Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn bò sửa tại trang trại bò sữa Kibbutz Lotan, Israel

pdf 53 trang thiennha21 19/04/2022 4980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn bò sửa tại trang trại bò sữa Kibbutz Lotan, Israel", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn bò sửa tại trang trại bò sữa Kibbutz Lotan, Israel

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SẰM MINH HIẾU Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO BÒ SỮA TẠI TRANG TRẠI BÒ SỮA KIBBUTZ LOTAN ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Minh Thuận Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề tại Israel, em đã luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình từ gia đình, thầy cô và bạn bè. Từ những yêu thương của mọi người em đã có thêm động lực để hoàn thành chuyên đề này. Nhân đây, em xin được gửi lời cảm ơn của mình tới: Gia đình rất nhiều vì luôn chấp nhận và ủng hộ mọi quyết định của con. Luôn ở bên con trong mọi khó khăn giúp con đều có đủ niềm tin để vượt qua dễ dàng hơn trong suốt 4 năm học vừa qua. Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã dìu dắt em trong quá trình học tập tại trường để có đủ kiến thức hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận đã quan tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành tốt khóa thực tập tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Trung tâm đào tạo và phát triển quốc tế ITC trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Trung tâm nông nghiệp quốc tế AICAT tại Israel đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn chủ trang trại ông Richard Herman nơi em tiến hành chuyên đề cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị, em, bạn bè đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và làm việc tại israel, cũng như để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn. ISRAEL , ngày 10 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Sằm Minh Hiếu
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Thống kê số lượng bò của trang trại năm 2018 và 2019 31 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa 34 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh 34 Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho bò sữa và bê tại trang trại 35 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa và bê tại trang trại 36 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại . 36 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò nuôi tại trang trại 39 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại 41
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc HF: Bò Holstein Friezian KHKT Khoa học kỹ thuật KST Kí sinh trùng LMLM: Lở mồm long móng NXB: Nhà xuất bản TT: Thể trọng THT: Tụ huyết trùng VSV : Vi sinh vật
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.1.1. Ví trí địa lí 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại 3 2.1.4. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của trang trại 4 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn 6 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 7 2.2.1. Cơ sở khoa học 7 2.3. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa 8 2.3.1. Bệnh viêm vú bò sữa 8 2.3.2. Bệnh viêm móng bò sữa 18 2.3.3. Bệnh viêm tử cung bò sữa 22 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28 3.1. Đối tượng 28
  6. v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 28 3.3. Nội dung thực hiện 28 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 30 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin 30 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 30 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Cơ cấu đàn bò của trang trại 31 4.2. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh 31 4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng 34 4.2.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng 35 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa tại trang trại Error! Bookmark not defined. 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở bò sữa tại trang trại 37 4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại 37 4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại 39 4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại 40 4.5. Các công tác khác 41 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42 5.1. Kết luận 42 5.2. Kiến nghị 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 PHỤ LỤC
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển nhanh số lượng đàn bò trong nước, đàn bò sữa nước ta trong những năm gần đây tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Các đàn bò lai F1, F2 dần được thay thế bằng đàn bò lai F3 và bò cao sản được nhập từ Hà Lan, Mỹ, Úc hiện nay đang được nuôi ở tại các trang trại lớn như là trang trại bò sữa Mộc Châu tỉnh Sơn La, trang trại bò sữa TH True Milk tại Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An. Vì thế sản lượng sữa tươi trong nước cũng tăng, đáp ứng được một phần nhu cầu sữa tươi trong nước. Tại đất nước Israel nơi em đang thực tập tốt nghiệp nhờ áp dụng nhiều biện pháp lai tạo giống hiện đại và quy trình chăn nuôi tiên tiến, được vi tính hóa khiến ngành chăn nuôi của Israel luôn đứng hàng đầu thế giới. Những con bò sữa của Israel cho lượng sữa rất cao, trung bình khoảng 11.000 lít/năm, có con cá biệt cho tới 15.000 lít/năm. Tuy nhiên song hành với ngành chăn nuôi luôn tồn tại các vấn đề như con giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc, dịch bệnh và rác thải chăn nuôi. Trong đó dịch bệnh là khâu khó giải quyết gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Đầu tiên phải kể đến nhóm bệnh truyền nhiễm, tiếp đến là nhóm bệnh ký sinh trùng, các bệnh sản khoa và bệnh viêm vú ở bò sữa. Đối với những bệnh lây lan nhanh, mạnh, khó kiểm soát như bệnh truyền nhiễm thì đã có vắc xin can thiệp rất hiệu quả, hay khó điều trị như bệnh ký sinh trùng thì luôn được người chăn nuôi phòng và tẩy trừ rất sớm nên 2 nhóm bệnh này thường ít xảy ra trên bò sữa. Duy chỉ có các bệnh sản khoa, các bệnh về chân móng và bệnh viêm vú thì rất hay xảy ra trên bò sữa, mà thường không dự báo trước được, gây nhiều khó khăn cho người chăn nuôi. Xuất phát từ những yêu cầu trên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận, em tiến hành chuyên đề: “Thực
  8. 2 hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn bò sửa tại trang trại bò sữa Kibbutz Lotan, Israel ”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại bò sữa Kibbutz Lotan Israel. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại. - Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại bò sữa Kibbutz Lotan Israel - Áp dụng được quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Ví trí địa lí Trang trại bò sữa Lotan là trại bò sữa của kibbutz Lotan nằm trong vùng sa mạc Negev thuộc khu vực Arava miền Nam Israel. Kibbutz Lotan là một kibbutz độc lập hay còn gọi là khu định cư kiểu tập trung và hợp tác xã nằm cách trung tâm thành phố Eilat 50 km về phía Đông Nam. Có đường quốc lộ 90 chạy qua do vậy thuận lợi cho giao thông vận tải. Toàn bộ địa hình là đất cát sa mạc, do vậy tương đối phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và chăn nuôi quy mô công nghiệp theo hướng hiện đại. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Về khí hậu kibbutz Lotan có khí hậu khô nóng, chia làm hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên tới 380C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có những ngày nhiệt độ lên trên 45 0C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C. Nhiệt độ trung bình năm là 28 - 320C, lượng mưa trung bình nhỏ hơn 50 millimét do vậy độ ẩm thấp dưới 18% nhưng không khí khô khiến nó rất dễ chịu. Hơn 70% lượng mưa trung bình rơi xuống trong khoảng giữa tháng 11 và tháng 3; từ tháng 6 đến tháng 9 thường không có mưa. Nhìn chung điều kiện tự nhiên của kibbutz Lotan thuận lợi cho chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi bò sữa nói riêng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại Trang trại gồm có 11 người:
  10. 4 - 01 ông chủ - 05 công nhân - 05 sinh viên thực tập 2.1.4. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của trang trại 2.1.4.1. Cơ sở vật chất Để phục vụ tốt cho việc chăn nuôi và chăm sóc bò, trang trại đã và đang tiếp tục đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại, các dụng cụ như sau: - Xe trộn thức ăn cho bò: 01 cái - Xe tracter đa năng: 01 cái - Máy tracter: 02 cái - Máy bơm nước: 02 cái - Máy ép phân bò tự động 01 cái - Máy lọc và xử lý nước thải sinh hoạt, nước tái chế 01 cái - Bồn chứa sữa và máy bơm sữa cho bê con: 01 cái - Tủ lạnh chứa thuốc: 02 cái - Tủ lạnh chứa sữa: 02 cái - Dụng cụ thú y: xilanh, panh, dao mổ, kìm bấm số tai - Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ công nhân và sinh viên hoạt động hàng ngày như: máy vi tính, điều hòa, tủ lạnh, mạng wifi Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trang trại chú trọng đầu tư hết mức: - Có hệ thống quạt gió, phun sương làm mát, điện sáng, máng uống nước tự động. - Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho bê con vào mùa đông - Ngoài ra trại còn có khoảng 200 tấm pin năng lượng mặt trời đủ cung cấp điện cho cả trang trại sinh hoạt hàng ngày và có một máy phát điện dự
  11. 5 phòng công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trang trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi có sự cố mất điện. - Đặc biệt trang trại chú trọng đầu tư toàn bộ hệ thống máy móc trang thiết bị vắt sữa của công ty Afinilk Israel gồm 20 máy vắt sữa, được chia làm 2 dãy vắt sữa được kết nối với hệ thống máy nén khí tự động hiện đại giúp cho việc khai thác sữa của trang trại luôn đạt hiệu quả cao cả về số lượng và chất lượng. Vậy nên tổng sản lượng sữa vắt ra của đàn bò tại trang trại đạt hơn 12.000 lít sữa mỗi ngày. 2.1.4.2. Cơ sở hạ tầng Chăn nuôi là nhiệm vụ chủ yếu, đóng vai trò quan trọng quyết định tới sự phát triển của trang trại. Vì vậy, quy mô chăn nuôi càng được mở rộng mức đầu tư và trang thiết bị kỹ thuật, máy móc hiện đại phải ngày càng cao. * Hệ thống chuồng nuôi - Chuồng nuôi được xây dựng kiên cố theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. - Hệ thống chuồng nuôi được xây cách xa khu dân cư, đường xá vào trang trại được xây dựng khang trang thuận tiện cho việc đi lại. - Khu vực vắt: có một ô chuồng chờ vắt sữa diện tích khoảng 160 m² có hệ thống quạt, vòi nước để tắm cho bò vào mùa hè trước khi bò được đưa vào vắt sữa. - Chuồng nuôi bò được chia làm 8 chuồng có mái che di động, mùa hè mở 1/3 và đóng 2/3, vào mùa đông thì ngược lại. Được xây dựng liền kề nhau thuận tiện cho việc chăm sóc quản lý và di chuyển đàn, có một khu chuồng tách biệt dành riêng cho bê non dưới 2 tháng tuổi. - Chuồng nuôi bò đang khai thác sữa gồm 3 chuồng có diện tích 7.500m², có mái che di động mùa hè mở 1/3 và đóng 2/3 vào mùa đông thì ngược lại.
  12. 6 - Khu chuồng nuôi bê non dưới 2 tháng tuổi được xây dựng riêng biệt có diện tích 950m² trong đó có 50 ô chuồng mỗi ô chuồng dài 2m40 rộng 1m10 có mái che 2/3. - Để phục vụ cho việc phối giống, chăm sóc và điều trị bệnh cho bò trang trại đã xây dựng 1 chuồng tách riêng có diện tích 20m². - Hệ thống nước của trang trại được lấy từ công ty xử lý nước tại kibbutz Ketura cách trang trại 5km vì vậy chi phí nước đắt đỏ, trang trại chủ yếu sử dụng nước tái chế: nước thải được lọc lại nhờ hệ thống lọc nước tự động của trang trại. Một phần nước trong khu chăn nuôi gồm nước uống, nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được cung cấp từ một bể chứa lớn, bể được bố trí xây dựng ở đầu chuồng và có hệ thống máy bơm nước, lọc và xử lí trước khi dẫn nước vào chuồng. * Hệ thống nhà điều hành, nhà vắt sữa, nhà sinh hoạt dành cho công nhân, nhà kho chứa dụng cụ trang thiết bị và nhà kho thuốc. - Tất cả được xây dựng thành một nhà chung để thuận tiện cho việc quản lí và đi lại khi làm việc. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn * Thuận lợi Được sự quan tâm của Chính phủ và Nhà nước, đầu tư lớn cho phát triển chăn nuôi bò sữa công nghệ cao đã và đang có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ ngành này phát triển. Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Quản lý trang trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật công nhân và sinh viên.
  13. 7 Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại * Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển của đàn bò sữa. Số lượng bò sữa nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý phân và nước thải của trang trại gặp nhiều khó khăn. Chi phí nước đắt đỏ chủ yếu là sử dụng nước tái chế: nước thải được lọc một phần và nước được lấy từ công ty xử lý nước tại kibbutz Ketura cách trang trại 5km. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh hưởng đến công tác chăn nuôi Thời tiết khắc nghiệt mùa hè thì nắng gắt, mùa đông thì lạnh buốt nên công tác làm việc gặp nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của bò HF * Nguồn gốc Bò Hà Lan (bò HF) là một giống bò sữa có nguồn gốc từ Hà Lan gần 2000 năm trước đây. Bắt nguồn từ bò đen và trắng của Batavia và Fiezians được phối giống và loại thải nhằm tạo ra giống bò có sản lượng sữa cao nhất. Cuối cùng qua quá trình tiến hóa về mặt di truyền đã tạo thành giống bò sữa trắng đen năng xuất cao mang tên Holstein Friezian.
  14. 8 * Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất Bò Hà Lan chủ yếu có màu lang trắng đen, nhưng vẫn có con lang trắng đỏ. Bò cái có thân hình chắc chắn gần như hình thang, tầm vóc lớn, vú to, bầu vú phát triển, mắn đẻ, hiền lành, và có khả năng sản xuất sữa rất cao. Bò Hà Lan cho trung bình 50 lít mỗi ngày, chu kì 300 ngày cho 10.000 - 15.000 lít chu kỳ 300 ngày cho 3.600 - 4.000 lít sữa tươi. Bò đực có thân hình chữ nhật, sừng nhỏ, yếm bé. Khối lượng bò đực: 600 kg/con, bò có thể bắt đầu phối giống lúc 15 - 18 tháng tuổi. Đây là giống bò thích nghi rất tốt ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới. Mặc dù có nguồn gốc ôn đới nhưng đã được nuôi lai tạo thành những dòng có thể nuôi được ở các nước nhiệt đới. 2.3. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa 2.3.1. Bệnh viêm vú bò sữa * Nguyên nhân Gồm ba nguyên nhân chính: -Do bản thân bò Nguyên nhân xuất phát do chính bản thân bò sữa: tuỳ thuộc vào cá thể của bò như giống bò, bò có bầu vú quá to và dài dễ gây sây sát, lỗ thông đầu vú to dễ rò rỉ. Bò cao sản, sức đề kháng của bò giảm là điều kiện thuận lợi để bệnh viêm vú xảy ra. -Do vi sinh vật Có nhiều loại vi trùng gây bệnh viêm vú Liên cầu khuẩn (Streptococcus): Trong các loại vi khuẩn gây bệnh viêm vú, liên cầu khuẩn (Streptococcus) chiếm 86 %, chủ yếu là S. agalacting; S. dysgalactiae và S. uberis. S. agalactiae là vi khuẩn Gram+ và chỉ phát triển được trên mô tuyến vú nhưng dễ bị khống chế và tiêu diệt. Trong khi đó S. desgalactiae và S. tuberis có thể phát triển bên ngoài mô tuyến vú và khó loại trừ. Ba loại này chủ yếu phát triển trong sữa và tấn công lớp tế bào bề mặt của
  15. 9 các ống dẫn sữa. Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus): Chiếm 5,4 % trường hợp, trong đó S. aureus (vi khuẩn Gram+) là vi khuẩn gây bệnh mạnh và thường ở dạng cấp tính. Vi khuẩn này xâm nhập và tấn công vào các tế bào nang và có tính kháng penicillin (có những chủng vi khuẩn có khả năng hình thành penicillinaza phân huỷ penicilline), vì vậy nó rất khó xử lý. Bên cạnh đó, nó còn sản sinh ra các độc tố (coagulaza, hemolysine) gây co thắt mạch máu và hoại tử mô tế bào. Trực khuẩn: Bao gồm các trực khuẩn sinh mủ 2,7 %, E.coli 12 %, các loài vi trùng khác 3,75 %. Các vi khuẩn này sống chủ yếu trong môi trường (phân, chất độn, nguồn nước bị ô nhiễm ) Gây viêm vú truyền nhiễm cho bò sữa có 80 % gây viêm vú là do Streptococcus agalactiae và Streptococcus dysagalactiae. Bệnh biểu hiện viêm vú, sưng tụ máu, sữa màu xanh lợn cợn máu, vú teo dần. Hai nguyên nhân này quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng một loài vi trùng gây bệnh nhưng sức đề kháng của cơ thể và tuyến vú con vật khác nhau nên có thể gây ra bệnh viêm vú khác nhau. Ngược lại, những vi trùng khác nhau khi tác động lên bầu vú cũng có thể gây ra những triệu chứng giống nhau. Ngoài những vi khuẩn đặc trưng trên bệnh viêm vú cũng có thể xảy ra do Mycoplasma. -Do môi trường Các tác nhân của bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi bò sữa như nhiệt độ, ẩm độ đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên tỷ lệ mắc bệnh viêm vú của bò sữa. Mặt khác nhiệt độ cao, ẩm độ cao cũng là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh, các côn trùng mang tác nhân gây bệnh phát triển và từ đó gián tiếp gây bệnh. Tại một số nước có khí hậu theo 4 mùa, thường có một dạng viêm vú gọi là “viêm vú mùa hè” gây ra bởi các côn trùng chích cắn truyền vi khuẩn Corynebacterium pyogenes và một số vi khuẩn kỵ khí khác. Bệnh này thường xuất hiện ở vùng khí hậu có độ ẩm cao (thường ở các vùng thấp, các
  16. 10 thung lũng). Nguyên nhân stress (tiếng ồn, thái độ chăm sóc bò, mật độ nuôi quá cao ) làm suy giảm hệ thống miễn dịch của bò sữa, từ đó cũng làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm vú. Đặc biệt nhiệt độ, ẩm độ cao gây ra stress nhiệt trên bò sữa. Chuồng trại: Chăn nuôi với hình thức hiện nay chủ yếu là nuôi nhốt, bò ít được vận động, nền chuồng thường xuyên ẩm ướt sẽ khiến cho bệnh chân móng của bò phát triển, cộng thêm khi bò nằm nghỉ, bầu vú bò sẽ tiếp xúc với nền và chất lót (một ngày bò có thể nằm nghỉ tới 14 giờ) nên nguy cơ vi khuẩn xâm nhập vào bầu vú là rất cao. Tuy nhiên, khi chăn thả ngoài đồng cỏ, không kiểm soát được hoàn toàn, thì cần phải chú ý đến các tổn thương trên bầu vú từ đó cũng dễ mắc bệnh. Tóm lại, chuồng trại vệ sinh kém, không thông thoáng và ánh sáng thiếu, mật độ nuôi cao, chăm sóc quản lý không đúng kỹ thuật, dinh dưỡng không phù hợp là nguyên nhân làm tỷ lệ bệnh viêm vú tăng cao. Nguồn thức ăn, nước uống: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của bò. Người ta nhận thấy cũng có mối liên hệ giữa khẩu phần ăn và bệnh viêm vú, trong đó chú ý đến mức cân bằng dưỡng chất trong khẩu phần và việc thay đổi khẩu phần ăn quá nhanh. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khẩu phần ăn quá dư thừa nitơ đặc biệt là nitơ phi protein là một trong những yếu tố gây ra bệnh viêm vú. Việc sử dụng quá nhiều nitơ phi protein trong khẩu phần sẽ tác động đến hệ thống miễn dịch của cơ thể bò sữa. Khẩu phần có năng lượng cao cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Việc bổ sung quá nhiều thức ăn thô xanh họ đậu, đặc biệt là có Alfalfa, có chứa nhiều chất estrogen, cũng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Đối với bò tơ, khi cho ăn khẩu phần nhiều có họ đậu, các chất estrogen ngoại lai này sẽ làm cho bầu vú bò tơ trưởng thành sớm từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm các vi khuẩn cơ hội từ môi trường, bò dễ mắc bệnh viêm vú.
  17. 11 Hàm lượng vitamin E và selenium cao trong khẩu phần thức ăn sẽ giúp cải thiện hệ thống miễn dịch của cơ thể bò sữa từ đó cũng làm giảm tỉ lệ viêm vú. Đặc biệt, trong trường hợp bệnh viêm vú tiềm ẩn, việc bổ sung seleniu đã làm giảm rõ rệt tỷ lệ bò mắc bệnh. Việc bổ sung selenium cũng giúp cho bò đề kháng với các bệnh viêm vú gây ra do nhóm coliform (như E.coli). Tuy nhiên, không được bổ sung selenium riêng lẻ mà phải bổ sung chung với vitamin E. Thức ăn nhiều vi trùng, nấm mốc sẽ theo hệ thống tiêu hóa gây bệnh tiêu chảy, từ đó vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào máu đến bầu vú. Vi khuẩn, nấm mốc cũng tiết ra các độc tố làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch. Chăm sóc, vắt sữa: Phương pháp vắt sữa, kỹ thuật vắt sữa không đúng, thời gian và số lần vắt, áp lực vắt không đảm bảo dễ gây ảnh hưởng đến bầu vú. Người vắt sữa có trách nhiệm, lau bầu vú gia súc, dọn nơi vắt sữa, rửa dụng cụ vắt sữa và rửa tay trước khi vắt sữa. Người vắt sữa phải khỏe mạnh không mang vi khuẩn hay bệnh tật có khả năng lây bệnh. Chú ý có ngăn sát trùng ở cửa chuồng vì người vắt sữa có thể đi từ chuồng này qua chuồng khác hoặc nhà này sang nhà khác. * Phân loại viêm vú bò sữa Viêm vú bò sữa có hai dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú cận lâm sàng Viêm vú lâm sàng Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng lâm sàng như sự thay đổi tính chất của sữa (sữa bị vón, loãng, màu sắc và mùi khác thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to ) và một số trường hợp có triệu chứng toàn thân (sốt, kém hay bỏ ăn ) Viêm vú lâm sàng được phân chia thành các loại sau: - Theo thời gian Viêm vú thể quá cấp tính: Viêm vú thể quá cấp tính có đặc điểm là bệnh xảy ra đột ngột, bầu vú viêm sưng lớn, cứng, nóng, đỏ, đau. Sữa có các chất tiết
  18. 12 bất thường. Viêm vú quá cấp tính có thể dẫn đến mất sữa. Sự viêm là kết quả tác động của vi khuẩn và độc tố của chúng hay những sản phẩm của bạch cầu (Menzies F.D., Mackie D.P, 2001) [27]. Viêm vú quá cấp tính thường kèm theo triệu chứng toàn thân do nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc huyết bao gồm: rối loạn hô hấp, tuần hoàn, sốt, biếng ăn, suy nhược, giảm nhu động dạ cỏ, tiêu chảy, mất nước, trường hợp nặng có thể làm chết bò. Triệu chứng toàn thân thường xảy ra trước những thay đổi ở bầu vú và sữa (Quinn P.J và cs, 1994) [30]. Viêm vú thể cấp tính: Viêm thể cấp tính cũng có đặc điểm là xảy ra đột ngột. Bầu vú viêm có biểu hiện sưng, nóng, đau ở mức trung bình tới nặng, giảm sản lượng sữa, sữa có chứa sợi huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất thường trong tuyến vú (Quinn P.J và cs, 1994) [30]. Những dấu hiệu của rối loạn toàn thân (trở ngại cơ năng như sốt, suy nhược, biếng ăn và suy yếu). Tuy nhiên, những triệu chứng này không nghiêm trọng bằng thể quá cấp tính (Menzies F.D., Mackie D.P, 2001) [27]. Viêm vú thể bán cấp tính: Đặc điểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính là viêm nhẹ. Mặc dù có thể không có thay đổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất hiện các chất tiết bất thường từ tuyến vú và sữa có màu khác thường. Không có dấu hiệu rối loạn toàn thân. Viêm vú thể mạn tính: Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ tùy mức độ. Bầu vú có thể mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong nhiều ngày, nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị xơ cứng hay teo lại. Bệnh này là hậu quả của việc không phát hiện kịp thời hay điều trị không triệt để khi bò bị viêm vú (Quinn P.J và cs, 1994)[30]. - Theo tính chất viêm Dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân làm các loại viêm vú như sau: Viêm vú thể thanh dịch: Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau khi
  19. 13 bò sinh vài ngày, do vi trùng tấn công vào nơi bầu vú bị sây sát hay do kế phát của quá trình viêm tử cung hay nội mạc tử cung hóa mủ. Khi vi trùng theo máu vào sâu trong tuyên vú thì toàn bộ tuyến vú sưng to. Sờ nhẹ không đau nhưng ấn mạnh con vật đau và phản ứng. Lượng sữa của thùy vú viêm giảm rõ, chất lượng sữa lúc đầu biến đổi không rõ, sau loãng, lợn cợn. Ngoài các triệu chứng cục bộ, có thể bò còn có triệu chứng toàn thân như kém ăn, sốt cao, ủ rũ. Bệnh nhẹ thì sau 7 - 9 ngày hiện tượng viêm giảm nhưng dễ trở thành mãn tính. Khi tổ chức tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú có thể bị xơ cứng. Viêm vú thể cata: Triệu chứng cục bộ không rõ, nhìn bên ngoài không thấy có thay đổi nơi bầu vú nhưng lượng sữa giảm. Lúc đầu sữa loãng, khi bệnh tiến triển, trong sữa thấy có lợn cợn hay cục vón. Đôi khi cục sữa vón làm tắc đầu vú. Con vật không có biểu hiện triệu chứng toàn thân. Viêm vú có mủ Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp xe Thể viêm cata có mủ: Do vi khuẩn gây bệnh đa số là Staphylococcus, ngoài ra còn có Streptococcus, E. coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò bệnh, bể sữa, ống tiết sữa, tuyến vú bị viêm làm cho dịch thẩm xuất và mủ chảy vào bể sữa và các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang bò khỏe. Bệnh có 2 thể cấp tính và mạn tính Cấp tính: Bò sốt cao, ủ rũ, kém ăn. Thùy vú bị viêm sưng, đỏ, nóng, đau. Sữa loãng, màu hồng nhạt, vị đắng, trong sữa có mủ lợn cợn, hạch lâm ba và tĩnh mạch ở bầu vú sưng to. Mạn tính: sau 3 - 4 ngày tiếp theo hiện tượng viêm giảm dần, nhưng sữa vẫn loãng, nhớt màu vàng nhạt hay màu vàng do lẫn mủ. Cuối cùng tuyến vú bị teo và các tổ chức tăng sinh làm tắc ống dẫn sữa. Do đó, điều trị không có kết quả và nếu để bệnh kéo dài sẽ lây sang các thùy vú khác. Thường trường hợp này phải xử lý thùy vú cho teo đi và làm cho vú mất khả năng tiết sữa.
  20. 14 Viêm vú thể áp xe: Một phần của thùy vú viêm sưng đỏ, da căng, nóng, đau, đôi khi sờ có cảm giác bùng nhùng. Nếu bọc mủ nông thì hiện tượng viêm rất rõ, nếu có nhiều bọc mủ làm bề mặt thùy vú viêm có nhiều chỗ phồng lên. Nếu bọc mủ ở sâu bên trong thì khó nhận diện. Lượng sữa giảm, khi tuyến sữa bị nhiễm mủ thì sữa tiết ra có lẫn mủ, có khi bầu vú vỡ mủ. Khi bọc mủ to, con vật đi lại khó khăn và có triệu chứng toàn thân, hạch vú sưng to, có thể gây ra huyết nhiễm mủ hay lan sang các cơ quan nội tạng khác như phổi, thận Viêm vú có máu Bệnh gây các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết. Thường gặp ở bò sau khi sinh vài ngày. Bò sốt đến 40°C, ủ rũ, kém ăn hay bỏ ăn. Vú viêm sưng rõ rệt, bề mặt xuất hiện những đám đỏ. Khi vắt sữa, con vật tỏ ra đau đớn. Sữa loãng, màu hồng hay đỏ như máu. Viêm vú hoại tử Bò có những dấu hiệu toàn thân rất rõ ràng: sốt, suy nhược do nhiễm trùng huyết, biếng ăn Lúc đầu, bầu vú viêm sưng rất lớn, đỏ và bò tỏ ra rất đau. Sau đó, bề mặt bầu vú xuất hiện những đám màu tím hồng, hạch lâm ba vú sưng to. Cuối cùng, những đám này vỡ ra, ấn tay vào có dịch màu hồng hay mủ chảy ra. Sữa viêm lẫn mủ, máu, các mảnh mô vú hoại tử và có mùi thối. Viêm vú cận lâm sàng Theo Quinn P.J và cs (1994)[30], viêm vú cận lâm sàng là sự nhiễm trùng không lộ rõ của bầu vú, không có triệu chứng đặc trưng. Viêm vú cận lâm sàng được phát hiện bởi sự gia tăng tổng số bạch cầu trong sữa hoặc bằng phương pháp gián tiếp khác như phương pháp thử CMT (California Mastitis Test), nuôi cấy vi sinh vật, tính dẫn điện của sữa, sự thay đổi nồng độ các enzyme Thường tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng nhiều hơn viêm vú lâm sàng và luôn luôn xảy ra trước dạng viêm vú lâm sàng. Viêm vú cận lâm sàng làm giảm sản lượng sữa cũng như ảnh hưởng đến chất lượng sữa, có thể chuyển thành dạng viêm vú
  21. 15 lâm sàng (Barkema H.W và cs, 1998)[21]. Viêm vú được gọi là cận lâm sàng khi chưa có dấu hiệu viêm trên lâm sàng, nghĩa là số lượng tế bào bản thể trong sữa cao nhưng không có bất kỳ sự bất thường rõ ràng nào trong sữa hoặc bầu vú (Radostits O.M và cs, 2002) [31]. * Chẩn đoán bệnh viêm vú Chẩn đoán bệnh viêm vú là giai đoạn quyết định để khống chế nhiễm trùng bầu vú. Chẩn đoán sớm giúp điều trị nhanh chóng, bò mau khỏi và ngăn cản chuyển sang thể bệnh khác. Có nhiều phương pháp để chẩn đoán và xác định viêm vú. Chẩn đoán lâm sàng Kiểm tra lâm sàng bầu vú và tính chất sữa là một trong những yếu tố để chẩn đoán viêm vú. Bằng biện pháp kiểm tra đơn giản, ít tốn kém người chăn nuôi có thể phát hiện ra sớm bệnh viêm vú, nhằm giúp cho điều trị và tiên lượng hiệu quả trong khi điều trị. Kiểm tra bằng mắt thường Quan sát sự đối xứng của các núm vú gồm 2 núm vú trước (bên phải, trái), 2 núm vú sau (phải, trái). Kích thước, hình dạng bầu vú, núm vú, núm vú: phía mặt ngoài da của bầu vú như: độ căng, độ đàn hồi, nhăn nheo, chỗ sưng chứa bọc mủ, máu, da sừng hóa và màu sắc của da bầu vú (đỏ, hồng, trắng ); hình dạng các núm vú, đầu núm vú và lỗ tiết sữa; sự phát triển hệ thống mạch máu trên bầu vú; tình trạng và hình dạng của hạch lâm ba vú; kiểm tra các phần phụ như: viêm hạch lâm ba phía sau bầu vú, nhạy cảm ánh nắng; phần trước bầu vú như phù, da có mủ, hay các bọc máu; kiểm tra bên hông bầu vú như phần sát đùi nóng, sưng, da đỏ hay có mủ. Kiểm tra bằng biện pháp sờ nắn bầu vú Sờ nắn bầu vú được thực hiện khi đã vắt hết sữa trong bầu vú ra, xác định được tình trạng của bầu vú như: trạng thái, kích thước đều đặn và độ rắn chắc
  22. 16 của bầu vú; tình trạng bên trong ống dẫn sữa của núm vú (sừng hóa, cứng, hay mềm mại), xoang sữa dưới gốc núm vú; sự di động giữa da vú với các phần mềm dưới da vú, xem độ đàn hồi, chắc chắn của da vú. Kiểm tra các chùm mô tuyến vú và các nang, khối u trong bầu vú, các vùng vú bị đau hay vùng có nhiệt độ cục bộ cao; sự thay đổi về hình dáng và kích thước hạch sau vú. Kiểm tra sữa và dịch tiết trong sữa Màu sắc: Sữa bình thường có màu trắng, sữa có màu hồng hay đỏ, màu xanh của mủ khi viêm vú. Sữa màu vàng khi bị viêm vú thể thanh dịch. Mùi: Sữa bình thường có mùi đặc trưng dễ chịu, sữa của bò bị viêm vú có mùi trứng thối (vi khuẩn sinh mủ), mùi chua (vi khuẩn yếm khí, mùi chua của trái cây, vi khuẩn E.coli). Độ nhớt: Độ nhớt tăng ở giai đoạn tiết sữa non hay cuối thời kỳ cho sữa. Độ nhớt thay đổi khi nhiễm trùng trong sữa hay lẫn mủ máu, dịch tiết viêm mủ lẫn các cục sữa làm mất tính đồng nhất - kiểm tra tia sữa đầu qua cốc lọc màng đen). Kiểm tra lượng sữa: Lượng sữa giảm từ nhẹ đến mạnh tùy theo mức độ viêm vú lâm sàng hay tiềm ẩn ở thời điểm cho sữa. Khi lượng sữa trở lại bình thường là biểu hiện sự hồi phục bệnh. Phương pháp thử CMT (California Mastitis Test): là phương pháp nhằm phát hiện bệnh viêm vú qua số lượng tế bào bạch cầu trong 1ml sữa. Tỷ lệ sữa và dung dịch CMT là 1:1. Đầu tiên là lau sạch núm vú trước khi vắt sữa, rồi vắt sữa của 4 núm vú vào 4 đĩa Petri khác nhau, mỗi đĩa lấy 2ml sữa. Cho 2ml dung dịch CMT vào từng đĩa. Sau đó xoay tròn đĩa, đặt đĩa Petri trên nền hơi tối để quan sát. Đọc kết quả dựa trên sự đóng vón và thay đổi màu sắc của hỗn hợp. Kết quả nếu bò khỏe mạnh thì dưới 300.000 tế bào bạch cầu/ 1ml sữa. Bò bị nhiễm bệnh trên 800.000 tế bào/ 1ml sữa. *Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa
  23. 17 - Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa trên thế giới Bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ rất lâu và đã thu được nhiều kết quả. + Về vật chủ (bò) Hungerford T.G (1970) [24], đã chỉ ra rằng sự nhiễm trùng của bầu vú và viêm vú lâm sàng của bò đều tăng theo tuổi và thời kỳ tiết sữa. Poutrel B (1983) [29], chứng minh chất keratin trong ống dẫn sữa ở đầu vú được coi là yếu tố quan trọng giúp bà chống lại hoạt động của vi khuẩn gây bệnh. Theo Anri A., Kanameda M (2002) [2], keratin là chất ức chế vi khuẩn, nhăn quá trình xâm nhập của vi khuẩn qua kênh núm vú đến tuyến sữa. + Về vi khuẩn gây bệnh . Schalm O.W và cs (1976) [33], cho rằng thành phần độc tố chính gây viêm vú hoại thư của Staphylococcus aureus là toxin. Mac Donald T. J., Mac Donald J. S. (1976) [26] cho biết : Các loại vi khuẩn gây bệnh viêm vú chủ yếu là Streptococcus agalactiac và Streptococcus tuberis. Các tác giả Heidric JJ and Renl W. (1976) [23], cho rằng các vi khuẩn dạng E.coli có thể gây viêm vú cata mãn tính ở đàn bò sữa. Theo Wenz J.R và cs (2001)[36], thì Coliforms có vai trò lớn trong các nguyên nhân gây viêm vú thể cấp tính bò sữa ở Mỹ. * Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa ở Việt Nam Bệnh viêm vú bò sữa là vấn đề được toàn thế giới quan tâm. Tình trạng bệnh có thể khác nhau ở mỗi quốc gia nhưng chương trình kiểm soát dịch bệnh ở các nước thì cơ bản giống nhau (Anri A., Kanameda M (2002) [2]. Ở Việt Nam, bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ lâu. Nguyễn Ngọc Nhiên (1986)[8], tiến hành phân lập vi khuẩn từ các mẫu sữa bò nghi bị
  24. 18 viêm vú và phát hiện thấy các vi khuẩn Streptococcus agalactiac (21,3%): Staphylococcus aureus (27,2%): E.coli (12,5%), Streptococcus uberis (13,7%) và klebsilla (5,1%). Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (1997)[9], nghiên cứu chẩn đoán bệnh viêm vú bò bằng phương pháp CMT ở một số cơ sở chăn nuôi bò sữa thấy tỷ lệ viêm vú phi lâm sàng là 24,8%. Bạch Đằng Phong và cs (1995)[12], cho rằng ở Việt Nam có thể có tới 50% số bò đang cho sữa mắc bệnh viêm vú thể tiềm tàng. Trịnh Quang Phong (1998)[14], nghiên cứu phương pháp chẩn đoán nhanh bệnh viêm vú ở bò sữa và biện pháp phòng ngừa thấy 3 dung dịch thử nhanh là: Deterol, Teenol và LSS (Lauril Sulfata Sodium) có thể thay thế nhau để tiến hành chẩn đoán nhanh bệnh này. Điều trị: Khi phát hiện bò bị viêm vú cần cách ly bò sữa ốm, giảm khẩu phần thức ăn tinh, thức ăn chứa nhiều nhựa, nhiều nước và thức ăn có chứa hàm lượng dinh dưỡng cao khi bò bị viêm vú nhằm giảm quá trình tạo và tiết sữa. Tăng cường vắt sữa từ 3 - 5/lần/ngày để thải trừ mầm bệnh, giảm cương cứng bầu vú, thường xuyên tiến hành xoa bóp bầu vú bị viêm bằng khăn sạch nhúng vào nước ấm, vắt kiệt sữa bị viêm ra ngoài, ngày 3 - 4 lần và vệ sinh bầu vú và chuồng trại sạch sẽ. Kiểm tra sau điều trị 5 ngày. Nếu lượng tế bào soma và mức CMT vẫn cao, phải thực hiện thêm liệu trình điều trị mới. 2.3.2. Bệnh viêm móng bò sữa Nguyên nhân Hiện nay, phần lớn bò sữa được nuôi nhốt thường xuyên trong chuồng nền bằng xi măng nên móng chân bò sữa bị bào mòn liên tục. Hơn nữa, đa số chuồng trại của hộ chăn nuôi có độ dốc kém và mỗi ngày phải xịt nước để dội phân, tắm rửa bò. Do đó, nền chuồng luôn bị ẩm ướt, có nhiều chỗ bị đọng
  25. 19 nước. Đàn bò luôn đứng trên nền chuồng ẩm ướt nên móng chân của chúng bị mềm, chỗ nối giữa lớp da với thành móng dễ bị nứt, khe giữa hai móng bị viêm, phân nhét vào kẽ nứt này hoặc kẽ giữa hai móng chân. Đây là cơ hội tốt cho vi khuẩn trong phân bám trên nền chuồng, nhất là các vi khuẩn yếm khí gây viêm móng và hình thành ổ viêm có mủ. Vết nứt ngày càng sâu, vi khuẩn tiếp tục xâm nhập và phát triển nên bệnh ngày càng trầm trọng. Khi vi khuẩn xâm nhập lên phía trên gây ra viêm khớp cổ chân, khớp gối rồi tiếp tục gây viêm đa khớp rất khó điều trị. Ngoài ra, khi bò nằm do đau chân nhưng vẫn được vắt sữa, sữa rơi vãi trên nền chuồng tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển nhanh. Thức ăn tinh rơi vãi trên nền chuồng, vi khuẩn lên men sản sinh axit cũng gây hại thêm cho móng chân bò. Ngoài ra, móng chân bò luôn chịu áp lực rất lớn khối lượng cơ thể khi đi đứng nên gây vỡ mạch máu nhỏ trong móng chân, vành móng, tạo điều kiện cho vi khuẩn đi lên phía trên gây viêm khớp. Theo Phạm Hồ Hải (2012)[4]: Nguyên nhân gây bệnh chân móng trên đàn bò sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố qui mô chăn nuôi, độ khô thoáng của nền chuồng, sát trùng chuồng trại và phương thức cho ăn là những nguyên nhân chính gây bệnh chân móng trên đàn bò sữa hiện nay. * Triệu chứng: Bệnh thường xảy ra ở hai chân sau. Nếu nhẹ, bò vẫn đi lại nhưng chậm chạp, dáng đi khập khiễn, các chân bị đau thẳng đơ không gấp lại khi bước đi, sống lưng cong lên, bò đứng lên nằm xuống khó khăn, mệt mỏi, các cơ bắp thịt chân sau bị run, bò có trọng lượng càng lớn hiện tượng bị run càng rõ. Bệnh nặng bò ít đi lại, thích nằm, giảm ăn uống nên sản lượng sữa cũng như khả năng sinh sản giảm nhanh. Nếu cả hai chân đều bị bệnh, con vật sẽ nằm không dậy được. Do nằm lâu con vật dễ bị trướng hơi dạ cỏ, liệt dạ cỏ hoặc bị loét toàn thân. Kiểm tra đế móng chân thấy lõm đều, dùng dao cạo vết lõm, có màu đen
  26. 20 như than bùn nát, mùi thối đặc biệt; quan sát rõ ở giữa đế móng, thành móng bị nhô ra. * Biện pháp phòng bệnh: - Nền chuồng phải có độ dốc khoảng 3 đến 5% hướng ra hai bên nền đất chung quanh; tráng xi măng ở những chỗ nền bị lõm, đọng nước, nhất là chỗ bò đứng. - Có một khoảng nền đất cao ở gần chuồng, không bị đọng nước để bò đi lại vài giờ trong ngày sau khi vắt sữa. Bò được đi lại nhiều dưới ánh nắng mặt trời giúp cơ thể hấp thu canxi hiệu quả, làm cho móng chân và cẳng chân được khỏe mạnh, vững chắc hơn. - Nên sử dụng đệm lót cao su chỗ bò nằm hoặc xây chuồng theo kiểu đi lại tự do, có chỗ ăn riêng, chỗ vắt sữa riêng, chỗ nằm riêng. Dùng cát hoặc mùn cưa đổ vào khu vực dành cho bò nằm nhằm làm giảm bớt thời gian bò phải đứng trên nền xi măng cứng. - Vệ sinh chuồng trại bằng các chất sát trùng hoặc bằng vôi bột, định kỳ 7 - 10 ngày một lần. - Cần trang bị thêm hệ thống quạt trong chuồng để làm khô nhanh nền chuồng, đồng thời làm mát tiểu khí hậu chuồng nuôi. Nền chuồng khô ráo, sạch sẽ hạn chế sự phát triển của vi sinh vật. Nên hót phân khô trước, rửa nước sau để làm giảm ẩm độ trong chuồng. - Các trang trại lớn cần xây thêm hố ngâm chân có chứa CuSO4 giúp sát trùng chân móng và làm cho móng bò bền chắc hơn. - Cho bò ăn khẩu phần thức ăn TMR để hạn chế việc chuyển đột ngột từ thức ăn thô sang thức ăn tinh, làm tăng lượng acid lactic ngấm vào máu gây độc là một nguyên nhân gây ra bệnh đau móng trên bò. - Có thể làm tăng độ bền chắc của móng chân và lớp da chung quanh móng bằng cách bổ sung vào thức ăn của bò các loại vitamin như biotin, B3,
  27. 21 A, C và kẽm. Trong đó, Biotin (vitamin H) giúp tổng hợp chất keratin, là chất làm cho móng chân cứng, ngăn ngừa các tổn thương ở móng chân; Vitamin B3 (niacin hay nicotinamide) giúp ngăn ngừa da bị khô, giúp da bám chắc vào móng, ngăn chặn sự xâm nhập các vi khuẩn có hại; Vitamin A duy trì tốt hệ thống xương, giúp lớp biểu bì da phát triển tốt và bám chặt vào móng chân, ngăn chặn sự xâm nhập vi khuẩn có hại vào móng chân; vitamin C tăng sức đề kháng bệnh; Zn (kẽm) vì thiếu kẽm gây sừng hóa da, lông (paraketosis), da bị dầy lên và nứt nẻ, da không bám chắc vào vành móng. Các vết nứt này là nơi vi khuẩn xâm nhập vào gây ra viêm mủ trên móng. Có thể bổ sung thêm Mn (mangan) nhằm giảm sự yếu chân. Ngoài ra khẩu phần bò sữa phải đầy đủ canxi để bộ xương vững chắc. - Định kỳ hàng năm gọt móng cho bò. - Theo Lê Đăng Đảnh (2013) [3], việc vệ sinh, giữ khô chuồng nuôi và cải thiện khẩu phần ăn, phương thức nuôi dưỡng là vô cùng quan trọng để phòng bệnh viêm móng cho bò sữa. - Theo Phan Việt Thành (2010)[16], cải thiện chăm sóc nuôi dưỡng bằng cách cho bò vận động đi lại tự do trong chuồng và cho ăn khẩu phần cân đối dinh dưỡng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh chân móng, kéo dài thời gian xuất hiện bệnh chân móng (thời gian giữ cho bò không bị bệnh chân móng được lâu hơn), tăng lượng thức ăn thu nhận được, tăng năng xuất sữa. * Điều trị - Móng chân bị viêm (người chăn nuôi thường gọi là hà ăn chân) thì phần móng thường bị khuyết (lõm), có khi xuất huyết hoặc mưng mủ nên có màu nâu, đen; bò đi lại khập khiểng, đứng lên nằm xuống khó khăn, sống lưng bị võng xuống khi viêm móng nặng ở 2 chân sau. Trong trường hợp này phải gọt móng cho bò. Gọt sạch chỗ bị viêm, nạo hết tổ chức bị hoại tử, đáy móng cắt gọt thật bằng phẳng để không còn lồi lõm, sau đó bôi cồn iod 5% lên chỗ bị
  28. 22 bệnh. Sau đó cho bò mang guốc để tránh bị phân nhét vào. Nếu không có guốc, nhốt bò bệnh ở một chỗ riêng, lót rơm khô và thay rơm thường xuyên. Trong thời gian điều trị chuồng nuôi phải sạch sẽ, không để tích tụ phân, nước tiểu trên nền chuồng. Trong trường hợp bệnh nặng, bò có biểu hiện triệu chứng toàn thân như sốt, bỏ ăn thì chúng ta cần phải điều trị toàn thân bằng tiêm kháng sinh (pen-strep, lincomycin, gentamycin) kết hợp thuốc giảm đau (analgine), giảm viêm (dexa). Đồng thời ngâm móng chân bò trong CuSO4 5% mỗi ngày khoảng 5 - 10 phút. Tuy nhiên, khi điều trị bằng kháng sinh thì người chăn nuôi phải vắt bỏ sữa không sử dụng cho con người uống hoặc dùng để chế biến thực phẩm cho con người, mà co thể tận dụng nguồn sữa đó cho bê con giai đoạn từ 2 - 60 ngày tuổi. Theo Phạm Quang Phúc (2005)[15] dùng dao, nạo móng cắt gọt, nạo hết tổ chức bị hoại tử, đáy móng cắt gọt thật bằng phẳng để không còn lồi lõm, sau đó bôi cồn iod 5% lên chỗ bị bệnh. Nếu vết thương sâu, phải rắc oxytetracylin hoặc mỡ penicillin, bên ngoài bôi ichthyol. Trong thời gian điều trị chuồng nuôi phải sạch sẽ, độn nhiều cỏ, rơm khô, không để tích tụ phân, nước tiểu trên nền chuồng. 2.3.3. Bệnh viêm tử cung bò sữa Theo tác giả Settergreen. I (1986)[34] thì một gia súc cái được đánh giá là có khả năng sinh sản tốt trước hết phải kể đến sự nguyên vẹn và bình thường của cơ quan sinh dục. Bất kì bộ phận nào của cơ quan sinh dục cái bị bệnh đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc (Anberth Youssef, 1997)[19]. Theo Phạm Trung Kiên (2012)[6] trong số các bệnh ở đường sinh dục trâu bò cái, bệnh thường gặp và gây hại về kinh tế lớn nhất là bệnh ở tử cung, chúng bao gồm: viêm tử cung và viêm cổ tử cung
  29. 23 Theo các tác giả Đặng Đình Tín (1985)[17], Nguyễn Kim Ninh và Bạch Đằng Phong (1994)[10], Huỳnh Văn Kháng (1995)[5], Bạch Đằng Phong (1995)[13], đã có những nghiên cứu và tổng kết về một số bệnh cơ quan sinh dục cái ở đại gia súc. Hiện nay những tư liệu nghiên cứu về bò sữa đã có khá nhiều, trong đó nội dung bệnh ở từng bộ phận cơ quan sinh dục được nghiên cứu toàn diện Nguyên nhân Cổ tử cung được cấu tạo bởi nhiều lớp cơ rắn chắc, niêm mạc có nhiều nếp gấp, cổ tử cung là hàng rào bảo vệ của tử cung. Cổ tử cung luôn ở trạng thái đóng, nó chỉ hé mở khi động dục hoặc bị viêm, chỉ mở hoàn toàn khi đẻ (Kenneth. Mc Enter, 1986)[25]. Những nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm tử cung: bệnh viêm tử cung thường là do sai sót về thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là những trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay các dụng cụ không phù hợp, làm niêm mạc cổ tử cung bị sây sát dẫn đến viêm. Viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo (Shafik Ebrahim Taufik và cs, 1986)[35]. Dùng các thiết bị kỹ thuật để soi qua âm đạo thấy cổ tử cung mở với đường kính từ 1 - 2 cm, niêm mạc sung huyết hoặc phù rõ, trường hợp nặng có vết loét và dính mủ (Nongthombam Babu Singh 1986)[28]. Có trường hợp cổ tử cung sưng to và cứng là do tổ chức tăng sinh (Đặng Đình Tín, 1985)[17]. Hậu quả của viêm cổ tử cung là khi gia súc động dục thì niêm dịch không thoát ra ngoài được, việc này có thể dẫn đến viêm tử cung. Không chăm sóc tốt, thời kỳ hồi phục tử cung sau khi đẻ không giữ vệ sinh, sót nhau, sát nhau, dãn cổ tử cung, âm đạo tích chất dơ, tích nước tiểu, những thao tác đưa dụng cụ vào cổ tử cung không an toàn, không vệ sinh là những yếu tố thuận lợi cho mầm bệnh xâm nhập và phát triển gây viêm tử cung. - Do nhiễm vi khuẩn khi giao phối do bò đực bị viêm cơ quan sinh dục
  30. 24 hoặc thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vô trùng và sau khi đẻ khó phải can thiệp từ bên ngoài. - Những vi khuẩn gây viêm tử cung thường gặp: Streptococcus hemolitica, Staphylococcus aureus, Proteus vulgalis, Klebsiella, E.coli - Kế phát của bệnh viêm âm đạo và viêm phúc mạc Theo Liễu Kiều (2017) [7], bệnh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất của vật nuôi như giảm sức sản xuất sữa, chậm động dục trở lại, giảm 8 - 10% tỷ lệ thụ thai ở lần phối giống đầu tiên * Triệu chứng Nhiều nhà khoa học như Ban A (1986)[20] nghiên cứu về sự liên quan giữa các trạng thái bệnh lý ở tử cung với hiện tượng vô sinh của bò. Tại Việt Nam các tác giả Nguyễn Tấn Anh và cs (1984)[1], Đặng Đình Tín (1985)[17], Nguyễn Kim Ninh và Bạch Đằng Phong (1994)[10], Bạch Đằng Phong (1995)[13] đã tổng hợp những thành tựu khoa học và kết hợp với các công trình nghiên cứu của mình đã chia bệnh viêm tử cung ra làm 3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung. - Viêm nội mạc tử cung: Viêm nội mạc tử cung là sự nhiễm trùng. Nguyên nhân chung nhất của sự nhiễm trùng là sự xẩy thai, quá trình đẻ và sát nhau sau khi đẻ; đỡ đẻ và can thiệp không cẩn thận, không vô trùng kỹ các dụng cụ và tay người làm Theo Debois C.H.W (1989)[22] viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của gia súc cái do làm ảnh hưởng đến sự phân tiết PGF2a để làm tiêu biến thể vàng đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm tổ của thai. Đây là thể viêm chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viêm tử cung. Samad. A (1987)[32] theo dõi 293 con trâu bị mắc bệnh ở cơ quan sinh dục thì những trường hợp trâu bị viêm nội mạc tử cung là cao nhất, chiếm 35,9% so với các
  31. 25 bệnh sản khoa còn lại. Theo Settergreen. I (1986)[34 ] thì ở bò bệnh viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi đẻ, nhất là các trường hợp đẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử cung tổn thương. Sau đó là các vi khuẩn như: Steptococcus, Staphylococcus, E. coli, Brucela, Salmonella, C. pyogenes, trùng roi Trycomonas foetus tác động gây viêm nội mạc tử cung Khi bị bệnh, con vật có triệu chứng: thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, đau nhẹ có hiện tượng cong lưng rặn ra hỗn dịch như mủ, dịch viêm, các mảnh hoại tử niêm mạc tử cung ra khỏi cơ quan sinh dục. Trường hợp dịch chảy ra nhiều thì xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên hông dính nhiều dịch bẩn khô lại thành những đám vầy màu trắng, xám. Khi kiểm tra âm đạo thì cổ tử cung hơi mở, dịch viêm và niêm dịch chảy ra nhiều. Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau, thành tử cung sưng dày và mềm hơn bình thường, kích thích nhẹ sừng tử cung co lại yếu. Có hiện tượng sưng trong trường hợp có nhiều dịch viêm, mủ tích lại trong tử cung. - Viêm cơ tử cung: Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập, quá trình viêm phát triển sâu làm các tế bào tổ chức bị phân giải, hệ thống mạch quản và lâm ba quản bị tổn thương, các lớp cơ và một ít lớp tương mạc bị hoại tử (Settergreen. I, 1986) [34]. Khi bị viêm cơ tử cung con vật thường sốt cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống kém, giảm hoặc ngừng nhai lại, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Thường kế phát các bệnh như: chướng bụng, đầy hơi, viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Gia súc đau đớn và rặn liên tục ra những hỗn dịch mùi tanh, hôi thối màu đỏ nâu bao gồm: mủ, những mảnh tổ chức thối rữa từ đường sinh dục. Kiểm tra qua âm đạo thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch chảy nhiều, con vật đau đớn. Kiểm tra
  32. 26 qua trực tràng thì tử cung to hơn, hai sừng tử cung to nhỏ không đều, thành tử cung dày và cứng. Kích thích nhẹ vật rất đau và rặn mạnh, nhiều hỗn dịch bẩn từ tử cung thải ra ngoài. Viêm cơ tử cung rất dễ gây nhiễm trùng huyết hoặc huyết nhiễm mủ do lớp cơ và lớp tương mạc bị hoại tử, tử cung bị hoại tử, thậm chí thủng từng đám. - Viêm tương mạc tử cung Theo Samad. A và cs (1987)[32], Đặng Đình Tín (1985)[17] viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường tiến triển cấp tính với các triệu chứng cục bộ và toàn thân rất điển hình. Khi bị bệnh con vật có biểu hiện thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh, ủ rũ, kém ăn, đại tiểu tiện khó khăn, giảm ăn và nhai lại kém đôi khi ngừng nhai lại, lượng sữa còn rất ít hay mất hẳn, thường kể phát viêm vú. Con vật luôn đau đớn, cong lưng, cong đuôi rặn liên tục, hỗn dịch màu nâu được đẩy ra khỏi đường sinh dục là: mủ, tổ chức hoại tử, mùi thối khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dày, cứng, hai sừng tử cung không cân đối, kích thích có biểu hiện đau đớn rõ rệt, mạch mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc dính với các bộ phận xung quanh có thể phát hiện được vì hình dáng của tử cung thay đổi, có trường hợp không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển thành màu đỏ sẫm và trở lên sần sùi, mất tính trơn bóng. Các tế bào bị hoại tử, bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Trường hợp viêm nặng, lớp tương mạc đính với các tổ chức xung quanh, dẫn đến viêm mô tử cung, viêm phúc mạc. Viêm tương mạc thường dẫn đến kế phát viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ. Theo Nguyễn Văn Phát và Nguyễn Văn Thành (2004)[11], viêm tử cung mức độ 2 và 3 ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian động dục lại sau khi sinh, làm gia tăng khoảng cách giữa 2 lứa đẻ. * Chẩn đoán
  33. 27 - Chẩn đoán lâm sàng: quan sát các dấu hiệu lâm sàng chủ yếu như dịch mủ từ âm hộ chảy ra, kiểm tra âm đạo, tử cung. - Xét nghiệm vi sinh vật từ dịch âm đạo và tử cung, xác định vi khuẩn gây bệnh, làm kháng sinh đồ giúp cho việc điều trị. *Phòng bệnh - Giữ vệ sinh chuồng trại và bãi chăn thả. - Tắm chải gia súc hàng ngày, thường xuyên lau rửa cơ quan sinh dục, vùng chân sau, bầu vú bằng NEO-XANH. - Kiểm tra gia súc hàng ngày để phát hiện bệnh và điều trị sớm. - Nâng cao sức đề kháng cho bò để chống lại vi khuẩn. Theo Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004)[18]: sau khi đẻ thì tử cung cần phải được hồi phục cả về mặt thực thể và sinh lý, buồng trứng phải được trở lại hoạt động bình thường để bò cái lại có thể có thai tiếp *Điều trị Thụt rửa âm đạo, tử cung bằng một trong các dung dịch sát trùng: Iodine 0,5% ; Rinanol 0,3% ; thuốc tím 0,1% ngày 1 - 2 lần Dùng kháng sinh điều trị: ampicillin 30mg/kg TT/ngày, liệu trình 4 - 5 ngày, hanocyclin - LA 1mg/15kg TT, 3 ngày/lần.
  34. 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đàn bò sữa Hà Lan nuôi tại trang trại bò sữa thuộc Kibbutz Lotan vùng Arava miền Nam Israel. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: trang trại bò sữa tại kibbutz Lotan, vùng Arava miền Nam Israel. - Thời gian thực tập: 06/12/2018 đến 06/06/2019. 3.3. Quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn bòữ s a. * Quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn bò sữa và bê tại trang trại. Trong thời gian thực tập tại trang trại, em cùng kỹ sư, bác sĩ thú y trang trại đã thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn bò sữa đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Công việc hàng ngày cần tiến hành làm ở chuồng bò sữa, bò cái tơ và bê. - Cho bò ăn: thức ăn sử dụng cho bò sữa và bò cái tơ là loại thức ăn hỗn hợp do trang trại chăn nuôi phối trộn. Mỗi con được cho ăn khoảng 30 – 35kg/con/ngày. - Cho bê ăn: + bê từ 1 – 9 ngày tuổi cho uống sữa 4 lít/con/ngày chia 2 bữa sáng, chiều. + bê từ 10 – 21 ngày tuổi cho uống sữa 5 lít/con/ngày chia 2 bữa sáng, chiều. + bê từ 22 – 45 ngày tuổi cho uống sữa 6 lít/con/ngày chia 2 bữa sáng, chiều. + bê từ 46 – 50 ngày tuổi cho uống sữa 3 lít/con/ngày chỉ 1 bữa sáng và cung cấp đầy đủ nước uống, đổ cám công nghiệp cho bê ăn tự do. +bê từ 50 – 60 ngày tuổi cung cấp đầy đủ nước uống, đổ cám công nghiệp cho bê ăn tự do. - Vắt sữa: hàng ngày cần thực hiện đầy đủ và nghiêm túc 3 lần vắt sữa cho đàn
  35. 29 bò, trước khi tiến hành vắt sữa cần lùa bò vào chuồng chờ vắt sữa trước 30 phút để bò nghỉ ngơi. Vào mùa hè cần khởi động hệ thống quạt mát và hệ thống nước tắm tự động cho bò trong chuồng chờ vắt sữa. - kiểm tra nguồn nước: trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, máng uống đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn bò sữa và bê. - Kiểm tra thiết bị đo tốc độ gió, hệ thống quạt thông gió chủ động điều chỉnh độ thông thoáng của chuồng nuôi. Kiểm tra hệ thống mát xa cho bò tự động. * Quy trình phòng bệnh cho đàn bò sữa và bê tại trang trại - Cần thực hiện đầy đủ và nghiêm túc lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn bò sữa và bê của trang trại theo lịch tiêm phòng dưới đây. Ngày tuổi Cách Loại vắc xin Phòng bệnh (ngày) dùng Phòng bệnh ngộ độc Botulism 42, 45, 70, 210 Tiêm bắp thịt do vi khuẩn Clostridium Botulium Phòng bệnh lở mồm Aftopor 75, 105 Tiêm bắp long móng. Tiêm nhắc lại mỗi năm 1 lần Tiêu chảy do virút và BVD/IBR 42, 45, 70, 210 Tiêm bắp viêm mũi xoang truyền nhiễm 3.4. Nội dung thực hiện - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn bò sữa. - Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở bò đang trong chu kì sản xuất cho sữa. - Đánh giá kết quả điều trị bệnh.
  36. 30 3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Điều tra cơ cấu đàn bò sữa của trang trại. - Theo dõi và chẩn đoán một số bệnh thường gặp ở đàn bò sữa của trang trại. - Sử dụng thuốc điều trị bệnh cho bò sữa. Tổng số con mắc bệnh - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x100 Tổng số con theo dõi Tổng số con khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x100 Tổng số số con con điều trị Tổng số ngày điều trị - Thời gian điều trị trung bình (ngày) = Tổng số con điều trị 3.5.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin * Phương pháp xác định tỷ lệ mắc các bệnh trên bò sữa - Thống kê toàn bộ đàn bò sữa cần theo dõi của trang trại theo các chỉ tiêu. - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn bò sữa của trang trại. - Quan sát trực tiếp đàn bò sữa hàng ngày để chẩn đoán các bệnh có thể xảy ra trên đàn bò sữa. - Ghi chép số liệu cẩn thận, tỉ mỉ và tính toán các chỉ tiêu theo dõi. 3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 trên máy vi tính.
  37. 31 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Cơ cấu đàn bò của trang trại Bằng cách áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến vào quá trình chăn nuôi và vắt sữa bò, số lượng bò sữa và sản lượng sữa ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Bảng 4.1. Thống kê số lượng bò của trang trại năm 2018 và 2019 Thống kê lượng bò của trang trại Bò sữa Bò cái tơ Bê cai sữa Bê non Năm Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ con (%) con (%) con (%) con (%) 2018 364 56,61 69 10,73 185 28,77 25 3,89 2019 378 56,59 62 9,28 203 30,39 25 3,74 Trải qua 6 tháng thực tập tại trại em đã xin được chủ trang trại về sô liệu thống kê lượng bò của trang trại năm 2018 và trực tiếp thống kê lượng bò năm 2019 được thể hiện rõ ở bảng 4.1. Qua bảng sô liệu trên dựa vào số lượng bê cai sữa của trại từ năm 2018 – 2019 có su hướng tăng từ 28,77 % lên 30,39 % cho thấy số lượng bò sữa của trại ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng. 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa tại trang trại Trong thời gian thực tập tại trang trại, em cùng kỹ sư, bác sĩ thú y trang trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn bò sữa đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để bò sữa sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu
  38. 32 quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu mô hình bán khép kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của bò sữa, ở mỗi chuồng đều có thiết bị đo tốc độ gió, hệ thống quạt thông gió chủ động điều chỉnh độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở mỗi chuồng còn có hệ thống mát xa cho bò tự động. Khu vực chuồng nuôi bê con dưới hai tháng tuổi còn có thêm hệ thống đèn sưởi, có xô đựng thức ăn, nước uống, máng cho bê bú sữa tự động dễ dàng vệ sinh sạch sẽ. Thức ăn sử dụng cho bò sữa là loại thức ăn hỗn hợp do trang trại chăn nuôi phối trộn. * Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại áp dụng quy trình đảm bảo vệ sinh thú y trong quá trình di chuyển bò giữa các chuồng. * Chăm sóc và quản lý bò sữa Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm áp về ban đêm, thoáng mát về ban ngày, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt, nền phân trong chuồng trại phải được cày hằng ngày để đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho bò sữa khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục thời tiết lạnh về đêm của trang trại là hệ thống đèn sưởi cho bê con. Công việc hàng ngày chúng em đã tiến hành làm ở chuồng bò sữa: kiểm tra nguồn nước: trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, máng uống đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn bò sữa.
  39. 33 * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện bò ốm và bò đẻ Trong chăn nuôi bò các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, bằng biện pháp sử dụng thiết bị Afitag II để quản lý bước đi của đàn bò dựa vào sự biến động về tần suất, sự di chuyển của mỗi con bò ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn bò sữa và nhận biết được bò khỏe, bò yếu, bò bệnh , bò động dục và bò bị phối trộn vị trí giữa các chuồng với nhau để tiến hành phân loại điều trị. Tại trang trại sáng sớm vào tất cả các ngày trong tuần trừ ngày thứ 7, sau khi vắt sữa xong cả đàn bò sẽ được lần lượt đi qua một cái cổng có đầy đủ thiết bị nhận dạng mã số của thiết bị Afitag II đã được đeo ở chân của mỗi con bò từ đó cửa sẽ tự động đóng mở để phân loại bò ốm và bò động dục, cái cổng tự động đó hoạt động dựa vào sự kết nối của các thiết bị với một máy tính đặt trong nhà điều hành và kết nối với nhau bằng mạng internet. Từ đó trang trại cũng dễ dàng tiến hành phân loại bò (tách bò ốm ra chuồng riêng để điều trị) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn bò sữa. Sáng sớm, em tiến hành vắt sữa sau đó tách số lượng bò ốm, bò động dục chờ phối. Vệ sinh chuồng vắt sữa và điều trị bệnh cho đàn bò nếu có bò bị bệnh. Điều chỉnh các thiết bị quạt, hệ thống phun sương, hệ thống đèn trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết để đảm bảo bò được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn bò sữa trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trang trại được trình bày ở bảng 4.5.
  40. 34 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa Khối lượng Tỷ lệ hoàn Số lượng công việc thành so với cần thực TT Công việc thực hiện nhiệm vụ hiện được được giao (số lần) (số lần) (%) 1 Kiểm tra vòi nước uống 144 144 100 2 Cho bò , bê con ăn 144 144 100 Chọn lọc để cách ly, chu 3 19 19 100 chuyển đàn bò 4 Đỡ đẻ 32 32 100 5 Khám thai cho bò 20 20 100 Đeo vòng cổ và thiết bị 6 quản lý đàn bò Afitag II 5 5 100 cho bò cái tơ Qua bảng trên cho thấy, em đã được quản lý của trang trại hướng dẫn thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn bò sữa theo đúng quy trình. Em cũng đã trực tiếp tham gia đỡ đẻ bò, khám thai cho bò chửa, kiểm tra vòi nước uống, cho bò ăn. Trong quá trình thực tập em cũng phối hợp cùng với cán bộ quản lý của trại tham gia công tác chọn lọc và loại thải bò có kế hoạch chu chuyển đàn bò hợp lí, kiểm tra và cách ly bò ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao. 4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho
  41. 35 bò sữa môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh của trang trại được trình bày ở bảng 4.2. Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh Công việc Lần/tuần Số tuần Kết quả (lần) Vệ sinh nơi vắt sữa, máy vắt sữa 6 24 144 Vệ sinh tủ lạnh chứa sữa và thuốc. 6 24 144 Rửa nền chuồng bò chờ vắt sữa 6 24 144 Rửa máng nước 6 24 144 Rửa nền chuồng chờ phối và tiêm 2 24 48 Vệ sinh nhà bếp và nhà điều hành 3 24 72 Vệ sinh xung quanh chuồng trại 1 24 24 Vệ sinh thiết bị quản lý đàn bò (afitag) 1 24 24 Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh nơi vắt sữa ngay sau khi kết thúc công việc vắt sữa cho đàn bò, rửa nền chuồng, lối đi lại trong chuồng và giữa các lối đi lại trong cả khu nhà vắt sữa, rửa máng uống nước của bò, đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ; hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. 4.3.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc phòng bệnh cho bò sữa được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật. Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn bò sữa luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho đàn bò sữa nhằm tạo ra trong cơ thể bò sữa có miễn dịch chủ động, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.
  42. 36 Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn bò sữa thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ bò sữa. Trên cơ sở đó, trang trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn bò sữa. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn bò sữa của trang trại được trình bày ở bảng 4.3. Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho bò sữa và bê tại trang trại Ngày tuổi Cách Loại vắc xin Phòng bệnh (ngày) dùng Phòng bệnh ngộ độc Botulism 42, 45, 70, 210 Tiêm bắp thịt do vi khuẩn Clostridium Botulium Phòng bệnh lở mồm Aftopor 75, 105 Tiêm bắp long móng. Tiêm nhắc lại mỗi năm 1 lần Tiêu chảy do virút và BVD/IBR 42, 45, 70, 210 Tiêm bắp viêm mũi xoang truyền nhiễm Từ lịch tiêm phòng trên, chúng em đã được tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho bê và bò sữa. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn bò được trình bày ở bảng 4.4. Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa và bê tại trang trại An toàn Số lượng Loại vắc xin dùng tiêm phòng Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%) Tiêm phòng vắc xin An toàn Botulism 228 228 100 Aftopor 203 203 100
  43. 37 BVD/IBR 228 228 100 Kết quả bảng 4.4 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, em đã được tham gia tiêm phòng cho bò sữa và bê giống nuôi tại trang trại. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số bò và bê đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. Qua quá trình thực hiện tiêm phòng, em đã nâng cao được nhận thức về ý nghĩa của công tác phòng bệnh và tự tin hơn, vững tay nghề hơn. 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở bò sữa tại trang trại Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trang trại, chúng em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn bò sữa cùng với các bác sĩ thú y của trang trại. Qua quá trình theo dõi phát hiện bò sữa mắc bệnh viêm vú, viêm móng xảy ra thường xuyên với tỷ lệ cao. Vì vậy, hàng ngày em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi bò ở các chuồng phát hiện những bò có biểu hiện khác thường, chẩn đoán bệnh, cách ly điều trị. 4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại Kết quả của quá trình điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.6. Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại Tỉ lệ Số con Tỷ lệ Số con Số con Tháng mắc khỏi khỏi theo dõi Phác đồ áp dụng điều trị theo dõi bệnh bệnh bệnh (con) (con) (%) (con) (%) 12 378 Gentaject 50 tiêm 12 3,17 11 91,67 40ml/lần, 1 375 Ketoprosol 15 4,00 13 86,67
  44. 38 Tỉ lệ Số con Tỷ lệ Số con Số con Tháng mắc khỏi khỏi theo dõi Phác đồ áp dụng điều trị theo dõi bệnh bệnh bệnh (con) (con) (%) (con) (%) 25ml/lần, tiêm 3 2 372 13 3,49 13 100 ngày liên tục. 3 370 Không khỏi tiêm 10 2,70 9 90 Gentaject 50 tiêm 4 370 40ml/lần, 7 1,89 7 100 Ketoprosol 25ml, Procainpenicillan 5 369 40ml/lần, tiêm 3 5 1,36 5 100 ngày liên tục. Tổng số 62 58 93,55 Qua bảng 4.6 cho thấy, em đã được tham gia trực tiếp vào công tác điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa trong 6 tháng từ tháng 12, 1, 2, 3, 4, 5. Số lượng bò sữa qua các tháng có sự khác nhau là do bò cạn sữa loại thải, bò chết do bệnh, bò hậu bị lên bò sữa dẫn đến lượng bò theo dõi bệnh viêm vú thay đổi theo tháng. Dưới sự hướng dẫn của kỹ sư, bác sĩ thú y tại trang trại em đã phát hiện được 62 con bò có biểu hiện viêm vú và sử dụng phác đồ điều trị ở bảng trên. Những con không khỏi cho uống thuốc tỏi dạng viên đây là phương pháp điều trị không sử dụng thuốc kháng sinh cho bò sữa. Sữa của bò bị bệnh sẽ lấy và đưa đi phòng thí nghiệm để kiểm tra. Từ đó chủ trang trại sẽ biết được tình trạng của những con bò không khỏi và cân nhắc giữa việc giữ lại bò để điều trị tiếp bằng thuốc kháng sinh hoặc loại thải. Nếu sử dụng thuốc kháng sinh thì sữa của những con bò đó chỉ được vắt ra để hàng ngày sử dụng cho bê con uống, không được bán vì trong sữa tồn dư thuốc kháng sinh.
  45. 39 Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ bò khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực điều trị 93,55 %. Từ tháng 12 đến tháng 5 giảm 9 con bò số số bò đó chủ trang trại đã loại thải vì đây là những con bò đã già, gầy yếu cho sản lượng sữa không đạt yêu cầu. Mặc dù với số mẫu còn ít nhưng đã phản ánh được sự ảnh hưởng của bệnh viêm vú tới cơ thể bò sữa thông qua triệu chứng lâm sàng. Khi bò bị bệnh ở thể nặng thì triệu chứng lâm sàng thể hiện rõ rệt: Triệu chứng chung là bầu vú sưng, bò sốt, bỏ ăn, sờ có phản ứng đau, khó vắt sữa hoặc ngưng tiết sữa. Sữa có mùi lạ (hôi, tanh), màu khác thường (sữa chuyển từ màu trắng sang xanh, vàng, đỏ). Sữa không đồng nhất, có nhiều cặn do đông vón protein hoặc ngưng kết máu tạo thành. Bò sữa bị viêm vú nếu không điều trị kịp thời sẽ biến chứng, gây hại đến tuyến vú của bò, như: teo bầu vú (làm giảm khả năng tiết sữa hoặc mất hẳn), xơ cứng bầu vú hoặc hoại tử vú. 4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò nuôi tại trang trại Số con Tỉ lệ Số con Tỷ lệ Số con Tháng theo Phác đồ áp mắc khỏi khỏi điều trị theo dõi dõi dụng bệnh bệnh bệnh (con) (con) (%) (con) (%) 12 433 Gọt móng, 4 0,92 4 100
  46. 40 bọc móng, 1 432 3 0,69 3 100 tiêm Pen & 2 432 4 0,93 4 100 Strep 3 432 50ml/lần, 3 0.69 3 100 tiêm 5 ngày 4 431 liên tục. 2 0.46 2 100 5 431 2 0.46 2 100 Tổng số 18 18 100 Tương tự số lượng bò theo dõi bệnh viêm móng thay đổi theo tháng do hàng tháng đều có bò cạn sữa loại thải, bò chết do bệnh, bò hậu bị lên bò sữa dẫn đến lượng bò theo dõi bệnh thay đổi. Ở tháng 2 số con theo dõi giảm 1 con nguyên nhân bò bị chết là do công nhân lái xe trộn thức ăn cho bò đã gây tai nạn và đâm chết 1 bò cái tơ. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ sư, bác sĩ thú y và công nhân tại trại, em đã phát hiện được 18 con bò có biểu hiện bệnh viêm móng và áp dụng phác đồ điều trị. Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ bò khỏi bệnh cao 100%, việc áp dụng phác đồ điều trị là có hiệu quả cao. Chưa có trường hợp cá biệt nào sử dụng phác đồ điều trị không khỏi. 4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.8. Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại
  47. 41 Số Số con Số con Tỉ lệ Tỷ lệ Tháng con theo điều mắc khỏi theo Phác đồ áp dụng khỏi dõi trị bệnh bệnh dõi bệnh (con) (con) (%) (%) (con) 12 378 4 1,06 4 100 1 375 2 0,53 2 100 Thụt rửa tử cung bằng 2 372 3 0,81 3 100 kháng sinh 3 370 4 1,08 4 100 Oxytetracyline 4 370 mỗi tuần 1 lần cho đến 2 0,54 2 100 khi sạch. 5 369 1 0,27 1 100 Tổng số 16 16 100 Kết quả bảng 4.8 cho thấy, trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã được tham gia trực tiếp vào công tác điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa. Số lượng bò sữa từ tháng 12 đến tháng 5 giảm 9 con bò là do bò cạn sữa loại thải, bò chết do bệnh, dẫn đến lượng bò theo dõi bệnh viêm tử cung thay đổi theo tháng. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ sư, bác sĩ thú y và công nhân tại trại, em đã phát hiện được 16 con bò có biểu hiện bệnh viêm tử cung và áp dụng phác đồ điều trị. 4.5. Các công tác khác Trong cả quá trình thực tập 10 tháng tại Israel em không chỉ tiến hành thực hiện các công việc chuyên môn phục vụ cho chuyên đề mà còn có khoảng thời gian 4 tháng đi thu hoạch cành cây Chà Là về nghiền nhỏ để phối trộn vào khẩu phần ăn của đàn bò tại trang trại. Kết quả công việc đạt 100%.
  48. 42 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 10 tháng thực tập tại Israel và 6 tháng được trực tiếp làm trong trại bò sữa, em đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn bò sữa. Những công việc em đã được học và thực hiện như sau: - Được tham gia tiêm phòng 228 con bò và bê nuôi tại trang trại. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số bò và bê đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. - Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho bò ăn, kiểm tra và cách ly bò ốm, đạt 100% khối lượng công việc được giao. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 62 con bò có biểu hiện bệnh viêm vú và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ bò khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực 93,55%. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 18 con bò có biểu hiện bệnh viêm móng và sử dụng 1 phác đồ điều trị. Tỷ lệ bò khỏi bệnh là cao đạt 100%. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 16 con bò có biểu hiện bệnh viêm tử cung và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ bò khỏi bệnh là tuyệt đối 100%. 5.2. Kiến nghị - Trang trại cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn bò sữa để giảm tỷ lệ bò mắc các bệnh viêm vú, viêm móng, viêm tử cung. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trong chuồng và xung quanh chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh. - Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục tạo điều kiện cho các sinh viên khóa sau sang trang trại tại Israel thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề.
  49. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện, Luu Kỷ, Trịnh Quang Phong Đào Đức Thà (1969 - 1995), “Biện pháp nâng cao khả năng sinh sản cho bò cái”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi, Viện chăn nuôi, NXB nông nghiệp Hà Nội. 2. Anri A., Kanameda M (2002), Tập huấn về bệnh viêm vú bò sữa, JICA-NIVR. 3. Lê Đăng Đảnh (01/2013),“Bệnh viêm móng bò sữa” Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam. 4. Phạm Hồ Hải (2012), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh chân móng bò sữa khu vực Đông Nam Bộ và các giải pháp phòng trị bệnh tổng hợp ”, Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam. 5. Huỳnh Văn Kháng (1995), “Những bệnh thường xảy ra đối với đàn bò sữa nuôi trong hộ gia đình thuộc các huyện ngoại thành Hà Nội và phương pháp điều trị”. Kỷ yếu kết quả NCKH CNTY, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. 6. Phạm Trung Kiên (2012), “Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại khu vực đồng bằng sông hồng và thử nghiệm biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. 7. Liễu Kiều (2017), “Bệnh viêm tử cung trên bò sữa và biện pháp phòng trị”, khuyennongvn.gov.vn 8. Nguyễn Ngọc Nhiên (1986), “Kết quả chẩn đoán bệnh viêm vú phi lâm sàng bằng phương pháp California Masttis Tets (CMT) và phân lập vi khuẩn tại cơ sở chăn nuôi bò sữa”, Kết quả nghiên cứu khoa học và kĩ thuật 1985 - 1989.
  50. 44 9. Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Phạm Bảo Ngọc (1997), “Kết quả nghiên cứu chẩn đoán bệnh viêm vú bò bằng phương pháp California Masttis Tets (CMT) và phân lập vi khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi bò sữa”, Kết qủa nghiên cứu khoa học công nghiệp. 10. Nguyễn Kim Ninh, Bạch Đằng Phong (1994), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Văn Phát và Nguyễn Văn Thành (2004), “Nghiên cứu quy trình phòng và trị một số bệnh trên bò sữa để góp phần tăng nguồn sữa sạch cho nhà máy sữa tại khu vực Tp Hồ Chí Minh”, Sở khoa học và công nghệ. 12. Bạch Đằng Phong (1995), “Bệnh viêm vú bò sữa”, Khoa học kỹ thuật, Hội thú y Việt Nam, Tập 2. 13. Bạch Đằng Phong (1995). “Hiện tượng vô sinh ở bò sữa”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, Hội thú y Việt Nam, số 4. 14. Trịnh Quang Phong, Nguyễn Ngọc Nhiên, Phạm Bảo Ngọc (1999) “Kết quả nghiên cứu bệnh viêm vú ở bò sữa và biện pháp phòng ngừa”, Báo cáo tại hội nghị khoa học Huế ( 28/6 – 30/6 năm 1999), chăn nuôi thú y. 15. Phạm Quang Phúc (2005), “Bệnh hà, thối móng ở trâu, bò”, Khoa học và đời sống, số 59. II. Tài liệu tiếng Anh 16. Anberth Youssef (1997), Reproductive diseases in livestocks Egyptian International Center for Agriculture, Course on Animal Production. 17. Ban A. (1986), Control and Prevention of inherited desorder causing infertility, Technical Managemen A. I Programmes Swisdish University of Agricaltural sciences. Uppsala Sweden. 18. Barkema H. W., Schukken, Y.H., Lam, T.J.G.M., Beiboer,
  51. 45 M.L.,Wilmink, H., Benedictus, G., Brand, A., (1998). “Incidence of clinical mastitis in dairy herds grouped in three categories by bulk milk somaticcell count. Journal of Dairy Science”, 81, tr. 411 - 419. 19. Debois С. Н. W. (1989), Endometritis and fertility in the cow, Thesis,Utrecht. 20. Heidric JJ and Renl W. (1976), Inflammation of the udder, In : Diseasesof the mammary glands of Domestic animals, W. B. Sanndersphiladelpha P. A. 21. Hungerford T.G. (1970), Disease of Livestock, -7th Ed Sydney: Angus and Roberson. 22. Kenneth. Mc Enter (1986), Reproductive Pathology in Dometic Animal, Second Course on Technical Managament A. I. Programmes. Swidish University of Agricutural Sciences. Uppsala Sweden. 23. Mac Donald T. J., Mac Donald J. S. (1976), “Steptococci isolatedfrom bovine intramamanary infections”, A. J. Vet. Res. 24. Menzies F.D., Mackie D.P., (2001), Bovin toxic mastitis: risk factors andcontrol measures, Department of Agriculture and Rural Development, Veterinary Sciences Division, Stoney road, Stormont, Belfast BT4 3SD. 25. Nongthombam Babussingh (1986), The A. I service cattle development inManipur state (India), Suedish university of Agricultural SciencesUppsala Sweden.
  52. PHỤ LỤC MỘT SỐ ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1. Khu chuồng nuôi nhốt bò Ảnh 2. Can thiệp khi bò bị ngã Ảnh 3. Đỡ đẻ Ảnh 4. Khám thai cho bò