Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lạc vụ đông 2019 tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội

pdf 63 trang thiennha21 18/04/2022 2550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lạc vụ đông 2019 tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_phan_ts9_den_sinh_truong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lạc vụ đông 2019 tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ PTNT o0o KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN TS9 ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÂY LẠC VỤ ĐÔNG 2019 TẠI THỊ TRẤN XUÂN MAI, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, TP HÀ NỘI Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 7620110 Giáo viên hướng dẫn : Bùi Thị Cúc Sinh viên : Đặng Thị Tái MSV : 1653130267 Lớp : 61-KHCT HÀ NỘI, 2020
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp tôi luôn được sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các Thầy cô giáo trong bộ môn khuyến nông và Khoa học cây trồng cùng với sự động viên giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp. Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường đại học lâm nghiệp, bộ môn khuyến nông và Khoa học cây trồng đã tận tình giúp đỡ cho tôi trong thời gian học tại Trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới cô Bùi Thị Cúc đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu và khả năng của bản thân còn có những hạn chế nhất định nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bản khóa luận được hoàn thành và có ý nghĩa thực tiễn hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2020 Sinh viên Đặng Thị Tái
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ BNN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn QCVN Quy chuẩn Việt Nam CT Công thức CTĐC Công thức đối chứng TN Thí nghiệm ĐC Đối chứng NSCT Năng suất cá thể NSLT Năng suất lý thuyết NSTT Năng suất thực thu TK Thời kỳ KL Khối lượng
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu 4 1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây lạc 4 1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây lạc 5 1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lạc 6 1.1.4. Yêu cầu sinh thái 7 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 8 1.2.1. Tình hình nghiên cứu lạc trên thế giới 8 1.2.2. Tình hình nghiên cứu lạc ở việt nam 12 CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NÔI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 15 2.1.1. Mục tiêu chung 15 2.1.2. Mục tiêu cụ thể 15 2.2. Phạm vi nghiên cứu 15 2.3. Vật liệu nghiên cứu 15 2.4. Nội dung nghiên cứu 15 2.5. Phương pháp nghiên cứu 16 2.5.1. Kế thừa tài liệu thứ cấp 16 2.5.2. Bố trí thí nghiệm 16 2.5.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng thí nghiệm 17 2.5.3.1. Làm đất 17 2.5.4. Các chỉ tiêu theo dõi 19 2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu 21 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22 3.1. Điều kiện khí hậu của điểm nghiên cứu 22
  5. 3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng phân bón TS9 đến sinh trưởng, phát triển của cây lạc thí nghiệm tại điểm nghiên cứu. 24 3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến thời gian sinh trưởng của cây lạc tại điểm nghiên cứu. 24 3.2.2. Ảnh hưởng phân bón TS9 đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm của cây lạc 25 3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến tăng trưởng chiều cao của cây lạc tại điểm nghiên cứu. 27 3.2.4. Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến động thái ra lá trên thân chính của cây lạc tại điểm nghiên cứu. 29 3.2.5. Khả năng phân cành cấp 1 của cây lạc tại điểm nghiên cứu 31 3.2.6. Ảnh hưởng phân bón TS9 đến động thái ra hoa của cây lạc tại điểm nghiên cứu 33 3.3.2. Ảnh hưởng phân bón đến khả năng hình thành nốt sần của cây lạc tại điểm nghiên cứu 36 3.3.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh của cây lạc tại điểm nghiên cứu 37 3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây lạc tại điểm nghiên cứu. 39 3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của cây lạc tại điểm nghiên cứu. 39 3.4.2. Năng suất các công thức của cây lạc tại điểm nghiên cứu 40 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43 Kết luận 43 Đề nghị 44 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Các yếu tố khí hậu của khu vực nghiên cứu. 22 Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến thời gian sinh trưởng của cây lạc tại điểm nghiên cứu. 24 Bảng 3.3: Ảnh hưởng phân bón TS9 đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm của cây lạc nghiên cứu. 26 Bảng 3.4: Động thái tăng trưởng chiều cao của cây lạc nghiên cứu. 27 Bảng 3.5: Động thái ra lá trên thân chính của cây lạc 30 Bảng 3.6: Khả năng phân cành cấp 1 của cây lạc 32 Bảng 3.7. Động thái ra hoa của cây lạc nghiên cứu (hoa/cây/ngày) 34 Bảng 3.8: Ảnh hưởng phân bón đến khả năng tích lũy chất khô 35 Bảng 3.9: Số lượng và khối lượng nốt sần của lạc 37 Bảng 3.10: Mức độ nhiễm sâu bệnh của lạc nghiên cứu 38 Bảng 3.11: Yếu tố cấu thành năng suất của lạc 39 Bảng 3.12: Năng suất của các công thức lạc nghiên cứu 41 Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân TS9 đến thu nhập thuần của cây lạc 42
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao của cây lạc 28 Hình 3.2. Tốc độ tăng trưởng ra lá của cây lạc 30 Hình 3.3: khả năng phân cành cấp 1 của cây lạc 32 Hình 3.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của lạc 41
  8. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây trồng lấy hạt có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Với hàm lượng lipit 40-60%, protein 25-34%, lại chứa đến 8 axit amin không thay thế và nhiều loại vitamin khác nên lạc có khả năng cung cấp năng lượng rất lớn. Ngoài ra Lạc là nguyên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp chế biến dầu lạc, bơ thực vật, bánh kẹo, và là nguồn cung cấp thức ăn cần thiết cho chăn nuôi. Từ lâu lạc là mặt hàng xuất khẩu được thị trường thế giới ưa chuộng, trồng lạc có tác dụng cải tạo đất, bồi dưỡng độ phì nhiêu cho đất. Do đó, vừa phải mở rộng diện tích nhưng vừa phải tập trung đầu tư thâm canh là biện pháp lâu dài của nền nông nghiệp của nước ta. Hiện nay do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, cây lạc đã trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng của ngành nông nghiệp. Nên việc phát triển và mở rộng diện tích sản xuất lạc có năng suất cao, chất lượng tốt để tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất và sử dụng bền vững tài nguyên đất là một trong những chủ trương, định hướng bền vững của cả nước. Ngày nay do áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến cũng như sử dụng phân bón cho năng suất cao, sản lượng lạc trên thế giới không ngừng tăng lên Phân bón TS9 là một phân vi lượng có tác dụng giải độc cho cây và tăng sức chống chịu cho cây làm cây xanh tốt, sinh trưởng chiều cao và khối lượng thân lá, hình thành hoa quả, mầm chồi phân lân có tác dụng tốt cho việc ra rễ, ra hoa là thành phần tập trung chủ yếu cho cây lạc Thực tế sản xuất hiện nay sử dụng quá nhiều loại phân đa lượng nên làm cho đất bị ngộ độc, chua và thiếu vi lượng dẫn đến năng suất cũng như chất lượng cây trồng giảm. Vì vậy việc bổ sung vi lượng là một nhu cầu tất yếu của cây Lạc nói riêng và các loại cây trồng nói chung. Chương Mỹ Là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Nội, có địa hình bán sơn địa và tập quán canh tác thuần nông đã tạo cho 1
  9. huyện Chương Mỹ một sự đa dạng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Cây lạc hiện đang là cây trồng được chú trọng phát triển để góp phần tăng thu nhập cho người dân và là cây trồng dễ sản xuất có giá trị cao trong tiêu dùng. Cây Lạc là cây trồng truyền thống của Chương Mỹ vào vụ xuân trên các chân đất cao và vùng đồi gò. Bên cạnh đó Lạc cũng được trồng vào vụ thu để cung cấp giống cho vụ xuân tại đây. Tuy nhiên với sự thay đổi của điều kiện khí hậu và thay đổi cơ cấu cây trồng thì tại Chương Mỹ đã bắt đầu đưa Lạc vào trồng vụ đông trên đất lúa, đất mầu . nhung quy trình kỹ thuật canh tác Lạc vụ đông vẫn mang tính kế thừa và theo kinh nghiệm. Từ những thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lạc vụ đông 2019 tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, tp Hà Nội” nhằm góp phần bổ sung và hoàn thiện quy trình canh tác Lạc vụ đông tại huyện Chương Mỹ. 2
  10. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu 1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây lạc Cây lạc (Arachis hypogaea L.) có nguồn gốc lịch sử ở Nam Mỹ. Vào thời kỳ phát hiện Châu Mỹ, cùng với sự thâm nhập của Châu Âu vào lục địa mới, người ta mới biết cây lạc. Ở Việt Nam, cây đậu phộng chủ lực ở tỉnh phía Bắc như Bắc Giang, Hà Nội, Phú Thọ, Ninh Bình; phía Nam như Trà Vinh, Tây Ninh, Long An Những ghi chép đầu tiên về cây lạc do thuyền trưởng Gorzalo Fernandez, ông cũng là người đầu tiên phổ biến tên “mani” của cây lạc. Từ vùng nguyên sản ở Nam Mỹ bằng nhiều con đường, lạc được đưa từ Peru tới Mexico và sau đó ngang qua Thái Bình Dương theo các thương thuyền tới Philippin và đi khắp các vùng trên thế giới, nó nhanh chóng thích ứng với các vùng có các điều kiện thích hợp. Người da đỏ Inca ở Peru đã đạt tới một nền văn minh nông nghiệp khá cao và họ đã trồng lạc suốt dọc các vùng ven biển Peru. Theo Gregory (1979 – 1980) tất cả các loài hoang dại thuộc chi arachis chỉ tìm thấy ở Nam Mỹ và phân bố vùng Đông Bắc Braxin đến Tây Nam Achentina và từ bờ biển nam Uruquay đến Tây Bắc Mato Grosso. Lịch sử Việt Nam tới nay chưa xác minh được rõ ràng cây lạc có nguồn gốc từ đâu. Nếu căn cứ vào tên gọi mà xét đoán danh từ “Lạc” có thể do từ Hán “Hoa sinh” là người Trung Quốc gọi là cây lạc. Như vậy cây lạc có thể từ Trung Quốc nhập vào nước ta khoảng thế kỳ XVII, XVIII (Lê Song Dự và Nguyễn Thế Côn, 1979) Tóm lại, từ vùng nguyên sản ở Nam Mỹ, bằng nhiều con đường- lạc đã được đưa đi khắp nơi trên thế giới và nó nhanh chóng thích ứng với các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và các vùng có khí hậu ẩm. Đặc biệt lạc đã tìm được mảnh đất phát triển thuận lợi ở châu Phi và vùng nhiệt đới châu á. Lạc được 4
  11. trồng rộng rãi ở châu Phi rồi từ đây, theo các thuyền buôn nô lệ, lạc lại được đưa trở lại châu Mỹ và châu Âu. Chính vì vậy đã hình thành nhiều vùng gen thứ cấp và làm phong phú thêm hệ gen của lạc. 1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây lạc Rễ cái có thể ăn sâu từ 1 - 1,3m, nhưng trung bình khoảng 40-50cm, có nhiều rễ phụ. Rễ phụ xuất phát từ các vị trí khác nhau trên rễ cái, phân nhánh rất nhiều làm thành một mạng rễ dày đặc. Rễ phân bố ở lớp đất mặt khoảng 30cm. Thân mọc thẳng, khi còn non hình tròn. Nhưng đến khi ra hoa, phần thân mang cành thì thân rỗng, thân có 15-25 đốt, ở phía gốc đốt ngắn, ở giữa và phía trên thân đốt dài. Thân thường có màu xanh có khi đỏ tím. Trên thân có lông tơ trắng nhiều hay ít tùy theo giống và tùy thuộc và điều kiện canh tác. Khi trồng trong điều kiện thiếu nước, lông tơ nhiều hơn. Lạc phân cành rất nhiều: Cấp 1, cấp 2, cấp 3 Trong cùng một giống, trồng trong điều kiện nhất định, cây phân nhánh nhiều thì số quả nhiều. Nhưng nếu phân cành quá nhiều, nhất là thời kì ra hoa kết trái, không có lợi cho sự tập trung dinh dưỡng về quả. Lá mọc xen kẽ. Lá thuộc loại lá kép hình lông chim mang hai đôi lá chét dài từ 18 - 40mm, rộng từ 15-25mm. Thường có những lá biến thái 1, 2, 3, 4, 5 hoặc 6 lá chét không cuống mọc đối nhau. Về hình dạng, lá thường có hình bầu dục dài, hình trứng lộn ngược. Màu sắc của lá thay đổi tùy từng giống và tùy thuộc vào điều kiện canh tác. Hoa mọc thành chùm, có 6-7 cái có khi khi tới 15 cái, là loại hoa lưỡng tính. Tỷ lệ thụ phấn chéo 0,25%. Hoa lạc màu vàng hoặc trắng không có cuống, gồm 5 bộ phận: lá bắc, lá đài, tràng hoa, nhị đực và nhụy cái. Lá bắc màu xanh gồm là bắc trong dài 2cm ở đầu mút chẻ đôi, lá bắc ngoài ngắn hơn bao bọc phía ngoài ống đài. Nhị đực có 10 cái trong đó luôn luôn có 2 lép, 8 cái có bao phấn: 4 cái dài, 4 cái ngắn. Sau khi thụ tinh tia củ phát triển đẩy bầu hoa xuống đất. Tia củ do mô phân sinh ở gốc bầu hoa hình thành. Quả được hình thành khi tia củ chui 5
  12. xuống dất. Tia củ không dài quá 15cm có cấu tạo như lông hút do đó hút được các chất dinh dưỡng như rễ. Tia củ chẳng những hút được Lân mà còn nhanh chóng chuyển vận lân vào thân lá. Tia củ có tính hướng địa dương, mọc đâm thẳng vào đất và quả phát triển vào độ sâu 2-7cm dưới mặt đất. Hạt gồm vỏ lụa bao bọc bên ngoài và phôi với hai lá mầm và một trục thẳng, khác với cây họ đậu khác hạt thường cong. Độ lớn hình dạng của hạt thay đổi tùy giống và điều kiện ngoại cảnh. 1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lạc Yêu cầu về dinh dưỡng: Vai trò nhu cầu dinh dưỡng đạm: đạm là thành phần của các axit amin để cấu tạo nên protein của lạc, có mặt trong các enzyme quan trọng trong hoạt động sống cảu cây; là hành phần không thể thiếu được trong protein dự trữ của hạt. Thiếu lạc cây sinh trưởng kém, lá vàng, chất khô tích lũy về hạt giảm, số quả và trọng lượng quả đều giảm. Nên lượng đạm lạc hấp thu rất lớn, ngoài ra lạc còn được hấp thu qua lá; bón qua lá là phương pháp bón rất tốt đặc biệt là vào giai đoạn sinh trưởng cuối khi mà khả năng hấp thu của rễ và sự cố định vi khuẩn giảm sút. Vai trò nhu cầu dinh dưỡng của lân: Thiếu lân bộ rễ phát triển kém, hoạt động cố định N giảm vì năng lượng cung cấp cho hoạt động của vi khuẩn giảm. Lân đóng vai trò quan trọng đối với sự cố định N và sự tổng hợp lipit của hạt trong thời kỳ chín. Bón lân kéo dài thời gian ra hoa và tang tỷ lệ hoa có ích, bón đủ P hàm lượng dầu trong hạt tang lên rõ rệt. Cây hấp thu nhiều nhất ở thời kỳ ra hoa làm quả, hấp thu 45% nhu cầu P của cây, sự hấp thu P giảm rõ rệt khi cây bước vào thời kỳ chín. Nhưng sự hấp thu P qua lá của lạc rất kém, chỉ giống quá trình hấp thụ N2 qua rễ. Vai trò và nhu cầu dinh dưỡng của kali: kali trong cây tồn tại dưới dạng muối vô cơ hòa tan và muối axit hữu cơ trong tế bào, không tham gia vào các hoạt động của các enzyme; nó đóng vai trò là chất điều chỉnh và xúc tác, tham 6
  13. gia vào các quá trình chuyển hoá các chất trong cây. Đặt biệt K xúc tiến quang hợp và sự phát triển của quả, làm tang tính chống đổ của cây. Vai trò và nhu cầu dinh dưỡng của canxi: Đối với lạc thì Ca được gọi là nguyên tố thường lượng chứ không phải là trung lượng và vi lượng ở các cây trồng khác, lượng Ca hấp thu gấp 2-3 lần P. Canxii có vai trò đối với cây lạc là ngăn ngừa sự tích lũy Al và cation gây độc, làm tăng pH đất tạo điều kiện cho vi khuẩn hoạt động tốt, giúp cho sự chuyển hóa N trong hạt, hướng sự di chuyển của N về hạt. Vì Ca có tác dụng chống lốp đổ và tăng trọng lượng của hạt. 1.1.4. Yêu cầu sinh thái Nhiệt độ: lạc ưa nhiệt độ ổn định, nhiệt độ thích hợp từ 25-33oC. Tuy nhiên, cây lạc có khả năng thích ứng với nhiều vùng địa lý, sinh thái khác nhau. Vì chu kỳ sinh trưởng ngắn và nhiều giống có khả năng thích ứng khác nhau. Nhiệt độ tác động đến tốc độ sinh trưởng và thời gian các giai đoạn sinh trưởng. Lạc nảy mầm nhanh ở nhiệt độ 30-340C. Thời gian từ mọc tới ra hoa sớm hay muộn phụ thuộc vào nhiệt độ. Tùy theo đặc điểm giống, nhiệt độ tối thích từ 30-330C. Sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm lớn ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng và thời gian xuất hiện hoa đầu. Nhiệt độ rất quan trọng. Nhiệt độ thích hợp làm cho lạc ra hoa sớm và rộ từ 24-330C. Nước: lạc là cây cây trồng chịu hạn nhưng chỉ trong 1 thời kỳ sinh trưởng nhất định. Ngoài ra, thiếu nước ở các thời kỳ khác nhau đều ảnh hưởng đến năng suất. Nước là nhân tố hạn chế năng suất lạc. Tình trạng đất trong nước ảnh hưởng rất lớn đến các quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc. Trong điều kiện thiếu nước, rễ sinh trưởng kém, do đó thân lá sinh trưởng kém, hoa ít và quả. Lá lạc bị hạn, nhỏ và dày hơn, số lượng khí khổng ít hơn, kích thước và số lượng tế bào dẫn nước thay đổi. Tổng lượng mưa và lượng nước phân bố trong chu kỳ sinh trưởng của cây lạc ảnh hưởng lớn đến các thời kỳ sinh trưởng phát triển và năng suất cuối cùng của lạc. Ánh sáng: ở thời kỳ nảy mầm, ánh sáng kìm hãm tốc độ hút nước của hạt, sự sinh trưởng của rễ và tốc độ vươn dài của trục phôi. Ở thời kỳ kết quả, 7
  14. tia ở ngoài ánh sáng phát triển chậm và quả chỉ có thể phát triển trong bóng tối. Số giờ nắng/ ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sinh trưởng của lạc. Quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng đạt trên 200 giờ/ tháng. Trong các yếu tố khí hậu thì ánh sáng là yếu tố ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và khả năng cho năng suất của lạc hơn so với yếu tố khí hậu khác. Đất đai: đất trồng lạc không yêu cầu cao về độ phì tự nhiên, nhưng do đặc tính sinh lý của cây lạc yêu cầu chặt chẽ về điều kiện lý tính của đất. Đất trồng lạc tốt thường là đất nhẹ (đất pha cát, đất thịt nhẹ), có màu tơi xốp, thoát nước. Đất trồng lạc phải đảm bảo luôn tơi xốp để thỏa mãn yêu cầu cơ bản sau: + Rễ phát triển mạnh cả về chiều sâu và rộng. + Đủ ôxy cho vi sinh vật nốt sần phát triển và hoạt động cố định đạm. + Tia quả đâm xuống đất dễ dàng, dễ thu hoạch. Yêu cầu về sự đâm tia và phát triển của quả là yêu cầu đặc thù của lạc. Do đó, đất dí dẽ hoặc khô cứng sẽ trở ngại cho quá trình đâm tia và hình thành quả. Lạc yêu cầu đất có pH hơi chua, gần trung tính (5,5-7) là thích hợp đối với lạc. Tuy nhiên, khả năng chịu đựng pH của lạc rất cao (từ 4,5 tới 8-9). Lạc ưa đất sáng màu, hàm lượng chất hữu cơ dưới 2%, trên những đất này lạc thường đạt kích thước quả lớn vỏ quả sáng màu, thu hoạch dễ, chất lượng quả và hạt đều cao (Phạm Văn Thiều, Kỹ thuật trồng lạc năng suất và hiệu quả, 2002). 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Tình hình nghiên cứu lạc trên thế giới Các nghiên cứu về phân bón cho lạc bao gồm cả cách bón, liều lượng bón, kỹ thuật bón và loai phân bón ở các điều kiện đất đai trồng trọt khác nhau cũng được tiến hành. Điều này, góp phần đáng kể trong việc nâng cao năng suất, sản lượng lạc của các nước trên thế giới. - Những nghiên cứu về lượng đạm bón: Xung quanh vấn đề này còn nhiều điều đang tranh cãi. Các nhà khoa học đều khẳng định, cây lạc cần một lượng N lớn để sinh trưởng, phát triển và tạo 8
  15. năng suất, lượng N này chủ yếu được lấy từ quá trình cố định đạm sinh học ở nốt sần. Theo William (1979), trong điều kiện tối ưu, cây lạc có thể cố định được 200 – 260kg N/ha, do vậy có thể bỏ hẳn lượng N bón cho cây lạc. Nhiên cứu của Reddy và CS (1988), thì lượng phân bón là 20kg N/ha trên đất Limon cát có thể đạt năng suất 3,3 tấn quả/ha trong điều kiện các yếu tố khác tối ưu và chỉ khi nào muốn đạt được năng suất cao hơn mới cần bón thêm đạm. Kết quả của hơn 200 cuộc thử nghiệm trên các loai đất khác nhau ở Ấn Độ đã chỉ ra rằng, khi sử dụng 20kg N/ha lạc không làm tăng năng suất quả (Mann H.S 1965). Tuy nhiên, khi tăng lượng đam là 40kg N/ha trong điều kiện ẩm đất tối ưu thì lại đem lại kết quả (Choudary W.S.K 1977). - Những nghiên cứu về bón lân cho lạc: Lân là yếu tố dinh dưỡng cần thiết đối với cây lạc, đem lại năng suất cao và chất lượng tốt. Theo Nasr-Alla et al, khi tăng tỷ lệ P và K riêng lẻ hoặc phối hợp thì sẽ làm tăng số cành trên cây và năng suất quả trên cây. Tương tự, Ali và Mowafy cũng chỉ ra rằng khi bón thêm lân làm tăng đáng kể về năng suất hạt và tất cả những thuộc tính của nó. Thêm vào đó, El-far and Ramadan cũng cho biết, khi tăng lượng lân bón cho cây lạc sẽ làm tăng trọng lượng thân cây, tăng số lượng và khối lượng của quả và hạt trên cây, trọng lượng 100 hạt và tỷ lệ dầu trong hạt cũng tăng. Khi tăng lượng phân lân tù 30 – 60kg P2 O5/fad làm tăng đáng kể trọng lượng khô của toàn cây. Điều này giả thích do hàm lượng lân giúp cho hệ rễ lạc phát triển mạnh hơn, tăng khả năng hút nước và chất dinh dưỡng. Từ đó, giúp đồng hóa tốt hơn thể hiện ở sự gia tăng sinh khối. Về năng suất và các yếu tố cấu thành năn suất lạc thì khi tăng lượng lân từ 30 – 60kg P2 O5 /fad thì làm tăng số quả và số hạt/cây, tăng trọng lượng quả và hạt/cây, trọng lượng 100 hạt và tỷ lệ dầu tron hạt cũng tăng cao. Điều này lý giải là do hiệu quả của lân liên quan đến việc gia tăng số lượng và kích thước nốt sần từ đó giúp cho quá trình đồng hóa N tốt hơn. Hơn nữa, lân là thành phần quan trọng trong cấu 9
  16. trúc của axit nucleic, giúp hoạt hóa các quá trình hoạt động trao đổi chất. Sử dụng 46,6 kg/fad P2O5 và 36 kg/fad K2O đã cho hiệu quả cao nhất về năng suất và tất cả các thuộc tính của nó. Vai trò của phân lân đến năng suất và chất lượng lạc được ghi nhận ở nhiều quốc gia. Ở Ấn Độ tổng hợp từ 200 thí nghiệm trên nhiều loại đất đã kết luận rằng: bón 14,5kg P2O5/ha cho lạc nhờ nước trời năng suất tăng 201 kg/ha, trên đất Limon đỏ nghèo N, P bón 15kg P2O5/ha năng suất tăng 14,7%. Đối với loại đất Feralit mầu nâu ở Madagasca, lân là yếu tố cần thiết hàng đầu. Nhờ việc bón lân ở liều lượng 75kg P2O5/ha năng suất lạc có thể tăng 100%, theo IG.Degens, 1978 cho rằng chỉ cần bón 400 – 500mg P/ha đã kích thích được sự hoạt động của vi khuẩn Rhizovium Vigna sống cộng sinh làm tăng khối lượng nốt sần hữu hiệu ở cây lạc. Tất cả các vùng của Ấn Độ khi nón kết hợp 30kg/ha N và 20kg/ha P làm tăng năng suất lạc lên gấp hai lần so với bón riêng 30kh N/ha (Kanwar JS, 19780). Ở Trung Quốc thường bón supe photphat và canxi photphat, phân lân supe photphat có 18% hàm lượng nguyên chất, phân giải nhanh. Loại phân này bón trên đất trồng lạc có độ phì trung bình và mang tính kiềm thì sẽ đạt năng suất cao. Phân canxi photphat, phân giải chậm phù hợp với đất trồng lạc có độ phì trung bình, đất chua (Ngô Thế Dân và CS, 1999). - Nghiên cứu về bón kali cho lạc: Bón kali cho đất có độ phì từ trung bình đến giàu đã làm tăng khả năng hấp thu N và P của cây lạc. Theo Ngô Thế Dân và CS, (1999) bón 25kg K/ha cho lạc đã làm tăng năng suất lên 12,7% so với không bón. Suba Rao (1980) cho biết ở đất cát của Ấn Độ bón tỷ lệ K:Ca:Mg là 4:2:0 là tốt nhất. Theo Reddy (1988) trên đất Limon cát vùng Tyrupaty trồng lạc trong điều kiện phụ thuộc vào nước trời, năng suất tăng khi bón kali với 10
  17. lượng 66g K2O/ha. Mức bón có năng suất tối đa là 83,0kg K2O/havà có hiệu quả nhất là bón 59,9kg K2O/ha. - Nghiên cứu về bón Canxi (Ca) cho lạc: Vôi là một nhân tố khôn thể thiếu khi trồng lạc, vôi làm thay đổi độ chua của đất. Đất trồng lạc thiếu Ca sẽ dẫn đến giảm quá trình hình thành hoa và đâm tia, đẫn đến củ bị ốp và cũng làm phôi hạt bị đen. Ca làm giảm hiện tượng phát triển không đầy đủ của noãn, tăng số quả/cây, dẫn đến tăng năng suất. Theo Ngô Thế Dân và CS, (1999) ở Trung Quốc vôi bón cho đất chua làm trun hòa độ pH của đất, cải thiện phần lý tính của đất và ngăn ngừa sự tích lũy của độc tố do Al và các nhân tố khác gây nên. Bón vôi với liều lượng 375kg/ha cho đất nâu ở Weihai đã làm tăng năng suất quả lạc 4,61 tấn/ha, tăng 11,8% so với đối chứng không bón vôi. Có thể thấy có rất nhiều nghiên cứu về việc sử dụng riêng lẻ từng yếu tố phân bón cho cây lạc. Tuy nhiên, nhiều nghiê cứu mới đây cho thấy bón phân cân đối mang lại hiệu quả kinh tế cao ở nhiều nước cho nhiều loại cây trồng nói chung trong đó có lạc. Theo kỹ thuật này, việc bón N-P-K cân đối và liều lượng, dựa theo yêu cầu của cây trồng, khả năng cung cấp của đất và hiệu ứng của phân bón. Các kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy bón N, P, K kết hợp làm tăng khả năng hấp thụ đạm của cây lên 77,33%; lân lên 3,75% so với việc bón riêng lẻ, tỷ lệ bón thích hợp nhất là 1:1,5:2. Để thu được 100 kg lạc quả cần bón 5kg n, 2kg P2O5 và 2,5kg K2O cho 1 ha (Duan Shufen 1998). Nghiên cứu của N Ramesh Babu, S Rami Reddy, GHS Reddi và DS Reddy, trên đất sét pha cát của vùng Tirupati Campus cho thấy, số quả chắc trên cây đạt cao nhất khi sử dụng 60kg N, 40kg P và 100kg K trên 1 ha. Ngoài ra với các loại đất có độ phì trung bình và cao, mức đạm cần bón phải giảm đi 50% và tăng lượng lân cần bón lên gấp 2 lần. Bón phối hợp 10 - 11
  18. 40kg N, 30 – 40 P2O5 , 20 – 40 K2O cho 1ha là mức bón tối ưu cho lạc ở Ấn Độ (Xuzeyong, 1992). 1.2.2. Tình hình nghiên cứu lạc ở việt nam Lạc là cây có khả năng cố định đam nhưng giai đoạn đầu cây rất cần đạm do lượng dự trữ trong hạt không đáp ứng được nhu cầu phát triển bình thường của cây. Tuy nhiên, việc bón đạm phải có chuẩn mực, vì bón đạm qua ngưỡng thân lá phát triển mạnh làm ảnh hưởng xấu đến quá trình hình thành quả và hạt dẫn đến năng suất thấp. Kết quả nghiên cứu của Viện nông hóa thổ nhưỡng trên đất bạc màu Bắc Giang, trên nền 8-10 tấn phân chuồng, lượng bón thích hợp là 30kg N/ha, nếu tăng lên 40kg N/ha thì năng suất không tăng và hiêu lực giảm đi rõ rệt (Ngô Thế Dân, 2000). Theo Vũ Hữu Yêm, lượng đạm yêu cầu bón cho lạc không cao, thường bón sớm khi lạc có 2-3 lá thật, bón với lượng tùy theo đất đai khác nhau thường bón từ 20 - 40 kg N/ha. Theo Nguyễn Danh Đông (1984), ở nước ta trên các loại đất nghèo đam như đất bạc màu, đất cát ven biển bón đạm có hiệu quả làm tăng năng suất, hiệu lực 1kg N ở đất bạc màu Hà Bắc có thể đạt 5 – 25kg lạc vỏ. Theo tác giả nếu lượng đạm ít, phân hữu cơ ít thì nên tập trung bón lúc gieo, nếu phân hữu cơ tốt và nhiều có thể bón thúc vào thời kỳ 4 – 5 lá lúc đang phân hóa mầm hoa. Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên, (1991) lượng N thích hợp đối với lạc trên nền (20 tấn phân chuồng + 60 P2O5 + 30 K2O trên đất nhẹ là 30N)/ha, năng suất 16 – 18 tạ/ha. Nếu N tăng lên thì năng suất có xu hướng giảm rõ rệt. Theo các tác giả hiệu lực 1kg đạm trên đất bạc màu và đất cát ven biển thay đổi 6 – 10kg lạc. Như vậy, nhìn chung đều cho rằng, để việc bón đạm thật sự có hiệu quả cao, cần bón kết hợp các loại phân khoáng khác như lân, canxi và phân vi lượng bổ sung khác. 12
  19. Kết quả nghiên cứu của Trần Danh Thìn (2001) trên đất đồi bạc màu ở tỉnh Thái Nguyên cho thấy, bón 100kgN/ha năng suất tăng 6,5 – 11,3 tạ/ha, bón 40kg N/ha năng suất tăng 5,7 lên 7,1 tạ/ha so với không bón phân. Trên đất nghèo dinh dưỡng, hiệu lực của lân càng cao khi bón 60kg P2O5/ha sẽ cho hiệu quả kinh tế cao nhất và bón ở mức 90kg P2O5/ha cho năng suất cao nhất trên nhiều loại đất (Nguyễn Thị Dần và Thái Phiên, 1991). Trung bình hiệu suất 1kg P2O5 là 4-6kg lạc vỏ. Nếu bón 90kg P2O5 năng suất cao nhưng hiệu quả không cao (Ngô Thế Dân và CS 2000). Theo Võ Minh Kha, 1996, đối với lạc bón thermophatphot trên đất xám ở Quảng Ngãi cho hiệu suất 2,8 – 3,0kg lạc vỏ/1kg P2O5 trên đất phù sa Sông Hồng đạt 5kg lạc vỏ/1kg P2O5. Nhiều thí nghiệm cho thấy với lượng 90kg P2O5, bón với kali cho lạc tỷ lệ P:K là 3:2 năng suất 1,1 tạ/ha so với tỷ lệ 2:1 và năng suất cao so với 3:1 là 2,2 tạ/ha. Hiệu suất 1kg kali sumphat trên đất cát biển trung bình là 6kg lạc, đất bạc màu từ 8 – 10kg lạc. Bón phân cân đối là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của phân bón và nâng cao năng suất lạc. Kết quả nghiên cứu của Trần Danh Thìn (2001) cho biết, trên đất đồi Thái Nguyên, vụ xuân nếu bón riêng rẽ từng loại phân N, P, vôi thì năng suất lạc tăng 14 – 31,5%, khi kết hợp lân với vôi năng suất tăng 64,9%, lân với đạm năng suất tăng 110,5%, nếu bón kết hợp cả lân, đạm, vôi thì năng suất tăng 140,3% so với không bón. Lê Văn Quang, Nguyễn Thị Lan, (2007), nghiên cứu xác định liều lượng kali và lân bón cho lạc Sen lai vu xuân 2006 trên đất cát huyện nghi Xuân nhận xét bón (90kg P2O5 + 60kg P2O)/ha trên nền (10 tấn phân chuồng + 30kg N + 800kg vôi bột)/ha cho năng suất lạc cao nhất (23,02 – 24,2 tạ/ha). Hiệu suất bón cao nhất đạt 9,17 kg/1 kg P2O5 lạc vỏ ở liều lượng bón 60kg P2O5/ha, 7,62kg/1kg K2O lạc vỏ ở liều lượng 60kg K2O/ha. Bón vôi không chỉ kiểm soát và quản lý độ chua của đất mà còn là một trong những biện pháp quan trọng nhất để làm tăng năng suất lạc. Vôi làm 13
  20. tăng trị số pH của đất từ đó tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn cố định đạm và là chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình ra hoa, tạo quả của lạc. Tác dụng của vôi được xác định ở tất cả các loại đất trồng lạc ở nước ta, kể cả các loại đất có pH tương đối cao (pH=6), vai trò của vôi là cung cấp Ca cho lạc nâng cao pH đối với đất chua. Những thí nghiệm về bón vôi được thực hiện tại trường Đại học Nông Nghiệp I cho thấy: bón vôi làm tăng rõ rệt lượng Ca trong cây, tăng cường khả năng dinh dưỡng N và hoạt động của vi khuẩn nốt sần đến tăng năng suất do tăng số hoa, số quả và trọng lượng quả (Lê Song Dự, Nguyễn Thế Côn,1979). Trên đất bạc màu trồng lạc ở Ba Vì, những kết quả thí nghiệm cho thấy, năng suất lạc tăng từ 0,2 – 0,4 tấn/ha, khi bón 300 – 600kg vôi trên nền 8 tấn phân chuồng + 90kg P2O5 và 40kg K2O (Nguyễn Thị Dần và CS, 1991). Theo Ngô Thị Lâm Giang (1999), ở vùng Đông Nam Bộ, bón vôi đã làm tăn năng suất 2 giống lạc hạt to VD3 và VD4 lên 3 – 11%. Bón lót 300kg và thúc 300kg vôi không những cho năng suất cao nhất (3,37 tấn/ha) vượt đối chứng 11% mà lãi suất đầu tư một đồng vôi cũng cao nhất (3,58 đồng). Bón 500kg vôi chia 2 lần, tai vùng đất đồi Chương Mỹ, Hà Tây và sử dụng rơm phủ cho đất sau khi gieo lạc đã làm tăng sức chống chịu bệnh cho cây từ đó giảm nhiễm nấm và tăng năn suất lạc (Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Thị Ly và CS.,2003). Nguyễn Thị Chinh và CS., 2000 cho rằng, lượng vôi phù hợp với chân đất vung Đồng Bằng sông Hồng là 400kg vôi/ha chia 2 lần bón (bón lót và sau khi ra hoa) có thể làm tăng năng suất lạc từ 13 – 26% so với đối chứng không bón. Theo Đỗ Thành Trung (2009), lượng phân bón 10 tấn phân chuồng + 500kg vôi bột + 30kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O cho năng suất và thu nhập thuần cao nhất trên công thức. 14
  21. CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, NÔI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng phát triển và năng suất của cây Lạc vụ đông 2019 tại Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lạc vụ đông tại điểm nghiên cứu - Xác định liều lượng phân TS9 phù hợp cho cây lạc vụ đông tại điểm nghiên cứu - Đề suất liều lượng bón TS9 phù hợp tại địa điểm nghiên cứu 2.2. Phạm vi nghiên cứu Tại vườn ươm của Trường Đại học Lâm nghiệp. Thời gian: Thực hiện vụ Thu Đông 2019-2020 (Từ 20/9/2019 – 04/02/2020). 2.3. Vật liệu nghiên cứu Giống: L27 do trung tâm Nghiên cứu & phát triển đậu đỗ Phân bón: phân hữu cơ vi sinh, Phân TS9, lân, ure, kaliclorua, vôi bột Vật tư khác: cuốc, thước đo, rơm, tiêu cắm, bình tưới, dây dẫn nước, nilon che phủ, 2.4. Nội dung nghiên cứu - Phân tích ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng phát triển của cây lạc vụ đông tại điểm nghiên cứu - Phân tích ảnh hưởng của phân TS9 đến năng suất của cây lạc vụ đông tại điểm nghiên cứu - Lựa chọn liều lượng phân TS9 phù hợp cho cây lạc vụ đông tại điểm nghiên cứu 15
  22. 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Kế thừa tài liệu thứ cấp Kế thừa độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa, khí hậu tại trạm khí tượng thủy văn trường Đại học Lâm nghiệp. Phân tích điều kiện khí hậu bao gồm: nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm. Các tài liệu, báo cáo liên quan vấn đề nghiên cứu bao gồm: các tài liệu tham khảo, các đề tài liên quan đến vấn đề nghiên cứu, 2.5.2. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB), 4 công thức, 3 lần lặp. Công thức thí nghiệm như sau: - Công thức thí nghiệm: CT1: không bón TS9 (CT đối chứng) CT2: 20 kg TS9/ha CT3: 40 kg TS9/ha CT4: 60 kg TS9/ha - Nền thí nghiệm: 30 kg N +60P2O5 + 60 kg K2O + 1000 kg/ha vi sinh + (300-500) kg vôi bột Sơ đồ thí nghiệm: Dải bảo vệ Dải Lần lặp 1 CT1 CT2 CT3 CT4 Dải bảo Lần lặp 2 CT4 CT3 CT2 CT1 bảo vệ Lần lặp 3 CT2 CT1 CT4 CT3 vệ Dải bảo vệ Trong đó: +Diện tích ô thí nghiệm: 10m2. + Tổng diện tích thí nghiệm: 120m2 (không kể hàng bảo vệ). 16
  23. 2.5.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng thí nghiệm Áp dụng quy trình kỹ thuật và chăm sóc tại điểm nghiên cứu theo quy định của QCVN 01-57:2011/ BNN&PTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc. 2.5.3.1. Làm đất - Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật. - Làm đất tơi xốp - Lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng 1m, bằng phẳng. - Bón lót: Phân vi sinh, vôi, phân Lân 2.5.3.2. Thời vụ trồng Vụ đông: 20/9/2019 2.5.3.3. Kỹ thuật gieo, khoảng cách, mật độ Kỹ thuật gieo: ngâm, ủ rồi gieo trực tiếp vào từng hố Gieo Khoảng cách trồng: hàng – hàng: 30; cây – cây 10 gieo một hạt Độ sâu lấp hạt từ 3- 4cm, dặm bổ sung khi cây có từ 1 đến 2 lá thật để đảm bảo mật độ, khoảng cách. Trồng có che phủ nilon theo mật độ: diện tích 10m2, lên luống, đảm bảo mặt luống rộng 1,0m, rãnh rộng 30cm, mỗi luống 4 hàng dọc. 2.5.3.4. Phân bón TS9 Quy trình và liều lượng bón phân cho các công thức thí nghiệm: Bảng 1 Bón thúc Phân Kg/ha g/m2 Bón lót Lần 1 Vi sinh: 1000kg 100% - - - Lân: 60kg 330kg superlan 33g 100% - Đạm ure: 30kg 66,7kg 6,7g - 100% Kaliclorua: 60kg 100kg 10g - 100% 17
  24. Phân TS9 bổ sung: Công thức Lượng bón Bón lót Bón thúc CT1 0 0 0 CT2 2g 1g 1g CT3 4g 2g 2g CT4 6g 3g 3g - Bón lót: + cách bón: Lần 1: gồm bón toàn bộ phân hữu cơ vi sinh vào các hố, bón 100% superlan rồi trộn thêm 50% phân TS9 bổ sung vào hố. - Bón thúc lần 1: Khi lạc có 3-4 lá thật + Cách bón: bón với lượng phân là 100% đạm + 100% kali trộn với 50% lượng bổ sung TS9 rồi bón vào từng hố 2.5.3.5. Chăm sóc - Đối với phương thức trồng có che phủ nilon: Khi lạc nhú lên khỏi mặt đất (từ 5 đến 7 ngày sau khi gieo hạt), dùng ống chọc lỗ (đường kính từ 7 đến 8cm) để cho cây lạc mọc chòi ra ngoài nilon, không xới vun nhưng chú ý vét và làm sạch cỏ ở rãnh. - Tưới tiêu: Giữ độ ẩm đồng ruộng thường xuyên khoảng 65-70% độ ẩm tối đa. Nếu thời tiết khô hạn phải tưới, đặc biệt vào 2 thời kỳ quan trọng: ra hoa (từ 7 đến 8 lá) và làm quả. Tưới phun hoặc tưới vào rãnh ngập 2/3 luống, để nước ngấm đều sau đó tháo cạn. 2.5.3.5. Phòng trừ sâu bệnh Phòng trừ sâu bệnh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật (trừ những thí nghiệm khảo nghiệm quy định không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật). 18
  25. 2.5.3.6. Thu hoạch Khi cây có khoảng 80-85% số quả già (tầng lá gốc và giữa chuyển màu vàng và rụng, quả có gân điển hình của giống, mặt trong vỏ quả chuyển màu đen và nhẵn, vỏ lụa có màu đặc trưng). Thu hoạch riêng quả của từng ô, phơi đến khi độ ẩm của hạt đạt khoảng 12%. 2.5.4. Các chỉ tiêu theo dõi Áp dụng Quy chuẩn Quốc gia QCVN 01-57:2011/BNN&PTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc. 2.5.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng và phát triển - Thời gian sinh trưởng: + Thời gian gieo: 20/9/2019 + Thời gian gieo đến mọc (ngày): ngày có khoảng 30% số cây/ô có 2 lá mang xòe ra trên mặt đất. + Thời gian mọc đến ra hoa (ngày): tính từ khi mọc đến ra hoa có khoảng 50& số cây/ô có ít nhất 1 hoa nở ở bất kỳ đốt nào trên thân chính. + Thời gian gieo đến chín (ngày): khi tầng lá giữa và gốc chuyển màu vàng và rụng - Chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng, phát triển: Chọn 10 cây trên ô thí nghiệm để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển bao gồm: + Chiều cao cây (cm): đo từ đốt lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân chính của cây theo dõi + Số nhánh: + Dạng cây (1,2,3): quan sát các cây trên ô + Số cành cấp 1/cây (cành): các cành ở gốc đầu tiên + Ngày ra hoa: bao nhiêu cây/OTN ra hoa đầu tiên + số hoa/cây: số hoa trên cây của từng ngày một/các cây là bao nhiêu hoa 19
  26. + Chỉ tiêu sinh lý tích luỹ chất khô và nốt sần ở 3 giai đoạn: : bắt đầu ra hoa, ra hoa rộ, hình thành quả hạt (kết thúc hoa). Sự hình thành nốt sần: Mỗi ô thí nghiệm lấy ngẫu nhiên 1cây và đếm tổng số nốt sần hữu hiệu (nốt/cây) và khối lượng nốt sần hữu hiệu (g/cây). Theo dõi qua 3 thời kỳ: Thời kỳ bắt đầu ra hoa, thời kỳ hoa nở rộ, thời kỳ quả chắc. Khả năng tích lũy chất khô(g/cây): Mỗi ô thí nghiệm lấy ngẫu nhiên 1 cây, rửa sạch rồi đem sấy ở 600C đến khối lượng không đổi. Sau đó đem cân xác Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất + số cây thực thu/ô (cây): đếm số cây thu hoạch thực tế trên mỗi ô + Số quả/cây (quả): Đếm tổng số quả trên 10 cây mẫu/ô + Số quả chắc/cây (quả): đếm tổng số quả chắc trên 10 cây mẫu/ô. Tính TB 1 cây. + Tỷ lệ 1 hạt (%): số quả có 1 hạt/ tổng số quả của 10 cây mẫu/ô + Tỷ lệ quả 3 hạt (%): số quả có 3 hạt/tổng số quả 10 cây mẫu/ô + Khối lượng 100 quả(gam): cân 3 mẫu (bỏ hạt lép, non chỉ lấy quả chắc) , mỗi mẫu 100 quả khô ở độ ẩm hạt khoảng 12%, lấy 1 chữ số sau dấu phẩy. + Khối lượng 100 hạt(gam): cân 3 mẫu hạt nguyên vẹn không bị sâu bệnh được tách từ 3 mẫu quả, . + Tỷ lệ hạt/quả (%): Tỷ lệ hạt/quả (%) = khối lượng hạt khô/khối lượng quả khô của 100 quả mẫu Khối lượng hạt của 10 cây - Năng suất cá thể (g/cây) = Tổng số cây theo dõi - Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = NSCT × mật độ ×10.000m2 Năng suất ô thí nghiệm - Năng suất thực thu (tạ/ha) = ×10.000m2 Diện tích ô thí nghiệm 20
  27. 2.5.4.3. Chỉ tiêu về sâu bệnh hại (QCVN01-57:2011/BNNPTNT) - Khả năng kháng bệnh gỉ sắt: Điều tra ít nhất 10 cây đại diện trên ô theo phương pháp 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch - Khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn: Số cây bị bệnh/Tổng số cây điều tra. Điều tra toàn bộ số cây trên ô vào thời điểm trước thu hoạch - Khả năng kháng sâu xám: mức độ nhiễm một số sâu hại tính theo tỷ lệ % và phân cấp hại - Khả năng kháng bệnh đốm đen: Điều tra ít nhất 10 cây đại diện trên ô theo phương pháp 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch 2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu Tổng hợp xử lý số liệu bằng Excel và IRRISTAT 5.0 21
  28. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện khí hậu của điểm nghiên cứu Chương Mỹ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Bắc Bộ, là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa Đồng Bằng Sông Hồng với vùng Tây Bắc. Khí hậu thời tiết là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện trước tiên và không thể thiếu để có năng suất cao và ổn định. Tuy nhiên, sự thay đổi các yếu tố khí hậu như: nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, thời gian chiếu sáng, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất các giống lạc thí nghiệp tại điểm nghiên cứu. Để đánh giá điều kiện khí hậu vụ Đông năm 2019 ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lạc tôi tiến hành theo dõi diễn biến về nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm của khu vực nghiên cứu từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Kết quả được tổng hợp tại bảng 3.1. Bảng 3.1: Các yếu tố khí hậu của khu vực nghiên cứu. Tháng Nhiệt độ TB (oC) Lượng mưa (mm) Độ ẩm (%) 9/2019 27,7 200,9 70,2 10/2019 26,0 254,2 77,5 11/2019 23,1 187,6 75,6 12/1019 20,3 14,6 72,3 1/2020 19,7 138,4 83,5 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Trường đại học Lâm nghiệp,2020) Qua bảng kết quả 3.1 cho thấy: Từ tháng 9/2019: nhiệt độ trung bình là 27,7oC, lượng mưa là 200,9mm, độ ẩm là 70,2%. Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm ổn định tạo thuận lợi cho hạt nảy mầm nhanh hơn khi gieo hạt vào thời gian này. Điều kiện khí hậu tương đối ổn định cho sản xuất do nền nhiệt cao, lượng mưa đều cao và phân bố đều trong tháng tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. 22
  29. Từ tháng 10 ở nhiệt độ trung bình là 26,0oC, lượng mưa 254,2mm và độ ẩm khá cao là 77,5%. Trong thời gian này là giai đoạn cây lạc sinh trưởng và phát triển mạnh để bắt đầu cho thời kỳ ra hoa, nhiệt độ và độ ẩm phù hợp để cây phát triển nhưng trong tháng này chủ yếu là mưa lớn làm cho cây trồng bị ảnh hưởng gây ngập úng và gây sâu bệnh phát sinh. Tháng 11 nhiệt độ trung bình là 23,1oC, lượng mưa 187,6mm và độ ẩm là 75,6%. Đây là khoảng thời gian cây đâm tia và tạo quả với nền nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho cây lạc đâm tia và hình thành củ tốt hơn nhưng lượng mưa vẫn cao nên ảnh hưởng đến độ xốp của kết cấu đất bị xít chặt lại làm cho cây khó phát triển và cũng là điều kiện thích hợp cho sâu bệnh phát triển. Tháng 12 nhiệt độ trung bình là 20,3oC, lượng mưa 14,6mm và độ ẩm thấp 72,3%. Tất cả nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa dần giảm xuống thấp nên làm cho quá trình sinh dưỡng của cây không thuận lợi. Thời gian này cây đang trong quá trình chín cho nên ảnh hưởng đến quả hạt của cây lạc, làm sâu bệnh phát triển nhiều. Tháng 1 nhiệt độ trung bình là 19,7oC, lượng mưa là 138,4 và độ ẩm là 83,5%. Nhiệt độ giảm xuống thấp nhưng độ ẩm và luợng mưa vẫn cao chưa thực sự thuận lợi cho cây trồng. Giai đoạn này là quá trình sinh dưỡng của cây thấp và kết thúc thời gian sinh trưởng. Với điều kiện khí hậu tại điểm nghiên cứu cho thấy đây là điều kiện thuận lợi thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển, ra hoa và hình thành quả. Nhưng cũng gặp không ít khó khăn khi thời tiết khí hậu có sự biến đổi bất thường, đặc biệt là chế độ mưa trong tháng 10 là cao vì trong giai đoạn này là cây bắt đầu sinh trưởng phát triển mạnh để ra hoa làm gây khó khăn trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc. 23
  30. 3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng phân bón TS9 đến sinh trưởng, phát triển của cây lạc thí nghiệm tại điểm nghiên cứu. 3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến thời gian sinh trưởng của cây lạc tại điểm nghiên cứu. Sinh trưởng là sự tăng trưởng về mặt lượng của các yếu tố cấu trúc của cây, cùng phát triển là quá trình phát triển về chất bên trong tế bào, mô và toàn cây để dẫn đến sự thay đổi về hình thái và chức năng của chúng. Hai quá trình này diễn ra đan xen liên tục trong suốt chu kỳ sống của sinh vật với các giai đoạn khác nhau, đánh dấu bước trưởng thành mới trên cơ thể thực vật. Mỗi loài sinh vật khác nhau đều có các đặc trưng về sinh trưởng và phát triển riêng của mình. Quá trình sinh trưởng và phát triển của lạc được chia thành các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có một khoảng thời gian nhất định, phụ thuộc vào đặc điểm của giống và điều kiện ngoại cảnh. Nghiên cứu về quy luật sinh trưởng và phát triển của lạc là rất cần thiết, là tiền đề để chọn bón phân cho lạc phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, từng thời vụ đồng thời giúp chúng ta chủ động trong việc chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch một cách hiệu quả. Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến thời gian sinh trưởng của cây lạc tại điểm nghiên cứu. Đơn vị tính: ngày Tổng thời Công Thời gian từ Thời gian ra hoa Thời gian hết gian sinh thức gieo đến ra hoa đến hết ra hoa hoa đến chín trưởng CT1 28 32 53 113 CT2 33 38 61 132 CT3 33 40 63 136 CT4 33 41 64 138 Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Thời gian từ gieo – ra hoa: 24
  31. Giai đoạn gieo đến ra hoa của các công thức bón phân không cóchênh lệch quá nhiều, ở CT1 cây ra hoa sau 28 ngày gieo, cả 3 công thức còn lai đều sau 33 ngày gieo. Giai đoạn này điều kiện nhiệt độ không quá cao (trung bình là 27,2oC) là khoảng thích hợp cho cây lạc nảy mầm và ra hoa. Thời gian ra hoa – hết hoa: Giai đoạn này cây chủ yếu sinh trưởng phát triển thân, lá và ra nhánh phân cành, nên cần nhiều dinh dưỡng. Chính vì vậy việc bón đạm với liều lượng khác nhau đã ảnh hưởng đến thời gian từ mọc đến ra hoa. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian từ ra hoa đến hết hoa tại các công thức dao động từ 32 – 41 ngày. Ra hoa sớm nhất là CT1 với thời gian là 32 ngày, sau đó đến CT2; CT3 là 38; 40 ngày, ra hoa chậm nhất là CT3 với ngày 41 nhưng cũng không chênh lệch mấy. Thời gian từ ra hoa – chín: Sau khi hết hoa, lạc bước vào thời kỳ đâm tia và hình thành quả, quả vào chắc. Do được quy định bởi đặc tính giống nên thời gian từ khi hết hoa đến chín của CT có sự khác nhau. Khoảng thời gian này khá dài và biến động giữa các giống trong khoảng từ 53 – 64 ngày, ngắn nhất là CT1 với thời gian 53 ngày. Dài nhất là CT4 có 64ngày. Như vậy, mỗi một thời kỳ có những đặc điểm khác nhau và chiếm một khoảng thời gian nhất định trong chu kỳ sống của lạc. Mỗi giai đoạn của cây lạc có những đặc điểm khác nhau sự khác nhau này ngoài chịu ảnh hưởng từ liều lượng bón cho từng công thức khác. 3.2.2. Ảnh hưởng phân bón TS9 đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm của cây lạc Tỷ lệ mọc mầm là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hạt của lạc, quyết định tới số lượng cây trên một đơn vị diện tích, qua đó ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Mọc mầm là giai đoạn khởi đầu trong chu kỳ sinh trưởng của cây trồng nói chung và lạc nói riêng. Giai đoạn này không thể thiếu trong đời sống của cây lạc. Dưới sự ảnh hưởng của các điều kiện môi trường thích hợp các chất dự trữ trong lạc chủ yếu là lipit và protein xảy ra 25
  32. biến đổi sinh lý, sinh hóa sâu sắc tạo lên các vật chất mới là axit amin và axit béo, các chất này tạo nên bộ phận mới của cây trồng. Quá trình nảy mầm được tính từ khi hạt hút đẫy nước trong đất, sự hoạt động của các men, các chất dự trữ để tạo thành những nguyên liệu cho quá trình hình thành cây mới (Đỗ Thị Dung và cs,1994). Điều kiện ngoại cảnh là một trong những yếu tố tác động rất lớn đến sự nảy mầm của hạt. Đồng thời, tỷ lệ mọc mầm và sức nảy mầm cao sẽ đảm bảo mật độ định trước, tạo tiền đề cho năng suất. Bảng 3.3: Ảnh hưởng phân bón TS9 đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm của cây lạc nghiên cứu. Thời gian từ khi gieo đến Tỷ lệ nảy mầm (%) Công thức mọc mầm (ngày) CT1 8 88,6 CT2 7 93,5 CT3 6 94,3 CT4 6 95,8 Qua bảng 3.3 thấy được thời gian khi gieo đến khi mọc mầm dao động trong khoảng 6 – 8 ngày. Ở trong CT1 thời gian nảy mầm lâu hơn (8 ngày), CT2 và CT3 có thời gian nảy mầm ngắn nhất (6 ngày). Như vậy thời gian mọc mầm của các CT có sự sai khác khi gieo trồng trên cùng một loại đất, khác nhau do vì lượng phân bón và các biện pháp kỹ thuật tác động, nhưng sự chênh lệch không quá cao. Tỷ lệ mọc mầm của các công thức biến động trong khoảng 88,6 – 95,8%. Trong đó CT4 nảy mầm tốt nhất (95,8%), CT1 (đối chứng) có sức nảy mầm kém nhất (88,6%), với CT2 và CT3 có tỷ lệ nảy mầm không chênh lệch nhau nhiều. Như vậy, quá trình nảy mầm của các công thức phụ thuộc nhiều yếu tố như: phân bón, nhiệt độ, độ ẩm, đất . nên ở các công thức có thời gian mọc mầm khác nhau. 26
  33. 3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến tăng trưởng chiều cao của cây lạc tại điểm nghiên cứu. Tốc độ sinh trưởng chiều cao thân tăng dần từ khi mọc, khi sắp ra hoa, tốc độ tăng chậm lại, sau đó khi hoa ra, tốc độ sinh trưởng chiều cao cây lại tiếp tục tăng nhanh và đạt cao nhất trong thời kỳ ra hoa rộ; khi hoa gần tắt, tốc độ tăng chiều cao thân giảm rõ rệt. Trong thời gian chín nếu gặp điều kiện thuận lợi tốc độ tăng chiều cao thân lại tăng lên. Chiều cao thân chính trong quá trình sinh trưởng, phát triển đóng vị trí quan trọng làm nhiệm vụ vận chuyển vật chất từ rễ lên thân lá và vận chuyển sản phẩm đồng hóa từ lá về rễ, quả, hạt, chiều cao thân chính tăng trưởng phản ánh sự tích lũy chất khô và sinh trưởng dinh dưỡng của cây. Chiều cao cây hợp lý sẽ làm tăng khả năng chống đổ của cây, tăng số lá hữu hiệu, làm tăng khả năng quang hợp tạo điều kiện cho năng suất sau này. Cây lạc sinh trưởng tốt thường có chiều cao cân đối với các bộ phận dinh dưỡng khác, thân không đổ, các đốt phía dưới ngắn, thân mập, cứng. Mặt khác, nếu chiều cao thân chính tăng trưởng quá mạnh hay quá yếu đều ảnh hưởng đến khả năng ra hoa kết quả của lạc. Bảng 3.4: Động thái tăng trưởng chiều cao của cây lạc nghiên cứu. Đơn vị: cm Công Thời gian sau gieo(ngày) thức 15 22 29 36 43 50 57 64 CT1(Đ/c) 8,5 12,1 16,58 22,66 25,9 29,33 29,36 28,47 CT2 9,0 12,38 16,95 23,30 27,32 29,61 29,83 28,83 CT3 8,81 12,27 16,36 23,06 27,23 29,56 30,1 28,47 CT4 7,95 12,75 16,63 23,30 26,63 29,3 29,86 28,43 LSD0,05 1,84 1,49 1,38 1,36 1,93 0,83 1,52 2,34 CV% 5,8 6,0 4,2 3,0 3,6 1,4 2,6 4,1 27
  34. Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao của cây lạc Qua bảng 3.4 và hình 3.1 cho thấy ở các công thức khác nhau thì có sự phân hóa chiều cao khác nhau ở từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lạc trong từng công thức cụ thể như sau: Sau trồng 15 ngày chiều cao của lạc qua các ngày dao động từ 7,95 – 9,0cm. Trong đó cao nhất là CT2, thấp nhất là CT4 với LSD = 1,84 ở độ tin cậy 95%. Sau trồng 22 ngày chiều cao của các ngày dao động từ 12,1 – 12,75cm. Trong đó CT4 clà cao nhất, thấp nhất là CT1 với LSD = 1,49 ở độ tin cậy 95%. Sau trồng 29 ngày, ở các công thức không có sự chênh lệch về chiều cao qua các ngày dao động từ 16,36 – 16,63cm với LSD = 1,38 ở độ tin cậy 95%. Sau trồng 36 ngày chiều cao của các ngày dao động từ 22,66 – 23,30cm. Trong đó cao nhất là CT2, CT4 tương đương nhau, thấp nhất CT1 với LSD = 1,36 ở độ tin cậy 95%. Sau trồng 43 ngày chiều cao cây ở các công thức phát triển mạnh, dao động từ 25,9 – 27,32cm. Trong đó cao nhất là CT2, thấp nhất CT1 với LSD = 1,93 ở độ tin cậy 95%. 28
  35. Sau trồng 50 ngày chiều cao ở các ngày dao động từ 29,3 – 29,61cm. trong đó cao nhất là CT2, thấp nhất là CT4 với LSD = 0,83 ở độ tin cậy 95%. Sau trồng 57 ngày các công thức phát triển mạnh và có sự chênh lệch chiều cao rõ rệt. CT3 tăng vượt trội 30,1cm, CT1, CT4 phát triển không chênh lệch nhau quá nhiều với LSD = 1,52 ở độ tin cậy 95%. Sau trồng 64 ngày là thời gian sinh trưởng phát triển cuối cùng của thời kỳ sinh trưởng sinh thực. Nhìn chung ở giai đoạn này của các công thức đều tương đương nhau không có sự chênh lệch, với LSD = 2,34 ở độ tin cậy 95%. 3.2.4. Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến động thái ra lá trên thân chính của cây lạc tại điểm nghiên cứu. Với thực vật, quang hợp là hoạt động cơ bản để tạo năng suất, nó quyến định 90-95% năng suất cây trồng. Ngoài ra, bộ lá còn ảnh hưởng đến khả năng chống chịu và chất lượng của sản phẩm sau thu hoạch, bởi nó liên quan đến quá trình tích lũy chất khô, thoát hơi nước, quang hợp. Không những phụ thuộc vào đặc tính của số lá trên cây còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, các kỹ thuật thâm canh. Ở từng thời kỳ sinh trưởng khác nhau, mỗi CT có số lá nhất định, động thái ra lá của các CT cũng khác nhau. Thời kỳ ra hoa 3 tuần đến thời kỳ hình thành quả là thời kỳ mà bộ lá phát triển mạnh nhất cũng là thời kỳ thân cành phát triển mạnh. Chính vì vậy, lá là cơ quan quan trọng của cây, nhờ nó mà cây dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời có thể chuyển hóa vật chất từ dạng vô cơ sang dạng hữu cơ cung cấp năng lượng cho cây. Thân chính phát triển kéo theo bộ lá cũng phát triển. Bộ lá phát triển tốt là tiền đề cho việc tăng hiệu suất quang hợp, tăng sức chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, từ đó tạo ra năng suất cao. Với mỗi lượng phân bón, tùy theo đặc điểm riêng mà có bộ lá khác nhau, phù hợp với từng loại. Theo dõi đặc điểm phát triển bộ lá có được kết quả như bảng 3.5. 29
  36. Bảng 3.5: Động thái ra lá trên thân chính của cây lạc Đơn vị tính: số lá Công Thời gian sau gieo (ngày) thức 15 22 29 36 43 50 57 64 CT1(Đ/c) 4,26 5,25 6,3 7,19 8,23 9,08 10,0 9,5 CT2 4,35 5,31 6,26 7,26 8,08 9,0 10,0 9,6 CT3 4,13 5,2 6,23 7,21 8,18 9,03 10,07 9,43 CT4 4,03 4,64 5,35 6,13 6,84 7,24 9,93 9,6 LSD0,05 0,47 0,42 0,42 0,40 0,49 0,64 0,67 0,97 CV% 5,6 4,1 3,4 2,8 3,0 3,6 3,4 5,1 Hình 3.2. Tốc độ tăng trưởng ra lá của cây lạc Qua bảng 3.5 và hình 3.2 cho thấy: Sau 15 ngày số lá của lạc ở các công thức dao động từ 4,03 – 4,35cm. Trong đó ở cả 4 công thức nhìn chung đều tương đương nhau không có sự chênh lệch nhiều về số lá, với LSD = 0,47 ở độ tin cậy 95%. 30
  37. Sau 22 ngày số lá ở các ngày dao động từ 4,64 – 5,31cm. Trong đó CT1, CT2, CT3 tương đương nhau, thấp nhất là CT4 với LSD = 0,42 ở độ tin cậy 95%. Sau 29 ngày thấp nhất là ở CT4 5,35cm, ở các công thức còn lại thì đều tương đương nhau từ 6,23 – 6,3cm với LSD = 0,42 ở độ tin cậy 95%. Sau trồng 36 – 43 ngày số lá của CT1, CT2, CT3 tương đương nhau không có sự chênh lệch nhiều ở hai giai đoạn. Trong đó ở CT4 thấp nhất so với các CT còn lại với LSD = 0,40 -> 0,49 ở độ tin cậy 95%. Sau 50 - 57 ngày số lá hầu hết ở CT1,2,3 đều tương đương nhau về số lá, thấp nhất ở CT4, với LSD = 0,64-> 0,67 ở độ tin cậy 95%. Sau 64 ngày số lá ở giai đoạn cuối này thấp hơn các ngày trước, nhưng hầu hết ở các công thức trong giai đoạn này đều tương đương nhau với LSD = 0,97 ở độ tin cậy 95%. 3.2.5. Khả năng phân cành cấp 1 của cây lạc tại điểm nghiên cứu Ở mỗi thân chính trên cây lạc đều có khả năng phân cành. Tuy nhiên, khả năng phân cành nhiều hay ít phụ thuộc vào phân bón và từng biện pháp kỹ thuật tác động. Cành cùng với thân làm nên bộ khung của cây, cành mang lá, hoa và là bộ phận gián tiếp góp phần tăng năng suất của cây. Ở lạc thường có hai loại cành đó là cành cấp 1 và cành cấp 2. Cành cấp 1 là cành mọc từ thân chính và cành cấp 2 mọc ra từ cành cấp 1 nhưng có chiều dài ngắn và nhỏ hơn, thường cành cấp 2 không có ý nghĩa nhiều trong việc tăng năng suất cho cây. Trong quá trình theo dõi thí nghiệm tôi chỉ quan tâm đến chỉ tiêu cành cấp 1 là chính, tức là loại cành có ý nghĩa tăng năng suất trong quá trình sinh trưởng của lạc Kết quả tôi thu được khả năng phân cành cấp 1 các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.6 31
  38. Bảng 3.6: Khả năng phân cành cấp 1 của cây lạc Đơn vị tính: cành Công Ngày sau gieo (ngày) thức 15 22 29 36 43 50 57 CT1 2,0 2,01 3,57 5,27 5,57 5,6 5,7 CT2 2,0 2,07 3,9 5,8 5,83 5,83 5,9 CT3 1,93 2,00 3,7 5,23 5,33 5,4 5,33 CT4 2,03 2,05 3,53 5,63 5,83 5,83 5,77 LSD0,05 0,11 0,11 1,12 0,62 0,59 0,73 0,66 CV% 2,9 2,9 9,4 5,7 5,3 6,5 5,9 Hình 3.3: khả năng phân cành cấp 1 của cây lạc Qua bảng 3.6 và hình 3.3 cho thấy: Sau trồng 15 – 22 ngày khả năng phân cành cấp 1 của lạc ở hai giai đoạn này dao động từ 1,93 – 2,07 cành. Các công thức có số cành hầu như tương đương nhau trong giai đoạn này, thấp nhất ở CT3. Với LSD = 0,11 ở độ tin cậy 95%. 32
  39. Sau trồng 29 ngày ở giai đoạn này khả năng phân cành cấp 1 của các công thức đều tương đương nhau không có sự chênh lệch cao, dao động từ 3,53 – 3,9 cành. Với LSD = 1,12 ở độ tin cậy 95% Sau 36 – 43 ngày khả năng phân cành cấp 1 của lạc cao hơn so với những ngày trước dao động từ 5,3 – 5,83 cành. Vì trong ngày này là thời kỳ cây lạc phát triển và phân nhiều cành. Sau trồng 50 – 57 ngày đây là thời gian phân cành cuối cùng và ngừng phân cành cấp 1. Trong đó khả năng phân cành cấp 1 ở các công thức đều không chênh lệch nhau. 3.2.6. Ảnh hưởng phân bón TS9 đến động thái ra hoa của cây lạc tại điểm nghiên cứu Động thái ra hoa là chỉ tiêu thể hiện mức độ biến động số lượng hoa nở trong ngày khi cây ở giai đoạn ra hoa, cho biết khoảng thời gian ra hoa và mức độ ra hoa tập trung trong thời kỳ này. Ở cây lạc các giống có khả năng ra số lượng hoa nhất định trong thời gian ra hoa. Số hoa nhiều hay ít ngoài việc phụ thuộc đặc điểm di truyền, số hoa nở còn thay đổi nhiều tùy vào điều kiện ngoại cảnh. Trong một điều kiện sinh thái, số lượng hoa nở trên chỉ phụ thuộc vào đặc điểm giống. Mầm của những hoa đầu tiên hình thành ở sát gốc cây. Chúng phân hóa rất sớm và tạo ngay ra từ khi lạ mới được 3-4 lá thật, mầm hoa phát triển nhanh hay chậm tùy thuộc vào nhiệt độ ánh sáng, độ ẩm và thời gian sinh trưởng của cây. Cây phát triển nhanh từ đầu thường có nhiều hoa. Các hoa nở từ sáng hôm sau có nụ lớn lên rất nhanh từ chiều hôm trước. Sáng ra, phấn bắt đầu tung vào lúc 6 giờ và kết thúc vào khoảng 10 giờ. Quá trình phân hóa mầm hoa kéo dài, vì vậy lạc ra hoa cũng kéo dài trong một thời gian nhất định. Theo dõi động thái ra hoa tức là theo dõi số hoa nở trong ngày, mức độ hoa nở tập trung. Mức độ ra hoa tập trung của thời kỳ của thời kỳ ra hoa rất có ý nghĩa, thời kỳ hoa thường có các đợt hoa rộ, có thể ra tới 70-90% số hoa trên cây. 33
  40. Phần lớn các hoa nở vào thời kỳ này là các hoa hữu hiệu khả năng hình thành quả cao, quyết định năng suất thu hoạch. Theo dõi động thái ra hoa có thể xác định được các đợt ra hoa rộ. Từ đó có biện pháp kỹ thuật hợp lý tác động để nâng cao tỷ lệ hoa hữu hiệu, hoa ra tập trung, số hoa nhiều và kết thúc ra hoa sớm là cơ sở cho năng suất lạc cao. Bảng 3.7. Động thái ra hoa của cây lạc nghiên cứu (hoa/cây/ngày) Công thức CT1(đối CT2 CT3 CT4 Ngày chứng) 31 5,37 5,48 5,01 5,45 32 6,52 6,04 5,67 6,36 33 2,12 2,1 2,14 2,57 Tổng số hoa/cây 14,0 13,62 12,83 14,37 Qua bảng 3.7 ta thấy thời gian ra hoa liên tục của các công thức lạc thí nghiệm qua các ngày là khoảng 33 ngày trong điều kiện vụ đông. Tổng số hoa nở trên cây của các công thức biến động từ 12,83 – 14,37 hoa/cây, trong đó công thức nở hoa nhiều nhất là CT4 (14,37 hoa/cây); các công thức khác đều thấp hơn công thức đối chứng. 3.3. Đặc điểm sinh lý của cây lạc tại điểm nghiên cứu 3.3.1. Ảnh hưởng phân bón đến khả năng tích lũy chất khô Khả năng tích lũy chất khô là lượng chất khô mà cây trồng tích lũy trong suốt chu kỳ sống của cây, ở từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển, có ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng. Hiệu quả của quá trình quang hợp được thể hiện qua khả năng tích lũy chất khô của cây và nó là cơ sở tạo ra năng suất của cây. Quang hợp tốt và thuận lợi thì khả năng tích lũy chất khô của cây cao và ngược lại. Khả năng sinh trưởng của cây lạc khác nhau qua các thời vụ khác nhau nên khả năng tích lũy chất khô cũng khác nhau. Khả năng tích lũy chất khô tốt và thuận lợi sẽ là cơ sở cho quá trình hình thành năng suất sau này. Trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng quá trình hình thành các 34
  41. bộ phận sinh dưỡng mạnh, lượng chất hữu cơ được tổng hợp chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng các cơ quan sinh dưỡng của cơ thể. Sang thời kỳ sinh trưởng sinh thực, quá trình tích lũy vật chất mới thực sự tăng nhanh làm tăng khối lượng vật chất khô tăng, trong đó quan trọng nhất là lượng chất khô tích lũy trong các cơ quan kinh tế. Khả năng tích lũy vật chất khô phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: phân bón, điều kiện chăm sóc cũng như yếu tố ngoại cảnh. Theo dõi ảnh hưởng của phân bón đến khả năng tích lũy chất khô của cây lạc tôi thu được kết quả tại bảng 3.8 Bảng 3.8: Ảnh hưởng phân bón đến khả năng tích lũy chất khô Đơn vị tính: g/cây Công thức TK bắt đầu ra TK ra hoa rộ TK quả chắc hoa CT1 2,23 5,52 19,26 CT2 2,42 6,25 22,04 CT3 2,62 6,01 27,06 CT4 2,56 5,81 25,09 LSD0,05 0,86 1,14 1,56 CV% 8,7 9,7 3,4 Thời kỳ bắt đầu ra hoa: bón phân khác nhau khối lượng chất khô của lạc biến động từ 2,23 – 2,62 g/cây. Trong đó CT3 có khối lượng chất khô cao nhất 2,62 sau đó là CT4, thấp nhất là ở CT1 có khối lượng chất khô thấp nhất so với các CT còn lại. Có LSD = 0,86 ở độ tin cậy 95% Thời kỳ ra hoa rộ: khi thân lá bắt đầu phát triển mạnh thì khả năng tích lũy chất khô của các công thức cũng tăng lên rõ rệt. Khối lượng chất khô của các công thức có sự sai khác ở mức ý nghĩa, biến động từ 5,52 – 6,25 g/cây. Ở 35
  42. CT2 có khối lượng chất khô cao nhất, thấp nhất là ở CT1. Đạt LSD = 1,14 ở độ tin cậy 95%. Thời kỳ quả chắc: kết quả trung bình khối lượng chất khô ở các công thức bón phân cho thấy, bón phân khác nhau có ảnh hưởng đến khối lượng chất khô, khối lượng chất khô biến động từ 19,26 – 27,06 g/cây. Trong đó, CT3 có khối lượng chất khô cao nhất, thấp nhất ở CT1. Có LSD = 1,56 ở độ tin cậy 95%. Như vậy, qua quá trình theo dõi khả năng tích lũy chất khô của các công thức tham gia thí nghiệm cho thấy có sự khác nhau giữa các thời kỳ, khả năng tích lũy chất khô đạt cao nhất trong thời kỳ quả chắc. 3.3.2. Ảnh hưởng phân bón đến khả năng hình thành nốt sần của cây lạc tại điểm nghiên cứu Đánh giá khả năng hình thành nốt sần của cây lạc chính là đánh giá khả năng cố định đạm và giá trị cải tạo đất của nó. Số lượng nốt sần hữu hiệu nhiều, khối lượng lớn thì khả năng cố định đạm càng cao, tạo điều kiện tăng năng suất lạc. Sự hình thành nốt sần ở rễ lạc do vi khuẩn cộng sinh cố định nitơ Rhizobium vigna lượng nốt sần khác nhau ở các công thức lạc khác nhau.Vi khuẩn nốt sần Rhizobium vigna tạo nên khi xâm nhập vào rễ lạc, làm cho các tế bào gần gốc rễ bị vi khuẩn xâm nhập đã phân chia nhanh để khu trú vi khuẩn tại một khu vực, nơi đó rễ bị phình to thành nốt sần. Những nốt sần đầu tiên được xuất hiện ở rễ từ khi cây có 4-5 lá thật, những nốt này thường nhỏ, dịch nốt sần màu hồng nhạt. Số lượng nốt sần tăng dần trong quá trình sinh trưởng của lạc và đạt cực đại vào thời kỳ hình thành quả và hạt. Lúc này nốt sần to hơn và có màu hồng thẫm. Trong thời kỳ chín tới khi thu hoạch phần lớn nốt sần già vỡ và rụng, do đó giảm số lượng nốt sần trên cây. 36
  43. Bảng 3.9: Số lượng và khối lượng nốt sần của lạc Đơn vị tính: g/cây TK bắt đầu ra hoa TK ra hoa rộ TK quả chắc Công Khối Khối Số lượng Khối Số lượng Số lượng thức lượng lượng (nốt/ lượng (nốt/cây) (nốt/cây) (g/cây) (g/ cây) cây) (g/cây) CT1 15,72 0,06 22,67 0,09 42,46 2,34 CT2 16,67 0,19 24 0,32 47,12 4,33 CT3 18,34 0,07 31,67 0,12 50,32 4,05 CT4 15,23 0,04 22,33 0,08 40,89 1,67 Qua bảng 3.9 cho thấy: Thời kỳ bắt đầu ra hoa: số lượng nốt sần của các công thức dao động từ 15,23 – 18,34 nốt/cây, cao nhất là CT3, thấp nhất là ở CT4. Khối lượng nốt sần dao động từ 0,04 – 0,32 gam/cây, cao nhất là ở CT2; thấp nhất là CT4 Thời kỳ ra hoa rộ: số lượng nốt sần của các công thức có sự sai khác dao động từ 22,33 – 31,67 nốt/cây, cao nhất là CT3; công thức còn lại tương đối đều nhau không chênh nhau cao. Khối lượng nốt sần ở thời kỳ này dao động từ 0,08 – 0,19 gam/cây, cao nhất ở CT2, thấp nhất là CT4. Thời kỳ quả chắc: số lượng và khối lượng nốt sần tăng mạnh, số lượng nốt sần dao động từ 40,89 – 50,32 nốt/cây, trong đó CT3 là cao nhất. Khối lượng nốt sần dao động từ 1,67 – 4,34 gam/cây, cao nhất là CT1. Như vậy, khả năng hình thành nốt sần của các công thức trong thí nghiệm đều thay đổi khác nhau ở từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây. 3.3.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh của cây lạc tại điểm nghiên cứu Sâu bệnh phát sinh gây hại do nhiều nguyên nhân: điều kiện thời tiết không thuận lợi, sử dụng giống mẫn cảm, tồn dư sâu bệnh trên đồng ruộng . ngoài ra sử dụng các biện pháp kỹ thuật như: bón phân, mật độ, thời vụ không hợp lý cũng là cơ hội để các loại sâu bệnh hại phát triển. 37
  44. Để đối phó với các loài sâu hại, các dịch bệnh không chỉ dựa vào việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật mà cần phải có các biện pháp phòng dịch tổng hợp lâu dài, để vừa làm giảm thiệu hại do sâu bệnh gây ra, vừa đảm bảo an toàn cho người sản xuất và môi trường. Khí hậu nóng ẩm ở miền Bắc nước ta là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển và gây hại đối với cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng. Bệnh gỉ sắt và đốm lá chủ yếu gây hại làm rụng lá lạc ở thời kỳ bắt đầu hình thành quả, hạt nên bệnh có thể làm giảm năng suất đến 50%. Bảng 3.10: Mức độ nhiễm sâu bệnh của lạc nghiên cứu Công thức Bệnh héo Bệnh gỉ sắt sâu xám Bệnh đốm xanh (1-3) (1-9) (%) đen (1-9) CT1 1 5 2,41 3 CT2 2 3 2,34 1 CT3 1 3 2,34 3 CT4 2 3 2,12 3 Bệnh héo xanh: Bệnh do nhiều nguyên nhân, chủ yếu do vi khuẩn R. Solanacearum Smith là một bẹnh gây hại phổ biến trên cây lạc. Bệnh phá hại ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng của lạc, chủ yếu thời kỳ ra hoa- làm quả. Cây con khi nhiễm bệnh sẽ bị héo, mất nước và chết nhanh chóng. Cây trưởng thành ra hoa nhiễm bệnh trở nên mềm yếu và là có màu xanh vàng nhạt. Tỷ lệ héo xanh ở các công thức cũng tương đối thấp, dao động từ 1-2 Bệnh gỉ sắt: mức độ gỉ sắt cấp 5 ở CT1 còn lai cấp 3 là ở các công thức còn lại. Bệnh đốm đen: trên cả CT1, CT3 và CT4 đều ở cấp 3 còn thấp nhất là CT2 ở cấp 1. Bệnh xâu xám: đặc điểm phá hoại của sâu xám là cắn ngang cây và tha phần cây xuống chỗ ẩn nấp dưới đất. Tỷ lệ sâu hại biến động trong khoảng 2,12 – 2,41%. 38
  45. 3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây lạc tại điểm nghiên cứu. 3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của cây lạc tại điểm nghiên cứu. Năng suất cây trồng thể hiện kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố nội tại với điều kiện môi trường và các biện pháp kỹ thuật tác động. Vì vậy, năng suất cây trồng là cơ sở để đánh giá bản chất di truyền của giống, khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái và khả năng thâm canh. Năng suất lạc được tạo từ các yếu tố cấu thành năng suất đó là: tổng số quả/ cây, tỷ lệ quả chắc/ cây, khối lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt, tỷ lệ nhân của giống. Mục đích cuối cùng và quan trọng nhất của sản xuất nông nghiệp chính là đạt được hiệu quả kinh tế cao, thu được sản phẩm với năng suất cao, chất lượng tốt. Giá trị của chúng phụ thuộc vào phân bón và điều kiện ngoại cảnh cũng như kỹ thuật canh tác. Nếu tích lũy chất khô là kết quả của quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ thì năng suất và các yếu cấu thành năng suất chính là kết quả của quá trình tích lũy chất khô nhưng diễn ra ở bộ phận kinh tế. Như vậy, thành phần sinh hóa và dinh dưỡng là các yếu tố đã làm nên sự khác nhau về chất giữa các bộ phận khác của cơ thể sinh vật. Bảng 3.11: Yếu tố cấu thành năng suất của lạc Tỷ lệ quả 1 Tỷ lệ quả 3 Tổng Tổng quả Công thức P100 hạt hạt/cây hạt/cây quả/cây chắc/cây (%) (%) CT1 20,2 15,8 100,0 18,91 6,3 CT2 21,5 18,2 105,0 18,13 5,8 CT3 20,8 17,1 104,0 16,95 6,4 CT4 20,6 16,6 102,6 21,08 LSD0.05 0,74 0,76 1,52 CV% 1,8 2,3 0,7 Tổng số quả/ cây: là chỉ tiêu phản ánh khả năng đậu quả của giống. Nó tham gia vào năng suất cá thể và năng suất lý thuyết của lạc khi thu hoạch. Tổng số quả trên cây chịu ảnh hưởng của đặc tính giống, đồng thời còn phụ 39
  46. thuộc nhiều vào các biện pháp kỹ thuật canh tác và điều kiện ngoại cảnh. Đặc biệt là thời gian ra hoa và tổng số hoa hữu hiệu trên cây Kết quả nghiên cứu tổng số quả trên cây trình bày ở bảng 3.11 cho thấy tổng số quả/cây của các công thức dao động trong khoảng từ 20,2 - 21,5 quả/ cây. CT2 có tổng số quả cao nhất. Tổng quả chắc/cây là quả đạt được năng suất trên cây lạc dao động từ 15,8 – 18,2 quả/cây. Cao nhất ở CT2, thấp nhất ở CT1 Khối lượng 100 hạt: kết quả của quá trình tích lũy chất khô trong cây được thể hiện rõ nhất qua khối lượng 100 hạt. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất dùng để đánh giá phẩm chất và năng suất lạc. Chất lượng lạc nhân có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất lạc đặc biệt là đối với xuất khẩu lạc. Khối lượng lạc phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống và điều kiện ngoại cảnh. Lạc có khối lượng hạt lớn, hàm lượng tinh dầu cao sẽ được áp dụng trong sản xuất đại trà. Các công thức tham gia thí nghiệm có khối lượng 100 hạt nằm trong khoảng 100,0 – 105,0gam. Trong đó CT2 có P100 hạt cao nhất 105,0 gam, CT1có P100 hạt thấp nhất 100,0 gam. Tỷ lệ quả 1 hạt/cây: tỷ lệ quả 1 hạt/cây của các công thức dao động từ 16,95 – 21,08%. Trong đó cao nhất ở CT4, thấp nhất ở CT3. Tỷ lệ quả 3 hạt/cây: nhìn chung ở tỷ lệ này là rất thấp dao động từ 0 – 6,4%. Trong đó ở CT4 là rất thấp không quả nào là 3 hạt/cây. 3.4.2. Năng suất các công thức của cây lạc tại điểm nghiên cứu Năng suất là chỉ tiêu để đánh giá ưu thế của giống bên cạnh chất lượng và sinh trưởng, đây là chỉ tiêu phản ánh khá chính xác khả năng thích ứng của lạc đối với điều kiện ngoại cảnh và là kết cuối cùng của quá trình tổng hợp giữa sự sinh trưởng và phát triển của lạc. Năng suất năng và năng suất thực tế thu được của các giống lạc thí nghiệm được trình bày tại bảng 3.12 40
  47. Bảng 3.12: Năng suất của các công thức lạc nghiên cứu Năng suất cá thể Năng suất lý Năng suất thực Tên giống (g/cây) thuyết (tạ/ ha) thu (tạ/ ha) CT1 14,85 61,17 37,61 CT2 16,48 63,82 40,16 CT3 15,90 62,85 38,45 CT4 16,32 62,12 38,19 LSD0.05% 0,75 0,45 1,09 CV% 2,4 0,4 1,4 Hình 3.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của lạc Năng suất cá thể: Năng suất cá thể của cây thể hiện tiềm năng năng suất của phân bón trong các công thức, được quyết định bởi các yếu tố như số quả trên cây, số quả chắc, số hạt trên quả và khối lượng hạt. Các công thức lạc thí nghiệm có năng suất có thể ở mức trung bình từ 14,85 – 16,48gam, cao nhất là CT2 đạt 16,48gam, thấp nhất là CT1 đạt 14,85gam. Năng suất lý thuyết: Năng suất lý thuyết tương ứng với năng suất cá thể. Dựa vào năng suất lý thuyết chúng ta có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp để phát huy tối đa tiềm năng của các công thức, phân bón của lạc. Nhìn chung năng suất lý thuyết trung bình của các công 41
  48. thức tham gia thí nghiệm đạt khá cao, biến động trong khoảng 61,17 – 63,82tạ/ha. Trong đó CT2 đạt 63,82tạ/ha là cao nhất. Năng suất thực thu: Năng suất thực thu là năng suất thực tế thu được tai nghiên cứu, nó phản ánh rõ nhất hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật tác động trong quá trình sản xuất cũng như đánh giá khả năng thích ứng của từng công thức trong những điều kiện ngoại cảnh. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá, nhận xét lạc cây trồng hay một biện pháp kỹ thuật có phù hợp hay không. Qua bảng 3.12 thấy được năng suất thực thu của các giống thí nghiệm tương đối cao đạt từ 37,61 – 40,16 tạ/ha, cao nhất là CT2 đạt 40,16tạ/ha, thấp nhất là CT1 37,61 tạ/ha. 3.4.3. Hiệu quả kinh tế Bên cạnh mục tiêu năng suất, chất lượng thì hiệu quả kinh tế cao là mục tiêu hàng đầu của người sản xuất. Mục tiêu của người sản xuất không chỉ nhằm đạt năng suất tối đa mà cần phải xác định được năng suất tối ưu, đem lại giá trị lợi nhuận cao nhất trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Sau khi tính toán hiệu quả kinh tế tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 3.13 Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân TS9 đến thu nhập thuần của cây lạc Đơn vị tính: đồng/ha Công thức Năng suất Đơn giá Tổng thu Tổng chi Lãi thuần (tạ/ha) (đồng) (đồng) (đồng) (đồng) CT1(đ/c) 37,61 25.000 94.025.000 30.000.000 64.025.000 CT2 40,16 25.000 100.040.000 34.460.000 65.580.000 CT3 38,45 25.000 96.125.000 32.690.000 63.435.000 CT4 38,19 25.000 95.475.000 32.917.000 62.558.000 Thu nhập thuần của các công thức dao động từ 62.558.000 – 65.580.000 đồng. Giữa các công thức lượng bón khác nhau thì thu nhập thuần cao nhất ở CT2 (65.580.000 đồng), thấp nhất là CT4 (62.558.000). 42
  49. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Qua khảo sát nghiên cứu ảnh hưởng phân TS9 trong điều kiện vụ Đông năm 2019 trên diện tích đất tại Chương Mỹ, Hà Nội rút ra được một số kết luận sau: Về chỉ tiêu sinh trưởng: Tổng thời gian sinh trưởng của CT4 là dài nhất, CT1là có tổng thời gian sinh trưởng là ngắn nhất. Ở động thái tăng trưởng chiều cao, số lá và cành cấp 1 của các công thức lạc nghiên cứu qua số liệu trên ta thấy CT2 và CT1có chỉ tiêu sinh trưởng cao hơn các giống nghiên cứu còn lại nhưng không chênh lệch nhau quá nhiều. Động thái ra hoa: tổng số hoa trên cây của CT4 là cao nhất (14,37) Về chỉ tiêu sinh lý: Tích lũy chất khô ở tất cả các công thức thì đạt cao nhất là ở CT2 và CT3, trong đó thấp nhất ở CT1. Số lượng nốt sần và khối lượng nốt sần có sự chênh lệch nhau nhưng không quá cao ở các thời kỳ của rừng công thức, cao nhất là ở CT3, thấp nhất ở CT4 và CT1. Mức độ nhiễm sâu bệnh ở các công thức thì hầu như có khả năng chống chịu tốt qua các loai sâu bệnh, ở CT1 chịu ảnh hưởng bệnh nhiều hơn các CT còn lại. Về chỉ tiêu năng suất: Năng suất cá thể: công thức có năng suất cao nhất là CT2. Về năng suất lý thuyết thì CT2 cũng cao nhất trong các công thức tham gia thí nghiệm còn lại. Năng suất thực thu lại không chênh lệch nhiều vẫn là CT2 cao nhất, CT1 thấp hơn các công thức còn lại vì là đối chứng Hiệu quả kinh tế: thu nhập thuần cao nhất ở CT2 43
  50. Nhìn qua, chỉ tiêu về năng suất thì CT2 với lượng bón TS9 bổ sung 50%. Công thức có năng suất thấp nhất là CT1 (đối chứng). Đề nghị Cần tiến hành thí nghiệm này trong nhiều vụ, nhiều vùng có điều kiện khác nhau để có kết luận chính xác nhất về khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các công thức lạc nói trên. Cần tiến hành phân tích chỉ tiêu về cấu thành năng suất của các công thức lạc để từ đó khẳng định công thức nào bón phân mang lại hiệu quả năng suất cao nhất. Đề tài mới chỉ bố trí ở một địa điểm trong khi đó huyện Chương Mỹ có địa hình phức tạp, có nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau, đất đai khác nhau. Do vậy để xác định chắc chắn công thức nào bón phân thích hợp và hiệu quả nhất để phổ biến cho người dân sản xuất áp dụng vào đại trà cần tiếp tục nghiên cứu thêm nhiều về bón phân hơn. 44
  51. Tài liệu tham khảo I. Tài liệu Việt Nam 1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Lạc- TS. Trần Danh Sửu (2017) 2. GS. Đường Hồng Dật (2007). Cây lạc và biện pháp thâm canh nâng cao hiệu quả sản xuất. 3. Nguyễn Danh Đông, Nguyễn thế Côn, Ngô Đức Dương (1984), cây lạc trồng trọt và sử dụng, NXB nông nghiệp Hà Nội. 4. Hà Thị Phú (2013), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lạc vụ Xuân năm 2013 tại xã Chiềng Mung- huyện Mai Sơn- tỉnh Sơn La. 5. Phạm Văn Biên, Nguyễn Đăng Khoa (1991), Sản xuất và nghiên cứu cây lạc ở miền Nam trong những năm gần đây. Tiến bộ kỹ thuật trồng lạc, NXB NN, Hà Nội. 6. Trần Văn Lài (1991), Kỹ thuật gieo trồng lạc, đậu, vừng. NXB Nông Nghiệp Hà Nội. 7. Lê Song Dự, Nguyễn Thế Côn (1979), Giáo trình cây lạc, NXB Nông nghiệp, tr.7-18. 8. Nguyễn Thị Chinh (2006), Kỹ thuật thâm canh lạc năng suất cao. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 9. Ngô Thị Lâm Giang (1999), Kết quả thử nghiệm và phát triển các kỹ thuật tiến bộ về trồng lạc trên đồng ruộng nông dân Đông Nam Bộ, Trích báo cáo: Hội thảo về kỹ thuật trồng lạc ở Việt Nam tại Hà Nội.
  52. 10. Nguyễn Thị Thanh Hải, Vũ Đình Chính (2011), Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng, giống lạc trong điều kiện vụ xuân và vụ thu trên đất Gia Lâm- Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011: Tập 9, số 5: 697-704, Học viện nông nghiệp Việt Nam. 11. QCVN 01-57:2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc. 12. QCVN 01-67:2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống lạc. 13. Ngô Thế Dân, Phạm Thị Vượng biên dịch của tác giả Duan Shufen (1999), Cây lạc ở Trung Quốc những bí quyết thành công, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Nguyễn Thị Dần & CS (1995), sử dụng phân bón thích hợp cho lạc thu trên đất bạc màu Hà Bắc. Kết quả nghiên cứu khoa học cây đậu đỗ 1991-1995. Viện KHKTNN Việt Nam – Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm đậu đỗ. Hà Nội, 9/1995 15. Phạm Văn Thiều (2002), Kỹ thuật trồng lạc năng suất và hiệu quả, NXB Nông nghiệp Hà Nội. II.Tài liệu nước ngoài 16. Mengesha M.H. (1993), Status of germplasm maintained at ICRISAT, Joint ICAR/ICRISAT Regional training worshop on pland genetic resourses, 4-20 oct, 1993, India, pp, 1-5. 17. Sanun Jogloy, Tungsina Saya wichai (1996), The status of technologies use to achieve high groundnut yield in Thailand, (In)
  53. Achieving high groundnut yield, ICRISAT, Patancheru, Andhaa, Daadesh 502324, India, pp.81-88. 18. Perdido V.C and E.L.Lopez (1996), the status of technologies to achieve high groundnut yield in the Philippines, Achieving high groundnut yields, ICRISAT, patancheru, Andhra Prudesh 502324, India, pages, 71-79. 19. William J.H (1979), Physiology of groundnut. (arachis hypogara L.) C.W.egret 2, Nitrogen accumulation and distribution, Rhodesian Journal of agricultural Research, p: 59-55. 20. FAO (1991), Production year book, Volum 37, Rome, Italy. III.Tài liệu Internet 21. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 22. Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu 23. Tổng cục thống kê
  54. Phụ lục Phụ lục 1: Một số ảnh trong thí nghiệm Hình 1,2 ảnh tại khu thí nghiệm Hình 3,4 thời kỳ nảy mầm Hình 5,6 thòi kỳ ra hoa của lạc
  55. Hình 7,8 thu hoạch lạc
  56. Phụ lục 2: xử lý số liệu BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC1 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 1 VARIATE V003 CC1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .473150 .236575 0.28 0.770 3 2 CT$ 3 1.89510 .631700 0.74 0.569 3 * RESIDUAL 6 5.13945 .856575 * TOTAL (CORRECTED) 11 7.50770 .682518 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC2 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 2 VARIATE V004 CC2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 1.91632 .958158 1.72 0.257 3 2 CT$ 3 .679933 .226644 0.41 0.755 3 * RESIDUAL 6 3.34062 .556770 * TOTAL (CORRECTED) 11 5.93687 .539715 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC3 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 3 VARIATE V005 CC3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 2.06542 1.03271 2.13 0.199 3 2 CT$ 3 .521666 .173889 0.36 0.786 3 * RESIDUAL 6 2.90458 .484097 * TOTAL (CORRECTED) 11 5.49166 .499242 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC4 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 4 VARIATE V006 CC4 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 11.2517 5.62583 11.96 0.009 3 2 CT$ 3 .803335 .267778 0.57 0.657 3 * RESIDUAL 6 2.82166 .470277 * TOTAL (CORRECTED) 11 14.8767 1.35242 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC5 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 5 VARIATE V007 CC5 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 31.3954 15.6977 16.67 0.004 3 2 CT$ 3 3.86729 1.28910 1.37 0.339 3 * RESIDUAL 6 5.64958 .941597 * TOTAL (CORRECTED) 11 40.9123 3.71930 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC6 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 6 VARIATE V008 CC6 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 6.46125 3.23062 18.45 0.003 3 2 CT$ 3 .548959 .182986 1.05 0.439 3
  57. * RESIDUAL 6 1.05042 .175069 * TOTAL (CORRECTED) 11 8.06062 .732784 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC7 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 7 VARIATE V009 CC7 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 22.6067 11.3033 19.41 0.003 3 2 CT$ 3 .849168 .283056 0.49 0.706 3 * RESIDUAL 6 3.49332 .582221 * TOTAL (CORRECTED) 11 26.9492 2.44992 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC8 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 8 VARIATE V010 CC8 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 4.90500 2.45250 1.78 0.248 3 2 CT$ 3 .323333 .107778 0.08 0.969 3 * RESIDUAL 6 8.28167 1.38028 * TOTAL (CORRECTED) 11 13.5100 1.22818 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL1 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 9 VARIATE V011 SL1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .126667 .633334E-01 1.12 0.388 3 2 CT$ 3 .625000E-01 .208333E-01 0.37 0.781 3 * RESIDUAL 6 .340000 .566667E-01 * TOTAL (CORRECTED) 11 .529167 .481061E-01 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL2 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 10 VARIATE V012 SL2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .600000E-01 .300000E-01 0.66 0.554 3 2 CT$ 3 .166667E-01 .555557E-02 0.12 0.943 3 * RESIDUAL 6 .273333 .455556E-01 * TOTAL (CORRECTED) 11 .350000 .318182E-01 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL3 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 11 VARIATE V013 SL3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .592668E-01 .296334E-01 0.66 0.554 3 2 CT$ 3 .132667E-01 .442222E-02 0.10 0.957 3 * RESIDUAL 6 .269533 .449222E-01 * TOTAL (CORRECTED) 11 .342067 .310970E-01 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL4 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 12 VARIATE V014 SL4 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .131150 .655750E-01 1.58 0.281 3
  58. 2 CT$ 3 .121667E-01 .405555E-02 0.10 0.958 3 * RESIDUAL 6 .249183 .415306E-01 * TOTAL (CORRECTED) 11 .392500 .356818E-01 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL5 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 13 VARIATE V015 SL5 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .330450 .165225 2.74 0.142 3 2 CT$ 3 .426916E-01 .142305E-01 0.24 0.868 3 * RESIDUAL 6 .361683 .602806E-01 * TOTAL (CORRECTED) 11 .734825 .668023E-01 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL6 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 14 VARIATE V016 SL6 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .381816 .190908 1.83 0.240 3 2 CT$ 3 .325583E-01 .108528E-01 0.10 0.954 3 * RESIDUAL 6 .627116 .104519 * TOTAL (CORRECTED) 11 1.04149 .946810E-01 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL7 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 15 VARIATE V017 SL7 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .185000 .924999E-01 0.81 0.492 3 2 CT$ 3 .266666E-01 .888887E-02 0.08 0.969 3 * RESIDUAL 6 .688332 .114722 * TOTAL (CORRECTED) 11 .899999 .818181E-01 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL8 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 16 VARIATE V018 SL8 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .171666 .858332E-01 0.36 0.713 3 2 CT$ 3 .558333E-01 .186111E-01 0.08 0.969 3 * RESIDUAL 6 1.42167 .236944 * TOTAL (CORRECTED) 11 1.64917 .149924 BALANCED ANOVA FOR VARIATE C1 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 17 VARIATE V019 C1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .666667E-02 .333334E-02 1.00 0.424 3 2 CT$ 3 .100000E-01 .333334E-02 1.00 0.456 3 * RESIDUAL 6 .200000E-01 .333333E-02 * TOTAL (CORRECTED) 11 .366667E-01 .333333E-02 BALANCED ANOVA FOR VARIATE C2 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 18 VARIATE V020 C2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ===
  59. 1 REP 2 .666667E-02 .333334E-02 1.00 0.424 3 2 CT$ 3 .100000E-01 .333333E-02 1.00 0.456 3 * RESIDUAL 6 .200000E-01 .333333E-02 * TOTAL (CORRECTED) 11 .366667E-01 .333333E-02 BALANCED ANOVA FOR VARIATE C3 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 19 VARIATE V021 C3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .980000 .490000 1.54 0.289 3 2 CT$ 3 .249167 .830555E-01 0.26 0.852 3 * RESIDUAL 6 1.91333 .318889 * TOTAL (CORRECTED) 11 3.14250 .285682 BALANCED ANOVA FOR VARIATE C4 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 20 VARIATE V022 C4 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .346666 .173333 1.75 0.251 3 2 CT$ 3 .696667 .232222 2.35 0.172 3 * RESIDUAL 6 .593334 .988889E-01 * TOTAL (CORRECTED) 11 1.63667 .148788 BALANCED ANOVA FOR VARIATE C5 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 21 VARIATE V023 C5 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .431667 .215833 2.42 0.169 3 2 CT$ 3 .522501 .174167 1.95 0.222 3 * RESIDUAL 6 .535000 .891666E-01 * TOTAL (CORRECTED) 11 1.48917 .135379 BALANCED ANOVA FOR VARIATE C6 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 22 VARIATE V024 C6 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .431666 .215833 1.62 0.275 3 2 CT$ 3 .393334 .131111 0.98 0.463 3 * RESIDUAL 6 .801667 .133611 * TOTAL (CORRECTED) 11 1.62667 .147879 BALANCED ANOVA FOR VARIATE C7 FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 23 VARIATE V025 C7 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .185000 .925000E-01 0.83 0.483 3 2 CT$ 3 .529167 .176389 1.58 0.289 3 * RESIDUAL 6 .668333 .111389 * TOTAL (CORRECTED) 11 1.38250 .125682 BALANCED ANOVA FOR VARIATE RAHOA FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 24 VARIATE V026 RAHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN
  60. === 1 REP 2 .437167E-01 .218583E-01 0.12 0.892 3 2 CT$ 3 .269500 .898333E-01 0.48 0.712 3 * RESIDUAL 6 1.13155 .188592 * TOTAL (CORRECTED) 11 1.44477 .131342 BALANCED ANOVA FOR VARIATE RAHOARO FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 25 VARIATE V027 RAHOARO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .390217 .195108 0.59 0.586 3 2 CT$ 3 .877666 .292555 0.89 0.500 3 * RESIDUAL 6 1.97618 .329364 * TOTAL (CORRECTED) 11 3.24407 .294915 BALANCED ANOVA FOR VARIATE QUACHAC FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 26 VARIATE V028 QUACHAC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 5.07395 2.53697 4.12 0.075 3 2 CT$ 3 105.679 35.2265 57.23 0.000 3 * RESIDUAL 6 3.69303 .615505 * TOTAL (CORRECTED) 11 114.446 10.4042 BALANCED ANOVA FOR VARIATE KL QUA FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 27 VARIATE V029 KL QUA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 9.60167 4.80083 34.36 0.001 3 2 CT$ 3 2.74917 .916389 6.56 0.026 3 * RESIDUAL 6 .838333 .139722 * TOTAL (CORRECTED) 11 13.1892 1.19902 BALANCED ANOVA FOR VARIATE QUA CHAC FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 28 VARIATE V030 QUA CHAC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 2.55500 1.27750 8.60 0.018 3 2 CT$ 3 8.79584 2.93195 19.73 0.002 3 * RESIDUAL 6 .891665 .148611 * TOTAL (CORRECTED) 11 12.2425 1.11295 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 100 HAT FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 29 VARIATE V031 100 HAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 21.1667 10.5833 18.14 0.003 3 2 CT$ 3 42.2500 14.0833 24.14 0.001 3 * RESIDUAL 6 3.50000 .583333 * TOTAL (CORRECTED) 11 66.9167 6.08333 BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSCT FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 30 VARIATE V032 NSCT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
  61. SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .633616 .316808 2.20 0.192 3 2 CT$ 3 4.84117 1.61372 11.20 0.008 3 * RESIDUAL 6 .864383 .144064 * TOTAL (CORRECTED) 11 6.33917 .576288 BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 31 VARIATE V033 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 1.63252 .816258 16.02 0.004 3 2 CT$ 3 11.3070 3.76901 73.96 0.000 3 * RESIDUAL 6 .305750 .509583E-01 * TOTAL (CORRECTED) 11 13.2453 1.20412 BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 32 VARIATE V034 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 REP 2 .282918 .141459 0.47 0.648 3 2 CT$ 3 10.8752 3.62508 12.13 0.007 3 * RESIDUAL 6 1.79295 .298825 * TOTAL (CORRECTED) 11 12.9511 1.17737 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 33 MEANS FOR EFFECT REP REP NOS CC1 CC2 CC3 CC4 1 4 8.83750 12.6300 16.2625 22.4750 2 4 8.37000 11.8125 16.4250 22.3250 3 4 8.48750 12.6875 17.2125 24.4500 SE(N= 4) 0.462757 0.373085 0.347885 0.342884 5%LSD 6DF 1.60075 1.29056 1.20339 1.18609 REP NOS CC5 CC6 CC7 CC8 1 4 25.4625 29.0750 28.6750 28.0250 2 4 25.8000 29.1125 28.9750 29.4500 3 4 29.0500 30.6500 31.7250 28.1750 SE(N= 4) 0.485180 0.209206 0.381517 0.587426 5%LSD 6DF 1.67831 0.723679 1.31973 2.03200 REP NOS SL1 SL2 SL3 SL4 1 4 4.37500 5.35000 6.35000 7.35000 2 4 4.22500 5.20000 6.18500 7.10750 3 4 4.12500 5.20000 6.22500 7.15750 SE(N= 4) 0.119024 0.106719 0.105974 0.101895 5%LSD 6DF 0.411722 0.369157 0.366582 0.352472 REP NOS SL5 SL6 SL7 SL8 1 4 8.32500 9.12500 10.0750 9.65000 2 4 7.92000 8.76250 9.82500 9.60000 3 4 8.15250 9.15500 10.1000 9.37500 SE(N= 4) 0.122761 0.161647 0.169353 0.243385 5%LSD 6DF 0.424648 0.559164 0.585820 0.841906 REP NOS C1 C2 C3 C4 1 4 1.95000 2.05000 3.27500 5.25000 2 4 2.00000 2.00000 3.82500 5.65000 3 4 2.00000 2.00000 3.92500 5.55000 SE(N= 4) 0.288675E-01 0.288675E-01 0.282351 0.157233
  62. 5%LSD 6DF 0.998574E-01 0.998574E-01 0.976698 0.543894 REP NOS C5 C6 C7 RAHOA 1 4 5.37500 5.40000 5.50000 2.37750 2 4 5.80000 5.77500 5.77500 2.52250 3 4 5.75000 5.82500 5.75000 2.47500 SE(N= 4) 0.149304 0.182764 0.166875 0.217136 5%LSD 6DF 0.516466 0.632211 0.577247 0.751107 REP NOS RAHOARO QUACHAC KL QUA QUA CHAC 1 4 5.65250 22.4975 19.9000 16.3500 2 4 6.08250 23.5150 20.5000 17.4500 3 4 5.95500 24.0675 22.0250 17.1250 SE(N= 4) 0.286951 0.392271 0.186897 0.192750 5%LSD 6DF 0.992610 1.35693 0.646507 0.666754 REP NOS 100 HAT NSCT NSLT NSTT 1 4 103.000 15.5700 61.9900 38.8000 2 4 104.500 16.0925 62.8675 38.5875 3 4 101.250 16.0125 62.6150 38.4250 SE(N= 4) 0.381881 0.189779 0.112870 0.273325 5%LSD 6DF 1.32099 0.656475 0.390434 0.945473 MEANS FOR EFFECT CT$ CT$ NOS CC1 CC2 CC3 CC4 1 3 8.50000 12.3833 16.5833 22.6667 2 3 9.00000 12.1000 16.9500 23.3000 3 3 8.81000 12.2733 16.3667 23.0667 4 3 7.95000 12.7500 16.6333 23.3000 SE(N= 3) 0.534345 0.430801 0.401703 0.395928 5%LSD 6DF 1.84839 1.49021 1.38956 1.36958 CT$ NOS CC5 CC6 CC7 CC8 1 3 26.6333 29.3333 29.3667 28.4667 2 3 27.3167 29.6167 29.8333 28.8333 3 3 27.2333 29.5667 30.1000 28.4667 4 3 25.9000 29.9333 29.8667 28.4333 SE(N= 3) 0.560237 0.241571 0.440538 0.678301 5%LSD 6DF 1.93795 0.835632 1.52389 2.34635 CT$ NOS SL1 SL2 SL3 SL4 1 3 4.26667 5.23333 6.29333 7.25667 2 3 4.33333 5.30000 6.23333 7.17000 3 3 4.13333 5.20000 6.21000 7.20000 4 3 4.23333 5.26667 6.27667 7.19333 SE(N= 3) 0.137437 0.123228 0.122369 0.117659 5%LSD 6DF 0.475416 0.426266 0.423293 0.407000 CT$ NOS SL5 SL6 SL7 SL8 1 3 8.20000 9.08333 10.0000 9.60000 2 3 8.06667 9.00000 10.0000 9.43333 3 3 8.18333 9.03333 10.0667 9.53333 4 3 8.08000 8.94000 9.93333 9.60000 SE(N= 3) 0.141752 0.186654 0.195552 0.281036 5%LSD 6DF 0.490342 0.645667 0.676446 0.972150 CT$ NOS C1 C2 C3 C4 1 3 2.00000 2.00000 3.56667 5.26667 2 3 2.00000 2.06667 3.90000 5.80000 3 3 1.93333 2.00000 3.70000 5.23333 4 3 2.00000 2.00000 3.53333 5.63333 SE(N= 3) 0.333333E-01 0.333333E-01 0.326031 0.181557 5%LSD 6DF 0.115305 0.115305 1.12779 0.628035 CT$ NOS C5 C6 C7 RAHOA 1 3 5.56667 5.60000 5.70000 2.23000
  63. 2 3 5.83333 5.83333 5.90000 2.42333 3 3 5.33333 5.40000 5.33333 2.62000 4 3 5.83333 5.83333 5.76667 2.56000 SE(N= 3) 0.172401 0.211038 0.192690 0.250727 5%LSD 6DF 0.596364 0.730014 0.666547 0.867304 CT$ NOS RAHOARO QUACHAC KL QUA QUA CHAC 1 3 5.51667 19.2567 20.2000 15.8667 2 3 6.25333 22.0400 21.5333 18.2333 3 3 6.01000 27.0567 20.8333 17.1333 4 3 5.80667 25.0867 20.6667 16.6667 SE(N= 3) 0.331343 0.452955 0.215810 0.222569 5%LSD 6DF 1.14617 1.56684 0.746522 0.769901 CT$ NOS 100 HAT NSCT NSLT NSTT 1 3 100.000 14.8533 61.1733 37.6100 2 3 105.000 16.4800 63.8200 40.1667 3 3 104.000 15.9067 62.8500 38.4500 4 3 102.667 16.3267 62.1200 38.1900 SE(N= 3) 0.440959 0.219138 0.130331 0.315608 5%LSD 6DF 1.52535 0.758032 0.450835 1.09174 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TT(OK) 7/ 5/20 14:40 :PAGE 34 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |REP |CT$ | (N= 12) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CC1 12 8.5650 0.82615 0.92551 5.8 0.7695 0.5687 CC2 12 12.377 0.73465 0.74617 6.0 0.2566 0.7553 CC3 12 16.633 0.70657 0.69577 4.2 0.1992 0.7862 CC4 12 23.083 1.1629 0.68577 3.0 0.0087 0.6573 CC5 12 26.771 1.9285 0.97036 3.6 0.0041 0.3394 CC6 12 29.612 0.85603 0.41841 1.4 0.0032 0.4391 CC7 12 29.792 1.5652 0.76303 2.6 0.0029 0.7061 CC8 12 28.550 1.1082 1.1749 4.1 0.2476 0.9690 SL1 12 4.2417 0.21933 0.23805 5.6 0.3881 0.7807 SL2 12 5.2500 0.17838 0.21344 4.1 0.5545 0.9431 SL3 12 6.2533 0.17634 0.21195 3.4 0.5540 0.9574 SL4 12 7.2050 0.18890 0.20379 2.8 0.2814 0.9578 SL5 12 8.1325 0.25846 0.24552 3.0 0.1422 0.8684 SL6 12 9.0142 0.30770 0.32329 3.6 0.2400 0.9542 SL7 12 10.000 0.28604 0.33871 3.4 0.4922 0.9693 SL8 12 9.5417 0.38720 0.48677 5.1 0.7130 0.9688 C1 12 1.9833 0.57735E-010.57735E-01 2.9 0.4237 0.4558 C2 12 2.0167 0.57735E-010.57735E-01 2.9 0.4237 0.4558 C3 12 3.6750 0.53449 0.56470 6.4 0.2894 0.8520 C4 12 5.4833 0.38573 0.31447 5.7 0.2514 0.1716 C5 12 5.6417 0.36794 0.29861 5.3 0.1690 0.2222 C6 12 5.6667 0.38455 0.36553 6.5 0.2747 0.4629 C7 12 5.6750 0.35452 0.33375 5.9 0.4829 0.2887 RAHOA 12 2.4583 0.36241 0.43427 8.7 0.8920 0.7121 RAHOARO 12 5.8967 0.54306 0.57390 9.7 0.5856 0.5003 QUACHAC 12 23.360 3.2256 0.78454 3.4 0.0746 0.0002 KL QUA 12 20.808 1.0950 0.37379 1.8 0.0008 0.0261 QUA CHAC 12 16.975 1.0550 0.38550 2.3 0.0179 0.0021 100 HAT 12 102.92 2.4664 0.76376 0.7 0.0034 0.0014 NSCT 12 15.892 0.75914 0.37956 2.4 0.1917 0.0079 NSLT 12 62.491 1.0973 0.22574 0.4 0.0045 0.0001 NSTT 12 38.604 1.0851 0.54665 1.4 0.6475 0.0066