Khóa luận Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_doanh_thu_chi_phi_va_x.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong
- ĐẠI HỌC HUẾ ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BẢO PHONG HỒ NHƯ QUỲNH Trường Đại học Kinh tế Huế KHÓA 2015 - 2019
- ĐẠI HỌC HUẾ ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BẢO PHONG Tên sinh viên: Hồ Như Quỳnh Giảng viên hướng dẫn: Lớp : K49A-Kế toán Thạc sĩ: Nguyễn Thị Thanh Bình TrườngNiên khóa : Đại2015 - 2019 học Kinh tế Huế Huế, tháng 05 năm 2019
- LỜI CẢM ƠN Trải qua thời gian thực tập và làm bài khóa luận, em đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ từ thầy cô, cơ quan thực tập. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Khoa Kế toán - Kiểm toán nói riêng và Trường Đại học Kinh tế nói chung đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh, chị, cô, chú phòng Kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Bảo Phong đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, kỹ năng và kiến thức còn hạn hẹp nên chắc chắn bài làm không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo từ các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Trường Đại học Kinh tế Huế MỤC LỤC
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Kết cấu đề tài 4 7. Tính mới của đề tài 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 8 1.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tại các doanh nghiệp 8 1.1.1. Doanh thu và ý nghĩa của doanh thu 8 1.1.1.1. Khái niệm doanh thu 8 1.1.1.2. Xác định doanh thu 8 1.1.1.3. Điều Kiện để ghi nhận doanh thu 9 1.1.1.4. Nguyên tắc kế toán doanh thu 10 1.1.1.5. Ý nghĩa và nhiệm vụ của doanh thu 12 1.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 13 1.1.2.1. Chứng từ sử dụng 13 1.1.2.2. Tài khoản kế toán 14 1.1.2.3. Sơ đồ phương pháp hạch toán 15 1.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 15 1.1.3.1. Khái niệm 15 1.1.3.2. Chứng từ sử dụng 16 1.1.3.3. Tài khoản sử dụng 16 Trường1.1.3.4. Sơ đồ phương phápĐại hạch toán học Kinh tế Huế 16 1.2. Kế toán doanh thu tài chính 17 1.2.1. Khái niệm 17 1.2.2. Chứng từ sử dụng 17
- 1.2.3. Tài khoản sử dụng 17 1.2.4. Sơ đồ phương pháp hạch toán 18 1.3. Kế toán thu nhập khác 19 1.3.1. Khái niệm 19 1.3.2. Chứng từ sử dụng 19 1.3.3. Tài khoản sử dụng 19 1.3.4. Sơ đồ phương pháp hạch toán 20 1.4. Kế toán giá vốn hàng bán 21 1.4.1. Khái niệm 21 1.4.2. Chứng từ sử dụng 21 1.4.3. Tài khoản sử dụng 21 1.4.4. Phương pháp tính giá xuất kho 23 1.4.5. Sơ đồ phương pháp hạch toán 24 1.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 25 1.5.1. Khái niệm 25 1.5.2. Chứng từ sử dụng 25 1.5.3. Tài khoản sử dụng 26 1.5.4. Sơ đồ phương pháp hạch toán 27 1.6. Kế toán chi phí tài chính 28 1.6.1. Khái niệm 28 1.6.2. Chứng từ sử dụng 28 1.6.3. Tài khoản sử dụng 28 1.6.4. Sơ đồ phương pháp hạch toán 30 1.7. Kế toán chi phí khác 31 1.7.1. Khái niệm 31 1.7.2. Chứng từ sử dụng 31 1.7.3. Tài khoản sử dụng 31 1.7.4. Sơ đồ phương pháp hạch toán 32 Trường1.8. Kế toán chi phí thu Đạiế thu nhập doanhhọc nghiệp Kinh tế Huế33 1.8.1. Khái niệm 33 1.8.2. Chứng từ sử dụng 33 1.8.3. Tài khoản sử dụng 33
- 1.8.4. Phương pháp xác định thuế TNDN 34 1.8.5. Sơ đồ phương pháp hạch toán 35 1.9. Kế toán xác định KQKD 36 1.9.1. Khái niệm 36 1.9.2. Chứng từ sử dụng 36 1.9.3. Tài khoản sử dụng 36 1.9.4. Sơ đồ phương pháp hạch toán 37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV BẢO PHONG 39 2.1. Tổng quan về công ty TNHH TMDV Bảo Phong 39 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TMDV Bảo Phong 39 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 40 2.1.2.1. Chức năng 40 2.1.2.2. Nhiệm vụ 40 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 40 2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 41 2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy 41 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm của từng phòng ban đơn vị 41 2.1.5. Nguồn lực hoạt động của công ty trong 3 năm (2016-2018) 42 2.1.5.1. Tình hình lao động của công ty 42 2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2016-2018 45 2.1.5.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2018 47 2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 50 2.1.6.1. Chế độ kế toán áp dụng 50 2.1.6.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 50 2.1.6.3. Hình thức kế toán áp dụng 51 2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Trườngcông ty TNHH TMDV ĐạiBảo Phong học Kinh tế Huế53 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu nhập khác 53 2.2.1.1. Doanh thu tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 53 2.2.1.2. Kế toán doanh thu tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 54
- 2.2.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 75 2.2.1.4. Kế toán doanh thu tài chính tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 76 2.2.1.5. Kế toán thu nhập khác tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 82 2.2.2. Kế toán các khoản chi phí 83 2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 83 2.2.2.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong Chi phí quản lý kinh doanh của công ty chủ yếu là các khoản phí liên quan đến dịch vụ ngân hàng, chi phí cho các hoạt động tiếp khách, chi phí lương nhân viên, chi phí liên quan đến phân bổ chi phí trả trước, phân bổ công cụ dụng cụ, tiền thuê nhà hàng tháng, 89 2.2.2.3. Kế toán chi phí tài chính tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 95 2.2.2.4. Kế toán chi phí khác tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 96 2.2.2.5. Kế toán chi phí thuế TNDN tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 97 2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 99 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BẢO PHONG 102 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Bảo Phong 102 3.1.1. Những kết quả đạt được 102 3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại 104 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 106 PHẦN III: KẾT LUẬN 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112 PHỤ LỤC 113 Trường Đại học Kinh tế Huế
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn MTV : Một thành viên ĐVT : Đơn vị tính DN : Doanh nghiệp TMDV : Thương Mại Dịch Vụ GTGT : Giá trị gia tăng KQKD : Kết quả kinh doanh TSCĐ : Tài sản cố định TNDN : Thu nhập doanh nghiệp HĐ : Hóa đơn KHCN : Khoa học công nghệ Trường Đại học Kinh tế Huế
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 15 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 16 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính 18 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán thu nhập khác 20 Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán 24 Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý kinh doanh 27 Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính 30 Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán chi phí khác. 32 Sơ đồ 1.9. Sơ đồ kế toán thuế TNDN 35 Sơ đồ 1.10. Sơ đồ kế toán chi phí thuế TNDN 35 Sơ đồ 1.11. Sơ đồ kế toán xác định KQKD 38 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy công ty TNHH TMDV Bảo Phong 41 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 52 Trường Đại học Kinh tế Huế
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Bảng tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2016-2018) 42 Bảng 2.2. Phân tích tài sản, nguồn vốn của công ty 45 Bảng 2.3. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của công ty 48 Biểu 2.1 – Trích hóa đơn GTGT số 0000140 58 Biểu 2.2 – Trích Hóa đơn GTGT số 0000337 63 Biểu 2.3. Trích phiếu thu số PT36 64 Biểu 2.4. Trích biên bản bàn giao kèm theo hóa đơn GTGT số 0000257. 66 Biểu 2.5. Trích biên bản bàn giao kèm theo hóa đơn GTGT số 0000257. 67 Biểu 2.6 – Trích Hóa đơn GTGT số 0000181 69 Biểu 2.7. Trích giấy báo có ngân hàng sacombank 77 Biểu 2.8. Trích giấy báo có ngân hàng sacombank 79 Biểu 2.9. Trích giấy báo có ngân hàng sacombank 81 Biểu 2.10. Trích phiếu xuất kho số 0000140 86 Biểu 2.11. Trích phiếu xuất kho số 0000140XK 87 Biểu 2.12. Trích phiếu xuất kho số 0000140XK 88 Biểu 2.13. Trích phiếu định khoản chứng từ số 642/242 91 Biểu 2.14. Hóa đơn GTGT của ngân hàng Techcombank Huế xuất cho công ty TNHH TMDV Bảo Phong liên quan đến phí ngân hàng 93 Biểu 2.15. Hóa đơn GTGT tiếp khách của công ty 94 Biểu 2.16. Trích Phiếu chi số PC05 95 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Lý do chọn đề tài Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc để tồn tại, duy trì và phát triển trong kinh doanh đối với những doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ là rất khó. Bởi lẽ đa số khách hàng sẽ lựa chọn việc mua sản phẩm của những công ty lớn những công ty đã có tên tuổi trên thị trường và họ cũng thường bỏ qua việc xem xét đến việc sẽ mua sản phẩm của những công ty kinh doanh siêu nhỏ và nhỏ.Một ví dụ đơn giản là nếu khách hàng muốn mua một chiếc điện thoại thông minh thì họ đa số sẽ lựa chọn mua ở thế giới di động hay cửa hàng FPT hơn là vào những cửa hàng nhỏ không có tên tuổi. Chính vì điều này mà những doanh nghiệp kinh doanh siêu nhỏ và nhỏ thường không có được lượng doanh thu như mong muốn và tệ hơn là doanh thu mà họ có được lại không thể bù đắp được những chi phí mà họ đã bỏ ra dẫn đến tình trạng như hiện nay tuy là lượng doanh nghiệp hình thành cũng nhiều và những doanh nghiệp phải đóng cửa cũng không ít. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.Một người kế toán giỏi không phải là người biết nhập liệu số liệu từ các hóa đơn đầu ra đầu vào vào máy tính mà một người kế toán giỏi phải là người làm công tác kế toán có thêm những kiến thức kỹ năng thông qua các con số để đưa ra những dự đoán, nhận định giúp cho ban giám đốc xây dựng chiến lược kinh doanh thích hợp từ đó nâng cao doanh thu và tối thiểu hóa chi phí trong kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Và do đó công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh được các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ nói riêng được quan tâm hàng đầu. Chủ doanh nghiệp thông qua công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của người làm kế toán Trườngđể họ có cơ sở đề ra những Đại phương hưhọcớng mục ti êuKinh mới cho doanh nghiệptế trHuếên thương trường. Nếu như doanh thu thấp so với đối thủ cạnh tranh cùng ngành thì chủ doanh nghiệp phải tìm cách để làm thế nào đó doanh thu của doanh nghiệp tăng lên đồng thời SVTH: Hồ Như Quỳnh 1
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình chi phí được tối thiểu hóa giúp doanh nghiệp tăng trưởng lợi nhuận so với đối thủ cạnh tranh của mình. Công ty TNHH TMDV BẢO PHONG là công ty kinh doanh nhỏvề mặt hàng máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và các thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh và thực hiên các dịch vụ sửa chữa, lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp, Công ty TNHH TMDV Bảo Phong phải đối mặt với những thách thức khó khăn mà một công ty kinh doanh nhỏ phải đối mặt đó là gặp phải những chướng ngại vật khó vượt qua như các công ty kinh doanh cùng ngành như Thế Giới Di Động, FPT, Viễn Thông A, những ông trùm cùng ngành kinh doanh các thiết bị điện tử máy tính và thực hiện dịch vụ sửa chữa lắp đặt liên quan. Với những nhận thức trên và trải qua quá trình thực tập tại đơn vị, tuy thời gian thực tập ở đơn vị không dài nhưng phần nào bản thân tác giảthấy được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí xác định kết quả kinh doanh của công ty và cũng xuất phát từ mong muốn của bản thân là được tìm hiểu xem những doanh nghiệp kinh doanh nhỏ như công ty TNHH TMDV Bảo Phong làm thế nào để đạt được doanh thu cao nhất có thể cũng như giảm thiểu chi phí để có thể tồn tại và phát triển trong ngành nên tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong” làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp cuối khóa của mình. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong, trên cơ sở so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn để rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. -Mục tiêu cụ thể: TrườngThứ nhất là tổng h ợpĐại và hệ thống họchóa những v ấKinhn đề lý luận chung tế liên qu Huếan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Thứ hai là nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tạiCông ty TNHH TMDV Bảo Phong. SVTH: Hồ Như Quỳnh 2
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Thứ ba là đánh giá và nhận xét về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinhdoanh của Công ty. Thứ tư là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kếtoán doanh thu, chi phí và xác định KQKD nói riêng ở Công ty. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong. - Về thời gian:Các số liệu kế toán thu thập để phục vụ cho việc thực hiện đề tài được lấy từ hệ thống thông tin kế toán của công ty qua 3 năm 2016-2017-2018, cụ thể là các số liệu đánh giá tình hình quy mô, nguồn lực kinh doanh của công ty được lấy trong ba năm 2016, 2017, 2018. Và các số liệu được sử dụng chủ yếu để phản ánh tình hình công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong làquý 4 năm 2018. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: -Phương pháp tham khảo tài liệu: Tham khảo một số tài liệu trên internet, trên thư viện của trường hay đọc và tham khảo các bài báo, bài viết liên quan trên các trang website để tìm hiểu về các quy định, các chuẩn mực liên quan đến công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh hiện hành để đưa vào bài ở phần cơ sở lý luận của đề tài khóa luận. -Phương pháp quan sát: Quan sát để học hỏi, quan sát để tích lũy kiến thức, kinh Trườngnghiệm thực tế liên quan Đại đến công vihọcệc kế toán nóiKinh chung và nhữ ngtế vấn đ ềHuếphát sinh khi đang tìm hiểu về thực trang công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại công ty. SVTH: Hồ Như Quỳnh 3
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: -Phương pháp xử lý số liệu: Sau khi thu thập được số liệu thô của công ty tiến hành sử dụng phương pháp này để chọn lọc, xử lý số liệu nhằm đem đến cho người đọc thông tin hợp lý và khoa học. -Phương pháp so sánh: Phương pháp được sử dụng để so sánh, đôi chiếu các chỉ tiêu qua các năm để thấy rõ sự biến động của từng chỉ tiêu. Cụ thể trong bài đã sử dụng phương pháp này để so sánh sự biến động qua các năm về tình hình tài sản, nguồn vốn, lao động. -Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này được sử dụng trong bài để phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn, lao động, dựa trên cơ sở số liệu đã thu thập được, xử lý, so sánh rồi tiến hành đánh giá năng lực kinh doanh của công ty qua các năm, nêu lên được ưu điểm, nhược điểm của hoạt động kinh doanhcũng như công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD của công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại công ty. Kết cấu đề tài Đề tài gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong. TrườngChương 3 : Một số giĐạiải pháp góp học phần hoàn thiKinhện công tác kế toántế doanh Huế thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong. Phần III : Kết luận và kiến nghị. SVTH: Hồ Như Quỳnh 4
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Tính mới của đề tài Đề tài: “ Thực trạng về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD” , nó là đề tài đã rất quen thuộc, rất phổ biến, được đa số các anh chị khóa trước lựa chọn để làm tên đề tài cho bài chuyên đề cũng như khóa luận cuối khóa. Cụ thể là các khóa luận như: “ Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại công ty Cổ Phần Xây Lắp Thương Mại 2 của tác giả Trần đình Phương Linh của Trường Đại Học Kỹ Thuật Công nghiệp TPHCM, khóa luận “ Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại công TNHH Việt Âu” của tác giả Hồ Thị Hiếu Hạnh, Tuy rằng tên đề tài này đã được rất nhiều anh chị sinh viên lựa chọn, nhưng theo tác giả tính mới của đề tài nó không chỉ được đánh giá trên phương diện là đề tài đó đã được nhiều hay ít người lựa chọn để tìm hiểu mà tính mới của đề tài còn được thể hiện ở chỗ là nó cần thiết đối với doanh nghiệp tác giả đang thực tập, nó cần thiết tại thời điểm này. Tại sao tác giả lại nói như vậy? Có 2 lý do mà tác giả nghĩ nó mới tại doanh nghiệp và mới tại thời điểm này là vì: Thứ nhất, Công ty TNHH TMDV Bảo Phong là công ty thuộc loại hình doanh nghiệp thương mại. Đây là đơn vị kinh doanh được thành lập với mục đích thực hiện các hoạt động trong kinh doanh thương mại, tổ chức mua bán hàng hóa nhằm mang lại lợi nhuận.Công ty TNHH TMDV Bảo Phong là công ty kinh doanh nhỏ, hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty chỉ xoay quay việc mua hàng hóa của nhà cung cấp sau đó bán ra cho người tiêu dùng và thực hiện cung cấp một số dịch vụ sửa chữa lắp đặt liên quan. Công ty TNHH TMDV Bảo Phong có nhân sự chủ yếu của công ty tập trung ở khâu bán hàng như có nhiều nhân viên tư vấn bán hàng, có nhiều nhân viên kỹ thuật lắp đặt sửa chữa liên quan, nhân viên vận chuyển hàng nhưng nhân viên làm công tác kế toán thì lại không được chú trọng. Nhân viên kế toán của công ty chỉ làm công việc như một người nhập liệu và người bảo quản các hóa đơn chứng từ chứ chưa Trườngthật sự phát huy khả năngĐại làm kế toánhọc của mình. KinhCông ty phải thuê tế công tyHuế dịch vụ chuyên làm kế toán bên ngoài làm những công việc thay cho kế toán của công ty về các vấn đề phát sinh liên quan đến kế toán trong thời gian kinh doanh. Một công ty mà doanh thu chủ yếu là từ hoạt động mua vào bán ra thì kế toán của công ty phải là người SVTH: Hồ Như Quỳnh 5
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình làm tốt công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD của công ty, từ đó thông qua các con số có được để tham mưu cho chủ doanh nghiệp để họ có những kế hoạch, định hướng kinh doanh mới phù hợp. Việc thuê dịch vụ kế toán bên ngoài, những người làm kế toán dịch vụ đa số họ thực hiện làm kế toán cho rất nhiều công ty khác nhau và họ không thể nào quan tâm đến hiệu quả kinh doanh thật sự của công ty mà họ nhận làm dịch vụ kế toán được bởi lẽ họ chỉ đảm bảo hợp lý đối với số sách, báo cáo, hóa đơn chứng từ và nghĩa vụ đối với cơ quan nhà nước chứ họ không thể tham mưu cho chủ doanh nghiệp họ nhận làm dịch vụ. Chính từ nguyên nhân này mà bản thân tôi nghĩ công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong cần phải được làm tốt hơn nữa. Bản thân mình là một công ty kinh doanh nhỏ mà muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì mình phải thật sự hiểu mình, hiểu người. Phải thông qua các con số của kế toán để đưa ra sự so sánh đối chiếu với những doanh nghiệp cùng ngành khác từ đó có chiến lược để vươn lên trong hoạt động kinh doanh của mình, chứ không thể nào mà chỉ biết mình – nhận thấy công ty mình kinh doanh có lãi là thấy hài lòng được. Thứ hai, thời gian gần đây con người chúng ta đang hướng tới cách mạng công nghiệp 4.0. Cuộc cách mạng này ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, Cách mạng công nghiệp 4.0 đang hút doanh nghiệp trong tất cả các ngành kinh tế. Nhiều doanh nhân đã phải "đi học thêm", cập nhật công nghệ, cập nhật công thức quản trị mới trong doanh nghiệp. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể bắt kịp xu hướng của thời đại, những công ty lớn, những ông trùm của ngành thì việc bắt kịp xu hướng thời đại giúp công ty hội nhập nhanh hơn là điều không quá khó nhưng những doanh nghiệp kinh doanh nhỏ và siêu nhỏ như công ty TNHH TMDV Bảo Phong muốn theo kịp xu thế là điều rất khó, bởi họ không đủ nguồn lực. Như vậy trước hết công ty phải thực hiện bài toán nguồn lực, công ty phải nổ lực hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình, gia tăng doanh thu bán hàng và Trườngthực hiện dịch vụ đồng Đại thời tối thiể uhọc hóa chi phí đKinhể giúp công ty có tếthể kiế mHuế được lợi nhuận nhiều hơn. Muốn làm được điều này thì công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD cũng là một trong số yếu tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng. SVTH: Hồ Như Quỳnh 6
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Chính vì 2 lý do trên nên tác giả đã quyết định lựa chọn tên đề tài cho bài khóa luận của mình là: “ Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong”. Tác giả muốn thông qua các con số có được từ công tác kế toán mạnh dạn đưa ra một số đánh giá và giải pháp phần nào có thể giúp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD của công ty. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 7
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tại các doanh nghiệp Doanh thu và ý nghĩa của doanh thu Khái niệm doanh thu Theo đoạn 03 của chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính): “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Trong chuẩn mực kế toán số 14 ở đoạn 04 cũng đã nêu rõ rằng “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các hoạt động kinh tế phát sinh như bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Xác định doanh thu Theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác, doanh thu được xác Trườngđịnh: Đại học Kinh tế Huế -Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. (Theo đoạn 05 của chuẩn mực) SVTH: Hồ Như Quỳnh 8
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình -Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. (Theo đoạn 06 của chuẩn mực). -Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. (Theo đoạn 07 của chuẩn mực). -Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. (Theo đoạn 08 của chuẩn mực) Điều Kiện để ghi nhận doanh thu a) Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: (Theo đoạn 10 chuẩn mực kế toán số 14) TrườngDoanh thu bán hàng đư Đạiợc ghi nhận khihọc đồng thời thỏaKinh mãn tất cả 5 điềutế kiện Huếsau: (1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; SVTH: Hồ Như Quỳnh 9
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình (2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. b) Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: (Theo đoạn 15 của chuẩn mực kế toán số 14) Doanh thu từ cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau: (1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn (2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó (3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán (4) Xác định được chi phí liên quan phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Nguyên tắc kế toán doanh thu Theo điều 56 của Thông Tư 133/2016/TT-BTC quy định nguyên tắc kế toán doanh thu cụ thể như sau: (1) Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao Trườngdịch phát sinh, khi chắc Đại chắn thu đư ợchọc lợi ích kinh Kinhtế, được xác định tếtheo giá Huế trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. SVTH: Hồ Như Quỳnh 10
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình (2) Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất giao dịch để phản ánh một cách trung thực, hợp lý. - Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp. - Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ: Khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận. - Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện. (3) Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa. Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là Trườngchưa thực hiện do tại thờiĐại điểm đánh học giá lại, đơn vKinhị đã có quyền đố itế với t ài Huếsản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý đều được coi là đã thực hiện. SVTH: Hồ Như Quỳnh 11
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình (4) Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ; - Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp; - Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý; - Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng; - Các trường hợp khác. Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính, kế toán bắt buộc phải xác định và loại trừ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp. (5) Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng. (6) Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ. Ý nghĩa và nhiệm vụ của doanh thu a) Ý nghĩa của phân tích doanh thu Doanh thu có ý nghĩa như: -Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu thông. Trường-Doanh thu giúp doanh Đại nghiệp b ùhọc đắp chi phí, Kinhthu hồi vốn, thực tếhiên giá Huế trị thặng dư. -Doanh thu thể hiện được sức mạnh của doanh nghiệp và mở rộng thị trường. SVTH: Hồ Như Quỳnh 12
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình -Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Như vậy việc phân tích doanh thu có ý nghĩa giúp cho doanh nghiệp trong vấn đề: -Nhìn nhận tổng quát đối với tình hình biến động doanh thu, giúp doanh nghiệp phát hiện trọng tâm kinh doanh từ đó khai thác tốt tiềm năng của doanh nghiệp. -Giúp doanh nghiệp theo dõi sát sao và đánh giá kế hoạch thực hiện doanh thu qua các kỳ kinh doanh. -Giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để đề ra kế hoạch tăng trưởng doanh thu. -Hỗ trợ doanh nghiệp đạt được những khoản lợi nhuận tiềm năng. b) Nhiệm vụ của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp -Hạch toán đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. -Phản ánh kịp thời doanh thu của từng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. -Phản ánh chính xác về số lượng, kết cấu, chủng loại của từng mặt hàng nhằm xác định chính xác khoản thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế. -Xác định doanh thu mà doanh nghiệp đã ghi nhận phải đảm bảo các điều kiện ghi nhận theo CMKT số 14. -Cung cấp thông tin và lập báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chứng từ sử dụng -Hóa đơn GTGT (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). -Hóa đơn bán hàng (Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc Trườngkinh doanh những mặt hàngĐại không thu ộchọc đối tượng chịu Kinhthuế GTGT). tế Huế -Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có, ủy nhiệm thu, -Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra SVTH: Hồ Như Quỳnh 13
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình -Chứng từ khác. Tài khoản kế toán Theo điều 57 của TT133/2016/TT-BTC quy định về tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” như sau: -Sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” -Kết cấu tài khoản: NỢ TK 511 CÓ + Các khoản thuế gián thu phải nộp. Doanh thu bán sản phẩm, hàng Chẳng hạn như thuế GTGT, thuế hóa, bất động sản đầu tư và cung TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ cấp dịch vụ của doanh nghiệp môi trường; thực hiện trong kỳ kế toán. + Các khoản giảm trừ doanh thu; + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định KQKD”. -Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. -Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2 sau: + Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong Trườngmột kỳ kế toán của doanh Đại nghiệp. Thọcài khoản n àyKinh chủ yếu dùng cho tế các ngànhHuế kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực, +Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) SVTH: Hồ Như Quỳnh 14
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, + Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tài, bưu điện, du lịch, +Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, Sơ đồ phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Khái niệm Theo đoạn 03 thuộc chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Trườngtrưởng Bộ Tài Chính): Đại học Kinh tế Huế -Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. SVTH: Hồ Như Quỳnh 15
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình -Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. -Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Chứng từ sử dụng -Hóa đơn GTGT. -Phiếu giao hàng. -Đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ ràng lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoăc bản sao hóa đơn, và đính kèm chứng từ nhập lại tại kho của doanh nghiệp số hàng bị trả lại. -Văn bản đề nghị giảm giá hàng bán. Tài khoản sử dụng Với sự ra đời của thông tư 133 thì một số tài khoản cũ đã được thay thế bằng những tài khoản mới. Trong đó, có tài khoản 521- tài khoản giảm trừ doanh thu đã bị xóa bỏ, thay vào đó là các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được ghi giảm trực tiếp vào bên nợ tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Sơ đồ phương pháp hạch toán Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu SVTH: Hồ Như Quỳnh 16
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Kế toán doanh thu tài chính Khái niệm Theo điều 58 của TT133/2016/TT-BTC thì khái niệm doanh thu tài chính: Là những khoản thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: -Tiền lãi; -Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư; -Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác ; -Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; -Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ; lãi do bán ngoại tệ; -Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. Chứng từ sử dụng -Bảng kê lãi tiền gửi; -Phiếu chi, phiếu thu; - Giấy báo nợ; -Giấy báo có lãi. Tài khoản sử dụng Theo điều 58 của TT133/2016/TT-BTC quy định như sau: Trường-Sử dụng tài khoản 515Đại “Doanh thuhọc hoạt động tàiKinh chính”. tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 17
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình -Kết cấu tài khoản TK 515 - Số thuế GTGT phải nộp tính - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. theo phương pháp trực tiếp (nếu có); - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. - Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ Sơ đồ phương pháp hạch toán Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính SVTH: Hồ Như Quỳnh 18
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Kế toán thu nhập khác Khái niệm Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, vàcó hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002): Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Chứng từ sử dụng -Hợp đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định -Hóa đơn thanh lý tài sản cố định, Tài khoản sử dụng Theo điều 65 của TT133/2016/TT-BTC quy định như sau: -Sử dụng tài khoản 711 “Thu nhập khác”. -Kết cấu tài khoản Nợ TK 711 Có - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) Các khoản thu nhập khác phát sinh đối với các khoản thu nhập khác ở trong kỳ doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong Trườngkỳ sang tài kho ảnĐại 911 “Xác địnhhọc kết Kinh tế Huế quả kinh doanh”. - Tài khoản 711 “Thu nhập khác” không có số dư cuối kỳ. SVTH: Hồ Như Quỳnh 19
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Sơ đồ phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán thu nhập khác Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 20
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Kế toán giá vốn hàng bán Khái niệm Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của hàng hoá hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Riêng đối với các doanh nghiệp thương mại, không sản xuất ra sản phẩm mà chỉ thực hiện các chức năng tiêu thụ sản phẩm thì giá vốn hàng bán còn bao gồm cả chi phí thu mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ. Chứng từ sử dụng -Phiếu nhập kho -Phiếu xuất kho -Các chứng từ có liên quan Tài khoản sử dụng Theo điều 62 TT133/2016/TT-BTC quy định như sau: -Sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 21
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình -Kết cấu tài khoản (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên). TK 632 Đối với hoạt động sản xuất, kinh - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, doanh, phản ánh: hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng doanh”; hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ. - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá + Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh phí nhân công vượt trên mức bình lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay thường và chi phí sản xuất chung nhỏ hơn số đã lập năm trước); cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; - Trị giá hàng bán bị trả lại; + Các khoản hao hụt, mất mát của - Khoản chiết khấu thương mại, giảm hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi giá hàng bán nhận được sau khi hàng thường do trách nhiệm cá nhân gây mua đã tiêu thụ; ra; - Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu + Số trích lập dự phòng giảm giá thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã hàng tồn kho (chênh lệch giữa số tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất dự phòng giảm giá hàng tồn kho bán hàng hóa mà các khoản thuế đó phải lập năm nay lớn hơn số dự được hoàn lại. phòng đã lập năm trước chưa sử Trườngdụng hết). Đại học Kinh tế Huế - Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” không có số dư cuối kỳ. SVTH: Hồ Như Quỳnh 22
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Phương pháp tính giá xuất kho Theo điều 22 TT133/2016/TT-BTC quy định về phương pháp tính giá xuất kho như sau: Khi xác định giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau: a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng lần nhập hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được chi tiết về giá nhập của từng lô hàng tồn kho. b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. TrườngMức độ chính xác và đĐạiộ tin cậy của họcmỗi phương phápKinh tùy thuộc v àotế yêu c ầuHuế quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý SVTH: Hồ Như Quỳnh 23
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp. Sơ đồ phương pháp hạch toán Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên theo Thông tư 133 Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán SVTH: Hồ Như Quỳnh 24
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Khái niệm Theo điều 64 TT133/2016/TT-BTC thì chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, ), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động của nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, ); chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, ); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ ); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, ). Chứng từ sử dụng -Hóa đơn GTGT -Hóa đơn bán hàng Trường-Phiếu chi Đại học Kinh tế Huế -Giấy thanh toán tạm ứng -Các chứng từ có liên quan khác SVTH: Hồ Như Quỳnh 25
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Tài khoản sử dụng Theo điều 64 TT133/2016/TT-BTC quy định như sau - Sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”.Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. + Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. - Kết cấu tài khoản TK 642 - Các chi phí quản lý kinh doanh - Các khoản được ghi giảm chi phí phát sinh trong kỳ; quản lý kinh doanh; - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó phòng phải trả (Chênh lệch giữa đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch số dự phòng phải lập kỳ này lớn giữa số dự phòng phải lập kỳ này hơn số dự phòng đã lập kỳ trước nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ chưa sử dụng hết); trước chưa sử dụng hết); - Kết chuyển chi phí quản lý kinh Trường Đại họcdoanh Kinh vào tài khoản tế911 "Xác Huế định kết quả kinh doanh". - Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. SVTH: Hồ Như Quỳnh 26
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Sơ đồ phương pháp hạch toán Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý kinh doanh SVTH: Hồ Như Quỳnh 27
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Kế toán chi phí tài chính Khái niệm Theo điều 63 TT133/2016/TT-BTC thì chi phí hoạt động tài chính bao gồm: - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; - Chiết khấu thanh toán cho người mua; - Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; chi phí giao dịch bán chứng khoán; - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; Lỗ bán ngoại tệ; - Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác; - Các khoản chi phí tài chính khác. Chứng từ sử dụng -Giấy báo nợ -Phiếu chi -Các chứng từ khác liên quan Tài khoản sử dụng Theo đoạn 2 điều 63 của TT133/2016/TT-BTC quy định tài khoản sử dụng như sau -Sử dụng tài khoản 635 “Chi phí tài chính” Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 28
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình - Kết cấu tài khoản TK 635 - Các khoản chi phí tài chính - Hoàn nhập dự phòng giảm giá phát sinh trong kỳ; chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị - Trích lập bổ sung dự phòng khác (chênh lệch giữa số dự giảm giá chứng khoán kinh phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số doanh, dự phòng tổn thất đầu tư dự phòng đã trích lập kỳ trước vào đơn vị khác (chênh lệch chưa sử dụng hết); giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập - Các khoản được ghi giảm chi kỳ trước). phí tài chính; - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. -Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 29
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Sơ đồ phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 30
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Kế toán chi phí khác Khái niệm Theo điều 66 của TT133/2016/TT-BTC thì chi phí khác phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp có thể gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; - Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát; - Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ; - Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và đầu tư khác; - Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính; - Các khoản chi phí khác. Chứng từ sử dụng -Biên bản phạt vi phạm hợp đồng, biên lai nộp thuế -Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng -Biên bản kiểm kê quỹ -Biên bản đánh giá lại tài sản -Các chứng từ liên quan khác. Tài khoản sử dụng TrườngTheo đoạn 02 điều 66Đại của TT133/2016/TT học-BTC Kinh quy định tài khotếản sử Huếdụng như sau -Sử dụng tài khoản 811 “Chi phí khác” SVTH: Hồ Như Quỳnh 31
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình -Kết cấu tài khoản TK 811 Các khoản chi phí khác phát sinh. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. -Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ phương pháp hạch toán Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán chi phí khác. SVTH: Hồ Như Quỳnh 32
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Khái niệm Theo điều 67 TT133/2016/TT-BTC thì chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. (Theo điều 67 TT133/2016/TT- BTC) Chứng từ sử dụng -Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, -Bảng kê -Tờ khai thuế TNDN tạm nộp, biên lai nộp thuế -Báo cáo quyết toán thuế TNDN -Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh -Các phụ lục pháp lệnh có liên quan. Tài khoản sử dụng Theo đoạn 2 điều 67 của TT133/2016/TT-BTC quy định về tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí thuế TNDN như sau -Sử dụng TK 821 “Chi phí thuế TNDN” -Khác với quy định của TT200/2014/TT-BTC có quy định về tài khoản chi tiết của tài khoản 821 là TK 8211 “Chi phí thuế TNDN hiện hành” và TK 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”, còn bên TT133/2016/TT-BTC thì không có quy định gì về tài khoản chi tiết của tài khoản 821. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 33
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình -Kết cấu tài khoản TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh - Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nghiệp phát sinh trong năm; nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ - Thuế thu nhập doanh nghiệp của vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã các năm trước phải nộp bổ sung do ghi nhận trong năm; phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phí thuế thu nhập doanh nghiệp của được ghi giảm do phát hiện sai sót không năm hiện tại. trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại; - Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. -Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ. Phương pháp xác định thuế TNDN Theo Điều 3, 4 thông tư 78/2014/TT-BTC thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Trườngđược xác định theo công Đại thức sau: học Kinh tế Huế Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Qũy KHCN) * Thuế suất SVTH: Hồ Như Quỳnh 34
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Trong đó: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhậpmiễn thuế + chuyển lỗ) = (Doanh thu – chi phí được trừ) + Thu nhập khác Sơ đồ phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.9. Sơ đồ kế toán thuế TNDN Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.10. Sơ đồ kế toán chi phí thuế TNDN SVTH: Hồ Như Quỳnh 35
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Kế toán xác định KQKD Khái niệm Kế toán xác định KQKD phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Theo đoạn 01 điều 68 của TT133/2016/TT-BTC thì: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng -Bảng tính KQKD, kết quả hoạt động khác -Phiếu Thu, phiếu Chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng -Các chứng từ tự lập khác, Phiếu kế toán. TrườngTài khoản sử dụng Đại học Kinh tế Huế Theo đoạn 02 điều 68 của TT133/2016/TT-BTC quy định tài khoản sử dụng để hạch toán xác định KQKD như sau -Sử dụng tài khoản 911 “Xác định KQKD” để hạch toán SVTH: Hồ Như Quỳnh 36
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình -Kết cấu tài khoản TK 911 - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ hàng hóa, bất động sản đầu tư và đã bán; dịch vụ đã bán trong kỳ; - Chi phí hoạt động tài chính, chi - Doanh thu hoạt động tài chính, phí thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thu nhập khác và khoản chi phí khác; kết chuyển giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; - Kết chuyển lỗ. - Kết chuyển lãi. -Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ phương pháp hạch toán Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 37
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Sơ đồ 1.11. Sơ đồ kế toán xác định KQKD Tóm tắt chương 1: Nội dung của chương này nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đã được học nhằm làm cơ sở để thực hiện các mục tiêu tiếp theo của đề tài. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 38
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV BẢO PHONG Tổng quan về công ty TNHH TMDV Bảo Phong Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TMDV Bảo Phong Tên chính thức: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Bảo Phong -Tên giao dịch: BAO PHONG CO., LTD -Địa chỉ: Số 107 Trần Phú, Phường Phước Vĩnh, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế. -Mã số thuế: 3301123843 đăng kí và quản lý bởi Chi cục thuế Thành phố Huế. -Người đại diện theo pháp luật: Bà Phạm Thị Bảo Chi. -Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng -Điện thoại: 0234.3938156 -Fax: 0234.3938156 Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Bảo Phong được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 3301123843 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày04/12/2009 - là đơn vị có tư cách pháp nhân theo luật pháp Việt Nam, thực hiện chế độhạch toán độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản riêng tại Ngân hàng theo quyđịnh của Pháp luật. Khởi đầu là một cơ sở kinh doanh nhỏ lẽ, trải qua nhiều khó khăn, với sự nổ lực vươn lên, kiên cường trong khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành, khả năng thích ứng trước những biến động của nền kinh tế và nhờ sự lãnh đạo Trườngsáng suốt của ban lãnh Đạiđạo công ty họccùng sự nổ lựKinhc của toàn bộ cán tế bộ nhân Huế viên đã giúp công ty ngày một mở rộng quy mô, dần phát triển lớn mạnh và hiện tại là một trong những doanh nghiệp có uy tín về kinh doanh các mặt hàng máy tính, thiết bị ngoại vi, dịch vụ sửa chữa lắp đặt, trên địa bàn Thành phố Huế nói riêng. SVTH: Hồ Như Quỳnh 39
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng Công ty TNHH TMDV Bảo Phong chuyên kinh doanh cung cấp các mặt hàng đã đăng ký hoạt động kinh doanh như: lắp ráp bộ máy vi tinh, các linh kiện máy vi tính, dịch vụ lắp đặt sửa chữa, cho các doanh nghiệp, trường học, Tuy rằng bề dày lịch sử phát triển của công ty không dài nhưng với sự nổ lực và cố gắng hết sức mình, công ty từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường tạo được công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thêm thu nhập cho người lao động góp phần làm cho đất nước ngày càng phát triển. 2.1.2.2. Nhiệm vụ -Hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. -Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. -Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, thực hiện chế độ BHXH, BHYT. - Nộp đầy đủ các khoản thuế cho ngân sách nhà nước. -Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, vật tư tài sản, tiền vốn của công ty, nhằm mang lại doanh thu cao và tối đa hóa lợi nhuận. 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty -Công ty hoạt động trên lĩnh vực thương mại dịch vụ, bao gồm: -Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa Trườnghàng chuyên doanh. Đại học Kinh tế Huế -Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửahàng chuyên doanh. SVTH: Hồ Như Quỳnh 40
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn ghê, đồ nội thất, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh. -Sửa chửa, lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp. -Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống xây dựng khác. -Hoạt động viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy tính. -Quảng cáo, hoạt động thiết kế chuyên dụng, 2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy Giám đốc Phòng tài chính kế Phòng hành chính Phòng kinh doanh toán Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy công ty TNHH TMDV Bảo Phong 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm của từng phòng ban đơn vị Giám đốc: giám đốc công ty – Bà Phạm Bảo Chi là người có trách nhiệm và quyền hạn điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, giám đốc là người trực tiếp ký kết các hợp đồng, các giấy tờ quan trọng, giữ vai trò lãnh đạo chung và là người đại diện cho công ty liên quan đến các vấn đề về pháp luật trước Nhà nước. Phòng tài chính kế toán: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán Trườngtài chính, tổ chức ghi chépĐại các nghi ệphọc vụ kinh tế phátKinh sinh một cách đtếầy đủ , chínhHuế xác, kịp thời, lập báo cáo kế toán phục vụ cho công tác quản lý của công ty. SVTH: Hồ Như Quỳnh 41
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Phòng hành chính: Thực hiện các công việc hành chính phục vụ cho doanh nghiệp như tổ chức lao động, hỗ trợ các phòng ban về các thiết bị, văn phòng phẩm, đóng dấu văn bản đi đến theo quy định của doanh nghiệp. Phòng do 01 cán bộ Tổ chức -Hành chính làm trưởng phòng, phòng bao gồm cả thủ kho, các lái xe và nhân viên bảo vệ. Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện chúng, thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối. Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho công tyđồng thời tham mưu xây dựng chính sách bán hàng, bao gồm chính sách về giá, khuyến mãi, chiết khấu & các chương trình quảng bá, tiếp cận đến khách hàng để trình giám đốc phê duyệt. Không ngừng tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chăm sóc khách hàng theo chính sách của công ty. 2.1.5. Nguồn lực hoạt động của công ty trong 3 năm (2016-2018) 2.1.5.1. Tình hình lao động của công ty Bảng 2.1. Bảng tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2016-2018) Đơn vị tính: Người So sánh Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2017/2016 2018/2017 2016 2017 2018 +/- % +/- % I. Tổng số lao động 20 21 23 1 5 2 9,52 II. Phân theo giới tính 1. Nam 14 15 17 1 7,14 2 13,33 2. Nữ 6 6 6 0 0 0 0 III. Phân theo trình độ chuyên môn Trường1. Đại học, cao đẳng Đại16 học17 18Kinh1 6,25 tế1 Huế5,88 2. Trung cấp, trung học 4 4 5 0 0 1 25 (Nguồn: Phòng hành chính) SVTH: Hồ Như Quỳnh 42
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng lao động của công ty tăng nhẹ qua 3 năm 2016-2018. Cụ thể là năm 2016 số lượng lao động của công ty là 20 người nhưng sang đến năm 2017 thì số lượng lao động của công ty là 21 người, tăng 1 người tương ứng tăng 5% so với năm 2016. Năm 2018 lượng lao động của công ty là 23 người, tăng 2 người tương ứng tăng 9,52% so với năm 2017. Nhìn chung ta thấy rằng qua 3 năm 2016-2018 số lượng lao động của công ty tăng là vì tình hình kinh doanh của công ty phần nào được cải thiện dần qua các năm, lượng khách hàng mua các sản phẩm của công ty cũng như các dịch vụ sửa chữa lắp đặt cũng tăng dần lên qua các năm. Chính vì điều này nên ban giám đốc công ty đã thực hiện chính sách tuyển dụng thêm nhân viên nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh được diễn ra thuận lợi và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Theo giới tính: Nhìn vào bảng số liệu trên ta dễ nhận thấy lượng lao động nữ qua 3 năm 2016-2018 không thay đổi mà chỉ có số lượng lao động nam thay đổi dẫn đến làm cho tổng lao động của công ty thay đổi. Cụ thể là lượng lao động nam năm 2016 là 14 người nhưng sang đến năm 2017 thì lượng lao động nam tăng lên thành 15 người, tăng 1 người tương ứng mức tăng là 7,14% so với năm 2016. Qua đến năm 2018 thì lượng lao động nam là 17 người, tăng 2 người tương ứng mức tăng 13,33% so với năm 2017. Một điều đặc biệt là lượng lao động của công ty chiếm phần lớn là lao động nam. Điều này cũng dễ hiểu bởi lẽ công ty kinh doanh mặt hàng máy vi tính, thiết bị ngoại vi, thực hiện cung cấp các dịch vụ lắp đặt sửa chữa liên quan đến các mặt hàng mà công ty kinh doanh nên lao động nam được ban giám đốc ưu tiên lựa chọn để thực hiện ở mảng tư vấn về các thiết bị máy tính, vận chuyển hàng đến cho khách hàng hay thực hiện dịch vụ sửa chữa lắp đặt cho khách hàng, Còn lao động nữ của công ty chủ yếu làm các công việc ở văn phòng công ty như kế toán hay bộ phận hành chính của công ty. TrườngTheo trình độ chuyên Đại môn: Từ b ảnghọc số liệu trên Kinh ta thấy lao động ởtếtrình đHuếộ đại học và cao đẳng chiếm phần lớn trong tổng số lao động của công ty. Năm 2016 lao động có trình độ đại học và cao đẳng là 16 người nhưng qua năm 2017 thì lao động có trình độ đại học và cao đẳng là 17 người, tức tăng 1 người tương ứng mức tăng 6,25% so SVTH: Hồ Như Quỳnh 43
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình với năm 2016. Năm 2018 lao động có trình độ đại học cao đẳng là 18 người, cũng tăng 1 người tương ứng mức tăng 5,88% so với năm 2017. Như vậy thì ban giám đốc đã có chính sách tuyển dụng nhân sự cao hơn qua các năm cho công ty. Muốn tiết kiệm thời gian và chi phí trong hoạt động thực hiện dịch vụ lắp đặt sửa chữa cho khách hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh của công ty nói chung thì công ty phải có những yêu cầu riêng đối với bộ phận kỹ thuật nói riêng và toàn thể trong công ty nói chung, bởi lẽ người nhân viên kỹ thuật có tay nghề giỏi sẽ giúp cho công ty nâng cao uy tín và sẽ giúp công ty thành công hơn trong việc thu hút lượng khách hàng tiềm năng. Nói như vậy không có nghĩa là công ty bỏ qua cơ hội kiếm việc làm của các bạn có trình độ trung cấp và trung học mà công ty cũng đã tạo điều kiện tuyển dụng nhân viên có trình độ trung cấp và trung học vào các bộ phận, vị trí công việc thích hợp với khả năng của từng nhân viên. Cụ thể là năm 2016 và năm 2017 thì lao động của công ty có trình độ trung cấp trung học đều là 4 người. Nhưng qua năm 2018 thì lượng lao động có trình độ trung cấp trung học tăng thành 5 người, tức tăng 1 người tương ứng mức tăng 25% so với năm 2017. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 44
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình 2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2016-2018 Bảng 2.2. Phân tích tài sản, nguồn vốn của công ty ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Mã 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Cơ cấu TÀI SẢN Giá trị (%) Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị % Giá trị % A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 100 1.921.789.358 98,61 1.871.399.492 100 2.009.447.395 100 (50.389.866) (2,62) 138.047.903 7,38 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 118.642.680 6,09 40.191.481 2,15 122.966.426 6,12 (78.451.199) (66,12) 82.774.945 205,95 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1.151.234.289 59,07 740.333.771 39,56 641.717.670 31,93 (410.900.518) (35,69) (98.616.101) 13,332 1. Phải thu của khách hàng 131 497.595.398 25,53 427.735.600 22,86 472.739.900 23,53 (69.859.798) (14,04) 45.004.300 10,52 2. Trả trước cho người bán 132 2.324.891 0,12 21.284.171 1,14 28.977.770 1,44 18.959.280 815,49 7.693.599 36,15 3. Các khoản phải thu khác 138 651.314.000 33,42 291.314.000 15,57 140.000.000 6,97 (360.000.000) (55,27) (151.314.000) (51,94) IV. Hàng tồn kho 140 651.117.389 33,41 1.063.763.367 56,84 1.219.044.785 60,67 412.645.978 63,37 155.281.418 14,60 1. Hàng tồn kho 141 651.117.389 33,41 1.063.763.367 56,84 1.219.044.785 60,67 412.645.978 63,37 155.281.418 14,60 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 795.000 0,04 27.110.873 1,45 25.718.514 1,28 26.315.873 3310,17 (1.392.359) (5,14) 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 795.000 0,04 27.110.873 1,45 25.718.514 1,28 26.315.873 3310,17 (1.392.359) (5,14) B - TÀI SẢN DÀI HẠN(200 = 200 27.035.323 1,39 210+220+230+240) IV. Tài sản dài hạn khác 240 27.035.323 1,39 2. Tài sản dài hạn khác 248 27.035.323 1,39 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 250 1.948.824.681 100 1.871.399.492 100 2.009.447.395 100 (77.425.189) (3,97) 138.047.903 7,38 A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+330) 300 453.954.619 23,29 414.435.471 22,15 555.215.098 27,63 (39.519.148) (8,71) 140.779.627 33,97 1. Phải trả cho người bán 312 183.993.630 9,44 224.834.930 12,01 327.112.237 16,28 40.841.300 22,20 102.277.307 45,49 2. Người mua trả tiền trước 313 1.735.000 0,09 88.170.500 4,71 47.010.800 2,34 86.435.500 4981,87 (41.159.700) (46,68) 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 144.303.489 7,40 36.928.641 1,97 86.778.369 4,32 (107.374.848) (74,41) 49.849.728 134,99 4. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318 123.922.500 6,36 64.501.400 3,45 94.313.692 4,69 (59.421.100) (47,95) 29.812.292 46,22 B-VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430) 400 1.494.870.062 76,71 1.456.964.021 77,85 1.454.232.297 72,37 (37.906.041) (2,54) (2.731.724) (0,2) 1. Vốn góp của chủ sở hữu 411 1.500.000.000 76,97 1.500.000.000 80,15 1.500.000.000 74,65 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 (5.129.938) (0,26) (43.035.979) (2,30) (45.767.703) (2,28) (37.906.041) 738,92 (2.731.724) 6,35 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 440 1.948.824.681 100 1.871.399.492 100 2.009.447.395 100 (77.425.189) (3,97) 138.047.903 7,38 400 ) SVTH: Hồ Như QuỳTrườngnh Đại học Kinh tế Huế 45
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy Về tài sản ngắn hạn của công ty qua 3 năm có sự biến động nhẹ cụ thể là năm 2017 giảm 50.389.866 đồng tương ứng giảm 2,62% so với năm 2016. Nguyên nhân của sự biến động này là do các khoản mục như tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn giảm so với năm 2016. Còn khoản mục hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác có tăng lên so với năm 2016 nhưng mức tăng nhỏ hơn mức giảm của các khoản mục khác làm cho tài sản ngắn hạn của công ty năm 2017 giảm so với năm 2016. Về tài sản dài hạn, nhìn bảng số liệu ta cũng thấy được rằng tài sản dài hạn chỉ có số liệu ở năm 2016 còn 2017 và năm 2018 công ty không có tài sản dài hạn. Trong quá trình thực tập tại đơn vị bản thân tác giả nhận thấy các tài sản của công ty đều được đặt ở cửa hàng của công ty. Đa số là bàn ghế, máy tính bàn, máy in, Những tài sản này của công ty đều có giá trị không tới 30.000.000 đồng. Về nợ phải trả, ở năm 2017 nợ phải trả giảm 39.519.148 đồng so với năm 2016 tương ứng giảm 8,71%. Nguyên nhân là do khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước năm 2017 giảm 107.374.848 đồng so với năm 2016 tương ứng giảm 74,41%. Thêm vào đó thì khoản phải trả ngắn hạn khác năm 2017 cũng giảm cụ thể đã giảm 59.421.100 đồng so với năm 2016 tương ứng mức giảm là 47,95%. Đến năm 2018 thì nợ phải trả đã tăng lên 140.779.627 đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 33,97%. Trong đó có những khoản mục có biến động tăng cũng có những khoản mục biến động giảm. Nhưng nguyên nhân mà nợ phải trả năm 2018 tăng hơn so với năm 2017 là do có nhiều khoản mục tăng với tốc độ tăng mạnh hơn tốc độ giảm của khoản mục người mua trả tiền trước. Cụ thể có 3 khoản mục có biến động tăng so với năm 2017 là khoản phải trả cho người bán, khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước, các khoản phải trả ngắn hạn khác. Khoản phải trả cho người bán năm 2018 tăng 102.277.307 đồng so với Trườngnăm 2017 tương ứng tăngĐại 45,49%. Khoảnhọc thuế vàKinh các khoản phải nộptế cho Huếnhà nước tăng 49.849.728 đồng tương ứng tăng 134,99% so với năm 2017. Còn khoản mục người mua trả tiền trước năm 2018 giảm 41.159.700 đồng so với năm 2017 tương ứng giảm 46,68%. SVTH: Hồ Như Quỳnh 46
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Về vốn chủ sở hữu, năm 2017 giảm 37.906.041 đồng tương ứng giảm 2,54% so với năm 2016. Sang đến năm 2018 thì vốn chủ sở hữu cũng đã giảm đi 2.731.724 đồng so với năm 2017 tương ứng đã giảm 0,2%. Như vậy vốn chủ sở hữu giảm ở 2 năm 2017 và 2018 là vì lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có sự giảm nhẹ. Cụ thể là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2018 là lỗ 43.035.979 đồng nhưng ở năm 2017 lợi nhuận chưa phân phối là lỗ 5.129.938 đồng, tức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2017 đã lỗ thêm 37.906.041 đồng so với năm 2016. Năm 2018 lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty lỗ thêm 2.731.724 đồng so với năm 2017. 2.1.5.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2018 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 47
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Bảng 2.3. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của công ty ĐVT: Đồng Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- % 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.955.442.154 4.158.287.645 4.332.973.545 (797.154.509) (16,09) 174.685.900 4,20 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.955.442.154 4.158.287.645 4.332.973.545 (797.154.509) (16,09) 174.685.900 4,20 4.Gía vốn bán hàng 3.505.483.260 2.900.718.375 2.817.648.692 (604.764.885) (17,25) (83.069.683) (2,86) 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.449.958.894 1.257.569.270 1.515.324.853 (192.389.624) (13,27) 257.755.583 20,50 6.Doanh thu hoạt động tài chính 66.977 64.134 37.830 (2.843) (4,25) (26.304) (41,01) 7.Chi phí tài chính Chi phí lãi vay 8.Chi phí quản lý kinh doanh 1.389.697.581 1.232.646.289 1.460.568.356 (157.051.292) (11,30) 227.922.067 18,49 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 60.328.290 24.987.115 54.794.327 (35.341.175) (58,58) 29.807.212 119,29 10.Thu nhập khác 28.545 84.545 7 56.000 196,18 (84.538) (99,99) 11.Chi phí khác 12.Lợi nhuận khác 28.545 84.545 7 56.000 196,18 (84.538) (99,99) 13.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 60.356.835 25.071.660 54.794.334 (35.285.175) (58,46) 29.722.674 118,55 14. Chi phí thuế TNDN 12.071.367 5.014.332 10.958.867 (7.057.035) (58,46) 5.944.535 118,55 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 48.285.468 20.057.328 43.835.467 (28.228.140) (58,46) 23.778.139 118,55 (Nguồn: Phòng kế toán) SVTH: Hồ Như QuỳTrườngnh Đại học Kinh tế Huế 48
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 giảm so với năm 2016 là 797.154.509 đồng tương ứng với tốc độ giảm là 16,09%. Nhưng sang đến năm 2018 thì doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ đã có sự tăng nhẹ hơn so với năm 2017. Cụ thể là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 là 4.332.973.545 đồng, năm 2017 là 4.158.287.645 đồng, tức tăng 174.685.900 đồng so với năm 2017, tương ứng với tốc độ tăng là 4,2%. Năm 2017 giá vốn giảm 604.764.885 đồng, tương ứng giảm 17,25% so với năm 2016. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì doanh thu năm 2017 giảm kéo theo đó là giá vốn cũng giảm. Nhưng đến năm 2018 thì giá vốn lại giảm trong khi doanh thu tăng. Điều này trước hết là dấu hiệu tốt, bởi lẽ doanh thu tăng nhưng giá vốn lại giảm giúp lợi nhuận của công ty cũng tăng. Như vậy công ty đã có những chính sách quản lý tốt giá hàng hóa mua vào cũng như tiết kiệm được chi phí hơn so với năm 2017. Cụ thể là giá vốn năm 2018 giảm 83.069.683 đồng tương ứng với tốc độ giảm là 2,86% so với năm 2017. Về các khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính thì chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận thuần. Doanh thu tài chính của công ty chủ yếu là từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Còn đối với chi phí quản lý kinh doanh, ta nhìn vào bảng số liệu trên sẽ thấy rằng chi phí quản lý kinh doanh năm 2017 giảm so với năm 2016 là 157.051.292 đồng tương ứng với tốc độ giảm là 11,30% so với năm 2016. Điều này cũng không hẳn là dấu hiệu tốt của công ty, bởi lẽ doanh thu năm 2017 giảm so với năm 2016 nên chi phí giảm cũng là điều dễ giải thích. Sang đến năm 2018 thì chi phí quản lý kinh doanh tăng 227.922.067 đồng tương ứng tăng 18,49% so với năm 2017. Nhưng vì tốc độ tăng của doanh thu và lớn hơn tốc độ tăng của chi phí quản lý kinh doanh nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2018 tăng so với năm 2017 là 29.807.212 đồng tương ứng tăng 119,29% so với năm 2017. Đây cũng là thành quả của công ty trong công tác quản lý chi phí nhằm giúp công ty cải thiện lợi nhuận hơn. TrườngNhư vậy, công tyĐại TNHH TMDV học Bảo Phong Kinh cần nổ lực hơn ntếữa trong Huế việc tìm kiếm khách hàng, có những chiến lược kinh doanh mới theo đuổi kịp xu hướng của người tiêu dùng hiện nay cũng như có những chính sách giúp tiết kiệm chi phí để có SVTH: Hồ Như Quỳnh 49
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình thể tạo ra được lợi nhuận hơn nữa. Có như vậy công ty mới có thể đứng vững trên thị trường trong thời gian sắp tới. 2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 2.1.6.1. Chế độ kế toán áp dụng -Chế độ kế toán áp dụng: hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo thông tư 133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 thay thế cho Quyết định 48/2006/QĐ – BTC mà doanh nghiệp đã áp dụng trước đó. -Kỳ kế toán của công ty bắt đầu ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm (dương lịch) -Đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (VND) -Kê khai hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cuối kỳ. -Phương pháp tính khấu hao là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. -Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. -Hình thức sổ sách được áp dụng tại doanh nghiệp là hình thức nhật ký chung. -Hiện nay, Doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán Việt Nam (KTVN) phiên bản 10.5. 2.1.6.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán kho Kế toán bán hàng Thủ quỹ Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH TMDV Bảo Phong TrườngGhi chú Đại học Kinh tế Huế Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng SVTH: Hồ Như Quỳnh 50
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Trong đó, mỗi chức vụ trong sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ riêng như sau Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo các công việc về tài chính, kế toán, tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính kế toán tại Công ty. Tổ chức thực hiện công tác kế toán tại đơn vị, kiểm tra, giám sát công việc của các kế toán phần hành, phê duyệt các chứng từ, thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán tài chính trong đơn vị sao cho hợp lý nhất. Kế toán kho: Có nhiệm vụtheo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ nhập, xuất các loại vật tư trong kì, phản ánh các nghiệp vụ liên quan vào sổ chi tiết vật tư hàng hóa (Sổ kho); hàng tháng, tổng hợp số liệu trên sổ kho để lập bảng nhập – xuất – tồn vật tư hàng hóa. Thường xuyên đối chiếu số liệu với kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc bán hàng ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và biến động của từng loại hàng hóa theo các chỉ tiêu quy định, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho, cuối tháng lập báo cáo nhập -xuất - tồn kho hàng hóa; theo dõi tình hình thu chi với các đối tác làm ăn, có nhiệm vụ thu chi các khoản nợ và thanh toán cho khách hàng, công nợ cá nhân của công ty; thực hiện soạn thảo các hợp đồng bán hàng, theo dõi chi tiết từng khách hàng, hạch toán nghiệp vụ trên phần mềm kế toán máy tính và viết hóa đơn. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lí tiền mặt tại quỹ, trực tiếp thu – chi tiền mặt của công ty, lập báo cáo quỹ hàng ngày; kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ thu – chi trước khi nhập hoặc xuất tiền mặt khỏi quỹ; căn cứ các chứng từ phát sinh để hạch toán vào sổ quỹ. Cuối ngày kiểm tra tiền mặt tại quỹ của công ty và báo cáo kế toán trưởng. 2.1.6.3. Hình thức kế toán áp dụng TrườngCông ty vận dụng hìnhĐại thức ghi shọcổ kế toán là hìnhKinh thức nhật ký chungtế trênHuế máy vi tính. SVTH: Hồ Như Quỳnh 51
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Hệ thống phần mềm mà công ty đang áp dụng là hệ thống phần mềm kế toán Việt Nam (KTVN). Dựa trên hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán làm việc theo trình tự sau: Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Về Trườngnguyên tắc tổng số phát Đại sinh Nợ và họctổng phát sinh Kinh Có trên bảng cân tế đối s ốHuếphát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lắp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. SVTH: Hồ Như Quỳnh 52
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình 2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu nhập khác 2.2.1.1. Doanh thu tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong Doanh thu của công ty được ghi nhận chủ yếu từ 3 hoạt động chính sau: -Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh, trường học hay cơ quan làm việc, -Cung cấp các phần mềm máy tính như phần mềm diệt virut, -Thực hiện các dịch vụ sửa chữa, lắp đặt liên quan như: sửa chữa máy vi tính; lắp đặt hệ thống camera; tháo dở, lắp đặt, cấu hình chuyển từ trụ sở cũ sang trụ sở mới; -Riêng đối với hoạt động cung cấp phần mềm máy tính là hoạt động không chịu thuế GTGT. Còn các hoạt động kinh doanh của công ty đều chịu mức thuế suất thuế GTGT là 10%. Dưới đây là một số hàng hóa mà công ty kinh doanh: STT Tên hàng hóa ĐVT STT Tên hàng hóa ĐVT 1 Dây line điện thoại Mét 10 Camera quan sát Cái 2 Hạt mạng Cái 11 Nguồn camera Cái 3 Keo silicon ống 12 Chuột quang Cái 4 Mực máy in Bình 13 Màn hình máy vi tính Cái 5 Dây mạng Mét 14 Bộ phát wifi Cái 6 Bàn phím Cái 15 Vỏ case máy tính Cái 7 Bộ CPU máy tính Bộ 16 Máy tính Cái Trường8 Drum máy in Đại Cáihọc17 NKinhẹp nhựa tế Huếcây 9 Phần mềm Bộ SVTH: Hồ Như Quỳnh 53
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Ngoài kinh doanh hàng hóa, công ty còn thực hiện cung cấp một số dịch vụ có liên quan như: STT Tên dịch vụ ĐVT STT Tên dịch vụ ĐVT 1 Cài win Lần 7 Sửa vga laptop Cái 2 Sửa máy in Lần 8 Công coppy dữ liệu Lần Cài máy in, bôi mỡ bao Nhân công lắp đặt, 3 Lần 9 HT lụa khoan đục Vệ sinh máy, bôi keo Cài office, share máy in 4 Lần 10 Máy tản nhiệt Cài autocad, phá pass Công lắp đặt 5 Lần 11 Công 6 Công chạy mạng Lần 2.2.1.2. Kế toán doanh thu tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong a) Quy trình bán hàng Doanh thu tại công ty TNHH TMDV Bảo Phong chủ yếu có được từ hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho 2 dạng đối tượng khách hàng đó là: khách mua lẻ và khách có ký hợp đồng mua bán với công ty. Do đó mà quy trình bán hàng cho từng dạng đối tượng khách hàng cũng sẽ khác nhau. Đối với khách hàng mua lẻ: Khi có yêu cầu mua hàng của khách hàng, NVBH có nhiệm vụ tiếp nhận yêu cầu mua hàng sau đó tiến hành báo giá hàng hóa, điều kiện thanh toán, cho khách hàng. Riêng có một số loại hàng hóa sẽ có thời gian bảo hành (Ví dụ như máy tính xách tay Trườnghay máy vi tính để bàn, ) Đại thì NVBH học cũng phải nóiKinh rõ cho khách hàngtế nắ mHuế rõ thông tin liên quan đến vấn đề bảo hành sản phẩm. Ngoài ra nếu trong giao dịch mua hàng của khách hàng có yêu cầu công ty thực hiện dịch vụ lắp đặt thì NVBH báo giá nhân công lắp đặt cho khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý với những thỏa thuận trên thì SVTH: Hồ Như Quỳnh 54
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình NVBH tiến hành thông báo cho kế toán bán hàng để viết hóa đơn. Hóa đơn được lập bởi kế toán bán hàng sẽ chuyển đến cho kế toán kho để kế toán kho tiến hành làm thủ tục xuất hàng. Sau khi hàng được giao cho khách hàng, NVBH thu tiền hàng và nộp tiền về cho thủ quỹ để thủ quỹ lập phiếu thu. Tuy nhiên, đối với những khách hàng mua lẻ không lập hợp đồng nhưng khách hàng này đã từng mua hàng của công ty hoặc là đối tượng có mức độ rủi ro thấp, chẳng hạn như các trường học, bệnh viện, thì nếu khách hàng yêu cầu treo công nợ thì NVBH sẽ tiến hành thông báo cho bộ phận kế toán để bộ phận này kiểm tra công nợ của khách hàng đó. Bộ phận kế toán sẽ tiến hành xem xét và xin ý kiến của giám đốc và thông báo kết quả cho NVBH biết để trả lời lại với khách hàng. Đối với khách hàng ký hợp đồng kinh tế về việc mua bán với công ty -Khách hàng ký hợp đồng kinh tế thường thực hiện cung cấp lắp đặt trang thiết bị camera, máy tính văn phòng, Và hóa đơn của những hợp đồng kinh tế này thường có giá trị lớn và khách hàng thường nợ tiền của công ty nên để giảm bớt rủi ro thì công ty sẽ lập hợp đồng kinh tế giữa 2 bên để khi xảy ra tranh chấp công ty có cơ sở để giải quyết. -NVBH khi nhận được yêu cầu mua hàng của khách hàng thì tiến hành ghi chú vào sổ đăng ký thông tin mua hàng sau đó chuyển thông tin này sang cho bộ phận kế toán để bộ phận kế toán xem xét lượng hàng tồn kho để soạn thảo hợp đồng kinh tế. Sau khi soạn thảo xong hợp đồng kinh tế thì trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ rà soát kiểm tra lại rồi chuyển sang cho giám đốc xét duyệt. Sau khi hợp đồng kinh tế được ban giám đốc xét duyệt sẽ chuyển sang cho bên mua xem qua nếu có điều khoản nào chưa hợp lý 2 bên sẽ tiến hành thỏa thuận và điều chỉnh hợp đồng kinh tế trước khi 2 bên tiến hành ký kết. Phía bên bán tức công ty TNHH TMDV Bảo Phong sẽ ký xác nhận và đóng dấu đỏ lên hợp đồng kinh tế trước khi chuyển qua bên mua ký.Phòng kế toán sẽ Trườngxuất hóa đơn đầu ra d ựĐạia trên cơ sở hhọcợp đồng giữ aKinh 2 bên đã ký để gửtếi cho kháchHuế hàng lúc giao hàng. Tuy nhiên nếu hợp đồng có liên quan đến lắp đặt, thi công thì công ty chưa xuất hóa đơn mà sẽ tiến hành thực hiện công việc rồi mới tiến hành xuất hóa đơn. SVTH: Hồ Như Quỳnh 55
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Bởi vì trong quá trình lắp đặt thi công có thể xảy ra trường hợp có sự chênh lệch giữa hợp đồng và thực tế: Ví dụ: nếu lúc đầu dự toán là cần 30m ống nhựa luồng dây nhưng thực tế chỉ sử dụng 25m ống nhựa luồng dây thì tiến hành ghi giảm số lượng ống nhựa luồng dây lại. Trường hợp có sự chênh lệch thì phòng kế toán lập biên bản thanh lý hợp đồng điều chỉnh lại đúng với giá trị thực tế của hợp đồng và tiến hành xuất hóa đơn đầu ra giao cho phía khách hàng. b)Chứng từ sử dụng Đối với khách hàng mua lẻ thì chứng từ sử dụng là - Hóa đơn GTGT - Biên bản bàn giao - Phiếu thu: nếu khách hàng trả bằng tiền mặt - Giấy báo có: nếu khách hàng chuyển khoản Đối với khách hàng có ký hợp đồng kinh tế thì chứng từ sử dụng là - Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa bên mua và bên bán - Biên bản thanh lý hợp đồng - Hóa đơn GTGT - Giấy báo có - Phiếu thu c) Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, công ty chỉ sử dụng tài khoản tổng hợp 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” vàsử dụng các tài khoản con dưới để hạch toán chi tiết cho từng nghiệp vụ: -TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa” Trường-TK 5112 “Doanh thuĐại bán các thành học phẩm” Kinh tế Huế -TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” -TK 5118 “Doanh thu khác” SVTH: Hồ Như Quỳnh 56
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình d) Phương pháp hạch toán Hằng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, căn cứ vào chứng từ gốc như: Hóa đơn GTGT, phiếu thu, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, giấy báo có, kế toán nhập vào phần mềm kế toán Việt Nam. Theo trình tự ghi sổ đã được cài đặt, số liệu sẽ tự động cập nhật vào các bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra và các sổ liên quan như TK 111, 112 (nếu khách hàng thanh toán ngay), TK 131 (nếu khách hàng chưa thanh toán). Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. e) Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh Ví dụ nghiệp vụ số 01: Ngày 01/10/2018, công ty ký hợp đồng cung cấp lắp đặt mạng wifi, điện thoại cho công ty Cổ Phần Thanh Tân Thừa Thiên Huế theo Hợp đồng kinh tế số 104/HĐKT/BP-2018 với tổng giá trị chưa thuế của hợp đồng là 35.160.000 đồng, thuế GTGT là 10%. Công ty Cổ Phần Thanh Tân Thừa Thiên Huế chưa thanh toán tiền hàng. Dựa vào nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ hóa đơn GTGT số 0000140, hợp đồng kinh tế số 104/HĐKT/BP-2018, biên bản thanh lý hợp đồng để ghi nhận doanh thu: Nợ TK 131.TT 38.676.000đồng Có TK 5111 34.160.000đồng Có TK 5113 1.000.000 đồng Có TK 33311 3.516.000đồng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 57
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BẢO PHONG Mã số thuế: 3301123843 Địa chỉ: 107 Trần Phú, Phường Phước Vĩnh, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Huế, Việt Nam Điện thoại/Fax: 0234.3938156 – Website: www.baophong.vn Số tài khoản: 040.017.232.292 Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Huế 140.2288.94.000.11 Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Huế HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/004 Ký hiệu: BP/18P Số: 0000140 Liên 3: Nội bộ Ngày 01 tháng 10 năm 2018 Họ tên người mua hàng: . Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂN THỪA THIÊN HUẾ Địa chỉ: 12 Nguyễn Văn Cừ, Phường Vĩnh Ninh, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 3300100843 STT Tên hàng hóa, dịch ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền vụ 1 2 3 4 5 6=4*5 01 Cung cấp lắp đặt HT 01 35.160.000 35.160.000 mạng wifi, điện thoại theo hợp đồng kinh tế số 104/HĐKT/BP- 2018 Cộng tiền hàng: 35.160.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 3.516.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 38.616.000 Số tiền viết bằng chữ: ba mươi tám triệu sáu trăm mười sáu nghìn đồng chẵn. TrườngNgười mua hàng ĐạiNgười bánhọc hàng ThKinhủ trưởng đơn vị tế Huế (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Biểu 2.1 – Trích hóa đơn GTGT số 0000140 (Nguồn: Tài liệu phòng kế toán của công ty) SVTH: Hồ Như Quỳnh 58
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Quy trình thực hiện kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa dịch vụ đối nghiệp vụ này như sau: Đầu tiên: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 104/HĐKT/BP-2018 đã ký kết bởi 2 bên có kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng để làm căn cứ xuất hóa đơn GTGT đầu ra của công ty TNHH TMDV Bảo Phong. Sau đó: Kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán. Vì đây là nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ có ký hợp đồng kinh tế nên người làm kế toán không chỉ căn cứ vào Hóa đơn GTGT để nhập liệu mà còn phải căn cứ vào hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng, cụ thể là ở nghiệp vụ này phải căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng. Bởi vì giá trị trong hợp đồng khác với giá trị thực quyết toán của hợp đồng. Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán KTVN (tức phần mềm Kế Toán Việt Nam). Các bước nhập liệu của nghiệp vụ này như sau - Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm “Kế Toán Việt Nam” để bắt đầu nhập liệu và kế toán phải chọn đúng niên độ năm đang hạch toán tức năm 2018. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 59
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Bước 2: Kích phải chuột ở màn hình chọn mục “ nhập chứng từ phát sinh” Bước 3: Tiếp theo là kích chọn mục “ chứng từ doanh thu không thu tiền ngay”. Vì nghiệp vụ trên chưa thu tiền khách hàng và treo vào công nợ TK 131 chi tiết mở cho công ty Cổ Phần Thanh Tân Thừa Thiên Huế. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 60
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Bước 4: Bấm nút “Thêm chứng từ” để bắt đầu một nghiệp vụ. Hàng đầu tiên sẽ nhập như sau, tương tự cho các mặt hàng hóa mà công ty bán ra, còn phía phần nhân công lắp đặt sẽ đưa vào TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”. Kết thúc mỗi hàng định khoản sẽ bấm nút “Thêm định khoản” để tiếp tục cho các hàng định khoản còn lại. Riêng đối với phần thuế GTGT thì ngay từ đầu công ty sẽ thiết lập mức thuế suất thuế GTGT cho từng mặt hàng nên chỉ cần nhập đúng giá trị hàng hóa thì khi nhập phần thuế thì giá trị thuế GTGT sẽ tự động nhảy vào ô “ số tiền” Trườngsẵn. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 61
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Bước 5: Sau khi hoàn thành các định khoản trong một nghiệp vụ, ta tiến hành kiểm tra xem tổng tiền hàng và tiền thuế có đúng như trong hóa đơn và biên bản thanh lý hay không bằng cách nhấn nút “F11” Bước 3: Sau khi hoàn tất việc nhập liệu vào phần mềm kế toán tiến hành lưu trữ cất giữ hóa đơn chứng từ một cách khoa học. Ví dụ nghiệp vụ số 02 Ngày 25/12/2018, xuất hàng bán cho công ty TNHH Hồng Quang 1 phần mềm diệt virus 3PC với tổng giá trị là 850.000 đồng. Đây là mặt hàng không chịu thuế GTGT. Công ty TNHH Hồng Quang trả bằng tiền mặt. Dựa vào nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000337 và phiếu thu số 36 để làm căn cứ ghi nhận Trườngdoanh thu: Đại học Kinh tế Huế Nợ TK 1111 850.000 đồng Có TK 5111 850.000 đồng SVTH: Hồ Như Quỳnh 62
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BẢO PHONG Địa chỉ: 107 Trần Phú, Phường Phước Vĩnh, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Huế, Việt Nam Mã số thuế: 3301123843 Điện thoại/Fax: 0234.3938156 – Website: www.baophong.vn Số tài khoản: 040.017.232.292 Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Huế 140.2288.94.000.11 Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Huế HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/004 Ký hiệu: BP/18P Số: 0000337 Liên 3: Nội bộ Ngày 25 tháng 12 năm 2018 Họ tên người mua hàng: . Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH HỒNG QUANG Địa chỉ: 41 Phan đÌnh Phùng, Phường Vĩnh Ninh, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: 3300344046 STT Tên hàng hóa, dịch ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền vụ 1 2 3 4 5 6=4*5 01 Phần mềm diệt Bộ 01 850.000 850.000 Virus 3PC Cộng tiền hàng: 850.000 Thuế suất GTGT: x % Tiền thuế GTGT X Tổng cộng tiền thanh toán: 850.000 Số tiền viết bằng chữ: tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Trường(Ký, ghi rõ họ tên) Đại(Ký, ghihọcrõ họ tên) Kinh(Ký, đóng dấu ghi tếrõ họ tên) Huế Biểu 2.2 – Trích Hóa đơn GTGT số 0000337 (Nguồn: Tài liệu phòng kế toán của công ty) SVTH: Hồ Như Quỳnh 63
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Công ty TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BẢO PHONGMẫu số: 01-TT 107 Trần Phú, Phường Phước VĨnh, TP Huế, tỉnh TT Huế (Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính) Quyển số: . PHIẾU THUSố: 36 Ngày 25 tháng 12 năm 2018 Nợ 1111 Có: 5111 . Họ và tên người nộp tiền: CÔNG TY TNHH HỒNG QUANG Địa chỉ: 41 Phan Đình Phùng, Phường Vĩnh Ninh, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Lí do nộp: Thanh toán tiền hàng theo HĐ số 0000337 Số tiền: 850.000 đồng (Viết bằng chữ): Tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Kèm theo: .chứng từ gốc. Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): Tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn - Tỷ giá ngoại tệ ( vàng,Bi bạểc,u đá2.3. quý): Trích phiếu thu số PT36 . - Số tiền quy đổi: Quy trình thực hiện kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa dịch vụ đối nghiệp vụ này như sau: Đầu tiên: Nghiệp vụ bán hàng này chỉ cần căn cứ vào hóa đơn GTGT đầu ra và Trườngphiếu thu của công ty đĐạiã xuất để ghi họcnhận doanh thu.KinhKế toán cần ki ểtếm tra lạHuếi hóa đơn đầu ra một lần nữa để hạn chế sự sai sót nhầm lẫn trước khi tiến hành nhập liệu vào phần mềm. Kế toán cũng cần đánh dấu lưu ý cho tờ hóa đơn này. Bời vì loại hàng hóa phần mềm không chịu thuế GTGT. Để lúc cần dò hay tìm hóa đơn dễ dàng hơn. SVTH: Hồ Như Quỳnh 64
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Sau đó: Kế toán căn cứ vào hóa đơn và phiếu thu đã kiểm tra ở bước 1 để nhập liệu vào phần mềm kế toán. Các bước nhập ban đầu tương tự như ví dụ trên. Tuy nhiên riêng ở phần thuế GTGT đầu ra thì không nhập bởi vì mặt hàng phần mềm là loại hàng hóa không chịu thuế GTGT. Ví dụ nghiệp vụ số 03 Ngày 04/12/2018 Công ty TNHH TMDV Bảo Phong thực hiện cung cấp, lắp đặt hệ thống camera chi tiết theo biên bản bàn giao cho công ty TNHH MTV Xây Dựng Vận Tải Việt Thắng theo hóa đơn số 0000257. Công ty TNHH MTV Xây dựng Vận Tải TrườngViệt Thắng chưa thanh Đạitoán tiền hàng. học Kế toán căn Kinh cứ vào hóa đơn GTGTtế sốHuế0000257 và biên bản bàn giao để ghi nhận doanh thu như sau SVTH: Hồ Như Quỳnh 65
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Nợ TK 131.VT1 9.020.000 đồng Có TK 5111 8.200.000 đồng Có TK 33311 820.000 đồng Biểu 2.4. Trích biên bản bàn giao kèm theo hóa đơn GTGT số 0000257. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 66
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BẢO PHONG Địa chỉ: 107 Trần Phú, Phường Phước Vĩnh, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Huế, Việt Nam Mã số thuế: 3301123843 Điện thoại/Fax: 0234.3938156 – Website: www.baophong.vn Số tài khoản: 040.017.232.292 Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Huế 140.2288.94.000.11 Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Huế HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/004 Ký hiệu: BP/18P Số: 0000257 Liên 3: Nội bộ Ngày 04 tháng 12 năm 2018 Họ tên người mua hàng: . Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG VẬN TẢI VIỆT THẮNG Địa chỉ: Thôn Phú Lễ, Quảng Phú, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: 3301597314 STT Tên hàng hóa, dịch ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền vụ 1 2 3 4 5 6=4*5 01 Cung cấp, lắp đặt hệ HT 01 8.200.000 8.200.000 thống camera chi tiết theo biên bản bàn giao Cộng tiền hàng: 8.200.000 Thuế suất GTGT:10 % Tiền thuế GTGT 820.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 9.020.000 TrườngSố tiền viết bằng ch ữĐại: Chín triệu không học trăm hai mươi Kinh nghìn đồng. tế Huế Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Biểu 2.5. Trích biên bản bàn giao kèm theo hóa đơn GTGT số 0000257. SVTH: Hồ Như Quỳnh 67
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình Quy trình thực hiện kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa dịch vụ đối nghiệp vụ này như sau: Đầu tiên: Để ghi nhận doanh thu ở nghiệp vụ này, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT kèm theo biên bản bàn giao mà 2 bên đã đóng dấu xác nhận để hạch toán chi tiết cho từng mặt hàng đã bán để tiện theo dõi chi tiết lượng hàng đã xuất bán trong kỳ. Kế toán phải kiểm tra so sánh đối chiếu giữa giá trị trong hóa đơn đã xuất ra với biên bản bàn giao ký kết giữa bên để hạn chế sai sót nhầm lẫn. Sau đó: Kế toán dựa vào biên bản bàn giao và hóa đơn GTGT đã được kiểm tra ở bước trên để tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán. Ví dụ nghiệp vụ số 04 Ngày 29/10/2018 Công ty TNHH TMDV Bảo Phong thực hiện xuất bán bộ CPU máy vi tính core i3-8100 cho công ty TNHH Du Lịch Bến Thành Phú Xuân - khách sạn Park View theo hóa đơn số 0000181, Công ty TNHH Du Lịch Bến Thành Phú Xuân – Khách sạn Park View chưa thanh toán tiền hàng cho công ty TNHH TMDV Bảo Phong. Kế toán căn cư vào hóa đơn GTGT bán ra số 0000181 để ghi nhận doanh thu đối với nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 131. KSP 19.500.000 Có TK 5111. BOCPU002 17.727.273 Có TK 33311 1.772.727 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Như Quỳnh 68
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Bình CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BẢO PHONG Địa chỉ: 107 Trần Phú, Phường Phước Vĩnh, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Huế, Việt Nam Mã số thuế: 3301123843 Điện thoại/Fax: 0234.3938156 – Website: www.baophong.vn Số tài khoản: 040.017.232.292 Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Huế 140.2288.94.000.11 Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Huế HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/004 Ký hiệu: BP/18P Số: 0000181 Liên 3: Nội bộ Ngày 29 tháng 10 năm 2018 Họ tên người mua hàng: . Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH DU LỊCH BẾN THÀNH PHÚ XUÂN-KHÁCH SẠN PARK VIEW Địa chỉ: 09 Ngô Quyền, Phường Vĩnh Ninh, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 3300351621 STT Tên hàng hóa, dịch ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền vụ 1 2 3 4 5 6=4*5 01 Bộ CPU máy vi tính Bộ 01 17.727.273 17.727.273 core i3-8100 Cộng tiền hàng: 17.727.273 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.772.727 Trường ĐạiTổng chọcộng tiền thanh toán:Kinh19.500.000 tế Huế Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng Biểu 2.6– TríchNgười Hóabán hàng đơn GTGTTh ủsốtrư0000181ởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) (Nguồn: Tài liệu phòng kế toán của công ty) SVTH: Hồ Như Quỳnh 69