Khóa luận Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh Demodex trên chó đến khám và điều trị bệnh tại bệnhh xá thú y cộng đồng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 54 trang thiennha21 19/04/2022 3801
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh Demodex trên chó đến khám và điều trị bệnh tại bệnhh xá thú y cộng đồng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_phong_va_tri_benh_demodex_tren.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh Demodex trên chó đến khám và điều trị bệnh tại bệnhh xá thú y cộng đồng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THỊ NGỌC ÁNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH DEMODEX TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THỊ NGỌC ÁNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH DEMODEX TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N04 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS.Hồ Thị Bích Ngọc Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ sâu sắc của các thầy cô trong Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học, thực tập và rèn luyện tại trường. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành tới: Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin cảm ơn tới Ths. Nguyễn Văn Lương, anh chị trong bệnh xá Thú y cộng đồng Trường Đại Học Nông Lâm Thái nguyên, khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của tường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của khoa Chăn Nuôi Thú y luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Bùi Thị Ngọc Ánh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh của chó tại bệnh xá 25 Bảng 4.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da trên đàn chó mắc bệnh đến khám tại bệnh xá thú y 27 Bảng 4.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh Demodex trên tổng số chó mắc bệnh ngoài da29 Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex ở chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá thú y 31 Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tuổi chó 33 Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo loại chó 35 Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tính biệt 38 Bảng 4.8. Biểu hiện lâm sàng các thể bệnh của chó nhiễm bệnh do Demodex39 Bảng 4.9. Bệnh tích đại thể chó nhiễm Demodex 40 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh do Demodex gây ra 41
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Cấu trúc của da 10 Hình 2.2. Vòng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của Demodex 15 Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá thú y 28 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc các bệnh ngoài da trên chó đến khám và điều trị tại bệnh xá thú y 30 Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh do Demodex theo tuổi chó 35 Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh do Demodex theo giống chó 37 Hình 4.5. Kết quả điều trị Demodex bằng 2 phác đồError! Bookmark not defined.
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa từ viết tắt CNTY : Chăn nuôi thú y Cs : Cộng sự NXB : Nhà xuất bản TT : Thể trọng V : Viên
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 DANH MỤC CÁC BẢNG 2 DANH MỤC CÁC HÌNH 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4 Phần 1 MỞ ĐẦU 7 1.1 Đặt vấn đề 7 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề: 8 1.2.1. Mục đích của chuyên đề 8 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 9 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 9 2.1.1. Cấu tạo và sinh lý da chó 9 2.1.2. Một số nguyên nhân khác gây bệnh về da trên chó 14 2.1.3. Đặc điểm sinh học của bệnh do Demodex gây ra trên chó 14 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 17 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 17 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 18 Phần 3. ÐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 20 3.1. Ðối tượng theo dõi 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20 3.3. Nội dung tiến hành 20 3.4. Phương pháp tiến hành 20 3.4.1. Phương pháp xác định đặc điểm dịch tễ 20 3.4.2. Phương pháp đánh giá biểu hiện lâm sàng của chó mắc bệnh do Demodex gây ra 22 3.4.3. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể 22
  8. vi 3.4.4 Phương pháp điều trị 22 3.5. Phương pháp xử lý số liệu 23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Tình hình mắc các loại bệnh của chó 25 4.2. Tình hình mắc bệnh Demodex trên chó đến khám tại bệnh xá thú y cộng đồng 26 4.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh do Demodex gây ra trên chó 26 4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra trên chó 38 4.2.2. Biện pháp phòng trị bệnh do Demodex gây ra 41 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Tồn tại 44 5.3. Kiến nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
  9. 7 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Đã từ lâu, chó được xem là người bạn sống gần gũi với con người, chó có đặc điểm: thông minh, nhanh nhẹn, có khứu giác và thính giác nhạy bén. Ngày nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao thì nhu cầu về đời sống và tinh thần được nhiều người quan tâm. Vì vậy chó được nuôi với nhiều mục đích khác nhau như: Nuôi chó không chỉ để làm cảnh, trông nhà mà có thể giải trí, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác an ninh quốc phòng Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh đó, việc nuôi dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh ngày càng được chú trọng. Chó là vật nuôi có thể mắc các bệnh gây thiệt hại đáng kể như bệnh dại, bệnh carê, bệnh lepto, Tuy nhiên, phần lớn các bệnh này đều có thể phòng bệnh bằng các vắc xin. Trong khi, bệnh kí sinh trùng chưa có một loại vắc xin nào phòng bệnh một cách hiệu quả. Các nhà khoa học nước ta đã xác định được một số loài ngoại ký sinh trùng gây bệnh cho chó, trong đó ngoại ký sinh trùng là một trong những nguyên nhân phổ biến gây rối loạn chức năng da, gây viêm da, các loại ghẻ ký sinh.ngoại ký sinh trùng gây thiếu máu và rối loạn quá mẫn trên những động vật non, những động vật bị suy nhược. Ghẻ hút chất dinh dưỡng khiến chó bị tổn thương trên da làm bong tróc da, lở loét, ngứa ngáy, rụng lông và bốc ra mùi hôi, sức khỏe bị suy giảm. Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ năm 2013 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong khoa. Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động khám chữa
  10. 8 bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã được chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc, khám chữa bệnh tại đây ngày một đông. Xuất phát từ thực tế trên yêu cầu cấp thiết của việc phòng khống chế bệnh, đảm bảo sức khỏe cho đàn chó, được sự đồng ý của BCN khoa, cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: "Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh Demodex trên chó đến khám và điều trị bệnh tại bệnhh xá thú y cộng đồng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề: 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Xác định được tình hình mắc bệnh Demodex của chó đến khám tại bệnh xá. - Thử nghiệm phòng và điều trị bệnh Demodex trên. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá được tình hình dịch bệnh Demodex trên đàn chó trong thời gian tiến hành chuyên đề. - Xác định tình hình mắc bệnh trên đàn chó và biện pháp phòng trị bệnh.
  11. 9 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cấu tạo và sinh lý da chó 2.1.1.1. Cấu tạo da chó Theo Nguyễn Xuân Hoạt, Phạm Đức Lộ (1980) [1], da gồm có 3 lớp: - Biểu bì: + Biểu bì là biểu mô lát kép hóa keratin (sừng) mạnh. Bề dày của lớp này thay đổi tùy nơi. Thường dày ở những chỗ không có lông và có sự cọ sát mạnh. Lớp này không có mạch máu, dinh dưỡng thực hiện nhờ sự thẩm thấu từ các mao mạch bên dưới. Lớp này có tác dụng: Lót mặt ngoài và bảo vệ cơ thể nhờ sự sừng hóa. Chứa sắc tố bào, là những tế bào tạo ra sắc tố có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại các tia bức xạ. Biểu bì không chứa mạch máu nên vi khuẩn không xâm nhập vào cơ thể nếu vết thương chưa sâu đến lớp chân bì. - Chân bì: Chân bì là mô liên kết sợi vững chắc, có nhiều mạch máu và thần kinh. Chân bì thường lồi lên biểu bì và tạo thành những nhú chân bì. Chân bì được phân ra 3 lớp: + Lớp nhú: ngay sát biểu bì. Mỗi nhú là một khối mô liên kết thưa không có hướng nhất định, ở đó ngoài thành phần mô liên kết còn chứa tương bào và một số bạch cầu. Đôi khi có những bó cơ trơn tạo thành cơ dựng lông. + Lớp bình diện: là phần mô liên kết nằm song song với bề mặt da, lớp này chứa nhiều sợi keo và sợi đàn hồi, mạch máu, mạch bạch huyết, các sợi thần kinh và đầu thần kinh như tiểu thể Meissner, tiểu thể Golgi Mazzoni. + Lớp dạng gân: tạo bởi mô liên kết với nhiều sợi chạy song song bề mặt da và nén chặt nhau. Ở đây chỉ có mạch máu chạy xuyên qua chứ không
  12. 10 phân nhánh cũng có những đầu thần kinh có bao. - Hạ bì: Hạ bì là mô liên kết mỡ được ngăn thành nhiều thùy và tiểu thùy bởi những bó sợi tạo keo. Trong hạ bì chứa những động mạch, tiểu tĩnh mạch và mạch bạch huyết, dây thần kinh, đầu thần kinh trần và đầu thần kinh bọc như tiểu thể Ruffini. Hình 2.1. Cấu trúc của da 2.1.1.2. Sự tuần hoàn và hệ thống thần kinh của da chó - Mạch máu: Những động mạch và tĩnh mạch của da nối với nhau bằng lưới mao mạch chạy song song với bề mặt của da. Nhờ vậy mà da đảm nhận nhiều chức năng. - Mạch bạch huyết: Bắt nguồn từ những mao mạch kín nằm trong nhú chân bì sau đó đổ vào lưới mao mạch bạch huyết dưới nhú đến tầng sâu của chân bì tạo thành lưới bạch huyết trong chân bì. Từ lưới này lại đổ vào tĩnh mạch bạch huyết rồi xuyên qua hạ bì để đến tĩnh mạch bạch huyết rồi xuyên qua hạ bì để đến
  13. 11 tĩnh mạch bạch huyết dưới da. - Thần kinh: Những nhánh thần kinh của da có hai nguồn gốc: giao cảm và não tuỷ. Những nhánh thần kinh này đan với nhau tạo thành những đám rối ở hạ bì. 2.1.1.3. Những yếu tố phụ thuộc da - Lông chó: Lông là cấu trúc không có sự sống, được tạo bởi phần nang lông. Bên ngoài sợi lông là lớp keratin đã hoá sừng, trong tuỷ là keratin lỏng lẻo. Nang được bao bọc bởi nhu mô liên kết thuộc lớp hạ bì. - Tuyến bã: Vị trí thường nằm giữa chân lông và cơ dựng lông, có vai trò tiết ra chất làm mềm da và lông, ức chế vi khuẩn phát triển. - Tuyến mồ hôi: Vị trí nằm sâu trong lớp chân bì. Tuyến mồ hôi là những tuyến ống. Tùy theo tính chất của chất tiết mà tuyến mồ hôi được phân thành hai loại: Loại tiết dịch đậm đặc: có nhiều hạt protid và có mùi riêng biệt đối với từng loài, có khi với từng cá thể. Loại tiết dịch loãng: không mùi, thường có ở những vùng lông ít hay không có lông. - Tuyến sữa: Là loại tuyến mồ hôi biến đổi để thích ứng với chức phận tạo sữa, tuyến này chỉ thấy trên gia súc cái, tuyến sữa là một khối tròn dẹp nằm trong hạ bì đẩy da phồng lên. 2.1.1.4. Chức năng sinh lý của da Da bao bọc cơ thể và có 2 lớp chính (biểu bì và bì). - Chức năng bài tiết: + Tiết mồ hôi: giữ vai trò quan trọng trong điều hòa thân nhiệt. + Tiết chất béo: có vai trò ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
  14. 12 - Chức năng bảo vệ: + Bảo vệ cơ thể tránh những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như: những và chạm cơ học, sự xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh, ngăn cản sự xâm nhập của tia tử ngoại và hóa chất + Duy trì tính chất không thay đổi của môi trường bên trong cơ thể. + Cung cấp cảm giác về áp lực, nhiệt độ, đau, tiếp xúc. + Tổng hợp 7- dehydrocholesterol để chuyển thành vitamin D3 bởi tia cực tím. + Da tham gia quá trình trao đổi chất, hô hấp nhờ mạng lưới mao mạch và các tuyến nằm ở da. 2.1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh về da - Môi trường: Môi trường xung quanh có thể là nguồn lây nhiễm các ngoại ký sinh trùng. Điều này thấy rõ ở những nơi chó nuôi nhốt ở mật độ cao. Từ đó, tạo điều kiện tốt cho sự xâm nhập các ngoại ký sinh và nấm. - Dinh dưỡng: + Thiếu acid béo: Thường gặp trên chó chỉ nuôi bằng thức ăn hộp, thức ăn khô bảo quản kém hay quá hạn sử dụng, mỡ thiu sẽ làm hỏng vitamin D, E, biotin. Thiếu acid béo sẽ làm lông khô bạc màu, da dày có vảy nhẹ. Lâu ngày da tiết nhiều bã nhờn dễ dẫn đến viêm da có mủ, làm giảm sức đề kháng của da. + Thiếu đạm: Việc mọc lông bình thường và hóa sừng trên bề mặt da cần 25-30% lượng đạm cung cấp hằng ngày. Thiếu đạm sẽ nhanh chóng dẫn đến tổn thương trên da nhất là đối với chó đang lớn. + Thiếu vitamin A: Việc cung cấp thiếu hay thừa vitamin A cũng dẫn đến hậu quả như nhau trên lâm sàng như: tăng sừng hóa bề mặt biểu mô, tăng chất sừng ở các tuyến
  15. 13 bã làm tắc đường dẫn và ngưng bài tiết. Ta có thể thấy có nhiều nốt mẫn đỏ, lông bạc màu, rụng lông từng mảng dễ dẫn tới bị viêm nhiễm. + Thiếu vitamin E: Làm da dễ bị sừng hóa, tăng tiết bã nhờn, rối loạn sinh lý ở da. + Thiếu vitamin nhóm B: Thường thì hiếm khi gặp. Chủ yếu là thiếu biotin, B2, Niacin. Biotin có thể bị vô hoạt trong khẩu phần có quá nhiều trứng sống vì có chứa avidine, kết hợp với biotine làm nó mất tác dụng. Điều trị bằng kháng sinh cho uống kéo dài cũng làm thiếu biotine. Dấu hiệu đặc trưng nhất là rụng lông vòng tròn quanh mặt và mắt. Nặng hơn sẽ thấy đóng vảy bất kì nơi nào đi đôi với việc ngủ lịm, tiêu chảy, gầy. Thiếu vitamin B2 sẽ dẫn tới viêm da bã nhờn khô quanh mắt, bụng. Thường hiếm khi thiếu B2 vì vài miếng thịt nhỏ hay một ít sữa cũng cung cấp đủ nhu cầu. Niacine chỉ thiếu trong khẩu phần ít đạm, nhiều lúa mì. Lúa mì chứa ít tryptophan, tiền chất của niacine. Triệu chứng khi thiếu: tiêu chảy, gầy, viêm da, ngứa chân sau và bụng. + Thiếu đồng : Chỉ khi khẩu phần chứa quá nhiều kẽm, làm thiếu sắc tố của lông, da sừng hóa, nang lông cũ và khô. + Thiếu kẽm : Chó có khẩu phần ăn nhiều Ca, ngũ cốc (chứa nhiều phytase) hay tiêu chảy mãn tính dẫn đến kém hấp thu kẽm. Triệu chứng: da ửng đỏ, rụng lông sưng mủ ở cằm, xung quanh miệng, mắt, tai, âm hộ, bìu dái, bao qui đầu, hậu môn. Da tiết nhiều bã nhờn, tăng sừng hóa và có thể nứt sâu ở những điểm chịu áp lực như gan bàn chân. - Rối loạn hormone : Sự rối loạn hormone (estrogen, thyroxin, adrenalin) thường dẫn đến
  16. 14 tình trạng rụng lông, viêm da trên chó, lớp da ngoài dày lên, màu da khác thường, da tróc vảy có thể rụng lông thành từng đốm sau vài tháng. Những vùng thường bị là ngực, cổ, hông, đùi. 2.1.2. Một số nguyên nhân khác gây bệnh về da trên chó 2.1.2.1. Sự tróc vảy ở da Da chó xuất hiện nhiều vảy khô như gàu ở trên người. Biểu hiện ở hai dạng: - Viêm da do tăng tiết bã nhờn. Vùng da rụng lông có vảy nhờn và viêm. - Da sừng hóa: Thường là những thay đổi thứ phát của các bệnh da khác như rụng lông do rối loạn hormone, viêm da mãn tính. 2.1.2.2. Ngứa da nhiều nguyên nhân - Thường xảy ra trên những giống chó có cơ địa dị ứng hay nhạy cảm bất thường cơ thể sẽ tạo thành thói quen và đưa đến tình trạng mãn tính về ngứa. - Nguyên nhân gây ngứa rất đa dạng: có thể do chó mẫn cảm cao với các hóa chất, môi trường, thức ăn, độc tố ngoại kí sinh. 2.1.3. Đặc điểm sinh học của bệnh do Demodex gây ra trên chó * Phân loại Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [3], Demodex canis trong hệ thống phân loại như sau: Giới: Animalia. Ngành: Arthropoda. Lớp: Arachnida. Phụ lớp: Acari. Bộ: Trombidiformes. Họ: Demodicidae (Mò bao lông). Giống: Demodex. Loài: Demodex canis * Đặc điểm hình thái và cấu tạo - Là loài có kích thước nhỏ, dài 0,1 - 0,39mm, không có lông, kí sinh ở tuyến nhờn bao lông. - Cấu tạo cơ thể chia làm 3 phần: đầu, ngực, bụng. + Đầu: là đầu giả, ngắn, hình móng ngựa gồm một đôi xúc biện (palpe),
  17. 15 có 3 đốt, đốt cuối có 4 - 5 tơ hình que, một đôi kìm (chelicera), một tấm dưới miệng (hypostome). + Ngực: Có 4 đôi chân rất ngắn, tiêu giảm giống như hình mấu. + Bụng: dài, có nhiều vân ngang ở mặt lưng và mặt bụng. Demodex đực: có dương vật nhô lên ở phần ngực của mặt lưng. Demodex cái: có âm hộ nằm chính giữa phần thân của mặt bụng, kể từ gốc chân thứ tư lui xuống phía dưới phần bụng. Trứng Demodex có hình bầu dục, có kích thước 0,07 - 0,09mm. * Vòng đời Vòng đời của Demodex xảy ra trên da chó, được chia làm 4 giai đoạn kéo dài khoảng 20 - 35 ngày. Trứng - Larva - Protonymph - Nymph - Trưởng thành. Hình 2.2. Vòng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của Demodex * Cách sinh bệnh Demodex có thể sống mọi nơi trên cơ thể nơi có nang lông và tuyến bã, nhiều nhất ở mặt đặc biệt ở mũi, trán, cằm và má. Những khu vực này có điều kiện thích hợp nhất để chúng sống, sinh sản và là nơi có nhiệt độ thuận lợi nhất cho sự phát triển. Chúng cũng có thể sống ở chân lông mi và có thể đó là
  18. 16 lý do gây ra viêm, ngứa và nhiễm trùng mi mắt. Chân lông cũng thường bị nhiễm trùng với biểu hiện ngứa. Miệng của những con ký sinh trùng này giống như chiếc kim sắc, nó có thể đốt trực tiếp vào trong tế bào để hút chất dinh dưỡng. Demodex ăn những tế bào chết, hormone và chất dầu có trong chất bã. Có thể di chuyển chậm với vận tốc 8-16 cm trong một giờ. Chúng thích môi trường ẩm ướt, ấm và thường hoạt động nhiều nhất trong bóng tối. Demodex sống bên trong các tuyến bã nhờn và nang lông, hút chất dinh dưỡng và làm tổn thương tế bào. Sau khi giao phối chúng đào hang vào da, đẻ trứng, gây nên nhiễm khuẩn và nhiễm trùng da. Trong suốt giai đoạn của chu kỳ sống của chúng, chúng phá hủy da, bài tiết chất thải, đẻ trứng và chết. Sau khi chết, xác chết của chúng trở thành chất lỏng và phân hủy bên trong da gây ra phản ứng dị ứng. Demodex sống và phát triển trong bao nang lông và tuyến nhờn, ngoài ra còn ở trong tuyến mồ hôi, tuyến mỡ và các hạch dưới da. Từ nhỏ chó có thể mang Demodex nhưng chưa phát bệnh. Khi nào sức đề kháng giảm sẽ tạo cơ hội tốt cho Demodex phát triển và gây bệnh. Demodex vào bao nang lông và tuyến nhờn gây viêm mãn tính làm da ửng đỏ, có những nốt sừng và rụng lông. Khi vi khuẩn xâm nhập vào gây thành mụn mủ hoặc ổ mủ, kí chủ có thể nhiễm độc máu, suy kiệt và chết. * Triệu chứng + Triệu chứng: Chó nhiễm Demodex thường thấy những đám loang lổ không có lông ở xung quanh mắt hay toàn bộ cơ thể. Bệnh thường có hai dạng: - Dạng cục bộ: có những tổn thương phân bố từng vùng trên mặt, chân trước hoặc cả hai mắt (mắt đeo kiếng). - Dạng toàn thân: tiên lượng ít thuận lợi. Có sự rụng lông không đều, hình ovan, tràn lan. Thường thì chó bệnh không ngứa, tuy nhiên cũng có thể gặp những
  19. 17 trường hợp ngứa hoặc rất ngứa. + Bệnh tích: Tại vị trí Demodex kí sinh xuất hiện những ban đỏ và vảy, có thể có dịch rỉ viêm. Nếu không điều trị hoặc điều trị muộn sẽ có mủ, máu. * Chẩn đoán Dựa vào triệu chứng và bệnh tích Dùng dao cạo da vùng tiếp giáp giữa da lành và da bệnh, cạo cho đến khi rướm máu. Lấy mẫu da cho vào 1 - 2 giọt lactophenol và xem sự hiện diện của trứng, hay Demodex trưởng thành với vật kính 10 (100 lần). * Điều trị Demodex được điều trị theo 2 phác đồ với liệu trình: - Cắt lông những vùng viêm nhiễm và rửa vết thương bằng oxy già kết hợp với Povidine mỗi ngày 1 lần. Trước khi điều trị bằng thuốc, chó bệnh phải được cắt lông, tắm sạch sẽ và lau khô rồi tiến hành điều trị thì mới cho kết quả cao.  Phác đồ: - Sử dụng thuốc Bravecto, liều 1v/ TT. Liệu trình 1 lần, sau 12 tuần có thể tái khám. Trường hợp có viêm nhiễm chảy dịch có thể cấp thêm penicillin, streptomycin, kanamycin 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở nước ta với điều kiện nhiệt đới gió mùa ẩm quanh năm nên các bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh ghẻ nói riêng gây nhiều tác hại đáng kể đến loài chó. Theo Nguyễn Vũ Thị Hồng Loan (2003) [6], tỷ lệ nhiễm Demodex 35,25%. Dấu hiệu ở chó thường thấy những đám loang lổ nhỏ không mọc lông chung quanh mắt hay toàn bộ cơ thể. Dạng cục bộ tổn thương phân bố từng vùng nhỏ ở trên mặt, chân trước hoặc cả hai mí mắt. Dạng toàn thân da đỏ với
  20. 18 nhiều dịch viêm rỉ máu và huyết thanh. Phạm Sỹ Lăng và cs.(2009) [5] cho biết: Chó mắc bệnh ghẻ ngầm do ghẻ đào hang, tiết ra độc tố, nước bọt và các chất bài tiết làm cho con vật bị ngứa, khi trời nóng lúc thú vận động ngứa càng nhiều. Chó bị ghẻ hay gãi, cắn chỗ ngứa, cọ xát nền chuồng, nền nhà. Nguyễn Phước Trung (2002) [10], Bùi Thị Tho (2003) [9] cho biết: có thể dùng thuốc Amitraz 0,025% trong nước bôi lên da ghẻ, tiêm Ivermectin với liều 0,2mg/kg, 2 - 4 lần, mỗi lần cách nhau 14 ngày. Bôi DEP (Diethyl- phathalate) lên chỗ có ghẻ cho chó có hiệu quả điều trị bệnh cao. Theo Bùi Khánh Linh và cs.(2014) [4], mò bao lông thường ký sinh ở nang lông và gây viêm da, bệnh xảy ra quanh năm, ở mọi giống chó và tỷ lệ bệnh mắc tăng dần theo lứa tuổi. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs.(2012) [7], căn bệnh do cái ghẻ có tên là Demodex gây ra, ghẻ ký sinh ở bao lông (màng bọc xung quanh chân lông) hoặc trong tuyến mỡ dưới da của chó. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Theo Currier (2011) [12], chó nhiễm Demodex dạng cục bộ thường xuất hiện trên chó nhỏ, trung bình từ 3 - 6 tháng. Còn dạng toàn thân thì xuất hiện trên cả chó nhỏ lẫn chó lớn. Nghiên cứu về nấm ở chó Quinn và cs.(1994) [15] cho biết những bệnh tích trên da thường phát triển khi chó được 7 tuần cho đến 6 tháng tuổi, chó trưởng thành thì có thể xảy ra nhưng rất hiếm. Còn đối với việc ghi nhận trên các giống chó ngoại. Halit Umar (2005) [14] cho biết ở những vị trí Demodex ký sinh xuất hiện những ban đỏ và vẩy. Có thể có dịch viêm, huyết tương. Nếu không điều trị lâu ngày sẽ có mủ, máu và mùi hôi. Ron Hines (2013) [16] cho rằng: Phát hiện sớm, cách ly, điều trị triệt để. Thực hiện vệ sinh chăm sóc tốt, tắm chải hàng tuần cho chó. Vệ sinh môi
  21. 19 trường xung quanh. Chó bị ghẻ phải được tắm rửa sạch, cắt lông vùng ghẻ trước khi dùng thuốc.
  22. 20 Phần 3 ÐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Ðối tượng theo dõi - Chó nuôi ở các lứa tuổi đến khám chữa tại bệnh xá thú y. - Chó bị bệnh do Demodex. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Ðịa điểm tiến hành: Bệnh xá thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Thời gian tiến hành: Từ 18/5/2019 đến 18/11/2019. 3.3. Nội dung tiến hành - Theo dõi đặc điểm dịch tễ của bệnh do Demodex gây ra trên chó - Đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra trên chó - Biện pháp phòng trị bệnh do Demodex gây ra trên chó 3.4. Phương pháp tiến hành 3.4.1. Phương pháp xác định đặc điểm dịch tễ của chó mắc bệnh do Demodex * Hỏi bệnh Bằng cách đặt câu hỏi với người quản lý con vật về các triệu chứng lâm sàng và tất cả các vấn đề có liên quan đến bệnh súc như: Giống chó, tuổi chó, tình trạng tiêm phòng, phòng bệnh ký sinh trùng, thời gian mắc bệnh, tình trạng ăn uống, tiền sử mắc bệnh trước đó Hỏi bệnh nhằm mục đích: thu thập các thông tin về tình hình bệnh, thời gian mắc bệnh, các biểu hiện về triệu chứng lâm sàng, các đặc điểm dịch tễ để xác định nguyên nhân gây bệnh, tính chất của bệnh. * Khám lâm sàng: tiến hành kiểm tra tình trạng lâm sàng chung như tình trạng lông, vết loét, đóng vẩy, biến đổi màu sắc trên da, ghi chép sổ sách. * Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu trên da
  23. 21 Quan sát các triệu chứng lâm sàng của chó nghi nhiễm Demodex như: ngứa, tổn thương ngoài da, rụng lông, viêm da sâu có dịch rỉ, có mủ, mùi hôi tanh, đóng vảy. Dùng dao cạo da ở vùng tiếp giáp giữa phần da lành và da bệnh cho đến khi rớm máu. Mẫu da cạo được phết đều lên phiến kính, sau đó soi mẫu dưới kính hiển vi với độ phóng đại (x10) để tìm Demodex. Mẫu da, lông chó nghi mắc bệnh thu trực tiếp tại phòng khám. - Bước 1: Dùng dao cạo da ở vùng tiếp giáp giữa phần da lành và da bệnh cho đến khi rớm máu. - Bước 2: Mẫu da cạo được phết đều lên lam kính, nhỏ 1 đến 2 giọt dầu soi kính lên mẫu. - Bước 3: Trộn cho mẫu hòa đều vào giọt dầu - Bước 4: Đọc kết quả dưới kính hiển vi vật kính 10.  Kết quả: - Nếu xét nghiệm thấy xuất hiện con ghẻ với hình dạng nhỏ, dài và có các chân ngắn ở mặt sau của ghẻ, bốn cặp chân ở nửa phần thân trước của cái ghẻ, xác định là nhiễm ghẻ Demodex. - Nếu xét nghệm không thấy vi khuẩn nào hay xét nghiệm thấy con ghẻ có hình dạng không giống như trên, xác định là không nhiễm ghẻ Demodex. *Phương pháp quan sát, đánh giá vùng da bị tổn thương Chó dương tính với Demodex với mức độ tổn thương trên 50% bề mặt da của cơ thể được xếp vào thể bệnh toàn thân. Những ca bệnh chỉ có dấu hiệu rụng lông, ban đỏ, da đóng vảy chủ yếu ở vùng mặt và chân với mức độ tổn thương dưới 50% bề mặt da của cơ thể được coi là thể bệnh cục bộ *Phương pháp xác định cường độ nhiễm bệnh do Demodex Cường độ nhiễm được căn cứ theo diện tích vùng da có bệnh tích để quy định: - Nếu diện tích vùng nhiễm Demodex dưới 20% so với bề mặt da của
  24. 22 cơ thể với các biểu hiện rụng lông, chó không ngứa hoặc ít ngứa; da tăng sinh, nhăn nheo và có vảy quy định là cường độ nhiễm nhẹ (thể nhẹ). - Nếu diện tích vùng nhiễm Demodex từ 20% - 50% so với bề mặt da của cơ thể với các biểu hiện rụng lông, chó ngứa ngáy, da tăng sinh, da dày, nhăn nheo, có vảy bong tróc ra quy định là cường độ nhiễm trung bình (thể trung bình). Nếu diện tích vùng nhiễm Demodex trên 50% so với bề mặt da của cơ thể với các biểu hiện rụng lông, da dày cộm lên, có nhiều mảng vảy bong tróc ra, chó rất ngứa, gãi liên tục. Một số con da đỏ ửng, lở loét và có dịch rỉ viêm chảy ra, có nhiều mụn mủ, mùi hôi thối, chó lờ đờ, bỏ ăn, mệt mỏi quy định là cường độ nhiễm nặng (thể nặng). 3.4.2. Phương pháp đánh giá biểu hiện lâm sàng của chó mắc bệnh do Demodex gây ra Căn cứ vào cường độ nhiễm bệnh mà đánh giá chó bị mắc bệnh ở các thể khác nhau: thể nhẹ, thể trung bình, thể nặng. 3.4.3. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể Quan sát bằng mắt thường và kính lúp các vùng da bị bệnh. Chụp ảnh vùng da có bệnh tích điển hình. 3.4.4 Phương pháp điều trị Thời gian Số xét chó nghiệm Phác Tên thuốc Liều lượng Liệu trình điều lại sau đồ trị dùng thuốc Bravecto 1v/2-4,5kg TT (Very small) Bravecto 1v/4,5-10kg 1 (Small) TT 1 viên 23 2tuần Bravecto 1v/10-20kgTT (Medium) Bravecto 1v/20-40kg TT (Large)
  25. 23 Từ kết quả xét nghiệm, chọn ra những chó mắc bệnh và tiến hành thử nghiệm phác đồ điều trị. Trong quá trình điều trị theo dõi các biểu hiện bệnh trên chó như: tình trạng ngứa, da phục hồi hết tróc vẩy, hết sần sùi, lông mọc lại bình thường. Phác đồ điều trị đều kết hợp với: - Tắm xà phòng diệt ghẻ của anova là NOVA-PINK SHAMPOO 3 lần/tuần. - Bổ sung thêm các thuốc tăng cường giải độc, nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Tiến hành lấy mẫu da trên chó mắc bệnh sau 6 tuần điều trị để xét nghiệm và kiểm tra kết quả chó đã khỏi hẳn bệnh chưa, có trường hợp nào bị tái phát không. - Bước 4: Đọc kết quả dưới kính hiển vi vật kính 10.  Kết quả: - Nếu xét nghiệm thấy xuất hiện con ghẻ với hình dạng nhỏ, dài và có các chân ngắn ở mặt sau của ghẻ, bốn cặp chân ở nửa phần thân trước của cái ghẻ, xác định là nhiễm ghẻ Demodex. - Nếu xét nghệm không thấy vi khuẩn nào hay xét nghiệm thấy con ghẻ có hình dạng không giống như trên, xác định là không nhiễm ghẻ Demodex. 3.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Excel 2010. * Các công thức tính toán: - Tỷ lệ chó có biểu hiện bệnh ngoài da trên tổng số chó kiểm tra: Tổng số chó mắc bệnh ngoài da Tổng số chó mắc bệnh ngoài da Tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da (%) = x 100 Tổng số chó kiểm tra Tổng số chó bệnh do Demodex Tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex = x 100 Tổng số chó mắc bệnh ngoài da
  26. 24 Tỷ lệ bệnh do Demodex Tổng số chó bệnh do Demodex theo tuổi/tính biệt/loại chó = x 100 Tổng số chó do Demodex theo tuổi tính biệt loại chó Hiệu quả điều trị do Tổng số chó khỏi bệnh = x 100 Demodex Tổng số chó mắc bệnh ngoài da
  27. 25 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình mắc các loại bệnh của chó Để có một kết quả xác thực, chúng tôi tiến hành ghi lại bệnh án cho mỗi bệnh súc. Mỗi bệnh án được hoàn thành thông qua việc hỏi bệnh của người quản lý bệnh súc và kết quả thăm khám lâm sàng. Qua đó sơ bộ kết luận con vật đó mắc bệnh gì (nghi bệnh). Sau đó các bệnh án được tập hợp và phân loại theo nguyên nhân, triệu chứng và công tác chẩn đoán. Kết quả theo dõi tình hình bệnh của chó tại bệnh xá được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 4.1. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh của chó tại bệnh xá Số lượng mắc Số TT Loại bệnh Tỷ lệ (%) bệnh (con) 1 Bệnh tiêu hóa 187 52,38 2 Bệnh hô hấp 68 19,05 3 Bệnh ngoài da 31 8,68 4 Các bệnh khác 71 19,89 5 Tổng số 357 100 Qua bảng 4.1 chúng tôi thấy trong 357 ca bệnh đến khám tại bệnh xá thú y cộng đồng thì tỷ lệ chó mắc bệnh tiêu hóa là cao nhất chiếm 52,38%. Chủ yếu là các bệnh rối loạn tiêu hóa, viêm ruột tiêu chảy xảy ra ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân do khí hậu thất thường lúc nóng lúc lạnh cùng với thời tiết sang xuân không khí có độ ẩm cao và chó thường hay ăn tạp tạo điều kiện cho
  28. 26 các loại vi sinh vật phát triển nhanh. Do nhận thấy tính chất nguy hiểm của bệnh tiêu hóa là gây ra tỷ lệ chết cao (80-90%), bệnh lại có mức độ lây lan mạnh, một số bệnh lại có khả năng lây từ con này sang con khác (Pavo), thậm chí con lây cả sang người như bệnh ( leptospirosis) vì vậy nhà trường đã làm tốt công tác phòng bệnh từ việc tiêm phòng định kỳ cho chó và tiêm bổ xung cho những con con đến việc thường xuyên vệ sinh chuồng trại và xung quanh chuồng làm cho mầm bệnh không phát triển được. Trong các bệnh trện bệnh ngoài da xảy ra ít nhất chiếm tỉ lệ 8,68%, có 31 con mắc bệnh ngoài da thì có đến 23 con mắc bệnh Demodex. 4.2. Tình hình mắc bệnh Demodex trên chó đến khám tại bệnh xá thú y cộng đồng 4.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh do Demodex gây ra trên chó Bệnh xá thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là nơi khám và điều trị các bệnh về chó rất uy tín và được nhiều chủ nuôi tin tưởng. Hàng ngày có rất nhiều ca bệnh đến khám và chữa trị tại bệnh xá. Các bệnh thường gặp là các bệnh về đường hô hấp, tiêu hoá, bệnh ngoài da (bệnh ghẻ, nấm,viêm da ). 4.2.1.1. Tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá thú y Để đánh giá được tình hình nhiễm bệnh ngoài da trên chó em đã tiến hành theo dõi trên tổng số chó đến khám và điều trị các bệnh tại bệnh xá thú y cộng đồng. Kết quả thu được, được trình bày qua bảng 4.2.
  29. 27 Bảng 4.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da trên chó mắc bệnh đến khám tại bệnh xá thú y Tháng theo Số chó kiểm Số chó mắc Tỷ lệ dõi tra bệnh (%) (con) ngoài da (con) 5/2019 26 3 11,54 6/2019 47 6 12,77 7/2019 50 5 10,0 8/2019 52 2 3,85 9/2019 80 8 10,0 10/2019 59 2 3,39 11/2019 43 5 11,62 Tổng 357 31 8,68 Bảng 4.2. cho thấy: Trong tổng số 357 số chó kiểm tra có 31 chó mắc bệnh ngoài da, chiếm tỷ lệ 8,68%. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở các tháng theo dõi lần lượt như sau: - Tháng 5, trong 26 chó kiểm tra, có 3 con nhiễm bệnh ngoài da, chiếm tỷ lệ 11,54%. - Tháng 6, trong 47 chó kiểm tra, có 6 con nhiễm bệnh ngoài da, chiếm tỷ lệ 12,77%. - Tháng 7, trong 50 chó kiểm tra, có 5 con nhiễm bệnh ngoài da, chiếm tỷ lệ 10,0%. - Tháng 8, trong 52 chó kiểm tra, có 2 con nhiễm bệnh ngoài da, chiếm tỷ lệ 3,85%. - Tháng 9, trong 80 chó kiểm tra, có 8 con nhiễm bệnh ngoài da, chiếm tỷ lệ 10,0%. - Tháng 10, trong 59 chó kiểm tra, có 2 con nhiễm bệnh ngoài da, chiếm tỷ lệ 3,39%.
  30. 28 - Tháng 11, trong 43 chó kiểm tra, có 5 con nhiễm bệnh ngoài da, chiếm tỉ lệ 11,62%. Trong đó tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da ở tháng 6 là cao nhất (12,77%), thấp nhất ở tháng 10 (3,39%). Vào những tháng thời tiết thay đổi hoặc giao mùa, hệ thống miễn dịch của chó giảm đi đáng kể tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh xâm nhập. Hơn nữa, sự thay đổi nhiệt độ, không khí lúc ẩm, lúc hanh khô kết hợp với gió lạnh có thể khiến cho các loại vi khuẩn, virus gây bệnh sinh sôi mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển dẫn tới tỷ lệ chó mắc bệnh cao hơn. Qua quan sát và tìm hiểu em thấy, những chủ nuôi chó quan tâm đến chăm sóc, nuôi dưỡng, thường xuyên tắm rửa, vệ sinh và có lồng nhốt riêng thì sẽ hạn chế được bệnh ngoài da ở chó. Tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da trong 6 tháng theo dõi được thể hiện rõ hơn qua hình 4.1. 12,77 11,54 11,62 10 10 3,85 3,39 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng 10 tháng 11 Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá thú y
  31. 29 Để biết được tình hình mắc bệnh Demodex trên chó, em đã tiến hành lấy mẫu từ những chó mắc bệnh ngoài da để kiểm tra. Kết quả được trình bày qua bảng 4.3. Bảng 4.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh Demodex trên tổng số chó mắc bệnh ngoài da Số chó mắc Số chó bệnh ngoài Bệnh ngoài da mắc (con) Tỷ lệ (%) da (con) Do Demodex 23 74,19 Do Sarcoptes 5 16,12 Do nguyên nhân 31 khác (viêm da, bọ chét, ve, rận, ) 3 9,67 Kết quả bảng 4.3. cho thấy: Trong tổng số 31 con chó mắc bệnh ngoài da, có 23 chó mắc bệnh do Demodex gây ra, chiếm tỷ lệ 74,19%, có 5 chó mắc bệnh do Sarcoptes gây ra, chiếm tỷ lệ 16,12%, có 3 chó mắc bệnh do các nguyên nhân khác gây ra, chiếm tỷ lệ 9,67%. Bệnh do Demodex chiếm tỷ lệ cao nhất (74,19%), ngoài ra bệnh do Sarcotes cũng chiếm tỷ lệ khá cao (16,12%), bệnh do các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ thấp nhất (9,67%). Qua kiểm tra chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá thú y, em nhận thấy hiện nay chó bị mắc bệnh ngoài do Demodex gây ra còn do các nguyên nhân khác như dị ứng, ve ghẻ, chấn thương, Ngày càng gia tăng. Điều này cho thấy, bệnh ngoài da ngày càng đa dạng, phong phú, vì vậy việc tìm ra nguyên nhân gây bệnh cũng rất khó khăn. Cho nên công tác hộ lý, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý, vệ sinh cơ thể, chuồng trại sạch sẽ là vấn đề
  32. 30 cần được chú trọng để hạn chế được bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh do Demodex gây ra trên chó được biểu thị rõ hơn qua hình 4.2. Tỷ lệ (%) 74,19 80 70 60 50 40 30 16,12 20 9,67 10 0 Do Demodex Do Sarcoptes Do nguyên nhân khác Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc các bệnh ngoài da trên chó đến khám và điều trị tại bệnh xá thú y 4.2.1.2.Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex ở chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá thú y Sau khi kiểm tra, em đã xác định được tỷ lệ nhiễm Demodex trên chó mắc bệnh ngoài da đồng thời tiến hành nghiên cứu tác hại của Demodex gây ra. Từ đó em đã đánh giá được cường độ nhiễm bệnh Demodex. Kết quả được tổng hợp qua bảng 4.4.
  33. 31 Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex ở chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá thú y Số chó Cường độ nhiễm Số chó nhiễm Trung mắc Nhẹ Nặng bệnh bình bệnh Tỷ lệ Demo Tháng ngoài da (%) dex n % n % n % (con) (con) 5 3 2 66,66 1 50,0 0 0,00 1 50,0 6 6 5 83,33 2 40,0 2 40,0 1 20,0 7 5 4 80,0 2 50,0 2 50,0 0 0,00 8 2 1 50,0 0 0,00 0 0,00 1 100,0 9 8 6 75,0 2 33,33 3 50,0 1 16,66 10 2 2 100,0 1 50,0 1 50,0 0 0,00 11 5 3 60,0 2 66,66 1 33,33 0 0,00 Tổng 31 23 74,19 10 43,47 9 39,13 4 17,39 Qua bảng 4.4. cho thấy trong tổng số 31chó mắc bệnh ngoài da, có 23 chó mắc bệnh do Demodex gây ra, chiếm tỷ lệ 74,19%. Tỷ lệ nhiễm bệnh lần lượt ở các tháng như sau: - Tháng 5, trong 3 chó mắc bệnh ngoài da, có 2 chó mắc bệnh do Demodex, chiếm tỷ lệ 66,66%. Trong đó có 1 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm tỷ lệ 50%, không có chó nào nhiễm ở cường độ trung bình, có 1 chó nhiễm ở cường độ nặng tỷ lệ 50%. - Tháng 6, trong 6 chó mắc bệnh ngoài da, có 5 chó mắc bệnh do Demodex, chiếm tỷ lệ 83,33%. Trong đó có 2 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm tỷ lệ 40%, 2 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm tỷ lệ 40%, 1 chó nhiễm ở cường độ nặng chiếm tỷ lệ 20%. - Tháng 7, trong 5 chó mắc bệnh ngoài da, có 4 chó mắc bệnh do Demodex, chiếm tỷ lệ 80%. Trong đó có 2 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm tỷ lệ 50%, 2 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm tỷ lệ 50%,
  34. 32 không có chó nào nhiễm ở cường độ nặng. - Tháng 8, trong 2 chó mắc bệnh ngoài da, có 1 chó mắc bệnh do Demodex, chiếm tỷ lệ 50%. Trong đó không có chó nào nhiễm ở cường độ nhẹ, không có chó nào nhiễm ở cường độ trung bình, 1 chó nhiễm ở cường độ nặng chiếm tỷ lệ 100%. - Tháng 9, trong 8 chó mắc bệnh ngoài da, có 6 chó mắc bệnh do Demodex, chiếm tỷ lệ 75%. Trong đó có 2 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm tỷ lệ 33,33%, 3 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm tỷ lệ 50%, 1 chó nhiễm ở cường độ nặng chiếm tỷ lệ 16,66%. - Tháng 10, trong 2 chó mắc bệnh ngoài da, có 2 chó mắc bệnh do Demodex, chiếm tỷ lệ 100%. Trong đó có 1 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm tỷ lệ 50%, 1 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm tỷ lệ 50%, không có chó nào nhiễm ở cường độ nặng. - Tháng 11, trong 5 chó mắc bệnh ngoài da, có 3 chó mắc bệnh do Demodex, chiếm tỷ lệ 60%. Trong đó có 2 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm tỷ lệ 66,66%, 1 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm tỷ lệ 33,33%, không có chó nào nhiễm ở cường độ nặng. Trong đó: Tháng 10 có tỷ lệ chó mắc bệnh Demodex cao nhất (100%), Tháng 8 có tỷ lệ chó mắc bệnh Demodex thấp nhất (50%). Nhìn chung trong các tháng theo dõi, chó mắc bệnh do Demodex có cường độ nhiễm chủ yếu ở mức nhẹ (43,47%) và ít nhất là mức nặng (17,39%). Bệnh do Demodex trên chó xảy ra tất cả các mùa trong năm (Bùi Khánh Linh và cs. (2014) [4] nhưng có xu hướng mắc nhiều vào mùa đông. Qua nghiên cứu cho thấy, ở tháng 10, tháng 11 tỷ lệ chó mắc bệnh Demodex cao nhất, chứng tỏ bệnh này chịu sự ảnh hưởng không nhỏ bởi yếu tố thời tiết và khí hậu. Vào tháng 1 sự thay đổi nhiệt độ, không khí lúc ẩm, lúc hanh khô kết hợp với gió lạnh đã khiến cho các loại vi khuẩn, vi rút gây bệnh
  35. 33 sinh sôi mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển dẫn tới tỷ lệ chó mắc bệnh cao hơn. Hơn nữa, thời tiết thất thường cũng làm cho sức đề kháng của chó bị giảm xuống, khiến chó dễ bị nhiễm Demodex. Theo Fondati và cs. (2010) [13], Demodex đã tồn tại với số lượng nhỏ trên da của hầu hết các con chó khỏe mạnh. Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [2], khi sức đề kháng của chó giảm rất dễ cảm nhiễm Demodex. Chính vì vậy, những chủ nuôi chó cần quan tâm đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, thường xuyên tắm rửa, vệ sinh cho chó. Bên cạnh đó nên có lồng nhốt riêng cho từng con thì sẽ hạn chế được bệnh ngoài da ở chó. Kết quả theo dõi của chúng em phù hợp với kết luận của Chen và cs. (2012) [11]: Tỷ lệ nhiễm Demodex cao nhất vào mùa đông. 4.2.1.3.Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tuổi chó Để xác định được sự ảnh hưởng của lứa tuổi đến tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh ngoài da do Demodex gây ra trên chó. Em đã tiến hành theo dõi trên 23 chó mắc bệnh do Demodex. Kết quả thu được, được trình bày qua bảng 4.5. Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tuổi chó Số chó Số chó Cường độ nhiễm Tuổi mắc bệnh mắc Tỷ lệ Trung Nhẹ Nặng chó ngoài Demodex (%) bình da (con) (con) n % n % n % 2 8 5 62,50 2 40,0 2 40,0 1 20,00 Tổng 31 23 74,19 11 47,82 8 34,78 4 17,39 Qua bảng 4.5 cho thấy: Chó ở tất cả các lứa tuổi đều cảm nhiễm với
  36. 34 bệnh ngoài da. Kết quả cụ thể như sau: - Chó dưới 1 tuổi: trong 18 chó mắc bệnh ngoài da có 15 chó mắc bệnh do Demodex gây ra, chiếm tỷ lệ 83,3%. Trong đó có 8 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm 53,33%, 5 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm 33,33%, 2 chó nhiễm ở cường độ nặng chiếm 13,33%. - Chó từ 1 năm - 2 năm tuổi: trong 5 chó mắc bệnh ngoài da có 3 chó mắc bệnh do Demodex gây ra, chiếm tỷ lệ 60%. Trong đó có 1 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm 33,33%, 1 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm 33,33%, 1 chó nhiễm ở cường độ nặng chiếm 33,33%. - Chó trên 2 năm tuổi: trong 8 chó mắc bệnh ngoài da có 5 chó mắc bệnh do Demodex gây ra, chiếm tỷ lệ 62,50%. Trong đó có 2 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm 40%, 2 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm 40%, có 1 chó nào nhiễm ở cường độ nặng chiếm 20%. Kết quả bảng 4.5 cũng cho thấy, tỷ lệ nhiễm bệnh ngoài da do Demodex gây ra ở chó cao nhất ở lứa tuổi nhỏ hơn 1 năm tuổi. Theo em, đây là giai đoạn chó cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng nhất để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. Nếu không đáp ứng đủ dương chất thì chó sẽ không được phát triển toàn diện, sức đề kháng kém và gầy yếu tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [5], tuổi động vật có liên quan tới tỷ lệ bệnh do Demodex, chó con từ 5 -10 tháng tuổi rất dễ cảm nhiễm với mầm bệnh, những chó lớn hơn 2 năm tuổi thì ít bị mắc bệnh hơn. Hơn nữa, chó trưởng thành có sức đề kháng tốt hơn chó chưa trưởng thành, do ở chó chưa trưởng thành hệ thống miễn dịch chưa hoàn chỉnh. Ghẻ Demodex thường không lây nhiễm cho con người nhưng có thể lây nhiễm cho con chó khác, Demodex lây lan trực tiếp hoặc tiếp xúc. Tuổi cảm nhiễm Chó ở các độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ mắc bệnh do Demodex canis cũng khác nhau. Dù ở bất cứ độ tuổi nào chó vẫn có khả năng mắc bệnh do Demodex vì đây là ký sinh trùng thường trú trên da. Khi gặp điều kiện thuận
  37. 35 lợi như giảm khả năng miễn dịch, số lượng ký sinh trùng gia tăng sẽ phát triển thành bệnh. 100 83,3 80 60 62,5 60 Tỷ lệ (%) 40 20 0 2 Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh do Demodex theo tuổi chó 4.2.1.4.Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo loại chó Ngày nay, do sở thích nuôi chó đã làm cho chủng loại chó ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Tuy nhiên, về khả năng thích nghi, sức đề kháng cũng như khả năng mẫn cảm đối với mầm bệnh của từng loại chó lại khác nhau. Để thấy được mức độ ảnh hưởng của loại chó đến tỷ lệ nhiễm bệnh do Demodex gây ra trên chó. Em đã tiến hành theo dõi trên 39 chó mắc bệnh ngoài da do Demodex. Kết quả thu được, được trình bày qua bảng 4.6. Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo loại chó Số chó Cường độ nhiễm mắc Số chó Nhẹ Trung bình Nặng bệnh nhiễm Tỷ lệ Giống chó ngoài bệnh (%) n % n % n % da (con) (con) Chó nội 4 2 50,0 1 50,0 1 50,0 0 0,00 Chó ngoại 27 21 77,77 10 47,61 7 33,33 4 19,04 Tổng 31 23 74,19 11 47,82 8 34,78 4 17,39
  38. 36 Kết quả bảng 4.6. cho thấy: Tỷ lệ nhiễm bệnh ngoài da ở chó ngoại cao hơn chó nội. Kết quả cụ thể như sau: - Trong 4 chó nội có 2 chó mắc bệnh do Demodex gây ra chiếm 50%. Trong đó có 1 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm 50%, 1 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm 50%, không có chó nào nhiễm ở cường độ nặng. - Trong 27 chó ngoại có 21 chó mắc bệnh do Demodex gây ra chiếm 77,77%. Trong đó có 10 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm 47,61%, 7 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm 33,33%, 4 chó nhiễm ở cường độ nặng chiếm 17,39%. Ở nước ta, do điều kiện nóng, ẩm gần như quanh năm nhất là vào mùa hè và mùa thu nên rất nhiều chó ngoại nhập vào Việt Nam thích nghi khí hậu rất kém, do đó chúng rất dễ bị stress, nó ảnh hưởng rất lớn đến sức đề kháng đây là nguyên nhân để Demodex phát triển và gây bệnh. Như vậy, khi nuôi giống chó nhập ngoại, chủ vật nuôi phải hết sức chú ý đến việc chăm sóc và cung cấp đầy đủ các chất thiết yếu cho chó nhằm tăng sức đề kháng để chó thích nghi dần với môi trường sống. Kết quả theo dõi của chúng em phù hợp với kết luận của Nguyễn Vũ Thị Hồng Loan (2003) [14], chó ngoại đòi hỏi điều kiện chăm sóc và chế độ dinh dưỡng cao để thích nghi hơn với môi trường, điều kiện sống. Vì vậy chó ngoại thường mẫn cảm và mắc bệnh cao hơn chó nội. Trong quá trình theo dõi chúng em thấy, tỷ lệ nhiễm bệnh ngoài da của chó ngoại cao hơn chó nội là do sự khác biệt về môi trường sống, phương thức chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý giữa chó ngoại và chó nội. Các giống chó ngoại thường rất quý, được chủ nuôi cưng chiều, nâng niu, hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các tác nhân bên ngoài môi trường sống nên khả năng thích nghi với các yếu tố đó chậm và kém hơn chó nội, dẫn đến vấn đề cảm nhiễm bệnh ngoài da xảy ra cao hơn so với chó nội. Bảng 4.6. cho thấy có 2 chó nội mắc bệnh do Demodex gây ra, có 21 chó
  39. 37 ngoại mắc bệnh do Demodex. Kết quả theo dõi của chúng em phù hợp với nhận định của Phạm Ngọc Thạch (2006) [8], tác giả cho rằng những điều kiện thuận lợi cho bệnh Demodex phát ra ở chó là chó bị tắm rửa bằng nước xà phòng có nhiều chất kiềm từ đó làm giảm sức đề kháng của lớp ngoài của da, đây là điều kiện thuận lợi cho Demodex bùng phát. Tác giả cũng cho rằng điều này thường xảy ra ở chó ngoại, vì vậy tỷ lệ nhiễm Demodex ở chó ngoại cao hơn chó nội. 77,77 80 60 50 40 Tỷ lệ (%) 20 0 Chó nội Chó ngoại Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh do Demodex theo giống chó 4.2.1.5.Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tính biệt chó Để thấy được mức độ ảnh hưởng của tính biệt đối với bệnh do Demodex gây ra ở chó, em đã tiến hành theo dõi trên 31 chó mắc bệnh ngoài da do Demodex. Kết quả được trình bày qua bảng 4.7.
  40. 38 Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tính biệt Số chó Cường độ nhiễm Số chó mắc Nhẹ Trung bình Nặng Tính mắc bệnh Tỷ biệt bệnh Demo lệ chó ngoài da n % n % n % dex (%) (con) (con) Đực 13 9 69,23 4 44,44 2 22,22 2 22,22 Cái 18 14 77,77 7 50,0 6 42,85 2 14.28 Tổng 31 23 74,19 11 47,82 8 34,78 4 17,39 Kết quả bảng 4.7. cho thấy: - Trong tổng số 13 chó đực mắc bệnh ngoài da có 9 chó mắc bệnh do Demodex, chiếm tỷ lệ 69,23%. Trong đó có 4 chó nhiễm ở cường độ nhẹ, chiếm 44,44%, 2 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm 22,22%, 2 chó nhiễm ở cường độ nặng chiếm 22,22%. - Trong tổng số 18 chó cái mắc bệnh ngoài da có 14 chó mắc bệnh do Demodex, chiếm tỷ lệ 77,77%. Trong đó có 7 chó nhiễm ở cường độ nhẹ chiếm 50%, 6 chó nhiễm ở cường độ trung bình chiếm 42,85%, 2 chó nhiễm ở cường độ nặng chiếm 17,39%. Qua kết quả nghiên cứu em thấy, tỷ lệ nhiễm bệnh ngoài da do Demodex xảy ra trên chó đực (69,23%) và chó cái (77,77%) khác nhau không rõ rệt, nghĩa là khả năng mắc bệnh do Demodex của chó đực và chó cái tương đương nhau. Tuy nhiên, do số lượng mẫu thấp nên kết quả chỉ có tính chất tham khảo. 4.2.2. Theo dõi đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra trên chó
  41. 39 4.2.2.1.Biểu hiện lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra Qua theo dõi, quan sát và theo dõi bệnh do Demodex gây ra trên chó, em đã tổng hợp được các biểu hiện lâm sàng chủ yếu và trình bày cụ thể qua bảng 4.8. Bảng 4.8: Biểu hiện lâm sàng các thể bệnh của chó nhiễm bệnh do Demodex Số chó Số chó Triệu chứng lâm sàng chủ yếu mắc mắc Tỷ lệ Triệu chứng Số Tỷ bệnh bệnh lâm sàng chó lệ ngoài da Demode (con) (%) x Rụng lông 23 100 Ngứa ngáy, hay gãi, 23 100 da mẩn đỏ Da nhăn nheo, có vảy 8 34,7 31 23 74,19 bong tróc 8 Da tăng sinh, dày 5 21,7 cộm 3 Có dịch viêm chảy ra 4 17,3 9 Bảng 4.8 cho thấy, trong 31 chó mắc bệnh ngoài da do Demodex gây ra, có: - 23 chó có triệu chứng rụng lông chiếm 100%. - 23 chó có triệu chứng ngứa ngáy, hay gãi, da mẩn đỏ chiếm 100%. - 8 chó có triệu chứng da nhăn nheo, có vảy bong tróc chiếm 34,78%.
  42. 40 - 5 chó có triệu chứng da tăng sinh, dày cộm, chiếm 21,73%. - 4 chó có triệu chứng có dịch viêm chảy ra chiếm 17,39%. Chó mắc bệnh ngoài da do Demodex hầu hết đều bị rụng lông (kể cả thể nhẹ) và thường có biểu hiện ngứa ngáy, khó chịu. Chó thường lấy chân gãi hay quay lại cắn vào vết thương, sau một thời gian nhất định, vết thương đó bị nhiễm trùng và làm cho bệnh ngày càng nặng thêm, có thể có dịch viêm chảy ra. Qua đây cho thấy, trên 1 chó nhiễm bệnh ngoài da do Demodex có thể có các biểu hiện lâm sàng khác nhau như rụng lông, ngứa ngáy, có vảy bong tróc, chứ không phải chỉ duy nhất một triệu chứng lâm sàng. 4.2.2.2.Bệnh tích đại thể của chó mắc bệnh do Demodex gây ra Qua quá trình theo dõi 23 chó mắc bệnh do Demodex gây ra, thì cả 23 chó đều biểu hiện triệu chứng cũng như bệnh tích. Bằng phương pháp quan sát bằng mắt thường và sử dụng kính lúp kiểm tra các vùng da bị bệnh, em đã tổng hợp được các bệnh tích đại thể chủ yếu qua bảng 4.9. Bảng 4.9. Bệnh tích đại thể chó nhiễm Demodex Số chó nhiễm Số chó có (con) bệnh tích Tỷ lệ (%) Bệnh tích đại thể chủ yếu (con) - Rụng lông, da tăng sinh dày cộm lên, có nhiều mảng vảy bong tróc ra. - Da đỏ từng mảng, thậm chí đỏ ửng hầu như toàn thân. 23 23 100% - Lở loét và có dịch rỉ viêm chảy ra. - Nhiều mụn mủ, mùi hôi.
  43. 41 Tuỳ từng thể bệnh mà chó nhiễm Demodex có các bệnh tích đại thể khác nhau đồng thời mức độ bệnh cũng tăng dần lên theo từng thể bệnh. Chó mắc bệnh ở thể nhẹ thường có các bệnh tích điển hình như da xuất hiện các mụn mẩn đỏ có khi thành từng mảng và có mảng vảy bong tróc da. Chó mắc bệnh ở thể trung bình, da bị tăng sinh, dày cộm lên, nhăn nheo và có mụn mủ, dịch rỉ viêm. Chó mắc bệnh ở thể nặng, bệnh tích đại thể điển hình như da bị lở loét, dịch rỉ viêm chảy ra, nhiều mụn mủ có mùi hôi. 4.2.3. Biện pháp phòng trị bệnh do Demodex gây ra 4.2.3.1.Kết quả điều trị bệnh do Demodex gây ra trên chó Chúng em tiến hành điều trị cho 23 chó mắc bệnh ngoài da do Demodex. Kết quả thu được, được trình bày qua bảng 4.10. Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh do Demodex gây ra Tổng số chó (con) Tỷ lệ (%) Thời Đường gian Phác Thuốc điều Liều Liệu Điều Khỏi Tái Chữa Tái đơn khỏi đồ trị lượng trình trị bệnh phát khỏi phát thuốc (tuần) 1v/2- Uống Bravecto 4,5kg ( Very small) TT Bravecto 1v/4,5- Uống 12 (Small) 10kg tuần 1 TT có thể 23 23 0 100,0 0,00 2 tuần Bravecto 1v/10- Uống tái sử ( Medium) 20kg dụng TT Bravecto 1v/20- Uống ( Large) 40kg TT
  44. 42 Trong quá trình theo dõi và nghiên cứu bệnh do Demodex gây ra trên chó, em đã tiến hành điều trị bệnh bằng phác đồ. Sử dụng thuốc Bravecto, liều 1 viên TT, uống hoặc trộn với thức ăn. Liệu trình 1 lần. Kết quả điều trị 23 con, khỏi 23 con, chiếm tỷ lệ 100%. Tái phát 0 con, chiếm tỷ lệ 0,00%. Phác đồ điều trị đều kết hợp với: + Tắm xà phòng diệt ghẻ của anova là nova-pink shampoo 3 lần/tuần. + Bổ sung thêm các thuốc tăng cường giải độc, nâng cao sức đề kháng của cơ thể. + Ngoài ra, thời gian điều trị bệnh kéo dài nên chủ nuôi phải tăng cường chăm sóc, vệ sinh, cung cấp dinh dưỡng đầy đủ. Chính vì thế, em rút ra kết luận là nên ưu tiên sử dụng phác đồ 1 cho chó mắc bệnh ngoài da do Demodex. Từ quá trình điều trị bệnh ký sinh trùng ngoài da cho chó, chúng em nhận thấy khi mắc bệnh chó thường phụ nhiễm vi trùng sinh mủ nên da bị tổn thương nhiều, chó thường có triệu chứng ngứa ngáy, gãi nhiều, dễ gây kế phát các bệnh khác. Vì vậy việc điều trị sẽ kéo dài hơn các bệnh khác. Ngoài việc dùng các thuốc trị ký sinh trùng, tăng cường khả năng giải độc, nâng cao cao sức đề kháng cho cơ thể thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh cơ thể là một trong những yếu tố rất quan trọng để kết quả điều trị đạt hiệu quả cao nhất. - Lấy mẫu da trên chó nhiễm Demodex, xét nghiệm và kiểm tra lại sau 2 tuần điều trị. Kết quả như sau: + Phác đồ sử dụng thuốc Bravecto có thành phần Fluralaner, chất này có hoạt lực mạnh, phổ diệt ký sinh trùng rộng có tác dụng mạnh và được dùng phổ biến, nên việc sử dụng phác đồ này đem lại hiệu quả cao, ít chó bị tái phát hơn. + Chủ vật nuôi điều trị theo đúng phác đồ,con vật nhanh khỏi bệnh và
  45. 43 không tái phát lại. + Ngoài ra, trong quá trình điều trị công tác vệ sinh, chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc đúng mức nên chó ít tái phát trở lại. Kết quả trên cho phép chúng em đánh giá sơ bộ về phác đồ điều trị sử dụng Fluralaner điều trị Demodex, nhìn chung đạt kết quả rất tốt, những con chó được điều trị hầu hết được cải thiện về sức khỏe, lông mọc trở lại bình thường. 4.2.3.2.Đề xuất biện pháp phòng bệnh Chuồng nhốt chó phải dọn sạch sẽ, thoáng mát, hợp vệ sinh. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đáp ứng đủ nhu cầu cho chó để nâng cao sức đề kháng. Thường xuyên vệ sinh, tắm chải cho chó để tránh các bệnh ngoài da. Không cho chó tiếp xúc với chó đã mắc bệnh. Khi chó bị bệnh, sử dụng thuốc Bravecto để điều trị với liều 1 viên TT, uống hoặc trộn với thức ăn. Liệu trình 1v/lần. Chú trọng công tác hộ lý, vệ sinh, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho chó dưới 1 tuổi, vì tuổi này chó có sức đề kháng kém nên dễ mắc bệnh. Loại chó nhập ngoại cần được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt để thích nghi dần với thời tiết, khí hậu của nước ta để naang cao sức khoẻ cho chó, tránh mắc các bệnh ngoài da.
  46. 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Thời gian thực tập tại bệnh xá Thú y cộng đồng trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Theo dõi trên đàn chó mắc bệnh Demodex em rút ra một số kết luận như sau: - Có 10,84% tổng số chó mắc bệnh ngoài da tại bệnh xá. - Trong tổng số chó mắc bệnh ngoài da có 74,19% mắc bệnh do Demodex, 16,12% mắc bệnh do Sarcoptes, 9,67% mắc bệnh do nguyên nhân khác. - Tỷ lệ mắc bệnh do Demodex ở giống chó ngoại (77,77%) cao hơn giống chó nội (50,0%). - Tỷ lệ bệnh do Demodex ở chó đực (69,23%) thấp hơn chó cái (77,77%). - Tỷ lệ nhiễm bệnh ngoài da do Demodex gây ra ở chó cao nhất ở lứa tuổi dưới 1 năm tuổi. - Thuốc Bravecto, liều 1v/lần TT, cho kết quả điều trị bệnh do Demodex gây ra ở chó đạt 100%. - Chó bị bệnh do Demodex có triệu chứng chủ yếu là: rụng lông, ngứa ngáy, hay gãi, da mẩn đỏ, có vảy bỏng tróc, lờ đờ, bỏ ăn. - Chó bị bệnh do Demodex có bệnh tích chủ yếu là: có nhiều mụn mủ, mùi hôi, lở loét, có nhiều dịch viêm chảy ra. 5.2. Tồn tại - Do thời gian thực tập có hạn, vì vậy em chưa học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế khác trong chăn nuôi. - Do chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tế sản xuất, vì vậy việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế.
  47. 45 - Chưa nghiên cứu được những biến đổi vi thể của da chó bị bệnh do Demodex gây ra, các chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu. 5.3. Kiến nghị - Nuôi cách ly chó bệnh và chó khỏe để tránh lây lan bệnh. - Khuyến cáo chủ nên chăm sóc, vệ sinh, chế độ dinh dưỡng hợp lý đối với chó. - Cần có những xét nghiệm sau khi chữa khỏi để biết chắc rằng chó hoàn toàn khỏe mạnh. - Nên có những nghiên cứu sâu thêm về các nguyên nhân gây bệnh ngoài da khác. - Chủ nuôi tích cực tăng cường việc tiêm phòng cho vật nuôi của mình. - Mở các lớp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về phòng chống bệnh cho gia súc. - Bệnh xá thú y nên xây dựng một phòng chẩn đoán có đầy đủ trang thiết bị để có thể thực hiện chẩn đoán nhanh, kịp thời nhằm đạt kết quả cao nhất chống bệnh cho gia súc. - Bệnh xá thú y nên xây dựng một phòng chẩn đoán có đầy đủ trang thiết bị để có thể thực hiện chẩn đoán nhanh, kịp thời nhằm đạt kết quả cao nhất.
  48. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Nguyễn Xuân Hoạt, Phạm Đức Lộ (1980), Tổ chức phôi thai học, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, tr. 162, 172, 184 - 185. 2. Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996). Ký sinh trùng Thú y, NXB nông nghiệp, tr.191 - 193. 3. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 72 - 76, 83 - 85. 4. Bùi Khánh Linh, Sử Thanh Long và Nguyễn Tuấn Anh. (2014). "Tình hình bệnh do Demodex canis trên chó và xây dựng phác đồ điều trị", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, XXI(4): 75 - 80. 5. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, Nguyễn Thị Kim Thành, Nguyễn Văn Thọ, Chu Đình Tới (2009), Ký sinh trùng và bệnh kỷ sinh trùng ở vật nuôi., Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tr. 221 - 227. 6. Nguyễn Vũ Thị Hồng Loan, (2003), Khảo sát bệnh do Demodex trên chó và thử nghiệm một số phác đồ điều trị. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán, Nguyễn Hoài Nam (2012). Bệnh của chó, mèo, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, 141tr. 8. Phạm Ngọc Thạch (2006), Những bí quyết trong chẩn đoán bệnh cho chó, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 9. Bùi Thị Tho (2003), Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr 238 - 241. 10. Nguyễn Phước Trung (2002), Nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh
  49. 47 chó mèo, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 11. Chen Yi-Zhou, Lin Rui-Qing, Zhou Dong-Hui, Song Hui-Qun, Chen Fen, Yuan Zi-Guo, Zhu Xing-Quan, Weng Ya-Biao and Zhao Guang-Hui. (2012). "Prevalence of Demodex infection in pet dogs in Southern China", African Journal of Microbiology Research, 6(6): 1279 - 1282. 12. Currier (2011). "Sarcoptic in animals and humans: history, evolutionary perspectives, and modern clinical management". Ann NY Acad Sci. 1230: 50 - 60. 13. Fondati Alessandra, De Lucia Michela, Furiani Nicla, Monaco Moira, Ordeix Laura and Scarampella Fabia (2010). "Prevalence of Demodex canis-positive healthy dogs at trichoscopic examination", Vet Dermatol, 21(2): 51 - 146. 14. Halit Umar M. (2005), Demodex an inhabitant of human hair follicles and a mite which we live with in harmony, Kansas State University. 15. Quinn P. J. , Carter M. E. , Markey B. , Carter G. R. , (1994), Clinical veterinary microbiology, By Wolfe P381 - P390. 16. Ron Hines (2013), Sarcoptic Mange In Your Dog “Scabies”, Educational Director, Veterinary Partner.
  50. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1: Vaccine 5 bệnh cho chó Ảnh 2: Thiến chó Ảnh 3: Bó bột chó gãy chân Ảnh 4: Siêu âm thai cho chó
  51. Ảnh 5: Spa cho mèo Ảnh 6: Mổ đẻ cho chó Ảnh 7: Lấy mẫu bệnh phẩm Ảnh 8: Soi dưới kính hiển vi
  52. Ảnh 9: Hình ảnh Demodex dưới kính hiển vi Ảnh 10: Chó mắc bệnh Ảnh 11: Chó sau điều trị
  53. rthuthur MỘT SỐ THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH DEMODEX
  54. rthuthur 3 MỘT SỐ LOẠI SỮA TẮM CHO CHÓ