Khóa luận Tiếp cận thị trường và quảng bá sản phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y Nanovet thuộc tập đoàn Đức Hạnh BMG tại các đại lý tỉnh Vĩnh Phúc

pdf 64 trang thiennha21 19/04/2022 2430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tiếp cận thị trường và quảng bá sản phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y Nanovet thuộc tập đoàn Đức Hạnh BMG tại các đại lý tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tiep_can_thi_truong_va_quang_ba_san_pham_cua_cong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tiếp cận thị trường và quảng bá sản phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y Nanovet thuộc tập đoàn Đức Hạnh BMG tại các đại lý tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ THỊ MAI Tên chuyên đề: TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y NANOVET THUỘC TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH BMG TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên - năm 2018
  2. 0 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ THỊ MAI Tên chuyên đề: TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y NANOVET THUỘC TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH BMG TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - TY- N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên - năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo tập đoàn Đức Hạnh BMG, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại công ty. Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên tập đoàn Đức Hạnh BMG, thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã động viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề đúng thời gian quy định. Em xin cảm ơn tất cả các quý đại lý đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Em hi vọng tất cả các cô chú, anh chị các đại lý sẽ luôn đồng hành, luôn giúp đỡ bản thân em trong thời gian làm việc sau này. Em xin kính chúc các thầy, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2018 Sinh viên Ngô Thị Mai
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong thú y 29 Bảng 2.2. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong thú y 30 Bảng 4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở 33 Bảng 4.2. Danh mục nội dung thực hiện tại kho thành phẩm của công ty 34 Bảng 4.3. Thống kê danh mục một số sản phẩm được phép lưu hành của công ty CP thuốc thú y Nanovet 38 Bảng 4.4. Chế độ khuyến mại đối với các đại lý phân phối cấp I 44 Bảng 4.5. Doanh thu của công ty cổ phần Nanovet 45 Bảng 4.6. Doanh thu từ một số đại lý tại Vĩnh Phúc của công ty CP Nanovet tháng 01 và tháng 02 năm 2018 46 Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả công tác tiếp cận thị trường 47
  5. iii DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ CP Cổ phần CBNV Cán bộ nhân viên DTTN Diện tích tự nhiên GRDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội LMLM Lở mồm long móng NN&PHNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TT Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Vài nét về tập đoàn Đức Hạnh BMG 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc 5 2.2. Tổng quan về thuốc thú y 13 2.2.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y 13 2.2.2. Vai trò và đặc điểm của thuốc thú y đối với chăn nuôi 17 2.2.3. Nguồn gốc của thuốc thú y 19 2.2.4. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh 20 2.2.5. Đường đưa thuốc vào cơ thể 21 2.3. Các quy định về điều kiện kinh doanh thuốc thú y 24 2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y 27 2.5. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm; hạn chế sử dụng trong thú y 29 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31 3.1. Đối tượng 31 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện 31
  7. v 3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi 31 3.4. Phương pháp tiến hành 31 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 31 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 32 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33 4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở thực tập 33 4.2. Danh mục nội dung thực hiện tại kho thành phẩm của công ty 34 4.3. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất của công ty CP Nanovet 37 4.3.1. Cơ cấu sản phẩm của công ty 37 4.3.2. Chế độ khách hàng của công ty cổ phần thuốc thú y Nanovet 44 4.3.3. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh của công ty 45 4.4. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48 5.1. Kết luận 48 5.2. Đề nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như: nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu tư, quan tâm của nhà nước, Theo đà hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập như: Trình độ, ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm soát thuốc thú y trên thị trường chưa được chặt chẽ, dẫn đến việc lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường làm ảnh hưởng tới kết quả phòng trị, an toàn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng, gây thiệt hại về mặt kinh tế, gây nên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng. Đặc biệt, vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng đến
  9. 2 sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản. Là một sinh viên khoa chăn nuôi thú y, em hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng các chất cấm trong trong sản suất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển tới người chăn nuôi các sản phẩm thuốc thú y đạt tiêu chuẩn chất lượng, sự an toàn với giá thành thấp. Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi thú y, của Giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cở sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường và quảng bá sản phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y Nanovet thuộc tập đoàn Đức Hạnh BMG tại các đại lý tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty CP thuốc thú y Nanovet. - Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Điều tra đặc điểm của ngành chăn nuôi tại Vĩnh Phúc, qua đó có chiến lược phát triển cho phù hợp. Kết quả khảo sát là tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về thực trạng của việc kinh doanh, sử dụng thuốc thú y tại Vĩnh Phúc. - Đánh giá sơ qua về quy mô kinh doanh tại một số đại lý, đưa ra các chương trình chế độ phù hợp với từng đại lý. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá trung thực, khách quan. - Chủ động, tích cực trong công việc. - Áp dụng các kĩ năng mềm trong công việc.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vài nét về tập đoàn Đức Hạnh BMG 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần Nanovet được thành lập ngày 05 tháng 07 năm 2010, là công ty thành viên nằm trong hệ thống của tập đoàn Đức Hạnh BMG, với chức năng chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, thuốc thú y thuỷ sản, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi và một số lĩnh vực khác, Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên. Đầu năm 2010, Ban Giám đốc tập đoàn đã đầu tư xây dựng nhà máy thuốc thú y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: Thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011. Đến nay, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy vắc xin với 3 dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây chuyền vắc xin vi rút trên tế bào và dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công nghệ Châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt. Với phương châm hoạt động “Hợp tác cùng phát huy sức mạnh và thành công”, Nanovet luôn sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước đồng thời luôn mở rộng cánh cửa đón nhận và tạo cơ hội việc làm cho những người có đức, có tài, có nguyện vọng gắn bó lâu dài về làm việc với công ty. Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty CP Nanovet quyết tâm xây dựng thương hiệu Nanovet luôn là thương hiệu mạnh không chỉ trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc tế, với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng và luôn mong các đối tác thành công vững bền. Tại đây, có
  11. 4 một tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước, Nanovet không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát triển các loại thuốc thú y, vắc xin, dược phẩm, chế phẩm sinh học đảm bảo được về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và giá thành thấp. 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của tập đoàn - Sau hơn 16 năm hoạt động, Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Tập đoàn Đức Hạnh BMG có 5 công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP thuốc thú y Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty HDH và công ty HAPPY feed. Với nhiều mặt hàng kinh doanh như: thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, thức ăn, rượu, bất động sản, với nhiều nhà máy có dây truyền sản xuất công nghệ cao. 2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của tập đoàn - Tập đoàn có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500 bác sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí chế tạo máy, điện lạnh có trình độ chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
  12. 5 2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Nanovet Nanovet là một trong các công ty sản xuất thuốc thú y lớn trong nước. Hiện nay, công ty đã có hơn 700 khách hàng là các nhà phân phối cấp I trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, sản phẩm chất lượng cao, an toàn, hiệu quả được các nhà chăn nuôi tin dùng. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.2.1. Lịch sử hình thành Vĩnh Phúc là cái nôi của người Việt cổ, với di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu nổi tiếng. Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập vào năm 1950, do sự kết hợp của hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên. Sau nhiều lần thay đổi địa giới hành chính, tỉnh Vĩnh Phúc chính thức được tái lập vào năm 1997. Tính đến năm 2015 Vĩnh Phúc có diện tích 1.235,13 km2 với dân số khoảng 1.054.492 người, mật độ dân số khoảng 854 người/km2. 2.1.2.2. Vị trí địa lý Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc giáp các tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Vĩnh Yên, Thị xã Phúc Yên, các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo, Tam Dương, Bình Xuyên, Yên Lạc và Vĩnh Tường với diện tích tự nhiên 123,75 ngàn ha, dân số (đến ngày 31/12/2013) là 1029,4 ngàn người. Tỉnh lỵ của tỉnh là Thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm Hà Nội 50 km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25 km. Vĩnh Phúc nằm trên quốc lộ số 2, có đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đi qua và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ 5 thông với cảng biển Hải Phòng và
  13. 6 trục đường 18 thông với cảng biển nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt đối với thủ đô Hà Nội. Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển góp phần cùng thủ đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu xã hội, du lịch, dịch vụ của Thủ đô Hà Nội. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong những năm qua đã tạo cho Vĩnh Phúc trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc. Đồng thời, sự phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế đã đưa Vĩnh Phúc xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn của các quốc gia thuộc hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, Quốc lộ 2 Hà Nội - Lào Cai - Trung Quốc, hành lang đường 18 và trong tương lai là đường vành đai 4 thành phố Hà Nội. Vị trí địa lý đã mang lại cho tỉnh Vĩnh Phúc nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội. Hiện tại Vĩnh Phúc nằm trong 3 vùng quy hoạch: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng Đồng bằng sông Hồng và Vùng Thủ đô. Ngày 26/10/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 1883/QĐ - TTg về việc phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn 2050. Như vậy, trong tương lai Vĩnh Phúc sẽ trở thành trung tâm kinh tế lớn của Vùng Thủ đô. Hệ thống hạ tầng giao thông đối ngoại đã và đang được đầu tư hiện đại là những tuyến chính gắn kết quan hệ toàn diện của Vĩnh Phúc với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế.
  14. 7 2.1.2.3. Địa hình, địa mạo địa chất  Địa hình, địa mạo Vĩnh Phúc có 3 loại địa hình: Địa hình miền núi, địa hình vùng đồi và địa hình đồng bằng. a. Địa hình miền núi Theo nguồn gốc hình thành và độ cao, địa hình miền núi chia làm 3 loại: - Địa hình núi cao: Trong đó dãy núi Tam Đảo thuộc địa phận Vĩnh Phúc bắt đầu từ xã Đạo Trù qua Đại Đình, TT. Tam Đảo, Minh Quang (H. Tam Đảo) đến xã Trung Mỹ (H. Bình Xuyên), Ngọc Thanh (Tx. Phúc Yên) với chiều dài trên 30 km, theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với nhiều đỉnh cao trên 1000 m. - Địa hình núi thấp: với diện tích hàng chục km2, đại diện cho loại địa hình này là núi Sáng thuộc 2 xã Đồng Quế và Lãng Công (H. Sông Lô). - Địa hình núi xót: Đây là một trục của nếp lồi khu vực có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm trên một trục, trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và huyện Bình Xuyên. b. Địa hình vùng đồi: với độ cao từ 20 - 200 m, với các dạng - Đồi xâm thực bóc mòn: do quá trình phân cắt và bào mòn của nước trên mặt đất ở những vùng núi cấu trúc được nâng yếu. - Đồi tích tụ: được hình thành do quá trình tích tụ và xâm thực, phân bố ở các cửa suối lớn dưới chân núi Tam Đảo thuộc các xã Đạo Trù, Tam Quan, Hợp Châu, Minh Quang (H. Tam Đảo), Trung Mỹ (H. Bình Xuyên). - Đồi tích tụ bóc mòn: tạo thành từ đồi tích tụ nhưng bị bóc mòn. Dạng đồi này phổ biến ở ven sông Lô, đồi có dạng bát úp hoặc kéo dài, cấu tạo bởi các đá cát kết, sỏi kết
  15. 8 c. Địa hình đồng bằng Chiếm 40 % diện tích toàn tỉnh, có bề mặt tương đối bằng phẳng, căn cứ vào độ cao tuyệt đối, điều kiện tạo thành có thể chia đồng bằng Vĩnh Phúc thành 3 loại: - Đồng bằng châu thổ: là đồng bằng tích tụ liên quan đến quá trình lắng đọng trầm tích tại các cửa sông lớn. Đồng bằng châu thổ Vĩnh Phúc phát triển từ sự bồi tụ của các sông Lô, sông Hồng, sông Phó Đáy và các sông suối ngắn từ dãy Tam Đảo. Đại diện cho loại địa hình này là đồng bằng các xã thuộc các huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc như Bồi Sao, Lũng Hòa, Đại Đồng, Vũ Di, Tuân Chính, Tam Phúc, Phú Đa (H. Vĩnh Tường); Yên Đồng, Yên Phương, Trung Kiên, Đại Tự, Liên Châu (H. Yên Lạc). - Đồng bằng trước núi: được kiến tạo do sự phá hủy lâu dài của vùng núi, do sự bóc mòn, xâm thực của nước mặt. So với đồng bằng châu thổ, đồng bằng trước núi kém màu mỡ hơn. Đại diện cho loại địa hình này là vùng đất bằng thuộc các xã Hợp Châu (H. Tam Đảo), TT. Gia Khánh, Thiện Kế, Bá Hiến (H. Bình Xuyên). - Các thung lũng, bãi bồi sông: là các dạng địa hình âm, chiều dài gấp nhiều lần chiều rộng, được hình thành chủ yếu do tác động xâm thực của dòng chảy. Đại diện cho loại địa hình này là những vùng đất bằng thuộc các xã Tam Quan, Hồ Sơn (H. Tam Đảo), Trung Mỹ (H. Bình Xuyên).  Địa chất Mặc dù với diện tích lãnh thổ không lớn nhưng cấu trúc địa tầng của Vĩnh Phúc khá phức tạp, có nhiều nguồn gốc khác nhau. Tính phong phú của các giới địa tầng quyết định rất lớn chất lượng đất và sự có mặt của các loại khoáng sản khác nhau. Tuy nhiên điều này cũng có nghĩa là quy mô diện tích các loại đất cũng như trữ lượng các loại khoáng sản ở mức hạn chế.
  16. 9 2.1.2.4. Khí hậu Khí hậu của tỉnh Vĩnh Phúc chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu của Tổng cục khí hậu thuỷ văn, lượng mưa trung bình năm của tỉnh từ 1500 - 1700 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất (33,1 oC - tháng 7) với tháng lạnh nhất (19,6 oC - Tháng 1) là 13,5 oC. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1270 giờ (H. Tam Đảo) đến 1700 giờ (TP Vĩnh Yên). Tổng tích ôn hàng năm từ 6500 oC - 8650 oC, thời kỳ lạnh (nhiệt độ trung bình tháng dưới 18 oC) chỉ trong 3 tháng 12, 1 và 2. Vùng núi Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ trung bình 18 oC) cùng phong cảnh núi rừng xanh quanh năm, phù hợp cho phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng. Mặc dù với lượng mưa khá lớn, trung bình từ 1500 - 1700 mm/năm, nhưng do phân bố không đều vào các tháng trong năm, mưa tập trung khoảng 85 % vào các tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10). Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ chiếm 1 % lượng mưa cả năm. Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Vĩnh Phúc khá thuận lợi về mọi mặt cho phát triển nông, lâm nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh. Tuy vậy vào mùa mưa với lượng nước tập trung lớn, mực nước các sông trong vùng dâng cao gây lũ nội đồng, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp các huyện dọc sông các Cà Lồ, sông Phan. 2.1.2.5. Tài nguyên nước phục vụ chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp + Tài nguyên nước mặt Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sông chảy qua, song chế độ thuỷ văn phụ thuộc vào 2 con sông chính là sông Hồng và sông Lô.
  17. 10 Sông Hồng chảy qua Vĩnh Phúc với chiều dài khoảng 50 km, mang theo lượng phù sa màu mỡ cho đất đai, song vào mùa lũ nước từ thượng nguồn đổ về cùng với lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) gây ra ngập lụt ở các vùng ven sông thuộc các huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc. Sông Lô chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc với chiều dài khoảng 35 km, lòng sông hẹp, nhiều thác ghềnh nên thủy chế của Sông Lô vào mùa lũ rất thất thường. Các hệ thống sông nhỏ khác như sông Phan, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ có mức tác động thuỷ văn rất nhỏ so với sông Hồng và Sông Lô, nhưng chúng có ý nghĩa quan trọng về mặt thuỷ lợi, cấp nước sản xuất cho địa bàn tỉnh. Hệ thống các sông này kết hợp với các tuyến kênh Liễn Sơn, Bến Tre, cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và tiêu úng về mùa mưa. Trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống các hồ chứa với dung tích hàng triệu m3 (Đại Lải, Thanh Lanh, Làng Hà, Đầm Vạc, Xạ Hương, Vân Trục, ) tạo nên nguồn dự trữ nước mặt phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh tế và dân sinh. + Tài nguyên nước ngầm Trên địa bàn tỉnh nguồn này có trữ lượng không lớn, đạt khoảng 1 triệu m3/ngày đêm. Hiện nay, nguồn nước này đang được khai thác ở thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên với công suất 28.000 m3/ngày đêm phục vụ cho nhu cầu dân sinh nhưng đòi hỏi phải xử lý khá tốn kém. Tại một số vùng nông thôn, nhân dân khai thác nước ngầm từ các giếng khoan nhỏ (với tổng lưu lượng khoảng 15.000 m3/ngày đêm) nhưng chất lượng hạn chế. Với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh khá phong phú song phân bố không đều theo không gian và thời gian, do vậy vào mùa khô vẫn có nơi, có thời điểm bị thiếu nước đặc biệt ở các huyện vùng núi và trung du như Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Bình Xuyên.
  18. 11 Để khai thác hiệu quả các nguồn nước cho phát triển kinh tế và dân sinh, cần quan tâm xây dựng các công trình điều tiết nước mặt và khai thác hợp lý nguồn nước ngầm. + Tài nguyên đất Kết quả điều tra phân loại trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, đất đai của Vĩnh Phúc bao gồm 7 nhóm đất với 14 loại đất như sau: Nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất đỏ vàng, chiếm 37,10 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, tiếp theo là nhóm đất phù sa với 32638 ha chiếm 26,50 %; nhóm đất bạc màu với 21927 ha, chiếm 17,80 %. Các nhóm đất còn lại chỉ chiếm 5,40 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất đai của Vĩnh Phúc khá đa dạng về chủng loại, dù hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất ở mức nghèo đến trung bình, nhưng đất có thành phần cơ giới nhẹ là chủ yếu nên thuận lợi cho canh tác nhiều loại cây trồng khác nhau như: cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây rau hoa, cây dược liệu, cây ăn quả, cây lâm nghiệp. Nhóm đất đồi núi đa phần có tầng mỏng, nhiều đá lẫn ít thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. + Tài nguyên sinh vật - Tập đoàn cây trồng nông nghiệp Theo kết quả điều tra, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có một tập đoàn cây trồng khá phong phú có nguồn gốc từ nhiệt đới đến á nhiệt đới và ôn đới. Các cây trồng nhiệt đới gồm: lúa, ngô, đậu tương, chuối, na, Các cây trồng á nhiệt đới như: chè, cam, quýt, bưởi. Các cây trồng ôn đới gồm: khoai tây, rau bắp cải, su su, cây dược liệu, - Tài nguyên rừng Vĩnh Phúc có khoảng 32,4 nghìn ha đất lâm nghiệp, trong đó rừng sản xuất là 10,4 ngàn ha, rừng phòng hộ là 6,6 ngàn ha, rừng đặc dụng là
  19. 12 15,4 ngàn ha. Tài nguyên rừng đáng kể nhất của tỉnh là Vườn quốc gia Tam Đảo với trên 15 ngàn ha, là nơi bảo tồn nguồn gen động thực vật (với trên 620 loại cây thảo mộc, 165 loài chim thú) trong đó có nhiều loại quý hiếm được ghi vào sách đỏ như cầy mực, sóc bay, vượn. Rừng Vĩnh Phúc ngoài việc bảo tồn nguồn gen động thực vật còn có vai trò điều hoà nguồn nước, khí hậu và phục vụ cho phát triển các dịch vụ tham quan du lịch. Chính vì vậy việc khôi phục vốn rừng đã mất, trồng thêm và tái tạo rừng là một trong những nhiệm vụ cần được quan tâm trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt trong việc duy trì, bảo vệ môi trường sinh thái. - Tài nguyên thuỷ sản Kết quả điều tra của ngành thuỷ sản tại các khu hệ đầm, hồ, sông trên địa bàn tỉnh phát hiện thấy hàng trăm loại cá (trong đó có hơn một chục loại cá nuôi) thuộc 62 giống, 17 họ, 6 bộ. Trong đó bộ cá chép có số lượng loài nhiều nhất (58 loài), bộ cá vược (16 loài), bộ cá nheo (12 loài) + Tài nguyên du lịch: Vĩnh Phúc có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn. Có Tam Đảo là dãy núi hình cánh cung, độ cao trên 1500 m, dài 50 km, rộng 10 km với phong cảnh thiên nhiên đẹp, khí hậu trong lành, mát mẻ. Đặc biệt có Vườn Quốc gia Tam Đảo và các vùng phụ cận thuộc loại rừng nguyên sinh có nhiều loài động thực vật được bảo tồn tương đối nguyên vẹn. Bên cạnh đó Vĩnh Phúc còn có hệ thống sông ngòi, đầm hồ tương đối phong phú, địa thế đẹp có thể vừa phục vụ sản xuất vừa có giá trị cho phát triển du lịch như: Đại Lải, Dị Nậu, Vân Trục, Đầm Vạc, Đầm Dưng, Thanh Lanh, Tiềm năng tự nhiên cho phát triển du lịch kết hợp với các giá trị (tài nguyên) văn hóa truyền thống phong phú sẽ là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh Phúc.
  20. 13 2.1.2.6. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc Theo kết quả kiểm kê đất đai các năm 2008 đến năm 2013, đất đai của tỉnh được sử dụng như sau: - Đất nông nghiệp: diện tích đất nông nghiệp năm 2013 của tỉnh là 86,929 ngàn ha, chiếm 70,24 % diện tích tự nhiên (DTTN); trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 50,01 ngàn ha. - Đất phi nông nghiệp năm 2013 là 35183 ha, chiếm 28,43 % DTTN. - Đất chưa sử dụng năm 2013 là 2920 ha, chiếm 2,35 % DTTN. - Diện tích đất trồng cỏ: có quy mô diện tích phân tán, theo số liệu điều tra tháng 7/2013, toàn tỉnh hiện có 200 ha đất trồng cỏ. Diện tích này hầu hết phân bố ở các huyện phát triển chăn nuôi bò sữa như Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch và Tam Đảo. Tóm lại, tiềm năng đất nông nghiệp phục vụ cho chăn nuôi trên địa bàn tỉnh còn lớn, tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi trong tỉnh phát triển. 2.2. Tổng quan về thuốc thú y 2.2.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y 2.2.1.1. Khái niệm Theo Luật thú y (2015) [11], thuốc thú y là những chất hoặc hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hoá chất được dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động vật, bao gồm dược phẩm, hoá chất, vắc xin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật dùng trong thú y. 2.2.1.2. Phân loại thuốc thú y Tùy theo tính chất và tác dụng của thuốc mà người ta chia ra làm mấy nhóm chính sau đây:
  21. 14 a. Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương Là tất cả những thuốc và hóa chất khi vào cơ thể tác dụng trực tiếp hay gián tiếp lên hệ thần kinh trung ương. Trong nhóm thuốc này người ta chia ra hai nhóm : - Thuốc ức chế và hưng phấn thần kinh. Những thuốc gây ức chế thần kinh là những thuốc nằm trong nhóm thuốc gây mê (narcose) hay thuốc gây giấc ngủ nhân tạo. Trong thú y được sử dụng để gây mê trong phẩu thuật, trong vận chuyển gia súc tránh các tác truyền xung động thần kinh. Trong thú y và y học thuốc được sử dụng như những chất gây tê trong phẫu thuật, phong bế thần kinh, giảm đau, Ví dụ: Aminazin, Triftazinum, Kalibromat Thuốc chống co giật: Dipheninum, Morphini hydrochloridum. Thuốc hạ nhiệt: cơ chế tác dụng hạ nhiệt của nhóm thuốc này được giải thích khác nhau nhưng chung quy là những tác nhân kích thích stress. Thuốc làm cho khả năng hồi phục lại sau khi bị mệt mỏi như: Strichin, caffein, camphora, korazol, Tất cả những thuốc tác dụng lên hệ thần kinh, hưng phấn hay ức chế đều là những thuốc gây nghiện cho cơ thể. - Thuốc gây tê: Là những thuốc ức chế quá trình dẫn thuốc tác dụng lên trung khu điều hòa thân nhiệt. Tất cả các thuốc này đều nằm trong nhóm thuốc Axit Salicilic, ngoài tác dụng hạ nhiệt thuốc này còn có tác dụng kìm khuẩn nên nó được dùng như là những thuốc chống viêm diệt khuẩn. VD: paracetamol, pirazol, antipirin, analgin, b. Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh - Antibiotic - là những chất được bào chế từ những vi sinh vật, động vật, thực vật có khả năng diệt khuẩn hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong cơ thể động vật. Ngày nay, kháng sinh như một cứu cánh để chống lại sự nhiễm trùng, hay nói cách khác là những thuốc dùng để phòng và điều trị các bệnh truyền lây, kích thích sinh trưởng vật nuôi.
  22. 15 Kháng sinh có thể phân loại theo nhiều cách: Theo nguồn gốc: - Kháng sinh lấy từ nguồn gốc vi sinh vật - Kháng sinh sản xuất theo con đường tổng hợp - Kháng sinh bán tổng hợp Các loại vi sinh vật khác nhau đều sản sinh ra các loại kháng sinh khác nhau. Theo tính chất chữa bệnh: - Nhóm kháng sinh thông dụng, như penicillin, streptomycin, ampicilin, - Nhóm kháng sinh không thông dụng. Theo cơ chế tác động: Theo cách này kháng sinh được chia ra làm bốn nhóm chính : - Kháng sinh kìm hãm tổng hợp vách tế bào vi khuẩn - Kháng sinh làm tăng thẩm thấu màng tế bào - Kháng sinh kìm hãm tổng hợp protein - Kháng sinh tác động lên di truyền, là những chất có tính chất ái lực cao đối với ADN, ngăn cách quá trình chia đôi của hai sợi xoắn kép, phong tỏa hệ thống enzym của vi khuẩn. Phân loại theo họ: Tùy theo bản chất hóa học của các chất kháng sinh mà được chia ra các họ: - Họ Aminosid (streptomycin, kanamycin, gentamycin ) - Họ Tetracyclin (teracyclin, oxyteracylin, domycilin ) - Nhóm Chloraphenicol - Các Sunfamid - Các Nitrofuran
  23. 16 - Họ Beta - lactam (penicillin, ampicilin ) - Các dẫn xuất của axid Izonicotic c. Nhóm thuốc đông dược (Thuốc nam) Nước ta có rất nhiều cây thuốc, ông cha ta đã biết dùng để chữa bệnh không những cho con người mà còn cho các loại vật nuôi. Thuốc nam vô cùng tiện lợi, giá thành rẻ, dễ kiếm, mà không gây đọc hại cho cơ thể. Thuốc nam có nguồn gốc thực vật như: rễ, thân lá, hoa, củ, quả, hạt. Thuốc có nguồn gốc động vật như: rắn, rết, tắc kè ve sầu Thuốc có nguồn gốc động vật như: khoáng vật, vôi, phèn Thuốc nam có những tính chất sau: Lương mát, hàn (lạnh), ôn (ấm) nhiệt (nóng). Thuốc hàn và mát dùng để chữa chứng nhiệt như cây sài đất, kim ngân Thuốc ôn, nhiệt là thuốc nóng dùng để chữa chứng cảm lạnh như quế, hồi, gừng, d. Thuốc sát trùng Đây là một nhóm thuốc trong thú y cũng như y học được sử dụng rộng rãi, thường xuyên. Là nhóm thuốc dùng để tiêu diệt mầm bệnh vi khuẩn, virut, tiêu diệt côn trùng. Thuốc được dùng để vô trùng vết thương, tẩy uế chuồng trại, ao đầm nuôi trồng thủy sản. Đây là nhóm thuốc vô cùng độc, thường dùng ở nồng độ thấp 1 - 3 %. Trong nuôi trồng thủy sản dùng để tẩy uế ao đầm nuôi, diệt nấm kí sinh thường được dùng với nồng độ 1 - 5 ppm. Nhóm thuốc này thường được chia ra mấy nhóm sau: - Các axit, kiềm, muối vô cơ - Các hợp chất hữu cơ như phenol, krezol, phormaldehyd - Nhóm thuốc các chất tiêu diệt vi khuẩn thông qua cơ chế sinh học, quá trình trao đổi chất của vsv gây bệnh. Bao gồm: Sulphanilamit, Nitrophuran.
  24. 17 đ. Nhóm thuốc trợ sức tăng cường trao đổi chất Là một nhóm thuốc được sử dụng nhiều, nhằm tăng cường quá trình trao đổi chất nâng cao sức khỏe con vật - Nhóm Vitamin là nhóm thuốc được sử dụng như những chất phòng và trị bệnh cho các đối tượng vật nuôi. Trong phối hợp khẩu phần thức ăn, việc bổ sung một lượng vitamin vào khẩu phần là không thể thiếu được. Vitamin được chia ra hai nhóm chính: * Nhóm vitamin hòa tan trong nước: bao gồm vitamin nhóm B (B1; B2, B6, B12, vitamin H, Vitamin PP và vitamin C, K). Là nhóm vitamin tăng cường quá trình oxy hóa khử thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Tăng cường quá trình giải độc. *Nhóm vitamin hòa tan trong dầu mỡ bao gồm các vitamin A, D, E. Nhóm vitamin có nhiều trong sản phẩm động vật như gan dầu mỡ cá, trứng sữa Để tiện sử dụng các công ty thuốc thú y, người ta phối trộn 3 loại vitamin này với nhau, gọi là ADE - Complex. - Nhóm hormon là sản phẩm của các tuyến nội tiết, tiết ra đi thẳng vào máu không thông qua hệ thống ống dẫn đến cơ quan cần tác động. Trong y học và thú y học bằng con đường hóa học, sinh tiết, chiết xuất chia hormon ra làm bốn nhóm chính sau: * Nhóm 1: Chất tiết từ các tuyến tế bào nội tiết như: insulin, adrenalin, oestron * Nhóm 2: Chế phẩm thực vật * Nhóm 3: Các hormon bằng con đường tinh chiết * Nhóm 4: Các hormon tổng hợp bằng con đường hóa học 2.2.2. Vai trò và đặc điểm của thuốc thú y đối với chăn nuôi - Vai trò của thuốc thú y Nghị quyết 10 (1988) [1] của Bộ Chính Trị về đổi mới cơ chế quản lý Nông Nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một
  25. 18 ngành sản xuất chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này Nhà Nước không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn giống, nguồn thức ăn cho chăn nuôi mà còn phải chú trọng đến vấn đề phòng chống dịch bệnh cho chăn nuôi. Sản phẩm thuốc thú y có vai trò bảo vệ sức khoẻ cho vật nuôi, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn nuôi có giá trị và chất lượng cao. Ngoài ra, thuốc thú y còn có vai trò bảo vệ con người tránh được những bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động vật gây ra. Tóm lại, vai trò của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi, cung cấp các sản phẩm làm từ vật nuôi có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường sinh thái. - Đặc điểm của thuốc thú y Thuốc thú y là một loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi một sản phẩm tạo ra phải đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo các chức năng sau: Phòng và chữa bệnh cho vật nuôi Giúp con vật tăng trưởng và phát triển Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người, làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng. -Đặc trưng của thuốc thú y Là loại sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn nuôi Là loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng bảo đảm Là một dạng sản phẩm thuốc nên đòi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có hạn sử dụng nhất định Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao. Vì vậy, thuốc thú y là sản phẩm mang tính đặc thù cao, có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi nước nhà.
  26. 19 2.2.3. Nguồn gốc của thuốc thú y Nguồn gốc của thuốc rất phong phú. Thuốc có thể lấy từ động vật, thực vật, nấm, xạ khuẩn, vi trùng hoặc bằng phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp. - Thuốc lấy từ thực vật: Các loại thuốc nam: lá ổi, gừng, tỏi, hành, Một số tân dược được chế biến từ thực vật: Ví dụ: Strychnin lấy từ hạt mã tiền Cafein lấy từ cà phê, chè. - Thuốc lấy từ động vật: Thuốc lấy từ động vật cũng rất phong phú Ví dụ: - Filatov chế từ gan, lách, nhau thai của động vật. - Huyết thanh, kháng huyết thanh lấy từ máu của động vật. - Thuốc lấy từ nấm: Penicillin do một số nấm mốc sản sinh ra. - Thuốc lấy từ xạ khuẩn Ví dụ: Streptomicin, Tetracyclin, - Thuốc lấy từ vi trùng Bacitracin chiết xuất từ Bacillus Subtilis. Tyrothricin phân lập từ trực khuẩn trong đất Bacillus Brevis. - Thuốc lấy từ khoáng chất CaCl2, Fe, Cu, Co, Mn, Mg, - Thuốc được chế biến từ phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp Thuốc được sử dụng bằng phương pháp tổng hợp: Antipirin, Aspirin. Thuốc được chế biến bằng phương pháp bán tổng hợp: Ampicillin, oxacillin. Thuốc được chế biến bằng phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp giá thành rẻ mà chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu trong điều trị.
  27. 20 2.2.4. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh 2.2.4.1. Tồn dư kháng sinh * Khái niệm - Theo Vi Thị Thanh Thủy, (2011) [12], tồn dư kháng sinh và hormon trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người sử dụng vì những mục đích khác nhau trong chăn nuôi động vật, đã được chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại các mô, các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết cho đến các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép. * Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức, trình độ hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc Dẫn lời ông Nguyễn Như Tiệp - Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản (Bộ NN&PTNT), “do một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, một số cơ sở nuôi vẫn còn lạm dụng hóa chất kháng sinh cấm trong quá trình nuôi”. - Tác hại của tồn dư kháng sinh: + Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn như: Thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt không thơm. Nếu hàm lượng thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ có mùi của thuốc kháng sinh. + Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm, đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu như thường xuyên ăn các loại thịt này.
  28. 21 2.2.4.2. Kháng kháng sinh - Theo Alanis, (2005) [13], kháng kháng sinh khi con người sử dụng thịt có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn hơn như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các kháng sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc điều trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các chất có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc đối với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người. - Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng sinh dùng để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs, (2007) [15] nguyên nhân kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột biến nhiễm sắc thể, do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide qui định tính kháng thuốc. - Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, không sống được khi không có kháng sinh, gây dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng ngay sau khi sử dụng: Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy cảm kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng sinh và hoá dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ. - Gassner và Wuethrich (1994) [14] đã phát hiện sự hiện diện của chất chloramphenicol tồn dư trong các sản phẩm thịt với việc không thể chữa trị được bệnh thiếu máu không tái tạo ở người. Do vậy, ở Mỹ mới cấm sử dụng. 2.2.5. Đường đưa thuốc vào cơ thể Đường đưa thuốc có ảnh hưởng rất lớn đến tác dụng dược lý của thuốc. Thuốc đưa không đúng đường sẽ làm mất tác dụng của thuốc hoặc gây sốc cho cơ thể.
  29. 22 Ví dụ: CaCl2 chỉ dùng để tiêm tĩnh mạch, nếu tiêm bắp sẽ gây hoại tử bắp thịt. Đường đưa thuốc bao gồm: Đường da Thuốc qua đường da có các phương pháp như sau: xoa bóp, chườm, rắc đắp, Thuốc qua da cũng như qua nhiều màng sinh học khác tùy thuộc vào lượng hòa tan trong lipit. Các thuốc hòa tan tốt trong lipit thì dễ hấp thu qua da, những thuốc hòa tan tốt trong nước thì không hấp thu hoặc hấp thu rất ít qua da. Sự hấp thu qua da tiến hành qua lỗ chân lông và các tuyến mồ hôi. Da có lớp bảo vệ thuốc khó thấm qua, khi da bị tổn thương thuốc sẽ hấp thụ nhanh. Muốn thuốc hấp thụ nhanh qua da bình thường ta phải dùng các chất tẩy rửa bề mặt da như cồn, ete, xà phòng Thuốc qua da có các ưu nhược điểm sau: – Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện, có tác dụng tại chỗ. – Nhược điểm: liều dùng không chính xác, thuốc hấp thu chậm nên không dùng để cấp cứu được. Ví dụ: Xoa cồn, tỏi vào vùng hông trái của trâu bò, chà sát thật mạnh để điều trị dạ cỏ trướng hơi hoặc liệt dạ cỏ. Đường hô hấp Thuốc qua đường hô hấp bằng cách xông (ngửi) và tiêm khí quản (trong chăn nuôi ít dùng). Xông khô: nung hoặc đốt thuốc cho gia súc ngửi. Xông ướt: thuốc đun sôi trong nước, bốc hơi lên cho gia súc ngửi hoặc phun thuốc dưới dạng khí dung, gia súc sẽ hít thuốc vào cùng với không khí. Thuốc qua đường hô hấp có tác dụng nhanh vì niêm mạc khí quản và phế nang có diện tích bề mặt rộng và phân chia nhiều mao mạch.
  30. 23 Thuốc qua đường hô hấp nên đưa thuốc ở những thể khí hoặc thể lỏng dễ bay hơi. Đường tiêu hóa Thuốc qua đường tiêu hóa được thực hiện bằng hai cách: thụt trực tràng hoặc qua miệng. Thụt trực tràng: trực tràng cũng hấp thu thuốc khá nhanh. Sau khi thụt khoảng 7 - 40 phút thuốc có tác dụng. Thuốc dùng bằng cách thụt không được thuận tiện chỉ dùng trong trường hợp không cho uống được hoặc muốn gây tác dụng tại chỗ. Thụt vào ruột già thuốc được đưa vào tĩnh mạch chính, thuốc lại ít bị phân hủy. Nếu muốn có tác dụng tại hậu môn nên dùng thuốc bôi hoặc thuốc đạn. Uống: thuốc đưa qua miệng muốn có tác dụng tại ruột và dạ dày tốt thì nên uống thuốc khi đói. Những thuốc có tính gây kích thích với niêm mạc ruột thì cho gia súc uống sau khi ăn. Muốn thuốc có tác dụng ở ruột non người ta phải bọc thuốc bằng một cái vỏ không bị phá hủy ở môi trường toan tính mà chỉ bị phá hủy ở môi trường kiềm tính như gelatin. Thuốc qua đường miệng để có tác dụng toàn thân thì thuốc phải dùng trong nước, kích thước phân tử nhỏ để dễ hấp thu qua niêm mạc ruột. Thuốc đưa qua đường miệng sử dụng đơn giản, dễ làm và thường dùng trong chăn nuôi gia cầm. Thuốc qua đường tổ chức liên kết Tiêm là phương pháp cho thuốc vào cơ thể gia súc và cách này rất hay dùng. Bằng cách tiêm: thuốc này có tác dụng nhanh hơn uống, thuốc cần phải tinh khiết và vô trùng.
  31. 24 * Tiêm dưới da Các mao quản sẽ đưa thuốc vào dòng máu có tác dụng sau 5 – 10 phút. Không được tiêm dưới da các chất kích thích mạnh, nóng, rát vì có hại cho thần kinh và tổ chức. Ví dụ: rượu, dầu thông. * Tiêm bắp Thuốc có tác dụng nhanh hơn tiêm dưới da. Dùng để tiêm các thuốc tiêm dưới da bị đau. * Tiêm tĩnh mạch Thuốc tiêm tĩnh mạch cần tinh khiết, pha chế cẩn thận, vô trùng. Tiêm thuốc vào tĩnh mạch thì thuốc sẽ tan ngay trong máu và chuyển ngay đến các cơ quan cảm ứng thuốc, do đó tác dụng xảy ra là nhanh nhất. * Tiêm vào tủy sống Là đưa thuốc vào thẳng dịch não tủy. Thường dùng phương pháp này để gây tê cột sống. 2.3. Các quy định về điều kiện kinh doanh thuốc thú y Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP [6] và Nghị định 123/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp [9] quy định: Điều 12: Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật thú y ; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo vệ môi trường; pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Địa điểm: a) Phải cách biệt với khu dân cư, công trình công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các nguồn gây ô nhiễm khác; b) Không bị ô nhiễm từ môi trường bên ngoài;
  32. 25 c) Không gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. 2. Nhà xưởng: a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh được ngập lụt, thấm ẩm và sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách các nguồn lây nhiễm từ bên ngoài; b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao động và sản xuất; c) Nền nhà cao ráo, mặt sàn nhẵn, không rạn nứt, không trơn trượt, không ngấm hoặc ứ đọng nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh; đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp; e) Có hệ thống cấp và xử lý nước sạch bảo đảm cho sản xuất; có hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định. 3. Kho chứa đựng nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích phù hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm; b) Có kho riêng bên ngoài để bảo quản dung môi và nguyên liệu dễ cháy nổ; c) Tránh được ngập lụt, thấm ẩm và sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; d) Nền sàn cao ráo, không ngấm hoặc ứ đọng nước; đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp; e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
  33. 26 g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có thiết bị, phương tiện để bảo đảm điều kiện bảo quản. 4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo dưỡng; có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm. 5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y: a) Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với khu vực sản xuất; được bố trí phù hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến hành phép thử sinh học, vi sinh; b) Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực riêng, bảo đảm điều kiện bảo quản; c) Phải có đủ trang thiết bị phù hợp. Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin Ngoài các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin phải áp dụng thực hành tốt sản xuất thuốc của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc GMP tương đương nhưng không thấp hơn (GMP - ASEAN). Điều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú y Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92 của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu. 2. Có tủ, kệ, giá để chứa đựng các loại thuốc phù hợp. 3. Có trang thiết bị bảo đảm điều kiện bảo quản thuốc theo quy định.
  34. 27 4. Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng. 5. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin. Điều 18. Điều kiện nhập khẩu thuốc thú y Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 94 của Luật thú y, Điều 17 của Nghị định này và đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Có kho bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này. 2. Có quạt thông gió, hệ thống điều hòa không khí để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản của sản phẩm. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học phải có kho riêng bảo quản, có máy phát điện dự phòng, có trang thiết bị, phương tiện vận chuyển bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình vận chuyển, phân phối. 3. Phải có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho việc bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập thuốc thú y. 4. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học phải có kho riêng bảo quản, có máy phát điện dự phòng, có trang thiết bị, phương tiện vận chuyển bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình vận chuyển, phân phối. 2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y - Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y sẽ được áp dụng theo quy định từ điều 31 đến điều 40 của Nghị định số 90/2017/NĐ- CP [8] do chính phủ ban hành ngày 31/07/2017.
  35. 28 - Nghị định số 41/2017/NĐ-CP [7] sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản, lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (5/4/2017). - Thông tư 28/2017/TT-BNNPTNT [5] về Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (08/01/2018). Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 02 năm 2018. - Ngày 17/08/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 37/2017/QĐ-TTg [10] về việc bãi bỏ Quyết định 50/2006/QĐ-TTg ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng. Theo quy định hiện hành, các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục này phải phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Các tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng phải dựa trên tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh, sức khỏe, môi trường để tiến hành kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường trong nước. Như vậy, sắp tới các cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước liên quan sẽ không bắt buộc phải kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục cho đến khi có hướng dẫn mới. - Thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT [3] về việc ban hành danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, cấm sử dụng ở Việt Nam, công bố mã HS đối với thuốc thú y nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam (01/6/2016).
  36. 29 2.5. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm; hạn chế sử dụng trong thú y Ngày 25 tháng 02 năm 2014, Bộ NN & PTNT đã ban hành Thông tư số: 08/VBHN-BNNPTNT [2] về Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh Thủy sản và trong Thú y. Bảng 2.1. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong thú y STT Tên hóa chất, kháng sinh 1 Chloramphenicol (Tên khác Chloromycetin;Chlornitromycin; Laevomycin,Chlorocid, Leukomycin) 2 Furazolidon và dẫn xuất của nhóm Nitrofuran 3 Dimetridazole (Tên khác: Emtryl) 4 Metronidazole (Tên khác: Trichomonacid, Flagyl, Klion, Avimetronid) 5 Dipterex (Tên khác: Metriphonat,Trichlorphon, Neguvon, Chlorophos,DTHP); DDVP (Tên khác Dichlorvos; Dichlorovos) 6 Eprofloxacin 7 Ciprofloxacin 8 Ofloxacin 9 Carbadox 10 Olaquidox 11 Bacitracin Zn 12 (được bãi bỏ) 13 Green Malachite (Xanh Malachite) 14 Gentian Violet (Crystal violet)
  37. 30 Bảng 2.2. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong thú y STT Tên thuốc, hóa chất, kháng sinh 1 Improvac (số ĐK: PFU-85 của nhà sản xuất Pfizer Australia Pty Limited) 2 Spiramycin 3 Avoparcin 4 Virginiamycin 5 Meticlorpidol 6 Meticlorpidol/Methylbenzoquate 7 Amprolium (dạng bột) 8 Amprolium/ethopate 9 Nicarbazin 10 Flavophospholipol 11 Salinomycin 12 Avilamycin 13 Monensin 14 Tylosin phosphate
  38. 31 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Các sản phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y Nanovet. - Hệ thống đại lý kinh doanh thuốc thú y trong khu vực tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện - Địa điểm: + Công ty CP thuốc thú y Nanovet có trụ sở đặt tại tại xóm Thanh Tân, Trung Thành, Phổ Yên, Thái Nguyên. + Các đại lý có kinh doanh thuốc thú y tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian: 18/11/2017-18/5/2018. 3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi - Khảo sát tình hình sản xuất thuốc thú y tại công ty cổ phần Nanovet. + Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty CP Nanovet. + Hệ thống chất lượng, cơ sở hạ tầng của công ty CP Nanovet. + Danh mục các sản phẩm của công ty CP Nanovet. + Cơ cấu tỷ lệ sản phẩm thuốc thú y trên thị trường. + Tình hình kinh doanh chung của công ty. - Khảo sát tình hình kinh doanh các sản phẩm thuốc thú y trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. + Số lượng các đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn. + Kết quả thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh của các đại lý. + Tình hình kinh doanh thuốc thú y tại các đại lý. 3.4. Phương pháp tiến hành 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin * Tình hình sản xuất tại công ty Nanovet: Tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng việc sản xuất thuốc thú y dựa trên các số liệu về cơ cấu sản
  39. 32 phẩm, doanh thu của cả công ty kết hợp làm việc tại các phòng ban, kho qua đó đưa ra các đánh giá thông qua các chỉ tiêu. - Quy mô sản xuất - Quá trình sản xuất, lưu trữ, bảo quản - Quá trình xuất hàng và vận chuyển - Nhóm sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần Nanovet. * Tình hình kinh doanh tại các đại lý ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc: Trực tiếp điều tra, tìm hiểu tại các đại lý qua đó lập các phiếu điều tra, khảo sát: + Điều tra tình hình kinh doanh thuốc thú y của đại lý. + Đánh giá việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh hiện tại của các đại lý thông qua phụ lục XXIV thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT. [4] + Đánh giá về tỷ lệ của các dòng sản phẩm thông qua hoạt động kinh doanh của các đại lý. * Phương pháp quảng bá để đưa sản phẩm vào thị trường. + Quảng bá về thương hiệu của Nanovet. Thông qua mạng xã hội, catalog, các cuộc hội nghị khách hàng, hội thảo đầu bờ + Tạo sự tin tưởng của khách hàng về chất lượng và sự ổn định của sản phẩm + Thiết lập tỉnh cảm với khách hàng thông qua ngoại hình, giao tiếp, thái độ làm việc 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu - Các số liệu thu thập được trong quá trình theo dõi xử lý theo phương pháp thống kê sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2010.
  40. 33 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở thực tập Trong quá trình thực tập, em được phân công làm việc tại nhiều bộ phận, cơ sở khác nhau nhằm phục vụ cho chuyên đề của mình. Kết quả các công việc thực hiện trong quá trình thực tập được thể hiện ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở Ngày STT Công việc thực hiện Kết quả công Tìm hiểu tài liệu, tập huấn kỹ năng mềm, 1 giao lưu gặp gỡ BLĐ tập đoàn, họp khối 11 Đạt yêu cầu kinh doanh hàng tháng. Giao hàng cho các đại lý, hỗ trợ chốt sổ 2 46 Đạt yêu cầu sách, công nợ, khảo sát kinh doanh. Hỗ trợ đại lý bán hàng, sắp xếp hàng hóa, 3 30 Đạt yêu cầu tư vấn về sản phẩm của công ty. Hỗ trợ chương trình hội thảo, tất niên, du 4 5 Đạt yêu cầu lịch của công ty. 5 Tham gia hỗ trợ kho thành phẩm. 70 Đạt yêu cầu Tổng cộng 162 Từ bảng 4.1 em có một số nhận xét như sau: Để tham gia vào bộ phận kinh doanh của công ty việc đầu tiên là phải có hiểu biết về công ty, phải nắm được các sản phẩm của công ty, vì vậy việc tìm hiểu, tham khảo các tài liệu của công ty là rất cần thiết. Bên cạnh đó, do được tham gia các chương trình tập huấn về kĩ năng mềm, kỹ năng ứng xử giúp em thêm tự tin, tăng cường kỹ năng giao tiếp và hoàn thiện bản thân. Qua đó, giúp em có thể nâng cao khả năng tham gia bộ phận kinh doanh của công ty.
  41. 34 Công việc em thực hiện nhiều nhất trên thị trường là giao hàng cho các đại lý và khảo sát tình hình kinh doanh. Qua đó, có cơ hội thực hiện các khảo sát trong chuyên đề để đưa ra đánh giá thật khách quan. Hỗ trợ đại lý tại vùng giúp em tìm hiểu sâu hơn về đại lý đó và có điều kiện tiếp xúc với nhiều khách hàng khác nhau của đại lý. Đây là một cơ hội vàng để em tích lũy thêm cho bản thân kinh nghiệm thực tế, học hỏi thêm nhiều về các phác đồ điều trị bệnh cho vật nuôi và đặc biệt giúp em phát triển những kỹ năng mềm, kỹ năng bán hàng, thứ mà rất cần sau khi ra trường. Tuy nhiên, do thời gian không nhiều nên em chỉ hỗ trợ được một thời gian ngắn cho mỗi đại lý. Hỗ trợ hội thảo, chương trình du lịch đã giúp em hiểu biết nhiều hơn về quy cách làm việc của công ty, các thông tin về chính sách mở rộng thị trường, tri ân khách hàng, các đổi mới trong dây truyền sản xuất thuốc thú y và giới thiệu về các sản phẩm mới. Đây là công việc rất tốt giúp em tăng khả năng giao tiếp cũng như kĩ năng ứng xử trước đám đông. 4.2. Danh mục nội dung thực hiện tại kho thành phẩm của công ty Em có khoảng thời gian khá dài (từ ngày 01/03 đến ngày 20/5/2018) để tham gia hỗ trợ kho thành phẩm của công ty với các công việc được liệt kê tại bảng 4.2. Bảng 4.2. Danh mục nội dung thực hiện tại kho thành phẩm của công ty Đơn vị Số STT Nội dung thực hiện tính lượng 1 Vào thẻ kho theo đơn xuất Đơn 1375 2 Vào thẻ kho theo phiếu nhập Phiếu 700 3 Lấy hàng theo đơn xuất Lần 138 4 Hỗ trợ giao hàng cho cán bộ thị trường Thùng 680 5 Hỗ trợ nhập hàng, cất hàng lên giá thuốc Thùng 1900 6 Vệ sinh kho thành phẩm Lần 140
  42. 35 - Tại kho thành phẩm của công ty em được phân công công việc thành 2 ca, trong đó ca sáng từ 5h50 - 14h, ca chiều từ 13h50 - 22h. - Kho thành phẩm của công ty là nơi lưu trữ và phân phối thuốc cho cán bộ thị trường để giao đến tận tay các đại lý. Được tham gia vào khâu nhập và xuất thuốc, em nhận thấy việc ghi chép tên thuốc, số lượng thuốc phải thật chính xác. Việc ghi chép sai sẽ hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của công ty. Chỉ sai một tên thuốc đơn hàng có thể bị hủy. Các sản phẩm thuốc có thể là thuốc bột, thuốc nước, nên khi bốc, xếp, dỡ, vận chuyển cần nhẹ nhàng tránh bị rơi, vỡ. Quá trình hoạt động của kho thành phẩm là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt động sản xuất của công ty. - Trong thời gian thực tập tại kho, bản thân em đã nắm bắt được những sản phẩm của công ty cũng như cách điều trị một số bệnh phổ biến trên đàn vật nuôi như: 1) Bệnh viêm phổi ở lợn - Bệnh do rất nhiều loại trùng làm cho lợn bị ho thở hen suyễn, viêm phổi, viêm màng phổi, dính sườn, viêm phổi cấp, tràn dịch, đều làm cho lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp, viêm phổi. - Phun thuốc sát trùng vào ổ dịch, cách ly những con bệnh. - Tiêm Nanotylan liều 1 ml/10 kg - 12 kg T.T dùng trong 3 - 5 ngày, ngày tiêm 1 mũi. Kết hợp với tiêm Nanomin. - Có thể dùng kháng sinh tổng hợp hoặc Tylovet trộn vào thức ăn (nếu lợn vẫn ăn bình thường). Dùng với liều 1 g/10 - 15 kg TT/ngày dùng trong 3 - 5 ngày, cách này rất hiệu quả và không cần phải mất công tiêm, giảm chi phí điều trị. 2) Bệnh phó thương hàn - Bệnh do vi khuẩn Salmonella cholera suis và bệnh chủ yếu qua đường tiêu hoá như thức ăn, nước uống.
  43. 36 - Lợn bị bệnh ăn uống giảm, uống nước lạnh, ăn rau, gặm đất, lông xù, nổi da gà, thỉnh thoảng run run. Con ốm biểu hiện nôn mửa, phân táo bón hoặc tiêu chảy, lợn sốt, rìa tai, gốc tai, bốn chân, da bụng tím đỏ, lấm tấm xuất huyết. - Phun sát trùng, cách li con ốm. - Tiêm thuốc Nanomox-LA với liều 1 ml/10 - 12 kg TT. Một mũi tiêm có tác dụng kéo dài 48 giờ, kết hợp với Nanomin liều 1 ml/9 - 12 kg TT. 3) Bệnh lợn con phân trắng do E.Coli - Lợn con theo mẹ tiêu chảy phân màu trắng, vàng lẫn bọt khí, giảm bú ngày càng nặng dẫn đến mất nước và điện giải nên bệnh súc gầy, yếu, đi lại khó khăn, lông xù, da khô, thân nhiệt tăng hoặc bình thường. Nếu không điều trị kịp thời chuyển qua mãn tính dẫn đến lợn còi cọc và chết. - Điều trị theo các bước sau: Bước 1: Cho lợn nhịn ăn 1 - 2 ngày chỉ cho uống nước có Men Lactonano B, ngày thứ 3 cho ăn 1/5 lượng thức ăn bình thường. Bước 2: Tiêm CEF-5 liều 1 ml/7 - 10 kg TT, kết hợp tiêm Nanomin. Bước 3: Những con có biểu hiện lây lan nhanh, ói, nôn mửa thì kết hợp cho uống điện giải Gluco - K - C thảo dược + lòng đỏ trứng gà + lá ổi. 4) Bệnh sưng phù đầu ở gà (Coryza) - Bệnh do vi khuẩn gram (-) Haemophillus paragallinarum gây ra trên gà ở mọi lứa tuổi, có đặc điểm sưng đầu, viêm xoang mũi, thở khò khè và thỉnh thoảng ở các mô liên kết với biểu hiện chảy dịch trong hoặc có mủ trắng đặc đóng thành cục trong xoang mũi. - Vệ sinh tiêu độc, phun sát trùng, tách riêng con ốm. - Điều trị bằng cách cho uống Doxy - Hencoli hoà nước với liều 1ml/2 lít nước cho uống kết hợp với điện giải Gluco - K - C thảo dược liều 1 - 2 g/ lít nước uống liên tục 3 - 5 ngày.
  44. 37 5) Bệnh cầu trùng ở gà - Do các loại cầu trùng như: Eimeria tenella ký sinh ở manh tràng và Eimeria necatrix ký sinh ở ruột non của gà, gây ra tiêu chảy có máu ở gà. - Gà tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc cầu trùng, nhưng tuổi hay bị bệnh nhất là 2 - 3 tuần tuổi. Gà trưởng thành hay bị bệnh ở thể mãn tính. Lúc đầu gà bỏ ăn, khát nước, lông xù, thường ngồi trên hai chân, đi lại loạng choạng, phân loãng, lúc đầu có màu xanh, sau đó có màu nâu có lẫn máu, đôi khi trong phân có nhiều máu. Lỗ huyệt bẩn do dính phân, cuối thời kỳ bệnh có thể bị liệt. Bệnh ở thể cấp tính gà thường chết nhanh sau 2 - 7 ngày, bệnh cũng có thể kéo dài, khỏi dần nhưng chậm. - Điều trị dùng Methocin hoặc Ampi - sulfa hoà nước và trộn thức ăn liều 1 g/3 - 5 lít nước uống kết hợp với điện giải Gluco - K - C thảo dược liều 1 - 2 g/lít nước uống liên tục trong 3 - 5 ngày. Tất cả những công việc trên đã giúp em học hỏi, tích lũy thêm cho bản thân được nhiều kiến thức thực tế về các loại thuốc cũng như cách sử dụng, tác dụng điều trị lên các loài gia súc, gia cầm. Được làm việc tại công ty, được luân chuyển các công việc khác nhau giúp em có thêm nhiều kiến thức trong xã hội, tích lũy được nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Qua đó, giúp em tự tin hơn khi giao tiếp, nâng cao tinh thần cầu tiến trong công việc. Đó là khoảng thời gian thực tập hết sức quý báu đối với em. 4.3. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất của công ty CP Nanovet 4.3.1. Cơ cấu sản phẩm của công ty Điều tra cơ cấu sản phẩm của công ty để đưa ra đánh giá, nhận xét về bộ sản phẩm của công ty. Dựa theo số liệu của phòng kinh doanh công ty Nanovet, bộ sản phẩm của công ty rất đa dạng bao gồm 120 sản phẩm là thuốc và các chế phẩm thú y được phép lưu hành trên thị trường. Danh
  45. 38 mục một số sản phẩm được phép lưu hành của công ty Nanovet được thể hiện ở bảng 4.3. Bảng 4.3. Thống kê danh mục một số sản phẩm được phép lưu hành của công ty CP thuốc thú y Nanovet Kháng sinh dạng bột hoà tan hoàn toàn hoặc trộn thức ăn QUY STT TÊN SẢN PHẨM THÀNH PHẦN CÔNG DỤNG CÁCH 1 Kháng sinh tổng Colistine sulfate Đặc trị: Nhiểm khuẩn đường tiêu 10 g hợp Oxycycline hoá, hô hấp, tiết niệu, tiêu chảy 50 g Tá dược đặc biệt trên gia súc gia cầm, hen khẹc, 100 g bệnh hen ghép với bệnh viêm 1 kg ruột tiêu chảy. 2 Genta- Canxi Gentamycine Đặc trị: Bệnh đường hô hấp, tiêu Sulfate hoá của lợn, gà, vịt gan cút như: Canxi Acetate Viêm ruột tiêu chảy, bạch lỵ, Tá dược đặc biệt E.coli, tụ huyết trùng gây phân 100 g vđ xanh, phân trắng 1 kg Phòng và trị bệnh E.coli sưng phù đầu, phó thương hàn gây tím tái, tím mõm ở lợn. 3 Hạ sốt Paracetamol Hạ sốt, kháng viêm, giảm đau, hỗ 10 g (Paramar-C) Tá dược, thảo trợ điều trị bệnh Gumboro, 100 g dược, hạ sốt vđ Newcastle ở gà, bệnh sốt đỏ tai 1 kg xanh (PRRS) kế phát các bệnh 10 kg truyền nhiễm ở lợn. 10 g Đặc trị: tiêu chảy, viêm ruột hoại Ampi- Sulfa Ampiciline 50 g tử, viêm phổi, E.coli, bạch lỵ, tụ 4 (Thuốc bột hoà Sulfadimethoxin 100 g huyết trùng, cầu trùng ỉa ra máu tan) Tá dược đặc biệt. 200 g tươi, phân xanh, phân trắng. 1 kg
  46. 39 QUY STT TÊN SẢN PHẨM THÀNH PHẦN CÔNG DỤNG CÁCH Đặc trị: Viêm ruột hoại tử, tiêu 10 g Amox 500 Amoxcyclin chảy, E.coli, bạch lỵ, tụ huyết 50 g 5 (chuyên dùng cho Tá dược đặc biệt trùng, viêm buồng trứng, nhiễm 100 g trang trại) trùng huyết. 1 kg Hàm lượng cao Đặc trị: CRD, viêm phổi, hen 50 g Enrofloxacin khẹc, E.coli, bạch lỵ, tụ huyết 6 Enrocin 20% 100 g Tá dược, thảo trùng, nhiễm trùng huyết, tiêu 1 kg dược chảy phân xanh, phân trắng. 7 Doxymix Doxycycline Phòng và trị bệnh vêm phổi, hen 10 g Tá dược, premix suyễn, phổi dính sườn, lepto, phó 50 g đặc biệt thương hàn, E.coli sưng phù đầu 100 g ở lợn. Bệnh E.coli, bạch lỵ, tụ 200 g huyết trùng ở gà, vịt, ngan, cút. 1 kg 10 kg 8 Ticosin Mix Tilmicosin Đặc trị: Viêm phổi, hen suyễn, Photphate, lepto, tụ huyết trùng, tiêu chảy, Vitamin A, D, E, phó thương hàn, sưng phù đầu, 10 g B1, B2, PP, các bệnh kế phát tai xanh(PRRS), 100 g Lysine, LMLM trên lợn. 1 kg Methionine, acid (Kháng sinh thế hệ mới phổ rộng 10 kg folic Cholinne, chưa bị nhờn) Mg, Ca, Zn, Co.
  47. 40 Kháng sinh dạng dung dịch uống QUY STT TÊN SẢN PHẨM THÀNH PHẦN CÔNG DỤNG CÁCH 1 Nanoflocin Florfenicol Đặc trị: Coryza sưng phù Tá dược, thảo đầu, nhiễm trùng huyết, 10 ml dược đặc biệt viêm phổi, CRD, tiêu chảy, 50 ml vừa đủ. tụ huyết trùng, phân xanh, 250 ml phân trắng, chướng diều 1 lít khô chân, phân trắng lợn con. 2 Đặc trị phân trắng Doxycycline Đặc trị: Phân trắng lợn con lợn con Tá dược đặc biệt do E.coli, lỵ, phó thương (Doxy hen suyễn vừa đủ hàn, viêm ruột hoại tử, 10 ml coli) viêm ruột tiêu chảy do 100 ml nhiễm E.coli từ sữa mẹ, (vòi thay đổi thời tiết và thức ăn bơm) đột ngột. Sản phẩm đặc trị hiệu quả bệnh sưng phù đầu, kiết lỵ, phân nhớt vàng, phân lẫn máu ở lợn. 3 Micosin Tilmicosine Đặc trị: Viêm phổi CRD Tá dược,thảo ghép viêm ruột tiêu chảy 50 ml dược do Mycoplasma và E.coli 250 ml bội nhiễm, bạch lỵ, tụ 1 lít huyết trùng, nhiễm trùng huyết. Đặc trị: Cầu trùng ỉa máu Sulfadimethoxin tươi, phân sáp, phân trắng, NANOCOCCIS 50 ml Trimethoprime ký sinh trùng đường máu, 4 Cầu trùng cao cấp 250 ml Tá dược dung chướng diều, khô chân, 1 lít môi đặc biệt tiêu chảy ở gà, vịt, ngan, cút. Đặc trị: Viêm ruột hoại tử ghép viêm phổi, phổi dính Enrofloxacine Enroflo sườn, nhiễm trùng huyết, 250 ml 25% 5 (Chuyên dùng cho tụ huyết trùng, viêm tử 1 lít Tá dược dung gà đẻ) cung, E.coli, phó thương 5 lít môi vđ hàn, viêm đa khớp, bệnh kế phát tai xanh, LMLM.
  48. 41 Kháng sinh tiêm dạng huyễn dịch và dạng dung dịch QUY STT TÊN SẢN PHẨM THÀNH PHẦN CÔNG DỤNG CÁCH 1 CFF-5 Ceftiofur Đặc trị: Viêm phổi, hen ( Huyễn dịch tiêm Tá dược, dung suyễn, viêm phổi dính cao cấp tác dụng môi đặc biệt sườn, viêm vú, viêm tử 20 ml 48h ) cung, phó thương hàn, 50 ml lepto, tụ huyết trùng, tiêu 100 ml chảy, kế phát tai xanh, LMLM, E.coli sưng phù đầu. 2 CFFADOG Hàm lượng cao Đặc trị: Nhiễm khuẩn ( Huyễn dịch tiêm Cefalexine bệnh truyền nhiễm, viêm cao cấp tác dụng Tá dược, thảo đường hô hấp, tiêu hoá và 20 ml 48h ) dược tác dụng sinh dục, kế phát sốt đỏ, tai 100 ml kéo dài xanh (PRRS), lepto, phổi 250 ml dính sườn, tụ huyết trùng, viêm vú, tử cung. 3 LINCOMIN Lincomycine Đặc trị: Viêm vú, viêm tử Chlorhydrate cung, nhiễm trùng huyết, Tá dược, dung viêm phổi, viêm đường hô 20 ml môi đặc biệt vừa hấp, viêm vú cấp tính, 100 ml đủ bệnh viêm ruột tiêu chảy ở bò sữa, lợn, cừu. 4 Flo 400 LA Flophenicol 40% Đặc trị: Kế phát sốt đỏ tai ( Dung dịch tiêm Dung môi đặc xanh, viêm phổi, hen cao cấp tác dụng biệt suyễn, phổi dính sườn, 10 ml kéo dài 72-96h) viêm vú, viêm tử cung, 20 ml phó thương hàn, lepto,tụ 100 ml huyết trùng, tiêu chảy, E.coli sưng phù đầu, sốt bỏ ăn không rõ nguyên nhân. 5 Nanotylan – La Tylosine base Đặc trị: Viêm phổi, hen Tá dược, dung suyễn, lepto, tụ huyết 20 ml môi đặc biệt trùng, hồng lỵ, kế phát của 100 ml bệnh do virut, PRRS, sốt bỏ ăn. 6 Kháng sinh chó Sulfadimethoxine Đặc trị: Các bệnh đường mèo Trimethoprime tiêu hoá, hô hấp,viêm ruột, 5 ml (Trisulfa) Tá dược, thảo lepto, ỉa ra máu, phân máu dược cá.
  49. 42 Các chế phẩm khác QUY STT TÊN SẢN PHẨM THÀNH PHẦN CÔNG DỤNG CÁCH 1 Nanomin Gluconat caxi, Bồi bổ cơ thể, hồi sức, tiêu vitamin C, B1, viêm, hỗ trợ điều trị bệnh 20 ml B6, K, Tolfenamic truyền nhiễm kế phát sốt đỏ, 100 ml acid tai xanh. 250 ml Dung môi, thảo dược 2 Sắt 10% Ferrum phức hợp Bổ sung sắt, bổ máu, phòng với Dextran, B12, thiếu máu, bệnh lợn con phân PP trắng, tá dược trong sản phẩm Thảo dược: Hoàng làm se niêm mạc ruột, ngừa 20 ml liên, Quế, Sa, Vân tiêu chảy hữu hiệu. 100 ml mộc hương, cỏ xước, 3 Nanotol giải độc Sorbitol, Giải độc gan, thận, độc tố gan Methionine, nấm mốc, hỗ trợ điều trị. (Dung dịch) Lysine, Vitamin 250 ml C, B1, K, NaCl, 1 lít NaHCO3 Dung môi vđ 4 Điện giải Gluco-k- Vitamin B1, B2, Bồi bổ cơ thể, cung cấp năng 100 g c- thảo dược PP, B12, C, NaCl, lượng, năng cao sức đề 500 g (Sản phẩm thuốc NaHCO3, KCl, kháng, hạ sốt, hỗ trợ điều trị 1 kg bổ cao cấp) Glucoza bệnh. 10 kg Chất mang vđ 5 B-Complex Tan Vitamin B1, B2, Bồi bổ cơ thể, tăng sức đề 50 g B5, B6, B12, PP, kháng, bổ sung các vitamin 100 g chất mang, thảo nhóm B, hỗ trợ điều trị bệnh. 1 kg dược vđ 10 kg
  50. 43 QUY STT TÊN SẢN PHẨM THÀNH PHẦN CÔNG DỤNG CÁCH 6 Anti-Gum Lysine, Đặc trị: Bệnh Gumboro ở gà, 10 g Methionine, bồi bổ cơ thể, nâng cao sức 50 g Vitamin B1, B2, đề kháng, hạ sốt nhờ thảo 100 g B6, A, C, E dược, hỗ trợ điều trị các bệnh 1 kg Chất mang, thảo truyền nhiễm khác. 10 kg dược hạ sốt vđ 7 Úm gà, vịt, ngan, Glucoza, vitamin Úm chuyên dụng, tăng sức đề 10 g cút K, A, B1, B2, B6, kháng, bổ sung các vitamin, 50 g C, E, D3 ngừa viêm túi lòng đỏ nâng 100 g Chất mang thảo cao sức đề kháng, phòng 1 kg dược bệnh bạch lỵ, E.coli. 10 kg 8 Lactonano Lactobacillus, Cung cấp vi sinh, vitamin 50 g vitamin A, B1, kích thích, tăng cường tiêu 100 g B2, B6, C, E, D hoá, phòng chống tiêu chảy. 1 kg Thảo dược đặc 10 kg biệt vđ 9 Chống bại liệt Methocine, Cung cấp các acid amin, Lysine,vitamin A, vitamin A, D, E, tăng hấp thu 100 g B1, B2, PP, B6, Ca, P, Mg, giúp phát triển hệ 1 kg C, E, D xương, chống còi, tạo khung 10 kg Chất mang vđ xương cho con và vỏ trứng. 10 Iod sát trùng P.V.D iodine 10% Sát trùng trong và ngoài môi Glycerin, dung trường chuồng nuôi, tiêu diệt 50 ml môi đặc biệt vđ hết các loại mầm bệnh virut, vi 250 ml khuẩn, an toàn, nhanh mạnh, 1 lít không ăn mòn kim loại. Từ bảng 4.3 em có một số nhận xét như sau: - Sản phẩm của công ty CP Nanovet phong phú và đa dạng, với hơn 100 sản phẩm thuộc các dòng sản phẩm chuyên dụng và đặc trị, quy cách
  51. 44 đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng vật nuôi cũng như nhiều quy mô chăn nuôi khác nhau. - Các sản phẩm của công ty được sản xuất trên nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ các công ty có uy tín trên thế giới. Tất cả các quy trình từ nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm và thành phẩm đều được trung tâm kiểm nghiệm, thí nghiệm (RD, QC, QA) đạt tiêu chuẩn GLP với hệ thống máy móc hiện đại nhất hiện nay kiểm tra một cách chặt chẽ. - Các nhóm sản phẩm chủ yếu của công ty CP Nanovet là: Kháng sinh bột hay premix, kháng sinh tiêm cao cấp dạng dung dịch và huyễn dịch, nhóm trị ký sinh trùng, nhóm thuốc sát trùng và nhóm chế phẩm sinh học dạng bột pha nước uống hoặc premix trộn thức ăn, chế phẩm dạng dung dịch. 4.3.2. Chế độ khách hàng của công ty cổ phần thuốc thú y Nanovet Mỗi một công ty sản xuất thuốc thú y đều có các chế độ dành cho các đại lý. Tuỳ thuộc vào mức thanh toán của đại lý là bao nhiêu mà có chế độ khuyến mại cho phù hợp. Từ đó nhầm kích thích quá trình tăng trưởng sản lượng và đăng ký sản lượng cao hơn. Bảng 4.4. Chế độ khuyến mại đối với các đại lý phân phối cấp I Thưởng Mức thanh Chiết khấu Thưởng Thưởng Thưởng STT tiền toán đơn hàng sản phẩm tháng năm mặt 1 10,000,000 10 % 10 tặng 2 10 % 3.00 % 1.00 % 2 20,000,000 10 % 10 tặng 2 10 % 3.50 % 2.00 % 3 30,000,000 10 % 10 tặng 2 10 % 5.00 % 2.50 % 4 50,000,000 10 % 10 tặng 2 10 % 5.50 % 3.00 % 5 80,000,000 10 % 10 tặng 2 10 % 6.00 % 3.00 % 6 100,000,000 10 % 10 tặng 2 10 % 6.50 % 3.00 %
  52. 45 4.3.3. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh của công ty Để đánh giá tình hình sản xuất và hoạt động của công ty cổ phần Nanovet. Em thực hiện điều tra về doanh thu của công ty, qua đó đưa ra nhận xét với những số liệu thu thập được. Kết quả điều tra doanh thu thuốc thú y từ tháng 11/2017 đến tháng 02 năm 2018 được thể hiện ở bảng 4.5. Bảng 4.5. Doanh thu của công ty cổ phần Nanovet Doanh thu (tỷ đồng) Kháng Kháng sinh dạng sinh tiêm Tổng bột hoà Kháng dạng doanh Tháng Các chế tan hoàn sinh dạng huyễn thu (tỷ phẩm toàn hoặc dung dịch dịch và đồng) trộn thức uống dạng ăn dung dịch 11/2017 2,43 2,32 2,47 2,42 9,64 12/2017 2,47 2,45 2,52 2,25 9,69 01/2018 2,65 2,55 2,85 2,40 10,45 02/2018 2,51 2,76 2,87 2,37 10,51 Qua bảng 4.5 - Doanh thu trong các tháng gần như không có giao động nhiều điều đó cho thấy sự ổn định của công ty. Tuy nhiên, doanh thu có sự chênh lệch nhỏ ở hai tháng cuối năm 2017 là do quy mô đàn lợn bị giảm sút, do giá lợn rẻ nhiều hộ chăn nuôi chỉ nuôi ở mức cầm cự thậm chí bỏ hẳn nên việc sử dụng cám trong chăn nuôi và thuốc trong phòng, điều trị bệnh bị hạn chế. - Doanh thu của công ty CP Nanovet được chia đều cho tất cả các dòng sản phẩm, chỉ có doanh thu từ dòng sản phẩm thuốc tiêm cao hơn chút. Điều đó cho thấy các dòng sản phẩm của công ty đều được quý khách hàng tin dùng và ủng hộ.
  53. 46 - Hệ thống các đại lý của công ty phân bố ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên, doanh thu chỉ tập trung chủ yếu ở một số tỉnh có nhiều đại lý cấp I như tỉnh Hà Nam, Vĩnh Phúc. 4.4. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Qua quá trình khảo sát thực tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, em được biết toàn tỉnh có hơn 40 đại lý thuốc thú y là các đại lý phân phối cấp I và II của công ty CP Nanovet, trong đó có 20 đại lý đang là đại lý cấp I có mối quan hệ thân thiết với công ty, luôn tin tưởng và ủng hộ công ty ngay từ những năm đầu thành lập. Để có được điều đó là nhờ hệ thống các sản phẩm của công ty luôn đảm bảo về chất lượng, hiệu quả điều trị cao với giá thành hợp lý, bên cạnh đó công ty còn có các chế độ ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích các đại lý. Từ phòng kinh doanh của công ty và cán bộ hướng dẫn em đã thu thập được doanh thu của một số đại lý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, kết quả được thể hiện ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Doanh thu từ một số đại lý tại Vĩnh Phúc của công ty CP Nanovet tháng 01 và tháng 02 năm 2018 Doanh thu tháng 01 Doanh thu tháng 02 ĐẠI LÝ (triệu đồng) (triệu đồng) Giang Đại 110 113 Tân Dân 105 96,5 Phan Thị Thúy 100 90 Quý Nga 45,3 40,2 Quốc Huy 55 56 Tỉnh Vĩ 33,7 35 Hiệp Khôi 70 69,7 Tổng doanh thu 519 500,4 (triệu đồng)
  54. 47 Vĩnh Phúc là 1 thị trường giàu tiềm năng phát triển chăn nuôi. Với hệ thống các đại lý thuốc thú y phân bố đều các huyện trong tỉnh, làm hạn chế khả năng cạnh tranh thị trường thuốc, giúp cho các đại lý yên tâm, ổn định kinh doanh. Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả công tác tiếp cận thị trường Kết quả đạt được Số Nội dung Kế hoạch lượng Kết quả Tỷ lệ công việc tiếp cận (đại lý) (%) (đại lý) Khảo sát tình Tìm hiểu về thị trường thuốc tại tỉnh hình kinh Vĩnh Phúc, tiếp cận với các đại lý là 45 45 100 doanh tại khách hàng của công ty. các đại lý Giới thiệu cho khách hàng là những người chăn nuôi nắm bắt Quảng bá sản được các sản phẩm cũng như chất phẩm, thương lượng sản phẩm của công ty thông 45 45 100 hiệu của công qua quá trình hỗ trợ đại lý, bảng sản ty phẩm, đánh giá của khách hàng khác, giá của mỗi loại sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Cho bà con thấy được chất lượng ổn Lấy được định của sản phẩm, hiệu quả sử dụng niềm tin của cũng như sức sản xuất của công ty sẽ 45 27 60 khách hàng không bị thiếu hàng cho đại lý. Từ đó tạo niềm tin cho bà con. Đưa sản phẩm Vận chuyển các sản phẩm thuốc thú của công ty y đến các đại lý từ đó đến tay bà con 45 25 55,5 đến tay người chăn nuôi. tiêu dùng
  55. 48 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Công ty cổ phần thuốc thú y Nanovet đảm bảo các điều kiện sản xuất theo tiêu chuẩn GMP WHO/GLP/GSP. Toàn bộ các khâu được kiểm tra, theo dõi nghiêm ngặt đảm bảo sản phẩm tạo ra đạt tiêu chuẩn của GMP. Công ty có bộ sản phẩm đa dạng với hơn 100 sản phẩm thuốc thú y đăng ký lưu hành. Vĩnh phúc là một tỉnh rất rộng và thị trường rất lớn với số lượng đại lý phân bố ở hầu hết các các huyện. Với số lượng hơn 40 đại lý đang kinh doanh sản phẩm của công ty, trong đó có khoảng 20 đại lý cấp I gắn bó lâu dài và có mối quan hệ thân thiết với công ty. Tuy nhiên, đó cũng là một chiến thuật kinh doanh của công ty và của nhân viên thị trường tại vùng. Dùng cách tập chung sản lượng để tăng chế độ cho các đại lý làm giảm giá thành sản phẩm tới người chăn nuôi. Mật độ đại lý trên địa bàn thưa làm giảm sự cạnh tranh, mâu thuẫn thị trường giữa các đại lý. Kết quả điều tra thị trường cho thấy thị trường tỉnh Vĩnh Phúc là một thị trường tiềm năng cho các công ty sản xuất thuốc thú y. Với tổng đàn gia súc, gia cầm lớn tập chung ở các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Vĩnh Tường, vì vậy nhu cầu sử dụng thuốc trong phòng và điều trị là cao, đó là thị trường tiềm năng nhưng cũng là thách thức rất lớn vì hầu hết các hộ chăn nuôi đã có nhiều năm kinh nghiệm, rất khó để vào được thị trường nếu như không đảm bảo được về chất lượng và chế độ cũng như tạo được sự tin tưởng đối với đại lý và người chăn nuôi. Kết quả điều tra thị trường mục đích để biết được tình hình kinh doanh thuốc thú y và tiềm năng khách hàng của thị trường đó. Từ đó đưa ra được các hướng phát triển sản phẩm, hướng tiếp cận thị trường mới cho công ty và đưa các sản phẩm tốt hơn đối với người chăn nuôi.
  56. 49 Qua quá trình thực tập tại công ty đã giúp em nâng cao được các kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc sau này của mình. - Nâng cao kỹ năng giao tiếp thông qua các hội thảo, hội nghị tri ân khách hàng của công ty, của các đại lý. - Tiếp cận thị trường nắm được tình hình kinh doanh cũng như tình hình chăn nuôi tại vùng. - Biết cách lập kế hoạch làm việc cụ thể để phát huy tối đa hiệu quả công việc. - Hỗ trợ đại lý là cơ hội vàng để em tích lũy thêm cho bản thân kinh nghiệm thực tế, học hỏi thêm nhiều về việc phòng và điều trị một số bệnh ở vật nuôi và đặc biệt giúp em phát triển những kỹ năng mềm, kỹ năng bán hàng. 5.2. Đề nghị Kính mong đề nghị ban lãnh đạo công ty cần có chế độ hỗ trợ, khuyến khích các đại lý sâu hơn nữa. Từ đó tạo mối quan hệ thân mật, bền vững, tạo niềm tin cho khách hàng về chất lượng cũng như hiệu quả sử dụng của sản phẩm. Để đưa tới người chăn nuôi những sản phẩm chất lượng, giá thành rẻ. Ban lãnh đạo công ty cần tăng cường tập huấn, chấn trỉnh lại tác phong làm việc đối với cán bộ công nhân viên trong công ty, tránh để làm mất hình tượng công ty trong lòng khách hàng. Các cơ quan chức năng về thú y phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, huấn luyện cho bà con chăn nuôi. Nâng cao nhận thức của bà con. Đặc biệt trong những lúc giá lợn xuống thấp vì để giảm thiểu chi phí trong chăn nuôi nhiều người chăn nuôi không thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn vật nuôi. Khi dịch bệnh xảy ra không tiến hành điều trị những con có khả năng hồi phục làm lây lan dịch bệnh, gây ra thiệt hại lớn về kinh tế và gây ô nhiễm môi trường khi vứt động vật mắc bệnh bừa bãi ra môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
  57. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Bộ Chính trị ban hành Nghị Quyết 10-NQ/TW (1988) “về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (25/02/2014) “Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh Thủy sản và trong Thú y”, thông tư số 08/VBHN-BNNPTNT. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (01/06/2016) “danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, cấm sử dụng ở Việt Nam, công bố mã HS đối với thuốc thú y nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam”, thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT. 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (02/06/2016) “quy định về quản lý thuốc thú y”, thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT. 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (08/01/2018), “danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”, thông tư 28/2017/TT-BNNPTNT. 6. Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 “quy định chi tiết một số điều của Luật thú y”. 7. Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 “sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản, lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản”.
  58. 51 8. Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/07/2017 “quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y”. 9. Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17/09/2018 “Nghị định sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực Nông nghiệp”. 10. Quyết định số 37/2017/QĐ-TTg “ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng”. 11. Quang Minh (2015), Luật thú y và các quy định mới nhất về nghiệp vụ công tác thú y, Nxb Lao động, Hà Nội, tr. 257. 12. Vi Thị Thanh Thủy (2011), Tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 46. II. Tài liệu Tiếng Anh 13. Alanis A. J (2005), “Resistance to anbibiotics: are we in the post- antibiotic”, Archives of Medical Research, 697-705. 14. Gassner and Wuethrich (1994), Antibiotic growth-promoters in food animals, 134-135. 15. Giguere S, Prescott J. F, Baggot J. D, Walker R. D, Dowling P. M (2007), Antimicrobial Therapy in Veterinary Medicine. III. Tài liệu trích dẫn từ internet 16. Phạm Quang Trung (2011), Bài giảng thú y cơ bản, thuong-dung-trong-thu-y-part-1-737419.html.
  59. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Trụ sở công ty CP Nanovet Đại lý cấp I Vĩnh Phúc Đại lý cấp I Tân Dân Một số sản phẩm tại hội thảo Nhận hàng tại kho thành phẩm Làm sổ sách, chốt công nợ cho đại lý
  60. Tủ thuốc tại đại lý Giang Đại Hỗ trợ đại lý bán hàng Vào thẻ kho Lấy thuốc theo đơn hàng
  61. Hình ảnh một số sản phẩm của công ty