Khóa luận Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Đại chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh

pdf 71 trang thiennha21 20/04/2022 4321
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Đại chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_hoat_dong_tin_dung_doi_voi_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Đại chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đình Luận Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Khoa Nhi MSSV: 1054011196 Lớp: 10DQTC04 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Khoa Nhi
  3. LỜI CẢM ƠN Sau khoảng thời gian bốn năm học tập, được sự hướng dẫn nhiệt tình cũng như sự giúp đỡ của quý thầy cô Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM, đặc biệt là các thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, cùng với thời gian gần hai tháng thực tập tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh, em đã học được những bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn giúp ích cho bản thân để em có thể hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp “ Thực trạng và giải pháp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh”. Em xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh -Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM, đặc biệt em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Đình Luận đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh, các cô chú, các anh chị trong Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng. Đặc biệt là các anh chị Phòng tín dụng doanh nghiệp đã nhiệt tình chỉ dẫn, cũng như hỗ trợ và cung cấp các kiến thức quý báu để em có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên bài luận văn khó tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô, Ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị trong Ngân hàng. Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, Ban lãnh đạo Ngân Hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh, cùng các cô chú, anh chị trong Ngân Hàng dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Khoa Nhi
  4. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Tp.Hồ Chí Minh, ngày . tháng .năm 2014 Giảng viên hướng dẫn
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài: 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: 2 4. Phương pháp nghiên cứu: 2 5. Kết cấu của đề tài: 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3 1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 1.1.2.1 Tính chất hoạt động kinh doanh 3 1.1.2.2 Nguồn lực vật chất 3 1.1.2.3 Năng lực quản lý điều hành 3 1.1.2.4 Tính phụ thuộc, hay bị động 3 1.1.3 Vai trò các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 4 1.1.3.1 Đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế 4 1.1.3.2 DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập dân cư, góp phần ổn định xã hội 4 1.1.3.3 Khai thác, phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ 4 1.1.3.4 DNVVN tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả 4 1.1.3.5 DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ, tạo sự cân bằng kinh tế trong xã hội 5 1.1.4 Khó khăn của các DNVVN khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng 5 1.2 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 5 1.2.1 Mục tiêu cho vay đối với doah nghiệp vừa và nhỏ 5 1.2.2 Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 6 1.2.2.1 Căn cứ mục đích cho vay 6 1.2.2.2 Căn cứ thời hạn cho vay 6 1.2.2.3 Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 6 1.2.2.4 Căn cứ xuất xứ tín dụng 6
  6. 1.2.3 Các phương thức cho vay 7 1.2.4 Các khái niệm về nợ 7 1.2.4.1 Dư nợ 7 1.2.4.2 Nợ quá hạn 7 1.2.4.3 Doanh số cho vay 7 1.2.4.4 Doanh số thu nợ 7 1.2.4.5 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ 7 1.2.4.6 Phân loại nợ 7 1.2.5 Các biện pháp đảm bảo tín dụng 9 1.3 Một số quy định trong hoạt động tín dụng của NHTM 9 1.3.1 Nguyên tắc tín dụng 9 1.3.2 Điều kiện vay vốn tại NHTM 9 1.3.3 Đối tượng cho vay 9 1.3.4 Thời hạn cho vay 10 1.3.5 Lãi suất cho vay 10 1.3.6 Quy trình tín dụng căn bản tại NHTM 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH 14 2.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam 14 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 14 2.1.1.1 Lịch sử hình thành 14 2.1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh 16 2.1.2 Địa vị pháp lý và nhiệm vụ kinh doanh 16 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 17 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức 17 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 18 2.1.3.3 Các nguồn lực chủ yếu 21 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm 2011, 2012, 2013 21 2.1.4.1 Phân tích thu nhập của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM 23 2.1.4.2 Phân tích chi phí Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM 24
  7. 2.1.4.3 Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM 24 2.1.4.4 Kết luận 25 2.1.5 Thuận lợi và hạn chế trong quá trình phát triển 25 2.1.5.1 Thuận lợi 25 2.1.5.2 Hạn chế 26 2.1.6 Phương hướng phát triển trong thời kỳ 2013-2015 26 2.1.6.1 Mục tiêu phát triển 27 2.1.6.2 Kế hoạch kinh doanh 28 2.1.6.3 Biện pháp tổ chức thực hiện 28 2.2 Thực trạng cho vay đối với DNVVN 29 2.2.1 Chính sách cho vay đối với DNVVN 29 2.2.1.1 Điều kiện cấp tín dụng 29 2.2.1.2 Mục đích cấp tín dụng 29 2.2.1.3 Thời hạn cấp tín dụng 29 2.2.1.4 Số tiền cấp tín dụng 29 2.2.1.5 Giới hạn tín dụng 30 2.2.2 Quy trình cho vay đối với DNVVN 30 2.2.3 Lãi suất cho vay đối với DNVVN 35 2.2.3.1 Lãi suất cho vay trong hạn 35 2.2.3.2 Lãi suất nợ quá hạn 35 2.2.4 Các sản phẩm cho vay đối với DNVVN 35 2.2.5 Các biện pháp đảm bảo tín dụng đối với DNVVN 35 2.2.5.1 Các biện pháp đảm bảo tín dụng 35 2.2.5.2 Các điều kiện về tài sản đảm bảo 37 2.2.6 Tình hình khách hàng là DNVVN 37 2.2.7 Kết quả hoạt động cho vay đối với DNVVN 38 2.2.7.2 Tình hình dư nợ 38 2.2.7.3 Nợ quá hạn 43 2.2.8 Các biện pháp đã thực hiện để mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN 44 2.2.8.2 Thực hiện các gói ưu đãi về lãi suất 44 2.2.8.3 Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay 44 2.2.8.4 Đa dạng hóa hình thức đảm bảo tiền vay 45 2.2.8.5 Đa dạng hóa các phương thức, sản phẩm cho vay 45 2.2.9 Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNVVN 45
  8. 2.2.9.1 Thuận lợi của hoạt động cho vay đối với DNVVN 45 2.2.9.2 Khó khăn của hoạt động cho vay đối với DNVVN 46 Tóm tắt chương 2 50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HCM 51 3.1 Nguyên nhân các khó khăn 51 3.1.1 Nguyên nhân chủ quan 51 3.1.2 Nguyên nhân khách quan 52 3.2 Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN 53 3.2.1 Về phía ngân hàng 53 3.2.1.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm, dịch vụ 53 3.2.1.2 Nhóm giải pháp về tổ chức nhân sự 55 3.2.1.3 Nhóm giải pháp về công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm 56 3.2.2 Về phía nhà nước 57 3.3 Kiến nghị 57 Tóm tắt chương 3 59 KẾT LUẬN 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
  9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TMCP thương mại cổ phần HCM Hồ Chí Minh NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà Nước DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ NH/PVcomBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Đại chúng Việt Nam HĐTD Hợp đồng tín dụng PVFC Tổng công ty cổ phần tài chính Dầu Khí Việt Nam WTB Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây KHCN Khách hàng cá nhân TD Tín dụng KHDN Khách hàng doanh nghiệp TCTD Tổ chức tín dụng PVN Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam TSĐB Tài sản đảm bảo GTTKN Giấy tờ thanh khoản nhanh BP KH/ PTKD Bộ phận Khách hàng/ phân tích kinh doanh CKBL Cam kết bảo lãnh BP HCTD Bộ phận hành chính tín dụng HĐ Hợp đồng TDNB Tín dụng nội bộ DPRR Dự phòng rủi ro CV QHKHDN Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp
  10. DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Trang Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2011 đến năm 2013 22 Bảng 2.2 Tỷ lệ cho vay đối đa đối với một số tài sản đảm bảo thông dụng 30 Bảng 2.3 Đánh giá xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 36 Bảng 2.4 Thống kê số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng 37 Bảng 2.5 Dư nợ theo thành phần kinh tế 38 Bảng 2.6 Chất lượng nợ cho vay 40 Bảng 2.7 Tình hình nợ xấu 40 Bảng 2.8 Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với các nhóm nợ 41 Bảng 2.9 Dư nợ theo thời gian 42 Bảng 2.10 Tình hình nợ quá hạn 43 Bảng 2.11 Mức trích dự phòng đối với các khoản nợ quá hạn sau khi trừ đi tài sản đảm bảo 44 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1 Quy trình tín dụng căn bản 12 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại PVcomBank chi nhánh HCM 17 Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM 32 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu cổ đông 14 Biểu đồ 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2011 đến năm 2013 23 Biểu đồ 2.3 Số lượng khách hàng là DNVVN tại PVcomBank từ năm 2011 đến năm 2013 37 Biểu đồ 2.4 Dư nợ theo thành phần kinh tế 39 Biểu đồ 2.5 Tình hình nợ xấu 41 Biểu đồ 2.6 Dư nợ theo thời gian . 42
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay, với những chính sách đổi mới không ngừng trong mỗi bước đi nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trở thành công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế, đặc biệt là các nguồn lực tiềm tàng có sẵn ở mỗi người, mỗi vùng miền đất nước. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò rất quan trọng như tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho sự phát triển, làm cho nền kinh tế trở nên năng động, góp phần hạn chế lạm phát. Theo thống kê, hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp, hàng năm đóng góp trên 30%GDP của cả nước. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, loại hình doanh nghiệp này đang gặp nhiều vấn đề khó khăn do tác động bất lợi từ nền kinh tế dẫn đến kinh doanh thua lỗ, thiếu nguồn vốn để mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ, nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa. Do đó phải giải quyết các khó khăn về vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang là vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết. Thực tế hiện nay cho thấy, nguồn vốn tín dụng mà ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế. Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó đáp ứng được các điều kiện vay vốn của ngân hàng, cũng như trình độ quản trị và kỹ năng quản lý kém, sử dụng vốn chưa hiệu quả. Do đó để tìm ra giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển loại hình doanh nghiệp này đã và đang trở thành một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM nói chung và của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam nói riêng. TPHCM với sự phát triển kinh tế một cách đa dạng, đa ngành nghề, là nơi tập trung dân cư và có số lượng doanh nghiệp hoạt động đông đúc bậc nhất cả nước, là nơi có nhu cầu về nguồn vốn rất lớn. Do đó để góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho người dân cũng như các doanh nghiệp, các NHTM luôn phải đặt ra nhiệm vụ hết sức quan trọng cho mình là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bằng cách đẩy mạnh, mở rộng phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng một cách hợp lý, nhanh chóng, và đồng thời thu hồi vốn hiệu quả nhất. Do đó em quyết định chọn đề tài “ Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Đại chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát: phân tích, đánh giá tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam chi nhánh HCM qua các năm 2011, 2012, 2013 để thấy rõ các thực trạng tín dụng, từ đó đề xuất các phương hướng nhằm khắc phục, cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng. Mặt khác, là cơ hội để nâng cao vốn kiến thức về tín dụng nhằm hỗ trợ cho công việc của mình trong tương lai.
  12. 2 Mục tiêu cụ thể: Tập trung phân tích dư nợ cho vay phân theo thời gian và theo thành phần kinh tế, chất lượng dư nợ cho vay. Phân tích tình trạng nợ quá hạn và biện pháp xử lý nợ quá hạn. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình, đưa ra các mặt đã đạt được và chưa đạt được, tìm ra nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, làm cho ngân hàng ngày càng phát triển vững mạnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Do thời gian thực tập là có hạn nên đề tài không thể thực hiện đi sâu vào tất cả các hoạt động có liên quan của ngân hàng. Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng cho vay vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM. Thời gian nghiên cứu 12 tuần. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu: là hoạt động tiến hành thu thập số liệu thực tế tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam năm 2011, 2012, 2013. Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính và tài liệu có liên quan, cụ thể: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, các thông tin tổng hợp được đăng tải trên tạp chí, báo chí, mạng internet có liên quan đến ngân hàng, tư liệu tín dụng về ngân hàng. Phương pháp phân tích tài liệu: Dùng phương pháp phân tích định tính và phương pháp phân tích định lượng. Phương pháp phân tích định tính: Tìm ra những nội dung cơ bản của tài liệu, những nội dung có liên quan đến vấn đề về tín dụng, các quy định, quy chế, xác định những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề chưa được giải quyết. Phương pháp phân tích định lượng: phân nhóm các tài liệu, tìm ra các mối quan hệ nhân quả của các nhóm chỉ đạo, khái quát, so sánh thông tin từ tài liệu thu thập được. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng và thúc đẩy hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh.
  13. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNVVN ở nước mình. Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện trong nghị định 90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của Chính Phủ. Theo quy định này DNVVN được định nghĩa như sau: ”Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.2.1 Tính chất hoạt động kinh doanh DNVVN thường tập trung vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn như chế biến và dịch vụ. Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các DNVVN có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các DNVVN, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các DNVVN. 1.1.2.2 Nguồn lực vật chất Nhìn chung các DNVVN có quy mô nhỏ, ít vốn; hạn chế về tài nguyên, đất đai và công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do mục tiêu kinh doanh và nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị trường tài chính – tiền tệ, quá trình tự tích luỹ thường đóng vai trò quyết định của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.1.2.3 Năng lực quản lý điều hành Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô các quản trị gia DNVVN thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh như điều hành, nhân sự, marketing Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu. 1.1.2.4 Tính phụ thuộc, hay bị động Do các đặc trưng kể trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động nhiều hơn ở thị trường. Cơ hội “đánh thức”, “dẫn dắt” thị trường của họ rất nhỏ. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các biến động kinh tế và phải đối mặt với nguy cơ “bị bỏ rơi”, phó mặc được minh chứng bằng con số doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản ở các
  14. 4 nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Nói cách khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ có “tuổi thọ” trung bình thấp. 1.1.3 Vai trò các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 1.1.3.1 Đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Hiện nay, việc phát triển các DNVVN đã và đang đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Ở Việt Nam, các giá trị gia tăng do các DNVVN đóng góp chiếm tỷ trọng khá lớn. Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu của khu vực DNVVN chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc, đầu tư của khu vực DNVVN chiếm 35% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, khu vực DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP, 30% tổng thu ngân sách nhà nước. Hàng năm, DNVVN chiếm tới 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa, sản xuất ra 100% sản lượng của các loại sản phẩm công nghiệp như: đồ mộc, thủ công mỹ nghệ, mây đan, tre 1.1.3.2 DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập dân cư, góp phần ổn định xã hội Sự tồn tại và phát triển của các DNVVN đã trở thành một công cụ hữu hiệu để giải quyết lượng lao động hàng năm tham gia vào thị trường lao động. Hiện nay, với số lượng DNVVN lớn chiếm khoảng 93% trong tổng số doanh nghiệp đã tạo ra một lượng khá lớn công ăn việc làm cho toàn xã hội. Trong giai đoạn suy thoái xảy ra và giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa càng mạnh thì việc cắt giảm lao động trong các doanh nghiệp lớn xảy ra phổ biến. Ngược lại, các DNVVN do đặc điểm ngành nghề sản xuất thâm dụng lao động nên không cắt giảm mà có thể thu hút thêm lao động. Thực tế những năm qua cho thấy toàn bộ các DNVVN mà phần lớn là khu vực ngoài quốc doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực. Cụ thể từ số liệu của tổng cục thống kê cho thấy DNVVN tuyển dụng gần 1 triệu lao động chiếm 49% lực lượng lao động trên phạm vi cả nước. Vậy việc phát triển các DNVVN ở thành thị và nông thôn là phương hướng cơ bản tăng nhanh năng suất, thu nhập và đa dạng hóa nguồn thu nhập trong dân cư, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền, cải thiện quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau, góp phần quan trọng cải thiện sự bất bình đẳng trong thu nhập và mức sống giữa các vùng trong cả nước. 1.1.3.3 Khai thác, phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ Với lợi thế về quy mô vừa và nhỏ của mình, các doanh nghiệp này có thể phân bố rộng rãi ở khắp các vùng miền, lãnh thổ, địa phương và tận dụng được một cách tối ưu các nguồn nhiên liệu, nguồn lực còn hạn chế do không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp lớn, cũng như tiềm năng về trí tuệ, nguồn lao động, kinh nghiệm sản xuất để phát triển. Mặt khác, đây là loại hình doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ nên phần đông dân cư đều có thể tham gia đầu tư. Trong quá trình hoạt động, DNVVN có thể tận dụng triệt để các nguồn vốn từ người thân, bạn bè. Do đó DNVVN được xem như một phương tiện thu hút vốn trong dân cư khá hiệu quả. 1.1.3.4 DNVVN tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả
  15. 5 Sự tham gia của rất nhiều DNVVN vào nền kinh tế góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên phong phú và đa dạng về ngành nghề chủng loại. Từ đó tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, tạo sức ép cho các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới hàng hóa, công nghệ, cắt giảm chi phí, tăng cường năng lực quản trị doanh nghiệp và tối ưu hóa lợi nhuận nhằm thích ứng nhanh với môi trường mới. Những yếu tố này góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế trở nên năng động, hoạt động hiệu quả hơn. 1.1.3.5 DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ, tạo sự cân bằng kinh tế trong xã hội Việc phát triển các DNVVN đã trở thành một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo. Các DNVVN cho phép một bộ phận nhân dân tham gia vào các công việc có giá trị cao hơn giúp họ nâng cao mức sống bằng việc phân chia lại đất nông nghiệp và mở rộng việc cung cấp các dịch vụ xã hội ở các địa phương. Điều này đem lại ý nghĩa to lớn trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông, độc canh góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặt khác, việc phát triển các DNVVN đã thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và đa dạng hóa các ngành nghề thủ công truyền thống, góp phần bảo vệ gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Với những hướng đi tích cực đó đã dần thu hẹp khoảng cách, sự mất cân đối giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn. Tạo điều kiện giúp các vùng miền khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có của mình để phát triển kinh tế. Do đó, vì mục tiêu đảm bảo phát triển bền vững kinh tế xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì Việt Nam cần có các chính sách khuyến khích hỗ trợ và phát triển các DNVVN. 1.1.4 Khó khăn của các DNVVN khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng Hiện nay nhiều DNVVN gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn của các ngân hàng thương mại là do các doanh nghiệp này chưa đáp ứng được những điều kiện ngày càng cao do các ngân hàng đưa ra. Các khó khăn mà DNVVN thường gặp là: Doanh nghiệp có tài sản nhưng các thủ tục giấy tờ chưa hoàn chỉnh nên không thể thế chấp; việc đánh giá tài sản theo quy định không sát với thực tế nên doanh nghiệp chỉ vay được ít hơn so với giá trị tài sản và nhu cầu vay đưa ra; báo cáo tài chính chưa chuẩn xác, không đủ độ tin cậy gây khó khăn cho việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh cũng như các hình thức đảm bảo tín dụng; quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa cao; thị trường diễn biến phức tạp gây nhiều sức ép lên các DNVVN; nguồn thông tin hai chiều giữa ngân hàng và doanh nghiệp còn hạn chế; ngân hàng gặp nhiều khó khăn khi xử lý tài sản để thu nợ và nhiều vấn đề về nguồn thông tin chi tiết do các doanh nghiệp cung cấp không đáp ứng được độ tin cậy và mức độ tín nhiệm của ngân hàng. 1.2 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 1.2.1 Mục tiêu cho vay đối với doah nghiệp vừa và nhỏ
  16. 6 Nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung ngồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục ổn định, mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Ngoài mục tiêu trên, mục tiêu quan trọng của ngân hàng là lợi nhuận. Hoạt động này mang lại lợi ích cho ngân hàng nếu khoản tín dụng cấp cho dự án hoạt động có hiệu quả hay có tính khả thi cao. 1.2.2 Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 1.2.2.1 Căn cứ mục đích cho vay Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trãi các chi phí như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu, lao động Cho vay du học, cho vay mua xe: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền: mua xe, du học 1.2.2.2 Căn cứ thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn cá nhân. Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.2.2.3 Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. 1.2.2.4 Căn cứ xuất xứ tín dụng
  17. 7 Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NH. Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.2.3 Các phương thức cho vay Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước, các tổ chức tín dụng được phép thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng các phương thức cho vay: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay trả góp, cho vay theo dự án, cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay hợp vốn. Có nhiều phương thức cho vay khác nhau, tuy nhiên ngân hàng áp dụng hai phương thức cho vay phổ biến là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. 1.2.4 Các khái niệm về nợ 1.2.4.1 Dư nợ Dư nợ được hiểu là số tiền mà khách hàng còn thiếu của ngân hàng, bao gồm nợ trong hạn, nợ gia hạn điều chỉnh, và nợ quá hạn trong một thời gian nhất định. Dư nợ tín dụng luôn là phần tài sản sinh lời lớn và quan trọng đối với các NHTM. 1.2.4.2 Nợ quá hạn Nợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh thời hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm. 1.2.4.3 Doanh số cho vay Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã phát cho các khách hàng vay trong một thời kỳ nhất định. 1.2.4.4 Doanh số thu nợ Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu hồi về được khi tới thời gian đáo hạn. 1.2.4.5 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ Là khoản nợ mà ngân hàng chấp nhận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn trả nợ cho khách hàng do ngân hàng có đầy đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có đầy đủ khả năng trả vốn gốc và lãi theo thời hạn đã được cơ cấu lại. 1.2.4.6 Phân loại nợ Theo Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng” và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và
  18. 8 sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005” thì dư nợ của các tổ chức tín dụng được chia làm 05 nhóm, cụ thể: a. Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) Bao gồm: Các khoản nợ có khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi đúng thời hạn. Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ của doanh nghiệp trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân loại vào nợ nhóm 1. Trường hợp một doanh nghiệp có nợ cơ cấu lại bao gồm nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn thì chỉ xem xét đưa vào nợ nhóm 1 khi doanh nghiệp đã trả đầy đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại trong thời gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại. b.Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) Bao gồm: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ, các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại. c. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) Bao gồm: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá không có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi khi đến hạn, Các khoản nợ này được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. d. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) Bao gồm: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là khả năng tổn thất cao, các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày tới 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. e. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Bao gồm: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn, các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ nhờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. f. Nợ xấu Là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
  19. 9 1.2.5 Các biện pháp đảm bảo tín dụng Nhằm ngăn ngừa và bù đắp thiệt hại về phương diện tài chính cho ngân hàng và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế thì các ngân hàng đã sử dụng các biện pháp đảm bảo sau: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh, số dư bù, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tín chấp Các loại đảm bảo phải thỏa mãn ít nhất ba yêu cầu sau: Dễ được định giá, dễ cho ngân hàng được quyền sở hữu hợp pháp, dễ tiêu thụ hay thuận tiện, ngoài ra nếu giá trị tài sản đảm bảo tăng lên theo thời gian thì càng tốt ( yêu cầu thứ yếu ). 1.3 Một số quy định trong hoạt động tín dụng của NHTM 1.3.1 Nguyên tắc tín dụng Nguyên tắc 1: vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Theo nguyên tắc này, vốn vay phải được sử dụng đúng với mục đích vay đã được trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn không đúng mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và tiềm tàng những rủi ro cho khoản tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này khi cho vay ngân hàng thường xuyên giám sát hoạt động trong suốt quá trình nhằm đảm bảo hiệu quả về kinh tế. Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng. Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được đảm bảo thu hồi đầy đủ và có sinh lời. Đảm bảo nguyên tắc này giúp cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình thường theo xu thế an toàn và năng động hơn. Đối với công việc hạch toán của từng ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc này đảm bảo tạo điều kiện vật chất cho sự duy trì và phát triển của ngân hàng, thực hiện tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, phương thức hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, do đó tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như một cơ chế tồn tại của ngân hàng. 1.3.2 Điều kiện vay vốn tại NHTM Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. Có phương án kinh doanh, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của thống đốc NHNN Việt Nam. 1.3.3 Đối tượng cho vay
  20. 10 Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam bao gồm: Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện được quy định tại Điều 94 của Bộ luật dân sự, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài. 1.3.4 Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay được tính từ thời điểm khách hàng nhận khoản tiền vay đầu tiên cho đến khi trả hết nợ bao gồm nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và bên đi vay. 1.3.5 Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ và doanh số cho vay trong một thời kỳ nhất định. Thông thường, lãi suất tính cho năm, quý, tháng. NH cho vay công bố lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ. Trong trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. NH cho vay và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn. 1.3.6 Quy trình tín dụng căn bản tại NHTM Tùy theo cơ cấu tổ chức và quản trị mà mỗi ngân hàng đều thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Sau đây là các bước căn bản của một quy trình tín dụng. Bước 1: lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tùy theo quan hệ của khách hàng với ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Bước 2: phân tích tín dụng Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả nợ và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Bước 3: quyết định và ký hợp đồng tín dụng Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kì quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bước 4: giải ngân Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã kí kết, khâu phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.
  21. 11 Bước 5: giám sát tín dụng Là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Bước 6: thanh lý hợp đồng tín dụng Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần xử lý: (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp đồng tín dụng, (3) thanh lý hợp đồng tín dụng.
  22. 12 Khách hàng: Nhân viên tín dung Lập hồ sơ Cung cấp tài -Tiếp xúc, hướng dẫn -Giấy đề nghị vay liệu và thông tin -Phỏng vấn khách hàng -Hồ sơ pháp lý -Phương án/dự án yêu cầu vay vốn Thu thập thông Tổ chức phân tích và Kết quả ghi nhận tin qua phỏng thẩm định: -Biên bản, báo cáo vấn, viếng -Pháp lý -Tờ trình thăm, trao đổi -Bảo đảm nợ vay -Giấy tờ bảo đảm nợ Cập nhật thông Quyết định tín dụng Giấy tin thị trường, -Hội đồng phán quyết Từ chối báo lý chính sách, -Cá nhân phán quyết do khung pháp lý Chấp nhận Hợp đồng tín dụng -Đàm phán -Ký kết HĐTD -Ký kết HĐ phụ khác Giải ngân -Tiền mặt -Trả cho nhà cung cấp Tổ chức giám sát Giám Vi phạm -Nhân viên kế toán sát hợp -Nhân viên tín dụng tín đồng -Thanh tra, kiểm soát viên dụng Thanh lý Thu nợ cả gốc và lãi Không đủ, HĐTD không đúng hạn bắt buộc Đầy đủ, đúng hạn Biện pháp: cảnh Xử lý: tòa cáo,tăng cường kiểm án, cơ quan Thanh lý HĐTD mặc nhiên soát, tái xét tín dụng thẩm quyền Không đủ, không đúng hạn Sơ đồ 1.1 Quy trình tín dụng căn bản
  23. 13 Tóm tắt chương 1 Chương 1 nêu vắn tắt các cơ sở lý thuyết là cơ sở và nền tảng cho những phân tích, đánh giá nhận xét của các chương sau, từ đó có thể hình dung, so sánh mức độ khác nhau giữa thực tiễn và lý thuyết. Ở chương này, ta có thể thấy được mức độ và tầm quan trọng của các tổ chức tín dụng đối với nhóm khách hàng DNVVN cũng như những điểm mạnh và điểm yếu thường vấp phải của các DNVVN khi tiếp xúc với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Qua đó có thể đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp thiết yếu góp phần cải thiện và nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác, chương này còn là các quy định, quy trình tín dụng chung dựa trên các quy định của NHNN Việt Nam nhằm đem lại cái nhìn tổng quan và một cơ chế hoạt động chung cho tất cả các NHTM. Bao gồm các hình thức tín dụng phổ biến trên thị trường hiện nay, khái niệm về nợ, sự phân chia các nhóm nợ theo quy định của NHNN, nguyên tắc tín dụng chung, các điều kiện về người đi vay, người cho vay, các biện pháp đảm bảo tín dụng, lãi suất cho vay qua đó ta có thể hình dung ra những nền tảng cơ bản của hoạt động tín dụng và là cơ sở so sánh, đánh giá sự tương đồng cũng như khác nhau của các tổ chức ngân hàng trong hoạt động thực tiễn.
  24. 14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH 2.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1 Lịch sử hình thành Tên gọi trong giao dịch: Ngân Hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam. Tên viết tắt: PVcomBank. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Public Joint Stock Commercial Bank. Ngày thành lập: 1/10/2013. Vốn điều lệ : 9.000 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu: 9.694 tỷ đồng. Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ. Tổng số cổ phần: 900.000.000. 41.34% Tập đoàn Dầu Khí 52% Quốc gia Việt Nam Ngân hàng Morgan Stanley Các tổ chức cá nhân khác 6.66% Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cổ đông Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng Công ty Tài Chính cổ phần Dầu Khí Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây ( WesternBank). Các cột mốc lịch sử: Westernbank 1992-2004 : Thành lập Ngân hàng Nông thôn Cờ Đỏ với vốn điều lệ 320 triệu đồng. Từ 1992 đến 2004: sau nhiều lần tăng vốn, đến cuối năm 2004, số vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Phương Tây đã đạt 22,9 tỷ đồng. 2005: Tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng. Được cam kết nguồn vốn dài hạn 50 tỷ đồng trong năm 2006 từ Quỹ tín dụng nông thôn II (RDF II) của Ngân hàng Thế
  25. 15 giới và được xem xét tham gia nguồn vốn dài hạn từ Quỹ tín dụng nông thôn III (RDF III). 2006: Tăng vốn điều lệ lên 152,2 tỷ đồng. Hoàn thành kế hoạch nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và chuẩn bị nguồn nhân lực để mở rộng hoạt động của Ngân hàng, thực hiện các chương trình đào tạo nghiệp vụ và dịch vụ khách hàng liên tục cho đội ngũ nhân viên để nâng cao niềm tin của khách hàng đối với WesternBank; vượt mức cổ tức theo nghị quyết của Đại hội cổ đông năm 2006 và được NHNN Cần Thơ đánh giá đứng thứ 2 về hoạt động hiệu quả trong số các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Cần Thơ. 2007: Tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng. Tháng 6/2007, chuyển đổi từ Ngân hàng TMCP nông thôn (Ngân hàng TMCP Nông thôn Cờ Đỏ) sang mô hình hoạt động Ngân hàng TMCP đô thị (Ngân hàng TMCP Miền Tây); hệ thống Quản trị ngân hàng trực tuyến CoreBanking chính thức hoạt động; lần lượt mở rộng mạng lưới khắp nước, khởi đầu bằng những sự kiện khai trương đồng loạt các chi nhánh ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM vào trung tuần tháng 10/2007; được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp hạng A. 2008: Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng; đứng thứ 1 trong tổng số 22 ngân hàng thương mại tại Việt Nam về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (Báo cáo Việt Nam ICT Index 2007); được NHNN Việt Nam xếp hạng A. 2009: Tham gia chính thức hệ thống thanh toán thẻ Banknet; hệ thống SWIFT; được Ngân hàng Thế giới dành cho nguồn vốn tài trợ phát triển nông thôn 70 tỷ đồng và 20.000 USD cho việc đào tạo phát triển nhân lực; được NHNN Việt Nam xếp hạng A. 2010: Tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng; tham gia hệ thống thanh toán thẻ VNBC, Smartlink; đầu tư và nâng cấp mạng lưới Chi nhánh, phòng giao dịch lên 75 điểm giao dịch, có mặt tại 20 tỉnh/ thành; tháng 5/2010, đổi tên Ngân hàng TMCP Miền Tây thành Ngân hàng TMCP Phương Tây, tên viết tắt tiếng Anh vẫn là WesternBank. 2011: Tăng vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng vào tháng 2/2011; khai trương và nâng cấp 5 PGD lên Chi nhánh, tổng số Điểm giao dịch của Ngân hàng lên 78 điểm; triển khai dự án Tái định vị Thương hiệu Ngân hàng; khởi công WesternBank Tower - Trung tâm Thương mại & Văn phòng WesternBank tại Hà Nội. PVFC 2000: Thành lập Công ty Tài chính với vốn điều lệ 100 tỷ đồng. 2001: Công ty khai trương hoạt động tại Hà Nội. 2004: Tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng; nhận chứng chỉ hệ thống Quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do SGS cấp. 2005: PVFC được xếp hạng Công ty Nhà nước loại 1. 2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng.
  26. 16 2007: Tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng; được trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba; ra mắt Quỹ học bổng “PVFC - Thắp sáng niềm tin”. 2010: Đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì; top 10 thương hiệu nổi tiếng Quốc gia; thương hiệu chứng khoán uy tín; khai trương Chi nhánh thứ 10 tại Quảng Ngãi. 2011: Tăng vốn điều lệ lên 6.000 tỷ đồng; nhận Giải thưởng Sao vàng đất Việt Top 100 (5 năm liên tiếp); xã hội hóa Quỹ học bổng “PVFC thắp sáng niềm tin”. 1/10/2013 PVFC và WesternBank hợp nhất thành Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam. Sự ra đời của PVcomBank đánh dấu mốc quan trọng của thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam, đồng thời là kết quả tốt đẹp của tiến trình tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng. Ngày 4/10/2013 Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh được ra mắt công chúng tại số 19 Phạm Ngọc Thạch, phường 6, quận 3 thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh Tầm nhìn: “Phấn đấu tới năm 2020 trở thành một trong số bảy Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam”. Nhằm hiện thực hóa tầm nhìn, Ban lãnh đạo PVcomBank đã đặt ra các mục tiêu chiến lược cụ thể như sau: Về chất lượng dịch vụ, phấn đấu trở thành đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính và giải pháp ngân hàng. Về mặt hình ảnh, PVcomBank sẽ là ngân hàng thân thiện và gần gũi với khách hàng, đúng với slogan hiện nay là “Ngân hàng không khoảng cách”. Sứ mệnh: PVcomBank xác định sứ mệnh của bản thân là “trở thành một ngân hàng có đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có đầy đủ năng lực để cung cấp dịch vụ chất lượng cao tới khách hàng, chung tay đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng và gia tăng giá trị cho các Cổ đông”. 2.1.2 Địa vị pháp lý và nhiệm vụ kinh doanh Ngân Hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam được thành lập theo quyết định số 279/GP-NHNN ngày 16/09/2013 của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty tài Chính cổ phần Dầu Khí Việt Nam ( PVFC) và Ngân Hàng TMCP Phương Tây ( WesternBank). Ngày 01/10/2013, PVcomBank chính thức hoạt động trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần, mã số doanh nghiệp 0101057919 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các hoạt động giao dịch ngân hàng bao gồm: Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng ngồn vốn của ngân hàng; thực hiện các giao dịch ngoại tệ; các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; cung ứng các dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân hàng khác được NHNN cho phép.
  27. 17 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc chi nhánh Các phòng giao dịch trực thuộc Nhân viên kiểm ngân Trưởng quỹ lái xe quỹ Phòng dịch vụ KH Kiểm soát viên Giao dịch viên CV KHCN Phòng KHCN CV phân tích và hỗ trợ KHCN -CV cao cấp KHDN Phòng KHDN -CV KHDN -CV hỗ trợ KHDN Phòng hành Thư ký, lễ tân, NV chính- tổng hành chính tổng hợp kiêm văn thư, lái xe hợp công vụ CV KHDN Phòng Bộ phận KHDN lớn lớn KHDN lớn Bộ phận phân tích CV phân tích và hỗ trợ KHDN và hỗ trợ lớn KHDN lớn Các đơn vị thuộc hội sở : kế toán, nhân viên IT,quản lý và hổ trợ tín dụng, vận hành Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại PVcomBank chi nhánh HCM Nguồn: phòng tín dụng doanh nghiệp Ngân hàng PVcomBank chi nhánh HCM
  28. 18 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban a. Giám đốc chi nhánh Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban. Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay. Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng lương các cán bộ công nhân viên ngay trong đơn vị ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm toán trưởng. b. Phó giám đốc chi nhánh Có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài chính, thẩm định vốn. c. Phòng dịch vụ khách hàng  Chức năng Cung cấp các sản phẩm/dịch vụ ngân hàng cho khách hàng theo quy định của PVcomBank.  Nhiệm vụ Cung cấp các sản phẩm/dịch vụ của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng. Thực hiện các giao dịch nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng một cách tốt nhất bao gồm nhưng không giới hạn các giao dịch như: giao dịch rút/gửi, mở sổ tiết kiệm, giao dịch chuyển khoản, nghiệp vụ kế toán liên quan đến thu nợ vay, xác nhận số dư, thu đổi ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ theo phân quyền tại từng thời điểm. Lập chứng từ, in sao kê, quản lý các loại tài khoản, thực hiện các báo cáo liên quan. Đảm bảo các giao dịch tại quầy với chất lượng dịch vụ cao nhất. Kiểm soát các công tác hạch toán, kế toán nội bộ phát sinh tại phòng, quản lý công tác ngân quỹ tại đơn vị, đảm bảo hoạt động của phòng dịch vụ khách hàng tuân thủ đúng quy định, quy trình của PVcomBank, Ngân hàng Nhà Nước và pháp luật. Khai thác các nhu cầu của Khách hàng trong quá trình giao dịch nhằm tiếp thị, quảng bá các sản phẩm dịch vụ thêm, chăm sóc và phát triển khách hàng. Duy trì và cải thiện các tiêu chuẩn về thành tích cá nhân và chất lượng dịch vụ. Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp quản lý. d. Phòng khách hàng cá nhân Chức năng Cung cấp các sản phẩm/dịch vụ tài chính cá nhân cho khách hàng theo quy định của PVcomBank. Nhiệm vụ Công tác phát triển thị trường, tìm kiếm khách hàng Tổ chức thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của PVcomBank cho các khách hàng thuộc phân khúc KHCN. Nghiên cứu, phát triển thị trường, tiếp cận, tìm kiếm nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhóm KHCN bao gồm: nhận dạng, tìm kiếm, tiếp
  29. 19 cận các khách hàng tiềm năng để chào bán các sản phẩm dịch vụ; tổ chức triển khai, tư vấn sử dụng các sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng. Chăm sóc, khai thác đối tượng KHCN nhằm tối ưu hóa nhu cầu của khách hàng và lợi ích của chi nhánh. Tiếp nhận, giao dịch, xử lý các thông tin phản hồi từ khách hàng. Thực hiện quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng thuộc địa bàn phân công. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc xây dựng chính sách phát triển kinh doanh và chính sách chăm sóc KHCN. Công tác cung cấp sản phẩm, dịch vụ Thực hiện kế hoạch chi nhánh từ giám đốc chi nhánh đối với nhóm KHCN. Triển khai cung cấp các dịch vụ tài chính cho KHCN theo các sản phẩm, dịch vụ của PVcomBank. Phối hợp với các đơn vị khác để thúc đẩy bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác của PVcomBank cho KHCN. Hỗ trợ các đơn vị kinh doanh thuộc chi nhánh trong việc tiếp cận, khai thác đối tượng KHCN. Tính toán hiệu quả mang lại của từng khách hàng/nhóm khách hàng, từng sản phẩm/nhóm sản phẩm của chi nhánh. Tính toán hiệu quả hoạt động bán hàng của phòng/chuyên viên. Công tác thu hồi nợ Chủ trì, phối hợp với khối pháp chế và xử lý nợ đề xuất các biện pháp thu hồi nợ đối với các khoản nợ xấu tại chi nhánh, chịu trách nhiệm thu hồi các khoản nợ và phối hợp với bộ phận xử lý nợ của ngân hàng để xử lý các khoản nợ xấu, nợ khó đòi liên quan đến các hồ sơ của KHCN đơn vị tìm kiếm. Các nhiệm vụ khác Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu về tình hình thực hiện, số liệu hoạt động đối với các mảng công việc của đơn vị. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của cấp quản lý. e. Phòng khách hàng doanh nghiệp  Chức năng Phát triển thị trường, cung cấp các sản phẩm/dịch vụ tài chính cho khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 01 triệu USD đến 50 triệu USD.  Nhiệm vụ Công tác phát triển thị trường, tìm kiếm khách hàng Tổ chức thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của PVcomBank cho khách hàng thuộc phân khúc KHDN. Nghiên cứu, phát triển thị trường, tìm kiếm nhu cầu thu xếp vốn, cấp tín dụng cho các dự án, doanh nghiệp. Tiếp cận, giao dịch và xử lý các thông tin phản hồi từ KHDN. Đầu mối thực hiện chăm sóc các KHDN tại chi nhánh. Thực hiện quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng thuộc địa bàn phân công. Phối hợp và hỗ trợ các đơn vị kinh doanh khác trong việc thúc đẩy khách hàng và bán chéo các sản phẩm dịch vụ của PVcomBank cho phân khúc KHDN. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc xây dựng chính sách phát triển kinh doanh và chính sách chăm sóc KHDN.
  30. 20 Công tác cung cấp sản phẩm, dịch vụ Thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng đối với KHDN bao gồm nhưng không giới hạn: cho vay, thu xếp vốn, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán theo quy định của PVcomBank. Tiếp nhận và cho vay đầu tư các nguồn vốn ủy thác của các tổ chức theo kế hoạch và hạn mức được giao. Ủy thác cho các TCTD trong nước và nước ngoài để cho vay dự án, doanh nghiệp. Thực hiện việc dàn xếp cho thuê tài chính và nhận ủy thác quản lý tài sản cho thuê. Thực hiện huy động vốn các tổ chức, doanh nghiệp thuộc địa bàn được phân công theo quy định của PVcomBank. Công tác thu hồi nợ Chủ trì, phối hợp với khối pháp chế và xử lý nợ đề xuất các biện pháp thu hồi nợ đối với các khoản nợ xấu tại chi nhánh, chịu trách nhiệm thu hồi các khoản nợ và phối hợp với bộ phận xử lý nợ của ngân hàng để xử lý các khoản nợ xấu, nợ khó đòi liên quan đến các hồ sơ của KHCN đơn vị tìm kiếm. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu về các khoản nợ và tình hình xử lý nợ liên quan đến hồ sơ khách hàng theo quy định. Các nhiệm vụ khác Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu về tình hình thực hiện, số liệu hoạt động đối với các mảng công việc của đơn vị. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của cấp quản lý. f. Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn  Chức năng Cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng cho KHDN lớn có doanh thu hàng năm trên 50 triệu USD.  Nhiệm vụ Công tác phát triển thị trường và tìm kiếm khách hàng Phát triển KHDN mới thuộc phân khúc KHDN lớn trong và ngoài ngành dầu khí. Nhận dạng, tìm kiếm, tiếp cận các khách hàng tiềm năng để chào bán các sản phẩm, dịch vụ. Chăm sóc KHDN thuộc phân khúc KHDN lớn theo kế hoạch của khối và kế hoạch chăm sóc khách hàng thường xuyên của chi nhánh. Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh khác trong việc thúc đẩy phát triển khách hàng và bán chéo các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh. Công tác cung cấp sản phẩm và dịch vụ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh được giám đốc chi nhánh giao đối với KHDN lớn. Cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng cho KHDN lớn bao gồm nhưng không giới hạn những sản phẩm, dịch vụ sau: tín dụng, huy động vốn, mua bán ngoại tệ và các sản phẩm KHDN khác. Tính toán hiệu quả mang lại của từng khách hàng/nhóm khách hàng, từng sản phẩm/nhóm sản phẩm của chi nhánh và các phân tích kinh doanh khác. Tính toán, đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng của phòng và chuyên viên.
  31. 21 Công tác thu hồi nợ Chủ trì, phối hợp với khối pháp chế và xử lý nợ đề xuất các biện pháp thu nợ đối với các khoản nợ xấu tại chi nhánh, chịu trách nhiệm thu hồi các khoản nợ và phối hợp với bộ phận xử lý nợ để xử lý các khoản nợ xấu, nợ khó đòi liên quan đến các hồ sơ khách hàng. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu về các khoản nợ và tình hình xử lý nợ liên quan đến hồ sơ khách hàng. Các nhiệm vụ khác Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu về tình hình thực hiện, số liệu hoạt động đối với các mảng công việc của đơn vị. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của cấp quản lý. g. Phòng hành chính tổng hợp  Chức năng Thực hiện công tác thư ký, lễ tân, hành chính kiêm văn thư, lái xe tại chi nhánh theo quy định của ngân hàng.  Nhiệm vụ Thực hiện công tác thư ký, giúp việc ban giám đốc chi nhánh. Thực hiện lễ tân, khánh tiết và các công việc hành chính quản trị khác tại chi nhánh. Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý xử dụng con dấu tại chi nhánh. Quản lý điều hành xe ô tô đưa đón cán bộ nhân viên chi nhánh. Đầu mối tiếp nhận, gửi báo cáo văn phòng các yêu cầu của chi nhánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của văn phòng thư: đặt vé máy bay, thông báo lịch đưa đón, các ấn phẩm, văn phòng phẩm, trang thiết bị, dụng cụ Quản lý, theo dõi các tài sản cố định, công cụ, dụng cụ. Thực hiện các công tác liên quan đến hành chính nhân sự, công tác hành chính đào tạo. 2.1.3.3 Các nguồn lực chủ yếu Số lượng nhân viên: 2300 Số điểm giao dịch trên toàn quốc: 110 Hiện nay, yếu tố con người và công nghệ là hai nguồn lực cạnh tranh chính yếu giữa các ngân hàng. Có được nguồn nhân lực tốt, với trình độ chuyên nghiệp, thái độ thân thiện và tận tâm cùng với hệ thống công nghệ hàng đầu, PVcomBank sẽ dễ dàng triển khai dịch vụ chất lượng cao để phục vụ khách hàng, từ đó đem lại giá trị cho cộng đồng và các Cổ đông. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm 2011, 2012, 2013 Dù chỉ mới bước đầu đi vào hoạt động nhưng ngân hàng hợp nhất PVcomBank đã nhanh chóng hòa nhập vào xu thế phát triển chung và tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã không ngừng nổ lực, nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng dần dần trở nên quen thuộc với khách hàng. Từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả, hoạt động của ngân hàng đã mang lại hiệu quả bước đầu:
  32. 22 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2011 đến năm 2013 Đơn vị tính: Tỷ VNĐ STT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 I Thu nhập lãi thuần (142) (293) (78,56) II Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ 25 25 3,05 III Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh (4) (8,5) 15,24 ngoại hối IV Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán (140,36) 0,35 125,60 V Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác 793 443 327,68 VI Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 13,64 15,67 26,29 VII Tổng thu nhập hoạt động 394,12 333,58 404,68 VIII Tổng Chi phí hoạt động (161,75) (146,58) (341,25) IX Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 232,37 187 63,43 doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (34,2) (166,44) (28,01) XI Tổng lợi nhuận trước thuế 198,17 20,6 35,42 XII Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (34,63) (3,99) (0,21) XIII Lợi nhuận sau thuế 163,54 16,61 35,21 Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên năm 2011 và 2012 của PVFC, của PVcomBank năm 2013.
  33. 23 450 400 350 300 250 thu nhập 200 chi phí 150 lợi nhuận 100 50 0 2011 2012 2013 Biểu đồ 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của PVcomBank giai đoạn 2011 đến 2013 2.1.4.1 Phân tích thu nhập của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM Các nguồn thu nhập chính của ngân hàng đến từ các nguồn: thu từ lãi cho vay, thu từ hoạt động thanh toán quốc tế, thu thanh toán trong nước, thu từ hoạt động dịch vụ, bao thanh toán, các nguồn thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán trong đó nguồn thu chủ yếu là thu từ lãi vay. Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ kết quả kinh doanh của PVcomBank từ năm 2011 đến 2013 ta có thể thấy nguồn thu nhập có sự chuyển biến theo 2 giai đoạn trước khi thực hiện sáp nhập ( giai đoạn 2011 đến 2012) và sau khi sáp nhập (giai đoạn 2013). Trong giai đoạn 2011 đến 2012, mức thu nhập 2012 có dấu hiệu giảm mạnh, giảm 60,54 tỷ đồng so với 2011. Nguyên nhân là do năm 2012 nền kinh tế thị trường gặp nhiều khó khăn, tính thanh khoản trên thị trường giảm sút, nợ xấu phát sinh quá cao dẫn đến các khoản lãi và phí không thể thu hồi trong khi ngân hàng phải huy động với lãi suất cao, thu nhập từ các hoạt động khác cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự khó khăn của nền kinh tế. Do đó làm cho nguồn thu nhập của ngân hàng giảm mạnh. Tuy nhiên, đến giai đoạn 2013, sau khi có sự sáp nhập giữa PVFC và WTB, nguồn thu nhập của ngân hàng đã dần được cải thiện và có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng trở lại, tăng 71,1 tỷ đồng so với 2012. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do Ngân hàng đã thực hiện cơ cấu lại bộ máy, cơ cấu lại các khoản vay, xây dựng chiến lược thu hút khách hàng tốt, cộng với sự đa dạng hóa các sản phẩm cho vay, mở rộng các đối tượng khách hàng của Ngân hàng như: các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp, sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân Bên cạnh đó, Ngân hàng đã ban hành các gói ưu đãi về lãi suất huy động, lãi suất cho vay khá linh hoạt và dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt nên Ngân hàng đã thu hút được nguồn khách hàng đa dạng bao gồm các doanh nghiệp lớn là khách hàng quen thuộc cũng như khách hàng mới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các khách hàng cá nhân đến giao dịch, làm cho thu nhập của Ngân hàng tăng lên đáng kể.
  34. 24 2.1.4.2 Phân tích chi phí Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy tổng chi phí hoạt động năm 2011 và 2012 tương đối ổn định. Đến 2013 thì chi phí hoạt động tăng đột biến ( tăng 194,67 tỷ đồng so với năm 2012, tương đương tăng 132,8%). Nguyên nhân là do đây là giai đoạn thực hiện sáp nhập giữa PVFC và WTB theo sự chỉ đạo của NHNN. Giai đoạn này, ngân hàng phải bỏ ra một lượng chi phí lớn để cơ cấu lại bộ máy hoạt động, xây dựng các chiến lược mới, mở rộng hoạt động kinh doanh thị trường, tăng cường hoạt động truyền thông, xây dựng hình ảnh, cơ sở vật chất hạ tầng do đó lượng chi phí bỏ ra là rất lớn nhằm thực hiện những bước đi mới này của ngân hàng. Cụ thể, trong các khoản mục chi phí, khoản chi phí trả lãi tiền gửi chiếm tỷ lệ cao nhất so với các chi phí khác. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy chi phí trả lãi năm 2012 tăng đột biến so với các năm thể hiện qua việc lỗ thuần từ hoạt động tín dụng ( tăng lỗ 151 tỷ đồng so với 2011). Con số trên cho thấy chiến lược huy động vốn của Chi nhánh vẫn phát huy tác dụng, số vốn huy động tăng nhanh, vì thế lãi tiền gửi phải trả khách hàng tăng tương ứng, tuy nhiên mức thu từ hoạt động tín dụng lại thấp. Đồng thời vào thời điểm này, PVFC và là một trong những tổ chức tín dụng có uy tín và tầm ảnh hưởng lớn đối với khách hàng cũng là một trong những lợi thế giúp thu hút được lượng vốn huy động khá cao. Đến 2013 thì mức lỗ thuần đã dần được cải thiện do ảnh hưởng từ việc tái cơ cấu, nguồn thu từ hoạt động tín dụng được cải thiện, đồng thời chi phí vẫn cao do Ngân hàng vẫn thực hiện mục tiêu tăng cường huy động vốn. Bên cạnh khoản mục chi phí trả lãi tiền gửi, khoản mục chi phí dự phòng cũng chiếm tỷ lệ đáng kể qua các năm. Tùy thuộc vào tình hình chất lượng dư nợ mà Ngân hàng có kế hoạch trích lập dự phòng khác nhau. Nhìn chung, con số trích lập dự phòng khá phù hợp với tình hình kinh doanh của Ngân hàng. Năm 2012, số quỹ trích lập dự phòng của Ngân hàng tăng đột biến so với năm 2011 (tăng 132,24 tỷ đồng tương đương 386,7%), nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là nền kinh kế khó khăn, sự phá sản, ngừng hoạt động của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là ảnh hưởng 2 tập đoàn lớn Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) và Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines), làm cho mức nợ xấu phát sinh quá cao. Mặt khác Ngân hàng Nhà Nước quy định mức trích lập dự phòng cao hạn chế dòng tiền phát vay của ngân hàng ra thị trường nhằm khắc phục lạm phát. Sang năm 2013, số tiền trích lập dự phòng giảm đáng kể so với năm 2012 (giảm 138,43 tỷ ). Nguyên nhân chính của sụt giảm này là năm 2013 tình hình nợ xấu của Ngân hàng đã dần được giải quyết và được kiểm soát chặt chẽ, ngân hàng dần hoạt động có hiệu quả nên mức trích lập dự phòng được điều chỉnh lại cho hợp lý. 2.1.4.3 Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ kết quả kinh doanh của Ngân hàng ta có thể thấy mức lợi nhuận của ngân hàng biến động mạnh qua các năm, đặc biệt là trong năm 2012.
  35. 25 Năm 2012, lợi nhuận của Ngân hàng giảm mạnh ( giảm 146,93 tỷ đồng tương ứng giảm 90% so với năm 2011) nguyên nhân là do trong năm này, mức trích lập dự phòng rủi ro đã ăn mòn lợi nhuận của Ngân hàng với mức trích lập 166,44 tỷ đồng. Năm 2013, mức lợi nhuận tăng trưởng trở lại đạt 35,21 tỷ đồng (tăng 111,98% so với năm 2012) do Ngân hàng đã thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, tăng cường đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, giảm bớt chi phí dự phòng, tuy nhiên chi phí hoạt động vẫn cao. Nhưng nhìn chung, hoạt động Ngân hàng vẫn đem lại hiệu quả cao. 2.1.4.4 Kết luận Trong bối cảnh khó khăn, cạnh tranh đầy khắc nghiệt của thị trường, PVcombank Chi Nhánh Hồ Chí Minh nhờ tận dụng được triệt để các lợi thế của việc sáp nhập một cách hợp lý và chính sách kinh doanh linh hoạt đã giúp Ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực, nguồn vốn và bước đầu kinh doanh có hiệu quả góp phần tăng thu nhập cho Chi nhánh. Trong xu hướng chung đầy biến động của thị trường, Ngân hàng đã có nhiều nỗ lực trong các hoạt động thanh toán quốc tế nhất là việc kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, Ngân hàng đã định hướng và có các chính sách điều hành linh hoạt, an toàn, đem lại kết quả tốt, qua đó đóng góp đáng kể vào nguồn thu của Chi Nhánh. Trong năm qua, các hoạt động của PVcomBank có thế mạnh truyền thống như: cho vay các doanh nghiệp lớn, tài trợ các doanh nghiệp trong ngành năng lượng, dầu khí, hạ tầng, điện tiếp tục phát huy thế mạnh, duy trì thị phần cao, và giữ vững thế mạnh mà Ngân hàng đã và đang đạt được. Hoạt động bán lẻ cũng bước đầu được mở rộng và đạt được những bước tiến quan trọng trong việc từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, cũng như những linh hoạt trong việc thiết kế các sản phẩm và chính sách đối với khách hàng. 2.1.5 Thuận lợi và hạn chế trong quá trình phát triển 2.1.5.1Thuận lợi TP HCM là một trong những trung tâm tài chính kinh tế lớn nhất cả nước với sự phát triển hiện đại, năng động, nguồn khách hàng dồi dào tạo cơ hội thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng. Sự hợp nhất giữa PVFC và WTB làm cho PVcomBank trở thành NHTM có tiềm lực lớn về nguồn vốn, cơ sở vật chất hạ tầng. Việc hợp nhất giúp mở rộng quy mô hoạt động - thị phần, nâng cao năng lực tài chính, tiết giảm chi phí, điều phối nguồn lực, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Sự ra đời của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) thể hiện sự đúng đắn về mặt chủ trương của NHNN để hỗ trợ các ngân hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng và lành mạnh hóa hoạt động tín dụng. Nhận thấy
  36. 26 đây là thời điểm thuận lợi để PVcomBank tiếp tục đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu trong năm 2013. PVcomBank không chỉ tận dụng được lợi thế về khách hàng tổ chức, doanh nghiệp lớn từ PVFC mà Ngân hàng còn có thể tận dụng được lợi thế bán lẻ của WTB để phát triển mảng khách hàng cá nhân và thực hiện chiến lược mở rộng hoạt động bán lẻ của mình. Thông qua sáp nhập, Ngân hàng không chỉ tạo được nguồn tài chính mạnh mà còn có nguồn nhân lực chất lượng cao, có bề dày kinh nghiệm trong cung cấp các dịch vụ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực dầu khí, năng lượng, hạ tầng. Bên cạnh đó, Ngân hàng tận dụng được tối đa và phát triển hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ của cả hai tổ chức để phát triển kinh doanh trước hết tập trung ở các khu vực trung tâm Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng. 2.1.5.2 Hạn chế Được thành lập trong giai đoạn nền kinh tế và hệ thống tài chính ngân hàng đang phải đối mặt với các khó khăn, thách thức đến từ nhiều phía. Tình hình chung của nền kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới dẫn đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, đối tác của PVcomBank gặp rất nhiều khó khăn. Cũng như tình trạng chung của một số ngân hàng khác, chất lượng một số khoản vay của khách hàng tại PVcomBank giảm sút, nợ xấu tồn đọng vẫn cao. Bên cạnh đó, hoạt động hợp nhất - sáp nhập ngân hàng chưa phổ biến ở Việt Nam cũng đã tạo nên tâm lý không tốt đối với thị trường, khách hàng và đối tác của PVcomBank. Niềm tin suy giảm khiến thời điểm trước hợp nhất, PVcomBank gặp phải những khó khăn không nhỏ về thanh khoản, kể cả trên thị trường 1 lẫn thị trường 2. Về nội tại, sự khác biệt về văn hóa doanh nghiệp, hệ thống kế toán cũng như công nghệ giữa 2 tổ chức cũng là những thử thách không nhỏ trong quá trình hợp nhất. Sau hợp nhất, nền tảng công nghệ và cơ sở dữ liệu KHCN của PVcomBank cơ bản thừa hưởng từ WesternBank, mạng lưới hoạt động chủ yếu tập trung ở miền Nam và các dịch vụ Khách hàng Cá nhân của ngân hàng chưa thực sự phong phú, đa dạng. Mặt khác ngân hàng mới hợp nhất nên sẽ phải chịu nhiều chi phí trong các công tác quảng bá thương hiệu, phát triển sản phẩm dịch vụ mới, hoàn thiện đổi mới cơ cấu và nhân sự. Bên cạnh đó, ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng lớn mạnh trên cùng địa bàn gây khó khăn cho việc huy động vốn. Ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro trên thị trường. Đó là các rủi ro về giá, tỷ giá, lãi suất và các rủi ro hệ thống, bắt nguồn từ sự lan truyền của các cuộc khủng hoảng, các cú sốc kinh tế tài chính khu vực và trên thế giới. Rủi ro còn có thể đến từ các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng làm ăn thua lỗ, thất bại trong cạnh tranh. 2.1.6 Phương hướng phát triển trong thời kỳ 2013-2015
  37. 27 2.1.6.1 Mục tiêu phát triển a. Mục tiêu chung Xây dựng PVcomBank trở thành NHTM mạnh trong lĩnh vực năng lượng của khu vực, cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và tối ưu cho các khách hàng, đặc biệt là Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam và khách hàng thuộc các lĩnh vực kinh tế trọng yếu: năng lượng, khoáng sản và hạ tầng. Xây dựng Chiến lược phát triển của Ngân hàng. Ổn định hệ thống và phát triển Ngân hàng lành mạnh, bền vững, kiểm soát tốt rủi ro. Tiếp tục xử lý các tài sản tín dụng và đầu tư không đạt lợi nhuận kỳ vọng. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và phần mềm Corebanking đảm bảo hoạt động thông suốt. Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch và quản trị có hiệu quả chi phí của Ngân hàng. Với tình trạng nền kinh tế hiện nay thì PVcombank còn quan tâm chủ yếu đến mục tiêu giảm dần tỉ trọng nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo an toàn vốn bằng cách phát huy thế mạnh về huy động vốn, đầu tư vào hệ thống công nghệ hiện đại và phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ và năng suất lao động vượt trội. b. Mục tiêu cụ thể Ngân hàng sẽ phấn đấu hướng tới Top 5 ngân hàng TMCP có các chỉ số an toàn cao nhất và đứng đầu về tài trợ vốn cho lĩnh vực năng lượng vào năm 2015, đứng đầu về cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực năng lượng của khu vực. Về quy mô, tổng tài sản – nguồn vốn tại 2014 phấn đấu đạt trên 115.000 tỷ đồng, trong đó tổng huy động từ các Tổ chức kinh tế và Cá nhân trên 47.000 tỷ đồng, cho vay trên 44.000 tỷ đồng. Phấn đấu tổng tài sản đến 2015 đạt 235.000 tỷ đồng. Về kết quả kinh doanh, PVcomBank phấn đấu doanh thu hợp nhất đạt 7.292 tỷ đồng, trong đó Ngân hàng mẹ đạt 7.100 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 146 tỷ đồng, trong đó Ngân hàng mẹ đạt 129 tỷ đồng. Hệ số an toàn vốn CAR đạt 12%. Đẩy mạnh phát triển mạng lưới và hoàn thiện mô hình tổ chức; nâng cao chất lượng hệ thống quản trị rủi ro, duy trì các tỷ lệ an toàn hoạt động; củng cố phát triển hệ thống nhân sự, đào tạo, nâng cao giá trị thương hiệu PVcomBank, thực hiện các hoạt động truyền thông tiếp thị, thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, gia tăng vai trò và uy tín của PVcomBank trên thị trường trong nước và quốc tế. Ngân hàng dự kiến sử dụng 80-90% nguồn huy động để thực hiện cho vay khách hàng và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đạt 9% cho các năm 2013, 2014 và 2015. Trong những năm tới, Pvcombank sẽ nâng dần tỷ trọng tín dụng cá nhân với mục tiêu đến năm 2015, tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân là 20% trên tổng dư nợ.
  38. 28 Ngân hàng hợp nhất vẫn tập trung phát triển tín dụng đối với lĩnh vực dầu khí, khai thác khoáng sản, điện, tiếp tục phát triển dư nợ lĩnh vực này lên đến 48% tại năm 2015. Lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm 1%. Theo kế hoạch, số vốn điều lệ 9,000 tỷ đồng sẽ được duy trì trong 2 năm 2013 và 2014 và tăng lên 12,000 tỷ đồng trong năm 2015. ROE cho các năm 2014-2015 lần lượt 8.35% và 10%. 2.1.6.2 Kế hoạch kinh doanh Kế hoạch tài chính trong năm 2014: Tổng doanh thu: 7.291,5 tỷ đồng Lợi nhuận trước thuế: 146,1 tỷ đồng Lợi nhuận sau thuế: 125,5 tỷ đồng PVcomBank tập trung vào các doanh nghiệp là khách hàng trước đây, hỗ trợ đem lại hiệu quả ngày càng tốt hơn cho họ. Nhưng không chỉ các doanh nghiệp dầu khí, tất các những khách hàng tốt ngoài ngành dầu khí cũng sẽ được PVcomBank phục vụ tận tình. Mở rộng mạng lưới hoạt động tại các địa bàn tiềm năng; thu xếp vốn thành công cho phần lớn các dự án của PVN và các đơn vị thành viên của PVN; cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hiện đại cho thị trường Việt Nam; thực hiện mô hình quản trị và chuẩn hóa đội ngũ theo mô hình quốc tế; thúc đẩy mô hình bán lẻ để thay đổi tỷ trọng đối tượng khách hàng so với mô hình hoạt động trước đây của cả hai tổ chức tín dụng. 2.1.6.3 Biện pháp tổ chức thực hiện Hoạt động tín dụng: Kiểm soát tăng trưởng tín dụng theo định hướng của NHNN. Tiếp tục tái cấu trúc danh mục tín dụng, tập trung mọi nguồn lực để xử lý rủi ro. Đẩy mạnh phát triển tín dụng cá nhân, đặc biệt là các sản phẩm thẻ và cho vay tiêu dùng. Hoạt động nguồn vốn: Huy động vốn đáp ứng các hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn, thanh khoản trong hoạt động. Tăng đầu tư trái phiếu, công trái Chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN phát hành, các loại chứng khoán, giấy tờ có giá khác được NHNN chấp nhận cho tái chiết khấu hoặc lưu ký, giao dịch trên thị trường tiền tệ nhằm mục đích tăng tính thanh khoản các tài sản nắm giữ . Hoạt động đầu tư: Rà soát các khoản đầu tư, thực hiện cơ cấu các khoản đầu tư không đạt lợi nhuận kỳ vọng (cổ phiếu niêm yết, dự án, OTC) Tiếp tục dịch chuyển cơ cấu danh mục đầu tư theo hướng giảm đầu tư trực tiếp nhiều rủi ro. Hoạt động kinh doanh tiền tệ: Linh hoạt trong việc mở trạng thái ngoại tệ, tìm hiểu thông tin, nắm bắt các cơ hội, kịp thời đưa ra các kế hoạch kinh doanh phù hợp. Lựa chọn sản phẩm giao dịch phù hợp với chất lượng từng TCTD, đảm bảo an toàn, hiệu quả nguồn vốn. Hoạt động dịch vụ: Tích cực triển khai các sản phẩm tín dụng khác (bảo lãnh, thanh toán quốc tế, quản lý dòng tiền, quản lý tài khoản, quản lý vốn ủy thác) nhằm tăng doanh thu từ thu phí.
  39. 29 Mặt khác, PVcomBank còn đang thực hiện các bước đi bài bản: Thuê HAY Group tư vấn về cơ chế đánh giá hiệu quả lao động và xây dựng quy chế lương thưởng căn cứ trên mức độ hoàn thành công việc của đội ngũ cán bộ. Thuê Tập đoàn tư vấn Boston (BCG) tư vấn hoạch định chiến lược phát triển để hướng tới mục tiêu Top 5 ngân hàng TMCP có các chỉ số an toàn cao nhất và đứng đầu về tài trợ vốn cho lĩnh vực năng lượng vào năm 2015. Ban lãnh đạo PVcomBank cũng đang đánh giá các giải pháp công nghệ ngân hàng phù hợp để tiến hành hợp nhất các hệ thống công nghệ, hỗ trợ tối đa cho việc phát triển thêm mạng lưới chi nhánh và ra mắt các sản phẩm, dịch vụ mới, nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Trong thời gian sắp tới, ngân hàng hợp nhất cũng tính đến nhiều phương án xử lý nợ xấu như: cơ cấu khoản vay đối với khách hàng có phương án kinh doanh khả thi; tái cấp hạn mức và phát triển dư nợ với khác hàng kinh doanh tốt; cấn trừ nợ, khởi kiện, xử lý TSĐB để thu hồi nợ. Ngoài ra, ngân hàng cũng nghiên cứu khả năng xử lý nợ xấu thông qua bán nợ cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC), bán nợ cho TCTD hoặc tổ chức, cá nhân khác Việc xem xét tăng tổng dư nợ thông qua phát triển tín dụng phù hợp được ngân hàng hợp nhất coi như là định hướng cơ bản để giảm nợ xấu giai đoạn 2014-2015. 2.2 Thực trạng cho vay đối với DNVVN 2.2.1 Chính sách cho vay đối với DNVVN 2.2.1.1 Điều kiện cấp tín dụng Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định tại bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật. Đối với những ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, mức vốn điều lệ thực có của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét cấp tín dụng không thấp hơn mức vốn pháp định được xác nhận. 2.2.1.2 Mục đích cấp tín dụng PVcomBank xem xét cấp tín dụng cho khách hàng để phục vụ mục đích hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật, ngoại trừ các mục đích sau đây: Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. Đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. 2.2.1.3 Thời hạn cấp tín dụng Thời hạn cấp tín dụng do PVcombank và khách hàng thỏa thuận phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng đáp ứng nguồn vốn của PVcombank. 2.2.1.4 Số tiền cấp tín dụng Số tiền cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng tài chính của khách hàng, biện pháp đảm bảo tiền vay và khả năng nguồn vốn của PVcomBank.
  40. 30 Bảng 2.2 Tỷ lệ cho vay đối đa đối với một số tài sản đảm bảo thông dụng STT Tên tài sản đảm bảo Tỷ lệ cho vay tối đa Ghi chú 1 Bất động sản 85% Giá trị TSĐB 2 Máy móc, thiết bị, phương tiện 70% Giá trị TSĐB vận tải 3 Vàng miếng, vàng trang sức 90% Giá trị TSĐB 4 GTTKN bằng VND do 100% Giá trị TSĐB PVcomBank phát hành 5 GTTKN bằng ngoại tệ do 95% Giá trị TSĐB PVcomBank phát hành 6 Tiền mặt, tiền gửi,tiền ký quỹ, 95% Giá trị TSĐB số dư trên tài khoản tiền gửi, các loại GTTKN do tổ chức khác phát hành bằng VND 7 Tiền mặt, tiền gửi,tiền ký quỹ, 90% Giá trị TSĐB số dư trên tài khoản tiền gửi, các loại GTTKN do tổ chức khác phát hành bằng ngoại tệ 8 Hàng hóa, hàng tồn kho luân 50% Giá trị TSĐB chuyển 9 Quyền đòi nợ đã hình thành 50% Giá trị TSĐB 10 Tài sản hình thành trong tương 90% Tỷ lệ cấp TD/giá lai trị TSĐB Nguồn: phòng tín dụng doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM 2.2.1.5 Giới hạn tín dụng Đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tại mọi thời điểm, số tiền cấp TD đối với khách hàng của PVcombank và các TCTD khác nếu có không được vượt quá 7 lần mức vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đó ngoại trừ trường hợp khoản tín dụng được đảm bảo bằng tiền mặt, tiền gửi, tiền ký quỹ, số dư trên tài khoản tiền gửi, các loại giấy tờ thanh khoản nhanh. 2.2.2 Quy trình cho vay đối với DNVVN
  41. 31 Đối với đối tượng là khách hàng DNVVN, PVcomBank đã xây dựng nên một quy trình tín dụng riêng, bao gồm chức năng, nhiệm vụ hoạt động của từng bộ phận được quy định cụ thể. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thẩm định và phê duyệt tín dụng. Giai đoạn 2: Ký kết hợp đồng, giải ngân hoặc phát hành cam kết bảo lãnh. Giai đoạn 3: Quản lý sau cấp tín dụng, thu nợ, thanh lý hợp đồng. Công việc cụ thể của từng giai đoạn được mô tả chi tiết ở sơ đồ sau:
  42. 32 Giai đoạn 1: thẩm định và phê duyệt TD STT Bộ phận tham gia Trình tự thực hiện B1 BP KH/PTKD Tiếp nhận hồ sơ 1 B2 BP KH/PTKD, cấp có thẩm quyền phê duyệt kết Xếp hạng TD nội bộ quả xếp hạng 2 B3 BP KH/PTKD hoặc BP Thẩm định giá TSĐB định giá, cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm định giá 1 B4 BP KH/PTKD hoặc BP Chấm điểm xếp hạng TSĐB định giá, cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả xếp hạng 2 B5 BP KH/PTKD Thẩm định, đề xuất cấp TD B6 BP tái thẩm định, cấp có 1 thẩm quyền phê duyệt báo Tái thẩm định cáo tái thẩm định B7 BP KH/PTKD hoặc BP tái 2 thẩm định , cấp có thẩm Trình phê - Kết quyền phê duyệt TD duyệt TD thúc + B8 BP KH/PTKD hoặc BP tái thẩm định , cấp có thẩm Lập quyết định cấp TD quyền phê duyệt TD B9 BP KH/PTKD Lập thông báo cấp TD - + Kết thúc A (-) không chấp thuận, (+) chấp thuận
  43. 33 Giai đoạn 2: Ký kết hợp đồng, giải ngân/phát hành CKBL STT Bộ phận tham gia Trình tự thực hiện B10 BP HCTD đơn vị A Lập biên bản thỏa thuận định giá TSĐB B11 Chi tiết tại PL03 Lập dự thảo và kiểm soát HĐ B12 BP KH/PTKD Ký kết Hợp đồng B13 BP KH/PTKD, BP HCTD Thực hiện thủ tục bảo đảm TD đơn vị B14 BP HCTD đơn vị, cấp phê Khởi tạo, nhập dữ liệu vào phần duyệt trên phần mềm mềm quản lý khách hàng B15 Chi tiết tại PL04 và PL05 Giải ngân/phát hành CKBL B16 BP HCTD đơn vị Kiểm tra chứng từ giải ngân B
  44. 34 Giai đoạn 3: Quản lý sau cấp tín dụng. thu nợ, thanh lý HĐ STT Bộ phận tham gia Trình tự thực hiện B17 BP KH/PTKD, BP HCTD B đơn vị 1 Xếp hạng TDNB định kỳ 2 B18 BP KH/PTKD Lập thông báo kế hoạch kiểm tra sau cấp TD B19 BP KH/PTKD , BP khác Kiểm tra sau cấp TD có liên quan (nếu có) B20 BP KH/PTKD hoặc BP Định giá lại TSĐB định giá 1 B21 BP KH/PTKD, hoặc BP Chấm điểm xếp hạng TSĐB định giá, cấp phê duyệt 2 trên phần mềm định kỳ B22 BP KH/PTKD, BP HCTD đơn vị Lập, gửi thông báo thu hồi nợ B23 BP KH/PTKD Thu hồi nợ B24 Chi tiết tại PL06 Xử lý phát sinh B25 BP KH/PTKD, BP có chức năng, BP HCTD đơn Cập nhật thông tin, phân loại nợ, vị tính trích lập DPRR B26 BP HCTD đơn vị, BP kho Thanh lý, lưu trữ hồ sơ quỹ, BP KH/PTKD Kết thúc Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh Nguồn: phòng tín dụng doanh nghiệp Ngân hàng PVcomBank chi nhánh HCM
  45. 35 2.2.3 Lãi suất cho vay đối với DNVVN 2.2.3.1 Lãi suất cho vay trong hạn Là lãi suất thả nổi được điều chỉnh định kỳ theo từng thời kỳ của PVcomBank hoặc điều chỉnh ngay sau khi phát sinh các thay đổi liên quan đến quy định lãi suất cho vay theo quy định của NHNN và của PVcomBank trong thời gian cấp tín dụng. Thời gian áp dụng đối với lãi suất cho vay là tháng hoặc năm. Thời gian tính theo lãi tháng, lãi năm được quy ước như sau: Một năm có 360 ngày, một tháng có 30 ngày. 2.2.3.2 Lãi suất nợ quá hạn Lãi suất nợ quá hạn áp dụng đối với phần dư nợ gốc đến hạn nhưng chưa được trả của khoản tín dụng. Đối với số dư nợ gốc chưa đến hạn trả nợ nhưng phải chuyển sang nợ quá hạn do khách hàng không trả được nợ lãi và/hoặc nợ gốc đến hạn phải trả của khoản tín dụng đó hoặc của khoản tín dụng khác tại PVcomBank: không áp dụng lãi suất nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn được tính cao hơn lãi suất cho vay trong hạn nhưng tối đa không vượt quá 150% lãi suất cho vay của kỳ tính lãi tại thời điểm bắt đầu tính lãi quá hạn. Thời điểm bắt đầu tính lãi quá hạn: Đối với khách hàng tổ chức kinh tế là ngày tiếp theo ngay sau ngày đến hạn phải trả số nợ gốc đến hạn nhưng chưa trả được. Chỉ tính lãi quá hạn trong trường hợp khách hàng chậm trả nợ so với ngày đến hạn thanh toán vượt quá 9 ngày. 2.2.4 Các sản phẩm cho vay đối với DNVVN Ngắn hạn từng lần/theo hạn mức, Cấp tín dụng bảo đảm, Cấp hạn mức bổ sung, Cho vay ngắn hạn, cho vay sau giao hàng, PV-Flux, PV-Fix, ủy thác / mua bán nợ ngắn hạn, cho vay bảo đảm bằng quyền đòi nợ, cho vay mua xe công vụ, cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp, cho vay tái tài trợ, ủy thác/ mua bán nợ trung dài hạn. 2.2.5 Các biện pháp đảm bảo tín dụng đối với DNVVN 2.2.5.1 Các biện pháp đảm bảo tín dụng a. Các biện pháp đảm bảo tín dụng bằng tài sản PVcomBank quy định bắt buộc khách hàng phải có tài sản đảm bảo, đồng thời phải có 50% vốn doanh nghiệp tham gia vào dự án. Các biện pháp đảm bảo được áp dụng: Nhận cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng, nhận cầm cố, thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai, các biện pháp đảm bảo khác theo quy định của pháp luật. b. Các biện pháp đảm bảo tín dụng trong trường hợp cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo Khách hàng được xem xét cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản khi thuộc một trong số các trường hợp sau: Đối tượng được cấp tín dụng theo quy định của chính phủ. Khách hàng cá nhân đủ điều kiện và thuộc đối tượng được PVcomBank cho vay trả góp bằng lương. Khoản cấp tín dụng được bảo lãnh bởi một trong các bên thứ 3 sau đây: Bên bảo lãnh là Chính phủ Việt Nam hoặc do tổ chức được Chính Phủ Việt Nam ủy quyền, Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB).
  46. 36 Bên bảo lãnh là TCTD thuộc nhóm 2 trở lên ( theo quy chế áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của PVcomBank) tai thời điểm xem xét cấp tín dụng Bảng 2.3 Đánh giá xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ STT Hạng của Diễn giải năng lực tín dụng của khách hàng Rủi ro khách hàng 1 AAA Tài chính mạnh, năng lực cao trong quản trị, Thấp nhất hoạt động hiệu quả, triển vọng phát triển lâu dài, vững vàng trước những tác động kinh tế, uy tín thanh toán tốt 2 AA Khả năng sinh lời tốt, hoạt động hiệu quả, ổn Thấp nhưng định, quản trị tốt, triển vọng phát triển lâu về dài hạn dài, uy tín thanh toán tốt cao hơn AAA 3 A Tài chính ổn định, có những hạn chế nhất Thấp định, hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như AA, quản trị tốt, triển vọng phát triển tốt, uy tín thanh toán tốt 4 BBB Tài chính ổn định trong ngắn hạn, uy tín Trung bình thanh toán tôt 5 BB Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy Trung bình, cơ tiềm ẩn, hoạt động kinh doanh tốt nhưng khả năng trả dễ bị tổn thương do sức ép cạnh tranh, kinh nợ gốc và lãi tế. không được đảm bảo 6 B Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền Cao biến động, hiệu quả kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh, dễ bị tác động 7 CCC Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh Cao. Là mức nhiều biến động, năng lực tài chính yếu, bị cao nhất có thua lỗ một số năm tài chính gần đây, hiện thể chấp nhận đang vật lộn phục hồi khả năng sinh lời được 8 CC Hiệu quả hoạt động thấp, năng lực tài chính Rất cao yếu kém, đã có nợ quá hạn, năng lực quản lý kém 9 C Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, Rất cao không có triển vọng phục hồi, năng lực tài chính yếu kém, có nợ quá hạn, năng lực quản
  47. 37 lý kém 10 D Bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ Đặc biệt cao khó đòi, năng lực quản lý rất kém Nguồn: phòng tín dụng doanh nghiệp Ngân hàng PVcomBank chi nhánh HCM 2.2.5.2 Các điều kiện về tài sản đảm bảo TSĐB phải thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng của bên bảo đảm, TSĐB phải là tài sản được phép giao dịch, tài sản không có tranh chấp, tài sản phải được mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật và quy định của PVcomBank, tài sản có tính thanh khoản cao. 2.2.6 Tình hình khách hàng là DNVVN Bảng 2.4 Thống kê số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng stt Chỉ tiêu 2011 Tỷ 2012 Tỷ 2013 Tỷ trọng trọng trọng (%) (%) (%) 1 Tổng số khách 2032 100 3435 100 4187 100 hàng 2 Số khách hàng 267 13,13 487 14,18 923 22,04 doanh nghiệp vừa và nhỏ Nguồn: phòng tín dụng doanh nghiệp Ngân hàng PVcomBank chi nhánh HCM 5000 4000 3000 KH cá nhân và doanh 2000 nghiệp lớn DNVVN 1000 0 2011 2012 2013 Biểu đồ 2.3 Số lượng Khách hàng là DNVVN tại PVcomBank từ 2011 đến 2013 Dựa vào biểu đồ ta thấy số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với PVcomBank có xu hướng tăng nhanh qua các năm chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao trong thị trường tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng. Sự tăng trưởng nhanh về mặt số lượng kéo theo sự tăng trưởng và thay đổi cơ cấu các nhóm khách hàng. Nhìn chung ta thấy nhóm khách hàng là DNVVN chiếm
  48. 38 tỷ trọng tương đối lớn và ngày càng tăng nhanh trong tổng số khách hàng giao dịch với PVcomBank. Bởi vì đây là một bộ phận doanh nghiệp đông đúc và năng động trên thị trường. Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì nhóm doanh nghiệp này sẽ ngày càng xuất hiện nhiều và góp phần rất lớn cho sự phát triển của nền kinh tế. Song song đó là nhu cầu vốn ngày càng cao và dồi dào, do đó trong tương lai nhóm khách hàng này sẽ có xu hướng ngày càng gia tăng, và ngân hàng cũng sẽ có nhiều biện pháp ưu đãi nhằm thu hút đối tượng khách hàng này. 2.2.7 Kết quả hoạt động cho vay đối với DNVVN 2.2.7.2 Tình hình dư nợ a. Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế Bảng 2.5 Dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Dư nợ Tỷ Dư nợ Tỷ Dư nợ Tỷ trọng trọng trọng (%) (%) (%) 1, Nông, lâm, 224,93 0,5 397,92 1 413,40 1 ngư nghiệp 2, Dầu khí, 19.074,08 42,4 17.667,84 44,4 19.016,47 46 khai thác khoáng sản, điện 3, Sản xuất 4.903,47 10,9 4.894,47 12,3 5.787,62 14 4, Xây dựng, 5.848,18 13 5.173,01 13 4.134,01 10 đầu tư kinh doanh bất động sản 5, Thương mại, 14.935,36 33,2 11.659,18 29,3 11.988,64 29 dịch vụ và các ngành khác Tổng Dư nợ 44.986,04 100 39.792,43 100 41.340,16 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp PVFC năm 2011,2012; PVcomBank 2013
  49. 39 50000 40000 thương mại, dịch vụ 30000 xây dựng, BĐS sản xuất 20000 dầu khí, khoáng sản 10000 nông, lâm ngư 0 2011 2012 2013 Biểu đồ 2.4 Dư nợ theo thành phần kinh tế Nhìn chung, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có dấu hiệu giảm so với những năm trước đây. Đặc biệt năm 2012, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, phá sản, do đó ngân hàng phải thắt chặt hoạt động tín dụng nhằm tránh rủi ro xấu có thể xảy ra. Hiện nay, nền kinh tế đang có dấu hiệu khởi sắc, mặt khác kể từ khi thực hiện sáp nhập, ngân hàng đang tích cực thực hiện cơ cấu lại danh mục cho vay, sàng lọc khách hàng, giảm thiểu khách hàng có tình hình tài chính yếu kém nhằm nâng cao chất lượng dư nợ cho vay. Dựa vào bảng số liệu ta thấy dư nợ của nhóm ngành dầu khí khai thác khoáng sản và điện chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng ngày càng tăng nhanh từ 42,4% năm 2012 tăng lên 46% năm 2013. Nguyên nhân là do đây là nhóm ngành được PVcomBank ưu tiên thu xếp vốn và có nhiều kinh nghiệm trong ngành, mang lại nguồn thu nhập lớn. Bên cạnh đó, dư nợ của nhóm ngành thương mại dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng cao, do đây là nhóm ngành hoạt động ngày càng hiệu quả, có mức tăng trưởng ổn định, ít chịu biến động của nền kinh tế, do đó kém rủi ro hơn; mặc dù có dấu hiệu giảm mạnh kể từ 2012, tuy nhiên đến cuối 2013, nhóm ngành này đang có dấu hiệu tăng trưởng trở lại. Nhóm ngành sản xuất cũng có xu hướng ngày càng tăng do trong tình trạng kinh tế hiện nay thì hoạt động sản xuất kinh doanh đang dần khôi phục nên nhu cầu nguồn vốn cũng tăng cao. Ngoài ra, nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp vẫn được duy trì ổn định ở mức 1% và chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong cơ cấu dư nợ. Vì đây là nhóm ngành kém phát triển, mang lại nguồn thu nhập thấp. Mặt khác, tỷ trọng dư nợ nhóm ngành xây dựng, đầu tư bất động sản đang có giấu hiệu giảm dần do nền kinh tế hiện nay vẫn đang trong giai đoạn bất lợi, bất động sản vẫn trong tình trạng trì trệ nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, ngân hàng thắt chặt và khắt khe hơn khi cho vay nhóm ngành này. b. Phân tích chất lượng nợ cho vay
  50. 40 Bảng 2.6 Chất lượng nợ cho vay Đơn vị: Tỷ VNĐ Loại 2011 Tỷ 2012 Tỷ 2013 Tỷ trọng trọng trọng (%) (%) (%) Nợ đủ tiêu chuẩn 42.711,66 94,95 34.638,61 87,19 36.407,24 88,07 Nợ cần chú ý 1.240,58 2,76 2.873,62 7,22 2.877,80 6,97 Nợ dưới tiêu chuẩn 245 0,54 349,71 0,81 282,68 0,68 Nợ nghi ngờ 172,2 0,38 320,52 0,73 296,55 0,71 Nợ có khả năng mất 616,6 1,37 1.609,97 4,05 1.475,89 3,57 vốn Tổng dư nợ tín dụng 44.986,04 100 39.792,43 100 41.340,16 100 Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên PVFC năm 2011, 2012 và PVcomBank 2013 Bảng 2.7 Tình hình nợ xấu Chỉ tiêu 2011 Tỷ 2012 Tỷ 2013 Tỷ trọng trọng trọng (%) (%) (%) Nợ xấu 1.033,8 2,29 2.280,2 5,59 2.055,12 4,96 (nhóm 3-5) Tổng dư nợ tín 44.986,04 100 39.792,43 100 41.340,16 100 dụng Nguồn: phòng tín dụng doanh nghiệp Ngân hàng PVcomBank chi nhánh HCM
  51. 41 2500 2000 1500 nợ xấu 1000 500 0 2011 2012 2013 Biểu đồ 2.5: tình hình nợ xấu Qua bảng số liệu ta thấy hầu hết dư nợ đủ tiêu chuẩn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất chứng tỏ chi nhánh đã theo dõi tình hình dư nợ và thu nợ khách hàng khá tốt. Năm 2012 tỷ lệ nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn biến động tăng hơn 2 lần so với năm 2011 là do gặp phải rủi ro đối với các khoản cho vay đối với 2 tập đoàn lớn Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) và Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines), ngân hàng đã khoanh khoảng cho vay theo chỉ đạo của cơ quan quản lý Nhà nước để lên phương án xử lý và thu hồi. Trong đó, với Vinashin là khoản cho vay từ năm 2009, và Vinalines là khoản cho vay từ năm 2011. Ngoài ra, ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nguyên nhân khác là do nền kinh tế thế giới và Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng, các doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động cao nên các ngân hàng đều cùng lâm vào tình trạng nợ xấu cao. Đến 2013 sau sáp nhập, ngân hàng đã thực hiện cơ cấu lại các khoản nợ, tích cực xử lý các khoản nợ xấu. Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy tình trạng nợ xấu (nhóm 3-5) đến 2013 đã giảm đáng kể so với mức biến động năm 2012. Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ là không đáng kể và có xu hướng giảm dần chứng tỏ ngân hàng đang hoạt động hiệu quả và nợ xấu nằm trong tầm kiểm soát và dự phòng của chi nhánh và chi nhánh sẽ phối hợp với bộ phận xử lý nợ để có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với nhóm nợ 3-5 ( nhóm nợ xấu) thì ngân hàng có các chính sách trích lập dự phòng. Cụ thể: Bảng 2.8 Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với các nhóm nợ Nhóm Loại Tỷ lệ dự phòng cụ thể 1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0 2 Nợ cần chú ý 5% 3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
  52. 42 4 Nợ nghi ngờ 50% 5 Nợ có khả năng mất vốn 100% Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên PVcombank năm 2013 c. Phân tích dư nợ theo thời gian Bảng 2.9 Dư nợ theo thời gian Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2011 Tỷ trọng 2012 Tỷ 2013 Tỷ trọng (%) trọng (%) (%) Nợ ngắn hạn 20.963,49 46,6 17.743,44 44,59 17.465,84 42,25 Nợ trung hạn 5.308,35 11,8 4.934,26 12,4 5.438,85 13,16 Nợ dài hạn 18.714,2 41,6 17.114,72 43,01 18.435,45 44,59 Tổng 44.986,04 100 39.792,43 100 41.340,16 100 Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên PVFC năm 2011, 2012; PVcomBank 2013 50000 40000 30000 nợ dài hạn nợ trung hạn 20000 nợ ngắn hạn 10000 0 2011 2012 2013 Biểu đồ 2.6: dư nợ theo thời gian Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và đang có xu hướng giảm dần (46,6% năm 2011, đến 2013 còn 42,25%). Vì với tình hình hiện nay thì nhu cầu vốn lưu động của khách hàng ngày càng tăng cao do mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh cùng với những ưu đãi hấp dẫn từ phía ngân hàng đối với tín dụng ngắn hạn: ưu đãi lãi suất cho vay, lãi suất hỗ trợ, miễn giảm các loại phí. Tuy nhiên, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng dễ bị lạm dụng nhất nên ngân hàng sẽ khắt khe hơn khi xét duyệt cho vay. Và xu hướng giảm này đang thể hiện mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng là tập trung tăng tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn. Qua đó ta thấy dư nợ trung và dài hạn cũng đang chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và đang có xu hướng tăng. Tuy
  53. 43 những khoảng vay này chứa đựng rủi ro cao hơn và thời gian thu hồi vốn lâu nhưng do đa số khách hàng vay trung dài hạn thường vay với số tiền lớn để đầu tư, xây dựng mới nên số dư nợ sẽ cao và đây là các khoản đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Và ngân hàng đang thực hiện chiến lược đẩy mạnh và phát triển các khoản vay trung và dài hạn. Do đó các khoản vay trung dài hạn sẽ được ưu tiên phê duyệt và đảm bảo hiệu quả. 2.2.7.3 Nợ quá hạn a. Tình hình nợ quá hạn Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong giai đoạn gặp nhiều khó khăn, thu nhập giảm sút, năng xuất thấp, thị trường bất động sản vẫn trong tình trạng trì trệ dẫn đến việc thanh toán các khoản nợ của ngân hàng chậm hơn thời gian thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nên số nợ trả không đúng hạn chuyển sang nợ quá hạn. Bảng 2.10 Tình hình nợ quá hạn Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu nợ quá 2011 Tỷ 2012 Tỷ 2013 Tỷ hạn trọng trọng trọng( (%) (%) %) Đến 3 tháng 283,4 0,63 468,1 1,17 364,06 0,8 Trên 3 tháng 2.163,38 4,8 5.824,06 14,64 5.480,42 13,2 Tổng dư nợ 44.986,04 100 39.792,43 100 41.340,16 100 Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên PVFC năm 2011, 2012; PVcomBank 2013 Quan sát bảng số liệu ta thấy năm 2011 nợ quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng dư nợ. Tuy nhiên, năm 2012 do chịu ảnh hưởng của nền kinh tế cũng như rủi ro từ các khoản tín dụng lớn đối với các tập đoàn lớn làm cho các khoản nợ quá hạn tăng cao gần gấp 3 lần so với năm 2011. Tuy nhiên, với những biện pháp cứng rắn trong công tác xử lý nợ cũng như việc sáp nhập hoạt động giữa PVFC và WTB năm 2013 tình trạng nợ quá hạn đang có dấu hiệu giảm và nằm trong tầm kiểm soát hoàn toàn của PVcomBank. Những rủi ro trong tín dụng của từng ngành, từng kỳ hạn, từng thành phần kinh tế đều được định hướng rõ ràng và phát triển theo thế mạnh về quy mô và tầm hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng cũng đang thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm khắc đối với các khoản nợ quá hạn. b. Cách xử lý khi bị quá hạn Hiện nay ngân hàng áp dụng 3 phương án xử lý đối với nợ quá hạn: Phương án 1: Cơ cấu lại nợ cho khách hàng Phương án 2: Khởi kiện Phương án 3: Đề nghị khách hàng bàn giao tài sản và thanh lý tài sản
  54. 44 Tùy theo mức độ và tính chất của từng khoản nợ mà ngân hàng áp dụng biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo quá trình thu hồi nợ đạt hiệu quả cao cho ngân hàng. Theo đó, tuân thủ chặt chẽ theo quy định của nhà nước, ngân hàng đã lập các mức trích lập dự phòng nhằm đảm bảo an toàn tối đa cho hoạt động ngân hàng. Bảng 2.11 Mức trích dự phòng đối với các khoản nợ quá hạn sau khi trừ đi tài sản đảm bảo Thời gian quá hạn Mức trích dự phòng Từ trên sáu tháng đến dưới một năm 30% Từ một năm đến dưới hai năm 50% Từ hai năm đến dưới ba năm 70% Từ ba năm trở lên 100% Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên PVcomBank năm 2013 2.2.8 Các biện pháp đã thực hiện để mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN 2.2.8.2 Thực hiện các gói ưu đãi về lãi suất Chương trình ưu đãi bằng VND Tổng giá trị gói tín dụng ưu đãi 1000 tỷ đồng. PVcomBank hỗ trợ cho vay bằng VND với mức lãi suất ưu đãi 6.0 %/năm đối với 03 tháng đầu tiên, đối với kỳ hạn vay từ 03 - 12 tháng Chương trình ưu đãi tín dụng USD Tổng giá trị gói tín dụng ưu đãi 10 triệu USD. PVcomBank hỗ trợ cho vay bằng USD với mức lãi suất từ 2.5%-3.5%/năm đối với 03 tháng đầu tiên, đối với kỳ hạn vay từ 03 - 06 tháng. Ưu đãi kèm theo chương trình Khách hàng doanh nghiệp được miễn phí mở tài khoản, miễn duy trì số dư, miễn phí quản lý tài khoản và giảm 50% phí dịch vụ. Thông qua chương trình này, PVcomBank mong muốn mang đến nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giao dịch nhanh chóng, quản lý tài chính hiệu quả và giải quyết nhu cầu vốn tức thì. 2.2.8.3 Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay Từ sau khi sáp nhập, quy trình cho vay đã được cải thiện bổ sung và hoàn thiện theo hướng chặt chẽ hơn, thuận lợi hơn cho cả Ngân hàng và khách hàng. Thay vì từ 1 sơ đồ quy trình gộp như trước đây, quy trình đã được xây dựng chặt chẽ theo từng giai đoạn thực hiện cũng như phân công bộ phận phù hợp góp phần đẩy nhanh tiến độ mà vẫn đảm bảo quá trình hoạt động tín dụng.
  55. 45 Các thủ tục, hồ sơ vay cũng như quá trình thẩm định linh hoạt, gọn gàng và nhanh chóng hơn cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình. Dưới sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, thông tin khách hàng được quản lý chặt chẽ, an toàn và có tính bảo mật cao. 2.2.8.4 Đa dạng hóa hình thức đảm bảo tiền vay Hệ thống tài sản chấp nhận cầm cố thế chấp linh hoạt hơn, đa dạng hơn, hạn mức cho vay được cải thiện theo hướng có lợi hơn cho khách hàng. 2.2.8.5 Đa dạng hóa các phương thức, sản phẩm cho vay Áp dụng các phương thức cho vay mới với nhiều ưu đãi, hỗ trợ đối với các nhóm khách hàng khác nhau. Bên cạnh các phương thức vay mới, khách hàng được hưởng các ưu đãi về các biểu phí, mức phí giao dịch. Ngân hàng đã xây dựng hệ thống tư vấn dịch vụ nhiệt tình, linh hoạt và chuyên nghiệp. Các sản phẩm cho vay của PVcomBank được chuyên biệt hoá theo ngành và tập trung vào đối tượng khách hàng mục tiêu nhằm giảm thiểu thủ tục hồ sơ và mang đến những ưu đãi riêng với mục tiêu cam kết: • Thời gian phê duyệt nhanh chóng; • Hồ sơ đơn giản; • Lãi suất tối ưu; • Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo cạnh tranh; • Tỷ lệ cho vay tín chấp phù hợp với ngành nghề; • Hỗ trợ quản lý và sử dụng các khoản phải thu của khách hàng; • Cung cấp dịch vụ quản lý dòng tiền hiệu quả. Các sản phẩm phái sinh và giải pháp tài chính đa dạng cũng sẽ giúp khách hàng cân đối được nguồn vốn một cách kịp thời, nhanh chóng. Ngoài ra, để tri ân khách hàng, PVcomBank đã ban hành rất nhiều các chính sách chăm sóc, hỗ trợ gói lãi suất ưu đãi, giảm phí cho các khách hàng thường xuyên và thân thiết. 2.2.9Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNVVN 2.2.9.1Thuận lợi của hoạt động cho vay đối với DNVVN Có đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ (25 đến 30 tuổi) có sức khỏe tốt cộng với sự năng động, linh hoạt, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc có thể chịu được áp lực công việc cao tại phòng tín dụng. Môi trường làm việc hiện đại, hòa đồng, thân thiện, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm, biết thêm thông tin từ khách hàng , giúp cho quá trình phân tích thông tin về khách hàng nhanh chóng và đạt chất lượng. Tận dụng được toàn bộ thế mạnh của 2 hệ thống công nghệ thông tin (PVFC và WTB), đảm bảo phục vụ liên tục cho khách hàng trước, trong và sau quá trình hợp nhất.
  56. 46 PVcomBank là ngân hàng hợp nhất giữa PVFC và WTB nên có được lượng khách hàng quan hệ rộng từ cả hai phía bao gồm cả cũ và mới tạo điều kiện mở rộng quan hệ khách hàng và tìm kiếm những khách hàng mới tiềm năng. Với mạng lưới hoạt động rộng phân bố trên khắp cả nước, giúp PVcomBank tận dụng được các nguồn lực có sẵn và phát triển các nguồn lực mới một cách nhanh chóng và hiệu quả. 2.2.9.2 Khó khăn của hoạt động cho vay đối với DNVVN a. Về phía DNVVN Tài sản bảo đảm Để thực hiện vay vốn ngân hàng, ngoài các tiêu chí định lượng, định tính về kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời, doanh nghiệp cần có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, trên thực tế, không ít doanh nghiệp khi vay vốn cũng không đảm bảo thực hiện được tiêu chí này. Đối với những hồ sơ vay vốn nhưng thiếu tài sản bảo đảm, NHTM sẽ đề nghị thế chấp tài sản của bên thứ ba nhưng không được đại diện doanh nghiệp hoặc người có liên quan đến doanh nghiệp đồng ý. Điều này là bất hợp lý và gây khó khăn cho ngân hàng bởi nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những biến động khó lường trước. Cũng có trường hợp một tài sản đảm bảo được thế chấp tại hai ngân hàng khác nhau. Như vậy, ngân hàng đã giải ngân vốn 2 lần cho cùng một tài sản đảm bảo, nếu có rủi ro xảy ra thì thiệt hại kinh tế là rất lớn. Báo cáo tài chính thiếu minh bạch Theo đánh giá của các cán bộ tín dụng, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thường thiếu minh bạch và không thống nhất. Trong khi đó, khi quyết định việc cho một doanh nghiệp vay vốn thì ngân hàng thường quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để thuận lợi cho thủ tục xin vay vốn, không ít doanh nghiệp đã chỉnh sửa báo cáo tài chính theo đúng tiêu chuẩn quy định do ngân hàng đặt ra. Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời làm nợ xấu trong hệ thống ngân hàng gia tăng. Tìm cách để trốn thuế Bên cạnh nhiều doanh nghiệp dù hoạt động kinh doanh không hiệu quả nhưng đang cố tạo ra báo cáo tài chính khả quan, thì một số doanh nghiệp lại cố tình thực hiện hành vi gian lận thuế, trốn thuế nhằm đạt được lợi ích kinh tế riêng như hạch toán tăng chi phí không thực tế, gian lận thuế giá trị gia tăng Điều này gây ra sự bất công đối với đa số những doanh nghiệp làm ăn chân chính. Tuy nhiên, đây cũng là một vấn đề nan giải đối với doanh nghiệp khi có nhu cầu vay vốn, với một kết quả kinh doanh kém hiệu quả, khi thực hiện phân loại khách hàng, ngân hàng không thể thực hiện cho vay vốn bởi lo ngại nợ xấu của ngân hàng tăng cao. Năng lực quản trị doanh nghiệp còn yếu kém Một trong những yếu tố quan trọng nhất để làm nên sự thành công của một doanh nghiệp là năng lực quản trị của doanh nghiệp đó. Đây cũng là một trong