Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh thượng, huyện Ba Vì, thành Phố Hà Nội

pdf 69 trang thiennha21 20/04/2022 4410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh thượng, huyện Ba Vì, thành Phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh thượng, huyện Ba Vì, thành Phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VY THANH THÙY THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VY THANH THÙY THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY – N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2015 - 2019 Giảng viên HD: TS. Hồ Thị Bích Ngọc Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, thực hành và rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo, gia đình và bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Để có thể hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ em trong toàn khóa học. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em để em có thể hoàn thành tốt bản khóa luận này. Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới trang trại Nguyễn Xuân Dũng, anh chị quản lí trại và anh kĩ sư của công ty Japfa đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được thực tập tại trang trại, hoàn thành công việc tại trại, em xin cảm ơn tất cả mọi người trong trang trại đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực tập. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt khóa học. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vy Thanh Thùy
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2015 - 2018) 6 Bảng 4.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt trong trại Error! Bookmark not defined. Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh 39 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng 40 Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng Vắc xin cho lợn thịt của trạiError! Bookmark not defined. Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại 41 Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt 42 Bảng 4.7. Khối lượng lợn qua các kỳ cân 43 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 44 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn qua 2 loại thuốc Linspec 5/10 và f-300 inj 45 Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt 46 Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 47 Bảng 4.12. Kết quả điều trị kế phát bệnh lở mồm long móng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 48 Bảng 4.13. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại (3 chuồng) 49
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa cs: Cộng sự Kg: Kilogam LMLM: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TĂ: Thức ăn TGE: Transmisssible gastro enteritis TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TT: Thể trọng VN: Việt Nam VSV: Vi sinh vật XK: Mã thức ăn
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Vị trí địa lý 3 2.1.2. Đặc điểm khí hậu 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại 4 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 5 2.1.6. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở 5 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 8 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 9 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 12 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 26 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 33 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 33 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành 33 3.3. Nội dung thực hiện 33 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi 33 3.4.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 33 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 34 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 34
  7. v Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35 4.1. Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nuôi thịt 35 4.1.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng 35 4.1.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh 39 4.1.3. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng 41 4.1.4. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt thương phẩm 42 4.1.5. Sinh trưởng của đàn lợn thịt thương phẩm 42 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại 43 4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 44 4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 46 4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 47 4.2.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị kế phát bệnh lở mồm long móng cho đàn lợn nuôi tại trại 47 4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất 48 4.3.1. Xuất lợn 48 4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn 49 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Đề nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay trong cuộc sống hiện đại, sự phát triển của ngành chăn nuôi trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của con người. Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng và chất lượng tốt cho con người. Thịt lợn có thể chế biến nhiều món ăn ngon, khi chế biến lại không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đa số người dân. Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách, những biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn ngành chăn nuôi lợn nước ta đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn. Các trang trại do nhà nước xây dựng hay những mô hình kết hợp giữa hộ gia đình và công ty sản xuất thức ăn đầu tư xuất hiện ở khắp mọi nơi từ các xã, huyện trở đi. Để đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn thịt, rèn luyện tay nghề,nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt em tiến hành chuyên đề với nội dung: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh thượng, huyện Ba Vì, thành Phố Hà Nội”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Xác định được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Nắm được kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên đàn lợn thịt, để từ đó áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty Japfa Comfeed Việt Nam, trại thuộc thôn Gò Đá Chẹ, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại nằm cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh (phía Đông Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ), có trục đường giao thông. Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 2882,43 ha. 2.1.2. Đặc điểm khí hậu Xã Khánh Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Mùa Hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa Đông lạnh và khô. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 23,60C, độ ẩm tương đối trung bình năm là 79%. Lượng mưa trung bình năm là 1800mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa, đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt giữa 2 mùa nóng, lạnh. Khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình mùa này là 29,20C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa Đông với thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình mùa Đông là 15,20C. Giữa 2 mùa lại có sự chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) làm cho thời tiết diễn biến khá phức tạp. (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ba Vì, Hà Nội)
  11. 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại gồm có 7 người trong đó có: 1 cán bộ quản lý; 1 kỹ sư của công ty Jappa Comfeed Việt Nam; 5 công nhân (4 sinh viên thực tập). 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng trên diện tích gần 5 ha, chia làm 2 khu chính là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có hồ cá, vườn cây ăn quả và 2 trại gà gần hồ nuôi cá Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: khu nhà ở của công nhân, có một dãy nhà ở gồm 4 phòng, phòng 01 là phòng gia đình anh chị quản lý, phòng 02 là phòng kỹ sư, phòng 03 là phòng công nhân, phòng 04 là nhà ăn. Các phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng kỹ sư có tủ đựng quần áo, có bàn ghế để làm việc. Riêng phòng ăn còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân. Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và phòng sát trùng. 3 chuồng nuôi mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy lại chia thành 7 ô nhỏ với kích thước 4,5m × 7m/ô. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa có diện tích 1,2m2, cách nền 1,5m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung. Nguồn nước sử dụng trong trại đều bơm từ 2 giếng khoan và 1 giếng khơi, nước được bơm lên 2 téc để sinh hoạt, còn bơm lên 4 bể chứa để chăn nuôi.
  12. 5 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 2.1.5.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng. Đây là trại gia công của công ty Japfa Comfeed Việt nam nên được công ty hỗ trợ về mặt thuốc, thức ăn và trang thiết bị đầy đủ. 2.1.5.2. Khó khăn Trang trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn gặp khó khăn. Công tác quản lí và vệ sinh chưa được nghiêm ngặt dẫn đến xảy ra xảy số bệnh truyền nhiễm trong qua trình nuôi lợn tại trại. 2.1.6. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở 2.1.6.1. Đối tượng nuôi tại trại Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty Japfa Comfeed Việt Nam. Là trại lợn thịt nên trại chỉ nuôi một loại lợn đó là: lợn 3 máu, được lai giữa giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc.
  13. 6 2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở Hiện nay một năm trang trại sản xuất được hai lứa lợn thịt. Lứa một được nuôi từ tháng 6 đến tháng 11, lứa hai được nuôi từ đầu tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Lợn thịt nuôi tại trại được nuôi từ lúc 21 ngày tuổi đến lúc xuất bán khoảng từ 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 98kg đến 114,5kg. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại trong 4 năm gần đây: Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn thịt của trai trong 4 năm gần đây tính đến tháng 11 năm 2018 được thể hiện ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2015 - 2018) Số lượng lợn thịt của các năm (con) Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Lợn thịt 1631 1820 1912 1900 Qua bảng 2.1 cho thấy: Số lượng lợn thịt của trại có biến động lớn giữa năm trước với năm sau. Số lượng lợn thịt tăng lên qua các năm 2015 1631 con năm 2016 1820 con tăng 189 con, năm 2017 1912 con năm 2018 1900 con tăng giảm 12 con.
  14. 7 Bảng 2.2. Thức ăn, định mức cho ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt trong trại Giai đoạn phát Khối lượng triển của cám cho Thành phần dinh dưỡng Loại cám lợn lợn ăn trong thức ăn (tuần (kg/con/ngày) tuổi) - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 21% - Xơ thô (tối đa): 3,5% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2% 4 – 6 - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg Milac A 0,41 tuần tuổi - P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7% - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 20% - Xơ thô (tối đa): 5% - Ca (tối thiểu-tối đa): 7 - 10 0,7- 1,2% XK110F 0,85 tuần tuổi - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3350 Kcal/kg - P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 – 1,2% - Lysine tổng số(tối thiểu):1,4% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7% - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 19% - Xơ thô (tối đa): 5% - Ca 11 - 17 (tối thiểu-tối đa): 0,7-1,2% XK120SF 1,71 tuần tuổi - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3200 Kcal/kg - P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,2% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,65% - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 18% - Xơ thô (tối đa): 6% - Ca 18 - 21 (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,2% XK120F 2,45 tuần tuổi - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg - P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 – 1,0% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5% - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 16% - Xơ thô (tối đa): 8% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,8 - 1,2% - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3050 22 - 24 Kcal/kg XK130E 2,57 tuần tuổi - P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,6 – 1,2% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,05% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5%
  15. 8 2.1.6.3. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng Với châm phương “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, thì công việc tiêm phòng và phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng, công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại cũng như trước khi vào chuồng. Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại Tuần Phòng bệnh Loại vắc xin Cách dung tuổi 5 Circo và CSF1 Tiêm bắp Hội chứng còi cọc + Dịch tả (lần 1) 7 FMD1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1) 9 CSF2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2) 11 FMD2 Tiêm bắp Lở mồng long mong (lần 2) (Nguồn: Kỹsư trại)
  16. 9 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩmch ất thịt của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào khác nhau. Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Sinh trưởng chính là quá trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: Sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của lợn. 2.2.1.2. Sự phát triển cáccơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
  17. 10 đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu lợn con giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau. 2.2.1.3. Quy luật ưu tiên cácchất dinh dưỡngtrong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể thay đổi tùy theo từng giai đoạn. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn. 2.2.1.4. Các yếutố ảnh hưởng đến năng suất và phẩmchất thịtlợn Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy, chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
  18. 11 Giống Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [23], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống lợn khác nhau là khác nhau. Nguyễn Văn Thiện và cs. (2008) [26] cho biết: Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016) [1] cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. Thời gian và chế độ nuôi Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21] cho biết: Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn
  19. 12 phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế. * Khí hậu và thời tiết Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thườngg ặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi(Bệnh suyễn lợn) Nguyên nhân Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp.
  20. 13 Thacker (2016) [46] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex). Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [18], Cù Hữu Phú và cs. (2005) [20], Trần Huy Toản (2009) [28] đã có những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên heo ở nước ta và các nước trên thế giới. Theo Herenda và cs. (1994) [9], sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7 ºC. Trong phổi tồn tại 2 tháng, từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6 ºC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25 ºC. Triệu chứng - Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều. - Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy
  21. 14 rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%. - Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ. Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Ngoài ra, còn phòng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn. Điều trị: Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline, Tylosin và Tiamulin hay Gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
  22. 15 bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có hiệu lực. 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [27], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: - Do vi sinh vật: + Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015) [27] cho biết: Vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của heo thì vsv có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vsv có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến heo bị tiêu chảy. Theo Bùi Tiến Văn (2015) [33], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens Đó là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [27], bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên
  23. 16 với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát. Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [22], 100% mẫu phân lợn tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%). + Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [12], virus TGE (Transmisssible gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
  24. 17 ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết. Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy hàng loạt trên heo đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu Trang (2013) [29], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được công bố dịch. + Do ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà (2015) [15], ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập. - Do các nguyên nhân khác + Do thời tiết, khí hậu Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
  25. 18 Sử An Ninh (1993) [19] cho biết: Khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. + Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của heo, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. + Do stress Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của heo. Tất cả mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy.
  26. 19 Triệu chứng Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co rúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động. - Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết. - Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. - Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. Bệnh tích - Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi. - Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc
  27. 20 ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. Các biện pháp phòng bệnh + Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy. + Phòng bệnh bằng vắc xin Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [8], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn
  28. 21 chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ. Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza. + Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Bạch Quốc Thắng (2011) [25] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm. Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết
  29. 22 quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. Điều trị bệnh - Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens, Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và Dương Văn Quảng (2016) [32], các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn cảm với Amikacin và Ceftifour (100%); Flumequine (86,2%) và Norfloxacin (75,9%). Tuy nhiên 100% chủng kiểm tra đều kháng Colistin, Tetracyline. Tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng. Radostits và cs. (1994) [42] cho biết: việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. - Điều trị triệu chứng tiêu chảy. Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường
  30. 23 glucose, muối natri, kali cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Theo Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006) [24], trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này. 2.2.2.3. Bệnh viêm khớp * Nguyên nhân Viêm khớp là bệnh hay mắc ở lợn, đó là một yếu tố gây què chân. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng, thiếu chất dinh dưỡng hoặc những tổn thương do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương hay các thay đổi của khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus ) và Mycoplasma. * Triệu chứng Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu Canxi, Photpho và viêm khớp do vi khuẩn. Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn. Còn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn có thể bị mù, điếc. Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt hại cho người chăn nuôi. Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra bệnh viêm khớp trên đàn lợn, tôi đã điều tra, nghiên cứu và tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi khuẩn S. suis gây ra.
  31. 24 Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra cho lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu chú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như: lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm giảm sức đề kháng lợn lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da. Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính; thể cấp tính và thể mãn tính. - Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục. - Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên suy nhược và què. Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau, mắt cá chân thường sưng phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được, hạn chế khả năng đi lại để bú của lợn con. - Thể mãn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mãn tính suốt đời. Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các màng sung phông, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự phát triển của các khớp xương.
  32. 25 * Phòng bệnh Chủ yếu là phương pháp phòng bệnh chung, phương pháp phòng bệnh đặc hiệu chưa thật sự hiệu quả. - Phòng bệnh cho lợn: Lợn mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, có giấy chứng nhận kiểm dịch. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi như: Thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm nguy cơ lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn, thường xuyên vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, bằng các loại hoá chất (phenol, iốt, hypocrit, axit phenic 3 - 5%, formol 5%); tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn. Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý đúng như xử lý một ổ dịch truyền nhiễm: Cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết phải chôn, đổ thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun thuốc sát trùng, để trống chuồng 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Đối với vùng có lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho đến khi khỏi hẳn bệnh mới cho nhập đàn. Cấm hoàn toàn việc di chuyển và giết mổ lợn tập trung khi có dịch bệnh ở lợn xảy ra. - Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Ở Việt Nam đã chế tạo được vắc xin Salsco đa giá, vô hoạt, bổ trợ keo phèn, bao gồm các chủng vi khuẩn đường ruột là: Salmonella, E. coli và Streptococcus, tiêm cho lợn con 21 ngày tuổi để phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ bảo hộ đạt 70 - 80%, vắc xin dùng rộng rãi trong cơ sở chăn nuôi. Khương Bích ngọc (1996) [16] cho biết: qua ngiên cứu bệnh cầu khuẩn ở lợn đã chế tạo vắc-xin cầu khuẩn có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt bảo hộ cao. - Phòng bệnh bằng kháng sinh cũng đem lại hiệu quả.
  33. 26 Vi khuẩn S. suis rất mẫn cảm với các loại kháng sinh, nhưng cũng rất dễ kháng kháng sinh trong quá trình phòng bệnh và điều trị. Vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc kháng sinh để phòng bệnh. Khi dùng bằng cách cho ăn hoặc cho uống cần chú ý: hiệu lực, đường đi của thuốc Trịnh Phú Ngọc, (2001) [20] cho biết: vi khuẩn có xu hướng kháng với các loại thuốc Tetracycline và Sulfonamide. * Điều trị Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. suis và các vi khuẩn khác tương tự gây ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng S. suis và các vi khuẩn đó phân lập được, dạng nhiễm trùng, Serotype của vi khuẩn, đường đưa thuốc. Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trước hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, nhiễm Liên cầu lợn là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu, trong đó Penicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh này, có thể khỏi bệnh hoàn toàn và tránh được tử vong. Tuy nhiên tình trạng kháng Penicillin của vi khuẩn cũng đã được ghi nhận. Trong trường hợp vi khuẩn đã kháng Penicillin, các kháng sinh khác thuộc nhóm Beta Lactamin được điều trị thay thế cho lợn bệnh. 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứutrong nước Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [14], bệnh suyễn lợn (Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: Viêm phổi truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây
  34. 27 ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [2] nghiên cứu tình hình nhiễm Actinobacillus, Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn trung bình là 36,53% theo cá thể và các tác giả cũng đã phân lập được vi khuẩn Actinobacillus, Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%, trung bình là 37,83%. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố cần thiết. Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn [31](2010) [30], lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất vào mùa Xuân và thấp nhất vào mùa Thu. Nguyễn Chí Dũng (2013) [4] đã nghiên cứu và kết luận, vào các tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với các tháng khác (26,98% đến 38,18%). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [7], nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [6], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy
  35. 28 và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%). Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [5] đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt là: ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%. Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [30] đã nghiên cứu và cho biết, vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella. Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3] cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi. Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [7] đã chỉ ra rằng, khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. * Bệnh viêm khớp Phạm Sỹ Lăng, (2007) [13] cho biết: ở Việt Nam, đã phát hiện bệnh liên cầu khuẩn tại trại Cầu Thị - Hà Nội. Nghiên cứu của Khương Bích Ngọc (1996) [16] cho biết: bệnh liên cầu khuẩn xảy ra ở hầu hết các trại chăn nuôi tập chung trong những năm 70 - 80 đã cho thấy vi khuẩn thuộc nhóm cầu
  36. 29 khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus, S. suis và Diplococcus là các nguyên nhân chính gây bệnh cầu khuẩn ở lợn, với các triệu chứng sốt cao, chết đột ngột, khớp chân bị sưng to, liệt chân. Kết quả phân lập vi khuẩn đã cho thấy vi khuẩn S. suis chiếm tỷ lệ cao nhất 60% tiếp đến là Diplococcus 33% và Staphylococcus aureus 7%. Theo nghiên cứu của viện thú y Quốc gia đã phân lập được 35 Serotype, trong đó Serotype 2 có 8 chủng. Tuy nhiên, đầu năm 2007 cho đến nay không phát hiện được ổ dịch do vi khuẩn S. suis gây ra trên lợn ở Việt nam, các trường hợp bị bệnh đơn lẻ, các thể chưa được xác định Đặng Văn Kỳ (2007) [10]. Cũng theo Đặng Văn Kỳ (2007) [10], ở Tứ Xuyên, Trung Quốc ổ dịch liên cầu khuẩn bắt dầu xuất hiện từ cuối tháng 6 năm 2005 đến tháng 8 năm 2005. Theo thống kê có 6736 lợn bị mắc bệnh với 641 ổ dịch, số lợn chết 319 con. Quan trọng hơn vi khuẩn liên cầu thuộc Serotype 2 đã làm cho 214 người bị nhiễm bệnh và 44 người tử vong. Trong thời gian gần đây, bệnh viêm khớp ở trên lợn vẫn xảy ra ở hầu hết các tỉnh trên cả nước. Tuy nhiên, bệnh chỉ xảy ra lẻ tẻ và cá thể trong 1 đàn lợn. Theo Trịnh Phú Ngọc (2001) [17], đã tiến hành phân lập vi khuẩn S.suis từ 105 mẫu bệnh phẩm xét nghiệm được lấy từ các cơ quan, phủ tạng khác nhau của lợn ốm, khỏe và giết mổ, tỷ lệ phân lập bình quân chung là 52,9%. 2.2.3.2. Tình hìnhnghiên cứuở nước ngoài Bệnh viêm phổido Mycoplasma (Bệnh suyễnlợn) Theo Katri Levonen (2000) [40], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12). Kielstein (1966) [41] và nhiều tác giả khác cho rằng, vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi
  37. 30 30 ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Clifton Harlley và Alexanderand Enright (1986) [36] đã nghiên cứu và xác định được vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch Amidan và xoang mũi của lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi, viêm màng bao. Viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất. Hội chứngtiêu chảy ở lợn Sokol và cs. (1981) [45] cho rằng, vi khuẩn E. coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: Yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của Chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài Chromosome gọi là Plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E. coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột.
  38. 31 Smith và Halls (1967) [44] thông báo: có 2 loại độc tố là thành phần chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của 2 độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn hơn 1.000 ºC trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600 ºC trong 15 phút. Glawisching và Bacher (1992) [37] xác định, Clostridium perfringens Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn. Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli, việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita và Nakai (1993) [34], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con. * Bệnh viêm khớp Anton và cs. (1994) [35] cho biết: Vi khuẩn S. suis là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh lây lan ở lợn. Các bệnh thường gặp như: Viêm khớp, nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm ngoại tâm mạc, viêm nội tâm mạc, viêm thanh dịch, viêm phổi. Đôi khi chúng còn kết hợp với bệnh ở một số loài vật khác và cả ở người. Theo Rosenbach Stadford và Higgins (1984) [43], lần đầu tiên đã mô tả vi khuẩn S. suis khi ông phân lập được vi khuẩn từ vết thương có mủ của một người nông dân. Các thông báo đầu tiên về bệnh do S. suis gây ra ở lợn đã được chính thức xác nhận lần đầu tiên ở Hà Lan vào năm 1951 và ở Anh năm 1954. Kể từ đó, bệnh đã được thông báo là xảy ở hầu khắp các nước trên thế giới - nơi có ngành chăn nuôi lợn phát triển. Higgins và Gottschalk (2002) [38] cho biết: Các dạng bệnh do vi khuẩn này gây ra ở lợn rất đa dạng, bao gồm như viêm não, nhiễm trùng máu, viêm
  39. 32 khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng bụng, viêm phổi, và thường dẫn đến chết đột ngột. Ở các nước Bắc Mỹ, các báo cáo đều chỉ ra rằng S. suis là vi khuẩn chủ yếu phân lập được từ những lợn bị viêm phổi. Những năm sau đó, các nghiên cứu từ Anh lại kết luận rằng vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây bại huyết, viêm não và viêm đa khớp, ít khi gây viêm phổi. Một nghiên cứu ở Nhật giữa 1987 và 1991 đã cho biết kết quả là 38% số chủng S. suis phân lập được từ lợn bị viêm não và 33% từ lợn bị viêm phổi Kataoka và cs. (1993) [39]. Ngoài ra, vi khuẩn còn có thể phân lập được trong các trường hợp lợn bị viêm teo mũi và sảy thai. Bệnh xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở giai đoạn 3-16 tuần tuổi do lợn thời kỳ sau cai sữa trở nên đặc biệt mẫn cảm với vi khuẩn này. Tuy nhiên, các triệu chứng của bệnh do vi khuẩn này gây ra là có sự sai khác nhau giữa các quốc gia (Higgins và Gottschalk, 2002) [41]
  40. 33 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đàn lợn thịt. 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành Địa điểm: Trang trại chăn nuôi lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng nằm thôn Sơn Hà - xã Khánh Thượng - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 20/05/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. - Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt và đánh giá kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt. 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu * Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại. Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân. * Phương pháp ápdụng quy trìnhchăm sóc, nuôi dưỡng cho đànlợn thịt nuôi tại trại. Chúng em sử dụng chính quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả. * Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trìnhphòng trị bệnh chođàn lợn thịt nuôi tạitr ại. Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt, chúng em tiến hành theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, màu sắc lông da, phân.
  41. 34 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi chuồng kín theo dõi các chỉ tiêu sau: +Tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt theodõi (%) Số con đầu kỳ - số con chết Tỉ lệ nuôi sống % = x 100 Số con đầu kỳ + Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt (g/con/ngày) Khối lượng cuối kỳ - Khối lượng đầu kỳ Sinh trưởng tuyệt đối (g/ngày) = Thời gian nuôi -Xác định tỷ lệ mắc một sô bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt và đánh giá kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt: + Tỷ lệ mắc bệnh (%) Số lợn mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 Tổng số lợn theo dõi +Tỷ lệ khỏi sau điều trị (%) Số lợn khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi sau điều trị (%) = x 100 Tổng số lợn điều trị + Tỷ lệ chết (%) Số lợn chết Tỷ lệ chết (%) = x 100 Tổng số mắc bệnh 3.4.3. Phương pháp xử lý sốli ệu Số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Microsoft Excel 2010 trên máy vi tính.
  42. 35 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nuôi thịt 4.1.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ sư và quản lý trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao, nhất trong giai đoạn miền Bắc bùng phát dịch tả Châu Phi. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi, có hệ thống giàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa Hè khi nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 90 kg thức ăn.
  43. 36 * Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp dụng quy trình “Cùng vào - cùng ra”. Chuồng trại sẽ được để trống 15 - 20 ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch. Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác Tổ chức dây truyền sản xuất kép kín Mỗi con lợn đều mang sẵn trong mình các loại vi khuẩn hoặc vi rút gây bệnh. Do đó, nó vừa là con vật mang trùng, vừa là nguồn bệnh nếu như lượng vi khuẩn, vi rút kia vượt quá ngưỡng cho phép. Để không mang mầm bệnh từ bên ngoài vào trong trại chăn nuôi qua con giống. Công ty đã tổ chức được dây truyền khép kín, từ lợn thương phẩm, đến lợn đực giống, lợn cái các loại. Đây là điều kiện lý tưởng giúp công ty phòng bệnh cho trại. * Chăm sóc và quản lý lợn Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa Đông, thoáng mát về mùa Hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa Hè là chuồng nên theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa Đông của trại là treo hệ thống đèn điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng.
  44. 37 Vào những ngày nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong chuồng, đây là nguyên nhân gây viêm phổi của lợn. Hàng ngày, chúng em đã tiến hành kiểm tra nguồn nước, do dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Sáng sớm cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có lợn bị bệnh. Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết để đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất. Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để tiến hành điều trị. Lợn khỏe thường có các biểu hiện như: Trạng thái chung: Lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thích hoạt động, đi lại quanh chuồng, khi đói thì kêu rít đòi ăn, phá chuồng. Nhiệt độ trung bình 38,50C; nhịp thở 8 - 18 lần/phút. Lợn con có thân nhiệt và nhịp thở cao hơn một chút. Mắt mở to, khô, không bị sưng, kết mạc mắt có màu vàng nhạt, không có tía.
  45. 38 Gương mũi ướt, không chảy dịch, không cong vẹo, không bị loét. Chân có thể đi lại bình thường, không sưng khớp hoặc cơ bắp không bị tổn thương, khoeo chân không bị dính bết phân. Lông mượt, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng. Phân mềm thành khuôn, không bị táo hoặc lỏng. Màu sắc phân phụ thuộc vào thức ăn, nhưng thường có màu như màu xanh lá cây đến màu nâu, không đen hoặc đỏ. Phân không bị bao quanh bởi màng trắng, không lẫn kí sinh trùng, không có mùi tanh, khắm. Những lợn bị ốm, bị bệnh thường có biểu hiện: Trạng thái chung: Lợn mệt mỏi, nằm im lìm, cách xa con khác hoặc nằm sát tường của ô, đi lại siêu vẹo hoặc không muốn cử động, dù bị đánh cũng không dậy nổi. Lợn kém hoặc bỏ ăn, lưng gồng lên là do đau bụng hoặc rặn ỉa khi bị táo bón. Nhiệt độ cơ thể thường lên 400C (có khi lên 420C). Nhịp tim hoặc nhịp thở cao hoặc thấp hơn bình thường. Mắt nhắm hoặc chỉ hé mở, nháy lia lịa khi có ánh sánh chiếu vào, có thể bị mù, viêm kết mặc mắt. Biểu hiện thở khó, chảy nước mũi hoặc nhảy mũi, ho, thở thành tiếng khò khè, hoặc khi thở có dính liền với nhịp ở bụng, hoặc phải ngồi như chó ngồi mới thở được. Mũi thường bị khô. Nếu mũi bị cong vẹo lợn có thể mắc bệnh viêm teo mũi truyền nhiễm. Mũi bị loét có thể do lợn mắc bệnh ở miệng hoặc mắc bệnh lở mồm long móng (LMLM). Chân có thể bị tụt móng, vành và kẽ móng bị loét nếu lợn mắc bệnh LMLM. Khoeo chân bị dính bết phân là do lợn bị ỉa chảy. Lợn có thể bị què, bại liệt, không đi lại được, nếu thức ăn bị thiếu khoáng. Tai có màu tím, đỏ hoặc xanh là do lợn bị sốt, bị dịch tả hoặc bị tai xanh.
  46. 39 Màu của phân rất quan trọng. Màu và mùi khác thường của phân cho thấy lợn đang bị bệnh. Phân màu trắng là bị bệnh phân trắng lợn con, phân màu đen là dấu hiệu bị xuất huyết dạ dày, ruột non, phân màu đỏ là bị xuất huyết ở ruột già, phân có mùi tanh khắm là dấu hiệu của bệnh dịch tả. Nếu quan sát lượng và màu nước tiểu của lợn vì những dấu hiệu không bình thường về lượng và màu cho thấy những vấn đề trong hệ bài tiết. Nước tiểu ít, có màu đỏ là do xuất huyết, màu vàng đỏ (có lẫn máu) có thể do viêm thận, bàng quang, màu đỏ sẫm có thể do kí sinh trùng đường máu, màu vàng do bệnh gan. 4.1.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: Vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày tiến hành dọn vệ sinh chuồng, kiểm tra đàn lợn hàng ngày, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng FAM định kỳ. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh được trình bày ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh Số lượng cần Số lượng hoàn TT Công việc thực hiện thành công việc 1 Vệ sinh máng ăn 28 28 2 Kiểm tra vòi nước uống 58 58 3 Cho lợn ăn hàng ngày 28 28
  47. 40 Qua bảng 4.1. cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo đúng quy trình. Em đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho lợn ăn hàng ngày, vệ sinh máng ăn đạt 100% khối lượng công việc được giao. Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide định kỳ. Công tác vệ sinh sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng Công việc Lần/Tuần Số tuần Kết quả (lần) Phun sát trùng 7 21 147 Rắc vôi 2 21 42 Vệ sinh quạt 1 21 21 Quét mạng nhện, hành lang 1 21 21 Vệ sinh bể nước 1 21 21 Lau kính cửa sổ 1 21 21 Qua bảng 4.2 cho thấy kết quả của công tác vệ sinh chăn nuôi, cụ thể em đã được trực tiếp tham gia phun sát trùng, rắc vôi, quét mạng nhện, vệ sinh bể nước, lau kính và hoàn thành 100% số công việc được giao.
  48. 41 4.1.3. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại Kết quả Số lượng (an toàn) STT Tiêm phòng vắc xin (con) Số lượng Tỷ lệ (con) (%) 1 Hội chứng còi cọc + Dịch tả (lần 1) 1900 1900 100,00 2 Lở mồm long móng (lần 1) 1900 1754 92,32 3 Dịch tả (lần 2) 1754 1754 100,00 4 Lở mồm long móng (lần 2) 1754 1754 100,00 Kết quả bảng 4.3 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, em đã được tham gia tiêm phòng khoảng 1900 con lợn thịt nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn khi tiêm các vắc xin Circo và CSF đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. Tuy nhiên sau khi tiêm vắc xin FMD1 thì sau vài ngày lợn có biểu hiện mắc LMLM với số lượng là 19 con biểu hiện bệnh ở chuồng 1 sau đó lan sang chuồng 2 và chuồng 3. Khi LMLM xảy ra tại trại đã tích cực xử lý cách ly các con lợn bị nhiễm bệnh ra khỏi đàn lợn khỏe mạnh. Tăng cường phun sát trùng, khử trùng chuồng trại, không được vào chuồng chưa bị bệnh ngăn chặn sự lây lan trên toàn trại. Nhưng do một số lý do khách quan như: điều kiện khí hậu, vắc-xin, thức ăn, nên vẫn lây ra 2 chuồng còn lại. Qua đó cho thấy cần đảm bảo tốt các loại vắc xin, thức ăn, nhiệt độ trong chuồng nuôi, phòng tránh được hậu quả không đáng có xảy ra.
  49. 42 4.1.4. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt Từ kết quả thực hiện quy trình như trên, trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã trực tiếp chăn nuôi 01 đàn lợn thịt tại chuồng số 2 với số lượng 580 con. Lợn nuôi thịt là lợn lai 3 máu giữa các giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt được trình bày tại bảng 4.6. Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt STT Diễn giải ĐVT Kết quả đạt được 1 Số đàn nuôi Đàn 01 2 Số lợn nuôi Con 580 3 Số con xuất chuồng Con 508 4 Tỷ lệ nuôi sống đến lúc xuất chuồng % 87,58 Qua bảng 4.4 ta thấy, đàn lợn thịt 3 máu có tỉ lệ sống tương đối cao. Điều này thể hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn khá tốt, đàn lợn khỏe mạnh. Nhất là khi đã xảy ra LMLM trong giai đoạn lợn còn nhỏ đã hồi phục và sinh trưởng tốt. Trong quá trình nuôi tỷ lệ nuôi sống đến lúc xuất chuồng của trại Nguyễn Xuân Dũng dao động 98 – 100%. Tuy nhiên năm 2018 phát sinh LMLM trên đàn lợn nên tỷ lệ nuôi sống đến lúc xuất chuồng chỉ còn 87,58%. 4.1.5. Sinh trưởng của đàn lợn thịt Để đánh giá sinh trưởng của đàn lợn thịt, em tiến hành theo dõi khối lượng lợn lúc bắt đầu nuôi và khối lượng lúc xuất chuồng. Kết quả được trình bày tại bảng 4.5. Kết quả cho thấy, khối lượng đàn lợn khi bắt đầu đưa vào nuôi thịt đạt bình quân 6,5 kg/con. Sau 140 ngày nuôi, khối lượng xuất chuồng đạt bình quân 108,9 kg/con. Tốc độ tăng khối lượng đạt 731,14 g/con/ngày. Kết quả này cho thấy, lợn nuôi thịt có tăng khối lượng ở vào mức tương đối tốt. Đó là do chất lượng con giống, chất lượng thức ăn và quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn đáp ứng được yêu cầu sinh trưởng của đàn lợn.
  50. 43 Bảng 4.5. Khối lượng lợn qua các kỳ cân Kết quả STT Diễn giải ĐVT Ghi chú đạt được 1 Số chuồng nuôi Đàn 01 Thời gian 2 Số lợn nuôi Con 580 nuôi của 3 Khối lượng bắt đầu Kg 6,5 đàn lợn là 4 Khối lượng lúc xuất chuồng Kg 108,9 140 ngày 5 Tăng khối lượng (ADG) g/con/ngày 731,14 tuổi. Một số công thức lai do kết hợp được tiềm năng di truyền của bố mẹ và tạo được ưu thế lai về tính trạng sản xuất nên thường có khả năng sản xuất tốt hơn các giống thuần. Lợn nuôi thịt tại trại là lợn lai 3 máu giữa các giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc. Cho thấy tăng khối lượng (ADG) khá là cao. Nguyễn Văn Thiện và cs. (2008) [26] cho biết: Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với kỹ sư và quản lý của trại. Qua đó, giúp em trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường từ đó có phác đồ điều trị cụ thể.
  51. 44 4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Kết quả của quá điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn nuôi tại trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.8. Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số con Số con Số con Số con Tỉ lệ Tháng theo dõi mắc bệnh điều trị khỏi khỏi bệnh (con) (con) (con) (con) (%) 12 580 75 75 70 93,33 1 518 30 30 25 83,33 2 513 6 6 6 100 3 510 15 15 13 86,66 4 508 15 15 15 100 Kết quả bảng 4.6 cho thấy: Tháng 12 có số con mắc bệnh đường hô hấp cao nhất là 75 con, với tỷ lệ khỏi bệnh khá cao 93,33%. Tháng 3 có tỷ lệ khỏi bệnh là 86,86%, tháng 1 có tỷ lệ khỏi 83,33% và tháng 2, tháng 4 có tỷ lệ khỏi cao nhất đạt 100%. Qua bảng cho thấy quá trình chăm sóc và điều trị đối với lợn bị đường hô hấp có kết quả cao đạt hiệu quả điều trị. * Một số loại thuốc trị đường hô hấp và công dụng của chúng. - Thuốc Linspec 5/10: Đặc trị viêm phổi, phế quản, suyễn, CRD, CCRD - Thuốc F-300 inj: Trị bệnh đường hô hấp, tiêu hóa trên trâu, bò, lợn. - Thuốc Bromhexine: Thuốc này thường dùng trị các bệnh đường hô hấp, tăng cương vận chuyển chất nhầy bằng cách giảm thiểu độ nhầy dính của chất nhầy và làm thủy phân các Mucoprotein dẫn đến khử các cực Mucopolysaccharid cắt đứt các sợi cao phân tử này, làm điều biến các hoạt
  52. 45 tính của tế bào tiết chất nhầy. Kết quả là thay đổi cấu trúc chất nhầy, làm giảm độ nhầy dính. Bảng 4.7. Kết quả tiêm bệnh đường hô hấp ở lợn qua 2 loại thuốc Linspec 5/10 và F-300 inj Thời gian Số lợn Số lợn Tỷ lệ Phác đồ Cách sử điều trị điều Liều lượng khỏi khỏi điều trị dụng trung bình trị (con) (%) (ngày) (con) Linspec 5/10 + Bromhexine 1ml/10kgTT/ngày Tiêm bắp 3-5 45 43 95,55 0,3% F-300 inj + Bromhexine 1ml/10kgTT/ngày Tiêm bắp 3-5 96 86 89,58 0,3% Trong quá trình điều trị bệnh cho lợn tại công ty em đã sử dụng 2 loại thuốc để điều trị bệnh cho lợn qua các tháng như sau:. Tháng 12, 01 em sử dụng thuốc là: Linspec 5/10 + Bromhexine 0,3 % và F-300 inj + Bromhexine 0,3 %. Tháng 01, 02, 03, 04, em sử dụng thuốc là: F-300 inj + Bromhexine 0,3 %. Qua bảng 4.7 cho thấy: Trong 45 con lợn điều trị bằng thuốc Linspec 5/10 + Bromhexine 0,3% có 43 con lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 95,55%; trong 96 con lợn điều trị bằng dụng thuốc là: F-300 inj + Bromhexine 0,3 % có 86 con lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 89,58%. Từ đây em thấy: việc sử dụng thuốc: Linspec 5/10 + Bromhexine 0,3% để điều trị bệnh đường hô hấp đem lại hiệu quả cao hơn F-300 inj + Bromhexine 0,3 %. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: con lợn khỏe mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường, không ho, tần số hô hấp và nhịp tim bình thường.
  53. 46 4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Kết quả của quá trình điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn nuôi tại trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.10. Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số con Số con Phác đồ điều trị Tỉ lệ Số con Số con theo mắc khỏi Tháng điều trị khỏi dõi bệnh bệnh (con) (con) (con) (con) (%) 12 580 21 21 18 85,71 Sử dụng 01 518 9 9 9 100 thuốc 02 513 4 Dufafloxacin 10% 4 4 100 Tiêm bắp 1ml/40kg 03 510 0 0 0 0 TT/ngày 04 508 0 0 0 0 Qua bảng 4.8 cho thấy, trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã trực tiếp tham gia vào công tác điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt tại trại. Dưới sự hướng dẫn tận tình của cán bộ quản lý và kỹ sư tại trại, em đã phát hiện được 34 con lợn có biểu hiện tiêu chảy, sử dụng phác đồ điều trị là tiêm thuốc Dufafloxacin 10% , vị trí tiêm bắp. * Chỉ định - Dufafloxacin trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp và dạ dày ruột ở lợn và gia cầm do vi khuẩn gây ra như: Campylobacter, Salmonella spp - Anagin C: hạ sốt, giảm đau, giảm co thắt. Chống cảm nắng, cảm nóng và stress Giải độc, hồi sức, tăng lực, gia súc nhanh chóng an uống lại bình thường. Chống chương bụng, giảm nhu động ruột.
  54. 47 4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại được tôi theo dõi, ghi chép và thể hiện ở bảng 4.11. Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số con Số con Tỷ lệ Số con theo Phác đồ điều trị điều trị khỏi Tháng (%) dõi (con) (con) (con) 12 580 0 0 0 1 518 Pendistrep 0 0 0 + Analgin C 2 513 0 0 0 dùng mỗi loại 3 510 2 2 100 1ml/10kg 4 508 TT/ 9 9 100 Qua bảng 4.9 cho thấy: Dưới sự hướng dẫn của kỹ sư tại trại, em đã phát hiện được được 11 con lợn có biểu hiện viêm khớp và sử dụng phác đồ điều trị: Pendistrep; Anagin C; liều lượng tiêm 1ml/10 kg thể trọng. Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là cao với tỷ lệ là 100% 4.2.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị kế phát bệnh lở mồm long móng cho đàn lợn nuôi tại trại Kết quả của quá điều trị kế phát bệnh lở mồm long móng cho đàn lợn nuôi tại trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.10.
  55. 48 Bảng 4.10. Kết quả điều trị kế phát bệnh lở mồm long móng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số con Số con Số con Số con Tỷ lệ khỏi Tỷ lệ Tháng theo dõi mắc bệnh điều trị khỏi bệnh chết (con) (con) (con) (con) (%) (%) 12 580 78 22 16 72,72 27,28 1 518 10 5 5 100 0 2 513 0 0 0 0 0 3 510 0 0 0 0 0 4 508 0 0 0 0 0 Kết quả bảng 4.10 cho thấy: Bệnh LMLM xảy ra trên đàn lợn vào tháng 12 đến tháng 1 với 78 con mắc bệnh trong đó 56 con chết trước khi điều trị, 22 con điều trị thì có 16 con khỏi, và 6 con chết, tỷ lệ chết cao nhất tháng 12: 27,28%. Đối với con lợn được điều trị LMLM tỷ lệ khỏi bệnh 72,72% khá là cao cho thấy khả năng chăm sóc và điều trị đạt hiệu quả, lợn hồi phục và sinh trưởng tốt trở lại. 4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất Khi đến thời gian xuất lợn, công ty Japfa Comfeed Việt Nam có kế hoạch xuất bán lợn và thông báo chủ trang trại để chuẩn bị người xuất lợn. Yêu cầu khi xe vào trại phải được sát trùng sạch sẽ ở cổng theo quy định rồi mới vào khu vực xuất lợn. 4.3.1. Xuất lợn Trong thời gian thực tập tại trại, em đã trực tiếp tham gia vào quá trình xuất lợn. Quá trình xuất lợn được thực hiện gồm các bước như sau:
  56. 49 - Lọc lợn từ 115kg trở lên để bán vào miền nam, số lợn còn lại để bán cho những lò mổ lân cận. - Lợn không đủ yêu cầu như: Hecni, dái trong, sưng đuôi, đau chân sẽ bán lợn loại. - Tùy theo khối lượng khách hàng yêu cầu để lọc lợn và đuổi ra. - Đuổi lợn ra cầu cân để cân. - Cân từng con một. - Ghi số liệu vào phiếu cân (kế toán thực hiện) - Sau khi xuất xong: Đẩy phân trong ô đã bán, rắc vôi lên đường đuổi lợn, hót sạch phân và quét sạch đường đuôi lợn. Chờ ngày xuất tiếp theo. Kết quả thực hiện công việc xuất lợn được trình bày ở bảng 4.11. Bảng 4.11. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại (3 chuồng) Đợt Số lợn xuất Khối lượng trung bình/con lợn được xuất xuất (con) x (kg) 1 540 106,85 2 302 110,8 3 210 110,8 4 400 109,5 5 210 109,5 6 72 99,4 Tổng 1734 108,95 Trong thời gian thực tập, em đã trực tiếp tham gia công việc xuất lợn với tổng số lợn xuất là 1734 con, với tổng số 3 chuồng 68 ô đã xuất hết, trọng lượng trung bình của đàn lợn xuất là 108,95 kg/con. 4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn Sau khi xuất lợn, trại thường xuyên thực hiện vệ sinh chuồng trại để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Em đã được tham gia quá trình vệ sinh tiến hành theo các bước sau:
  57. 50 - Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi: + Vệ sinh đường đuổi lợn. + Vệ sinh cầu cân. + Vệ sinh khu vực các xe đến đỗ trong trại. + Phát quang bụi rậm, cây cỏ xung quanh chuồng trại. - Vệ sinh trong chuồng nuôi: + Hót sạch phân trên nền chuồng. + Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt (che chắn bằng túi nilon), máng ăn, thành chuồng, nền chuồng. + Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng. + Phun sát trùng để một ngày đóng kín cửa không bật quạt. + Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện, quạt, máy bơm có hoạt động tốt không. + Kiểm tra giàn mát, song sắt, mắng ăn, núm uống, bạt, trần. + Nếu có hỏng gì thì sửa chữa hoặc thay mới. + Lắp quây úm, lắp ván úm, bạt úm, bóng điện úm chờ lứa mới.
  58. 51 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã học hỏi và được chỉ dạy rất nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt. Qua đó em sơ bộ kết luận như sau: 1. Đã trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt thương phẩm gồm 580 con, lợn sinh trưởng tốt, tỷ lệ nuôi sống đạt 87,58%; tốc độ sinh trưởng đạt 731,14 g/con/ngày. 2. Đã tiến hành vệ sinh sát trùng chuồng trại đúng quy định, tiêm phòng các loại vắc xin hội chứng còi cọc sau cai sữa, dịch tả cho 1900 con lợn, an toàn 100%. Tuy nhiên bệnh lở mồm long móng sau khi tiến hành làm vắc xin lần 1 thì có tới 19 con mắc bệnh lở mồm long móng tại chuồng số 1 sau đó lan sang chuồng số 2 và số 3 3. Đã tham gia chẩn đoán và điều trị các bệnh về đường hô hấp, đường tiêu hóa, viêm khớp và lở mồm long móng cho đàn lợn thịt tỷ lệ khỏi khá cao, tham gia lấy máu xét nghiệm dịch tả lợn Châu phi. 4. Đã tham gia các hoạt động sản xuất trong trại như tổng vệ sinh chuồng trại, xuất 1734 con lợn thịt, khối lượng trung bình của lợn xuất là 108,95 kg/con. 5. Qua thời gian thực tập tại cơ sở, trình độ và tay nghề về điều trị bệnh , chăn nuôi, thú y và quản lý trang trại được nâng cao. 5.2. Đề nghị Qua thời gian thực tập em xin đề nghị cơ sở sản xuất một số vấn đề sau: Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn: nên thường xuyên theo dõi đàn lợn hàng ngày, để phát hiện sớm, chuẩn đoán chính xác, cách ly
  59. 52 lợn ốm để điều trị kịp thời, triệt để. Giữ ấm cho lợn con, giữ chuồng trại sạch sẽ, thông thoáng. Về công tác vệ sinh thú y: Nên chú trọng tới việc phun thuốc sát trùng chuồng trại ngay cả khi không có dịch bệnh. Nhất là khi có dịch bệnh sảy ra trên địa bàn, nên xây dựng bể chứa chất thải, xác con vật xa chuồng nuôi hơn để đảm bảo vệ sinh thú y. Nên xây dựng tường bao xung quanh chuồng. Về công tác điều trị bệnh: Lợn mắc bệnh phải được điều trị sớm, trại phải đảm bảo kho lúc nào cũng có thuốc. Tuân thủ nghiêm ngặt liệu trình và liều lượng thuốc thuốc khi điều trị.
  60. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Đặng Hoàng Biên (2016), Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 2. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp chí Khoa học kỹthu ật, tập XVI số 2, Hội thú y Việt Nam. 3. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội. 4. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 5. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 6. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. 7. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ nông nghiệp. 8. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  61. 54 9. Herenda D., Chambers P. G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I. J. P., (1994), Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 175 - 177. 10. Đặng Văn Kỳ (2007), “Bệnh liên cầu khuẩn và biện pháp phòng trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩnở lợn, tr. 148 - 156. 11. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr. 30. 12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ biến ở lợn vàbiện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Phạm Sỹ Lăng (2007), “Bệnh Liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩnở lợn, tr. 148 - 156. 14. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr. 5 - 64. 15. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 16. Khương Bích Ngọc (1996), Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi tập chung và một số biện pháp phòng trị, Luận án phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp. 17. Trịnh Phú Ngọc (2001), Xác định một số đặc tính sinh vật và các yếu tố độc lực của vi khuẩn Streptococcus gây bệnh ở lợn tại một số tỉnh phía Bắc, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.
  62. 55 18. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996), Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, tr. 59. 19. Sử An Ninh (1993), Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 48. 20. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn, Nguyễn Bích Thủy, Vũ Ngọc Quý (2005), “Xác định nguyên nhân gây 49 bệnh đường hô hấp của lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập VII, (số 4/2005). 21. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58. 22. Nguyễn Mạnh Phương, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hường, Nguyễn Bá Tiếp (2012), “Một số đặc điểm của Salmonella spp. gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa tại một số trang trại nuôi công nghiệp tại miền Bắc”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XIX, (số 5/2012), tr. 34. 23. Trịnh Hồng Sơn (2014), Khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn đực VCN03, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 24. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIV, (số 2/2006). 25. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viên Thú y Quốc Gia, Hà Nội.
  63. 56 26. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Nguyễn Đức Thủy (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sĩ thú y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 28. Trần Huy Toản (2009), Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. 29. Trần Thu Trang (2013), Đặc điểm dịch tễ của dịch tiêu chảy (Porcin Epidemic Diarrhoea - PED) và biện pháp can thiệp dịch tại một số trại ở miền bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Thú y, Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội. 50 30. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và phát triển, tập 11, số 3, tr. 318 - 327. 31. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 32. Nguyễn Văn Tuyên, Dương Văn Quảng (2016), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng con trước và sau cai sữa theo mô hình nuôi bán hoang dã”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 7/2016), tr. 54. 33. Bùi Tiến Văn (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại huyện
  64. 57 miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ thú y, Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 34. Akita E. M., Nakai S., (1993), “Comparison of four purification methols for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methols”, Vet. 160(1993), pp. 207 - 214. 35. Anton A. C. J., Peter L.W. L., Anton J. G. G., Paul K. S. (1994) Identification, furification, and characterizaytion of a thiol-activated hemolysin (suilysin) of Infection and Immunity, pp. 1742 - 1748. 36. Clifton Hadley F. A., Alexanderand Enright M. R. (1986), “A diagnosis of Streptococcus suis infection”, Inproc. Am. Assoc. swine Pract., pp. 473 - 491. 37. Glawisschning E., Bacher H., (1992), The Efficacy of Costat on E. coliinfected weaning pigs,12th IPVS congress, August 17 - 22, p. 182. 51 38. Higgins R., Gottschalk M. (2002), “Streptococcal diseases, Diseases of swine”, J. Clin. Microbiol., No. 17, pp. 993 - 996. 39. Kataoka Y., Yamashita T., Sunaga S., Imada Y., Ishikawa H., Kishima M., Nakazawa M. (1996), “An enzymelinked immunosorbent assay (ELISA) for the detection of anitibody against Streptococcus suis type 2 in infected pigs”, J. Vet. Med. Sci., No. 58, pp. 369 - 372. 40. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine herds by means by means of antibody assay on colotrum from sow, Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 41. Kielstein P. (1966), “On the occurrencer of toxi producing Pasteurella multocidastrains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle”, Vet. Med., pp. 418 - 424.
  65. 58 42. Radostits O. M., Blood D., Cand Gay C., (1994), Veterinary medicine, the textbook of the cattle, sheep, pig, goats and horses, Diseases caused by Escherichia coli, London, Philadenphia, Sydney, Tokyo, Toronto, pp. 703 - 730. 43. Rosenbach Standford S. E., Higgins S. (1984), Streptococal disesae, 7th edition 1992, Edited by Leman A. P., Iowa state University press Ames. 44. Smith H. W., Halls S. (1967), “Observations by the ligated segment andoral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology , 93, pp. 499 - 529. 45. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice. 46. Thacker E. (2016) “Mycoplasma diseases”, Blacwell Publishing Ltd., Oxford, UK, pp. 701 - 717.
  66. 59 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Hình 1 : Trại thực tập Hình 2: Lợn chết do LMLM
  67. 60 Hình 3: Lợn con được chăm sóc điều trị bị LMLM Hình 4: Phun sát trùng, quét vôi
  68. 61 Hình 5 : Lấy máu xét nghiệm Hình 6: Rắc vôi xuất bán lợn
  69. 62 Hình 8 : Bán lợn Hình 9 : Vệ sinh chuồng