Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

pdf 54 trang thiennha21 19/04/2022 5020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HỒNG NGÂN Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT, XÃ CAO MINH, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HỒNG NGÂN Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT, XÃ CAO MINH, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - DTY Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Mạnh Cường Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra trường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những kiến thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống, sản xuất của xã hội. Xuất phát từ lý do đó mà Ban giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân tôi nói riêng được tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tại cơ sở thực tập. Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở, tôi đã hoàn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả tôi đạt được là nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô. Cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Mạnh Cường đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều thành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Khóa luận tốt nghiệp của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong qúy thầy cô xtôi xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Ngân
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Khẩu phần thức ăn cho các loại lợn tại trang trại 5 Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ 7 Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại 13 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại 34 Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi . 35 Bảng 4.3. Kết quả điều tra tinh hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại 36 Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 38 Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác phục vụ sản xuất tại cơ sở 39
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 29 Hình 4.2: Biểu đồ tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại 47
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa ADG : Tăng trọng ngày Cs : Cộng sự DTTN : Diện tích tự nhiên FCR : Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn KH – KT : Khoa học – Kỹ thuật Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn SS : Sơ sinh TGE : Bệnh viêm dạ dày, ruột TS : Tiến sĩ TT : Thể trọng TP : Thành phố
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại 3 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại 4 2.1.4. Quy trình phòng và trị bệnh cho lợn con tại trại 12 2.1.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con tại trại 14 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 20 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con 20 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 25 2.3.1. Nghiên cứu trong nước 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31 3.1. Đối tượng 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 31 3.3. Nội dung thực hiện 31
  8. vi 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 31 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) 31 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 33 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 34 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc qua 3 năm 34 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 35 4.3. Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại 36 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại 38 4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại 39 Nội dung 39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41 5.1. Kết luận 41 5.2. Đề nghị 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành chăn nuôi ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm đtôi lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội, đóng vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng là một nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến ở nước ta. Hiện nay, Đảng và Nhà nước đã có những quan tâm đúng đắn đến chăn nuôi lợn, nên chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trong xuất khẩu. Tuy nhiên với số lượng đàn vật nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi tăng cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, không khí nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường. Đặc biệt quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của đàn lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là việc thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và kết hợp sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
  10. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1.Vị trí địa lý Trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết nằm trên địa phận thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Là trại lợn gia công của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam. Trang trại do bà Nguyễn Thị Ánh Tuyết làm chủ và được cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.1.2.Đặc điểm khí hậu, địa hình Về địa hình: Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12.029,55 ha, chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh, Xuân Hoà, Đồng Xuân), diện tích 9700 ha; vùng đồng bằng gồm các phường: Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ khác có thể phát triển các loại hình du lịch. Về khí hậu: Thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23 °C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng. Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%.Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa hè là Đông – Nam, Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sông ngòi đã tạo cho Phúc Yên những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông suối, hồ đập không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.
  12. 4 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại - Trại gồm có 4 người trong đó có: + 1 quản lý + 1 kỹ sư chính của công ty + 2 sinh viên thực tập 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu. Chuồng nuôi dược xây dựng theo hướng Đông - Nam, Tây - Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 4 dãy chuồng chạy dài. Trong đó, đó có 2 dãy chuồng đẻ với 38 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 dãy chuồng với 105 ô kiểu chuồng cũi sắt. 2.1.2.1. Thuận lợi + Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Cao Minh, Trạm thú y thị xã Phúc Yên tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. 2.1.2.2. Khó khăn + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh nghiệm trong công việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. 2.1.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại 2.1.3.1. Công tác giống Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng, muốn đạt được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, trước tiên phải chú ý đến con giống. Trại lợn
  13. 5 Nguyễn Thị Ánh Tuyết là 1 trại chuyên cung cấp con giống với năng suất, chất lượng cao với dòng mẹ là Landrace và Yorkshire được lai với dòng bố là Duroc để tạo ra con thương phẩm đạt năng suất cao nhất. 2.1.3.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn * Thức ăn được sử dụng cho lợn tại trang trại Thức ăn được sử dụng tại trang trại là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, phù hợp với từng giai đoạn tuổi và từng loại lợn. Khẩu phần ăn của lợn nuôi tại trang trại được thể hiện ở bảng sau. Bảng 2.1. Khẩu phần thức ăn cho các loại lợn tại trang trại Loại lợn Giai đoạn Khẩu phần Mới nhập về Ăn tự do Lợn nái hậu bị Đã lên giống Ăn hạn chế 2,0 - 2,5 kg/ngày 1 - 84 ngày 2,0 - 2,5 85 - 110 ngày 2,5 - 3,0 Lợn nái mang thai 111 - 113 ngày 2,0 Ngày đẻ thực tế Không cho ăn Ngày thứ nhất sau đẻ 1,0 Ngày thứ 2 sau đẻ 2,0 Ngày thứ 3 sau đẻ 3,0 Ngày thứ 4 sau đẻ 4,0 Lợn nái nuôi con Ngày thứ 5 sau đẻ 5,0 Ngày thứ 6 sau đẻ - 20 ngày 6,0 Trước cai sữa 1 ngày 3,0 Ngày cai sữa Không cho ăn Lợn con theo mẹ Từ lúc tập ăn đến cai sữa Cho ăn tự do (Nguồn: Kỹ thuật trại)
  14. 6 * Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái - Ô chuồng lợn nái trước khi đẻ được xông, cọ rửa sạch sẽ, dội nước vôi và phun sát trùng hàng ngày cho đến khi nái chửa được chuyển. - Hàng ngày, sàn chuồng nái chửa được cào phân thường xuyên, không dính phân bẩn. - Nái chửa trước khi đẻ được cho ăn với chế độ hợp lý để quá trình đẻ diễn ra thuận lợi và vẫn đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho nuôi con. - Chuẩn bị ô úm cho lợn con khi sinh: ô úm phải được che chắn cẩn thận, nhiệt độ ủ ấm lợn con từ 0 - 7 ngày tuổi khoảng 31 - 34°C, từ 8 - 15 ngày tuổi khoảng 28 - 31°C, từ 15 - 21 ngày tuổi 27 - 29°C. - Khi lợn mẹ có dấu hiệu sắp đẻ phải được vệ sinh bầu vú, mông và bộ phận sinh dục bằng nước sát trùng ấm pha loãng (tỉ lệ 15:1000). Trong thời gian lợn mẹ đẻ phải chú ý theo dõi lợn mẹ, nếu thấy có hiện tượng đẻ khó như khoảng cách giữa các lần đẻ quá lâu hoặc có hiện tượng rặn nhưng thai không được đẩy ra ngoài thì phải có biện pháp can thiệp như xoa bầu vú, tiến hành móc. Nếu phải dùng biện pháp móc cần rửa tay sạch bằng nước sát trùng, cắt và vệ sinh sạch sẽ móng tay, sau đó bôi gen mới được phép móc để tránh nhiễm trùng, gây viêm cho lợn mẹ. Không nên quá lạm dụng vào móc vì sẽ dễ gây cho lợn mẹ bị viêm nếu vệ sinh và móc không đúng cách. - Lợn mẹ đẻ xong được lau mông và cơ quan sinh dục bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỉ lệ tương ứng 15: 1000). - Sau đẻ xong (ra nhau thai) 1 tiếng đồng hồ phải được tiêm Oxytocin mũi 1 để kích thích tiết sữa và tăng đẩy dịch hậu sản ra ngoài, mũi 2 sau mũi 1 khoảng 2 tiếng đồng hồ, mũi 3 sau mũi 2 khoảng 4 tiếng đồng hồ, mũi 4 và 5 sang ngày thứ 2 (sáng 1 mũi, chiều 1 mũi) và mũi 6 sang ngày thứ 3 (sáng hoặc chiều). - Khẩu phần ăn trước, trong và sau khi đẻ được cung cấp theo quy định của trang trại để đảm bảo khả năng tiết sữa, nuôi con và thuận lợi cho quá trình đẻ nhất là đối với nái hậu bị.
  15. 7 Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ Chế độ ăn Nái hậu bị (kg) Nái sinh sản (kg) Trước đẻ 5 ngày 2,2 3 Trước đẻ 4 ngày 2 2,5 Trước đẻ 3 ngày 1,7 2 Trước đẻ 2 ngày 1,5 1,5 Trước đẻ 1 ngày 1 1 Ngày đẻ 0 – 1 0 – 1 Sau đẻ 1 ngày 1 1 Sau đẻ 2 ngày 2 2 Sau đẻ 3 ngày 3 3 Sau đẻ 4 ngày 4 4 Sau đẻ 5 ngày 5 5 (Nguồn: Kĩ thuật trại) - Những ngày thời tiết quá nóng bức lợn mẹ sẽ được bổ sung thêm chất điện giải vitamin C. Sau khi đẻ, nếu lợn mẹ có biểu hiện sốt cao, bỏ ăn, giảm tiết sữa sẽ được tiêm thuốc Fortis với liều lượng 2ml/ 45kg TT, tiêm bắp và được truyền đường glucose. * Chăm sóc lợn con mới sinh - Lau dịch nhờn + Khi lợn con được đẻ ra, người đỡ đẻ cần lau sạch nhờn trong miệng, mũi để tránh dịch nhờn chảy ngược vào khí quản gây ngạt thở, sau đó mới lau toàn thân. Nếu lợn con được sinh ra có hiện tượng thở yếu thì cần vỗ nhẹ vào lưng hoặc gập bụng 1 vài lần, khi nào thấy lợn con thở đều là được.
  16. 8 * Chăm sóc lợn con được 1 ngày tuổi - Cắt đuôi + Tránh lợn con cắn đuôi nhau gây tổn thương, tăng trưởng chậm. + Dùng kìm cắt đuôi sau khi đã cắm điện nóng cắt cách gốc đuôi từ 2,5 - 3cm. + Sát trùng bằng cồn iod. - Mài nanh + Phòng tổn thương bầu vú mẹ gây nhiễm trùng do lợn con tranh bú và tổn thương do lợn con cắn nhau. + Dùng máy mài nanh, mài 4 răng nanh của hàm trên và hàm dưới, không mài quá sâu tránh gây tổn thương lợi. - Bấm số tai + Để nhận diện lợn, biết được lý lịch, theo dõi được khả năng tăng trưởng từng cá thể và điều tra ngược khi quá trình nuôi thịt có vấn đề sảy ra. + Cách bấm số tai đươc thực hiện theo sự hướng dẫn của kĩ thuật trại. + Bấm tai được thực hiện sau khi đã tuyển chọn lợn con được nuôi. + Sau khi bấm số tai xong tiêm cho mỗi con 0,3ml Pendistrep L.A để chống viêm. * Chăm sóc lợn con 3 ngày tuổi - Tiêm sắt + Cần bổ sung sắt để chống thiếu máu cho lợn con + Lợn con bị thiếu sắt dẫn đến còi cọc, chậm lớn, bị tiêu chảy, giảm sức đề kháng, đặc biệt là thiếu máu sẽ tăng tỷ lệ chết giai đoạn theo mẹ. + Có hai nguyên nhân dẫn đến thiếu máu trên lợn con theo mẹ: thiếu máu do thiếu sắt, do sữa mẹ không cung cấp đủ sắt cho lợn con (sữa mẹ chỉ cung cấp được khoảng 1mg/ngày), trong khi đó lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg sắt hoặc 21 mg/ kg tăng trọng để duy trì nồng độ htôioglobin (hồng cầu) và sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát triển. Lợn con theo mẹ được xtôi là thiếu sắt khi
  17. 9 hàm lượng Hb thấp hơn 7 - 8g/100ml máu, hàm lượng Hb bình thường của lợn con theo mẹ là 10 - 12 g/ 100ml máu. * Chăm sóc lợn con được 5 - 15 ngày tuổi - Tập ăn + Mục đích tập ăn sớm cho lợn con là khi lợn con mới sinh ra, chất lượng và số lượng sữa mẹ hoàn toàn đủ để nuôi con. Tuy nhiên, khi lợn con lớn lên thì lượng sữa mẹ dần không đủ để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của lợn con, mặt khác chất lượng sữa mẹ lại dần giảm đi sau một tuần sinh. Do vậy, rất cần thiết phải tập ăn sớm cho lợn con từ khi 5 – 7 ngày tuổi. + Lợn con cần được tập ăn sớm vào lúc 5 – 7 ngày tuổi bằng những loại cám chất lượng dành riêng cho lợn con theo mẹ như cám Milac, để máng tập ăn tại nơi lợn con hay ra vào (như cửa ổ úm) và tránh lợn mẹ ăn mất hoặc rũi đổ. Những lần đầu chỉ nên giắc vài hạt cám để cho lợn con tập làm quen dần, cho lượng cám tăng dần theo khả năng ăn của lợn con, đảm bảo lợn con ăn hết trong vòng 1 – 2 giờ, nếu sau 2 giờ lợn con ăn không hết, cần đổ cám cũ cho lợn mẹ và cho lợn con ăn cám mới. Khi máng bẩn cần được rửa sạch và lau khô ngay, tránh thức ăn ẩm ướt, lên men làm lợn con rối loạn tiêu hóa và ỉa chảy phân trắng. Cho lợn con ăn 5 – 7 lần/ngày. + 14 ngày tuổi tiến hành tiêm vắc xin Mycoplasma phòng bệnh suyễn. + Tiêm thêm vitamin ADE liều 2ml/con, tiêm bắp nhằm kích thích sinh trưởng, lớn nhanh và khỏe mạnh, phòng trị còi xương, các bệnh do thiếu vitamin A, D, E, K khác. + Trong thời gian từ 5 – 10 ngày khi lợn con đã biết ăn cám ta sẽ trộn thêm Cobactin 40%, men sống Biogreen vào cám, Cobactin 40% có tác dụng phòng bệnh, nhiễm vi khuẩn E. coli và Salmonella gây tiêu chảy ở lợn con đang bú và sau cai sữa với liều lượng 0,3kg/ tấn thức ăn. Biogreen có tác dụng tăng cường hoạt động của lợi khuẩn, chống rối loạn tiêu hóa, giảm tiêu chảy và các bất lợi khi sử dụng kháng sinh, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và giúp vật nuôi
  18. 10 tiêu hóa tốt hơn, ngoài ra còn có tác dụng kích thích tăng trưởng và sinh trưởng ở lợn con với liều lượng 1kg/ tấn thức ăn. * Chăm sóc lợn con được 16 – 20 ngày tuổi - Thức ăn: đây là giai đoạn lợn con sắp cai sữa, lượng thức ăn cung cấp sẽ thay thế hoàn toàn nguồn sữa mẹ, lượng cám cần cung cấp khoảng 0,037g/ con. - Ở lợn con do ta chỉ tiêm một liều sắt 2ml vào lúc 3 ngày tuổi nên trong thời gian nuôi đến cai sữa lợn con vẫn có hiện tượng còi cọc, chậm lớn do vậy ta cần bổ sung thêm các loại Vitamin trộn cám như Vitamin ADEK để phòng bệnh hiện tượng thiếu máu, tăng cường sức đề kháng, giảm tỷ lệ chết do bệnh tật, giảm stress do thời tiết thay đổi đột ngột và giúp vật nuôi tiêu thụ thức ăn tốt hơn (giảm FCR, tăng ADG) có thể hòa vào nước 30g/ 5 lít nước uống hoặc trộn vào cám 2 – 4g/ kg thức ăn. * Chăm sóc lợn con được 21 - 24 ngày tuổi - Tiến hành cai sữa và cai sữa phải dựa trên các điều kiện: lợn con cai sữa phải có sức khỏe tốt, lợn con cai sữa phải biết ăn, lợn con cai sữa đạt trọng lượng thấp nhất 5,2 kg/con và trung bình 7kg/con. - Lợn con có cân nặng đủ tiêu chuẩn, không mắc bệnh, khỏe mạnh sẽ được chọn và xuất. * Các công tác khác tại trại Trong chăn nuôi việc chăm sóc lợn con sơ sinh, lợn con theo mẹ là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế chết trên lợn sơ sinh, gia tăng hiệu quả chăn nuôi. Trong thời gian tập tại cơ sở tôi đã học được một số quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con giai đoạn theo mẹ của trại như sau: - Trước tiên là khâu trực đẻ phải đảm bảo để tỷ lệ số con sơ sinh còn sống cao nhất, đây là công việc rất cần thiết, lợn con đẻ ra được lau khô bằng vải xô mềm sạch theo trình tự miệng, mũi, đầu, mình, bốn chân. Chuồng nuôi luôn sạch sẽ, khô ráo và máng tập ăn, máng uống cho lợn con. Có đèn sưởi ấm để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Sau đó cắt rốn, sát trùng bằng cồn iod và cho vào lồng
  19. 11 úm. Tiếp theo là tiến hành mài nanh, mài nanh tránh không bị dập vỡ, không mài sát lợi chân răng, sau khi làm thủ thuật xong cho uống amoxicillin. - Cắt đuôi, bấm tai: + Đuôi: cắt 2/3 đuôi, cắt sát vị trí kẹp panh, vết cắt phẳng gọn. + Tai: cắt đúng vị trí, đúng số quy định, vết cắt gịn, không cắt sâu và nông quá. + Sát trùng bằng cồn iod trước và sau cắt + Cho lợn con uống kháng sinh phòng viêm. - Thiến: sau đẻ 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến, trước khi thiến ta dốc ngược lợn, cố định chắc chắn, đúng cách. Xác định đúng vị trí cần rạch đảm bảo không sót cà, viết thiến gọn. Sát trùng bằng cồn iod trước và sau thiến. - Cố định bầu vú cho lợn con: Trên lợn nái, 2 cặp vú đầu tiên (ở phía ngực) thường tiết nhiều sữa hơn các vú khác. Nếu lợn con sơ sinh trong đàn có trọng lượng không đồng đều thì nên giữ cho những con nhỏ bú cặp vú trước, giữ liên tục trong những ngày đầu cho đến khi lợn con giữ được vú đó. Trong 3 ngày đầu tiên cho lợn con bú 12 - 15 lần/ ngày đêm (cách 1,5 - 2 giờ cho bú 1 lần). Sau đó có thể giảm dần số lần bú trong ngày. - Bổ sung sắt cho lợn con: Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt. Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210 mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg. Nên tiêm sắt cho lợn con 1 ngày sau đẻ. Việc tiêm sắt thường làm cùng với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ.
  20. 12 - Tập cho lợn con ăn sớm: Tập ăn cho lợn từ 5 - 10 ngày tuổi, bổ sung thêm men laczyme trộn 1 thìa đỏ 10g/ 1 kg cám và Bcomplex trộn 1 thìa đỏ 10g/ 2kg cám, cho ăn thức ăn mềm. Tra cám làm nhiều lần trong ngày tối thiểu 3 lần/ buổi, rắc cám tạo tiếng động kích thích lợn dậy ăn, nên tra ít một đảm bảo cám luôn mới và thơm. Bổ sung sữa cho lợn con từ 5 ngày tuổi hòa với sữa và bóp cám vào sữa cho lợn con tập ăn, 6 ngày tuổi cho sữa và cám tương đương nhau bóp lẫn cho ăn, 7 ngày tuổi cho ăn sữa ít hơn cám, 8 ngày tuổi trở lên cho ăn cám hoàn toàn, đối với những đàn còi cọc tách riêng cho uống trực tiếp. - Nước uống: đảm bào đủ nước sạch cho lợn con, núm uống, dụng cụ cho uống phải được vệ sinh sạch sẽ. - Cai sữa cho lợn con: Tại trại cai sữa lợn con thực hiện vào lúc 21 ngày tuổi. Khi cai sữa, lợn con cần giảm bớt khẩu phần thức ăn từ 10 - 20% để chống strees, giữ chuồng trại thoáng mát. Có thể pha thêm kháng sinh vào thức ăn hoặc nước uống để phòng một số bệnh về đường ruột và hô hấp trong vòng 3 - 5 ngày. Cai sữa sớm nhằm tăng tần số sinh sản cho lợn mẹ, nếu được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, lợn mẹ sau khi cai sữa 1 tuần có thể phối giống cho lứa tiếp theo, chỉ cai sữa khi lợn con đã quen thức ăn tập ăn. 2.1.4. Quy trình phòng và trị bệnh cho lợn con tại trại 2.1.4.1. Công tác vệ sinh Vệ sinh là một trong những khâu quan trọng quyết định tới hiệu quả chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh đất, nước và môi trường xung quanh trang trại Hiểu được tầm quan trọng của vệ sinh trong chăn nuôi nên trong suốt quá trình thực tập, tôi tiến hành các biện pháp vệ sinh bao gồm: - Hàng ngày, vệ sinh chuồng trại, xịt gầm, xả vôi gầm, phun sát trùng ( trường hợp lợn con không bị tiêu chảy phun 2 lần, trường hợp nếu có lợn con
  21. 13 bị tiêu chẩy cần phun ngày 3 lần), tẩy rửa sàn chuồng, dọn rửa máng ăn, trút bỏ thức ăn thừa và ẩm ướt. - Rắc vôi bột hành lang và đường đi trong chuồng để ngăn chặn vi khuẩn và diệt động vật mang mầm bệnh như: ruồi, chuột nhằm ngăn chặn dịch bệnh xảy ra. - Định kỳ vệ sinh môi trường xung quanh chuồng trại như: khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, nhổ cỏ xung quanh chuồng trại 2.1.4.2. Công tác phòng bệnh Công tác phòng bệnh được trại thực hiện đúng theo quy trình, đảm bảo lịch tiêm phòng vắc xin đầy đủ, thời gian tổ chức tiêm phòng thường vào buổi sáng khi thời tiết mát. Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại Loại lợn Lứa tuổi Vắc xin Lợn đực và lợn cái hậu bị 7 ngày sau nhập PRRS 1 14 ngày sau nhập AD 1 + Parvo 1 21 ngày sau nhập SFV +FMD 28 ngày sau nhập Invermectin 35 ngày sau nhập PRRS 2 42 ngày sau nhập AD2 + Parvo 2 Lợn nái mang thai Tuần 10 SFV Tuần 12 FMD Tháng 3 - 7 - 11 PRRS Tháng 4 - 8 - 12 AD Lợn con theo mẹ 10 - 14 ngày tuổi Mycoplasma (Nguồn: Kỹ thuật trại) Ghi chú: PRRS: vắc xin phòng bệnh tai xanh, AD: vắc xin phòng bệnh giả dại, SFV: vắc xin phòng bệnh dịch tả, FMD: vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng, Parvo: vắc xin phòng bệnh khô thai, Mycoplasma: vắc xin phòng bệnh suyễn
  22. 14 Qua bảng ta thấy đàn lợn của trang trại được tiêm phòng vắc xin một cách nghiêm ngặt, ở tất cả các giai đoạn. Trại tập trung tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm như lở mồm long móng, dịch tả lợn, khô thai, giả dại, suyễn lợn . * Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng chuồng trại Hàng ngày vệ sinh sạch sẽ máng ăn, máng uống, giữ cho chuồng nuôi luôn khô ráo, thoáng mát tránh ẩm ướt. Phun sát trùng chuồng nuôi bằng thuốc sát trùng Omnicide pha với tỷ lệ 4 nắp can/ 16 lít nước. Dội vôi sút gầm chuồng, hành lang, rác vôi đường đi. * Phòng trị bệnh bằng vắc xin - 2 ngày tuổi: phòng bệnh thiếu máu, viêm vết thương và tiêu chảy với các loại vắc xin lần lượt là: Inrondextran, Clamoxom, Hamcolifor (uống). - Cho uống cầu trùng (Newcocin): 3 ngày sau đẻ, trước tiên ta cố định lợn, rồi cho uống đúng liều lượng theo hướng dẫn của thuốc, đúng thuốc, đúng cách đảm bảo lợn không nôn thuốc ra ngoài. - Lúc 4 và 6 ngày tuổi điều phòng bệnh viêm vết thương bằng vắc xin Clamoxom với liều lượng: 0,5ml/con, tiêm bắp. - Phòng bệnh Suyễn cho lợn con từ 12 - 15 ngày tuổi, vắc xin phòng bệnh (Hylogen), liều lượng: 2ml/con, tiêm bắp. 2.1.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con tại trại Để điều trị bệnh cho gia súc đạt được hiệu quả cao, việc chẩn đoán kịp thời và chính xác sẽ giúp chúng ta đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả làm giảm tỷ lệ tử vong, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại cơ sở tôi cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành theo dõi đàn lợn ở các ô chuồng để phát hiện lợn ốm. Khi mới mắc bệnh, lợn thường không có triệu chứng điển hình. Các biểu hiện ở những
  23. 15 lợn ốm thường là: ủ rũ, mệt mỏi, khả năng ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, hoạt động ít, thân nhiệt cao. Các bệnh đàn lợn mắc phải tại trại là: * Thiếu sắt lợn con - Nguyên nhân: Thiếu máu do thiếu sắt xảy ra chủ yếu ở lợn con, do sữa mẹ cung cấp không đủ nhu cầu. Ở lợn con mỗi ngày cần 7-16 mg sắt hoặc 21mg/kg tăng trọng để duy trì mức độ Htôioglobin (hồng cầu) và sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát triển, trong khi đó sữa mẹ chỉ đáp ứng được 10-30% lượng sắt cơ thể cần, lợn con càng lớn, sự thiếu hụt sắt càng cao, do vậy việc bổ sung sắt cho lợn giai đoạn này rất cần thiết Biểu hiện: Lợn con bị thiếu máu do thiếu sắt thì bề mặt da, niêm mạc nhợt nhạt, kém ăn, lười vận động, đặc biệt là lợn con bị còi cọc, chậm lớn, rối loạn tiêu hóa, sức đề kháng giảm kế phát một số bệnh như tiêu chảy phân trắng lợn con Phòng trị: - Bổ sung sắt cho lợn con lúc 3 ngày tuổi với liều 2ml/con Ferivit hoặc Ferrocen – 20. - Bổ sung đầy đủ các loại vitamin như vitamin A, D, E, cho lợn con ăn dặm thêm các chế phẩm dinh dưỡng dành cho lợn con sơ sinh. * Tiêu chảy cấp - Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con theo mẹ, nhất là từ 0 – 8 ngày tuổi. - Nguyên nhân gây bệnh do một loại virus ARN có kích thước lớn, thuộc họ Coronavirus gây ra. Đây là loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng nguy hại ở nhiều độ tuổi của lợn, Coronavius tồn tại trong môi trường chăn nuôi khi gặp điều kiện thuận lợi như môi trường chăn nuôi ô nhiễm, khí hậu ẩm ướt, sức đề kháng của lợn yếu chúng bắt đầu xâm nhập vào cơ thể qua đường thức ăn, nước uống. Khi vào cơ thể Coronavirus tăng sinh khối, nhanh chóng bám vào biểu mô ruột non và dạ dày, phá hủy hệ thống lông nhung ở ruột, làm
  24. 16 mất và lông nhung bị ngắn lại, từ đó hạn chế sự hoạt động enzym bề mặt biểu mô ruột dẫn đến hội chứng giảm hấp thu, khiến con vật bị tiêu chảy nghiêm trọng gây mất nước nặng rồi chết. - Triệu chứng: triệu chứng lâm sàng là lợn bị tiêu chảy, mất nước nhiều do ở lứa tuổi này bộ máy tiêu hóa của lợn con chưa hoàn thiện, chế độ miễn dịch còn thấp nên tỷ lệ lợn chết có thể lên đến 100%. - Phòng và điều trị: Lợn mẹ phải được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin (bao gồm vắc xin PED). Chuồng trại phải được giữ ấm, khô, sạch. + Chống mất nước: trước tiên cho lợn con uống chất điện giải như Vitamin ADE và đặc biệt là các men tiêu hóa. Ngoài ra có thể dùng dung dịch điện giải Ringer Lactat + 20 ml B - complex trong mỗi chai truyền 500 ml, truyền xoang phúc mạc 20ml/con nhằm nâng cao sức đề kháng cho lợn con cũng như thực hiện tốt quy trình chăn nuôi an toàn sinh học. + Dùng colistin trộn cám cho lợn con để tiêu diệt vi khuẩn đường tiêu hóa. + Điều trị: điều trị mỗi ngày vào buổi sáng Syvaquinol 100 injectable: tiêm bắp 1ml/10kg thể trọng. Atropin 0,1% tiêm bắp 0,2 ml/con. Octamix A.C: cho uống 1g/5kg thể trọng. * Viêm da - Nguyên nhân: do vi khuẩn Staphylococcus hyicus gây ra, vi khuẩn sau khi xâm nhập vào cơ thể thường làm tổn thương da như: gây viêm da, nhiễm trùng nặng và có thể dẫn đến các biến chứng khác hoặc giết chết lợn con. - Cơ chế gây bệnh: khi có điều kiện thuận lợi, vi khuẩn nhân lên và tấn công lợn. Đầu tiên, vi khuẩn gây sưng, viêm, loét lớp biểu bì của da. Sau đó lan xuống lớp thượng bì và làm viêm loét nang lông làm cho tuyến bã nhờn của
  25. 17 nang lông tiết ra nhiều quá mức. Kết hợp với dịch nhờn tiết ra từ những vết loét làm cho tổn thương lây lan càng nhanh và loét càng nặng. Khi dịch tiết trên bề mặt da khô lại, làm cho da bị co rút, hình thành nên các vết nứt sâu và ngày càng lan rộng. Các vết loét càng lan rộng làm cho dịch rỉ viêm tiết ra càng nhiều dẫn đến tình trạng mất nước, mất điện giải và mất protein huyết thanh càng nặng, lợn thường chết do các nguyên nhân này. Khi mất nước quá nhiều dẫn đến biểu mô thận thoái hóa và bong tróc làm cho thận bị tổn thương. Ngoài ra, khi tấn công lợn, vi khuẩn còn tiết ra độc tố tấn công gan, thận và gây tổn thương. - Triệu chứng: triệu chứng đầu khi heo vừa nhiễm bệnh thường là chậm chạp, ít vận động, chán ăn. Tiếp đó thấy da ửng đỏ lên chủ yếu ở những vùng da mỏng như: vùng nách, háng, da bụng nhưng heo không ngứa, nhiệt độ cơ thể cũng không nóng lên. Tiếp đến, xuất hiện các nốt màu nâu có đường kính 1 - 2 cm, sau đó các nốt chuyển từ màu nâu sang đen dần do hoại tử. Trường hợp viêm cấp tính, các mảng da viêm lan rộng nhanh chóng và kết thành khối, bệnh lan ra toàn thân chỉ trong vòng 24 - 48h. - Phòng và điều trị Cách ly toàn bộ những con bệnh ra khỏi đàn. Diệt ký sinh trùng ngoài da. Bổ sung chất điện giải nhằm chống mất nước. Dùng phèn chua 3% và nước sát trùng để tắm, cọ sạch ngoài da nhằm loại bỏ đi lớp da bị viêm rồi chấm cồn iod vào chỗ viêm. Sử dụng kháng sinh pendistrep L.A tiêm bắp, liều lượng 0,5ml/con, điều trị liên tục từ 2 - 5 ngày.
  26. 18 * Bệnh lợn con phân trắng: + Lứa tuổi bị bệnh: có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14 ngày tuổi. + Thời điểm mắc bệnh phổ biến: vào mùa xuân khi mà thời tiết còn lạnh và ẩm ướt, và thứ 2 vào mùa mưa thường từ tháng 7 đến tháng 8 đây là giai đoạn mưa nhiều làm cho ẩm độ không khí tăng cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển, trong đó có vi khuẩn E. coli. Mức độ lây lan khá nhanh, vi khuẩn E. coli xâm nhập vào cơ thể lợn con và gây bệnh, sau đó chúng theo đường phân thải ra ngoài môi trường làm lây lan sang những con lợn khỏe mạnh khác. Vì vậy, trong thời gian từ 3 – 5 ngày toàn đàn có thể sẽ bị lây nhiễm. + Nguyên nhân: có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh Do nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái mang thai không tốt, lợn con đẻ ra còi yếu, lợn mới sinh ra đã mắc bệnh ngay. Do thời tiết thay đổi đột ngột, làm giảm sức đề kháng của lợn con, lúc đó vi khuẩn E. coli phát triển mạnh trong môi trường và xâm nhập vào cơ thể gây tổn thương biểu mô ruột dẫn đến hiện tượng lợn con bị tiêu chảy phân trắng. Do thức ăn của lợn nái không ổn định hoặc kém phẩm chất, thức ăn giàu lipit và đạm tăng lên đột ngột làm cho bộ máy tiêu hóa của lợn con không tiêu hóa hết sữa, các vi sinh vật phát triển gây ỉa chảy. + Phòng bệnh: đảm bảo vệ sinh môi trường chăn nuôi, giữ nền chuồng luôn khô sạch, cách ly khu vực lợn con bị bệnh, phun thuốc sát trùng ngày 2 – 3 lần, điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm môi trường chăn nuôi phù hợp. + Điều trị: sử dụng thuốc kháng sinh điều trị mỗi ngày vào buổi sáng Syvaquinol 100 injectable: tiêm bắp 1ml/10kg thể trọng. Atropin 0,1%: tiêm bắp 0,1 ml/con. Octamix A.C: cho uống 1g/5kg thể trọng.
  27. 19 Truyền dung dịch điện giải Ringer Lactat + 20 ml Catosal trong mỗi chai truyền 500ml, truyền xoang phúc mạc 20ml/con. Điều trị liên tục từ 2 đến 3 ngày. * Bệnh viêm khớp Vi khuẩn Streptococcus suis gây bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, phần lớn các vi khuẩn gây bệnh đều thuộc type 1 và type 2. Type 1 gây bệnh cho lợn dưới 8 tuần tuổi, type 2 gây bệnh cho lợn thịt, bình thường lợn khỏe mang vi khuẩn ở hạch hầu và niêm mạc mũi từ 1 – 3 tháng. Khi lợn gặp các yếu tố bất lợi, vi khuẩn cường độc sẽ gây bệnh, trong tự nhiên vi khuẩn tồn tại từ 2 – 4 tuần ở chuồng trại, môi trường chăn thả lợn và không khí ẩm ướt. Tuy nhiên, vi khuẩn lại bị tiêu diệt bởi ánh sáng mặt trời sau 40 – 60 phút, và các thuốc sát trùng như dung dịch formol 3%, nước vôi 10% và vôi bột. + Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con theo mẹ và lợn con cai sữa. + Nguyên nhân: do 1 loại vi khuẩn có tên là Streptococcus suis gây ra, vi khuẩn có thể lây truyền qua đường hô hấp do hít thở không khí có vi khuẩn. Qua đường tiêu hóa do lợn khỏe ăn thức ăn và uống nước có mầm bệnh. Ngoài ra, lợn con có thể bị lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường tiêu hóa và đường máu. Khi vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh cho cơ thể lợn con, thời gian ủ bệnh từ 6 giờ đến 3 ngày tùy thuộc vào số lượng vi khuẩn xâm nhập, lứa tuổi và sức đề kháng. + Biểu hiện đặc trưng: gây viêm màng não, viêm cơ tim, viêm phổi, bại huyết, bệnh đường hô hấp, viêm khớp, xuất huyết da, gây sảy thai. + Triệu chứng: Thể nhiễm trùng huyết: nếu vi khuẩn có độc lực mạnh thì nó đi vào máu, vi khuẩn phát triển rất nhanh trong máu, con lợn sẽ có biểu hiện sốt cao từ 40,5 – 41,7ºC, chảy nước mắt, nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng, tỷ lệ chết 100%.
  28. 20 + Điều trị: sử dụng một số loại thuốc sát trùng có khả năng diệt khuẩn tốt như dung dịch cồn iod 1%, formol 3%, nước vôi hoặc vôi bột. Sử dụng kháng sinh: có thể sử dụng 1 trong các loại thuốc kháng sinh như: Vetrimoxin LA, Pendistrep LA, Ceftifen inj với liều lượng và số ngày sử dụng từ 3-5 ngày. * Cầu trùng + Lứa tuổi bị bệnh: thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ 7 - 10 ngày tuổi, thỉnh thoảng cũng gặp trên lợn choai, lợn thịt, lợn đực giống. + Nguyên nhân: do 1 loại ký sinh trùng nhỏ có tên Isospora suis, ký sinh trùng này sống nhân lên nhờ tế bào vật chủ, chủ yếu là tế bào đường ruột. + Triệu chứng, bệnh tích: Trong giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu chảy. Ở giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám xanh, hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. + Chẩn đoán: dựa trên triệu chứng lâm sàng và điều trị kháng sinh ít hiệu quả. Trong 1 số trường hợp, ruột có bệnh tích hình dải ruy băng ở phần không tràng và hồi tràng. Lấy mẫu phân lợn tiêu chảy xét nghiệm tìm noãn nang bằng phương pháp phù nổi. Ngoài ra có thể lấy phần ruột có bệnh tích đi kiểm tra mô học. + Phòng bệnh Thuốc Liều lượng pha uống Số ngày sử dụng Pigcoc 0,5ml/ con 1 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con - Cơ năng điều tiết thân nhiệt + Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường
  29. 21 + Khả năng điều tiết thân nhiệt của gia súc non rất kém, do đó nó rất nhạy cảm với sự thay đổi khí hậu bên ngoài, nhất là nhiệt độ lạnh, dễ làm gia súc non bị bệnh. Ở gia súc non từ 15 - 20 ngày tuổi thân nhiệt mới dần ổn định Trần Thị Dân (2003) [2]. + Theo Trương Lăng (2000) [7], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy, quy định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú sữa đầu. + Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], trên nền cứng hoặc sàn thưa không có độn thì khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thước ít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại công suất 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió cũng là một tác nhân stress đối với gia súc. + Khi nhiệt độ môi trường tăng lên ở mức 22 - 25ºC thì mức tiết dịch tiêu hóa, hàm lượng enzym giảm, sự vận động của ống dạ dày, ruột bị ức chế, khả năng tiêu hóa và sự đồng hóa thức ăn ở ống tiêu hóa giảm. Không khí càng nóng lợn càng khó toả nhiệt, trao đổi chất kém nên kém ăn, giảm độ ngon miệng. Sự mất tính thèm ăn không phải xuất hiện từ từ mà khi nhiệt độ khoảng 30ºC thì lợn không thể điều tiết được quá trình tiêu hóa nữa và khi nhiệt độ gần 35ºC thì lợn con thể hiện các biến đổi sinh lý Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985) [1]. + Ẩm độ: không có số liệu để xác định ẩm độ tối ưu cho lợn con cai sữa, tuy nhiên nếu lợn con thường xuyên tiếp xúc với ẩm độ cao sẽ dễ bị tiêu chảy Trần Thanh Xuân, (1994) [16].
  30. 22 - Đặc điểm tiêu hóa + Lợn con sơ sinh sống nhờ sữa của lợn mẹ, chức năng cơ quan tiêu hoá chưa hoàn thiện nhưng phát triển rất nhanh về kích thước và dung tích, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần. + Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần, và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. Mặc dù vậy, khả năng tiêu hoá thức ăn của lợn con còn rất kém, nguyên nhân là do một số men tiêu hoá thức ăn (men pepsin, men amilaza và maltaza, men tripsin, men catepsin, men lactaza, men saccaraza) chưa có hoạt tính mạnh, nhất là giai đoạn 3 đến 4 tuần tuổi đầu Cù Xuân Dần và Phan Địch Lân, (1996) [3]. + Ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. + Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2005) [11], lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
  31. 23 - Khả năng miễn dịch của lợn con. + Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) [12], lợn con từ khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Trong sữa đầu của lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein. Trong đó lượng g - globulin chiếm số lượng rất lớn (34 - 45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở lợn con. + Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. - Hệ vi sinh vật đường ruột. + Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [13], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc và gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus.
  32. 24 + Đào Trọng Đạt và cs, (1996) [5] cho biết, phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng mát, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. - Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh, ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. - Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy. - Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi sinh vật. + Bertschinger H. U. (1999) [18] đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. coli. - Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
  33. 25 + Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1 phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn con cần 20 - 22% protein thô. + Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả năng tiêu hóa lipit rất thấp. + Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn. + Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3 nhóm khoáng: Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F Siêu vi lượng: Actôiic, bismus, thủy ngân + Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết. 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Nghiên cứu trong nước - Bộ máy tiêu hóa ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ bệnh tật ở đường ruột và dạ dày còn yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống bệnh đường tiêu hóa cao hơn.
  34. 26 - Khi lợn nái nuôi con bằng chuồng sàn thì lợn con ít và không ỉa chảy phân trắng, còn lợn con theo mẹ nuôi chuồng nền thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy từ 40 - 45%. - Theo Trần Thị Dân (2008) [2], lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, bạch cầu được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa đầu là rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh. - Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh khô, ẩm ướt thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu. Đào Trọng Đạt và cs (1995) [5] cho biết: các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh và lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 - 85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng. Theo Phan Địch Lân và cs (1997) [8], chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thay đổi theo sự biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độ ẩm trung bình, cụ thể là có sự tương quan thuận với độ ẩm và tương quan nghịch với nhiệt độ không khí. Do đó, để hạn chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con, thì ngoài các biện pháp về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi thích hợp. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], khi lợn bị tiêu chảy, số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn
  35. 27 không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng, các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi. Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [7], khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy đã chỉ ra rằng: khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần. Theo Nguyễn Thị Lan và Nguyễn Thị Hoa (2012) [9], hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi lợn, đặc biệt là lợn con sau cai sữa có tỷ lệ mắc bệnh cao vì đây là lứa tuổi lợn dễ mẫn cảm, sức đề kháng yếu. Nghiên cứu này được tiến hành trên đàn lợn sau cai sữa từ 3 - 6 tuần tuổi. Lợn sau cai sữa bị mắc PRRS có biểu hiện bỏ ăn, chán ăn, sốt cao, da mẩn đỏ, khó thở. Phổi lợn bệnh có hiện tượng sung huyết, xuất huyết, viêm phổi. Hạch lâm ba sưng to, tụ máu. Thận có xuất huyết lấm tấm. Xoang bao tim tích nước. Các tổn thương vi thể bao gồm thâm nhiễm tế bào viêm, phế quản phế viêm hoặc phế phổi thùy, xuất huyết cầu thận, bể thận. Nguyễn Trung Tiến và cs (2015) [14] cho biết, dịch tiêu chảy cấp tính trên lợn (Porcine Epldtôiic Diarrhea - PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm do một loại vi rút thuộc họ Coronaviridae gây ra. Dịch PED xảy ra quanh năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca bệnh xảy ra ở lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh phẩm là các mẫu phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3 tỉnh là Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013 – 2014. Các mẫu bệnh phẩm được chẩn đoán bằng phương pháp RT – PRC, kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148 (38,51%) mẫu bệnh phẩm dương tính với vi rút PED. Kết quả phân tích trình tự nucleotide và amino acid trên cơ sở giải trình tự một gen S (spike gene) cho thấy các chủng vi rút PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ lệ tương đồng về nuleotide và amino acid rất cao khi so sánh với các chủng vi
  36. 28 rút PED tham chiếu khác trước đây của Việt Nam. Tỷ lệ tương đồng nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino acid từ 93,5 - 98,8%. Kết quả phân tích cây phả hệ cho thấy các chủng vi rút PED trong nghiên cứu này thuộc nhóm G1-1. - Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là: + Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chúng ký sinh trong đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn. Hình thái: E.coli là một trực khuẩn gram âm, hình gậy ngắn, kích thước 2 - 3 x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không hình thành nha bào, có thể có giáp mô. Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố. Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56°C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh và gây hoại tử. Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, tính chịu nhiệt và có khả năng sinh choáng mạch máu. + Salmonella: đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích thước khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
  37. 29 + Salmonella lên men glucose và có khả năng sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính, H2S dương tính (trừ Salmonella paratyphi A) Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường. - Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6 nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ, ở 70o C trong 15 phút và 100o C trong 5 phút. - Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [13], ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 - 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. - Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γ - globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh. - Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm, tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc lực và gây bệnh. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước -Theo Smith H. W., Halls S. (1976) [20] có hai loại độc tố là thành phần chính của enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn E. coli gây bệnh. Sự khác biệt của hai loại độc tố này là khả năng chịu nhiệt. Độc tố chịu nhiệt (heat labile
  38. 30 toxin - st) chịu được nhiệt độ 100°C trong 15 phút, độc tố không chịu nhiệt (heat labile toxin - lt) bị vô hoạt ở 60°C trong 15 phút. - Glawischning E. và Bacher H. (1992) [19] xác định Clostridium perfringens Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn. - Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli, việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. - Akita E.M., Nakai S (1993) [17] nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu quả lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.
  39. 31 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại chăn nuôi lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian: từ 18/5 đến 18/11/2019 3.3. Nội dung thực hiện - Tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết. - Biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi của trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết trong 3 năm gần đây. - Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. - Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con theo mẹ nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. - Thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi tại thời điểm thực tập.
  40. 32 3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại. Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, cắt đuôi. + Lợn con 1 ngày tuổi được mài nanh và tiêm NOVA-Fe-B12, tiêm Amlistin, cho uống cầu trùng. + Lợn con 3 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực. + Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 550S. + Lợn con được 15 - 18 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả. + Lợn con 20 – 30 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng. + Lợn con được 19 - 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con. Sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn con nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả của quy trình. 3.4.2.3. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đàn lợn con nuôi tại trại. Trực tiếp theo dõi và cân khối lượng của lợn con ở các giai đoạn tuổi. 3.4.2.4. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại. Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con, tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng, bằng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, các dịch rỉ viêm, trạng thái, màu sắc phân 3.4.2.5. Phương pháp xác định hiệu quả của phác đồ điều trị. Xác định hiệu quả của các phác đồ điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ bằng cách: theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn, sau đó dùng thuốc theo đúng liệu trình (tùy từng bệnh cụ thể) khi dùng hết liệu trình, quan sát lại những triệu chứng của lợn để đánh giá và kết luận hiệu quả của các phác đồ.
  41. 33 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Tỉ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi - Tỷ lệ lợn khỏi: ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%)= x 100 ∑ số con điều trị Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện 2016. [15]
  42. 34 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc qua 3 năm Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, tôi đã tiến hành theo dõi về tình hình chăn nuôi của trại trong 3 năm (2017 - 2019) qua số liệu trực tiếp tại thời điểm thực tập và trên hệ thống sổ sách của trại. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại STT Loại lợn 2017 2018 11/2019 1 Lợn đực giống 1 1 1 2 Lợn nái sinh sản 105 95 119 3 Lợn con 2688 2294 2671 Tổng 2794 2390 2791 (Nguồn: Bộ phận thống kê trại) Qua bảng 4.1 cho thấy, cơ cấu lợn tại trại có sự thay đổi theo từng năm. Năm 2019 mặc dù thị trường chăn nuôi lợn có nhiều biến động bất lợi cho người chăn nuôi, nhưng trại chăn nuôi vẫn duy trì được số lượng đầu lợn so với những năm trước, cụ thể là số lợn đực giống năm 2017 của trại là 01 con duy trì đến năm 2019. Đối với lợn nái sinh sản cũng có sự biến động, tuy nhiên mức độ biến động không đáng kể, cụ thể năm 2017 có 105 con, sang năm 2018 giảm xuống còn 95 con nguyên nhân do sinh sản nhiều lứa, không còn khả năng nuôi con, mắc các bệnh về sinh sản, viêm tử cung, viêm vú, sảy thai, sót nhau, tất cả những con không đủ tiêu chuẩn đều được loại và thay thế. Đến năm 2019 số lợn nái sinh sản tăng lên và đạt 119 con do đưa thêm hậu bị vào sinh sản. Đối với lợn con, năm 2017 có 2688 con, năm 2018 số lợn con giảm 394 con, còn 2294 con do nái già, khả năng sinh sản kém, đến năm 2019 số lợn con tăng 377 con so với năm 2018 lên do quá trình chăm sóc và áp dụng quy trình chăn nuôi của trại rất tốt nên năm 2019 số lợn con đạt 2671 con.
  43. 35 Từ những kết quả trên cho thấy, quy mô chăn nuôi của trại khá ổn định. Để duy trì được quy mô số đầu lợn này, trang trại đã rất nỗ lực khắc phục những khó khăn để đạt được mục tiêu đề ra. Số liệu về cơ cấu đàn lợn tại trại được thấy rõ hơn qua hình 4.1 3000 2688 2671 2500 2294 2000 2017 1500 2018 1000 2019 500 1 1 1 105 95 119 0 Lợn đực giống Lợn nái sinh Lợn con sản Hình 4.1: Biểu đồ tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm (2017 - 2019) 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Thời điểm Số Số Bệnh Loại vắc Đườ Tỷ lệ phòng Liều con con an được xin, thuốc ng (Ngày dùng tiêm an toàn phòng phòng tiêm tuổi) (con) toàn (%) Tiêm 3 Thiếu sắt ferrocen - 20 2ml 1176 1176 100 bắp Cầu 0,5 Cho 3 pigcoc 1176 1168 99,32 trùng ml uống Tiêm 14 Suyễn mycoplasma 2ml 1176 1175 99,91 bắp (Nguồn: Kỹ thuật trại) Qua bảng 4.2 cho thấy, công tác phòng bệnh cho lợn con không chỉ làm tốt công tác vệ sinh mà còn phải tiêm phòng vắc xin đầy đủ trong từng giai
  44. 36 đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn con. Khi ra khỏi cơ thể mẹ sống ngoài môi trường cơ thể lợn con dễ bị mầm bệnh xâm nhập nếu chúng ta không phòng bằng cách tiêm vắc xin. Để đề phòng các bệnh xảy ra đối với lợn con và để duy trì công tác sản xuất, kinh tế thì lợn con được chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại đều được tiêm vắc xin phòng bệnh đầy đủ, 3 ngày sau khi đẻ lợn con được cho uống pigcoc và được tiêm sắt để phòng thiếu sắt và phòng bệnh cầu trùng lợn con. Tiêm vắc xin là 1 trong những cách để giảm khả năng mắc bệnh của lợn con. Trong thời gian thực tập tại trại tôi đã tiến hành tiêm sắt cho 1176 lợn con, tỷ lệ an toàn đạt 100%. Cho 1176 lợn con uống cầu trùng, tỷ lệ an toàn đạt 99,32%, do khi cho uống tôi đã cho uống không đúng liều lượng nên lợn con vẫn có dấu hiệu mắc bệnh, tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh suyễn cho 1176 con, tỷ lệ an toàn đạt 99,91%, nguyên nhân do lúc tiêm tôi tiêm quá liều cho phép nên lợn con bị sốc và chết. 4.3. Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Bảng 4.3. Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại Chỉ tiêu theo dõi Số con Số con Tỷ lệ theo dõi mắc bệnh (%) Tên bệnh (con) (con) Thiếu sắt (Fe) 1176 21 1,79 Tiêu chảy cấp 1176 120 10,20 Viêm khớp 1176 5 0,43 Viêm da 1176 3 0,26 Tình hình mắc bệnh của lợn con được biểu hiện rõ hơn qua hình 4.2
  45. 37 12 10,2 10 8 6 Tỷ lệ (%) 4 1,79 2 0,43 0,26 0 Thiếu sắt Tiêu chảy Viêm khớp Viêm da (Fe) cấp Hình 4.2: Biểu đồ tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại Kết quả bảng 4.3 cho thấy: trong quá trình theo dõi 1176 lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tôi thấy lợn mắc các bệnh đó là: thiếu sắt, tiêu chảy cấp, viêm khớp và viêm da. Lợn con sinh ra nếu không được chăm sóc và nuôi dưỡng đúng kĩ thuật sẽ rất dễ mắc bệnh, nếu không phát hiện sớm sẽ gây chết ảnh hưởng đến kinh tế của trại. Trong đó, số lợn theo dõi có 21 lợn con thiếu sắt, chiếm 1,79%, có 120 lợn con tiêu chảy cấp, chiếm 10,20%, có 5 lợn con viêm khớp, chiếm 0,43%, có 3 lợn con viêm da, chiếm 0,26%. Nguyên nhân do vệ sinh chuồng trại chưa sạch, chưa đảm bảo vệ sinh, thức ăn tập ăn cho lợn con không bảo quản cẩn thận, ẩm ướt lợn con ăn phải gây rối loạn tiêu hóa. Do nhu cầu dinh dưỡng không cung cấp đủ, công tác chăm sóc và nuôi dưỡng không đúng kĩ thuật. Ngoài ra do thời tiết thay đổi, vệ sinh chuồng trại, nền sàn ẩm ướt tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển.
  46. 38 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Chỉ tiêu Thời Kết quả Liều gian Số Thuốc Đường Số lượng dùng con Tỷ lệ điều trị tiêm con Tên ( ml ) thuốc điều (%) khỏi bệnh (ngày) trị Tiêm Thiếu sắt Ferrocen – 20 2 1 21 18 85,71 bắp Tiêu chảy Syvaquinol Tiêm 0,5 3 120 117 97,50 cấp 100 injectable bắp Viêm Tiêm Pendistrep L.A 0,5 3 5 3 60,00 khớp bắp Tiêm Viêm da Pendistrep L.A 0,5 3 3 3 100 bắp Bảng 4.4 cho thấy: Đối với bệnh thiếu sắt ở lợn, dùng thuốc ferrocen – 20 tiêm bắp 2ml/con, thời gian điều trị 1 ngày, Kết quả điều trị cho 21 con, khỏi 18 con, đạt tỷ lệ 85,71%. Đối với bệnh tiêu chảy cấp ở lợn, dùng thuốc syvaquinol 100 injectable tiêm bắp 0,5ml/con, thời gian điều trị trong vòng 2 – 3 ngày. Kết quả điều trị cho 120 con, khỏi 117 con, đạt tỷ lệ 97,5%. Đối với bệnh viêm khớp ở lợn, dùng thuốc pendistrep L.A tiêm bắp 0,5 ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 5 con, khỏi 3 con, đạt tỷ lệ 60%. Đối với bệnh viêm da ở lợn, dùng thuốc pendistrep L.A tiêm bắp 0,5 ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 2 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 3 con, khỏi 3 con, đạt tỷ lệ 100%. Trong thời gian điều trị, những con bị mắc bệnh được theo dõi rất kĩ và kết hợp với việc giữ vệ sinh sạch sẽ, nền sàn khô ráo để tăng khả năng hồi phục của lợn con mắc bệnh.
  47. 39 4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại Ngoài công việc chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn, trong thời gian thực tập tôi luôn cố gắng học hỏi, rèn luyện để nâng cao năng lực chuyên môn, tay nghề như: - Trực và đỡ đẻ cho lợn. - Xịt gầm, xả vôi gầm. - Phun thuốc sát trùng vệ sinh chuồng trại chăn nuôi. - Mài nanh, xăm tai, cắt đuôi cho lợn con mới đẻ. - Thiến lợn đực. Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác phục vụ sản xuất tại cơ sở Đơn vị Kết quả thực hiện Số Nội dung tính Số lượng lượng Tỷ lệ (%) (con) Đỡ đẻ lợn con 1176 con 1168 99,34 Cho lợn ăn 216 bữa 216 100 Phun sát trùng 215 lần 215 100 Mài nanh, xăm tai, cắt đuôi 1150 con 1150 100 Thiến lợn đực 680 con 678 99,75 Xuất bán lợn con 988 con 988 100 (Nguồn: Kỹ thuật trại) Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy: Trong thời gian 6 tháng được trực tiếp trực tiếp đỡ đẻ 1176 con, số lượng lợn đỡ đẻ an toàn là 1168 con, chiếm tỷ lệ 99,34%. Trực tiếp cho lợn ăn 216 bữa, với số lần phun sát trùng được 215 lần. Mài nanh, xăm tai, cắt đuôi có 1150 con, số lượng công việc mài nanh, xăm tai, cắt đuôi thực hiện được ít so với số lợn con đẻ ra, sở dĩ là do: có những thời điểm trong ngày lợn nái đẻ ồ ạt, 20 – 30 lợn nái đẻ/ngày, do vậy khối lượng công việc không thể làm hết trong ngày mà phải chuyển sang ngày thứ 3 để làm, và có sự hỗ trợ của kỹ sư và công nhân được huy động ở dãy chuồng lợn đẻ khác cùng
  48. 40 làm. Chính vì vậy số lượng thực làm các thao tác trên lợn con của tôi có phần ít hơn so với số lượng lợn thực tế đẻ ra. Số lượng lợn đực thiến được 680 con trong đó số lợn thiến an toàn đạt 678 con, chiếm tỷ lệ 99,75%. Số lượng lợn con xuất bán có 493 con, số lượng xuất bán an toàn đạt 988 con, chiếm tỷ lệ 100%.
  49. 41 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian theo dõi đàn lợn con từ sơ sinh đến cai sữa nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và trên cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến cai sữa tôi rút ra một số kết luận sau: - Về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn + Cố định đầu vú: để đảm bảo cho tất cả heo con đều được bú sữa đầu. + Thiến 680 con lợn đực lúc 4 ngày tuổi. - Về công tác phòng bệnh + Thực hiện quy trình vệ sinh, sát trùng chuồng trại hàng ngày. + Sau đẻ 5 tiếng đến 1 ngày tuổi tiến hành mài nanh, xăm tai, cắt đuôi để tránh hiện tượng lợn con cắn nhau, tranh bú làm tổn thương bầu vú mẹ. + Tiêm ferrocen – 20 cho 1176 lợn con phòng bệnh thiếu sắt. + Thực hiện tiêm phòng vắc xin mycoplasma cho 1176 lợn con phòng bệnh suyễn. + Tiêm ADE – Ject inj cho những lợn con còi. - Công tác chẩn đoán, điều trị bệnh + Có 1,79% lợn thiếu sắt, 10,20% lợn bị tiêu chảy cấp, 0,43% bị viêm khớp, 0,26% viêm da. + Dùng thuốc ferrocen – 20 điều trị bệnh thiếu sắt, tỷ lệ khỏi bệnh là 85,71%, Thuốc syvaquinol 100 injectable điều trị bệnh tiêu chảy cấp, tỷ lệ khỏi bệnh là 97,5%. Thuốc pendistrep L.A điều trị bệnh viêm khớp, tỷ lệ khỏi bệnh là 60%. Thuốc pendistrep L.A điều trị bệnh viêm da, tỷ lệ khỏi bệnh là 100%.
  50. 42 5.2. Đề nghị - Trại cần nghiêm ngặt hơn trong công tác tiêm phòng vắc xin tránh hiện tượng tiêm không đủ liều lượng dẫn đến lợn con không có hệ miễn dịch với bệnh. - Cần chú ý hơn các khâu vệ sinh, sát trùng chuồng trại và cách ly tối đa giữa các chuồng nuôi. - Cần bổ sung thêm bóng hồng ngoại để đảm bảo tất cả những đàn lợn con mới sinh trong thời gian từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2019 không bị lạnh và chết. - Nhận biết được tình hình dịch bệnh sớm hơn để có kế hoạch điều trị hiệu quả.
  51. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985), Cơ sở sinh học và biện pháp nâng cao năng suất của lợn, Nxb nông nghiệp. 2. Trần Thị Dân (2008), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 3. Cù Xuân Dần và Phan Địch Lân (1996), Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1995), Bệnh đường tiêu hóa ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, điều trị thử nghiệm, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng II. 8. Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (1997), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa (2012) , “Chẩn đoán hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn con cai sữa bằng kĩ thuật bệnh lý và kĩ thuật RT- PCR”, Tạp chí Khoa học và phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 10. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình sinh lý học động vật, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
  52. 44 12. Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, (2007), Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại nuôi lợn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương (2004), Giáo trình Vi sinh vật thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Nguyễn Trung Tiến, Vũ Thị Thu Hằng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Bá Hiên, Lê Văn Phan (2015), “Một số đặc điểm phân tử của virus gây ra dịch tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidtôiic Diarrhea- PED) tại Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013- 2014”, Tạp chí Khoa học và phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 15. Nguyễn Văn Thiện 2013, 2016), Giáo trình Phân tích số liệu thí nghiệm và công bố kết quả nghiên cứu chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Trần Thanh Xuân, (1994), Giáo trình vệ sinh gia súc, Đại học Cần Thơ. II. Tài liệu Tiếng Anh 17. Akita E.M., Nakai S. (1993), “Comparison of four purification methols for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methols”, Vet 160(1993), pp.207 - 214. 18. Bertschinger H. U. (1999), Escherichia coli infection, In Diseases of swine, pp. 431 – 468. 19. Glawisching E., Bacher H. (1992), The Efficacy of E costat on E. coli infected weaning pigg,12푡ℎ IPVS Congress, August. 20. Smith H.W., Halls S. (1976), “Observations by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lamb and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology, 93, pp. 499.
  53. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1. Phun sát trùng Ảnh 2. Vệ sinh máng lợn Ảnh 3. Mài nanh Ảnh 4. Lợn con bị tiêu chảy
  54. Ảnh 5: Thuốc Oxitocin Hình 6: Thuốc han-tophan Ảnh 7: Thuốc Tiamulin 10% Ảnh 8: Thuốc FER B12 AP