cơ sở xác định. Xác nhận: Xác nhận số dư và những nghiệp vụ bằng một nguồn bên ngoài thường cung cấp bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục. Xác nhận thường là thủ tục kiểm toán hiệu quả vì thủ tục này có thể xác nhận được thời điểm bắt đầu của nghiệp vụ và những hoạt động xử lý nghiệp vụ đó. Có các loại xác nhận như: • Xác nhận mở: Những thư xác nhận mở yêu cầu cung cấp thông tin chứ không yêu cầu minh chứng cho những dữ liệu do khách hàng cung cấp. • Xác nhận đóng: Chỉ yêu cầu trả lời đúng hoặc sai để chứng minh cho những dữ liệu cần xác nhận. • Xác nhận chủ động: Xác nhận chủ động yêu cầu trực tiếp minh chứng về những dữ liệu do khách hàng cung cấp theo hướng mọi thư xác nhận gửi đi đều yêu cầu cần được thu về không phân biệt người xác nhận có thán thành với những thông tin đưa ra hay không. • Xác nhận thụ động: Cần phải thường xuyên áp dụng những thủ tục kiểm toán thay thế đối với những dữ liệu không nhận được thư trả lời xác nhận. Kiểm tra thực tế: Kiểm tra thực tế được ứng dụng rộng rãi trong kiểm toán tài sản nói chung và đặc biệt là kiểm toán hàng tồn kho. Khi hàng tồn kho chiếm một phần đáng kể trong BCTC thì thông thường bằng chứng kiểm toán về sự tồn tại và tình trạng của hàng tồn kho được KTV thu nhận tham dự vào cuộc kiểm kê kho tại đơn vị được kiểm toán. Tham dự kiểm kê kho không chỉ giúp KTV kiểm tra thực tế hàng tồn kho mà còn giúp KTV quan sát hoạt động của những thủ tục kiểm soát trong quá trình kiểm kê. Vì thế sẽ thu nhận được bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động KSNB. - Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết Cần đánh giá những bằng chứng kiểm toán đã thu được từ quá trình kiểm tra chi tiết. Những phát hiện bao gồm các sai sót không chỉ về tài khoản mà còn về chức năng hoạt động của hệ thống KSNB. Nếu sau khi kiểm tra có chênh lệch thì kiểm toán phải điều tra về tính 24 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  37. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG chất và nguyên nhân, cân nhắc tính trọng yếu của chênh lệch. Cũng cần cân nhắc ảnh hưởng của chênh lệch đối với tình hình kinh doanh của khách hàng. - Xử lý chênh lệch kiểm toán Xử lý chênh lệch kiểm toán tùy thuộc vào loại chênh lệch kiểm toán, nguyên nhân của những chênh lệch và cả những thủ tục tiến hành khi phát hiện trong quá trình kiểm toán cho thấy có sai sót. Điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch kiểm toán cần được thực hiện với một mức độ hoài nghi nghiệp vụ thích hợp. Theo đó, chênh lệch kiểm toán trước hết được phân loại theo tính chất của vi phạm cố ý hoặc sai sót vô tình. Báo cáo về chênh lệch kiểm toán cần được thực hiện ngay lập tức cho ban giám đốc trong những trường hợp sau đây: • Phát hiện sai sót trọng yếu trong BCTC. • Phát hiện một điểm yếu quan trọng hoặc một khía cạnh cần phải báo cáo về hệ thống KSNB. • Phát hiện ra sai phạm cố ý. Để quyết định cần phải báo cáo phát hiện cho ai trong doanh nghiệp phải cân nhắc theo từng hoàn cảnh. Nếu có gian lận phải xét tới khả năng có sự can thiệp của ban quản lý. Trong hầu hết các trường hợp, cần phải báo cso cho người có trách nhiệm quản lý đối tượng mà ta tin rằng có dính líu đến vụ gian lận để xử lý. 2.4.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán 2.4.3.1 Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán tại các bộ phận riêng lẻ, KTV chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán (BCKT), KTV cần tổng hợp các kết quả thu thập được và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính tổng quát. Đây chính là công việc chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, bao gồm việc xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét về giả thuyết liên tục, và đánh giá tổng quát về kết quả. 25 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  38. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG - Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến KTV cần tiến hành các thủ tục kiểm toán để tìm kiếm các công nợ ngoài dự kiến trọng yếu của đơn vị, và thường có các loại công nợ dự kiến như sau: • Các vụ kiện chưa xét xử hoặc đang đe dọa về trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp • Các sự tranh chấp về thuế với cơ quan thuế vụ. • Các bảo lãnh về công nợ của người khác Một số thủ tục có thể dùng để tìm kiếm các khoản công nợ ngoài dự kiến của đơn vị, đó là: • Trao đổi với người quản lý đơn vị về khả năng có các khoản công nợ ngoài dự kiến chưa được khai báo. • KTV sẽ yêu cầu người quản lý đơn vị cung cấp thư giải trình xác định đã khai báo đầy đủ các khoản công nợ ngoài dự kiến mà đơn vị đã biết. • Xem xét các biên bản họp Hội đồng quản trị để biết được các hợp đồng, vụ kiện quan trọng Sau cùng, KTV cần xác định tầm quan trọng của các khoản nợ ngoài dự kiến và nội dung cần khai báo trên BCTC. - Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ Phần lớn công việc quan trọng của cuộc kiểm toán được tiến hành sau ngày kết thưc niên độ. Riêng từ ngày kết thúc niên độ cho đến khi hoàn thành BCKT có thể xảy ra cacsuwj kiện có ảnh hưởng đến việc đánh giá hoặc khai báo trên BCTC. Do đó, KTV còn có trách nhiệm xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ . Có hai loại sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ cần được quan tâm bởi người quản lý đơn vị và KTV là: các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC và phải điều chỉnh lại 26 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  39. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG BCTC; và các sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC nhưng cần phải khai báo trên BCTC. - Xem xét về giả thuyết hoạt động liên tục IAS có trình bày về ba giả thuyết kế toán cơ bản được dùng làm nền tảng cho việc lập các BCTC đó là hoạt động liên tục, nhất quán và dồn tích - chúng được công nhận và sử dụng trên cơ sở giả định. Nếu khi các giả thuyết trên không được tôn trọng, thì phải công bố và giải thích rõ ràng. Khi thấy rằng, khả năng giả thuyết hoạt động liên tục bị vi phạm, nhưng lại có yếu tố để giảm nhẹ, thí dụ như doanh nghiệp đã mất thị trường chính, nhưng họ vẫn có thể mở rộng ở các thị trường khác. Tùy theo mức độ, KTV sẽ có giải trình cần thiết. Khi thấy rằng, khả năng giả thuyết hoạt động liên tục bị vi phạm, KTV sẽ xem xét doanh nghiệp có công bố trong BCTC hay không? Nếu doanh nghiệp không công bố, KTV có thể lập báo cáo chấp nhận loại trừ, hay loại không chấp nhận. 2.4.3.2 Công bố báo cáo kiểm toán Đối với KTV, BCKT là tài liệu trình bày các kết luận sau cùng về thông tin tài chính được kiểm toán, nên phải kết tinh được toàn bộ công việc mà họ đã tiến hành. Đồng thời BCKT là sản phẩm riêng của KTV cung cấp cho xã hội nên họ phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình. Đối với người sử dụng báo cáo là căn cứ để họ đánh giá các thông tin này và đưa ra các quyết định kinh tế. Để đảm bảo vai trò này, báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu không gây các hiểu lầm. Báo cáo kiểm toán trong kiểm toán BCTC có bốn loại như sau: • Báo cáo chấp nhận toàn bộ: Khi KTV không có sự loại trừ trọng yếu nào về việc áp dụng các nguyên tắc kế toán, và không có giới hạn nào về phạm vi kiểm toán. • Báo cáo chấp nhận từng phần: Khi sự không nhất trí với Giám đốc dẫn đến các sai lệch trọng yếu trên BCTC và sai lệch chưa ảnh hưởng đến tổng thể đến BCTC hoặc khi KTV 27 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  40. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG bị giới hạn phạm vi kiểm toán về một vấn đề trọng yếu nhưng chưa đến mức làm ảnh hưởng đến tổng thể BCTC. • Báo cáo không chấp nhận (ý kiến trái ngược): Khi không nhất trí với Giám đốc mà vấn đề này đã ảnh hưởng đến tổng thể BCTC, khiến cho BCTC không còn trung thực và hợp lý nữa. • Báo cáo từ chối (không thể đưa ra ý kiến): Giới hạn về phạm vi kiểm toán đã ảnh hưởng đến tổng thể, khiến cho KTV không đủ bằng chứng đưa ra ý kiến về BCTC như là một tổng thể. 2.5 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng 2.5.1 Kiểm toán doanh thu bán hàng 2.5.1.1 Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu đối với doanh thu bán hàng Mục tiêu KSNB Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát Đảm bảo cho các nghiệp Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về : vụ bán hàng và ghi sổ là có - Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại, tính liên tục của căn cứ hợp lý hóa đơn bán hàng. - Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng. - Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán hàng (xuất kho, vận chuyển ) Đảm bảo cho các khoản Doanh thu bán chịu phải được phê chuẩn phù hợp với chính doanh thu bán hàng được sách bán hàng của công ty. Thủ tục kiểm soát: xem xét phê chuẩn đúng đắn chứng từ gốc của khách hàng để xác định. Đảm bảo sự đánh giá đúng Cơ sở dùng để tính toán doanh thu bán hàng, giá vốn hàng đắn, hợp lý của nghiệp vụ bán, phải đảm bảo đúng đắn, hợp lý. Thủ tục kiểm soát: bán hàng ghi sổ kế toán - Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn vói số liệu trên sổ xuất hàng, giao hàng. 28 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  41. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG - Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (với doanh thu ngoại tệ) và đơn giá xuất kho hàng bán. Đảm bảo việc phân loại và Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng, theo hạch toán đúng đắn các phương thức bán hàng. Thủ tục kiểm soát: nghiệp vụ bán hàng - Kiểm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn bán hàng. - Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đảm abro đúng tài khoản, quan hệ đối ứng và số tiền. Đảm bảo cho việc hạch Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, không thừa, toán đầy đủ, đúng kỳ các thiếu, trùng. Thủ tục kiểm soát: so sánh số lượng hóa đơn nghiệp vụ bán hàng với số lượng bút toán ghi nhận, kiểm tra tính liên tục của hóa đơn bán hàng. Ghi sổ phải kịp thời, đúng kỳ. Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra tính phù hợp ngày tháng phát sinh nghiệp vụ với ngày ghi sổ nghiệp vụ Đảm bảo sự cộng dồn Số liệu pải được tính toán tổng hợp đầy đủ, chính xác. Thủ (tính toán tổng hợp) đúng tục kiểm soát: so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với đắn các nghiệp vụ bán sổ tổng hợp. hàng 2.5.1.2 Thử nghiệm cơ bản a. Thủ tục phân tích Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu bán hàng, KTV có thể sử dụng một số thủ tục phân tích sau đây: - Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc và xem xét các trường hợp tăng giảm bất thường. - So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước theo từng tháng. Các biến động bất thường cần được giải thích theo nguyên nhân. 29 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  42. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG - Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với năm trước. Phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng b. Thử nghiệm chi tiết Khi thực hiện kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ bán hàng, KTV thường tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ kiểm toán. Kỹ thuật chọn mẫu do KTV tự lựa chọn thích hợp. Tuy nhiên thường chú ý đến các nghiệp vụ bán hàng không có hợp đồng thương mại, nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng mới, có số tiền lớn, nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ hạch toán Dưới đây là mục tiêu kiểm toán cụ thể và các thủ tục kiểm toán chủ yếu: - Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu bán hàng đã được ghi chép Mục tiêu thử nghiệm là để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ nhật ký bán hàng. KTV có thể đạt được điều này bằng các thủ tục sau: • Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc liên quan, như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng, Còn đối với doanh thu các chứng từ gốc chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh rất đa dạng vì phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị. Trong trường hợp này, KTV căn cứ vào hiểu biết của mình về hệ thống KSNB để lựa chọn thủ tục phù hợp. • Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền. Đối với các khoản đã được thanh toán, đó chính là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng đã thực sự xảy ra. Ngoài ra, KTV cần tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu xem có phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. - Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các khoản doanh thu bán hàng Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không được ghi trên sổ kế toán. Do đó, KTV sẽ xuất phát từ chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép doanh thu trên nhật ký bán hàng. Còn việc lựa chọn chứng từ gốc nào thì cần dựa 30 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  43. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG vào đặc điểm KSNB của đơn vị trong nghiệp vụ bán hàng; thông thường nên chọn loại chứng từ được lập ra cho mọi nghiệp vụ bán hàng. - Kiểm tra tính chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng VAS quy định “ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được”. Đối với những hoạt động bán hàng bình thường, doanh thu được ghi nhận theo số tiền trên hóa đơn. Riêng trong một số lĩnh vực kinh doanh, doanh thu cần được xác định dựa trên những cơ sở kahsc theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán. Đối với các hoạt động bán hàng thông thường, mục đích của thử nghiệm này là đảm bảo các nghiệp vụ được tính giá đúng. Thông thường, KTV cần kiểm tra những nội dung sau đây của hóa đơn: • So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng để xác định chủng loại và số lượng hàng hóa tiêu thụ. • Đối chiếu bảng giá, các bảng duyệt giá, hợp đồng để xác định đơn giá của hàng hóa tiêu thụ. • Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn. • Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc quy đổi số tiền Việt Nam. - Kiểm tra việc phân loại doanh thu Thử nghiệm này nhằm tránh trường hợp không phân loại đúng nên dẫn đến việc ghi chép, hay trình bày sai về doanh thu. Cụ thể, KTV sẽ xem xét về sự phân biệt giữa: • Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay. • Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản doanh thu hoạt động tài chính. • Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt ), có thuế suất khác nhau hoặc khác nhau về cơ sở xác định doanh thu chịu thuế. 31 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  44. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG - Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không đúng niên độ sẽ dẫn đến những sai lệch trong doanh thu và lãi lỗ. Vì thế cần thử nghiệm để phát hiện các nghiệp vụ của niên độ này lại bị ghi sang năm sau và ngược lại KTV sẽ lựa chọn các nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khóa sổ để kiểm tra chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên vận đơn với hóa đơn, nhật ký bán hàng và các sổ chi tiết. 2.5.2 Kiểm toán nợ phải thu khách hàng 2.5.2.1 Đánh giá kiểm soát nội bộ - Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này bao gồm có các thủ tục kiểm soát trong việc tổ chức bán hàng và theo dõi nợ phải thu khách hàng, tức từ khi nhận đơn đặt hàng, xem xét phương thức thanh toán, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép doanh thu, nợ phải thu khách hàng, cho đến khi khách hàng trả tiền. - Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Trên cơ sở các hiểu biết về KSNB, KTV đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV phải chứng minh điều này bằng thử nghiệm kiểm soát. - Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát KTV thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát cho những thủ tục kiểm soát mà mình dự định sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản. Dưới đây là một số thử nghiệm kiểm soát thông dụng: Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng Để hình dung về cách thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với hoạt động này, chúng ta xem xét một vài thử nghiệm cụ thể. KTV thường chọn mẫu trong các hóa đơn phát hành trong kỳ để: 32 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  45. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG • Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng, quy cách, số lượng, giá cả nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị. • Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cở sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không. • Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Khi thử nghiệm, KTV còn cần lưu ý về các thủ tục kiểm soát đối với các khoản hàng ký gửi vì chúng có thể đã được ghi nhầm vào doanh thu bán hàng. Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị, vì một chính sách rõ ràng sẽ là biểu hiện của KSNB vững mạnh. Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn liên quan Thử nghiệm trên giúp so sánh giữa hóa đơn với đơn đặt hàng nhằm đảm bảo các hóa đơn được lập chính xác trên cơ sở số hàng được giao. Tuy nhiên, thử ngiệm trên không giúp phát hiện được các trường hợp hàng đã được gửi đi nhưng vì một lý do nào đó mà không lập hóa đơn. Để kiểm tra, cần chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hóa đơn có liên quan. Cần đặc biệt lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại hay bị hư hỏng Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền và người này phải độc lập với người chịu trách nhiệm chi quỹ, hay giữ sổ kế toán. KSNB tốt liên quan đến hàng bị trả lại bao giờ cũng phải bao gồm các thủ tục kiểm tra và xét duyệt trước khi nhận lại hàng. 33 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  46. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG 2.5.2.2 Thử nghiệm cơ bản a. Thủ tục phân tích Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết. Dưới đây là một số thủ tục phân tích thường được sử dụng trong kiểm toán nợ phải thu: • Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu: KTV thường tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và so sánh với tỷ lệ của ngành hoặc của năm trước. Sự biến động trong tỷ lệ này có thể xuất phát từ hoạt động kinh doanh của đơn vị như sự thay đổi chính sách, biến động về giá, thay đổi cơ cấu mặt hàng Tuy nhiên sự biến động này cũng có thể là do sai sót trong số liệu kế toán. • Tính số vòng quay nợ phải thu khách hàng: Số vòng quay nợ phải thu khách hàng được tính trên cơ sở đem chia doanh thu bán chịu cho nợ phải thu hàng bình quân. So sánh tỷ số này với số liệu ngành hoặc của năm trước có thể giúp KTV hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả năng có sai lẹch trong BCTC do sự thay đổi chính sách bán chịu, khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi, sai lệch trong số liệu kế toán • So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước: Thủ tục này giúp KTV ghi nhận những biến động trong thu hồi nợ và khả năng có sai lệch trong số liệu nợ phải thu khách hàng. • Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu: Việc so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước rất hữu ích vì giúp KTV đánh giá sự hợp lý của việc dự phòng nợ phải thu khó đòi. Ngoài việc phân tích chung, KTV cần xem xét lại bảng kê nợ phải thu khách hàng để chọn ra một số khách hàng có mức dư nợ vượt quá một số tiền nào đó, hoặc có số dư kéo dài trong nhiều năm để nghiên cứu chi tiết hơn. 34 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  47. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG b. Thử nghiệm chi tiết Tùy thuộc vào mục tiêu kiểm toán, các thử nghiệm chi tiết có thể áp dụng là: - Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái Thử nghiệm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi chủ yếu dựa vào bảng só dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Bảng này thường được đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ. Khi nghiên cứu bảng này, tùy vào tính hữu hiệu của KSNB, KTV cần xem lại cách lập bảng và lựa chọn các thử nghiệm cần thực hiện. - Gửi thư xác nhận đến khách hàng Để xác nhận tính có thực (hiện hữu) của nợ phải thu khách hàng, thử nghiệm phổ biến nhất là gửi thư xác nhận đến các khách hàng. Thư xác nhận cung cấp bằng chứng đáng tin cậy nhất về sự hiện hữu và việc hạch toán đúng kỳ của khoản phải thu. Tuy nhiên, xác nhận thường không cung cấp tất cả những bằng chứng cần thiết liên quan tới việc xác định giá trị, vì sẽ không thực tế nếu đề nghị người thiếu nợ xác nhận thông tin chi tiết về khoản nợ của họ. Khi gửi thư xác nhận KTV cần lưu ý những điểm sau: • Đảm bảo số tiền, tên và địa chỉ trên thư xác nhận phù hợp với tài liệu có lien quan với khoản phải thu của khách hàng. • Cần theo dõi cho đến khi biết chắc rằng thư đã được gửi đi. • Địa chỉ nhận thư hồi âm phải là địa chỉ của KTV - Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi Thư xác nhận có thể cung cấp bằng chứng về giá trị của các khoản nợ phải thu gộp. Thế nhưng, trên bảng CĐKT khoản mục phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Do vậy, việc xác định dự phòng phải thu khó đòi là một trong những vấn đề cần đặt ra khi kiểm tra việc đánh giá khoản mục phải thu khách hàng. 35 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  48. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Nếu thấy phát sinh những khoản nợ phải thu khách hàng có số tiền đáng kể lại bị xóa sổ do không thu hồi được, KTV cần kiểm tra về sự xét duyệt đối với khoản này. Vì nếu không được xét duyệt chặt chẽ, rất có khả năng là nhân viên đã gian lận và tìm cách xóa sổ một số khoản nợ để che giấu hành vi đánh cắp ngân quỹ. Để xem xét tính hợp lý của mức dự phòng, KTV có thể thực hiện các bước công việc sau đây: • So sánh chi tiết các khoản nợ phải thu khách hàng phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm trước. Xem xét các khoản nợ tồn đọng cuối năm nhưng chưa thu được vào các tháng đầu năm sau. • Xem xét các khoản bán chịu quá hạn và lớn bất thường. Cần quan tâm đến chính sách bán chịu và thời gian thu hồi nợ. - Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng Để kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ, thủ tục kiểm toán có thể áp dụng là lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ để so sánh với hóa đơn bán hàng và với các chứng từ liên quan. KTV cần lưu ý là tính hữu hiệu của KSNB phụ thuộc đáng kể vào mức độ phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận gửi hàng, lập hóa đơn và ghi chép nghiệp vụ. Bên cạnh đó, KTV cần chọn mẫu để so sánh giữa ngày ghi trên các chứng từ chuyển hàng với ngày ghi trên hóa đơn bán hàng và sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, đó cũng là chỉ dẫn về khả năng có sai sót trong số liệu của niên độ. - Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của các khoản phải thu khách hàng có thể được thu thập thông qua thư xác nhận. Ngoài ra, việc phân tích tài khoản chi phí lãi vay có thể giúp KTV phát hiện chi phí phải trả cho việc cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ. 36 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  49. CHƯƠNG 2 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Ngoài ra, KTV cần đọc các biên bản họp và các tài liệu có liên quan hay phỏng vấn nhân viên để xem các khoản nợ phải thu khách hàng có còn thật sự thuộc quyền của doanh nghiệp hay không. - Đánh giá chung về sự trình bày và công bố khoản phải thu khách hàng trên BCTC Thông qua kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ, KTV sẽ xem xét khoản phải thu của khách hàng ghi trong bảng này có được phân loại đúng hay không. Bên cạnh đó, KTV cần xem xét việc trình bày và công bố khoản phải thu của khách hàng trên BCTC có tuân thủ đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện nay hay không. Kết luận chương 2: Trong số các khoản mục trên BCTC, khoản mục doanh thu bán hàng và kèm theo nợ phải thu khách hàng là những khoản mục nhận được nhiều quan tâm nhất của người sử dụng BCTC. Bởi lẽ đây là khoản mục phản ánh hiệu quả hoạt động cũng như tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy, các KTV thường rất thận trọng khi kiểm toán khoản mục này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng BCTC một cái nhìn chính xác đối với hoạt động của một doanh nghiệp. 37 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  50. CHƯƠNG 3 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt 3.1.1 Sơ lược về công ty Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt Tên công ty viết bằng tiếng Anh: Viet Dragon Auditing Consulting Company Limited Tên công ty viết tắt: VDAC Địa chỉ trụ sở chính: số 59 Nguyễn Quý Đức, Phường An Phú, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh Logo công ty: Điện thoại: (+848) 62871 151 Fax: (+848) 62871 152 Email: vdac@vdac.com.vn Website: www.vdac.com.vn Mã số thuế: 0 3 1 0 1 0 2 2 2 7 Ngày thành lập: 23/06/2010 Hình thức sở hữu vốn: Trách nhiệm hữu hạn Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty: Dịch vụ chuyên nghiệp về Kế toán - Kiểm toán, Tư vấn tài chính - Kế toán - Thuế Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ đồng) 38 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  51. CHƯƠNG 3 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Đại diện theo pháp luật: Vũ Tiến Sỹ Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành Bảng 3.1 Thành viên góp vốn GIÁ TRỊ PHẦN VỐN TỶ LỆ STT TÊN THÀNH VIÊN GÓP (VND) (%) 1 VŨ TIẾN SỸ 3.000.000.000 60 2 LÊ XUÂN VINH 1.750.000.000 35 3 HOÀNG QUỐC VIỆT 250.000.000 5 (Nguồn: www.vdac.com.vn) 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt (VDAC) là công ty có vốn đầu tư 100% trong nước, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0310102227 ngày 23 tháng 6 năm 2010, đăng kí thay đổi lần 6 ngày 18 tháng 7 năm 2014 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Từ những ngày đầu thành lập, một môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện luôn được VDAC chú trọng xây dựng cùng với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế Toán - Kiểm Toán, Tư Vấn Tài Chính. VDAC không ngừng mở rộng quy mô và bồ sung nguồn nhân lực. Do đó, đến hiện tại, Công ty có hơn 30 chuyên viên chuyên nghiệp được đào tào trong và ngoài nước, cụ thể 30% đã được cấp chứng chỉ Kiểm Toán Viên, chứng chỉ thẩm định về giá của Bộ Tài Chính, 10% có bằng cấp quốc tế, 100% có bằng Cử Nhân kinh tế, Cử Nhân Luật, Cử Nhân Ngoại Ngữ thuộc các ngành khác nhau. Bên cạnh đó, VDAC còn tạo điều kiện giúp các nhân viên được tham gia huấn luyện, đào tạo chuyên sâu các kỹ năng chuyên môn kèm với các kiến thức kinh tế thị trường để nâng cao nghiệp vụ, mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động của công ty. VDAC đã và đang cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ, từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp mới thành lập, công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, công ty Cổ Phần, các dự án quốc tế, các hợp đồng hợp tác kinh doanh cho đến những 39 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  52. CHƯƠNG 3 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành nghề thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước. Từ khi mới thành lập đến hiện nay, VDAC có hơn 200 khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Phạm vi hoạt động của VDAC là Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Bình Phước và vẫn đang tiếp tục mở rộng hơn trong tương lai. Với kinh nghiệm thực tiễn được đúc kết trong quá trình làm việc, kèm theo sự am hiểu về luật kinh doanh trong nước, VDAC hoàn thiện và đưa vào áp dụng quy trình Kiểm Toán, Tư vấn tài chính phù hợp với pháp luật, chuẩn mực ở Việt Nam và ngoài nước. Đồng thời, công ty cũng cung cấp các dịch vụ giúp các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các chuẩn mực, quy định pháp luật, góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 3.2 Đặc điểm, mục tiêu hoạt động và phương hướng phát triển của công ty 3.2.1 Đặc điểm hoạt động VDAC hoạt động theo nguyên tắc độc lập về nghiệp vụ chuyên môn, tin cậy, tự chủ tài chính, hiệu quả, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi bản thân trên cơ sở tuân theo quy định của pháp luật, chuẩn mực Kiểm Toán Việt Nam. VDAC luôn đặt vấn đề đạo đức làm nền tảng, chất lượng dịch vụ và uy tín của khách hàng là những tiêu chuẩn mà các thành viên VDAC luôn chú trọng đặt lên hàng đầu. 3.2.2 Mục tiêu hoạt động VDAC hoạt động với phương châm là cung cấp nguồn nhân lực tốt nhất và các dịch vụ ưu tiên để đáp ứng những yêu cầu cụ thể của khách hàng. VDAC sẽ luôn đảm bảo rằng khách hàng sẽ luôn nhận được sự quan tâm chu đáo nhất, đáp úng mong muốn và tối đa hóa quyền lợi khách hàng. 3.2.3 Phương hướng phát triển Luôn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tốt nhất với chi phí hợp lí, đề cao hoạt động chăm sóc khách hàng trước và sau khi cung cấp dịch vụ. Duy trì khách hàng hiện có và tăng cường tìm kiếm mở rộng phạm vi hoạt động. 40 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  53. CHƯƠNG 3 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn qua các chương trình huấn luyện, nâng cao kỹ năng chuyên môn. Cụ thể, mỗi năm VDAC luôn có kế hoạch trích một nguồn kinh phí khá lớn cho công tác đào tạo này, đồng thời luôn tìm kiếm các cơ hội tổ chức các hoạt động giao lưu quốc tế giúp đội ngũ nhân viên học hỏi và trao đổi các kinh nghiệm lẫn nhau. Nghiên cứu ứng dụng, sáng tạo để cho ra các chương trình chất lượng nhất để phục vụ có hiệu quả nhất trong quá trình hoạt động. Ban Giám Đốc VDAC luôn chủ trương cải thiện và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ Kiểm toán, Tư vấn, chú trọng chăm sóc khách hàng. Với tiêu chí hướng tới trong tương lai, VDAC trở thành một trong những công ty hàng đầu cung cấp các dịch vụ có uy tín tại Việt Nam. 3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý 3.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận Ban giám đốc: điều hành và quản lý tất cả các hoạt động tại công ty, chịu trách nhiệm trong việc giải đáp các thắc mắc về chuyên môn có tầm quan trọng, đánh giá công việc của 41 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  54. CHƯƠNG 3 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG từng bộ phận tại công ty. Trực tiếp đứng ra thực hiện các giao dịch và ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ. Bộ phận dịch vụ - tư vấn: Dịch vụ kiểm toán: Bộ phận có số lượng nhân viên chuyên nghiệp chiếm đa số tại đơn vị, thực hiện dịch vụ kiểm toán mang lại hơn 70% doanh thu của công ty. Được chia thành nhiều nhóm kiểm toán, mỗi nhóm đều có một Kiểm toán viên (KTV) chính và 2 trợ lý kiểm toán. - Kiểm toán viên chính: Được Bộ Tài Chính cấp chứng chỉ hành nghề, chịu trách nhiệm kiểm toán các khoản mục trọng yếu, giám sát công việc của từng thành viên trong nhóm kiểm toán. - Trợ lý kiểm toán: Thực hiện công tác kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán viên. Dịch vụ kế toán: Với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý Tài Chính - Kế Toán tại đơn vị khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. Dịch vụ tư vấn Thuế - Khác: hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời cung cấp khác như gói tư vấn về công tác quản lý, thành lập doanh nghiệp, phân tích tài chính, thẩm định giá, các thủ tục góp vốn liên doanh, tham gia thị trường chứng khoán. Bộ phận kinh doanh: Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ đến khách hàng. Triển khai các kế hoạch kinh doanh của công ty, thiết lập hoạt động giao dịch trực tiếp với khách hàng. Phối hợp với các bộ phận khác nhằm mang đến dịch vụ tốt nhất. Bộ phận Hành chính – Nhân sự: Xây dựng quy chế, cơ cấu tổ chức. Bố trí sắp xếp nhân sự, quản lý các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý và thực hiện các công tác hậu cần nhằm đảm bảo các công việc tại công ty. 42 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  55. CHƯƠNG 3 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Bộ phận kế toán: Quản lý về mặt tài chính kế toán của công ty, thực hiện nhiệm vụ các hoạt động ghi nhận tình hình thu chi và hạch toán theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán. Thay mặt đơn vị giải quyết các vấn đề liên quan đến Nhà Nước và Thuế. 3.4 Bộ phận kiểm toán của công ty 3.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận kiểm toán của công ty Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ phận kiểm toán của công ty Chức năng và nhiệm vụ của các thành viên trong bộ phận kiểm toán: Trưởng phòng kiểm toán: Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc vể việc kiểm soát, kiểm tra thực hiện những nội quy, quy chế của nhân viên trong bộ phận kiểm toán. Thực hiện việc áp dụng thưởng phạt theo quy định đối với các cá nhân trong bộ phận không thực hiện đúng quy định. Tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng các quy trình kiểm toán sao cho hiệu 43 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  56. CHƯƠNG 3 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG quả. Duy trì quan hệ làm việc hiệu quả với các Phòng, Ban trong bộ phận kiểm toán để đảm bảo có được các thông tin đầy đủ cần lưu ý với các đợt kiểm toán. Theo dõi tiến trình làm việc của các nhóm, thống nhất quy trình làm việc. Nhận hợp đồng kiểm toán, thống nhất thời gian báo cáo với khách hàng. Trưởng nhóm kiểm toán: Tổ chức thực hiện các hợp đồng kiểm toán theo sự phân công của Trưởng phòng, bao gồm: lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, soát xét công việc của các trợ lý kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Tổ chức triển khai các hợp đồng ghi sổ kế toán theo sự phân công của Trưởng phòng, bao gồm: lập kế hoạch, soát xét công việc ghi sổ của các trợ lý, giám sát tiến độ hoàn thành công việc, thiết lập, duy trì thông tin với khách hàng để nhận phản hồi và đáp ứng nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Trợ giúp Trưởng phòng kiểm toán trong việc triển khai công việc, giám sát công việc và hướng dẫn, đào tạo nhân viên cấp dưới. Đóng vai trò là đầu mối liên lạc giữa cấp trên và khách hàng, phát hiện và thông tin các vấn đề trọng yếu báo cáo kịp thời tới cấp trên. Trợ lý kiểm toán viên: Lên kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán và công việc có liên quan. Hỗ trợ trưởng nhóm kiểm toán hoàn thành hồ sơ kiểm toán cho khách hàng và phối hợp thực hiện các công việc hậu cần cho mỗi hợp đồng kiểm toán. Tham gia học tập theo chương trình đào tạo của công ty và bên ngoài. Hỗ trợ, phối hợp với trưởng nhóm kiểm toán để thực hiện quá trình kiểm toán từ khâu lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán đến khâu tổng hợp, lập các báo cáo kiểm toán. Hỗ trợ trưởng nhóm kiểm toán trong việc thiết kế, tổ chức và kiểm tra hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá và xử lý các thông tin tài chính. Chịu trách nhiệm trước trưởng nhóm kiểm toán về chất lượng công việc do mình đảm trách. 3.4.2 Quy định về hoạt động kiểm toán của công ty Bộ phận kiểm toán sẽ có trách nhiệm kiểm tra, cung cấp sự đánh giá về độ tin cập, tính hợp lý và đưa ra nhận xét, ý kiến của mình về báo cáo tài chính (BCTC), cũng như một công cụ góp phần tạo nên giá trị thặng dư cho báo cáo tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, bộ phận kiểm toán có thể tư vấn, phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống kế toán, đưa ra giải pháp giúp cho doanh nghiệp hạn chế những sai sót, gian lận kế toán, tài chính, thuế. Bên 44 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  57. CHƯƠNG 3 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG cạnh đó, còn giúp cho nhà đầu tư giảm thiểu được những chi phí, nguồn lực khi tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp và tăng được niềm tin cho người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Từ những kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức đã đúc kết được qua quá trình làm việc, VDAC đã xây dựng và đưa vào áp dụng quy trình và phương pháp kiểm toán, tư vấn phù hợp với các chuẩn mực, tiêu chuẩn của Việt Nam cũng như quốc tế góp phần tổ chức tốt hệ thống Kiểm soát nội bộ, hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất cho khách hàng cũng như mang lại hơn 70% lợi nhuận cho VDAC. Các dịch vụ kiểm toán bao gồm: - Kiểm toán báo cáo tài chính. - Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án. - Kiểm toán hoạt động. - Kiểm toán tuân thủ. - Kiểm toán các thông tin tài chính khác trên cở sở thỏa thuận trước. Tại VDAC, chương trình kiểm toán được xây dựng theo chương trình kiểm toán mẫu do Hội kiểm toán hành nghề Việt Nam (VACPA) cung cấp kèm với sự thay đổi một số nội dung sao cho phù hợp nhằm thực hiện được tốt hơn. Nhìn chung, quy trình kiểm toán tại VDAC bao gồm các nội dung công việc sau: ❖ Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán - Tiếp nhận khách hàng. - Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng. - Tiến hành kí hợp đồng kiểm toan. - Lựa chọn nhóm kiểm toán và thời gian kiểm toan. - Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. - Xác định mức trọng yếu. - Đánh giá rủi ro kiểm toán. - Thiết kế chương trình kiểm toán. 45 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  58. CHƯƠNG 3 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG ❖ Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán - Thử nghiệm kiểm soát. - Thủ tục phân tích. - Thử nghiệm chi tiết. - Thực hiện soát xét BCTC. ❖ Giai đoạn 3: Hoàn thành kiểm toán - Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC. - Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc khách hàng. - Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán. - Lập báo cáo kiểm toán. - Phát hành báo cáo kiểm toán và tiến hành lưu trữ tại công ty. Kết luận chương 3: Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt (VDAC) là một trong những công ty kiểm toán tại Việt Nam, cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp về kiểm toán, kế toán, tư vấn cho tất cả các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam. VDAC đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, với nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực. Phương châm của VDAC là cung cấp nguồn lực tốt nhất và dịch vụ ưu tiên để đáp ứng những yêu cầu cụ thể của khách hàng. VDAC đảm bảo khách hàng sẽ nhận được sự quan tâm cao nhất và được đáp ứng tốt nhất mong muốn cũng như lợi ích của khách hàng. 46 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  59. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 4.1 Giới thiệu quy trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Rồng Việt Quy trình kiểm toán chung tại VDAC gồm có ba giai đoạn chính là chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán. Trong các giai đoạn trên, kiểm toán viên còn phải tập hợp và lưu trữ tất cả tài liệu về quá trình làm việc và những bằng chứng thu thập được trong hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán giúp cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát toàn bộ cuộc kiểm toán, và khi có tranh chấp đó là tài liệu rất có giá trị để chứng minh ý kiến của kiểm toán viên là đúng đắn. 4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Công việc chuẩn bị kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến sự hữu hiệu và tính hiệu quả của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, tức giúp giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp ở mức chấp nhận được, đồng thời tối ưu hóa chi phí kiểm tra. Giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nó chuẩn bị đầy đủ về mặt vật chất, con người để tiến hành một cuộc kiểm toán. Nó có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới mẻ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng trong các cuộc kiểm toán của Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về nhiều mặt. Do vậy, giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. 47 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  60. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Để thực hiện được điều này, KTV cần vận dụng hai khái niệm cơ bản trong kiểm toán là trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Quá trình chuẩn bị kiểm toán, bao gồm việc vận dụng hai khái niệm trên, bao gồm hai bước: - Tiền kế hoạch: là quá trình thực hiện các thủ tục ban đầu của một cuộc kiểm toán. Trong bước này, KTV cần xem xét việc chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ, xem xét các vấn đề về đạo đức nghề nghiệp hay pháp lý để đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán. Việc tiếp cận khách hàng mới đòi hỏi KTV phải tiếp cận dựa trên rủi ro của hợp đồng. Ý nghĩa của giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán là: tạo cơ sở pháp lý để xác định mục tiêu, phạm vi của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Công ty kiểm toán làm tốt công tác này sẽ hạn chế được những rủi ro, những bất đồng với khách hàng kiểm toán. - Lập kế hoạch: bao gồm việc xác định chiến lược kiểm toán tổng thể mang tính định hướng và xây dựng kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán hoạch định các thủ tục đánh giá rủi ro cũng như các thủ tục kiểm toán tiếp theo để đối phó với mức rủi ro đã được đánh giá. Ý nghĩa của giai đoạn lập kế hoạch được thể hiện ở một số điểm sau: giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về báo cáo tài chính, từ đó giúp các kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng; giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức cạnh tranh cho công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách hàng. 4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Đây là quá trình quan trọng quyết định phần lớn đến chất lượng của cuộc kiểm toán, là giai đoạn thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán như: - Thử nghiệm kiểm soát (hay còn gọi là kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB)): là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Kết quả của thử nghiệm này sẽ là bằng chứng để KTV giữ nguyên hay mở rộng thử nghiệm cơ bản. 48 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  61. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG - Thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm cơ bản): là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu trong BCTC. Trong thủ tục phân tích cơ bản, KTV sẽ so sánh các thông tin và nghiên cứu các xu hướng để phát hiện các biến động bất thường. Còn thử nghiệm chi tiết KTV sẽ đi sâu vào việc kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp. Ngoài các thủ tục kiểm toán thông thường, KTV cũng có thể sử dụng các thủ tục như xác nhận, phỏng vấn, kiểm kê, quan sát, tính toán, phân tích để củng cố bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về BCTC. 4.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán Giai đoạn hoàn thành kiểm toán gồm hai bước: chuẩn bị hoàn thành kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. ❖ Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán Sau khi hoàn thành kiểm toán từng phần riêng lẻ, KTV chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán về BCTC. Nhưng trước đó, KTV cần tổng hợp các kết quả thu thập được và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính chất tổng quát. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng: Thông thường nợ tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân như các vụ kiện chưa xét xử do đơn vị xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, hoặc về trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm; những tranh chấp về thuế đối với cơ quan thuế; các bảo lãnh về công nợ của người khác. VAS 18 “Các khoản dự phòng, tài sản, và nợ tiềm tàng” yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày trên Bản thuyết minh BCTC một cách tóm tắt nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người đọc BCTC. Đánh giá tầm quan trọng của các khoản nợ tiềm tàng. Nếu khả năng xảy ra là cao và có thể ước tính số tiền thì yêu cầu đơn vị lập dự phòng phải trả. Nếu khả năng xảy ra là hiếm hoặc không trọng yếu, thì việc công bố trên BCTC là không cần thiết. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC: Đoạn VSA 560 “Các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính định nghĩa: “ những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khóa sổ kế toán lập 49 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  62. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG BCTC để kiểm toán đến ngày ký báo cáo kiểm toán; và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán ”. Theo VAS 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có 2 loại sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ: sự kiện cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính và sự kiện không cần phải điều chỉnh nhưng có thể cần phải công bố trên thuyết minh BCTC. Các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ: kiểm tra số dư thông thường và thủ tục chuyên dụng”. Đánh giá kết quả: Áp dụng các thủ tục phân tích; đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng; đánh giá tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh; rà soát lại hồ sơ kiểm toán; thư giải trình của Giám đốc; kiểm tra các công bố trên thuyết minh BCTC; xem xét các thông tin khác trong báo cáo thường niên. Đánh giá tổng hợp sai sót: Xác định tổng sai sót chưa điều chỉnh; so sánh với mức trọng yếu của toàn bộ BCTC; lựa chọn cách giải quyết thích hợp cho mỗi tình huống. ❖ Phát hành báo cáo kiểm toán Đoạn 6 VSA 700: “Báo cáo kiểm toán là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập và công bố nhằm nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị được kiểm toán”. Vai trò: - Đối với kiểm toán viên: trình bày ý kiến của KTV về những thông tin được kiểm toán. - Đối với người sử dụng: căn cứ đánh giá thông tin, đưa ra quyết định. - Đối với đơn vị được kiểm toán: căn cứ đánh giá hoạt động, kiểm soát nội bộ, công tác kế toán tài chính. Các loại báo cáo kiểm toán: - Ý kiến chấp nhận toàn phần. - Ý kiến chấp nhận từng phần: khi sự không nhất trí với Giám đốc dẫn đến các sai lệch trọng yếu trên BCTC và sai lệch chưa ảnh hưởng đến tổng thể đến BCTC hoặc khi 50 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  63. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG KTV bị giới hạn phạm vi kiểm toán về một vấn đề trọng yếu nhưng chưa đến mức làm ảnh hưởng đến tổng thể BCTC. - Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược): khi không nhất trí với Giám đốc mà vấn đề này đã ảnh hưởng đến tổng thể BCTC, khiến cho BCTC không còn trung thực và hợp lý nữa. - Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến): giới hạn về phạm vi kiểm toán đã ảnh hưởng đến tổng thể, khiến cho kiểm toán viên không đủ bằng chứng đưa ra ý kiến về BCTC như là một tổng thể. 4.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt Doanh thu bán hàng là một khoản mục trọng yếu trên BCTC vì đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình kinh doanh và khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng thì chúng ta sẽ kiểm toán nợ phải thu khách hàng. Nguyên nhân là do nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng hoặc che giấu doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. 4.2.1 Thủ tục đánh giá rủi ro Doanh thu và nợ phải thu có liên hệ với nhau và liên hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng. Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc xuất hiện sai phạm và rủi ro trên khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng là điều không thể tránh khỏi. Do đó để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng và doanh thu, KTV cần phải khảo sát về hệ thống KSNB đối với toàn bộ chu trình bán hàng. Một hệ thống KSNB hữu hiệu về chu trình bán hàng thì đòi hỏi phải có sự tách biệt giữa các chức năng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá nhân, bộ phận cũng như sự phê duyệt và ủy quyền của cấp có thẩm quyền. Khi mức độ phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện thông qua các đối chiếu số liệu giữa các phần hành, bộ 51 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  64. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG phận khác nhau. Do đó hạn chế được khả năng gian lận và sai sót. Chu trình bán hàng thường được chia thành các chức năng cụ thể như sau: xử lý yêu cầu mua hàng của khách hàng; xét duyệt bán chịu; xuất kho hàng hóa; chuyển hàng cho người mua; lập và kiểm tra hóa đơn; theo dõi thanh toán; xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại; lập dự phòng phải thu khó đòi. (Bảng câu hỏi KTV sử dụng để tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng – Xem phụ lục số 01). 4.2.2 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Các thử nghiệm kiểm soát được KTV thực hiện nhằm mục đích thu thập bằng chứng liên quan đến sự hiện hữu trong thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB. Một số thử nghiệm kiểm soát thông dụng đối với nợ phải thu khách hàng và doanh thu bán hàng như sau: Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng KTV thường chọn mẫu trong các hóa đơn phát hành trong kỳ để: - Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, chữ ký nhằm xác minh rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng quy định nội bộ của đơn vị. - Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ xét duyệt bán chịu hay không. - Xem xét số tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng của từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm để kiểm tra xem đơn vị có dùng bảng giá đã được duyệt để tính đơn giá bán hay không. - Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, KTV sẽ kiểm tra từng hóa đơn để xem việc ghi chép số liệu trên sổ sách kế toán nhằm thu thập bằng chứng của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán. 52 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  65. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG - Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị và xem xét sổ sách có liên quan để kiểm tra xem đơn vị có thực hiện như chích sách đã đề ra hay không. Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với các hóa đơn có liên quan vì các hóa đơn được lập căn cứ vào chứng từ vận chuyển. Thử nghiệm này để kiểm tra xem có trường hợp nào hàng đã gửi đi rồi nhưng vì một lý do nào đó mà chưa được lập hóa đơn. Đặc biệt lưu ý kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng, hóa đơn bán hàng. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay hàng bị hư hỏng Tất cả hàng hóa bị trả lại hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền và họ phải độc lập với việc chi quỹ hay giữ sổ kế toán. Để chứng minh sự hiện hữu cũng như hữu hiệu của thủ tục kiểm soát này, KTV có thể chọn mẫu chứng từ liên quan để kiểm tra chữ ký của đơn vị. 4.2.3 Thử nghiệm cơ bản Tại VDAC, các KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm cơ bản dựa theo các giấy tờ làm việc trong chương trình kiểm toán đã được thiết kế sẵn theo từng khoản mục. Nhìn chung, chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu bao gồm thủ tục chung, thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Tuy nhiên, ở mỗi khoản mục sẽ có những thủ tục riêng phù hợp với những công việc kiểm toán đối với từng khoản mục đó. Các thủ tục kiểm toán của khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng được tóm tắt như sau: Thủ tục chung: Kiểm tra nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành; lập bảng số liệu tổng hợp với bảng cân đối phát sinh (CĐPS). 53 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  66. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Doanh thu bán hàng Thủ tục phân tích: - So sánh các khoản mục doanh thu, khoản giảm trừ doanh thu giữa năm nay với năm trước, phân tích biến động của doanh thu giữa năm nay với năm trước. - Lập bảng phân tích doanh thu để so sánh doanh thu giữa các tháng với nhau, xem có tháng nào doanh thu tăng hay giảm đột biến không? - Trong quá trình phân tích có những biến động lớn thì có thể dự đoán những nguyên nhân có thể xảy ra như sau: thay đổi trong chính sách kinh doanh của đơn vị, có sai sót trong số liệu kế toán, doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu, các khoản giảm trừ doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu. Thử nghiệm chi tiết: - Lập bảng tổng hợp doanh thu theo từng tháng, đối chiếu với sổ cái, đối chiếu giữa sổ sách và tờ khai thuế giá trị gia tăng (VAT) trong năm. - Chọn mẫu kiểm tra và đối chiếu các hồ sơ bán hàng liên quan. - Kiểm tra chi tiết chứng từ đối với các khoản giảm trừ doanh thu trong năm. - Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ của doanh thu: kiểm tra xem tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh có được ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán không? Có bị khai thiếu không? - Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng: chọn mẫu các hóa đơn bán hàng, kiểm tra lại giá bán, số lượng và tính toán lại cột thành tiền trên hóa đơn. - Đối với trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm toán viên cần kiểm tra việc quy đổi về tiền Việt Nam có đúng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh hay hay không. - Kiểm tra việc ghi chép doanh thu đúng niên độ: chọn mẫu các hóa đơn bán hàng liền trước và liền sau ngày khóa sổ và kiểm tra xem chúng có được ghi sổ đúng niên độ kế toán hay không. 54 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  67. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Tóm tắt quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng: Kiểm toán Doanh thu bán hàng Thủ tục chung Thủ tục phân tích Thử nghiệm chi tiết Đảm bảo nguyên So sánh Doanh thu bán Đối chiếu Doanh thu từng tắc kế toán áp hàng, hàng bán trả lại tháng với sổ chi tiết và dụng nhất quán và và các khoản giảm trên tờ khai thuế GTGT phù hợp với qui trừ/tổng Doanh thu của định của chuẩn năm nay và năm trước Kiểm tra sự ghi nhận đầy mực và chế độ kế đủ của Doanh thu trong kỳ toán hiện hành Phân tích sự biến động Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận Doanh thu Kiểm tra việc ghi chép Doanh thu đúng niên độ Đánh giá lại Doanh thu có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh Kiểm tra sự trình bày của Doanh thu trên BCTC Sơ đồ 4.1 Tóm tắt quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng 55 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  68. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Nợ phải thu khách hàng Nợ phải thu khách hàng chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn dùng để đánh giá khả năng thanh toán của đơn vị, rất dễ xảy ra gian lận và sai sót. Ở đây ta cần quan tâm đến hai tài khoản là nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi. Thủ tục phân tích: - So sánh các khoản mục nợ phải thu khách hàng bao gồm cả số dư dự phòng giữ năm nay và năm trước kết hợp với phân tích biến động Doanh thu thuần, dự phòng phải thu khó đòi giữa hai năm. - So sánh hệ số quay vòng, số ngày thu tiền bình quân. - Phân tích tuổi nợ của một số khoản nợ có giá trị lớn. Thử nghiệm chi tiết: - Thu thập bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ nợ phải thu theo từng khách hàng và đối chiếu tổng số phải thu với bảng CĐKT. - Gửi thư xác nhận công nợ đến khách hàng: đây là thủ tục được dùng phổ biến nhất để xác nhận tính hiện hữu và quyền sở hữu của các khoản phải thu khách hàng. Có hai phương pháp gửi thư xác nhận là xác nhận toàn bộ và xác nhận không toàn bộ. - Đọc sổ cái để phát hiện những nghiệp vụ bất thường và kiểm tra chứng từ gốc. - Kiểm tra việc lập dự phòng khó đòi: xem xét lại chính sách bán chịu. Nếu chính sách bán chịu không đổi mà số dư tài khoản nợ phải thu thay đổi thì nguyên nhân có thể là do đơn vị thay đổi tình hình kinh doanh và doanh số bán. - Kiểm tra việc hạch toán đúng kỳ. - Thu thập danh sách khách hàng trả tiền trước, đối chiếu với sổ cái, kiểm tra chứng từ. - Kiểm tra, đánh giá chênh lệch tỷ giá đối với khoản mục có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm. 56 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  69. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG Tóm tắt quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng: Kiểm toán Nợ phải thu khách hàng Thủ tục chung Thủ tục phân tích Thử nghiệm chi tiết Đảm bảo nguyên tắc So sánh số dư phải thu Đối chiếu khoản phải thu kế toán áp dụng nhất khách hàng năm nay với trong sổ chi tết với tổng số quán và phù hợp với năm trước phải thu ở bảng CĐPS qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán So sánh hệ số vòng Thu thập thu xác nhận Nợ hiện hành quay, số ngày thu tiền phải thu khách hàng binh quân năm nay với năm trước Chọn mẫu các nghiệp vụ và Phân tích sự biến động kiểm tra chứng từ gốc Kiểm tra các khoản dự phòng khó đòi và chi phí dự phòng Kiểm tra việc hạch toán đúng kỳ của Nợ phải thu Kiểm tra các khoản khách hàng trả tiền trước Đánh giá lại khoản phải thu có gốc ngoại tệ Kiểm tra việc trình bày Nợ phải thu trên BCTC Sơ đồ 4.2 Tóm tắt quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng 57 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU
  70. CHƯƠNG 4 GVHD: TS. TRẦN VĂN TÙNG 4.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH ABC do công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt thực hiện 4.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 4.3.1.1 Thu thập thông tin khách hàng Công ty TNHH ABC là một khách hàng cũ và gắn bó lâu đời với VDAC nên cả hai bên dễ dàng có thể làm việc và trao đổi tương tác thuận tiện với nhau hơn. Thông tin chung về đơn vị như sau: Tên đầy đủ: Công ty TNHH ABC (Việt Nam). Hình thức sở hữu vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn, 100% vốn nước ngoài. Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất. Các hoạt động chính: Sản xuất sơn phủ kim loại, các sơn đặc chủng kỹ thuật, các loại sơn khác và bột trét tường, quảng cáo, tiếp thị, bán các sản phẩm do công ty sản xuất. Trụ sở chính của công ty: Số 16 Đại Lộ Tự Do, Khu Công Nghiệp VSIP, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương. Giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý Khu Công Nghiệp Việt Nam – Singapore cấp, có thời hạn hoạt động là 48 năm. Vốn pháp định: 2,000,000.00 USD. Vốn đầu tư: 3,300,00.00 USD. Hệ thống tài khoản kế toán: Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 thnasg 12 năm 2014 và Thông tư 75/2015/TT-BTC ngày 18 tháng 05 năm 2015. Niên độ tài chính: ngày 31 tháng 12 năm 2015. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VND). (Thông tin doanh nghiệp – Xem phụ lục 02) 58 SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ THU