Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà Lương Phượng sinh sản tại trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà Lương Phượng sinh sản tại trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_va_t.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà Lương Phượng sinh sản tại trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƯƠNG VĂN CƯỜNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ LƯƠNG PHƯỢNG SINH SẢN TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên – năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƯƠNG VĂN CƯỜNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ LƯƠNG PHƯỢNG SINH SẢN TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 – CNTY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công Thái Nguyên – năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành bản khoá luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. La Văn Công, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý cùng toàn thể cô chú kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực tập tại trại. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên Trương Văn Cường
- ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của xã Hướng Đạo 4 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại gà 4 2.1.4. Mô hình tổ chức của trang trại 5 2.1.5. Quy mô, cơ cấu của đàn gà 6 2.2. Tổng quan tài liệu 6 2.2.1.Cơ sở khoa học của đề tài 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 17 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 20 3.1. Đối tượng 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20 3.3. Nội dung thực hiện 20 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 20 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 20
- iii 3.4.2. Phương pháp thực hiện 21 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 22 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23 4.1. Kết quả công tác phòng bệnh cho đàn gà tại trại 23 4.1.1. Vệ sinh phòng bệnh 23 4.1.2. Phòng bệnh bằng vắc xin 25 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn gà tại cơ sở 25 4.2.1. Công tác chuẩn đoán bệnh cho đàn gà tại trại 25 4.2.2. Công tác điều trị bệnh cho đàn gà tại trại 30 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại 30 4.3.1. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại 30 4.3.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn gà tại trại 33 4.3.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của đàn gà tại trại 34 4.3.4. Khả năng thu nhận thức ăn và sản lượng trứng của đàn gà tại trại 36 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 38 5.1. Kết luận 38 5.1.1. Công tác phòng bệnh 38 5.1.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh 38 5.1.3. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng 38 5.2. Đề nghị 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trại 23 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc xin cho gà tại cơ sở 25 Bảng 4.3. Kết quả chuẩn đoán bệnh cho đàn gà tại trại 29 Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà tại trại 30 Bảng 4.5. Thời gian chiếu sáng cho đàn gà sinh sản tại trại 32 Bảng 4.6. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng 32 Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng sinh sản qua các tuần tuổi 33 Bảng 4.8. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Lương Phượng sinh sản 35 Bảng 4.9. Diễn biến tiêu thụ thức ăn và năng suất trứng của đàn gà qua theo dõi 37
- v DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Ý nghĩa CRD Bệnh hô hấp mãn tính ở gà Cs Cộng sự EDS Hội chứng giảm đẻ ở gà FP Bệnh Đậu gà IB Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm IBD - 228E Vắc xin Gumboro chủng 228E ILT Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm ND Bệnh Newcastle Disease (dịch tả gà) ND - M Vắc xin phòng bệnh Newcastle chủng Mukteswar TT Thể trọng TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là một ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp nước ta chiếm khoảng 25% khả năng có xu hướng tăng lên đạt 38% vào năm 2015 và 42% vào năm 2020. Phát triển chăn nuôi nhằm tạo việc làm nâng cao thu nhập của khu vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần cải thiện chất lượng dinh dưỡng cho người dân và thúc đẩy tiến trình giảm nghèo. Sản phẩm chăn nuôi không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, mà còn cho nhu cầu xuất khẩu. Chăn nuôi gia cầm chiếm vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp protein động vật cho con người. Các sản phẩm trứng và thịt gia cầm có giá trị dinh dưỡng cao, tương đối đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng. Trứng gia cầm có tới 12,5% protein, thịt gia cầm có 22,5% protein, trong khi đó ở thịt bò là 20% protein và ở thịt lợn là 18% protein. Trên thực tế chăn nuôi gia cầm đã trở thành một nghề không thể thiếu trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của mọi quốc gia. Ở nước ta chăn nuôi gia cầm đóng một vai trò quan trọng trong kinh tế nông hộ, chiếm 19% tổng thu nhập nông hộ, xếp thứ hai sau chăn nuôi lợn. Do nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển nên nhu cầu đời sống nhân dân ngày càng cao. Vì vậy, phát triển chăn nuôi gia cầm không chỉ để thoả mãn về nhu cầu về thực phẩm mà còn phải đáp ứng được nhu cầu về chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy mà trong những năm gần đây Nhà nước ta đã cho nhập, lai tạo một số giống gia cầm có năng suất, chất lượng sản phẩm tốt như: gà Ri, Lương Phượng, F1(Ri×LP) nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân. Để giúp người chăn nuôi có thêm cơ sở khoa học tìm ra các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp nâng cao
- 2 sản xuất và chất lượng trứng của gà Lương Phượng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà Lương Phượng sinh sản tại trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà sinh sản tại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. - Xác định được tình hình sản xuất của trại. - Xác định được quy trình chuẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn gà tại trại 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được quy trình sản xuất của trại. - Áp dụng được quy trình, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà của trại. - Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp để trở thành một người cán bộ có chuyên môn cao. - Có khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến chuyên môn trong thực tiễn sản xuất.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại gà liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương nằm trên địa bàn hành chính của xã Hướng Đạo, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Xã Hướng Đạo là một trong 13 xã, thị trấn thuộc huyện Tam Dương, gồm 15 thôn: thôn Bồ Yên, thôn Cao Hảo, thôn Cổng Săn, thôn Điền Trù, thôn Dộc Lịch, thôn Dộc Săn, thôn Giếng Mát, thôn Làng Chùa, thôn Làng Quế, thôn Mé, thôn Mới, thôn Phú Cường, thôn Thông, thôn Yên Hiệp, thôn Yên Sơn. Vị trí địa lý: Phía Đông giáp với xã Kim Long. Phía Tây giáp với thị trấn Hợp Hòa. Phía Nam giáp với xã Thanh Vân. Phía Bắc giáp với xã Hoàng Hoa. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Xã Hướng Đạo nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía Bắc. - Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm là 23,5 – 250C, nhiệt độ cao nhất là 38,50C, thấp nhất là 80C. - Lượng mưa: trung bình năm đạt 1.400 - 1.600mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô (từ tháng 11 năm nay đến tháng 4 năm sau) chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
- 4 - Số giờ nắng: tổng số giờ nắng bình quân trong năm là 1.400 - 1.800 giờ. Tháng có nhiều giờ nắng nhất là tháng 6 và tháng 7; tháng có ít giờ nắng nhất là tháng 12 và tháng 1. - Chế độ gió: trong năm có hai loại gió chính là gió Đông Nam, thổi từ tháng 4 đến tháng 9; và gió Đông Bắc, thổi từ tháng 10 năm nay đến tháng 3 năm sau. - Độ ẩm không khí: độ ẩm bình quân cả năm là 83%. Nhìn chung, độ ẩm các tháng trong năm không chênh lệch nhiều giữa vùng núi với vùng trung du và đồng bằng. - Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi bình quân trong năm là 1.040 mm. Từ tháng 4 đến tháng 9, lượng bốc hơi bình quân trong một tháng là 107,58 mm; từ tháng 10 năm nay đến tháng 3 năm sau là 71,72 mm. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của xã Hướng Đạo Trong những năm gần đây, kinh tế của xã có những bước phát triển khá, tăng trưởng bình quân đạt mức cao và ổn định. Năm 2017, thu nhập bình quân 33,43 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản 36,89%, Công nghiệp - Xây dựng 36,96%, thương mại - dịch vụ 26,15%. Mục tiêu chung của toàn xã, phấn đấu xã Hướng Đạo trở thành xã nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, văn minh, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại gà - Trại được thiết kế xa khu dân cư với diện tích 0,8 ha, có hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh trại. - Trại gồm có: 2 dãy chuồng xây dựng theo hướng Đông, mỗi chuồng có diện tích 650m2 nuôi từ 4500 – 5000 con gà.
- 5 - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có bể chứa để khử trùng nước. - Trang trại có: 02 kho cám, được thiết kế ở đầu và giữa chuồng; 01 kho thuốc. - Trong mỗi chuồng có 6 quạt thông gió: 4 quạt to và 2 quạt nhỏ, quạt thiết kế ở cuối chuồng. Có hệ thống giàn mát được thiết kế ở đầu chuồng. Trong chuồng có hệ thống điện chiếu sáng, nền chuồng láng xi măng có đệm lót sinh học dày. - Trại được trang bị máng ăn thủ công, máng uống nước tự động, mỗi chuồng có 8 đường máng ăn, 4 đường nước và 2 bình nước 500 lít. - Sân trại và lối đi giữa 2 chuồng được bê tông hóa. - Hệ thống điện sử dụng đường điện 3 pha, có 2 máy phát điện, có hệ thống đèn cảnh báo. - Trại có 2 khu nhà ở cho công nhân, 1 nhà kho để chứa dụng cụ chăn nuôi. - Kho trứng, buồng xông trứng và hệ thống máy ấp trứng được đặt trong một căn nhà lớn với diện tích 300m2, cách 02 dãy chuồng nuôi 30m về phía đầu. 2.1.4. Mô hình tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại như sau: Đội ngũ quản lý, kỹ thuật và công nhân gồm: - 01 quản lý có trình độ kỹ sư. - 03 công nhân. - 01 sinh viên thực tập. Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại đã tạo điều kiện chỗ ăn, chỗ ở và sinh hoạt theo công nhân.
- 6 2.1.5. Quy mô, cơ cấu của đàn gà Trại được thành lập vào 15/03/2018, có nhiệm vụ chính là sản xuất con giống. Quy mô chăn nuôi gồm 2 chuồng với diện tích mỗi chuồng 650m2, 2 dãy chuồng được xây dựng song song với nhau có cơ cấu từ 4500 – 5000 gà/chuồng nuôi. Kế hoạch của trại sẽ mở rộng thêm diện tích chuồng trại và tăng thêm quy mô đàn trong thời gian tới. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1.Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống gà Lương Phượng *Nguồn gốc: Gà Lương Phượng có xuất xứ từ bờ sông Lương Phượng tỉnh Triết Giang - Trung Quốc, được nhập vào nước ta từ năm 1989 về Trung tâm giống gia cầm Thụy Phương thuộc Viện chăn nuôi quốc gia, đây là giống gà thịt lông màu do xí nghiệp nuôi gà thành phố Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây Trung Quốc lai tạo thành công sau hơn chục năm nghiên cứu, sử dụng dòng trống địa phương và dòng mái nhập của nước ngoài. Mục tiêu của hãng là nhân giống, chọn lọc, lai tạo và cung cấp các tổ hợp lai gà thịt lông màu có thể nuôi theo nhiều phương thức nuôi: Thâm canh, bán thâm canh, thả vườn. Gà Lương Phượng có khả năng thích nghi cao, dễ nuôi, sức đề kháng tốt, chất lượng thịt thơm ngon, giữ được hương vị vốn có của các dòng gà địa phương. * Đặc điểm: - Gà mái: Màu lông vàng nhạt, có đốm đen ở cổ, cánh, mào, tích, tai phát triển, màu đỏ tươi; màu da, mỏ và chân vàng. - Gà trống: Bộ lông sặc sỡ nhiều màu, sắc tía ở cổ, nâu cánh dán ở lưng, cánh; đuôi màu xanh đen (tương tự gà Ri); mào, yếm và tích tai phát triển, màu đỏ tươi; da, mỏ và chân có màu vàng nhạt. * Tính năng sản xuất:
- 7 Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [6], tính năng sản xuất của đàn gà bố mẹ như sau: - Khối lượng ở 20 tuần tuổi: 1,7 - 1,8 (gà mái) ; 2,0 - 2,2 kg (gà trống) - Tuổi đẻ đầu: 24 tuần tuổi; - Năng suất trứng quả/năm/mái: 150 - 170 quả; - TTTĂ/ gà hậu bị: 12 - 14 kg; - TTTĂ/ ngày đẻ: 132 - 160 g/mái; 125 g/trống; - Sản lượng trứng: 170 quả/mái/năm; - Tiêu tốn 2,3 - 2,7 kg/1kg tăng trọng; - Tỷ lệ nuôi sống: 95 %. 2.2.1.2 Một số đặc điểm sinh học của gia cầm đẻ trứng *Cơ quan sinh dục cái của gia cầm: + Buồng trứng: Buồng trứng nằm bên trái xoang bụng, được giữ bằng màng bụng. Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia cầm. Ở gà 1 ngày tuổi có kích thước l- 2 mm, khối lượng 0,03g. Gà thời kỳ đẻ, buồng trứng hình chùm nho, chứa nhiều tế bào trứng, có khối lượng 45 - 55g, khi gà đẻ thay lông và gà dò có khối lượng buồng trứng 5g. Sự hình thành buồng trứng, kể cả các tuyến sinh dục (bộ sinh dục) xảy ra vào thời kỳ đầu của sự phát triển phôi: phôi gà vào ngày thứ 3, vịt, ngỗng vào ngày thứ 4 và 5. Trong buồng trứng có chất vỏ và chất tuỷ. Bề mặt vỏ được phủ bằng một lớp biểu mô gồm các tế bào hình trụ. Dưới chúng có màng cứng liên kết mỏng, sau nó có hai lớp nang với các tế bào trứng. Chất tuỷ nằm ở góc buồng trứng và được cấu tạo từ mô liên kết với một lượng mạch máu và dây thần kinh lớn. Trong chất tuỷ có những khoang (lỗ hổng) được phủ bằng lớp biểu mô dẹt và tế bào kẽ. Gà có 4 - 5 giai đoạn tuổi: 0-6 (9); 7 (10); 19 (20); 21-25 và 26-66 (72) tuần tuổi. Mỗi lứa tuổi xảy ra những thay đổi về cấu trúc và chức năng của buồng trứng.
- 8 Chức năng của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển của tế bào trứng có 3 thời kỳ: Tăng sinh, sinh trưởng và chín. + Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng gà đẻ dài 10 - 20 cm, đường kính 0,3 - 0,8 mm. Trong khi đẻ trứng với cường độ cao có thể dài 40 - 60 cm, đường kính 1 cm. Theo đặc điểm hình thái và chức năng sinh lý: Ống dẫn trứng chia làm 5 phần loa kèn, phần tiết lòng trắng, phần eo, tử cung, âm đạo. Chức năng của ống dẫn trứng chủ yếu là nhận tế bào trứng rụng, hình thành nên các bộ phận và thành phần khác (lòng trắng bao quanh lòng đỏ, màng vỏ cứng của trứng ) và di chuyển trứng từ phễu đến âm đạo. - Loa kèn: Phần mở rộng của phía đầu ống dẫn trứng dài 4 – 7 cm, đuờng kính 8 - 9 cm. Nó nằm dưới buồng trứng. Loa kèn có thân (loa kèn) và cổ. Bề mặt niêm mạc phễu gấp nếp, không có tuyến. Lớp niêm mạc cổ loa kèn có tuyến hình ống, chất tiết của nó tham gia vào tạo trứng. Thành nhu động theo một chiều nhờ lóp dây co từ mép đến cuống. Nhờ kiểu nhu động sóng một chiều nên có thể hút được tế bào trứng rụng về mình và không thể rơi vào xoang bụng. Tế bào trứng nằm ở loa kèn không quá 20 - 30 phút. Có nhiệm vụ hứng tế bào trứng rụng, nhu động tạo ra lực đẩy tế bào trứng xuống phần ống dẫn. - Phần tiết lòng trắng: Là phần dài nhất của ống dẫn trứng. Ở thời kỳ gà mái đẻ rộ phần tạo lòng trắng dài 30 - 50 cm. Niêm mạc có gấp nếp dọc, trong đó có tuyến hình ống giống cổ phễu tiết ra chất lòng trắng đặc và lòng trắng loãng. Trứng lưu lại đoạn này không quá 3 giờ. Ở đây tiết ra chất lòng trắng đặc và loãng bổ sung vào lòng trắng đặc ở trong, còn lòng trắng loãng ở ngoài. - Phần eo: Phần hẹp của ống dẫn trứng dài 8 cm. Niêm mạc nếp gấp sít. Các tuyến ở eo tiết ra chất hạt giống như keratin tạo nên lớp sợi chắc quấn
- 9 lấy nhau để hình thành màng chắc tạo ra dung dịch muối đi vào lòng trắng. Trứng nằm ở đoạn này gần 1 giờ. - Tử cung: Đoạn tiếp của đoạn eo dài 10 – 12 cm, hình túi dày. Niêm mạc phát triển nhiều nếp nhăn xếp theọ hướng ngang và xiên. Tuyến của vách tử cung tiết ra chất dịch lỏng, chất dịch này thấm qua các màng dưới vỏ trứng vào màng trắng. Ở đây trứng được hình thành hoàn toàn. Khối lượng trứng tăng gấp đôi (đạt cao nhất). Lớp vỏ cứng được tạo thành bao quanh lòng trắng. Nó cấu tạo bởi các sợi colagen nhỏ đan chéo dày lên nhau như “cốt sắt, tấm bê tông”. Còn chất vô cơ – muối canxi – cacbonat canxi chiếm 99% và canxi photphat -1% được tổng hợp trong suốt thời gian trứng hình thành ở tử cung khoảng 18 - 20 giờ. - Âm đạo: Là đoạn cuối cùng của ống dẫn trứng, sau khi hình thành thì trứng rơi vào đó. Giữa tử cung và âm đạo có phần thu hẹp, ở đó có van cơ. Âm đạo dài 7 - 12 cm, niêm mạc nhẵn, không có tuyến. * Những trường hợp dị hình: - Trứng vỏ mềm: Do thức ăn thiếu các chất khoáng (Ca, P) hoặc do cơ thể bị chấn động thần kinh quá mạnh, chưa kịp tạo vỏ trứng, hoặc do các bệnh khác Trứng đẻ ra có màng lòng trắng tương đối dày và dai. - Trứng không có lòng đỏ: Do trong cơ thể có những tế bào chết rơi vào loa kèn, vào ống dẫn trứng khi đó loa kèn và ống dẫn trứng không phân biệt được là tế bào chết hay tế bào trứng vì vậy quá trình tạo trứng vẫn được hình thành trứng nhỏ. - Trứng hai lòng đỏ: Do hai trứng cùng rụng vào một thời điểm hoặc cách nhau không quá 20 phút vì vậy hình thành nên quả trứng rất to. - Trứng trong trứng: Thường ít gặp, do bị kích động đột ngột một quả trứng hoàn chỉnh bị ống dẫn trứng co lại gây ra nhu động ngược lên phía trên gặp tế bào trứng mới rụng, trứng sẽ nằm cùng với lòng đỏ của trứng mới bên ngoài được bao bọc bằng lòng trắng và vỏ cứng.
- 10 - Ngoài ra còn có trứng méo mó, không có vỏ do thiếu khoáng, vitamin D hoặc do co bóp của ống dẫn trứng 2.2.1.3 Tuổi thành thục về tính dục Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5%, đối với toàn đàn. Tuy nhiên xác định tuổi đẻ của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất. Tuổi thành thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và môi trường. Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau. * Tuổi đẻ đầu Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá trình sinh sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng. Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Theo Brandsch và Bilchel, 1978 [1] những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lượng trứng thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống bé có khối lượng cơ thể nhỏ tuổi thường thành thục sinh dục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn. Tuổi gà đẻ đạt 50%: Tuổi gà đẻ đạt đỉnh cao: Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ cho biết mối tương quan với năng suất trứng. Tỷ lệ đẻ
- 11 cao, thời gian đẻ kéo dài trong thời kỳ sinh sản chứng tỏ là giống tốt. Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao và ngược lại. Gà chăn thả sẽ có tỷ lệ đẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần ở cuối kỳ sinh sản. Năng suất trứng trên năm của một quần thể gà mái cao sản được thể hiện theo quy luật, cường độ đẻ trứng đạt cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần đến hết năm đẻ. (Khavecman, 1972) [4] * Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục. Thí nghiệm của Morris T. R. (1967) [13] trên gà Legohrn được ấp nở quanh năm cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có tuổi thành thục về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến tháng 8 thì tuổi thành thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành thục về tính ngắn hơn vì thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn ra trong những ngày có thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại tăng dần lên, do vậy sẽ kích thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi thành thục về tính dục. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng; thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống có khối lượng cơ thể nhỏ, tuổi thành thục sinh dục thường sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
- 12 2.2.1.4. Cường độ đẻ trứng Cường độ đẻ trứng: là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong thời gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự đẻ có liên quan tới chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những khoảng thời gian đòi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng đòi ấp khác nhau. Chu kỳ đẻ trứng: được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt đầu từ khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay lông lần thứ hai. Cứ như thế có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các tháng khác nhau thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng, yếu tố này do hai gen P và p điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu kỳ đẻ. * Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ đẻ trứng Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa Đông do nguyên nhân giảm dần về cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. - Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính dục Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản lượng trứng trong chu kỳ để đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì không thu được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến sản lượng trứng, gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10-20%.
- 13 - Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp Bản năng đòi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nòi giống. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các dòng, các giống khác nhau thì tỷ lệ xuất hiện bản năng đòi ấp cũng khác nhau, các giống gà chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng đòi ấp hầu như không còn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng đòi ấp vẫn còn và có tỷ lệ rất cao, ở gà Ri tỷ lệ đòi ấp trên 30%, chính vì vậy mà sản lượng trứng thấp hơn. Gà Ri nuôi đại trà trong nông thôn hộ chỉ đẻ 86,99 quả/mái (Hồ Xuân Tùng, 2009) [5], trong khi đó ở gà Lương Phượng là 168,73 quả/mái (Trần Công Xuân và cs, 2004) [7]. - Ảnh hưởng của sự thay lông Sự thay lông của gà là một quá trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang dã thì thời gian thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản lượng trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong thời kỳ thay lông buồng trứng bị thoái hóa và khối lượng của buồng trứng bị giảm đi khoảng đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước. - Ảnh hưởng của nhiệt độ Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng trứng. Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20oC nhu cầu về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho quá trình hô hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sản lượng trứng sẽ giảm. - Ảnh hưởng của độ ẩm Độ ẩm quá cao (>80%) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo thành một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, đặc biệt là cầu trùng; tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến năng suất trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (<31%) làm cho gia
- 14 cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất, tuy nhiên ở miền Bắc Việt Nam thì không bị ảnh hưởng của độ ẩm thấp. - Ảnh hưởng của mùa vụ và chế độ chiếu sáng Mùa vụ với thời tiết, khí hậu, độ dài ngày chiếu sáng và nguồn thức ăn tự nhiên giữ một vai trò quan trọng, nó chi phối và ảnh hưởng lớn sức đẻ trứng của gia cầm, đặc biệt đối với gia cầm nuôi theo phương thức quảng canh hoặc bán thâm canh. Ngoài ra yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Đối với gà đẻ, chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục, cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ. - Ảnh hưởng của dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng Thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng như sản lượng trứng, khối lượng trứng và chất lượng trứng. Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản thì lipit, năng lượng, axit amin (arginine, methionine), vitamin (A, D, B1, B2, B6 và axit pantothenic), khoáng vi lượng (đặc biệt là Mn) cần được chú ý nhất, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trứng. 2.2.1.5. Sản lượng trứng Sản lượng trứng của một gia cầm mái là tổng số trứng đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Sản lượng trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Sản lượng trứng được đánh giá qua cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia cầm: Sức sản xuất trứng là đặc điểm phức tạp và biến động nó chịu ảnh hưởng của tổng hợp yếu tố bên trong và bên ngoài. - Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong:
- 15 + Giống và dòng là yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ thể dòng leghorn trung bình có sản lượng 250-270 trứng/năm. Về sản lượng trứng, những dòng chọn lọc kỹ thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa được chọn lọc kỹ khoảng 15 – 30% về sản lượng (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [6] + Ảnh hưởng của tuổi gia cầm: Tuổi của gia cầm có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Như một quy luật, ở gà sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai giảm 15 - 20% so với năm thứ nhất, còn vịt thì ngược lại, năm thứ hai cho sản lượng trứng cao hơn 9 - 15%. + Tuổi thành thục sinh dục: Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ rệt đến sản lượng trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Theo Chamber (1990) [8] thì gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong một năm sinh học. Nhưng nếu gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ kéo dài. + Ảnh hưởng của bệnh tật đến sản lượng trứng của gia cầm thông qua việc làm giảm đầu con, giảm khả năng đẻ trứng. - Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài: + Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sản lượng trứng. Nhiệt độ ảnh hưởng tới sản lượng trứng thông qua mức độ tiêu tốn thức ăn. Ở điều kiện nước ta nhiệt độ chăn nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng là 14 – 220C. Nếu nhiệt độ dưới giới hạn thấp thì gia cầm phải huy động năng lượng chống rét, tiêu tốn thức ăn cho việc sản xuất một quả trứng cao. Nhiệt độ cao sẽ làm giảm mức tiêu thụ thức ăn, lượng thức ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và như vậy sản lượng trứng sẽ bị giảm. + Ảnh hưởng của mùa vụ và ánh sáng đến sản lượng trứng:
- 16 Mùa vụ ảnh hưởng tới sức đẻ trứng rõ rệt. Ở nước ta, về mùa Hè sức đẻ trứng giảm xuống rất nhiều so với mùa xuân và đến mùa thu lại tăng lên. Trong tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản lượng trứng thì yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Nó được xác định qua thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Yêu cầu của gà đẻ thời gian chiếu sáng 12 - 16 h/ngày, có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên, ánh sáng nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và cường độ chiếu sáng 3 - 3,5 w/m2. Ở nước ta do khí hậu khác với các nước, cho nên cường độ đẻ trứng ở gà cao nhất là khoảng từ 8 -12 giờ chiếm 60% đến gần 70% so với gà đẻ trứng trong ngày. + Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đến sản lượng trứng: Theo Bạch Thị Thanh Dân (1999) [3] cho biết gà nội (gà Ri) đẻ 90 - 120 trứng/mái/năm. Đối với giống gà nội thì ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng là không lớn nhưng đối với gà nuôi nhốt thì nhu cầu dinh dưỡng cần được chú ý. Nhu cầu dinh dưỡng của gà nuôi nhốt phải tăng gấp đôi về protein, cacbonhydrate, lipit và phải bổ sung thêm khoáng so với gà chăn thả. Tác giả cũng cho biết hàm lượng protein, canxi, photpho và lipit trong máu gà đang đẻ trứng cao gấp 2, 3 thậm chí đến 4 lần so với trong máu gà không đẻ trứng. Sự tăng lên về hàm lượng các chất này trong máu chứng tỏ gà cần protein để tạo noãn hoàng. Khi gà ngừng đẻ thì hàm lượng các chất này trong máu lại giảm đi. Tỷ lệ Ca/P thích hợp ở gà đẻ là: 5/1 Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên thì phương thức chăn nuôi khác nhau cũng cho sản lượng trứng khác nhau. Gà nuôi chuồng lồng thì sản lượng trứng đạt 223 quả/năm, trong khi đó đối với gà nuôi nền chỉ đạt 201 trứng/năm, còn gà nuôi chăn thả chỉ đạt 170 trứng/năm.
- 17 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Nghề chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời nay với quy mô nhỏ, mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn thả tự do. Vào những năm gần đây ngành chăn nuôi của nước ta phát triển rất nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Vào những năm cuối của thập kỷ 60, Hungary giúp ta xây dựng xí nghiệp nuôi gà Cầu Diễn (Hà Nội) và Thành Tô (Hải Phòng) đã nuôi tập trung với số lượng ít. Đến năm 1974 được sự giúp đỡ của Cu Ba nước ta xây dựng được trung tâm gà giống hướng trứng Việt Nam – Cu Ba (Ba Vì – Hà Tây) và trung tâm gà giống hướng thịt Việt Nam – Cu Ba (Tam Đảo – Vĩnh Phúc). Đây là bước đánh dấu khởi đầu sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm, nhất là chăn nuôi gà công nghiệp. Đến nay ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta phát triển rất mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng. Theo số liệu thống kê của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, trong số gần 135 triệu gia cầm thì có khoảng 100 triệu con là gà (gà công nghiệp chiếm 20 – 30%), đến nay đã thành lập và xây dựng hoàn chỉnh nhiều trạm ấp, xí nghiệp nuôi gà trong cả nước như: Tam Dương, Lương Mỹ, Nhân Lễ và nhập nội nhiều giống gà cao sản chuyên trứng như: Goldlime 54 của Hà Lan năm 1990 giống gà Moravia của Tiệp Khắc năm 1991, giống gà Hyloro HV – 85 có nguồn gốc từ Hà Lan, Việt Nam nhập vào năm 1985 từ Cu Ba nuôi tại trung tâm gà giống hướng thịt Tam Đảo – Vĩnh Phúc. Cùng với việc nhập giống chuyên trứng, chuyên thịt, nước ta còn nhập thêm giống chuyên dụng như: Phode Island (Mỹ), Tam Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc) gà Lương Phượng nước ta nhập vào năm 1995 từ Quảng Tây – Trung Quốc hiện nay được người chăn nuôi rất ưa chuộng bởi đặc tính lớn nhanh, da vàng, thịt mịn, thơm ngon, màu lông thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thích hợp với điều kiện chăn nuôi ở nông hộ. Trần Thanh Vân và cs (2015) [6] cho biết:
- 18 - Gà mái Lương Phượng đạt khối lượng 2.100g vào lúc bắt đầu đẻ. - Tuổi đẻ đầu 24 tuần tuổi. - Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng 2,4 – 2,6kg - Tỷ lệ nuôi sống 95% - Đẻ 177 trứng/năm. Hiện nay, tại Vĩnh Phúc giống gà Lương Phượng được nuôi phổ biến tại các nông hộ và trại gà tập trung. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Theo Letner và cs (1987) [11] thời gian gà đẻ trứng thường từ 7 – 17giờ, nhưng đa số đẻ vào buổi sáng. Cụ thể số gà đẻ 7 - 9 giờ đạt 17,7% so với tổng gà đẻ trong ngày. Winkler G và cs (2002) [17] cho biết: các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới được xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết. Mc. Dowell (1989) [12], Pardue (1984) [15] đã nhận thấy khi bổ sung vitamin C cho gà mái đẻ, làm tăng sản lượng trứng, độ bền vững của vỏ trứng, tăng khả năng sinh sản, tỷ lệ trứng có phôi. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu người ta không thấy hiệu quả dương tính, khi bổ sung vitamin C vào khẩu phần ăn của gia cầm. Kết quả nghiên cứu của Nakaya và cs (1986) [14] cho thấy bổ sung vitamin C giúp nâng cao sản lượng trứng, độ vững chắc của vỏ trứng. Theo Raleich (1984) [16], gà đẻ sống trong môi trường nhiệt độ cao, khi bổ sung vitamin C đã làm tăng sản lượng trứng, nâng cao khối lượng trứng, không thấy có sự thay đổi về chất lượng vỏ trứng. Các nghiên cứu khác về
- 19 ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin C cho thấy, với liều 200mg/kg thức ăn chỉ làm tăng chất lượng trứng, mà không làm tăng sản lượng trứng. Khaustov (1983) [10] nhận thấy khi bổ sung 100 mg/kg thức ăn cho vịt đẻ, đã làm tăng sản lượng trứng từ 11,11 - 13,56% và tăng hàm lượng carotenoid trong lòng đỏ trứng lên 19,97 - 28,7%. Bổ sung vitamin C với liều 22 lượng 100 mg/kg thức ăn cho gà đẻ làm tăng sản lượng, chất lượng trứng tăng, tỷ lệ loại thải giảm đồng thời tăng hiệu quả kinh tế. Theo Khaustov (1983) [10] khi bổ sung vitamin C vào thức ăn gà đẻ giống Leghorn, không chỉ làm tăng sản lượng trứng mà còn làm tăng sức đề kháng của cơ thể. Trong điều kiện nhiệt độ cao, việc bổ sung vitamin C với mức 100 mg/kg thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ đã làm tăng tỷ lệ đẻ lên 30%, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ ấp nở tăng 2% cao hơn so với lô đối chứng. Theo Freeman (1971) [9] trong điều kiện nhiệt độ môi trường cao bổ sung từ 25 - 200 mg/kg thức ăn hỗn hợp làm tăng sản lượng trứng lên 30% so với không bổ sung, nâng cao chất lượng tinh trùng, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ ấp nở.
- 20 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đàn gà Lương Phượng sinh sản tại trại liên kết với công ty cổ phẩn thuốc thú y SVT Thái Dương 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại gà liên kết với công ty cổ phẩn thuốc thú y SVT Thái Dương thuộc xã Hướng Đạo huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian: Từ 20/11/2018 đến 20/5/2019 3.3. Nội dung thực hiện - Thu thập thông tin về chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi và cơ cấu đàn gà tại trại liên kết với công ty. - Đánh giá tình hình chăn nuôi gà tại trại liên kết với công ty cổ phẩn thuốc thú y SVT Thái Dương - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn gà tại trại liên kết với công ty cổ phẩn thuốc thú y SVT Thái Dương. - Thực hiện quy trình chuẩn đoán, phòng và trị bệnh cho từng loại gà tại trại liên kết với công ty. 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn gà của trại - Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin - Kết quả thực hiện công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại - Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà của trại - Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà sinh sản qua các tuần tuổi - Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của đàn gà sinh sản tại trại
- 21 - Diễn biến tiêu thụ thức ăn và năng suất trứng của đàn gà tại trại 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Trực tiếp theo dõi tình hình đàn gà Lương Phượng tại trại trong thời gian thực tập. - Thống kê sản lượng bằng cách lập sổ nhật kí theo dõi. 3.4.2.2. Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh Chuẩn đoán bệnh được tiến hành qua phương pháp quan sát triệu chứng và mổ khám bệnh tích để từ đó có hướng điều trị kịp thời. Sử dụng phác đồ điều trị của trại kết hợp với tham khảo các tài liệu khác. 3.4.2.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu Gà sinh sản được nuôi bằng phương thức công nghiệp với hình thức nuôi trên nền có đệm lót trong chuồng thông thoáng tự nhiên. Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng dựa theo quy trình kỹ thuật chăn nuôi gà Lương Phượng sinh sản của Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương – Viện Chăn Nuôi. * Tỷ lệ nuôi sống Tỷ lệ nuôi sống: theo dõi, thống kê tổng số gà bị chết theo tuần để xác định số gà còn sống đến cuối kỳ (tuần). Số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) = x 100 Số gà đầu kỳ (con) * Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng: Hàng ngày đếm số gà mái có mặt trong chuồng và số lượng trứng đẻ ra. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng được tính theo tuần tuổi trong suốt thời gian theo dõi và được tính theo công thức: Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả) Tỷ lệ đẻ (%) = x 100 Số mái có mặt trong kỳ (con)
- 22 Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả) Năng suất trứng (quả/mái) = Số mái bình quân có mặt trong kỳ (con) 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel2010 trên máy tính.
- 23 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả công tác phòng bệnh cho đàn gà tại trại 4.1.1. Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi, công tác phòng bệnh rất quan trọng, là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi tôi cùng với cán bộ kỹ thuật và công nhân của trại thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng chăn gà phải thay quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang, mũ chuyên dụng Kết quả được trình bày ở bảng 4.1: Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trại Khối lượng Khối lượng công việc công việc Tỉ lệ Công việc được giao hoàn thành (%) (lần) (lần) Vệ sinh sát trùng hàng ngày 150 150 100 Phun sát trùng định kỳ xung quanh 43 43 100 chuồng trại Quét, rắc vôi xung quanh chuồng 43 43 100 trại và đường đi Khai thông cống rãnh 21 21 100 Phát quang bụi rậm 3 3 100 Vệ sinh máng ăn 75 75 100 Vệ sinh đường nước uống tự động 21 21 100 Vệ sinh giàn mát 4 4 100 Bổ sung đệm lót 22 22 100 Thay thế đệm lót 3 3 100
- 24 Từ kết quả bảng 4.1 cho thấy: Trong thời gian thực tập tại trại tôi trực tiếp quét dọn máng ăn cho gà để đảm báo vệ sinh, cũng như hạn chế bệnh tật, kết quả đã thực hiện được 75 lần/75 lần, đạt tỷ lệ 100%. Vệ sinh đường nước uống tự động 1 lần/tuần và tôi đã thực hiện được tổng cộng 21 lần đạt 100%. Ngoài ra tôi thực hiện đầy đủ 4 lần vệ sinh giàn mát đạt tỷ lệ 100%. Tôi thường xuyên theo dõi, kiểm tra để đảm bảo nền chuồng luôn khô và sạch sẽ, độ dày của đệm lót phải đạt 10-15 cm. Thường xuyên bổ sung đệm lót: 1lần/tuần; thay thế đệm lót mới: 1,5 tháng 1 lần, kết quả thực hiện được là 22 lần/22 lần bổ sung đệm lót và 3 lần/3 lần thay thế đệm lót, hoàn thành 100%. Đồng thời tôi cũng thực hiện khai thông cống rãnh 21 lần/21 lần và phát quang bụi rậm 3 lần/3 lần, đạt 100% tỷ lệ hoàn thành. Việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại quan tâm và làm thường xuyên. Theo quy định của trại: trước khi vào chuồng nuôi phải nhúng giày, dép hoặc ủng vào dung dịch sát trùng; việc rắc vôi xung quanh chuồng trại và đường đi sẽ được thực hiện ít nhất 2 lần/tuần, và trong 6 tháng thực tập tại trại tôi đã thực hiện được 150 lần vệ sinh sát trùng, đạt tỷ lệ 100%. 43 lần quét và rắc vôi bột xung quanh trại và đường đi, đạt tỷ lệ 100%. Phun sát trùng xung quanh chuồng trại được phun định kỳ 2 lần/tuần bằng thuốc sát trùng SUN - IODINE. Với tỷ lệ 1 lít SUN - IODINE pha trong 200 lít nước phun cho 2000m2, phun đều trên bề mặt chuồng trại và môi trường xung quanh và tôi thực hiện 43 lần đạt tỷ lệ 100%. Khi trại có dịch bệnh thì sẽ được tăng cường việc phun sát trùng hàng ngày và liều lượng cũng được tăng lên 1 lít SUN - IODINE pha trong 200 lít nước phun cho 1000m2, ngày 1-2 lần liên tục cho đến khi hết dịch. Qua đó, tôi đã biết được cách thực hiện việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi.
- 25 4.1.2. Phòng bệnh bằng vắc xin Gà nuôi ở Trại được sử dụng thuốc phòng bệnh theo định kỳ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc: Tiêm phòng vắc - xin `cho đàn gia cầm đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trýớc ngày sử dụng vắc - xin không pha thuốc kháng sinh vào nýớc uống trong vòng 8-12 h, vaccine nhỏ trực tiếp hoặc tiêm. Pha vắc - xin phải tính toán để đảm bảo mỗi con 1 liều vắc - xin tinh khiết không có thuốc sát trùng hoặc xà phòng; nhiệt độ của vắc - xin sau khi pha đảm bảo từ 20 - 250 C. Trong thời gian thự tập tại cơ sở (khi đàn gà ở tuần tuổi 26), tôi đã trực tiếp thực hiện đúng lịch phòng bệnh đã được khuyến cáo, kết quả được ghi tại bảng 4.2 dưới đây: Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc xin cho gà tại cơ sở Số lượng Kết quả Bệnh được Tuần tuổi Vắc xin sử dụng gà An toàn phòng (con) (%) 24 tuần AVINEW M Newcastle 4395 100 31 tuần AVINEW M Newcastle 4356 100 39 tuần AVINEW M Newcastle 4309 100 Định kì sử dụng vắc xin AVINEW M 2 tháng 1 lần phòng bệnh Newcastle. Cụ thể qua bảng 4.2 ta thấy sử dụng vắc xin AVINEW M phòng Newcastle cho gà qua các tuần tuổi 24, 31, 39 với số con tương ứng là 4395 con, 4356 con, 4309 con. Kết quả đạt được là an toàn 100%. 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn gà tại cơ sở 4.2.1. Công tác chuẩn đoán bệnh cho đàn gà tại trại Công tác chẩn đoán bệnh được thực hiện kịp thời cho vật nuôi có ý nghĩa rất quan trọng. Trong quá trình nuôi dưỡng và chăn sóc đàn gà, chúng tôi luôn theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện gà ốm. Việc chẩn
- 26 đoán được tiến hành thông qua quan sát triệu chứng và mổ khám bệnh tích để từ đó có hướng điều trị kịp thời. Thời gian thực tập ở Trại chúng tôi thường gặp một số bệnh sau: * Bệnh viêm đường hô hấp cấp mãn tính ở gà (CRD, hen gà). - Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Các yếu tố tác động gây nên bệnh cho gà như: Điều kiện thời tiết, dinh dưỡng kém, chuồng trại không đảm bảo vệ sinh (chật chội, ẩm thấp) làm cho gà giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh ở gà. - Triệu chứng: Gà mắc bệnh có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi, thở khò khè, phải há mồm ra để thở, xõa cánh, gà hay quét mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có tiếng rít rất điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng. - Bệnh tích: Xác gà gầy, nhợt nhạt, khí quản có dịch, niêm mạc có chấm đỏ, phổi nhợt nhạt. Khi ghép với E.coli thấy xuất huyết dưới da, lách sưng, ruột xuất huyết. - Điều trị: + Sun- Doxy 50: Liều 1g/15kgTT/3lít nước uống, dùng liên tục trong vòng 3-5 ngày. Tất cả các loại bệnh khi điều trị cần kết hợp với các loại thuốc nhằm tăng sức đề kháng như: Bcomplex, vitamin K, đường glucose. + Bệnh CRD thường ghép với bệnh E.coli, do đó khi điều trị bệnh chúng tôi kết hợp sử dụng thêm Sun-Flomax plus, liều lượng 1ml/5kgTT/1lít nước uống dùng trong 3 - 5 ngày. *Bệnh do vi khuẩn E.coli - Nguyên nhân: E.coli là vi khuẩn gram âm, có nhiều chủng, và đặc biệt vi khuẩn có độc tố. Vi khuẩn và độc tố vi khuẩn gây nhiều bệnh trên gia cầm như viêm đường tiêu hóa, đường hô hấp, nhiễm trùng huyết, viêm tụ tế bào bạch cầu, viêm màng bụng, viêm vòi trứng, viêm khớp gây tổn thất lớn trong nghề chăn nuôi gia cầm.
- 27 - Triệu chứng: Bệnh có dấu hiệu không đặc hiệu. Chỉ có những biểu hiện không rõ ràng như sốt lúc đầu, sau giảm dần. Gia cầm bị bệnh thường xù lông, xệ cánh, ít vận động, mào thâm xám, ăn kém hoặc bỏ ăn. Khi bị nặng, gia cầm sinh tiêu chảy, phân loãng, vàng, xanh lẫn nhiều bọt khí, khó thở, nhịp thở tăng, tỷ lệ chết tăng dần và chết nhiều ở gà, ngan, ngỗng giai đoạn 2 - 15 ngày tuổi, sau 5 - 7 ngày phát bệnh. Gà đẻ bị bệnh thường giảm ăn, giảm đẻ, gầy ốm và kèm theo chứng phân sáp đen - Bệnh tích: Khi mổ gia cầm bị bệnh thấy có triệu chứng viêm màng bao tim, viêm màng bụng, viêm màng quanh gan làm cho bao tim đục, màng bụng có dịch viêm, quanh gan thường phủ một lớp màu trắng đục, nếu bị nặng thì cả 2 lá gan đều sưng đỏ và xuất huyết lấm tấm. Ngoài ra, gia cầm còn có biểu hiện viêm đường ruột, viêm túi khí. Ở gà, vịt, chim cút mái đẻ, ống trứng có biểu hiện mềm, giãn, thành mỏng và có thể chứa dịch viêm trong lòng ống trứng; có bệnh tích cục bộ ở vòi trứng, buồng trứng, ống dẫn trứng; viêm, hoại tử một phần hoặc toàn bộ buồng trứng, noãn hoàng có thể bị teo hoặc vỡ nát. - Điều trị: + Sun-Flomax plus: Liều 1ml/5kgTT/1 lít nước uống, dùng liên tục trong 3-5 ngày. + Trong quá trình điều trị kết hợp sử dụng Sun-Gluc KC để tăng cường sức khỏe cho gà. Sau khi điều trị bằng kháng sinh bổ sung Sun- Men sống Thái Dương để cải thiện đường ruột cũng như khả năng tiêu hóa của gà. + Trường hợp có nghi ngờ vi khuẩn nhờn thuốc thì cần làm kháng sinh đồ để xác định nhóm kháng sinh điều trị hiệu quả nhất. *Bệnh mổ cắn - Mổ cắn lỗ huyệt: Gà đẻ nhiều quá làm dãn dạ con hoặc gà mới vào đẻ trứng hơi to cũng làm cho lòi dom. Khi niêm mạc dạ con lòi ra, màu hồng,
- 28 kích thích gà khác mổ cắn chảy máu, máu đỏ làm gà xúm lại mổ làm cho gà mất máu lòi cả ruột rồi chết. - Mổ cắn đứt lông: Ánh sáng mạnh kéo dài, chuồng nuôi chật gây nên hiện tượng mổ cắn lông nhau, quanh ống chân lông bị mổ có sắc tố tập trung tạo hình màu nâu xẫm. - Mổ cắn trên đầu: Khi ở mào tích có vết thương là gà khác mổ cắn. Gà nuôi nhốt hay mổ cắn mào tích lẫn nhau. Nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân gây nên hiện tượng mổ cắn: thiếu máng ăn, thiếu máng uống, bị kích thích do ngoại ký sinh trùng, chuồng nuôi chật. Khi đã có 1 con mổ cắn nhau, gà tiếp tục thói quen đó mà không cần sự kích thích nào khác. Biện pháp khắc phục, hạn chế: Thức ăn chất lượng tốt, cho ăn lượng thức ăn vừa đủ để gà lâu đói, cho ăn thêm rau xanh, có đầy đủ máng ăn máng uống, đảm bảo chuồng đủ độ thông thoáng, tránh ánh sáng mạnh quá gây kích thích cho gà. Khi gà bị mổ cắn thì bắt nhốt riêng và bôi xanhmethylen vào, không được bôi thuốc đỏ vì màu đỏ kích thích làm gà tiếp tục mổ cắn. *Bệnh sưng phù đầu - Nguyên nhân: Bệnh gây ra do vi khuẩn gram âm Haemophilus paragallinarum khi thời tiết thay đổi đột ngột khiến gà chưa kịp thích nghi với môi trường. Triệu chứng: Triệu chứng chính của gà bị bệnh sưng phù đầu là thường chảy nước mũi, hen khò khè,khụt khịt, phù mặt gà, gà bị sổ mũi sưng mặt, 2 hốc mắt phù nề, viêm kết mạc. Các Biểu hiện kéo dài khoảng 2 tuần. Gà sẽ giảm ăn, ủ rũ; lượng trứng giảm, đầu và mặt bị phù lên, gà bị sưng mắt có mủ. Nếu bệnh trở nặng, gà sẽ không ăn uống được rồi dẫn đến chết. - Bệnh tích:
- 29 Mổ khám thấy: + Ổ viêm xoang mũi đôi khi có cục viêm bã đậu. + Tổ chức dưới da, đầu phù thũng. + Viêm kết mạc mắt. + Viêm thanh quản, khí quản và đôi khi viêm phổi. - Điều trị: + Dùng Sun – Paracetamolđể hạ sốt và dùng Sun – Bromhexine để long đờm, giảm hen, hỗ trợ điều trị bệnh sưng phù đầu. + Sun – Amox 50: Liều 1g/15kgTT/3 lít nước uống, cho uống liên tục 3 -5 ngày. + Dùng Sunprovit: 1g/1 lít nước cho uống giúp gà mau khỏe, mau ăn trở lại, rút ngắn liệu trình điều trị. Trên cơ sở theo dõi những bệnh thường gặp ở trên đàn gà của trại chúng tôi tiến hành chuẩn đoán bệnh, kết quả được trình bày ở bảng 4.3: Bảng 4.3. Kết quả chuẩn đoán bệnh cho đàn gà tại trại Số gà theo dõi Số gà mắc bệnh Tỷ lệ STT Tên bệnh (con) (con) (%) 1 Sưng phù đầu 4395 127 2,89 2 CRD 4395 175 3,98 3 E.coli 4395 162 3,69 4 Mổ cắn nhau 4395 11 0,25 Từ kết quả bảng 4.3 cho thấy: Có 127 con mắc bệnh sưng phù đầu đầu, chiếm 2,89% tổng đàn; 175 con mắc bệnh CRD, chiếm 3,98% tổng đàn; 162 con mắc bệnh E.coli, chiếm 3,69% tổng đàn và 11 con bị mổ cắn, chiếm 0,25% tổng đàn.
- 30 4.2.2. Công tác điều trị bệnh cho đàn gà tại trại Trong thời gian 5 tháng thực tập tại trại tôi đã được tham gia vào công tác điều trị bệnh cho đàn gà cùng với kỹ thuật của trại. Qua đó tôi đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn gà tại trại được thể hiện ở bảng 4.4: Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà tại trại Tỷ lệ Số gà Số gà Số gà (%) Tên bệnh khỏi chết STT điều trị (con) (con) Chết Khỏi 1 Sưng phù đầu 127 119 8 6,3 93,7 2 CRD 175 166 9 5,14 94,86 4 E.coli 162 155 7 4,32 95,68 5 Mổ cắn 11 4 7 63,64 36,36 Nhìn vào bảng 4.4 ta thấy số gà chết vì bệnh sưng phù đầu là 8 con, chiếm 6,3% số con điều trị; số gà chết vì bệnh CRD là 9 con, chiếm 5,14% số con điều trị; số gà chết vì bệnh E.coli là 7 con, chiếm 4,32% số con điều trị; số gà chết vì mổ cắn là 7 con, chiếm 63,64% số con điều trị. Tỷ lệ điều trị khỏi của các bệnh như sau: Bệnh sưng phù đầu: 93,7%; bệnh CRD: 94,86%; bệnh E.coli: 95,68%; bệnh mổ cắn có tỷ lệ điều trị khỏi thấp nhất với 36,36%. 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại 4.3.1. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại * Nước uống: Nước uống với gà đẻ là không thể thiếu dù trong bất kỳ trường hợp nào. Vì vậy trong quá trình thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chúng tôi luôn đảm bảo gà có nước sạch và mát. Khi cho gà uống thuốc, chúng tôi
- 31 chia làm 2 lần: 6-8 giờ cho uống thuốc và 14 -16 giờ cho uống vitamin. Trước khi dùng thuốc, cắt nước khoảng 30 phút, pha thuốc vào xô sau đó mới đổ vào bình, nếu dùng vitamin không phải cắt nước. * Thức ăn: Sử dụng thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ trứng Sun 223 của công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. * Kỹ thuật cho gà ăn: Cho gà ăn 1 bữa duy nhất trong ngày vào lúc 5 giờ sáng, cám được tra vào máng ăn và treo lên từ chiều hôm trước. Trong quá trình nuôi dưỡng, chúng tôi thực hiện đúng nguyên tắc. Lưu ý: Không được giảm khẩu phần thức ăn khi tỷ lệ đẻ của đàn gà cao, chỉ giảm khi tỷ lệ đẻ giảm xuống. Không để dư thừa thức ăn, vì như vậy sẽ làm giảm chất lượng thức ăn, ảnh hưởng đến sức khỏe đàn gà và chi phí thức ăn bị tăng cao. * Nhiệt độ: Hàng ngày chúng tôi đều kiểm tra, vệ sinh giàn mát. Điều khiển tốc độ quạt hút (tùy thuộc vào nhiệt độ cụ thể của môi trường) để đảm bảo nhiệt độ trong chuồng từ 26 – 280C. Duy trì hệ thống thông gió và đảm bảo tốc độ gió trong chuồng nuôi cần đạt 5m/s. * Ánh sáng: Điều cần ghi nhớ để áp dụng chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản đó là: Không bao giờ tăng thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn hậu bị. Không được giảm thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng trong thời gian đẻ trứng. Chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, việc khống chế thời gian chiếu sáng thực tế là rất khó. Ở giai đoạn đẻ thời gian chiếu sáng nâng dần từ 14h -17h/ngày. Chúng tôi thực hiện chế độ chiếu sáng theo hướng dẫn của Viện chăn nuôi như sau:
- 32 Bảng 4.5. Thời gian chiếu sáng cho đàn gà sinh sản tại trại Thời gian Cường độ Tuần tuổi (giờ) (W/m2) 0-2 24h 4 3-8 16h 3 9-14 8h (ánh sáng tự nhiên) 2 14-15 8h (ánh sáng tự nhiên) 2,5 15-21 16h 3,5 * Thu nhặt trứng: tôi thu nhặt trứng 3 lần/ngày. Lần 1 nhặt vào lúc 8 giờ 00 phút sáng, lần 2 vào lúc 11 giờ 00 phút sáng và lần 3 nhặt vào lúc 3 giờ 30 phút chiều, tôi đã thực hiện được 450 lần thu nhặt trứng đạt 100%. Lưu ý: khi nhặt trứng phải nhặt nhẹ nhàng, nếu không trứng sẽ bị rơi vỡ * Phân loại trứng: sau khi thu nhặt trứng xong tôi tiến hành phân loại trứng thành 2 loại: trứng đủ điều kiện ấp và trứng loại. Sau đó ghi sổ sách và chuyển giao cho kỹ thuật phụ trách lò ấp và con giống và tôi đã tham gia thực hiện được 100% số lần phân loại. Bảng 4.6. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng Thực hiện Số lượng Tỷ lệ STT Công việc được (lần) (%) (lần) 1 Cho gà ăn hàng ngày 150 150 100 Bật tắt và điều chỉnh bóng 2 300 300 100 đèn, quạt hút và dàn mát 3 Thu nhặt trứng 450 450 100 4 Phân loại trứng 450 450 100 * Các công việc khác: - Theo dõi năng suất trứng và tỷ lệ đẻ (ghi chép cụ thể sự tăng giảm của sản lượng trứng và chất lượng trứng). - Thường xuyên kiểm tra gà, phát hiện, đánh dấu và xử lý những gà có vấn đề khác thường để tiếp tục theo dõi, xử lý và điều trị kịp thời. Kiểm tra cá thể để loại bỏ những gà không còn khả năng sinh sản.
- 33 - Kiểm tra và sửa chữa lại máng ăn bị hỏng, thay rèm che, bóng điện hỏng. - Quét dọn kho để trấu và thức ăn, vận chuyển thức ăn. 4.3.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn gà tại trại Trong quá trình thực hiện quy trình tôi luôn ghi chép cụ thể diễn biến hàng ngày của đàn gà do mình phụ trách. Kết quả theo dõi về tỷ lệ nuôi sống của đàn gà trong quá trình thực hiện quy trình được thể hiện ở bảng 4.7: Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng sinh sản qua các tuần tuổi Số lượng gà Số lượng Tỷ lệ chết và Tỷ lệ nuôi Tuần chết và loại gà đầu kỳ loại thải sống tuổi thải (con) (%) (%) (con) 24 4395 5 0,11 99,89 25 4390 5 0,11 99,89 26 4385 6 0,14 99,86 27 4379 4 0,09 99,91 28 4375 6 0,14 99,86 29 4369 6 0,14 99,86 30 4363 8 0,18 99,82 31 4355 5 0,11 99,89 32 4350 7 0,16 99,84 33 4343 4 0,09 99,91 34 4339 5 0,12 99,88 35 4334 9 0,21 99,79 36 4325 5 0,12 99,88 37 4320 7 0,16 99,84 38 4313 5 0,12 99,88 39 4308 4 0,09 99,91 40 4304 6 0,14 99,86 41 4298 6 0,14 99,86 42 4292 5 0,12 99,88 43 4287 3 0,07 99,93 44 4284 4 0,09 99,91 45 4280 5 0,12 99,88 Tổng 120 2,73 97,27
- 34 Qua bảng 4.7 cho ta thấy tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng sinh sản nuôi tại trại từ tuần 24 đến tuần 45 đạt tỷ lệ cao 97,27%. Số gà chết, chủ yếu tập trung ở một số tuần như tuần 30, 32, 35, 37 do gà bị mắc bệnh. Cụ thể ở tuần thứ 30 gà bị mắc bệnh sưng phù đầu, chúng tôi đã tiến hành tách riêng những con bị bệnh để điều trị cá thể. Kết quả gà bị chết 8 con/127 con mắc bệnh (chiếm tỷ lệ 6,3%); Tuần thứ 32 gà bị mắc bệnh E.coli, chúng tôi đã tiến hành tách riêng những con bị bệnh để điều trị cá thể. Kết quả gà bị chết 7 con/162 con mắc bệnh (chiếm tỷ lệ 4,32%); Tuần thứ 35 gà bị mắc bệnh CRD, chúng tôi đã tiến hành tách riêng những con bị bệnh để điều trị cá thể. Kết quả gà bị chết 9 con/175 con mắc bệnh (chiếm tỷ lệ 5,14%); Tuần thứ 37 gà bị mổ cắn, chúng tôi đã tiến hành tách riêng những con bị thương để điều trị cá thể. Kết quả gà bị chết 7 con/11 con bị thương (chiếm tỷ lệ 63,64%). Từ thực tế nuôi dưỡng và kết quả phân tích trên chúng tôi đánh giá gà Lương Phượng sinh sản có khả năng thích nghi tốt với điều kiện ngoại cảnh, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam nói chung và xã Hướng Đạo huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. 4.3.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của đàn gà tại trại Năng suất trứng là tổng số trứng đẻ của một mái trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Năng suất trứng phụ thuộc vào loài, giống, hướng sản suất, mùa vụ và đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng đánh giá qua cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ. Kết quả theo dõi năng suất trứng của đàn gà Lương Phượng sinh sản tại cơ sở được ghi tại bảng 4.8:
- 35 Bảng 4.8. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Lương Phượng sinh sản Năng suất Năng suất Số mái đẻ Tỷ lệ đẻ theo Tuần tuổi trứng cộng trứng / mái/ (con) tuần (%) dồn (quả) tuần 24 4395 35,24 10842 2,47 25 4390 46,85 14397 3,28 26 4385 51,42 15782 3,60 27 4379 54,18 16608 3,79 28 4375 54,85 16798 3,84 29 4369 58,76 17971 4,11 30 4363 62,27 19019 4,36 31 4355 64,06 19528 4,48 32 4350 67,37 20515 4,72 33 4343 65,69 19970 4,60 34 4339 63,92 19414 4,47 35 4334 62,21 18873 4,35 36 4325 60,65 18363 4,25 37 4320 60,34 18246 4,22 38 4313 60,24 18186 4,22 39 4308 59,75 18019 4,18 40 4304 59,79 18013 4,19 41 4298 59,83 18000 4,19 42 4292 59,89 17992 4,19 43 4287 59,91 17978 4,19 44 4284 59,99 17990 4,20 45 4280 59,95 17960 4,20 Tổng 58,51 390464 4,1
- 36 Qua bảng số liệu ta thấy từ tuần 24 đến tuần 45: Tỷ lệ đẻ trung bình của gà tại trại là 58,51%; Năng suất trứng/mái/ tuần bình quân là 4,1 quả/mái/tuần. Tỷ lệ đẻ của gà Lương Phượng qua các tuần chênh lệch không nhiều. Sản lượng trứng gà từ tuần 22 đến tuần 45 là 390464 quả. Tỷ lệ đẻ tăng dần lên theo tuần tuổi: Tuần 32 đạt 67,37% sau đó giảm xuống 65,69% sau đó tiếp tục giảm và không đáng kể. Tỷ lệ đẻ của gà Lương Phượng cao hơn tỷ lệ đẻ của giống gà Sao 85-98 quả/1chu kì (Trần Thanh Vân và cs (2015) [6] nhưng thấp hơn so với giống gà Ai Cập 67-69%, gà Kabir 80%. Ta có thể thấy rằng, trong các giống gà lông màu nhập nội gà Lương Phượng cũng là giống gà cho sản lượng trứng cao, nó thể hiện khả năng thích nghi cao với điều kiện khí hậu của nước ta. 4.3.4. Khả năng thu nhận thức ăn và sản lượng trứng của đàn gà tại trại Khả năng sử dụng và hệ số chuyển hoá thức ăn của gia cầm phụ thuộc rất nhiều vào giống, điều kiện môi trường, phương pháp nuôi dưỡng và chất lượng thức ăn. Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày cho ta biết tình trạng sức khoẻ của đàn gà, chất lượng thức ăn và trình độ nuôi dưỡng, không những thế nó ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Số lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày có liên quan đến mức năng lượng và Protein trong khẩu phần. Theo Vũ Duy Giảng và Cs (1997) [3] thì hàm lượng protein khác nhau trong thức ăn cũng có ảnh hưởng đến lượng thu nhận thức ăn của gia cầm, từ đó ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Ngoài ra, lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn chịu sự chi phối của các yếu tố khác như: Khí hậu, nhiệt độ, môi trường, tình trạng sức khoẻ. Để có được số liệu chính xác tôi đã luôn ghi chép số lượng gà hàng ngày, lượng thức ăn tiêu tốn và số trứng mỗi ngày, kết quả được trình bày ở bảng 4.9:
- 37 Bảng 4.9. Diễn biến tiêu thụ thức ăn và năng suất trứng của đàn gà qua theo dõi Số lượng gia cầm Lượng thức ăn tiêu thụ Số lượng trứng Tuần tuổi (con) (g/con/ngày) (quả) 24 4395 91 10842 25 4390 96 14397 26 4385 101 15782 27 4379 101 16608 28 4375 102 16798 29 4369 107 17971 30 4363 112 19019 31 4355 112 19528 32 4350 112 20515 33 4343 112 19970 34 4339 112 19414 35 4334 113 18873 36 4325 108 18363 37 4320 108 18246 38 4313 108 18186 39 4308 108 18019 40 4304 108 18013 41 4298 108 18000 42 4292 108 17992 43 4287 109 17978 44 4284 109 17990 45 4280 109 17960 Qua bảng 4.6 cho thấy: Lượng thức ăn tiêu thụ của đàn gà tăng dần lên qua các tuần tuổi. Do đây là giai đoạn gà đẻ tốt nhất. Lúc này, cân nặng của gà chỉ duy trì ổn định, tăng trọng ít nên tập trung vào việc cung cấp thức ăn để đảm bảo năng suất trứng cao.
- 38 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 5.1.1. Công tác phòng bệnh - Việc vệ sinh phòng bệnh được thực hiện thường xuyên, định kỳ và nghiêm ngặt bằng các công việc: phun sát trùng, quét rắc vôi xung quanh trại; làm sạch máng ăn, máng uống; khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm; bổ sung, thay thế đệm lót - Trại đã phòng bệnh bằng vắc xin đầy đủ cho đàn gà từ giai đoạn hậu bị, bước vào giai đoạn đẻ chỉ phòng bệnh bằng vắc xin AVINEW M bằng hình thức cho uống, định kỳ 2 tháng 1 lần. Kết quả là từ tuần 24 đến tuần 45 đàn gà an toàn 100% với 3 lần sử dụng vắc xin AVINEW M. 5.1.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh Việc chuẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà được trại thực hiện thường xuyên, chủ động và kịp thời. Vì vậy đã hạn chế được tối đa rủi ro, thiệt hại về kinh tế, tiết kiệm công sức lao động. Tuy nhiên phác đồ điều trị các bệnh tại trại có hiệu quả là chưa cao, cụ thể: Bệnh sưng phù đầu có 127 con mắc, điều trị khỏi 119 con chiếm tỷ lệ 93,7%; Bệnh CRD có 175 con mắc, điều trị khỏi 166 con chiếm tỷ lệ 94,86%; Bệnh E.coli có 162 con mắc, điều trị khỏi 155 con chiếm tỷ lệ 95,68%; Bệnh mổ cắn có 11 con mắc, điều trị khỏi 4 con chiếm tỷ lệ 36,36%. 5.1.3. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng - Đàn gà của trại được chăm sóc, nuôi dưỡng với chế độ thức ăn, nước uống, nhiệt độ, ánh sáng rất nghiêm nghặt và phù hợp với đặc điểm sinh lý sinh sản của chúng. - Khả năng sản xuất của gà tại trại đạt các mức sau:
- 39 + Tỷ lệ nuôi sống từ 24 đến 45 tuần tuổi: 97,27% + Tỷ lệ đẻ trung bình từ 24 đến 45 tuần tuổi: 58,51% + Năng suất trứng/mái/ tuần từ 24 đến 45 tuần tuổi bình quân: 4,1 quả/mái/tuần. + Sản lượng trứng gà từ 24 đến 45 tuần tuổi: 390464 quả. - Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của gà tại trại tăng dần từ tuần 24 (91g) đến tuần 30 (112g) sau đó giữ nguyên đến tuần 35 (113g); tuần 36 (108g) bắt đầu giảm và giữ nguyên đến tuần 45 (109g). 5.2. Đề nghị - Trại gà cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc để giảm tỷ lệ gà mắc các bệnh về sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung. - Công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh cần được cải tiến và nâng cao bằng việc áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về kinh tế.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Brandsch H. và Bilchen H. (1978), "Cơ sở của sự nhân giống và di truyền ở gia cầm", Cơ sở khoa học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb Khoa học và kỹ thuật. 2. Bạch Thị Thanh Dân (1999), “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở ngan bằng phương pháp nhân tạo”, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. 3. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (1997), Giáo trình dinh dưỡng gia súc, Nxb Nông nghiệp. 4. Khavecman (1972), "Sự di truyền năng xuất ở gia cầm", Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật, tập 2 Johansson chủ biên, Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng dịch, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 5. Hồ Xuân Tùng (2009), Khả năng sản xuất của một số công thức lai giữa gà Lương Phượng và gà Ri để phục vụ chăn nuôi nông hộ, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi. 6. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 7. Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân, Lê Thu Hiền, Nguyễn Quý Khiêm, Đỗ Thị Sợi, Nguyễn Liên Hương (2004), "Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Lương Phượng hoa Trung Quốc", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
- II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 8. Chamber, J.R (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetic R.D Crawford Ed Elsevier Amsrerdam. 9. Freeman B.M, Stressand the domestic fowlsaphysiologicalappraisil//world’s poultry - 1971 – vol27, M3 – P263 – 275. 10. Khaustov V.N, Vlianievitamina C u selena na productibnost u resttestvenost resistentnost kross//Avtorepherat 1983 - 18C 11. Letner T.M and Taylor, (1987), The interitance of egg priduction in the domeatic fow, P.Amer, Hat 77, 1943. 12. Mc DowellL.R. Vitamin in animalnutrition Acad. Press. Florida -1989 - 307P. 13. Morris T. P., (1967), "Light requirements of the fowl, In: Carter, T,C: Environment controlin poultry production, Oliver and Boys, Edinburgh 15. 14. Nakaya T, Suzuki S, Watanabe K, Effects of high dose supplementation of ascorbic acid on chicks // Japan. Poultry Sc.1986 - Vol.3 - M5 - P.276 – 283. 15. Pardue S.L, Thaxton J.P, Evidence for ameloration of steroid - mediated immunosuppression by acid // Poultry Sci - 1984 - Vol.63, M 6 - P.1262 -1268. 16. Raleich N.C, Ascorbic acid maybe promising during lay stresss // Feedstuffs - 1984 V.56 - M 21 - P.24. 17. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne illnesses, Healthgrades.
- PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1: Tra cám Ảnh 2: Phun sát trùng chuồng trại
- Ảnh 3: Thức ăn cho gà của trại Ảnh 4: Vệ sinh kho cám Ảnh 5: Rắc vôi xung quanh trại và đường đi
- Ảnh 6: Phân loại trứng Ảnh 7: Xếp trứng lên xe Ảnh 8: Đẩy xe trứng vào lò ấp Ảnh 9: Khởi động lò ấp
- Ảnh 10: Tổng quan khu vực ấp trứng Ảnh 11: Nhà ở cho công nhân
- Ảnh 12: Thuốc bổ gan, thận Ảnh 13: Thuốc bồi bổ cơ thê và giải độc gan thận Ảnh 14: Thuốc bồi bổ cơ thể giúp tăng sản lượng trứng
- Ảnh 15: Thuốc điều trị bệnh sưng Ảnh 16: Thuốc điều trị bệnh hen CRD phù đầu Ảnh 17: Thuốc phòng bệnh định kỳ Ảnh 18: Thuốc Gluco KC cho gà tại trại