Khóa luận Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán Đại Tín thực hiện
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán Đại Tín thực hiện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_trang_cong_tac_kiem_toan_doanh_thu_va_no_phai.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán Đại Tín thực hiện
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐẠI TÍN THỰC HIỆN Ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Chuyên ngành: KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy Sinh viên thực hiện : Bùi Tuấn Nghĩa MSSV: 1154030412 Lớp: 11DKKT07 TP.Hồ Chí Minh, 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐẠI TÍN THỰC HIỆN Ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Chuyên ngành: KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy Sinh viên thực hiện : Bùi Tuấn Nghĩa MSSV: 1154030412 Lớp: 11DKKT07 TP.Hồ Chí Minh, 2015 i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những số liệu kiểm toán và các tài liệu kiểm toán của khách hàng trong khóa luận tốt nghiệp được tôi thu thập trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín, đồng thời những nội dung tham khảo đều ghi rõ nguồn tham khảo. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện ii
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn của mình cho mái trường Đại học Công Nghệ TP.HCM nói chung cùng toàn thể các thầy cô ở khoa Kế Toán- Tài Chính- Ngân Hàng nói riêng đã dẫn dắt, dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi cũng như các bạn sinh viên khác đến với sự khai sáng, đổi mới trong tư duy, hành động, trưởng thành hơn từng ngày và cung cấp nguồn kiến thức sâu rộng tạo nên nền tảng vững chắc cho nghề nghiệp mai sau của chúng tôi. Bên cạnh đó, nhà trường đã tạo ra cho sinh viên thêm nhiều cơ hội để học tập và tiếp xúc với môi trường thực tế doanh nghiệp thông qua việc thực tập giúp cho sinh viên có được những trải nghiệm thực nhất về nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn. Sau nữa, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Ngô Thị Mỹ Thúy đã giúp đỡ, hỗ trợ, hướng dẫn tận tình tôi trong quá trình viết khóa luận, góp phần giúp cho khóa luận của tôi và các bạn được hoàn thiện nhất. Cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đến các Chị Vương Thị Hoàng Yến, Chị Lê Thị Thu Hương và Chị Bang Thục Thi ở công ty TNHH kiểm toán Đại Tín đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi nhiệt tình trong quá trình thực tập, đã giúp tôi học hỏi thêm được nhiều điều bổ ích về nghề kiểm toán- kế toán cũng như tận tình giải đáp thắc mắc giúp tôi hoàn thành tốt bài viết của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện iii
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC. 4 1.1. Lý luận chung về kiểm toán Báo cáo tài chính. 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Chương trình kiểm toán báo cáo tài chính mẫu do Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành 4 1.1.2.1. Chuẩn bị kiểm toán 5 1.1.2.2. Thực hiện kiểm toán 5 1.1.2.3. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo. 6 1.2. Lý luận chung về khoản mục doanh thu và khoản mục nợ phải thu khách hàng 6 1.2.1. Lý luận về khoản mục doanh thu. 6 1.2.1.1. Định nghĩa 6 1.2.1.2. Đặc điểm. 6 1.2.1.3. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7 1.2.1.4. Nguyên tắc kế toán trong việc trình bày và báo cáo doanh thu. 8 1.2.2. Lý luận về khoản mục phải thu khách hàng 9 1.2.2.1. Định nghĩa 9 1.2.2.2. Đặc điểm 9 1.2.2.3. Nguyên tắc kế toán phải thu khách hàng. 10 1.2.2.4. Nguyên tắc lập dự phòng phải thu khó đòi. 12 1.2.3. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán trong chu trình bán hàng 13 1.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong chu trình bán hàng 13 1.2.3.2. Hệ thống sổ sách kế toán 14 1.2.3.3. Kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản liên quan. 15 1.3. Kiểm soát nội bộ với chu trình bán hàng- thu tiền khách hàng. 17 1.3.1. Đặc điểm của chu trình bán hàng- thu tiền. 17 1.3.2. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu trình đối với chu trình bán hàng- thu tiền. 17 1.3.2.1. Những thủ tục kiểm soát chung 18 1.3.2.2. Những thủ tục kiểm soát cụ thể trong từng giai đoạn 19 1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. 23 1.4.1. Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng. 23 1.4.2. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. 24 1.4.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 25 1.4.3.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với chu trình bán hàng- thu tiền. 25 iv
- 1.4.3.1.1. Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. 25 1.4.3.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. 28 1.4.3.1.3. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát. 28 1.4.3.1.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh lại các thử nghiệm cơ bản dự kiến 30 1.4.3.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản 30 1.4.3.2.1. Thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng. 31 1.4.3.2.1.1. Thủ tục phân tích khoản mục nợ phải thu khách hàng. 32 1.4.3.2.1.2. Thử nghiệm chi tiết khoản mục nợ phải thu khách hàng 33 1.4.3.2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 41 1.4.3.2.2.1. Thủ tục phân tích khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 41 1.4.3.2.2.2. Thử nghiệm chi tiết khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 42 1.4.4. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán. 43 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐẠI TÍN THỰC HIỆN. 44 2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH kiểm toán Đại Tín 44 2.1.1. Giới thiệu chung 44 2.1.2. Quy mô tổ chức hoạt động 45 2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển 45 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động công ty 45 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín 47 2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín 47 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 47 2.2.2.1 Hội đồng thành viên: 47 2.2.2.2 Tổng giám đốc: 47 2.2.2.3 Phó tổng giám đốc: 48 2.2.2.4 Phòng kiểm toán: 49 2.2.2.5 Phòng kế toán. 49 2.2.2.6 Phòng tư vấn- đào tạo: 49 2.2.2.7 Văn phòng chi nhánh ở Cần Thơ: 50 2.2.3. Nhận xét về cách tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín 50 2.3. Tình hình nhân sự tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín. 51 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH kiểm toán Đại Tín trong 3 năm gần đây. 52 v
- 2.5. Giới thiệu về phòng kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán Đại Tín 53 2.5.1. Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán Đại Tín 53 2.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên phòng kiểm toán 53 2.6. Giới thiệu chương trình kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín 54 2.6.1. Chương trình kiểm toán thu gọn 54 2.6.2. Chương trình kiểm toán vừa và nhỏ 55 2.7. Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín. 56 2.8. Quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín. 57 2.8.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. 57 2.8.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 57 2.8.2.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 58 2.8.2.1.1. Tìm hiểu chu trình bán hàng của khách hàng 58 2.8.2.1.2. Tìm hiểu thủ tục kiểm soát 58 2.8.2.1.3. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát 62 2.8.2.1.4. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 63 2.8.2.1.5. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản 66 2.8.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 67 2.8.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán. 71 2.9. Thực tế về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu ABC do công ty TNHH kiểm toán Đại Tín thực hiện. 72 2.9.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 72 2.9.1.1. Tìm hiểu về công ty cổ phần xuất nhập khẩu ABC. 72 2.9.1.2. Chế độ kế toán áp dụng. 72 2.9.1.3. Chính sách kế toán liên quan đến kiểm toán doanh thu và nợ phải thu cuả công ty CP XNK ABC. 73 2.9.1.3.1. Nợ phải thu khách hàng và nguyên tắc lập dự phòng phải thu khó đòi 73 2.9.1.3.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng 73 2.9.1.4. BCTC liên quan đến khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng của công ty CP XNK ABC. 73 2.9.1.4.1. Bảng cân đối kế toán 74 2.9.1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 74 2.9.1.5. Xác định mức trọng yếu 75 2.9.1.6. Xác định cỡ mẫu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng 77 2.9.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng 78 2.9.2.1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ 78 2.9.2.1.1. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng-thu tiền 78 2.9.2.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát 80 vi
- 2.9.2.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 80 2.9.2.1.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản 87 2.9.2.2. Thử nghiệm cơ bản 88 2.9.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng. . 89 2.9.2.2.1.1. Thủ tục phân tích 89 2.9.2.2.1.2. Thử nghiệm chi tiết 93 2.9.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục Doanh thu bán hàng. 99 2.9.2.2.2.1. Thủ tục phân tích 99 2.9.2.2.2.2. Thử nghiệm chi tiết 101 2.9.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán. 106 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐẠI TÍN THỰC HIỆN 108 3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán do công ty TNHH kiểm toán Đại Tín thực hiện 108 3.1.1. Thuận lợi 108 3.1.1.1. Về ngành nghề kiểm toán 108 3.1.1.2. Về đội ngũ nhân lực 108 3.1.1.3. Về quy trình thực hiện kiểm toán 108 3.1.2. Khó khăn 109 3.2. Nhận xét về công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng do công ty TNHH kiểm toán Đại Tín thực hiện 109 3.2.1. So sánh thực tế kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải khách hàng với lý thuyết đã được học 109 3.2.2. Ưu điểm 110 3.2.3. Những vấn đề còn tồn tại 110 3.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng do công ty TNHH kiểm toán Đại Tín thực hiện. 112 KẾT LUẬN 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO 119 vii
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng. Bảng 1.2: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng. Bảng 1.3 : Thử nghiệm cơ bản áp dụng đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng. Bảng 1.4 : Thử nghiệm cơ bản áp dụng đối với khoản mục doanh thu bán hàng. Bảng 2.1: Doanh thu của công ty TNHH kiểm toán Đại Tín qua 3 năm gần đây. Bảng 2.2: Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại Công ty Đại Tín. Bảng 2.3: Bảng câu hỏi tìm hiểu môi trường kiểm soát. Bảng 2.4: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng. Bảng 2.5: Mức độ tin cậy của thử nghiệp kiểm soát. Bảng 2.6: Bảng cân đối kế toán của công ty CP XNK ABC tại ngày 31/12/2014 – khoản mục phải thu khách hàng. Bảng 2.7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 của công ty CP XNK ABC. Bảng 2.8: xác định mức trọng yếu kế hoạch- thực hiện. Bảng 2.9: Bảng đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát trong chu trình bán hàng của công ty CP XNK ABC. Bảng 2.10: Bảng câu hỏi tìm hiểu kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng ở công ty CP XNK ABC. Bảng 2.11: Tổng hợp hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng của công ty CP XNK ABC. Bảng 2.12: D330-2: Thủ tục phân tích nợ phải thu khách hàng. Bảng 2.13: Thủ tục phân tích chỉ số tài chính nợ phải thu khách hàng. Bảng 2.14: Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng tại 31/12/2014. Bảng 2.15: Bảng tổng hợp nợ phải thu khách hàng sau khi thực hiện bù trừ công nợ. Bảng 2.16: Sổ cái TK 1311: Phải thu ngắn hạn khách hàng. Bảng 2.17: Bảng tổng hợp báo cáo quỹ của công ty CP XNK ABC từ tháng 10/2014 đến tháng 12/2014. Bảng 2.18: Bảng tổng hợp doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. Bảng 2.19: Bảng phân tích tổng hợp doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu của công ty CP XNK ABC. Bảng 2.20: Bảng tổng hơp Doanh thu theo tháng trong năm 2014 của công ty CP XNK ABC. Bảng 2.21: Bảng tổng hợp doanh thu theo loại hàng hóa của công ty CP XNK ABC. viii
- Bảng 2.22: Bảng đối chiếu tổng hợp doanh thu giữa sổ sách và tờ khai thuế VAT theo tháng của công ty CP XNK ABC. Bảng 2.23: Giấy làm việc B360: Danh mục bút toán điều chỉnh và phân loại lại. Bảng 2.24: Giấy làm việc B410: Bảng tổng hợp các kết quả kiểm toán tại công ty CP XNK ABC. ix
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán Đại Tín. x
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa TNHH Trách nhiệm hữu hạn BCTC Báo cáo tài chính XNK Xuất nhập khẩu CP Cổ phần KTV Kiểm toán viên CTY Công ty BCKT Báo cáo kiểm toán KQKD Kết quả kinh doanh CĐKT Cân đối kế toán DT Doanh thu NPT Nợ phải thu TC Tổng cộng QĐ Quyết định BGĐ Ban giám đốc HĐQT Hội đồng quản trị BTC Bộ tài chính TK Tài khoản DE Debit CR Credit KSNB Kiểm soát nội bộ CL Chênh lệch KT-TC-NH Kế toán- Tài chính- Ngân hàng VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Vietnamese Standards on Auditing) VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Vietnamese Accounting Standards) xi
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới đem lại cho các doanh nghiệp những cơ hội cùng những thách thức. Cùng với đó, nhiều phương thức và hình thức kinh doanh mới được ra đời. Nhà nước đã nhiều lần ban hành và bổ sung những quy định, chế tài để kiểm soát các mối quan hệ kinh tế, tài chính. Song, thực tế chỉ ra rằng công tác kiểm tra, kiểm soát vẫn chưa theo kịp tiến độ dẫn đến những sai sót, gian lận trong doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế nước nhà. Vì vậy, để đưa công tác kế toán vào nề nếp cần phải triển khai tốt công tác kiểm toán. Trong đó, kiểm toán doanh thu và nợ phải thu là một trong những công tác kiểm toán quan trọng phát huy được nhiệm vụ hoàn thiện và củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế toán ở các doanh nghiệp, tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh. Đối với những công ty kiểm toán độc lập như Công Ty TNHH Kiểm Toán Đại Tín thì kiểm toán BCTC là một bộ phận quan trọng, chính yếu. Trong BCTC, các KTV sẽ kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lí của BCTC tại đơn vị được kiểm toán. Mang tư cách là kiểm toán viên hành nghề độc lập để cung cấp dịch vụ đảm bảo nên kết quả kiểm toán BCTC thường có độ tin cậy cao và kết quả thường được nhiều đối tượng sử dụng như hội đồng quản trị, ban quản lý của đơn vị được kiểm toán, các cơ quan nhà nước, cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng. Trong số những khoản mục trên BCTC thì khoản mục doanh thu kèm theo nợ phải thu khách hàng là những khoản mục nhận được nhiều quan tâm nhất của người sử dụng. Bởi lẽ đây là các khoản mục phản ánh hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy, các KTV thường rất thận trọng khi kiểm toán khoản mục này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng BCTC một cái nhìn chính xác đối với hoạt động của doanh nghiệp. Dựa trên những kiến thức đã học và thời gian tìm hiểu tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Đại Tín, tôi xin trình bày và phân tích cách thức kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng với tên đề tài là “Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công Ty TNHH Kiểm Toán Đại Tín thực hiện”. Trang 1
- 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề trong kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng. - Trình bày và phân tích quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Đại Tín. - Trên cơ sở lí luận và thực tiễn áp dụng, đánh giá ưu điểm, hạn chế để đề xuất giải pháp và hoàn thiện vấn đề. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC được thực hiện bởi Công Ty TNHH Kiểm Toán Đại Tín, kỳ kế toán năm 2014. - Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung vào nghiên cứu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tương ứng với tài khoản kế toán là 511 và 131. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài là sự kết hợp của việc nghiên cứu lý luận chung về kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng và quy trình kiểm toán thực tế được áp dụng tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Đại Tín. Việc nghiên cứu các chuẩn mực, quyết định, thông tư đã ban hành liên quan đến kế toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng, hay cơ sở lí luận về kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng từ giáo trình và các tài liệu liên quan khác sẽ đưa đến cái nhìn chung nhất, toàn diện nhất về kiểm toán khoản mục này. Việc nghiên cứu quy trình kiểm toán thực tế tại Công Ty Kiểm Toán Đại Tín thông qua: - File hồ sơ kiểm toán: là những hồ sơ về cuộc kiểm toán khách hàng lưu tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín. - Thực hiện tham gia kiểm toán cùng các kiểm toán viên và quan sát trực tiếp tại công ty khách hàng, tìm hiểu quy trình làm việc của khách hàng đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng, thu thập thông tin trực tiếp thông qua tiếp xúc và trao đổi với những nhân viên và bộ phận có liên quan trong quá trình tham gia kiểm toán. Qua việc trực tiếp tham gia thực hiện và theo dõi quá trình thực hiện của các chị kiểm toán viên sẽ giúp phần nào hiểu rõ hơn về thực tế kiểm toán doanh thu và nợ phải Trang 2
- thu khách hàng, từ đó có thể so sánh, đánh giá điểm khác biệt giữa thực nghiệm và lí luận để có cái nhìn tổng quan hơn và đưa ra những nhận xét, kiến nghị thích hợp. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp được thực hiện bao gồm 125 trang, được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng do công ty TNHH kiểm toán Đại Tín thực hiện. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán Đại Tín thực hiện. Trang 3
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC. 1.1. Lý luận chung về kiểm toán Báo cáo tài chính. 1.1.1. Khái niệm Theo điều 03/I trong Chuẩn mực kiểm toán số 200: Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) ta có thể đúc kết khái niệm tổng quát như sau: Kiểm toán Báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Do báo cáo tài chính bắt buộc phải được lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Trên hết, kiểm toán viên phải đảm bảo việc tiến hành cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán, cũng như các chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan. 1.1.2. Chương trình kiểm toán báo cáo tài chính mẫu do Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành Hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam hình thành từ năm 1991, đến nay đã có trên 170 Công ty kiểm toán đang hoạt động với trên 10.000 người làm việc, 1.400 kiểm toán viên hành nghề. Để thực hành hoạt động kiểm toán độc lập trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kiểm toán do Bộ Tài Chính ban hành, mỗi công ty đều tự xây dựng cho mình một bộ chương trình kiểm toán. Tuy nhiên, chất lượng và quy mô chương trình kiểm toán của các công ty đều rất khác nhau. Một số công ty có thể áp dụng chương trình kiểm toán của công ty quốc tế, một số khác thì lại tự xây dựng nhưng nhìn chung thì hầu hết các công ty đều chưa có một chương trình phù hợp. Xuất phát từ thực trạng trên, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (gọi tắt là VACPA), với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), đã thành lập Dự án “Tăng cường năng lực Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam” để tiến hành xây dựng bộ Chương trình kiểm toán mẫu với mục đích góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán, tăng cường sự tuân thủ các yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán, đồng thời làm cơ sở cho việc đào tạo, cập nhật và kiểm tra chất lượng dịch vụ hằng năm của hội viên VACPA. Trang 4
- Chương trình kiểm toán mẫu được ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA, ngày 01/10/2010 theo Quyết định của Chủ tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam. Quy trình của một cuộc kiểm toán được chia thành 3 giai đoạn như sau: - Chuẩn bị kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo 1.1.2.1. Chuẩn bị kiểm toán Công việc chuẩn bị kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến sự hữu hiệu và tính hiệu quả của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, đồng thời nó còn giúp cho kiểm toán viên có thể tối ưu hóa chi phí kiểm tra. Các bước công việc được thực hiện trong giai đoạn này được khái quát như sau: - Xem xét chấp nhận khách hàng: - Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán - Tìm hiểu khách hàng, môi trường hoạt động, chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng. - Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính - Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ - Xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu - Tổng hợp kế hoạch kiểm toán. 1.1.2.2. Thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn này kiểm toán viên tập trung vào việc thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán để thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của kiểm toán viên. Dựa vào chương trình kiểm toán đã được thiết kế mà các công việc chủ yếu trong giai đoạn này bao gồm: - Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ - Kiểm tra cơ bản bảng cân đối kế toán - Kiểm tra cơ bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Kiểm tra các nội dung khác - Đánh giá lại mức trọng yếu và phạm vi kiểm toán Trang 5
- 1.1.2.3. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo. Cuối cùng là giai đoạn tổng hợp, rà soát lại về những bằng chứng đã thu thập được để kiểm toán viên hình thành ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. Trình tự các công việc mà kiểm toán viên sẽ thực hiện trong giai đoạn này theo chương trình kiểm toán mẫu như sau: - Tổng hợp kết quả kiểm toán - Phân tích tổng thể báo cáo tài chính lần cuối - Tổng hợp thư giải trình Ban giám đốc và Ban quản trị - Báo cáo tài chính và dự thảo báo cáo kiểm toán - Phát hành thu quản lý và các tư vấn khách hàng khác - Soát sét, phê duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán - Kiểm soát chất lượng kiểm toán. 1.2. Lý luận chung về khoản mục doanh thu và khoản mục nợ phải thu khách hàng 1.2.1. Lý luận về khoản mục doanh thu. 1.2.1.1. Định nghĩa Căn cứ theo khoản 1 và 2 điều 78 về nguyên tắc kế toán tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của thông tư 200/2014/TT-BTC có định nghĩa về doanh thu như sau: Doanh thu là tổng lợi ích các giao dịch kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”. 1.2.1.2. Đặc điểm. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình kinh doanh và khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Do đó khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến báo cáo tài chính bị sai sót trọng yếu vì những lí do sau: Trang 6
- Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán, thí dụ đối với doanh thu của hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ. Doanh thu có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi (lỗ). Do đó những sai lệch về doanh thu thường dẫn đến kết quả lãi (lỗ) bị trình bày không trung thực và hợp lí. Tại nhiều doanh nghiệp, doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế. Tại Việt Nam, do doanh thu có quan hệ chặt chẽ đến thuế giá trị gia tăng đầu ra nên cũng có khả năng bị khai thấp hơn giá trị thực tế để trốn thuế hoặc tránh thuế. 1.2.1.3. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Theo điều số 10 và 16 của chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và cũng được đề cập lại cụ thể tại mục 1 khoản 3 của Điều 79 của thông tư số 200/2014/TT-BTC (do Bộ Trưởng Bộ Tài chính ký và ban hành ngày 22/12/2014) về điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau: a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác); - Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Trang 7
- b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp; - Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo; - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 1.2.1.4. Nguyên tắc kế toán trong việc trình bày và báo cáo doanh thu. Căn cứ theo khoản mục 1 khoản 3 điều 113 về Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) của thông tư số 200/2014/TT-BTC (do Bộ Trưởng Bộ Tài chính ký và ban hành ngày 22/12/2014) áp dụng cho năm tài chính 2015 trở đi thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trong báo cáo tài chính như sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu được phản ánh tại mã số 01 trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này có nội dung như sau: - Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. - Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế, phí gián thu khác. Trang 8
- Tuy rằng vào cuối năm 2014, Thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành để thay thế toàn bộ Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015 và áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015 trở đi. Thế nhưng nội dung và phương pháp lập liên quan đến chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) giữa thông tư số 200 và quyết định số 15 không có quá nhiều thay đổi lớn. Cụ thể sự thay đổi mới của thông tư 200 là phản ảnh bổ sung thêm giá trị của tài khoản 5118 - Doanh thu khác mới trong khi theo quyết định số 15 cũ thì không có tài khoản này. 1.2.2. Lý luận về khoản mục phải thu khách hàng 1.2.2.1. Định nghĩa Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời điểm. Khoản nợ phải thu cần có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lí hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu phải xử lí như một khoản tổn thất. 1.2.2.2. Đặc điểm Nợ phải thu khách hàng được trình bày trên Bảng cân đối kế toán được phân thành ngắn hạn (không quá 12 tháng) được trình bày tại phần A “Tài sản ngắn hạn” mã số 131: Phải thu ngắn hạn của khách hàng và dài hạn (lớn hơn 12 tháng) được trình bày tại phần B “Tài sản dài hạn” mã số 211: Phải thu dài hạn của khách hàng. (theo TT 200/2014/TT- BTC và QĐ 15/2006/QĐ-BTC) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành Trang 9
- Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên Bảng cân đối kế toán, có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Trong chu trình bán hàng thu tiền thì các khoản nợ phải thu khách hàng thường phát sinh nhiều nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất: - Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. - Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. - Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. - Nợ phải thu được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lí nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. - Người sử dụng báo cáo tài chính thường dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và công nợ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó luôn có khả năng đơn vị ghi tăng các khoản nợ phải thu khách hàng so với thực tế nhằm làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Nguyên tắc kế toán phải thu khách hàng. Căn cứ theo Mục III- giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán của Quyết định Số: 15/2006/QĐ-BTC về nguyên tắc kế toán Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng. Khi hạch toán tài khoản phải thu khách hàng cần tôn trọng một số quy định sau: - Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán. - Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư. Trang 10
- - Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng). - Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. - Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao. - Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính. - Cuối niên độ kế toán, số dư nợ phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính Căn cứ theo khoản 1 điều 18 về nguyên tắc kế toán tài khoản phải thu của khách hàng của thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng từ năm tài chính 2015 trở đi thì có sự thay đổi trong việc đánh giá khoản mục phải thu khách hàng tại thời điểm lập Báo cáo tài chính như sau: Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Trang 11
- 1.2.2.4. Nguyên tắc lập dự phòng phải thu khó đòi. Căn cứ theo Mục III- giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán của Quyết định Số: 15/2006/QĐ-BTC về nguyên tắc kế toán Tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi. Khi hạch toán tài khoản dự phòng phải thu khó đòi cần tôn trọng một số quy định sau: Cuối niên độ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Đối với đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo. Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (Khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản, nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ). Theo qui định hiện hành thì các khoản phải thu được coi là khoản phải thu khó đòi phải có các bằng chứng chủ yếu dưới đây: - Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi; - Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là: - Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được; - Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn. Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành. Trang 12
- Căn cứ theo khoản 1 điều 18 về nguyên tắc kế toán tài khoản phải thu của khách hàng của thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng từ năm tài chính 2015 trở đi thì có sự thay đổi về tài khoản lập dự phòng phải thu khó đòi (TK 2293) và một số nguyên tắc mới trong trình bày và báo cáo khoản dự phòng cho năm tài chính 2015 trở đi. 1.2.3. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán trong chu trình bán hàng 1.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong chu trình bán hàng Căn cứ trích dẫn theo phần thứ ba mục số 7 chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp của Quyết định Số: 15/2006/QĐ-BTC thì: “Các doanh nghiệp đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán được quy định trong chế độ kế toán theo quyết định số 15. Trong quá trình thực hiện, các doanh nghiệp không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. Biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ Tài chính uỷ quyền in và phát hành. Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.” Dưới đây là một số chứng từ kế toán thường gặp trong chu trình bán hàng của các doanh nghiệp: - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng - Bộ tờ khai hải quan, vận đơn đối với hàng hóa xuất khẩu - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý - Phiếu thu, giấy báo Có - Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ, bảng kê hàng hóa bán ra. Ngày 22/12/2014, Bộ Trưởng Bộ Tài chính ký Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định 202/2014 về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất. Với mục đích là Thông tư 200/2014/TT-BTC sẽ thay thế toàn bộ Quyết định 15 về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015 và áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015 trở đi. Trang 13
- Thông qua đó, tại điều số 117 và 121 của chương IV Chứng từ kế toán thông tư 200 quy định một số điểm mới về chứng từ kế toán doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung ghi chép chứng từ kế toán theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 của Thông tư 200. Các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán. 1.2.3.2. Hệ thống sổ sách kế toán Kết hợp với các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống sổ sách kế toán để phục vụ cho việc hạch toán. Căn cứ theo phần thứ tư của QĐ số 15/2006/QĐ-BTC về chế độ sổ sách kế toán của Bộ Tài Chính ban hành vào ngày 20/03/2006: mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái. - Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết. Theo khoản 1,2,3 điều số 122 nằm trong chương V: sổ kế toán và hình thức kế toán thông tư 200/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015 và áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015 trở đi thì: Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, Trang 14
- doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư 200 nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Luật kế toán. 1.2.3.3. Kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản liên quan. • TÀI KHOẢN 511 - DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ Bên Nợ: - Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT); - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực, + Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Trang 15
- + Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán, + Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. + Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư. Căn cứ theo khoản 2 Điều 79. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của thông tư 200/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015 và áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015 trở đi thì: tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2 do bổ sung thêm 1 tài khoản mới: Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác. • TÀI KHOẢN 131 - PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ; - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. Bên Có: - Số tiền khách hàng đã trả nợ; - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng; Trang 16
- - Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại; - Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT); - Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua. Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn". 1.3. Kiểm soát nội bộ với chu trình bán hàng- thu tiền khách hàng. 1.3.1. Đặc điểm của chu trình bán hàng- thu tiền. Chu trình bán hàng- thu tiền là một chu trình quan trọng của các đơn vị kinh doanh. Hiệu quả hoạt động của các đơn vị này chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự hữu hiệu và hiệu quả của chu trình này, chẳng hạn như đơn vị có bán được hàng hóa và dịch vụ hay không, có kiểm soát được nợ phải thu không, có bị tổn thất tài sản hay không đều là mối quan tâm của các nhà quản lý. Trong thực tế, chu trình bán hàng- thu tiền thường gồm các bước công việc sau đây: xử lý đơn đặt hàng của khách hàng, xét duyệt bán chịu, công việc sau đây: xử lý đơn đặt hàng của khách hàng, xét duyệt bán chịu, giao hàng, lập hóa đơn, cuối cùng là theo dõi nợ phải thu và thu tiền. Chu trình có những đặc điểm cần quan tâm sau đây: - Chu trình trải qua nhiều khâu, có liên quan đến những tài sản nhạy cảm như nợ phải thu, hàng hóa, tiền nên thường là đối tượng bị tham ô, chiếm dụng. - Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có thể chiếm ty trọng lớn trong tài sản của đơn vị, bởi lẽ sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường là một nhân tố thúc đẩy nhiều đơn vị phải mở rộng bán chịu và điều này làm tăng rủi ro có sai phạm. 1.3.2. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu trình đối với chu trình bán hàng- thu tiền. Việc đặt ra các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng- thu tiền là nhằm hạn chế tối đa những sai phạm trên. Một cách tổng quát, việc kiểm soát tốt chu trình bán hàng- Trang 17
- thu tiền sẽ giúp cho đơn vị đạt được ba mục tiêu chung được đề cập đến trong nội dung Báo cáo của Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission) (gọi tắt là COSO) năm 1992 và được sửa đổi, bổ sung vào năm 2013 đó là: - Sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động - Báo cáo tài chính đáng tin cậy - Tuân thủ pháp luật và các quy định Chính vì sự cần thiết và tầm quan trọng kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp nên đoạn 06 của chuẩn mực kiểm toán VSA 240- Gian lận và sai sót (theo Qđ 143/2001/QĐ- BTC ngày 21/12/ 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) nêu rõ: “Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thông qua việc xây dưng và duy trì thực hiện thường xuyên hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp cho đơn vị” 1.3.2.1. Những thủ tục kiểm soát chung - Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng: điều này nhằm hạn chế khả năng xảy ra gian lận vì nếu một cá nhân/bộ phận cùng nắm giữ một số chức năng nào đó thì họ sẽ có thể lạm dụng. Chính vì thế, đơn vị nên phân công đội ngũ nhân viên tách biệt thành các bộ phận sau đây: + Bộ phận bán hàng: tiếp nhận đơn đặt hàng và lập lệnh bán hàng. + Bộ phận xét duyệt bán chịu: xét duyệt tất cả các trường hợp bán chịu theo đúng chính sách của đơn vị. Nếu bán hàng trả chậm có giá trị lớn, cần phải có sự phê chuẩn của cấp cao hơn. + Bộ phận giao hàng: kiểm tra độc lập hàng hóa trước khi giao hoặc gửi cho khách hàng. + Bộ phận lập hóa đơn: lập hóa đơn bán hàng. + Bộ phận kho: bảo quản hàng và xuất kho theo lệnh bán hàng đã được duyệt. + Bộ phận theo dõi nợ phải thu: liên lạc với khách hàng, đốc thúc việc trả tiền, phân tích tuổi nợ và đề xuất xóa sổ nợ khó đòi + Kế toán nợ phải thu: khách hàng không được kiêm nhiệm việc thu tiền. - Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: thủ tục kiểm soát bao gồm Trang 18
- + Kiểm soát chung: bao gồm kiểm soát đối tương sử dụng thông qua việc phân quyền truy cập và giới hạn truy cập theo công việc đã được bộ nhiệm; đối với đối tượng bên ngoài thì được thiết lập mật khẩu nhằm ngăn chặn nguy cơ xâm nhập trái phép vào hệ thống. Luôn sao lưu dữ liệu để đề phòng trường hợp bất trắc + Kiểm soát ứng dụng: bao gồm kiểm soát dữ liệu để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ và kiểm tra phê duyệt trên chứng từ; kế đến là kiểm tra quá trình nhập liệu để đảm bảo các vùng dữ liệu cần lập đều có đầy đủ thông tin và đảm bảo tính chính xác các thông tin cần thiết về khách hàng và các số liệu có liên quan hay không. + Kiểm soát chứng từ sổ sách: bao gồm việc kiểm tra việc đánh số liên tục trước khi sử dụng cho tất cả các ấn chỉ quan trong như: lệnh bán hàng, hóa đơn, phiếu gửi hàng, vận đơn, phiếu xuất kho Các hóa đơn bán hàng thì phải được lập căn cứ trên đơn đặt hàng, hợp đồng, lệnh bán hàng. Trước khi lập hóa đơn phải đối chiếu với phiếu xuất kho, vận đơn. Ngoài ra, việc ghi nhận kịp thời các khoản nợ phải thu khách hàng, hay tiền bán hàng thu được cũng là việc rất quan trọng. + Ủy quyền và xét duyệt: các cam kết về ngày giao hàng, lượng hàng bán ra, các đề nghị mua chịu của khách hàng, cũng như lệnh bán hàng hay các đề nghị xóa sổ nợ không thể thu hồi cần được người có thẩm quyền xét duyệt. Nhà quản lý có thể ủy quyền cho cấp dưới xét duyệt thông qua việc ban hành các chính sách. - Kiểm tra độc lập việc thực hiện: đặc điểm của thủ tục này là người kiểm tra phải độc lập với người bị kiểm tra.Thí dụ, một nhân viên khác trong đơn vị tiến hành kiểm tra việc bán hàng, việc lập báo cáo hay lập hóa đơn của phòng kinh doanh Thủ tục này nhằm nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, tuân thủ quy trình nghiệp cụ của các cá nhân/bộ phận trong đơn vị. 1.3.2.2. Những thủ tục kiểm soát cụ thể trong từng giai đoạn Nợ phải thu và doanh thu có liên hệ với nhau và liên hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng. Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc xuất hiện sai phạm và rủi ro trên khoản mục doanh thu và nợ phải thu là điều không tránh khỏi. Do đó để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng và doanh thu, KTV cần phải khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng. Trang 19
- Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thì đòi hỏi phải có sự tách biệt giữa các chức năng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá nhân, bộ phận cũng như sự phê duyệt và ủy quyền của cấp có thẩm quyền. Khi mức độ phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện thông qua việc đối chiếu số liệu giữa các phần hành, bộ phận khác nhau do đó hạn chế được khả năng xảy ra gian lận và nhầm lẫn. Chu trình bán hàng thường được chia thành các chức năng cụ thể sau: Lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho): Căn cứ đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận bán hàng sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại để xác định về khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị và lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho). Trong trường hợp nhận đặt hàng qua email, điện thoại, fax cần có những thủ tục để đảm bảo cơ sở pháp lí về việc khách hàng đã đặt hàng.Việc chấp nhận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai. Xét duyệt bán chịu: Trước khi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ phải thu. Một số cách thức có thể hỗ trợ cho công việc này là thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập nhật thông tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả của khách hàng. Trong những môi trường kinh doanh có rủi ro cao, một biện pháp khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay kí quỹ. Xuất kho hàng hóa: Căn cứ lệnh bán hàng đã được phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách bán chịu, thủ kho xuất hàng cho bộ phận bán hàng. Gửi hàng: Bộ phận gửi hàng lập chứng từ gửi hàng và gửi cho khách hàng. Chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn và thường bao gồm các thông tin về quy cách và chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu có liên quan. Ngoài ra, đơn vị nên thành lập bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế nhầm lẫn trong khâu xuất hàng và các gian lận có thể xảy ra do sự thông đồng giữa kho với người nhận hàng. Trang 20
- Lập và kiểm tra hóa đơn: Do hóa đơn cung cấp thông tin cho khách hàng về số tiền mà họ phải trả nên hóa đơn cần được lập chính xác và kịp thời. Tốt nhất là hóa đơn được lập bởi một bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng, bộ phận này có trách nhiêm: +Kiểm tra số liệu các chứng từ gửi hàng +So sánh lệnh bán hàng với chứng từ gửi hàng, đơn đặt hàng và các thông báo điều chỉnh (nếu có) +Ghi tất cả những dữ liệu cần thiết vào hóa đơn +Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị +Tính số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn Trước khi gửi hóa đơn cho khách hàng, cần kiểm tra lại về những số liệu ghi trên hóa đơn. Tổng cộng hóa đơn phát hành từng ngày phải được ghi vào tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Từng hóa đơn được sử dụng để ghi vào tài khoản chi tiết giúp theo dõi nợ phải thu của từng khách hàng. Để tăng cường kiểm soát đối với chức năng này, có thể: +Thiết lập và thường xuyên cập nhật bảng giá đã được duyệt +Quy định rõ ràng và chặt chẽ về chính sách chiết khấu +Trước khi gửi đi, hóa đơn cần được kiểm tra lại bởi một người độc lập với người lập hóa đơn Theo dõi thanh toán: Sau khi lập hóa đơn và hàng hóa đã giao cho khách hàng, kế toán vẫn phải tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu. Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần phải liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để theo dõi và phân công đòi nợ, thông thường công việc này được giao cho bộ phận phụ trách bán chịu. Ngoài ra, để giảm thiểu sai phạm, đơn vị có thể phân công cho hai nhân viên khác nhau phụ trách kế toán chi tiết công nợ và kế toán tổng hợp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng gian lận vẫn có thể xảy ra nếu họ thông đồng với nhau. Ngoài ra, nên thường xuyên thực hiện thủ tục thông báo nợ cho khách hàng. Điều này, một mặt, sẽ giúp cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, mặt khác giúp Trang 21
- đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có) giữa số liệu của hai bên. Thủ tục thông báo nợ có thể thực hiện định kì hàng tuần, hàng tháng hay hàng quý trong năm, và dưới nhiều hình thức như gửi email hay fax, gửi thư qua bưu điện hay nhân viên theo dõi công nợ của hai bên trực tiếp đối chiếu với nhau. Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá: Nếu khách hàng không hài lòng với số hàng nhận được do sai quy cách hay kém phẩm chất, họ có thể gửi trả lại cho đơn vị. Vì thế, doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt cũng như khấu trừ những khoản liên quan đến các hàng hóa này, và đơn vị có thể thiết kế một chứng từ riêng để phản ánh sự xét duyệt đối với hàng bị trả lại hay giảm giá, chứng từ này cũng được sử dụng làm căn cứ ghi sổ nghiệp vụ trên. Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được: Khi không còn hy vọng thu hồi được các khoản nợ phải thu của khách hàng, nhà quản lí có trách nhiệm xem xét để cho phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép xóa sổ các khoản nợ này. Căn cứ vào đó, bộ phận kế toán sẽ ghi chép vào sổ sách. Để tăng cường kiểm soát đối với việc xóa sổ nợ phải thu khó đòi, hạn chế các gian lận có thể phát sinh (thí dụ nhân viên chiếm dụng các khoản tiền mà khách hàng đã trả, sau đó che giấu bằng cách xóa sổ chúng như một khoản nợ khó đòi), đơn vị cần quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt vần đề này. Trang 22
- 1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. 1.4.1. Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng. Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng Mục tiêu kiểm toán Doanh thu Nợ phải thu Hiện hữu và phát Doanh thu được ghi nhận Nợ phải thu khách hàng thể hiện trên sinh phải thực sự phát sinh và BCTC là có thật. thuộc về đơn vị. Quyền Đơn vị có quyền sở hữu đối Nợ phải thu khách hàng thể hiện trên với tất cả các khoản phải BCTC thuộc quyền sở hữu của đơn thu và tiền mặt từ việc ghi vị. chép nghiệp vụ bán hàng. Đầy dủ Mọi nghiệp vụ doanh thu Tất cả các khoản nợ phải thu khách đều được ghi nhận. hàng đã được ghi chép đầy đủ. Đánh giá và phân bổ Doanh thu được đánh giá, Các khoản nợ phải thu khách hàng phân bổ và ghi nhận phù được thề hiện trên BCTC và những hợp với chế độ kế toán hiện điều chỉnh có liên quan đã được đánh hành. giá, ghi nhận phù hợp. Ghi chép chính xác Số liệu chi tiết của tài khoản Số liệu chi tiết của tài khoản nợ phải doanh thu khớp đúng với số thu khách hàng khớp đúng với số dư liệu trên sồ cái. trên sổ cái. Các phép tính lien quan đến Các phép tính liên quan đến tài khoản tài khoản doanh thu đều nợ phải thu khách hàng đều chính xác chính xác về số học. về số học. Trình bày và thuyết Doanh thu được trình bày, Các khoản nợ phải thu được trình bày minh phân loại đúng, diễn đạt dễ và thuyết minh thì có thật, thuộc về hiểu và đầy đủ các thuyết đơn vị, đầy đủ, diễn đạt dễ hiểu và minh cần thiết. phân loại đúng. Trang 23
- 1.4.2. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Để có thể thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả, trước hết, kiểm toán viên cần phải có hiểu biết đầy đủ về khách hàng, chủ yếu là về tình hình kinh doanh, hệ thống thông tin kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của họ. Những hiểu biết này sẽ giúp kiểm toán viên hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị, nhất là giúp kiểm toán viên xác định các khu vực có rủi ro cao để có những thủ tục kiểm toán thích hợp và hiệu quả nhất. Sau đây là một số công việc mà kiểm toán viên phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán có liên quan đến chu trình bán hàng – thu tiền: (được trích từ chương trình kiểm toán mẫu của VACPA được ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ- VACPA ngày 01/01/2010) - Hiểu biết chung về môi trường kinh doanh chung của doanh nghiệp trong năm hiện hành: thực trạng chung của nền kinh tế ( tăng trưởng, suy thoái, lạm phát, ), biến động laĩ suất, tỷ giá ngoại tệ, - Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán như tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như các quy định khác có liên quan đến ngành nghề - Hiểu biết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp: bản chất của nguồn doanh thu (sản xuất, dịch vụ, tài chính/bán buôn, bán lẻ); Mô tả các loại sản phẩm hoặc dịch vụ chính mà doanh nghiệp cung cấp. tìm hiểu về địa điểm sản xuất, kinh doanh, số lượng văn phòng, các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ quan trọng - Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan đến bán hàng, phải thu và thu tiền thông qua việc thu thập thông tin, số liệu kinh doanh, chính sách kế toán áp dụng đối với bán hàng- thu tiền cho từng sản phẩm, dịch vụ, đánh giá sơ bộ về thiết kế của các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền. - Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính - Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực hiện - Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu - Tổng hợp kế hoạch kiểm toán Trang 24
- 1.4.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 1.4.3.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với chu trình bán hàng- thu tiền. Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là rất quan trọng đối với kiểm toán viên, đồng thời cũng thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của họ khi tiến hành kiểm toán. Vì thế, theo quy định tại đoạn 12 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, khi xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, kiểm toán viên phải tìm hiểu về kiểm soát nội bộ liên quan đến cuộc kiểm toán (đoạn A60 - A65 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 hướng dẫn về các kiểm soát nội bộ liên quan đến cuộc kiểm toán). Trong quá trình đánh giá rủi ro, kiểm toán viên xem xét kiểm soát nội bộ để thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với thực tế của đơn vị được kiểm toán. KTV cần phải tiến hành nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua những bước sau: - Bước 1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán - Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán - Bước 3: Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong chương trình kiểm toán - Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh lại các thử nghiệm cơ bản 1.4.3.1.1. Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Để đánh giá rủi ro về nợ phải thu và doanh thu, KTV cần có hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ. Để có được những hiểu biết này, KTV thường tiến hành phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị, thực hiện thủ tục phân tích, quan sát và điều tra. KTV thường thu thập thông tin về môi trường của đơn vị như: - Hoạt động kinh doanh chính, các khoản hành chính - Đặc điểm và bản chất giao dịch bán hàng (thời điểm ghi nhận doanh thu, rủi ro bán hàng ) - Các điều khoản về hàng bán trả lại, chiết khấu, giảm giá - Các hợp đồng cho thuê, hợp đồng vay Trang 25
- Ngoài ra, KTV cần hiểu biết về kiểm soát nội bộ doanh thu và nợ phải thu, trong đó cần tìm hiểu các thành phần của kiểm soát nội bộ như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro trong đó cần chú trọng đến các quy định về kế toán. Tuy nhiên, do không phải thủ tục kiểm soát nào cũng liên quan đến nợ phải thu, do đó KTV phải sử dụng xét đoán chuyên môn để kiểm tra các thủ tục kiểm soát, riêng lẻ hay kết hợp với thủ tục kiểm soát khác, có liên quan đến nợ phải thu Tìm hiểu kiểm soát nội bộ đối với tổ chức bán hàng và nợ phải thu khách hàng phải bắt đầu từ khi nhận đơn hàng, xem xét phương thức thanh toán, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép doanh thu, nợ phải thu khách hàng, cho đến khi khách hàng trả tiền và ghi tăng quỹ. Để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi gồm những vấn đề chính như bảng 1.2 dưới đây. Sau đó cần thực hiện kĩ thuật Walk-through để kiểm tra xem trên thực tế kiểm soát nội bộ có vận hành đúng như mô tả của đơn vị không. Trang 26
- Bảng 1.2: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng Trả lời Ghi Câu hỏi Yếu kém Không Có Không chú áp dụng Quan Thứ trọng yếu 1. Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi gửi hàng hay không? 2. Các chứng từ gửi hàng có được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng hay không? 3. Các hóa đơn bán hàng có được đánh số thừ tự liên tục trước khi sử dụng hay không? 4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để bảo đảm rằng mọi hàng hóa gửi đi đều đã được lập hóa đơn hay không? 5. Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở tính tiền trên hóa đơn hay không? 6. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi đi hay không? 7. Hàng tháng có gửi một bản sao kê công nợ cho khách hàng hay không? 8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự phê duyệt của người có thẩm quyền hay không? 9. Đơn vị có thực hiện đối chiếu giữa tài khoản chi tiết về các khách hàng với tài khoản nợ phải thu khách hàng trên sổ cái hay không? 10. v.v Trang 27
- 1.4.3.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở các hiểu biết về đơn vị được kiểm toán, môi trường của đơn vị và kiểm soát nội bộ, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro sai sót có trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liêu cho nợ phải thu và doanh thu. Dựa trên đánh giá này, KTV có thể thiết kế nội dung, lịch trình và phạm vi thủ tục kiểm toán tiếp theo phù hợp. Cần lưu ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV phải chứng minh điều nay bằng các thử nghiệm kiểm soát. 1.4.3.1.3. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Để thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV cần liên hệ những rủi ro đã xác định với các sai sót có thể xảy ra ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và cân nhắc xem cần kiểm tra những thủ tục kiểm soát nào. Nếu KTV càng tin tưởng vào tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát thì càng phải thu thập nhiều bằng chứng để chứng minh điều đó. a. Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng Các thử nghiệm cụ thể sẽ tùy thuộc vào thủ tục kiểm soát hiện hữu tại đơn vị. Để xác định quá trình kiểm soát nội bộ có thực hiện đúng nghiệp vụ chung được thiết lập, KTV sẽ lấy mẫu để xem xét khía cạnh cần thiết. Thí dụ, KTV thường chọn mẫu trong các hóa đơn trong kỳ để: - Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ kí, nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn dược lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị. - Kiểm tra chữ kí xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không. - Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này nhằm chứng minh rằng hóa đơn được đánh giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi gửi đi được thực hiên một cách hữu hiệu. Trang 28
- -Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, KTV sẽ lần theo các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. Trong hình thức nhật kí chung, KTV sẽ căn cứ hóa đơn để kiểm tra đến nhật kí, sau đó tiếp tục đối chiếu số tổng cộng trên nhật kí với tài khoản trên sổ cái. Thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán. Khi thử nghiệm, KTV còn cần chú ý về các thủ tục kiểm soát đối với các khoản hàng kí gửi vì chúng có thể đã được ghi nhầm vào doanh thu bán hàng. Nếu đơn vị đã có những thủ tục kiểm soát để ngăn chặn sai sót này, thí dụ như sử dụng biểu mẫu chứng từ riêng để phản ánh các trường hợp hàng gửi bán, KTV sẽ thử nghiệm trên thủ tục kiểm soát này để xem chúng có thực sự hiện hữu và được vận hành đúng hay không. Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị, vì một chính sách rõ ràng sẽ là biểu hiện của kiểm soát nội bộ vững mạnh. KTV có thể xem các sổ sách liên quan để kiểm tra việc thực hiện chính sách này. b. Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn liên quan Thử nghiệm trên giúp so sánh giữa hóa đơn với đơn đặt hàng nhằm đảm bảo các hóa đơn được lập chính xác trên cơ sở số hàng được giao. Tuy nhiên, thử nghiệm trên không giúp phát hiện được các trường hợp hàng đã được gửi đi nhưng vì một lí do nào dó mà không lập hóa đơn. Để kiểm tra, cần chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hóa đơn có liên quan. Cần đặc biệt lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ là chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng. c. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng. Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền và người này phải độc lập với người chịu trách nhiệm chi quỹ, hay giữ sổ kế toán. Kiểm soát nội bộ tốt liên quan đến hàng hóa bị trả lại bao giờ cũng phải bào gồm các thủ tục kiểm tra và xét duyệt trước khi nhận lại hàng. Để chứng minh sự hiện hữu cũng như hữu hiệu của thủ tục kiểm soát trên (nếu có), KTV có thể chọn mẫu chứng từ liên quan (thí dụ chứng từ nhận hàng bị trả lại) để kiểm tra chữ kí xét duyệt của người có thẩm quyền và đối chiếu quy trình thực tế với quy định Trang 29
- của đơn vị. Mặt khác, cần kiểm tra việc tính giá, cộng dồn, ghi vào nhật kí, chuyển vào sổ cái, sổ chi tiết hàng bị trả lại vào tài khoản nợ phải thu của khách hàng có liên quan. 1.4.3.1.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh lại các thử nghiệm cơ bản dự kiến. Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm trên, KTV sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ bán hàng. Sau khi thực hiện việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng qua các thử nghiệm kiểm soát KTV sẽ có được hiểu biết về những điểm mạnh và điểm yếu của kiểm soát nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản. kiểm toán viên sẽ thực hiện việc đánh giá lại rủi ro và điều chỉnh lại các thử nghiệm cơ bản đã dự kiến Tất cả các kết quả và bằng chứng thu thập được để làm cơ sở cho những nhận định về hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiềm soát nội bộ sẽ được kiểm toán viên lưu trữ lại trong hồ sơ kiểm toán để đảm bảo về việc thực hiện và đánh giá cũng như thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên. 1.4.3.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản Trong giai đoạn này, theo chuẩn mực kiểm toán số 500 mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán để giúp kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra các kết luận hợp lý làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán. Trang 30
- 1.4.3.2.1. Thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng. Những thử nghiệm cơ bản tiêu biểu để đáp ứng các mục tiêu kiểm toán của nợ phải thu bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết sau: Bảng 1.3 : Thử nghiệm cơ bản áp dụng đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng Loại Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán Thủ Phân tích các tỷ số: Hiện hữu tục - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Đầy đủ phân - Vòng quay nợ phải thu Đánh giá tích cơ - So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước bản - Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu khách hàng Thử - Đối chiếu số dư đầu năm của tài khoản Phải thu của Ghi chép chính xác khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi với số dư cuối nghiệm chi tiết kỳ của năm trước. - Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu số dư chi tiết của bảng với sổ chi tiết của các khách hàng có liên quan. - Gửi thư xác nhận Hiện hữu và Quyền - Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi Đánh giá - Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng Hiện hữu và Đầy đủ - Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm cố, thế Quyền, công bố chấp - Xem xét khoản phải thu khách hàng có được phân loại Trình bày đúng đắn không - Đánh giá chung về sự trình bày và thuyết minh nợ phải Trình bày và công bố thu khách hàng trên BCTC Trang 31
- 1.4.3.2.1.1. Thủ tục phân tích khoản mục nợ phải thu khách hàng. Phân tích là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao vì ít tốn thời gian, chi phí thấp nhưng có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung của số liệu, sự thay đổi biến động qua các thời kỳ, đồng thời giúp không sa nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể. Thủ tục phân tích được áp dụng trong cả ba giai đoạn của quy trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng để có thể đi đến một kết luận về sự hợp lý hay bất thường của số liệu. Có rất nhiều phương pháp phân tích khác nhau, dưới đây là một số phương pháp thường được sử dụng trong phân tích khoản mục nợ phải thu khách hàng: - Phân tích xu hướng: là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản hoặc một loại hình nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và những kỳ trước đó hoặc qua nhiều kỳ kế toán. Một số thử nghiệm phân tích nợ phải thu khách hàng thuộc dạng phân tích xu hướng như là: + So sánh tỷ lệ lãi gộp năm nay so với năm trước; + So sánh doanh thu bán chịu giữa các tháng trong năm; + So sánh giữa số dư của tài khoản phải thu với doanh thu bán chịu của năm nay so với năm trước; + So sánh số dư của các khách hàng có số dư nợ vượt quá một giới hạn nào đó với năm trước; + So sánh các khoản phải thu phân tích theo từng nhóm tuổi của năm nay so với năm trước - Phân tích tỷ số: là việc tính toán các tỷ số dựa trên các thông tin tài chính và phi tài chính của kỳ hiện tại, đối chiếu với các tỷ số này của các kỳ trước, của các đơn vị cùng ngành hay bình quân ngành,,, để nhận diện những điểm bất thường, những biến động lớn cần tập trung nghiên cứu. Một số tỷ số thường được sử dụng trong phân tích nợ phải thu khách hàng như: + Vòng quay các khoản phải thu + Kỳ thu tiền bình quân hay kỳ luân chuyển của khoản phải thu bình quân (k) + Tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên tổng tài sản; doanh thu Trang 32
- 1.4.3.2.1.2. Thử nghiệm chi tiết khoản mục nợ phải thu khách hàng A. Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết, sổ cái: Kiểm tra chi tiết nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ khó đòi chủ yếu dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Bảng này liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp xếp theo thời gian quá hạn trả nợ (tính từ ngày hết hạn trả đến ngày lập báo cáo). Bảng này thường được đơn vị lập khi kết thúc niên độ, hoặc do KTV tự lập. Khi nghiên cứu bảng, tùy thuộc vào tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, KTV cần xem lại cách lập bảng và lựa chọn các thử nghiệm cần thực hiện. Thông thường, trước hết, KTV kiểm tra việc cộng dồn hàng ngang và hàng dọc. Sau đó, xem xét đến tính hợp lí của việc phân loại công nợ, thông qua việc chọn ra một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và kỳ hạn thanh toán. Sổ tổng cộng trên bảng cũng được dùng để đối chiếu với tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Ngoài ra, cần kiểm tra lại tổng cộng số dư trên các sổ chi tiết và đối chiếu với tổng số dư trên sổ cái. B. Gửi thư xác nhận đến khách hàng: Gửi thư xác nhận đến khách hàng là thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng dưới dạng phản hồi bằng văn bản trực tiếp từ khách hàng của đơn vị cho kiểm toán viên, có thể bằng giấy tờ, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác. Thư xác nhận cung cấp bằng chứng đáng tin cậy về sự hiện hữu, quyền và việc hạch toán đúng kỳ của khoản phải thu. Tuy nhiên, thư xác nhận thường không cung cấp tất cả những bằng chứng cần thiết liên quan tới việc xác định giá trị, vì sẽ không thực tế nếu đề nghị người thiếu nợ xác nhận thông tin chi tiết về khả năng trả nợ của họ. Sau đây là một số vấn đề cần lưu ý khi áp dụng thủ tục gửi thư xác nhận: - Nội dung thông tin cần xác nhận Thông tin cần xác nhận có thể là số dư một khách hàng hay có thể là các thỏa thuận, điều kiện của hợp đồng, giao dịch giữa đơn vị được kiểm toán và khách hàng hoặc cũng có thể là để xác nhận một số điều khoản nhất định. Trang 33
- KTV cần lưu ý những điểm sau: + Đảm bảo rằng số tiền, tên và địa chỉ trên thư xác nhận phù hợp với tài liệu có liên quan tới tài khoản phải thu của khách hàng. + Cần theo dõi cho đến khi biết chắc rằng thư đã được gửi đi + Địa chỉ nhận thư phúc đáp là địa chỉ của kiểm toán viên + Cần nhấn mạnh rằng thư phúc đáp nên gửi trực tiếp cho KTV - Hình thức thư xác nhận: Có hai cách thu thập thư xác nhận từ khách hàng là thư xác nhận dạng khẳng định và thư xác nhận dạng phủ định + Thư xác nhận khẳng định là đề nghị khách hàng phúc đáp trực tiếp cho KTV, trong đó nêu rõ là khách hàng đồng ý hoặc không đồng ý với thông tin cần xác nhận, hoặc cung cấp thông tin yêu cầu xác nhận. + Thư xác nhận dạng phủ định là đề nghị khách hàng chỉ phúc đáp trực tiếp cho KTV khi nào họ không đồng ý với thông tin được nêu trong thư xác nhận. Do nếu đồng ý họ sẽ không phản hồi, nên KTV sẽ không có bằng chứng rằng khách hàng đã nhận được yêu cầu xác nhận và đồng ý rằng thông tin là đúng. Vì thế, việc khách hàng không phúc đáp lại thư xác nhận thư xác nhận ở dạng phủ định sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục thấp hơn nhiều so với việc nhận được phản hồi cho thư xác nhận dạng khẳng định. Việc gửi thư xác nhận dạng phủ định sẽ là thủ tục hữu hiệu khi xem xét số dư tài khoản nợ phải thu có thể bị ghi cao hơn hay không, nhưng có thể không hữu hiệu nếu KTV muốn tìm bằng chứng về việc số dư bị thấp. Do đó, KTV không được sử dụng thư xác nhận dạng phủ định như là thử nghiệm cơ bản duy nhất nhằm xử lí rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, trừ các trường hợp sau đây: KTV đánh giá có rủi ro sai sót ở mức thấp Tổng thể các phần tử cấn xác nhận qua thư xác nhận dạng phủ định bao gồm một số lượng lớn các tài khoản có số dư nhỏ, giao dịch nhỏ, hoặc điều kiện đồng nhất Tỷ lệ ngoại lệ dự kiến rất thấp Trang 34
- KTV không biết về các trường hợp hoặc điều kiện khiến người nhận thư xác nhận dạng phủ định không quan tâm đến yêu cầu xác nhận Nếu đơn vị không đồng ý để KTV gửi thư xác nhận khách hàng vì một lí do nào đó và nếu chấp nhận lí do này, KTV cần áp dụng thủ tục thay thế, chẳng hạn kiểm tra việc thu tiền sau ngày kết thúc kì kế toán năm, kiểm tra hóa đơn bán hàng và các phiếu thu tiền, Còn nếu không chấp nhận quyết định của đơn vị và không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán thích hợp từ các thủ tục kiểm toán thay thế, và nếu KTV cho rằng do bị cản trở trong việc gửi thư xác nhận dẫn đến bị giới hạn về phạm vi kiểm toán, lúc này KTV cần xem xét ảnh hưởng của sự giới hạn đến báo cáo kiểm toán, cũng như trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về vấn đề này. - Phương pháp lựa chọn khách hàng để gửi thư xác nhận Trong phần lớn các cuộc kiểm toán, KTV thường chỉ chọn mẫu để gửi thư xác nhận. Do chỉ gửi thư xác nhận trong phạm vi mẫu chọn, nên cỡ mẫu cần phải khá lớn, và phải đại diện cho tổng thể để có thể thu thập được bằng chứng đáng tin cậy. Cỡ mẫu phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Thứ nhất, cỡ mẫu thay đổi tùy theo tính trọng yếu của khoản mục nợ phải thu khách hàng so với tổng thể tài sản, nếu khoản mục này chiếm tỷ trọng khá lớn thì cỡ mẫu phải lớn. Thứ hai, cỡ mẫu phụ thuộc vào mức trọng yếu thực hiện, nếu mức trọng yếu càng thấp thì cỡ mẫu phải càng lớn. Thứ ba, cỡ mẫu còn tùy thuộc vào đánh giá về rủi ro có sai sót trọng yếu, nếu rủi ro càng cao thì cỡ mẫu phải càng lớn. Bên cạnh đó, kết quả về thư xác nhận của năm trước cũng là một chỉ dẫn cho KTV khi thiết lập cỡ mẫu. Cuối cùng, việc lựa chọn hình thức thư xác nhận cũng có ảnh hưởng và cỡ mẫu cần gia tăng trong thư xác nhận dạng phủ định. Ngoài ra, khi số dư các khoản nợ phải thu khách hàng bao gồm nhiều khách hàng với các số dư có chênh lệch rất lớn, KTV nên phân nhóm trước khi gửi thư xác nhận. Thông thường, KTV sẽ chọn các khách hàng có mức dư nợ vượt quá một số tiền nào đó, và trong những khách hàng còn lại, KTV chọn một số mẫu ngẫu nhiên. Trang 35
- - Thời điểm gửi thư xác nhận Thông thường, việc gửi thư xác nhận số dư nợ phải thu cuối kỳ sẽ được thực hiện sau ngày kết thúc niên độ, đặc biệt là đối với các trường hợp KTV đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu là cao. Trong một số trường hợp, KTV có thể gửi thư xác nhận số dư nợ phải thu tại một thời điểm một hay hai tháng trước ngày kết thúc niên độ để đảm bảo thu thập đầy đủ các thư phúc đáp trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, tuy nhiên việc gửi thư xác nhận trước niên độ chỉ nên được thực hiện khi rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá là thấp. - Kết quả của các thủ tục xác nhận từ khách hàng. Nếu KTV nhận thấy có các yếu tố làm phát sinh nghi ngờ về độ tin cậy của thông tn phản hồi từ thư xác nhận, KTV phải thu thập bằng chứng kiểm toán để giải quyết các nghi ngờ đó. Nếu KTV xác định rằng thông tin phản hồi thư xác nhận không đáng tin cậy, KTV phải xem xét các ảnh hưởng đến đánh giá về rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan, kể cả rủi ro do gian lận và ảnh hưởng đến nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán khác. Độ tin cậy của thông tin phản hồi phụ thuộc vào khả năng, kiến thức và thiện chí của khách hàng. Do vậy, KTV phải xem xét đặc điểm này khi thiết lập yêu cầu xác nhận cũng như đánh giá các kết quả khác. Nếu KTV nhận thấy có các yếu tố nghi ngờ về độ tin cậy của thông tin phản hồi thư xác nhận như: + KTV nhận thư phúc đáp một cách gián tiếp, thí dụ qua fax hoặc thư điện tử. + Thư phúc đáp có thể do khách hàng kết hợp với một bên thứ ba để phúc đáp lại thư xác nhận. Trong trường hợp có nghi ngờ về thư phúc đáp, KTV có thể xác minh nguồn và nội dung của thông tin phản hồi thư xác nhận bằng cách liên hệ với khách hàng. Trường hợp KTV kết luận rằng thư phản hồi không đáng tin cậy, KTV có thể cần xem xét lại đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và điều chỉnh lại các thủ tục kiểm toán dự kiến. - Giải quyết chênh lệch giữa thư xác nhận của khách hàng với số liệu của đơn vị. Khi có sự khác biệt về số liệu của đơn vị và số liệu trên thư phúc đáp, KTV có thể đề nghị đơn vị giải thích, hoặc đề xuất cách giải quyết. Trong nhiều trường hợp, chênh Trang 36
- lệch phát sinh chỉ là do sự khác biệt về thời điểm ghi nhận doanh thu và các khoản nợ phải thu hay phải trả có liên quan giữa hai bên.Vì thế, trong trường hợp thư trả lời khẳng định rằng số dư được nêu là không chính xác và không phản ánh đúng số nợ hiện hành, KTV cần lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên các sổ chi tiết có liên quan đến bảng kê chi tiết do khách hàng của đơn vị gửi đến để xác định số thực tế. Cuối cùng, sau khi đã giải quyết mọi khoản chênh lệch qua thư xác nhận, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro có sai sót trọng yếu đối với khoản nợ phải thu khách hàng. Nếu sai sót đáng kể và khác xa so với dự kiến, KTV cần đánh giá lại vá có thể thay đổi phạm vi của các thử nghiệm cơ bản khác có liên quan. Điều cần lưu ý là KTV có thể gặp rủi ro khi dựa vào thư xác nhận để cho ý kiến về tính trung thực của khoản nợ phải thu khách hàng. Trước nhất là rủi ro không nhận được thư trả lời của khách hàng có số dư không đúng. Thứ đến, cũng có thể gặp rủi do do khách hàng không đối chiếu với sổ sách của họ, mà vẫn gửi thư trả lời một cách máy móc. Tuy nhiên, dù có thể gặp rủi ro, nhưng do thư xác nhận cung cấp những bằng chứng đáng tin cậy , nên nó vẫn là một kĩ thuật kiểm toán quan trọng. - Các thủ tục kiểm toán áp dụng đối với các trường hợp không nhận được thư trả lời Khi khách hàng không trả lời, KTV có thể gửi thư xác nhận các lần tiếp theo (lần 2,3, ) khi chưa nhận được phản hồi cho thư xác nhận trước trong một khoảng thời gian hợp lý. Nếu vẫn không được, KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp. Thủ tục thay thế thông thường là kiểm tra việc thu tiền nợ của khách hàng sau ngày khóa sổ kế toán, kiểm tra vận đơn và doanh thu bán hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Tóm tắt và đánh giá kết quả Dựa trên kết quả của thư xác nhận và các thủ tục kiểm toán thay thế, KTV xem xét tính thích hợp và đầy đủ của bằng chứng thu thập được liên quan đến nợ phải thu. Do khi gửi thư xác nhận, KTV thường chỉ tiến hành chọn mẫu để kiểm tra, nên khi đánh giá kết quả của tổng thể, KTV phải tuân thủ theo VSA 530 “Lấy mẫu kiểm toán”. - Lập hồ sơ kiểm toán KTV cần lập một bảng tóm tắt để liệt kê các thư đã nhận được, và tổng hợp kết quả chung. Hồ sơ kiểm toán tối thiểu phải chứa đựng một số thông tin sau: Trang 37
- +Số lượng và số tiền của các thư phúc đáp +Tỷ lệ mẫu chọn so với tổng thể +Mối liên hệ giữa số liệu kiểm toán với số liệu trên sổ sách. Hồ sơ kiểm toán cần ghi rõ các khách hàng được chọn mẫu để gửi thư xác nhận, kết quả đạt được từ mỗi thư, và tổng hợp kết quả đạt được. C. Kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi. Gửi thư xác nhận là thủ tục để kiểm tra sự đánh giá các khoản nợ phải thu gộp. Thế nhưng trên bảng cân đối kế toán, các khoản phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị có thể thực hiện được. Do đó việc xác nhận chi phí về nợ phải thu khách hàng có khả năng không thu hồi được là một trong những vấn đề đặt ra khi kiểm tra việc đánh giá khoản nợ phải thu khách hàng. Do nhiều thử nghiệm cơ bản thường được tiến hành sau khi kết thúc niên độ, nên có thể một số nợ được liệt kê vào cuối năm thì đã thu được vào đầu năm sau; hoặc một số công nợ khác trở nên rất khó thu hồi được là sự chi trả vào những ngày sau khi thời khóa kết thúc, KTV có thể dựa vào đó để đánh giá khả năng thu hồi nợ. Nếu phát hiện những khoản nợ phải thu khách hàng có số tiền đáng kể lại bị xóa bỏ do không thu hồi được, thì KTV cần phải kiểm tra về sự xét duyệt đối với khoản này. Vì nếu không được xét duyệt thì khả năng là một nhân viên đã gian lận và có thể tìm cách xóa bỏ một số khoản nợ để che giấu hành vi đánh cắp ngân quỹ. Bước đầu tiên trong quá trình kiểm toán khoản nợ dự phòng là xem xét các kết quả thử nghiệm khác liên quan đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu chính sách bán chịu không thay đổi và kết quả các thử nghiệm có liên quan cho thấy chính sách bán chịu của năm hiện hành tương tự như thời khóa trước, lúc này sự thay đổi của số dư tài khoản nợ phải thu khách hàng chỉ có thể do sự thay đổi của hoạt động kinh doanh và doanh số bán. Ngược lại, nếu chính sách bán chịu đã thay đổi đáng kể, KTV cẩn thận trọng khi đánh giá kết quả của những thay đổi này. Để xác định đơn vị có lập đủ khoản dự phòng hay không, trước tiên cần lập bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi. Sau đó KTV cần lần theo các khoản nợ vào tài khoản dự phòng phải thu khó đòi đến các chứng cứ có liên quan, cũng như tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Ngoài ra, việc tính tỷ lệ các khoản nợ không thu hồi được so với khoản bán Trang 38
- chịu ròng, so với chi phí về nợ không thu hồi được và so với khoản nợ dự phòng phải thu khó đòi, cũng có thể là một chỉ dẫn tốt cho KTV để làm sáng tỏ các khoản bất thường. Thông thường KTV còn cần thực hiện các bước công việc sau: -So sánh chi tiết các khoản nợ phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm trước. Xem xét các công nợ còn tồn đọng vào cuối năm nhưng vẫn chưa trả vào các tháng đầu năm sau. Khi đó KTV cần lưu ý đến các yếu tố như mức thanh toán, ngày thanh toán, cũng như các khoản bán hàng gần nhất cho những khách hàng được thực hiện bằng hình thức bán chịu hay bán thu tiền ngay. Các công văn lưu trữ của đơn vị cũng rất hữu ích cho sự điều tra này. -Điều tra, xem xét các khoản bán chịu trễ hạn hoặc lớn bất thường. Cần quan tâm đến điều kiện kinh tế hiện hành chung hay của ngành nghề khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vào ngày đáo hạn. -Duyệt xét lại các thư xác nhận của khách hàng, đặc biệt đối với khoản công nợ còn đang tranh chấp. Qua đó KTV tìm các dấu hiệu chỉ dẫn về các khoản nợ không thu hồi được. -Tổng cộng các khoản nợ có khả năng không thu hồi được ước tính dựa trên các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện: lập danh sách những khách hàng nghi ngờ sẽ không đòi được, ghi lí do lập và tính mức dự phòng cần lập. -Cùng nhân viên phụ trách bán chịu xét duyệt lại về các khoản nợ ước tính không thu hồi được lập ở bước trên. Ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán về ý kiến của nhân viên phụ trách bán chịu đối với mức không thu hồi được của khoản nợ phải thu khách hàng trên danh sách, và giải thích mực dự phòng nợ phải thu khó đòi. -Tính toán và xem xét về số ngày bán chịu, và mối liên hệ giữa khoản nợ phải thu khó đòi với nợ phải thu khách hàng và với các khoản bán chịu ròng. Đồng thời phải so sánh với các tỷ số năm trước và nếu có những khoản chênh lệch lớn thì cần xác định nguyên nhân. D. Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng, Mục đích nhằm kiểm tra việc ghi nhận doanh thu đúng thời khóa. Thủ tục kiểm toán được áp dụng để khám phá gian lận này là KTV lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ để so sánh với hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan. Trang 39
- Ngoài ra doanh thu cũng có thể bị gia tăng giả tạo bằng cách ghi nhận trước một khoản doanh thu nào đó cho niên độ, qua niên độ sau thì số doanh thu này sẽ được khấu trừ. Để phát hiện sai phạm này, KTV nên xem xét cẩn thận tất cả hàng bán trả lại sau ngày kết thúc niên độ có liên quan đến số hàng hóa trong niên độ trước hay không, cũng như các tài liệu xác nhận về công nợ có liên quan. Bên cạnh đó, KTV so sánh giữa ngày ghi trên các chứng từ được chọn mẫu với ngày trên hóa đơn bán hàng và ngày trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thì nó cũng là sự chỉ dẫn về khả năng có sai sót trong số liệu của niên độ này. E. Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp. Trong một số trường hợp, khách hàng không có quyền sở hữu đầy đủ đối với các khoản nợ vì một số đã được đem cầm cố, thế chấp. Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của khoản nợ phải thu khách hàng có thể được KTV thu thập được thông quan thư xác nhận. Ngoài ra, việc phân tích chi phí tài chính (khoản mục chi phí tiền lãi) cũng là một chỉ dẫn tốt về các khoản này. KTV cần chú ý xem xét để khám phá ra các khoản nợ phải thu khách hàng được cầm cố thế chấp nhưng không khai báo. Ngoài ra cần phải đọc các biên bản họp và các tài liệu có liên quan, hay phỏng vấn nhân viên để xem thực sự các công nợ này còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp không? F. Đánh giá chung về trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính. Thông qua kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ, KTV sẽ xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng ghi trong bảng này có được phân loại đúng hay không? Tức là có sự khác biệt về các khoản nợ phải thu khác như là các khoản nợ phải thu của chi nhánh, phải thu tạm ứng cho nhân viên hay không? Ngoài ra cần lưu ý nếu tài khoản nợ phải thu khách hàng có số dư có thì khi trình bày trên bảng cân đối kế toán cần phải sắp xếp vào các khoản nợ phải trả. KTV còn cần định giá xem việc trình bày và công bố tài khoản nợ phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính có tuân thủ đúng chuẩn mực hay các quy định hiện hành hay không? KTV cũng cần lưu ý là mọi khoản bất thường đều phải được công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính. Trang 40
- 1.4.3.2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bảng 1.4 : Thử nghiệm cơ bản áp dụng đối với khoản mục doanh thu bán hàng. Mục tiêu kiểm Loại Thủ tục kiểm toán toán Thủ tục - Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn - Phát sinh, đầy đủ phân vị trực thuộc. tích - So sánh doanh thu của kì này với kì trước theo từng tháng. - Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với năm trước. Kiểm - Kiểm tra chứng từ gốc của các khoản doanh thu bán - Phát sinh tra chi hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi chép. tiết - Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng và cung cấp - Phát sinh, Đầy đủ dịch vụ - Kiểm tra việc tổng hợp, chuyển sổ doanh thu bán hàng - Ghi chép chính và cung cấp dịch vụ xác - Kiểm tra việc tính giá, phân bổ và ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Đánh giá và Phân - Kiểm tra việc ghi sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và bổ cung cấp dịch vu. - Kiểm tra sự phân loại doanh thu và việc công bố các - Trình bày và công thuyết minh cần thiết bố 1.4.3.2.2.1. Thủ tục phân tích khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Để kiểm tra tính hợp lí chung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thường áp dụng các thủ tục phân tích sau: - Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc, và xem xét các khoản tăng hay giảm bất thường. - So sánh doanh thu của kì nay với kì trước theo từng tháng. Trang 41
- - Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với năm trước. 1.4.3.2.2.2. Thử nghiệm chi tiết khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. A. Kiểm tra chứng từ gốc của các khoản doanh thu bán hàng đã được ghi chép. Mục tiêu thử nghiệm là để phát hiên các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ nhật kí bán hàng. KTV thực hiện các thủ tục sau: - Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật kí bán hàng với các chứng từ gốc liên quan, như đơn đặt hàng, hợp đồng, lệnh bán hàng hoặc phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn, - Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền. Đối với các khoản đã thanh toán là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng đã thật sự xãy ra. Ngoài ra, KTV cần tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu có phù hơp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không? B. Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng. KTV sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khóa sổ để kiểm tra chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên vận đơn với ngày ghi trên hóa đơn, nhật kí bán hàng và các sổ chi tiết. C. Kiểm tra việc tổng hợp, chuyển sổ doanh thu bán hàng. Trong doanh nghiệp có thể phát sinh nhiều khoản và nhiều loại doanh thu khác nhau nên KTV cần kiểm tra xem đơn vị đã tổng hợp và chuyển sổ có chính xác về mặt số học hay không bằng cách yêu cầu đơn vị cung cấp bảng kê chi tiết doanh thu và đối chiếu với số phát sinh trên sổ cái tài khoản doanh thu cũng như giữa sổ cái và số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh. D. Kiểm tra việc tính giá, phân bổ và ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng. Thông thường doanh thu được ghi nhận theo số tiền trên hóa đơn. Vì vậy, KTV cần kiểm tra những nội dung sau đây của hóa đơn: - So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, để xác định về chủng loại và lượng hàng hóa tiêu thụ. - Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hợp đồng. Rà soát các khoản chiết khấu, giảm giá xem có phù hợp với chính sách bán hàng của đơn vị không. Trang 42
- -Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn. - Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra việc quy đổi ra tiền Việt Nam. E. Kiểm tra việc phân loại doanh thu và việc công bố các thuyết minh cần thiết. Thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp phân loại không đúng đắn, dẫn đến việc ghi chép hay phân loại sai về doanh thu. Cụ thể, KTV sẽ xem xét sự khác biệt giữa: - Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay. - Doanh thu bán hàng và các khoản doanh thu hoạt động tài chính. - Các loại doanh thu là đối tượng các loại thuế khác nhau, có thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở xác định doanh thu chịu thuế. F. Kiểm tra đối chiếu doanh thu và thuế VAT giữa sổ với tờ khai thuế từng tháng. Thử nghiệm này đảm bảo thuế GTGT phải nộp trong kì là hợp lí và nhằm phát hiện có sai sót khi ghi nhận doanh thu với cơ quan thuế. Thông qua việc kiểm tra, KTV sẽ yêu cầu khách hàng giải trình nội dung chênh lệch từ đó tìm ra nguyên nhân do những chênh lệch và đưa ra hướng xử lý cho phù hợp với nội dung cần điều chỉnh. 1.4.4. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán. Cuối cùng, hoàn thành kiểm toán là giai đoạn tổng hợp và ra soát lại về những bằng chứng đã thu thập được để kiểm toán viên hình thành ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. Đối với các sai lệch mà kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán doanh thu và phải thu khách hàng mà kiểm toán viên sẽ tập hợp và đề nghị với quản lý đơn vị được kiểm toán về việc điều chỉnh lại cho chính xác. Sau đó, tổng hợp lại những ảnh hưởng được điều chỉnh hay không điều chỉnh trong quá trình kiểm toán để xem xét ảnh hưởng này đến báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán để từ đó kiểm toán viên lập lại báo cáo tài chính mới sau khi kiểm toán, phát hành thư quản lý (theo yêu cầu quản lý) và phát hành báo cáo kiểm toán. Trang 43
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐẠI TÍN THỰC HIỆN. 2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH kiểm toán Đại Tín 2.1.1. Giới thiệu chung Sau đây là một số thông tin cơ bản về công ty: - Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm Toán Đại Tín (DAI TIN AUDITING COMPANY LIMITED). - Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng( Năm tỷ đồng) - Điện thoại: (08) 35004494 - Fax: (08) 62938182 - Email: info@kiemtoandaitin.com - Website: - Địa chỉ trụ sở chính: 750/1/15 Nguyễn Kiệm, Phường 03, quận Phú Nhuận, TP.HCM - Địa chỉ văn phòng: Lầu 5, Tòa nhà GT, 403 Nguyễn Thái Bình, phường 12, quận Tân Bình, TP.HCM. - Giấy phép kinh doanh: 0310973601. - Ngày cấp: 03/11/2011. - Mã số thuế: 0310973601 - Ngày hoạt động: 15/08/2011 - Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. - Logo công ty: Công ty TNHH kiểm toán Đại Tín là một công ty năng động với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, tâm huyết với công việc và có trình độ chuyên môn cao. Trang 44
- 2.1.2. Quy mô tổ chức hoạt động Công ty được thành lập vào năm 2011 với mức vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng. Hiện nay vốn điều lệ của công ty là 5 tỷ đồng. Vốn góp của các thành viên trong công ty như sau: - Ông Lê Đình Hùng ( Giám đốc): 1.000.000.000 đồng. - Bà Lê Phạm Thùy Trang ( Kế toán trưởng): 1.000.000.000 đồng. - Bà Lê Thị Thu Hương ( Phó Giám Đốc): 1.000.000.000 đồng. - Bà Vương Thị Hoàng Yến ( Kiểm toán viên): 1.000.000.000 đồng. - Bà Bang Thục Thi ( Trưởng phòng kinh doanh): 1.000.000.000 đồng. 2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm Toán Đại Tín được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp số 0310973601 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 03/11/2011. Công ty TNHH Kiểm Toán Đại Tín có trụ sở chính tại Lầu 5 – Tòa nhà GT, 403 Nguyễn Thái Bình, Phường 12, Quận Tân Bình, Tp. HCM tiền thân là một công ty TNHH tư vấn thuế thành lập 07/07/2011. Sau đó công ty đã bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh liên quan đến dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán. Từ lúc thành lập, Đại Tín luôn luôn tạo ra được sự tín nhiệm và uy tín đối với khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động công ty Công ty TNHH kiểm toán Đại Tín có các chuyên gia để cung cấp các dịch vụ đa dạng cho các ngành công nghiệp quan trọng nhất cả nước mang đến cho khách hàng các giải pháp toàn diện giúp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của họ bao gồm: Dịch vụ kiểm toán: - Dịch vụ Kiểm toán theo yêu cầu đặc biệt. - Kiểm toán BCTC - Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư - Soát xét BCTC - Dịch vụ tư vấn thuế. - Kiểm toán xây dựng cơ bản - Kiểm toán hoạt động - Kiểm toán tuân thủ - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước Trang 45
- - Soát xét theo yêu cầu doanh nghiệp phục vụ quá trình tái cấu trúc, hợp nhất, chia tách, sáp nhập, giải thể. Mục tiêu: đánh giá tình hình tuân thủ nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế, lập hồ sơ hoàn thuế, cập nhật chính sách thuế Dịch vụ Kế toán: Hỗ trợ khách hàng thực hiện các công tác kế toán theo các quy định hiện hành và cung cấp kịp thời thông tin atài chính cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các dịch vụ bao gồm: - Kế toán tài chính: cập nhật sổ sách kế toán và lập BCTC định kỳ theo quy định. - Kế toán quản trị: cập nhật thông tin tài chính quản trị doanh nghiệp. - Thuế: lập các báo cáo thuế định kỳ theo quy định. - Lập các BCTC hợp nhất. - Rà soát sổ sách và báo cáo kế toán. - Thiết lập hệ thống kế toán - Dịch vụ kế toán trưởng. - Dịch vụ huấn luyện đào tạo. - Cung cấp nhân viên kế toán và kế toán trưởng - Tư vấn hệ thống kế toán tính giá thành - Tư vấn hệ thống kế toán - Đăng kí chế độ kế toán tại Việt Nam. Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp - Tư vấn doanh nghiệp - Tư vấn thiết lập hệ thống kế toán và ghi sổ kế toán - Soát xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp - Tư vấn mua bán, tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp - Dịch vụ cấp phép kinh doanh và đầu tư Ngoài ra công ty TNHH kiểm toán Đại Tín còn cung cấp dịch vụ huấn luyện theo yêu cầu khách hàng về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, cập nhật các chính sách thuế liên quan đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm: - Huấn luyện các chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Huấn luyện các chuẩn mực kế toán quốc tế. - Các bộ luật vế thuế. - Huấn luyện lập BCTC theo chuẩn mực quốc tế. Trang 46
- 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín 2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH kiểm toán Đại Tín. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG CHI PHÒNG KẾ PHÒNG TƯ KIỂM KIỂM NHÁNH TOÁN VẤN-ĐÀO TOÁN 1 TOÁN 2 TẠO CẦN THƠ 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 2.2.2.1 Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất của công ty, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên căn cứ vào điều lệ của công ty. Hiện tại, hội đồng thành viên gồm có 5 thành viên. 2.2.2.2 Tổng giám đốc: Do Hội đồng thành viên đề cử, một thành viên của công ty là Tổng Giám đốc điều hành toàn bộ công việc kinh doanh của công ty. Hiện nay, Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc là người đại diện pháp luật của công ty và được toàn quyền quyết định mọi vấn đề đối nội, đối ngoại của công ty, với trách nhiệm cụ thể là: Trang 47
- - Trực tiếp điều hành, phân công phân nhiệm các kiểm toán viên, nhân viên trực thuộc và kiểm tra toàn bộ các công đoạn kiểm toán, dịch vụ kế toán phù hợp với các quy định và quy chế về kiểm toán do nhà nước ban hành. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên trong phòng kiểm toán và dịch vụ kế toán của công ty. - Lập kế hoạch thực hiện công tác kiểm toán, dịch vụ kế toán và kế hoạch tài chính hàng năm, chỉ đạo chuyên môn công tác kiểm toán, dịch vụ kế toán, soạn thảo quy trình kiểm toán chuẩn của công ty. - Trực tiếp hoặc liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi thực hiện ngoài chức năng thẩm quyền quy định bởi điều lệ và quy chế hoạt động của công ty. - Điều chỉnh cơ chế tài chính nội bộ của công ty cho phù hợp với từng giai đoạn và kiểm soát hoạt động toàn công ty. - Thiết lập chiến lược phát triển, linh hoạt giải quyết các vấn đề cấp bách có liên quan. Hiện ông Lê Đình Hùng đang đảm nhận chức vụ Tổng giám đốc công ty Kiểm Toán Đại Tín. 2.2.2.3 Phó tổng giám đốc: Bà Lê Thị Thu Hương đảm nhận chức vụ Phó Tổng giám đốc, được chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng giám đốc bổ nhiệm với trách nhiệm: - Đặc trách công tác tư vấn – đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện chuyên ngành. - Trực tiếp điều hành, phân công phân nhiệm cho các chuyên viên, cộng tác viên và các thành viên trong phòng tư vấn – đào tạo công ty về công tác tư vấn tài chính, thuế, tư vấn về tổ chức kế toán, quản trị kế toán, tư vấn đào tạo huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, thuế dưới hình thức hợp đồng dịch vụ hay thực hiện các công đoạn có liên quan trong các hợp đồng kiểm toán hoặc các lớp tập trung. - Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Hội đồng thành viên, liên đới chịu trách nhiệm với công ty về nội dung, kết quả tư vấn đối với khách hàng. - Trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi sai phạm do Phó giám đốc công ty tự ý thực hiện ngoài chức năng thẩm quyền quy định bởi điều lệ và quy chế hoạt động của công ty. - Kết hợp với Tổng Giám đốc công ty trong công tác điều hành chung các hoạt động của công ty. Trang 48