Khóa luận Thực trạng đảm bảo tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Sài Gòn

pdf 77 trang thiennha21 23/04/2022 3270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng đảm bảo tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_dam_bao_tin_dung_tai_ngan_hang_tmcp_qua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng đảm bảo tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Sài Gòn

  1. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi Nhánh Đông Sài Gòn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thu Hà SVTH: Bùi Thị Thu Hà ii MSSV: 1154020250
  2. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên LỜI CẢM ƠN  Qua thời gian học tập tại trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh, kết hợp với quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi Nhánh Đông Sài Gòn, em đã học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu để một phần nào đó ứng dụng vào thực tiễn, trước mắt em cũng đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh đã giúp em có một lượng kiến thức to lớn để hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt, em muốn gửi đến thầy – người trực tiếp hướng dẫn em là Phó Giáo Sư – Tiến sĩ Phan Đình Nguyên lời biết ơn sâu sắc nhất. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các anh chị cán bộ nhân viên các phòng ban tại Chi nhánh Đông Sài Gòn đã tạo điều kiện cũng như hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình để em có thể hoàn thành báo cáo này. Sau cùng, kính chúc thầy cô đang công tác tại trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh cùng toàn thể anh chị tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi Nhánh Đông Sài Gòn dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công tác. Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thu Hà SVTH: Bùi Thị Thu Hà iii MSSV: 1154020250
  3. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên SVTH: Bùi Thị Thu Hà iv MSSV: 1154020250
  4. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  Từ viết tắt Từ viết đầy đủ BĐTD Bảo đảm tín dụng CBTD Cán bộ tín dụng CN Chi nhánh CMND Chứng minh nhân dân ĐSG Đông Sài Gòn GTCG Giấy tờ có giá NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước MB Ngân hàng Quân đội PGD Phòng giao dịch TCTD Tổ chức tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo TMCP Thương mại cổ phần UBND Ủy ban nhân dân VHĐ Vốn huy động SVTH: Bùi Thị Thu Hà v MSSV: 1154020250
  5. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG  Bảng 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh giai đoạn 2012 -2014 30 Bảng 2.2: Phân loại dư nợ theo từng hình thức bảo đảm. 34 Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng trong cho vay thế chấp phân loại theo loại TSĐB 36 Bảng 2.4: Phân loại dư nợ cầm cố theo từng loại hình tài sản đảm bảo 37 Bảng 2.5: Phân loại dư nợ theo loại tài sản của hình thức bảo lãnh 38 Bảng 2.6: Phân loại dư nợ theo tài sản đảm bảo 40 Bảng 2.7: Mức cho vay tối đa đối với TSDB là bất động sản và động sản 43 Bảng 2.8: Tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm tại chi nhánh 45 Bảng 2.9: Tỷ lệ bảo đảm của TSĐB tại chi nhánh 46 Bảng 2.11: Tỷ lệ giá trị tài sản thanh lý so với nợ mất vốn khó đòi 48 SVTH: Bùi Thị Thu Hà vi MSSV: 1154020250
  6. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH  Bảng 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh giai đoạn 2012 -2014 30 Biểu đồ 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận ròng của Chi nhánh năm 2012- 2014 30 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ phân theo hình thức bảo đảm. 35 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nợ theo tài sản đảm bảo năm 2014 41 SVTH: Bùi Thị Thu Hà vii MSSV: 1154020250
  7. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG 3 1.1 Khái quát về bảo đảm tín dụng và tài sản bảo đảm 3 1.1.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng 3 1.1.2 Đặc trưng bảo đảm tín dụng 3 1.1.3 Vai trò của bảo đảm tín dụng 4 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế 4 1.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại 5 1.1.3.3 Đối với khách hàng 6 1.1.4 Nguyên tắc bảo đảm tín dụng 6 1.1.5 Hình thức bảo đảm tín dụng 7 1.1.5.1 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản 7 1.1.5.2 Bảo đảm không bằng tài sản 13 1.1.6 Các loại tài sản đảm bảo 14 1.1.6.1 Tài sản bất động sản 14 1.1.6.2 Tài sản là động sản 14 1.1.6.3 Tài sản hình thành từ vốn vay 15 1.1.7 Qui trình thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tín dụng 16 1.2 Chất lượng bảo đảm tín dụng 18 1.2.1 Khái niệm về chất lượng bảo đảm tín dụng 18 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo đảm tin dụng của NHTM 19 1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính 19 1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng 21 1.2.3 Các nhân tổ ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tín dụng. 22 1.2.3.1 Các nhân tố khách quan 22 1.2.3.2 Các nhân tố thuộc về ngân hàng. 22 1.2.3.3 Các nhân tố đến từ khách hàng. 24 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI– CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN 26 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội 26 SVTH: Bùi Thị Thu Hà viii MSSV: 1154020250
  8. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên 2.2 Giới thiệu chi nhánh ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Đông Sài Gòn 27 2.2.1. Sơ đồ tổ chức chung của ngân hàng. 27 2.2.2. Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban. 27 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Quân Đội - chi nhánh Đông Sài Gòn 29 2.4 Thực trạng công tác bảo đảm tín dụng tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Đông Sài Gòn. 31 2.4.1 Về cơ sở pháp lý về bảo đảm tín dụng. 31 2.4.2 Về nguyên tắc bảo đảm tài sản của ngân hàng Quân Đội. 32 2.4.3 Về hình thức bảo đảm tín dụng 33 2.4.3.1 Thế chấp 35 2.4.3.2 Cầm cố tài sản 37 2.4.3.3 Bảo lãnh 38 2.4.3.4 Cho vay không có bảo đảm 39 2.4.4 Về loại hình tài sản đảm bảo 39 2.4.5 Thẩm định tài sản đảm bảo 41 2.4.5.1 Thẩm định tính pháp lý của tài sản 41 2.4.5.2 Định giá tài sản đảm bảo 42 2.4.6 Về đăng ký giao dịch bảo đảm 44 2.4.7 Quản lý và giám sát tài sản đảm bảo 44 2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo đảm tín dụng tại MB Đông Sài Gòn 45 2.5.1 Chỉ tiêu về dư nợ cho vay có TSĐB 45 2.5.2 Chỉ tiêu về mức độ bảo đảm của TSĐB 46 2.5.3 Chỉ tiêu về dư nợ phải xử lý TSĐB 47 2.5.4 Chỉ tiêu về giá trị tài sản thanh lý so với nợ mất vốn khó đòi 47 2.6 Hạn chế và nguyên nhân 48 2.6.1 Hạn chế 48 2.6.2 Nguyên nhân 49 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI– CHI NHANH ĐÔNG SÀI GÒN 51 SVTH: Bùi Thị Thu Hà ix MSSV: 1154020250
  9. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên 3.1 Phương hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đông Sài Gòn 51 3.1.1 Định hướng phát triển chung 51 3.1.2 Định hướng cơ bản việc thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tín dụng tại chi nhánh Đông Sài Gòn 53 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng 54 3.2.1 Khai thác triệt để các nguốn thông tin 54 3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định TSĐB 56 3.2.3 Áp dụng linh hoạt hình thức TSĐB 57 3.2.4 Hoàn thiện công tác quản lý và giám sát TSĐB 59 3.2.5 Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản bảo đảm 60 3.2.6 Nâng cao trình độ nhân viên 60 3.3 Kiến nghị 61 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. 61 3.3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay. 61 3.3.1.2 Chính phủ cần tạo điều kiện để việc việc phát mại tài sản thế chấp qua trung tâm đấu giá được thuận lợi hơn. 64 3.3.2 Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan 65 3.3.3 Kiến nghị với NHNN 66 KẾT LUẬN 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Bùi Thị Thu Hà x MSSV: 1154020250
  10. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên LỜI MỞ ĐẦU  Sự phát triển vững chắc của một nền kinh tế cần có sự phát triển mạnh mẽ của một hệ thống tài chính, một hệ thống tài chính phát triển đóng vai trò như mạch máu lưu thông trong nền kinh tế. Và ở Việt Nam, Ngân hàng thương mại được xem là một trung gian tài chính quan trọng trong việc luân chuyển các nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà ở và tiêu dùng của người dân dần cao hơn và có xu hướng sử dụng các hàng hóa có giá trị lớn hơn khả năng chi trả ở hiện tại. Đây chính là cơ hội cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở các ngân hàng. Sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng, đồng thời tập trung phát triển các hoạt động bán lẻ. Đây là một thị trường không phải mới nhưng trước đây ít được các ngân hàng thương mại chú trọng và quan tâm đến, tuy nhiên đây lại là thị trường mang lại nhiều lợi nhuận cũng như ít gặp phải nhiều rủi ro, chủ yếu là cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình dùng để sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng với các khoản vay có giá trị nhỏ nên từ đó rủi ro cũng được kiểm soát tốt hơn những khoản vay có giá trị lớn đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng buộc phải tìm ra những hướng đi mới, những sản phẩm mới phục vụ tốt hơn khách hàng của mình, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một trong số những hướng đi hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng và tiềm năng phát triển của thị trường bán lẻ Ngân hàng TMCP Quân đội đã và đang nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế của mình trong các hoạt động tín dụng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Cùng chung mục tiêu đó, Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đông Sài Gòn đã và đang tiếp tục phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động tín dụng của mình, đặc biệt là ở phân khúc tín dụng bán lẻ để góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Tuy nhiên, song hành cùng việc đẩy mạnh kinh doanh, các ngân hàng cũng cần phải có những biện pháp đảm bảo cho các khoản vay, như vậy mới có thể phát triển bền vững, lâu dài. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 1 MSSV: 1154020250
  11. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên cùng với sự mong muốn nghiên cứu về vấn đề này nên tôi quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng đảm bảo tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông sài gòn ” làm khóa luận tốt nghiệp. Kết cấu nội dung chính của đề tài gồm: Chƣơng 1: Lý luận chung về bảo đảm tín dụng Chƣơng 2: Thực trạng bảo đảm tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Đông sài gòn Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Đông sài gòn SVTH: Bùi Thị Thu Hà 2 MSSV: 1154020250
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG 1.1 Khái quát về bảo đảm tín dụng và tài sản bảo đảm Vấn đề đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân hàng là một nội dung cực kỳ quan trọng cần phải được quan tâm trong kinh doanh ở bất kỳ một ngân hàng nào và bản thân nó quyết định đến vấn đề thu nhập lâu bền của ngân hàng, thậm chí tới sự tồn tại của ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu và đề ra chính sách ngân hàng có thể nói an toàn và thu nhập là sức hút của chính sách ngân hàng. Chính vì vậy, việc bảo đảm an toàn trong kinh doanh rất được coi trọng. Thông qua sự bảo đảm có thể hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra bởi lẽ với việc bảo đảm tạo cho ngân hàng thỏa mãn các yêu cầu nếu khách hàng không trả được nợ và các phí tổn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng - Tín dụng là hoạt động quan trọng, mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Vì vậy, khi phát sinh một khoản tín dụng ngân hàng luôn luôn đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng đó, tức là phải thu hồi được gốc và lãi. Về bản chất tín dụng là việc sử dụng vốn dựa trên độ tín nhiệm lẫn nhau. Nhưng nếu ngân hàng chưa đủ thông tin, chưa đủ sự tin tưởng vào khách hàng như khách hàng mới quan hệ lần đầu, khách hàng có uy tín chưa đủ cao để ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không có nguồn trả nợ bổ sung chắc chắn. Trong trường hợp này ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo trước khi ký kết hợp đồng và giải ngân. Tài sản này là nguồn thu nợ thứ 2, khi khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng. - “Bảo đảm tín dụng là việc thiết lập một cơ sở pháp lý và kinh tế, tạo điều kiện để Ngân hàng có khả năng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng đã cấp trong trường hợp người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo quy định”. 1.1.2 Đặc trƣng bảo đảm tín dụng - Tài sản đảm bảo phải thực hiện được chức năng là nguồn thu nợ thứ 2, tức nó phải có giá trị thị trường, nên TSĐB có đặc trưng sau: Thứ nhất, giá trị TSĐB phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.Vì BĐTD không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà có có ý nghĩa thúc giục người đi vay phải SVTH: Bùi Thị Thu Hà 3 MSSV: 1154020250
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên trả nợ nếu không họ sẽ bị mất tài sản. Vì vây, nếu giá trị tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm thì người đi vay dễ có động cơ không trả nợ. Nghĩa vụ được bảo đảm bảo gồm vốn gốc, lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí khác trừ trường hợp các nên có thỏa thuận lãi và các loại phí không thuộc phạm vi bảo đảm được thực hiện nghĩa vụ. Thứ hai, TSĐB phải có tính thanh khoản. Tài sản phải sẵn có thị trường tiêu thụ do mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người cho vay. Mức độ thanh khoản thấp (hay tài sản khó bán) thường ngân hàng ít chấp nhận, mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý. Thứ ba, có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản. Đặc trưng này thể hiện ở các mặt sau đây: tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay hoặc người bảo lãnh và được pháp luật cho phép giao dịch, đồng thời phải có đủ các cơ sử pháp lý đề ngân hàng – chỉ thể cho vay được quyền ưu tiên xử lý tài sản nhằm thu nợ khi người đi vay không thanh toán đúng hạn. - Một TSĐB thỏa mãn được ba đặc trưng trên sẽ giúp ngân hàng phòng tránh, hạn chế được rủi ro tín dụng từ phía TSĐB . Tuy nhiên, loại TSĐB gì, đặc tính ra sao thì phải căn cứ vào đặc điểm của từng khoản tín dụng được cấp và ngân hàng cần vận dụng linh hoạt. 1.1.3 Vai trò của bảo đảm tín dụng 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế - Bảo đảm tín dụng thúc đẩy việc tạo lập quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, giúp khách hàng giải quyết được nhu cầu vốn và ngân hàng tìm kiếm được những phương án, dự án khả thi để đầu tư, đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy đất nước tăng trưởng và phát triển bền vững. - Bảo đảm tín dụng là biện pháp để bảo toàn vốn trong kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh khỏi bị suy giảm nghiêm trọng về vốn tự có trong trường hợp gặp phải những rủi ro tín dụng không thể lường trước, do đó giúp ổn định môi trường vĩ mô và an toàn hệ thống ngân hàng. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 4 MSSV: 1154020250
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Tóm lại, BĐTD đóng vai trò quan trọng đối với NHTM, khách hàng và toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, đây chỉ là một điều kiện bổ sung không phải là điều kiện tiên quyết trong việc cấp tín dụng. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp cán bộ tín dụng vì quá chú trọng đến BĐTD mà không chú ý đến hiệu quả và tính khả thi của phương án, dự án kinh doanh của khách hàng, nên BĐTD chưa phát huy được vai trò. Vì vậy, hiểu sâu sắc và toàn diện về BĐTD là đòi hỏi khách quan đối với cán bộ ngân hàng để tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển, nâng cao uy tín của ngân hàng và tăng cường sức cạnh tranh của NHTM. 1.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại - NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - một lĩnh vực đầy rủi ro, mà rủi ro chủ yếu lại tập trung vào danh mục tín dụng, chính vì vậy mà các ngân hàng luôn phải tìm ra các nguyên nhân và đề ra những giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Vì vậy, BĐTD ra đời là một tất yếu khách quan, việc hoàn thiện và áp dụng linh hoạt các hình thức BĐTD là một trong những rào chắn rủi ro hiệu quả vì: Thứ nhất, BĐTD tạo cơ sở pháp lý để ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Mặc dù khi cấp tín dụng, ngân hàng đã xác định được nguồn thu nợ của mình. Trong hoạt động kinh doanh và đời sống có rất nhiều lý do dẫn đến nguồn thu nhập thứ nhất không thực hiện được, nếu không có nguồn thu nhập bổ sung tất yếu ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng. Vì vậy, để bảo đảm an toàn cho khoản tín dụng đã cấp, ngân hàng tự vảo vệ mình bằng việc yêu cầu khách hàng phải có những bảo đảm cần thiết, rủi ro thuộc về khách hàng, ngân hàng không chia sẻ rủi ro với khách hàng. Thứ hai, BĐTD nâng cao trách nhiệm của người vay trong việc sử dụng khoản tín dụng, làm giảm rủi ro đạo đức của người vay cũng như nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Nhờ có BĐTD mà ngân hàng có thể kiểm soát được khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng như sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn và bảo đảm tín dụng là công cụ để ngân hàng thực hiện biện pháp cứng rắn đó. Vì vậy, BĐTD là biện pháp bảo SVTH: Bùi Thị Thu Hà 5 MSSV: 1154020250
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên vệ ngân hàng trước rủi ro tín dụng có hiệu quả nhất và là công cụ để ngân hàng quản trị khoản vay. Thứ ba, BĐTD tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng tín dụng. 1.1.3.3 Đối với khách hàng - BĐTD tạo điều kiện cho các khách hàng mới quan hệ chưa đủ uy tín với ngân hàng có thể thiết lập quan hệ tín dụng, giải quyết được nhu cầu vốn bức thiết của mình, từ đó mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng doanh thu và lợi nhuận. - BĐTD giúp khách hàng nâng cao ý thức trả nợ, khách hàng thận trọng hơn trong kinh doanh, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận từ đó đem lại hiệu quả để có nguồn trả nợ đúng hạn, bảo toàn TSĐB đồng thời nâng cao uy tín, tạo điều kiện thiếp lập quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng. 1.1.4 Nguyên tắc bảo đảm tín dụng - Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý. - Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn. - Tổ chức tín dụng có quyền xử lý Tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. - Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 6 MSSV: 1154020250
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên 1.1.5 Hình thức bảo đảm tín dụng - Trước đây do hạn chế về mặt pháp lý và hoạt động ngân hàng chưa mang tính cạnh tranh cao nên các hình thức BĐTD được các NHTM áp dụng chưa đa dạng, chưa linh hoạt mặc dù về mặt lý thuyết từ thế chấp, cấm cố đến bảo lãnh có thể phân chia thành nhiều loại hình bảo đảm khác nhau. Đến nay, các hình thức bảo đảm đã ngày càng đáp ứng được như cầu của các cá nhân tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố nhưng nhìn chung, hình thức bảo đảm được sử dụng nhiều nhất vẫn là thế chấp. - BĐTD có các hình thức chính sau: Thế chấp Cầm cố Bảo lãnh Các hình thức bảo đảm khác 1.1.5.1 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản * Phân loại theo phương thức bảo đảm Thứ nhất: Thế chấp - Thế chấp là hình thức bảo đảm khá an toàn và thuận lợi cho ngân hàng. Với hình thức này, ngân hàng chỉ cần nắm giữ bản gốc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hay quyền sử dụng tài sản mà không cần phải mất chi phí cho việc cất giữ, bảo quản TSĐB như hình thức cầm cố, hay phải có liên quan đến bên thứ 3 như hình thức bảo lãnh. Mặt khác TSĐB gắn liền với hình thức thế chấp là bất động sản được xem là loại tài sản ít chịu rủi ro về giảm hay mất giá trị trong tương lai so với các tài sản là động sản, đồng thời cũng dễ dàng hơn cho ngân hàng nếu phải xử lý tài sản đề thu hồi nợ vay. - Đối với loại hình thế chấp tài sản có nhiều cách phân loại: + Thế chấp pháp lý và thế chấp công bằng Thế chấp pháp lý: Là hình thức thế chấp mà trong đó người đi vay thỏa thuận chuyển quyền sử hữu cho ngân hàng khi không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Theo hình thức này, khi người đi vay không thanh toán được nợ, ngân hàng được SVTH: Bùi Thị Thu Hà 7 MSSV: 1154020250
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên quyền bán tài sản hoặc cho thuê với tư cách là người chủ sở hữu mà không cần thực hiện các thủ tục tố tụng để nhờ sự can thiệp của tòa án. Thế chấp công bằng: Là hình thức thế chấp mà trong đó ngân hàng chỉ nắm giữ giấy chứng nhận sở hữu tài sản hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm cho món vay. Khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng, việc xử lý tài sản phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay hoặc phải nhờ đến sự can thiệp của cơ quan chức năng, nếu có tranh chấp. + Thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai Thế chấp thứ nhất: Là việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho món nợ thứ nhất, nhưng không có nghĩa là lần đầu tiên đem tài sản đi thế chấp cho một khoản vay, mà thế chấp thứ nhất được xác định trong mối tương quan giữa các khoản vay có thế chấp, tức là việc sử dụng một tài sản làm bảo đảm cho nhiều khoản vay và thế chấp cho khoản vay đầu tiên đang tồn tại gọi là thế chấp thứ nhất. Thế chấp thứ hai: Là hình thức thế chấp, trong đó người đi vay sử dụng phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và khoản nợ thứ nhất được bảo đảm bằng tài sản đó để bảo đảm cho món nợ thứ hai. + Thế chấp trực tiếp và thế chấp gián tiếp Thế chấp trực tiếp (hay còn gọi là thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay): Là hình thức thế chấp mà tài sản thế chấp do vốn vay tạo nên. Thế chấp gián tiếp: Là hình thức thế chấp mà trong đó tài sản thế chấp và tài sản dùng vốn vay để mua là hai tài sản khác nhau. + Thế chấp một phần và thế chấp toàn bộ Theo qui định của pháp luật người đi vay có thể thế chấp toàn bộ bất động sản hoặc thế chấp một phần. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp nến có thỏa thuận riêng. Riêng đối với thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng trồng vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu có thỏa thuận. Thứ hai: Cầm cố tài sản SVTH: Bùi Thị Thu Hà 8 MSSV: 1154020250
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể có thỏa thuận bên cầm có vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba nắm giữ. - Căn cứ vào tính chất quản lý, tài sản cầm cố được chia ra làm hai loại: có đăng ký quyền sở hữu và không có đăng ký quyền sở hữu. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, tài sản cầm cố phải được chuyển giao cho bên cho vay, và ngược lại đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì tài sản có thể do bên cho vay, đi vay hoặc bên thứ ba giữ theo thỏa thuận của bên cho vay và bên đi vay. - Tài sản dùng để cầm cố vay vốn các tổ chức tín dụng là các động sản có giá trị chuyển nhượng hoặc mua, bán được dễ dàng: + Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại, công cụ lao động, máy móc thiết bị, vật tư hàng hóa . + Giấy tờ trị giá được bằng tiền đang có hiệu lực thanh toán: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, trái phiếu do các tổ chức phát hành , cổ phiếu, thương phiếu. + Các vật quý bằng vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. + Giá trị hợp đồng bảo hiểm + Các tài sản khác nếu pháp luật quy định. - Tuỳ theo tính chất từng loại tài sản cầm cố mà bên cầm cố phải tổ chức đánh giá, kiểm định về số lượng và định giá tài sản trước khi ký hợp đồng cầm cố. Trong quá trình định giá kiểm định phải có đại diện hợp pháp của cả hai bên am hiểu về tính năng và tác dụng của tài sản hoặc có thể thuê chuyên gia kỹ thuật để đánh giá, kiểm định phù hợp thực tế. Khi vay bên cầm cố tài sản phải giao bản gốc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, các giấy tờ có liên quan khác và tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố. Bên nhận cầm cố phải bảo quản tài sản cầm cố và các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố như quy định trong hợp đồng cầm cố tài sản. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 9 MSSV: 1154020250
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Được quyền tổ chức đấu giá tài sản cầm cố để thu hồi nợ theo nguyên tắc đã thoả thuận trong hợp đồng và được thu nợ gốc, lãi và tiền phạt (nếu có) từ tiền thu bán đấu giá tài sản cầm cố nếu bên cầm cố không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ. Thứ ba: Bảo lãnh - Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (còn gọi là bên bảo lãnh) cam kết với TCTD cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. - Như vậy, bên bảo lãnh chỉ được phép bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu của chính mình hoặc bằng giá trị quyền sử dụng đất kể cả đất thuê mà thời hạn thuê đã được trả tiền còn dư với 5 năm, còn đối với doanh nghiệp nhà nước thì tài sản thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp đó. - Về phần mình, TCTD sẽ tiến hành kiểm tra điều kiện của tài sản đảm bảo và bên bảo lãnh phải tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản bảo đảm này sau đó, TCTD và bên bảo lãnh sẽ thoả thuận sử dụng hình thức cầm cố hay thế chấp nào để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Song điều đáng lưu ý ở đây là khi xem xét và quyết định cho vay có bảo đảm của bên thứ ba, ngân hàng cần quan tâm tới 3 nguyên tắc sau: + Thứ nhất: Bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một cách tự nguyện và chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. + Thứ hai: Trong mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư bảo lãnh của mình. + Thứ ba: Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính, tình trạng tài sản và uy tín của bên bảo lãnh. - Trong quá trình bảo lãnh bên thứ ba (tức người bảo lãnh) phải có trách nhiệm trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu như đến hạn thanh toán mà họ không trả được nợ cho ngân hàng (nợ ở đây bao gồm cả gốc, lãi và chi phí khác nếu có) và bên bảo lãnh cũng phải đôn đốc người đi vay thanh toán nợ cho ngân hàng. Mặt khác, người bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng khi cần thiết và khi bên bảo lãnh đã trả nợ cho con nợ thì có nghĩa SVTH: Bùi Thị Thu Hà 10 MSSV: 1154020250
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên là họ đã trở thành chủ nở trực tiếp, lúc này quan hệ giữa ngân hàng và bên bảo lãnh được chấm dứt. - Hiện nay các TCTD có quyền lựa chọn quyết định việc cho vay có bảo đảm hay không có bảo đảm bằng tài sản với điều kiện phải tuân thủ các quy định của chính phủ, NHNN và các bộ ngành liên quan. Việc áp dụng hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tuy có nhiều rủi ro xong lại là phổ biến trong hoạt động tín dụng của các NHTM bởi sự đánh đổi giữa doanh thu, lợi nhuận và tính bấp bênh, mạo hiểm trong kinh doanh. Vả lại, khách hàng vay không có bảo đảm không có nghĩa là dự án đầu tư, dự án kinh doanh của họ không khả thi và hiệu quả, nên nếu chỉ vì lý do không có bảo đảm tiền vay bằng tài sản mà từ chối những khách hàng vay vốn thì đồng nghĩa với việc NHTM tự đặt dấu chấm hết cho hoạt động kinh của mình. Mặt khác, thực tế cho thấy cho vay có bảo đảm bằng bảo lãnh lại thường có hiệu quả và tính an toàn cao vì người bảo lãnh bao giờ cũng là những cá nhân, đơn vị có tiền lực tài chính và có uy tín cao, thêm vào đó cho vay có bảo đảm bằng bảo lãnh lại tiết kiệm được chi phí quản lý, linh hoạt và thích ứng với từng điều kiện, khách hàng cụ thể . Thứ tư : Các hình thức bảo đảm ký cược, ký quỹ,đặt cọc - Các biện pháp bảo đảm được ngân hàng sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ dân sự là: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, tín chấp. Ngoài ra, trong quy định vẫn có một số biện pháp như: đặt cọc, ký cược, ký quỹ. * Phân loại theo hình thức sở hữu tài sản đảm bảo Bảo đảm bằng tài sản của người đi vay Bảo đảm bằng tài sản bên thứ ba Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay Khóa luận xin làm rõ hai hình thức bảo đảm: bảo đảm bằng tài sản bên thứ ba và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. - Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba là hình thức bảo đảm mà bên thứ ba cam kết với ngân hàng sẽ sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 11 MSSV: 1154020250
  21. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên + Điều kiện đồi với bên bảo lãnh: Có năng lực pháp luật dân sự đối với bên bảo lãnh là cá nhân, và có năng lục về vốn, tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. +Việc bên thứ ba cầm cố hay thế chấp tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là tùy thuộc theo yêu cầu của ngân hàng. Việc bảo đảm của bên thứ ba có cầm cố hoặc thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo kép nhằm đề phòng khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có thể xử lý tài sản kèm theo. - Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay +Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. +Gồm 2 trường hợp: Tài sản đã hình thành trước khi giải ngân vốn vay: trước khi giải ngân vốn vay, tài sản đã hình thành và thuộc quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng đối với đất đai) của khách hàng vay vốn. Khi đó vốn vay dùng để thanh toán nốt phần nghĩa vụ còn lại của khách hàng vay vốn trong việc mua sắm tài sản đó. Tài sản chưa hình thành khi giải ngân vốn vay: trước khi giải ngân vốn vay, tài sản chưa hình thành hoặc chưa thuộc quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng đối với đất đai) của khách hàng vay vốn. Khi đó vốn vay được giải ngân để thanh toán trước hoặc đồng thời với việc xác lập quyền sở hữu của khách hàng vay vốn đối với tài sản. - Như vậy, khác với chế độ bảo đảm khác, bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay lại dùng chính tài sản hình thành (được mua sắm hoặc xây dựng lên) từ khoản vay mà khách hàng đã vay tại tổ chức tín dụng để đảm bảo cho chính khoản vay này. Do vậy xét về thời gian, tài sản đảm bảo chưa hình thành (chưa tồn tại) tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng và các bên chỉ ký kết hợp đồng bảo đảm khi tài sản bảo đảm được hình thành. Trong khi đó việc cho vay có SVTH: Bùi Thị Thu Hà 12 MSSV: 1154020250
  22. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên bảo đảm bằng hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thông thường lại dùng tài sản đã hình thành, đã có tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. - Để bảo đảm việc thu hồi vốn và lãi, pháp luật quy định những điều kiện để đảm bảo tính an toàn. + Điều kiện đối với khách hàng vay: Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng, cũng như tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay khách hàng phải đáp ứng được những điều kiện như là: có tín nhiệm đối với TCTD trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi; Có khả năng tài chính và có các khoản thu hợp pháp; Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi; Có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư của dự án; + Điều kiện đối với tài sản hình thành từ vốn vay: Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng, cũng như tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay từ tài sản hình thành từ vốn vay phải đáp ứng được những điều kiện như là: Tài sản hình thành từ vốn vay phải xác định được Quyền sở hữu của khách hàng vay đối với tài sản: như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của khu đất mà trên đó tài sản sẽ được hình thành và phải hoàn thành các thủ tục xây dựng theo quy định của pháp luật; Tài sản được phép dịch và không có tranh chấp; 1.1.5.2 Bảo đảm không bằng tài sản - Cho vay không có bảo đảm là hình thức mà các ngân hàng cho vay không dựa vào bảo đảm bằng tài sản mà bảo đảm dựa vào uy tín của người đi vay. - Để được vay theo hình thức này khách hàng vay phải có đủ điều kiện sau: + Phải có tín nhiệm đối với ngân hàng. Dự án đầu tư, phương án kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả đảm bảo nguồn trả nợ. Dự án phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với qui định của pháp luật đảm bảo nguồn trả nợ. Phải có đủ khả năng tài chính, các nguồn thu hợp pháp khác để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với các doanh nghiệp phải có lãi hai năm liền kề tính đến thời điểm vay vốn. Riêng doanh nghiệp Nhà nước chỉ cần không trong diện sắp xếp lại là được vay vốn. + Tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay không có đảm bảo theo chỉ định của Chính phủ: cho vay đối với khách hàng vay để thực hiện các chương trình kinh tế SVTH: Bùi Thị Thu Hà 13 MSSV: 1154020250
  23. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên đặc biệt, trọng điểm của Nhà nước và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo qui định tại các văn bản qui phạm pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ. + Ngoài ra còn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thề chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn. - Tóm lại bảo đảm tín dụng là một biện pháp hết sức cần thiết đối với hoạt động cho vay của các NHTM. Nó không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với ngân hàng (thu hồi vốn kịp thời đầy đủ, đảm bảo cho hoạt động ngân hàng có hiệu quả) đối với khách hàng vay vốn (khuyến khích tự chủ đạt hiệu quả kinh doanh) mà còn có ý nghĩa to lớn đối với sự ổn định của nền kinh tế. 1.1.6 Các loại tài sản đảm bảo 1.1.6.1 Tài sản bất động sản - Bất động sản là tài sản không di dời được: Nhà ở, các cơ sở sản xuất kinh doanh như nhà máy, khách sạn, của hàng, nhà kho và các loại tài sản khác gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng. Ngoài ra còn bao gồm cả hoa lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các quyền phát sinh từ bất động sản thế chấp.Tất cả các bất động sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp và cá nhân đều được thế chấp để vay vốn. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước khi thế chấp toàn bộ dây chuyền công nghệ chính phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản. 1.1.6.2 Tài sản là động sản - TSĐB là động sản bao gồm máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa, phương tiện vận tải. - Máy móc, thiết bị, và dây chuyền sản xuất của bên cầm cố thường đã qua quá trình sử dụng nên việc đánh giá, định giá những tài sản này khi nhận cầm cố là khá khó khăn, - Khi đã nhận cầm cố và đặc biệt phải bán thanh lý khi người vay không trả được nợ rất phức tạp và số tiền bán tài sản thường không thu hồi đủ gốc, lãi vay. Lý do, những máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất đều mang những bí quyết công nghệ riêng, thường bị lỗi thời, lạc hậu và nhanh chóng bị mất giá trị, bởi sự phát SVTH: Bùi Thị Thu Hà 14 MSSV: 1154020250
  24. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên triển của khoa học kỹ thuật, hơn nữa là do quá trình cạnh tranh nên máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất phải thường xuyên được khách hàng nâng cấp, đổi mới liên tục để phù hợp với sự phát triển và hội nhập quốc tế. Vì thế những tài sản này khi thanh lý rất khó, do ít người có nhu cầu mua lại máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất đã qua sử dụng, thời gian bán kéo dài, làm cho tài sản hư hỏng, xuống cấp, mất giá trị. 1.1.6.3 Tài sản hình thành từ vốn vay - Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. TSĐB hình thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn đi vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. Trong thời gian qua, hợp đồng bảo đảm với tài sản hình thành trong tương lai là một giao dịch được sử dụng nhiều trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mai. Việc này rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ vừa, ít vốn hoặc các doanh nghiệp cần vay vốn trên cơ sở những TSĐB còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, việc nhận tài sản hình thành từ vốn vay hiện nay cũng còn khá nhiều vướng mắc, cụ thể như sau: - Vấn đề trong việc công chứng hợp đồng bảo đảm với tài sản hình thành trong tương lai. Theo quan điểm của các công chứng viên thì đối tượng của hợp đồng, giao dịch phải là „có thật”, nghĩa vụ được bảo đảm là “có thật” và phải được xác định cụ thể do vậy không thể công chứng với các hợp động, giao dịch bảo đảm với tài sản hình thành trong tương lai và không thể xác nhận cho hợp đồng, giao dịch bảo đảm với quy định sẽ bảo đảm cho tất cả các nghiệp vụ phát sinh từ các hợp đồng tín dụng, giao dịch tiền vay được hình thành sau thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm đó. - Ngân hàng gặp khó khăn trong việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ, luật có những quy định cụ thể về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai nhưng chưa có quy định về việc bán tài sản hình thành trong tương lai. - Phát sinh nhiều chi phí: thế chấp tài sản trong tương lai phải thực hiện công chứng và đăng kí giao dịch bảo đảm đến 2 lần. - Nguy cơ rủi ro cao: bên nhận bảo đảm chưa thể có được sự bảo đảm an toàn về mặt pháp lý khi nhận tài sản này. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 15 MSSV: 1154020250
  25. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên 1.1.7 Qui trình thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tín dụng Bƣ c 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm - Đây chính là bước mà Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ bảo đảm, xem xét nhu cầu của khách hàng và các điểu kiện đề ra, quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay nào là phù hợp. Ngay trong bước đầu tiên của một quy trình tín dụng là lập hồ sơ thì tài liệu liên quan đến BĐTD cũng đã là một trong 5 tài liệu cần thiết, đóng một vai trò nhất định. Thực tế cho thấy hoàn trả tín dụng mặc dù không phải là mục đích kinh doanh của NH song nó là nhiều cái quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu kinh doanh của NH. Vì vậy, trong quá trình hoạt động tín dụng, NH phải luôn xem xét một cách thận trọng từ hồ sơ, giấy tờ vay vốn hợp lệ đến uy tín và năng lực tài chính của khách hàng, từ đó áp dụng những phương pháp cho vay thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Bƣ c 2: Thẩm định tài sản bảo đảm - Đây là một bước rất quan trọng trong quy trình bảo đảm tiền vay vì thông qua việc thẩm định, đánh giá TSBĐ, ngân hàng sẽ xác định được giá trị của TSBĐ để làm cơ sở cho việc quyết định mức cho vay dựa trên giá trị của TSBĐ. Vì thế, khi tiến hành bước này, NH cần thực hiện một cách cẩn trọng và kỹ lưỡng. Bƣ c 3: Xác định mức cho vay trên cơ sở giá trị TSBĐ - Khi đã hoàn tất việc định giá TSBĐ, NH cần xác định mức cho vay đối với khoản vay có TSBĐ đó. Thông thường, các NHTM có xu hướng cho vay ít hơn giá trị TSBĐ, phổ biến ở mức 50 - 70 . Tuy nhiên, để xác định mức cho vay tương đối an toàn, NH còn phải căn cứ vào nhiều khía cạnh như đặc điểm, tính chất của TSBĐ. Ví dụ như cầm cố bằng những tài sản có độ rủi ro thấp gần như bằng 0 như Trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi do chính NH phát hành thì có thể cho vay tới 100 giá trị, còn những tài sản có biến động lớn về giá dẫn đến nguy cơ rủi ro cao, mức cho vay dao động bằng hay dưới 50 giá trị TSBĐ. Bƣ c 4: Ký hợp đồng và quản lý TSBĐ - Sau khi NH và bến đi vay đã thỏa thuận được các điều kiện về tín dụng, bên vay vốn phải lập giấy cầm cố, thế chấp tài sản. Tùy theo từng hình thức và loại TSBĐ mà hợp đồng đảm bảo có thể nằm trong hợp đồng tín dụng hay có thể lập thành văn SVTH: Bùi Thị Thu Hà 16 MSSV: 1154020250
  26. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên bản riêng. Nhưng điều đặc biệt lưu ý là hợp đồng đảm bảo chỉ có ý nghĩa pháp lý khi và chỉ khi nó đi kèm với hợp đồng tín dụng (hợp đồng gốc). - Theo đó, việc công chứng hoặc chứng thực giao dịch bảo đảm là do các bên thỏa thuận, trong trường hợp pháp luật có quy định thì giao dịch bảo đảm phải được công chứng hoặc chứng thực. - Việc giữ tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm tiền vay: + Khi cầm cố tài sản, bảo lãnh bằng động sản, khách hàng vay, bên bảo lãnh có nghĩa vụ giao tài sản cầm cố cho bên ngân hàng nắm giữ. + Khi thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng bất động sản thì tài sản thế chấp, bảo lãnh do khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh giữ, trừ trường hợp các bên thỏa thuận giao cho ngân hàng hoặc bên thứ ba giữ. Nếu thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản có đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì ngân hàng phải giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Việc quản lý TSBĐ bao gồm cả việc bảo quản, đánh giá lại tài sản và xử lý sau khi đáng giá. Hiệu quả của việc quản lý này còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất (như kho bãi để bảo quản tài sản), trình độ của cán bộ ngân hàng trong việc định giá tài sản và đưa ra được những biện pháp xử lý thỏa đáng, đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Bƣ c 5: Giải chấp - Khi đến hạn thanh toán, nếu khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân hàng sẽ tiến hành giải chấp, hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm được thanh lý hoàn toàn, ngân hàng trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc trả lại TSBĐ cho người đi vay. Còn trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ, lơ là nghĩa vụ trả nợ hoặc có hành vi bất hợp tác trong việc thanh toán nợ thì ngân hàng buộc phải xử lý TSBĐ để thu hồi nợ. - Việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ được thực hiện theo các nguyên tắc sau: + Trong trường hợp tài sản bảo đảm được dùng để thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên, nếu không có thỏa thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. + Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận của bên bảo đảm và các bên cùng SVTH: Bùi Thị Thu Hà 17 MSSV: 1154020250
  27. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên nhận bảo đảm, nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. + Việc xử lý TSBĐ phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan. + Người xử lý TSBĐ là bên nhận bảo đảm (hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền) 1.2 Chất lƣợng bảo đảm tín dụng 1.2.1 Khái niệm về chất lƣợng bảo đảm tín dụng - Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất trong ngân hàng nhưng lại chịu rủi ro cao nhất. Do vậy, để giảm bớt rủi ro thì một trong các biện pháp mà ngân hàng hay áp dụng đó là nâng cao chất lượng BĐTD. Chất lượng của công tác BĐTD chính là tính hiệu quả của các hình thức mà ngân hàng áp dụng để đảm bảo nguồn thu nợ thứ hai trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. - Chất lượng bảo đảm tín dụng không chỉ phản ánh về tài sản bảo đảm mà còn thể hiện ở thành quả thu được khi các khoản cho vay được bảo đảm bằng các hình thức thích hợp. Chất lượng bảo đảm tiền vay càng cao thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng được đảm bảo, từ đó giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra. Có thể nói, chất lượng bảo đảm tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nếu các khoản cho vay có chất lượng không tốt sẽ là nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ dẫn đến khả năng mất vốn, với mức độ lớn hơn có thể làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng với khách hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt và đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản. Vì vậy, các ngân hàng phải thường xuyên quan tâm và nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững cho ngân hàng. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 18 MSSV: 1154020250
  28. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng bảo đảm tin dụng của NHTM 1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính Danh mục tài sản đảm bảo - Tưng ứng với mỗi hình thức bảo đảm là các loại hình tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Khi yếu tố thị trường thay đổi thì giá trị của từng loại tài sản khác nhau, quản lý danh mục tài sản đảm bảo tốt tức là ngân hàng phải duy trì giá trị danh mục luôn tương ứng với giá trị khoản vay, ít chịu tác động khi các yếu tố các thay đổi. Các loại hình tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng được ngân hàng chấp nhận ngày càng đa dạng nhằm tạo sự hài hòa giứa loại hình tín dụng và tài sản đảm bảo hữu hình như phương tiện giao thông, đất đai, nhà cửa, máy móc .và cả những tài sản vô hình như các quyền tài sản. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ít chịu rủi ro về giảm hay mất giá trị trong tương lai so với động sản, vì vậy, ngân hàng thường dễ dàng chấp nhận loại hình này nên tỷ trọng loại hình này rất cao trong danh mục tài sản đảm bảo. Đối với tài sản là động sản như phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, hàng hóa có rủi ro cao về giảm giá trị tài sản, gây khó khăn trong việc xử lý tài sản này nên tỷ trọng tài sản này chiếm thấp nhất. Đối với giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, trái phiếu, cổ phiếu Trong đó, sổ tiết kiệm có tính ưu việt hơn hẳn, tỷ lệ cho vay có thể lên tới 100% giá trị sổ. Cổ phiếu cũng được chấp nhận trong thời gian gần đây, tuy nhiên giá trị cổ phiểu thay đổi thường xuyên và không ổn định tùy vào diễn biến thị trường chứng khoán nên ngân hàng cũng thận trọng với việc bảo đảm bằng tài sản này, vì vậy, tỷ trọng của tài sản thường thấp hơn so với sổ tiết kiệm. - Dựa vào yếu tố rủi ro và giá trị của tài sản đảm bảo ngân hàng tạo lập danh mục đa dạng, phù hợp và phương thức bảo đảm tốt sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Định giá tài sản đảm bảo - Tài sản đảm bảo là yếu tố quan trọng để ngân hàng quyết định mức cho vay. Xác định chính xác giá trị tài sản đảm bảo là yếu tố hết sức quan trọng giúp ngân hàng đảm bảo được quyền lợi cho chính bản thân mình và cho khách hàng. Tuy nhiên, công tác thẩm định là rất khó khăn vào phức tạp nên nguy cơ xảy ra là điều khó tránh khỏi. Tùy theo từng điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà việc thẩm định SVTH: Bùi Thị Thu Hà 19 MSSV: 1154020250
  29. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên tài sản đảm bảo do một bộ phận chuyên trách hay do chính cán bộ tín dụng phụ trách hồ sơ chịu trách nhiệm thẩm định. Trong khâu thẩm định có thể chia ra làm hai mảng như sau: + Thẩm định tính pháp lý của tài sản chủ yếu vẫn dựa trên những kê khai của khách hàng và các loại giấy tờ chứng nhận do khách hàng cung cấp. Các loại giấy tờ hay văn bản chứng minh này phải là bản gốc và phù hợp với quy định chung của ngân hàng. + Định giá tài sản do ngân hàng tự tiến hành định giá hoặc thuê tổ chức khác định giá. Mỗi ngân hàng đều xây dựng quy trình định giá dựa trên những tiêu chí và phương pháp định giá riêng nhưng vẫn tuân theo nguyên tắc giá thị trường của tài sản, mức giá chuyển nhượng thực tế tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm. Việc định giá có thể do một hoặc một nhóm cán bộ tham gia định giá và được lập thành văn bản lưu hồ sơ. Kết quả định giá có thể nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn phụ thuộc rất nhiều vào loại hình tài sản và các loại giấy tờ có liên quan mà ngân hàng yêu cầu. - Mỗi ngân hàng đều có quy định cụ thể về mức tỷ lệ này. Bên cạnh việc định giá tại thời điểm ký kết hợp động bảo đảm, ngân hàng còn quy định về việc định kỳ đánh giá lại tài sản bảo đảm quyền lợi cho ngân hàng và cả khách hàng. Đăng ký giao dịch bảo đảm - Để đảm bảo quyền lợi, sau khi thực hiện công chứng hợp đồng bảo đảm, ngân hàng còn đi đăng ký giao dịch bảo đảm. Mặc dù, ngân hàng đang nắm giữ bản chính giấy tờ chứng nhận sở hữu hay quyền sử dụng tài sản nhưng không có gì chắc chắn rằng các loại giấ tờ này không bị thất lạc ra ngoài hoặc không có gì sai sót trong khâu công chứng hợp đồng bảo đảm. Nếu có xảy ra tranh chấp trong quá trình xử lý tài sản, ngân hàng nào đăng ký giao dịch bảo đảm trước sẽ có quyền ưu tiên thanh toán trước. Quản lý tài sản đảm bảo - Ngân hàng nắm giữ chủ yếu là các loại giấy chứng nhận quyền sử hữu, quyền sử dụng hay giấy tờ có giá nên việc quản lý, giám sát cũng không có gì trở ngại nhưng cũng rất cần thiết để tránh trường hợp mất mát hoặc thiếu sót do khách hàng chưa kịp bổ sung. Đối với tài sản bảo đảm là máy móc, thiết bị, phương tiện giao SVTH: Bùi Thị Thu Hà 20 MSSV: 1154020250
  30. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên thông, hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh thì đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tự mình xuống cơ sở xem xét. Nhờ vậy, cán bộ tín dụng có thể kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, kiểm tra số lượng hàng hóa tồn kho và đối chiếu với sổ sách, kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng bảo đảm như đầu tư cải tạo, nâng cấp, điều kiện bảo quản tài sản và quan trọng hơn hết là kiểm tra xem có còn tài sản hay không. Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng thực hiện luôn việc đánh giá lại tài sản bảo đảm. Tùy theo tình hình cụ thể mà ngân hàng kịp thời có phương án đối phó nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế rủi ro. Xử lý tài sản đảm bảo - Khả năng xử lý tài sản đảm bảo với chi phí thấp, thủ tục nhanh chóng giúp bảo đảm quyền lợi cho ngân hàng và khách hàng. Việc xử lý tài sản đảm bảo phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch. - Trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo, việc thu hồi tài sản để xử lý sẽ rất khó khăn nếu như chủ sở hữu không có thiện chí giao tài sản. Trong trường hợp này ngân hàng phải nhờ đến sự hỗ trợ của cơ quan chức năng. Thông thường, việc thu hồi tài sản là trách nhiệm của cán bộ tín dụng, nhưng để thuận tiện cho việc xử lý tài sản bảo đảm,, một số ngân hàng lớn đã thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. 1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng - Dựa vào số liệu của từng ngân hàng có thể tính toán một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng bảo đảm tín dụng tại ngân hàng đó. Chỉ tiêu về dư nợ cho vay có TSĐB = Chỉ tiêu về mức độ bảo đảm của TSĐB = Chỉ tiêu về dư nợ phải xử lý TSĐB = SVTH: Bùi Thị Thu Hà 21 MSSV: 1154020250
  31. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên Chỉ tiêu về xử lý TSĐB = 1.2.3 Các nhân tổ ảnh hƣởng đến chất lƣợng bảo đảm tín dụng. 1.2.3.1 Các nhân tố khách quan - Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp chịu sự giám sát chặt chẽ nhất trong các loại hình doanh nghiệp, bởi tình trạng hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế nói riêng và toàn bộ xã hội nói chung. Chính vì vậy, các hoạt động của ngân hàng chịu sự điều chỉnh chặt chẽ bởi các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt các quy định về BĐTD. Nếu hệ thống văn bản quy định đầy đủ và phù hợp với thực tiễn hoạt động của ngân hàng thì không những đảm bảo an toàn cho ngân hàng mà còn thỏa mãn được nhu cầu vốn của các chủ thể trong xã hội, qua đó có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngược lại, các quy định BĐTD quá chặt chẽ sẽ gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng và ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của nền kinh tế. - Ngoài ra, sự biến động của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát, chính sách thuế, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, lãi suất .cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Một khoản vay dường như rất tốt trên giấy tờ nhưng có thể giá trị của nó bị sụt giảm do doanh thu hay thu nhập của khách hàng giảm trong thời kỳ suy thoái kinh tế hoặc do lãi suất tăng cao trước sức ép của lạm phát, và vì vậy hoạt động BĐTD cũng bị ảnh hưởng. 1.2.3.2 Các nhân tố thuộc về ngân hàng. Chất lượng thẩm định của ngân hàng - Khả năng thu thập thông tin, thẩm định khách hàng, việc đánh giá khách hàng dựa trên khả năng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn. Kết quả thẩm định chỉ có ý nghĩa khi các thông tin về tư cách pháp lý, tình hình tài chính , nhu cầu sử dụng vốn vay, là đáng tin cậy, đầu đủ, chính xác. Bởi vậy, đa dạng hóa các kênh thông tin về khách hàng, các quy định pháp lý liên quan đến cung cấp thông tin, kiểm toán ảnh hưởng lớn đến hình thức BĐTD . - Khả năng đánh giá chất lượng dự án đầu tư và môi trường kinh doanh của người vay, hiệu quả hoạt động của dự án quyết định đến khả năng trả nợ của khách hàng SVTH: Bùi Thị Thu Hà 22 MSSV: 1154020250
  32. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên vay vốn. Một dự án có khả thi trong thực tế, có dòng tiền đủ đảm bảo khả năng thanh toán là một đảm bảo vững chắc để ngân hàng có thể thu hồi vốn vay, vì vậy kết quả và chất lượng của việc thẩm định dự án vay vốn là cơ sở quyết định hình thức BĐTD của ngân hàng. Nếu ngân cho vay không có TSĐB mà chỉ dựa trên uy tín của khách hàng thì công tác thẩm định lại càng mang ý nghĩa quan trọng hơn. Chất lượng công tác định giá tài sản bảo đảm của ngân hàng. - Các NHTM nước ngoài khi xem xét cho vay đối với khách hàng, điều họ quan tâm hàng đầu là hiệu quả của dự án đầu tư, tiếp đến là năng lực quản lý và khả năng tài chính của chủ dự án. Nhưng đối với NHTM Việt Nam thì do sự thiếu thông tin và thông tin từ chủ đầu tư không chính xác nên TSBĐ được xem như là yếu tố hàng đầu dẫn đến quyết định cho vay hay không. Nên công tác thẩm định TSĐB mang nghĩa rất quan trọng trong khâu thẩm định trước khi có quyết định cho vay. Việc thẩm định có thể do nhân viên ngân hàng tự thẩm đinh hoặc do thuê ngoài. Việc định giá phải dựa trên cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tế đảm bảo tính khách quan, minh bạch và chính xác. Chất lượng công tác xử lý TSĐB - Xử lý TSĐ là trường hợp bất khả kháng. Căn cứ vào điều khoản xử lý TSĐB đã thỏa thuận trong hợp đồng, ngân hàng và khách hàng sẽ tiến hành xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn nhất là việc thu hồi tài sản nếu như khách hàng không có thiện chí. Hoặc nếu như TSĐB không được thẩm định kỹ, giá trị bị giảm so với giá trị thị trường, khả năng thanh khoản thấp thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong vấn đề thu hồi hết số nợ và thời gian thu nợ. Chất lượng nhân viên ngân hàng - Yếu tố con người là yếu tố căn bản tạo nên hiệu quả hoạt động, tạo nên sự thành công hay thất bại. Với đội ngũ con người có đủ trình độ và phẩm chất đạo đức, NHTM có thể kịp thời nắm bắt những tình huống không thuận lợi phát sinh, dự trù giải pháp đối phó với những rủi ro tiềm ẩn để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. - Chất lượng của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng lớn đến công tác thẩm định, định giá, quản lý và xử lý TSĐB . Một ngân hàng nếu có đội ngũ nhân viên giỏi chuyên SVTH: Bùi Thị Thu Hà 23 MSSV: 1154020250
  33. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên môn, có kiến thức và kinh nghiệm, am hiểu pháp luật thì sẽ cso khả năng phân tích, đánh giá về TSĐB chính xác hơn và không bị khách hàng đánh lừa. Ngoài ra cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên nắm bắt tình hình thị trường nhằm giúp cho việc định giá TSĐB cũng như việc xử lý tài sản, không làm cho ngân hàng bị thua thiệt. Do đặc thù có hoạt động tín dụng liên quan đến mọi ngành nghề nên trình độ cán bộ tín dụng phải được hiểu là trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ hiểu biết về chính trị, kinh tế, xã hội. - Ngoài kiến thức và năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công tác BĐTD. Nếu nhân viên có gian lận trong việc cho vay thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay từ đó làm xấu đi hình ảnh của ngân hàng. 1.2.3.3 Các nhân tố đến từ khách hàng. - Tính trung thực, chính xác của những thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng. Tính trung thực, tư cách đạo đức của khách hàng vay cũng có tác động đến hiệu quả của BĐTD . Trong nhiều trường hợp khách hàng lập hộ sơ giả đề lừa đảo ngân hàng như: Báo các tài chính không trung thực, giả mạo chứng từ liên quan, đặc biệt đối với khách hàng có kinh nghiệm làm hồ sơ vay thì ngân hàng gặp rủi ro cao và làm cho vấn đề BĐTD không còn ý nghĩa nữa. Vì vậy đề đạt hiệu quả của công tác BĐTD thì ngân hàng phải lựa chọn để tìm được những khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có đủ năng lực tài chính, có uy tín, có hoạt động sản xuất đạt kết quả tốt. - Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Một trong những nguyên tắc tín dụng là khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích và ngân hàng nào cũng có những biện pháp để giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp sử dụng vốn sai mục đích như khách hàng sử dụng vốn không đúng với phương án vay, không đúng đối tượng Nguyên nhân dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả được nợ hay trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. - Hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng quyết định đến khả năng trả nợ của khách hàng. Muốn nâng cao chất lượng BĐTD, việc tìm hiểu xử lý khó khăn trước, trong và sau quá trình cho vay luôn được đặt ra cho ngân hàng. Các ngân hàng cần phải phối hợp thực hiện với khách hàng một cách chặt chẽ để tìm hiểu những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó SVTH: Bùi Thị Thu Hà 24 MSSV: 1154020250
  34. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên đưa ra biện pháp cho vay tiếp để thoát khỏi khó khăn hay ngừng việc cho vay. Công việc trên sẽ giúp cả ngân hàng và khách hàng thuận lợi. - Vì vậy, việc lưa chọn và tìm ra khách hàng có khả năng tài chính thật sự, năng lực pháp lý, đạo đức tốt giúp ngân hàng đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 25 MSSV: 1154020250
  35. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI– CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN 2.1 Gi i thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội - Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Tên tiếng Anh: Military Commercial joint – Stock Bank. - Tên viết tắt: MB - Logo Ngân hàng: - Vốn điều lệ: 16.000.000.000.000 VND (Mười sáu ngàn tỷ VND) - Trụ sở chính: Số 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội. - Điện thoại: (84 – 4) 6277 7222 - Fax: (84 – 4) 3762 1509 - Website: www.mbbank.com.vn - Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0100283873 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 30/09/1994, thay đổi lần thứ 32 ngày 03/10/2012 và giấy phép số 0054/NH – GP ngày 14/09/1994 kèm theo quyết định 194/QĐ – NH5 ngày 14/09/1994 của NHNNVN. Ngành nghề kinh doanh: - Kinh doanh ngân hàng theo các quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Cung ứng sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật. - Địa lý bảo hiểm và các hoạt động liên qua khác theo quy định của pháp luật. - Kinh doanh trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật. - Mua bán, gia công, chế tác vàng. - Hoạt động trung gian tiền tệ khác. - Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Ngân hàng chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 26 MSSV: 1154020250
  36. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên 2.2 Gi i thiệu chi nhánh ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Đông Sài Gòn 2.2.1. Sơ đồ tổ chức chung của ngân hàng. - Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Đông Sài Gòn gồm 2 phòng nghiệp vụ, hai bộ phận kiểm tra và 3 phòng giao dịch trực thuộc: Phòng giao dịch Tân Thuận, - - Phòng giao dịch Nguyễn Đình Chiểu, Phòng giao dịch Võ Văn Tần. Hiện nay, toàn bộ Chi nhánh có trên 60 cán bộ công nhân viên. Trên 95% cán bộ công nhân viên của toàn bộ Chi nhánh có trình độ học vấn đại học trở lên, còn lại là cao đẳng và trung cấp. BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG BỘ BỘ PHÒNG GIAO KẾ PHẬN PHẬN QUAN DỊCH TOÁN HỖ HÀNH HỆ VÀ TRỢ CHÍNH KHÁCH DỊCH HÀNG VỤ KHÁCH HÀNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG GIAO GIAO GIAO KHÁCH KHÁCH DỊCH DỊCH DỊCH HÀNG HÀNG TÂN VÕ VĂN NGUYỄN DOANH CÁ THUẬN TẦN ĐÌNH NGHIỆP NHÂN CHIỂU Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi Nhánh Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Chi nhánh Đông Sài Gòn 2.2.2. Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban. Giám đốc - Là người điều hành mọi hoạt động trong Ngân hàng cũng là người quyết định cuối cùng trong khinh doanh, ký duyệt các hợp đồng tín dụng.hướng dẫn, giám sát việc thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động mà ngân hàng cấp trên giao. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 27 MSSV: 1154020250
  37. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban.Được quyền quyết định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, hoặc nâng lương, trừ lương đối với cán bộ nhân viên trong đơn vị mình. Phó Giám đốc - Được thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi Giám đốc vắng mặt ( theo văn bản ủy quyền của Giám đốc) và báo cáo lại kết quả công việc khi Giám đốc có mặt tại đơn vị. - Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nhiện vụ do Giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định của mình. - Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ theo nguyên tắc tập trung dân chủ chế độ thủ trưởng. Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng - Thực hiện quản lý tài sản chi nhánh. Tổchức công táchạch toán, công tác cân đối vốn, tổ chức thực hiện công tác huy động vốn, lãi suất huy động, thực hiện công tác tin học cho chi nhánh. Phòng hành chính - Thực hiện công tác tổ chức nhân sự,quản trị, hành chính và đảm bảo an toàn vệ sinh cho cơ quan. Đề xuất soạn thảo văn bản về quản lí hành chính.Xây dựng nội qui qui chế hành chính của chi nhánh phù hợp với quy định của NH Quân Đội. Quản lí và sử dụng con dấu chi nhánh. Tiếp nhận đăng kí, chuyển phát, sao chụp, lưu trữ, tổng hợp các văn bản đi và văn bản đến của chi nhánh. - Tham mưu cho giám đốc trong việc mua sắm, sửa chữa tài sản, thực hiện quản lý tài sản, trang thiết bị máy móc của chi nhánh và tổ chức thực hiện khi có phê duyệt của các cấp có thẩm quyền của MB. Phòng khách hàng doanh nghiệp - Tổ chức quản lý và thực hiện nhiệm vụ của huy động, cấp tín dụng, bảo lãnh đối với khách hàng doanh nghiệp. Bao gồm các nghiệp vụ như: huy động tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, cho vay, cầm cố thế chấp, bảo lãnh và cam kết thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thanh toán LC nhờ thu theo quy định của MB, quản lý rủi ro trong kinh doanh. Phòng khách hàng cá nhân SVTH: Bùi Thị Thu Hà 28 MSSV: 1154020250
  38. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Tổ chức quản lý và thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, cấp tín dụng, bảo lãnh đối với khách hàng cá nhân. Bao gồm nghiệp vụ như: huy động tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tài khoản thanh toán, cho vay, cầm cố thế chấp, bảo lãnh và cam kết thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thanh toán LC, nhờ thu theo quy định của MB, quản lý rủi ro và cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cá nhân. Bộ phận hỗ trợ - Soạn thảo các giấy tờ liên quan đến hồ sơ vay của khách hàng sau khi nhận kết quả từ Bộ phận thẩm định, như hợp đồng tín dụng, khế ước cho vay, hợp đồng thế chấp TSĐB, quyết định cho vay, hợp đồng giải ngân, Thực hiện công chứng các loại giấy tờ bắt buộc theo quy định của MB – chi nhánh Đông Sài Gòn.Hoàn thiện thủ tục giải ngân. Phòng giao dịch - Phòng làm nhiệm vụ tiếp nhận, xử lí các lệnh thanh toán của khách hàng tới giao dịch, trực tiếp chi trả các giao dịch tiền mặt có giá trị nhỏ (dưới 300 triệu) , giải đáp, hỗ trợ, tư vấn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Quân Đội - chi nhánh Đông Sài Gòn - Trong nhiều năm qua, hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp hết sức quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam, các ngân hàng thương mại là trung tâm tài chính quan trọng trong quá trình huy động các nguồn vốn này cho các mục tiêu đầu tư khác nhau trong nền kinh tế. Ngân hàng MB Đông Sài Gòn là người bạn đồng hành chia sẻ để cùng khách hàng lựa chọn giải pháp tối ưu nhất. Với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên với việc duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, MB Đông Sài Gòn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ qua 3 năm ( 2012 – 2014) như sau: SVTH: Bùi Thị Thu Hà 29 MSSV: 1154020250
  39. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh giai đoạn 2012 -2014 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Chênh lệch 2013 so với 2012 2014 so với 2013 Tương Tương 2012 2013 2014 Số tiền Số tiền đối ( ) đối ( ) Doanh thu 34.591 39.780 52.716 5.189 15,00 12.936 32,52 Chi phí 21.048 23.153 26.245 2.105 10,00 3.092 13,35 Lợi nhuận 13.543 16.627 26.471 3.084 22,77 9.844 59,20 trƣ c thuế Thuế 3.792 4.656 6.618 864 22,78 1.962 42,13 LN ròng 9.751 11.971 19.853 2.220 22,77 7.882 65,84 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận ròng của Chi nhánh năm 2012- 2014 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) - Nhìn chung, tình hình tăng trưởng lợi nhuận của Chi nhánh tăng mạnh trong giai đoạn từ năm 2012 – 2014. Lợi nhuận ròng năm 2013 là 11.971 tỷ đồng tăng hơn 2.000 tỷ đồng tương đương tăng 22,77 so với năm 2012 (9.751 tỷ đồng) cụ thể là doanh thu của Chi nhánh năm 2013 là 39.780 tỷ đồng tăng 5.189 tỷ đồng tăng SVTH: Bùi Thị Thu Hà 30 MSSV: 1154020250
  40. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên khoảng 15% so với doanh thu năm 2012 và doanh thu tăng chi phí cũng có xu hướng tăng theo như năm 2012 chi phí ở mức 21.048 tỷ đến năm 2013 chi phí tăng 2.105 tỷ đồng tương đương 10 (năm 2013 23.153 tỷ đồng). Trong năm 2013, lạm phát tăng rất cao, Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô để kiềm chế nên khung lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước đặt ra ở mức cao vì thế để đảm bảo nguồn vốn hoạt động tín dụng Ngân hàng phải tăng lãi suất huy động lên cao, chi phí phục vụ cho hoạt động tín dụng cũng tăng, từ đó chi phí cho hoạt động này tăng cao. Bên cạnh đó, nguyên nhân là do năm 2013 chi nhánh đã trích lập dự phòng từ lợi nhuận để xử lý toàn bộ nợ xấu, nên lợi nhuận không tăng mạnh so với năm 2012. - Bước sang năm 2014 với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, kết quả hoạt động của Chi nhánh đã đột phá đến mức kỷ lục cụ thể là lợi nhuận ròng năm 2014 đạt 19.853 tỷ đồng tăng 7.882 tỷ đồng tương đương tăng đến 65,84% so với năm 2013 trong đó doanh thu năm 2014 là 52.716 tỷ đồng tăng đến 12.936 tỷ đồng tương đương tăng 32,52 . Doanh thu tăng lên đồng thời lượng chi phí mà ngân hàng chi ra cũng tăng lên nhưng mức tăng của chi phí thấp hơn mức tăng của doanh thu cụ thể là chi phí năm 2014 của Chi nhánh là 26.245 tỷ đồng tăng 3.092 tỷ đồng tương đương tăng 13,35 so với năm 2013. Năm 2014, ngoài lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh, còn có nguồn thu từ việc xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, Chi nhánh Đông Sài Gòn đã tạo ra lợi nhuận cao, kết quả cuối cùng sau khi đóng thuế cho Nhà nước ngân hàng đã thu về một khoản lợi nhuận ròng tăng đến 65.84% so với năm 2013. 2.4 Thực trạng công tác bảo đảm tín dụng tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Đông Sài Gòn. 2.4.1 Về cơ sở pháp lý về bảo đảm tín dụng. - Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo đảm tín dụng, Chính phủ có sự quan tâm đặc biệt bẳng cách hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tín dụng. Hiện nay, các quy định về BĐTD được thực thi: Nghị định 163/2006/ND-CP ngày 29/12/2006 của Chính Phủ về BĐTD của các tổ chức tín dụng. Thông tư 06/2006/TT-BTP hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao SVTH: Bùi Thị Thu Hà 31 MSSV: 1154020250
  41. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảođảm thuộc Bộ Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành. Thông tư 03/2007/TT-BTP sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTP hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp do Bộ Tư Pháp ban hành. Nghị định số 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/9/2010 và thay thế Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000. Quyết định 2366/QĐ-BTP năm 2010 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Thông tư 22/2010/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Bộ Tư pháp ban hành. Quyết định 25/QĐ-CĐKGDBĐ năm 2010 ban hành Quy chế làm việc của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm do Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành. Thông tư 05/2011/TT-BTP hướng dẫn đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm do Bộ Tư pháp ban hành. - Đây là hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến cơ chế BĐTD của các tổ chức tín dụng mà Quân Đội sử dụng để đề ra quy định cho riêng ngân hàng và thực thi khi phải xử lý tài sản. 2.4.2 Về nguyên tắc bảo đảm tài sản của ngân hàng Quân Đội. - Khách hàng phải cầm cố, thế chấp tài sản hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng Quân Đội, trừ trường hợp khách hàng được ngân hàng Quân Đội đồng ý thực hiện các giao dịch không cần có bảo đảm bằng tài sản hoặc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 32 MSSV: 1154020250
  42. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Ngân hàng Quân Đội và khách hàng thỏa thuận lựa chọn áp dụng phương thức bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. - Ngân hàng Quân Đội có quyền lựa chọn tài sản đủ điều kiện để làm tài sản bảo đảm, lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng. Trường hợp bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng là cá nhân, pháp nhân nước ngoài, thì việc thực hiện bảo lãnh phải tuân theo các quy định và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa XHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. - Bên bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. - Khi thế chấp tài sản gắn liền với đất, khách hàng phải thế chấp cả giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản đó trừ trường hợp pháp luật về đất đai và pháp luật liên quan có quy định khác. - Ngân hàng Quân Đội có quyền xử lý TSĐB theo quy định pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. - Sau khi xử lý TSĐB, nếu khách hàng hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng hoặc bên bảo lãnh có trách nghiệm tiếp tục thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. 2.4.3 Về hình thức bảo đảm tín dụng - Trước đây, do môi trường pháp lý nước ta còn kém, chưa có quy định rõ ràng về BĐTD và hoạt động ngân hàng ít mang tính cạnh trên nên các NHTM áp dụng chưa đa dạng, chưa linh hoạt các hình thức bảo đảm. Nhưng đến nay, khi nền kinh tế phát triển mạnh và để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phát triển đầy đủ các hình thức bảo đảm. Có thể thấy việc cho vay có TSĐB ngày càng tăng cao, chiếm chủ yếu trong hoạt động cho vay. Chi nhánh đang giảm tỷ lệ cho vay không có TSĐB xuống tỷ lệ thấp nhất, điều này dễ hiểu là do tính rủi ro thị trường ngày càng tăng cao, khi thị trường chứng khoán, vàng, hàng hóa luôn luôn có sự thay đổi không ngừng, điều này ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng nghĩa với việc khả năng thu nợ của Chi nhánh bị giảm. Vì vậy, ngân hàng cần gia tăng biện pháp đảm bảo an toàn từ nguồn thu nợ thứ 2 – cho vay có TSĐB . SVTH: Bùi Thị Thu Hà 33 MSSV: 1154020250
  43. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.2: Phân loại dư nợ theo từng hình thức bảo đảm. Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Số dư nợ Tỷ lệ Số dư nợ Tỷ lệ Số dư nợ Tỷ lệ Tổng dƣ nợ 39.320 132.387 460.012 Cho vay có bảo đảm 32.006 81.40% 118.089 89.20% 432.411 94.00% Cầm cố 5.249 13.35% 19.366 14.63% 71.347 15.51% Thế chấp 21.700 55.19% 80.064 60.48% 296.634 64.48% Thế chấp bằng tài sản người đi vay 14.307 36.39% 52.313 39.52% 204.963 44.56% Thế chấp bằng TS bên thứ 3 3.968 10.09% 11.808 8.92% 51.024 11.09% Thế chấp bằng TS hình thành từ vốn vay 3.008 7.65% 15.942 12.04% 40.646 8.84% Bảo lãnh 5.057 12.86% 22.318 16.86% 64.429 14.01% Cho vay không có bảo đảm 7.313 18.60% 14.297 10.80% 27.600 6.00% (Nguồn: Báo cáo dư nợ giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) SVTH: Bùi Thị Thu Hà 34 MSSV: 1154020250
  44. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ phân theo hình thức bảo đảm. 100% 90% 80% 70% Dư nợ không có bảo đảm 60% Bảo lãnh 50% Thế chấp 40% 30% Cầm cố 20% 10% 0% Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 (Nguồn: Báo cáo dư nợ giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) - Qua sơ đồ trên có thể thấy, thế chấp là hình thức bảo đảm khá an toàn và thuận lợi cho ngân hàng. Từ năm 2012 – 2014, tỷ cho vay thế chấp luôn ổn định trên dưới 60% tổng dư nợ cho vay. Đối với hình thức cầm cố và hình thức bảo lãnh cũng ít có biến động, thường chiếm trên 10% tổng dư nợ cho vay có TSĐB. Số dư nợ cho vay không có bảo đảm đã giảm đi đáng kể, còn 6% trên tổng dư nợ trong năm 2010. 2.4.3.1 Thế chấp - Có thể thấy, thế chấp là hình thức được ngân hàng ưa chuộng nhất do hình thức này ngân hàng chỉ cần nắm giữ bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu hay quyền sử dụng tài sản mà không cần phải mất chi phí cho việc cất giữ, bảo quản TSĐB. Vì vậy, hình thức thế chấp luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay có TSĐB của Chi nhánh. - Thế chấp là hình thức được ngân hàng sử dụng nhiều nhất. Tài sản dùng trong thế chấp có thể được phân loại thành 3 loại chính là : Tài sản thế chấp của người đi vay, tài sản thế chấp của bên thứ 3 và tài sản thế chấp hình thành từ vốn vay. Trong đó thế chấp bằng tài sản của đi vay chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng khá mạnh ( tăng từ 36.4% lên 44.5% từ năm 2012 – 2014). Hai hình thức còn lại thì chiếm tỷ trọng thấp hơn và có xu hướng ổn định qua các năm. Bảo đảm tài sản của bên thứ 3 chiếm tỷ trọng dao động khoảng từ 10 – 12% trong tổng dư nợ cho vay có SVTH: Bùi Thị Thu Hà 35 MSSV: 1154020250
  45. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên TSĐB của Chi nhánh. Hình thức này đang dần được phát triển do tính an toàn của nó cao hơn, khoản vay được giám sát bởi ba bên: ngân hàng, khách hàng vay vốn và bên bảo lãnh. Hơn nữa, bên bảo lãnh đứng ra thông thường là những khách hàng lâu năm, đã có uy tín đối với ngân hàng. Đối với hình thức bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay là hình thức mới chỉ phát triển vài năm trở lại đây, chiếm tỷ trọng thấp nhất trong ba hình thức (từ 7-8 ). Nhưng tỷ trọng tăng giảm không ổn định là do đây là hình thức mới, cả ngân hàng và khách hàng cần thời gian để thích ứng dần. Do tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai, nên thực chất ngân hàng chưa có đầy đủ bằng chứng để chứng minh quyền sở hữu của chủ tài sản nên độ rủi ro sẽ cao hơn. Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng trong cho vay thế chấp phân loại theo loại TSĐB ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số dư Tỷ lệ Số dư Tỷ lệ Số dư Tỷ lệ Thế chấp 21.700 80.064 296.634 Bất động sản 17.620 81.2% 68.535 85.6% 255.105 86.0% Động sản 4.079 18.8% 11.529 14.4% 41.528 14.0% (Nguồn: Báo cáo dư nợ giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) - Tài sản thế chấp được Chi nhánh chấp nhận là: + Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất + Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp kể cả trường hợp quyền sử dụng đất dưới dạng đất thuê lâu năm. + Thiết bị, máy móc, ô tô, xe máy mới hoặc mới 80% - Trong đó, tài sản là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất được ngân hàng chấp nhận nhiều nhất. Tỷ lệ luôn ở mức cao qua các năm, năm 2012 là 81,2%; năm 2013 là 85,6 ; năm 2014 là 86%. Tỷ lệ tài sản là động sản chiếm tỷ lệ thấp SVTH: Bùi Thị Thu Hà 36 MSSV: 1154020250
  46. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên hơn hẳn, năm 2012 là 18,8 đến năm 2014 là 14% so với tổng dư nợ cho vay bằng thế chấp. Sở dĩ có sự chênh lênh trên do tính ưu việt của việc thế chấp bất động sản 2.4.3.2 Cầm cố tài sản Bảng 2.4: Phân loại dư nợ cầm cố theo từng loại hình tài sản đảm bảo ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số dư Tỷ lệ Số dư Tỷ lệ Số dư Tỷ lệ Cầm cố 5.249 19.366 71.347 Sổ tiết kiệm 3.212 61.20% 13.285 68.60% 50.799 71.20% Giấy tờ có giá 1.795 34.20% 5.035 26.00% 17.979 25.20% Động sản khác 241 4.60% 1.045 5.40% 2.568 3.60% (Nguồn: Báo cáo dư nợ giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) - Từ bảng số liệu trên có thể thấy tỷ lệ cho vay bằng cầm cố tài sản cũng chiếm tỷ lệ khá tốt. Năm 2012 cho vay cầm cố là trên 5 tỷ năm 2013 là gần 20 tỷ đồng tăng 241% so với năm 2012. Đến năm 2014 tốc độ tăng cao rất nhiều, số dư nợ là gần 70 tỷ tăng 287 so với năm 2013; trong cả 3 năm cho vay cầm cố chiếm khoảng 14% tổng dư nợ cho vay có TSĐB. - Tài sản được ngân hàng chấp nhận cầm cố rất đa dạng: Động sản: Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, ô tô, xe máy Tài sản lưu động của doanh nghiệp như: máy móc, thiết bị nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng Tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại Quân Đội Kim khí quý, đá quí Giấy tờ có giá như: Trái phiếu, cổ phiếu có khả năng chuyển đổi, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương hiệu, các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, một số quyền khác SVTH: Bùi Thị Thu Hà 37 MSSV: 1154020250
  47. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên Quyền đòi nợ: dưới dạng cam kết trả nợ, các văn bản xác nhận nợ - Trong đó, sổ tiết kiệm luôn được coi trọng nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất vì tính ưu việt của nó. Từ năm 2012, dư nợ cầm cố sổ tiết kiệm là 3.2 tỷ chiếm 61,2%, tỷ lệ này tăng dần năm 2013 là 68,6% (tương đương với 8,7 tỷ) năm 2014 là 71,2% tương đương với 50 tỷ tăng lên gấp 4 lần so với năm 2013. Có thể nói sổ tiết ngày càng được ngân hàng chấp nhận nhiều, tỷ lệ cho vay có lên đến 100% giá trị sổ nếu khách hàng mởi tại ngân hàng Quân Đội. Với việc cầm cố sổ tiết kiệm ngân hàng sẽ dễ dàng quản lý TSĐB cho khoản vay, hơn nữa cầm cố sổ hầu như không mất chi phí cho việc quản lý hay định giá và nó cũng thuận tiện hơn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ nếu như khách hàng không trả được nợ. - Ngoài sổ tiết kiệm, các giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu cũng được ngân hàng chấp nhận với tỷ lệ cao. Năm 2012, tỷ trọng loại TSĐB này là 34.2 , nhưng tỷ lệ này bị giảm, đến năm 2014 là 25.25 , điều này có thể lý giải do ảnh hưởng của thị trường chứng khoán đi xuống nên cổ phiếu không còn là TSĐB có khả năng thanh khoản tốt. Động sản khác như máy móc, thiết bị, dây chuyền, quyền sở hữu ít được áp dụng hơn, tỷ lệ loại tài sản này cũng chiếm tỷ lệ thấp, dao động 3-5% so với tổng dư nợ cho vay có TSĐB. Lý do tỷ lệ này thấp là do các động sản thường bị mất giá trị việc hao mòn và cũng có một số loại tài sản còn xa lạ, chưa phổ biến ở Việt Nam. 2.4.3.3 Bảo lãnh Bảng 2.5: Phân loại dư nợ theo loại tài sản của hình thức bảo lãnh ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Bảo lãnh 5.057 100.0% 22.318 100.0% 64.429 100.0% Bảo lãnh bằng tín chấp 1,749 34.6% 7.186 32.2% 18.491 28.7% Bảo lãnh bằng tài sản 3.307 65.4% 15.132 67.8% 45.938 71.3% Động sản 1.041 31.5% 4.055 26.8% 11.254 24.5% Bất động sản 2.265 68.5% 11.076 73.2% 34.683 75.5% (Nguồn: Báo cáo dư nợ giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) SVTH: Bùi Thị Thu Hà 38 MSSV: 1154020250
  48. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Trong những năm gần đây, ngân hàng tăng dần tỷ lệ cho vay bằng phương thức bảo lãnh, năm 2012 tỷ lệ bảo lãnh trên tổng dư nợ là 12,8 , năm 2013 là 16,8 đến năm 2014 là 14,1%. Bảo lãnh bằng tín chấp có xu hướng giảm dần (năm 2012 là 43.6 và năm 2014 là 28.7% trong tổng số dư nợ bảo lãnh) bảo lãnh bằng tài sản có xu hướng tăng ( từ 65.4 lên 71.3 ). Trong đó tỷ trọng loại tài sản bảo đảm là bất động sản chiếm chủ yếu khoảng 68 đến 75% và động sản có xu hướng giảm dần. Dư nợ cho vay bảo lãnh tăng khá tốt, hơn nữa số tuyệt đối cũng ở mức cao là 64 tỷ trong năm 2014 chứng tỏ chi nhánh đang phát triển khá tốt loại hình này, và nó đem lại hiệu quả tốt trong kinh doanh, góp phần đa dạng hóa các hình thức cho vay và phân tán mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng. 2.4.3.4 Cho vay không có bảo đảm - Hình thức này còn được gọi là cho vay tín chấp, tức là đi vay dựa trên uy tín của người vay. Tỷ trọng của hình thức này khá là thấp, có thể thấy là năm 2013 hình thức này chiếm 10,8 nhưng đến năm 2014 giảm xuống còn 6 . Trong tương lai tỷ lệ cho vay sẽ giảm xuống mức tối thiểu để giảm độ rủi ro cho ngân hàng. - Do hình thức này bảo đảm bằng uy tín nên khách hàng được ngân hàng chọn lựa sẽ phải được thẩm định khá kỹ càng. Đối tượng này thường là khách hàng lâu năm, năng lực tài chính tốt, uy tín cao trên thương trường, phương án cho vay hiệu quả cao. Nhưng do hiện nay tình hình kinh tế bất ổn định, thị trường giá cả lên xuống không ngừng điều này sẽ làm giảm mức độ tin tưởng của ngân hàng vào khách hàng, rủi ro không thu hồi nợ tăng lên. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của mình thì ngân hàng sẽ phải giảm tỷ trọng của hình thức này xuống thấp nhất có thể. 2.4.4 Về loại hình tài sản đảm bảo - Tương ứng với mỗi hình thức bảo đảm là các loại hình TSĐB , TSĐB có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Các loại tài sản dùng làm BĐTD được ngân hàng chấp nhận ngày càng đa dạng tạo sự hài hòa giữa loại hình tín dụng và TSĐB, bao gồm những tài sản như phương tiện giao thông, thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất, đất đai, nhà cửa, giấy tờ có giá và những tài sản vô hình như quyền tài sản, quyền đòi nợ. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 39 MSSV: 1154020250
  49. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.6: Phân loại dư nợ theo tài sản đảm bảo ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Bất động sản 21.283 66.50% 85.865 72.70% 295.263 68.30% Động sản 6.978 21.80% 19.470 16.50% 87.853 20.30% Động sản khác 172 0.50% 688 0.60% 1.774 0.40% GTCG 1.280 4.00% 3.315 2.80% 12.422 2.90% Sổ tiết kiệm 2.291 7.20% 8.749 7.40% 35.097 8.10% Dư nợ cho vay 32.006 100.00% 118.089 100.00% 432.411 100.00% có TSĐB (Nguồn: Báo cáo dư nợ giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) - Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, bất động sản là tài sản được ngân hàng chấp nhận nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao 66.5 (năm 2012); 72.7 (năm 2013) ; 68,3% (năm 2014). Do đặc tính của bất động sản mang lại nhiều thuần lợi cho ngân hàng nên khi khách hàng có bất động sản để bảo đảm thì khoản vay khả năng khoản vay được chấp nhận khá cao. Tuy nhiên thì tỷ lệ này vẫn có những thay đổi một vài phần trăm là do ảnh hưởng từ thị trường bất động sản, khi thì quá nóng khi thì trầm lắng dẫn đến tâm lý của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Trong năm 2013, tỷ lệ bảo đảm bằng bất động sản tăng cao trong khi động sản giảm xuống, sự thay đổi này là do ảnh hưởng của việc các NHTM hỗ trợ lãi suất trong cho vay mua bất động sản, vì vậy mà loại tài sản này lại càng được chấp nhận nhiều hơn. - Tham gia và hoạt động bảo đảm tín dụng bằng tài sản còn có các loại giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu Trong đó sổ tiết kiệm là loại tài sản được chấp nhận nhiều nhất, chiếm từ 7-8% tổng dư nợ cho vay có bảo đảm tài sản. Các năm gần đây, được Chính phủ chấp nhận cho vay bằng cầm cố cổ phiếu nên tỷ lệ cầm cố bằng giấy tờ có giá cũng tăng lên nhanh về mặt số tuyệt đối, tuy SVTH: Bùi Thị Thu Hà 40 MSSV: 1154020250
  50. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên nhiên tỷ lệ thì vẫn thấp chiếm 2,9 trong năm 2014. Đây là tài sản có độ rủi ro thấp và khá ổn định, ngân hàng nên phát triển hình thức này. - Tỷ trọng từng loại tài sản trong năm 2014 được thể hiện rất rõ trong sơ đồ sau: Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nợ theo tài sản đảm bảo năm 2014 Năm 2014 Bất động sản Động sản Động sản khác Giấy tờ có giá Sổ tiết kiệm (Nguồn: Báo cáo dư nợ giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) 2.4.5 Thẩm định tài sản đảm bảo - Nhìn chung, công tác thẩm định tài sản của Chi nhánh khá ổn định. Do chi nhánh có bề dày kinh nghiệm 5 năm và dưới sự dẫn dắt của BLĐ nhiều kinh nghiệm nên công tác thẩm định được chú trọng. Việc thẩm định tài sản một phần do chính cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm và công ty thẩm định tài sản của MB nằm ngày trong tòa nhà 538 Cách Mạng Tháng 8 nên công tác thẩm định rất thuận lợi. 2.4.5.1 Thẩm định tính pháp lý của tài sản - Thẩm định tính pháp lý của tài sản chủ yếu dựa trên những kê khai của khách hàng và các giấy tờ chứng nhận do khách hàng cung cấp. Hồ sơ pháp lý Chi nhánh yêu cầu với khách hàng: - Đối với tài sản là bất động sản như quyền sử dụng đất thì hồ sơ pháp lý yêu cầu giấy tờ chứng minh quyền sở hữu: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ) Quyết định giao đất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Những giấy tờ giao đất được cơ quan có thẩm quyền thời Viêt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cộng hòa Miền Nam Việt Nam, Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam cấp. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp SVTH: Bùi Thị Thu Hà 41 MSSV: 1154020250
  51. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên Giấy tờ về thừa kế, tặng cho được UBND phường, xã xác nhận và đất không có tranh chấp kèm theo bản chính giấy tờ chứng minh nguồn gốc đát hợp pháp của người cho thừa kế, cho, tặng Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND phường xã, thị trấn thẩm tra là đất không có tranh chấp và được UBND quận, huyện, thành phố xác nhận thẩm tra của cấp dưới. - Đối với TSĐB là động sản thì yêu cầu hồ sơ đơn giản hơn với bất động sản. Nhân viên tín dụng sẽ yêu cầu hồ sơ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của chủ tài sản đối với tài sản đó ( với những tài sản cần phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu) và quyền được phép lưu hành tài sản ( đối với những phương tiện đang lưu hành). 2.4.5.2 Định giá tài sản đảm bảo - Theo quy định của ngân hàng Quân Đội thì: Tải sản bảo đảm phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chủ để làm cơ sở xác định mức cho vay và giá trị thực bảo lãnh có thể phát hành của ngân hàng Quân Đội hoặc giá trị các nghĩa vụ mà ngân hàng Quân Đội phải thực hiện trong các giao dịch cần có TSĐB và không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị tài sản đảm vào phải được lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng bảo đảm hoặc kèm theo hợp động tín dụng trong trường hợp nội dung về BĐTD không thể thực hiện bằng văn bản riêng. - Đối với TSĐB không phải là quyền sử dụng đất, thì việc xác định giá trị TSĐB do ngân hàng Quân Đội cùng với bên cầm cố, thế chấp và bảo lãnh thỏa thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các loại giá như quy định của nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và các yếu tố khác về giá. - Thực tế, đối với một số loại tài sản có thị trường chuyển nhượng sôi động như bất động sản, cố phiếu, vàng, sổ tiết kiệm, hợp đồng mua bán, hợp đồng bảo hiểm việc định giá tương đối dễ dàng và nhanh chóng, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường ngoại hối tại Viêt Nam hiện nay hoạt động còn mang tính tự phát, chưa chuẩn, chưa minh bạch, thiếu cơ chế kiểm soát, các quyết định đầu tư chủ yếu mang tính bầy đàn, mang yếu tố tâm lý chủ quan khiến cho giá cả tài sản cũng tăng giảm khó lường. Nếu tại thời điểm định giá của ngân hàng đúng lúc thị SVTH: Bùi Thị Thu Hà 42 MSSV: 1154020250
  52. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên trường có sự biến động mạnh thì rất có thể mức giá tại thời điểm này mang tính chất ảo. Như vậy, thiệt hại có thể xảy ra cho ngân hàng nếu mức giá đó cao hơn rất nhiều giá trị thật của tài sản hoặc cho khách hàng vay nếu mức giá đó thấp hơn rất nhiều giá trị thật của tài sản - Đối với các loại máy móc, thiết bị tuy có những cơ sở nhất định như giá mua, khấu hao, nhưng việc định giá vẫn hết sức khó khăn do loại tài sản này còn bị chi phối bởi yếu tố công nghệ, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ hạn hẹp, bị xuống cấp trong quá trình sản xuất, bị ảnh hưởng bởi môi trường và điều kiện bảo quản tài sản - Tùy theo độ rủi ro của TSĐB và mức độ uy tín của khách mà ngân hàng áp dụng tỷ lệ cho vay. Mức giao dịch được đảm bảo tối đa đối với TSĐB là bất động sản: Bảng 2.7: Mức cho vay tối đa đối với TSDB là bất động sản và động sản Thời hạn khoản vay Mức cho vay tối đa / giá trị định giá Đất không phải đi thuê Dưới 1 năm 80% 1 năm đến 2 năm 75% 2 năm đến 5 năm 70% Trên 5 năm 65% Đất đi thuê Thời gian trả tiền còn lại trên 5 năm 70% Mức giao dịch được đảm bảo tối đa đối với TSĐB là động sản: STT Loại tài sản Mức cho vay tối đa/Giá trị định giá 1 Vàng, đá quý, kim khí quý: - Vàng miếng tiêu chuẩn nhãn hiệu 85% SJC,PNJ bông lúa - Vàng miếng mang nhẵn hiệu còn lại 70% 2 Phương tiện vận tải: - Phương tiện đang lưu hành 50% - Phương tiện chưa đăng ký lưu hành 70% SVTH: Bùi Thị Thu Hà 43 MSSV: 1154020250
  53. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên 3 Các loại xe máy chuyên dụng thi công đường bộ - Phương tiện đang lưu hành - Phương tiện chưa đăng ký lưu hành 50% 70% 4 Máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất: - Dây chuyền mới 100 70% - Dây chuyền đã qua sử dụng 50% 5 Hàng hóa, nguyên vật liệu: - Quản lý theo phương thức kho hàng 3 70% bên, kho niêm phong - Quản lý theo phương thức kho hang luân 60% chuyển 2.4.6 Về đăng ký giao dịch bảo đảm - Đăng ký giao dịch bảo đảm để bảo đảm cho quyền lợi của ngân hàng trong trường hợp TSĐB đó được sử dụng đề bảo đảm cho hai hay nhiều nghĩa vụ nợ của khách hàng. Quân Đội quy định phải đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tất cả các TSĐB của ngân hàng. Tuy nhiên do một số điều kiện khách quan mà một số TSĐB của ngân hàng không thể đăng ký như: Bất động sản chưa có sổ đỏ (là TSĐB hình thành từ vốn vay). 2.4.7 Quản lý và giám sát tài sản đảm bảo - Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản thì việc quản lý khá là đơn giản, Chuyên viên KS & HTKD hoặc chuyên viên khách hàng nhận bàn giao hồ sơ từ khách hàng. Biên bản bàn giao hồ sơ tài sản được lập theo mẫu của ngân hàng Quân Đội . Sau đó sẽ thực hiện nhập kho hồ sơ tài sản đảm bảo đầy đủ theo đúng quy định tại quy trình nhận TSĐB . Ngoài quản lý hồ sơ, ngân hàng còn phải giám sát việc sử dụng tài sản. Ngân hàng Quân Đội thường chỉ giữ hồ sơ về tài sản, còn tài sản thường do bên thế chấp tự quản lý và họ tiếp tục được sử dụng bình thường, do vậy chuyên viên khách hàng phải thường xuyên xuống xem xét tài sản để phát hiện các trường hợp mua bán trái phép, các trường hợp tài sản bị hư hỏng xuống cấp, các trường hợp xảy ra tranh chấp để có biện pháp xử lý kịp thời. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 44 MSSV: 1154020250
  54. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Đối với tài sản đảm bào là động sản như máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông, hàng hóa thì ngân hàng có kho hàng để chứa tài sản cầm cố hay phải xuống cơ sở để kiểm tra đối với tài sản thể chấp. Tùy thuộc vào các loại động sản, tùy từng khách hàng, loại giao dịch hoặc phương án kinh doanh, dự án đầu tư cụ thể, chuyên viên khách hàng có thể đề xuất các biện pháp quản lý tài sản cho phù hợp. Hiện nay, chi nhánh vẫn chưa có kho hàng để quản lý tài sản cầm cố nên biện pháp mà chi nhánh áp dụng chủ yếu, thứ nhất là quản lý hàng theo phương thức kho hàng ba bên tức là tài sản cầm cố được quản lý tại kho hàng của một bên thứ ba theo hợp đồng thuê kho bên giữa Quân Đội, người cầm cố và người cho thuê kho. Thứ hai, quản lý tại kho khách hàng, ngân hàng Quân Đội giữ chìa khóa, niêm phong kho và chỉ giải tỏa hàng cầm cố khi khách hàng trả nợ gốc vay tương ứng hoặc thay đổi bằng tài sản đảm bảo khác. - Ngoài ra, ngân hàng cũng phải quản lý hồ sơ tài sản: Ban KS&HTKD nhận bàn giao hồ sơ tài sản của khách hàng sau khi đã nhận và hoàn thiện thủ tục nhận tài sản cầm cố. Việc bàn sao hồ sơ tài sản phải lập thành biên bản bàn giao theo mẫu của ngân hàng Quân Đội được ban hành kèm theo quy trình nhận tài sản đảm bảo của ngân hàng Quân Đội. Ban KS&HTKD có trách nhiệm nhập kho đầy đủ hồ sơ gốc của tài sản tại bộ phận kho quỹ trước khi giải ngân khoản vay. 2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng bảo đảm tín dụng tại MB Đông Sài Gòn 2.5.1 Chỉ tiêu về dƣ nợ cho vay có TSĐB Tỷ lệ A = Bảng 2.8: Tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm tại chi nhánh ĐVT : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dư nợ có TSĐB 32.006 118.089 432.411 Tổng dư nợ 39.320 132.387 460.012 Tỷ lệ B 0.81 0.89 0.94 (Nguồn: Báo cáo dư nợ giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) SVTH: Bùi Thị Thu Hà 45 MSSV: 1154020250
  55. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Dựa vào chỉ tiêu trên có thể thấy tỷ lệ khoản vay được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng, hay nói cách khác thì tỷ lệ trên phản ánh mức độ an toàn trong tín dụng. Tỷ lệ BĐTD của chi nhánh tăng dần từ năm 2012 là 0.81 đến năm 2014 là 0.94 cho thấy mức độ an toàn của các khoản vay đang tăng dần và tỷ lệ cho vay không có bảo đảm giảm dần, dẫn tới độ rủi ro giảm dần, chính sách cho vay của chi nhánh có xu hướng giảm thiểu đến tối đa các khoản tín dụng không có bảo đảm. Với tình hình kinh tế còn nhiều bất ổn như hiện nay thì việc áp dụng chính sách trên là hoàn toàn đúng đắn, giảm độ rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên giữ một tỷ lệ nhỏ vửa phải, ít ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh để duy trì lượng khách hàng lâu năm, có uy tín cao. 2.5.2 Chỉ tiêu về mức độ bảo đảm của TSĐB Tỷ lệ A = Bảng 2.9: Tỷ lệ bảo đảm của TSĐB tại chi nhánh Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dư nợ cho vay có TSĐB 32.006 118.089 460.012 Giá trị của TSĐB 16.963 66.130 280,607 Tỷ lệ A 0.53 0.56 0.61 (Nguồn: Bảng kê TSĐB, Chi nhánh Đông Sài Gòn) - Tỷ lệ này cho biết trung bình một đồng giá trị bảo đảm khách hàng được vay bao nhiêu đồng vốn. Dựa vào công thức tính có thể thấy giá trị TSĐB càng cao thì tỷ lệ càng thấp. Như vậy nếu tỷ lệ này càng thấp thì chứng tỏ tiền vay được bảo đảm bằng nhiều tài sản, nguồn vốn ngân hàng càng an toàn, nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ nguồn vốn cho vay được bảo đảm ít hơn, ngân hàng sẽ gặp rủi ro cao hơn. Tuy nhiên, ngân hàng không thể hạ tỷ lệ này xuống quá thấp hay nâng lên quá cao. Nếu tỷ lệ này thấp hơn mức trung bình thì nguồn vốn ngân hàng an toàn hơn nhưng đồng nghĩa với việc tỷ lệ cho vay thấp hơn, không thu hút được khách hàng giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Nhưng nếu tỷ lệ này quá cao, thì càng ít sự bảo đảm cho khoản vay, sẽ có nhiều khách hàng hơn, vì thế làm độ rủi ro của ngân hàng càng SVTH: Bùi Thị Thu Hà 46 MSSV: 1154020250
  56. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên cao. Như vậy, ngân hàng cần phải điều chỉnh tỷ lệ sao cho phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, phù hợp tình hình kinh tế. - Theo bảng số liệu trên, thì tỷ lệ này của Chi nhánh có xu hướng tăng lên, năm 2012 tỷ lệ là 0,53, năm 2013 tăng lên 0.56 vẫn tiếp tục tăng lên 0.61 (năm 2014). Lý do tỷ này của ngân hàng đang tăng dần là do ngân hàng mới thành lập nên cần phải thu hút thêm nhiều khách hàng mới, hơn nữa, địa điểm hoạt động của ngân hàng ở quận 3, Tp.HCM là nơi có rất nhiều ngân hàng tập trung, vì vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh điều kiện để cạnh tranh. Và trong hoàn cảnh kinh tế 2 năm trở lại đây, ngân hàng nới lỏng điều kiện vay cho các doanh nghiệp, góp phần ổn định nền kinh tế. 2.5.3 Chỉ tiêu về dƣ nợ phải xử lý TSĐB Tỷ lệ C = Bảng 2.10: Tỷ lệ dư nợ phải xử lý TSĐB ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Tổng dư nợ phải xử lý TSĐB 270 634.45 Tổng dư nợ 132.387 460.012 Chỉ tiêu C 0.204% 0.138% (Nguồn: Báo cáo dư nợ giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) - Số nợ phải xử lý bằng TSĐB nằm trong số nợ xấu của ngân hàng, thông thường thì tỷ lệ này khá là thấp do công tác thẩm định và uy tín của khách hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ số nợ phải xử lý tăng lên, điều này cho thấy uy tín của khách hàng giảm và chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng cũng giảm đi. Do đó, chi nhánh luôn sử dụng nhiều biện pháp để giảm thiểu tỷ lệ này xuống thấp nhất có thể. Từ bảng số liệu trên có thể thấy, tỷ lệ này chỉ chiếm 0.2 trong năm 2013 và giảm còn 0.13 trong năm 2014 2.5.4 Chỉ tiêu về giá trị tài sản thanh lý so v i nợ mất vốn khó đòi Tỷ lệ P = SVTH: Bùi Thị Thu Hà 47 MSSV: 1154020250
  57. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Tỷ lệ trên cho biết nếu nợ mất vốn khó đòi xảy ra thì ngân hàng có thể thu hồi được bao nhiêu số nợ bị mất đó. Số nợ mất vốn khó đòi thấp tức là tỷ lệ P cao thì chứng tỏ khả năng thu hồi nợ khó đòi càng tăng lên. Chứng tỏ tỷ lệ cho vay có bảo đảm tài sản cao, công tác quản lý và xử lý tài sản tốt. Bảng 2.11: Tỷ lệ giá trị tài sản thanh lý so với nợ mất vốn khó đòi Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Giá trị tài sản thanh lý 237.6 596.38 Nợ mất vốn khó đòi 270 634.45 Tỷ lệ P 0.88 0.94 (Nguồn: Báo cáo giai đoạn 2012 – 2014, Chi nhánh Đông Sài Gòn) - Từ bảng số liệu trên có thể thấy tỷ lệ P ngày càng tăng năm 2013 là 0,88 thì đến năm 2014 là 0,94 chứng tỏ khả năng thu hồi nợ mất vốn bằng cách thanh lý tài sản khá tốt. Đây là một nỗ lực đáng kể của ngân hàng giúp cho việc xử lý tài sản thu hồi nợ của ngân hàng ngày càng được cải thiện. Có thể nói việc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ là điều không mong muốn của cả khách hàng và ngân hàng, làm ảnh hưởng uy tín của cả hai bên. Nhưng đây là biện pháp cuối cùng, là nguồn thu nợ cuối cùng của ngân hàng để bảo toàn nguồn vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, chi nhánh đã có sự quan tâm đúng mức đến vấn đề này; kết quả là chất lượng công tác xử lý tài sản bảo đảm của chi nhánh không ngừng được nâng lên, bảo đảm an toàn vốn cho ngân hàng cũng như lợi ích của những người gửi tiền vào chi nhánh. 2.6 Hạn chế và nguyên nhân 2.6.1 Hạn chế - Công tác thẩm định TSĐB còn nhiều bất cập: Vấn đề xuất phát chủ yếu từ cán bộ thẩm định tại ngân hàng. Do cán bộ tín dụng tập chung chủ yếu về việc tăng doanh số đạt chỉ tiêu mà chưa thực sự tăng về mặt chất lượng. Việc thẩm định chủ yếu dựa vào đánh giá và cảm nhận chủ quan của cán bộ tín dụng hay cán bộ thẩm định, thiếu cơ sở đánh giá chính xác, tính hợp lý của kết quả định giá. - Việc thẩm định tài sản đảm bảo còn nhiều thiếu sót, chưa đánh giá được đúng giá trị thực tế của tài sản, chủ quan trong việc xác minh lại tính đúng đắn và hợp pháp SVTH: Bùi Thị Thu Hà 48 MSSV: 1154020250
  58. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản để một số khách hàng lợi dụng khe hở này để thực hiện hành vi lừa đảo ngân hàng, phổ biến là các trường hợp khách hàng mượn sổ đỏ để vay vốn của ngân hàng trong khi thực tế vẫn còn nợ tại ngân hàng. - Các quyết định cấp tín dụng vẫn chủ yếu dựa trên giá trị, loại hình của TSĐB thay vì phải đánh giá hiệu quả của phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, thu nhập dự án, khả năng trả nơ, uy tín của khách hàng. Đây là hạn chế không chỉ riêng ở ngân hàng Quân Đội mà trở thành tâm lý chung cho các NHTM Việt Nam. - Công tác xử lý tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ còn nhiều hạn chế: do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan chẳng hạn như việc thẩm định tài sản đảm bảo của cán bộ thẩm định không tốt, hay do những quy định, chính sách của các cơ quan, ban ngành còn nhiều bất cấp, đã gây ra những tranh chấp, khó khăn trong việc xử lý tài sản thu hồi nợ đọng, nợ quá hạn, tốn kém nhiều công sức và chi phí. - Quản lý tài sản đảm bảo: Tuy ngân hàng có quy định việc kiểm tra định kỳ đối với bất động sản và động sản do khách hàng nắm giữ nhưng cán bộ tín dụng thường bỏ qua khâu này hoặc chỉ kiểm tra mang tính chiếu lệ. Vì vậy, ngay cả khi ngân hàng nắm giữ bản gốc giấy chứng nhận sở hữu hay quyền sử dụng nhưng cũng không tránh khỏi việc tài sản được bán hay chuyển nhượng bất hợp pháp, gây thiệt hại cho ngân hàng khi xử lý tài sản đảm bảo. 2.6.2 Nguyên nhân - Thứ nhất, nguyên nhân từ môi trường kinh tế, xã hội + Nước ta bước sang nền kinh tế thị trường đã được hơn 20 năm nhưng thị trường hàng hóa và tiền tệ vẫn chưa phát triển hoàn thiện. Sự điều hành các chính sách tiền tệ, tài khóa còn chưa linh hoạt khiến cho thị trường không ổn định, ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của các tổ chức tín dụng. Đặc biệt vẫn chưa có một cơ quan chức năng nào đứng ra quản lý việc định giá tài sản, do đó gây khó khăn cho công tác thu thập thông tin và xác định giá trị thực của tài sản, gây khó khăn cho công tác thu thập thông tin và xác định giá trị thực của tài sản. Nhiều khi tài sản bảo đảm được đánh giá quá chênh lệch so với giá trị thực. Ngoài ra, thị trường bất động sản Việt Nam diễn biến phức tạp, còn nhiều vướng mắc trong vấn đề pháp lý, hành chính gây ách tắc trong quá trình trao đổi SVTH: Bùi Thị Thu Hà 49 MSSV: 1154020250