Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh thường gặp ở đàn dê nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên

pdf 61 trang thiennha21 20/04/2022 5090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh thường gặp ở đàn dê nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh thường gặp ở đàn dê nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ HOÀI PHƯƠNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐÀN DÊ NUÔI TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành/Ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ HOÀI PHƯƠNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐÀN DÊ NUÔI TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành/Ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N01 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. PHÙNG ĐỨC HOÀN Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới: Ban Giám hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp em thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa - Công ty Khai khoáng miền núi huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Phùng Đức Hoàn đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều kinh nghiệm nên báo cáo Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của Quý thầy cô. Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019 Sinh viên Trần Thị Hoài Phương
  4. ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự NC & PT : Nghiên cứu và phát triển Nxb : Nhà xuất bản SS : Sơ sinh STT : Số thứ tự TT : Thể trọng Vđ : vừa đủ
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi trực tiếp chăm sóc 33 Bảng 4.2. Lịch vệ sinh chuồng dê 36 Bảng 4.3. Kết quả công tác tiêm phòng 36 Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh trên hươu, ngựa 39 Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi dê 40 Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo tính biệt 42 Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng 42 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên dê 44
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi 41 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng . 43
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC BẢNG iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 5 2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật 5 2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa 6 2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây bệnh truyền nhiễm ở dê 8 2.2.4. Một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê 11 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 26 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 26 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 26 2.4. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài 28 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành 31
  8. vi 3.3. Nội dung nghiên cứu 31 3.3.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 31 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 32 3.4. Phương pháp xử lý số liệu 32 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi 33 4.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho vật nuôi 34 4.2.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng 34 4.2.2. Vệ sinh chuồng trại 35 4.2.3. Công tác phòng bệnh cho vật nuôi 36 4.3. Công tác phục vụ sản xuất khác 37 4.3.1. Điều trị bệnh trên hươu . 37 4.3.2. Điều trị bệnh trên ngựa 38 4.3.3. Các công tác khác 39 4.4. Kết quả của nghiên cứu đề tài 39 4.4.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo lứa tuổi dê 39 4.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo tính biệt 41 4.4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo từng tháng 42 4.5. Công tác điều trị bệnh trên đàn dê 43 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 46 5.1. Kết luận 46 5.2. Đề nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi đã trở thành một ngành sản xuất chính trong sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng vào sản xuất kinh tế xã hội, trong đó có chăn nuôi dê. Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, tổng số đàn dê tại thời điểm 01/10/2017 là 2.556.368 con tăng 26,49% so với cùng thời điểm năm 2016. Sản lượng thịt dê hơi tại thời điểm 01/10/2017 là 26.259,3 tấn, tăng 24,20% so với cùng thời kỳ năm 2016 [15]. Tỉnh Thái Nguyên là địa phương có số lượng đàn dê phát triển. Có địa hình đa dạng, có núi Rồng chạy dọc một số xã của huyện. Trên đỉnh núi có nhiều bãi phẳng cây cỏ xanh tốt, tiếng Tày gọi là “Chúng” có thể chăn nuôi dê, trồng ngô, dựng nhà Loài dê núi (Sơn Dương), theo truyền thuyết của người dân địa phương vốn là tổ tiên của loài dê địa phương (hiện nay nhiều khi thợ săn vẫn săn bắn được) đã sản sinh ra loài dê mà dân địa phương gọi từ lâu đời như dê Nản ở Định Hóa. Chúng thường leo trèo kiếm ăn tận sườn núi, bám cả vào vách đá, hẻm núi, đồi thấp, nơi đang có nhiều cây thuốc và cả các loại cây xanh nên dê núi không chỉ cho thực phẩm ngon, mà sức sống cao, sức chống bệnh tốt. Hiện nay, hầu như tất cả các đàn dê của Thái Nguyên đều chăn thả ở dãy núi sườn đồi, chuồng trại làm ở chân núi cho nên đây được coi là những vùng chăn nuôi dê đặc sản như Định Hoá, Võ Nhai, Phú Lương, Đại Từ, . Một số đặc điểm cơ bản của dê nuôi tại Thái Nguyên qua khảo sát ban đầu cho thấy, về ngoại hình dê có màu lông khá đa dạng. Tầm vóc nhỏ, mắn đẻ, nhưng số con đẻ ra/lứa lại thấp; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa không cao bằng những giống dê khác. Nhưng về chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt dê lai và các
  10. 2 giống dê khác. Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi dê vấn đề dịch bệnh cũng gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế của người dân. Ngoài bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm cũng thường xảy ra gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi dê, đó là các bệnh truyền nhiễm như: tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi, viêm kết mạc. Vì vậy, phòng trừ các bệnh này là việc cần được quan tâm. Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh thường gặp ở đàn dê nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn dê và dê con theo mẹ - Tình hình,biện pháp phòng và điều trị một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên dê tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Có những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng một số bệnh thường xảy ra ở đàn dê nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa - Công ty Khai khoáng miền núi huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phòng trừ một số bệnh thường xảy ra cho dê có hiệu quả cao. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi dê áp dụng biện pháp phòng trị một số bệnh thường xảy ra trên đàn dê. Từ đó nâng cao năng suất hiệu quả chăn nuôi dê.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập * Điều kiện tự nhiên Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa - Công ty Khai khoáng miền núi: nằm trên địa bàn xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tổng diện tích tự nhiên 5,8ha. Địa giới hành chính tiếp giáp với các xã sau: phía Đông Bắc và Đông tiếp giáp với xã Phú Đô; phía Tây và Tây bắc tiếp giáp xã Yên Lạc; phía Nam giáp với xã Vô Tranh. * Điều kiện về khí hậu Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm trong khu vực trung du và miền núi phía Bắc nên có đặc điểm chung về thời tiết của khu vực. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 nhưng lượng mưa chủ yếu tập chung vào các tháng 6, 7, 8. Những tháng còn lại lượng mưa thấp hơn. Nhiệt độ trung bình từ 23˚C - 28˚C. Độ ẩm tương đối từ 80 - 85%. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 4 năm sau, đặc điểm của những tháng này là lượng mưa ít, nhiệt độ thấp, thời tiết khô lạnh. Nhiệt độ trung bình từ 15 - 19˚C. Có những thời điểm nhiệt độ xuống tới 4 - 7˚C, độ ẩm tương đối 70 - 75%. Nhìn chung điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho sản xuất của trang trại. Tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 mùa là điều kiện bất lợi cho sản xuất. Lượng mưa tập chung vào tháng 6, 7, 8 cộng với địa hình đất canh tác bằng phẳng, pha cát dẫn đến hiện tượng ngập úng cây trồng. Ngược lại mùa khô kéo dài nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cây thức ăn cho đàn gia súc.
  12. 4 * Điều kiện về địa hình, đất đai Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa - Công ty Khai khoáng miền núi huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên: có địa hình bằng phẳng, có dòng Sông Cầu chảy qua, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của trang trại, đặc biệt là sản xuất cây thức ăn xanh phục vụ cho đàn gia súc. Trong những năm gần đây trại đã đầu tư cho thử nghiệm các giống cây thức ăn xanh có năng xuất cao và giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì vậy, mà đã giải quyết được nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc vào mùa mưa và có thức ăn dự trữ cho mùa khô. Tổng diện tích của trang trại là 5,8ha trong đó có 1,5ha là diện tích trồng cây thức ăn cho gia súc. Diện tích đồng cỏ chăn thả là 01ha. Như vậy, đây là điều kiện khá thuận lợi cho phát triển cây thức ăn gia súc. * Cơ cấu tổ chức của trang trại: Cơ cấu của trang trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại: Ths. Trần Đình Quang Cố vấn chăn nuôi: PGS.TS. Trần Văn Phùng và TS. Bùi Thị Thơm Nghiên cứu sinh Ths. Nguyễn Thị Minh Thuận 02 Quản lý kỹ thuật 05 sinh viên thực tập Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. * Đối tượng nuôi của trang trại: - Tại trang trại có nuôi dê nghiên cứu là giống dê Nản Định Hóa, ngoài ra trại còn nghiên cứu, cung cấp chuyển giao nhân giống kỹ thuật chăn nuôi giống ngựa bạch (Dominant White) và giống hươu sao (Cervus nippon).
  13. 5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật 2.2.1.1. Nguồn gốc của dê Rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên cứu về nguồn gốc của dê nhà, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song phần lớn ý kiến cho rằng: Dê là một loài vật nuôi được con người thuần hóa sớm nhất sau đấy là chó (Trần Trang Nhung và Cs, 2005) [3]. Hiện nay, người ta cho rằng khu vực nuôi dê lâu đời nhất là nước Trung Đông, sau đó đến Ấn Độ và Ai Cập, tiếp đến là nước Châu Âu, Châu Á và Châu Phi. Khu vực nuôi dê mới nhất là Đông Nam Á. 2.2.1.2. Vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng dê nhà có tên khoa học là: Caprahicus, thuộc loài dê (Capra), họ phụ dê cừu (Caprarovance) với 2 chi Caprinae và Hemirragus thuộc họ sừng rỗng (Bovidae) bộ phụ nhai lại (Ruminantia), bộ guốc chẵn (Artiodactila), lớp có vú (Mammalia). Theo Nguyễn Đình Rao và cs, (1979) [4], cho biết vị trí của dê nhà trong hệ thống phân loại động vật như sau: - Giới (kingdom): Animal. - Ngành (phylum): Chordata - Lớp (class): Mammalia - Bộ (order): Atiodactyla - Bộ phụ nhai lại: Ruminantia - Họ (family): Bovidae - Họ phụ dê cừu: Caprarovance - Chủng (genus): Capra - Loài (species): Caprahircus
  14. 6 Tuy con dê được xếp cùng trong họ phụ dê cừu nhưng nó khác hẳn cừu không chỉ ở ngoại hình, mà dê còn khác về tập tính hoạt động như thích leo trèo núi đá, ăn được rất nhiều loại lá cây mà trâu bò không ăn được. 2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa 2.2.2.1. Nguồn gốc Tổ tiên của giống dê địa phương Định Hóa là loài dê núi Sơn Dương, người dân địa phương gọi là dê Nản. 2.2.2.2. Đặc điểm chung Dê địa phương Định Hóa có thân hình thấp nhỏ so với các giống dê ngoại nhập. Màu lông khá đa dạng (chủ yếu màu cánh gián, màu vàng nhạt và màu xám). Khối lượng sơ sinh của dê Nản từ 1,2 - 1,3kg; 6 tháng tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg; trưởng thành con đực nặng khoảng 25 - 30kg, con cái có trọng lượng khoảng 17 - 20kg. Dê có đầu to, đôi tai nhỏ, ngắn, hướng ngang sang hai bên, cổ ngắn, môi linh hoạt, răng cửa sắc. Dê có 2 gốc sừng gần sát nhau và choãi ra, mặt cắt ngang sừng dê có hình tam giác. Trán dê lồi, xương mũi thẳng. Ở dê cái sừng nhỏ và ngắn hơn sừng dê đực. Sừng dê có nhiều hình dáng cong ngược về phía sau, thẳng đứng, cong lên trên, chĩa ra 2 bên cả dê đực và dê cái đều có râu. Chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt dê lai và các giống dê khác. 2.2.2.3. Đặc điểm sinh sản Tuổi động dục lần đầu của dê thay đổi từ 6 đến 8 tháng tuổi, cá biệt có một số cá thể có biểu hiện động dục lần đầu ở 4 - 5 tháng tuổi. Chu kỳ động dục của dê là 19 - 21 ngày, động dục kéo dài 1 - 3 ngày, khi động dục âm hộ hơi sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, kêu la bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác, nếu đang tiết sữa thì giảm sữa đột ngột. Dê cái mang thai trung bình từ 145 - 155 ngày là đẻ. Khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra/lứa bình quân 1,5 con; số lứa đẻ/năm/cái bình quân 1,6 - 1,7 lứa. Năng suất sữa thấp, chỉ
  15. 7 đủ nuôi con, dê cỏ phù hợp với chăn nuôi quảng canh lấy thịt nhưng năng suất thịt thấp do khả năng sinh trường chậm. 2.2.2.4. Đặc điểm tiêu hóa Dê thuộc loại động vật nhai lại như trâu, bò, cừu Bộ máy tiêu hóa của dê được cấu tạo để có thể tiêu hóa được đủ loại thức ăn khác nhau (như vỏ cây, các loại cây cằn cỗi ). Miệng của dê tuy nhỏ nhưng môi lại rất mềm nên có thể gặm được nhiều loại thức ăn. Lưỡi dê có nhiều loại gai thịt là đầu dây thần kinh khác nhau, các gai này không những phân biệt được mùi vị mà còn có thể ước lượng được độ cứng, mềm của thức ăn. Hàm trên không có răng cửa nhưng thay vào đó là một khối xương lớn, có thể coi như một răng cửa lớn đối diện với 8 răng cửa ở hàm dưới. Dê dùng răng cửa ở hàm dưới cắt nhỏ những đồ ăn dài và cứng (như cành, bụi cây ) bằng cách nghiến vào khối xương ở hàm trên, sau đó dùng 12 cặp răng hàm để nghiền thêm. Khi ăn, dê dùng lưỡi để vơ lấy đồ ăn. Dê không nhai kỹ mà chỉ nhai sơ qua rồi nuốt nhanh. Dạ dày của dê là một cơ quan rất lớn, dung tích có thể lên tới 30 lít chiếm hết xoang bụng bên trái, được chia thành 4 ngăn với các chức năng riêng biệt, có thể coi như 4 dạ dày nhỏ. Bốn túi này có kích thước và công dụng khác nhau, gồm: - Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm khoảng 80% thể tích toàn dạ dày dùng để chứa thức ăn vừa nuốt vào. - Dạ tổ ong là túi nhỏ nhất, dung tích chiếm khoảng 1 - 2 lít toàn dạ dày, mặt trong có nhiều ô năm góc, dùng để nghiền thức ăn. - Dạ lá sách lớn hơn dạ tổ ong, mặt trong có nhiều lá thịt mỏng xếp lại (như các trang sách), dùng để ép thức ăn thu những chất dinh dưỡng dưới thể lỏng. - Dạ múi khế dài khoảng 40cm có nhiều tuyến tiêu hóa và mạch máu nên mềm và xốp.
  16. 8 Thức ăn sau khi qua 4 túi của dạ dày sẽ được chuyển tới ruột non gồm các tuyến nhỏ để hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, phần dư thải còn lại sẽ được tống xuống ruột già để bài tiết ra ngoài. 2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây bệnh truyền nhiễm ở dê 2.2.3.1. Đặc điểm sinh học của E.coli gây bệnh tiêu chảy ở dê Hình thái và cấu trúc E.coli thuộc loại trực khuẩn gram âm, di động bằng chu mao, không tạo bào tử, kích thước trung bình từ 0,5 1 - 3m, hai đầu tròn. Là loại hiếu khí hay hiếu khí tùy tiện. Nhiệt độ thích hợp 37oC, pH = 7,4. Cơ chế - ETEC: gây bệnh do ngoại độc tố LT (heat - lable), là loại độc tố ruột giống độc tố ruột của Vibrio cholera, độc tố này không bền với nhiệt. Tác dụng của LT trên tế bào ruột theo cơ chế: LT bám vào thụ thể ở ruột, hoạt hóa enzym adenylcyclase trong tế bào, làm gia tăng C - AMP (cyclic adenosine - 5′ - monophosphate). C - AMP tăng sẽ kích thích tăng tiết ion Cl- và nước, đồng thời ức chế Na+ vào bên trong tế bào. Hậu quả cuối cùng của quá trình là gây tiêu chảy mất nước. Sức đề kháng - E.coli bị thải ra môi trường qua phân. Chúng sinh trưởng mạnh trong phân tươi ở điều kiện yếm khí trong 3 ngày, nhưng dần suy giảm số lượng dần sau đó. - Nhiệt độ 55°C trong 1 giờ hoặc 60°C trong 30 phút sẽ bị tiêu diệt. - Dễ bị diệt bởi các thuốc sát trùng thông thường. 2.2.3.2. Đặc điểm sinh học của Salmonella gây bệnh tiêu chảy ở dê Hình thái và cấu trúc Là trục khuẩn gram âm, hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kính thước 0,4 - 0,6 1 - 3m. Vi khuẩn không hình thành nha bào và không có giáp mô,
  17. 9 có khả năng di động. Là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy tiện, nhiệt độ thích hợp 37oC, pH = 7,6. Cơ chế Bình thường trong cơ thể dê khỏe mạnh cũng có vi khuẩn salmonella: nhưng khi gia sức bị tiêu chảy, số lượng này tăng lên rõ rệt. Nguồn lây bệnh chủ yếu qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Sau khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sinh sản nhanh trong ruột, tiết ra ngoại độc tố tác dụng lên hệ thần kinh gây sốt cao, tác dụng lên hệ tiêu hóa gây viêm ruột cấp. Vi khuẩn cũng có thể vào máu gây nhiễm trùng máu. Sức đề kháng Vi khuẩn salmonella tồn tại khắp mọi nơi, có sức đề kháng tương đối cao với điều kiện ngoại cảnh. Trong xác động vật chôn ở bùn, cát, vi khuẩn có thể sống 2 - 3 tháng. Vi khuẩn chịu nhiệt kém: ở 50oC bị diệt sau 1 giờ, 70oC bị diệt sau 20 phút và 100oC bị diệt sau 5 phút. Các hóa chất: phenol 5%, formol 0,2% diệt vi khuẩn sau 15 - 20 phút. Vi khuẩn có thể sống trong thịt ướp muối (nồng độ muối 29%) được 4 - 8 tháng ở nhiệt độ 6 - 12oC. 2.2.3.3. Đặc điểm sinh học của Parapoxvirus viêm loét miệng ở dê Hình thái và cấu trúc - Poxvirus là các virus lớn nhất trong số các virus, có thể xác nhận bằng kính hiển vi quang học. Virion có dạng hình thoi hoặc hình viên gạch, kích thước 220 - 450 × 140 - 260 nm, cấu tạo khá phức tạp, có áo ngoài (envelope) cấu tạo từ lipid và các protein hình trụ và hình cầu, lõi (core) ở trung tâm chứa gen bên trong và 1 - 2 cấu trúc gọi là thể bên nằm dưới áo ngoài dọc theo lõi. Khác với các virus khác, áo ngoài của poxvirus đề kháng với ether.
  18. 10 - Parapoxvirus: là những virus có hệ gen ADN chuỗi kép, được bao bọc bằng vỏ capsid, hình trứng, rộng khoảng 140 - 170nm, dài 220 - 300nm, có cấu trúc bề mặt đều đặn; ống có đường kính 10 - 20 nm tạo thành một mẫu hình chéo. Gen tuyến tính, dài khoảng 130 - 150kb. Cơ chế Nhân bản virus là tế bào chất. Việc xâm nhập vào tế bào chủ có thể đạt được bằng cách gắn các protein virus để lưu trữ các glycosaminoglycans (GAGs) làm trung gian sự phân bào của virus vào tế bào chủ. Kết hợp với màng plasma để giải phóng lõi vào tế bào chất chủ. Virus thoát khỏi tế bào chủ bằng cách tồn tại trong các cơ quan tắc nghẽn sau khi tế bào chết và còn lây nhiễm cho đến khi tìm thấy một vật chủ khác. Con người và động vật có vú như là các vật chủ tự nhiên. Đường truyền là trực tiếp giữa động vật với động vật hoặc con người và tiếp xúc. Sức đề kháng Là loại virus hướng thượng bì, gây bệnh cho dê, cừu ở mọi lứa tuổi. Nó gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm cho dê không ăn được, dê con không bú được dẫn đến sức đề kháng giảm sút, dễ kế phát các bệnh khác. Virus tồn tại 1 tháng trên lông và da sau khi tổn thương lành lại. Virus dễ bị sức nóng tiêu diệt (5 phút ở 60oC), trong vảy khô virus vẫn sống sót được hàng tháng, có thể phục hồi từ lớp vảy khô sau 12 năm. Vài tháng sau khi lành bệnh vẫn tìm thấy virus trong những mảnh thượng bì tróc ra, phơi nắng 42 giờ vẫn chưa diệt được virus trong các mảnh thượng bì này. 2.2.3.4. Đặc điểm sinh học của Pasteurella multocida gây bệnh viêm phổi ở dê Hình thái và cấu trúc P.multocida là 1 cầu trực khuẩn nhỏ, có hình trứng hoặc bầu dục, hai đầu tròn, kích thước 0,2 2m. Vi khuẩn không có lông, không di động,
  19. 11 không hình thành nha bào, bắt màu gram âm, ưu kiềm nhẹ, pH = 7,2 - 7,4, có thể nuôi cấy ở nhiệt độ từ 13oC - 38oC, thích hợp nhất là 37oC. Cơ chế Tại các ổ dịch cũ, phần lớn những gia súc sống sót sau dịch thường trở thành những con vật mang trùng và thường xuyên bài tiết mầm bệnh ra ngoại cảnh, tuy nhiên bệnh có thể chưa xảy ra ngay. Thông thường, bệnh chỉ phát ra khi sức đề kháng giảm sút hoặc xuất hiện những gia súc cảm thụ mới hay gia súc mới nhập đàn chưa có miễm dịch. Sức đề kháng P.multocida dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng, ánh sáng mặt trời và chất sát trùng. Vi khuẩn bị diệt ở 58oC trong 20 phút, 80oC sau 10 phút, 100oC chết ngay. Ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, diệt vi khuẩn canh trùng sau 1 ngày. Trong tổ chức động vật bệnh bị thối nát, vi khuẩn sống được 1 - 3 tháng. Các chất sát trùng thông thường diệt vi khuẩn nhanh chóng: axit phenic 5%, nước vôi 1%, muối natri và chất hữu cơ. Trong chuồng nuôi súc vật và trên đồng cỏ vi khuẩn sống được hàng tháng, có khi hàng năm. 2.2.4. Một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê 2.2.4.1. Bệnh tiêu chảy ở dê (Diarrhea, Scours) Nguyên nhân Bệnh tiêu chảy ở dê hay còn gọi là hội chứng tiêu chảy. Trên dê con do sức đề kháng còn yếu dê dễ bị nhiễm các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy do vú hay sữa mẹ bị nhiễm vi khuẩn. Trên dê lớn có thể được gây ra bởi virus, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, stress, vệ sinh kém, các chất độc hại và chế độ ăn uống. Các loại vi khuẩn có khả năng gây nên tiêu chảy thường là: E.coli, Salmonela, cầu trùng. Một số loại giun như giun tròn, giun kim, sán dây cũng tham gia gây bệnh này. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn thường tăng cao khi nuôi dê thâm canh trong điều kiện chật chội và vệ sinh
  20. 12 kém hoặc nuôi dê quảng canh trong môi trường quá nóng hoặc quá lạnh và ẩm thấp, sử dụng thức ăn thay thế kém chất lượng, thay đổi chế độ ăn và loại thức ăn đột ngột. Cách lây lan Dê mang mầm bệnh thải ra ngoài môi trường, mầm bệnh trong phân phát tán lẫn vào thức ăn và nước uống khi con vật khác ăn và uống vào sẽ bị nhiễm mầm bệnh. Triệu chứng - Do nhiễm E.coli: dê con dưới 2 tuần tuổi có biểu hiện mệt mỏi, không ăn. Tiêu chảy phân có màu trắng, hơi vàng hoặc xám. Dây rốn có khi đỏ và sưng lên. Dê con thường chết do mất nước. - Do nhiễm Salmonela: dê lớn có biểu hiện sốt và không ăn. Tiêu chảy phân lỏng có màu xanh lá cây đôi khi có lẫn máu. Chết do mất nước và nhiễm trùng máu. - Do nhiễm tụ cầu: dê con 2 - 8 tuần tuổi có biểu hiện suy nhược, không ăn. Tiêu chảy, phân dính vào chân sau. Dê bị mất nước nghiêm trọng và có thể chết. - Do nhiễm ký sinh trùng (giun tròn, giun kim, sán dây): dê thường xuyên bị tiêu chảy. Niêm mạc mắt và niêm mạc miệng rất nhợt nhạt nếu bị nhiễm nặng. Dê yếu, giảm cân, suy dinh dưỡng mặc dù vẫn ăn bình thường. - Do ăn phải cây độc: dê bị tiêu chảy, yếu và mất nước. Trường hợp nghiêm trọng dê có thể bị chết. Chẩn đoán - Tiêu chảy được chẩn đoán trên khám lâm sàng. - Lấy phân xét nghiệm ở phòng thí nghiệm tìm vi khuẩn, trứng giun.
  21. 13 Điều trị Tách những con ốm khỏi những con khỏe mạnh, đưa dê vào nơi ấm, khô ráo. Điều trị bệnh này cần kết hợp việc bổ sung lượng nước đã bị mất, cân bằng các chất điện giải trong cơ thể và dùng kháng sinh tiêu diệt mầm bệnh. Có thể cho uống nước sắc từ các loại lá, quả có chất chát như: thân lá sim, mua, búp ổi, hồng xiêm, cỏ sữa với trường hợp bệnh nhẹ ở giai đoạn đầu. Trường hợp bệnh nặng thì cần dùng kháng sinh để điều trị, ví dụ: hỗn hợp trimethoprim - sulfonamide, tetracyclin, streptomycin. Phòng bệnh - Cách ly ngay những con mắc bệnh. - Chuyển dê ra khỏi chuồng ô nhiễm để vệ sinh sát trùng. Vệ sinh chuồng dê sạch sẽ, khô ráo trước khi đẻ. - Dê con sơ sinh cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Dê con cần được lót ổ bằng cỏ khô và tập cho ăn thức ăn tinh từ tuần thứ hai, khi dạ cỏ phát triển tốt, hệ vi sinh vật hoạt động bình thường. Như vậy sẽ giúp dê con làm quen và có khả năng sử dụng, tiêu hóa tốt thức ăn, hạn chế được những rối loạn về tiêu hóa khi cai sữa. - Chống nhiễm bẩn vào thức ăn, nước uống. - Kiểm tra xung quanh chuồng trại, bãi chăn thả thường xuyên để phát hiện cây có độc và loại bỏ chúng. - Định kỳ tẩy giun, sán cho đàn dê. 2.2.4.2. Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê (Contagious ecthyma) Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê phân bố phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh xảy ra ở nhiều tỉnh, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi dê. Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê là bệnh lây lan nhanh, mạnh và đặc biệt bệnh có thể lây sang người.
  22. 14 Nguyên nhân Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê do một loại virus thuộc họ Poxviridae, giống Parapoxvirus hướng thượng bì gây ra. Bệnh xảy ở dê mọi lứa tuổi. Đặc điểm của bệnh là gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm cho dê không ăn được, dê con không bú được dẫn đến sức đề kháng giảm sút, dễ kế phát các bệnh khác. Dịch tễ học - Loài động vật mắc bệnh: dê, cừu, người. - Tuổi mắc bệnh: dê ở mọi lứa tuổi. - Lây trực tiếp từ con này sang con khác hoặc qua các vật trung gian. - Mùa: thường xuất hiện cao vào mùa xuân và mùa thu. Cơ chế sinh bệnh Virus xâm nhập vào dê qua chỗ da bị trầy xước hoặc niêm mạc, do cây cỏ nhọn sắc gây xây xát ở miệng. Sự xâm nhập vào tế bào chủ nhờ có sự gắn kết của các protein của virus để tiếp nhận glycosaminoglycans trung gian sự endocytosis của virus vào tế bào vật chủ. Phối hợp với màng tế bào để giải phóng lõi vào tế bào chất của vật chủ. Loại virus này thoát ra khỏi tế bào chủ bởi có trong các cơ quan chèn sau khi tế bào chết và còn lây lan cho đến khi tìm được vật chủ khác. Triệu chứng và bệnh tích - Thời kỳ đầu của bệnh xuất hiện các nốt nhỏ bằng hạt đậu xanh ở trên bờ môi, mép của dê. Sau đó các mụn phát triển nhanh chóng thành các mụn nước, mụn mủ, rồi vỡ ra tạo thành vẩy cứng, xù xì trên môi và mép dê. Khi cậy lớp da dưới vảy là lớp keo nhầy màu vàng, đôi khi có lẫn máu và mủ. Mụn nổi một cách liên tục hoặc từng đợt nối tiếp, kéo dài khoảng 10 ngày. Những mụn đỏ lan rộng và ngày càng dày lên, bọc một đám cứng, làm môi dày lên khó cử động, lỗ mũi bị hẹp lại. Con vật lấy và nuốt thức ăn khó, đau nên thường bỏ ăn, chảy dãi, lỗ mũi bị bịt kín chất nhầy, thở khó.
  23. 15 - Các mụn đỏ có mủ dễ thành những u như chất sừng, hình bắp cải, súp lơ, dễ tán thành bột hoặc có mủ chảy nước, những u này nổi rõ vào ngày thứ 20. - Những bệnh tích như thế có thể thấy ở bờ mi mắt, vành hậu môn, mép âm hộ, nếp đuôi, vú Ở phần chân, có những đám như mụn cóc, dính đất, chảy nước, chảy máu. Bệnh tích ở chân thường do con vật lấy chân gãi môi. Bệnh tích ở những chỗ khác phần lớn là ở những vết thương do cây nhọn có dính virus chọc vào. - Các vết loét có thể xuất hiện ở lưỡi hoặc ở niêm mạc miệng, được phủ một lớp bựa trắng làm dê đau đớn, kém ăn, chảy dãi có mùi hôi, sức đề kháng của cơ thể giảm. Trường hợp này dễ bị nhiễm trùng thứ phát. Những biến chứng nguy hiểm nhất là: viêm dạ dày, ruột, viêm cuống phổi và phổi. - Bệnh kéo dài từ 1 - 4 tuần nếu không bị nhiễm trùng kế phát thì các tổn thương sẽ tự khỏi, các mô lành lại và không để lại sẹo. Tuy nhiên, với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng hiện nay con vật dễ bị nhiễm trùng kế phát làm các tổn thương trầm trọng hơn. Những dê đang cho sữa khi núm vú bị tổn thương thường nhiễm trùng kế phát gây viêm vú nghiêm trọng, dẫn đến mất khả năng cho sữa. Chẩn đoán - Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh là nổi mụn nước ở môi, mép, đầu vú, núm vú, âm hộ, bìu dái nhưng không xuất hiện mụn nước ở móng chân. Chẩn đoán phân biệt với: + Bệnh đậu mùa ở dê là con vật có biểu hiện sốt, có mụn đậu xuất hiện ở mặt da, trên niêm mạc mũi, miệng và quanh mắt. + Bệnh lở mồm long móng ở dê là con vật có biểu hiện sốt, có xuất hiện nhiều mụn nước nhỏ mọc sâu ở lớp niêm mạc mồm, vành mõm, vành mồm, nướu răng, lưỡi, phần tiếp giáp giữa móng và chân, bàn chân sưng to.
  24. 16 - Lấy bệnh phẩm (vẩy, mụn) gửi đi xét nghiệm virus ở các phòng thí nghiệm hiện đại. Chẩn đoán phân biệt với bệnh lở mồm long móng và bệnh đậu dê. Biện pháp phòng và kiểm soát dịch bệnh - Giảm thiểu stress khi vận chuyển. - Không mua dê bị bệnh hoặc dê ở những đàn đã mắc bệnh, mua giống ở nơi uy tín và an toàn dịch bệnh. - Dê mới mua về phải được nuôi cách ly ít nhất 2 tuần. - Luôn kiểm dịch động vật mới trước nhập và cách ly trước khi nhập đàn. - Trong trường hợp bùng phát, cách ly động vật ốm để điều trị. - Đốt bao tay và tất cả băng, gạc khi tiếp xúc với thương tổn, dịch viêm từ động vật bệnh. - Tăng cường tiêu độc, sát trùng chuồng trại. - Luôn luôn đeo găng tay điều trị, tiếp xúc với động vật vì con người có thể mắc bệnh. - Tránh tiêu thụ sữa từ những con vật có tổn thương trên núm vú và vú. - Cần có người chăm sóc và điều trị vật nuôi ốm riêng. Tránh lây lan bệnh cho vật nuôi khoẻ mạnh. Điều trị Đây là bệnh do virus gây ra nên việc điều trị bằng kháng sinh không có hiệu quả. Điều trị cục bộ: - Cạy bong vết thương, dùng khăn sạch và nước muối sinh lý rửa sạch vết thương. - Dùng chanh, khế sát vào vết loét, sau đó dùng xanh methylen bôi vào vết loét hoặc có thể dùng dung dịch iod - tetran bôi ngày 2 - 3 lần.
  25. 17 - Những dê có triệu chứng nhiễm trùng kế phát thì phải dùng kháng sinh như: streptomycin, tetracyclin, ampicillin, penicillin, amoxylin hoặc các thuốc kháng sinh dạng mỡ bôi vào vết thương cho dê. Điều trị toàn thân - Điều trị toàn thân bằng thuốc khi bị nhiễm trùng kế phát nặng. - Thuốc kháng sinh có thể dung: gentamycin (1ml/15 - 20kg TT), streptomycin (50mg/kg TT), penicillin (15.000 - 20.000UI/kg TT), amoxylin (1ml/10kg TT), ceftiofor (1ml/22kg TT) tiêm bắp thịt. - Tiêm trợ sức trợ lực bằng các thuốc bổ: catosal, biocatosal, metosal, canxi B12, vitaplex Truyền đường 10 - 20% cho dê trong trường hợp bỏ ăn hoàn toàn (bổ sung vitamin C, cafein, urotropin). - Trường hợp dê bị viêm vú thì phải dùng kháng sinh điều trị viêm vú cho dê. * Một số lưu ý trong quá trình điều trị: - Chỉ khi nào dê khỏi hoàn toàn mới được thả chung vào đàn. - Giữ môi trường thông thoáng, khô ráo, sạch sẽ. - Cách ly ngay những dê bệnh ra xa, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, cho ăn thức ăn dễ tiêu. - Nếu dê con mắc bệnh thì không cho bú trực tiếp mà vắt sữa mẹ cho dê uống để tránh lây lan sang vú mẹ. - Hàng ngày phải thu dọn, vệ sinh tiêu độc khu vực nuôi dê mắc bệnh, dụng cụ bôi thuốc điều trị xong phải được sát trùng kỹ - Đốt toàn bộ băng, gạc sau khi sát trùng cho dê. Kinh nghiệm dân gian trong điều trị bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê - Lần đầu tiên dùng chanh sát khuẩn 2 lần, sát qua các vết thương cho lớp vảy mềm ra sau đó bóc hết các lớp vẩy rồi sát chanh lại lần nữa. Những lần kế tiếp chỉ sát chanh 1 lần. Ngày sát 2 lần cho đến khi dê khỏi bệnh.
  26. 18 - Một số chất chất sát trùng người dân hay dùng: chanh, khế chua, nước măng chua, xanh methylen (dùng nhiều nhất là chanh). 2.2.4.3. Bệnh viêm phổi truyền nhiễm ở dê (Pneumonia) Nguyên nhân Bệnh thường xuyên xảy ra trong đàn dê khi thời tiết thay đổi từ ấm áp sang lạnh ẩm (cuối thu sang đông) hoặc từ lạnh sang nóng ẩm (cuối xuân sang hè). Bệnh gây ra do vi khuẩn kết hợp với các tạp khuẩn khác có sẳn trong đường hô hấp của dê. Các nguyên nhân thường gặp nhất gây nhiễm trùng đường hô hấp và tử vong là do vi khuẩn Pasteurella multocida hoặc Mannheimia haemolytica. Bệnh thường xuyên xảy ra ở dê con, làm chết với tỷ lệ cao. Cách lây lan - Bệnh phát sinh nhiều vào thời gian vụ đông xuân khi thời tiết lạnh ẩm. - Vi khuẩn từ dê bệnh được thải ra môi trường theo dịch chảy ra từ mũi, miệng của chúng làm lây lan theo đường hô hấp cho dê khỏe. Vi khuẩn có thể tồn tại từ 1 - 3 ngày trong môi trường, thường bị diệt dưới ánh nắng mặt trời và các thuốc sát trùng thông thường (nước vôi 10%, vôi bột). Triệu chứng Thời gian ủ bệnh của dê là 3 - 4 ngày. Thời gian đầu sốt cao: 40 - 41oC kéo dài 3 ngày, nước mắt dịch mũi chảy liên tục, ăn kém hoặc bỏ ăn, niêm mạc mắt đỏ sẫm, thở khó tăng dần, ho nhiều, từ ho khan đến ho khạc ra dịch mũ khi bệnh đã trở nên trầm trọng. Dê bị bệnh cấp tính thường chết nhanh, từ 4 - 6 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên. Dê trưởng thành bị bệnh mãn tính kéo dài, gầy yếu dần, ho thở ngày một nặng và thường chết sau 30 - 45 ngày vì suy hô hấp.
  27. 19 Tất cả các lứa tuổi dê đều có thể mắc bệnh này. Tỷ lệ mắc bệnh 100% và tỷ lệ chết thường là 50 - 100%. Dê chửa thường sảy thai và chết sau 5 - 6 ngày. Bệnh tích Mỗ khám dê bệnh thấy: niêm mạc mũi, phế quản và tiểu phế quản tụ huyết, xuất huyết, có nhiều dịch, bọt khí, các trường hợp có nhiễm ghép tụ cầu khuẩn thì đều có dịch mủ trong các tiểu phế nang và tiểu thuỳ phổi. Các trường hợp mãn tính thấy: Có màng giả ở niêm mạc phế quản và một số tiểu thuỳ phổi viêm xơ hoá có màu nâu đỏ như màu thịt gọi là "nhục hoá". Chẩn đoán - Các dấu hiệu lâm sàng ở dê: sốt cao, thở khó và ho tăng dần, có dịch mũi chảy ra. Giúp cho việc xác định bệnh. - Các xét nghiệm vi khuẩn từ bệnh phẩm giúp cho việc xác định vi khuẩn gây bệnh. Điều trị - Dê mắc bệnh cần được điều trị sớm bằng một số loại kháng sinh như: tylosin (11mg/kg TT), tetracyclin (15mg/kg TT), tiarmulin (20mg/kg TT) hoặc streptomycin (30mg/kg TT). - Dùng các loại thuốc trợ sức: vitamin B2, vitamin C và cafein. Phòng bệnh - Phát hiện sớm dê ốm để cách ly và điều trị kịp thời. - Giữ chuồng trại khô sạch, kín ẩm mùa đông và thoáng mát mùa hè. - Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, thức ăn nước uống đảm bảo sạch sẽ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng. Đặc biệt khi vận chuyển đường dài và trong thời kỳ sinh sản.
  28. 20 2.2.4.4. Bệnh viêm kết mạc truyền nhiễm ở dê (Keratoconjunctivitis) Kết mạc là một lớp mỏng, trong suốt bao phủ mặt sau của mi. Các vấn đề ảnh hưởng đến kết mạc có thể chỉ giới hạn ở kết mạc hoặc có thể liên quan đến các phần khác của mắt. Nguyên nhân Bất kỳ động vật nào cũng có thể bị viêm kết mạc. Viêm kết mạc nguyên phát có thể do chấn thương, các vật lạ trong kết mạc hoặc các chất kích thích môi trường (gió, bụi, hóa chất). Nhiễm trùng do vi khuẩn thường gây viêm kết mạc ở dê. Các vi khuẩn gây bệnh như Branhamella ovis, Mycoplasma, Chlamydia psittaci và Listeria monocytogenes có thể gây nhiễm trùng và viêm kết mạc. Cách lây lan Nhiễm trùng lây lan qua tiếp xúc. Lây lan dễ dàng từ mắt này sang mắt kia và sang những con khác. Triệu chứng Co thắt mí mắt, sưng và đỏ kết mạc, chất nhầy chảy ra từ mắt. Động vật bị viêm kết mạc có thể nhạy cảm và tránh ánh sáng. Sau vài ngày thì mắt xung huyết nặng hơn, giác mạc bị mờ một phần giữa hoặc mờ đục hoàn toàn. Một số có thể bị loét giác mạc, mắt đau và nhắm lại một phần, hay nháy mắt. Nếu cả hai mắt bị mờ hoặc loét thì dê sẽ sút cân vì không ăn được. Một số con đau mắt không bị loét thì cũng có thể tự khỏi trong vòng 1 - 2 tuần. Chẩn đoán - Viêm kết mạc được chẩn đoán trên khám lâm sàng. - Các xét nghiệm cụ thể bổ sung bao gồm một thử nghiệm nước mắt Schirmer, kiểm tra áp lực nội nhãn, vi khuẩn và độ nhạy cảm. Điều trị Cách ly con vật bị bệnh, vệ sinh và sát khuẩn chuồng, trại.
  29. 21 Mắt cần được rửa bằng dung dịch nước muối, rửa sạch chất dịch rỉ, dị vật, bụi bặm. Dùng thuốc mỡ kháng sinh (tetracyclin, chloramphenicol) nhỏ tối thiểu 2 lần/ngày. Trường hợp mắt kéo màng thì dùng sulfat kẽm 10% nhỏ 2 - 3 lần/ngày. Khi phát hiện nhiều con trong đàn bị mắc bệnh thì phải dùng kháng sinh để điều trị. Chú ý đeo găng tay khi áp dụng phương pháp điều trị, rửa tay lại cho sạch. 2.2.4.5. Áp xe ở dê - Triệu chứng: sưng, nóng, đỏ, đau và trở ngại cơ năng thường xuất hiện ở tai, vai, đùi và vùng mông. - Điều trị: dùng kéo cắt hết lông chỗ ổ áp xe. Sau đó dùng cồn iodin 10% sát trùng kỹ toàn bộ vùng ổ áp xe. Dùng thuốc novocain 3% tiêm với liều 3 -5ml/con vào quanh ổ áp xe để giảm đau. + Dùng dao mổ vô trùng mở ổ áp xe, chích lấy hết dịch viêm + Dùng thuốc penicillin + streptomycin bôi vào vết thương 1 lần/ngày, 5 ngày liên tục. + Dùng thuốc cafein + vitamin B1 tiêm bắp 1 lần/ngày, 3 ngày liền để trợ sức. 2.2.4.6. Bệnh chướng hơi dạ cỏ ở dê - Nguyên nhân: do nuôi dưỡng không đúng quy trình, thức ăn hôi mốc, thức ăn chứa nhiều nước, ngộ độc thuốc trừ cỏ, cây lá có độc tố, ăn cỏ ướt, thay đổi đột ngột thức ăn từ thô sang tinh hoặc dê bị cảm lạnh, viêm ruột, bội thực dạ cỏ - Triệu chứng: con vật bứt rứt, ngoảnh nhìn hông trái, chân đạp vào bụng. Trong dạ cỏ xuất hiện lượng hơi lớn, bụng căng, mất phản xạ ợ hơi, bỏ ăn, không nhai lại, chảy nước bọt. Con vật chết nhanh do ngạt thở, trụy tim mạch.
  30. 22 - Cách chữa: kéo lưỡi con vật ra nhiều lần hoặc cho vào mồm nó một ống thông dạ cỏ, nhấc hai chân trước lên, cho con vật ở trạng thái dựng đứng. Xoa bóp nhiều lần vùng dạ cỏ để làm tăng nhu động dạ cỏ và thoát hơi. Cho uống dung dịch creolin hoặc cho uống dung dịch amoniac (1 thìa cà phê/500g nước, hoặc dung dịch rượu tỏi ), xông khói bồ kết, cho ăn lá thị để kích thích ợ hơi hoặc đánh rắm. Chỉ nên dùng kim chọc dạ cỏ khi cấp cứu ở giai đoạn cuối cùng của chướng hơi cấp tính. 2.2.4.6. Bệnh giun sán ở dê con Bệnh ký sinh trùng ký sinh ở đường tiêu hóa dê rất phổ biến ở trên thế giới, mặc dù không gây chết hàng lọat như các bệnh truyền nhiễm nhưng chúng cướp đọat các chất dinh dưỡng và gây độc cho cơ thể dê dẫn đến việc làm giảm khả năng tăng trọng, làm cho con vật gầy yếu và tiêu chảy, cuối cùng kiệt sức rồi chết. Mặt khác, nhiễm ký sinh trùng còn mở đường cho các mầm bệnh khác bộc phát (Soulsby (1977)). Ở môi trường ngoài, đốt sán phân hủy, giải phóng nhiều trứng sán. Trứng sán dây phát tán ở trong đất, được các loài nhện đất ăn phải. Vào đường tiêu hoá của nhện đất, trứng nở thành ấu trùng 6 móc, rồi phát triển thành ấu trùng có khả năng gây bệnh trong cơ thể nhện đất. Nhện đất thường hoạt động vào sáng sớm, buổi chiều và tối. Giữa trưa ánh sáng mạnh, ít thấy nhện đất. Ký chủ cuối cùng là dê, cừu, trâu, bò ăn cỏ, cây có lẫn nhện đất. Vào đường tiêu hóa, nhện đất được tiêu hóa nhờ enzym trong đường tiêu hóa gia súc nhai lại, ấu trùng được giải phóng ra, bám vào niêm mạc ruột non, thẩm thấu dinh dưỡng qua bề mặt cơ thể, phát triển thành sán dây trưởng thành. Thời gian từ lúc súc vật nhai lại nuốt phải nhện đất mang ấu trùng gây bệnh, đến khi phát triển thành sán dây trưởng thành khoảng 40 - 50 ngày.
  31. 23 Tác hại: - Tác động của chất độc: Trong quá trình sống, sán sinh ra các chất độc kích thích trực tiếp đến ruột, hạch lâm ba, màng treo ruột, thận gây nên những tổn thương, làm cho súc vật rối loạn tiêu hóa, giảm khả năng thải trừ chất cặn bã của quá trình đồng hóa. Súc vật non chậm lớn, sức đề kháng giảm sút, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm mãn tính và các bệnh ký sinh trùng khác. Độc tố của sán còn đầu độc thần kinh ký chủ, làm cho ký chủ có triệu chứng thần kinh. - Tác động cơ học: Đầu sán dây có 4 giác bám rất khỏe. Sán dùng 4 giác bám này bám chặt vào niêm mạc ruột, gây tổn thương, xuất huyết ở niêm mạc ruột. Sán có kích thước lớn (dài 1 – 5 m, rộng 1,6 cm), chỉ vài con sán đã có thể gây tắc mật trong ruột. Một vật chủ có thể bị vài chục con sán ký sinh, chúng tập trung ở ruột non, làm ruột phình to, tắc hoặc lồng ruột, có khi vỡ ruột. - Tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ: Sán dây lấy dinh dưỡng là dưỡng chất ở ruột non ký chủ bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể. Nghiên cứu cho thấy một ngày đêm mỗi sán dài thêm 8 đốt; như vậy, chúng phải lấy rất nhiều chất dinh dưỡng của vật chủ. Nguyên nhân: do vệ sinh kém nguồn thức ăn, chuồng trại, môi trường xung quanh, làm giun sán xâm nhập và phát triển trong dê. Triệu chứng lâm sàng: - Bệnh dễ cảm nhiễm ở dê con hơn dê trưởng thành. - Súc vật ăn ít, khát nước, phân từ bình thường chuyển sang nhão rồi lỏng, có lẫn máu và chất nhầy, trong phân có lẫn những đốt sán. Một số trường hợp thân nhiệt tăng, hay nằm, lười vận động. Con vật gầy yếu dần, lông xù và mất độ bóng. Thiếu máu do thiếu dinh dưỡng thể hiện rất rõ ở màu sắc nhợt nhạt, xanh tái của niêm mạc. Một số trường hợp súc vật nhai
  32. 24 lại bị bệnh thể hiện triệu chứng thần kinh (run rẩy, lảo đảo, xoay tròn, đầu lúc lắc ). - Các trường hợp dê bị bệnh sán dây nặng thường gây chết 80 - 90% gia súc ở lứa tuổi dưới 1 năm. Gia súc chết trong tình trạng gầy sút rõ rệt, bụng ỏng, ỉa chảy, phân dính bê bết. Về cuối bí ỉa, ỉa ra bọt, co rặn đau đớn và chết. Một số con có biểu hiện đi vòng quanh. Bệnh tích: Bệnh tích thể hiện rõ ở súc vật nhai lại còn non (dê, cừu non và bê). Ở súc vật trưởng thành và đã già bệnh tích không rõ. Bệnh tích thấy rõ nhất ở ruột non. Ruột non viêm cata, niêm mạc có thể có những điểm xuất huyết, trong ruột non chứa nhiều sán, có khi tắc ruột, vỡ ruột. Ngoài ra, có thể thấy hiện tượng tích nước ở lồng ngực, bụng và bao tim. Chẩn đoán: Để chẩn đoán bệnh do sán dây, có thể dựa vào triệu chứng lâm sàng, kết hợp với xét nghiệm phân tìm đốt sán. Những triệu chứng đáng chú ý là: gầy yếu, suy nhược, thiếu máu, tiêu chảy, phân có nhiều đốt sán. - Chẩn đoán trực tiếp tìm đốt sán và mảnh đốt sán trong phân. Nếu ít đốt sán, có thể tìm theo phương pháp gạn rửa sa lắng rồi cho cặn lên giấy để tìm đốt sán. - Tìm trứng sán: Làm phương pháp Fulleborn, tìm trứng sán khi đốt sán già vỡ ra. Trứng hình 3 cạnh, hơi tròn, màu tro nhạt, trong có ấu trùng 6 móc, có khí quan hình lê bao bọc. Cần chú ý khi trong ruột có đốt sán nhưng tử cung của sán khép kín, trứng không theo phân ra ngoài. Điều trị: - Sử dụng thuốc tẩy sán: + Vime-Dazol: 1 g/15 kg thể trọng, dùng 1 liều duy nhất. + Fenben 10: 1 ml/5 - 6 kg, 5 - 7 ngày liên tục
  33. 25 Tẩy 1 lần có thể không hết sán dây, vì vậy sau 10 - 15 ngày có thể tẩy lại lần 2. Thuốc ức chế hấp thụ glucose làm giun, sán mất năng lượng không đủ để sống, gây bất động rồi chết, xác giun bị nhu động ruột đẩy ra ngoài từ từ, nên rất an toàn cho gia súc đang bệnh, mất sức. - Có thể dùng song song với liều trình tẩy sán các thuốc bổ, vitamin và kháng sinh để hỗ trợ sức khỏe và điều trị viêm nhiễm cho gia súc. Phòng bệnh: - Định kỳ tẩy sán dây cho súc vật trước khi sán thành thục bằng một trong các loại thuốc trên. Đối với những đàn gia súc chăn thả trên bãi chăn đã có mầm bệnh thì sau khi chăn thả 30 - 35 ngày phải dùng thuốc tẩy và không để chậm quá sau ngày thứ 50. Tẩy 1 lần có thể không hết sán dây, vì vậy sau 10 - 15 ngày có thể tẩy lại lần 2. - Dùng phương pháp ủ nhiệt sinh học: Hàng ngày dọn sạch phân ở chuồng nuôi, đồng thời thu gom phân trên đồng cỏ, bãi chăn, tập trung vào một nơi, vun thành đống, đắp đất kín dầy 20 - 30 cm, để sau 3 - 4 tuần nhiệt độ đống ủ tăng lên, có tác dụng diệt được trứng và ấu trùng giun sán. Có thể trộn thêm tro bếp, vôi bột và lá xanh vào phân để tăng thêm nhiệt độ của đống ủ. Hoặc đào hai hố ủ phân ở cạnh nhau, phía sau chuồng nuôi, hàng ngày gom phân vào một hố, khi đầy trát kín miệng hố bằng bùn hoặc đắp đất, sau 3 - 4 tuần nhiệt độ hố ủ tăng lên trên 500C sẽ diệt được trứng và ấu trùng giun sán. - Chuồng nuôi phải giữ khô ráo, sạch sẽ, vì đây là nơi gia súc thường xuyên tiếp xúc với mầm bệnh giun sán do chính nó thải ra. - Cải tạo đồng cỏ, bãi chăn thả để hạn chế sự phát triển của ký chủ trung gian. - Thời gian chăn thả: Tránh nhện đất bằng cách không chăn thả lúc sáng sớm, chiều tối
  34. 26 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Năm 1993 Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây được giao nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê trong cả nước. Từ đó đến nay nhiều công trình nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi dê về giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, thú y, chế biến sản phẩm đã được tiến hành và đã thu được những kết quả bước đầu khả quan và tạo điều kiện cho chăn nuôi dê từng bước phát triển trong cả nước. Năm 1994, Trung tâm đã nhập nội ba giống dê kiêm dụng sữa - thịt từ Ấn Độ đó là Beetal, Jamnapari và Barbari. Ba giống dê này được nuôi thích nghi và đưa vào nhân giống chăn nuôi ở các nông hộ. Đến năm 2002, Trung tâm lại tiếp tục nhập hai giống dê chuyên sữa từ Mỹ là Alpine và Saanen và giống dê siêu thịt là dê Boer nhằm nuôi thuần và cải tạo với đàn dê địa phương để nâng cao năng suất của chúng. Sau nhiều năm nghiên cứu cho thấy đàn con lai cho năng suất cao hơn giống địa phương từ 20 - 25% và đàn con lai của các giống dê này đã được nhân giống và phát triển rộng khắp trong cả nước. Nhờ vậy mà ngành chăn nuôi dê đã đóng góp tích cực vào việc xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân (theo Đinh Văn Bình và cs, 2008 [1]). Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2015) [2] đã nghiên cứu bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê khu vực miền núi và kỹ thuật phòng trị. Phạm Hồng Sơn, (2005) [5] nghiên cứu về họ Poxviridae và giống Parapoxvirus. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Cavalcante AC và cs, (2011) [7] đã nghiên cứu xác định sự phân bố và xác định các loài ký sinh trùng Eimeria (cầu trùng) của dê sữa trong gia súc của Trung tâm nghiên cứu dê và cừu quốc gia ở Sobral, bang Ceará, Đông Bắc Brazil. Kết quả cho thấy sự hiện diện của nhiều loài trong 196
  35. 27 mẫu 215 phân tích (91,2%). 50 trong số này là từ dê con (28%) và 141 từ dê trưởng thành (72%). Tám loài Eimeria khác nhau đã được xác định và sự phổ biến của chúng trong đàn là: Eimeria alijevi Musaev, 1970 (26,7%), E. arloingi (Marotel, 1905), Martin, 1909 (20,6%), E. hirci Chevalier, 1966 (18%), E. ninakohlyakimovae Yakimoff & Rastegaieff, 1930 (16,2%), E. jolchijevi Musaev. 1970 (8,7%), E. christenseni Levine, Ivens & Fritz 1962 (6%), E. caprovina Lima, 1980 (2,8%) và E. caprina Lima, 1979 (1%). Hơn nữa, E. ninakohlyakimovae cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm ở dê con cao hơn (97%), tiếp theo là E. arloingi và E. alijevi (88%). Mặt khác, E. alijevi (77%) phổ biến hơn ở dê trưởng thành, tiếp theo là E. hirci (74%) và E. ninakohlyakimovae (70%). Loài E. caprina có tần suất thấp ở cả dê con (27%) và dê trưởng thành (13%). Dữ liệu cho thấy nhiễm trùng tương đối phổ biến ở dê con và dê trưởng thành. Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm đã được ghi nhận từ cuối thế kỷ 19 và đã được báo cáo từ hầu hết các khu vực nuôi cừu hoặc dê bao gồm cả Châu Âu, Trung Đông, Hoa Kỳ, Châu Phi, Châu Á, Alaska, Nam Mỹ, Canada, New Zealand và Úc. Couch Alan John, (1983) [8] nghiên cứu siêu vi khuẩn này có thể tồn tại trong đất ít nhất 6 tháng. Winte và cs, (1999) [13] đã đưa ra bằng chứng bệnh viêm loét lở miệng truyền nhiễm cũng có thể lây sang cho người. Nhiễm trùng có thể mở rộng dai dẳng nếu con vật không tạo ra phản ứng miễm dịch. Fenner và cs, (1993) [9] đã nghiên cứu và đưa ra kết quả là cừu dễ bị nhiễm bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm hơn dê. Carter G.R.; Wise D.J. (2006) [6] đã nghiên cứu một loại vacxin sống làm từ vảy những con đã nhiễm bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm và thường dùng cho những con cừu cái được hai tháng tuổi nhưng chỉ dùng cho cừu con khi có một ổ dịch.
  36. 28 Mohammed R.A và Abdelsalam E.B, (2008) [11] viêm phổi là một bệnh truyền nhiễm phổ biến ở động vật nhai lại với mức độ phổ biến rộng khắp lục địa. Bệnh ở thể cấp tính đặc trưng bởi quá trình sốt với fibrin nặng hoặc fibrino viêm phế quản có mủ, viêm phổi và nhiễm trùng huyết. M. haemolytica, P. trehalosi, P. multocida là những sinh vật phổ biến ở các amidan và mũi họng của cừu và dê khỏe mạnh. Theo hai nhà khoa học Navaneethan U, Giannella RA, (2008) [12] bệnh tiêu chảy thường có liên quan đến những nguyên nhân nhiễm khuẩn. Jensen và Jonathan E (2007), [10] nghiên cứu nhiễm khuẩn dẫn đến tiêu chảy là do mất cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường ruột. Các vi khuẩn có hại khi xâm nhập vào đường ruột và nếu chúng mạnh hơn vi khuẩn có lợi chúng sẽ lấn áp các vi khuẩn có lợi và tiết ra độc tố gây nên tiêu chảy. 2.4. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài - Bio - gentadrop Thành phần: gentamicin dexamethasone Dung môi vđ Công dụng: điều trị các trường hợp viêm mắt do nhiễm trùng gây triệu chứng đỏ mắt, chảy nhiều nước mắt, đổ ghèn, có mủ hoặc đục giác mạc. Liều dùng và cách dùng: Thú nhỏ: 1 - 2 giọt/mắt/lần. Ngày 4 - 5 lần Thú lớn: 4 - 5 giọt/mắt/lần. Ngày 4 - 5 lần Thời gian điều trị: điều trị trong 3 - 5 ngày. - Streptomycin 1,3g Thành phần: streptomycin sulfat
  37. 29 Công dụng: chữa bệnh do vi khuẩn gram âm như: lao phổi, viêm vú, tử cung; viêm thối móng, da, vết thương; tiêu chảy, lỵ, phân trắng, phân vàng, thương hàn, tụ huyết trùng. Liều dùng và cách dùng: pha với nước cất tiêm, lắc kỹ cho tan hết. Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da Gia súc lớn: 10 - 20mg/kg TT, ngày 2 - 3 lần. Gia súc nhỏ: 20 - 50mg/kg TT, ngày 2 - 3 lần. Gia cầm: 30 - 50mg/kg TT, ngày 2 lần. Thời gian điều trị: điều trị trong 3 - 5 ngày. - Diclofenac 2,5% Thành phần: diclofenac 25mg Tá dược vđ 1ml Công dụng: trường hợp sốt cao, bỏ ăn, viêm vú; kết hợp điều trị viêm mũi, hạ sốt. Các chứng viêm khớp cấp và mãn tính, viêm cơ, viêm gân, viêm dây thần kinh, chấn thương, hậu phẫu. Điều trị các chứng đau bụng co thắt ở ngựa và gia súc. Liều lượng: liều trung bình: 1ml/10kg TT. Cách dùng, thời gian điều trị: tiêm bắp thịt. Dùng liên tục 3 - 5 ngày. - Ca - Mg - B6 Thành phần: Calci gluconat 10g. MgCl2 3,5g. VitaminB6 1g. Nước cất vđ 100ml. Công dụng: thuốc được dùng điều trị bại liệt, co giật, táo bón, mềm xương, còi xương, viêm khớp, bại liệt trước và sau đẻ. Sốt sữa, dị ứng, nhiễm độc tiêu hóa, khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi ở gia súc, gia cầm. Đặc biệt thuốc cho hiệu quả điều trị cao trong trường hợp nhiễm độc
  38. 30 thần kinh do độc tố virus, vi khuẩn, trong bệnh sưng phù đầu, leptospirosis, rối loạn hấp thu, nhiễm độc gan. Cách dùng, liều lượng: Tiêm bắp hoặc cho uống, 1 lần/ngày, dùng 3 - 5 ngày. Trâu, bò: 30 - 50ml/con/ngày. Lợn, bê, nghé, dê, cừu: 10 - 20ml/con/ngày.
  39. 31 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Dê cỏ (dê núi) nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương. - Phạm vi nghiên cứu: quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, biện pháp phòng và điều trị một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê tại trang trại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành - Địa điểm: Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương. - Thời gian: Từ ngày 21/11/2018 - 21/5/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn dê. - Đánh giá tình tình mắc bệnh tryền nhiễm thường mắc phải trên đàn dê Nản nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương như bệnh: tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi. - Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn dê. - Tham gia các công tác khác tại trại. 3.3.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi - Tình hình chăn nuôi dê tại trang trại. - Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn dê. - Thực hiện theo dõi tình hình sinh sản của đàn dê. - Thực hiện vệ sinh phòng bệnh. - Thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh . - Thực hiện các công tác khác.
  40. 32 - Xác định tình hình dê bị mắc các bệnh truyền nhiễm tại trang trại như: tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi ở dê. - Tỷ lệ dê nhiễm bệnh theo tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi ở dê theo tính biệt. - Tỷ lệ nhiễm bệnh tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi ở dê theo các tháng. - Tỷ lệ nhiễm bệnh tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi ở dê theo lứa tuổi. 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu Đàn dê Nản nuôi theo phương thức bán chăn thả: hàng ngày chăn thả trên bãi chăn, có bổ sung thêm thức ăn xanh, thức ăn tinh - Các chỉ tiêu được tiến hành bằng cách theo dõi trực tiếp đàn dê ở tất cả các lứa tuổi khác nhau. - Tiến hành quan sát, mô tả các biểu hiện về triệu chứng, bệnh tích (nếu có) của một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê. Bao gồm: tiêu chảy, viêm loét miệng. - Điều trị những bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê tại trang trại huyện Phú Lương: tiêu chảy, viêm loét miệng. - Phương pháp tiến hành: theo dõi, kiểm tra toàn bộ vật nuôi để xem con vật có biểu hiện gì khác lạ không và phát hiện con bị bệnh sớm nhất. Công thức tính toán các chỉ tiêu số con mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh (%) = 100 Số con theo dõi Số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = 100 Số con điều trị 3.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Microsof Excel.
  41. 33 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi Trong 6 tháng thực tập em đã trực tiếp theo dõi và chăm sóc nuôi dưỡng mô hình dê đặt tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương, ngoài ra ở Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa còn nuôi thêm một số động vật khác được thể hiện chi tiết tại bảng 4.1 như sau: Bảng 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi trực tiếp chăm sóc Số Tỷ lệ STT Vật nuôi Số lượng Phân loại vật nuôi lượng (%) Dê đực giống 01 2,38 1 Đàn dê 42 Dê cái sinh sản 19 45,24 Dê con theo mẹ 19 45,24 Dê thịt 3 7,14 Ngựa đực giống 3 6,12 2 Đàn ngựa 49 Ngựa cái sinh sản 35 71,43 Ngựa con theo mẹ 11 22,45 Hươu đực giống 40 15,81 3 Đàn hươu 253 Hươu đực nhung 60 23,72 Hươu cái sinh sản 100 39,52 Hươu con theo mẹ 53 20,95 Kết quả bảng 4.1 cho thấy: - Tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương chuyên nghiên cứu, phát triển, nhân giống và cung cấp giống các loài động vật quý hiếm, đặc sản của vùng. Vì vậy trang trại chăn nuôi chủ yếu là gia súc cái sinh sản.
  42. 34 + Đàn dê tại trang trại có tổng số 42 con trong đó nhiều nhất là dê cái sinh sản có 19 con chiếm 45,24%, dê con theo mẹ có 19 con chiếm 45,24%, dê đực giống có 01 con chiếm 2,38% và dê thịt có 03 con chiếm 7,14%. + Đàn ngựa tổng số 49 con trong đó nhiều nhất là ngựa cái sinh sản có 35 con chiếm 71,43%, ngựa con theo mẹ có 11 con chiếm 22,45% và ngựa đực giống có 3 con chiếm 6,12%. + Đàn hươu sao tổng số 253 con trong đó hươu cái sinh sản có 100 con chiếm 39,52%; hươu đực lấy nhung có 60 con chiếm 23,72%; hươu con theo mẹ có 53 con chiếm 20,95% và ít nhất là hươu đực giống 40 con chiếm 15,81%. 4.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho vật nuôi 4.2.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng - Đối với dê cái đẻ: Thường xuyên theo dõi sổ sinh sản dê cái đến gần ngày đẻ thì nhốt dê cái vào chuồng riêng chỉ thả trong vườn nhà có rào bao quanh để thuận tiện cho việc chuẩn bị đỡ đẻ, chăm sóc, quản lí. Công tác chuẩn bị đỡ đẻ cho dê gồm: + Người đỡ đẻ: cắt móng tay, rửa sạch, sát trùng bằng cồn. + Chuẩn bị lót ổ cho dê con sau khi sinh và chuẩn bị các dụng cụ phục vụ cho quá trình đỡ đẻ như: cồn iod, giẻ lau, kéo, chỉ, panh kẹp Thuốc kháng sinh, các loại thuốc trợ sức: vitamin B1, oxytoxin Hàng ngày cho dê mẹ ăn thức ăn thô xanh non, thức ăn tinh chất lượng tốt. - Đối với dê con giai đoạn đầu bú sữa: + Dê con sau khi đẻ được lau khô mình, cắt rốn, vuốt sạch máu ra phía ngoài và cắt cuống rốn 3 - 4cm. Cần đưa dê con vào ổ lót rơm rạ cho ấm bên cạnh mẹ. + Sau khi đẻ 20 - 30 phút cho dê bú sữa đầu ngay.
  43. 35 + Nếu dê đẻ yếu cần giúp cho dê con tập bú hoặc vắt sữa đầu cho dê con bú bằng bình 3 - 4 lần/ngày. + Nếu dê con chưa quen hoặc dê mẹ không cho con bú, phải ép bằng cách giữ dê mẹ vắt bỏ mấy giọt sữa đầu tiên rồi vắt ít sữa vào miệng cho dê con quen dần sau đó giữ nguyên cho dê bú no, tiếp tục làm như vậy có đến khi dê con quen và dê mẹ chịu cho con bú. - Thức ăn, nước uống: + Thức ăn cung cấp cho vật nuôi trong trại chủ yếu là cỏ VA06. Cỏ sau khi được lấy về sẽ cho vào máy thái rồi đem để chăn ngựa và hươu. Với hươu con và dê sẽ bỏ phần gốc thân cứng, băm cỏ khoảng 5 - 10cm rồi mới cho ăn. Ngoài ra còn thương xuyên cho dê và hươu ăn lá cây có chất chát như lá xoan, lá ổi, lá sấu, để hạn chế tiêu chảy. Vật nuôi được bổ xung thêm khoáng, các chất vi lượng qua các tảng đá liếm. + Nước uống chủ yếu là nước giếng khoan, đảm bảo vệ sinh. Chuồng dê, hươu có hệ thống vòi uống tự động. Với ngựa lượng nước cần cung cấp cho cơ thể lớn nên được cho uống qua máng. Máng nước luôn được cọ rửa sạch sẽ, được thay nước hàng ngày. + Cho ngựa, hươu ăn ngày 2 lần sáng và chiều tối, chủ yếu chăn vào buổi chiều tối. Dê cho ăn 1 lần vào buổi sáng, buổi chiều chăn thức ăn tinh và thả ra bãi chăn thả 4.2.2. Vệ sinh chuồng trại - Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. - Ở trại Phú Lương, hàng ngày trước khi cho vật nuôi ăn đều phải dọn dẹp chuồng trại. Sáng sớm bắt đầu từ chuồng hươu, ngựa rồi đến chuồng dê. Thu dọn phân, thức ăn thừa đổ vào vị trí quy định, thay nước trong máng uống của ngựa và máng uống của hươu. Chuồng ngựa một tuần được rửa một lần, chuồng hươu và chuồng dê một tháng dọn phân một lần.
  44. 36 Bảng 4.2. Lịch vệ sinh chuồng dê Ngày Địa điểm Nội dung công việc thực hiện (xã - huyện) 15/12/2018 13/01/2019 - Dọn gầm chuồng và dọn phân 24/02/2019 Chi nhánh NC & PT - Phun thuốc sát trùng động thực vật bản địa - Rải vôi 16/03/2019 17/04/2019 - Phát dọn cỏ dại xung quanh 15/05/2019 4.2.3. Công tác phòng bệnh cho vật nuôi Việc phòng bệnh bằng vacxin có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm nói chung và chăn nuôi dê nói riêng. Người chăn nuôi cần thực hiện tiêm phòng nghiêm ngặt một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn dê. Trong thời gian nghiên cứu công tác tiêm phòng đã thu được một số kết quả sau: Bảng 4.3. Kết quả công tác tiêm phòng Nội dung công việc Kết quả Số lượng Tỷ lệ an (con) toàn (%) Tiêm phòng trị nội ngoại ký sinh trùng cho dê 42 100 Tiêm vắcxin đậu dê 42 100 Tiêm vắcxin tụ huyết trùng cho dê 42 100 Tiêm phòng trị ký sinh trùng đường máu cho ngựa 38 100 Kết quả bảng 4.3 cho thấy: - Tiêm phòng trị nội ngoại ký sinh trùng cho dê từ 6-8 tuần tuổi, sử dụng thuốc vimectin tiêm bắp 1ml/14-16 kg trọng lượng cơ thể. Tiêm nhắc lại sau 2-3 tháng.
  45. 37 - Sử dụng vắcxin Đậu dê cho dê từ 1 tháng tuổi, tiêm bắp 1ml/con. Tiêm nhắc lại sau 6 tháng. - Sử dụng vắcxin tụ huyết trùng cho dê từ một tháng tuổi, tiêm bắp 2ml/con. Tiêm nhắc lại sau 6 tháng. - Tiêm phòng trị ký sinh trùng đường máu cho ngựa từ 6 tháng tuổi. Tiêm 2 lần/năm, vào tháng 4 và tháng 9 hằng năm. Sử dụng thuốc azizin 1 lọ 2,36 g tiêm cho 300kg TT, tiêm sâu bắp thịt. - Đàn dê 100% đã được tiêm phòng trị nội ngoại ký sinh trùng và tiêm 2 loại vắc-xin bệnh đậu dê và bệnh tụ huyết trùng với tỷ lệ an toàn là 100%. - 77,55% đàn ngựa được tiêm phòng trị ký sinh trùng đường máu với tỷ lệ an toàn là 100%. Do ngựa con nhỏ hơn 6 tháng tuổi nên chưa tiêm phòng bệnh ký sinh trùng đường máu. 4.3. Công tác phục vụ sản xuất khác 4.3.1. Điều trị bệnh trên hươu . * Bệnh tiêu chảy ở hươu: - Nguyên nhân: Do hươu mẹ ăn thức ăn kém phẩm chất, thiếu chất béo hoặc thức ăn nhiều nước. Do thời tiết thay đổi đột ngột: đang nắng to lại mưa rào, hươu bị cảm lạnh. Do chuồng trại bẩn: lầy lội, đầy phân - Triệu chứng: Phân có mùi thối khắm, loãng có khi như nước. Hươu con gầy yếu, lông không mượt. Nếu quan sát thì thấy hươu mẹ hay liếm chỗ con nằm; hoặc hay liếm hậu môn con. Phân dính ở kheo, đuôi nhiều. - Điều trị: cần phải theo dõi để phát hiện sớm và điều trị dứt điểm. Không cho hươu mẹ liếm hậu môn (có thể làm chuồng riêng cho hươu con). Cho uống: Chlorocid 0.25: 2 – 4 viên/ngày. Sulfaguanidin 0,5: 2 – 4 viên ngày. Tetracyclin 0,25: 1 – 2 viên/ngày. Streptomycin: 1g/ngày. Truyền tĩnh mạch: Gluco 30%, Natriclorua 0,9% từ 250 – 300 ml/ngày mỗi thử. Tiêm trợ sức: Vitamin B1 0,25%, Vitamin C 0,25% từ 1 – 2 ống/ngày.
  46. 38 - Phòng bệnh: Sau đẻ, cho hươu mẹ ăn thức ăn tinh có đạm, mỡ vừa phải, dễ tiêu, đủ nước. Hạn chế thức ăn nhiều chất béo, nhiều nước như lá dâu, củ lạc, khô lạc, đậu, cây rừng, củ lang. Không nên thay đổi thức ăn đột ngột. Thức ăn mới nên cho ăn từ từ, có thăm dò, phải chuẩn bị trước đó lượng thức ăn cần thiết kể cả thức ăn xanh và tinh. Chuồng trại phải khô ráo, sạch sẽ, ấm, tránh gió lùa. Kết quả điều trị: 5 con. Số con khỏi 3, tỷ lệ khỏi 60%. 4.3.2. Điều trị bệnh trên ngựa * Hội chứng đau bụng ở ngựa Nguyên nhân Do thức ăn không đảm bảo như: ôi thối, mốc, lẫn nhiều đất, ăn nhiều thức ăn khó tiêu (thức ăn dạng hạt khô cứng, sắn ), uống nước lạnh ngay sau khi làm việc trong mùa nóng nắng, không nhai kỹ thức ăn trước khi nuốt (đối với ngựa già) hoặc do ký sinh trùng đường tiêu hoá. Triệu chứng Ngựa thường tự đá vào bụng, nằm xuống đứng lên liên tục hoặc lăn tròn, vã mồ hôi. Cảm giác đau dữ dội liên tục hoặc ngắt quãng. Bụng căng chướng, mắt hơi đỏ. Có thể bị chết trong vòng 1 - 2 giờ sau khi phát bệnh. Cho nên, bệnh cần phải được can thiệp kịp thời. Điều trị: ngựa đau bụng cần phải cố định, không cho nằm sau đó tiêm: calci - Mg - B6 và diclofenac 2,5% sau 15 phút không thấy đỡ tiêm tiếp enrotis - LA. Kết quả điều trị: 2 con. Số con khỏi 2 con, tỷ lệ khỏi 100%. * Bệnh viêm mắt ở ngựa Nguyên nhân: có thể do chấn thương, các vật lạ trong kết mạc hoặc do các chất kích thích môi trường (gió, bụi, hóa chất). Triệu chứng: co thắt mí mắt, chất nhầy chảy ra từ mắt, có thể nhảy cẩm với ánh sáng.
  47. 39 Điều trị: rửa sạch mắt bằng dung dịch nước muối sinh lý, rửa sạch chất rỉ, dị vật, bụi bặm. Kết quả điều trị: 4 con. Số con khỏi 3 con, tỷ lệ khỏi 75,00%. Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh trên hươu, ngựa Tên bệnh Số con điều trị Số con khỏi Tỷ lệ khỏi (con) (con) (%) Bệnh tiêu chảy ở hươu 5 3 60,00 Hội chứng đau bụng ở ngựa 2 2 100 Bệnh viêm mắt ở ngựa 4 3 75,00 4.3.3. Các công tác khác Ở chi nhánh NC & PT thực vật bản địa huyện Phú Lương: hàng ngày chăn nuôi, chăm sóc cho đàn ngựa bạch và đàn hươu sao, cuốc đất, làm cỏ, bón phân chuồng và thu hoạch vườn bưởi hơn 1ha. 4.4. Kết quả của nghiên cứu đề tài 4.4.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo lứa tuổi dê Tuổi của gia súc là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tính cảm thụ đối với bệnh. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm bệnh theo tuổi là một chỉ tiêu xác định dê ở lứa tuổi nào dễ nhiễm bệnh nhất, từ đó có kế hoạch phòng trừ thích hợp. Kết quả theo dõi dê ở các tháng được trình bày qua bảng 4.5 và biểu đồ ở hình 4.1.
  48. 40 Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi dê Tên bệnh Số dê Tỷ lệ Lứa tuổi dê theo dõi Tiêu Viêm loét Viêm (%) (con) chảy miệng phổi (con) (con) (con) Sơ sinh - 6 19 10 1 2 68,42 6 - 12 8 0 2 0 25,00 > 12 15 1 0 2 16,60 Tính chung 42 11 3 4 42,86 Theo bảng 4.5 cho thấy: Dê sơ sinh- 6 tháng có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất (68,42%) trong đó bệnh tiêu chảy dê con mắc nhiều nhất, một số con non do sức đề kháng yếu và thay đổi thời tiết nên nhiễm bệnh viêm phổi và bệnh viêm loét miệng. Dê từ 6-12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh cao thứ hai (25,00%) do đang ở độ tuổi sinh trưởng phát triển nhanh, sức đề kháng tốt. Một số con có sức đề kháng kém nên bị nhiễm bệnh viêm loét miệng. Dê trên 12 tháng tuổi hệ thống miễn dịch đã hoàn thiện nên có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất (16,60%). Một số con có sức đề kháng kém vẫn bị mắc bệnh tiêu chảy và viêm phổi do ăn uống và thay đổi thời tiết. Như vậy tính chung tổng số dê theo dõi qua các lứa tuổi là 42 con. Trong đó bệnh tiêu chảy mắc tỷ lệ cao nhất rồi đến bệnh viêm phổi và bệnh viêm loét miệng. Tỷ lệ dê mắc bệnh cao lên tới 42,86%.
  49. 41 Tỷ lệ nhiễm (%) 80 68,42 70 60 50 40 30 25,00 20 16,60 10 0 Tháng tuổi SS 12 Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi Kết quả bảng 4.5 và hình 4.1 cho thấy: Dê ở các lứa tuổi đều nhiễm bệnh truyền nhiễm, tuy nhiên các giai đoạn tuổi khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau. Dê sơ sinh - 6 tháng tuổi (68,42%) có tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm cao nhất do sức đề kháng còn yếu dễ bị mầm bệnh tấn công. Tiếp đến là dê từ 6-12 tháng tuổi (25,00%) đang trong giai đoạn phát triển mạnh nhưng một số con có sức đề kháng yếu rất dễ bị nhiễm bệnh. Giai đoạn trên 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất (16,60%) do hệ thống miễn dịch đã hoàn chỉnh, có sức đề kháng tốt. 4.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo tính biệt Tính biệt của gia súc là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới tính cảm thụ đối với bệnh. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm bệnh theo tính biệt là một chỉ tiêu xác định dê cái hay dê đực dễ nhiễm bệnh nhất, từ đó có kế hoạch phòng trừ thích hợp.
  50. 42 Kết quả theo dõi dê theo tính biệt được trình bày qua bảng 4.6. Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo tính biệt Tên bệnh Số dê theo Tỷ lệ Tính biệt Tiêu chảy Viêm loét Viêm phổi dõi (con) (%) (con) miệng (con) (con) Dê đực 15 5 1 2 53,30 Dê cái 27 6 2 2 37,04 Theo bảng 4.6 cho thấy: Bệnh truyền nhiễm thấy cả ở dê cái và dê đực, tuy nhiên ta thấy tỷ lệ dê đực tại trại nhiễm bệnh chiếm tới 53,30% cao hơn dê cái, tỷ lệ dê cái nhiễm bệnh là 37,04%. 4.4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo từng tháng Kết quả theo dõi dê ở các tháng được trình bày qua bảng 4.7 và biểu đồ ở hình 4.2. Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng Tên bệnh Tháng Số dê Tổng số Tỷ lệ theo theo dõi Tiêu Viêm loét dê nhiễm Viêm phổi (%) dõi (con) chảy miệng (con) (con) (con) (con) 12 42 2 0 0 2 4,76 1 42 3 0 0 3 7,14 2 42 4 2 0 6 14,29 3 42 2 1 2 5 11,90 4 40 0 0 2 2 5,00 5 40 0 0 0 0 0,00
  51. 43 Tỷ lệ nhiễm (%) 16 14,29 14 11.90 12 10 8 7,14 6 4,76 5,00 4 2 0 0 Tháng 12 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng Kết quả bảng 4.7 và biểu đồ hình 4.2 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê con trong tháng 2 chiếm 14,29% cao hơn các tháng khác; tiếp theo là tháng 3 chiếm 11,90% và tháng 1 chiếm 7,14%, tháng 4 chiếm 5,00%; thấp nhất là tháng 12 (4,76%) và tháng 5 (0,00%). Theo bảng số liệu thấy dê con dễ nhiễm bệnh tiêu chảy nhất. Dê cái tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa bắt đầu sinh sản vào tháng 12 và nhiều nhất vào tháng 1 ảnh hưởng của không khí lạnh dê con dễ bị cảm lạnh dẫn đến tiêu chảy, dê con thường mắc tiêu chảy từ 4-10 ngày tuổi. Tháng 2, tháng 3 là thời điểm dê con tập ăn cỏ, do thay đổi chế độ ăn và thức ăn, dê hay gặm, liếm thành chuồng là những nơi chứa nhiều vi khuẩn dịch bệnh dễ mắc bệnh viêm loét miệng. Vào tháng 4 thời điểm chuyển giao mùa cuối xuân sang hè những con non có sức đề kháng yếu dễ bị mắc bệnh viêm phổi. 4.5. Công tác điều trị bệnh trên đàn dê Trong quá trình thực tập tại cơ sở chúng tôi đã tiến hành điều trị bệnh trên đàn dê, kết quả được thể hiện qua bảng 4.8
  52. 44 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên dê Số dê điều trị Số dê khỏi Tỷ lệ khỏi Tên bệnh (con) (con) (%) Bệnh giun sán ở dê 1 1 100 Tiêu chảy ở dê 11 11 100 Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê 3 3 100 Bệnh viêm phổi 4 4 100 Từ bảng 4.8 cho thấy kết quả điều trị bệnh đạt kết quả cao 100%, do phát hiện dê mắc bệnh và đã điều trị kịp thời. * Bệnh giun sán ở dê con - Triệu chứng: bệnh dễ cảm nhiễm ở dê con hơn dê trưởng thành, bệnh khiến dê con thể lực yếu kém, thiếu máu nên dê xù lông, còi cọc, uể oải, biếng ăn, đau vùng bụng. - Điều trị: dùng Hanmectin-25 hoặc Vimectin để tẩy giun sán cho đàn dê. Kết quả điều trị: 1 con. Con khỏi 1 con tỷ lệ 100%. * Tiêu chảy ở dê - Triệu chứng: dê bệnh bị tiêu chảy có hoặc không có máu, phân rất loãng, có mùi hôi thối, hậu môn dính bê bết phân. Dê bị mất nước, mệt mỏi, ăn ít, do thiếu máu nên lông xơ xác, gầy còm, tai lạnh, mắt nhợt nhạt. - Điều trị: trước khi tiến hành điều trị bệnh, cần xem xét nguồn thức ăn, nước uống: thức ăn ôi, mốc, kiểm tra bầu vú của dê mẹ có bị bẩn hay bị viêm, nước uống bẩn để loại trừ. + Trường hợp bệnh nặng, ở dê non, có thể sử dụng biseptol, liều 1 - 2 viên/ngày, cho uống làm 2 lần. Đối với dê trưởng thành nên tiêm streptomycin 20 - 50mg/kg TT hay Hanceft 0,1ml/kg TT. + Trường hợp bệnh nhẹ, có thể cho dê ăn hoặc giã nát, vắt lấy nước cho dê uống các loại lá chát như lá hồng xiêm, lá ổi, lá chè xanh. Kết quả điều trị cho dê con: 11 con. Con khỏi 11 con tỷ lệ 100%.
  53. 45 * Bệnh viêm lở miệng truyền nhiễm ở dê - Triệu chứng: phần trong miệng, môi bị sưng lở loét. Khi nặng có thể xảy ra ở mũi, mặt, tai và bầu vú. - Điều trị: dùng chanh hoặc khế chua sát ngày 2 lần có thể bôi thuốc sát trùng như xanh methylen. Phòng bệnh kế phát tiêm thêm streptomycin 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị: 3 con. Con khỏi 3 con tỷ lệ 100%. * Bệnh viêm phổi Nguyên nhân: do thời tiết thay đổi từ ấm ấp sang lạnh ẩm hoặc từ lạnh sang nóng ẩm và kết hợp với vi khuẩn có sẵn trong đường hô hấp của dê. Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 3- 4 ngày + Thời gian đầu có thế sốt cao, nước mắt, dịch mũi chảy liên tục, ăn kém hoặc bỏ ăn, ho nhiều. + Dê trưởng thành bị bệnh mãn tính kéo dài gầy yếu dần, ho ngày một nặng và chết sau 30 - 45 ngày vì suy hô hấp. Điều trị: dê mắc bệnh cần điều trị sớm, dùng kháng sinh tetracyclin 15mg/kg TT hoặc streptomycin 30mg/kg TT, 3 - 5 ngày hoặc Diclofenac 2,5% 2ml/kg TT (hạ sốt kháng viêm). Kết quả điều trị Con trưởng thành: 2 con. Số con khỏi 2 con, tỷ lệ khỏi 100% Dê con: 2 con. Con khỏi 2, tỷ lệ 100%
  54. 46 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Đàn dê, ngựa, huơu nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa được tiêm phòng đầy đủ, đạt tỷ lệ 100%. Quy trình phòng bệnh cho đàn gia súc của trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật. - Công tác vệ sinh đạt tốt, hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm và kín gió về mùa đông. Việc thu gom phân, nước tiểu, vệ sinh cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi đúng theo quy định. - Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê giảm dần theo tuổi dê: cao nhất ở dê sơ sinh - 6 tháng tuổi nhiễm (63,16%), dê từ 6 - 12 tháng tuổi nhiễm (20%), dê trên 12 tháng tuổi nhiễm thấp nhất (16,6%). - Tháng 2 có tỷ lệ dê nhiễm bệnh truyền nhiễm cao nhất (21,05%), các tháng khác tỷ lệ nhiễm thấp hơn. - Kết quả điều trị một số bệnh truyền nhiễm như: tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi cho thấy hiệu quả điều trị khá cao (tỷ lệ khỏi bệnh tiêu chảy của dê đạt 100%, bệnh viêm loét miệng đạt 100%, bệnh viêm phổi đạt 100%) 5.2. Đề nghị - Công tác vệ sinh thú y cần được nâng cao hơn nữa, đặc biệt trong việc vệ sinh chuồng trại và chăm sóc cho đàn vật nuôi. - Qua theo dõi cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh tiêu chảy ở đàn dê con là khá cao. Điều này ảnh hưởng tới khả năng phát triển và chất lượng của dê. Do đó cần tiếp tục theo dõi, nghiên cứu với số lượng nhiều hơn phạm vi rộng hơn để thu được kết quả cao.
  55. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Đặng Vũ Bình (2007), Giáo trình giống vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, tr.35 - 37. 2. Nguyễn Thị Kim Lan (2015), Bệnh phổ biến ở trâu, bò, dê khu vực miền núi và kỹ thuật phòng trị, Nxb Đại học Thái Nguyên. 3. Trần Trang Nhung, Nguyễn Văn Bình, Hoàng Toàn Thắng, Đinh Văn Bình (2005), Chăn nuôi dê, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 4. Nguyễn Đình Rao, Nguyễn Triệu Tường, Thanh Hải (1979), Nuôi dê, Nxb Nông nghiệp. 5. Phạm Hồng Sơn (2005), Vi sinh vật học thú y, Nxb Đại học Huế. II. Tài liệu tiếng anh 6. Carter G.R.; Wise D.J. (2006). "Poxviridae". A Concise Review of Veterinary Virology. Retrieved 2006-06-13. 7. Cavalcante AC, Teixeira M, Monteiro JP, Lopes CW. (2011). “Eimeria species in dairy goats in Brazil”. doi: 10.1016/j.vetpar.2011.07.043. Epub 2011 Jul 30. 8. Couch, Alan John (1983). "The Development of, and Host Response to, Ovine Contagious Pustular Dermatitis". A thesis submitted to the Faculty of Science of the University of New England, Armidale, N.S.W., in partial fulfilment of the requirements of the degree of Bachelor of Science with Honours. doi:10.6084/m9.figshare.96642. Retrieved 2008- 08-22. 9. Fenner Frank J.; Gibbs E.; Paul J.; Murphy Frederick A.; Rott Rudolph; Studdert Michael J.; White David O. (1993). Veterinary Virology (2nd ed). Academic Press, Inc. ISBN 0-12-253056-X.
  56. 48 10. Jensen, Jonathan E (2007) “Malabsorption Syndromes - Page 1”. Colorado center for digestive disorders. 11. Mohammed R.A, Abdelsalam E.B. (2008) A review on neumonic pasteurellosis (respiratory mannheimiosis) with emphasis on pathogens virul - ence mechanisms and predisposing factors. Bulg J Vet Med.11: 139 - 160. 12. Navaneethan U, Giannella RA (2008). “Mechanisms of infectious diarrhea”. Nature Clinical Practice. Gastroenterology & Hepatology 5 (11): 37 - 47. PMID 18813221. doi:10.1038/ncpgasthep1264. 13. Winter, Agnes; Charmley, Judith (1999). The Sheep Keeper's Veterinary Handbook. Crowood Press Ltd (Marlborough, UK). ISBN 1-86126-235-3. III. Tài liệu trích dẫn Internet 14. Niêm giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm (2017), lao-dong.pdf [ ngày truy cập 12 tháng 12 năm 2019]. 15. Tổng cục thống kê chăn nuôi Việt Nam (2017), ca-nuoc-01102017/ [ ngày truy cập 12 tháng 12 năm 2019].
  57. PHỤ LỤC HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ Ảnh 1. Dê bị viêm phổi Ảnh 2. Dê bị viêm loét miệng Ảnh 3. Dê con bị tiêu chảy Ảnh 4. Dê bị tiêu chảy
  58. Ảnh 5. Điều trị hươu bị tiêu chảy Ảnh 6. Hươu con bị tiêu chảy Ảnh 7. Điều trị ngựa bị đau bụng Ảnh 8. Ngựa con bị tiêu chảy
  59. Ảnh 9. Hỗ trợ ngựa đẻ Ảnh 10. Hỗ trợ cho ngựa con bú mẹ Ảnh 11,12. Bổ sung thức ăn cho vật nuôi
  60. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THUỐC ĐIỀU TRỊ Ảnh 13. Thuốc xanh methylen Ảnh 14. Thuốc streptomycin Ảnh 15. Thuốc diclofenac 2,5% Ảnh 16. Thuốc gentadrop và Calci - Mg - B6
  61. Ảnh 17. Thuốc Azidin Ảnh 18. Thuốc Hanmectin-25 Ảnh 19. Thuốc Diclofenac 2,5% Ảnh 20. Thuốc Hanmolin LA